BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN THỊ HẰNG

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

MUA SẢN PHẨM THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG CÓ BAO BÌ THÂN THIỆN MÔI

TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN THỊ HẰNG

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

MUA SẢN PHẨM THỰC PHẨM VÀ ĐỒ

UỐNG CÓ BAO BÌ THÂN THIỆN MÔI

TRƯỜNG

Chuyên ngành: Kinh doanh Quốc tế

Mã số: 8340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. BÙI THANH TRÁNG

Tp. Hồ Chí Minh – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là bài viết của bản thân với hướng dẫn khoa học

của PGS. TS. Bùi Thanh Tráng. Những cơ sở lý thuyết, các mô hình được tham khảo từ

các nghiên cứu khoa học ở các tạp chí khoa học uy tín, được trích dẫn rõ ràng nguồn

gốc. Dữ liệu sơ cấp dùng để phân tích được thu thập thông qua bảng hỏi Google Drives

và được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 với các kết quả phân tích được chi tiết

trong phụ lục.

Học viên thực hiện

Trần Thị Hằng

MỤC LỤC

TRANG BÌA PHỤ

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC MÔ HÌNH, BẢNG BIỂU

TÓM TẮT LUẬN VĂN

ABSTRACT

Chương 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu 2

1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu 2

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3

2.1. Lý thuyết về hành vi 3

2.1.1. Lý thuyết về hành động lý luận/ hành động hợp lý (TRA) 3

2.1.2. Lý thuyết về hành vi dự kiến/ hành vi dự định/ hành vi hoạch định (TPB) 4

2.1.3. Cách tiếp cận hành động hợp lý (RAA) 5

2.2. Các lý thuyết liên quan QĐM hàng 6

2.2.1. Quy trình ra quyết định (Philip Kotler, Gary Armstrong) 6

2.2.2. Mô hình hành vi người tiêu dùng EKB (Engel-Kollat-Blackwell). 8

2.3. Tổng quan tài liệu 10

2.3.1. Các khái niệm nghiên cứu 10

2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu 16

2.4. Đề xuất mô hình và các giả thuyết 23

Kết luận chương 2 24

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26

3.1. Quy trình nghiên cứu 26

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu 26

3.1.2. Quy trình nghiên cứu 26

3.2. Thang đo gốc 27

3.2.1. Yếu tố trực quan bao bì 28

3.2.2. Yếu tố thông tin trên bao bì 29

3.2.3. Thái độ đối với hành vi 29

3.2.4. Nhận thức kiểm soát đối với hành vi 30

3.2.5. Lòng trung thành thương hiệu 31

3.2.6. Quyết định mua sản phẩm F&B có bao bì thân thiện môi trường 32

3.3. Nghiên cứu định tính 33

3.3.1. Thiết kế nghiên cứu 33

3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính 33

3.4. Nghiên cứu chính thức – Nghiên cứu định lượng 36

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu 36

3.4.2. Phân tích dữ liệu 38

Kết luận chương 3 39

Chương 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 41

4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát 41

4.2. Đánh giá thang đo các nhân tố 42

4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA và điều chỉnh mô hình 45

4.3.1. Phân tích EFA cho biến độc lập 45

4.3.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc 47

4.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu 47

4.4.1. Phân tích hệ số tương quan 47

4.4.2. Phân tích hồi quy đa biến 49

4.4.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 50

4.5. Phân tích sự khác biệt 52

4.5.1. Phân tích sự khác biệt theo giới tính, nơi sống 52

4.5.2. Phân tích sự khác biệt theo nhóm tuổi 53

4.5.3. Phân tích sự khác biệt theo học vấn, nghề nghiệp 53

4.6. Phân tích thống kê mô tả giá trị trung bình các nhân tố 54

Kết luận chương 4 55

Chương 5. HÀM Ý QUẢN TRỊ 56

5.1. Kết luận 56

5.1.1. Yếu tố trực quan bao bì 56

5.1.2. Yếu tố thông tin trên bao bì 56

5.1.3. Lòng trung thành thương hiệu 57

5.1.4. Nhận thức kiểm soát đối với hành vi 57

5.1.5. Thái độ đối với hành vi 58

5.2. Hàm ý quản trị 58

5.2.1. Yếu tố thông tin trên bao bì tác động cùng chiều đến QĐM sản phẩm F&B

có BB TTMT. 58

5.2.2. Thái độ đối với hành vi mua tác động cùng chiều đến QĐM sản phẩm F&B

có BB TTMT. 59

5.2.3. Nhận thức kiểm soát đối với hành vi tác động cùng chiều đến QĐM sản phẩm

F&B có BB TTMT. 59

5.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo 60

5.3.1. Hạn chế của đề tài 60

5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo 61

Kết luận chương 5 61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI

PHỤ LỤC 2: MÔ TẢ MẪU THAM GIA THẢO LUẬN

PHỤ LỤC 3 : BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG

PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ

PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA

PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA

PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUI

PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT

PHỤ LỤC 9: THỐNG KÊ MÔ TẢ TRUNG BÌNH NHÂN TỐ

PHỤ LỤC 10: TIÊU CHUẨN, QUY ĐỊNH VIỆT NAM VỀ BAO BÌ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATTP An toàn thực phẩm

BB TTMT Bao bì thân thiện môi trường

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường

BYT Bộ Y tế

CP Chính phủ

EFA Phân tích nhân tố khám phá EFA - Exploratory Factor Analysis

EKB Mô hình hành vi của người tiêu dùng - Engel-Kollat-Blackwell

FIA Food Industry Asia

F&B Thực phẩm, đồ uống

NĐ Nghị định

NTD Người tiêu dùng

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

QĐM Quyết định mua (hàng)

RAA Tiếp cận hành động hợp lý - Reasoned Action Approach

SP Sản phẩm

TBP Lý thuyết hành vi dự kiến - Theories of Planned Behavior

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TRA Lý thuyết hành động lý luận - Theories of Reasoned Action

TT Thông tư

DANH MỤC MÔ HÌNH, BẢNG BIỂU

I. Danh mục hình ảnh

Hình 2.1: Mô hình Lý thuyết hành động lý luận (TRA) ................................................. 3

Hình 2.2: Mô hình Lý thuyết hành vi dự kiến (TPB) ...................................................... 4

Hình 2.3: Sơ đồ trình bày mô hình cách tiếp cận hành động hợp lý RAA ...................... 5

Hình 2.4: Quy trình ra quyết định của người mua........................................................... 6

Hình 2.5: Mô hình hành vi người tiêu dùng EKB ........................................................... 8

Hình 2.6: Thị trường bao bì thế giới theo nguyên liệu năm 2016 ................................. 11

Hình 2.7: Mô hình bao bì và quyết định mua ................................................................ 17

Hình 2.8: Mô hình vai trò của yếu tố đóng đối với hành vi mua hàng ......................... 17

Hình 2.9: Mô hình ảnh hưởng của bao bì sản phẩm lên hành vi của người tiêu dùng .. 18

Hình 2.10: Mô hình vai trò và ảnh hưởng của yếu tố bao bì đến hành vi mua hàng .... 19

Hình 2.11: Mô hình ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện môi trường ................ 20

Hình 2.12: Mô hình các yếu tố quyết định hành vi mua hàng xanh .............................. 21

Hình 2.13: Mô hình hành vi mua hàng vì môi trường của người tiêu dùng .................. 22

Hình 2.14: Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 23

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 27

II. Danh mục bảng biểu

Bảng 4.1: Tóm tắt mô tả mẫu nghiên cứu ..................................................................... 41

Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo ................................................... 44

Bảng 4.4: Kiểm định KMO và Barlett’s và tổng phương sai của các biến độc lập ...... 45

Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố các nhóm nhân tố khi xoay ................................. 46

Bảng 4.6: Kiểm định KMO và Barlett’s và tổng phương sai của các biến độc lập ...... 47

Bảng 4.7: Ma trận hệ số tương quan Pearson ................................................................ 48

Bảng 4.8: Kết quả mô hình hồi quy ............................................................................... 49

Bảng 4.9: Tóm tắt mô hình (Model Summary) ............................................................. 50

Bảng 4.10: ANOVA ...................................................................................................... 51

Bảng 4.11: Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết ....................................................... 52

Bảng 4.12: Kiểm định Levene ....................................................................................... 53

Bảng 4.13: Kiểm định Levene nhóm tuổi ..................................................................... 53

Bảng 4.14: Kiểm định ANOVA nhóm tuổi ................................................................... 53

Bảng 4.15: Kiểm định Levene học vấn ......................................................................... 54

Bảng 4.16: Giá trị trung bình các nhân tố ..................................................................... 55

Bảng 5.1: Tóm tắt mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ................................................. 57

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Với mục tiêu tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua (QĐM) sản phẩm

(SP) thực phẩm, đồ uống (F&B) có bao bì thân thiện môi trường (BB TTMT), tác giả

đã xem xét mối quan hệ, mức độ quan trọng của các yếu tố liên quan đến nhận thức của

người tiêu dùng (NTD) về bao bì, cũng như nhũng hành vi của NTD về BB TTMT. Dựa

vào kết quả phân tích tác giả đã gợi giải pháp cho các nhà sản xuất F&B đóng gói có

định hướng sử dụng bao bì đóng gói TTMT. Có hai (02) mục tiêu nghiên cứu quan trọng

phải xác định và đánh giá: (i) Xác định các nhân tố liên quan đến nhận thức, hành vi của

NTD về bao bì tác động đến QĐM sản phẩm có BB TTMT và (ii) Ước lượng mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố đó. Phương pháp nghiên cứu chính là định lượng, bảng hỏi

dùng để thu thập dữ liệu sơ cấp. Tất cả các phát biểu được đo theo thang đánh giá năm

điểm, trong đó (1) thể hiện ‘rất không đồng ý’ hay ‘rất không quan trọng’ và (5) đại diện

cho ‘rất đồng ý’ hay ‘rất quan trọng’. Nghiên cứu cho thấy: Thông tin trên bao bì SP;

Thái độ, nhận thức kiểm soát đối với hành vi tác động đến QĐM sản phẩm thực phẩm

đồ uống có BB TTMT. Kết quả này có thể giúp ích cho các nhà sản xuất F&B có định

hướng giảm tác động môi trường của bao bì, góp phần nào vào giải quyết áp lực vấn đề

rác thải bao bì tại Việt Nam hiện nay.

Từ khóa: bao bì, bao bì thân thiện môi trường, quyết định mua hàng, thực phẩm

và đồ uống.

ABSTRACT

In order to find out the factors affecting the decision to buy food & beverages

products, with environmentally friendly packaging, the author has considered the

relationship, the importance of factors related to consumer’s perceptions about

packaging, as well as consumer behavior about environmentally friendly packaging.

Based on the results of the analysis, the author has suggested solutions for food &

beverage manufacturers to use environmentally friendly packaging. There are two (02)

important research objectives to identify and evaluate: (i) Factors related to consumers's

perceptions and their behaviors on packaging affecting the decision to buy packaging

products environmental friendliness and (ii) Level of influence of these factors. The

main research method is quantitative, questionnaire used to collect primary data. All

statements are measured on a five-point scale, where (1) represents 'strongly disagree'

or 'very unimportant' and (5) represents 'strongly agree' or 'very important'. '. Result’s

research showed: Information on product packaging; Attitude, perceived behavioral

control (PBC) affecting the decision to buy environmentally friendly food and beverage

products. This result can help food and beverage manufacturers oriented to reduce the

environmental impact of packaging, contributing to addressing the pressure of

packaging waste in Vietnam.

Keywords: environmentally friendly packaging, packaging, decision to buy

goods, food and beverages.

1

Chương 1: MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Ngành công nghiệp hàng tiêu dùng nhanh thường được phân loại thành bốn lĩnh

vực như sau: (i) Đồ gia dụng; (ii) Đồ tiêu dùng cá nhân; (iii) Đồ ăn và thức uống và (iv)

Đồ dùng chăm sóc sức khỏe cơ bản (Ramanuj Majumdar, 2004). Với tần suất mua hàng

tiêu dùng ngày càng tăng như hiện nay, theo báo cáo Quý 4/2018 của Nielsen, khu vực

Châu Á-Thái Bình Dương tiếp tục tự hào về mức GDP cao nhất thế giới, lạc quan nhất

thế giới. Trên nhiều thị trường, thu nhập trung bình đã tăng lên, thường là hai chữ số và

trong báo cáo của Nielsen, 70% NTD ở châu Á-Thái Bình Dương cho biết họ cảm thấy

tốt hơn so với 5 năm trước. Tuy nhiên, mặt trái của điều này là thêm gánh nặng môi

trường ngày càng tăng như rác thải bao bì hàng tiêu dùng, góp phần vào toàn cầu nóng

lên, cạn kiệt nguyên liệu, axit hóa và năng lượng tiêu thụ (Bovea, Serrano, Bruscas, &

Gallardo, 2006). Với nhóm hàng thực phẩm và đồ uống, bao bì đóng gói được thiết kế

sao cho nó tồn tại lâu hơn SP bên trong (James G. Brennan, Alistair S. Grandison, 2012),

nhưng nó sẽ trở nên dư thừa sau khi sử dụng SP. Do đó, rác thải bao bì thực phẩm và đồ

uống đã nhận sự chú ý lớn từ các nhà hoạch định chính sách, NTD cũng như ngành công

nghiệp bao bì.

Theo một kết quả khảo sát từ Nielsen Việt Nam về NTD được công bố tại Hội

thảo “Chiến lược thương hiệu gắn với phát triển xanh” do Cục Xúc tiến Thương mại –

Bộ Công Thương phối hợp với Viện nghiên cứu chiến lược thương hiệu và cạnh tranh

tổ chức sáng ngày 19/4 tại Hà Nội, 80% trong số họ chấp nhận chi trả nhiều hơn để mua

các SP có nguyên liệu đảm bảo TTMT, có thương hiệu “xanh” và “sạch”. Đây cũng

chính là động lực mạnh mẽ để NTD Việt Nam hướng đến những SP có BB TTMT. Tuy

nhiên với kiến thức nhất định về tác động môi trường, trong các quyết định mua (QĐM)

của NTD, họ có có thể dựa vào niềm tin chủ quan của họ (Helena Lindh, 2016).

Như vậy, các yếu tố nào và mức độ quan trọng của chúng tác động như thế nào

đến QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT? Đó là lý do hình thành đề tài nghiên cứu:

2

“Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm thực phẩm và đồ uống có bao

bì thân thiện môi trường”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định nhân tố liên quan đến nhận thức, hành vi về bao bì của NTD tác động

đến quyết định mua F&B có BB TTMT.

- Ước lượng mức độ tác động các nhân tố đến quyết định mua F&B có BB TTMT.

- Đề xuất giải pháp cho nhà sản xuất F&B có định hướng giảm tác động môi

trường của bao bì.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Quyết định mua F&B có BB TTMT của NTD.

Đối tượng khảo sát là NTD Việt Nam sử dụng sản phẩm F&B có BB TTMT.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Mô hình và

các thang đo được kiểm định bởi phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích EFA để kiểm

tra giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, độ tin cậy và phương sai trích. Bảng câu hỏi được thiết

kế theo thang đo Likert 5 điểm. Dữ liệu được thu thập với sự trợ giúp của một bảng câu

hỏi có cấu trúc. Tất cả các phát biểu được đo theo thang đánh giá năm điểm, trong đó

(1) thể hiện ‘rất không đồng ý’ hay ‘rất không quan trọng’ và (5) đại diện cho ‘rất đồng

ý’ hay ‘rất quan trọng’. Dữ liệu được xử lí trên phần mềm SPSS 20.

1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu

Xác định nhân tố (nhận thức và hành vi) có tác động đến QĐM vì môi trường của

NTD. Đồng thời với mức độ tác động của chúng đến quyết định của NTD sẽ có ý nghĩa

đối với các nhà sản xuất thực phẩm và đồ uống trong việc chú trọng đến việc phát triển

sản phẩm có bao bì thân thiện môi trường. Ngoài việc phát triển doanh thu của doanh

nghiệp thì việc đóng góp cho việc giảm áp lực rác thải bao bì F&B cho môi trường.

3

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Lý thuyết về hành vi

2.1.1. Lý thuyết về hành động lý luận/ hành động hợp lý (TRA)

Lý thuyết hành vi hợp lý được phát triển lần đầu vào năm 1967 bởi Fishbein, sau

đó đã được sửa đổi và mở rộng bởi Ajzen và Fishbein (1975). Theo lý thuyết này, các

cá nhân có cơ sở và động lực trong quá trình ra quyết định của họ và đưa ra một sự lựa

chọn hợp lý giữa các giải pháp, công cụ tốt nhất để phán đoán hành vi là ý định và hành

vi được xác định bởi ý định thực hiện hành vi (BI) của một người. Theo Ajzen và

Fishbein (1975), ý định hành vi sẽ chịu ảnh hưởng bởi thái độ đối với hành vi và tiêu

chuẩn chủ quan hành vi.

)

Hình 2.1: Mô hình Lý thuyết hành động lý luận (TRA)

Nguồn: Ajzen và Fishbein, 1975

Trong mô hình này, thái độ đối với hành vi được định nghĩa là tổng hợp của

niềm tin dễ tiếp cận hoặc nổi bật về các kết quả có khả năng của việc thực hiện hành vi

mục tiêu, trong khi các tiêu chuẩn chủ quan là được định nghĩa là áp lực xã hội nhận

thức để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi mục tiêu và ý định hành vi được định

nghĩa là khả năng nhận thức của việc thực hiện hành vi mục tiêu.

4

2.1.2. Lý thuyết về hành vi dự kiến/ hành vi dự định/ hành vi hoạch định

(TPB)

Lý thuyết về hành vi dự kiến đã cập nhật Lý thuyết về hành động lý luận để bao

gồm một thành phần của kiểm soát hành vi nhận thức, trong đó chỉ định khả năng nhận

thức của một người để ban hành hành vi mục tiêu.

Hình 2.2: Mô hình Lý thuyết hành vi dự kiến (TPB)

Nguồn: (Ajzen, 1991)

Lý thuyết về hành vi dự kiến đề xuất rằng chính các yếu tố ý định hành vi của

một cá nhân và nhận thức kiểm soát hành vi quyết định đến hành vi thực tế (xem Hình

2.2.2.1). Như vậy, theo lý thuyết về hành vi dự kiến, ý định được xem là thành phần

động lực của mô hình. Ý định hành vi được xác định bởi thái độ đối với hành vi (ví dụ:

việc tham gia vào hành vi được đánh giá là tích cực hoặc tiêu cực), các chuẩn mực chủ

quan xung quanh hành vi (ví dụ: niềm tin về việc người khác có nghĩ hay không người

ta nên tham gia vào hành vi) và nhận thức kiểm soát hành vi (ví dụ: niềm tin liên quan

đến việc thực hiện hành vi có thể dễ dàng hay khó khăn như thế nào). Trong bối cảnh

này, nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh cả hai yếu tố bên ngoài (ví dụ: có sẵn thời

gian hoặc tiền bạc, xã hội hỗ trợ) cũng như các yếu tố bên trong (ví dụ: khả năng, thông

tin kỹ năng). Nói cách khác, nhận thức kiểm soát hành vi thấp tồn tại trong các tình

5

huống trong đó hiệu suất của hành vi thực tế phụ thuộc dựa trên một số yếu tố khác, có

thể có hoặc không nằm trong tầm kiểm soát của một cá nhân. Nhận thức kiểm soát hành

vi càng cao thì sức mạnh dự đoán của ý định hành vi đối với hành vi thực tế càng cao.

2.1.3. Cách tiếp cận hành động hợp lý (RAA)

Trong những năm gần đây, Lý thuyết về hành động lý luận và Lý thuyết về hành

vi dự kiến được tích hợp và hoàn thiện bởi phương pháp tiếp cận hành động hợp lý

(Ajzen & Albarracín, 2007; Fishbein & Ajzen, 2010).

Cách tiếp cận hành động hợp lý bao gồm tất cả các thành phần được đề xuất bởi

các mô hình trước đó (ví dụ: thái độ đối với hành vi, các chuẩn mực chủ quan, kiểm soát

hành vi và ý định), đồng thời bao gồm các yếu tố bổ sung như kiểm soát thực tế , được

định nghĩa là các kỹ năng, khả năng và các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng

của một người để thực hiện một hành vi mục tiêu. Như vậy, Lý thuyết về hành động lý

luận và Lý thuyết về Hành vi dự kiến sẽ được gọi chung là cách tiếp cận hành động hợp

lý RAA.

Hình 2.3: Sơ đồ trình bày mô hình cách tiếp cận hành động hợp lý RAA

Nguồn: Fishbein, M., & Ajzen, I. (2010)

6

Con người chủ yếu dự đoán về ý định và hành động theo sau một cách hợp lý

thông qua niềm tin, thái độ đối với hành vi, chuẩn mực và kiểm soát. Tuy nhiên, cách

tiếp cận này không giải quyết nguồn gốc của những niềm tin. Rõ ràng, vô số biến số có

thể ảnh hưởng đến niềm tin của con người: tuổi tác, giới tính, dân tộc, tình trạng kinh tế

xã hội, giáo dục, quốc tịch, liên kết tôn giáo, tính cách, tâm trạng, cảm xúc, thái độ và

giá trị chung, trí thông minh, thành viên nhóm, kinh nghiệm trong quá khứ, tiếp xúc với

thông tin, hỗ trợ xã hội và kỹ năng đối phó. Các mũi tên chấm trong Hình 2.2.3.1 chỉ ra

rằng, mặc dù một yếu tố nền tảng nhất định trên thực tế có thể ảnh hưởng đến niềm tin

hành vi, chuẩn mực hoặc kiểm soát, tuy nhiên, không có mối liên hệ cần thiết giữa các

yếu tố nền tảng và những niềm tin. Cho dù một niềm tin nhất định có hoặc không bị ảnh

hưởng bởi một yếu tố nền tảng cụ thể là một câu hỏi đã được thực nghiệm. Trong số

lượng lớn các yếu tố nền tảng có khả năng liên quan, thật khó để biết những yếu tố nào

cần được xem xét mà không có lý thuyết để hướng dẫn lựa chọn trong lĩnh vực hành vi

quan tâm. Trên thực tế, chúng ta đã thấy trước đó rằng nghiên cứu trong các lĩnh vực

hành vi khác nhau đã tập trung chủ yếu vào những gì chúng ta sẽ gọi là các yếu tố nền

tảng: quan điểm chung về tính cách và tính cách cũng như các đặc điểm nhân khẩu học.

Những phát hiện thu được trong nghiên cứu này có thể đóng vai trò là kim chỉ nam cho

các loại yếu tố nền tảng có liên quan để hiểu nguồn gốc của niềm tin hành vi, chuẩn mực

và kiểm soát liên quan đến một hành vi nhất định.

2.2. Các lý thuyết liên quan QĐM hàng

2.2.1. Quy trình ra quyết định (Philip Kotler, Gary Armstrong)

Hình 2.4: Quy trình ra quyết định của người mua

Nguồn: Philip Kotler và Gary Armstrong, 2011, trang 152 – 156

7

Giai đoạn nhận biết vấn đề/ nhận biết nhu cầu: Quá trình mua bắt đầu với sự ghi

nhận nhu cầu của người mua. Nhu cầu có thể được bắt nguồn bởi các kích thích bên

trong của NTD và nhu cầu cũng có thể bắt nguồn bởi các kích thích bên ngoài như khi

xem quảng cáo hoặc thảo luận với bạn bè … Ở giai đoạn này, nhà tiếp thị cần tìm hiểu

những loại nhu cầu của NTD là gì, và cách dẫn dắt họ đến các SP.

Giai đoạn tìm kiếm những giải pháp/ thông tin: NTD có thể có được thông tin từ

bất kỳ nguồn nào. Chúng bao gồm các nguồn cá nhân (gia đình, bạn bè, hàng xóm, người

quen), nguồn thương mại (quảng cáo, nhân viên bán hàng, đại lý bán hàng, trang web,

bao bì, màn hình hiển thị), các nguồn công cộng (phương tiện truyền thông đại chúng,

tổ chức xếp hạng NTD, tìm kiếm trên Internet) và các nguồn kinh nghiệm (xử lý, kiểm

tra, sử dụng SP). Ảnh hưởng tương đối của các nguồn thông tin này thay đổi theo SP

khác nhau và người mua khác nhau. Càng nhiều thông tin thu được, nhận thức và kiến

thức của NTD về các thương hiệu và tính năng càng tăng.

Giai đoạn đánh giá những giải pháp/ những thay thế: NTD có các thái độ đối với

các thương hiệu khác nhau thông qua một số thủ tục đánh giá. Trong một số trường hợp,

NTD sẽ tính toán cẩn thận và suy nghĩ logic khi quyết. Nhưng tại thời điểm khác, có có

thể ít tính toán, đánh giá hoặc không đánh giá; thay vào đó họ mua theo sự ngẫu hứng

và dựa vào trực giác. Đôi khi NTD tự QĐM; đôi khi họ dựa vào bạn bè, đánh giá trực

tuyến hoặc nhân viên bán hàng để được tư vấn mua hàng. Cũng trong giai đoạn đánh

giá, NTD xếp hạng các thương hiệu và hình thành ý định mua hàng.

Giai đoạn QĐM: Thông thường, QĐM của NTD sẽ là mua thương hiệu được ưa

thích nhất, nhưng có hai yếu tố có thể xen giữa ý định mua và QĐM và có thể dẫn đến

thay đổi QĐM đó là thái độ của người khác và yếu tố tình huống bất ngờ.

Giai đoạn sau mua hàng: Sau khi mua SP, NTD sẽ hài lòng hoặc không hài lòng.

Nếu SP không đạt kỳ vọng, NTD sẽ thất vọng; nếu nó đáp ứng mong đợi, NTD hài lòng;

nếu nó vượt quá mong đợi, NTD rất vui mừng. Sự hài lòng của khách hàng là chìa khóa

để xây dựng mối quan hệ có lợi với NTD để giữ và tăng trưởng doanh số. Khách hàng

8

hài lòng mua SP một lần nữa, nói với người khác về SP đó, ít chú ý đến các SP khác từ

các công ty khác.

2.2.2. Mô hình hành vi người tiêu dùng EKB (Engel-Kollat-Blackwell).

Là một mô hình toàn diện mô tả hành vi của NTD trong quá trình ra quyết định

ở các giai đoạn khác nhau: nhận biết vấn đề/ nhu cầu, tìm kiếm những giải pháp/ thông

tin, đánh giá những thay thế, QĐM và hành vi sau mua. Mô hình này được tạo ra để mô

tả sự gia tăng ngày càng nhanh khối kiến thức liên quan đến hành vi của NTD. Giống

như trong các mô hình khác, mô hình EKB đã trải qua nhiều lần cập nhật sao cho mô

hình được đầy đủ và toàn diện nhất. Mô hình EKB có nhiều phiên bản khác nhau và

cũng được lý giải theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên, tựu trung lại mô hình thể hiện

4 giai đoạn hành vi của NTD:

Hình 2.5: Mô hình hành vi người tiêu dùng EKB

Nguồn: Engel-Kollat-Blackwell

9

Giai đoạn thu thập thông tin đầu vào: Ở giai đoạn này, NTD có được thông tin

từ các nguồn tiếp thị và không tiếp thị (Quảng cáo trên TV, radio, báo, internet, truyền

miệng …), điều này cũng ảnh hưởng đến giai đoạn nhận biết vấn đề/ nhu cầu của quá

trình ra quyết định. Nếu NTD không hướng đến một quyết định cụ thể thì việc tìm kiếm

thông tin bên ngoài sẽ là căn cứ để NTD đưa ra lựa chọn hoặc trong các trường hợp

NTD đánh giá lựa chọn thay thế không như mong đợi vì những trải nghiệm trong quá

khứ của NTD không đủ nhiều hoặc không phù hợp.

Giai đoạn xử lý thông tin: Giai đoạn này bao gồm sự tiếp xúc của NTD, sự chú

ý, nhận thức, chấp nhận và lưu giữ thông tin đầu vào. Trước tiên, NTD phải được tiếp

xúc với những thông điệp tiếp thị và không tiếp thị, phân bổ không gian nhận thức cho

thông tin này, giải thích các kích thích (chấp nhận) và giữ lại thông điệp bằng cách

chuyển đầu vào vào bộ nhớ của mình.

Giai đoạn ra quyết định: Trọng tâm của mô hình EKB là năm giai đoạn ra QĐM

của NTD: Nhận biết vấn đề/ nhu cầu, tìm kiếm những giải pháp, đánh giá những thay

thế (trong đó niềm tin có thể dẫn đến sự hình thành thái độ, từ đó có thể dẫn đến ý định

mua hàng), QĐM và hành vi sau mua. Thực tế, không phải mọi QĐM của NTD đều trải

qua tất cả các giai đoạn này; nó phụ thuộc vào việc nó là một QĐM mới, quan trọng hay

hay chỉ là một QĐM hàng ngày theo thói quen.

Giai đoạn các biến số ảnh hưởng đến quá trình quyết định: Giai đoạn này bao

gồm các ảnh hưởng của yếu tố cá nhân và bên ngoài đến cả năm giai đoạn của quá trình

ra quyết định. Đặc điểm cá nhân bao gồm: Niềm tin, động cơ, thái độ, lối sống và tính

cách ….; những yếu tố bên ngoài: Văn hóa, tầng lớp xã hội, nhóm xã hội, ảnh hưởng

gia đình, …. Ảnh hưởng các tình huống bất ngờ như điều kiện tài chính của NTD, cũng

ảnh hưởng đến quá trình quyết định.

Theo Mô hình EKB, giai đoạn thông tin đầu vào có thể đánh giá là có giá trị nhất.

Theo đó, các nhà tiếp thị phải cung cấp cho NTD đầy đủ thông tin về SP để thúc đẩy

NTD lưu giữ thông tin SP của công ty. Ngoài ra, giai đoạn các yếu tố bên ngoài ảnh

hưởng đến quá trình ra quyết định: phong cách của thương hiệu. Các thương hiệu có

10

phong cách sống rất giỏi trong việc khơi dậy mong muốn của NTD để có những đánh

giá hoặc những cảm nhận nhất định với SP của mình, ngay cả khi SP của thương hiệu

đó hầu như cơ bản không khác biệt với đối thủ.

2.3. Tổng quan tài liệu

2.3.1. Các khái niệm nghiên cứu

2.3.1.1. Khái niệm về bao bì

Theo tài liệu đào tạo từ Đại học Massey của New Zealand – 2016 - tổng hợp, bao

bì là một công nghệ và kỹ thuật tiếp thị cho việc chứa đựng, bảo vệ, xác định SP và tạo

điều kiện cho việc bán và phân phối các SP nông nghiệp, công nghiệp và tiêu dùng.

Theo Viện Bao bì Vương quốc Anh ( UK Institute of Packaging), có ba định nghĩa về

bao bì: (1) là một hệ thống phối hợp của việc chuẩn bị hàng hóa để vận chuyển, phân

phối, lưu trữ, bán lẻ và sử dụng cuối cùng; (2) là một phương tiện đảm bảo giao hàng an

toàn cho NTD cuối cùng trong điều kiện tốt nhất với chi phí tối thiểu; (3) một chức năng

kinh tế kỹ thuật nhằm giảm thiểu chi phí giao hàng trong khi tối đa hóa doanh số (và lợi

nhuận).

Với sự phát triển của khoa học công nghệ, ngành công nghiệp bao bì không ngừng

đổi mới, trong những sự đổi mới của ngành, thị trường thế giới về bao bì năng động và

thông minh có giá trị 5.3 tỷ USD vào năm 2017 và sẽ đạt 7.8 tỷ USD vào năm 2021 với

mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 8%. Theo báo cáo tại Triển lãm quốc tế về Bao

bì, Gia công, In ấn và Logistics tại Paris, thị trường bao bì thế giới theo nguyên liệu theo

tỷ lệ phần trăm trong năm 2016, vật liệu các tông đứng đầu với 35.7% tiếp theo là các

vật liệu linh hoạt, nhựa cứng …

THỊ TRƯỜNG BAO BÌ THẾ GIỚI THEO NGUYÊN LIỆU NĂM 2016 Vật liệu khác 4%

11

Thủy tinh 7%

Kim loại 12% Các tông 36%

Nhựa cứng 18%

Vật liệu linh hoạt 23%

Hình 2.6: Thị trường bao bì thế giới theo nguyên liệu năm 2016

Nguồn: Worldwide Packaging

2.3.1.2. Lịch sử phát triển bao bì thực phẩm, đồ uống

Cùng với lịch sử phát triển của loài người, bao bì đóng gói thực phẩm và đồ uống

được phát triển để thích nghi với nhu cầu sử dụng (chứa đựng, lưu trữ và vận chuyển)

của con người. Thời kỳ đầu, sự phát triển bao bì thực phẩm và đồ uống tập trung vào sự

phát minh các loại vật liệu đóng gói từ vỏ cây, da, … rồi đến gốm, thủy tinh, kim loại,

nhựa và giấy … Ngày nay, việc nghiên cứu và phát triển liên tục của các vật liệu đóng

gói và máy móc đóng gói đã có rất nhiều loại vật liệu đóng gói thực phẩm đồ uống được

phát triển và sử dụng trên toàn Thế giới đặc biệt là các loại vật liệu linh hoạt, thông

minh.

Hiện tại, các vật liệu thường được sử dụng trong bao bì F&B bao gồm thủy tinh,

kim loại (nhôm, lá và cán mỏng, tôn, và thép không thiếc), giấy và bìa các tông, và nhựa.

Sự lựa chọn đúng vật liệu đóng gói đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng,

độ tươi trong quá trình phân phối và lưu trữ SP. Các bao gói F&B thường được tạo ra

12

bằng cách kết hợp một số vật liệu khác nhau để có thể khai thác thuộc tính, chức năng

hoặc thẩm mỹ của từng loại vật liệu. Những tiến bộ mới trong lĩnh vực này bao gồm

phát triển hệ thống bao bì đa lớp, phương pháp tiếp cận mới dựa trên bao bì linh hoạt

hoặc thông minh hoặc vật liệu có tác động môi trường thấp hơn như polyme tự hủy sinh

học.

Tóm lại, bao bì F&B là một phần của lịch sử nhân loại, và hơn bao giờ hết, công

nghệ đóng gói được sử dụng để cho phép thực phẩm di chuyển an toàn trên một quãng

đường dài mà vẫn hợp vệ sinh và bổ dưỡng tại thời điểm tiêu thụ (Marsh và Bugusu,

2007). Bao bì F&B là sự kết hợp của khoa học thực phẩm, chế biến và bảo quản.

2.3.1.3. Chức năng/ vai trò của bao bì thực phẩm, đồ uống

Theo mô tả của Lockhart, 1996, bao bì có ba chức năng chính là cung cấp sự bảo

vệ SP (chứa đựng), tiện lợi (khi mang đi) và bảo quản (tiếp xúc với ba môi trường khác

nhau: môi trường là vật lý, khí quyển và con người). Mục tiêu cao nhất của một bao bì

là tối ưu cả ba chức năng một cách hiệu quả trong cả ba môi trường. Ngoài ra, theo tài

liệu đào tạo từ Đại học Massey của New Zealand, bao bì có thêm một chức năng là

truyền thông. Theo Lee and Lye (2002) bao bì có 5 chức năng cơ bản như sau:

(i) Sự bảo vệ và bảo quản: Bảo vệ SP khỏi môi trường xung quanh trong quá trình phân

phối và lưu trữ là chức năng chính của bao bì và để bảo vệ môi trường khỏi SP. Điều

này đặc biệt quan trọng đối với những SP như hóa chất độc hại có thể gây tổn hại nghiêm

trọng đến môi trường. Trong trường hợp của phần lớn các SP thực phẩm, sự bảo vệ được

cung cấp bởi bao bì là phần tất yếu của quá trình bảo quản. Nói chung, một khi tính toàn

vẹn của bao bì bị vi phạm, SP không còn có sự bảo quản như mong muốn.

(ii) Tiện lợi: Sự tiện lợi dành cho NTD và nhà phân phối khi sử dụng và lưu trữ SP, tiết

kiệm thời gian và dễ sử dụng. Các nền công nghiệp hiện đại đã mang lại những thay đổi

to lớn trong phong cách sống và ngành công nghiệp bao bì đã phải đáp ứng với những

thay đổi đó. Một trong những thay đổi lớn là bản chất của gia đình và vai trò của phụ

nữ. Bây giờ số lượng người độc thân ngày càng tăng; nhiều cặp vợ chồng trì hoãn việc

13

có con; một tỷ lệ lớn phụ nữ trong lực lượng lao động hiện tại ... Tất cả những thay đổi

này, cũng như các yếu tố khác như xu hướng "ăn nhanh" (tức là ăn các bữa ăn nhẹ kiểu

thường xuyên như trên đường đi hơn là bữa ăn thường xuyên), nhu cầu về nhiều loại

thực phẩm và đồ uống ngoài trời cho các sự kiện thể thao và tăng thời gian giải trí, đã

tạo ra một nhu cầu về sự tiện lợi hơn trong các SP gia dụng: thực phẩm cần chuẩn bị

trước và có thể được nấu hoặc hâm nóng trong một thời gian rất ngắn, tốt nhất mà không

loại bỏ chúng khỏi bao bì chính của chúng; gia vị có thể được sử dụng đơn giản thông

qua các gói nhỏ.

(iii) Lưu trữ: Phương pháp đóng gói được thiết kế tốt và hiệu quả cải thiện việc lưu trữ

trong quá trình phân phối mang lại lợi thế logistics. Chức năng này có hai (02) vai trò:

(i) lưu giữ sản phẩm và (ii) lưu giữ chất lượng, tương thích giữa bao bì và sản phẩm,

những hạn chế.

(iv) Thông tin: Thông tin dinh dưỡng, đặc điểm kỹ thuật SP, nhà sản xuất và hướng dẫn

về lưu trữ, sử dụng.

(v) Tiếp thị/ truyền thông: Ngoài việc thu hút sự chú ý, bao bì có thể làm tăng doanh số

vì nó ảnh hưởng đến quyết định của NTD tại điểm bán. Có một câu nói về bao bì rằng

“một bao bì phải bảo vệ những gì nó bán và bán được những gì nó bảo vệ”, nói cách

khác, nó như một "Người bán hàng im lặng". Các chương trình tiếp thị tiêu dùng hiện

đại có thể thất bại nếu thiếu các thông điệp được truyền đạt bởi bao bì.

2.3.1.4. Phân loại bao bì

Theo nghiên cứu và tài liệu đào tạo của Đại học Massey của New Zealand, bao

bì có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, một trong các cách phân loại như:

(1) Căn cứ vào vai trò trong lưu thông; (2) Căn cứ vào số lần sử dụng; (3) Đặc tính chịu

nén; (4) Tính chuyên môn hóa; (5) Vật liệu chế tạo; và (6) Cấp độ bao bì.

Trong phạm vi đề tài, loại bao bì được đề cập là bao bì thương phẩm (căn cứ phân

loại bao bì theo vai trò trong lưu thông), theo đó, Khoản 5 Điều 3 Nghị định

43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa như sau: Bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì

14

chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm của hàng hóa

gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài:

a) Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa,

tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa;

b) Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có

bao bì trực tiếp;

2.3.1.5. Bao bì thân thiện môi trường/ bao bì xanh/ bao bì sinh thái

Thuật ngữ bao bì “xanh” được biết đến với những tên gọi khác như bao bì “thân

thiện với môi trường” hay bao bì “bền vững”. Các thuật ngữ như bao bì thiết kế bền

vững, thiết kế bao bì xanh, bao bì thiết kế có ý thức về môi trường, bao bì thiết kế cho

môi trường hoặc bao bì sinh thái được sử dụng làm từ đồng nghĩa của BB TTMT (Ilgin

và Gupta, 2010).

Theo định nghĩa bao bì bền vững của liên minh bao bì bền vững (SPC) được chấp

nhận rộng rãi trong ngành bao bì, bao bì bền vững phải đạt được tám tiêu chí:

(1) Có lợi, an toàn và lành mạnh cho con người và cộng đồng trong suốt vòng đời của

nó,

(2) Đạt tiêu chí thị trường về hiệu suất và chi phí,

(3) Có nguồn gốc, được sản xuất, vận chuyển, tái chế và sử dụng năng lượng tái tạo,

(4) Tối ưu hóa việc sử dụng vật liệu tái tạo hoặc tái chế,

(5) Được sản xuất bằng công nghệ sản xuất sạch và thực hành tốt nhất,

(6) Được làm từ vật liệu tốt cho suốt vòng đời của nó,

(7) Được thiết kế để tối ưu hóa vật liệu và năng lượng,

(8) Được thu hồi và sử dụng trong chu kỳ vòng lặp đóng sinh học và / hoặc công nghiệp

một cách hiệu quả.

15

NTD đang sử dụng các SP có BB TTMT vì họ cho rằng bao bì đó thực sự làm

giảm ô nhiễm môi trường (Magnier và Crie, 2015).

Tóm lại, có thể khái quát, BB TTMT có thể được xét theo: (i) Thành phần nguyên

liệu: sử dụng nguyên liệu tái chế; (ii) Quy trình sản xuất bao bì: Giảm quy trình sản xuất,

chuỗi cung ứng và giảm khí thải carbon ra môi trường; (iii) Khả năng sử dụng lại: Kéo

dài vòng đời và khả năng sử dụng bao bì; (iv) Yếu tố kinh tế, xã hội (chi phí, hiệu suất).

2.3.1.6. Hành vi mua hàng xanh/ tiêu dùng xanh

Theo khái niệm của Đại học Louisville (Mỹ): hành vi mua hàng ưu tiên môi

trường (EPP - Environmentally Preferable Purchasing) hoặc mua xanh (GP - Green

Purchasing) đề cập đến việc mua sắm các SP và dịch vụ có tác dụng ít hơn hoặc giảm

đối với sức khỏe con người và môi trường khi so sánh với các SP hoặc dịch vụ tương tự

(có cùng chức năng). So sánh này có thể xem xét từ giai đoạn thu mua nguyên liệu, sản

xuất, đóng gói, đến việc phân phối, tái sử dụng, vận hành, bảo trì hoặc hủy SP hoặc dịch

vụ.

Một cách hiểu đơn giản hơn, theo sách ‘Cẩm nang kiến thức về năng suất chất

lượng’ - Viện Năng suất Việt Nam, thuật ngữ Mua hàng xanh chỉ việc lựa chọn một SP

hoặc dịch vụ có cùng chức năng nhưng ít gây tác động xấu đến môi trường, có cùng

mức giá cạnh tranh mà vẫn thể hiện được trách nhiệm xã hội.

2.3.1.7. Hành vi mua hàng có bao bì thân thiện môi trường

Theo E Pongrácz (2007), các ảnh hưởng môi trường của bao bì bao gồm: (i) Xả

rác; (ii) Ô nhiễm nguồn nước; (iii) Ô nhiễm không khí và (iv) Chất thải rắn. Với SP tiêu

dùng nhanh nói chung và thực phẩm F&B nói riêng, bao bì thường được thải ra môi

trường sau khi sử dụng. Theo một nghiên cứu toàn diện của FIA, những giải pháp cho

rác thải nhựa và rác thải bao bì của bốn (04) nước Việt Nam, Philipines, Indonesia và

Thái Lan chỉ chiếm 5% số lượng rác thải của họ. Chính điều này tạo nên một áp lực môi

trường rất lớn. Cũng chính vì vậy, có nghiên cứu cho rằng các SP được đóng gói trong

bao bì sinh thái được coi là có giá trị hơn đối với NTD (Ottman, J, 1993) và nhu cầu về

16

BB TTMT đang tăng trưởng liên tục (Seo, S. 2016). NTD thường quan tâm các SP thân

thiện với môi trường vì những lợi ích của việc cải thiện môi trường (Yaacob và Zakaria,

2011), các lợi ích cá nhân trực tiếp (cảm nhận được đối với sức khỏe) hoặc gián tiếp.

Như vậy, cũng như hành vi tiêu dùng xanh, hành vi mua hàng có bao bì xanh/ TTMT

cũng có thể bị ảnh hưởng bởi một loạt các yếu tố bên trong liên quan đến đặc điểm và

tính cách cá nhân cũng như các yếu tố bên ngoài, từ môi trường mà NTD sống. Thái độ

của NTD về tiêu dùng xanh được duy trì phù hợp với quan điểm của họ về TTMT (Retti,

R. at all, 2012).

2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu

2.3.2.1. Nghiên cứu “Yếu tố trực quan bao bì”

Trong các nghiên cứu trước đây, yếu tố trực quan bao bì và yếu tố thông tin có

khả năng ảnh hưởng đến hành vi của NTD, có thể được tách thành hai loại: các yếu tố

trực quan bao bì (màu sắc, hình dạng, thiết kế và kích thước …) và yếu tố thông tin. Các

yếu tố trực quan liên quan nhiều hơn đến khía cạnh tình cảm của việc ra quyết định.

Thông tin liên quan đến thông tin SP bên ngoài bao bì, các kỹ thuật mới được sử dụng

trong đóng gói, hình ảnh thương hiệu … và có nhiều khả năng giải quyết khía cạnh nhận

thức của các quyết định. Các yếu tố trực quan bao bì (hình ảnh như đồ họa, màu sắc)

ảnh hưởng lớn sự lựa chọn SP của NTD. NTD thường dựa vào màu sắc bao bì để phân

biệt các thương hiệu yêu thích và phân biệt các SP của các công ty khác nhau, và màu

sắc bao bì còn thu hút quan tâm, chú ý của họ. Thông tin in bên ngoài bao bì (nội dung

về SP, cách sử dụng, nguồn gốc…) góp phần làm giảm sự không chắc chắn của NTD

và tăng uy tín SP và nó hầu như là yếu tố ảnh hưởng chính trong hành vi mua SP của

NTD (Pinya Silayoi, 2004).

17

Hình 2.7: Mô hình bao bì và quyết định mua

Nguồn: Silayoi, P. and Speece, M. (2004).

Ngoài ra, mang lại sự đổi mới trong thiết kế bao bì cũng làm tăng giá trị của SP

trong tâm trí NTD. (Estiri, Mehrdad & T, Hasangholipour & Yazdani, hamid reza &

H.J, Nejad & Rayej, Hamzeh. (2010).

Hình 2.8: Mô hình vai trò của yếu tố đóng đối với hành vi mua hàng

Nguồn: Estiri và cộng sự, 2010.

18

Tương tự, theo kết quả nghiên cứu của Ahmed, Rizwan & Parmar, Vishnu &

Amin, Muhammad. (2014), người ta nhận thấy các yếu tố bao bì như màu, vật liệu, hình

dạng đóng gói và sự đổi mới là những yếu tố quan trọng khi NTD thực hiện bất kỳ QĐM

nào. NTD có thể thay đổi quyết định liên quan đến vật liệu bao bì. Bao bì chất lượng

cao thu hút NTD so với bao bì chất lượng thấp. Vì vậy, vật liệu bao bì có tác động mạnh

mẽ đến hành vi mua (Ahmed, Rizwan & Parmar, Vishnu & Amin, Muhammad. (2014).

Hình 2.9: Mô hình ảnh hưởng của bao bì sản phẩm lên hành vi của người

tiêu dùng

Nguồn: Ahmed, Rizwan & Parmar, Vishnu & Amin, Muhammad. (2014)

Từ mô hình và kết quả nghiên cứu đã nêu, tác giả đưa yếu tố: Yếu tố trực quan

bao bì vào mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến QĐM sản phẩm F&B có BB

TTMT.

2.3.2.2. Nghiên cứu “Yếu tố thông tin trên bao bì”

Các kết quả nghiên cứu về vai trò và tác động của bao bì đối với hành vi mua

hàng của NTD của Zekiri, J., & HASANI, V. V. (2015) đưa ra thêm chi tiết trong yếu

tô thông tin như hình ảnh thương hiêu, loại ngôn ngữ … cũng ảnh hưởng đến hành vi

mua hàng.

19

Hình 2.10: Mô hình vai trò và ảnh hưởng của yếu tố bao bì đến hành vi

mua hàng

Nguồn: Zekiri, J., & HASANI, V. V. (2015)

Từ mô hình và kết quả nghiên cứu đã nêu, tác giả đưa yếu tố: Yếu tố thông tin

trên bao bì vào mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến QĐM sản phẩm F&B

có BB TTMT.

20

2.3.2.3. Nghiên cứu “Thái độ đối với hành vi”

Pickett-Baker và Ozaki (2008) nhấn mạnh rằng NTD quan tâm đến môi trường

ảnh hưởng đến hành vi mua ủng hộ môi trường. Những NTD có nhiều khả năng mua

các SP đóng gói thân thiện với môi trường vì nó phản ánh cam kết của họ đối với môi

trường (Magnier và Schoormans, 2015; Pires et al., 2015). Kết quả nghiên cứu cho thấy

NTD trẻ tuổi có động cơ đạo đức mạnh mẽ và giá trị đạo đức cao ủng hộ bảo vệ môi

trường, họ tìm kiếm sự thỏa mãn cá nhân và trách nhiệm đạo đức đối với môi trường và

điều này ảnh hưởng đến QĐM của họ. Hành vi này phản ánh lối sống thân thiện với môi

trường của họ (Prakash & Pathak, 2017).

Hình 2.11: Mô hình ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện môi trường

Nguồn: Prakash & Pathak, 2017

Theo lý thuyết về hành động có lý do (TRA), thái độ của một cá nhân có tác động

tích cực đến ý định hành vi của anh ta (Ajzen và Fishbein, 1980). Chan (2001) đã kết

luận rằng, thái độ của NTD đối với hành vi mua hàng xanh là một yếu tố dự báo quan

21

trọng về hành vi mua hàng xanh thông qua ý định của họ.

Hình 2.12: Mô hình các yếu tố quyết định hành vi mua hàng xanh

Nguồn: Chan, R. Y. (2001)

NTD có thái độ tích cực đối với các SP thân thiện với môi trường có sẵn sàng

mua những SP đó (Cheah và Phau, 2011). Do vậy, Thái độ đối với hành vi được đưa và

mô hình nghiên cứu QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT của NTD.

2.3.2.4. Nghiên cứu “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi”

Cách tiếp cận hành động hợp lý (Ajzen & Albarracín, 2007; Fishbein & Ajzen,

2010) bổ sung yếu tố kiểm soát thực tế, được định nghĩa là các kỹ năng, khả năng và

các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến khả năng của một người để thực hiện một hành vi

mục tiêu. Như vậy, Nhận thức kiểm soát đối với hành vi để kiểm tra tác động của nó

đến QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT. Tuy với kết quả trong phạm vi nghiên cứu của

Onel, Naz. (2016) chưa chứng minh được yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi tương

quan cùng chiều với ý định mua hàng vì môi trường, tuy nhiên, tác giả muốn kiểm tra

yếu tố này với NTD Việt Nam có tác động như thế nào.

22

Hình 2.13: Mô hình hành vi mua hàng vì môi trường của người tiêu dùng

Nguồn: Onel, Naz. (2016)

2.3.2.5. Nghiên cứu “Lòng trung thành thương hiệu”

Ngoài ra, có thể kể đến yếu tố quan trọng khác liên quan đến bao bì SP đó là

thương hiệu. Kotler cho rằng yếu tố thương hiệu là một trong những tài sản vô hình có

giá trị nhất của công ty và là trung tâm của các SP hoặc dịch vụ của công ty. Đối với

bao bì thực phẩm, chiến lược thương hiệu đóng vai trò then chốt trong việc tiết kiệm

thời gian tìm kiếm của NTD (Bassin, 1988). Tiếp theo, yếu tố chức năng của bao bì

chưa được đề cập ở các mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của bao bì hành vi NTD hay

nhận định của NTD về bao bì. Có thể lý giải điều này theo mô hình về học thuyết phát

triển SP của Kano, yếu tố chức năng của bao bì thuộc nhóm những phẩm chất phải có

“must – be” – các khía cạnh mà được coi là đương nhiên được coi là phẩm chất. Những

điều này không tạo ra sự hài lòng của NTD nếu đạt được nhưng sẽ dẫn đến sự không hài

lòng cao nếu không đạt những chức năng đó.

Theo Principles of Marketing (Gary Armstrong, Stewart Adam, Sara Denize -

2014), trong giai đoạn đánh giá, NTD xếp hạng các thương hiệu và hình thành ý định

mua hàng. Lòng trung thành thương hiệu là trong một những yếu tố then chốt trong

quyết định chọn mua SP. Như vậy, yếu tố cuối cùng được đưa vào mô hình nghiên cứu

này là Lòng trung thành thương hiệu.

23

2.4. Đề xuất mô hình và các giả thuyết

Tác giả đã tham khảo các giả thuyết và các mô hình nghiên cứu có liên quan

trước đây làm cơ sở cho nghiên cứu này.

Hình 2.14: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả

Với các mô hình mà tác giả tham khảo cũng như kỳ vọng của tác giả về mối quan

hệ giữa các yếu tố “Yếu tố trực quan bao bì”; “Yếu tố thông tin trên bao bì”; “Thái độ

đối với hành vi”; “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi” và “Lòng trung thành thương

hiệu” và QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT, tác giả đưa các giả thuyết sau:

24

Giả thuyết H1: Yếu tố trực quan bao bì (vật liệu, thiết kế đồ họa và màu sắc,

hình dạng và kích thước bao bì) tác động cùng chiều đến QĐM sản phẩm F&B có BB

TTMT.

Giả thuyết H2: Yếu tố thông tin trên bao bì tác động cùng chiều đến QĐM sản

phẩm F&B có BB TTMT.

Giả thuyết H3: Thái độ đối với hành vi mua tác động cùng chiều đến QĐM sản

phẩm F&B có BB TTMT.

Giả thuyết H4: Nhận thức kiểm soát đối với hành vi tác động cùng chiều đến

QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT.

Giả thuyết H5: Lòng trung thành thương hiệu tác động cùng chiều đến QĐM

sản phẩm F&B có BB TTMT.

Kết luận chương 2

Chương 2 đã giới thiệu tổng quan các lý thuyết về hành vi như: Lý thuyết hành

động hợp lý (TRA); Lý thuyết hành vi dự kiến (TPP) cũng nhưng lý luận về cách tiếp

cận hợp lý RAA. Các lý thuyết này đã chỉ ra rằng: Ý định hành vi của người tiêu dùng

được hình thành từ các yếu tố như: thái độ cũng như nhận thức kiểm soát … đối với

hành vi của họ. Các lý thuyết về QĐM như: Quy trình ra quyết định hay mô hình hành

vi người tiêu dùng EKB cho thấy thêm các yếu tố có thể tác động đến quyết định mua

hàng sau cùng người tiêu dùng như: Thông tin đầu vào mà họ tiếp xúc (sản phẩm, các

chương trình truyền thông …); các yếu tố khách quan (văn hóa, gia đình, xã hội …)

cũng như chủ quan (niềm tin (về thương hiệu sản phẩm, thái độ …). Đồng thời tác giả

cũng trình bày khái niệm các phạm trù liên quan đến nghiên cứu như: khái niệm bao bì

SP, BB TTMT; nhận định của NTD về bao bì…, hành vi mua hàng xanh, ….Dựa trên

tổng hợp các nghiên cứu liên quan về các yếu tố tác động đến quyết định mua của NTD,

tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu “Nhân tố ảnh hưởng đến QĐM sản phẩm F&B có

BB TTMT” với 5 nhân tố: “Yếu tố trực quan bao bì”; “Yếu tố thông tin trên bao bì”;

“Thái độ đối với hành vi”; “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi” và “Lòng trung thành

25

thương hiệu”. Tác giả sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, thang đo và tiến hành nghiên

cứu ở chương 3.

26

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng và phương pháp nghiên

cứu định lượng là Phương pháp nghiên cứu chính. Nghiên cứu định tính sử dụng Phương

pháp thảo luận tay đôi với các chuyên gia phân tích thị trường, tiếp thị, chuyên gia về

thấu hiểu NTD trong lĩnh vực F&B nhằm hiểu sâu và giải thích vấn đề từ đó có thể xác

định được thang đo phù hợp cho nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng sẽ dùng

các Phương pháp kiểm tra thang đo (Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, phân tích CFA)

và hiệu chỉnh nếu cần. Từ đó kết quả nghiên cứu định lượng được tiến hành mô tả, giải

thích cũng như dự đoán về các nhân tố ảnh hưởng đến QĐM sản phẩm F&B có BB

TTMT.

3.1.2. Quy trình nghiên cứu

Dưới đây là chi tiết các bước trong quy trình nghiên cứu “Nhân tố ảnh hưởng

đến QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT”.

27

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả

3.2. Thang đo gốc

Các biến quan sát sử dụng cho các khái niệm này sẽ được đo bằng thang đo Liker

năm mức độ: Từ (1) Hoàn toàn không đồng ý đến (5) Hoàn toàn đồng ý. Đây là thang

đo phổ biến và được ứng dụng trong nhiều nghiên cứu khoa học.

Dưới đây là thang đo lường các khái niệm trong mô hình nghiên cứu bao gồm:

(i) “Yếu tố trực quan bao bì”; (ii) “Yếu tố thông tin trên bao bì”; (iii) “Thái độ đối với

hành vi”; (iv) “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi”; (v) “Lòng trung thành thương

hiệu”; và (vi) “Quyết định mua sản phẩm F&B có bao bì thân thiện môi trường”.

28

3.2.1. Yếu tố trực quan bao bì

Yếu tố trực quan bao bì là những yếu tố mà người tiêu dùng có thể quan sát và

nhận thức được thông qua bao bì. Có nhiều quan điểm khác nhau từ các nghiên cứu về

thành phần chính của bao bì mà người tiêu dùng có thể nhận thức được (Hine, 1995;

Underwood và cộng sự., 2001). Có thể chia thanh hai (02) thành phẩn chính:

(i) Đồ họa bên ngoài bao bì: hình dạng đồ họa được sử dụng và hình ảnh được

giới thiệu; và

(ii) Cấu trúc bao bì: kích thước của bao bì, hình dạng và các vật liệu được sử dụng

để sản xuất bao bì.

Vật liệu được sử dụng để chứa đựng SP bên trong. NTD có thể thay đổi quyết

định liên quan đến vật liệu bao bì.

Đồ họa, màu sắc đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định của khách

hàng tiềm năng, một số màu nhất định tạo ra những tâm trạng khác nhau và có thể giúp

thu hút sự chú ý.

Kích thước, hình dạng cũng ảnh hưởng đến phán đoán và quyết định của NTD.

Thiết kế tổng thể cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hút NTD.

Bảng 3.1: Biến quan sát “Yếu tố trực quan bao bì”

Kí hiệu quan sát Nội dung Tham khảo

Smith và

Taylor, (2004) VISUAL_VE1 Anh/ chị tin rằng trực quan bao bì SP F&B được liên kết với các giá trị thiết yếu nhất định của SP.

Zekiri, J., & VISUAL_VE2 Trực quan bao bì SP F&B bắt mắt và hấp dẫn

thu hút sự chú ý và quan tâm của Anh/ chị. HASANI, V.

V. (2015).

VISUAL_VE3 Trực quan bao bì SP F&B giúp Anh/ chị phân biệt các nhãn hiệu yêu thích.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

29

3.2.2. Yếu tố thông tin trên bao bì

Thông tin trên bao bì bao gồm: Thông tin sản phẩm, hướng dẩn sử dụng, hạn sử

dụng …, thông tin về thương hiệu …. Yếu tố thông tin trên bao bì có thể hỗ trợ NTD

đưa ra quyết định cẩn thận khi họ xem xét các đặc tính của SP. Tuy nhiên, thông tin

đóng gói có thể tạo ra sự nhầm lẫn bằng cách truyền tải quá nhiều thông tin hoặc thông

tin sai lệch và không chính xác.

Bảng 3.2: Biến quan sát “Yếu tố thông tin trên bao bì”

Kí hiệu quan sát Nội dung Tham khảo

Trong các QĐM sản phẩm F&B, Grossman và Wisenblit, 1999. INFO_IE1

yếu tố thông tin trên bao bì rất

quan trọng.

Anh/Chị có thể thay đổi QĐM Ahmed, Rizwan & Parmar, INFO_IE2

sản phẩm F&B vì thông tin trên Vishnu & Amin, Muhammad.

bao bì SP (2014).

Đối với Anh/ chị, thông tin trên Pinya Silayoi, 2004) INFO_IE3

bao bì SP F&B đóng vai trò chính

trong QĐM của mình.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.2.3. Thái độ đối với hành vi

Thái độ đối với hành vi được định nghĩa là tổng hợp của niềm tin dễ tiếp cận hoặc

nổi bật về các kết quả có khả năng của việc thực hiện hành vi mục tiêu, nó đóng vai trò

là tiền đề quan trọng của ý định hành vi, điều này sẽ dẫn đến việc đánh giá hành vi liên

quan thuận lợi hay bất lợi, như mô tả của Ajzen (1991) nếu một người có thái độ tích

cực đối với việc thực hiện một hành vi nhất định, điều đó sẽ củng cố ý định của người

đó hành động đối với hành vi cụ thể đó.

30

Bảng 3.4: Biến quan sát “Thái độ đối với hành vi”

Kí hiệu quan sát Nội dung Tham khảo

Khare (2015) ATTITUDE_AE1 Anh/ chị cảm thấy có nghĩa vụ bảo vệ môi

trường khi có thể

Han and Yoon ATTITUDE_AE2 Anh/ chị sẵn sàng mua các SP F&B có bao

bì có thể tái sử dụng cho mục đích khác. (2015)

ATTITUDE_AE3 Anh/ chị sẽ mua SP F&B từ một công ty ít

được biết đến nếu SP đó sử dụng BB TTMT.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.2.4. Nhận thức kiểm soát đối với hành vi

Nhận thức kiểm soát đối với hành vi được định nghĩa là mức độ mà một người

nhận thấy việc thực hiện một hành vi dự định là dễ hay khó (Ajzen, 1991) hay nói cách

khác nó phản ánh sự dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện một hành vi nhất định.

Bảng 3.5: Biến quan sát “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi”

Kí hiệu quan sát Nội dung Tham khảo

Anh/ chị luôn tự hỏi bản thân có thể làm gì Khare (2015) PBC_CE1

để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên

Anh/ chị cảm thấy bản thân có nghĩa vụ sử PBC_CE2

dụng các SP có BB TTMT

Anh/ chị tự tin rằng Anh/ chị có thể mua các Ajzen, 1991. PBC_CE3

SP F&B có BB TTMT vì môi trường.

QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT phụ PBC_CE4

thuộc hoàn toàn vào Anh/ chị.

31

Anh/ chị có khả năng và kiến thức để QĐM PBC_CE5

sản phẩm F&B có BB TTMT.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.2.5. Lòng trung thành thương hiệu

Lòng trung thành thương hiệu có thể được định nghĩa là mức độ trung thành của

người tiêu dùng đối với một thương hiệu cụ thể và sự trung thành này được thể hiện

thông qua việc mua lặp lại các sản phẩm đó (Kotler & Keller, 2006; Kotler và cộng sự,

2008). Khi người tiêu dùng không muốn chuyển đổi một thương hiệu mà họ quen thuộc,

khi đó có thể hiểu họ đã có lòng trung thành thương hiệu với sản phẩm quen thuộc đó.

32

Bảng 3.6: Biến quan sát “Lòng trung thành thương hiệu”

Kí hiệu quan sát Nội dung Tham khảo

Anh/ chị luôn nhắc nhở bản thân trung thành với Yoo và LOYAL_BE1

các SP F&B mà Anh/ chị chọn. Donthu

(2001) Các SP F&B (X) sẽ là sự lựa chọn đầu tiên của LOYAL_BE2

Anh/ chị, không quan trọng bao bì có TTMT hay

không.

Anh/ chị sẽ không mua SP F&B nhãn hiệu khác dù LOYAL_BE3

bao bì của chúng TTMT nếu tại thời điểm đó cửa

hàng có bán các SP F&B mà Anh/ chị trung thành.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.2.6. Quyết định mua sản phẩm F&B có bao bì thân thiện môi trường

Quyết định mua hàng là kết quả của quá trình ra quyết định của người tiêu dùng

- trải qua những giai đoạn phân tích lợi ích của chi phí với sự có mặt của nhiều lựa chọn

thay thế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ. (Engel và cộng sự, 1968)

Bảng 3.7: Biến quan sát “Quyết định mua sản phẩm F&B có bao bì thân

thiện môi trường”

Kí hiệu quan sát Nội dung Tham khảo

Wee et al., 2014

DECIDE_DE1 Anh/ chị đã mua các SP F&B có BB TTMT trong thời gian gần đây.

DECIDE_DE2 Anh/ chị mua các SP F&B có BB TTMT

thường xuyên.

DECIDE_DE3 Anh/ chị mua các SP F&B có BB TTMT vì

chúng tốt cho môi trường hơn.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

33

3.3. Nghiên cứu định tính

3.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu định tính được thực hiện theo phương pháp thảo luận tay đôi với

chuyên gia về tiếp thị, nghiên cứu thị trường, consumer insight. Tác giả thảo luận tay

đôi với bốn (04) chuyên gia với mục tiêu hiểu sâu về vấn đề nghiên cứu và điều chỉnh,

bổ sung, phát hiện yếu tố mới hoặc thêm/ hiệu chỉnh các biến quan sát của các yếu tố

nếu có.

Các chuyên gia là những người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân

tích thị trường, tiếp thị, thấu hiểu NTD … ở các công ty, tập đoàn có uy tín tại Việt Nam.

Đối tượng được thảo luận được chọn lọc đa dạng về giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp …

Từ đó giúp cho tác giả có góc nhìn đa chiều và ý kiến phong phú để có thể hiệu chỉnh

lại biến quan sát và mô hình nghiên cứu.

Nội dung cuộc trao đổi tập trung xoay quanh chủ đề các yếu tố bao bì SP ảnh

hưởng đến QĐM sản phẩm F&B của NTD, BB TTMT. Tác giả thiết kế bảng câu hỏi để

tiến hành thảo luận. Kết quả của các cuộc thảo luận là cơ sở để tác giả tiến hành hiệu

chỉnh mô hình nghiên cứu (Xem chi tiết tổng hợp kết quả nội dung thảo luận ở Bảng

3.3.2.1).

3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính

Theo ý kiến của các chuyên gia, Các yếu tố như: “Yếu tố trực quan bao bì”; “Yếu

tố thông tin trên bao bì”; “Thái độ đối với hành vi”; “Nhận thức kiểm soát đối với hành

vi”; “Lòng trung thành thương hiệu” được đồng ý với các đề xuất là có tác động đến

QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT của NTD. Đồng thời các chuyên gia cũng đồng tình

với thang đo gốc. Do vậy mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất và thang đo không thay

đổi.

34

Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả nội dung thảo luận tay đôi

Ý kiến STT Ý kiến thảo luận đồng ý Người tham gia thảo luận

4/4 “Yếu tố trực quan bao bì”

PV1 Trực quan bao bì rất quan trọng, nó có thể tạo cảm tình với NTD khi 1

vừa nhìn thấy SP

PV2 Vô cùng quan trọng đến QĐM của NTD. Với sự đa dạng các nhãn 2

hàng F&B như hiện nay, NTD dể chú ý hơn đến các SP có trực quan

đặc biệt, bắt mắt.

3 PV3 Đúng vậy, NTD hiện đại hầu như không có nhiều thời gian để mua

sắm những SP F&B nói riêng hay những SP tiêu dùng nhanh nói

chung, họ căn cứ vào trực quan bao bì để phân biệt các SP, nhãn

hiệu và lựa chọn.

4 PV4 Yếu tố này rất quan trọng, nhất là kiểu dáng bao bì và thiết kế sẽ ảnh

hưởng nhiều đến QĐM. Loại vật liệu bao bì thường được quan tâm

ít hơn.

“Yếu tố thông tin trên bao bì” 4/4

PV1 Thông tin trên bao bì như là điều kiện bắt buộc rồi, đó là yêu cầu 1

của luật

PV2 Đặc biệt là thông tin về hạn sử dụng, NTD có thể thay đổi QĐM của 2

mình đếu thông tin hạn sử dụng không như mong đợi của họ.

PV3 Ngoài thông tin hạn sử dụng, thông tin về hướng dẩn sử dụng NTD 3

cũng rất lưu ý. Đặc biệt nếu đối tượng sử dụng là người già, người

bệnh hoặc trẻ em, các thông tin về cách dùng, độ tuổi … vô cùng

quan trọng và tất nhiên họ có thể thay đổi QĐM nếu không đạt yêu

cầu.

4 PV4 Thông tin về hạn sử dụng đặc biệt quan trọng.

“Thái độ đối với hành vi” 4/4

35

1 PV1 Thường thì NTD có thái độ tích cực về các hành vi tiêu dùng vì môi

trường, thái độ rất quan trọng trong hành vi của họ.

2 PV2 Đồng ý với các ảnh hưởng của Thái độ, Nhận thức kiểm soát đối với

hành vi đến QĐM sản phẩm của NTD. Các yếu tố này giống như

hiển nhiên vì đã thuộc các mô hình lý thuyết được nghiên cứu và

chứng minh.

3 PV3 Ngoài yếu tố Thái độ, Nhận thức kiểm soát đối với hành vi ảnh

hưởng quan trọng đến QĐM, yếu tố lòng trung thành với hương hiệu

cũng cần được chú ý xem xét.

4 PV4 Tại thực tế làm ngành, yếu tố BB TTMT chưa được NTD Việt Nam

nhận thức sâu sắc. Do vậy, cũng ảnh hưởng phần nào đến yếu tố

Thái độ, Nhận thức kiểm soát đối với hành vi đối với QĐM sản

phẩm có BB TTMT. Yếu tố thương hiệu SP đặc biệt quan trọng với

NTD.

“Nhận thức kiểm soát đối với hành vi” 4/4

1 PV1 Tất nhiên, yếu tố này cũng ảnh hưởng đến QĐM của NTD. Ngoài

các yếu tố này, yếu tố thương hiệu SP cũng vô cùng quan trọng trong

QĐM sản phẩm F&B. Trong một số tình huống mua hàng, NTD chỉ

căn cứ vào thương hiệu và mua SP. Các thương hiệu có giá trị

thương hiệu lớn hoặc đơn giản là lòng trung thành của NTD với

thương hiệu đó.

2 PV2 -như trên-

3 PV3 -như trên-

4 PV4 -như trên-

“Lòng trung thành thương hiệu” 4/4

1 PV1 Đây là yếu tố vô cùng quan trọng, có thể ảnh hưởng rất lớn đến quyết

định sau cùng của người tiêu dùng.

2 PV2 Lòng trung thành thương hiệu SP là một trong những thước đo tài

sản thương hiệu. Các công ty luôn phân bổ ngân sách vô cùng lớn

36

cho việc xây dựng thương hiệu SP. Yếu tố này có ảnh hưởng lớn

đến quyết định mua của NTD.

3 PV3 Đồng ý, yếu tố này có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định mua

của NTD. 4 PV4

“Quyết định mua sản phẩm F&B có BB TTMT” 4/4

1 PV1 Đồng ý, các phát biểu có thể đo lường quyết định mua của người

tiêu dùng. Không có ý kiến gì thêm. 2 PV2

3 PV3

4 PV4

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.4. Nghiên cứu chính thức – Nghiên cứu định lượng

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu

Năm 2018, Việt Nam có 54,7 triệu người dùng internet (gần 60% dân số). Con

số này được dự đoán sẽ tăng lên 75,7 triệu người dùng internet vào năm 2022 (Statista,

2019). Nhằm tận dụng lợi thế này do vậy dữ liệu được thu thập cho nghiên cứu này được

thu thập bằng một bảng câu hỏi Google Drives được phân phối cho người trả lời bằng

kỹ thuật chọn mẫu ‘quả cầu tuyết’ hay ‘ném bóng tuyết’ thông qua internet (thuộc

phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên – chọn mẫu thuận tiện). Kỹ thuật này yêu cầu

người trả lời trả lời bảng câu hỏi và chuyển nó cho người dùng internet (người Việt

Nam), mạng xã hội khác đang sinh sống tại Việt Nam. Đồng thời, theo kết quả điều tra

của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2019, trong cả nước, lượng chất thải rắn sinh

hoạt phát sinh từ khu vực đô thị khoảng hơn 37.000 tấn/ngày, nhiều hơn nông thôn vào

khoảng hơn 24.000 tấn/ngày. Nghiên cứu đang quan tâm về rác thải bao bì F&B (thuộc

chất thải rắn sinh hoạt), do vậy đối tượng mẫu khảo sát chủ yếu sinh sống ở thành thị và

điều này cũng phù hợp với việc sử dụng internet ở thành thị phát triển hơn ở nông thôn.

Bên cạnh đó, phương pháp chọn mẫu này tốn ít chi phí, đơn giản và có thể thu thập dữ

liệu trong thời gian ngắn, thời gian phù hợp với thời gian nghiên cứu đề tài.

Bảng câu hỏi được thiết kế theo quy trình chín (09) bước như sau:

37

• Xác định dữ liệu cần thu thập: Các dữ liệu theo các thang đó đã xây dựng và một số thông tin về nhân khẩu học. 1

• Chọn phương pháp tiếp cận đối tượng khảo sát mục tiêu: Thông qua

• Xác định đối tượng khảo sát mục tiêu: Người tiêu dùng Việt Nam trong độ tuổi lao động với các nhóm tuổi khác nhau có sử dụng internet. 2

mạng xã hội. 3

• Quyết định nội dung câu hỏi: có 3 phần: (i) Giới thiệu lý do và một số

4 khái niệm quan trọng, (ii) Nội dung khảo sát các nhân tố trong mô hình, (iii) Nhân khẩu học.

5

• Phát triển từ ngữ câu hỏi: Dựa theo các câu phát biểu trong thang đo và hiệu chỉnh để thân thiện với đối tượng được khảo sát.

• Kiểm tra độ dài của bảng câu hỏi.

• Đặt câu hỏi vào một trật tự và định dạng có ý nghĩa. 6

7

• Kiểm tra trước bảng câu hỏi. 8

• Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát cuối cùng: Bước này sau khi hoàn tất sẽ được đưa lên mẫu khảo sát trực tuyến Google drives. 9

Khảo sát được thực hiện qua đường truyền Google drives:

https://docs.google.com/forms/d/16ZXrnxgHgi5kPVqANtYEAqdtsHuYfPILNPTrAPt

mmb0/viewform?usp=drive_open&edit_requested=true

Tác giả thu được 266 phản hồi, có 11 phản hồi không đạt yêu cầu do chọ những

câu trả lời giống nhau. 255 phản hồi đạt yêu cầu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS

20.0, kết quả chi tiết trình bày ở chương 4.

38

3.4.2. Phân tích dữ liệu

Các kỹ thuật phân tích dử liệu được tác giả sử dụng trong nghiên cứu này bao

gồm:

3.4.2.1. Thống kê mô tả:

Mô tả mẫu khảo sát: độ tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp …

3.4.2.2. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo

Đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: Thang

đo được đánh giá là tin cậy khi hệ số alpha lớn hơn 0,6 do đối với các đối tượng khảo

sát thấy nghiên cứu này mới (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Đây là

tiền đề để tiến hành phân tích nhân tố khám phá.

3.4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): phân tích EFA

có ý nghĩa thông qua bốn (04) đánh giá: (i) Hệ số tải - Factor loading; (ii) Chỉ số KMO

(Kaiser-Meyer-Olkin); (iii) Kiểm định Bartlett; (iv) Chỉ số Eigenvalue và (v) Phần trăm

phương sai trích (Percentage of variance). Trong nghiên cứu này, các thang đo được

đánh giá là có giá trị với các hệ số như sau: (i) Hệ số tải > 0.50 (phân tích EFA có ý

nghĩa thực tiễn; (ii) 0.5 ≤ KMO ≤ 1 (iii) Kiểm định Bartlett: có ý nghĩa thống kê khi Sig.

< 0.05; (iv) Chỉ số Eigenvalue > 1 và (v) Phần trăm phương sai trích > 50%

3.4.2.4. Phân tích hồi quy đa biến

Phân tích tương quan Pearson: Khi Sig. của biến độc lập < 0.05 thì có nghĩa biến

độc lập có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc có ý nghĩa thống kê.

Cuối cùng là phân tích hồi quy đa biến để đánh giá sự thích hợp của mô hình. Sử

dụng hệ số R2 (R Square) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu. R2 là

hệ số đo lường tỷ lệ phần trăm biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến

độc lập. R2 càng gần 1 thì mô hình xây dựng càng phù hợp và ngược lại càng gần 0 thì

càng không phù hợp. Giá trị thống kê Durbin – Watson (d) dao động trong khoảng từ 0

39

đến 4. (Tự tương quan âm nếu 3< d < 4; Tự tương quan dương nếu 0 < d < 1; Không có

tự tương quan nếu 1 < d < 3). Bên cạnh đó cũng xem xét hệ số VIF (Variance Inflation

Factor) được gọi là “hệ số phóng đại phương sai để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến.

Nếu VIF > 2 thì có dấu hiệu đa cộng tuyến. Nếu VIF > 10 thì chắc chắn có đa cộng

tuyến. Nếu VIF < 2: không bị đa cộng tuyến. Cuối cùng là kiểm định t để chấp nhận/

bác bỏ giả thuyết.

3.4.2.5. Kiểm định sự khác biệt

Kiểm định sự khác biệt: Kiểm định sự khác biệt giữa 2 mẫu độc lập (Independent-

samples T-test). Sử dụng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA) nhằm

kiểm định sự khác biệt giữa phân loại từ 3 nhóm trở lên. Nếu giá trị Sig. > 0.05 thì có

thể nói không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm của biến phân loại với

độ tin cậy đạt 95%. Ngược lại là có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê giữa các nhóm

trong biến quan sát. Khi đó, tác giả tiến hành phân tích sâu ANOVA để xác định chỗ

khác biệt đó, sử dụng Post – Hoc Test để xác định nhóm khác biệt.

3.4.2.6. Thống kê mô tả giá trị trung bình các nhân tố

Các nhân tố được thống kê giá trị trung bình MEAN để đánh giá khái quát về

mức độ đánh giá của đối tượng khảo sát lên các nhân tố trong Phương trình hổi quy.

Kết luận chương 3

Trong chương 3 tác giả đã trình bày sơ lược về phương pháp và quy trình nghiên

cứu bao gồm các bước từ việc xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu đến

việc thiết lập cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu thông quan các bước như tìm hiểu các

nghiên cứu có liên quan, sau đó xác định lý thuyết nền, tìm hiểm các khái niệm có liên

quan trong nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết. Bước tiếp

theo trong quy trình nghiên cứu là xác định thang đo gốc. Tiến hành nghiên cứu định

tính bằng kỹ thuật phỏng vấn tay đôi. Với kết quả nghiên cứu định tính, các chuyên gia

đã đồng tình với mô hình nghiên cứu đề xuất cũng như thang đo tương ứng đã được xác

định. Theo đó, mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến QĐM sản phẩm F&B có

40

BB TTMT của người tiêu dùng sẽ có 6 yếu tố như sau: “Yếu tố trực quan bao bì”; “Yếu

tố thông tin trên bao bì”; “Thái độ đối với hành vi”; “Nhận thức kiểm soát đối với hành

vi”; “Lòng trung thành thương hiệu”. Bên cạnh đó, bảng câu hỏi cũng được thiết kế có

3 phần: (i) Giới thiệu lý do và một số khái niệm quan trọng, (ii) Nội dung khảo sát các

nhân tố trong mô hình, (iii) Nhân khẩu học và được tác giả tiến hành thu thập dữ liệu

theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Các kỹ thuật phân tích dữ liệu sẽ được sử dụng

bao gồm: Thống kê mô tả; Phân tích Cronbach’s Alpha; Phân tích nhân tố EFA; Phân

tích hồi quy đa biên và kiểm định sự khác biệt. Chi tiết nội dung phân tích dữ liệu sẽ

được trình bày trong chương 4.

41

Chương 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát

Theo Hair và cộng sự (1998) thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150

mẫu và để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA thì kích thước mẫu tỷ lệ với biến

quan sát 5:1. The Bollen (1989) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là năm (05) mẫu cho

một (01) tham số cần ước lượng tức là N>=n*5 với n là biến quan sát. Nghiên cứu này

có 21 biến, N = 255 (> 21*5) mẫu đã thu thập được từ khảo sát trực tuyến, vậy số mẫu

đạt yêu cầu.

Bảng 4.1: Tóm tắt mô tả mẫu nghiên cứu

Đặc điểm Tần số (N=266) Tỷ lệ

Giới tính

- Nam 86 33.7%

- Nữ 169 66.3%

Độ tuổi

- Dưới 23 tuổi 24 9.4%

- Từ 24 tới 34 tuổi 130 51 %

- Từ 35 tới 44 tuổi 85 33.3%

- Từ 45 tới 54 tuổi 12 4.7%

- Từ 55 tuổi trở lên 4 1.5%

Trình độ học vấn

- Phổ thông trung học 8 3.1 %

- Cao Đẳng/ Đại học 177 69.4%

- Sau Đại học 70 27.5%

Nghề nghiệp

- Học sinh/ Sinh viên 18 7.1%

- Quản lý cấp cao 30 11.8%

- Nhân viên văn phòng 163 63.9%

- Nội trợ 3 1.2%

- Khác 41 16.1%

Nơi sinh sống

42

- Thành thị 235 92.2%

- Nông thôn 20 7.8%

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Mẫu khảo sát có 33.7% là nam và 66.3% là nữ. Về khu vực sinh sống, mẫu thu

thập có 92.2% sinh sống ở thành thị (thành phố, thị xã, thị trấn). 7.8% mẫu thu thập sinh

sống tại nông thôn. Có 82.8% mẫu thu thập có nghề nghiệp là nhân viên văn phòng,

quản lý cấp cao cũng như đang là học sinh, sinh viên. Bên cạnh đó, độ tuổi mẫu khảo

sát thuộc độ tuổi lao động (có thu nhập) do vậy họ có khả năng tài chính để tiêu dùng

các SP thực phẩm đồ uống. Ngoài ra, trình độ học vấn hầu hết là cao đẳng, đại học và

sau đại học nên họ có kiến thức nhất định về tiêu dùng xanh, vấn đề môi trường. Nghiên

cứu về việc sử dụng sản phẩm thực phẩm đồ uống có BB TTMT không phân biệt giới

tính, độ tuổi, quan trọng là đối tượng khảo sát cần có thu nhập đủ để quyết định mua SP

và có những kiến thức nhất định về tiêu dùng xanh. Do vậy, các quan sát thu thập được

có thể đại diện cho người tiêu dùng Việt Nam về sản phẩm F&B có BB TTMT. Các

thông tin chi tiết mô tả về nhân khẩu học được mô tả tóm tắt trong bảng 4.1 trên.

4.2. Đánh giá thang đo các nhân tố

Dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008 hệ số Cronbach’s

Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới

hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu. Bảng kết quả kiểm định Cronbach's Alpha các

thang đo “Nhận định trực quan bao bì”, “Nhận định thông tin trên bao bì”, “Thái độ đối

với hành vi mua SP có BB TTMT”, “Lòng trung thành thương hiệu SP” cho thấy hệ số

Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của 3 biến quan sát có giá

trị (Corrected item- total correlation) > 0.3. Nên các thang đo này đạt tiêu chuẩn độ tin

cậy khi kiểm định Cronbach's Alpha.

Dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009, các thang đo “Nhận

thức kiểm soát hành vi” và “QĐM sản phẩm có BB TTMT” có Cronbach's Alpha lớn

hơn 0.7 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao) và hệ số tương quan

43

biến tổng của 3 biến quan sát có giá trị (Corrected item- total correlation) > 0.4. Nên

thang đo này đạt tiêu chuẩn độ tin cậy khi kiểm định Cronbach's Alpha.

44

Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo

Biến quan sát Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan biến tổng

VISUAL_VE1 0.605 .391

VISUAL_VE2 .508

VISUAL_VE3 .357

INFO_IE1 0.658 .569

INFO_IE2 .493

INFO_IE3 .469

ATTITUDE_AE1 0.621 .569

ATTITUDE_AE2 .523

ATTITUDE_AE3 .351

LOYAL_BE1 0.641 .370

LOYAL_BE2 .447

LOYAL_BE3 .542

PBC_CE1 0.701 .636

PBC_CE2 .695

PBC_CE3 .472

PBC_CE4 .502

PBC_CE5 .590

DECIDE_DE1 0.868 .752

DECIDE_DE2 .777

DECIDE_DE3 .720

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

45

4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA và điều chỉnh mô hình

4.3.1. Phân tích EFA cho biến độc lập

Bảng 4.3: Kiểm định KMO và Barlett’s và tổng phương sai của các biến độc lập

Kiểm định KMO và Barlett’s

Giá trị KMO .818

Kiểm định Barlett’s Approx. Chi–Square 1340.360

Df 153

Sig. .000

Tổng phương sai

Giá trị Elgenvalues 1.010

Tổng phương sai trích 59.548

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Kết quả phân tích SPSS cho thấy chỉ số KMO = 0.818 > 0.5 chứng tỏ phân tích

nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Barlett’s là 1340.360 với

mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.5 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong

tổng thể.

Tại mức giá trị Elgenvalues = 1.010 >1 đại diện cho phần biến thiên được giải

thích bởi mỗi nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.

Tổng phương sai trích = 59.548% > 50%, như vậy biến thiên của dữ liệu được

giải thích bởi 6 nhân tố và phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá của phương pháp trích nhân

tố.

46

Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố các nhóm nhân tố khi xoay

Biến quan sát Nhân tố

1 2 3 4 5

.746 .798 .566

.712 .713 .749

.616 .810 .625

.708 .634 .675 .721 .731

VISUAL_VE1 VISUAL_VE2 VISUAL_VE3 INFO_IE1 INFO_IE2 INFO_IE3 ATTITUDE_AE1 ATTITUDE_AE2 ATTITUDE_AE3 PBC_CE1 PBC_CE2 PBC_CE3 PBC_CE4 PBC_CE5 LOYAL_BE1 LOYAL_BE2 LOYAL_BE3 .616 .792 .844

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Kết quả xoay nhân tố cho thấy 18 biến quan sát được phân thành nhóm 5 nhân tố

như ban đầu. Tác giả chọn các biến số có hệ số Factor Loading > 0.5. Các biến quan sát

đạt yêu cầu.

47

4.3.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc

Bảng 4.5: Kiểm định KMO và Barlett’s và tổng phương sai của các biến độc lập

Kiểm định KMO và Barlett’s

Giá trị KMO .734

Kiểm định Barlett’s Approx. Chi–Square 376.924

Df 3

Sig. .000

Tổng phương sai

Giá trị Elgenvalues 2.38

Tổng phương sai trích 79.318

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Kết quả phân tích SPSS cho thấy chỉ số KMO = 0.734 > 0.5 chứng tỏ phân tích

nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Barlett’s là 376.924 với mức

ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.5 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng

thể.

Tại mức giá trị Elgenvalues = 2.38 >1 đại diện cho phần biến thiên được giải

thích bởi mỗi nhân tố thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.

Tổng phương sai trích = 79.318% > 50% như vậy biến thiên của dữ liệu được

giải thích bởi 1 nhân tố và phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá của phương pháp trích nhân

tố.

4.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

4.4.1. Phân tích hệ số tương quan

Tác giả tiến hành đặt tên hiến đại diện mới cho 5 nhóm nhân tố độc lập và biến

phụ thuộc để tiến hành phân tích tương quan Pearson, các tên biến đại diện lần lượt là:

PBC, ATTITUDE, INFO, LOYAL, VISUAL, DECIDE.

PBC = MEAN (PBC_CE1, PBC_CE2, PBC_CE3, PBC_CE4, PBC_CE5)

ATTITUDE = MEAN (ATTITUDE_AE1, ATTITUDE_AE2, ATTITUDE_AE3)

48

INFO = MEAN (INFO_IE1, INFO_IE2, INFO_IE3)

LOYAL = MEAN (LOYAL_BE1, LOYAL_BE2, LOYAL_BE3)

VISUAL= MEAN (VISUAL_VE1, VISUAL_VE2, VISUAL_VE3)

DECIDE = MEAN (DECIDE_DE1, DECIDE_DE2, DECIDE_DE3)

Kết quả phân tích như sau:

Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan Pearson

DECIDE VISUAL INFO ATTITU

PBC LOYA LTY DE

1 .292** .361** .599** .711** .070

DECIDE

255 .000 255 .000 255 .000 255 .000 255 .263 255

.292** 1 .365** .227** .275** .033

VISUAL

.000 255 .000 255 .000 255 .000 255 255 .595 255

.361** .365** 1 .317** .316** .063

INFO

.000 255 255 .000 255 .000 255 .320 255 .000 255

.599** .227** .317** 1 .603** .077 ATTITU DE

.000 255 .000 255 .000 255 255 .223 255 .000 255

PBC .711** .275** .316** .603** 1 .094

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 255 .000 255 .000 255 255 .136 255 .000 255

LOYAL Pearson .033 .063 .077 .094 1 .070

Correlation Sig. (2-tailed) N .595 255 .223 255 .136 255 255 .263 255

.320 255 Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Với hệ số tương quan có mức ý nghĩa 0.05, kết quả phân tích tương quan cho

thấy Sig giữa các biến độc lập VISUAL, INFO, ATTITUDE, PBC và biến phụ thuộc

49

DECIDE nhỏ hơn 0.05. Điều đó cho thấy biến phụ thuộc là DECIDE có mối quan hệ

tương quan với các biến này, hệ số Pearson là số dương nên các biến độc lập này tương

quan cùng chiều với các biển phụ thuộc. Đồng thời biến LOYAL bị loại ra khỏi phần

phân tích hồi quy đa biến.

4.4.2. Phân tích hồi quy đa biến

Để kiểm định sự phù hợp của 4 biến độc lập VISUAL, INFO, ATTITUDE, PBC

ảnh hưởng đến DECIDE - “QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT”, hàm hồi quy tuyến

tính bội với phương pháp đưa vào một lượt (Enter) được sử dụng. Theo mô hình đề nghị

ban đầu, các đơn vị đo lường của 4 biến độc lập là giống nhau nên tác giả sử dụng

phương trình hồi quy theo hệ số chưa chuẩn hóa như sau:

DECIDE = B0 + B1* VISUAL + B2* INFO + B3* ATTITUDE + B4* PBC

Bảng 4.7: Kết quả mô hình hồi quy

Hệ số Beta chưa chuẩn hóa Model t Sig. Hệ số Beta chuẩn hóa Beta VIF B Std. Error

.497 .061 .094 .232 .047 .044 .059 .100 1.194 1.253 .838 .798 2.144 1.288 2.142 Thống kê đa cộng tuyến Toleranc e .033 .199 .033

.221 .048 .242 4.569 .618 1.617 .000

(Constant) VISUAL INFO ATTITUD E PBC .550 .057 .518 9.708 .608 .000 1.643 Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Kết quả phân tích hồi quy theo kết quả khảo sát của tác giả cho thấy:

+ Giá trị Sig. của các nhân VISUAL “Nhận định trực quan bao bì” lớn hơn 0.05

nên có thể khẳng định nhân tố này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

+ Giá trị Sig. của các nhân tố INFO “Nhận định thông tin trên bao bì”,

vi mua SP” nhỏ hơn 0.05 nên có thể khẳng định nhân tố này có ý nghĩa trong mô hình.

ATTITUDE “Thái độ đối với hành vi mua SP”; PBC “Nhận thức kiểm soát đối với hành

50

+ Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến độc

lập): Với hệ số phóng đại phương saiVIF đều nhỏ hơn 2 nên không có hiện tượng đa

cộng tuyến.

Dựa kết quả phân tích hồi quy tuyến bội (bảng 4.7) , tác giả nhận thấy ý nghĩa

của biến độc lập INFO, ATTITUDE, PBC đến sự biến thiên lên biến phụ thuộc

DECIDE như sau:

+ Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, INFO “Nhận định thông tin trên

bao bì”, tăng thêm 1 đơn vị thì DECIDE “QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT” tăng

thêm 0.094 đơn vị.

+ Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, ATTITUDE “Thái độ đối với

hành vi mua SP có BB TTMT” tăng thêm 1 đơn vị thì DECIDE “QĐM sản phẩm F&B

có BB TTMT” tăng thêm 0.221 đơn vị.

+ Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, PBC “Nhận thức kiểm soát đối

với hành vi mua hàng có BB TTMT” tăng thêm 1 đơn vị thì DECIDE “QĐM sản phẩm

F&B có BB TTMT” tăng thêm 0.550 đơn vị.

4.4.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Kiểm định Pearson, với mức ý nghĩa 0.05, kết quả phân tích tương quan cho thấy

Sig giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc nhỏ hơn 0.05 do vậy bác bỏ giả thuyết H0.

Bảng 4.8: Tóm tắt mô hình (Model Summary)

Model R R2 R2 hiệu chỉnh Phương sai Durbin-Waston

1 .753a .567 .560 .456 1.932

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến: Hệ số R2 là 0.560. Nghĩa là

56% biến thiên của biến DECIDE được giải thích bởi 4 nhân tố độc lập VISUAL, INFO,

ATTITUDE, PBC. Cũng có nghĩa mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp với tập dữ

liệu của mẫu ở mức 56%.

51

Bảng 4.9: ANOVA

ANOVAa

Model df F Sig.

Sum of Squares Mean Square

16.983 81.750 .000b

.208 Regression Residual Total 67.930 51.935 119.865 4 250 254

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Kết quả nhận được từ bảng ANOVA cho thấy giá trị thống kê F = 81.750 với giá

trị Sig = 0.000 < 0.05 cho thấy ta sẽ an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng tất cả các

hệ số hồi quy bằng 0 (ngoại trừ hằng số). Đồng nghĩa với việc mô hình hồi quy tuyến

tính xây dựng được là phù hợp với tổng thể, thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm

định độ phù hợp cho việc rút ra kết quả nghiên cứu.

Từ kết quả mô hình hồi quy cho thấy giá trị Sig. của nhân tố INFO, ATTITUDE,

PBC nhỏ hơn 0.05, nhân tố VISUAL lớn hơn 0.05 và giá trị βk > 0 như vậy các giả

thuyết với mức ý nghĩa 0.05 và được tóm tắt như sau:

52

Bảng 4.10: Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết

GT

Giải thích

Sig

Kết luận

Yếu tố trực quan bao bì (vật liệu, thiết kế đồ họa

H1

Bác bỏ

.199

và màu sắc, hình dạng và kích thước bao bì) tác

động cùng chiều đến QĐM sản phẩm F&B có BB

TTMT.

H2

Chấp nhận

.033

Yếu tố thông tin trên bao bì tác động cùng chiều

đến QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT.

H3

Chấp nhận

.000

Thái độ đối với hành vi mua tác động cùng chiều

đến QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT.

H4

Chấp nhận

Nhận thức kiểm soát đối với hành vi tác động

.000

cùng chiều đến QĐM sản phẩm F&B có BB

TTMT.

H5

Bác bỏ

.938

Lòng trung thành thương hiệu tác động cùng chiều

đến QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

4.5. Phân tích sự khác biệt

4.5.1. Phân tích sự khác biệt theo giới tính, nơi sống

Kết quả kiểm định Levene (kiểm định F) của giới tính và nơi sống lần lượt là Sig.

= 0.492, 0.323 đều lớn hơn > 0.05 nên phương sai hai tổng thể của 2 biến này không có

sự khác nhau hay nói cách khác không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của giới

tính, nơi sống đến“QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT”.

53

Bảng 4.11: Kiểm định Levene

Biến F Sig.

Giới tính 0.472 0.492

Kiểm định Levene cho phương sai tổng thể Nơi sống 0.979 0.323

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

4.5.2. Phân tích sự khác biệt theo nhóm tuổi

Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig. = 0.469 > 0.05 nên phương sai

các nhóm theo độ tuổi không khác nhau một cách có ý nghĩa. Nên có thể sử dụng bảng

ANOVA ở bước tiếp theo.

Bảng 4.12: Kiểm định Levene nhóm tuổi

Kiểm định Levene df1 df2 Sig.

0.892 4 0.469

250 Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Kết quả kiểm định phương sai Oneway ANOVA cho thấy không có sự khác biệt

về “QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT” giữa các nhóm độ tuổi khác nhau do Sig. =

0.716 > 0.05.

Bảng 4.13: Kiểm định ANOVA nhóm tuổi

Tổng bình Df Trung bình F Sig.

phương bình phương

Giữa các nhóm 1.003 4 .527 .716 .251

Trong cùng nhóm 118.862 250 .475

Tổng 132.531 265

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

4.5.3. Phân tích sự khác biệt theo học vấn, nghề nghiệp

Kết quả kiểm định Levene của biến học vấn và nghề nghiệp cho thấy giá trị Sig.

lần lượt là 0.043 và 0.036 đề nhỏ 0.05 nên phương sai các nhóm theo trình độ học vấn,

54

nghề nghiệp không khác nhau, trường hợp này không đủ điều kiện để sử dụng kết quả

phân tích trong bảng ANOVA.

Bảng 4.14: Kiểm định Levene học vấn

Biến Kiểm định Levene df1 df2 Sig.

Học vấn Nghề nghiệp 3.342 3.072 2 4 252 250 .037 .017

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Theo kết quả bảng phân tích sâu Post Hoc Test của ANOVA trình độ học vấn

sig. đều lớn hơn 0.05 do vậy sự khác biệt về “QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT” giữa

các nhóm mẫu có học vấn

Nhóm nghề nghiệp Nội trợ có Sig. = 0.01 như vậy có sự khác nhau trong nhóm

nghề nghiệp này.

4.6. Phân tích thống kê mô tả giá trị trung bình các nhân tố

Các nhân tố này đều có giá trị trung bình cao MEAN từ 3.89 đến 3.95 cũng gần

giá trị 4 nghĩa là Đồng ý. Cho thấy những đối tượng tham gia khảo sát đồng ý rằng:

+ Yếu tố “Thái độ đối với hành vi” và “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi mua

hàng có BB TTMT”: NTD có thể mua các SP F&B có BB TTMT vì môi trường, QĐM

sản phẩm F&B có BB TTMT phụ thuộc hoàn toàn vào bản thân họ và họ có khả năng

và kiến thức để QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT. Đồng thời, nếu có sự lựa chọn,

NTD sẽ mua những SP F&B có sử dụng BB TTMT, họ sẵn sàng mua các SP F&B có

bao bì có thể tái sử dụng cho mục đích khác và họ sẽ mua SP F&B từ một công ty ít

được biết đến nếu SP đó sử dụng BB TTMT.

+ Yếu tố “Nhận định thông tin trên bao bì”: Trong các QĐM sản phẩm F&B, yếu

tố thông tin trên bao bì rất quan trọng, NTD có thể thay đổi QĐM sản phẩm F&B vì

thông tin trên bao bì SP và đối với họ, thông tin trên bao bì SP F&B đóng vai trò chính

trong QĐM của mình.

55

+ Yếu tố” 3.89, 3,87 ảnh hưởng đến “QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT”.

Bảng 4.15: Giá trị trung bình các nhân tố

N MEAN Std.

Deviation

INFO “Nhận định thông tin trên bao bì”, 255 3.89 .731

ATTITUDE “Thái độ đối với hành vi mua SP có BB

255 3.87 .753 TTMT”

PBC “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi mua hàng

255 3.95 .648 có BB TTMT”

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Kết luận chương 4

Với các kỹ thuật phân tích đã xác định ở chương 3, chương 4 đã trình bày mô tả

mẫu thống kê đạt yêu cầu về số lượng và đối tượng khảo sát, thang đo các nhân tố (5

biến độc lập và 1 biến phụ thuộc) đạt độ tin cậy. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

và phân tích EFA, các thang đo đạt yêu cầu nghiên cứu. Như vậy, các nhóm nhân tố ảnh

với hành vi mua SP”; (ii) ATTITUDE “Thái độ đối với hành vi mua SP”; (iii) INFO

hưởng tới QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT đó là: (i) PBC “Nhận thức kiểm soát đối

“Nhận định thông tin trên bao bì”; (iv) LOYAL “Lòng trung thành thương hiệu SP”; (v)

VISUAL “Nhận định trực quan bao bì”. Và biến phụ thuộc vẫn là DECIDE “QĐM sản

phẩm F&B có BB TTMT”. Kết quả phân tích tương quan, hồi quy đa biến chỉ ra rằng

chỉ có trung bình 3 nhân tố có quan hệ tuyến tính (mức ý nghĩa 0.05) với biến phụ thuộc.

Tác giả cũng tiến hành phân tích sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng khảo sát về các

thông tin nhân khẩu học, tuy nhiên không có sự khác biệt nào có ý nghĩa thống kê. Kết

quả phân tích thống kê mô tả giá trị trung bình các nhân tố chỉ ra rằng các nhân tố đều

có giá trị trung bình cao MEAN từ 3.89 đến 3.95 cũng gần giá trị 4 nghĩa là Đồng ý.

Cho thấy những đối tượng tham gia khảo sát đồng ý với những phát biểu tương ứng

trong nghiên cứu. Với các kết quả phân tích này, có 2 trong 6 giả thuyết bị bác bỏ và ý

nghĩa các kết quả phân tích này sẽ được trình bày trong chương 5.

56

Chương 5. HÀM Ý QUẢN TRỊ

5.1. Kết luận

5.1.1. Yếu tố trực quan bao bì

Với các nghiên cứu về hành vi của NTD bị ảnh hưởng bởi trực quan bao bì (màu

sắc, đồ họa, hình dạng …) các tác giả đều chứng minh được mối quan hệ giữa chúng và

hành vi NTD (như các nghiên cứu đã trình bày 2.3). Tuy nhiên, với nghiên cứu này, kết

quả khảo sát và phân tích với độ tin cậy 95% không cho thấy sự tương quan tuyến tính

giữa chúng. Như vậy có thể hiểu: “Nhận định trực quan bao bì” F&B của NTD sẽ không

ảnh hưởng đến QĐM F&B có BB TTMT của họ. Và hiện tại nước ta cũng chưa có quy

định pháp luật nào về vấn đề phải sử dụng BB TTMT cho các sản phẩm F&B cũng như

không có quy định về việc NTD phải ưu tiên sử dụng các sản phẩm F&B có BB TTMT.

5.1.2. Yếu tố thông tin trên bao bì

Như đã trình bày ở mục 2.3, bao bì có năm (05) chức năng: Sự bảo vệ và bảo

quản, tiện lợi, lưu trữ, thông tin, tiếp thị/ truyền thông. Theo đó, bao bì thực phẩm (bao

gồm đồ uống) là mặt hàng được quản lý bởi Bộ Y Tế (BYT), hiện có những quy định,

quy chuẩn để đảm bảo bao bì thực hiện được các chức năng của nó bao gồm các vấn đề:

(i) An toàn thực phẩm liên quan đến bao bì gồm luật ATTP 55/2010/2012, nghị định

15/2018/NĐ-CP của chính phủ, các thông tư và QCVN được hướng dẫn và ban hành

bởi Bộ Y Tế; (ii) Các TCVN ban hành các tiêu chuẩn chung về bao bì; (iii) Các TCVN

ban hành các tiêu chuẩn về mực in trên bao bì; (iv) Hơn 70 bộ TCVN quy định về nguyên

vật liệu bao bì như: màng PVC, giấy các loại … (chi tiết tại Phụ lục 10). Với nguyên tắc

cao nhất để xây dựng các quy định, quy chuẩn này là “đảm bảo an toàn đối với sức khỏe

con người” khi sử dụng F&B.

Các thông tin trên bao bì là căn cứ vô cùng quan trọng để NTD biết được họ có

thuộc đôi tượng sử dụng SP đó hay không, để SP có chất lượng tốt nhất cho sức khỏe

của họ thì nên sử dụng như thế nào … hay SP này có được sản xuất theo tiêu chuẩn nào,

từ một quy trình thực hành tốt nhất hay chưa từ đó ra quyết định mua sản phẩm. Kết quả

57

này giống kết quả các nghiên cứu tương tụ (các nghiên cứu đã trình bày mục 2.3). Thực

tế tại Việt Nam có quy định rõ ràng về việc nghi nhãn hàng hóa nói chung và thông tư

41/2013/TT-BTNMT quy định trình tự, thủ tục, chứng nhận nhãn sinh thái (nhãn xanh)

cho SP thân thiện với môi trường. Chứng nhận này là một trong những thông tin quan

trọng để NTD biết được SP đó có thân thiện với môi trường hay không.

5.1.3. Lòng trung thành thương hiệu

Yếu tố LOYAL “Lòng trung thành thương hiệu SP” được nhiều nghiên cứu

khẳng định có tác động rất lớn đến QĐM F&B của NTD (như các nghiên cứu đã trình

bày ở 2.3), tuy nhiên trong nghiên cứu này của tác giả, kết quả khảo sát và phân tích với

độ tin cậy 95%, lòng trung thành thương hiệu cũng không có quan hệ tuyến tính đến

QĐM sản phẩm F&B của NTD. Thay vào đó, QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT của

họ sẽ bị chi phối bởi: (i) PBC “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi mua SP”; (ii)

ATTITUDE “Thái độ đối với hành vi mua SP”; (iii) INFO “Nhận định thông tin trên

bao bì”.

Bảng 5.1: Tóm tắt mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

STT Nhân tố Mức độ ảnh hưởng

“Nhận thức kiểm soát đối 1

với hành vi”

0.550

“Thái độ đối với hành vi” 2 0.221

“Nhận định thông tin trên 3

0.094 bao bì”

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Nhận thức kiểm soát đối với hành vi có ảnh hưởng lớn nhất đến QĐM sản phẩm

F&B có BB TTMT (theo kết quả phương trình tuyến tính). Kết quả nghiên cứu này cũng

5.1.4. Nhận thức kiểm soát đối với hành vi

vi phản ánh cả hai yếu tố bên ngoài (ví dụ: có sẵn thời gian hoặc tiền bạc, xã hội hỗ trợ)

phù hợp với lý thuyết hành vi dự kiến của Ajzen 1991 Nhận thức kiểm soát đối với hành

58

cũng như các yếu tố bên trong (ví dụ: khả năng, thông tin, kỹ năng). Có nghĩa, để có

được nhận thức kiểm soát hành vi mua sản phẩm F&B có BB TTMT, NTD phải có được

những nguồn lực cá nhân như thời gian và tiền bạc cũng như kiến thức, thông tin về

những SP này.

5.1.5. Thái độ đối với hành vi

Ý định hành vi được xác định bởi thái độ đối với hành vi, có nghĩa là việc tham

gia vào hành vi mua sản phẩm F&B nếu được đánh giá là tích cực thì NTD Việt Nam

sẽ có ý định mua SP đó. Như vậy, kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với lý thuyết

hành vi dự kiến của Ajzen 1991. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng yếu tố thông tin

trên bao bì có quan hệ tuyến tính với QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT. Kết quả này

cũng phù hợp với kết quả của các nghiên cứu đã trình bày ở mục 2.3. Vấn đề sức khỏe

là vấn đề vô cùng quan trọng của NTD, đặc biệt đối với các sản phẩm F&B sẽ tác động

trực tiếp đến sức khỏe của họ.

5.2. Hàm ý quản trị

Kết quả phân tích tương quan, hồi quy đa biến chỉ ra rằng chỉ có trung bình 3

nhân tố (i) PBC “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi mua SP”; (ii) ATTITUDE “Thái độ

đối với hành vi mua SP”; (iii) INFO “Nhận định thông tin trên bao bì” có quan hệ tuyến

tính (mức ý nghĩa 0.05) với biến phụ thuộc DECIDE “QĐM sản phẩm F&B có BB

TTMT”. Do vậy, hàm ý quản trị sẽ tập trung 3 nhóm yếu tố này.

5.2.1. Yếu tố thông tin trên bao bì tác động cùng chiều đến QĐM sản

phẩm F&B có BB TTMT.

Dựa trên thuyết hành động hợp lý RAA và mô hình hành vi NTD EKB, các loại

thông tin đầu vào chính là nền tảng hình thành nên thái độ, nhận thức của người tiêu

dùng đối với sản phẩm. Đặc biệt thông tin trên sản phẩm F&B rất quan trọng. Ngoài các

thông tin quy định pháp luật, những nhà sản xuất F&B cần xem xét và thực hiện Quy

định tại thông tư 41/2013/TT-BTNMT quy định về trình tự, thủ tục, chứng nhận nhãn

59

sinh thái cho SP thân thiện với môi trường, đây là dấu hiệu nhận biết giúp NTD nhận

biết thông tin để làm cơ sở cho những hành vi tiêu dùng vì môi trường.

5.2.2. Thái độ đối với hành vi mua tác động cùng chiều đến QĐM sản

phẩm F&B có BB TTMT.

Theo mô hình tiếp cận hành động hợp lý RAA, các yếu tố nền tảng hình thành

các loại niềm tin của NTD bao gồm các yếu tố cá nhân, xã hội và thông tin. Niềm tin

hình thành nên thái độ và nó góp phần quyết định đến hành vi. Cũng như mô hình hành

vi NTD EKB, các thông tin đầu vào (từ những thông tin tiếp thị) sẽ tác động đến quá

trình ra quyết định của NTD. Do vậy, (i) Các nhà sản xuất, thương mại ngoài việc cung

cấp thông tin SP thông qua các chương trình tiếp thị, truyền thông, cần chú trọng đến

việc cung cấp thông tin cho NTD những kiến thức về BB TTMT, về những đóng góp

cho môi trường của SP, của công ty bên cạnh các thông tin về lợi ích sức khỏe của SP.

(ii) Để củng cố yếu tố quan trọng nhất trong QĐM, nhà sản xuất, thương mại cần cung

cấp cho NTD những SP thực phẩm đồ uống không những chất lượng, BB TTMT mà

phải ở mức giá chấp nhận với họ. NTD cần có đủ nguồn lực tài chính, thời gian để có

thể có nhận thức kiểm soát hành vi mua những SP này. (iii) Đồng thời, nhà sản xuất,

thương mại cần có những chiến lược hành động góp phần tạo nên xu hướng tiêu dùng

xanh hay tiêu dùng F&B có BB TTMT. Chính điều này đóng góp tích cực cho yếu tố

thái độ đối với hành vi mua SP TTMT. Chỉ khi NTD có niềm tin rằng việc tiêu dùng F&B

có BB TTMT là việc dể dàng thì họ sẽ có thái độ tích cực để thực hiện nó.

5.2.3. Nhận thức kiểm soát đối với hành vi tác động cùng chiều đến QĐM

sản phẩm F&B có BB TTMT.

Nhận thức kiểm soát đối với hành vi có tác động lớn nhất đến QĐM sản phẩm

F&B có BB TTMT, cũng dựa trên thuyết hành động hợp lý RAA và mô hình hành vi

NTD EKB, những nhà sản xuất F&B có định hướng phát triển bền vững, bảo vệ môi

trường có thể làm thông qua các chương trình truyền thông, sản phẩm: (i) Giáo dục kiến

thức về bảo vệ môi trường bắt đầu từ bậc mầm non. Giáo dục chính là nền tảng của sự

phát triển cá nhân, xã hội và quốc gia. Sự giáo dục góp phần hình thành nên lối sống và

60

tác động đến nhận thức từ đó quyết định đến hành vi. (ii) Tạo các điều kiện để xây dựng

từng bước hành vi tiêu dùng vì môi trường trở thành văn hóa của quốc gia. Chỉ khi

những hành vi tiêu dùng xanh trở thành văn hóa thì vấn đề môi trường hay vấn đề rác

thải nói riêng mới được giải quyết triệt để. Có thể thấy việc quản lý rác thải thuộc trách

nhiệm của quốc gia tuy nhiên, để hạn chế tối đa tác động môi trường của bao bì F&B

thì những nhà sản xuất F&B cần quản lý cả vòng đời của chúng. Sao cho hạn chế tác

động môi trường nhưng đó phải là hành động cho sự phát triển bền vững, hiệu quả về

lợi ích (lợi ích kinh tế, lợi ích môi trường) và chi phí (chi phí kinh tế, môi trường).

5.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo

5.3.1. Hạn chế của đề tài

Phương pháp lấy mẫu thuận tiện bằng kỹ thuật quả cầu tuyết thông qua mạng xã

hội chưa được nghiên cứu thực nghiệm, cũng như nhược điểm của phương pháp lấy mẫu

thuận tiện, kết quả bảng hỏi có thể bị sai lệch do đối tượng khảo sát nhấn chọn nhầm,

những ảnh hưởng ngoài tầm kiểm soát của nhà nghiên cứu, dẫn đến mẫu được chọn

không đại diện cho tổng thể, tức không đủ để khái quát cho hành vi mua sản phẩm F&B

có BB TTMT của người Việt Nam.

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đến quyết định mua hàng nói chung, hay QĐM

sản phẩm F&B có BB TTMT nói riêng (theo lý thuyết TRA, RAA, mô hình mua hàng

EKB). Đề tài nghiên cứu chỉ chọn một số yếu tố mà tác giả quan tâm (i) “Yếu tố trực

quan bao bì”; (ii) “Yếu tố thông tin trên bao bì”; (iii) “Thái độ đối với hành vi”; (iv)

“Nhận thức kiểm soát đối với hành vi”; (v) “Lòng trung thành thương hiệu” để nghiên

cứu do vậy kết quả nghiên cứu có phần hạn chế, chưa thể hiện đầy đủ. Đặc biệt, với các

sản phẩm F&B có BB TTMT nói riêng hay sản phẩm tiêu dùng nhanh nói chung, quyết

định mua hàng của người tiêu dùng có thể ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian ra quyết định

mua hàng. Cùng với sự đa dạng các sản phẩm, thiết kế ấn tượng, yếu tố thời gian có thể

ảnh hưởng đến nhận định của người tiêu dùng về yếu tố thông tin trên bao bì.

Bao bì F&B vô cùng đa dạng và có những kỹ thuật sản xuất riêng, cụ thể hơn bao

bì F&B thân thiện với môi trường cũng như vậy. Mức độ kiến thức của NTD Việt Nam

61

về khái niệm bao bì F&B TTMT là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả của nghiên cứu

này. Tuy nhiên hiện chưa có kết quả nghiên cứu cụ thể nào cho vấn đề này, do vậy dữ

liệu thu thập có thể bị sai lệch đã đến kết quả nghiên cứu chưa đại diện cho tổng thể.

Thời gian nghiên cứu có giới hạn, do vậy tác giả thiếu sự tìm hiểu kỹ về những

quy định cũng như định hướng phát triển BB TTMT của các quốc gia phát triển trên thế

giới, cũng như các tổ chức úy tín có liên quan do vậy phần gợi ý giải pháp có phần hạn

chế, thiếu tầm nhìn cho sự phát triển trong tương lai.

5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Từ hạn chế của phương pháp chọn mẫu, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể

chuyển sang phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để dữ liệu cho phép phân tích thống kê

tốt hơn và từ đó có thể xác minh lại kết quả của nghiên cứu này.

Trong tương lai, cần có một nghiên cứu đo lượng mức độ kiến thức của NTD

Việt Nam về bao bì nói chung và bao bì thực phẩm đồ uống TTMT nói riêng để có thể

đưa ra giải pháp cụ thể hơn cho vấn đề môi trường do bao bì mang lại.

Lĩnh vực bao bì F&B vốn đã đa dạng, hiện chúng còn đang không ngừng phát

triển (vật liệu cũng như kỹ thuật sản xuất), và các yêu cầu để bao bì thực hiện đầy đủ

năm (05) chức năng của nó ngày càng cao, bên cạnh đó yêu cầu hiệu quả về mặt lợi ích

và chi phí là không thể thiếu. Để các nghiên cứu về hành vi NTD liên quan bao bì thực

phẩm, BB TTMT hiệu quả và có tính khả thi thì cần những nghiên cứu cụ thể hơn cho

các loại bao bì khác nhau cho các SP khác nhau. Cùng là thực phẩm, nhưng trái cây tươi

và sữa thì có thể NTD có những hành vi tiêu dùng liên quan đến bao bì của chúng khác

nhau.

Kết luận chương 5

Chương này diễn giải kết quả phân tích chương ở phần kết luận, Yếu tố “Lòng

trung thành thương hiệu” và “Yếu tố trực quan bao bì” được nhiều nghiên cứu khẳng

định có tác động đến QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT của NTD (như các nghiên cứu

đã trình bày ở 2.3), tuy nhiên trong nghiên cứu này của tác giả, các yếu tố này không có

62

quan hệ tuyến tính đến QĐM sản phẩm F&B của NTD. Thay vào đó, QĐM sản phẩm

vi”; (ii) ATTITUDE “Thái độ đối với hành vi”; (iii) INFO “Yếu tố thông tin trên bao

F&B có BB TTMT của họ sẽ bị chi phối bởi: (i) PBC “Nhận thức kiểm soát đối với hành

bì”. Chương này cũng giải quyết mục tiêu nghiên cứu về hàm ý quản trị tương ứng cho

các yếu tố có quan hệ tuyến tính với QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT của NTD. Các

giải pháp đưa ra dựa trên cơ sở mô hình hành vi được nêu ở phần lý thuyết và nội dung

kết luận. Chương cũng đã nêu một số hạn chế của đề tài nghiên cứu về: Phương pháp

chọn mẫu thuận tiện, tác tả chỉ chọn một số yếu tố quan tâm trong khi có rất nhiều yếu

tố ảnh hưởng đến quyết định mua của NTD, hạn chế về kiến thức của đối tượng khảo

sát và thời gian nghiên cứu. Từ những hạn chế này, tác giả đã trình bày một số hướng

nghiên cứu sâu tiếp theo bằng cách thay đổi Phương pháp chọn mẫu, hoặc một nghiên

cứu về kiến thức của NTD về BB TTMT hay một nghiên cứu cụ thể về QĐM cho các

loại BB TTMT cụ thể.

1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS - Tập 1. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS - Tập 2. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên Cứu Khoa Học Trong

Quản Trị Kinh Doanh. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê.

Tài liệu Tiếng Anh

Aaker, David A, 1991. Managing Brand Equity. New York: Free Press.

Ahmed, Rizwan & Parmar, Vishnu & Amin, Muhammad, 2014. IMPACT OF

PRODUCT PACKAGING ON CONSUMER’S BUYING BEHAVIOR. European

Journal of Scientific Research, 122:125–134.

Ajzen, I., 1991. The Theory of Planned Behavior. Organizational Behavior and

Human Decision Processes, 50:179–211.

Ampuero, Olga & Vila, Natalia, 2006. Consumer perception of product

packaging. Journal of Consumer Marketing, 23:100–112.

Annika Olsson, Helen Williams Helena Lindh, 2015. Consumer Perceptions of

Food Packaging: Contributing to or Counteracting Environmentally Sustainable

Development?. Packaging Technology and Science, 29:3–23.

Bassin, S. B., 1988. Packaging: A Key Element in Added Value. Journal of Food

Distribution Research, 6–11.

Brown, Tom J. and Peter A. Dacin, 1997. The Company and the Product:

Corporate Associations and Consumer Product Responses. Journal of Marketing,

61(January):68-84.

2

Chan, R. Y., 2001. Determinants of Chinese consumers' green purchase behavior.

Psychology & Marketing, 18:389–413.

Cheah, Isaac & Phau, Ian., 2011. Attitudes towards environmentally friendly

products: The influence of ecoliteracy, interpersonal influence and value orientation.

Marketing Intelligence & Planning, 29, 452 – 472.

Engel, James F., Kollat, David T. and Blackwell, Rodger D. (1968). Consumer

Behavior, 1st ed. New York: Holt, Rinehart and Winston 1968.

Fishbein M., 2008. A reasoned action approach to health promotion. Medical

decision making: an international journal of the Society for Medical Decision Making,

28(6):834–844.

Green Purchasing and the Supply Chain. [online] Available

at:.

Gyan Prakash, Pramod Pathak, 2017. Intention to buy eco-friendly packaged

products among young consumers of India: A study on developing nation”. Journal of

Cleaner Production, 141:385–93.

Han, H., & Yoon, H. J., 2015. Hotel customers’ environmentally responsible

behavioral intention: Impact of key constructs on decision in green consumerism.

International Journal of Hospitality Management, 45:22–33.

Hine, T., 1995. The Total Package. Little, Brown & Co., Boston, MA.

Ilgin, M. A., & Gupta, S. M., 2010. Environmentally conscious manufacturing

and product recovery (ECMPRO): a review of the state of the art. Journal of

environmental management, 91(3):563–591.

James G. Brennan, Alistair S. Grandison. 2012. Food Processing Handbook. John

Wiley & Sons.

3

Jansson, J., 2011. Consumer eco‐ innovation adoption: assessing attitudinal

factors and perceived product characteristics. Business Strategy and the Environment,

20(3):192–210.

John Hawksworth, Hannah Audino, Rob Clarry, 2017. The Long View. How will

the global economic order change by 2050?. Price Waterhouse and Coopers. [online]

Available at:

summary-report-feb-2017.pdf>. [Accessed 12 Aug 2019].

Khare, A., 2015. Antecedents to green buying behaviour: a study on consumers

in an emerging economy. Marketing Intelligence & Planning, 33(3):309–329.

Kotler, P., Armstrong, G., 2011. Principles of marketing. Toronto: Pearson

Prentice Hall.

Lee, S.G. and S.W. Lye, 2002. Design for manual packaging. International

Journal of Physical Distribution and Logistics Management, 33(2):163–189.

Lise Magnier Dominique Crié, 2015. Communicating packaging eco-

friendliness: an exploration of consumers’ perceptions of eco-designed packaging.

International Journal of Retail & Distribution Management, 43:629–55.

M. Estiri, T. Hasangholipour, H. Yazdani, H.J. Nejad and H. Rayej, 2010. Food

Products Consumer Behaviors: The Role of Packaging Elements. Journal of Applied

Sciences, 10:535–543.

Mark Speece Pinya Silayoi, 2004. Packaging and purchase decisions An

exploratory study on the impact of involvement level and time pressure. British Food

Journal, 106:607–28.

Marsh, K., Bugusu, B., 2007. Food packaging – roles, materials, and

environmental issues. J. Food Sci. 72, R39–R55.

Mesías, Francisco & Eldesouky, Ali, 2014. An insight into the influence of

packaging and presentation format on consumer purchasing attitudes towards cheese: A

4

qualitative study. SPANISH JOURNAL OF AGRICULTURAL RESEARCH, 12:305–

312.

Nielsen, 2018. Real stories that highlight the power of pack design. [online]

Available at:< https://www.nielsen.com/wp-content/uploads/sites/3/2019/04/Nielsen-

Design-Impact-Award-Report-2018.pdf>. [Accessed 12 Aug 2019].

Onel, Naz., 2016. Pro-environmental Purchasing Behavior of Consumers: The

Role of Norms. Social Marketing Quarterly, 23.

Onwezen, M. C., Antonides, G., & Bartels, J., 2013. The Norm Activation

Model: An exploration of the functions of anticipated pride and guilt in pro-

environmental behaviour. Journal of Economic Psychology, 39:141–153.

Ottman, Jacquelyn A., 1993. Green Marketing: Challenges and Opportunities

New Marketing Age. Lincolnwood: NTC Business Books.

Pickett‐ Baker, J. and Ozaki, R., 2008. Pro‐ environmental products: marketing

influence on consumer purchase decision. Journal of Consumer Marketing, 25(5):281–

293.

Ramanuj Majumdar (2004). Product Management in India. PHI Learning. tr. 26–

27. ISBN 978-81-203-1252-4.

Rambalak Yadav, Govind Swaroop Pathak, 2016. Intention to purchase organic

food among young consumers: Evidences from a developing nation. Appetite, 96:122–

28.

Retti, R.; Burchell, K.; Riley, D., 2012. Normalising green Behaviours: A new

approach to sustainability marketing. J. Mark. Manag, 28:420–444.

Robertson, G.L., 2016. The Stability and Shelf Life of Food. In Packaging and

Food and Beverage Shelf Life. Pp.77–106.

Seo, S.; Ahn, H.-K.; Jeong, J.; Moon, J., 2016. Consumers’ attitude toward

sustainable food Products: Ingredients vs. packaging. Sustainability, 8, 1073.

5

Silayoi, P. and Speece, M., 2004. Packaging and purchase decisions. British Food

Journal, 106(8):607–628.

Smith, Angerlita Yolanda, 2015. Attitude, Subjective Norm, and Perceived

Behavioral Control as Indicators for Nurse Educators’ Intention to Use Critical Thinking

Teaching Strategies: a Structural Equation Model Analysis. Dissertations, 1576.

Smith, P.R. & Taylor, J., 2004. Packaging. In Marketing Communications.

London: Kogan Page Limited. Pp.543-74.

Statista, 2019. Number of internet users in Vietnam from 2017 to 2023 (in

millions). [online] Available at:

users-vietnam/>. [Accessed 20 Aug 2019].

Sudman, S. & Bradburn, N. M., (1982). Asking questions: A practical guide to

questionnaire design. San Francisco, CA: Jossey-Bass. Pp.208–28.

Underwood, R.L., Klein, N.M. and Burke, R.R., 2001. Packaging

communication: attentional effects of product imagery. Journal of Product & Brand

Management, 10(7): 403–22.

Wee, C. S., Ariff, M. S. B. M., Zakuan, N., Tajudin, M. N. M., Ismail, K., &

Ishak, N., 2014. Consumers Perception, Purchase Intention and Actual Purchase

Behavior of Organic Food Products. Review of Integrative Business and Economics

Research, 3(2):378–391.

Yaacob, M.R.; Zakaria, 2011. A. Customers awareness, perception and future

prospects of green products in Pahang, Malaysia. J. Commer, 3, 1.

Yoo, Boonghee and Naveen Donthu, 2001. Developing and Validating a

Multidimensional Consumer-Based Brand Equity Scale. Journal of Business Research,

52:1–14.

Zekiri, J., & HASANI, V. V., 2015. The role and impact of the packaging effect

on consumer buying behaviour. Ecoforum Journal, 4.

6

7

PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI

Xin chào Anh/Chị,

Xin được giới thiệu tôi tên là Trần Thị Hằng, học viên cao học Khóa 27, chuyên

ngành Kinh doanh quốc tế - trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (UEH).

Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu với đề tài: “NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

QĐM SẢN PHẨM F&B CÓ BB TTMT”.

Với kiến thức chuyên môn và sự hiểu biết của mình về hành vi NTD, đặc biệt

trong ngành hàng F&B, rất mong Quý Anh/Chị có thể dành thời gian trao đổi các vấn

đề dưới đây. Với nội dung trao đổi này, tất cả các ý kiến được ghi nhận là thông tin hữu

ích và có giá trị cho nghiên cứu.

Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian cho thảo luận này.

A. Khám phá yếu tố ảnh hưởng

1. Theo Anh/Chị, các yếu tố dưới đây có ảnh hưởng tới QĐM sản phẩm F&B của

NTD không? Mức độ quan trọng của từng yếu tố được Anh/Chị đánh giá như thế

nào?

2. Sau đây là những phát biểu dùng để làm thang đo đo lường từng yếu tố tác giả

đã liệt kê bên trên. Rất mong nhận được góp ý, nhận xét của quí Anh/Chị cho các

thang đo này.

Tên yếu tố và phát biểu cho thang đo

1. Yếu tố trực quan bao bì:

- Trực quan bao bì SP F&B được liên kết với các giá trị thiết yếu nhất định của

SP

- Trực quan bao bì SP F&B bắt mắt và hấp dẫn thu hút sự chú ý và quan tâm.

- Trực quan bao bì SP F&B giúp phân biệt các nhãn hiệu yêu thích.

2. Yếu tố thông tin trên bao bì:

- Trong các QĐM sản phẩm F&B, yếu tố thông tin trên bao bì rất quan trọng.

8

- Có thể thay đổi QĐM sản phẩm F&B vì thông tin trên bao bì SP.

- , thông tin trên bao bì SP F&B đóng vai trò chính trong QĐM sản phẩm F&B.

3. Thái độ đối với hành vi:

- Cảm thấy có nghĩa vụ bảo vệ môi trường khi có thể.

- Sẵn sàng mua các SP F&B có bao bì có thể tái sử dụng cho mục đích khác.

- Sẽ mua SP F&B từ một công ty ít được biết đến nếu SP đó sử dụng BB TTMT.

4. Nhận thức kiểm soát đối với hành vi:

- Luôn tự hỏi bản thân có thể làm gì để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.

- Cảm thấy bản thân có nghĩa vụ sử dụng các SP có BB TTMT.

- Tự tin rằng có thể mua các SP F&B có BB TTMT vì môi trường.

- QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT phụ thuộc hoàn toàn vào bản thân.

- Có khả năng và kiến thức để QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT.

5. QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT:

- Đã mua các SP F&B có BB TTMT trong thời gian gần đây.

- Mua các SP F&B có BB TTMT thường xuyên.

- Mua các SP F&B có BB TTMT vì chúng tốt cho môi trường hơn.

3. Ngoài các yếu tố đã liệt kê ở trên, Anh/chị có muốn bổ sung, thay đổi hay loại bỏ

yếu tố nào để hợp lý hơn không?

B. Thông tin người tham gia thảo luận

Xin quí Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin sau, tôi xin cam kết những

thông tin này chỉ được sử dụng trong nghiên cứu và giữ bí mật tuyệt đối.

1. Anh/Chị có thể cho biết độ tuổi của mình được không?

2. Công việc của Quí Anh/Chị là gì?

3. Số năm kinh nghiệm của Quí Anh/Chị?

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã giành thời gian trao đổi và thực hiện trả

lời cho thảo luận này.

9

PHỤ LỤC 2: MÔ TẢ MẪU THAM GIA THẢO LUẬN

Người Số năm Mã Giới STT tham gia Tuổi Nghề nghiệp kinh Vai trò hóa tính thảo luận nghiệm

1 PV1 Bà Nữ 48 Giám đốc – Công ty 15 năm Consumer

Nguyễn tuổi Suntory Pepsico Việt Insight

Thị Thu Nam

Thủy

2 PV2 Ông Bùi Nam 33 Phó giám đốc – Công 8 năm Chuyên

Nhật tuổi ty nghiên cứu thị gia phân

Trường trường InsightAsia tích thị

trường

3 PV3 Bà Lê Thị Nữ 36 Giám đốc ngành hàng 10 năm Thương

Thu Thảo tuổi – Công ty Sun mại và

Resources Food - Tiếp thị

Mayora

4 PV4 Bà Nữ 34 Quản lý thương hiệu - 6 năm Tiếp thị

Trương tuổi Tập Đoàn Phân Phối

Nhật Vân Hàng Tiêu Dùng

Hằng Marico South East

Asia

10

PHỤ LỤC 3 : BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG

Xin chào Anh/Chị,

Bảng khảo sát dưới đây là một phần của nghiên cứu về hành vi tiêu dùng sản phẩm

F&B có BB TTMT với đề tài: “Nhân tố ảnh hưởng đến QĐM sản phẩm thực phẩm,

đồ uống (F&B) có BB TTMT”. Câu trả lời khảo sát của Anh/Chị đóng vai trò rất quan

trọng và cung cấp những thông tin rất có giá trị trong nghiên cứu này.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả nghiên cứu loại bao bì thương phẩm,

gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài: (i) Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng

hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối

của hàng hóa; (ii) Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng

hóa có bao bì trực tiếp;

Thuật ngữ bao bì “xanh” được biết đến với những tên gọi khác như bao bì “thân

thiện với môi trường” hay bao bì “bền vững”. Các thuật ngữ như bao bì thiết kế bền

vững, thiết kế bao bì xanh, bao bì thiết kế có ý thức về môi trường, bao bì thiết kế cho

môi trường hoặc bao bì sinh thái được sử dụng làm từ đồng nghĩa của BB TTMT (Ilgin

và Gupta, 2010).

Trong bảng câu hỏi này, không có quan điểm nào là đúng hay sai, tất cả các ý kiến

đều là thông tin hữu ích và có giá trị cho nghiên cứu.

Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian quí báu tham gia khảo sát này.

A. Khảo sát chính thức

Dưới đây là các phát biểu về các yếu tố ảnh hưởng đến QĐM sản phẩm F&B có BB

TTMT. Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu bằng

cách lựa chọn 1 đáp án duy nhất cho 1 câu hỏi với các mức lựa chọn tăng dần theo qui

ước:

1. Hoàn toàn không đồng ý

2. Không đồng ý

3. Bình thường

11

4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý

MH Phát biểu 1 2 3 4 5

“Yếu tố trực quan bao bì”

     VE1 Anh/ chị tin rằng trực quan bao bì SP F&B được liên kết

với các giá trị thiết yếu nhất định của SP.

     VE2 Trực quan bao bì SP F&B bắt mắt và hấp dẫn thu hút sự

chú ý và quan tâm của Anh/ chị.

     VE3 Trực quan bao bì SP F&B giúp Anh/ chị phân biệt các

nhãn hiệu yêu thích.

“Yếu tố thông tin trên bao bì”

     IE1 Trong các QĐM sản phẩm F&B, yếu tố thông tin trên

bao bì rất quan trọng.

     IE2 Anh/Chị có thể thay đổi QĐM sản phẩm F&B vì thông

tin trên bao bì SP

     IE3 Đối với Anh/ chị, thông tin trên bao bì SP F&B đóng vai

trò chính trong QĐM của mình.

“Thái độ đối với hành vi”

     AE1 Anh/ chị cảm thấy có nghĩa vụ bảo vệ môi trường khi có

thể

     AE2 Anh/ chị sẵn sàng mua các SP F&B có bao bì có thể tái

sử dụng cho mục đích khác.

     AE3 Anh/ chị sẽ mua SP F&B từ một công ty ít được biết đến

nếu SP đó sử dụng BB TTMT.

12

“Nhận thức kiểm soát đối với hành vi”

     CE1 Anh/ chị luôn tự hỏi bản thân có thể làm gì để bảo tồn tài

nguyên thiên nhiên

     CE2 Anh/ chị cảm thấy bản thân có nghĩa vụ sử dụng các SP

có BB TTMT

     CE3 Anh/ chị tự tin rằng Anh/ chị có thể mua các SP F&B có

BB TTMT vì môi trường.

     CE4 QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT phụ thuộc hoàn toàn

vào Anh/ chị.

     CE5 Anh/ chị có khả năng và kiến thức để QĐM sản phẩm

F&B có BB TTMT.

“Lòng trung thành thương hiệu”

     BE1 Anh/ chị luôn nhắc nhở bản thân trung thành với các SP

F&B mà Anh/ chị đã chọn.

     BE2 Các SP F&B (mà Anh/ chị trung thành) sẽ là sự lựa chọn

đầu tiên của Anh/ chị, không quan trọng bao bì có TTMT

hay không.

     BE3 Anh/ chị sẽ không mua SP F&B nhãn hiệu khác nếu tại

thời điểm đó cửa hàng có bán các SP F&B mà Anh/ chị

trung thành.

“QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT”

     DE1 Anh/ chị đã mua các SP F&B có BB TTMT trong thời

gian gần đây.

13

     DE2 Anh/ chị có ý định mua các SP F&B có BB TTMT

thường xuyên.

     DE3 Anh/ chị mua các SP F&B có BB TTMT vì chúng tốt

cho môi trường hơn.

B. Thông tin nhân khẩu học:

1. Giới tính của Anh/chị:  Nam  Nữ

2. Nhóm tuổi của Anh/chị:

 Dưới 23 tuổi

 24 - 34 tuổi

 35 - 44 tuổi

 45 – 54 tuổi

 Trên 55 tuổi.

3. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn cao nhất của Anh/Chị hiện nay:

 PTTH

 Cao đẳng/ Đại học

 Sau đại học

4. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp hiện tại của Anh/Chị hiện nay:

 Học sinh/ sinh viên

 Quản lý cấp cao

 Nhân viên văn phòng

 Nội trợ

 Khác

5. Anh/ chị đang sinh sống tại

 Thành phố/ Đô thị (Hồ Chí Minh, Hà Nội, …); Thị Xã; Thị Trấn.

 Nông thôn (Làng, Xã, Ấp)

Xin chân thành cảm ơn và kính chúc Anh/Chị thành công trong cuộc sống!

14

PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ

Statistics

Giới tính

Nhóm tuổi

Trình độ học vấn

Nghề nghiệp

Sinh sống

Valid

255

255

255

255

255

N

Missing

0

0

0

0

0

Giới tính

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Nam

86

33.7

33.7

33.7

Valid

Nữ

169

66.3

100.0

Total

255

100.0

66.3 100.0

Nhóm tuổi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

24

9.4

Dưới 23 tuổi

9.4

9.4

130

51.0

24 - 34 tuổi

60.4

51.0

85

33.3

35 - 44 tuổi

93.7

33.3

Valid

12

4.7

45 – 54 tuổi

98.4

4.7

4

1.6

Từ 55 tuổi trở lên

100.0

Total

255

100.0

1.6 100.0

Trình độ học vấn

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Phổ thông trung học

8

3.1

3.1

3.1

Cao đẳng/ Đại học

177

69.4

72.5

69.4

Valid

Sau đại học

70

27.5

100.0

Total

255

100.0

27.5 100.0

Nghề nghiệp

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Học sinh/ Sinh viên

7.1

7.1

7.1

18

Quản lý cấp cao

11.8

18.8

11.8

30

Nhân viên văn phòng

63.9

82.7

63.9

163

Valid

Nội trợ

1.2

83.9

1.2

3

Khác

100.0

16.1

41

Total

16.1 100.0

255

100.0

15

Sinh sống

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

92.2

92.2

92.2

Thành thị

235

7.8

100.0

Valid

Nông thôn

20

100.0

7.8 100.0

Total

255

16

PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA

Bảng số 1: Thang đo “Nhận định trực quan bao bì”

Case Processing Summary

N

%

255

100.0

Valid

0

.0

Cases

Excludeda

255

100.0

Total

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

VISUAL_VE1

8.33

1.890

.391

.552

VISUAL_VE2

7.88

2.049

.508

.375

VISUAL_VE3

7.86

2.339

.357

.581

Bảng số 2: Thang đo “Nhận định thông tin trên bao bì”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.658

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

INFO_IE1

7.50

2.519

.448

.589

INFO_IE2

7.73

2.629

.493

.534

INFO_IE3

8.13

2.360

.469

.563

Bảng số 3: Thang đo “Thái độ đối với hành vi mua SP có BB TTMT”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.621

3

17

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

ATTITUDE_AE1

7.91

2.432

.569

.783

ATTITUDE_AE2

7.63

2.053

.523

.375

ATTITUDE_AE3

8.28

2.761

.351

.629

Bảng số 4: Thang đo “Nhận thức kiểm soát đối với hành vi mua hàng có BB TTMT”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.701

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

PBC_CE1

8.40

2.485

.636

.712

PBC_CE2

8.31

2.208

.695

.644

PBC_CE3

7.94

2.095

.472

.667

PBC_CE4

7.86

1.941

.502

.633

PBC_CE5

7.87

2.089

.590

.530

Bảng số 5: Thang đo “Lòng trung thành thương hiệu SP”

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.641

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

LOYAL_BE1

6.12

2.640

.370

.646

LOYAL_BE2

6.38

2.417

.447

.547

LOYAL_BE3

6.24

2.012

.542

.403

Bảng số 6: Thang đo “QĐM sản phẩm F&B có BB TTMT”

18

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.868

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

DECIDE_DE1

8.18

2.127

.752

.813

DECIDE_DE2

8.39

1.971

.777

.787

DECIDE_DE3

8.21

1.939

.720

.843

19

PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA

Bảng số 1:

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.818

Approx. Chi-Square

1340.360

Bartlett's Test of Sphericity

df

153

Sig.

.000

Bảng số 2:

Total Variance Explained

Compon

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

ent

Total

% of

Cumulativ

Total

% of

Cumulativ

Total

% of

Cumulativ

Variance

e %

Variance

e %

Variance

e %

4.959

27.550

27.550

4.959

27.550

27.550

3.001

16.675

16.675

1

1.805

10.030

37.580

1.805

10.030

37.580

2.182

12.123

28.798

2

9.800

47.380

1.764

9.800

47.380

2.044

11.353

40.150

1.764

3

6.559

53.940

1.181

6.559

53.940

1.783

9.906

50.056

1.181

4

1.010

5.609

59.548

1.709

9.492

59.548

1.010

5.609

5

.936

5.198

6

.835

4.637

7

.769

4.275

8

.711

3.951

9

.658

3.658

10

.561

3.118

11

.518

2.879

12

.479

2.662

13

.428

2.380

14

.402

2.231

15

.361

2.004

16

.335

1.860

17

.288

1.599

59.548 64.746 69.383 73.658 77.609 81.267 84.385 87.264 89.926 92.306 94.537 96.541 98.401 100.000

18

Extraction Method: Principal Component Analysis.

20

Bảng số 3:

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

.746

VISUAL_VE1

.798

VISUAL_VE2

.566

VISUAL_VE3

.712

INFO_IE1

.713

INFO_IE2

.749

INFO_IE3

ATTITUDE_AE1

.616

ATTITUDE_AE2

.810

ATTITUDE_AE3

.625

NORM_NE1

.616

PBC_CE1

.708

PBC_CE2

.634

PBC_CE3

.675

PBC_CE4

.721

PBC_CE5

.731

LOYAL_BE1

.616

LOYAL_BE2

.792

LOYAL_BE3

.844

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

Bảng số 4:

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.734

Approx. Chi-Square

376.924

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

Sig.

.000

Bảng số 5:

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

2.380

79.318

2.380

79.318

79.318

1

.355

11.823

2

.266

8.859

79.318 91.141 100.000

3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

21

Bảng số 6:

Component Matrixa

Component

1

.892

DECIDE_DE1

.906

DECIDE_DE2

.873

DECIDE_DE3

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

a. 1 components extracted.

22

PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUI

Bảng số 1:

Correlations

VISUAL

INFO

ATTITUDE

PBC

LOYAL

DECIDE

Pearson Correlation

1

.365**

.227**

.275**

.033

.292**

VISUAL

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.595

.000

255

255

255

255

255

255

N

Pearson Correlation

.317**

.316**

1

.063

.361**

.000

.000

.320

.000

INFO

Sig. (2-tailed)

255

.365** .000 255

255

255

255

255

N

.227**

1

.603**

.077

.599**

Pearson Correlation

.000

.000

.223

.000

ATTITUDE

Sig. (2-tailed)

.317** .000 255

255

255

255

255

255

N

.316**

.275**

1

.094

.711**

Pearson Correlation

.000

.000

.136

.000

PBC

Sig. (2-tailed)

255

255

.603** .000 255

255

255

255

N

.063

.033

.077

1

.070

Pearson Correlation

.320

.595

.223

.263

LOYAL

Sig. (2-tailed)

255

255

255

.094 .136 255

255

255

N

1

Pearson Correlation

.292**

.361**

.599**

.711**

.000

.000

.000

.000

.070 .263

DECIDE

Sig. (2-tailed)

255

255

255

255

255

255

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Bảng số 2:

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.753a

.567

.560

.456

1.932

a. Predictors: (Constant), PBC, VISUAL, INFO, ATTITUDE

b. Dependent Variable: DECIDE

Bảng số 3:

23

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

67.930

4

81.750

.000b

1

Residual

51.935

16.983 .208

Total

119.865

250 254

a. Dependent Variable: DECIDE

b. Predictors: (Constant), PBC, VISUAL, INFO, ATTITUDE

Bảng số 4:

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

.232

2.144

.033

(Constant)

.497

.047

1.288

.059

.199

.838

1.194

VISUAL

.061

.044

2.142

.100

.033

.798

1.253

INFO

.094

1

.048

4.569

.242

.000

.618

1.617

ATTITUDE

.221

.057

9.708

.518

.000

.608

1.643

PBC

.550

a. Dependent Variable: DECIDE

24

PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT

Giới tính

Group Statistics

Giới tính

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

Nam

86

4.06

.662

.071

DECIDE

Nữ

169

4.17

.699

.054

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's

Test for

Equality of

Variances

F

Sig.

t

df

Sig.

Mean

Std. Error

95% Confidence Interval of the

(2-

Differe

Difference

Difference

tailed

nce

Lower

Upper

)

Equal

variances

.472

.492

-1.140

253

.255

-.104

.091

-.283

.075

assumed

DECIDE

Equal

-1.160

179.566

.247

-.104

.089

-.280

.073

variances

not assumed

Nơi sống

Group Statistics

Sinh sống

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

Thành thị

235

4.13

.669

.044

DECIDE

Nông thôn

20

4.12

.894

.200

25

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's

Test for

Equality of

Variances

F

Sig.

t

df

Sig. (2-

Mean

Std. Error

95% Confidence Interval

tailed)

Differe

Difference

of the Difference

nce

Lower

Upper

Equal

variances

.979

.323

.095

253

.924

.015

.160

-.300

.331

assumed

DECID

E

Equal

.075 20.851

.941

.015

.205

-.410

.441

variances not

assumed

Nhóm tuổi

ANOVA

DECIDE

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

1.003

4

.527

.716

Within Groups

118.862

.251 .475

Total

119.865

250 254

Multiple Comparisons

Dependent Variable: DECIDE

LSD

(I) Nhóm tuổi

(J) Nhóm tuổi

Mean Difference

Std. Error

Sig.

95% Confidence

(I-J)

Interval

Lower

Upper

Bound

Bound

24 - 34 tuổi

.195

.153

.204

-.11

.50

35 - 44 tuổi

.172

.159

.281

-.14

.49

Dưới 23 tuổi

45 – 54 tuổi

.306

.244

.211

-.17

.79

Từ 55 tuổi trở lên

.222

.372

.551

-.51

.96

-.195

.153

.204

-.50

.11

Dưới 23 tuổi

-.023

.096

.811

-.21

.17

35 - 44 tuổi

24 - 34 tuổi

.110

.208

.597

-.30

.52

45 – 54 tuổi

.027

.350

.939

-.66

.72

Từ 55 tuổi trở lên

-.172

.159

.281

-.49

.14

Dưới 23 tuổi

.023

.096

.811

-.17

.21

24 - 34 tuổi

35 - 44 tuổi

.133

.213

.531

-.29

.55

45 – 54 tuổi

.050

.353

.887

-.64

.74

Từ 55 tuổi trở lên

-.306

.244

.211

-.79

.17

Dưới 23 tuổi

-.110

.208

.597

-.52

.30

24 - 34 tuổi

45 – 54 tuổi

-.133

.213

.531

-.55

.29

35 - 44 tuổi

-.083

.398

.834

-.87

.70

Từ 55 tuổi trở lên

-.222

.372

.551

-.96

.51

Dưới 23 tuổi

-.027

.350

.939

-.72

.66

24 - 34 tuổi

Từ 55 tuổi trở lên

-.050

.353

.887

-.74

.64

35 - 44 tuổi

.083

.398

.834

-.70

.87

45 – 54 tuổi

26

Học vấn

ANOVA

DECIDE

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.496

2

.524

.593

Between Groups

119.369

Within Groups

.248 .474

119.865

252 254

Total

Multiple Comparisons

Dependent Variable: DECIDE

LSD

(I) Trình độ học vấn

(J) Trình độ học vấn

Mean

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval

Difference (I-J)

Lower Bound Upper Bound

Cao đẳng/ Đại học

-.066

.249

.792

-.56

.42

Phổ thông trung học

Sau đại học

-.158

.257

.538

-.66

.35

Phổ thông trung học

.066

.249

.792

-.42

.56

Cao đẳng/ Đại học

Sau đại học

-.093

.097

.341

-.28

.10

Phổ thông trung học

.158

.257

.538

-.35

.66

Sau đại học

Cao đẳng/ Đại học

.093

.097

.341

-.10

.28

27

Nghề nghiệp

ANOVA

DECIDE

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

5.655

4

3.095

.016

Within Groups

114.210

1.414 .457

Total

119.865

250 254

Multiple Comparisons

Dependent Variable: DECIDE

LSD

(I) Nghề nghiệp

(J) Nghề nghiệp

Mean

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval

Difference (I-J)

Lower Bound Upper Bound

Quản lý cấp cao

.278

.202

.169

-.12

.67

Nhân viên văn phòng

.120

.168

.474

-.21

.45

Học sinh/ Sinh viên

Nội trợ

1.389*

.421

.001

.56

2.22

Khác

.131

.191

.492

-.24

.51

Học sinh/ Sinh viên

-.278

.202

.169

-.67

.12

Nhân viên văn phòng

-.157

.134

.242

-.42

.11

Quản lý cấp cao

Nội trợ

1.111*

.409

.007

.31

1.92

Khác

-.146

.162

.368

-.47

.17

Học sinh/ Sinh viên

-.120

.168

.474

-.45

.21

Quản lý cấp cao

.157

.134

.242

-.11

.42

Nhân viên văn phòng

Nội trợ

1.269*

.394

.001

.49

2.04

Khác

.011

.118

.925

-.22

.24

Học sinh/ Sinh viên

-1.389*

.421

.001

-2.22

-.56

Quản lý cấp cao

-1.111*

.409

.007

-1.92

-.31

Nội trợ

Nhân viên văn phòng

-1.269*

.394

.001

-2.04

-.49

Khác

-1.257*

.404

.002

-2.05

-.46

Học sinh/ Sinh viên

-.131

.191

.492

-.51

.24

Quản lý cấp cao

.146

.162

.368

-.17

.47

Khác

Nhân viên văn phòng

-.011

.118

.925

-.24

.22

Nội trợ

1.257*

.404

.002

.46

2.05

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

28

29

PHỤ LỤC 9: THỐNG KÊ MÔ TẢ TRUNG BÌNH NHÂN TỐ

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

INFO

1

5

3.89

.731

255

ATTITUDE

1

5

3.87

.753

255

PBC

1

5

3.95

.648

Valid N (listwise)

255 255

30

PHỤ LỤC 10: TIÊU CHUẨN, QUY ĐỊNH VIỆT NAM VỀ BAO BÌ

TT Ký hiệu tiêu chuẩn Tên quy chuẩn, văn bản luật

I An toàn thực phẩm

1 55/2010/QH12 Luật An toàn thực phẩm

2 NĐ 15/2018/ND-CP

3 NĐ 38/2012/ ND-CP Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm

4 NĐ 43/2017/NĐ-CP Nghị Định Về Nhãn Hàng Hóa Của Chính Phủ

5 TT 16/2012/TT-BYT

6 TT 19/2012/TT-BYT

7 TT 14/2012/TT-BYT Quy định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của BYT Thông tư hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm Thông tư quy định các nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất bao bì dược phẩm" của hướng dẫn triển khai, áp dụng

8 TT 02/2016/TT-BYT Bổ sung điều 9 cho TT số 14/2012/TT-BYT

9 TT 34/20118TT-BYT

10 QCVN 12-1:2011/BYT

11 QCVN 12-2:2011/BYT

12 QCVN 12-3:2011/BYT

13 QCVN 12-4:2015/BYT

14 550:1998 - 1969 TCVN CAC/RCP 1 REV 3 (1997) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh đới với bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với bao bì, dụng cụ bằng nhựa tổng hợp tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đối với bao bì, dụng cụ bằng cao su tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm bằng kim loại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh an toàn đối với bao bì, dụng cụ làm bằng thủy tinh, gốm sứ và tráng men tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm Quy phạm thực hành những nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm = Cods of practice on genoral principles of food hygiene

31

II Tiêu chuẩn chung về bao bì

1

phụ nhãn thực gia 2 TCVN 7087:2002 CODEX STAN 1 - 1991 7089:2002 TCVN CODEX STAN 107 - 1981

34/2014/TTLT- 3 TTLT BYT-BNNPTNT-BTC Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn = Labeling of prepackaged foods phẩm Ghi = General standard for the labelling of food additives when sold as such Thông tư liên tịch hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm đã qua chế biến, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn

4 TCVN 5653:1992 Tiêu chuẩn về bao bì thương phẩm_Túi chất dẻo

5 TCVN 5527:1991 Tiêu chuẩn về bao bì thương phẩm _ Hộp carton phẳng

4734:1989 6 TCVN TCVN 4736 - 89

7 TCVN 4869:1989

8 TCVN 4871:1989

9 TCVN 4872:1989

10 TCVN 4873:1989

11 TCVN 4874:1989 Giấy in, giấy bao gói, bao bì: Danh mục chỉ tiêu chất lượng Bao bì vận chuyển và bao gói: Phương pháp thử độ bền nén Bao bì vận chuyển và bao gói: Phương pháp thử va đập khi rơi tự do Bao bì vận chuyển và bao gói: Phương pháp thử va đập khi lật nghiêng Bao bì vận chuyển và bao gói: Phương pháp thử độ bền rung Bao bì vận chuyển có hàng: Phương pháp thử độ bền phun nước

5118:1990 12 Bao gói. Cỡ kích đơn vị đóng gói: Kích thước

5119:1990 13 TCVN ISO 3676 - 1983 TCVN ST SEV 5780 - 86

6405:1998 14 TCVN ISO 780:1997 (E)

15 TCVN 6406:1998 Bao gói: Phương pháp chuẩn bị mẫu để xác định vi sinh vật Bao bì - Ký hệu bằng hình vẽ cho bao bì vận chuyển hàng hóa = Pakaging - Pictorical making for handling goods Sử dụng bao bì trong sản xuất - Yêu cầu chung về an toàn = Use of industrial pakages - General safety requirements

16 TCVN 166 - 64 Hộp sắt dùng cho đồ hộp

5117:1990 17 Bao gói, bao đựng bằng giấy: Thuật ngữ và kiểu TCVN ISO 6590 - 1983

32

18 TCVN 5512-1991 Bao bì vận chuyển. Thùng cactong đựng hàng thủy sản xuất khẩu

19 TCVN 3214:1979 Đồ hộp. Bao bì vận chuyển bằng cáctông

20 TCVN 2217:1977 Tài liệu thiết kế: Quy tác trình bày bản vẽ bao bì

21 TCVN 4869:1989

22 TCVN 4870:1989

23 TCVN 4871:1989

24 TCVN 4872:1989

25 TCVN 4873:1989

26 TCVN 4874:1989 Tiêu chuẩn về bao bì vận chuyển và bao gói: Phương pháp thử độ bền nén Tiêu chuẩn bao bì vận chuyển và đóng gói: Phương pháp thử va đạp ngang Tiêu chuẩn bao bì vận chuyển và đóng gói: Phương pháp thử va đạp khi rơi tự do Tiêu chuẩn về bao bì vận chuyển và bao gói: Phương pháp thử va đập khi lật nghiêng Tiêu chuẩn về bao bì vận chuyển và đóng gói: Phương pháp kiểm tra độ bền rung Tiêu chuẩn bao bì vận chuyển có hàng: Phương pháp thử độ bền phun nước

III Mực in

1 TCVN 2081:1977

2 TCVN 2082:1977

3 TCVN 2083:1977

4 TCVN 2084:1977

5 TCVN 2085:1977

6 TCVN 2086:1977

7 TCVN 2087:1977

8 TCVN 2088:1977

9 TCVN 2089:1977 - Packaging, Mực in - Phương pháp lấu mẫu = Ink - Sampling method Mực in - Phương pháp xác định độ mịn = Ink - Methods of determination of fineness Mực in - Phương pháp xác định độ nhớt quy ước của mực in loãng = Ink - Methods of determination of viocositting of ink condensed Mực in - Phương pháp xác định độ nhớt quy ước của mực in đặc = Ink - Methods of determination of viocositting of ink condensed Mực in - Phương pháp tạo vệt = Ink - Method ofform line Mực in - Phương pháp so sánh màu sắc = Ink - Method of comparative of color Mực in - Phương pháp xác định thời gian khô = Ink - Methods of determination setting time Mực in - Phương pháp xác định độ thấm dầu = Ink - Methods of determination for take oil Mực in - Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản = transportation and labelling, Ink preservation

33

10 TCVN 2091:2015 Sơn, vecni và mực in - Xác định độ nghiền mịn (ISO 1524:2013)

IV Nguyên vật liệu

1 TCVN 5820:1994 Màng mỏng PVC. Yêu cầu kỹ thuật

2 TCVN 5900:2001 Giấy in báo

3 TCVN193:1966 Giấy: Khổ sử dụng

4 TCVN 5899:2001 Giấy viết = Writing paper

5 TCVN 6887:2001 Giấy phôtôcopy = Photocopying paper

6 TCVN6886:2001 Giấy in = Printing paper

7 TCVN 5900:2001 Giấy in báo = Newsprint

8 Tiêu chuẩn ngành Các tông lớp mặt của các tông sóng - Bộ Công nghiệp

9 Giấy làm lớp sóng của các tông sóng

10 Các tông lớp phẳng giữa của các tông sóng

11 Các tông Duplex Tiêu chuẩn ngành 24 TCN 72-99 Tiêu chuẩn ngành 24 TCN 73-99 Tiêu chuẩn ngành 24 TCN 74-99 Tiêu chuẩn ngành 24 TCN 75-99

12 TCVN 7066:2002 and pulkp Board

13 TCVN 6899:2001

14 TCVN 6729:2000 laboratory sheets

15 TCVN 7072:2002 Giấy, cáctông và bột giấy: Xác định pH nước chiết = - Paper. Determination of pH of aqueous extracts Giấy - Xác định độ thấm mực in - Phép thử thẩm dầu thầu dầu = Paper - Determination of printing ink permeation - Castor oil est Bột giấy - xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm để xác trắng độ định = Pulp. Preparation of for measurement of brightnees Bột giấy - Xác định độ nhớt giới hạn bằng dung dịch đồng etylendiamin (CED)= Pulp - Determination of

34

16 TCVN 7071:2002

4360:2001 17 TCVN ISO 7213:1981

18 TCVN 1361:2002

4407:2001 19 TCVN ISO 638:1978

20 TCVN 1865:2000

1864:2001 21 TCVN ISO 2144:1997

22 TCVN 7067:2002

3980:2001 23 TCVN ISO 9184:1990

thử và 24 TCVN 6725:2000

25 TCVN 6899:2001

26 TCVN 6898:2001

27 TCVN 3653:1981

28 TCVN 3229:2000 - Determination of resistance tearing

29 TCVN 1866:2000

30 TCVN 3228-1:2000 limiting viscosity number in cupri ethylen diamine (CED) solution Bột giấy - Xác định anpha-, beta- và gama-xenluylô= Pulp - Determination of alpha-, beta- and gamma- cellulose Bột giấy - Lấy mẫu thử nghiệm = Pulps - Sampling for testing Bột giấy - Xác định trị số kappa = Pulp - Determination of kappa number Bột giấy - xác định độ khô = Pulp - Determinnation of matter content Giấy, cáctông và bột giấy - Xác địnhđộ trắng ISO (Hệ số phản xạ khuếch tán xanh) = Paper. Board and pulkp - Measurement of ISO brightness (diffuse blue reflectance factor) Giấy, cáctông và bột giấy: Xác định độ tro sau khi nung tại nhiệt độ 9000C = Paper. Board and pulkp - Determination of residue (ash) on lightion at 9000C Giấy, các tông và bột giấy - Xác định trị số đồng = Paper. Board and pulkp - Determination of copper number Giấy, các tông và bột giấy - Phân tích thành phần xơ sợi = Paper. Board and pulkp - Fibre furnish analyis Giấy, các tông và bột giấy - Môi trường chuẩn để điều nghiệm hòa = Paper. Board and pulkp - Standard atmosphere for conditioning and testing Giấy - Xác định độ thấm mực in - Phép thử thẩm dầu thầu dầu = Paper - Determination of printing ink permeation - Castor oil est Giấy - Xác định độ bền mặt - Phương pháp nến = Paper - Determination of surface strength - Wax pick method Giấy. Phương pháp xác định mặt phải và mặt trái = Paper. Identification of top and wire sides of paper Giấy - Xác định độ bền xé - Phương pháp elmendorf = Paper - Elmendorf method Giấy - Xác định độ bền gấp = Paper - Determination of folding endurance Giấy - Xác định độ chịu bục = Paper - Determination of bursting strength

35

31 TCVN 7070:2002

32 TCVN 6893:2001

6897:2001 33 TCVN ISO7263:1994

34 TCVN 3228:2000

35 TCVN 6896:2001

36 TCVN 3650:1981

37 TCVN 3225:1979

38 TCVN 1868:1976

39 TCVN 3649:2000

40 TCVN 3652:2000

41 TCVN 3651:2002

42 TCVN 3650:1981

43 TCVN 1867:2000

44 TCVN 1862-2:2000

Giấy - Xác định sự thay đổi kích thuớc sau khi ngâm nước trong = Paper - Determination of dimenssional change after immersion in water Giấy có độ hút nước cao - Phương pháp xác định độ nước hút = Bibulous paper - Determination of water absorbency Giấy làm lớp sóng - Xác định độ bền nén phẳng sau khi đã tạo sóng trong phòng thí nghiệm = Corrugating medium - Determination of the flat crush resistance after laboratory fluting Các tông - Xác định độ chịu lực = Board - Determination of bursting strength Các tông - Xác định độ bền nén vòng = Board - Determination of rinh crush Giấy và các tông: Phương pháp xác định độ hút nước = Paper and board - Method for determination of water permeability Giấy và các tông: Phương pháp xác định độ axit hoặc độ kiềm = Paper and board - Method for determination of acidity or alkalinity Giấy và các tông: Phương pháp xác định độ bụi = Paper and board - Method for determination of dusting Giấy và các tông - Lấy mẫu để xác định chất lượng bình trung = Paper and board - Sampling to determine average quality Giấy và các tông - Xác định độ dày và tỷ trọng = Paper and board - Determination of thickness and apparent densily Giấy và các tông - Xác định chiều dọc = Paper and board - Determination of machine direction Giấy và các tông - Phương pháp xác định độ hút nước = Paper and board - Method for the determination of water permanbility Giấy và các tông - Xác định độ ẩm - Phương pháp sấy khô = Paper and board - Determination of molsture content - Oven-drying method Giấy và các tông - Xác định độ bền kéo - Phương pháp tốc độ giãn dài không đổi = Paper and board - Determination of tensile properties - Constant of elongation method

36

45 TCVN 1862-1:2000

46 TCVN 7069:2002

47 TCVN 6728:2000

6891:2001 48 TCVN ISO 5636-3:1992

6894:2001 49 TCVN ISO 2439:1992

50 TCVN 1720:2000

51 TCVN 6727:2000

52 TCVN 6726:2000

6895:2001 53 TCVN ISO 9895:1989

3226:2001 54 TCVN ISO 8791-2:1985

xử lý 55 TCVN 7068-1:2001

56 TCVN 4736:1985

57 TCVN 6729:2000

58 TCVN 1270:2000 Giấy và các tông - Xác định độ bền kéo - Phương pháp tải trọng không đổi = Paper and board - Determination of tensile properties - Constant rate loading method Giấy và các tông - Xác định tinh bột = Paper and board - Determination of starch Giấy và các tông - Xác định độ độ đục - Phương pháp phản xạ khuếch tán = Paper and board - Determination of opaccity (paper backing) - Diffuse reflectance method Giấy và các tông - Xác định độ thấu khí - Phương pháp Bendtsen = Paper and board - Determination of air permeance- Bendtsen method Giấy và các tông - Xác định độ bền uống (Độ cứng) = Paper and board - Determination of resistance to bending Giấy và các tông - Xác định định lượng = Paper and board - Determination of grammage Giấy và các tông - Xác định độ nhẵn. Phương pháp Bekk = Paper and board - Determination of smoothness. Bekk method Giấy và các tông - Xác định độ hút nước. Phương pháp Cobb = Paper and board - Determination of water absorptiveness. Cobb method Giấy và các tông - Xác định độ bền nén - Phương pháp thử khoan nén ngắn = Paper and board - Compressive strength - Short span test Giấy và các tông - Xác định độ nhám. Phương pháp Bendtsen = Paper and board - Determination of roughness. Bendtsen method Giấy và các tông - Lão hóa nhân tạo. Phần 1: Phương pháp nhiệt = Paper and board - Accelerated ageing. Part 1: Dry heat treatment Giấy in, giấy bao gói, bao bì: Danh mục chỉ tiêu chất lượng Bột giấy - Xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm để xác định độ trắng = Pulp - Preparation of laboratory sheets for he measurement of bringhtness Giấy và các tông - Xác định định lượng = Paper and board - Determination of grammage

37

trọng không 59 TCVN 1860 - 1:2000

độ dài giãn không 60 TCVN 1862 - 2:2000

61 TCVN 1865:2000 ISO brightness

= độ bền gấp định 62 TCVN 1866:2000

= độ bục chịu định - Xác 63 TCVN 3228-1:2000

độ bục định - Xác = 64 TCVN 3228-2:2000

65 TCVN 3229:2000 - Determination of resistance tearing

66 TCVN 3649:2000

67 TCVN 3652:2000

68 TCVN 6725:2000

69 TCVN 6726:2000

70 TCVN 6727:2000

71 TCVN 6728:2000 Giấy và cáctông - Xác định độ bền kéo - Phương pháp đổi tải = Paper and board - Determination of tensile properties - Constant rate of loading method Giấy và cáctông - Xác định độ bền kéo- Phương pháp đổi tốc = Paper and board - Determination of tensile properties - Constant rate of elongation method Giấy, cáctông và bột giấy - Xác định độ trắng ISO (Hệ số phản xạ khuếch tán xanh) = Paper, board and pulp - Measurement of (Diffuse blue reflectance factor) Giấy - Xác Paper - Determination of folding andurance Giấy Paper - Determonation of bursting strength Cáctông chịu Board - Determonation of bursting strength Giấy - Xác định độ bền xé - Phương pháp Elmendorf = Paper - Elmendorf method Giấy và cáctông - Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình = Paper and board - Sampling to determine average quality Giấy và cáctông - Xác định độ dầy và tỷ trọng = Paper and board - Determonation of thickness and apparent density Giấy, cáctông và bột giấy - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử nghiệm = Paper, board and pulp - Standard atmosphere for conditioning and testing Giấy và các tông - Xác định độ hút nước - Phương pháp COBB = Paper and board - Determonation of water absorptiveness Cobb method Giấy và các tông - Xác định độ nhẵn - Phương pháp BEKK= Paper and board - Determonation of smoothness - Bekk method Giấy và cáctông - Xác định độ đục - Phương pháp phản xạ khuyếch tán = Paper and board - Determonation of opacity (paper backing) - Diffuse reflectance method

(Nguồn: Hiệp hội Bao bì Việt Nam)