BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN THỊ HẰNG
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
MUA SẢN PHẨM THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG CÓ BAO BÌ THÂN THIỆN MÔI
TRƯỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN THỊ HẰNG
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
MUA SẢN PHẨM THỰC PHẨM VÀ ĐỒ
UỐNG CÓ BAO BÌ THÂN THIỆN MÔI
TRƯỜNG
Chuyên ngành: Kinh doanh Quốc tế
Mã số: 8340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI THANH TRÁNG
Tp. Hồ Chí Minh – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là bài viết của bản thân với hướng dẫn khoa học
của PGS. TS. Bùi Thanh Tráng. Những cơ sở lý thuyết, các mô hình được tham khảo từ
các nghiên cứu khoa học ở các tạp chí khoa học uy tín, được trích dẫn rõ ràng nguồn
gốc. Dữ liệu sơ cấp dùng để phân tích được thu thập thông qua bảng hỏi Google Drives
và được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 với các kết quả phân tích được chi tiết
trong phụ lục.
Học viên thực hiện
Trần Thị Hằng
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC MÔ HÌNH, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
Chương 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu 2
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu 2
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1. Lý thuyết về hành vi 3
2.1.1. Lý thuyết về hành động lý luận/ hành động hợp lý (TRA) 3
2.1.2. Lý thuyết về hành vi dự kiến/ hành vi dự định/ hành vi hoạch định (TPB) 4
2.1.3. Cách tiếp cận hành động hợp lý (RAA) 5
2.2. Các lý thuyết liên quan QĐM hàng 6
2.2.1. Quy trình ra quyết định (Philip Kotler, Gary Armstrong) 6
2.2.2. Mô hình hành vi người tiêu dùng EKB (Engel-Kollat-Blackwell). 8
2.3. Tổng quan tài liệu 10
2.3.1. Các khái niệm nghiên cứu 10
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu 16
2.4. Đề xuất mô hình và các giả thuyết 23
Kết luận chương 2 24
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1. Quy trình nghiên cứu 26
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu 26
3.1.2. Quy trình nghiên cứu 26
3.2. Thang đo gốc 27
3.2.1. Yếu tố trực quan bao bì 28
3.2.2. Yếu tố thông tin trên bao bì 29
3.2.3. Thái độ đối với hành vi 29
3.2.4. Nhận thức kiểm soát đối với hành vi 30
3.2.5. Lòng trung thành thương hiệu 31
3.2.6. Quyết định mua sản phẩm F&B có bao bì thân thiện môi trường 32
3.3. Nghiên cứu định tính 33
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu 33
3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính 33
3.4. Nghiên cứu chính thức – Nghiên cứu định lượng 36
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu 36
3.4.2. Phân tích dữ liệu 38
Kết luận chương 3 39
Chương 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 41
4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát 41
4.2. Đánh giá thang đo các nhân tố 42
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA và điều chỉnh mô hình 45
4.3.1. Phân tích EFA cho biến độc lập 45
4.3.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc 47
4.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu 47
4.4.1. Phân tích hệ số tương quan 47
4.4.2. Phân tích hồi quy đa biến 49
4.4.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 50
4.5. Phân tích sự khác biệt 52
4.5.1. Phân tích sự khác biệt theo giới tính, nơi sống 52
4.5.2. Phân tích sự khác biệt theo nhóm tuổi 53
4.5.3. Phân tích sự khác biệt theo học vấn, nghề nghiệp 53
4.6. Phân tích thống kê mô tả giá trị trung bình các nhân tố 54
Kết luận chương 4 55
Chương 5. HÀM Ý QUẢN TRỊ 56
5.1. Kết luận 56
5.1.1. Yếu tố trực quan bao bì 56
5.1.2. Yếu tố thông tin trên bao bì 56
5.1.3. Lòng trung thành thương hiệu 57
5.1.4. Nhận thức kiểm soát đối với hành vi 57
5.1.5. Thái độ đối với hành vi 58
5.2. Hàm ý quản trị 58
5.2.1. Yếu tố thông tin trên bao bì tác động cùng chiều đến QĐM sản phẩm F&B
có BB TTMT. 58
5.2.2. Thái độ đối với hành vi mua tác động cùng chiều đến QĐM sản phẩm F&B
có BB TTMT. 59
5.2.3. Nhận thức kiểm soát đối với hành vi tác động cùng chiều đến QĐM sản phẩm
F&B có BB TTMT. 59
5.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo 60
5.3.1. Hạn chế của đề tài 60
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo 61
Kết luận chương 5 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI
PHỤ LỤC 2: MÔ TẢ MẪU THAM GIA THẢO LUẬN
PHỤ LỤC 3 : BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG
PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUI
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT
PHỤ LỤC 9: THỐNG KÊ MÔ TẢ TRUNG BÌNH NHÂN TỐ
PHỤ LỤC 10: TIÊU CHUẨN, QUY ĐỊNH VIỆT NAM VỀ BAO BÌ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATTP An toàn thực phẩm
BB TTMT Bao bì thân thiện môi trường
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BYT Bộ Y tế
CP Chính phủ
EFA Phân tích nhân tố khám phá EFA - Exploratory Factor Analysis
EKB Mô hình hành vi của người tiêu dùng - Engel-Kollat-Blackwell
FIA Food Industry Asia
F&B Thực phẩm, đồ uống
NĐ Nghị định
NTD Người tiêu dùng
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QĐM Quyết định mua (hàng)
RAA Tiếp cận hành động hợp lý - Reasoned Action Approach
SP Sản phẩm
TBP Lý thuyết hành vi dự kiến - Theories of Planned Behavior
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TRA Lý thuyết hành động lý luận - Theories of Reasoned Action
TT Thông tư
DANH MỤC MÔ HÌNH, BẢNG BIỂU
I. Danh mục hình ảnh
Hình 2.1: Mô hình Lý thuyết hành động lý luận (TRA) ................................................. 3
Hình 2.2: Mô hình Lý thuyết hành vi dự kiến (TPB) ...................................................... 4
Hình 2.3: Sơ đồ trình bày mô hình cách tiếp cận hành động hợp lý RAA ...................... 5
Hình 2.4: Quy trình ra quyết định của người mua........................................................... 6
Hình 2.5: Mô hình hành vi người tiêu dùng EKB ........................................................... 8
Hình 2.6: Thị trường bao bì thế giới theo nguyên liệu năm 2016 ................................. 11
Hình 2.7: Mô hình bao bì và quyết định mua ................................................................ 17
Hình 2.8: Mô hình vai trò của yếu tố đóng đối với hành vi mua hàng ......................... 17
Hình 2.9: Mô hình ảnh hưởng của bao bì sản phẩm lên hành vi của người tiêu dùng .. 18
Hình 2.10: Mô hình vai trò và ảnh hưởng của yếu tố bao bì đến hành vi mua hàng .... 19
Hình 2.11: Mô hình ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện môi trường ................ 20
Hình 2.12: Mô hình các yếu tố quyết định hành vi mua hàng xanh .............................. 21
Hình 2.13: Mô hình hành vi mua hàng vì môi trường của người tiêu dùng .................. 22
Hình 2.14: Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 23
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 27
II. Danh mục bảng biểu
Bảng 4.1: Tóm tắt mô tả mẫu nghiên cứu ..................................................................... 41
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo ................................................... 44
Bảng 4.4: Kiểm định KMO và Barlett’s và tổng phương sai của các biến độc lập ...... 45
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố các nhóm nhân tố khi xoay ................................. 46
Bảng 4.6: Kiểm định KMO và Barlett’s và tổng phương sai của các biến độc lập ...... 47
Bảng 4.7: Ma trận hệ số tương quan Pearson ................................................................ 48
Bảng 4.8: Kết quả mô hình hồi quy ............................................................................... 49
Bảng 4.9: Tóm tắt mô hình (Model Summary) ............................................................. 50
Bảng 4.10: ANOVA ...................................................................................................... 51
Bảng 4.11: Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết ....................................................... 52
Bảng 4.12: Kiểm định Levene ....................................................................................... 53
Bảng 4.13: Kiểm định Levene nhóm tuổi ..................................................................... 53
Bảng 4.14: Kiểm định ANOVA nhóm tuổi ................................................................... 53
Bảng 4.15: Kiểm định Levene học vấn ......................................................................... 54
Bảng 4.16: Giá trị trung bình các nhân tố ..................................................................... 55
Bảng 5.1: Tóm tắt mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ................................................. 57
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Với mục tiêu tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua (QĐM) sản phẩm
(SP) thực phẩm, đồ uống (F&B) có bao bì thân thiện môi trường (BB TTMT), tác giả
đã xem xét mối quan hệ, mức độ quan trọng của các yếu tố liên quan đến nhận thức của
người tiêu dùng (NTD) về bao bì, cũng như nhũng hành vi của NTD về BB TTMT. Dựa
vào kết quả phân tích tác giả đã gợi giải pháp cho các nhà sản xuất F&B đóng gói có
định hướng sử dụng bao bì đóng gói TTMT. Có hai (02) mục tiêu nghiên cứu quan trọng
phải xác định và đánh giá: (i) Xác định các nhân tố liên quan đến nhận thức, hành vi của
NTD về bao bì tác động đến QĐM sản phẩm có BB TTMT và (ii) Ước lượng mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đó. Phương pháp nghiên cứu chính là định lượng, bảng hỏi
dùng để thu thập dữ liệu sơ cấp. Tất cả các phát biểu được đo theo thang đánh giá năm
điểm, trong đó (1) thể hiện ‘rất không đồng ý’ hay ‘rất không quan trọng’ và (5) đại diện
cho ‘rất đồng ý’ hay ‘rất quan trọng’. Nghiên cứu cho thấy: Thông tin trên bao bì SP;
Thái độ, nhận thức kiểm soát đối với hành vi tác động đến QĐM sản phẩm thực phẩm
đồ uống có BB TTMT. Kết quả này có thể giúp ích cho các nhà sản xuất F&B có định
hướng giảm tác động môi trường của bao bì, góp phần nào vào giải quyết áp lực vấn đề
rác thải bao bì tại Việt Nam hiện nay.
Từ khóa: bao bì, bao bì thân thiện môi trường, quyết định mua hàng, thực phẩm
và đồ uống.
ABSTRACT
In order to find out the factors affecting the decision to buy food & beverages
products, with environmentally friendly packaging, the author has considered the
relationship, the importance of factors related to consumer’s perceptions about
packaging, as well as consumer behavior about environmentally friendly packaging.
Based on the results of the analysis, the author has suggested solutions for food &
beverage manufacturers to use environmentally friendly packaging. There are two (02)
important research objectives to identify and evaluate: (i) Factors related to consumers's
perceptions and their behaviors on packaging affecting the decision to buy packaging
products environmental friendliness and (ii) Level of influence of these factors. The
main research method is quantitative, questionnaire used to collect primary data. All
statements are measured on a five-point scale, where (1) represents 'strongly disagree'
or 'very unimportant' and (5) represents 'strongly agree' or 'very important'. '. Result’s
research showed: Information on product packaging; Attitude, perceived behavioral
control (PBC) affecting the decision to buy environmentally friendly food and beverage
products. This result can help food and beverage manufacturers oriented to reduce the
environmental impact of packaging, contributing to addressing the pressure of
packaging waste in Vietnam.
Keywords: environmentally friendly packaging, packaging, decision to buy
goods, food and beverages.
1
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành công nghiệp hàng tiêu dùng nhanh thường được phân loại thành bốn lĩnh
vực như sau: (i) Đồ gia dụng; (ii) Đồ tiêu dùng cá nhân; (iii) Đồ ăn và thức uống và (iv)
Đồ dùng chăm sóc sức khỏe cơ bản (Ramanuj Majumdar, 2004). Với tần suất mua hàng
tiêu dùng ngày càng tăng như hiện nay, theo báo cáo Quý 4/2018 của Nielsen, khu vực
Châu Á-Thái Bình Dương tiếp tục tự hào về mức GDP cao nhất thế giới, lạc quan nhất
thế giới. Trên nhiều thị trường, thu nhập trung bình đã tăng lên, thường là hai chữ số và
trong báo cáo của Nielsen, 70% NTD ở châu Á-Thái Bình Dương cho biết họ cảm thấy
tốt hơn so với 5 năm trước. Tuy nhiên, mặt trái của điều này là thêm gánh nặng môi
trường ngày càng tăng như rác thải bao bì hàng tiêu dùng, góp phần vào toàn cầu nóng
lên, cạn kiệt nguyên liệu, axit hóa và năng lượng tiêu thụ (Bovea, Serrano, Bruscas, &
Gallardo, 2006). Với nhóm hàng thực phẩm và đồ uống, bao bì đóng gói được thiết kế
sao cho nó tồn tại lâu hơn SP bên trong (James G. Brennan, Alistair S. Grandison, 2012),
nhưng nó sẽ trở nên dư thừa sau khi sử dụng SP. Do đó, rác thải bao bì thực phẩm và đồ
uống đã nhận sự chú ý lớn từ các nhà hoạch định chính sách, NTD cũng như ngành công
nghiệp bao bì.
Theo một kết quả khảo sát từ Nielsen Việt Nam về NTD được công bố tại Hội
thảo “Chiến lược thương hiệu gắn với phát triển xanh” do Cục Xúc tiến Thương mại –
Bộ Công Thương phối hợp với Viện nghiên cứu chiến lược thương hiệu và cạnh tranh
tổ chức sáng ngày 19/4 tại Hà Nội, 80% trong số họ chấp nhận chi trả nhiều hơn để mua
các SP có nguyên liệu đảm bảo TTMT, có thương hiệu “xanh” và “sạch”. Đây cũng
chính là động lực mạnh mẽ để NTD Việt Nam hướng đến những SP có BB TTMT. Tuy
nhiên với kiến thức nhất định về tác động môi trường, trong các quyết định mua (QĐM)
của NTD, họ có có thể dựa vào niềm tin chủ quan của họ (Helena Lindh, 2016).
Như vậy, các yếu tố nào và mức độ quan trọng của chúng tác động như thế nào
đến QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT? Đó là lý do hình thành đề tài nghiên cứu:
2
“Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm thực phẩm và đồ uống có bao
bì thân thiện môi trường”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định nhân tố liên quan đến nhận thức, hành vi về bao bì của NTD tác động
đến quyết định mua F&B có BB TTMT.
- Ước lượng mức độ tác động các nhân tố đến quyết định mua F&B có BB TTMT.
- Đề xuất giải pháp cho nhà sản xuất F&B có định hướng giảm tác động môi
trường của bao bì.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quyết định mua F&B có BB TTMT của NTD.
Đối tượng khảo sát là NTD Việt Nam sử dụng sản phẩm F&B có BB TTMT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Mô hình và
các thang đo được kiểm định bởi phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích EFA để kiểm
tra giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, độ tin cậy và phương sai trích. Bảng câu hỏi được thiết
kế theo thang đo Likert 5 điểm. Dữ liệu được thu thập với sự trợ giúp của một bảng câu
hỏi có cấu trúc. Tất cả các phát biểu được đo theo thang đánh giá năm điểm, trong đó
(1) thể hiện ‘rất không đồng ý’ hay ‘rất không quan trọng’ và (5) đại diện cho ‘rất đồng
ý’ hay ‘rất quan trọng’. Dữ liệu được xử lí trên phần mềm SPSS 20.
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Xác định nhân tố (nhận thức và hành vi) có tác động đến QĐM vì môi trường của
NTD. Đồng thời với mức độ tác động của chúng đến quyết định của NTD sẽ có ý nghĩa
đối với các nhà sản xuất thực phẩm và đồ uống trong việc chú trọng đến việc phát triển
sản phẩm có bao bì thân thiện môi trường. Ngoài việc phát triển doanh thu của doanh
nghiệp thì việc đóng góp cho việc giảm áp lực rác thải bao bì F&B cho môi trường.
3
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Lý thuyết về hành vi
2.1.1. Lý thuyết về hành động lý luận/ hành động hợp lý (TRA)
Lý thuyết hành vi hợp lý được phát triển lần đầu vào năm 1967 bởi Fishbein, sau
đó đã được sửa đổi và mở rộng bởi Ajzen và Fishbein (1975). Theo lý thuyết này, các
cá nhân có cơ sở và động lực trong quá trình ra quyết định của họ và đưa ra một sự lựa
chọn hợp lý giữa các giải pháp, công cụ tốt nhất để phán đoán hành vi là ý định và hành
vi được xác định bởi ý định thực hiện hành vi (BI) của một người. Theo Ajzen và
Fishbein (1975), ý định hành vi sẽ chịu ảnh hưởng bởi thái độ đối với hành vi và tiêu
chuẩn chủ quan hành vi.
)
Hình 2.1: Mô hình Lý thuyết hành động lý luận (TRA)
Nguồn: Ajzen và Fishbein, 1975
Trong mô hình này, thái độ đối với hành vi được định nghĩa là tổng hợp của
niềm tin dễ tiếp cận hoặc nổi bật về các kết quả có khả năng của việc thực hiện hành vi
mục tiêu, trong khi các tiêu chuẩn chủ quan là được định nghĩa là áp lực xã hội nhận
thức để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi mục tiêu và ý định hành vi được định
nghĩa là khả năng nhận thức của việc thực hiện hành vi mục tiêu.
4
2.1.2. Lý thuyết về hành vi dự kiến/ hành vi dự định/ hành vi hoạch định
(TPB)
Lý thuyết về hành vi dự kiến đã cập nhật Lý thuyết về hành động lý luận để bao
gồm một thành phần của kiểm soát hành vi nhận thức, trong đó chỉ định khả năng nhận
thức của một người để ban hành hành vi mục tiêu.
Hình 2.2: Mô hình Lý thuyết hành vi dự kiến (TPB)
Nguồn: (Ajzen, 1991)
Lý thuyết về hành vi dự kiến đề xuất rằng chính các yếu tố ý định hành vi của
một cá nhân và nhận thức kiểm soát hành vi quyết định đến hành vi thực tế (xem Hình
2.2.2.1). Như vậy, theo lý thuyết về hành vi dự kiến, ý định được xem là thành phần
động lực của mô hình. Ý định hành vi được xác định bởi thái độ đối với hành vi (ví dụ:
việc tham gia vào hành vi được đánh giá là tích cực hoặc tiêu cực), các chuẩn mực chủ
quan xung quanh hành vi (ví dụ: niềm tin về việc người khác có nghĩ hay không người
ta nên tham gia vào hành vi) và nhận thức kiểm soát hành vi (ví dụ: niềm tin liên quan
đến việc thực hiện hành vi có thể dễ dàng hay khó khăn như thế nào). Trong bối cảnh
này, nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh cả hai yếu tố bên ngoài (ví dụ: có sẵn thời
gian hoặc tiền bạc, xã hội hỗ trợ) cũng như các yếu tố bên trong (ví dụ: khả năng, thông
tin kỹ năng). Nói cách khác, nhận thức kiểm soát hành vi thấp tồn tại trong các tình
5
huống trong đó hiệu suất của hành vi thực tế phụ thuộc dựa trên một số yếu tố khác, có
thể có hoặc không nằm trong tầm kiểm soát của một cá nhân. Nhận thức kiểm soát hành
vi càng cao thì sức mạnh dự đoán của ý định hành vi đối với hành vi thực tế càng cao.
2.1.3. Cách tiếp cận hành động hợp lý (RAA)
Trong những năm gần đây, Lý thuyết về hành động lý luận và Lý thuyết về hành
vi dự kiến được tích hợp và hoàn thiện bởi phương pháp tiếp cận hành động hợp lý
(Ajzen & Albarracín, 2007; Fishbein & Ajzen, 2010).
Cách tiếp cận hành động hợp lý bao gồm tất cả các thành phần được đề xuất bởi
các mô hình trước đó (ví dụ: thái độ đối với hành vi, các chuẩn mực chủ quan, kiểm soát
hành vi và ý định), đồng thời bao gồm các yếu tố bổ sung như kiểm soát thực tế , được
định nghĩa là các kỹ năng, khả năng và các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng
của một người để thực hiện một hành vi mục tiêu. Như vậy, Lý thuyết về hành động lý
luận và Lý thuyết về Hành vi dự kiến sẽ được gọi chung là cách tiếp cận hành động hợp
lý RAA.
Hình 2.3: Sơ đồ trình bày mô hình cách tiếp cận hành động hợp lý RAA
Nguồn: Fishbein, M., & Ajzen, I. (2010)
6
Con người chủ yếu dự đoán về ý định và hành động theo sau một cách hợp lý
thông qua niềm tin, thái độ đối với hành vi, chuẩn mực và kiểm soát. Tuy nhiên, cách
tiếp cận này không giải quyết nguồn gốc của những niềm tin. Rõ ràng, vô số biến số có
thể ảnh hưởng đến niềm tin của con người: tuổi tác, giới tính, dân tộc, tình trạng kinh tế
xã hội, giáo dục, quốc tịch, liên kết tôn giáo, tính cách, tâm trạng, cảm xúc, thái độ và
giá trị chung, trí thông minh, thành viên nhóm, kinh nghiệm trong quá khứ, tiếp xúc với
thông tin, hỗ trợ xã hội và kỹ năng đối phó. Các mũi tên chấm trong Hình 2.2.3.1 chỉ ra
rằng, mặc dù một yếu tố nền tảng nhất định trên thực tế có thể ảnh hưởng đến niềm tin
hành vi, chuẩn mực hoặc kiểm soát, tuy nhiên, không có mối liên hệ cần thiết giữa các
yếu tố nền tảng và những niềm tin. Cho dù một niềm tin nhất định có hoặc không bị ảnh
hưởng bởi một yếu tố nền tảng cụ thể là một câu hỏi đã được thực nghiệm. Trong số
lượng lớn các yếu tố nền tảng có khả năng liên quan, thật khó để biết những yếu tố nào
cần được xem xét mà không có lý thuyết để hướng dẫn lựa chọn trong lĩnh vực hành vi
quan tâm. Trên thực tế, chúng ta đã thấy trước đó rằng nghiên cứu trong các lĩnh vực
hành vi khác nhau đã tập trung chủ yếu vào những gì chúng ta sẽ gọi là các yếu tố nền
tảng: quan điểm chung về tính cách và tính cách cũng như các đặc điểm nhân khẩu học.
Những phát hiện thu được trong nghiên cứu này có thể đóng vai trò là kim chỉ nam cho
các loại yếu tố nền tảng có liên quan để hiểu nguồn gốc của niềm tin hành vi, chuẩn mực
và kiểm soát liên quan đến một hành vi nhất định.
2.2. Các lý thuyết liên quan QĐM hàng
2.2.1. Quy trình ra quyết định (Philip Kotler, Gary Armstrong)
Hình 2.4: Quy trình ra quyết định của người mua
Nguồn: Philip Kotler và Gary Armstrong, 2011, trang 152 – 156
7
Giai đoạn nhận biết vấn đề/ nhận biết nhu cầu: Quá trình mua bắt đầu với sự ghi
nhận nhu cầu của người mua. Nhu cầu có thể được bắt nguồn bởi các kích thích bên
trong của NTD và nhu cầu cũng có thể bắt nguồn bởi các kích thích bên ngoài như khi
xem quảng cáo hoặc thảo luận với bạn bè … Ở giai đoạn này, nhà tiếp thị cần tìm hiểu
những loại nhu cầu của NTD là gì, và cách dẫn dắt họ đến các SP.
Giai đoạn tìm kiếm những giải pháp/ thông tin: NTD có thể có được thông tin từ
bất kỳ nguồn nào. Chúng bao gồm các nguồn cá nhân (gia đình, bạn bè, hàng xóm, người
quen), nguồn thương mại (quảng cáo, nhân viên bán hàng, đại lý bán hàng, trang web,
bao bì, màn hình hiển thị), các nguồn công cộng (phương tiện truyền thông đại chúng,
tổ chức xếp hạng NTD, tìm kiếm trên Internet) và các nguồn kinh nghiệm (xử lý, kiểm
tra, sử dụng SP). Ảnh hưởng tương đối của các nguồn thông tin này thay đổi theo SP
khác nhau và người mua khác nhau. Càng nhiều thông tin thu được, nhận thức và kiến
thức của NTD về các thương hiệu và tính năng càng tăng.
Giai đoạn đánh giá những giải pháp/ những thay thế: NTD có các thái độ đối với
các thương hiệu khác nhau thông qua một số thủ tục đánh giá. Trong một số trường hợp,
NTD sẽ tính toán cẩn thận và suy nghĩ logic khi quyết. Nhưng tại thời điểm khác, có có
thể ít tính toán, đánh giá hoặc không đánh giá; thay vào đó họ mua theo sự ngẫu hứng
và dựa vào trực giác. Đôi khi NTD tự QĐM; đôi khi họ dựa vào bạn bè, đánh giá trực
tuyến hoặc nhân viên bán hàng để được tư vấn mua hàng. Cũng trong giai đoạn đánh
giá, NTD xếp hạng các thương hiệu và hình thành ý định mua hàng.
Giai đoạn QĐM: Thông thường, QĐM của NTD sẽ là mua thương hiệu được ưa
thích nhất, nhưng có hai yếu tố có thể xen giữa ý định mua và QĐM và có thể dẫn đến
thay đổi QĐM đó là thái độ của người khác và yếu tố tình huống bất ngờ.
Giai đoạn sau mua hàng: Sau khi mua SP, NTD sẽ hài lòng hoặc không hài lòng.
Nếu SP không đạt kỳ vọng, NTD sẽ thất vọng; nếu nó đáp ứng mong đợi, NTD hài lòng;
nếu nó vượt quá mong đợi, NTD rất vui mừng. Sự hài lòng của khách hàng là chìa khóa
để xây dựng mối quan hệ có lợi với NTD để giữ và tăng trưởng doanh số. Khách hàng
8
hài lòng mua SP một lần nữa, nói với người khác về SP đó, ít chú ý đến các SP khác từ
các công ty khác.
2.2.2. Mô hình hành vi người tiêu dùng EKB (Engel-Kollat-Blackwell).
Là một mô hình toàn diện mô tả hành vi của NTD trong quá trình ra quyết định
ở các giai đoạn khác nhau: nhận biết vấn đề/ nhu cầu, tìm kiếm những giải pháp/ thông
tin, đánh giá những thay thế, QĐM và hành vi sau mua. Mô hình này được tạo ra để mô
tả sự gia tăng ngày càng nhanh khối kiến thức liên quan đến hành vi của NTD. Giống
như trong các mô hình khác, mô hình EKB đã trải qua nhiều lần cập nhật sao cho mô
hình được đầy đủ và toàn diện nhất. Mô hình EKB có nhiều phiên bản khác nhau và
cũng được lý giải theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên, tựu trung lại mô hình thể hiện
4 giai đoạn hành vi của NTD:
Hình 2.5: Mô hình hành vi người tiêu dùng EKB
Nguồn: Engel-Kollat-Blackwell
9
Giai đoạn thu thập thông tin đầu vào: Ở giai đoạn này, NTD có được thông tin
từ các nguồn tiếp thị và không tiếp thị (Quảng cáo trên TV, radio, báo, internet, truyền
miệng …), điều này cũng ảnh hưởng đến giai đoạn nhận biết vấn đề/ nhu cầu của quá
trình ra quyết định. Nếu NTD không hướng đến một quyết định cụ thể thì việc tìm kiếm
thông tin bên ngoài sẽ là căn cứ để NTD đưa ra lựa chọn hoặc trong các trường hợp
NTD đánh giá lựa chọn thay thế không như mong đợi vì những trải nghiệm trong quá
khứ của NTD không đủ nhiều hoặc không phù hợp.
Giai đoạn xử lý thông tin: Giai đoạn này bao gồm sự tiếp xúc của NTD, sự chú
ý, nhận thức, chấp nhận và lưu giữ thông tin đầu vào. Trước tiên, NTD phải được tiếp
xúc với những thông điệp tiếp thị và không tiếp thị, phân bổ không gian nhận thức cho
thông tin này, giải thích các kích thích (chấp nhận) và giữ lại thông điệp bằng cách
chuyển đầu vào vào bộ nhớ của mình.
Giai đoạn ra quyết định: Trọng tâm của mô hình EKB là năm giai đoạn ra QĐM
của NTD: Nhận biết vấn đề/ nhu cầu, tìm kiếm những giải pháp, đánh giá những thay
thế (trong đó niềm tin có thể dẫn đến sự hình thành thái độ, từ đó có thể dẫn đến ý định
mua hàng), QĐM và hành vi sau mua. Thực tế, không phải mọi QĐM của NTD đều trải
qua tất cả các giai đoạn này; nó phụ thuộc vào việc nó là một QĐM mới, quan trọng hay
hay chỉ là một QĐM hàng ngày theo thói quen.
Giai đoạn các biến số ảnh hưởng đến quá trình quyết định: Giai đoạn này bao
gồm các ảnh hưởng của yếu tố cá nhân và bên ngoài đến cả năm giai đoạn của quá trình
ra quyết định. Đặc điểm cá nhân bao gồm: Niềm tin, động cơ, thái độ, lối sống và tính
cách ….; những yếu tố bên ngoài: Văn hóa, tầng lớp xã hội, nhóm xã hội, ảnh hưởng
gia đình, …. Ảnh hưởng các tình huống bất ngờ như điều kiện tài chính của NTD, cũng
ảnh hưởng đến quá trình quyết định.
Theo Mô hình EKB, giai đoạn thông tin đầu vào có thể đánh giá là có giá trị nhất.
Theo đó, các nhà tiếp thị phải cung cấp cho NTD đầy đủ thông tin về SP để thúc đẩy
NTD lưu giữ thông tin SP của công ty. Ngoài ra, giai đoạn các yếu tố bên ngoài ảnh
hưởng đến quá trình ra quyết định: phong cách của thương hiệu. Các thương hiệu có
10
phong cách sống rất giỏi trong việc khơi dậy mong muốn của NTD để có những đánh
giá hoặc những cảm nhận nhất định với SP của mình, ngay cả khi SP của thương hiệu
đó hầu như cơ bản không khác biệt với đối thủ.
2.3. Tổng quan tài liệu
2.3.1. Các khái niệm nghiên cứu
2.3.1.1. Khái niệm về bao bì
Theo tài liệu đào tạo từ Đại học Massey của New Zealand – 2016 - tổng hợp, bao
bì là một công nghệ và kỹ thuật tiếp thị cho việc chứa đựng, bảo vệ, xác định SP và tạo
điều kiện cho việc bán và phân phối các SP nông nghiệp, công nghiệp và tiêu dùng.
Theo Viện Bao bì Vương quốc Anh ( UK Institute of Packaging), có ba định nghĩa về
bao bì: (1) là một hệ thống phối hợp của việc chuẩn bị hàng hóa để vận chuyển, phân
phối, lưu trữ, bán lẻ và sử dụng cuối cùng; (2) là một phương tiện đảm bảo giao hàng an
toàn cho NTD cuối cùng trong điều kiện tốt nhất với chi phí tối thiểu; (3) một chức năng
kinh tế kỹ thuật nhằm giảm thiểu chi phí giao hàng trong khi tối đa hóa doanh số (và lợi
nhuận).
Với sự phát triển của khoa học công nghệ, ngành công nghiệp bao bì không ngừng
đổi mới, trong những sự đổi mới của ngành, thị trường thế giới về bao bì năng động và
thông minh có giá trị 5.3 tỷ USD vào năm 2017 và sẽ đạt 7.8 tỷ USD vào năm 2021 với
mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 8%. Theo báo cáo tại Triển lãm quốc tế về Bao
bì, Gia công, In ấn và Logistics tại Paris, thị trường bao bì thế giới theo nguyên liệu theo
tỷ lệ phần trăm trong năm 2016, vật liệu các tông đứng đầu với 35.7% tiếp theo là các
vật liệu linh hoạt, nhựa cứng …
THỊ TRƯỜNG BAO BÌ THẾ GIỚI THEO NGUYÊN LIỆU NĂM 2016 Vật liệu khác 4%
11
Thủy tinh 7%
Kim loại 12% Các tông 36%
Nhựa cứng 18%
Vật liệu linh hoạt 23%
Hình 2.6: Thị trường bao bì thế giới theo nguyên liệu năm 2016
Nguồn: Worldwide Packaging
2.3.1.2. Lịch sử phát triển bao bì thực phẩm, đồ uống
Cùng với lịch sử phát triển của loài người, bao bì đóng gói thực phẩm và đồ uống
được phát triển để thích nghi với nhu cầu sử dụng (chứa đựng, lưu trữ và vận chuyển)
của con người. Thời kỳ đầu, sự phát triển bao bì thực phẩm và đồ uống tập trung vào sự
phát minh các loại vật liệu đóng gói từ vỏ cây, da, … rồi đến gốm, thủy tinh, kim loại,
nhựa và giấy … Ngày nay, việc nghiên cứu và phát triển liên tục của các vật liệu đóng
gói và máy móc đóng gói đã có rất nhiều loại vật liệu đóng gói thực phẩm đồ uống được
phát triển và sử dụng trên toàn Thế giới đặc biệt là các loại vật liệu linh hoạt, thông
minh.
Hiện tại, các vật liệu thường được sử dụng trong bao bì F&B bao gồm thủy tinh,
kim loại (nhôm, lá và cán mỏng, tôn, và thép không thiếc), giấy và bìa các tông, và nhựa.
Sự lựa chọn đúng vật liệu đóng gói đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng,
độ tươi trong quá trình phân phối và lưu trữ SP. Các bao gói F&B thường được tạo ra
12
bằng cách kết hợp một số vật liệu khác nhau để có thể khai thác thuộc tính, chức năng
hoặc thẩm mỹ của từng loại vật liệu. Những tiến bộ mới trong lĩnh vực này bao gồm
phát triển hệ thống bao bì đa lớp, phương pháp tiếp cận mới dựa trên bao bì linh hoạt
hoặc thông minh hoặc vật liệu có tác động môi trường thấp hơn như polyme tự hủy sinh
học.
Tóm lại, bao bì F&B là một phần của lịch sử nhân loại, và hơn bao giờ hết, công
nghệ đóng gói được sử dụng để cho phép thực phẩm di chuyển an toàn trên một quãng
đường dài mà vẫn hợp vệ sinh và bổ dưỡng tại thời điểm tiêu thụ (Marsh và Bugusu,
2007). Bao bì F&B là sự kết hợp của khoa học thực phẩm, chế biến và bảo quản.
2.3.1.3. Chức năng/ vai trò của bao bì thực phẩm, đồ uống
Theo mô tả của Lockhart, 1996, bao bì có ba chức năng chính là cung cấp sự bảo
vệ SP (chứa đựng), tiện lợi (khi mang đi) và bảo quản (tiếp xúc với ba môi trường khác
nhau: môi trường là vật lý, khí quyển và con người). Mục tiêu cao nhất của một bao bì
là tối ưu cả ba chức năng một cách hiệu quả trong cả ba môi trường. Ngoài ra, theo tài
liệu đào tạo từ Đại học Massey của New Zealand, bao bì có thêm một chức năng là
truyền thông. Theo Lee and Lye (2002) bao bì có 5 chức năng cơ bản như sau:
(i) Sự bảo vệ và bảo quản: Bảo vệ SP khỏi môi trường xung quanh trong quá trình phân
phối và lưu trữ là chức năng chính của bao bì và để bảo vệ môi trường khỏi SP. Điều
này đặc biệt quan trọng đối với những SP như hóa chất độc hại có thể gây tổn hại nghiêm
trọng đến môi trường. Trong trường hợp của phần lớn các SP thực phẩm, sự bảo vệ được
cung cấp bởi bao bì là phần tất yếu của quá trình bảo quản. Nói chung, một khi tính toàn
vẹn của bao bì bị vi phạm, SP không còn có sự bảo quản như mong muốn.
(ii) Tiện lợi: Sự tiện lợi dành cho NTD và nhà phân phối khi sử dụng và lưu trữ SP, tiết
kiệm thời gian và dễ sử dụng. Các nền công nghiệp hiện đại đã mang lại những thay đổi
to lớn trong phong cách sống và ngành công nghiệp bao bì đã phải đáp ứng với những
thay đổi đó. Một trong những thay đổi lớn là bản chất của gia đình và vai trò của phụ
nữ. Bây giờ số lượng người độc thân ngày càng tăng; nhiều cặp vợ chồng trì hoãn việc
13
có con; một tỷ lệ lớn phụ nữ trong lực lượng lao động hiện tại ... Tất cả những thay đổi
này, cũng như các yếu tố khác như xu hướng "ăn nhanh" (tức là ăn các bữa ăn nhẹ kiểu
thường xuyên như trên đường đi hơn là bữa ăn thường xuyên), nhu cầu về nhiều loại
thực phẩm và đồ uống ngoài trời cho các sự kiện thể thao và tăng thời gian giải trí, đã
tạo ra một nhu cầu về sự tiện lợi hơn trong các SP gia dụng: thực phẩm cần chuẩn bị
trước và có thể được nấu hoặc hâm nóng trong một thời gian rất ngắn, tốt nhất mà không
loại bỏ chúng khỏi bao bì chính của chúng; gia vị có thể được sử dụng đơn giản thông
qua các gói nhỏ.
(iii) Lưu trữ: Phương pháp đóng gói được thiết kế tốt và hiệu quả cải thiện việc lưu trữ
trong quá trình phân phối mang lại lợi thế logistics. Chức năng này có hai (02) vai trò:
(i) lưu giữ sản phẩm và (ii) lưu giữ chất lượng, tương thích giữa bao bì và sản phẩm,
những hạn chế.
(iv) Thông tin: Thông tin dinh dưỡng, đặc điểm kỹ thuật SP, nhà sản xuất và hướng dẫn
về lưu trữ, sử dụng.
(v) Tiếp thị/ truyền thông: Ngoài việc thu hút sự chú ý, bao bì có thể làm tăng doanh số
vì nó ảnh hưởng đến quyết định của NTD tại điểm bán. Có một câu nói về bao bì rằng
“một bao bì phải bảo vệ những gì nó bán và bán được những gì nó bảo vệ”, nói cách
khác, nó như một "Người bán hàng im lặng". Các chương trình tiếp thị tiêu dùng hiện
đại có thể thất bại nếu thiếu các thông điệp được truyền đạt bởi bao bì.
2.3.1.4. Phân loại bao bì
Theo nghiên cứu và tài liệu đào tạo của Đại học Massey của New Zealand, bao
bì có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, một trong các cách phân loại như:
(1) Căn cứ vào vai trò trong lưu thông; (2) Căn cứ vào số lần sử dụng; (3) Đặc tính chịu
nén; (4) Tính chuyên môn hóa; (5) Vật liệu chế tạo; và (6) Cấp độ bao bì.
Trong phạm vi đề tài, loại bao bì được đề cập là bao bì thương phẩm (căn cứ phân
loại bao bì theo vai trò trong lưu thông), theo đó, Khoản 5 Điều 3 Nghị định
43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa như sau: Bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì
14
chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm của hàng hóa
gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài:
a) Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa,
tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa;
b) Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có
bao bì trực tiếp;
2.3.1.5. Bao bì thân thiện môi trường/ bao bì xanh/ bao bì sinh thái
Thuật ngữ bao bì “xanh” được biết đến với những tên gọi khác như bao bì “thân
thiện với môi trường” hay bao bì “bền vững”. Các thuật ngữ như bao bì thiết kế bền
vững, thiết kế bao bì xanh, bao bì thiết kế có ý thức về môi trường, bao bì thiết kế cho
môi trường hoặc bao bì sinh thái được sử dụng làm từ đồng nghĩa của BB TTMT (Ilgin
và Gupta, 2010).
Theo định nghĩa bao bì bền vững của liên minh bao bì bền vững (SPC) được chấp
nhận rộng rãi trong ngành bao bì, bao bì bền vững phải đạt được tám tiêu chí:
(1) Có lợi, an toàn và lành mạnh cho con người và cộng đồng trong suốt vòng đời của
nó,
(2) Đạt tiêu chí thị trường về hiệu suất và chi phí,
(3) Có nguồn gốc, được sản xuất, vận chuyển, tái chế và sử dụng năng lượng tái tạo,
(4) Tối ưu hóa việc sử dụng vật liệu tái tạo hoặc tái chế,
(5) Được sản xuất bằng công nghệ sản xuất sạch và thực hành tốt nhất,
(6) Được làm từ vật liệu tốt cho suốt vòng đời của nó,
(7) Được thiết kế để tối ưu hóa vật liệu và năng lượng,
(8) Được thu hồi và sử dụng trong chu kỳ vòng lặp đóng sinh học và / hoặc công nghiệp
một cách hiệu quả.
15
NTD đang sử dụng các SP có BB TTMT vì họ cho rằng bao bì đó thực sự làm
giảm ô nhiễm môi trường (Magnier và Crie, 2015).
Tóm lại, có thể khái quát, BB TTMT có thể được xét theo: (i) Thành phần nguyên
liệu: sử dụng nguyên liệu tái chế; (ii) Quy trình sản xuất bao bì: Giảm quy trình sản xuất,
chuỗi cung ứng và giảm khí thải carbon ra môi trường; (iii) Khả năng sử dụng lại: Kéo
dài vòng đời và khả năng sử dụng bao bì; (iv) Yếu tố kinh tế, xã hội (chi phí, hiệu suất).
2.3.1.6. Hành vi mua hàng xanh/ tiêu dùng xanh
Theo khái niệm của Đại học Louisville (Mỹ): hành vi mua hàng ưu tiên môi
trường (EPP - Environmentally Preferable Purchasing) hoặc mua xanh (GP - Green
Purchasing) đề cập đến việc mua sắm các SP và dịch vụ có tác dụng ít hơn hoặc giảm
đối với sức khỏe con người và môi trường khi so sánh với các SP hoặc dịch vụ tương tự
(có cùng chức năng). So sánh này có thể xem xét từ giai đoạn thu mua nguyên liệu, sản
xuất, đóng gói, đến việc phân phối, tái sử dụng, vận hành, bảo trì hoặc hủy SP hoặc dịch
vụ.
Một cách hiểu đơn giản hơn, theo sách ‘Cẩm nang kiến thức về năng suất chất
lượng’ - Viện Năng suất Việt Nam, thuật ngữ Mua hàng xanh chỉ việc lựa chọn một SP
hoặc dịch vụ có cùng chức năng nhưng ít gây tác động xấu đến môi trường, có cùng
mức giá cạnh tranh mà vẫn thể hiện được trách nhiệm xã hội.
2.3.1.7. Hành vi mua hàng có bao bì thân thiện môi trường
Theo E Pongrácz (2007), các ảnh hưởng môi trường của bao bì bao gồm: (i) Xả
rác; (ii) Ô nhiễm nguồn nước; (iii) Ô nhiễm không khí và (iv) Chất thải rắn. Với SP tiêu
dùng nhanh nói chung và thực phẩm F&B nói riêng, bao bì thường được thải ra môi
trường sau khi sử dụng. Theo một nghiên cứu toàn diện của FIA, những giải pháp cho
rác thải nhựa và rác thải bao bì của bốn (04) nước Việt Nam, Philipines, Indonesia và
Thái Lan chỉ chiếm 5% số lượng rác thải của họ. Chính điều này tạo nên một áp lực môi
trường rất lớn. Cũng chính vì vậy, có nghiên cứu cho rằng các SP được đóng gói trong
bao bì sinh thái được coi là có giá trị hơn đối với NTD (Ottman, J, 1993) và nhu cầu về
16
BB TTMT đang tăng trưởng liên tục (Seo, S. 2016). NTD thường quan tâm các SP thân
thiện với môi trường vì những lợi ích của việc cải thiện môi trường (Yaacob và Zakaria,
2011), các lợi ích cá nhân trực tiếp (cảm nhận được đối với sức khỏe) hoặc gián tiếp.
Như vậy, cũng như hành vi tiêu dùng xanh, hành vi mua hàng có bao bì xanh/ TTMT
cũng có thể bị ảnh hưởng bởi một loạt các yếu tố bên trong liên quan đến đặc điểm và
tính cách cá nhân cũng như các yếu tố bên ngoài, từ môi trường mà NTD sống. Thái độ
của NTD về tiêu dùng xanh được duy trì phù hợp với quan điểm của họ về TTMT (Retti,
R. at all, 2012).
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu
2.3.2.1. Nghiên cứu “Yếu tố trực quan bao bì”
Trong các nghiên cứu trước đây, yếu tố trực quan bao bì và yếu tố thông tin có
khả năng ảnh hưởng đến hành vi của NTD, có thể được tách thành hai loại: các yếu tố
trực quan bao bì (màu sắc, hình dạng, thiết kế và kích thước …) và yếu tố thông tin. Các
yếu tố trực quan liên quan nhiều hơn đến khía cạnh tình cảm của việc ra quyết định.
Thông tin liên quan đến thông tin SP bên ngoài bao bì, các kỹ thuật mới được sử dụng
trong đóng gói, hình ảnh thương hiệu … và có nhiều khả năng giải quyết khía cạnh nhận
thức của các quyết định. Các yếu tố trực quan bao bì (hình ảnh như đồ họa, màu sắc)
ảnh hưởng lớn sự lựa chọn SP của NTD. NTD thường dựa vào màu sắc bao bì để phân
biệt các thương hiệu yêu thích và phân biệt các SP của các công ty khác nhau, và màu
sắc bao bì còn thu hút quan tâm, chú ý của họ. Thông tin in bên ngoài bao bì (nội dung
về SP, cách sử dụng, nguồn gốc…) góp phần làm giảm sự không chắc chắn của NTD
và tăng uy tín SP và nó hầu như là yếu tố ảnh hưởng chính trong hành vi mua SP của
NTD (Pinya Silayoi, 2004).
17
Hình 2.7: Mô hình bao bì và quyết định mua
Nguồn: Silayoi, P. and Speece, M. (2004).
Ngoài ra, mang lại sự đổi mới trong thiết kế bao bì cũng làm tăng giá trị của SP
trong tâm trí NTD. (Estiri, Mehrdad & T, Hasangholipour & Yazdani, hamid reza &
H.J, Nejad & Rayej, Hamzeh. (2010).
Hình 2.8: Mô hình vai trò của yếu tố đóng đối với hành vi mua hàng
Nguồn: Estiri và cộng sự, 2010.
18
Tương tự, theo kết quả nghiên cứu của Ahmed, Rizwan & Parmar, Vishnu &
Amin, Muhammad. (2014), người ta nhận thấy các yếu tố bao bì như màu, vật liệu, hình
dạng đóng gói và sự đổi mới là những yếu tố quan trọng khi NTD thực hiện bất kỳ QĐM
nào. NTD có thể thay đổi quyết định liên quan đến vật liệu bao bì. Bao bì chất lượng
cao thu hút NTD so với bao bì chất lượng thấp. Vì vậy, vật liệu bao bì có tác động mạnh
mẽ đến hành vi mua (Ahmed, Rizwan & Parmar, Vishnu & Amin, Muhammad. (2014).
Hình 2.9: Mô hình ảnh hưởng của bao bì sản phẩm lên hành vi của người
tiêu dùng
Nguồn: Ahmed, Rizwan & Parmar, Vishnu & Amin, Muhammad. (2014)
Từ mô hình và kết quả nghiên cứu đã nêu, tác giả đưa yếu tố: Yếu tố trực quan
bao bì vào mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến QĐM sản phẩm F&B có BB
TTMT.
2.3.2.2. Nghiên cứu “Yếu tố thông tin trên bao bì”
Các kết quả nghiên cứu về vai trò và tác động của bao bì đối với hành vi mua
hàng của NTD của Zekiri, J., & HASANI, V. V. (2015) đưa ra thêm chi tiết trong yếu
tô thông tin như hình ảnh thương hiêu, loại ngôn ngữ … cũng ảnh hưởng đến hành vi
mua hàng.
19
Hình 2.10: Mô hình vai trò và ảnh hưởng của yếu tố bao bì đến hành vi
mua hàng
Nguồn: Zekiri, J., & HASANI, V. V. (2015)
Từ mô hình và kết quả nghiên cứu đã nêu, tác giả đưa yếu tố: Yếu tố thông tin
trên bao bì vào mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến QĐM sản phẩm F&B
có BB TTMT.
20
2.3.2.3. Nghiên cứu “Thái độ đối với hành vi”
Pickett-Baker và Ozaki (2008) nhấn mạnh rằng NTD quan tâm đến môi trường
ảnh hưởng đến hành vi mua ủng hộ môi trường. Những NTD có nhiều khả năng mua
các SP đóng gói thân thiện với môi trường vì nó phản ánh cam kết của họ đối với môi
trường (Magnier và Schoormans, 2015; Pires et al., 2015). Kết quả nghiên cứu cho thấy
NTD trẻ tuổi có động cơ đạo đức mạnh mẽ và giá trị đạo đức cao ủng hộ bảo vệ môi
trường, họ tìm kiếm sự thỏa mãn cá nhân và trách nhiệm đạo đức đối với môi trường và
điều này ảnh hưởng đến QĐM của họ. Hành vi này phản ánh lối sống thân thiện với môi
trường của họ (Prakash & Pathak, 2017).
Hình 2.11: Mô hình ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện môi trường
Nguồn: Prakash & Pathak, 2017
Theo lý thuyết về hành động có lý do (TRA), thái độ của một cá nhân có tác động
tích cực đến ý định hành vi của anh ta (Ajzen và Fishbein, 1980). Chan (2001) đã kết
luận rằng, thái độ của NTD đối với hành vi mua hàng xanh là một yếu tố dự báo quan
21
trọng về hành vi mua hàng xanh thông qua ý định của họ.
Hình 2.12: Mô hình các yếu tố quyết định hành vi mua hàng xanh
Nguồn: Chan, R. Y. (2001)
NTD có thái độ tích cực đối với các SP thân thiện với môi trường có sẵn sàng
mua những SP đó (Cheah và Phau, 2011). Do vậy, Thái độ đối với hành vi được đưa và
mô hình nghiên cứu QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT của NTD.
2.3.2.4. Nghiên cứu “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi”
Cách tiếp cận hành động hợp lý (Ajzen & Albarracín, 2007; Fishbein & Ajzen,
2010) bổ sung yếu tố kiểm soát thực tế, được định nghĩa là các kỹ năng, khả năng và
các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng của một người để thực hiện một hành vi
mục tiêu. Như vậy, Nhận thức kiểm soát đối với hành vi để kiểm tra tác động của nó
đến QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT. Tuy với kết quả trong phạm vi nghiên cứu của
Onel, Naz. (2016) chưa chứng minh được yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi tương
quan cùng chiều với ý định mua hàng vì môi trường, tuy nhiên, tác giả muốn kiểm tra
yếu tố này với NTD Việt Nam có tác động như thế nào.
22
Hình 2.13: Mô hình hành vi mua hàng vì môi trường của người tiêu dùng
Nguồn: Onel, Naz. (2016)
2.3.2.5. Nghiên cứu “Lòng trung thành thương hiệu”
Ngoài ra, có thể kể đến yếu tố quan trọng khác liên quan đến bao bì SP đó là
thương hiệu. Kotler cho rằng yếu tố thương hiệu là một trong những tài sản vô hình có
giá trị nhất của công ty và là trung tâm của các SP hoặc dịch vụ của công ty. Đối với
bao bì thực phẩm, chiến lược thương hiệu đóng vai trò then chốt trong việc tiết kiệm
thời gian tìm kiếm của NTD (Bassin, 1988). Tiếp theo, yếu tố chức năng của bao bì
chưa được đề cập ở các mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của bao bì hành vi NTD hay
nhận định của NTD về bao bì. Có thể lý giải điều này theo mô hình về học thuyết phát
triển SP của Kano, yếu tố chức năng của bao bì thuộc nhóm những phẩm chất phải có
“must – be” – các khía cạnh mà được coi là đương nhiên được coi là phẩm chất. Những
điều này không tạo ra sự hài lòng của NTD nếu đạt được nhưng sẽ dẫn đến sự không hài
lòng cao nếu không đạt những chức năng đó.
Theo Principles of Marketing (Gary Armstrong, Stewart Adam, Sara Denize -
2014), trong giai đoạn đánh giá, NTD xếp hạng các thương hiệu và hình thành ý định
mua hàng. Lòng trung thành thương hiệu là trong một những yếu tố then chốt trong
quyết định chọn mua SP. Như vậy, yếu tố cuối cùng được đưa vào mô hình nghiên cứu
này là Lòng trung thành thương hiệu.
23
2.4. Đề xuất mô hình và các giả thuyết
Tác giả đã tham khảo các giả thuyết và các mô hình nghiên cứu có liên quan
trước đây làm cơ sở cho nghiên cứu này.
Hình 2.14: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả
Với các mô hình mà tác giả tham khảo cũng như kỳ vọng của tác giả về mối quan
hệ giữa các yếu tố “Yếu tố trực quan bao bì”; “Yếu tố thông tin trên bao bì”; “Thái độ
đối với hành vi”; “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi” và “Lòng trung thành thương
hiệu” và QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT, tác giả đưa các giả thuyết sau:
24
Giả thuyết H1: Yếu tố trực quan bao bì (vật liệu, thiết kế đồ họa và màu sắc,
hình dạng và kích thước bao bì) tác động cùng chiều đến QĐM sản phẩm F&B có BB
TTMT.
Giả thuyết H2: Yếu tố thông tin trên bao bì tác động cùng chiều đến QĐM sản
phẩm F&B có BB TTMT.
Giả thuyết H3: Thái độ đối với hành vi mua tác động cùng chiều đến QĐM sản
phẩm F&B có BB TTMT.
Giả thuyết H4: Nhận thức kiểm soát đối với hành vi tác động cùng chiều đến
QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT.
Giả thuyết H5: Lòng trung thành thương hiệu tác động cùng chiều đến QĐM
sản phẩm F&B có BB TTMT.
Kết luận chương 2
Chương 2 đã giới thiệu tổng quan các lý thuyết về hành vi như: Lý thuyết hành
động hợp lý (TRA); Lý thuyết hành vi dự kiến (TPP) cũng nhưng lý luận về cách tiếp
cận hợp lý RAA. Các lý thuyết này đã chỉ ra rằng: Ý định hành vi của người tiêu dùng
được hình thành từ các yếu tố như: thái độ cũng như nhận thức kiểm soát … đối với
hành vi của họ. Các lý thuyết về QĐM như: Quy trình ra quyết định hay mô hình hành
vi người tiêu dùng EKB cho thấy thêm các yếu tố có thể tác động đến quyết định mua
hàng sau cùng người tiêu dùng như: Thông tin đầu vào mà họ tiếp xúc (sản phẩm, các
chương trình truyền thông …); các yếu tố khách quan (văn hóa, gia đình, xã hội …)
cũng như chủ quan (niềm tin (về thương hiệu sản phẩm, thái độ …). Đồng thời tác giả
cũng trình bày khái niệm các phạm trù liên quan đến nghiên cứu như: khái niệm bao bì
SP, BB TTMT; nhận định của NTD về bao bì…, hành vi mua hàng xanh, ….Dựa trên
tổng hợp các nghiên cứu liên quan về các yếu tố tác động đến quyết định mua của NTD,
tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu “Nhân tố ảnh hưởng đến QĐM sản phẩm F&B có
BB TTMT” với 5 nhân tố: “Yếu tố trực quan bao bì”; “Yếu tố thông tin trên bao bì”;
“Thái độ đối với hành vi”; “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi” và “Lòng trung thành
25
thương hiệu”. Tác giả sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, thang đo và tiến hành nghiên
cứu ở chương 3.
26
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng và phương pháp nghiên
cứu định lượng là Phương pháp nghiên cứu chính. Nghiên cứu định tính sử dụng Phương
pháp thảo luận tay đôi với các chuyên gia phân tích thị trường, tiếp thị, chuyên gia về
thấu hiểu NTD trong lĩnh vực F&B nhằm hiểu sâu và giải thích vấn đề từ đó có thể xác
định được thang đo phù hợp cho nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng sẽ dùng
các Phương pháp kiểm tra thang đo (Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, phân tích CFA)
và hiệu chỉnh nếu cần. Từ đó kết quả nghiên cứu định lượng được tiến hành mô tả, giải
thích cũng như dự đoán về các nhân tố ảnh hưởng đến QĐM sản phẩm F&B có BB
TTMT.
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Dưới đây là chi tiết các bước trong quy trình nghiên cứu “Nhân tố ảnh hưởng
đến QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT”.
27
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả
3.2. Thang đo gốc
Các biến quan sát sử dụng cho các khái niệm này sẽ được đo bằng thang đo Liker
năm mức độ: Từ (1) Hoàn toàn không đồng ý đến (5) Hoàn toàn đồng ý. Đây là thang
đo phổ biến và được ứng dụng trong nhiều nghiên cứu khoa học.
Dưới đây là thang đo lường các khái niệm trong mô hình nghiên cứu bao gồm:
(i) “Yếu tố trực quan bao bì”; (ii) “Yếu tố thông tin trên bao bì”; (iii) “Thái độ đối với
hành vi”; (iv) “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi”; (v) “Lòng trung thành thương
hiệu”; và (vi) “Quyết định mua sản phẩm F&B có bao bì thân thiện môi trường”.
28
3.2.1. Yếu tố trực quan bao bì
Yếu tố trực quan bao bì là những yếu tố mà người tiêu dùng có thể quan sát và
nhận thức được thông qua bao bì. Có nhiều quan điểm khác nhau từ các nghiên cứu về
thành phần chính của bao bì mà người tiêu dùng có thể nhận thức được (Hine, 1995;
Underwood và cộng sự., 2001). Có thể chia thanh hai (02) thành phẩn chính:
(i) Đồ họa bên ngoài bao bì: hình dạng đồ họa được sử dụng và hình ảnh được
giới thiệu; và
(ii) Cấu trúc bao bì: kích thước của bao bì, hình dạng và các vật liệu được sử dụng
để sản xuất bao bì.
Vật liệu được sử dụng để chứa đựng SP bên trong. NTD có thể thay đổi quyết
định liên quan đến vật liệu bao bì.
Đồ họa, màu sắc đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định của khách
hàng tiềm năng, một số màu nhất định tạo ra những tâm trạng khác nhau và có thể giúp
thu hút sự chú ý.
Kích thước, hình dạng cũng ảnh hưởng đến phán đoán và quyết định của NTD.
Thiết kế tổng thể cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hút NTD.
Bảng 3.1: Biến quan sát “Yếu tố trực quan bao bì”
Kí hiệu quan sát Nội dung Tham khảo
Smith và
Taylor, (2004) VISUAL_VE1 Anh/ chị tin rằng trực quan bao bì SP F&B được liên kết với các giá trị thiết yếu nhất định của SP.
Zekiri, J., & VISUAL_VE2 Trực quan bao bì SP F&B bắt mắt và hấp dẫn
thu hút sự chú ý và quan tâm của Anh/ chị. HASANI, V.
V. (2015).
VISUAL_VE3 Trực quan bao bì SP F&B giúp Anh/ chị phân biệt các nhãn hiệu yêu thích.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
29
3.2.2. Yếu tố thông tin trên bao bì
Thông tin trên bao bì bao gồm: Thông tin sản phẩm, hướng dẩn sử dụng, hạn sử
dụng …, thông tin về thương hiệu …. Yếu tố thông tin trên bao bì có thể hỗ trợ NTD
đưa ra quyết định cẩn thận khi họ xem xét các đặc tính của SP. Tuy nhiên, thông tin
đóng gói có thể tạo ra sự nhầm lẫn bằng cách truyền tải quá nhiều thông tin hoặc thông
tin sai lệch và không chính xác.
Bảng 3.2: Biến quan sát “Yếu tố thông tin trên bao bì”
Kí hiệu quan sát Nội dung Tham khảo
Trong các QĐM sản phẩm F&B, Grossman và Wisenblit, 1999. INFO_IE1
yếu tố thông tin trên bao bì rất
quan trọng.
Anh/Chị có thể thay đổi QĐM Ahmed, Rizwan & Parmar, INFO_IE2
sản phẩm F&B vì thông tin trên Vishnu & Amin, Muhammad.
bao bì SP (2014).
Đối với Anh/ chị, thông tin trên Pinya Silayoi, 2004) INFO_IE3
bao bì SP F&B đóng vai trò chính
trong QĐM của mình.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2.3. Thái độ đối với hành vi
Thái độ đối với hành vi được định nghĩa là tổng hợp của niềm tin dễ tiếp cận hoặc
nổi bật về các kết quả có khả năng của việc thực hiện hành vi mục tiêu, nó đóng vai trò
là tiền đề quan trọng của ý định hành vi, điều này sẽ dẫn đến việc đánh giá hành vi liên
quan thuận lợi hay bất lợi, như mô tả của Ajzen (1991) nếu một người có thái độ tích
cực đối với việc thực hiện một hành vi nhất định, điều đó sẽ củng cố ý định của người
đó hành động đối với hành vi cụ thể đó.
30
Bảng 3.4: Biến quan sát “Thái độ đối với hành vi”
Kí hiệu quan sát Nội dung Tham khảo
Khare (2015) ATTITUDE_AE1 Anh/ chị cảm thấy có nghĩa vụ bảo vệ môi
trường khi có thể
Han and Yoon ATTITUDE_AE2 Anh/ chị sẵn sàng mua các SP F&B có bao
bì có thể tái sử dụng cho mục đích khác. (2015)
ATTITUDE_AE3 Anh/ chị sẽ mua SP F&B từ một công ty ít
được biết đến nếu SP đó sử dụng BB TTMT.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2.4. Nhận thức kiểm soát đối với hành vi
Nhận thức kiểm soát đối với hành vi được định nghĩa là mức độ mà một người
nhận thấy việc thực hiện một hành vi dự định là dễ hay khó (Ajzen, 1991) hay nói cách
khác nó phản ánh sự dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện một hành vi nhất định.
Bảng 3.5: Biến quan sát “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi”
Kí hiệu quan sát Nội dung Tham khảo
Anh/ chị luôn tự hỏi bản thân có thể làm gì Khare (2015) PBC_CE1
để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
Anh/ chị cảm thấy bản thân có nghĩa vụ sử PBC_CE2
dụng các SP có BB TTMT
Anh/ chị tự tin rằng Anh/ chị có thể mua các Ajzen, 1991. PBC_CE3
SP F&B có BB TTMT vì môi trường.
QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT phụ PBC_CE4
thuộc hoàn toàn vào Anh/ chị.
31
Anh/ chị có khả năng và kiến thức để QĐM PBC_CE5
sản phẩm F&B có BB TTMT.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2.5. Lòng trung thành thương hiệu
Lòng trung thành thương hiệu có thể được định nghĩa là mức độ trung thành của
người tiêu dùng đối với một thương hiệu cụ thể và sự trung thành này được thể hiện
thông qua việc mua lặp lại các sản phẩm đó (Kotler & Keller, 2006; Kotler và cộng sự,
2008). Khi người tiêu dùng không muốn chuyển đổi một thương hiệu mà họ quen thuộc,
khi đó có thể hiểu họ đã có lòng trung thành thương hiệu với sản phẩm quen thuộc đó.
32
Bảng 3.6: Biến quan sát “Lòng trung thành thương hiệu”
Kí hiệu quan sát Nội dung Tham khảo
Anh/ chị luôn nhắc nhở bản thân trung thành với Yoo và LOYAL_BE1
các SP F&B mà Anh/ chị chọn. Donthu
(2001) Các SP F&B (X) sẽ là sự lựa chọn đầu tiên của LOYAL_BE2
Anh/ chị, không quan trọng bao bì có TTMT hay
không.
Anh/ chị sẽ không mua SP F&B nhãn hiệu khác dù LOYAL_BE3
bao bì của chúng TTMT nếu tại thời điểm đó cửa
hàng có bán các SP F&B mà Anh/ chị trung thành.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2.6. Quyết định mua sản phẩm F&B có bao bì thân thiện môi trường
Quyết định mua hàng là kết quả của quá trình ra quyết định của người tiêu dùng
- trải qua những giai đoạn phân tích lợi ích của chi phí với sự có mặt của nhiều lựa chọn
thay thế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ. (Engel và cộng sự, 1968)
Bảng 3.7: Biến quan sát “Quyết định mua sản phẩm F&B có bao bì thân
thiện môi trường”
Kí hiệu quan sát Nội dung Tham khảo
Wee et al., 2014
DECIDE_DE1 Anh/ chị đã mua các SP F&B có BB TTMT trong thời gian gần đây.
DECIDE_DE2 Anh/ chị mua các SP F&B có BB TTMT
thường xuyên.
DECIDE_DE3 Anh/ chị mua các SP F&B có BB TTMT vì
chúng tốt cho môi trường hơn.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
33
3.3. Nghiên cứu định tính
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu định tính được thực hiện theo phương pháp thảo luận tay đôi với
chuyên gia về tiếp thị, nghiên cứu thị trường, consumer insight. Tác giả thảo luận tay
đôi với bốn (04) chuyên gia với mục tiêu hiểu sâu về vấn đề nghiên cứu và điều chỉnh,
bổ sung, phát hiện yếu tố mới hoặc thêm/ hiệu chỉnh các biến quan sát của các yếu tố
nếu có.
Các chuyên gia là những người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân
tích thị trường, tiếp thị, thấu hiểu NTD … ở các công ty, tập đoàn có uy tín tại Việt Nam.
Đối tượng được thảo luận được chọn lọc đa dạng về giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp …
Từ đó giúp cho tác giả có góc nhìn đa chiều và ý kiến phong phú để có thể hiệu chỉnh
lại biến quan sát và mô hình nghiên cứu.
Nội dung cuộc trao đổi tập trung xoay quanh chủ đề các yếu tố bao bì SP ảnh
hưởng đến QĐM sản phẩm F&B của NTD, BB TTMT. Tác giả thiết kế bảng câu hỏi để
tiến hành thảo luận. Kết quả của các cuộc thảo luận là cơ sở để tác giả tiến hành hiệu
chỉnh mô hình nghiên cứu (Xem chi tiết tổng hợp kết quả nội dung thảo luận ở Bảng
3.3.2.1).
3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Theo ý kiến của các chuyên gia, Các yếu tố như: “Yếu tố trực quan bao bì”; “Yếu
tố thông tin trên bao bì”; “Thái độ đối với hành vi”; “Nhận thức kiểm soát đối với hành
vi”; “Lòng trung thành thương hiệu” được đồng ý với các đề xuất là có tác động đến
QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT của NTD. Đồng thời các chuyên gia cũng đồng tình
với thang đo gốc. Do vậy mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất và thang đo không thay
đổi.
34
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả nội dung thảo luận tay đôi
Ý kiến STT Ý kiến thảo luận đồng ý Người tham gia thảo luận
4/4 “Yếu tố trực quan bao bì”
PV1 Trực quan bao bì rất quan trọng, nó có thể tạo cảm tình với NTD khi 1
vừa nhìn thấy SP
PV2 Vô cùng quan trọng đến QĐM của NTD. Với sự đa dạng các nhãn 2
hàng F&B như hiện nay, NTD dể chú ý hơn đến các SP có trực quan
đặc biệt, bắt mắt.
3 PV3 Đúng vậy, NTD hiện đại hầu như không có nhiều thời gian để mua
sắm những SP F&B nói riêng hay những SP tiêu dùng nhanh nói
chung, họ căn cứ vào trực quan bao bì để phân biệt các SP, nhãn
hiệu và lựa chọn.
4 PV4 Yếu tố này rất quan trọng, nhất là kiểu dáng bao bì và thiết kế sẽ ảnh
hưởng nhiều đến QĐM. Loại vật liệu bao bì thường được quan tâm
ít hơn.
“Yếu tố thông tin trên bao bì” 4/4
PV1 Thông tin trên bao bì như là điều kiện bắt buộc rồi, đó là yêu cầu 1
của luật
PV2 Đặc biệt là thông tin về hạn sử dụng, NTD có thể thay đổi QĐM của 2
mình đếu thông tin hạn sử dụng không như mong đợi của họ.
PV3 Ngoài thông tin hạn sử dụng, thông tin về hướng dẩn sử dụng NTD 3
cũng rất lưu ý. Đặc biệt nếu đối tượng sử dụng là người già, người
bệnh hoặc trẻ em, các thông tin về cách dùng, độ tuổi … vô cùng
quan trọng và tất nhiên họ có thể thay đổi QĐM nếu không đạt yêu
cầu.
4 PV4 Thông tin về hạn sử dụng đặc biệt quan trọng.
“Thái độ đối với hành vi” 4/4
35
1 PV1 Thường thì NTD có thái độ tích cực về các hành vi tiêu dùng vì môi
trường, thái độ rất quan trọng trong hành vi của họ.
2 PV2 Đồng ý với các ảnh hưởng của Thái độ, Nhận thức kiểm soát đối với
hành vi đến QĐM sản phẩm của NTD. Các yếu tố này giống như
hiển nhiên vì đã thuộc các mô hình lý thuyết được nghiên cứu và
chứng minh.
3 PV3 Ngoài yếu tố Thái độ, Nhận thức kiểm soát đối với hành vi ảnh
hưởng quan trọng đến QĐM, yếu tố lòng trung thành với hương hiệu
cũng cần được chú ý xem xét.
4 PV4 Tại thực tế làm ngành, yếu tố BB TTMT chưa được NTD Việt Nam
nhận thức sâu sắc. Do vậy, cũng ảnh hưởng phần nào đến yếu tố
Thái độ, Nhận thức kiểm soát đối với hành vi đối với QĐM sản
phẩm có BB TTMT. Yếu tố thương hiệu SP đặc biệt quan trọng với
NTD.
“Nhận thức kiểm soát đối với hành vi” 4/4
1 PV1 Tất nhiên, yếu tố này cũng ảnh hưởng đến QĐM của NTD. Ngoài
các yếu tố này, yếu tố thương hiệu SP cũng vô cùng quan trọng trong
QĐM sản phẩm F&B. Trong một số tình huống mua hàng, NTD chỉ
căn cứ vào thương hiệu và mua SP. Các thương hiệu có giá trị
thương hiệu lớn hoặc đơn giản là lòng trung thành của NTD với
thương hiệu đó.
2 PV2 -như trên-
3 PV3 -như trên-
4 PV4 -như trên-
“Lòng trung thành thương hiệu” 4/4
1 PV1 Đây là yếu tố vô cùng quan trọng, có thể ảnh hưởng rất lớn đến quyết
định sau cùng của người tiêu dùng.
2 PV2 Lòng trung thành thương hiệu SP là một trong những thước đo tài
sản thương hiệu. Các công ty luôn phân bổ ngân sách vô cùng lớn
36
cho việc xây dựng thương hiệu SP. Yếu tố này có ảnh hưởng lớn
đến quyết định mua của NTD.
3 PV3 Đồng ý, yếu tố này có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định mua
của NTD. 4 PV4
“Quyết định mua sản phẩm F&B có BB TTMT” 4/4
1 PV1 Đồng ý, các phát biểu có thể đo lường quyết định mua của người
tiêu dùng. Không có ý kiến gì thêm. 2 PV2
3 PV3
4 PV4
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.4. Nghiên cứu chính thức – Nghiên cứu định lượng
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu
Năm 2018, Việt Nam có 54,7 triệu người dùng internet (gần 60% dân số). Con
số này được dự đoán sẽ tăng lên 75,7 triệu người dùng internet vào năm 2022 (Statista,
2019). Nhằm tận dụng lợi thế này do vậy dữ liệu được thu thập cho nghiên cứu này được
thu thập bằng một bảng câu hỏi Google Drives được phân phối cho người trả lời bằng
kỹ thuật chọn mẫu ‘quả cầu tuyết’ hay ‘ném bóng tuyết’ thông qua internet (thuộc
phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên – chọn mẫu thuận tiện). Kỹ thuật này yêu cầu
người trả lời trả lời bảng câu hỏi và chuyển nó cho người dùng internet (người Việt
Nam), mạng xã hội khác đang sinh sống tại Việt Nam. Đồng thời, theo kết quả điều tra
của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2019, trong cả nước, lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh từ khu vực đô thị khoảng hơn 37.000 tấn/ngày, nhiều hơn nông thôn vào
khoảng hơn 24.000 tấn/ngày. Nghiên cứu đang quan tâm về rác thải bao bì F&B (thuộc
chất thải rắn sinh hoạt), do vậy đối tượng mẫu khảo sát chủ yếu sinh sống ở thành thị và
điều này cũng phù hợp với việc sử dụng internet ở thành thị phát triển hơn ở nông thôn.
Bên cạnh đó, phương pháp chọn mẫu này tốn ít chi phí, đơn giản và có thể thu thập dữ
liệu trong thời gian ngắn, thời gian phù hợp với thời gian nghiên cứu đề tài.
Bảng câu hỏi được thiết kế theo quy trình chín (09) bước như sau:
37
• Xác định dữ liệu cần thu thập: Các dữ liệu theo các thang đó đã xây dựng và một số thông tin về nhân khẩu học. 1
• Chọn phương pháp tiếp cận đối tượng khảo sát mục tiêu: Thông qua
• Xác định đối tượng khảo sát mục tiêu: Người tiêu dùng Việt Nam trong độ tuổi lao động với các nhóm tuổi khác nhau có sử dụng internet. 2
mạng xã hội. 3
• Quyết định nội dung câu hỏi: có 3 phần: (i) Giới thiệu lý do và một số
4 khái niệm quan trọng, (ii) Nội dung khảo sát các nhân tố trong mô hình, (iii) Nhân khẩu học.
5
• Phát triển từ ngữ câu hỏi: Dựa theo các câu phát biểu trong thang đo và hiệu chỉnh để thân thiện với đối tượng được khảo sát.
• Kiểm tra độ dài của bảng câu hỏi.
• Đặt câu hỏi vào một trật tự và định dạng có ý nghĩa. 6
7
• Kiểm tra trước bảng câu hỏi. 8
• Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát cuối cùng: Bước này sau khi hoàn tất sẽ được đưa lên mẫu khảo sát trực tuyến Google drives. 9
Khảo sát được thực hiện qua đường truyền Google drives:
https://docs.google.com/forms/d/16ZXrnxgHgi5kPVqANtYEAqdtsHuYfPILNPTrAPt
mmb0/viewform?usp=drive_open&edit_requested=true
Tác giả thu được 266 phản hồi, có 11 phản hồi không đạt yêu cầu do chọ những
câu trả lời giống nhau. 255 phản hồi đạt yêu cầu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS
20.0, kết quả chi tiết trình bày ở chương 4.
38
3.4.2. Phân tích dữ liệu
Các kỹ thuật phân tích dử liệu được tác giả sử dụng trong nghiên cứu này bao
gồm:
3.4.2.1. Thống kê mô tả:
Mô tả mẫu khảo sát: độ tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp …
3.4.2.2. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo
Đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: Thang
đo được đánh giá là tin cậy khi hệ số alpha lớn hơn 0,6 do đối với các đối tượng khảo
sát thấy nghiên cứu này mới (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Đây là
tiền đề để tiến hành phân tích nhân tố khám phá.
3.4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): phân tích EFA
có ý nghĩa thông qua bốn (04) đánh giá: (i) Hệ số tải - Factor loading; (ii) Chỉ số KMO
(Kaiser-Meyer-Olkin); (iii) Kiểm định Bartlett; (iv) Chỉ số Eigenvalue và (v) Phần trăm
phương sai trích (Percentage of variance). Trong nghiên cứu này, các thang đo được
đánh giá là có giá trị với các hệ số như sau: (i) Hệ số tải > 0.50 (phân tích EFA có ý
nghĩa thực tiễn; (ii) 0.5 ≤ KMO ≤ 1 (iii) Kiểm định Bartlett: có ý nghĩa thống kê khi Sig.
< 0.05; (iv) Chỉ số Eigenvalue > 1 và (v) Phần trăm phương sai trích > 50%
3.4.2.4. Phân tích hồi quy đa biến
Phân tích tương quan Pearson: Khi Sig. của biến độc lập < 0.05 thì có nghĩa biến
độc lập có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc có ý nghĩa thống kê.
Cuối cùng là phân tích hồi quy đa biến để đánh giá sự thích hợp của mô hình. Sử
dụng hệ số R2 (R Square) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu. R2 là
hệ số đo lường tỷ lệ phần trăm biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến
độc lập. R2 càng gần 1 thì mô hình xây dựng càng phù hợp và ngược lại càng gần 0 thì
càng không phù hợp. Giá trị thống kê Durbin – Watson (d) dao động trong khoảng từ 0
39
đến 4. (Tự tương quan âm nếu 3< d < 4; Tự tương quan dương nếu 0 < d < 1; Không có
tự tương quan nếu 1 < d < 3). Bên cạnh đó cũng xem xét hệ số VIF (Variance Inflation
Factor) được gọi là “hệ số phóng đại phương sai để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến.
Nếu VIF > 2 thì có dấu hiệu đa cộng tuyến. Nếu VIF > 10 thì chắc chắn có đa cộng
tuyến. Nếu VIF < 2: không bị đa cộng tuyến. Cuối cùng là kiểm định t để chấp nhận/
bác bỏ giả thuyết.
3.4.2.5. Kiểm định sự khác biệt
Kiểm định sự khác biệt: Kiểm định sự khác biệt giữa 2 mẫu độc lập (Independent-
samples T-test). Sử dụng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA) nhằm
kiểm định sự khác biệt giữa phân loại từ 3 nhóm trở lên. Nếu giá trị Sig. > 0.05 thì có
thể nói không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm của biến phân loại với
độ tin cậy đạt 95%. Ngược lại là có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê giữa các nhóm
trong biến quan sát. Khi đó, tác giả tiến hành phân tích sâu ANOVA để xác định chỗ
khác biệt đó, sử dụng Post – Hoc Test để xác định nhóm khác biệt.
3.4.2.6. Thống kê mô tả giá trị trung bình các nhân tố
Các nhân tố được thống kê giá trị trung bình MEAN để đánh giá khái quát về
mức độ đánh giá của đối tượng khảo sát lên các nhân tố trong Phương trình hổi quy.
Kết luận chương 3
Trong chương 3 tác giả đã trình bày sơ lược về phương pháp và quy trình nghiên
cứu bao gồm các bước từ việc xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu đến
việc thiết lập cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu thông quan các bước như tìm hiểu các
nghiên cứu có liên quan, sau đó xác định lý thuyết nền, tìm hiểm các khái niệm có liên
quan trong nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết. Bước tiếp
theo trong quy trình nghiên cứu là xác định thang đo gốc. Tiến hành nghiên cứu định
tính bằng kỹ thuật phỏng vấn tay đôi. Với kết quả nghiên cứu định tính, các chuyên gia
đã đồng tình với mô hình nghiên cứu đề xuất cũng như thang đo tương ứng đã được xác
định. Theo đó, mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến QĐM sản phẩm F&B có
40
BB TTMT của người tiêu dùng sẽ có 6 yếu tố như sau: “Yếu tố trực quan bao bì”; “Yếu
tố thông tin trên bao bì”; “Thái độ đối với hành vi”; “Nhận thức kiểm soát đối với hành
vi”; “Lòng trung thành thương hiệu”. Bên cạnh đó, bảng câu hỏi cũng được thiết kế có
3 phần: (i) Giới thiệu lý do và một số khái niệm quan trọng, (ii) Nội dung khảo sát các
nhân tố trong mô hình, (iii) Nhân khẩu học và được tác giả tiến hành thu thập dữ liệu
theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Các kỹ thuật phân tích dữ liệu sẽ được sử dụng
bao gồm: Thống kê mô tả; Phân tích Cronbach’s Alpha; Phân tích nhân tố EFA; Phân
tích hồi quy đa biên và kiểm định sự khác biệt. Chi tiết nội dung phân tích dữ liệu sẽ
được trình bày trong chương 4.
41
Chương 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Theo Hair và cộng sự (1998) thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150
mẫu và để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA thì kích thước mẫu tỷ lệ với biến
quan sát 5:1. The Bollen (1989) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là năm (05) mẫu cho
một (01) tham số cần ước lượng tức là N>=n*5 với n là biến quan sát. Nghiên cứu này
có 21 biến, N = 255 (> 21*5) mẫu đã thu thập được từ khảo sát trực tuyến, vậy số mẫu
đạt yêu cầu.
Bảng 4.1: Tóm tắt mô tả mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Tần số (N=266) Tỷ lệ
Giới tính
- Nam 86 33.7%
- Nữ 169 66.3%
Độ tuổi
- Dưới 23 tuổi 24 9.4%
- Từ 24 tới 34 tuổi 130 51 %
- Từ 35 tới 44 tuổi 85 33.3%
- Từ 45 tới 54 tuổi 12 4.7%
- Từ 55 tuổi trở lên 4 1.5%
Trình độ học vấn
- Phổ thông trung học 8 3.1 %
- Cao Đẳng/ Đại học 177 69.4%
- Sau Đại học 70 27.5%
Nghề nghiệp
- Học sinh/ Sinh viên 18 7.1%
- Quản lý cấp cao 30 11.8%
- Nhân viên văn phòng 163 63.9%
- Nội trợ 3 1.2%
- Khác 41 16.1%
Nơi sinh sống
42
- Thành thị 235 92.2%
- Nông thôn 20 7.8%
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Mẫu khảo sát có 33.7% là nam và 66.3% là nữ. Về khu vực sinh sống, mẫu thu
thập có 92.2% sinh sống ở thành thị (thành phố, thị xã, thị trấn). 7.8% mẫu thu thập sinh
sống tại nông thôn. Có 82.8% mẫu thu thập có nghề nghiệp là nhân viên văn phòng,
quản lý cấp cao cũng như đang là học sinh, sinh viên. Bên cạnh đó, độ tuổi mẫu khảo
sát thuộc độ tuổi lao động (có thu nhập) do vậy họ có khả năng tài chính để tiêu dùng
các SP thực phẩm đồ uống. Ngoài ra, trình độ học vấn hầu hết là cao đẳng, đại học và
sau đại học nên họ có kiến thức nhất định về tiêu dùng xanh, vấn đề môi trường. Nghiên
cứu về việc sử dụng sản phẩm thực phẩm đồ uống có BB TTMT không phân biệt giới
tính, độ tuổi, quan trọng là đối tượng khảo sát cần có thu nhập đủ để quyết định mua SP
và có những kiến thức nhất định về tiêu dùng xanh. Do vậy, các quan sát thu thập được
có thể đại diện cho người tiêu dùng Việt Nam về sản phẩm F&B có BB TTMT. Các
thông tin chi tiết mô tả về nhân khẩu học được mô tả tóm tắt trong bảng 4.1 trên.
4.2. Đánh giá thang đo các nhân tố
Dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008 hệ số Cronbach’s
Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới
hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu. Bảng kết quả kiểm định Cronbach's Alpha các
thang đo “Nhận định trực quan bao bì”, “Nhận định thông tin trên bao bì”, “Thái độ đối
với hành vi mua SP có BB TTMT”, “Lòng trung thành thương hiệu SP” cho thấy hệ số
Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của 3 biến quan sát có giá
trị (Corrected item- total correlation) > 0.3. Nên các thang đo này đạt tiêu chuẩn độ tin
cậy khi kiểm định Cronbach's Alpha.
Dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009, các thang đo “Nhận
thức kiểm soát hành vi” và “QĐM sản phẩm có BB TTMT” có Cronbach's Alpha lớn
hơn 0.7 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao) và hệ số tương quan
43
biến tổng của 3 biến quan sát có giá trị (Corrected item- total correlation) > 0.4. Nên
thang đo này đạt tiêu chuẩn độ tin cậy khi kiểm định Cronbach's Alpha.
44
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo
Biến quan sát Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan biến tổng
VISUAL_VE1 0.605 .391
VISUAL_VE2 .508
VISUAL_VE3 .357
INFO_IE1 0.658 .569
INFO_IE2 .493
INFO_IE3 .469
ATTITUDE_AE1 0.621 .569
ATTITUDE_AE2 .523
ATTITUDE_AE3 .351
LOYAL_BE1 0.641 .370
LOYAL_BE2 .447
LOYAL_BE3 .542
PBC_CE1 0.701 .636
PBC_CE2 .695
PBC_CE3 .472
PBC_CE4 .502
PBC_CE5 .590
DECIDE_DE1 0.868 .752
DECIDE_DE2 .777
DECIDE_DE3 .720
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
45
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA và điều chỉnh mô hình
4.3.1. Phân tích EFA cho biến độc lập
Bảng 4.3: Kiểm định KMO và Barlett’s và tổng phương sai của các biến độc lập
Kiểm định KMO và Barlett’s
Giá trị KMO .818
Kiểm định Barlett’s Approx. Chi–Square 1340.360
Df 153
Sig. .000
Tổng phương sai
Giá trị Elgenvalues 1.010
Tổng phương sai trích 59.548
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Kết quả phân tích SPSS cho thấy chỉ số KMO = 0.818 > 0.5 chứng tỏ phân tích
nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Barlett’s là 1340.360 với
mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.5 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong
tổng thể.
Tại mức giá trị Elgenvalues = 1.010 >1 đại diện cho phần biến thiên được giải
thích bởi mỗi nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.
Tổng phương sai trích = 59.548% > 50%, như vậy biến thiên của dữ liệu được
giải thích bởi 6 nhân tố và phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá của phương pháp trích nhân
tố.
46
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố các nhóm nhân tố khi xoay
Biến quan sát Nhân tố
1 2 3 4 5
.746 .798 .566
.712 .713 .749
.616 .810 .625
.708 .634 .675 .721 .731
VISUAL_VE1 VISUAL_VE2 VISUAL_VE3 INFO_IE1 INFO_IE2 INFO_IE3 ATTITUDE_AE1 ATTITUDE_AE2 ATTITUDE_AE3 PBC_CE1 PBC_CE2 PBC_CE3 PBC_CE4 PBC_CE5 LOYAL_BE1 LOYAL_BE2 LOYAL_BE3 .616 .792 .844
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Kết quả xoay nhân tố cho thấy 18 biến quan sát được phân thành nhóm 5 nhân tố
như ban đầu. Tác giả chọn các biến số có hệ số Factor Loading > 0.5. Các biến quan sát
đạt yêu cầu.
47
4.3.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc
Bảng 4.5: Kiểm định KMO và Barlett’s và tổng phương sai của các biến độc lập
Kiểm định KMO và Barlett’s
Giá trị KMO .734
Kiểm định Barlett’s Approx. Chi–Square 376.924
Df 3
Sig. .000
Tổng phương sai
Giá trị Elgenvalues 2.38
Tổng phương sai trích 79.318
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Kết quả phân tích SPSS cho thấy chỉ số KMO = 0.734 > 0.5 chứng tỏ phân tích
nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Barlett’s là 376.924 với mức
ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.5 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng
thể.
Tại mức giá trị Elgenvalues = 2.38 >1 đại diện cho phần biến thiên được giải
thích bởi mỗi nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.
Tổng phương sai trích = 79.318% > 50% như vậy biến thiên của dữ liệu được
giải thích bởi 1 nhân tố và phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá của phương pháp trích nhân
tố.
4.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
4.4.1. Phân tích hệ số tương quan
Tác giả tiến hành đặt tên hiến đại diện mới cho 5 nhóm nhân tố độc lập và biến
phụ thuộc để tiến hành phân tích tương quan Pearson, các tên biến đại diện lần lượt là:
PBC, ATTITUDE, INFO, LOYAL, VISUAL, DECIDE.
PBC = MEAN (PBC_CE1, PBC_CE2, PBC_CE3, PBC_CE4, PBC_CE5)
ATTITUDE = MEAN (ATTITUDE_AE1, ATTITUDE_AE2, ATTITUDE_AE3)
48
INFO = MEAN (INFO_IE1, INFO_IE2, INFO_IE3)
LOYAL = MEAN (LOYAL_BE1, LOYAL_BE2, LOYAL_BE3)
VISUAL= MEAN (VISUAL_VE1, VISUAL_VE2, VISUAL_VE3)
DECIDE = MEAN (DECIDE_DE1, DECIDE_DE2, DECIDE_DE3)
Kết quả phân tích như sau:
Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan Pearson
DECIDE VISUAL INFO ATTITU
PBC LOYA LTY DE
1 .292** .361** .599** .711** .070
DECIDE
255 .000 255 .000 255 .000 255 .000 255 .263 255
.292** 1 .365** .227** .275** .033
VISUAL
.000 255 .000 255 .000 255 .000 255 255 .595 255
.361** .365** 1 .317** .316** .063
INFO
.000 255 255 .000 255 .000 255 .320 255 .000 255
.599** .227** .317** 1 .603** .077 ATTITU DE
.000 255 .000 255 .000 255 255 .223 255 .000 255
PBC .711** .275** .316** .603** 1 .094
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 255 .000 255 .000 255 255 .136 255 .000 255
LOYAL Pearson .033 .063 .077 .094 1 .070
Correlation Sig. (2-tailed) N .595 255 .223 255 .136 255 255 .263 255
.320 255 Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Với hệ số tương quan có mức ý nghĩa 0.05, kết quả phân tích tương quan cho
thấy Sig giữa các biến độc lập VISUAL, INFO, ATTITUDE, PBC và biến phụ thuộc
49
DECIDE nhỏ hơn 0.05. Điều đó cho thấy biến phụ thuộc là DECIDE có mối quan hệ
tương quan với các biến này, hệ số Pearson là số dương nên các biến độc lập này tương
quan cùng chiều với các biển phụ thuộc. Đồng thời biến LOYAL bị loại ra khỏi phần
phân tích hồi quy đa biến.
4.4.2. Phân tích hồi quy đa biến
Để kiểm định sự phù hợp của 4 biến độc lập VISUAL, INFO, ATTITUDE, PBC
ảnh hưởng đến DECIDE - “QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT”, hàm hồi quy tuyến
tính bội với phương pháp đưa vào một lượt (Enter) được sử dụng. Theo mô hình đề nghị
ban đầu, các đơn vị đo lường của 4 biến độc lập là giống nhau nên tác giả sử dụng
phương trình hồi quy theo hệ số chưa chuẩn hóa như sau:
DECIDE = B0 + B1* VISUAL + B2* INFO + B3* ATTITUDE + B4* PBC
Bảng 4.7: Kết quả mô hình hồi quy
Hệ số Beta chưa chuẩn hóa Model t Sig. Hệ số Beta chuẩn hóa Beta VIF B Std. Error
.497 .061 .094 .232 .047 .044 .059 .100 1.194 1.253 .838 .798 2.144 1.288 2.142 Thống kê đa cộng tuyến Toleranc e .033 .199 .033
.221 .048 .242 4.569 .618 1.617 .000
(Constant) VISUAL INFO ATTITUD E PBC .550 .057 .518 9.708 .608 .000 1.643 Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Kết quả phân tích hồi quy theo kết quả khảo sát của tác giả cho thấy:
+ Giá trị Sig. của các nhân VISUAL “Nhận định trực quan bao bì” lớn hơn 0.05
nên có thể khẳng định nhân tố này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
+ Giá trị Sig. của các nhân tố INFO “Nhận định thông tin trên bao bì”,
vi mua SP” nhỏ hơn 0.05 nên có thể khẳng định nhân tố này có ý nghĩa trong mô hình.
ATTITUDE “Thái độ đối với hành vi mua SP”; PBC “Nhận thức kiểm soát đối với hành
50
+ Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến độc
lập): Với hệ số phóng đại phương saiVIF đều nhỏ hơn 2 nên không có hiện tượng đa
cộng tuyến.
Dựa kết quả phân tích hồi quy tuyến bội (bảng 4.7) , tác giả nhận thấy ý nghĩa
của biến độc lập INFO, ATTITUDE, PBC đến sự biến thiên lên biến phụ thuộc
DECIDE như sau:
+ Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, INFO “Nhận định thông tin trên
bao bì”, tăng thêm 1 đơn vị thì DECIDE “QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT” tăng
thêm 0.094 đơn vị.
+ Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, ATTITUDE “Thái độ đối với
hành vi mua SP có BB TTMT” tăng thêm 1 đơn vị thì DECIDE “QĐM sản phẩm F&B
có BB TTMT” tăng thêm 0.221 đơn vị.
+ Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, PBC “Nhận thức kiểm soát đối
với hành vi mua hàng có BB TTMT” tăng thêm 1 đơn vị thì DECIDE “QĐM sản phẩm
F&B có BB TTMT” tăng thêm 0.550 đơn vị.
4.4.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Kiểm định Pearson, với mức ý nghĩa 0.05, kết quả phân tích tương quan cho thấy
Sig giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc nhỏ hơn 0.05 do vậy bác bỏ giả thuyết H0.
Bảng 4.8: Tóm tắt mô hình (Model Summary)
Model R R2 R2 hiệu chỉnh Phương sai Durbin-Waston
1 .753a .567 .560 .456 1.932
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến: Hệ số R2 là 0.560. Nghĩa là
56% biến thiên của biến DECIDE được giải thích bởi 4 nhân tố độc lập VISUAL, INFO,
ATTITUDE, PBC. Cũng có nghĩa mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp với tập dữ
liệu của mẫu ở mức 56%.
51
Bảng 4.9: ANOVA
ANOVAa
Model df F Sig.
Sum of Squares Mean Square
16.983 81.750 .000b
.208 Regression Residual Total 67.930 51.935 119.865 4 250 254
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Kết quả nhận được từ bảng ANOVA cho thấy giá trị thống kê F = 81.750 với giá
trị Sig = 0.000 < 0.05 cho thấy ta sẽ an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng tất cả các
hệ số hồi quy bằng 0 (ngoại trừ hằng số). Đồng nghĩa với việc mô hình hồi quy tuyến
tính xây dựng được là phù hợp với tổng thể, thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm
định độ phù hợp cho việc rút ra kết quả nghiên cứu.
Từ kết quả mô hình hồi quy cho thấy giá trị Sig. của nhân tố INFO, ATTITUDE,
PBC nhỏ hơn 0.05, nhân tố VISUAL lớn hơn 0.05 và giá trị βk > 0 như vậy các giả
thuyết với mức ý nghĩa 0.05 và được tóm tắt như sau:
52
Bảng 4.10: Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết
GT
Giải thích
Sig
Kết luận
Yếu tố trực quan bao bì (vật liệu, thiết kế đồ họa
H1
Bác bỏ
.199
và màu sắc, hình dạng và kích thước bao bì) tác
động cùng chiều đến QĐM sản phẩm F&B có BB
TTMT.
H2
Chấp nhận
.033
Yếu tố thông tin trên bao bì tác động cùng chiều
đến QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT.
H3
Chấp nhận
.000
Thái độ đối với hành vi mua tác động cùng chiều
đến QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT.
H4
Chấp nhận
Nhận thức kiểm soát đối với hành vi tác động
.000
cùng chiều đến QĐM sản phẩm F&B có BB
TTMT.
H5
Bác bỏ
.938
Lòng trung thành thương hiệu tác động cùng chiều
đến QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
4.5. Phân tích sự khác biệt
4.5.1. Phân tích sự khác biệt theo giới tính, nơi sống
Kết quả kiểm định Levene (kiểm định F) của giới tính và nơi sống lần lượt là Sig.
= 0.492, 0.323 đều lớn hơn > 0.05 nên phương sai hai tổng thể của 2 biến này không có
sự khác nhau hay nói cách khác không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của giới
tính, nơi sống đến“QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT”.
53
Bảng 4.11: Kiểm định Levene
Biến F Sig.
Giới tính 0.472 0.492
Kiểm định Levene cho phương sai tổng thể Nơi sống 0.979 0.323
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
4.5.2. Phân tích sự khác biệt theo nhóm tuổi
Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig. = 0.469 > 0.05 nên phương sai
các nhóm theo độ tuổi không khác nhau một cách có ý nghĩa. Nên có thể sử dụng bảng
ANOVA ở bước tiếp theo.
Bảng 4.12: Kiểm định Levene nhóm tuổi
Kiểm định Levene df1 df2 Sig.
0.892 4 0.469
250 Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Kết quả kiểm định phương sai Oneway ANOVA cho thấy không có sự khác biệt
về “QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT” giữa các nhóm độ tuổi khác nhau do Sig. =
0.716 > 0.05.
Bảng 4.13: Kiểm định ANOVA nhóm tuổi
Tổng bình Df Trung bình F Sig.
phương bình phương
Giữa các nhóm 1.003 4 .527 .716 .251
Trong cùng nhóm 118.862 250 .475
Tổng 132.531 265
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
4.5.3. Phân tích sự khác biệt theo học vấn, nghề nghiệp
Kết quả kiểm định Levene của biến học vấn và nghề nghiệp cho thấy giá trị Sig.
lần lượt là 0.043 và 0.036 đề nhỏ 0.05 nên phương sai các nhóm theo trình độ học vấn,
54
nghề nghiệp không khác nhau, trường hợp này không đủ điều kiện để sử dụng kết quả
phân tích trong bảng ANOVA.
Bảng 4.14: Kiểm định Levene học vấn
Biến Kiểm định Levene df1 df2 Sig.
Học vấn Nghề nghiệp 3.342 3.072 2 4 252 250 .037 .017
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Theo kết quả bảng phân tích sâu Post Hoc Test của ANOVA trình độ học vấn
sig. đều lớn hơn 0.05 do vậy sự khác biệt về “QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT” giữa
các nhóm mẫu có học vấn
Nhóm nghề nghiệp Nội trợ có Sig. = 0.01 như vậy có sự khác nhau trong nhóm
nghề nghiệp này.
4.6. Phân tích thống kê mô tả giá trị trung bình các nhân tố
Các nhân tố này đều có giá trị trung bình cao MEAN từ 3.89 đến 3.95 cũng gần
giá trị 4 nghĩa là Đồng ý. Cho thấy những đối tượng tham gia khảo sát đồng ý rằng:
+ Yếu tố “Thái độ đối với hành vi” và “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi mua
hàng có BB TTMT”: NTD có thể mua các SP F&B có BB TTMT vì môi trường, QĐM
sản phẩm F&B có BB TTMT phụ thuộc hoàn toàn vào bản thân họ và họ có khả năng
và kiến thức để QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT. Đồng thời, nếu có sự lựa chọn,
NTD sẽ mua những SP F&B có sử dụng BB TTMT, họ sẵn sàng mua các SP F&B có
bao bì có thể tái sử dụng cho mục đích khác và họ sẽ mua SP F&B từ một công ty ít
được biết đến nếu SP đó sử dụng BB TTMT.
+ Yếu tố “Nhận định thông tin trên bao bì”: Trong các QĐM sản phẩm F&B, yếu
tố thông tin trên bao bì rất quan trọng, NTD có thể thay đổi QĐM sản phẩm F&B vì
thông tin trên bao bì SP và đối với họ, thông tin trên bao bì SP F&B đóng vai trò chính
trong QĐM của mình.
55
+ Yếu tố” 3.89, 3,87 ảnh hưởng đến “QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT”.
Bảng 4.15: Giá trị trung bình các nhân tố
N MEAN Std.
Deviation
INFO “Nhận định thông tin trên bao bì”, 255 3.89 .731
ATTITUDE “Thái độ đối với hành vi mua SP có BB
255 3.87 .753 TTMT”
PBC “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi mua hàng
255 3.95 .648 có BB TTMT”
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Kết luận chương 4
Với các kỹ thuật phân tích đã xác định ở chương 3, chương 4 đã trình bày mô tả
mẫu thống kê đạt yêu cầu về số lượng và đối tượng khảo sát, thang đo các nhân tố (5
biến độc lập và 1 biến phụ thuộc) đạt độ tin cậy. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
và phân tích EFA, các thang đo đạt yêu cầu nghiên cứu. Như vậy, các nhóm nhân tố ảnh
với hành vi mua SP”; (ii) ATTITUDE “Thái độ đối với hành vi mua SP”; (iii) INFO
hưởng tới QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT đó là: (i) PBC “Nhận thức kiểm soát đối
“Nhận định thông tin trên bao bì”; (iv) LOYAL “Lòng trung thành thương hiệu SP”; (v)
VISUAL “Nhận định trực quan bao bì”. Và biến phụ thuộc vẫn là DECIDE “QĐM sản
phẩm F&B có BB TTMT”. Kết quả phân tích tương quan, hồi quy đa biến chỉ ra rằng
chỉ có trung bình 3 nhân tố có quan hệ tuyến tính (mức ý nghĩa 0.05) với biến phụ thuộc.
Tác giả cũng tiến hành phân tích sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng khảo sát về các
thông tin nhân khẩu học, tuy nhiên không có sự khác biệt nào có ý nghĩa thống kê. Kết
quả phân tích thống kê mô tả giá trị trung bình các nhân tố chỉ ra rằng các nhân tố đều
có giá trị trung bình cao MEAN từ 3.89 đến 3.95 cũng gần giá trị 4 nghĩa là Đồng ý.
Cho thấy những đối tượng tham gia khảo sát đồng ý với những phát biểu tương ứng
trong nghiên cứu. Với các kết quả phân tích này, có 2 trong 6 giả thuyết bị bác bỏ và ý
nghĩa các kết quả phân tích này sẽ được trình bày trong chương 5.
56
Chương 5. HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
5.1.1. Yếu tố trực quan bao bì
Với các nghiên cứu về hành vi của NTD bị ảnh hưởng bởi trực quan bao bì (màu
sắc, đồ họa, hình dạng …) các tác giả đều chứng minh được mối quan hệ giữa chúng và
hành vi NTD (như các nghiên cứu đã trình bày 2.3). Tuy nhiên, với nghiên cứu này, kết
quả khảo sát và phân tích với độ tin cậy 95% không cho thấy sự tương quan tuyến tính
giữa chúng. Như vậy có thể hiểu: “Nhận định trực quan bao bì” F&B của NTD sẽ không
ảnh hưởng đến QĐM F&B có BB TTMT của họ. Và hiện tại nước ta cũng chưa có quy
định pháp luật nào về vấn đề phải sử dụng BB TTMT cho các sản phẩm F&B cũng như
không có quy định về việc NTD phải ưu tiên sử dụng các sản phẩm F&B có BB TTMT.
5.1.2. Yếu tố thông tin trên bao bì
Như đã trình bày ở mục 2.3, bao bì có năm (05) chức năng: Sự bảo vệ và bảo
quản, tiện lợi, lưu trữ, thông tin, tiếp thị/ truyền thông. Theo đó, bao bì thực phẩm (bao
gồm đồ uống) là mặt hàng được quản lý bởi Bộ Y Tế (BYT), hiện có những quy định,
quy chuẩn để đảm bảo bao bì thực hiện được các chức năng của nó bao gồm các vấn đề:
(i) An toàn thực phẩm liên quan đến bao bì gồm luật ATTP 55/2010/2012, nghị định
15/2018/NĐ-CP của chính phủ, các thông tư và QCVN được hướng dẫn và ban hành
bởi Bộ Y Tế; (ii) Các TCVN ban hành các tiêu chuẩn chung về bao bì; (iii) Các TCVN
ban hành các tiêu chuẩn về mực in trên bao bì; (iv) Hơn 70 bộ TCVN quy định về nguyên
vật liệu bao bì như: màng PVC, giấy các loại … (chi tiết tại Phụ lục 10). Với nguyên tắc
cao nhất để xây dựng các quy định, quy chuẩn này là “đảm bảo an toàn đối với sức khỏe
con người” khi sử dụng F&B.
Các thông tin trên bao bì là căn cứ vô cùng quan trọng để NTD biết được họ có
thuộc đôi tượng sử dụng SP đó hay không, để SP có chất lượng tốt nhất cho sức khỏe
của họ thì nên sử dụng như thế nào … hay SP này có được sản xuất theo tiêu chuẩn nào,
từ một quy trình thực hành tốt nhất hay chưa từ đó ra quyết định mua sản phẩm. Kết quả
57
này giống kết quả các nghiên cứu tương tụ (các nghiên cứu đã trình bày mục 2.3). Thực
tế tại Việt Nam có quy định rõ ràng về việc nghi nhãn hàng hóa nói chung và thông tư
41/2013/TT-BTNMT quy định trình tự, thủ tục, chứng nhận nhãn sinh thái (nhãn xanh)
cho SP thân thiện với môi trường. Chứng nhận này là một trong những thông tin quan
trọng để NTD biết được SP đó có thân thiện với môi trường hay không.
5.1.3. Lòng trung thành thương hiệu
Yếu tố LOYAL “Lòng trung thành thương hiệu SP” được nhiều nghiên cứu
khẳng định có tác động rất lớn đến QĐM F&B của NTD (như các nghiên cứu đã trình
bày ở 2.3), tuy nhiên trong nghiên cứu này của tác giả, kết quả khảo sát và phân tích với
độ tin cậy 95%, lòng trung thành thương hiệu cũng không có quan hệ tuyến tính đến
QĐM sản phẩm F&B của NTD. Thay vào đó, QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT của
họ sẽ bị chi phối bởi: (i) PBC “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi mua SP”; (ii)
ATTITUDE “Thái độ đối với hành vi mua SP”; (iii) INFO “Nhận định thông tin trên
bao bì”.
Bảng 5.1: Tóm tắt mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
STT Nhân tố Mức độ ảnh hưởng
“Nhận thức kiểm soát đối 1
với hành vi”
0.550
“Thái độ đối với hành vi” 2 0.221
“Nhận định thông tin trên 3
0.094 bao bì”
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nhận thức kiểm soát đối với hành vi có ảnh hưởng lớn nhất đến QĐM sản phẩm
F&B có BB TTMT (theo kết quả phương trình tuyến tính). Kết quả nghiên cứu này cũng
5.1.4. Nhận thức kiểm soát đối với hành vi
vi phản ánh cả hai yếu tố bên ngoài (ví dụ: có sẵn thời gian hoặc tiền bạc, xã hội hỗ trợ)
phù hợp với lý thuyết hành vi dự kiến của Ajzen 1991 Nhận thức kiểm soát đối với hành
58
cũng như các yếu tố bên trong (ví dụ: khả năng, thông tin, kỹ năng). Có nghĩa, để có
được nhận thức kiểm soát hành vi mua sản phẩm F&B có BB TTMT, NTD phải có được
những nguồn lực cá nhân như thời gian và tiền bạc cũng như kiến thức, thông tin về
những SP này.
5.1.5. Thái độ đối với hành vi
Ý định hành vi được xác định bởi thái độ đối với hành vi, có nghĩa là việc tham
gia vào hành vi mua sản phẩm F&B nếu được đánh giá là tích cực thì NTD Việt Nam
sẽ có ý định mua SP đó. Như vậy, kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với lý thuyết
hành vi dự kiến của Ajzen 1991. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng yếu tố thông tin
trên bao bì có quan hệ tuyến tính với QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT. Kết quả này
cũng phù hợp với kết quả của các nghiên cứu đã trình bày ở mục 2.3. Vấn đề sức khỏe
là vấn đề vô cùng quan trọng của NTD, đặc biệt đối với các sản phẩm F&B sẽ tác động
trực tiếp đến sức khỏe của họ.
5.2. Hàm ý quản trị
Kết quả phân tích tương quan, hồi quy đa biến chỉ ra rằng chỉ có trung bình 3
nhân tố (i) PBC “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi mua SP”; (ii) ATTITUDE “Thái độ
đối với hành vi mua SP”; (iii) INFO “Nhận định thông tin trên bao bì” có quan hệ tuyến
tính (mức ý nghĩa 0.05) với biến phụ thuộc DECIDE “QĐM sản phẩm F&B có BB
TTMT”. Do vậy, hàm ý quản trị sẽ tập trung 3 nhóm yếu tố này.
5.2.1. Yếu tố thông tin trên bao bì tác động cùng chiều đến QĐM sản
phẩm F&B có BB TTMT.
Dựa trên thuyết hành động hợp lý RAA và mô hình hành vi NTD EKB, các loại
thông tin đầu vào chính là nền tảng hình thành nên thái độ, nhận thức của người tiêu
dùng đối với sản phẩm. Đặc biệt thông tin trên sản phẩm F&B rất quan trọng. Ngoài các
thông tin quy định pháp luật, những nhà sản xuất F&B cần xem xét và thực hiện Quy
định tại thông tư 41/2013/TT-BTNMT quy định về trình tự, thủ tục, chứng nhận nhãn
59
sinh thái cho SP thân thiện với môi trường, đây là dấu hiệu nhận biết giúp NTD nhận
biết thông tin để làm cơ sở cho những hành vi tiêu dùng vì môi trường.
5.2.2. Thái độ đối với hành vi mua tác động cùng chiều đến QĐM sản
phẩm F&B có BB TTMT.
Theo mô hình tiếp cận hành động hợp lý RAA, các yếu tố nền tảng hình thành
các loại niềm tin của NTD bao gồm các yếu tố cá nhân, xã hội và thông tin. Niềm tin
hình thành nên thái độ và nó góp phần quyết định đến hành vi. Cũng như mô hình hành
vi NTD EKB, các thông tin đầu vào (từ những thông tin tiếp thị) sẽ tác động đến quá
trình ra quyết định của NTD. Do vậy, (i) Các nhà sản xuất, thương mại ngoài việc cung
cấp thông tin SP thông qua các chương trình tiếp thị, truyền thông, cần chú trọng đến
việc cung cấp thông tin cho NTD những kiến thức về BB TTMT, về những đóng góp
cho môi trường của SP, của công ty bên cạnh các thông tin về lợi ích sức khỏe của SP.
(ii) Để củng cố yếu tố quan trọng nhất trong QĐM, nhà sản xuất, thương mại cần cung
cấp cho NTD những SP thực phẩm đồ uống không những chất lượng, BB TTMT mà
phải ở mức giá chấp nhận với họ. NTD cần có đủ nguồn lực tài chính, thời gian để có
thể có nhận thức kiểm soát hành vi mua những SP này. (iii) Đồng thời, nhà sản xuất,
thương mại cần có những chiến lược hành động góp phần tạo nên xu hướng tiêu dùng
xanh hay tiêu dùng F&B có BB TTMT. Chính điều này đóng góp tích cực cho yếu tố
thái độ đối với hành vi mua SP TTMT. Chỉ khi NTD có niềm tin rằng việc tiêu dùng F&B
có BB TTMT là việc dể dàng thì họ sẽ có thái độ tích cực để thực hiện nó.
5.2.3. Nhận thức kiểm soát đối với hành vi tác động cùng chiều đến QĐM
sản phẩm F&B có BB TTMT.
Nhận thức kiểm soát đối với hành vi có tác động lớn nhất đến QĐM sản phẩm
F&B có BB TTMT, cũng dựa trên thuyết hành động hợp lý RAA và mô hình hành vi
NTD EKB, những nhà sản xuất F&B có định hướng phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường có thể làm thông qua các chương trình truyền thông, sản phẩm: (i) Giáo dục kiến
thức về bảo vệ môi trường bắt đầu từ bậc mầm non. Giáo dục chính là nền tảng của sự
phát triển cá nhân, xã hội và quốc gia. Sự giáo dục góp phần hình thành nên lối sống và
60
tác động đến nhận thức từ đó quyết định đến hành vi. (ii) Tạo các điều kiện để xây dựng
từng bước hành vi tiêu dùng vì môi trường trở thành văn hóa của quốc gia. Chỉ khi
những hành vi tiêu dùng xanh trở thành văn hóa thì vấn đề môi trường hay vấn đề rác
thải nói riêng mới được giải quyết triệt để. Có thể thấy việc quản lý rác thải thuộc trách
nhiệm của quốc gia tuy nhiên, để hạn chế tối đa tác động môi trường của bao bì F&B
thì những nhà sản xuất F&B cần quản lý cả vòng đời của chúng. Sao cho hạn chế tác
động môi trường nhưng đó phải là hành động cho sự phát triển bền vững, hiệu quả về
lợi ích (lợi ích kinh tế, lợi ích môi trường) và chi phí (chi phí kinh tế, môi trường).
5.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Hạn chế của đề tài
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện bằng kỹ thuật quả cầu tuyết thông qua mạng xã
hội chưa được nghiên cứu thực nghiệm, cũng như nhược điểm của phương pháp lấy mẫu
thuận tiện, kết quả bảng hỏi có thể bị sai lệch do đối tượng khảo sát nhấn chọn nhầm,
những ảnh hưởng ngoài tầm kiểm soát của nhà nghiên cứu, dẫn đến mẫu được chọn
không đại diện cho tổng thể, tức không đủ để khái quát cho hành vi mua sản phẩm F&B
có BB TTMT của người Việt Nam.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đến quyết định mua hàng nói chung, hay QĐM
sản phẩm F&B có BB TTMT nói riêng (theo lý thuyết TRA, RAA, mô hình mua hàng
EKB). Đề tài nghiên cứu chỉ chọn một số yếu tố mà tác giả quan tâm (i) “Yếu tố trực
quan bao bì”; (ii) “Yếu tố thông tin trên bao bì”; (iii) “Thái độ đối với hành vi”; (iv)
“Nhận thức kiểm soát đối với hành vi”; (v) “Lòng trung thành thương hiệu” để nghiên
cứu do vậy kết quả nghiên cứu có phần hạn chế, chưa thể hiện đầy đủ. Đặc biệt, với các
sản phẩm F&B có BB TTMT nói riêng hay sản phẩm tiêu dùng nhanh nói chung, quyết
định mua hàng của người tiêu dùng có thể ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian ra quyết định
mua hàng. Cùng với sự đa dạng các sản phẩm, thiết kế ấn tượng, yếu tố thời gian có thể
ảnh hưởng đến nhận định của người tiêu dùng về yếu tố thông tin trên bao bì.
Bao bì F&B vô cùng đa dạng và có những kỹ thuật sản xuất riêng, cụ thể hơn bao
bì F&B thân thiện với môi trường cũng như vậy. Mức độ kiến thức của NTD Việt Nam
61
về khái niệm bao bì F&B TTMT là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả của nghiên cứu
này. Tuy nhiên hiện chưa có kết quả nghiên cứu cụ thể nào cho vấn đề này, do vậy dữ
liệu thu thập có thể bị sai lệch đã đến kết quả nghiên cứu chưa đại diện cho tổng thể.
Thời gian nghiên cứu có giới hạn, do vậy tác giả thiếu sự tìm hiểu kỹ về những
quy định cũng như định hướng phát triển BB TTMT của các quốc gia phát triển trên thế
giới, cũng như các tổ chức úy tín có liên quan do vậy phần gợi ý giải pháp có phần hạn
chế, thiếu tầm nhìn cho sự phát triển trong tương lai.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Từ hạn chế của phương pháp chọn mẫu, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể
chuyển sang phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để dữ liệu cho phép phân tích thống kê
tốt hơn và từ đó có thể xác minh lại kết quả của nghiên cứu này.
Trong tương lai, cần có một nghiên cứu đo lượng mức độ kiến thức của NTD
Việt Nam về bao bì nói chung và bao bì thực phẩm đồ uống TTMT nói riêng để có thể
đưa ra giải pháp cụ thể hơn cho vấn đề môi trường do bao bì mang lại.
Lĩnh vực bao bì F&B vốn đã đa dạng, hiện chúng còn đang không ngừng phát
triển (vật liệu cũng như kỹ thuật sản xuất), và các yêu cầu để bao bì thực hiện đầy đủ
năm (05) chức năng của nó ngày càng cao, bên cạnh đó yêu cầu hiệu quả về mặt lợi ích
và chi phí là không thể thiếu. Để các nghiên cứu về hành vi NTD liên quan bao bì thực
phẩm, BB TTMT hiệu quả và có tính khả thi thì cần những nghiên cứu cụ thể hơn cho
các loại bao bì khác nhau cho các SP khác nhau. Cùng là thực phẩm, nhưng trái cây tươi
và sữa thì có thể NTD có những hành vi tiêu dùng liên quan đến bao bì của chúng khác
nhau.
Kết luận chương 5
Chương này diễn giải kết quả phân tích chương ở phần kết luận, Yếu tố “Lòng
trung thành thương hiệu” và “Yếu tố trực quan bao bì” được nhiều nghiên cứu khẳng
định có tác động đến QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT của NTD (như các nghiên cứu
đã trình bày ở 2.3), tuy nhiên trong nghiên cứu này của tác giả, các yếu tố này không có
62
quan hệ tuyến tính đến QĐM sản phẩm F&B của NTD. Thay vào đó, QĐM sản phẩm
vi”; (ii) ATTITUDE “Thái độ đối với hành vi”; (iii) INFO “Yếu tố thông tin trên bao
F&B có BB TTMT của họ sẽ bị chi phối bởi: (i) PBC “Nhận thức kiểm soát đối với hành
bì”. Chương này cũng giải quyết mục tiêu nghiên cứu về hàm ý quản trị tương ứng cho
các yếu tố có quan hệ tuyến tính với QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT của NTD. Các
giải pháp đưa ra dựa trên cơ sở mô hình hành vi được nêu ở phần lý thuyết và nội dung
kết luận. Chương cũng đã nêu một số hạn chế của đề tài nghiên cứu về: Phương pháp
chọn mẫu thuận tiện, tác tả chỉ chọn một số yếu tố quan tâm trong khi có rất nhiều yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định mua của NTD, hạn chế về kiến thức của đối tượng khảo
sát và thời gian nghiên cứu. Từ những hạn chế này, tác giả đã trình bày một số hướng
nghiên cứu sâu tiếp theo bằng cách thay đổi Phương pháp chọn mẫu, hoặc một nghiên
cứu về kiến thức của NTD về BB TTMT hay một nghiên cứu cụ thể về QĐM cho các
loại BB TTMT cụ thể.
1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS - Tập 1. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS - Tập 2. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên Cứu Khoa Học Trong
Quản Trị Kinh Doanh. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê.
Tài liệu Tiếng Anh
Aaker, David A, 1991. Managing Brand Equity. New York: Free Press.
Ahmed, Rizwan & Parmar, Vishnu & Amin, Muhammad, 2014. IMPACT OF
PRODUCT PACKAGING ON CONSUMER’S BUYING BEHAVIOR. European
Journal of Scientific Research, 122:125–134.
Ajzen, I., 1991. The Theory of Planned Behavior. Organizational Behavior and
Human Decision Processes, 50:179–211.
Ampuero, Olga & Vila, Natalia, 2006. Consumer perception of product
packaging. Journal of Consumer Marketing, 23:100–112.
Annika Olsson, Helen Williams Helena Lindh, 2015. Consumer Perceptions of
Food Packaging: Contributing to or Counteracting Environmentally Sustainable
Development?. Packaging Technology and Science, 29:3–23.
Bassin, S. B., 1988. Packaging: A Key Element in Added Value. Journal of Food
Distribution Research, 6–11.
Brown, Tom J. and Peter A. Dacin, 1997. The Company and the Product:
Corporate Associations and Consumer Product Responses. Journal of Marketing,
61(January):68-84.
2
Chan, R. Y., 2001. Determinants of Chinese consumers' green purchase behavior.
Psychology & Marketing, 18:389–413.
Cheah, Isaac & Phau, Ian., 2011. Attitudes towards environmentally friendly
products: The influence of ecoliteracy, interpersonal influence and value orientation.
Marketing Intelligence & Planning, 29, 452 – 472.
Engel, James F., Kollat, David T. and Blackwell, Rodger D. (1968). Consumer
Behavior, 1st ed. New York: Holt, Rinehart and Winston 1968.
Fishbein M., 2008. A reasoned action approach to health promotion. Medical
decision making: an international journal of the Society for Medical Decision Making,
28(6):834–844.
Green Purchasing and the Supply Chain. [online] Available
at:
Gyan Prakash, Pramod Pathak, 2017. Intention to buy eco-friendly packaged
products among young consumers of India: A study on developing nation”. Journal of
Cleaner Production, 141:385–93.
Han, H., & Yoon, H. J., 2015. Hotel customers’ environmentally responsible
behavioral intention: Impact of key constructs on decision in green consumerism.
International Journal of Hospitality Management, 45:22–33.
Hine, T., 1995. The Total Package. Little, Brown & Co., Boston, MA.
Ilgin, M. A., & Gupta, S. M., 2010. Environmentally conscious manufacturing
and product recovery (ECMPRO): a review of the state of the art. Journal of
environmental management, 91(3):563–591.
James G. Brennan, Alistair S. Grandison. 2012. Food Processing Handbook. John
Wiley & Sons.
3
Jansson, J., 2011. Consumer eco‐ innovation adoption: assessing attitudinal
factors and perceived product characteristics. Business Strategy and the Environment,
20(3):192–210.
John Hawksworth, Hannah Audino, Rob Clarry, 2017. The Long View. How will
the global economic order change by 2050?. Price Waterhouse and Coopers. [online]
Available at: summary-report-feb-2017.pdf>. [Accessed 12 Aug 2019]. Khare, A., 2015. Antecedents to green buying behaviour: a study on consumers in an emerging economy. Marketing Intelligence & Planning, 33(3):309–329. Kotler, P., Armstrong, G., 2011. Principles of marketing. Toronto: Pearson Prentice Hall. Lee, S.G. and S.W. Lye, 2002. Design for manual packaging. International Journal of Physical Distribution and Logistics Management, 33(2):163–189. Lise Magnier Dominique Crié, 2015. Communicating packaging eco- friendliness: an exploration of consumers’ perceptions of eco-designed packaging. International Journal of Retail & Distribution Management, 43:629–55. M. Estiri, T. Hasangholipour, H. Yazdani, H.J. Nejad and H. Rayej, 2010. Food Products Consumer Behaviors: The Role of Packaging Elements. Journal of Applied Sciences, 10:535–543. Mark Speece Pinya Silayoi, 2004. Packaging and purchase decisions An exploratory study on the impact of involvement level and time pressure. British Food Journal, 106:607–28. Marsh, K., Bugusu, B., 2007. Food packaging – roles, materials, and environmental issues. J. Food Sci. 72, R39–R55. Mesías, Francisco & Eldesouky, Ali, 2014. An insight into the influence of packaging and presentation format on consumer purchasing attitudes towards cheese: A 4 qualitative study. SPANISH JOURNAL OF AGRICULTURAL RESEARCH, 12:305– 312. Nielsen, 2018. Real stories that highlight the power of pack design. [online] Available at:< https://www.nielsen.com/wp-content/uploads/sites/3/2019/04/Nielsen- Design-Impact-Award-Report-2018.pdf>. [Accessed 12 Aug 2019]. Onel, Naz., 2016. Pro-environmental Purchasing Behavior of Consumers: The Role of Norms. Social Marketing Quarterly, 23. Onwezen, M. C., Antonides, G., & Bartels, J., 2013. The Norm Activation Model: An exploration of the functions of anticipated pride and guilt in pro- environmental behaviour. Journal of Economic Psychology, 39:141–153. Ottman, Jacquelyn A., 1993. Green Marketing: Challenges and Opportunities New Marketing Age. Lincolnwood: NTC Business Books. Pickett‐ Baker, J. and Ozaki, R., 2008. Pro‐ environmental products: marketing influence on consumer purchase decision. Journal of Consumer Marketing, 25(5):281– 293. Ramanuj Majumdar (2004). Product Management in India. PHI Learning. tr. 26– 27. ISBN 978-81-203-1252-4. Rambalak Yadav, Govind Swaroop Pathak, 2016. Intention to purchase organic food among young consumers: Evidences from a developing nation. Appetite, 96:122– 28. Retti, R.; Burchell, K.; Riley, D., 2012. Normalising green Behaviours: A new approach to sustainability marketing. J. Mark. Manag, 28:420–444. Robertson, G.L., 2016. The Stability and Shelf Life of Food. In Packaging and Food and Beverage Shelf Life. Pp.77–106. Seo, S.; Ahn, H.-K.; Jeong, J.; Moon, J., 2016. Consumers’ attitude toward sustainable food Products: Ingredients vs. packaging. Sustainability, 8, 1073. 5 Silayoi, P. and Speece, M., 2004. Packaging and purchase decisions. British Food Journal, 106(8):607–628. Smith, Angerlita Yolanda, 2015. Attitude, Subjective Norm, and Perceived Behavioral Control as Indicators for Nurse Educators’ Intention to Use Critical Thinking Teaching Strategies: a Structural Equation Model Analysis. Dissertations, 1576. Smith, P.R. & Taylor, J., 2004. Packaging. In Marketing Communications. London: Kogan Page Limited. Pp.543-74. Statista, 2019. Number of internet users in Vietnam from 2017 to 2023 (in millions). [online] Available at: users-vietnam/>. [Accessed 20 Aug 2019]. Sudman, S. & Bradburn, N. M., (1982). Asking questions: A practical guide to questionnaire design. San Francisco, CA: Jossey-Bass. Pp.208–28. Underwood, R.L., Klein, N.M. and Burke, R.R., 2001. Packaging communication: attentional effects of product imagery. Journal of Product & Brand Management, 10(7): 403–22. Wee, C. S., Ariff, M. S. B. M., Zakuan, N., Tajudin, M. N. M., Ismail, K., & Ishak, N., 2014. Consumers Perception, Purchase Intention and Actual Purchase Behavior of Organic Food Products. Review of Integrative Business and Economics Research, 3(2):378–391. Yaacob, M.R.; Zakaria, 2011. A. Customers awareness, perception and future prospects of green products in Pahang, Malaysia. J. Commer, 3, 1. Yoo, Boonghee and Naveen Donthu, 2001. Developing and Validating a Multidimensional Consumer-Based Brand Equity Scale. Journal of Business Research, 52:1–14. Zekiri, J., & HASANI, V. V., 2015. The role and impact of the packaging effect on consumer buying behaviour. Ecoforum Journal, 4. 6 7 Xin chào Anh/Chị, Xin được giới thiệu tôi tên là Trần Thị Hằng, học viên cao học Khóa 27, chuyên ngành Kinh doanh quốc tế - trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (UEH). Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu với đề tài: “NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QĐM SẢN PHẨM F&B CÓ BB TTMT”. Với kiến thức chuyên môn và sự hiểu biết của mình về hành vi NTD, đặc biệt trong ngành hàng F&B, rất mong Quý Anh/Chị có thể dành thời gian trao đổi các vấn đề dưới đây. Với nội dung trao đổi này, tất cả các ý kiến được ghi nhận là thông tin hữu ích và có giá trị cho nghiên cứu. Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian cho thảo luận này. A. Khám phá yếu tố ảnh hưởng 1. Theo Anh/Chị, các yếu tố dưới đây có ảnh hưởng tới QĐM sản phẩm F&B của NTD không? Mức độ quan trọng của từng yếu tố được Anh/Chị đánh giá như thế nào? 2. Sau đây là những phát biểu dùng để làm thang đo đo lường từng yếu tố tác giả đã liệt kê bên trên. Rất mong nhận được góp ý, nhận xét của quí Anh/Chị cho các thang đo này. Tên yếu tố và phát biểu cho thang đo 1. Yếu tố trực quan bao bì: - Trực quan bao bì SP F&B được liên kết với các giá trị thiết yếu nhất định của SP - Trực quan bao bì SP F&B bắt mắt và hấp dẫn thu hút sự chú ý và quan tâm. - Trực quan bao bì SP F&B giúp phân biệt các nhãn hiệu yêu thích. 2. Yếu tố thông tin trên bao bì: - Trong các QĐM sản phẩm F&B, yếu tố thông tin trên bao bì rất quan trọng. 8 - Có thể thay đổi QĐM sản phẩm F&B vì thông tin trên bao bì SP. - , thông tin trên bao bì SP F&B đóng vai trò chính trong QĐM sản phẩm F&B. 3. Thái độ đối với hành vi: - Cảm thấy có nghĩa vụ bảo vệ môi trường khi có thể. - Sẵn sàng mua các SP F&B có bao bì có thể tái sử dụng cho mục đích khác. - Sẽ mua SP F&B từ một công ty ít được biết đến nếu SP đó sử dụng BB TTMT. 4. Nhận thức kiểm soát đối với hành vi: - Luôn tự hỏi bản thân có thể làm gì để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. - Cảm thấy bản thân có nghĩa vụ sử dụng các SP có BB TTMT. - Tự tin rằng có thể mua các SP F&B có BB TTMT vì môi trường. - QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT phụ thuộc hoàn toàn vào bản thân. - Có khả năng và kiến thức để QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT. 5. QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT: - Đã mua các SP F&B có BB TTMT trong thời gian gần đây. - Mua các SP F&B có BB TTMT thường xuyên. - Mua các SP F&B có BB TTMT vì chúng tốt cho môi trường hơn. 3. Ngoài các yếu tố đã liệt kê ở trên, Anh/chị có muốn bổ sung, thay đổi hay loại bỏ yếu tố nào để hợp lý hơn không? B. Thông tin người tham gia thảo luận Xin quí Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin sau, tôi xin cam kết những thông tin này chỉ được sử dụng trong nghiên cứu và giữ bí mật tuyệt đối. 1. Anh/Chị có thể cho biết độ tuổi của mình được không? 2. Công việc của Quí Anh/Chị là gì? 3. Số năm kinh nghiệm của Quí Anh/Chị? Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã giành thời gian trao đổi và thực hiện trả lời cho thảo luận này. 9 Người Số năm Mã Giới STT tham gia Tuổi Nghề nghiệp kinh Vai trò hóa tính thảo luận nghiệm 1 PV1 Bà Nữ 48 Giám đốc – Công ty 15 năm Consumer Nguyễn tuổi Suntory Pepsico Việt Insight Thị Thu Nam Thủy 2 PV2 Ông Bùi Nam 33 Phó giám đốc – Công 8 năm Chuyên Nhật tuổi ty nghiên cứu thị gia phân Trường trường InsightAsia tích thị trường 3 PV3 Bà Lê Thị Nữ 36 Giám đốc ngành hàng 10 năm Thương Thu Thảo tuổi – Công ty Sun mại và Resources Food - Tiếp thị Mayora 4 PV4 Bà Nữ 34 Quản lý thương hiệu - 6 năm Tiếp thị Trương tuổi Tập Đoàn Phân Phối Nhật Vân Hàng Tiêu Dùng Hằng Marico South East Asia 10 Xin chào Anh/Chị, Bảng khảo sát dưới đây là một phần của nghiên cứu về hành vi tiêu dùng sản phẩm F&B có BB TTMT với đề tài: “Nhân tố ảnh hưởng đến QĐM sản phẩm thực phẩm, đồ uống (F&B) có BB TTMT”. Câu trả lời khảo sát của Anh/Chị đóng vai trò rất quan trọng và cung cấp những thông tin rất có giá trị trong nghiên cứu này. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả nghiên cứu loại bao bì thương phẩm, gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài: (i) Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa; (ii) Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có bao bì trực tiếp; Thuật ngữ bao bì “xanh” được biết đến với những tên gọi khác như bao bì “thân thiện với môi trường” hay bao bì “bền vững”. Các thuật ngữ như bao bì thiết kế bền vững, thiết kế bao bì xanh, bao bì thiết kế có ý thức về môi trường, bao bì thiết kế cho môi trường hoặc bao bì sinh thái được sử dụng làm từ đồng nghĩa của BB TTMT (Ilgin và Gupta, 2010). Trong bảng câu hỏi này, không có quan điểm nào là đúng hay sai, tất cả các ý kiến đều là thông tin hữu ích và có giá trị cho nghiên cứu. Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian quí báu tham gia khảo sát này. A. Khảo sát chính thức Dưới đây là các phát biểu về các yếu tố ảnh hưởng đến QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT. Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu bằng cách lựa chọn 1 đáp án duy nhất cho 1 câu hỏi với các mức lựa chọn tăng dần theo qui ước: 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường 11 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý MH Phát biểu 1 2 3 4 5 “Yếu tố trực quan bao bì” VE1 Anh/ chị tin rằng trực quan bao bì SP F&B được liên kết với các giá trị thiết yếu nhất định của SP. VE2 Trực quan bao bì SP F&B bắt mắt và hấp dẫn thu hút sự chú ý và quan tâm của Anh/ chị. VE3 Trực quan bao bì SP F&B giúp Anh/ chị phân biệt các nhãn hiệu yêu thích. “Yếu tố thông tin trên bao bì” IE1 Trong các QĐM sản phẩm F&B, yếu tố thông tin trên bao bì rất quan trọng. IE2 Anh/Chị có thể thay đổi QĐM sản phẩm F&B vì thông tin trên bao bì SP IE3 Đối với Anh/ chị, thông tin trên bao bì SP F&B đóng vai trò chính trong QĐM của mình. “Thái độ đối với hành vi” AE1 Anh/ chị cảm thấy có nghĩa vụ bảo vệ môi trường khi có thể AE2 Anh/ chị sẵn sàng mua các SP F&B có bao bì có thể tái sử dụng cho mục đích khác. AE3 Anh/ chị sẽ mua SP F&B từ một công ty ít được biết đến nếu SP đó sử dụng BB TTMT. 12 “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi” CE1 Anh/ chị luôn tự hỏi bản thân có thể làm gì để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên CE2 Anh/ chị cảm thấy bản thân có nghĩa vụ sử dụng các SP có BB TTMT CE3 Anh/ chị tự tin rằng Anh/ chị có thể mua các SP F&B có BB TTMT vì môi trường. CE4 QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT phụ thuộc hoàn toàn vào Anh/ chị. CE5 Anh/ chị có khả năng và kiến thức để QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT. “Lòng trung thành thương hiệu” BE1 Anh/ chị luôn nhắc nhở bản thân trung thành với các SP F&B mà Anh/ chị đã chọn. BE2 Các SP F&B (mà Anh/ chị trung thành) sẽ là sự lựa chọn đầu tiên của Anh/ chị, không quan trọng bao bì có TTMT hay không. BE3 Anh/ chị sẽ không mua SP F&B nhãn hiệu khác nếu tại thời điểm đó cửa hàng có bán các SP F&B mà Anh/ chị trung thành. “QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT” DE1 Anh/ chị đã mua các SP F&B có BB TTMT trong thời gian gần đây. 13 DE2 Anh/ chị có ý định mua các SP F&B có BB TTMT thường xuyên. DE3 Anh/ chị mua các SP F&B có BB TTMT vì chúng tốt cho môi trường hơn. B. Thông tin nhân khẩu học: 1. Giới tính của Anh/chị: Nam Nữ 2. Nhóm tuổi của Anh/chị: Dưới 23 tuổi 24 - 34 tuổi 35 - 44 tuổi 45 – 54 tuổi Trên 55 tuổi. 3. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn cao nhất của Anh/Chị hiện nay: PTTH Cao đẳng/ Đại học Sau đại học 4. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp hiện tại của Anh/Chị hiện nay: Học sinh/ sinh viên Quản lý cấp cao Nhân viên văn phòng Nội trợ Khác 5. Anh/ chị đang sinh sống tại Thành phố/ Đô thị (Hồ Chí Minh, Hà Nội, …); Thị Xã; Thị Trấn. Nông thôn (Làng, Xã, Ấp) Xin chân thành cảm ơn và kính chúc Anh/Chị thành công trong cuộc sống! 14 Giới tính Nhóm tuổi Trình độ học vấn Nghề nghiệp Sinh sống Valid 255 255 255 255 255 N Missing 0 0 0 0 0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Nam 86 33.7 33.7 33.7 Valid Nữ 169 66.3 100.0 Total 255 100.0 66.3
100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 24 9.4 Dưới 23 tuổi 9.4 9.4 130 51.0 24 - 34 tuổi 60.4 51.0 85 33.3 35 - 44 tuổi 93.7 33.3 Valid 12 4.7 45 – 54 tuổi 98.4 4.7 4 1.6 Từ 55 tuổi trở lên 100.0 Total 255 100.0 1.6
100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Phổ thông trung học 8 3.1 3.1 3.1 Cao đẳng/ Đại học 177 69.4 72.5 69.4 Valid Sau đại học 70 27.5 100.0 Total 255 100.0 27.5
100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Học sinh/ Sinh viên 7.1 7.1 7.1 18 Quản lý cấp cao 11.8 18.8 11.8 30 Nhân viên văn phòng 63.9 82.7 63.9 163 Valid Nội trợ 1.2 83.9 1.2 3 Khác 100.0 16.1 41 Total 16.1
100.0 255 100.0 15 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 92.2 92.2 92.2 Thành thị 235 7.8 100.0 Valid Nông thôn 20 100.0 7.8
100.0 Total 255 16 Bảng số 1: Thang đo “Nhận định trực quan bao bì” N % 255 100.0 Valid 0 .0 Cases Excludeda 255 100.0 Total a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted VISUAL_VE1 8.33 1.890 .391 .552 VISUAL_VE2 7.88 2.049 .508 .375 VISUAL_VE3 7.86 2.339 .357 .581 Cronbach's Alpha N of Items .658 3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted INFO_IE1 7.50 2.519 .448 .589 INFO_IE2 7.73 2.629 .493 .534 INFO_IE3 8.13 2.360 .469 .563 Bảng số 3: Thang đo “Thái độ đối với hành vi mua SP có BB TTMT” Cronbach's Alpha N of Items .621 3 17 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted ATTITUDE_AE1 7.91 2.432 .569 .783 ATTITUDE_AE2 7.63 2.053 .523 .375 ATTITUDE_AE3 8.28 2.761 .351 .629 Bảng số 4: Thang đo “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi mua hàng có BB TTMT” Cronbach's Alpha N of Items .701 5 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted PBC_CE1 8.40 2.485 .636 .712 PBC_CE2 8.31 2.208 .695 .644 PBC_CE3 7.94 2.095 .472 .667 PBC_CE4 7.86 1.941 .502 .633 PBC_CE5 7.87 2.089 .590 .530 Cronbach's Alpha N of Items .641 3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted LOYAL_BE1 6.12 2.640 .370 .646 LOYAL_BE2 6.38 2.417 .447 .547 LOYAL_BE3 6.24 2.012 .542 .403 18 Cronbach's Alpha N of Items .868 3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted DECIDE_DE1 8.18 2.127 .752 .813 DECIDE_DE2 8.39 1.971 .777 .787 DECIDE_DE3 8.21 1.939 .720 .843 19 Bảng số 1: Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .818 Approx. Chi-Square 1340.360 Bartlett's Test of Sphericity df 153 Sig. .000 Bảng số 2: Compon Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings ent Total % of Cumulativ Total % of Cumulativ Total % of Cumulativ Variance e % Variance e % Variance e % 4.959 27.550 27.550 4.959 27.550 27.550 3.001 16.675 16.675 1 1.805 10.030 37.580 1.805 10.030 37.580 2.182 12.123 28.798 2 9.800 47.380 1.764 9.800 47.380 2.044 11.353 40.150 1.764 3 6.559 53.940 1.181 6.559 53.940 1.783 9.906 50.056 1.181 4 1.010 5.609 59.548 1.709 9.492 59.548 1.010 5.609 5 .936 5.198 6 .835 4.637 7 .769 4.275 8 .711 3.951 9 .658 3.658 10 .561 3.118 11 .518 2.879 12 .479 2.662 13 .428 2.380 14 .402 2.231 15 .361 2.004 16 .335 1.860 17 .288 1.599 59.548
64.746
69.383
73.658
77.609
81.267
84.385
87.264
89.926
92.306
94.537
96.541
98.401
100.000 18 Extraction Method: Principal Component Analysis. 20 Component 1 2 3 4 5 .746 VISUAL_VE1 .798 VISUAL_VE2 .566 VISUAL_VE3 .712 INFO_IE1 .713 INFO_IE2 .749 INFO_IE3 ATTITUDE_AE1 .616 ATTITUDE_AE2 .810 ATTITUDE_AE3 .625 NORM_NE1 .616 PBC_CE1 .708 PBC_CE2 .634 PBC_CE3 .675 PBC_CE4 .721 PBC_CE5 .731 LOYAL_BE1 .616 LOYAL_BE2 .792 LOYAL_BE3 .844 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations. Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .734 Approx. Chi-Square 376.924 Bartlett's Test of Sphericity df 3 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 2.380 79.318 2.380 79.318 79.318 1 .355 11.823 2 .266 8.859 79.318
91.141
100.000 3 Extraction Method: Principal Component Analysis. 21 Component 1 .892 DECIDE_DE1 .906 DECIDE_DE2 .873 DECIDE_DE3 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. 22 Bảng số 1: VISUAL INFO ATTITUDE PBC LOYAL DECIDE Pearson Correlation 1 .365** .227** .275** .033 .292** VISUAL Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .595 .000 255 255 255 255 255 255 N Pearson Correlation .317** .316** 1 .063 .361** .000 .000 .320 .000 INFO Sig. (2-tailed) 255 .365**
.000
255 255 255 255 255 N .227** 1 .603** .077 .599** Pearson Correlation .000 .000 .223 .000 ATTITUDE Sig. (2-tailed) .317**
.000
255 255 255 255 255 255 N .316** .275** 1 .094 .711** Pearson Correlation .000 .000 .136 .000 PBC Sig. (2-tailed) 255 255 .603**
.000
255 255 255 255 N .063 .033 .077 1 .070 Pearson Correlation .320 .595 .223 .263 LOYAL Sig. (2-tailed) 255 255 255 .094
.136
255 255 255 N 1 Pearson Correlation .292** .361** .599** .711** .000 .000 .000 .000 .070
.263 DECIDE Sig. (2-tailed) 255 255 255 255 255 255 N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson Square Estimate 1 .753a .567 .560 .456 1.932 a. Predictors: (Constant), PBC, VISUAL, INFO, ATTITUDE b. Dependent Variable: DECIDE 23 Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 67.930 4 81.750 .000b 1 Residual 51.935 16.983
.208 Total 119.865 250
254 a. Dependent Variable: DECIDE b. Predictors: (Constant), PBC, VISUAL, INFO, ATTITUDE Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Collinearity Statistics Coefficients B Std. Error Beta Tolerance VIF .232 2.144 .033 (Constant) .497 .047 1.288 .059 .199 .838 1.194 VISUAL .061 .044 2.142 .100 .033 .798 1.253 INFO .094 1 .048 4.569 .242 .000 .618 1.617 ATTITUDE .221 .057 9.708 .518 .000 .608 1.643 PBC .550 a. Dependent Variable: DECIDE 24 Giới tính Giới tính N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Nam 86 4.06 .662 .071 DECIDE Nữ 169 4.17 .699 .054 t-test for Equality of Means Levene's Test for Equality of Variances F Sig. t df Sig. Mean Std. Error 95% Confidence Interval of the (2- Differe Difference Difference tailed nce Lower Upper ) Equal variances .472 .492 -1.140 253 .255 -.104 .091 -.283 .075 assumed DECIDE Equal -1.160 179.566 .247 -.104 .089 -.280 .073 variances not assumed Sinh sống N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Thành thị 235 4.13 .669 .044 DECIDE Nông thôn 20 4.12 .894 .200 25 t-test for Equality of Means Levene's Test for Equality of Variances F Sig. t df Sig. (2- Mean Std. Error 95% Confidence Interval tailed) Differe Difference of the Difference nce Lower Upper Equal variances .979 .323 .095 253 .924 .015 .160 -.300 .331 assumed DECID E Equal .075 20.851 .941 .015 .205 -.410 .441 variances not assumed DECIDE Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 1.003 4 .527 .716 Within Groups 118.862 .251
.475 Total 119.865 250
254 Dependent Variable: DECIDE LSD (I) Nhóm tuổi (J) Nhóm tuổi Mean Difference Std. Error Sig. 95% Confidence (I-J) Interval Lower Upper Bound Bound 24 - 34 tuổi .195 .153 .204 -.11 .50 35 - 44 tuổi .172 .159 .281 -.14 .49 Dưới 23 tuổi 45 – 54 tuổi .306 .244 .211 -.17 .79 Từ 55 tuổi trở lên .222 .372 .551 -.51 .96 -.195 .153 .204 -.50 .11 Dưới 23 tuổi -.023 .096 .811 -.21 .17 35 - 44 tuổi 24 - 34 tuổi .110 .208 .597 -.30 .52 45 – 54 tuổi .027 .350 .939 -.66 .72 Từ 55 tuổi trở lên -.172 .159 .281 -.49 .14 Dưới 23 tuổi .023 .096 .811 -.17 .21 24 - 34 tuổi 35 - 44 tuổi .133 .213 .531 -.29 .55 45 – 54 tuổi .050 .353 .887 -.64 .74 Từ 55 tuổi trở lên -.306 .244 .211 -.79 .17 Dưới 23 tuổi -.110 .208 .597 -.52 .30 24 - 34 tuổi 45 – 54 tuổi -.133 .213 .531 -.55 .29 35 - 44 tuổi -.083 .398 .834 -.87 .70 Từ 55 tuổi trở lên -.222 .372 .551 -.96 .51 Dưới 23 tuổi -.027 .350 .939 -.72 .66 24 - 34 tuổi Từ 55 tuổi trở lên -.050 .353 .887 -.74 .64 35 - 44 tuổi .083 .398 .834 -.70 .87 45 – 54 tuổi 26 DECIDE Sum of Squares df Mean Square F Sig. .496 2 .524 .593 Between Groups 119.369 Within Groups .248
.474 119.865 252
254 Total Dependent Variable: DECIDE LSD (I) Trình độ học vấn (J) Trình độ học vấn Mean Std. Error Sig. 95% Confidence Interval Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound Cao đẳng/ Đại học -.066 .249 .792 -.56 .42 Phổ thông trung học Sau đại học -.158 .257 .538 -.66 .35 Phổ thông trung học .066 .249 .792 -.42 .56 Cao đẳng/ Đại học Sau đại học -.093 .097 .341 -.28 .10 Phổ thông trung học .158 .257 .538 -.35 .66 Sau đại học Cao đẳng/ Đại học .093 .097 .341 -.10 .28 27 Nghề nghiệp DECIDE Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 5.655 4 3.095 .016 Within Groups 114.210 1.414
.457 Total 119.865 250
254 Dependent Variable: DECIDE LSD (I) Nghề nghiệp (J) Nghề nghiệp Mean Std. Error Sig. 95% Confidence Interval Difference (I-J) Lower Bound Upper Bound Quản lý cấp cao .278 .202 .169 -.12 .67 Nhân viên văn phòng .120 .168 .474 -.21 .45 Học sinh/ Sinh viên Nội trợ 1.389* .421 .001 .56 2.22 Khác .131 .191 .492 -.24 .51 Học sinh/ Sinh viên -.278 .202 .169 -.67 .12 Nhân viên văn phòng -.157 .134 .242 -.42 .11 Quản lý cấp cao Nội trợ 1.111* .409 .007 .31 1.92 Khác -.146 .162 .368 -.47 .17 Học sinh/ Sinh viên -.120 .168 .474 -.45 .21 Quản lý cấp cao .157 .134 .242 -.11 .42 Nhân viên văn phòng Nội trợ 1.269* .394 .001 .49 2.04 Khác .011 .118 .925 -.22 .24 Học sinh/ Sinh viên -1.389* .421 .001 -2.22 -.56 Quản lý cấp cao -1.111* .409 .007 -1.92 -.31 Nội trợ Nhân viên văn phòng -1.269* .394 .001 -2.04 -.49 Khác -1.257* .404 .002 -2.05 -.46 Học sinh/ Sinh viên -.131 .191 .492 -.51 .24 Quản lý cấp cao .146 .162 .368 -.17 .47 Khác Nhân viên văn phòng -.011 .118 .925 -.24 .22 Nội trợ 1.257* .404 .002 .46 2.05 *. The mean difference is significant at the 0.05 level. 28 29 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation INFO 1 5 3.89 .731 255 ATTITUDE 1 5 3.87 .753 255 PBC 1 5 3.95 .648 Valid N (listwise) 255
255 30 TT Ký hiệu tiêu chuẩn Tên quy chuẩn, văn bản luật I An toàn thực phẩm 1 55/2010/QH12 Luật An toàn thực phẩm 2 NĐ 15/2018/ND-CP 3 NĐ 38/2012/ ND-CP Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật an toàn thực phẩm
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật an toàn thực phẩm 4 NĐ 43/2017/NĐ-CP Nghị Định Về Nhãn Hàng Hóa Của Chính Phủ 5 TT 16/2012/TT-BYT 6 TT 19/2012/TT-BYT 7 TT 14/2012/TT-BYT Quy định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao
gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
BYT
Thông tư hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố
phù hợp quy định an toàn thực phẩm
Thông tư quy định các nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực
hành tốt sản xuất bao bì dược phẩm" của hướng dẫn
triển khai, áp dụng 8 TT 02/2016/TT-BYT Bổ sung điều 9 cho TT số 14/2012/TT-BYT 9 TT 34/20118TT-BYT 10 QCVN 12-1:2011/BYT 11 QCVN 12-2:2011/BYT 12 QCVN 12-3:2011/BYT 13 QCVN 12-4:2015/BYT 14 550:1998
- 1969 TCVN
CAC/RCP 1
REV 3 (1997) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh đới với
bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với
bao bì, dụng cụ bằng nhựa tổng hợp tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đối với bao bì,
dụng cụ bằng cao su tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với
bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm bằng
kim loại
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh an toàn đối với
bao bì, dụng cụ làm bằng thủy tinh, gốm sứ và tráng
men tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
Quy phạm thực hành những nguyên tắc chung về vệ
sinh thực phẩm = Cods of practice on genoral
principles of food hygiene 31 II Tiêu chuẩn chung về bao bì 1 phụ nhãn thực gia 2 TCVN
7087:2002
CODEX STAN 1 - 1991
7089:2002
TCVN
CODEX STAN 107 -
1981 34/2014/TTLT- 3 TTLT
BYT-BNNPTNT-BTC Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn = Labeling of
prepackaged foods
phẩm
Ghi
= General standard for the labelling of food additives
when sold as such
Thông tư liên tịch hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối
với thực phẩm đã qua chế biến, phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn 4 TCVN 5653:1992 Tiêu chuẩn về bao bì thương phẩm_Túi chất dẻo 5 TCVN 5527:1991 Tiêu chuẩn về bao bì thương phẩm _ Hộp carton phẳng 4734:1989 6 TCVN
TCVN 4736 - 89 7 TCVN 4869:1989 8 TCVN 4871:1989 9 TCVN 4872:1989 10 TCVN 4873:1989 11 TCVN 4874:1989 Giấy in, giấy bao gói, bao bì: Danh mục chỉ tiêu chất
lượng
Bao bì vận chuyển và bao gói: Phương pháp thử độ bền
nén
Bao bì vận chuyển và bao gói: Phương pháp thử va đập
khi rơi tự do
Bao bì vận chuyển và bao gói: Phương pháp thử va đập
khi lật nghiêng
Bao bì vận chuyển và bao gói: Phương pháp thử độ bền
rung
Bao bì vận chuyển có hàng: Phương pháp thử độ bền
phun nước 5118:1990 12 Bao gói. Cỡ kích đơn vị đóng gói: Kích thước 5119:1990 13 TCVN
ISO 3676 - 1983
TCVN
ST SEV 5780 - 86 6405:1998 14 TCVN
ISO 780:1997 (E) 15 TCVN 6406:1998 Bao gói: Phương pháp chuẩn bị mẫu để xác định vi sinh
vật
Bao bì - Ký hệu bằng hình vẽ cho bao bì vận chuyển
hàng hóa = Pakaging - Pictorical making for handling
goods
Sử dụng bao bì trong sản xuất - Yêu cầu chung về an
toàn = Use of industrial pakages - General safety
requirements 16 TCVN 166 - 64 Hộp sắt dùng cho đồ hộp 5117:1990 17 Bao gói, bao đựng bằng giấy: Thuật ngữ và kiểu TCVN
ISO 6590 - 1983 32 18 TCVN 5512-1991 Bao bì vận chuyển. Thùng cactong đựng hàng thủy sản
xuất khẩu 19 TCVN 3214:1979 Đồ hộp. Bao bì vận chuyển bằng cáctông 20 TCVN 2217:1977 Tài liệu thiết kế: Quy tác trình bày bản vẽ bao bì 21 TCVN 4869:1989 22 TCVN 4870:1989 23 TCVN 4871:1989 24 TCVN 4872:1989 25 TCVN 4873:1989 26 TCVN 4874:1989 Tiêu chuẩn về bao bì vận chuyển và bao gói: Phương
pháp thử độ bền nén
Tiêu chuẩn bao bì vận chuyển và đóng gói: Phương
pháp thử va đạp ngang
Tiêu chuẩn bao bì vận chuyển và đóng gói: Phương
pháp thử va đạp khi rơi tự do
Tiêu chuẩn về bao bì vận chuyển và bao gói: Phương
pháp thử va đập khi lật nghiêng
Tiêu chuẩn về bao bì vận chuyển và đóng gói: Phương
pháp kiểm tra độ bền rung
Tiêu chuẩn bao bì vận chuyển có hàng: Phương pháp
thử độ bền phun nước III Mực in 1 TCVN 2081:1977 2 TCVN 2082:1977 3 TCVN 2083:1977 4 TCVN 2084:1977 5 TCVN 2085:1977 6 TCVN 2086:1977 7 TCVN 2087:1977 8 TCVN 2088:1977 9 TCVN 2089:1977 - Packaging, Mực in - Phương pháp lấu mẫu = Ink - Sampling
method
Mực in - Phương pháp xác định độ mịn = Ink - Methods
of determination of fineness
Mực in - Phương pháp xác định độ nhớt quy ước của
mực in loãng = Ink - Methods of determination of
viocositting of ink condensed
Mực in - Phương pháp xác định độ nhớt quy ước của
mực in đặc = Ink - Methods of determination of
viocositting of ink condensed
Mực in - Phương pháp tạo vệt = Ink - Method ofform
line
Mực in - Phương pháp so sánh màu sắc = Ink - Method
of comparative of color
Mực in - Phương pháp xác định thời gian khô = Ink -
Methods of determination setting time
Mực in - Phương pháp xác định độ thấm dầu = Ink -
Methods of determination for take oil
Mực in - Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản =
transportation and
labelling,
Ink
preservation 33 10 TCVN 2091:2015 Sơn, vecni và mực in - Xác định độ nghiền mịn (ISO
1524:2013) IV Nguyên vật liệu 1 TCVN 5820:1994 Màng mỏng PVC. Yêu cầu kỹ thuật 2 TCVN 5900:2001 Giấy in báo 3 TCVN193:1966 Giấy: Khổ sử dụng 4 TCVN 5899:2001 Giấy viết = Writing paper 5 TCVN 6887:2001 Giấy phôtôcopy = Photocopying paper 6 TCVN6886:2001 Giấy in = Printing paper 7 TCVN 5900:2001 Giấy in báo = Newsprint 8 Tiêu chuẩn ngành Các tông lớp mặt của các tông sóng
- Bộ Công nghiệp 9 Giấy làm lớp sóng của các tông sóng 10 Các tông lớp phẳng giữa của các tông sóng 11 Các tông Duplex Tiêu chuẩn ngành 24
TCN 72-99
Tiêu chuẩn ngành 24
TCN 73-99
Tiêu chuẩn ngành 24
TCN 74-99
Tiêu chuẩn ngành 24
TCN 75-99 12 TCVN 7066:2002 and pulkp Board 13 TCVN 6899:2001 14 TCVN 6729:2000 laboratory sheets 15 TCVN 7072:2002 Giấy, cáctông và bột giấy: Xác định pH nước chiết =
-
Paper.
Determination of pH of aqueous extracts
Giấy - Xác định độ thấm mực in - Phép thử thẩm dầu
thầu
dầu
= Paper - Determination of printing ink permeation -
Castor oil est
Bột giấy - xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm để xác
trắng
độ
định
= Pulp. Preparation of
for
measurement of brightnees
Bột giấy - Xác định độ nhớt giới hạn bằng dung dịch
đồng etylendiamin (CED)= Pulp - Determination of 34 16 TCVN 7071:2002 4360:2001 17 TCVN
ISO 7213:1981 18 TCVN 1361:2002 4407:2001 19 TCVN
ISO 638:1978 20 TCVN 1865:2000 1864:2001 21 TCVN
ISO 2144:1997 22 TCVN 7067:2002 3980:2001 23 TCVN
ISO 9184:1990 thử và 24 TCVN 6725:2000 25 TCVN 6899:2001 26 TCVN 6898:2001 27 TCVN 3653:1981 28 TCVN 3229:2000 - Determination of resistance tearing 29 TCVN 1866:2000 30 TCVN 3228-1:2000 limiting viscosity number in cupri ethylen diamine
(CED) solution
Bột giấy - Xác định anpha-, beta- và gama-xenluylô=
Pulp - Determination of alpha-, beta- and gamma-
cellulose
Bột giấy - Lấy mẫu thử nghiệm = Pulps - Sampling for
testing
Bột giấy - Xác định trị số kappa = Pulp - Determination
of kappa number
Bột giấy - xác định độ khô = Pulp - Determinnation of
matter content
Giấy, cáctông và bột giấy - Xác địnhđộ trắng ISO (Hệ
số phản xạ khuếch tán xanh) = Paper. Board and pulkp
- Measurement of ISO brightness (diffuse blue
reflectance factor)
Giấy, cáctông và bột giấy: Xác định độ tro sau khi nung
tại nhiệt độ 9000C = Paper. Board and pulkp -
Determination of residue (ash) on lightion at 9000C
Giấy, các tông và bột giấy - Xác định trị số đồng =
Paper. Board and pulkp - Determination of copper
number
Giấy, các tông và bột giấy - Phân tích thành phần xơ
sợi = Paper. Board and pulkp - Fibre furnish analyis
Giấy, các tông và bột giấy - Môi trường chuẩn để điều
nghiệm
hòa
= Paper. Board and pulkp - Standard atmosphere for
conditioning and testing
Giấy - Xác định độ thấm mực in - Phép thử thẩm dầu
thầu
dầu
= Paper - Determination of printing ink permeation -
Castor oil est
Giấy - Xác định độ bền mặt - Phương pháp nến = Paper
- Determination of surface strength - Wax pick method
Giấy. Phương pháp xác định mặt phải và mặt trái =
Paper. Identification of top and wire sides of paper
Giấy - Xác định độ bền xé - Phương pháp elmendorf =
Paper
-
Elmendorf method
Giấy - Xác định độ bền gấp = Paper - Determination of
folding endurance
Giấy - Xác định độ chịu bục = Paper - Determination
of bursting strength 35 31 TCVN 7070:2002 32 TCVN 6893:2001 6897:2001 33 TCVN
ISO7263:1994 34 TCVN 3228:2000 35 TCVN 6896:2001 36 TCVN 3650:1981 37 TCVN 3225:1979 38 TCVN 1868:1976 39 TCVN 3649:2000 40 TCVN 3652:2000 41 TCVN 3651:2002 42 TCVN 3650:1981 43 TCVN 1867:2000 44 TCVN 1862-2:2000 Giấy - Xác định sự thay đổi kích thuớc sau khi ngâm
nước
trong
= Paper - Determination of dimenssional change after
immersion in water
Giấy có độ hút nước cao - Phương pháp xác định độ
nước
hút
= Bibulous paper - Determination of water absorbency
Giấy làm lớp sóng - Xác định độ bền nén phẳng sau khi
đã tạo sóng trong phòng thí nghiệm = Corrugating
medium - Determination of the flat crush resistance
after laboratory fluting
Các tông - Xác định độ chịu lực = Board -
Determination of bursting strength
Các tông - Xác định độ bền nén vòng = Board -
Determination of rinh crush
Giấy và các tông: Phương pháp xác định độ hút nước =
Paper and board - Method for determination of water
permeability
Giấy và các tông: Phương pháp xác định độ axit hoặc
độ kiềm = Paper and board - Method for determination
of acidity or alkalinity
Giấy và các tông: Phương pháp xác định độ bụi = Paper
and board - Method for determination of dusting
Giấy và các tông - Lấy mẫu để xác định chất lượng
bình
trung
= Paper and board - Sampling to determine average
quality
Giấy và các tông - Xác định độ dày và tỷ trọng = Paper
and board - Determination of thickness and apparent
densily
Giấy và các tông - Xác định chiều dọc = Paper and
board - Determination of machine direction
Giấy và các tông - Phương pháp xác định độ hút nước
= Paper and board - Method for the determination of
water permanbility
Giấy và các tông - Xác định độ ẩm - Phương pháp sấy
khô = Paper and board - Determination of molsture
content - Oven-drying method
Giấy và các tông - Xác định độ bền kéo - Phương pháp
tốc độ giãn dài không đổi = Paper and board -
Determination of tensile properties - Constant of
elongation method 36 45 TCVN 1862-1:2000 46 TCVN 7069:2002 47 TCVN 6728:2000 6891:2001 48 TCVN
ISO 5636-3:1992 6894:2001 49 TCVN
ISO 2439:1992 50 TCVN 1720:2000 51 TCVN 6727:2000 52 TCVN 6726:2000 6895:2001 53 TCVN
ISO 9895:1989 3226:2001 54 TCVN
ISO 8791-2:1985 xử lý 55 TCVN 7068-1:2001 56 TCVN 4736:1985 57 TCVN 6729:2000 58 TCVN 1270:2000 Giấy và các tông - Xác định độ bền kéo - Phương pháp
tải trọng không đổi = Paper and board - Determination
of tensile properties - Constant rate loading method
Giấy và các tông - Xác định tinh bột = Paper and board
- Determination of starch
Giấy và các tông - Xác định độ độ đục - Phương pháp
phản xạ khuếch tán = Paper and board - Determination
of opaccity (paper backing) - Diffuse reflectance
method
Giấy và các tông - Xác định độ thấu khí - Phương pháp
Bendtsen
= Paper and board - Determination of air permeance-
Bendtsen method
Giấy và các tông - Xác định độ bền uống (Độ cứng) =
Paper and board - Determination of resistance to
bending
Giấy và các tông - Xác định định lượng = Paper and
board - Determination of grammage
Giấy và các tông - Xác định độ nhẵn. Phương pháp
Bekk = Paper and board - Determination of
smoothness. Bekk method
Giấy và các tông - Xác định độ hút nước. Phương pháp
Cobb
= Paper and board - Determination of water
absorptiveness. Cobb method
Giấy và các tông - Xác định độ bền nén - Phương pháp
thử khoan nén ngắn = Paper and board - Compressive
strength - Short span test
Giấy và các tông - Xác định độ nhám. Phương pháp
Bendtsen
= Paper and board - Determination of roughness.
Bendtsen method
Giấy và các tông - Lão hóa nhân tạo. Phần 1: Phương
pháp
nhiệt
= Paper and board - Accelerated ageing. Part 1: Dry
heat treatment
Giấy in, giấy bao gói, bao bì: Danh mục chỉ tiêu chất
lượng
Bột giấy - Xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm để xác
định độ trắng = Pulp - Preparation of laboratory sheets
for he measurement of bringhtness
Giấy và các tông - Xác định định lượng = Paper and
board - Determination of grammage 37 trọng không 59 TCVN 1860 - 1:2000 độ dài giãn không 60 TCVN 1862 - 2:2000 61 TCVN 1865:2000 ISO brightness = độ bền gấp định 62 TCVN 1866:2000 = độ bục chịu định - Xác 63 TCVN 3228-1:2000 độ bục định - Xác = 64 TCVN 3228-2:2000 65 TCVN 3229:2000 - Determination of resistance tearing 66 TCVN 3649:2000 67 TCVN 3652:2000 68 TCVN 6725:2000 69 TCVN 6726:2000 70 TCVN 6727:2000 71 TCVN 6728:2000 Giấy và cáctông - Xác định độ bền kéo - Phương pháp
đổi
tải
= Paper and board - Determination of tensile properties
- Constant rate of loading method
Giấy và cáctông - Xác định độ bền kéo- Phương pháp
đổi
tốc
= Paper and board - Determination of tensile properties
- Constant rate of elongation method
Giấy, cáctông và bột giấy - Xác định độ trắng ISO (Hệ
số phản xạ khuếch tán xanh) = Paper, board and pulp -
Measurement of
(Diffuse blue
reflectance factor)
Giấy
- Xác
Paper - Determination of folding andurance
Giấy
Paper - Determonation of bursting strength
Cáctông
chịu
Board - Determonation of bursting strength
Giấy - Xác định độ bền xé - Phương pháp Elmendorf =
Paper
-
Elmendorf method
Giấy và cáctông - Lấy mẫu để xác định chất lượng
trung bình = Paper and board - Sampling to determine
average quality
Giấy và cáctông - Xác định độ dầy và tỷ trọng = Paper
and board - Determonation of thickness and apparent
density
Giấy, cáctông và bột giấy - Môi trường chuẩn để điều
hòa và thử nghiệm = Paper, board and pulp - Standard
atmosphere for conditioning and testing
Giấy và các tông - Xác định độ hút nước - Phương pháp
COBB = Paper and board - Determonation of water
absorptiveness Cobb method
Giấy và các tông - Xác định độ nhẵn - Phương pháp
BEKK= Paper and board - Determonation of
smoothness - Bekk method
Giấy và cáctông - Xác định độ đục - Phương pháp phản
xạ khuyếch tán = Paper and board - Determonation of
opacity (paper backing) - Diffuse reflectance method (Nguồn: Hiệp hội Bao bì Việt Nam)PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI
PHỤ LỤC 2: MÔ TẢ MẪU THAM GIA THẢO LUẬN
PHỤ LỤC 3 : BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG
PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ
Statistics
Giới tính
Nhóm tuổi
Trình độ học vấn
Nghề nghiệp
Sinh sống
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
Case Processing Summary
Item-Total Statistics
Bảng số 2: Thang đo “Nhận định thông tin trên bao bì”
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Bảng số 5: Thang đo “Lòng trung thành thương hiệu SP”
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Bảng số 6: Thang đo “QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT”
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Bảng số 3:
Rotated Component Matrixa
Bảng số 4:
KMO and Bartlett's Test
Bảng số 5:
Total Variance Explained
Bảng số 6:
Component Matrixa
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUI
Correlations
Bảng số 2:
Model Summaryb
Bảng số 3:
ANOVAa
Bảng số 4:
Coefficientsa
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT
Group Statistics
Independent Samples Test
Nơi sống
Group Statistics
Independent Samples Test
Nhóm tuổi
ANOVA
Multiple Comparisons
Học vấn
ANOVA
Multiple Comparisons
ANOVA
Multiple Comparisons
PHỤ LỤC 9: THỐNG KÊ MÔ TẢ TRUNG BÌNH NHÂN TỐ
Descriptive Statistics
PHỤ LỤC 10: TIÊU CHUẨN, QUY ĐỊNH VIỆT NAM VỀ BAO BÌ