BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
LÊ CAO ĐẠT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ
HỘI NGHỊ TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01
Long An, tháng 7/2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
LÊ CAO ĐẠT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ
HỘI NGHỊ TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH NGUYÊN
Long An, tháng 7/2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
LÊ CAO ĐẠT
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đối với các Thầy, Cô của
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã giảng dạy trong chương trình
Cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh; những người đã truyền đạt cho tác giả
kiến thức hữu ích trong ngành Quản trị kinh doanh, làm cơ sở cho tác giả hoàn
thành tốt luận văn thạc sĩ này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn; tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô; đặc biệt là TS. Nguyễn Thanh Nguyên đã tận
tâm, nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận
văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cũng như các anh chị đồng
nghiệp tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An đã hỗ trợ, giúp đỡ tác giả
trong việc thu thập các số liệu về kết quả hoạt động cùng các dữ liệu có liên quan
tại đơn vị để tác giả có thể hoàn thành luận văn của mình một cách tốt nhất.
Do thời gian làm luận văn có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa
nhiều nên không tránh khỏi những hạn chế, rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của quý Thầy, Cô.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Cao Đạt
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An”
là tìm ra các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ
của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An. Luận văn sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Sau khi nghiên cứu lý thuyết của các
học giả nổi tiếng thế giới về chất lượng dịch vụ, các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài
lòng khách hàng và các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng. Tác giả
đã tiến hành nghiên cứu để kiểm định mô hình.
Bước một nghiên cứu định tính để có thang đo sơ bộ, tác giả đã tiến hành
phỏng vấn chuyên gia và phỏng vấn tay đôi nhằm xây dựng thang đo chính thức
gồm 08 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ của Trung
tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An bao gồm: Tin cậy (TC), Mức độ đáp ứng (DU),
Sự đảm bảo (DB), Sự cảm thông (CT), Phương tiện hữu hình (HH), Vị trí và cảnh
quan (VT), Sự phản hồi (PH) và Giá cảm nhận (G).
Bước hai nghiên cứu định lượng bằng phương pháp phân tích thống kê đa biến
như: kiểm định bằng Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố, phân tích
tương quan, hồi quy. Từ 250 phiếu điều tra hợp lệ từ khách hàng kết quả nghiên cứu
cho 07 nhân tố trong mô hình nghiên cứu có ý nghĩa với mức độ tác độ tác động
được sắp xếp theo thứ tự như sau: (1) Tin cậy, (2) Sự đảm bảo, (3) Giá cảm nhận,
(4) Sự phản hồi, (5) Sự cảm thông, (6) Phương tiện hữu hình, (7) Mức độ đáp ứng.
Nhân tố Tin cậy tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An và nhân tố tác động ít
nhất đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của Trung tâm Phục vụ
Hội nghị tỉnh Long An là nhân tố Mức độ đáp ứng. Dựa trên kết quả phân tích, tác
giả trình bày một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng
về chất lượng dịch vụ của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An.
Cuối cùng kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra những đóng góp, ý nghĩa, hạn chế
và hướng nghiên cứu cho các nghiên cứu trong tương lai.
iv
ABSTRACT
Objective of the topic "Factors affecting customer satisfaction with the
service quality of the Conference Center of Long An Province" is to find out
factors affecting customers' satisfaction with the service quality of the Conference
Center of Long An Province. The thesis uses qualitative research methods in
combination with quantitative. After studying the theory of world-renowned
scholars on service quality, factors affecting customer satisfaction and models of
service quality and satisfaction. The author has conducted research to test the
model.
In a qualitative research to get a preliminary scale, the author conducted an
expert interview and a hand-to-hand interview to develop an official scale of 08
factors affecting satisfaction with service quality of Long An Conference Center in
the province include: Reliability (TC), Responsiveness (DU), Assurance (DB),
Empathy (CT), Tangibles (HH), Location and surrounding (VT), Feedback (PH)
and Price Perception (G).
Step two quantitative studies by multivariate statistical analysis methods
such as Cronbach’s Alpha test, factor discovery analysis, correlation analysis,
regression. From 250 valid questionnaires from customers the research results for
07 factors in the research model with significant impact level are arranged in the
following order: (1) Reliability, (2) Assurances, (3) Price Perception, (4) Feedback,
(5) Empathy, (6) Tangibles, (7) Response.
The factor that most affirms the satisfaction of customers' satisfaction about
service quality at the Vietnam Maritime Information Center in Long An province
and the factor that has the least impact on customer satisfaction about the quality of
service of the Conference Center of Long An Province in Long An is Factor
responsiveness. Based on the results of the analysis, the author presents a number of
recommendations to improve customer satisfaction about the quality of service of
Conference Center of Long An Province.
Finally, the research results also point out the contributions, significance,
limitations and research directions for future studies.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ....................................................................................... iii
ABSTRACT .......................................................................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ................................................................ ix
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................. 3
1.6.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
1.7. Tổng quan về các công trình nghiên cứu trước ............................................. 4
1.8. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................. 6
2.1. Khái niệm dịch vụ khách sạn và đặc điểm dịch vụ khách sạn ...................... 6
2.1.1. Khái niệm dịch vụ khách sạn .................................................................. 6
2.1.2. Đặc điểm dịch vụ khách sạn .................................................................... 7
2.2. Chất lượng dịch vụ khách sạn và đánh giá chất lượng dịch vụ khách sạn .. 9
2.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ ................................................................. 9
2.2.2. Khái niệm chất lượng dịch vụ khách sạn ............................................... 9
2.2.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ ................................................................... 9
vi
2.2.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ khách sạn ................................................ 10
2.3. Sự hài lòng của khách hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng ........................................................................................................... 11
2.3.1. Sự hài lòng của khách hàng ....................................................................... 11
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ....... 12
2.4. Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng ........................... 13
2.4.1. Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự
(1985) .................................................................................................................... 14
2.4.2. Mô hình SERVQUAL............................................................................ 15
2.4.3. Mô hình SERVPERF ............................................................................. 17
2.4.4. Mô hình chỉ số hài lòng châu Âu (ECSI) .............................................. 17
2.4.5. Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng Mỹ (ACSI) ........................... 19
2.5. Một số loại thang đo chất lượng dịch vụ ...................................................... 20
2.5.1. Thang đo chất lượng dịch vụ của Parasuraman .................................. 20
2.5.2. Thang đó giá cả của Mayhew và Winer ............................................... 21
2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất ......................................................................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 24
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................................................... 25
3.1. Tổng quan về Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An ......................... 25
3.1.1. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 26
3.1.2 Tình hình lao động.................................................................................. 27
3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật.......................................................................... 28
3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh .......................................................... 28
3.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 30
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 32
3.3.1. Phương pháp định tính.......................................................................... 32
3.3.2. Phương pháp định lượng ....................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 40
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 41
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................. 41
4.2. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 42
vii
4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach's Alpha .................... 42
4.2.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá ......................... 46
4.2.3. Phân tích tương quan (Pearson) ........................................................... 50
4.2.4. Phân tích hồi quy ................................................................................... 52
4.2.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.................................................... 54
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 59
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ .......................................... 60
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 60
5.2. Một số hàm cho quản trị cho Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An 61
5.2.1. Hàm ý Không ngừng nâng cao độ tin cậy ............................................. 61
5.2.2. Hàm ý Tăng sự đảm bảo ....................................................................... 62
5.2.3. Hàm ý Tăng giá cảm nhận .................................................................... 63
5.2.4. Hàm ý không ngừng nâng cao Sự phản hồi .......................................... 63
5.2.5. Hàm ý tăng Sự cảm thông ..................................................................... 63
5.2.6. Hàm ý nâng cao chất lượng Phương tiện hữu hình ............................. 64
5.2.7. Hàm ý tăng Mức độ đáp ứng ................................................................ 64
5.3. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................ 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 67
PHỤ LỤC ............................................................................................................... I
PHỤ LỤC 1. THU THẬP Ý KIẾN TỪ CÁC CHUYÊN GIA ............................. I
PHỤ LỤC 2. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT....................................................... II
PHỤ LỤC 3. KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA........................................ VI
PHỤ LỤC 4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ............................... XI
PHỤ LỤC 5. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU ........................................................XVI
PHỤ LỤC 6. TƯƠNG QUAN PEARSON..................................................... XVII
PHỤ LỤC 7. HỒI QUY ĐA BIẾN ................................................................XVIII
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
Tiếng Anh: American Customer Satisfaction
Index ACSI 1 Tiếng Việt: Chỉ số hài lòng khách hàng
của Mỹ
Tiếng Anh: Analysis of Variance ANOVA 2 Tiếng Việt: Phân tích phương sai
Tiếng Anh: European Customer Satisfaction
Index ECSI 3 Tiếng Việt: Chỉ số hài lòng khách hàng các quốc
gia EU
Tiếng Anh: Exploratory Factor Analysis EFA 4 Tiếng Việt: Phân tích nhân tố khám phá
Tiếng Anh: Kaiser – Mayer – Olkin KMO 5 Tiếng Việt: Hệ số KMO
Tiếng Anh: Service Quality
SERQUAL Tiếng Việt: Thang đo chất lượng dịch vụ của 6
Parasuraman (1985)
Tiếng Anh: Service Performance
SERVPERF Tiếng Việt: Thang đo chất lượng dịch vụ của 7
Cronin và Tailor (1992)
Tiếng Anh: Observed significance level Sig 8 Tiếng Việt: Mức ý nghĩa quan sát
Tiếng Anh: Statistical Package for the Social
Sciences SPSS 9 Tiếng Việt: Phần mềm thống kê cho khoa học xã
hội
TTPVHN tỉnh Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An 10 Long An
Tiếng Anh: Variance Inflation Factor VIF 11 Tiếng Việt: Hệ số phóng đại phương sai
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên hình vẽ Trang hình vẽ
Sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố và sự thỏa mãn của khách 11 2.1. hàng
2.2. Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ 13
2.3. Mô hình thang đo SERQUAL 14
2.4. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU 16
2.5. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng Mỹ 17
2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất 25
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An 3.1. 22
Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại TTPVHN tỉnh 3.2. 27
Long An
Mức độ ảnh hưởng của các biến lên sự hài lòng của khách hàng 56 4.1. đối với chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An
Số hiệu
Tên bảng biểu Trang bảng
biểu
Thang đo chất lượng dịch vụ 2.1. 18
Thang đo giá cả 2.2. 19
Thang đo sự hài lòng khách hàng 2.3. 20
Tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm Phục vụ Hội 25 3.1. nghị tỉnh Long An giai đoạn 2017 - 2019
Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội 3.2. 29
nghị tỉnh Long An
Thống kê các đặc điểm nhân khẩu học của người được khảo sát 4.1. 39
4.2. Đánh giá độ tin cậy của nhân tố Tin cậy 41
Đánh giá độ tin cậy nhân tố Mức độ đáp ứng 4.3. 41
x
Đánh giá độ tin cậy nhân tố Sự đảm bảo 4.4. 42
4.5. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Sự cảm thông 42
Đánh giá độ tin cậy nhân tố Phương tiện hữu hình 4.6. 42
Đánh giá độ tin cậy nhân tố Vị trí và cảnh quan 4.7. 43
Đánh giá độ tin cậy nhân tố Sự phản hồi 4.8. 43
Đánh giá độ tin cậy nhân tố Giá cảm nhận 4.9. 44
4.10. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Sự hài lòng 44
4.11. KMO and Bartlett's Test các biến độc lập 45
4.12. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc lập 45
4.13. KMO and Bartlett's Test biến phụ thuộc 47
4.14. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc 47
4.15. Ma trận hệ số tương quan 49
Phân tích phương sai 4.16. 50
4.17. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình 50
4.18. Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy 51
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Trong tình hình hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập vào nhiều tổ chức kinh tế
lớn, hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới thì môi trường kinh doanh nói
chung sẽ ngày càng gay gắt, cạnh tranh sẽ ngày càng quyết liệt. Đặc biệt, trong lĩnh
vực khách sạn – nhà hàng còn khá non trẻ của Việt Nam các doanh nghiệp khách
sạn sẽ phải đương đầu với nhiều đối thủ mạnh ngay trên địa bàn truyền thống của
mình.
Trong khi đó, dịch vụ lại là một loại sản phẩm vô hình. Khách hàng nhận
được sản phẩm này thông qua các hoạt động giao tiếp, nhận thông tin và cảm nhận.
Đặc điểm nổi bật là khách hàng chỉ có thể đánh giá được toàn bộ chất lượng của
những dịch vụ sau khi đã “mua” và “sử dụng” chúng.
Mặt khác, ngày nay những nhu cầu và yêu cầu của khách hàng lại thay đổi
rất nhanh chóng. Chỉ khi đánh giá được sự hài lòng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ của khách sạn thì khi đó khách sạn mới có thể không ngừng nâng cao quản
lý, cải thiện chất lượng dịch vụ nhằm đảm bảo cung cấp cho khách hàng những dịch
vụ có chất lượng tốt nhất, không ngừng đáp ứng nhu cầu của khách bởi chất lượng
tốt luôn là một vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp khách sạn và đó là một lợi
thế cạnh tranh trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của Trung tâm Phục vụ hội nghị tỉnh
Long An để giới thiệu những nét đẹp truyền thống, tinh hoa văn hóa của Long An
tới khách hàng trong và ngoài nước. Trung tâm Phục vụ hội nghị tỉnh Long An tọa
lạc cạnh con sông Vàm Cỏ Tây có vai trò là một sứ giả trong cuộc giao lưu và
quảng bá nét đẹp truyền thống của tỉnh nhà. Do đó, để thu hút được lượng lớn
khách thì chất lượng dịch vụ và cung cách phục vụ của Trung tâm phải được đặt lên
hàng đầu.
Chính vì sự cần thiết đó, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của Trung tâm Phục vụ hội nghị tỉnh
Long An” ra đời nhằm giúp Trung tâm Phục vụ hội nghị hiểu rõ hơn về sự cảm
nhận của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của mình để từ đó có thể không
ngừng nâng cao quản lý chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn ở mức cao nhất những
2
nhu cầu của khách hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất
lượng dịch vụ của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An, từ đó đề xuất một số
khuyến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở mục tiêu chung của đề tài, các mục tiêu cụ thể được đặt ra là:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất
lượng dịch vụ của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An.
Đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long
An.
Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối
với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian địa điểm: Nghiên cứu trong luận văn được thu thập
dữ liệu toàn phần thông qua khảo sát 250 khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ
của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An trong thời gian qua.
- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 02 năm 2020.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, các câu hỏi nghiên cứu hình thành tương
ứng như sau:
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An?
3
- Các nhân tố này ảnh hưởng như thế nào đến sự hài lòng của khách hàng đối
với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An?
- Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An cần phải làm gì để nâng cao sự
hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của mình?
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng chủ yếu 2 phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Trong đó phương pháp định lượng là chủ yếu.
Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung
nhằm điều chỉnh, bổ sung các yếu tố thành phần và thang đo cho phù hợp với điều
kiện của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách:
- Thực hiện khảo sát thông qua bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 mức độ.
- Kiểm định các nhân tố tác động và đo lường mức độ tác động của các nhân
tố ảnh hưởng thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích phương sai
thông qua phần mềm SPSS 26.0, ước lượng mô hình bằng phương pháp OLS.
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu
1.6.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở kế thừa kết quả của các tác giả trước khi nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực
nhà hàng – khách sạn, luận văn đã khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh
Long An và chỉ ra mức độ cũng như thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố sự hài lòng
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh
Long An.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn đã xây dựng được mô hình các nhân tố tác động ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm
Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An. Là tài liệu tham khảo cho các đơn vị và nhà nghiên
cứu khi nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng nói chung và sự hài lòng về chất
lượng dịch vụ nhà hàng – khách sạn nói riêng. Kết quả của luận văn là cơ sở để
Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An có những giải pháp kịp thời nhằm nâng
cao sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ mà Trung tâm cung cấp
4
trong thời gian tới.
1.7. Tổng quan về các công trình nghiên cứu trước
Ở nước ta, các vấn đề nghiên cứu sự hài lòng cũng như các thông số được đo
lường chất lượng dịch vụ hay sự phản ứng của khách hàng về dịch vụ còn ở mức sơ
khai hoặc đánh giá một cách khách quan. Dịch vụ du lịch cũng như các vấn đề liên
quan đến lĩnh vực này được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể kể đến một số
luận văn thạc sĩ đã thực hiện: “Châu Thị Lệ Duyên, đề tài: Nghiên cứu mức độ hài
lòng của du khách nội địa đối với chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn nhà
hàng Thành phố Cần Thơ”, 2013 và Lê Hữu Trang, đề tài: “Nghiên cứu sự hài lòng
của khách hàng về dịch vụ khách sạn của Công ty Cổ phần Du lịch An Giang”,
2016. Một số công trình nghiên cứu như: Đinh Công Thành, Phạm Lê Hồng Nhung
và Trương Quốc Dũng, đề tài: “Đánh giá mức độ hài lòng của khách nội địa đối với
khách sạn tỉnh Sóc Trăng”, 2017. Vũ Văn Đông, đề tài: “Khảo sát các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Bà rịa – Vũng Tàu”, 2017.
Nội dung của các đề tài tập trung nghiên cứu (1) các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng, (2) xác định mức độ hài lòng của khách hàng từ đó đưa ra các
giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ
khách sạn.
Đề tài này sẽ tiếp tục vận dụng các nghiên cứu trước vào thực tế tại Trung
tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An với mong muốn đạt được các mục tiêu nghiên
cứu đề ra. Trong các công trình đã công bố, chưa có công trình nghiên cứu hay đề
tài Thạc sĩ nào nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ của Trung tâm Phục vụ hội nghị tỉnh Long An.
Chính vì vậy đây là đề tài mới, không trùng lặp với các tài liệu, công trình đã được
nghiên cứu trước đó.
1.8. Bố cục của luận văn
Ngoài các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu làm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
5
Tác giả trình bày lý do dẫn đến chọn nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, những đóng góp của
nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Tác giả giới thiệu cơ sở lý thuyết của đề tài, các mô hình nghiên cứu trước đó
và đưa ra mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Tác giả giới thiệu khái quát về đơn vị nghiên cứu, quy trình nghiên cứu và
phương pháp nghiên cứu được sử dụng để điều chỉnh và đánh giá các thang đo, các
khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đề ra.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Tác giả trình bày kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu bao gồm kết quả đánh
giá thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương
quan giữa các biến, phân tích hồi quy mô hình lý thuyết, các giả thuyết nghiên cứu,
phân tích T-Test, Anova và thảo luận kết quả sau nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Tác giả trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu đã đạt được, hàm ý quản trị cũng
như các hạn chế của đề tài.
6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày lý thuyết về khái niệm dịch vụ khách sạn và đặc
điểm dịch vụ khách sạn; chất lượng dịch vụ khách sạn và đánh giá chất lượng dịch
vụ khách sạn; sự hài lòng của khách hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng; các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng; một số
loại thang đo chất lượng dịch vụ.
2.1. Khái niệm dịch vụ khách sạn và đặc điểm dịch vụ khách sạn
2.1.1. Khái niệm dịch vụ khách sạn
2.1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Ngày nay khi nói đến dịch vụ ta thường hình dung về các hoạt động, tiện ích
vô hình nhằm thỏa mãn những nhu cầu khác nhau của khách hàng. Có nhiều lĩnh
vực dịch vụ khác nhau để phục vụ những nhu cầu khác nhau của khách hàng. Các
quan điểm về dịch vụ có thể có sự khác nhau từ các nhà nghiên cứu khác nhau phụ
thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu của từng tác giả. Tuy nhiên, có sự tương đồng giữa
nhiều tác giả về dịch vụ. Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng dịch vụ là những hoạt
động, tiện ích được cung cấp nhằm thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng. Theo
Zeithaml and Britner (2000), dịch vụ là một hành động, quá trình, và cách thức thực
hiện một công việc để tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng và để đáp ứng nhu cầu
và mong đợi của họ. Trong khi đó Kotler and Armstrong (2004) xác định dịch vụ
như các hoạt động hoặc lợi ích mà doanh nghiệp có thể đóng góp cho các khách
hàng để thiết lập, duy trì, mở rộng hợp tác lâu dài và mối quan hệ với khách hàng.
Hay như Lovelook (2001dẫn theo Oliveira, 2009), dịch vụ là hoạt động kinh tế tạo
giá trị và cung cấp lợi ích cho khách hàng tại thời gian cụ thể và địa điểm cụ thể
như là kết quả của một sự thay đổi mong muốn, hoặc thay mặt cho người nhận (sử
dụng) dịch vụ. Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam xác định “Dịch vụ là kết quả tạo ra do
các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng”
(TCVN ISO8402,1999).
2.1.1.2. Khái niệm dịch vụ khách sạn
Dịch vụ khách sạn là tất cả những dịch vụ mà khách sạn cung cấp nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách kể từ khi họ liên hệ với khách sạn lần đầu để đăng ký phòng
cho tới khi tiêu dùng xong.
7
Dịch vụ của khách sạn cụ thể như: dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ
sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của khách.
2.1.2. Đặc điểm dịch vụ khách sạn
2.1.2.1. Đặc điểm dịch vụ
Các nhà nghiên cứu có quan niệm về khái niệm dịch vụ có thể khác nhau,
nhưng khá thống nhất quan điểm về đặc điểm dịch vụ. Bitner et al (1993, dẫn theo
Wolak et al, 1998) tóm tắt những quan niệm chính của các nhà nghiên cứu
marketing dịch vụ từ những năm 1980 cho rằng dịch vụ có 4 đặc điểm chính là (1)
tính vô hình, (2) tính không tách rời, (3) tính không đồng nhất và (4) không chất trữ
được. Trong đó:
Tính vô hình dịch vụ (Intangibility in Services): Dịch vụ không có hình dáng
cụ thể, không thể sờ mó, cân đong, đo đếm một cách cụ thể như đối với các sản
phẩm vật chất hữu hình. Khi mua sản phẩm vật chất, khách hàng có thể yêu cầu
kiểm định, thử nghiệm chất lượng trước khi mua nhưng sản phẩm dịch vụ thì không
thể tiến hành đánh giá như thế. Do tính chất vô hình, dịch vụ không có “mẫu” và
cũng không có “dùng thử” như sản phẩm vật chất. Chỉ thông qua việc sử dụng dịch
vụ, khách hàng mới có thể cảm nhận và đánh giá chất lượng dịch vụ một cách đúng
đắn nhất. Tính vô hình của dịch vụ được đề xuất như một đặc điểm chính để phân
biệt với hàng hóa hữu hình khác (Levitt, 1981) tức là tính vô hình được xem như
đặc tính hiển nhiên của dịch vụ. Tính vô hình tạo nên khó khăn cho các công ty
trong việc nhận thức như thế nào về dịch vụ và đánh giá chất lượng dịch vụ
(Robinson,1999).
Tính không tách rời của dịch vụ (Inseparability of Services): Tính không thể
tách rời của dịch vụ được phản ánh qua việc phân phối và tiêu dùng dịch vụ là đồng
thời với nhau (Regan 1963; Wyckham et al 1975; Donnelly 1976; Gronroos 1978;
Zeithaml 1981; Carman và Langeard, 1980; Zeithaml et al 1985; Bowen 1990 và
Onkvisit và Shaw 1991, dẫn theo Wolak et al, 2000). Điều này không đúng với
hàng hóa vật chất được sản xuất ra nhập kho, phân phối thông qua nhiều nấc trung
gian mua bán, rồi sau đó mới được tiêu dùng. Đối với sản phẩm hàng hóa, khách
hàng chỉ sử dụng sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, còn đối với dịch vụ, khách hàng
đồng hành trong suốt hoặc một phần của quá trình tạo ra dịch vụ.
8
Tính không đồng nhất của dịch vụ (Heterogeneity of Services): Đặc tính này
còn gọi là tính khác biệt của dịch vụ. Theo đó, việc thực hiện dịch vụ thường khác
nhau tùy thuộc vào cách thức phục vụ, nhà cung cấp dịch vụ, người phục vụ, thời
gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối tượng phục vụ và địa điểm phục vụ. Đặc tính
này thể hiện rõ nhất đối với các dịch vụ bao hàm sức lao động cao. Việc đòi hỏi
chất lượng đồng nhất từ đội ngũ nhân viên sẽ rất khó đảm bảo (Caruana & Pitt,
1997). Lý do là những công ty dự định phục vụ thì có thể hoàn toàn khác với những
gì mà người tiêu dùng nhận được. Hơn thế, cùng một loại dịch vụ cũng có nhiều
mức độ thực hiện từ “cao cấp “, “phổ thông “đến “thứ cấp “. Vì vậy, việc đánh giá
chất lượng dịch vụ hoàn hảo hay yếu kém khó có thể xác định dựa vào một thước
đo chuẩn mà phải xét đến nhiều yếu tố liên quan khác trong trường hợp cụ thể.
Tính không thể cất trữ: Dịch vụ không thể cất trữ, lưu kho rồi đem bán như
hàng hóa khác. Chúng ta có thể ưu tiên thực hiện dịch vụ theo thứ tự trước sau
nhưng không thể đem cất dịch vụ rồi sau đó đem ra sử dụng vì dịch vụ thực hiện
xong là hết, không thể để dành cho việc “tái sử dụng” hay “phục hồi” lại. Chính vì
vậy, dịch vụ là sản phẩm được sử dụng khi tạo thành và kết thúc ngay sau đó.
2.1.2.2. Đặc điểm dịch vụ khách sạn
Dịch vụ khách sạn cũng mang đủ bốn đặc điểm chính của một dịch vụ đó là
tính vô hình, tính không tách rời, tính không đồng nhất và không chất trữ được.
Ngoài ra nó còn có những đặc trưng riêng như:
- Dịch vụ khách sạn có tính cao cấp, khách hàng sử dụng dịch vụ của khách
sạn là người có khả năng thanh toán và khả năng chi trả cao hơn mức tiêu dùng
thông thường. Vì vậy, họ cũng yêu cầu chất lượng dịch vụ cao hơn.
- Dịch vụ khách sạn có tính tổng hợp cao. Tính tổng hợp xuất phát từ đặc điểm
nhu cầu của khách du lịch. Do đó, trong cơ cấu của dịch vụ khách sạn chúng ta thấy
có nhiều chủng loại và cấp độ dịch vụ khách sạn khác nhau. Đặc biệt là dịch vụ bổ
trợ và các dịch vụ bổ sung giải trí đang ngày càng có xu hướng tăng lên.
- Dịch vụ khách sạn chỉ được thực hiện với sự tham gia trực tiếp của khách
hàng. Sự hiện diện trực tiếp của khách hàng trong thời gian cung cấp dịch vụ đã
buộc các khách sạn phải tìm mọi cách để “kéo “khách hàng đến với khách sạn của
mình nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Ngoài ra, các nhà quản lý khách sạn còn
phải đứng trên quan điểm của người sử dụng dịch vụ để phục vụ khách hàng một
9
cách tốt nhất.
2.2. Chất lượng dịch vụ khách sạn và đánh giá chất lượng dịch vụ khách
sạn
2.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ
Khác với sản phẩm hữu hình, dịch vụ là các hoạt động, tiện ích vô hình và quá
trình sử dụng dịch vụ là quá trình không tách rời và cảm nhận về dịch vụ.
Parasuraman et al (1985,1988) cho rằng những mong muốn của khách hàng về dịch
vụ được hình thành từ sự hiểu biết của họ về dịch vụ đó, những kinh nghiệm của họ
trong quá khứ, những lời truyền miệng và quảng cáo của doanh nghiệp. Như vậy, có
thể thấy chất lượng dịch vụ là sự phù hợp giữa kỳ vọng đáp ứng của dịch vụ và thực
tế quá trình cung cấp dịch vụ mang lại cho khách hàng.
Chất lượng dịch vụ luôn được so sánh với mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng sau khi đã tiêu dùng dịch vụ. Hay nói một cách khác:
Sự thỏa mãn = sự cảm nhận – sự mong đợi.
2.2.2. Khái niệm chất lượng dịch vụ khách sạn
Chất lượng dịch vụ khách sạn cũng có thể được hiểu là mức cung cấp dịch vụ
tối thiểu mà một khách sạn đã lựa chọn nhằm thỏa mãn ở mức độ cao nhu cầu của
thị trường khách hàng mục tiêu. Đồng thời, mức cung cấp dịch vụ đã được xác định
đòi hỏi phải được duy trì nhất quán trong suốt quá trình kinh doanh.
2.2.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ
Do đặc điểm của dịch vụ có tính vô hình vì vậy đánh giá chất lượng dịch vụ
phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng trên nhiều khía cạnh. Hay nói cách khác
chất lượng dịch vụ là một khái niệm tổng hợp bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau.
Parasuraman et al (1985) đưa ra 10 khía cạnh của chất lượng dịch vụ bao gồm: (1)
sự tin cậy; (2) khả năng đáp ứng; (3) năng lực phục vụ; (4) tiếp cận (access); (5)
lịch sự (courtesy); (6) thông tin (communication); (7) tín nhiệm (credibility); (8) độ
an toàn (security); (9) hiểu biết khách hàng (understanding customer); (10) phương
tiện hữu hình. Các nghiên cứu tiếp theo đã rút gọn 10 khía cạnh này về còn 5 nhân
tố (Parasuraman et al, 1988; 1991) cơ bản như sau:
(1) Sự tin cậy (Reliability): Thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ban đầu.
10
(2) Sự đáp ứng (Responsiveness): Thể hiện sự mong muốn và sẵn lòng của
nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
(3) Năng lực phục vụ (Assurance): Tính chuyên nghiệp của nhân viên phục
vụ.
(4) Sự đồng cảm (Empathy): Thể hiện sự quan tâm của nhân viên đối với
khách hàng.
(5) Phương tiện hữu hình (Tangibles): Trang phục, ngoại hình của nhân viên
và trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Các nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau có thể đưa ra những nhân tố
khác nhau để đánh giá chất lượng dịch vụ. Gronroos (1984) đưa ra 2 nhân tố của
chất lượng dịch vụ là (1) chất lượng chức năng, (2) chất lượng kỹ thuật. Các nghiên
cứu sử dụng SERVQUAL làm nền tảng nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau có
“tính thuận tiện” (Seth, Momaya and Cupta, 2008, Khan, 2010...), “tính dễ sử dụng”
(ví dụ: Kuo et al, 2005), “chất lượng thông tin” (ví dụ: Swaid and Wigand, 2009;
Kuo et al, 2005), “giá dịch vụ” (ví dụ: Andaleeb and Conway, 2006; Dhamalingam
and Kannan, 2011), etc.
2.2.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ khách sạn
Chất lượng dịch vụ khách sạn khó đo lường và đánh giá: Đặc điểm này xuất
phát từ chính bản chất và đặc điểm của sản phẩm khách sạn vì dịch vụ khách sạn
bao gồm 4 thành phần cơ bản như: phương tiện thực hiện, dịch vụ đi kèm, dịch vụ
hiện và dịch vụ ẩn. Vì thế khi đánh giá chất lượng dịch vụ khách sạn người ta phải
đánh giá chất lượng của cả bốn thành phần trên.
Chất lượng dịch vụ khách sạn chỉ được đánh giá chính xác qua sự cảm nhận
của người tiêu dung trực tiếp dịch vụ của khách sạn: Trong đó, khách hàng chính là
một thành viên không thể thiếu và tham gia tích cực vào quá trình này. Họ là “nhân
vật chính” trong hoạt động thực hiện dịch vụ khách sạn với tư cách là người tiêu
dùng dịch vụ. Vì vậy, họ vừa có cái nhìn của người trong cuộc, vừa có cái nhìn của
người bỏ tiền ra để mua dịch vụ của khách sạn. Đánh giá của họ về chất lượng dịch
vụ khách sạn được xem là chính xác nhất.
Chất lượng dịch vụ khách sạn phụ thuộc vào quá trình cung cấp dịch vụ của
khách sạn: Một quá trình cung cấp dịch vụ khách sạn bao giờ cũng được thực hiện
11
dựa trên hai nhân tố cơ bản là cơ sở vật chất kỹ thuật và toàn bộ nhân viên tham gia
trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ. Vì lẽ đó khi đánh giá chất lượng dịch vụ
khách sạn – chất lượng của sản phẩm vô hình – khách hàng thường có xu hướng
dựa vào chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng để đánh giá về chất lượng
dịch vụ.
2.3. Sự hài lòng của khách hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng
2.3.1. Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng trở thành chủ đề phổ biến trong marketing từ
những năm 1980 và là chủ đề gây tranh cãi trong cả hai quá trình mở rộng kinh
doanh và suy thoái. Hầu hết các thảo luận về sự hài lòng của khách hàng liên quan
tới sự kỳ vọng của khách hàng với cảm nhận thực tế và kinh nghiệm của khách
hàng. Kết quả dịch vụ sẽ được đánh giá tích cực hay tạo ra sự hài lòng khi cảm nhận
thực tế đạt hoặc vượt mức kỳ vọng và sẽ là tiêu cực nếu dịch vụ không đạt được so
với kỳ vọng của khách hàng (Mohamad and Alhamadani, 2011). Trên thế giới ngày
nay mức độ cạnh tranh ngày càng cao, chìa khóa để thành công trong kinh doanh là
cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao và đến lượt nó sẽ tạo ra sự hài lòng
cho khách hàng (Shemwell et al, 1998). Những sự thất bại hay thành công của
khách sạn được xác định dựa trên sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm dịch
vụ (Hanzee and Nasimi, 2012). Spreng và cộng sự (1996) cho rằng sự hài lòng của
khách hàng là trạng thái cảm xúc đối với sản phẩm, dịch vụ đã từng sử dụng.
Bachelet (1995) định nghĩa sự thỏa mãn của khách hàng là một phản ứng mang tính
cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hay dịch
vụ. Theo Kurtz và Clow (1998) sự thỏa mãn là trạng thái cảm nhận của khách hàng
về chất lượng dịch vụ so với kỳ vọng của họ. Philip Kotler (2008) đĩnh nghĩa “sự
thỏa mãn là một trạng thái cảm giác của một người về kết quả hài lòng hay thất
vọng bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm hay dịch vụ với những
kỳ vọng của anh ta”. Sự hài lòng của khách hàng trong nghiên cứu này được hiểu là
sự hài lòng xuất phát từ việc đáp ứng đúng kỳ vọng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ. Với việc so sánh giữa kỳ vọng của khách hàng và tính đáp ứng nhu cầu của
dịch vụ cho ta thấy sự hài lòng của khách hàng được thể hiện ở ba cấp độ khác
12
nhau. Cấp độ thứ nhất là dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ
tạo ra sự thất vọng hay không hài lòng. Cấp độ thứ hai là khi dịch vụ đáp ứng được
đúng như kỳ vọng của khách hàng trước khi sử dụng, cấp độ này là cấp độ khách
hàng bắt đầu thấy hài lòng về dịch vụ. Cấp độ thứ ba là dịch vụ vượt quá những kỳ
vọng của khách hàng nó sẽ tạo nên sự thích thú hay dịch vụ có chất lượng hoàn hảo.
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ
2.3.2.1. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng là chủ đề
được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong các thập kỷ qua. Nhiều
nghiên cứu về sự thỏa mãn của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã được thực
hiện (ví dụ: Fornell 1992) và nhìn chung đều kết luận rằng chất lượng dịch vụ và sự
thỏa mãn là hai khái niệm được phân biệt (Bitner, 1990; Boulding et al, 1993) (trích
từ Lassar et al, 2000). Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói
lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ, còn nói đến chất lượng dịch vụ là
quan tâm đến các thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000). Oliver
(1993) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của khách
hàng. Nghĩa là, chất lượng dịch vụ - được xác định bởi nhiều nhân tố khác nhau – là
một phần nhân tố quyết định của sự thỏa mãn (Parasuraman et al, 1985,1988).
Nhiều nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau đã chứng minh được mối quan hệ
giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. Chất lượng dịch vụ tốt là
nguyên nhân của sự hài lòng của khách hàng (ví dụ: Baksi Parida, 2011; Seth,
Momaya and Gupta, 2008; Rakesh, 2012), có ảnh hưởng gián tiếp đến lòng trung
thành khách hàng (Kim et al, 2004; Phạm Đức Kỳ), hay ảnh hưởng trực tiếp đến
lòng trung thành khách hàng (Khan, 2010; Hanzaee and Nasimi, 2012), etc. Trong
nghiên cứu này hai khái niệm chất lượng dịch vụ và sự hài lòng cũng được hiểu là
hai khái niệm khác nhau. Chất lượng dịch vụ tập trung vào việc đánh giá các chức
năng dịch vụ cung cấp bằng các khía cạnh (nhân tố) khác nhau. Sự hài lòng của
khách hàng được đánh giá như một biến riêng biệt chịu ảnh hưởng của các khía
cạnh của chất lượng dịch vụ.
13
Yếu tố tình huống (Situation Factors) Chất lượng dịch vụ (Service Quality)
Sự hài lòng của khách hàng (Customer Satisfaction) Chất lượng sản phẩm (Product Quality)
Giá cảm nhận (Price) Đặc điểm cá nhân (Personal Factors)
Hình 2.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố và sự thỏa mãn của khách hàng
(Nguồn: Zeithaml và Bitner, 2000)
2.3.2.2. Mối quan hệ giữa yếu tố giá đến sự hài lòng của khách hàng
Giá dịch vụ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng bởi giá là thông tin bên ngoài về chất lượng (Kaura, 2012). Giá cả sản phẩm
tạo ra sự hấp dẫn hay đẩy lùi (repelling) khách hàng khỏi sản phẩm (Moroe, 1989
dẫn theo Andaleeb and Conway, 2006). Đặc biệt khi giá là một chức năng tạo nên
chất lượng sản phẩm. Trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh, khách hàng
luôn thực hiện việc so sánh giá giữa các nhà cung cấp (Andaleeb and Conway,
2006). Điều này càng trở nên quan trọng đối với các sản phẩm có tính chất tiêu
chuẩn hóa rõ ràng. Nếu không tạo được sự khác biệt về sản phẩm thì khách hàng sẽ
có xu hướng lựa chọn sản phẩm có giá thấp hơn. Nhiều nghiên cứu khác nhau cho
thấy mối liên hệ giữa giá sản phẩm, dịch vụ với sự hài lòng của khách hàng
(Andaleeb and Conway, 2006; Dhamarlingam and Kanna, 2011; Kaura, 2012),
trong đó cảm nhận tốt về giá sẽ tạo ra sự hài lòng của khách hàng. Hay nói cách
khác giá sản phẩm, dịch vụ là nguyên nhân, sự hài lòng là kết quả.
2.4. Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
Việc đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có nhiều mô
hình nghiên cứu khác nhau của nhiều học giả. Trong đó, phải kể đến các mô hình
tiêu biểu như: Mô hình đánh giá chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos
(1984), mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và các cộng sự
(1985), mô hình tổng hợp chất lượng dịch vụ của Brogowicz và các cộng sự (1990),
mô hình đánh giá dựa trên kết quả thực hiện của Cronin và Taylor (1992), mô hình
chỉ số hài lòng khách hàng quốc gia được thiết lập tại Châu Âu (ECSI), Mỹ (ACSI),
14
etc. Tại Việt Nam Thái Văn Vinh (2007) thiết lập mô hình ROPMIS cho đánh giá
sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ vận tải biển. Trong nghiên cứu này tác
giả trích dẫn một số lý thuyết (mô hình) phổ biến làm căn cứ lựa chọn khung lý
thuyết cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu tại chương 3 như sau:
2.4.1. Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng
sự (1985)
Mô hình 5 khoảng cách được Parasuraman và cộng sự giới thiệu từ năm 1985
trên tạp chí Journal of Marketing. Theo Parasuraman và cộng sự thì kỳ vọng được
xem như là mong đợi hay ý muốn của người tiêu thụ, và kỳ vọng của khách hàng
được hình thành trên cơ sở thông tin truyền miệng bên ngoài, nhu cầu cá nhân và
kinh nghiệm của chính họ. Parasuraman và cộng sự (1985) cho rằng:
Khoảng cách 1 (KC1): Khoảng cách giữa nhận thức của công ty về kỳ vọng
của khách hàng với kỳ vọng của khách hàng.
Khoảng cách 2 (KC2): Khoảng cách giữa nhận thức của công ty về kỳ vọng
của khách hàng với các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ. Nghĩa là công ty không thể
chuyển các kỳ vọng của khách hàng thành các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể của dịch
vụ do những hạn chế về khả năng cung cấp, khả năng đáp ứng.
Khoảng cách 3 (KC3): Khoảng cách giữa tiêu chuẩn dịch vụ với dịch vụ thực
tế cung cấp cho khách hàng.
Khoảng cách 4 (KC4): Khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ thực tế cung cấp
và chất lượng dịch vụ đã thông tin tới khách hàng. Quảng cáo sẽ làm cho sự kỳ
vọng của khách hàng thay đổi theo chiều hướng đặt nhiều kỳ vọng vào dịch vụ hơn.
Vì vậy, khi sử dụng dịch vụ nếu chất lượng không giống như quảng cáo, những lời
hứa về dịch vụ quảng cáo không đúng như trải nghiệm của khách hàng cũng sẽ làm
cho cảm nhận chất lượng của dịch vụ bị sụt giảm.
Khoảng cách 5 (KC5): Khoảng cách giữa dịch vụ khách hàng nhận được và kỳ
vọng của khách hàng về dịch vụ.
Do vậy, Parasuraman cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách
thứ 5. Khoảng cách thứ 5 này phụ thuộc vào các khoảng cách trước đó. Vì thế, để
rút ngắn khoảng cách thứ 5 hay làm tăng chất lượng dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ
phải nỗ lực rút ngắn các khoảng cách. Mô hình chất lượng 5 khoảng cách được biểu
15
Thông tin truyền miệng
diễn như sau:
Nhu cầu cá nhân Kinh nghiệm quá khứ
Dịch vụ kì vọng
KC 5
g n à h h c á h K
Dịch vụ nhận được
KC 4
Cung cấp dịch vụ Thông tin đến khách hàng
KC 3
y t g n ô C
Các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
KC 2
KC1
Nhận thức của công ty về kỳ vọng của khách hàng
Hình 2.2. Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ
(Nguồn: Parasuraman và cộng sự, 1985) Đến năm 1988, mô hình này được đặt tên là mô hình SERVQUAL, dùng để
đánh giá cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ và rút bớt 10 đặc tính chất
lượng dịch vụ thành 5 đặc tính chất lượng dịch vụ (tin cậy, đáp ứng, năng lực phục
vụ, đồng cảm và phương tiện hữu hình).
2.4.2. Mô hình SERVQUAL
Mô hình SERVQUAL là mô hình rất phổ biến để đo lường chất lượng dịch vụ
được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu marketing dịch vụ. Thang đo SERVQUAL
với 22 biến quan sát cho 5 thành phần chất lượng dịch vụ được Parasuraman giới
16
thiệu năm 1988 đã nhận được sự ủng hộ rất lớn từ các nhà nghiên cứu và được ứng
dụng vào đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Về cơ bản mô hình SERVQUAL bao gồm các nhân tố như sau:
Hình 2.3. Mô hình thang đo SERVQUAL
(Nguồn: Parasuraman et al,1988)
Độ tin cậy (Reliability): Là sự tin cậy về các thỏa thuận dịch vụ được cung cấp
từ khách sạn, tổ chức như: đúng hạn, kịp thời, không sai sót...
Khả năng đáp ứng (Resposiveness): Là sự mong muốn, sẵn sàng của nhân
viên trong việc cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
Sự đảm bảo (Assurance): Thể hiện năng lực, trình độ chuyên môn của nhân
viên khi cung cấp dịch vụ như: kỹ năng giải quyết công việc, thái độ phục vụ, sự tôn
trọng, ý thức nhiệm vụ.
Đồng cảm (Empathy): Thể hiện mức độ thấu hiểu, sự quan tâm, chăm sóc đến
từng nhu cầu riêng của khách hàng, quan tâm đến kỳ vọng của khách hàng.
Phương tiện hữu hình (Tangibles): Thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên, các điều kiện, phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Thang đo SERVQUAL đã nhanh chóng trở thành mô hình phổ biến nhất để đo
lường chất lượng dịch vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: bán lẻ (Parasuraman
et al,1988,Bala et al, 2011; Duvasula and Lysonski, 2010), ngân hàng (Baksi and
Parida, 2011;Mohammad and Alhamadani, 2011), viễn thông (Seth, Momaya and
17
Cupta, 2008;Khan, 2010), giáo dục (Stodnick and Rogers, 2008), etc. Một số
nghiên cứu bổ sung thêm vào thang đo SERVQUAL những nhân tố khác theo đặc
thù nghiên cứu như: Tính thuận tiện (Seth, Momaya and Cupta, 2008; Khan,
2010...), giá dịch vụ (Dharmalingam and Kannan, 2011), khả năng tiếp cận dịch vụ
(Javadi, 2012).
2.4.3. Mô hình SERVPERF
Nhiều quan điểm cho rằng thang đo SERVQUAL khá dài dòng do khách hàng
phải đánh giá trên 2 phương diện kỳ vọng và cảm nhận thực tế khi nhận được dịch
vụ mà đôi khi sự đánh giá cùng lúc này khiến khách hàng nhầm lẫn. Trong các ý
kiến phản biện, nổi bật là Cronin và Tailor (1992) đã điều chỉnh thang đo
SERVQUAL thành thang đo SERVPERF. Thang đo này giữ nguyên các thành phần
và biến quan sát của SERVQUAL, mà bỏ đi phần đánh giá về kỳ vọng của khách
hàng, chỉ giữ lại phần cảm nhận thực tế của khách hàng đối với dịch vụ họ nhận
được. Chất lượng dịch vụ chính là những gì khách hàng cảm nhận được. Nghiên
cứu của Nguyễn Huy Phong, Phạm Ngọc Thúy (2007) so sánh giữa SERVQUAL
và SERVPERF trong ngành siêu thị bán lẻ Việt Nam cũng cho thấy sử dụng mô
hình SERVPERF tốt hơn SERVQUAL trên hai khía cạnh:
(1) Sử dụng mô hình SERVPERF sẽ cho kết quả tốt hơnSERVQUAL.
(2) Bảng câu hỏi theo mô hình SERVPERF ngắn gọn hơn phân nửa so với
SERVQUAL nên không gây nhàm chán, mất thời gian, nhầm lẫn giữa hai khái
niệm kỳ vọng và cảm nhận cho người trả lời.
2.4.4. Mô hình chỉ số hài lòng châu Âu (ECSI)
Mô hình ECSI giải thích giá trị cảm nhận chịu ảnh hưởng trực tiếp của (1)
hình ảnh doanh nghiệp, (2) sự mong đợi, (3) chất lượng cảm nhận và (4) chất lượng
cảm nhận dịch vụ. Sự hài lòng chịu ảnh hưởng từ 04 nhân tố (1) hình ảnh, (2) giá trị
cảm nhận, (3) chất lượng cảm nhận của sản phẩm và (4) chất lượng cảm nhận dịch
vụ. Sự hài lòng ảnh hưởng trực tiếp tới sự trung thành của khách hàng.
18
Hình 2.4. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU
(Nguồn: Martensen. A., Gronholtd, L. And Kristensen, K, 2000) Hình ảnh là biểu hiện mối quan hệ giữa thương hiệu và sự liên tưởng của
khách hàng về các thuộc tính của thương hiệu. Hình ảnh doanh nghiệp, tổ chức
được thể hiện qua danh tiếng, uy tín, lòng tin của người sử dụng dịch vụ đối với
thương hiệu (nhãn hiệu) của tổ chức doanh nghiệp. Nó là tín hiệu chỉ báo cho khách
hàng về sự tin cậy, về tổ chức và dịch vụ tổ chức cung cấp. Hình ảnh doanh nghiệp,
tổ chức có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với giá trị cảm nhận của khách
hàng về dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
Sự mong đợi là thể hiện sự mong đợi, kỳ vọng của khách hàng muốn nhận
được khi sử dụng dịch vụ khi khách hàng tiếp xúc với doanh nghiệp, tổ chức thông
qua phần hình ảnh. Sự mong đợi có ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận về chất lượng
dịch vụ, sự đáp ứng của doanh nghiệp bằng hoặc vượt mức kỳ vọng thì giá trị cảm
nhận sẽ lớn và ngược lại.
Chất lượng cảm nhận: Có hai loại chất lượng cảm nhận là (1) chất lượng
cảm nhận sản phẩm: Là sự đánh giá tiêu dùng sản phẩm gần đây của khách hàng
đối với sản phẩm và (2) chất lượng cảm nhận dịch vụ: Là sự đánh giá các dịch vụ
liên quan như các dịch vụ trong và sau khi bán hàng, điều kiện cung ứng, giao
hàng... Chất lượng cảm nhận là sự đánh giá của khách hàng so với kỳ vọng về hàng
hóa dịch vụ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng. Chất lượng
cảm nhận của khách hàng càng cao thì sự hài lòng về dịch vụ càng cao và ngược lại.
19
Giá trị cảm nhận: Là mức độ đánh giá cảm nhận đối với chất lượng dịch vụ
so với giá phải trả hay kỳ vọng về việc mình được đáp ứng so với các chi phí bỏ ra
để sử dụng dịch vụ. Nó là sự so sánh về các phí tổn tài chính và phi tài chính mà
khách hàng bỏ ra để được sử dụng dịch vụ, nó là hiệu số giữa lợi ích thu được và
chi phí mà khách hàng bỏ ra để sử dụng dịch vụ.
Sự hài lòng của khách hàng: Là sự phản ứng của khách hàng đối với việc
được đáp ứng các mong muốn khi sử dụng dịch vụ. Sự hài lòng của khách hàng là
kết quả của thỏa mãn các lợi ích như kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ.
Sự trung thành: Là việc tiếp tục sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp, tổ chức
một cách tự nguyện do được đáp ứng những giá trị kỳ vọng khi sử dụng các dịch
vụ.
2.4.5. Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng Mỹ (ACSI)
Hình 2.5. Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng Mỹ
(Nguồn: Anderson, E. W. And Formel, C., 2000)
Mô hình ACSI giải thích sự mong đợi có ảnh hưởng đến chất lượng cảm
nhận. Giá trị cảm nhận về dịch vụ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ (1) sự mong đợi và
(2) chất lượng cảm nhận. Sự hài lòng của khách hàng chịu tác động từ 03 nhân tố
là (1) sự mong đợi và (2) chất lượng cảm nhận và (3) giá trị cảm nhận. Việc đáp
ứng dịch vụ tạo ra sự hài lòng có thể tạo ra sự trung thành cũng có thể tạo ra sự
than phiền đối với khách hàng.
20
Các khái niệm (1) sự mong đợi, (2) chất lượng cảm nhận, (3) giá trị cảm
nhận, (4) sự hài lòng của khách hàng và (5) sự trung thành trong mô hình ACSI
giống như trong mô hình ECSI. Sự than phiền được hiểu là phản ứng của khách
hàng khi họ không được đáp ứng dịch vụ như kỳ vọng hoặc cam kết...
2.5. Một số loại thang đo chất lượng dịch vụ
2.5.1. Thang đo chất lượng dịch vụ của Parasuraman
Dựa trên định nghĩa truyền thống về chất lượng dịch vụ, Parasuraman đã xây
dựng thang đo SERVQUAL để đánh giá chất lượng dịch vụ gồm 22 biến quan sát
thuộc 5 thành phần để đo lường chất lượng kỳ vọng và dịch vụ cảm nhận. Trong đó,
(1) thành phần tin cậy gồm năm biến quan sát, (2) thành phần đáp ứng gồm năm
biến quan sát, (3) thành phần đảm bảo gồm bốn biến quan sát, (4) thành phần đồng
cảm gồm năm biến quan sát, (5) thành phần phương tiện hữu hình gồm bốn biến
quan sát, cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Thang đo chất lượng dịch vụ
Thành phần tin cậy (Reliability)
1. Khi công ty xyz hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm.
2. Khi bạn gặp trở ngại, công ty xyz chứng tỏ mối quan tân thực sự muốn giải quyết
trở ngại đó.
3. Công ty xyz thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
4. Công ty xyz cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.
5. Công ty xyz lưu ý để không xảy ra một sai sót nào.
Thành phần đáp ứng (Responsiness)
1. Nhân viên công ty xyz cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ.
2. Nhân viên công ty xyz nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn.
3. Nhân viên công ty xyz luôn sẵn sàng giúp bạn.
4. Nhân viên công ty xyz không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu
của bạn.
Thành phần đảm bảo (Assurance)
1. Cách cư xử của nhân viên xyz gây niềm tin cho bạn.
21
2. Bạn cảm thấy an toàn trong khi giao dịch với công ty xyz.
3. Nhân viên công ty xyz luôn niềm nở với bạn.
4. Nhân viên công ty xyz có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.
Thành phần cảm thông (Empathy)
1. Công ty xyz luôn đặc biệt chú ý đến bạn.
2. Công ty xyz có nhân viên biết quan tâm đến bạn.
3. Công ty xyz lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.
4. Nhân viên công ty xyz hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
5. Công ty xyz làm việc vào những giờ thuận tiện.
Thành phần phương tiện hữu hình (Tangibility)
1. Công ty xyz có trang thiết bị rất hiện đại.
2. Các cơ sở vật chất của công ty xyz trông rất bắt mắt.
3. Nhân viên công ty xyz ăn mặc rất tươm tất.
4. Các sách ảnh giới thiệu của công ty xyz có liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp.
(Nguồn: Parasuraman, 1985)
2.5.2. Thang đó giá cả của Mayhew và Winer
Theo kết quả nghiên cứu của Mayhew and Winer (1992) cho thấy giá cả và
vai trò của giá cả đối với sự lựa chọn mua hàng của khách hàng rất có ý nghĩa. Vì
vậy, những yếu tố như nhận thức của khách hàng về giá cả của dịch vụ cũng tác
động rất lớn đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ nhận được. Mayhew
and Winer (1992) đã xây dựng thang đo giá cả dựa trên ba biến được chỉ ra cụ thể
trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Thang đo giá cả
Giá so với chất lượng dịch vụ nhận được.
Giá so với công ty khác.
Giá so với kỳ vọng.
(Nguồn: Mayhew and Winer, 1992)
2.5.3. Thang đo sự hài lòng của khách hàng của Oliver
Đã có nhiều nhà nghiên cứu thực hiện đề tài về sự hài lòng của khách hàng đối
với một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó. Thang đo sự hài lòng của khách hàng
22
cũng được các nhà nghiên cứu hiệu chỉnh cho phù hợp với mỗi đề tài. Để đo lường
sự hài lòng của khách hành, Oliver (1997) đã đưa ra thang đo sự hài lòng của khách
hàng với 3 biến quan sát trong Bảng 2.3 dưới đây:
Bảng 2.3. Thang đo sự hài lòng của khách hàng
1. Anh/Chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ của công ty xyz.
2. Anh/Chị sẽ giới thiệu dịch vụ của công ty xyz cho những người khác.
3. Trong thời gian tới, anh/chị vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty xyz.
(Nguồn: Oliver, 1997)
2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên cơ sở lý thuyết về các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng của Parasuraman, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu cho luận văn. Đồng
thời kết hợp sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ 1-Rất không đồng ý, 2-Không
đồng ý, 3-Bình thường, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý và sử dụng phần mềm SPSS, mô
hình nghiên cứu đề xuất là mô hình hồi quy bội mô tả mối quan hệ giữa các biến
độc lập là các nhóm nhân tố đối với biến phụ thuộc là sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ.
HLi = β0 + β1 TCi + β2 DUi + β3 DBi + β4 CTi + β5 HHi ++ β6 VTi+ β7 PHi+ β8 Gi+ ε
Trong đó:
- Biến phụ thuộc: HLi: Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch
vụ.
- Biến độc lập: TC: Tin cậy
DU: Đáp ứng
DB: Đảm bảo
CT: Cảm thông
HH: Phương tiện hữu hình
VT: Vị trí và cảnh quan
PH: Sự phản hồi
G: Giá cảm nhận
23
Trên cơ sở mục tiêu, câu hỏi và mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của Trung
tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An, dựa vào các lý thuyết nền đã trình bày ở trên,
các giả thuyết nghiên cứu được xác định như sau:
Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
H1: Nhân tố Tin cậy có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ của TTPVHN.
H2: Nhân tố Mức độ đáp ứng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của TTPVHN.
H3: Nhân tố Sự đảm bảo ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ của TTPVHN.
H4: Nhân tố Sự cảm thông ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ của TTPVHN.
H5: Nhân tố Phương tiện hữu hình ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của TTPVHN.
24
H6: Nhân tố Vị trí và cảnh quan ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của
khách hàng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN.
H7: Nhân tố Sự phản hồi ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ của TTPVHN.
H8: Nhân tố Giá cảm nhận ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ của TTPVHN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 tác giả đã khái quát những vấn đề cơ bản về dịch vụ khách sạn,
đặc điểm dịch vụ khách sạn; chất lượng dịch vụ khách sạn và đánh giá chất lượng
dịch vụ khách sạn; sự hài lòng của khách hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng. Chương 2 cũng giới thiệu các mô hình đánh giá chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng như: mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của
Parasuraman và cộng sự (1985); mô hình SERVQUAL; mô hình SERVPERF; mô
hình chỉ số hài lòng Châu Âu (ECSI); mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng Mỹ
(ACSI) và một số thang đo chất lượng dịch vụ như: thang đo chất lượng dịch vụ của
Parasuraman, thang đo giá cả của Mayhew và Winer; thang đo sự hài lòng của
khách hàng của Oliver nhằm làm cơ sở đề xuất mô hình nghiên cứu và thiết kế
nghiên cứu của tác giả trong chương 3.
25
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương này giới thiệu tổng quan về Trung tâm Phục vụ Hộ nghị tỉnh Long
An và trình bày các nội dung về mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu,
thiết kế nghiên cứu và phương pháp xử lý dữ liệu.
3.1. Tổng quan về Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An
Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An được thành lập theo Quyết định số
1369/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2006 của UBND tỉnh, trực thuộc Văn phòng
UBND tỉnh, nay là Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh Long An.
Trung tâm Phục vụ hội nghị tỉnh Long An (sau đây gọi tắt là TTPVHN tỉnh Long
An) là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự bảo đảm chi thường
xuyên, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch
toán độc lập.
Trung tâm có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
- Tổ chức quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài sản do cấp
có thẩm quyền giao để đáp ứng yêu cầu hội nghị, tiếp khách và các công việc hậu
cần khác cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND
và UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Tổ chức các hình thức kinh doanh, dịch vụ nhà hàng, khách sạn và các hoạt
động dịch vụ hội nghị, làm việc theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Văn
phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thuộc
lĩnh vực hoạt động theo phân công của Chánh Văn phòng.
26
3.1.1. Cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN
TRƯỞNG BỘ PHẬN KINH DOANH
TRƯỞNG BỘ PHẬN TC-HC
BP KINH DOANH
BP KẾ TOÁN
BP BẾP
BP TC-HC
BP HỘI TRƯỜNG, KỸ THUẬT
NV
NV
NV
TC-HC
KẾ TOÁN
KỸ THUẬT BẾP
NV KINH DOANH
HỘI TRƯỜNG
NV
BẢO VỆ
NV
BP NHÀ HÀNG
NV PHỤC VỤ BÀN
KỸ THUẬT
SƠ CHẾ/NV BẾP
NV LỄ TÂN
BP BUỒNG
NV
VỆ SINH
NV BUỒNG , NV GIẶT ỦI
BP
NV PHỤC VỤ CF
CÀ PHÊ
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An
(Nguồn: Trung tâm Phục vụ tỉnh Long An)
27
3.1.2 Tình hình lao động
Trung tâm Phục vụ hội nghị tỉnh Long An tạo được thương hiệu và uy tín
trên thị trường không những do cơ sở vật chật kỹ thuật đảm bảo tiêu chuẩn, mà
còn do đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ một cách bài
bản và chuyên nghiệp. Tổng số cán bộ nhân viên trong TTPVHN tỉnh Long An là
44 người, với tỉ lệ được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chiếm 90%.
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo:
+ Thạc sĩ: Số lượng: 01 Tỷ lệ: 2,28%
+ Đại học: Số lượng: 10 Tỷ lệ: 22,73%
+ Cao đẳng: Số lượng: 02 Tỷ lệ: 4,55%
+ Trung cấp: Số lượng: 08 Tỷ lệ: 18,19%
+ Sơ cấp : Số lượng: 01 Tỷ lệ: 2,28%
+ Lao động phổ thông qua bồi dưỡng nghiệp vụ: 12. Tỷ lệ: 27,27%
+ Lao động phổ thông chưa qua đào tạo: 10. Tỷ lệ: 22,27%
- Về trình độ lý luận chính trị:
+ Trung cấp: Số lượng: 03 Tỷ lệ 6,82%
+ Sơ cấp: Số lượng: 01 Tỷ lệ 2,28%
- Về cơ cấu theo chức danh nghề nghiệp:
+ Chuyên viên và tương đương: Số lượng: 07 Tỷ lệ: 15,91%
+ Cán sự và tương đương: Số lượng: 03 Tỷ lệ: 6,82%
+ Nhân viên: Số lượng: 34 Tỷ lệ: 77,28%
- Các tiêu chí khác:
+ Ngoại ngữ: Số lượng: 09 người Tỷ lệ: 20,46%
+ Tin học: Số lượng: 10 người Tỷ lệ: 22,73%
+ Giới tính: Nam: Số lượng: 21 người Tỷ lệ: 47,73%
Nữ: Số lượng: 23 người Tỷ lệ 52,28%
+ Tuổi đời: Từ 18 đến dưới 40 tuổi: 34 người Tỷ lệ 77,28%.
Từ 40 tuổi trở lên: 10 người Tỷ lệ 22,72%
+ Thâm niên công tác (kinh nghiệm nghề nghiệp): ít nhất 01 năm kinh
nghiệm: 43 người, tỷ lệ 97,73%.
28
Tổng số lao động tương đối ổn định trong các năm từ 2017-2019 do cơ cấu
tổ chức của Trung tâm phục vụ hội nghị tỉnh Long An tương đối đầy đủ nên ít
tuyển thêm nhân viên. Ngoài ra, Trung tâm phục vụ hội nghị tỉnh Long An kinh doanh dịch vụ lưu
trú và ăn uống, do bản chất công việc nên TTPVHN tỉnh Long An tuyển nhân viên
nữ nhiều hơn như bộ phận buồng phòng, lễ tân, nhà hàng… Tuy số lượng nhân viên ít nhưng phần lớn được đào tạo bài bản, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao nên đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng. Nhân
viên tại TTPVHN tỉnh Long An luôn nhận được phản hồi tốt của khách hàng về
cung cách phục vụ với khả năng giao tiếp tốt, sẵn sàng trả lời, giải đáp kịp thời các
thắc mắc của khách. Ngoài công tác chuyên môn, hàng năm TTPVHN tỉnh Long An thường tổ
chức các buổi trao đổi, giao lưu để tăng mức độ đoàn kết giữa các nhân viên với
nhau dưới hình thức học tập kinh nghiệm, du lịch tại các tỉnh.
3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong những năm qua, Trung tâm phục vụ hội nghị tỉnh Long An được các
công ty lữ hành và khách hàng nhận xét là một trong những khách sạn tốt nhất tại
thành phố Tân An, tỉnh Long An.
Trung tâm phục vụ hội nghị tỉnh Long An có 24 phòng ngủ, các dịch vụ gồm
có: phòng hội nghị chứa 700 khách, nhà hàng có sức chứa hơn 800 khách với các
trang thiết bị đạt tiêu chuẩn, đồng bộ, hiện đại chuyên phục vụ các cuộc hội nghị
của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và các sở ban ngành tỉnh. Phục vụ Hội thảo,
phòng nghỉ, các loại tiệc cưới, tiệc liên hoan, tiệc sinh nhật… cho các tổ chức và cá
nhân có nhu cầu. Ngoài ra, TTPVHN tỉnh Long An còn có không gian và khu phục
vụ cà phê sân vườn với khung cảnh được bố trí hài hòa với vườn cây cảnh thoáng
mát dọc theo bờ sông Vàm Cỏ Tây mang lại trải nghiệm tuyệt vời cho khách hàng,
có thể ngắm quang cảnh thành phố trong lúc sử dụng dịch vụ.
3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh
Từ năm 2014 TTPVHN tỉnh Long An tập trung tăng cường quảng bá vào
mảng hội nghị, tiệc thông qua chính sách Marketing, chính sách huấn luyện nhân
viên. Tình hình kinh doanh từ năm 2017 đến 2019 của TTPVHN tỉnh Long An thể
29
hiện ở bảng sau:
Bảng 3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm Phục vụ
Hội nghị tỉnh Long An giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Năm
Tiêu chí Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018
(+/-) (+/-)
Tổng doanh 13.969 17.116 21.334 3.147 4.218
thu
Trong đó:
Hội trường 1.916 1.745 1.995 -171 251
Phòng nghỉ 1.471 1.598 1.491 127 -107
Dịch vụ khác 587 775 922 188 147
Tổng chi phí 9.162 10.995 13.194 1.832 2.199
Lợi nhuận 4.807 6.121 8.140 1.315 2.019
(Nguồn: Trung tâm Phục vụ tỉnh Long An)
Trong những năm qua, Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An đã tạo
được vị trí nhất định trên thị trường về hội nghị, tiệc, tiệc cưới và dịch vụ khách
sạn, là thương hiệu có uy tín với phân khúc khách hàng cao cấp và trung cấp tại
Thành phố Tân An, tỉnh Long An. Trong thời điểm sự cạnh tranh giữa các trung
tâm hội nghị tiệc cưới đang diễn ra gay gắt thì TTPVHN tỉnh Long An cũng không
ngoại lệ và đã dần mất một lượng khách không nhỏ. Cùng với sự thay đổi liên tục
về những ưu đãi, chiến lược marketing, cách thức phục vụ khách hàng… từ các đối
thủ cạnh tranh, khách hàng thông minh hơn trong vấn đề chi tiêu và thị trường ngày
càng bão hoà, thì việc đưa ra các giải pháp kinh doanh và marketing cho doanh
nghiệp lại càng quan trọng hơn hết. Để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình
kinh doanh cho doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ cơ bản nhất và cũng là
phương châm phát triển của doanh nghiệp nói chung và TTPVHN tỉnh Long An nói
riêng.
30
Lợi nhuận của Trung tâm cũng ghi nhận tăng trưởng qua các năm, năm 2017
là 4.807 triệu đồng, năm 2018 là 6.121 triệu đồng và năm 8.140 triệu đồng.
3.2. Quy trình nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu cũng
như cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ nhà
hàng – khách sạn, tác giả tiến hành xây dựng quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm
Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An. Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn
chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định
tính với kỹ thuật phỏng vấn sâu. Nghiên cứu này được dùng để khám phá, điều
chỉnh và bổ sung các biến và thành phần để có thang đo cho nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh nhà
hàng - khách sạn, các trung tâm hội nghị của các tỉnh lân cận và các công ty dịch vụ
tiệc cưới thông qua bảng câu hỏi chi tiết được sử dụng để thu thập dữ liệu. Nghiên
cứu này nhằm mục đích kiểm định thang đo lường và mô hình lý thuyết. Thang đo
được đánh giá bằng sử dụng phương pháp kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA dựa vào sự hỗ
trợ của phần mềm SPSS 26.0 để xây dựng thang đo hoàn chỉnh nhằm xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại
Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An.
Tiếp cận nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2014), quy trình nghiên cứu về
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An được trình bày trong hình 3.2.
31
- Loại các biến có hệ
số tương quan biến -
Nghiên cứu định lượng
tổng < 0,3
- Kiểm tra 0,6<= hệ số
Cronbach Alpha <=0,95
Thang đo chính Cronbach's Alpha
Hiệu chỉnh thang đo
Phân tích nhân tố khám phá
- Loại các biến có hệ số tải nhân tố < 0,4 - Tổng phương sai trích >= 0,5
Nghiên cứu định tính
Thang đo hoàn chỉnh
Thang đo nháp
PHÂN TÍCH HỒI QUY Kết luận và khuyến nghị
Cơ sở lý thuyết
Câu hỏi nghiên cứu
Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại TTPVHN tỉnh Long An
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
32
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp định tính
Phương pháp định tính được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ
Hội nghị tỉnh Long An. Kết quả nghiên cứu giúp trả lời câu hỏi thứ nhất: Nhân tố
nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Trung
tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An?
Thang đo các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với
chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An được thiết lập trên
cơ sở tiếp cận các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng, tổng quan
các công trình các nghiên cứu liên quan và phù hợp với thực tiễn đặc thù để thiết
lập các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An.
Phương pháp xây dựng thang đo các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh
Long An được thực hiện việc thảo luận trực tiếp với các chuyên gia trong cùng lĩnh
vực nhà hàng, khách sạn để điều chỉnh thang đo. Chuyên gia phỏng vấn là nhà quản
lý có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn và các
khách hàng thân thiết đã và đang sử dụng các dịch vụ của Trung tâm Phục vụ Hội
nghị tỉnh Long An. Vì vậy, có thể hiểu rõ việc đánh giá và xây dựng được thực hiện
khách quan nhất. (Câu hỏi phỏng vấn chuyên gia: phụ lục 2)
Nghiên cứu định tính bao gồm nhiều phương pháp và công cụ khác nhau và
rất khó có thể phân loại chúng một cách hoàn toàn. Một cách tổng quát có thể chia
thành hai nhóm là một nhóm về phương pháp và một nhóm là công cụ (Nguyễn
Đình Thọ, 2014).Trong nghiên cứu này, công cụ nghiên cứu định tính được sử dụng
qua phương pháp phỏng vấn sâu dưới dạng phỏng vấn bán cấu trúc và phỏng vấn
đồng xây dựng, với mong muốn cả người tiến hành phỏng vấn và đối tượng được
phỏng vấn cùng tạo ra những ý tưởng mới cùng với nhau (Trần Tiến Khai, 2012).
Trên cơ sở kế thừa thang đo của mô hình SERQUAL. Sau khi đồng thảo
luận, các chuyên gia đồng ý về cách thức thiết lập các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ và góp ý chỉnh sửa một số câu hỏi
nhằm phù hợp với thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
33
hàng đối với chất lượng dịch vụ thực tế tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long
An. Bên cạnh đó, theo ý kiến của các chuyên gia, bảng hỏi cần được thiết kế rút gọn
hơn, vì bảng hỏi quá dài, sẽ gây mệt mỏi cho đối tượng khảo sát. Kết quả các biến
quan sát dùng để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An như sau:
Bảng 3.2. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An
Mã hóa Biến quan sát Tham khảo
Nhân tố “Tin cậy” - TC
TTPVHN luôn thực hiện đúng các chương trình như TC1 đã đặt ra.
Thông tin, hình ảnh quảng cáo của TTPVHN đúng TC2 với thực tế. Cronin & Taylor TTPVHN giải quyết khiếu nại, phàn nàn của khách (1992) TC3 nhanh chóng chuyên nghiệp.
TC4 Đặt dịch vụ của TTPVHN đơn giản, chính xác.
TC5 Nhân viên cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác.
Nhân tố “Đáp ứng” – DU
Nhân viên TTPVHN cho bạn biết khi nào thực hiện DU1 dịch vụ.
Nhân viên TTPVHN nhanh chóng thực hiện dịch vụ DU2 cho khách hàng. Cronin & Taylor
(1992) DU3 Nhân viên TTPVHN luôn sẵn sàng giúp khách hàng.
Nhân viên TTPVHN không bao giờ quá bận đến nỗi DU4 không đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Nhân tố “Đảm bảo” – DB
DB1 Thái độ của nhân viên lịch sự, thân thiện.
Khách hàng cảm thấy an toàn trong khi giao dịch với DB2 Cronin & Taylor TTPVHN.
DB3
34
Đảm bảo an toàn cho khách và tài sản của khách. (1992)
Nhân viên TTPVHN có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi DB4 của khách hàng.
Nhân tố “Cảm thông” – CT
CT1 TTPVHN luôn quan tâm đến khách hàng.
TTPVHN đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng CT2 đầu. Cronin & Taylor Nhân viên TTPVHN thấu hiểu những nhu cầu của (1992) CT3 khách hàng.
TTPVHN luôn có nhân viên trực và đáp ứng nhu cầu CT4 của khách hàng.
Nhân tố “Phương tiện hữu hình” - HH
HH1 Môi trường cảnh quan, kiến trúc của TTPVHN.
HH2 Các cơ sở vật chất, tiện nghi của TTPVHN. Cronin & Taylor HH3 Nhân viên TTPVHN ăn mặc tươm tất. (1992) Các hình ảnh giới thiệu của TTPVHN có liên quan HH4 đến dịch vụ trông rất đẹp.
Nhân tố “Vị trí và cảnh quan” - VT
VT1 Địa điểm tọa lạc của TTPVHN.
VT2 TTPVHN vệ sinh sạch sẽ. Đề xuất VT3 Không gian bên ngoài hấp dẫn. của tác giả VT4 Gần các điểm tham quan, du lịch.
Nhân tố “Sự phản hồi” - PH
Nhân viên TTPVHN trả lời kịp thời các câu hỏi của PH1 khách hàng.
Nhân viên TTPVHN sẵn lòng trả lời các câu hỏi của PH2 Đề xuất khách hàng. của tác giả Nhân viên TTPVHN phản ứng nhanh để giải quyết PH3 vấn đề của khách hàng.
PH4 Dịch vụ nhà hàng của TTPVHN nhanh chóng.
PH5
35
Dịch vụ buồng phòng của TTPVHN nhanh chóng.
Nhân tố “Giá cảm nhận” – G
Chất lượng dịch vụ của TTPVHN có tương ứng với G1 giá.
G2 Dịch vụ của TTPVHN có giá cạnh tranh. Mayhew and Winer (1992) Anh/Chị có quan tâm đến dịch vụ hậu mãi của G3 TTPVHN.
Nhân tố “Sự hài lòng của khách hàng” – HL
Anh/Chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ HL1 của TTPVHN.
Anh/Chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của TTPVHN HL2 trong những lần sau. Oliver (1997) Anh/Chị sẽ giới thiệu TTPVHN cho người thân và HL3 bạn bè.
Nhìn chung Anh/Chị thấy dịch vụ của TTPVHN rất HL4 hấp dẫn.
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
3.3.2. Phương pháp định lượng
Phương pháp định lượng được sử dụng để trả lời cho câu hỏi thứ hai: Các
nhân tố này ảnh hưởng như thế nào sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An?
3.3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với mẫu khảo sát n = 30. Mục đích thực
hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha. Kết quả đánh giá được sử dụng để loại đi những thang đo không
phù hợp trước khi phân tích EFA và điều chỉnh thang đo nháp (phụ lục 2) thành
thang đo chính thức (phụ lục 3).
3.3.2.2. Nghiên cứu chính thức
36
Nghiên cứu chính thức được thực hiện nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố này đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại
Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An?
a. Đối tượng khảo sát
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn đối tượng khảo sát là các khách hàng
đã và đang sử dụng các dịch vụ của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An.
b. Phương thức khảo sát
Bảng hỏi được gửi trực tiếp và qua email đến các khách hàng của Trung tâm
Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An.
c. Không gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố này ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long
An?
d. Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu chọn mẫu mục đích và được lấy theo phương pháp thuận tiện,
với kích thước mẫu được thực hiện như sau:
Như đã giới thiệu, phương pháp phân tích dữ liệu chính được sử dụng cho
nghiên cứu này là phân tích nhân tố khám phá. Khi phân tích nhân tố khám phá
chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Tuy nhiên, kích thước mẫu bao nhiêu được gọi là
lớn thì hiện nay chưa xác định rõ ràng và là vấn đề phức tạp. Thông thường, việc
xác định kích cỡ mẫu dựa theo nguyên tắc kinh nghiệm. Trong phân tích nhân tố,
kích cỡ mẫu thường được xác định dựa vào (1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng
biến đo lường đưa vào phân tích. Theo Hair và cộng sự (2006), để sử dụng phân
tích nhân tố, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan
sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là
10:1 trở lên. Cũng có nhà nghiên cứu cho rằng phân tích nhân tố cần ít nhất 200
quan sát (Holter hay Gorsuch, 1983), (trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2011, tr 398). Mô
hình khảo sát trong luận văn gồm 5 nhân tố độc lập với 33 chỉ báo đo lường. Vậy,
nếu theo tiêu chuẩn 5 quan sát cho 1 tham số ước lượng thì số lượng mẫu cần thiết
cho đề tài là 33 * 5 = 165 trở lên. Như vậy, để đảm bảo kích thước mẫu cho nghiên
cứu từ 165 quan sát trở lên tác giả dự kiến điều tra với số mẫu khoảng 300.
37
e. Phương pháp xây dựng bảng hỏi
Bảng hỏi là phiếu điều tra, là bảng liệt kê các câu hỏi điều tra mà người được
phỏng vấn tự trả lời bằng cách tự viết vào (Trần Tiến Khai, 2012).
Câu hỏi sử dụng là câu hỏi đóng, là các câu hỏi với các trả lời cho sẵn và
người trả lời sẽ chọn một hay nhiều trả lời cho các câu hỏi đó. Nghiên cứu sử dụng
thang đo quãng Likert 5 mức được sử dụng để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội
nghị tỉnh Long An, với mức độ rất thấp tương ứng với mức 1 và rất cao tương ứng
với mức 5. Phần mềm SPSS 26.0 được sử dụng để phân tích dữ liệu.
f. Đánh giá thang đo
Qua điều tra sơ bộ cho thấy, các thang đo này có thể được sử dụng để đo
lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An. Vì vậy, chúng được sử dụng
trong nghiên cứu định lượng chính thức để tiếp tục đánh giá thông qua hai công cụ
chính là: hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám
phá (EFA), cụ thể:
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là hệ số sử dụng phổ biến để đánh giá độ tin
cậy của thang đo. Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại các biến không
phù hợp trước khi phân tích nhân tố khám phá (EFA) (Nguyễn Đình Thọ, 2014).
Nguyên tắc loại biến
Theo Peterson (1994) tiêu chí để Cronbach’s Alpha được chấp nhận thông
thường là từ 0,7 trở lên. Tuy nhiên, theo Slater (1995) Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở
lên cũng được chấp nhận khi khái niệm đang đo lường là mới (trích Nguyễn Đình
Thọ, 2014).
Các biến quan sát dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu nên
chúng phải có tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, hệ số tương quan của biến –
tổng được sử dụng để đánh giá. Nếu một biến quan sát có hệ số tương quan biến -
tổng ≥ 0,30 thì biến đó đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ, 2014).
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
38
Thang đo các khái niệm nghiên cứu được đánh giá giá trị thang đo bằng
phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) với phương pháp trích Principal
component với phép quay vuông góc Varimax được sử dụng trong phân tích EFA
Điều kiện để phân tích EFA
Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin measure of sampling adequacy) và
kiểm định Barlett (Barlett’s test of sphericity) để kiểm định điều kiện phân tích
EFA. Nếu 0,50 ≤ KMO ≤ 1 kết luận EFA là thích hợp và có ý nghĩa.
Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết Ho: độ tương quan giữa các biến
không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (p-
value < 0,05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Ngoài ra, để đánh giá giá trị thang đo,
cần xem xét các thuộc tính quan trọng trong kết quả EFA: (1) số lượng nhân tố trích
được, (2) trọng số nhân tố và tổng phương sai trích (Nguyễn Đình Thọ, 2014).
(i) Số lượng nhân tố trích được:
Trong nghiên cứu này, phương pháp xác định số lượng nhân tố là dựa vào
Eigenvalue, cụ thể là chỉ có nhân tố nào lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình
phân tích. Đại lượng Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi
các nhân tố. Những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt
thông tin tốt hơn 1 biến gốc (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
(ii) Trọng số nhân tố:
Theo Nguyễn Đình Thọ (2014), trọng số nhân tố của một biến trên nhân tố
mà nó là một biến đo lường sau khi quay phải cao và các trọng số trên các nhân tố
khác nó không đo lường phải thấp. Đạt được điều này, thang đo đạt được giá trị hội
tụ. Điều này được thể hiện qua hai tiêu chí sau: trọng số nhân tố của một biến Xi là
λi ≥ 0,50 là giá trị chấp nhận, chênh lệch trọng số λiA - λiB > 0,30 là giá trị thường
được các nhà nghiên cứu chấp nhận (A, B là nhân tố đo lường). Tổng phương sai
trích thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường.
Tổng phương sai trích phải đạt từ 50% trở lên, nghĩa là phần chung phải lớn hơn
phần riêng và sai số từ 60% trở lên là tốt. Nếu thỏa được các điều kiện này, mô hình
EFA là phù hợp.
g. Mô hình lượng hóa
39
Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất
lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An được thể hiện qua hàm
hồi quy tuyến tính sau:
Y= β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + …+ βiXi
Trong đó: Y là biến phụ thuộc; β0, β1, β2, β3,… βi là các hệ số hồi quy; X1,
X2, X3,…, Xi là các biến độc lập.
Các kiểm định cần thực hiện:
(i) Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy:
Mục tiêu của kiểm định này là xem xét biến độc lập tương quan có ý nghĩa
với biến phụ thuộc hay không.
(ii) Mức độ phù hợp của mô hình:
Mục tiêu của kiểm định này nhằm xác định xem có mối quan hệ tuyến tính
giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc hay không. Mô hình được xem là không
phù hợp khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng không và mô hình được xem là phù
hợp nếu có ít nhất một hệ số hồi quy là khác không. Các giả thuyết nghiên cứu sẽ
được tiến hành kiểm định thông qua dữ liệu nghiên cứu của phương trình hồi quy
được xây dựng. Tiêu chuẩn kiểm định sử dụng thống kê t và giá trị p-value (sig)
tương ứng, độ tin cậy lấy theo chuẩn 95%, giá trị p-value sẽ được so sánh trực tiếp
với giá trị 0.05 để kết luận hay bác bỏ giả thuyết nghiên cứu. Việc xem xét tính phù
hợp và khả năng giải thích của mô hình ta sử dung hệ số Adjusted R-Square, kiểm
định F của phân tích phương sai. Để đánh giá sự quan trọng của các nhân tố trong
mô hình ảnh hưởng đến biến phụ thuộc như thế nào ta xem xét thông qua hệ số Beta
tương ứng từ phương trình hồi quy xây dựng được từ dữ liệu nghiên cứu.
(iii) Hiện tượng đa cộng tuyến:
Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có quan hệ gần như
tuyến tính. Việc bỏ qua hiện tượng đa cộng tuyến làm các sai số chuẩn thường cao
hơn, giá trị thống kê thấp và có thể không có ý nghĩa. Để kiểm tra hiện tượng này,
tác giả sử dụng thước đo độ phóng đại phương sai (VIF) để kiểm định hiện tượng
tương quan giữa các biến độc lập. Điều kiện là VIF <10 để không có hiện tượng đa
cộng tuyến.
(iv) Hiện tượng tự tương quan:
40
Trong mô hình dữ liệu chéo, việc xảy ra hiện tượng tự tương quan có thể dễ
dàng khắc phục được bằng cách xáo trộn lại dữ liệu.
(v) Hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi:
Phương sai của phần dư thay đổi là hiện tượng các giá trị phần dư có phân
phối không giống nhau và giá trị phương sai không như nhau. Để kiểm định hiện
tượng này, tác giả sử dụng kiểm định Breusch-Pagan/Cook-Weisberg để kiểm tra
hiện tượng này (Gujarati, 2009).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 giới thiệu vài nét về Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An
như quá trình hình thành và phát triển; sơ đồ cơ cấu tổ chức, nhân sự; cơ sở vật chất
và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị giai đoạn 2017 – 2019.
Chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu xây
dựng thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất
lượng dịch vụ của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An. Trên cơ sở đó, tác giả
đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 8 biến độc lập có tác động đến sự hài lòng của
khách hàng bao gồm: Tin cậy (TC), Mức độ đáp ứng (DU), Sự đảm bảo (DB), Sự
cảm thông (CT), Phương tiện hữu hình (HH), Vị trí và cảnh quan (VT), Sự phản hồi
(PH) và Giá cảm nhận (G). Các biến độc lập này được kỳ vọng có ảnh hưởng tích
cực đến sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ (HL) của Trung tâm Phục vụ Hội
nghị tỉnh Long An.
41
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày kết quả phân tích dữ liệu thu thập được bao gồm: Mô
tả mẫu thu thập được, kiểm định thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA); đánh giá hiện trạng sự hài
lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại TTPVHN tỉnh Long An, mối quan hệ
giữa các nhân tố được điều tra, kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết
nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy.
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Có 300 bản khảo sát được phát ra, thu về 257 bản. Sau khi loại đi 07 phiếu
không đạt yêu cầu do có quá nhiều ô bị bỏ trống, tác giả nhập liệu 250 bản trả lời.
Tiến hành làm sạch dữ liệu có được bộ dữ liệu sơ cấp là 250 mẫu.
Bảng 4.1. Thống kê các đặc điểm nhân khẩu học của người được khảo sát
Số người Phần trăm (%) Chỉ tiêu
Giới tính
89 35,6 Nữ
161 64,4 Nam
Độ tuổi
Từ 18 đến 24 tuổi 25 10,0
Từ 25 đến 34 tuổi 132 52,8
Từ 35 đến 44 tuổi 44 17,6
Từ 45 đến 54 tuổi 25 10,0
Trên 55 tuổi 24 9,6
Trình độ học vấn
Trung cấp trở xuống 4 1,6
Cao đẳng 3 1,2
Đại học 233 93,2
Sau Đại học 10 4,0
Chức danh công việc
Lãnh đạo, nhà quản lý 193 77,2
CBCNV 39 15,6
Hưu trí 12 4,8
Khác 6 2,4
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
42
Trong số 250 khách hàng được khảo sát có 89 khách hàng là nữ, chiếm tỷ
trọng 35,6% và 161 khách hàng là nam, chiếm tỷ trọng 64,4%.
Về độ tuổi: có 25 khách hàng được khảo sát có độ tuổi từ 18 đến 24 tuổi,
chiếm tỷ trọng 10%; có 132 khách hàng có độ tuổi từ 25 đến 34 tuổi, chiếm tỷ trọng
52,8%; có 44 khách hàng có độ tuổi từ 35 đến 44 tuổi, chiếm tỷ trọng 17,6%; có 25
khách hàng có độ tuổi từ 45 đến 54 tuổi, chiếm tỷ trọng 10% và có 55 khách hàng
được khảo sát có độ tuổi từ trên 55 với tỷ trọng là 9,6%.
Về trình độ học vấn: có 05 khách hàng được khảo sát có trình độ trung cấp,
chiếm tỷ trọng 1,6%; có 3 khách hàng được khảo sát có trình độ cao đẳng, chiếm tỷ
trọng 1,2%; có 233 khách hàng được khảo sát, chiếm tỷ trọng 93,2% và 10 khách
hàng được khảo sát có trình độ sau đại học, chiếm tỷ trọng 10%.
Về nghề nghiệp: Trong 250 khách hàng được khảo sát có 193 khách hàng
được khảo sát là các lãnh đạo, nhà quản lý vì chủ yếu khách hàng của Trung tâm
Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An là các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Long An,
chiếm tỷ trọng 77,2%; có 39 khách hàng là cán bộ công nhân viên, chiếm tỷ trọng
15,6%; có 12 khách hàng được khảo sát là hưu trí, chiếm tỷ trọng 4,8% và 6 khách
hàng được khảo sát thuộc một số nghề nghiệp tự do khác, chiếm tỷ trọng 2,4%.
4.2. Kết quả nghiên cứu
Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất
lượng dịch vụ đã được nhiều tác giả kiểm định đối với các nhà hàng, khách sạn ở
Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào thực hiện tại Trung tâm Phục vụ Hội
nghị tỉnh Long An. Vì vậy, một số chỉ báo trong thang đo đã được tác giả hiệu chỉnh
và thay đổi cho phù hợp hơn với đặc điểm tại địa bàn. Hơn nữa, các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ cũng chịu ảnh
hưởng bởi những đặc điểm riêng biệt của từng đơn vị... Vì lý do đó, thang đo tác giả
đề xuất cần phải được kiểm định lại tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An.
Tác giả tiến hành kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha, phân tích nhân
tố khám phá (EFA) để xem xét thang đo có đạt độ tin cậy và giá trị hay không.
4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach's Alpha
4.2.1.1. Nhân tố Tin cậy
Nhân tố Tin cậy được đo lường thông qua 05 biến quan sát (TC1 đến TC5).
Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,833 đạt mức tin cậy cần thiết. Khi xem xét tương
43
quan biến – tổng cho thấy, không có biến quan sát nào có hệ số này nhỏ hơn so với
tiêu chuẩn 0,3.
Bảng 4.2. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Tin cậy
Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,833 Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại Biến Tương quan biến – tổng biến
0,798 0,798 0,802 0,796 0,802 TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 0,637 0,636 0,623 0,643 0,621
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
4.2.1.2. Nhân tố Mức độ đáp ứng
Nhân tố Mức độ đáp ứng được đo lường thông qua 04 biến quan sát (DU1 đến
DU4). Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,849 đạt mức tin cậy cần thiết. Khi xem xét
tương quan biến – tổng cho thấy, không có biến quan sát nào có hệ số này nhỏ hơn
so với tiêu chuẩn 0,3.
Bảng 4.3. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Mức độ đáp ứng
Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,849 Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại Biến Tương quan biến – tổng biến
0,818 0,799 0,794 0,821 DU1 DU2 DU3 DU4 0,668 0,711 0,722 0,669
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
4.2.1.3. Nhân tố Sự đảm bảo
Nhân tố Sự đảm bảo được đo lường được đo lường thông qua 04 biến quan sát
(DB1 đến DB4). Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,782 đạt mức tin cậy cần thiết. Khi
xem xét tương quan biến – tổng cho thấy, không có biến quan sát nào có hệ số này
nhỏ hơn so với tiêu chuẩn 0,3.
Bảng 4.4. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Sự đảm bảo
Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,782
Biến Tương quan biến – tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại
44
biến
DB1 DB2 DB3 DB4 0,685 0,645 0,489 0,570 0,674 0,699 0,778 0,745
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
4.2.1.4. Nhân tố Sự cảm thông
Nhân tố Sự cảm thông được đo lường thông qua 4 biến quan sát (CT1 đến
CT4). Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,684 đã đạt mức tin cậy cần thiết. Tuy nhiên,
khi xem xét tương quan biến – tổng cho thấy, biến quan sát CT3 nhỏ hơn so với tiêu
chuẩn 0,3. Do đó, tác giả loại bỏ biến quan sát CT3. Kết quả sau khi loại bỏ biến
quan sát CT3 cho độ tin cậy của nhân tố chung đạt yêu cầu ở mức 0,781 và tương
quan biến – tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3.
Bảng 4.5. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Sự cảm thông
Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,781 Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại Biến Tương quan biến – tổng biến
CT1 CT2 CT4 0,570 0,652 0,643 0,764 0,673 0,676
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
4.2.1.5. Nhân tố Phương tiện hữu hình
Nhân tố Phương tiện hữu hình được đo lường thông qua 04 biến quan sát
(HH1 đến HH4). Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,848 đạt mức tin cậy cần thiết. Khi
xem xét tương quan biến – tổng cho thấy, không có biến quan sát nào có hệ số này
nhỏ hơn so với tiêu chuẩn 0,3.
Bảng 4.6. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Phương tiện hữu hình
Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,848 Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại Biến Tương quan biến – tổng biến
HH1 HH2 HH3 HH4 0,705 0,684 0,690 0,671 0,800 0,809 0,807 0,815
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
45
4.2.1.6. Nhân tố Vị trí và cảnh quan
Nhân tố Nhân tố Vị trí và cảnh quan được đo lường thông qua 04 biến quan
sát (VT1 đến VT4). Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,840 đạt mức tin cậy cần thiết.
Khi xem xét tương quan biến – tổng cho thấy, không có biến quan sát nào có hệ số
này nhỏ hơn so với tiêu chuẩn 0,3.
Bảng 4.7. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Vị trí và cảnh quan
Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,840 Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại Biến Tương quan biến – tổng biến
0,800 0,799 0,780 0,811 VT1 VT2 VT3 VT4 0,668 0,670 0,714 0,644
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
4.2.1.7. Nhân tố Sự phản hồi
Nhân tố Phản hồi được đo lường thông qua 04 biến quan sát (PH1 đến PH5).
Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,846 đạt mức tin cậy cần thiết. Khi xem xét tương
quan biến – tổng cho thấy, không có biến quan sát nào có hệ số này nhỏ hơn so với
tiêu chuẩn 0,3.
Bảng 4.8. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Sự phản hồi
Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,846 Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại Biến Tương quan biến – tổng biến
0,813 0,816 0,820 0,818 0,809 PH1 PH2 PH3 PH4 PH5 0,670 0,652 0,637 0,645 0,682
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
4.2.1.8. Nhân tố Giá cảm nhận
Nhân tố Nhân tố Giá cảm nhận được đo lường thông qua 03 biến quan sát (G1
đến G3). Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,773 đạt mức tin cậy cần thiết. Khi xem
xét tương quan biến – tổng cho thấy, không có biến quan sát nào có hệ số này nhỏ
hơn so với tiêu chuẩn 0,3.
46
Bảng 4.9. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Giá cảm nhận
Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,773 Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại Biến Tương quan biến – tổng biến
G1 G2 G3 0,616 0,605 0,603 0,686 0,698 0,700
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
4.2.1.9. Nhân tố Sự hài lòng
Nhân tố Sự hài lòng được đo lường thông qua 04 biến quan sát (HL1 đến
HL4). Với độ tin cậy của nhân tố đạt 0,818 đạt mức tin cậy cần thiết. Khi xem xét
tương quan biến – tổng cho thấy, không có biến quan sát nào có hệ số này nhỏ hơn
so với tiêu chuẩn 0,3.
Bảng 4.10. Đánh giá độ tin cậy nhân tố Sự hài lòng
Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhân tố: 0,818 Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại Biến Tương quan biến – tổng biến
0,759 0,804 0,760 0,762 HL1 HL2 HL3 HL4 0,668 0,569 0,663 0,660
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
4.2.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá
Như đã trình bày tại chương 3 phân tích khám phá nhân tố (EFA) là phương
pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát có mối
tương quan với nhau thành một tập biến (các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa
hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair
et al, 2006). Kỹ thuật phân tích khám phá nhân tố không xem xét sự khác nhau giữa
biến độc lập và biến phụ thuộc mà chỉ đánh giá mối quan hệ tương quan giữa các
biến với nhau. Vì vậy, ta sẽ tiến hành phân tích các biến quan sát của các biến độc
lập cùng một lượt để tìm hiểu các biến nguyên nhân tiềm ẩn từ các biến quan sát.
Các biến quan sát của biến phụ thuộc được phân tích riêng.
Tiêu chuẩn đánh giá phân tích khám phá nhân tố phù hợp là hệ số KMO lớn
(giữa 0,5 và 1), kiểm định Barlett có p-value nhỏ hơn 0,05; phương sai trích tối
thiểu 50%; hệ số factor loading lớn hơn hoặc bằng 0,5. Phương pháp phân tích sử
47
dụng phương pháp Principal component với phép xoay Varimax để thu được số
lượng nhân tố là bén hất. Kết quả phân tích từ dữ liệu nghiên cứu thu thập được như
sau:
4.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến độc lập
Dựa trên kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha, toàn bộ các biến quan sát hợp
lệ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA), để giảm bớt hay tóm tắt dữ liệu
và tính độ tin cậy (Sig) của các biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau hay
không.
Đặt giả thiết H0: “Các biến không tương quan trong tổng thể”
Sau 2 lần phân tích nhân tố khám phá (EFA), kết quả phân tích lần cuối cho thấy:
Bảng 4.11. KMO and Bartlett's Test các biến độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,883
Approx. Chi-Square 3851,181
Bartlett's Test of Sphericity
Df Sig. 496 0,000
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
Từ số liệu Bảng 4.11 cho thấy:
- Hệ số KMO=0,883 thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1,
- Kiểm định Bartlett có Sig =0,000 < 0,05
Bảng 4.12. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc lập
Rotated Component Matrixa
2 3 6 7 8 Component 5 4
1 0,775 0,753 0,732 0,727 0,708
0,772 0,769 0,726 0,722 0,663 PH3 PH1 PH5 PH2 PH4 TC5 TC3 TC1 TC4 TC2
48
0,794 0,789 0,778 0,706
0,795 0,790 0,737 0,735
0,828 0,824 0,771
0,812 0,794 0,780
0,816 0,777 0,771
1,984 1,797 3,089 1,570 1,424 1,360 0,787 0,760 0,752 1,269
26,736 37,031 43,645 49,634 54,869 59,614 64,148 68,377 HH2 HH1 HH3 HH4 VT2 VT1 VT3 VT4 DU2 DU3 DU1 DB1 DB2 DB4 G2 G3 G1 CT2 CT4 CT1 Eigenvalues 8,021 Phương sai trích %
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
Bác bỏ H0, vậy các biến có tương quan trong tổng thể, 8 nhân tố có
Eigenvalues = 1,269 > 1, phương sai trích là 68,377% > 50% biến thiên của dữ liệu
được giải thích bởi 8 nhân tố này.
Dựa vào kết quả xoay trong bảng 4.12, nhận thấy các biến quan sát đều có hệ
số tải nhân tố (factor loading) lớn hơn 0,5. Như vậy, kết quả thu được đều thỏa mãn
các điều kiện về thống kê, cho thấy giá trị thu được là phù hợp và có ý nghĩa thống
kê và đủ điều kiện để ta hồi quy. Sau khi phân tích sơ bộ ta thu được 8 nhóm nhân
tố với các biến quan sát thành phần như trên bảng 4.11 và 8 nhóm nhân tố lần lượt
là:
Nhân tố Tin cậy: Gồm 5 biến quan sát bao gồm: TC1, TC2, TC3, TC4, TC5.
Nhân tố Mức độ đáp ứng: Gồm 3 biến quan sát bao gồm: DU1, DU2, DU3.
Nhân tố Sự đảm bảo: Gồm 3 biến quan sát bao gồm: DB1, DB2, DB4.
49
Nhân tố Phương tiện hữu hình: Gồm 4 biến quan sát bao gồm: HH1, HH2,
HH3, HH4.
Nhân tố Sự cảm thông: Gồm 3 biến quan sát bao gồm: CT1, CT2, CT4.
Nhân tố Vị trí và cảnh quan: Gồm 4 biến quan sát bao gồm: VT1, VT2, VT3,
VT4.
Nhân tố Sự phản hồi: Gồm 5 biến quan sát bao gồm: PH1, PH2, PH3, PH4,
PH5.
Nhận tố Giá cảm nhận: Gồm 3 biến quan sát bao gồm: G1, G2, G3.
4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc
Tương tự như các biến độc lập, đối với biến phụ thuộc Sự hài lòng, tác giả
cũng dựa trên kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha, toàn bộ 4 biến quan sát hợp lệ:
HL1, HL2, HL3, HL4 được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA), để giảm
bớt hay tóm tắt dữ liệu và tính độ tin cậy (Sig) của các biến quan sát có quan hệ chặt
chẽ với nhau hay không.
Đặt giả thiết H0: “Các biến không tương quan trong tổng thể”
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) ngay từ lần đầu tiên cho thấy:
Bảng 4.13. KMO and Bartlett's Test biến phụ thuộc
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,727
Approx. Chi-Square 328,539
Bartlett's Test of Sphericity
Df Sig. 6 0,000
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
Từ số liệu Bảng 4.13 cho thấy:
- Hệ số KMO=0,727 thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1,
- Kiểm định Bartlett có Sig =0,000 < 0,05
Bảng 4.14. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc
Rotated Component Matrixa
Component
1
0,828 HL1
50
0,827
HL3
0,816 HL4
0,746
HL2 Eigenvalues 2,593
Phương sai trích % 64,835
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
Bác bỏ H0, vậy các biến có tương quan trong tổng thể, nhân tố có Eigenvalues
= 2,593 > 1, phương sai trích là 64,835% > 50% biến thiên của dữ liệu được giải
thích bởi nhân tố này. Dựa vào kết quả xoay trong bảng 4.14, nhận thấy các biến
quan sát đều có hệ số tải nhân tố (factor loading) lớn hơn 0,5. Như vậy, kết quả thu
được đều thỏa mãn các điều kiện về thống kê, cho thấy giá trị thu được là phù hợp
và có ý nghĩa thống kê và đủ điều kiện để tiến hành hồi quy.
4.2.3. Phân tích tương quan (Pearson)
Trong bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích tương quan hệ số
Pearson nhằm lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến
định lượng trước khi phân tích hồi quy.
Dạng phương trình hồi quy đa biến:
HLi = β0 + β1 TCi + β2 DUi + β3 DBi + β4 CTi + β5 HHi ++ β6 VTi+ β7 PHi+ β8 Gi + ε
Trong đó:
- Biến phụ thuộc: HLi: Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch
vụ (là trung bình của các biến HL1, HL2, HL3, HL4)
- Biến độc lập:
TC: Tin cậy (là trung bình của các biến TC1, TC2, TC3, TC4, TC5)
DU: Mức độ đáp ứng (là trung bình của các biến DU1, DU2, DU3)
DB: Sự đảm bảo (là trung bình của các biến DB1, DB2, DB4)
CT: Sự cảm thông (là trung bình của các biến CT1, CT2, CT4)
HH: Phương tiện hữu hình (là trung bình của các biến HH1, HH2, HH3,
HH4)
VT: Vị trí và cảnh quan (là trung bình của các biến VT1, VT2, VT3, VT4)
PH: Sự phản hồi (là trung bình của các biến PH1, PH2, PH3, PH4, PH5)
G: Giá cảm nhận (là trung bình của các biến G1, G2, G3)
51
Tin cậy
Sự đảm bảo
Sự cảm thông
Sự phản hồi
Sự hài lòng
Giá cảm nhận
Phương tiện hữu hình
1
.348**
.383**
.267**
.231**
.338**
Mức độ đáp ứng .410**
Vị trí và cảnh quan .264**
.619**
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Tin cậy
250
250
250
250
250
250
250
250
250
.348**
1
.352**
.244**
.130*
.260**
.301**
.165**
.527**
.000
.000
.000
.040
.000
.000
.009
.000
Sự đảm bảo
250
250
250
250
250
250
250
250
250
.352**
1
.321**
.128*
.429**
.348**
.267**
.537**
.383**
.000
.000
.044
.000
.000
.000
.000
.000
Sự cảm thông
250
250
250
250
250
250
250
250
250
.244**
.321**
1
.342**
.422**
.249**
.466**
.529**
.267**
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Sự phản hồi
250
250
250
250
250
250
250
250
250
.130*
.128*
.342**
1
.236**
.088
.384**
.425**
.231**
.040
.044
.000
.000
.166
.000
.000
.000
Giá cảm nhận
250
250
250
250
250
250
250
250
250
.338**
.260**
.429**
.422**
.236**
1
.270**
.430**
.519**
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Phương tiện hữu hình
250
250
250
250
250
250
250
250
250
.301**
.348**
.249**
.088
.270**
1
.131*
.440**
.410**
.000
.000
.000
.166
.039
.000
.000
.000
Mức độ đáp ứng
250
250
250
250
250
250
250
250
250
.165**
.267**
.466**
.384**
.430**
.131*
1
.408**
.264**
.009
.000
.000
.000
.000
.039
.000
.000
Vị trí và cảnh quan
250
250
250
250
250
250
250
250
250
.527**
.537**
.529**
.425**
.519**
.440**
.408**
1
.619**
Sự hài lòng
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed)
Bảng 4.15. Ma trận hệ số tương quan
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
52
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
Kết quả phân tích tương quan từ bảng 4.15 cho thấy không loại nhân tố nào
vì sig giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0,05. Như vậy, tất cả
các biến độc lập đều có quan hệ tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.
4.2.4. Phân tích hồi quy
Bảng 4.16. Phân tích phương sai
Model ANOVAa df Mean Square F Sig. Sum of Squares
Regression 48,238 8 6,030 67,002 0,000b
1
0,090 Residual Total 21,688 69,926 241 249
a. Dependent Variable: HL b. Predictors: (Constant), DU, G, DB, HH, PH, TC, CT, VT
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
Từ bảng 4.16 cho thấy giá trị Sig của kiểm định F = 0.00 < 0.05, như vậy mô
hình hồi quy có ý nghĩa.
Bảng 4.17. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
Model Summaryb
Model R R Square Durbin-Watson Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
0,680 0,831a 0,29999 1,835
1 0,690 a. Predictors: (Constant), DU, G, DB, HH, PH, TC, CT, VT
b. Dependent Variable: HL
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
Từ kết quả của bảng 4.17 cho thấy R bình phương hiệu chỉnh là 0,680 = 68%.
Như vậy, các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng tới 68% sự thay đổi của
biến phụ thuộc. Phần còn lại 32% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu
nhiên. Hệ số Durbin Watson = 1,835 (nằm trong khoảng từ 1 đến 3) nghĩa là mô
hình không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội và không xuất hiện
tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. Như vậy, mô hình hồi quy bội thỏa mãn
53
các điều kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên
cứu.
Bảng 4.18. Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy
Coefficientsa
Hệ số chưa điều Hệ số điều Mức ý Thống kê chỉnh chỉnh Kiểm nghĩa
định thống Mô hình Độ lệch Beta Dung t kê VIF B chuẩn chuẩn hóa sai Sig.
Hằng số -0,121 0,181 -0,670 .503
Tin cậy 0,260 0,038 0,293 6,819 0,000 0,697 1,435
Phương
tiện hữu 0,098 0,033 0,131 2,974 0,003 0,658 1,519
hình
Sự đảm 0,186 0,032 0,231 5,741 0,000 0,798 1,254 bảo
Sự cảm 0,126 0,033 0,166 3,833 0,000 0,689 1,451 thông 1
Sự phản 0,145 0,034 0,188 4,282 0,000 0,668 1,497 hồi
Vị trí và 0,013 0,033 0,018 0,400 0,690 0,664 1,505 cảnh quan
Giá cảm 0,139 0,028 0,196 4,896 0,000 0,803 1,245 nhận
Mức độ 0,072 0,033 0,091 2,206 0,028 0,760 1,316 đáp ứng
a. Dependent Variable: Sự hài lòng
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
54
Từ kết quả bảng 4.17 cho thấy hệ số VIF các biến độc lập đều nhỏ hơn 10.
Như vậy, không có đa cộng tuyến xảy ra. Kết quả hồi quy cho thấy biến Vị trí và
cảnh quan không có ý nghĩa trong mô hình do sig kiểm định t lớn hơn 0,05. Các
biến còn lại bao gồm: Tin cậy, Phương tiện hữu hình, Đảm bảo, Sự cảm thông,
Phản hồi, Giá cảm nhận, Đáp ứng đều có sự tác động lên biến phụ thuộc do sig
kiểm định t của từng biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05.
4.2.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Vì đây là một nghiên cứu thực nghiệm và để kiểm định các giả thuyết nghiên
cứu về mối quan hệ giữa các biến trong mô hình tác giả sử dụng thống kê t với các
giá trị sig tương ứng, chiều của mối quan hệ thông qua dấu của hệ số Beta ước
lượng được. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Kiểm định giả thuyết H1: Nhân tố Tin cậy có ảnh hưởng tích cực đến sự hài
lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN. Điều này đồng nghĩa với
việc kiểm định giả thuyết hệ số Beta của biến Tin cậy dương. Kết quả phân tích dữ
liệu cho thấy hệ số Beta của biến TC β = 0,293 > 0; thống kê t tương ứng có sig =
0,000 < 0,05. Như vậy, với hệ số tin cậy 95% từ mẫu nghiên cứu có thể cho rằng
nhân tố Tin cậy có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Hay nói
cách khác ta chấp nhận giả thuyết H1.
Kiểm định giả thuyết H2: Nhân tố Mức độ đáp ứng có ảnh hưởng tích cực
đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN. Điều này đồng
nghĩa với việc kiểm định giả thuyết hệ số Beta của biến Mức độ đáp ứng dương.
Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy hệ số Beta của biến Mức độ đáp ứng β = 0,091 >
0; thống kê t tương ứng có sig = 0,028 < 0,05. Như vậy, với hệ số tin cậy 95% từ
mẫu nghiên cứu có thể cho rằng nhân tố Mức độ đáp ứng có ảnh hưởng tích cực đến
sự hài lòng của khách hàng. Hay nói cách khác ta chấp nhận giả thuyết H2.
Kiểm định giả thuyết H3: Nhân tố Sự đảm bảo có ảnh hưởng tích cực đến
sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN. Điều này đồng
nghĩa với việc kiểm định giả thuyết hệ số Beta của biến Đảm bảo dương. Kết quả
phân tích dữ liệu cho thấy hệ số Beta của biến Đảm bảo β = 0,231 > 0; thống kê t
tương ứng có sig = 0,000 < 0,05. Như vậy, với hệ số tin cậy 95% từ mẫu nghiên cứu
có thể cho rằng nhân tố Sự đảm bảo có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của
khách hàng. Hay nói cách khác ta chấp nhận giả thuyết H3.
55
Kiểm định giả thuyết H4: Nhân tố Sự cảm thông có ảnh hưởng tích cực đến
sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN. Điều này đồng
nghĩa với việc kiểm định giả thuyết hệ số Beta của biến Sự cảm thông dương. Kết
quả phân tích dữ liệu cho thấy hệ số Beta của biến Sự cảm thông β = 0,166 > 0;
thống kê t tương ứng có sig = 0,000 < 0,05. Như vậy, với hệ số tin cậy 95% từ mẫu
nghiên cứu có thể cho rằng nhân tố Sự cảm thông có ảnh hưởng tích cực đến sự hài
lòng của khách hàng. Hay nói cách khác ta chấp nhận giả thuyết H4.
Kiểm định giả thuyết H5: Nhân tố Phương tiện hữu hình có ảnh hưởng tích
cực đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN. Điều này
đồng nghĩa với việc kiểm định giả thuyết hệ số Beta của biến Phương tiện hữu hình
dương. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy hệ số Beta của biến Phương tiện hữu
hình β = 0,131 > 0; thống kê t tương ứng có sig = 0,003 < 0,05. Như vậy, với hệ số
tin cậy 95% từ mẫu nghiên cứu có thể cho rằng nhân tố Phương tiện hữu hình có
ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Hay nói cách khác ta chấp nhận
giả thuyết H5.
Kiểm định giả thuyết H6: Nhân tố Vị trí và cảnh quan có ảnh hưởng tích
cực đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN. Điều này
đồng nghĩa với việc kiểm định giả thuyết hệ số Beta của biến Vị trí và cảnh quan
dương. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy hệ số Beta của biến Vị trí và cảnh quan
có β = 0,018 > 0 nhưng thống kê t tương ứng có sig = 0,690 > 0,05. Như vậy, với hệ
số tin cậy 95% từ mẫu nghiên cứu có thể cho rằng nhân tố Vị trí và cảnh quan
không ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Hay nói cách khác ta bác bỏ giả
thuyết H6.
Kiểm định giả thuyết H7: Nhân tố Sự phản hồi có ảnh hưởng tích cực đến
sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN. Điều này đồng
nghĩa với việc kiểm định giả thuyết hệ số Beta của biến Sự phản hồi dương. Kết quả
phân tích dữ liệu cho thấy hệ số Beta của biến Sự phản hồi β = 0,188 > 0; thống kê t
tương ứng có sig = 0,000 < 0,05. Như vậy, với hệ số tin cậy 95% từ mẫu nghiên cứu
có thể cho rằng nhân tố Sự phản hồi có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của
khách hàng. Hay nói cách khác ta chấp nhận giả thuyết H7.
56
Kiểm định giả thuyết H8: Nhân tố Giá cảm nhận có ảnh hưởng tích cực đến
sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN. Điều này đồng
nghĩa với việc kiểm định giả thuyết hệ số Beta của biến Giá cảm nhận dương. Kết
quả phân tích dữ liệu cho thấy hệ số Beta của biến Giá cảm nhận β = 0,196 > 0;
thống kê t tương ứng có sig = 0,000 < 0,05. Như vậy, với hệ số tin cậy 95% từ mẫu
nghiên cứu có thể cho rằng nhân tố Giá cảm nhận có ảnh hưởng tích cực đến sự hài
lòng của khách hàng. Hay nói cách khác ta chấp nhận giả thuyết H8.
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Thông qua kết quả phân tích hồi quy và đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi
quy ở phần trước, ta thấy mối quan hệ giữa biến phụ thuộc đánh giá chung và 7
nhân tố được hồi quy (theo hệ số beta chưa chuẩn hóa) như sau:
HL = -0,121 + 0,260TC + 0,098HH +0,186DB + 0,126CT + 0,145 PH+
0,139G + 0,072 DU
Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy được, sự tác động của các nhân tố như thế nào
tới sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN. Nhân tố nào
tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ, nhân tố
nào tác động ít nhất đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của
TTPVHN tỉnh Long An.
- Không xét đến các nhân tố khác, khi khách hàng đánh giá nhân tố Tin cậy về
chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An tăng hay giảm 1 đơn vị, thì sự hài
lòng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An cũng tăng giảm tương ứng
0,260 đơn vị.
- Không xét đến các nhân tố khác, khi khách hàng đánh giá nhân tố Phương
tiện hữu hình về chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An tăng hay giảm 1 đơn
vị, thì sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An cũng tăng
giảm tương ứng 0,098 đơn vị.
- Không xét đến các nhân tố khác, khi khách hàng đánh giá nhân tố Sự đảm
bảo về chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An tăng hay giảm 1 đơn vị, thì
sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An cũng tăng giảm
tương ứng 0,186 đơn vị.
- Không xét đến các nhân tố khác, khi khách hàng đánh giá nhân tố Sự cảm
thông về chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An tăng hay giảm 1 đơn vị, thì
57
sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An cũng tăng giảm
tương ứng 0,126 đơn vị.
- Không xét đến các nhân tố khác, khi khách hàng đánh giá nhân tố Sự phản
hồi về chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An tăng hay giảm 1 đơn vị, thì
sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An cũng tăng giảm
tương ứng 0,145 đơn vị.
- Không xét đến các nhân tố khác, khi khách hàng đánh giá nhân tố Giá cảm
nhận về chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An tăng hay giảm 1 đơn vị, thì
sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An cũng tăng giảm
tương ứng 0,139 đơn vị.
- Không xét đến các nhân tố khác, khi khách hàng đánh giá nhân tố Mức độ
đáp ứng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An tăng hay giảm 1 đơn vị,
thì sự hài lòng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An cũng tăng giảm
tương ứng 0,072 đơn vị.
Vậy nếu xét theo hệ số β chưa chuẩn hóa thì nhân tố Tin cậy tác động nhiều
nhất đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại TTPVHN tỉnh Long
An và nhân tố tác động ít nhất đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch
vụ của TTPVHN tỉnh Long An là nhân tố Mức độ đáp ứng.
Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy có
7 biến là Tin cậy (TC), Mức độ đáp ứng (DU), Sự đảm bảo (DB), Sự cảm thông
(CT), Phương tiện hữu hình (HH), Sự phản hồi (PH), Giá cảm nhận (G) đều có ảnh
hưởng tích cực đến sự hài lòng khách hàng, còn biến Vị trí và cảnh quan (VT)
không ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng
của từng biến đến sự hài lòng khách hàng là khác nhau. Để đánh giá mức độ ảnh
hưởng lớn hay nhỏ (thể hiện tầm quan trọng của các biến) ta sử dụng hệ số Beta
chuẩn hóa từ kết quả phân tích hồi quy. Kết quả phân tích cho thấy ảnh hưởng lớn
nhất là nhân tố TC - Tin cậy (β chuẩn hóa bằng 0,293), tiếp theo lần lượt là nhân tố
DB – Sự đảm bảo (β chuẩn hóa bằng 0,231), nhân tố G – Giá cảm nhận (β chuẩn
hóa bằng 0,196), nhân tố PH – Sự phản hồi (β chuẩn hóa bằng 0,188), nhân tố CT –
Sự cảm thông (β chuẩn hóa bằng 0,166), nhân tố HH - Phương tiện hữu hình (β
chuẩn hóa bằng 0,131) và cuối cùng là nhân tố DU – Mức độ đáp ứng (β chuẩn hóa
58
bằng 0,091). Ta có thể mô tả tác động hay tầm ảnh hưởng của các biến lên sự hài
lòng khách hàng như sau:
0,293 Tin cậy (Reliability)
0,231
Sự đảm bảo (Assurance)
0,196 Giá cảm nhận (Price)
0,188
Sự hài lòng (Satisfactaion)
Sự phản hồi (Feedback)
0,166 Sự cảm thông (Empathy)
Phương tiện hữu hình (Tangible) 0,131
0,091
Mức độ đáp ứng (Responsiveness)
Hình 4.1. Mức độ ảnh hưởng của các biến lên sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)
59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 trình bày kết quả phân tích dữ liệu thu thập được, bao gồm: Mô tả
mẫu thu thập được, kiểm định thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), đánh giá sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An. Mối
quan hệ giữa các nhân tố được điều tra, kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
bằng phương pháp hồi quy. Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu cho thấy có 7 biến là Tin cậy (TC), Mức độ đáp ứng (DU), Sự đảm bảo
(DB), Sự cảm thông (CT), Phương tiện hữu hình (HH), Sự phản hồi (PH), Giá cảm
nhận (G) đều có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng, còn biến Vị trí
và cảnh quan (VT) không ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Nhân tố Tin
cậy tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại
TTPVHN tỉnh Long An và nhân tố tác động ít nhất đến sự hài lòng của khách hàng
về chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An là nhân tố Mức độ đáp ứng. Dựa
trên kết quả phân tích, tác giả sẽ trình bày một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao
sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An.
60
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
Trên cơ sở kế thừa thang đo của mô hình SERVPERF. Sau khi đồng thảo
luận, các chuyên gia đồng ý về cách thức thiết lập các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ và góp ý chỉnh sửa một số câu hỏi
nhằm phù hợp với thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ trong thực tế tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh
Long An. Theo đó mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 8 thành phần tác động đến sự
hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị
tỉnh Long An bao gồm: Tin cậy, Mức độ đáp ứng, Sự đảm bảo, Sự cảm thông,
Phương tiện hữu hình, Vị trí và cảnh quan, Sự phản hồi và Giá cảm nhận. Phương
pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng đã được sử dụng để kiểm định mô
hình với hai giai đoạn nghiên cứu:
- Nghiên cứu sơ bộ: Tiến hành nghiên cứu định tính để có thang đo sơ bộ,
sau đó hiệu chỉnh lại thang đo với bảng câu hỏi gồm 33 biến quan sát.
- Nghiên cứu chính thức: Tác giả tiến hành phân tích dữ liệu 250 bảng câu
hỏi hợp lệ được trả lời từ khách hàng đã sử dụng dịch vụ của Trung tâm Phục vụ
Hội nghị tỉnh Long An.
Kết quả phân tích bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám
phá (EFA), ta thu được 8 nhóm nhân tố với các biến quan sát thành phần như trên
bảng 4.11 và 8 nhóm nhân tố lần lượt là:
Nhân tố Tin cậy: Gồm 5 biến quan sát bao gồm: TC1, TC2, TC3, TC4, TC5.
Nhân tố Mức độ đáp ứng: Gồm 3 biến quan sát bao gồm: DU1, DU2, DU3.
Nhân tố Sự đảm bảo: Gồm 3 biến quan sát bao gồm: DB1, DB2, DB4.
Nhân tố Phương tiện hữu hình: Gồm 4 biến quan sát bao gồm: HH1, HH2,
HH3, HH4.
Nhân tố Sự cảm thông: Gồm 3 biến quan sát bao gồm: CT1, CT2, CT4.
Nhân tố Vị trí và cảnh quan: Gồm 4 biến quan sát bao gồm: VT1, VT2, VT3,
VT4.
Nhân tố Sự phản hồi: Gồm 5 biến quan sát bao gồm: Gồm 5 biến quan sát bao
gồm: PH1, PH2, PH3, PH4, PH5.
61
Nhân tố Giá cảm nhận: Gồm 3 biến quan sát bao gồm G1, G2, G3.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
cho thấy có 7 biến là Tin cậy (TC), Mức độ đáp ứng (DU), Sự đảm bảo (DB), Sự
cảm thông (CT), Phương tiện hữu hình (HH), Sự phản hồi (PH), Giá cảm nhận (G)
đều có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng khách hàng, còn biến Vị trí và cảnh quan
(VT) không ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Nhân tố Tin cậy tác động
nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại TTPVHN tỉnh
Long An và nhân tố tác động ít nhất đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An là nhân tố Mức độ đáp ứng.
5.2. Một số hàm cho quản trị cho Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long
An
Dựa trên kết quả nghiên cứu tác giả cũng đưa ra một số gợi ý cho việc cải
thiện chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với chất
lượng dịch vụ của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An. Cụ thể ở đây kết quả
nghiên cứu cho thấy có bảy nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng khách hàng,
mức độ ảnh hưởng lần lượt là nhân tố TC - Tin cậy, tiếp theo lần lượt là nhân tố DB
– Sự đảm bảo, nhân tố G – Giá cảm nhận, nhân tố PH – Sự phản hồi, nhân tố CT –
Sự cảm thông, nhân tố HH - Phương tiện hữu hình và cuối cùng là nhân tố DU –
Mức độ đáp ứng. Để nâng cao sự hài lòng của khách hàng trong thời gian sắp tới,
Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An cần thực hiện đồng bộ một số hàm ý
quản trị theo mức độ ưu tiên và cấp thiết như sau:
Hệ số β chuẩn hóa Mức cấp thiết Nhân tố
Tin cậy 0,293 Ưu tiên 1
Sự đảm bảo 0,231 Ưu tiên 2
Giá cảm nhận 0,196 Ưu tiên 3
Sự phản hồi 0,188 Ưu tiên 4
Sự cảm thông 0,166 Ưu tiên 5
Phương tiện hữu hình 0,131 Ưu tiên 6
Mức độ đáp ứng 0,091 Ưu tiên 7
5.2.1. Hàm ý Không ngừng nâng cao độ tin cậy
Nhân tố này có mức ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An, với hệ số hồi qui
62
β chuẩn hóa là 0,293.
- Qua kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn khách hàng biết tới Trung tâm
Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An qua kênh giới thiệu từ những khách hàng đã từng
sử dụng dịch vụ và qua Internet nên TTPVHN tỉnh Long An cần phải chú ý nâng
cao việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác. Khi cung cấp dịch vụ thực tế phải
đúng với những cam kết bằng hình ảnh đã cung cấp cho khách hàng xem trên trang
thông tin điện tử của Trung tâm; thủ tục đặt dịch vụ đơn giản, chính xác giúp tiết
kiệm thời gian cho khách hàng.
- Các dịch vụ quảng cáo, giới thiệu đến khách hàng phải được thực hiện đúng
ngay từ đầu theo các chương trình như đã đặt ra nhằm tạo sự tin tưởng nơi khách
hàng để nâng cao uy tín thương hiệu cho TTPVHN tỉnh Long An.
- Khi có khiếu nại, phàn nàn làm khách hàng không hài lòng, TTPVHN tỉnh
Long An phải có nhân viên có chuyên môn và trách nhiệm giải quyết nhanh chóng,
chuyên nghiệp với thái độ tôn trọng và cầu thị.
5.2.2. Hàm ý Tăng sự đảm bảo
Nhân tố này có mức ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ TTPVHN tỉnh Long An, với hệ số hồi qui β chuẩn hóa là 0,231.
Mức độ ảnh hưởng tới sự hài lòng cũng chưa cao nên để làm tăng khả năng đảm
bảo thì quản lý và nhân viên TTPVHN tỉnh Long An cần:
- Nhân viên phải luôn giữ thái độ lịch sự, thân thiện với khách hàng.
- Quan tâm đào tạo thường xuyên về mặt nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho
nhân viên để có ngôn phong, tác phong làm việc chuyên nghiệp và có thể giải đáp
tất cả những thắc mắc của khách hàng. Đặc biệt là bồi dưỡng ngoại ngữ cho tất cả
nhân viên để nâng cao khả năng thấu hiểu khách hàng.
- Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho khách hàng và tài sản của khách, khu vực
quản lý tủ đựng hành lý của khách phải có camera giám sát tránh tình trạng đồ đạc
bị nhầm lẫn, mất cắp.
- Vấn đề phòng tránh cháy nổ, chập điện luôn phải được toàn bộ nhân viên
TTPVHN tỉnh Long An ý thức cẩn thận, nếu không cẩn thận rất nguy hiểm.
- Nhân viên khi hướng dẫn khách hàng phải luôn nhẹ nhàng và hướng dẫn
khách giữ không gian yên tĩnh tránh làm ồn ảnh hưởng tới sự riêng tư của những
63
khách hàng khác.
5.2.3. Hàm ý Tăng giá cảm nhận
Nhân tố này có mức ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ TTPVHN tỉnh Long An, với hệ số hồi qui β chuẩn hóa là 0,196
nên cần được đẩy mạnh để tăng mức độ hài lòng về giá của TTPVHN tỉnh Long An
bằng một số giải pháp như sau:
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An tương xứng với số
tiền khách hàng bỏ ra.
- TTPVHN tỉnh Long An tăng cường các chương trình khuyến mãi cho khách
hàng vào mùa du lịch, các dịp lễ, các tháng cuối năm để tăng tính cạnh tranh với các
đối thủ.
- Thường xuyên theo dõi thông tin về nhu cầu của ngành du lịch và những dự
báo từ Tổng cục du lịch Việt Nam để điều chỉnh mức giá cho phù hợp với thị
trường.
- Quản lý TTPVHN tỉnh Long An phải nhắc nhở nhân viên tiết kiệm các chi
phí đầu vào để duy trì được mức giá cạnh tranh so với các đối thủ.
- Quan tâm đến các dịch vụ hậu mãi dành cho khách hàng.
5.2.4. Hàm ý không ngừng nâng cao Sự phản hồi
Nhân tố này có mức ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ khách sạn, với hệ số hồi qui β chuẩn hóa là 0,188. Tác giả đưa ra
một số gợi ý như:
- Nhân viên TTPVHN tỉnh Long An cần luôn sẵn lòng và kịp thời trả lời các
câu hỏi của khách hàng.
- Nhân viên TTPVHN tỉnh Long An cần phải phản ứng nhanh để giải quyết
vấn đề của khách hàng.
- Dịch vụ nhà hàng và buồng phòng của TTPVHN tỉnh Long An cần nhanh
chóng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
5.2.5. Hàm ý tăng Sự cảm thông
Nhân tố này có mức ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về
chất lượng các dịch vụ, với hệ số hồi qui β chuẩn hóa là 0,166. Tác giả đưa ra một
số gợi ý như:
64
- Toàn bộ quản lý và nhân viên TTPVHN tỉnh Long An phải hiểu được sứ
mệnh của mình là phục vụ khách hàng để có thái độ quan tâm thấu hiểu đến từng
nhu cầu của khách.
- TTPVHN tỉnh Long An phân ca nhân viên trực 24/24 để đáp ứng thường
xuyên các nhu cầu của khách.
5.2.6. Hàm ý nâng cao chất lượng Phương tiện hữu hình
Nhân tố này có mức ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ TTPVHN tỉnh Long An, với hệ số hồi qui β chuẩn hóa là 0,131.
Vậy để tăng yếu tố hữu hình TTPVHN tỉnh Long An nên:
- Trưng bày đẹp mắt tại tiền sảnh TTPVHN tỉnh Long An, nên có hoa tươi,
phục vụ nước uống miễn phí mỗi ngày tại bàn ngồi chờ tại sảnh tiếp tân.
- Sự sạch sẽ phải đặt lên hàng đầu trong khu vực nhà ăn, phòng hội trường,
phòng đãi tiệc, buồng ngủ, phòng vệ sinh và khu vực chung.
- Kiểm tra thường xuyên giấy vệ sinh, xà bong, mùi thơm trong các phòng vệ
sinh.
- Đầu tư nâng cấp trang thiết bị cao cấp hơn trong buồng ngủ (vì có khá nhiều
khách hàng phàn nàn buồng ngủ cũ hơn nhiều so với hình chụp trên mạng).
- Kiểm tra và trang bị tai nghe đầy đủ phục vụ cho nhu cầu nghe nhạc xem
Tivi của khách.
- Nên trang bị thêm bánh, kẹo, trà nước miễn phí cho khách.
- Nhân viên luôn mặc trang phục chỉnh chu lịch sự đẹp mắt để khách hàng
cảm nhận mình được đón tiếp trân trọng.
5.2.7. Hàm ý tăng Mức độ đáp ứng
Nhân tố này có mức ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ TTPVHN tỉnh Long An, với hệ số hồi qui β chuẩn hóa là 0,091
nên cần được đẩy mạnh để tăng mức độ hài lòng về mức độ đáp ứng của TTPVHN
tỉnh Long An bằng một số giải pháp như sau:
- Nhân viên TTPVHN tỉnh Long An luôn thông báo cho khách hàng biết khi
nào thực hiện dịch vụ.
- TTPVHN tỉnh Long An cần hỗ trợ du khách, giới thiệu cho du khách ngoài
tỉnh, du khách nước ngoài các điểm tham quan, ăn uống, mua sắm đáng tin cậy trên
65
địa bàn tỉnh.
- Nhân viên luôn sẵn lòng giúp đỡ khách hàng ngay từ khi khách mới tới giao
dịch lần đầu.
- Nhân viên TTPVHN tỉnh Long An thực hiện dịch vụ cho khách hàng với thủ
tục nhanh chóng và tạo thuận lợi cho khách.
5.3. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Cùng với những đóng góp đã nêu ở phần trên, nghiên cứu này còn một số hạn
chế nhất định như sau:
Nghiên cứu mới chỉ được thực hiện với một nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ
của TTPVHN tỉnh Long An trong khoảng thời gian bốn tháng (từ tháng 10/2019
đến tháng 02/2020). Do đó, khả năng tổng quát của đề tài nghiên cứu chưa cao.
Để xây dựng thang đo sự hài lòng khách hàng về chất lượng dịch vụ của
TTPVHN tỉnh Long An mang tính tổng quát hơn, có thể dùng chung cho dịch vụ
của TTPVHN tỉnh Long An trên phạm vi cả nước, cần có những nghiên cứu lặp lại
với đối tượng khách hàng rộng hơn, thời gian khảo sát rải đều các tháng trong năm.
Trong khoảng thời gian hạn hẹp và kinh phí thực hiện có hạn, nghiên cứu chỉ
mới khảo sát ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ và uy tín của TTPVHN tỉnh Long
An đến sự hài lòng của khách hàng. Có thể còn nhiều yếu tố khác tác động đến sự
hài lòng của khách hàng mà mô hình hồi qui chưa đề cập đến (trong phương trình
hồi quy đã đề cập trên) như chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng thân
thiết, đặc điểm cá nhân,… mà tác giả chưa nghiên cứu. Đây cũng là hướng gợi ý
nghiên cứu tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn này sẽ làm nền tảng cho các công trình
nghiên cứu tiếp theo có liên quan.
66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Chương 5 đưa ra các hàm ý quản trị về các nhân tố ảnh hưởng hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long
An. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 07 nhân tố tác động đến sự hài lòng từ mạnh nhất
đến thấp nhất theo mức độ ảnh hưởng lần lượt là nhân tố TC - Tin cậy, tiếp theo lần
lượt là nhân tố DB – Sự đảm bảo, nhân tố G – Giá cảm nhận, nhân tố PH – Sự phản
hồi, nhân tố CT – Sự cảm thông, nhân tố HH - Phương tiện hữu hình và cuối cùng
là nhân tố DU – Mức độ đáp ứng. Vì vậy, để nâng cao sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An, cần phải
có những hàm ý quản trị cho từng nhân tố cụ thể.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Huệ Minh (2013). Nghiên cứu các mô
hình đánh giá chất lượng dịch vụ, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh
doanh, Tập 29, Số 1 (2013) 11-22.
Châu Thị Lệ Duyên (2013), Nghiên cứu mức độ hài lòng của du khách nội địa đối
với chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn nhà hàng Thành phố Cần Thơ, Luận
văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
Vũ Văn Đông (2017), Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách
khi đến du lịch ở Bà rịa – Vũng Tàu, Tạp chí Du lịch, số 3/2017.
2. Kiều thị Hường (2011), Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ khách sạn của khách sạn Hải Âu ở TP. Quy Nhơn, Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Trần Tiến Khai (2012), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu kinh tế, Nhà xuất bản
Lao động – Xã hội.
4. Philip Kotler (2001), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Thống kê Thành phố Hồ
Chí Minh.
5. Nguyễn Huy Phong & Phạm Ngọc Thúy (2007), Servqual hay Servperf – Một
nghiên cứu so sánh trong ngành hàng siêu thị bán lẻ Việt Nam, Tạp chí phát triển
KH&CN, tập 10 (số 8).
6. Nguyễn Đình Thọ (2014), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong
kinh doanh, Nhà xuất bản Tài chính, Thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Hữu Trang (2016), Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khách sạn
của Công ty Cổ phần Du lịch An Giang, Luận văn Thạc sĩ trường Đại học Cần Thơ.
7. Hoàng Trọng và Chu Nguyên Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu với SPSS,
Trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh.
8. Các tài liệu được công bố của Trung tâm Phục vụ Hội nghị tỉnh Long An.
B. Tài liệu tiếng Anh
9. Cronin, J., Taylor, S.A, (1992), Measuring Service Quality: a Reexamination and
Extension. Journal of Marketing.
10. Fornell (1996), Method for measuring customer satisfaction index in America
68
ACSI, Michigan university, Master thesis.
11. Markovic and Respor (2010), Customer Satisfaction Measurement in Hotel
industry, content analysis study.
I
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. THU THẬP Ý KIẾN TỪ CÁC CHUYÊN GIA
Sau khi tham khảo ý kiến của 10 chuyên gia làm việc lâu năm trong lĩnh vực
kinh doanh nhà hàng, khách sạn; các chuyên gia đã đưa ra những góp ý cho tác giả về
những yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của
TTPVHN tỉnh Long An như sau:
- Nhân viên TTPVHN tỉnh Long An phải chu đáo, nhiệt tình hướng dẫn khách
ngay từ khi mới tới TTPVHN tỉnh Long An.
- Cảnh quan TTPVHN tỉnh Long An phải thiết kế đẹp, bắt mắt, không gian bên
ngoài hấp dẫn.
- TTPVHN tỉnh Long An cần phải được vệ sinh sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.
- Địa điểm tọa lạc thuận tiện cho khách hàng.
- Gần các điểm tham quan, du lịch, nằm ở trung tâm thành phố.
- Tạo được không gian thoải mái thân thiện với khách.
- Nhân viên TTPVHN tỉnh Long An luôn sẵn lòng và trả lời kịp thời các câu hỏi
của khách hàng.
- Nhân viên TTPVHN tỉnh Long An luôn phản ứng nhanh để giải quyết vấn đề
của khách hàng.
- Dịch vụ của TTPVHN tỉnh Long An luôn nhanh chóng và chính xác như giới
thiệu với khách hàng.
II
PHỤ LỤC 2. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Số phiếu: ………… Ngày … tháng … năm….
Kính chào Quý Ông/Bà!
Tôi tên Lê Cao Đạt, hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của Trung tâm phục vụ hội
nghị tỉnh Long An” nhằm mục đích nâng cao sự hài lòng cho khách hàng đối với chất
lượng dịch vụ. Rất mong Ông/Bà dành chút thời gian cung cấp cho chúng tôi một số
thông tin bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi xin đảm bảo các thông tin
của Ông/Bà cung cấp dưới đây sẽ hoàn toàn được bảo mật và chỉ để phục vụ cho mục
tiêu nghiên cứu khoa học.
PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG
Quý Khách hàng vui lòng đánh dấu (cid:57) vào ô thích hợp, vui lòng không để trống.
Câu 1. Họ và tên Quý khách hàng (có thể là tên công ty trả lời phỏng
vấn):………………………………………………………………...
Câu 2. Giới tính Quý khách hàng:
(cid:31) 1. Nam
(cid:31) 2. Nữ
Câu 3. Độ tuổi của Quý khách hàng (có thể là người đại diện công ty trả lời phỏng
vấn):
(cid:31) 1. Từ 18 đến 24 tuổi
(cid:31) 2. Từ 25 đến 34 tuổi
(cid:31) 3. Từ 35 đến 44 tuổi
(cid:31) 4. Từ 45 đến 54 tuổi
(cid:31) 5. Trên 55 tuổi
Câu 4. Trình độ học vấn của Quý Khách hàng (có thể là người đại diện công ty trả lời
phỏng vấn):
(cid:31)1. Trung cấp trở xuống
(cid:31)2. Cao đẳng
(cid:31)3. Đại học
(cid:31)4. Sau đại học
III
Câu 5. Nghề nghiệp của Quý Khách hàng (có thể là người đại diện công ty trả lời
phỏng vấn):
(cid:31) 1. Lãnh đạo, nhà quản lý
(cid:31) 2. CBCNV
(cid:31) 3. Hưu trí
(cid:31) 4. Khác: …………………………………………………………………………
PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HỘI NGHỊ TỈNH LONG AN
Quý khách hàng vui lòng đánh dấu (cid:57) vào ô thích hợp cho mức độ đồng ý của
mình với các quy ước sau: 1 – Rất không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Bình
thường; 4 – Đồng ý; 5 – Rất đồng ý
(Thông tin thu thập được từ Quý Khách hàng tuyệt đối được giữ kín, hoàn toàn
chỉ dùng làm cơ sở cho mục đích nghiên cứu khoa học)
STT YẾU TỐ Mã hóa (4) Đồng ý (3) Bình thường (1) Rất không đồng ý (2) Không đồng ý (5) Rất đồng ý
TC - Độ tin cậy (Reliability)
TC1 Khi TTPVHN luôn thực hiện đúng các chương trình như đã đặt ra.
TC2 Thông tin, hình ảnh quảng cáo của TTPVHN đúng với thực tế.
1 TC3 TTPVHN giải quyết khiếu nại, phàn nàn của khách nhanh chóng chuyên nghiệp.
TC4 Đặt dịch vụ của TTPVHN đơn giản, chính xác.
TC5 Nhân viên cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác.
DU - Đáp ứng (Responsiness)
2 DU1 Nhân viên TTPVHN cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ.
IV
DU2 Nhân viên TTPVHN nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho khách hàng.
DU3 Nhân viên TTPVHN luôn sẵn sàng giúp khách hàng.
DU4 Nhân viên TTPVHN không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
DB - Đảm bảo (Assurance)
thân thiện.
DB1 Thái độ của nhân viên lịch sự, DB2 Khách hàng cảm thấy yên tâm trong khi giao dịch với.
3 DB3 Đảm bảo an toàn cho khách và tài sản của khách.
DB4 Nhân viên TTPVHN có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của khách hàng.
CT - Cảm thông (Empathy)
CT1 TTPVHN luôn quan tâm đến khách hàng.
CT2 TTPVHN đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu.
4 CT3 TTPVHN luôn có nhân viên trực và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
CT4 Nhân viên TTPVHN thấu hiểu những nhu cầu của khách hàng.
HH - Phương tiện hữu hình (Tangibility)
HH1 Môi trường cảnh quan, kiến trúc của TTPVHN.
HH2 Các cơ sở vật chất, tiện nghi của TTPVHN.
5 HH3 Nhân viên TTPVHN ăn mặc tươm tất.
HH4 Các hình ảnh giới thiệu của TTPVHN có liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp.
V
VT - Vị trí và cảnh quan (Location and Landscape)
VT1 Địa điểm tọa lạc của TTPVHN.
VT2 TTPVHN vệ sinh sạch sẽ. 6 VT3 Không gian bên ngoài hấp dẫn.
VT4 Gần các điểm tham quan, du lịch
PH - Sự phản hồi (Responsiveness)
PH1 Nhân viên TTPVHN trả lời kịp thời các câu hỏi của khách hàng.
PH2 Nhân viên TTPVHN sẵn lòng trả lời các câu hỏi của khách hàng.
7 PH3 Nhân viên TTPVHN phản ứng nhanh để giải quyết vấn đề của khách hàng.
PH4 Dịch vụ nhà hàng của TTPVHN nhanh chóng.
PH5
lượng dịch vụ G1 Dịch vụ buồng phòng của TTPVHN nhanh chóng. của Chất TTPVHN có tương ứng với giá.
G2 Dịch vụ của TTPVHN có giá cạnh tranh. 8
G3 Anh/Chị có quan tâm đến dịch vụ hậu mãi của TTPVHN.
HL – Sự hài lòng (Satisfaction)
HL1
HL2
9
HL3 Anh/Chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ củaTTPVHN Anh/Chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của TTPVHN trong những lần sau. Anh/Chị sẽ giới thiệu TTPVHN cho người thân và bạn bè.
HL4 Nhìn chung Anh/Chị thấy dịch vụ TTPVHN rất hấp dẫn.
Xin chân thành cảm ơn Quý Khách hàng!
VI
PHỤ LỤC 3. KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA
1. Biến TC – Tin cậy
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
250
100.0
Excludeda
0
.0
Total
250
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.833
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
TC1
14.86
6.046
.637
.798
TC2
14.87
6.088
.636
.798
TC3
15.29
5.790
.623
.802
TC4
15.36
5.870
.643
.796
TC5
15.28
6.000
.621
.802
2. Biến DU – Mức độ đáp ứng
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
250
100.0
Excludeda
0
.0
Total
250
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.849
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
DU1
11.14
3.529
.668
.818
DU2
11.24
3.390
.711
.799
DU3
11.18
3.404
.722
.794
DU4
10.83
4.006
.669
.821
VII
3. Biến DB – Sự đảm bảo
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
250
100.0
Excludeda
0
.0
Total
250
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.782
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
DB1
12.28
2.774
.685
.674
DB2
12.24
3.105
.645
.699
DB3
12.36
3.886
.489
.778
DB4
11.94
2.871
.570
.745
4. Biến CT – Sự cảm thông
* Lần 01
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
250
100.0
Excludeda
0
.0
Total
250
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.684
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
CT1
11.21
3.686
.544
.566
CT2
11.97
4.092
.545
.578
CT3
11.40
4.378
.238
.781
CT4
11.96
3.730
.613
.527
* Lần 02: Loại bỏ biến quan sát CT3
VIII
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
250
100.0
Excludeda
0
.0
Total
250
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.781
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
CT1
7.10
2.079
.570
.764
CT2
7.86
2.268
.652
.673
CT4
7.85
2.129
.643
.676
5. Biến HH – Phương tiện hữu hình
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
250
100.0
Excludeda
0
.0
Total
250
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.848
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
HH1
12.01
4.610
.705
.800
HH2
12.00
4.691
.684
.809
HH3
12.01
4.940
.690
.807
HH4
12.01
4.763
.671
.815
IX
6. Biến VT – Vị trí và cảnh quan
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
250
100.0
Excludeda
0
.0
Total
250
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.840
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
VT1
10.58
4.759
.668
.800
VT2
10.58
4.735
.670
.799
VT3
10.58
4.389
.714
.780
VT4
10.53
4.732
.644
.811
7. Biến PH – Sự phản hồi
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
250
100.0
Excludeda
0
.0
Total
250
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.846
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
PH1
16.19
8.220
.670
.813
PH2
15.44
7.734
.652
.816
PH3
15.44
7.845
.637
.820
PH4
16.15
8.250
.645
.818
PH5
15.53
7.286
.682
.809
X
8. Biến G – Giá cảm nhận
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
250
100.0
Excludeda
0
.0
Total
250
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.773
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
G1
8.42
2.469
.616
.686
G2
8.48
2.483
.605
.698
G3
8.41
2.468
.603
.700
9. Biến HL – Sự hài lòng
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
250
100.0
Excludeda
0
.0
Total
250
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.818
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
12.11
2.686
.668
.759
HL1
11.70
2.807
.569
.804
HL2
12.08
2.607
.663
.760
HL3
11.68
2.622
.660
.762
HL4
XI
PHỤ LỤC 4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
* Lần 01
1. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.883
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3851.181
496
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Component
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
28.024
28.024
28.024
3.331
8.968
10.410
10.410
1
8.968
28.024
3.151
9.847
37.872
3.317
10.367
20.777
2
3.151
9.847
37.872
2.047
6.397
44.268
3.147
9.835
30.612
3
2.047
6.397
44.268
1.832
5.725
49.993
2.727
8.523
39.135
4
1.832
5.725
49.993
1.694
5.294
55.287
2.695
8.422
47.557
5
1.694
5.294
55.287
1.498
4.681
59.968
2.316
7.236
54.793
6
1.498
4.681
59.968
1.397
4.366
64.334
2.188
6.837
61.630
7
1.397
4.366
64.334
1.280
4.000
68.334
2.145
6.703
68.334
8
1.280
4.000
9
.739
2.310
10
.703
2.198
11
.642
2.005
12
.630
1.969
13
.590
1.844
14
.542
1.694
15
.498
1.557
16
.488
1.526
17
.457
1.428
18
.442
1.381
19
.420
1.312
20
.406
1.270
21
.401
1.254
22
.369
1.154
23
.352
1.099
24
.347
1.085
25
.342
1.069
26
.321
1.002
27
.295
.921
68.334 70.643 72.841 74.846 76.815 78.660 80.353 81.911 83.437 84.865 86.246 87.558 88.827 90.081 91.235 92.334 93.419 94.489 95.491 96.412
28
.275
.859
29
.256
.800
30
.249
.777
31
.220
.687
32
.149
.465
97.271 98.071 98.849 99.535 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
XII
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
PH3
PH1
PH5
PH2
PH4
.775 .758 .723 .717 .703
HH2
HH3
HH1
HH4
DU4
.802 .779 .774 .703 .599
TC5
TC3
TC1
TC4
TC2
.774 .764 .728 .716 .653
VT1
VT2
VT3
.790 .790 .732 .730
VT4
DU2
DU3
.598 .834 .818 .759
DU1
DB1
DB2
DB4
.819 .789 .765
DB3
CT2
CT4
.783 .762 .745
CT1
.816
G2
.775
G3
.771
G1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
* Lần 2 sau khi loại bỏ các biến DU4 và DB3
XIII
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.876
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3276.889
df
435
Sig.
.000
Total Variance Explained
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
% of
Cumulativ
Component
Total
Variance
%
Total
Variance Cumulative % Total
Variance
e %
8.021
26.736
26.736
3.222
10.741
10.741
8.021
26.736
26.736
1
3.089
10.296
37.031
3.087
10.290
21.031
3.089
10.296
37.031
2
1.984
6.614
43.645
2.808
9.358
30.389
1.984
6.614
43.645
3
1.797
5.989
49.634
2.710
9.033
39.423
1.797
5.989
49.634
4
1.570
5.235
54.869
2.319
7.729
47.152
1.570
5.235
54.869
5
1.424
4.745
59.614
2.132
7.107
54.260
1.424
4.745
59.614
6
1.360
4.534
64.148
2.129
7.097
61.356
1.360
4.534
64.148
7
1.269
4.229
68.377
2.106
7.021
68.377
1.269
4.229
8
.714
2.381
9
.677
2.257
10
.625
2.084
11
.608
2.027
12
.586
1.955
13
.498
1.661
14
.486
1.621
15
.481
1.602
16
.449
1.498
17
.419
1.396
18
.418
1.393
19
.402
1.339
20
.376
1.253
21
.366
1.219
22
.350
1.168
23
.344
1.147
24
.331
1.105
68.377 70.758 73.014 75.098 77.125 79.079 80.741 82.362 83.965 85.462 86.858 88.251 89.591 90.843 92.062 93.230 94.377 95.482
25
26
.313
1.043
27
.292
.973
28
.267
.891
29
.247
.823
30
.237
.789
96.524 97.497 98.388 99.211 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
XIV
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
PH3
PH1
PH5
PH2
PH4
.775 .753 .732 .727 .708
TC5
TC3
TC1
TC4
TC2
.772 .769 .726 .722 .663
HH2
HH1
HH3
HH4
.794 .789 .778 .706
VT2
VT1
VT3
.795 .790 .737 .735
VT4
DU2
DU3
.828 .824 .771
DU1
DB1
DB2
.812 .794 .780
DB4
G2
G3
.816 .777 .771
G1
.787
CT2
.760
CT4
.752
CT1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
XV
2. Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc HL – Sự hài lòng
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.727
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
382.539
df
6
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
2.593
64.835
2.593
64.835
64.835
1
.730
18.249
2
.387
9.663
3
.290
7.253
64.835 83.084 92.747 100.000
4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
HL1
.828
HL3
.827
HL4
.816
HL2
.746
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
XVI
PHỤ LỤC 5. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU
GIOITINH
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Nữ
89
35.6
35.6
35.6
Nam
161
64.4
100.0
Total
250
100.0
64.4 100.0
DOTUOI
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
25
10.0
Valid
Từ 18 đến 24 tuổi
10.0
10.0
132
52.8
Từ 25 đến 34 tuổi
52.8
62.8
44
17.6
Từ 35 đến 44 tuổi
17.6
80.4
25
10.0
Từ 45 đến 54 tuổi
10.0
90.4
24
9.6
Trên 55 tuổi
100.0
250
100.0
Total
9.6 100.0
HOCVAN
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
4
1.6
Valid
Trung cấp trở xuống
1.6
1.6
3
1.2
Cao đẳng
2.8
1.2
233
93.2
Đại học
96.0
93.2
10
4.0
Sau Đại học
100.0
250
100.0
Total
4.0 100.0
NGHENGHIEP
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
193
77.2
Valid
Lãnh đạo/Nhà quản lý
77.2
77.2
39
15.6
CBCNV
92.8
15.6
12
4.8
Hưu trí
97.6
4.8
6
2.4
Khác
100.0
250
100.0
Total
2.4 100.0
XVII
PHỤ LỤC 6. TƯƠNG QUAN PEARSON
Correlations
TC
DB
CT
PH
G
HH
DU
VT
HL
TC
Pearson
1
.348**
.383**
.267**
.231**
.338**
.410**
.264**
.619**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
DB
Pearson
1
.352**
.244**
.130*
.260**
.301**
.165**
.527**
.348**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.040
.000
.000
.009
.000
.000
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
CT
Pearson
.383**
.352**
1
.321**
.128*
.429**
.348**
.267**
.537**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.044
.000
.000
.000
.000
.000
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
PH
Pearson
.267**
.244**
.321**
1
.342**
.422**
.249**
.466**
.529**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
G
Pearson
.231**
.130*
.128*
.342**
1
.236**
.384**
.425**
.088
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.040
.044
.000
.166
.000
.000
.000
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
HH
Pearson
.338**
.260**
.429**
.422**
.236**
1
.270**
.430**
.519**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
DU
Pearson
.410**
.301**
.348**
.249**
.088
.270**
1
.131*
.440**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.166
.039
.000
.000
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
VT
Pearson
1
.408**
.264**
.165**
.267**
.466**
.384**
.430**
.131*
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.009
.000
.000
.000
.000
.000
.039
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
HL
Pearson
.408**
1
.619**
.527**
.537**
.529**
.425**
.519**
.440**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
250
250
250
250
250
250
250
250
250
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
XVIII
PHỤ LỤC 7. HỒI QUY ĐA BIẾN
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.831a
.690
.680
.29999
1.835
a. Predictors: (Constant), DU, G, DB, HH, PH, TC, CT, VT
b. Dependent Variable: HL
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
48.238
8
67.002
.000b
Residual
21.688
6.030 .090
Total
69.926
241 249
a. Dependent Variable: HL
b. Predictors: (Constant), DU, G, DB, HH, PH, TC, CT, VT
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
-.121
.181
-.670
.503
TC
.260
.038
6.819
.293
.000
HH
.098
.033
2.974
.131
.003
DB
.186
.032
5.741
.231
.000
CT
.126
.033
3.833
.166
.000
PH
.145
.034
4.282
.188
.000
VT
.013
.033
.400
.018
.690
G
.139
.028
4.896
.196
.000
DU
.072
.033
2.206
.091
.028
a. Dependent Variable: HL
XIX
XX
XXI