BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

___________________________________________

CAO KHẮC BA

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO BỘ PHẬN

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN

THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

___________________________________________

CAO KHẮC BA

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO BỘ PHẬN

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN

THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyênngành: Kế toán

Mãsố: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM NGỌC TOÀN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên

báo cáo bộ phận của các Doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là

trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ

nguồn gốc.

Học viên thực hiện luận văn

Cao Khắc Ba

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ kí hiệu, viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................. 3

3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3

4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .......................................................... 4

7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ......................................... 6

1.1 Công trình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 6

1.2. Công trình nghiên cứu trong nƣớc ......................................................................... 9

1.3. Khe hổng nghiên cứu ........................................................................................... 12

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................... 13

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 14

2.1 Tổng quan về báo cáo bộ phận ............................................................................. 14

2.1.1 Khái niệm về báo cáo bộ phận ....................................................................... 14

2.1.2 Quá trình hình thành báo cáo bộ phận trên thế giới ....................................... 14

2.1.3 Lợi ích của báo cáo bộ phận ........................................................................... 17

2.2 Các quy định quốc tế về báo cáo bộ phận ............................................................ 19

2.2.1 Quy định của Hoa Kỳ ..................................................................................... 19

2.2.2 Quy định của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế .......................................... 20

2.2.3 Chuẩn mực quốc tế IFRS 8 về báo cáo bộ phận ............................................ 21

2.2.3.1 Nguyên tắc trình bày IFRS 8 ................................................................... 21

2.2.3.2 Phạm vi áp dụng IFRS 8 .......................................................................... 22

2.2.3.3 Bộ phận hoạt động và bộ phận cần báo cáo ............................................. 22

2.2.3.4 Xác định bộ phận ..................................................................................... 23

2.2.3.5 Thông tin trình bày trên báo cáo bộ phận ................................................ 23

2.2.3.6 Đo lƣờng các yếu tố trong báo cáo bộ phận ............................................ 25

2.3 Các quy định về báo cáo bộ phận tại Việt Nam ................................................... 25

2.3.1 Nội dung chuẩn mực VAS 28 ........................................................................ 25

2.3.1.1 Mục đích của chuẩn mực ......................................................................... 25

2.3.1.2 Phạm vi áp dụng ....................................................................................... 26

2.3.1.3 Bộ phận cần báo cáo ................................................................................ 26

2.3.1.4 Chính sách kế toán ................................................................................... 27

2.3.1.5 Xác định bộ phận ..................................................................................... 27

2.3.1.6 Các thông tin bộ phận cần trình bày ........................................................ 28

2.3.2 So sánh VAS 28 với IFRS 8 về báo cáo bộ phận ........................................... 30

2.4 Công bố thông tin trên báo cáo bộ phận ............................................................... 33

2.4.1 Tổng quan về công bố thông tin trên báo cáo bộ phận .................................. 33

2.4.1.1 Công bố thông tin ..................................................................................... 33

2.4.1.2 Công bố thông tin trên báo cáo bộ phận .................................................. 33

2.4.2. Lý thuyết nền ................................................................................................. 34

2.4.2.1 Lý thuyết về chi phí đại diện (Agency Costs Theory) ............................. 34

2.4.2.2 Lý thuyết dấu hiệu (Signaling Theory) .................................................... 36

2.4.2.3 Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary Cost Theory) ................................ 37

2.4.2.4 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) ................. 38

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................... 39

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 40

3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................................ 40

3.1.1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 40

3.1.2 Mẫu nghiên cứu .............................................................................................. 42

3.2 Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 45

3.3 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 48

3.3.1 Đo lƣờng biến phụ thuộc ................................................................................ 49

3.3.2 Đo lƣờng biến độc lâp .................................................................................... 51

3.4 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ............................................................................. 52

3.4.1 Thống kê mô tả ............................................................................................... 52

3.4.2 Phân tích tƣơng quan ...................................................................................... 52

3.4.3 Phân tích hồi quy đa biến và các kiểm định ................................................... 53

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................... 53

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................................... 54

4.1. Thực trạng công bố thông tin trên báo cáo bộ phận tại Việt Nam ...................... 54

4.1.1 Thực trạng công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp

niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .................................................... 54

4.1.2 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 55

4.1.2.1 Thống kê mô tả ........................................................................................ 55

4.1.2.2 Mối tƣơng quan giữa các biến ................................................................. 58

4.1.2.3 Kết quả hồi quy đa biến ........................................................................... 61

4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu ................................................................................ 67

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................................... 71

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 72

5.1. Kết luận ................................................................................................................ 72

5.2 Kiến nghị nâng cao mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận .................. 72

5.2.1 Kiến nghị đối với công ty niêm yết ................................................................ 72

5.2.1.1 Về thời gian hoạt động của công ty ......................................................... 73

5.2.1.2 Về quy mô công ty ................................................................................... 73

5.2.1.3 Về lĩnh vực hoạt động .............................................................................. 74

5.2.2 Kiến nghị đối với chủ doanh nghiệp và nhà quản lý ...................................... 74

5.2.3 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý ........................................................... 75

5.2.3.1 Hoàn thiện chuẩn mực về báo cáo bộ phận ............................................. 75

5.2.3.2 Tăng cƣờng công tác quản lý kế toán ...................................................... 76

5.2.3.3 Nâng cao vai trò của các hội nghề nghiệp ............................................... 76

5.2.3.4 Đối với Uỷ ban Chứng khoán Nhà Nƣớc ................................................ 76

5.2.4. Kiến nghị đối với nhà đầu tƣ ......................................................................... 77

5.3. Hạn chế và đề xuất cho hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 77

5.3.1. Hạn chế của đề tài ......................................................................................... 77

5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo .......................................................................... 78

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ............................................................................................... 80

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ

STT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT

VIẾT TẮT

1 AICPA American Institute of Certified Public Accountants Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ

AIMR 2 Association for Investment Management and Research Hiệp hội quản lý đầu tƣ và nghiên cứu

BCBP Segment Reporting Báo cáo bộ phận 3

BCTC Financial Reporting Báo cáo tài chính 4

Big4 5

Bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới (Ernst & Young, Deloitte, PWC, KPMG)

6 Big5

Năm công ty kiểm toán hàng đầu thế giới (Ernst & Young, Deloitte, PWC, KPMG và Arthur Andersen)

CODM Ngƣời ra quyết định hoạt động 7 Chief Operating Decision Maker

EU European Union Liên Minh Châu Âu 8

FASB 9 Financial Accounting Standards Board Ủy Ban Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ

10 GAAP Generally Accepted Accounting Principles Những nguyên tắc kế toán đƣợc chấp nhận chung

11 GICS Chuẩn phân ngành toàn cầu Global Industry Classification Standards

12 HNX Ha Noi Stock Exchange Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hà Nội

13 HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

14 IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standard

15 IASB Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standards Board

16 IASC International Accounting Standards Committee Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

17 IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế The International Federation of Accountants

18 IFRS International Financial Reporting Standards Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

19 KTTC Financial Accounting Kế toán tài chính

20 KTV Auditor Kiểm toán viên

21 MSCI Morgan Stanley Capital International Tổ chức tài chính quốc tế Morgan Stanley

22 SEC Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ U.S. Securities and Exchange Commission

23 SFAS Statement of Financial Accounting Standards Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ

24 Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM

25 TSCĐ Fixed Asset Tài sản cố định

26 US United States Hoa Kỳ

27 VAA Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam Vietnam Association of Accountants and Auditors

28 VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam Vietnam Accounting Standard

29 VSIC Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam Vietnam Standard Industrial Classification

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trƣớc ........................................................ 10

Bảng 2.1: Bảng đối chiếu chuẩn mực VAS 28 và IFRS 8 ........................................ 30

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu chính cần trình bày trong báo có bộ phận ............................ 50

Bảng 3.2: Đo lƣờng các biến của mô hình ................................................................ 51

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến của mô hình ...................................................... 55

Bảng 4.2: Thống kê các Công ty trình bày BCBP theo ngành ................................. 56

Bảng 4.3: Thống kê các Công ty đƣợc kiểm toán bởi Big 4 ..................................... 56

Bảng 4.4: Thống kê các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo bộ phận .............................. 57

Bảng 4.5: Mức độ tƣơng quan giữa các biến trong mô hình ................................... 59

Bảng 4.6: Kiểm định sự phù hợp của mô hình ........................................................ 61

Bảng 4.7: Kiểm định sự phù hợp của mô hình tuyến tính bội ................................. 62

Bảng 4.8: Kết quả hồi quy đa biến ........................................................................... 63

Bảng 4.9: Kiểm định giả định phƣơng sai của sai số ................................................ 64

Bảng 4.10: So sánh kết quả nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................... 68

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 41

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 44

Hình 3.3: Chuẩn phân ngành toàn cầu ...................................................................... 48

Hình 4.1: Biểu đồ phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dƣ từ hồi qui .................... 65

Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dƣ – đã chuẩn hóa ............................................. 66

Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dƣ – đã chuẩn hóa ......................................... 67

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc công bố các thông tin tài chính luôn giữ vai trò

quan trọng để ra các quyết định kinh doanh. Tính minh bạch, trung thực của thông tin

tài chính đóng vai trò to lớn trong việc ổn định thị trƣờng chứng khoán và ổn định xã

hội.

Kinh tế Việt Nam đang từng bƣớc phát triển cùng công cuộc cải cách mậu dịch và

tự do hóa trong thƣơng mại. Mức độ công bố thông tin tài chính của mỗi doanh nghiệp

đang trở thành vấn đề cấp thiết. Toàn cầu hóa dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các

doanh nghiệp với nhau, kể cả doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Sự hội nhập kinh tế

trong nƣớc với nền kinh tế thế giới và mới nhất là sự hình thành cộng đồng kinh tế

ASEAN (AEC), tham gia ký kết hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) giúp

tự do hoá thƣơng mại và tăng cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam giao thƣơng với thị

trƣờng thế giới. Các doanh nghiệp ngày càng có xu hƣớng phát triển đa dạng hóa

ngành nghề kinh doanh và vƣơn ra thị trƣờng thế giới.

Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải thu hút đƣợc nguồn vốn từ

các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Để làm đƣợc điều đó, các doanh nghiệp phải xây

dựng hệ thống thông tin kế toán và báo cáo tài chính minh bạch, cung cấp thông tin

hữu ích cho việc ra quyết định của nhà đầu tƣ. Hiện nay tại Việt Nam, hệ thống chuẩn

mực kế toán chƣa bắt kịp với sự phát triển của các quy định và thông lệ kế toán quốc

tế. Do đó, Báo cáo tài chính lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn còn một số hạn

chế, chƣa cung cấp đầy đủ thông tin với chất lƣợng tốt cho ngƣời sử dụng.

Một trong những thông tin quan trọng đƣợc trình bày trong báo cáo tài chính

(BCTC) đƣợc biết đến với tên gọi “báo cáo bộ phận” và trình bày trong phần thuyết

minh BCTC. Báo cáo bộ phận (BCBP) cần thiết cho việc đánh giá rủi ro và lợi ích kinh

tế của các doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành hàng khác nhau, doanh nghiệp có cơ

sở kinh doanh đa quốc gia hoặc có phạm vi hoạt động trên nhiều khu vực địa lý khác

2

nhau. BCBP hỗ trợ ngƣời sử dụng BCTC hiểu rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp

và đƣa ra đánh giá hợp lý về tình hình doanh nghiệp nhằm đƣa ra những quyết định

hợp lý và tối ƣu nhất.

Xu hƣớng mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) tại Việt Nam đang ngày

càng nóng lên, đặc biệt các thƣơng vụ diễn ra dồn dập trong nhƣng năm gần đây, điều

này cho thấy mô hình công ty đa ngành nghề, đa quốc gia ngày càng phát triển. Để đáp

ứng nhu cầu thông tin của nhà đầu tƣ, BCBP càng trở nên quan trọng và cần thiết đối

với ngƣời đọc BCTC giúp nhà đầu tƣ có cái nhìn đầy đủ hơn về doanh nghiệp từ đó

giúp họ có những quyết định về tài chính một cách hợp lý.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) quy định về BCBP đƣợc ban hành

theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005. Sau hơn 11 năm áp dụng nhiều

doanh nghiệp trong nƣớc vẫn chƣa có hiểu biết đầy đủ, chƣa lƣu tâm đúng mức đến

việc lập và trình bày BCBP. Nhiều vụ bê bối về công bố thông tin đã diễn ra không chỉ

với các doanh nghiệp và thậm chí là các doanh nghiệp đƣợc niêm yết. Các nhà quản lý

của các doanh nghiệp với nhiều chiêu thức nhƣ cố tình không công bố thông tin, chậm

công bố thông tin và thậm chí là tạo ra các giao dịch ảo nhằm làm đẹp báo cáo tài

chính gây ra thiệt hại không chỉ các nhà đầu tƣ mà còn làm tổn hại đến thị trƣờng.

Vì vậy một nghiên cứu để xác định các nhân tố và ảnh hƣởng của các nhân tố đó

đến mức độ công bố thông tin là cần thiết nhằm tìm ra các nguyên nhân và đề xuất các

giải pháp nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính và đặc biệt là

báo cáo bộ phận, do đó tác giả chọn đề tài: “Các nhân tố tác động đến mức độ công bố

thông tin trên báo cáo bộ phận của các Doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp của mình.

3

2. Mục tiêu của đề tài

- Mục tiêu tổng quát

+ Nghiên cứu các nhân tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ

phận của doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

- Mục tiêu cụ thể

+ Xác định các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ

phận của doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

+ Đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố đến công bố thông tin trên báo cáo

bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ

phận của công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Các nhân tố nào tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của

các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam?

Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đó đến việc công bố thông tin trên báo cáo bộ

phận của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam?

Những kiến nghị nào đƣợc đề xuất nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin trên

báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam?

4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là các nhân tố và tác động của các nhân tố đó đến việc

công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các công ty đang đƣợc niêm yết trên thị trƣờng

chứng khoán Việt Nam. Số liệu tác giả chọn để khảo sát đƣợc lấy từ Báo cáo tài chính

và Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2015 đã đƣợc kiểm toán. Nghiên cứu này không

4

bao gồm những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù nhƣ: ngân hàng,

bảo hiểm, chứng khoán...

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2016 đến tháng 10/2016.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu hỗn hợp: định tính kết hợp định lƣợng

Phƣơng pháp định tính: Đề tài sử dụng phƣơng pháp thu thập thông tin tổng quan

lịch sử quá trình hình thành BCBP trên thế giới kết hợp phƣơng pháp thống kê mô tả,

phân tích thông tin, so sánh để làm phƣơng pháp luận căn bản cho việc nghiên cứu.

Phƣơng pháp định lƣợng: Trên cơ sở số liệu thu thập từ nguồn thứ cấp nhƣ BCTC

và BCTC hợp nhất đã đƣợc kiểm toán năm 2015 của các công ty niêm yết trên Thị

trƣờng chứng khoán Việt Nam kết hợp với các quy quy định về BCBP theo chuẩn mực

kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực

nghiệm về BCBP trên thế giới vận dụng theo đặc thù doanh nghiệp Việt Nam để thu

thập dữ liệu đo lƣờng các biến. Tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy mô

hình các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ trình bày BCBP từ đó xác định mối tƣơng

quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc thông qua các tham số hồi quy đƣợc ƣớc

lƣợng bằng phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất (OLS).

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Thứ nhất, về mặt khoa học đây là công trình nghiên cứu về các nhân tố tác động

mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của ông ty niêm yết trên thị trƣờng

chứng khoán Việt Nam. Thông qua việc thu thập các thông tin từ báo cáo thƣờng niên

các công ty niêm yết, nghiên cứu định lƣợng sẽ đánh giá đƣợc thực trạng công bố

thông tin trên báo cáo bộ phận, xác định đƣợc các nhân tố tác động hay không tác động

và mức độ tác động ra sao. Từ các kết quả của đề tài có thể làm sáng tỏ hơn các lý luận

về các nhân tố tác động đến công bố thông tin trên BCBP. Kết quả nghiên cứu bổ sung

thêm bằng chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết tại Việt Nam về các nhân tố ảnh

hƣởng đến mức độ công bố thông tin trên BCBP.

5

Thứ hai, về mặt thực tiễn đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho học viên trong

quá trình học tập và các đối tƣợng có nhu cầu tìm hiểu báo cáo bộ phận, về mức độ

công bố thông tin trên báo cáo bộ phận. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài là tài

liệu hữu ích cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các hội nghề nghiệp tham khảo để bổ

sung, sửa đổi cho phù hợp, để thông tin trên báo cáo bộ phận nói riêng và báo cáo tài

chính ngày càng trung thực, hợp lý và hữu ích hơn.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 5 chƣơng.

Chƣơng 1: Tổng quan về các nghiên cứu trƣớc

Chƣơng 2: Cơ sở lý luận

Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị

6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

1.1 Công trình nghiên cứu trên thế giới

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tiến bộ của công nghệ thông tin đã đẩy

nhanh quá trình toàn cầu hóa. Thế giới hiện tại là “thế giới phẳng”, các tập đoàn kinh tế

lớn trên thế giới ra đời, sự đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh trong các công ty đã có

những tác động mạnh mẽ tới việc lập và trình bày báo cáo tài chính của họ. Báo cáo tài

chính vừa phải đáp ứng đƣợc nhu cầu về thông tin đến từ các nhà quản trị doanh

nghiệp giúp họ có những quyết định phù hợp với tính hình hoạt động kinh doanh. Bên

cạnh đó BCTC cũng phải cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tƣ trong

việc quyết định đầu tƣ vốn… Từ những yêu cầu cần tìm hiểu sâu hơn về báo cáo tài

chính, đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về BCBP, các nghiên cứu này

có khuynh hƣớng thảo luận về nội dung của chuẩn mực mới so với nội dung của chuẩn

mực cũ trƣớc đây và tiến hành các cuộc khảo sát thực nghiệm tại các quốc gia trên thế

giới về các yếu tố cũng nhƣ ảnh hƣởng của chúng tới việc trình bày BCBP.

- Đầu tiên phải nhắc tới S. Leventis và P. Weetman (2004) đã khảo sát dữ liệu của

87 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Athens (Hi Lạp) trong năm 1997 là thị

trƣờng vốn mới nổi để kiểm tra mức độ ảnh hƣởng của các biến độc lập gồm: quy mô

công ty, cấu trúc sở hữu, mức sinh lời, khả năng thanh toán, ngành, lợi tức, tình trạng

niêm yết tới việc công bố thông tin tự nguyện với mô hình:

VDij = β0+ β1 Size + β2 Gearing + β3 Profitability+ β4 Liquidity+ β5 Consumer

Product + β6 Industrial Product + β7 Share Return + β8Listing Status + uiji

Bằng phƣơng pháp phân tích đa biến, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô và

tình trạng niêm yết có ảnh hƣởng mạnh tới việc công bố thông tin tự nguyện của các

công ty.

- Tiếp theo hai tác giả Mishari M. Alfaraih và Faisal S. Alanezi (2011) đã khảo

sát 123 công ty niêm yết năm 2008 nhằm đánh giá mức độ trình bày báo cáo bộ phận

của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Kuwait. Với các biến độc lập:

7

quy mô công ty, chất lƣợng kiểm toán, thời gian niêm yết, cấu trúc sở hữu, mức sinh

lời, đòn bẩy tài chính, mức tăng trƣởng, ngành và biến phụ thuộc mức độ công bố

thông tin trên báo cáo bộ phận. Mức độ công bố thông tin dựa trên các yêu cầu bắt

buộc của IAS 14 (Segment Reporting) với mô hình nghiên cứu:

Y = β0 + β1 (size) + β2 (audit quality) + β3 (age) +β4 (ownership diffusion) +

β5 (profitability) + β6 (leverage) + β7 (growth) + β8-11 (industry 1-4) + ε

Bằng phƣơng pháp thống kê mô tả, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tuân thủ

quy định về BCBP trung bình là 56%, cụ thể dao động từ 18% đến 94%. Với mô hình

hồi quy đa biến, các tác giả kết luận rằng các công ty có quy mô lớn, hoạt động lâu

năm, có đòn bẩy tài chính cao, có khả năng sinh lợi lớn và việc kiểm toán đƣợc thực

hiện bởi các công ty kiểm toán thuộc nhóm Big 4 có mức độ trình bày thông tin bộ

phận cao hơn các công ty khác. Trong khi đó mức độ phân tán quyền sở hữu và sự tăng

trƣởng không tác động tới việc trình bày thông tin trong báo cáo bộ phận.

- Bên cạnh đó M. Lucchese và F. Di Carlo (2011) bằng việc khảo sát ảnh hƣởng

của việc áp dụng IFRS 8 trong năm đầu tiên (2008) và năm tiếp theo (2009, 2010). Tác

giả khảo sát mức độ tác động của các biến tổng tài, sản, tỷ suất sinh lời, hệ số nợ, sự

phân tán vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tăng trƣởng, hệ số rủi ro, thông qua việc thu thập dữ liệu

của 64 công ty niêm yết tại Italia với mô hình nghiên cứu:

VoluntSDSi = β0 + β1TAt (tổng tài sản) + β2ROIt (lợi nhuận/vốn đầu tƣ) + β3LEVt

(hệ số nợ) + β4OWNt (Sự phân tán vốn chủ sở hữu) + β5GROWTHt (tỷ lệ tăng trƣởng)

+ β6BETAt (hệ số rủi ro) + εo

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 75% các công ty niêm yết tại Italia không thay đổi

cách trình bày các thông tin bộ phận khi áp dụng chuẩn mực mới. Việc chuyển đổi từ

IAS 14R (IAS 14 Revised) sang IFRS 8 (Operating Segments) chỉ có 16% các công ty

tăng số lƣợng thông tin trình bày BCBP, thậm chí có 9% các công ty giảm số lƣợng

thông tin trình bày. Điểm tích cực chủ yếu của IFRS 8 là phƣơng pháp quản trị nhƣng

phƣơng pháp này chỉ mới thể hiện đƣợc trên lý thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy

8

rằng quy mô công ty và mức sinh lời là hai yếu tố có ảnh hƣởng đến việc trình bày

BCBP.

- Ngoài ra 2 tác giả P. N. Pardal và A. Isabel Morais (2010), thông qua việc thu

thập báo cáo thƣờng niên năm 2009 của 150 công ty niêm yết tại Tây Ban Nha, các tác

giả xác định các yếu tố nhƣ quy mô công ty, tình trạng niêm yết, chủ thể kiểm toán, tỷ

suất sinh lời, hệ số nợ, biến giả và xem xét ảnh hƣởng của các yếu tố này đến việc trình

bày BCBP và khảo sát mức độ tuân thủ việc trình bày BCBP theo IFRS 8 của các công

ty niêm yết này với mô hình nghiên cứu:

DCSi = β 0+ β1SIZEi + β2LISTi + β3AUDITi + β4ROAi + β5LEVi + β6IBEXi + e

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng 79% các công ty niêm yết tại Tây Ban Nha

tuân thủ việc trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh. Chỉ có một tỷ lệ nhỏ là 7,6%

các công ty không trình bày BCBP do các công ty này chỉ có duy nhất một bộ phận.

Đối với các nhân tố ảnh hƣởng tới mức độ công bố thông tin, kết quả nghiên cứu cho

thấy rằng quy mô doanh nghiệp càng lớn càng trình bày nhiều thông tin về BCBP hơn,

khả năng sinh lợi càng cao mức độ trình bày BCBP càng thấp nhằm hạn chế chi phí

cạnh tranh.

- Nhóm ba tác giả gồm Low Lock Teng, Kevin, Mazlina Mat Zain (2001), bằng

phƣơng pháp thống kê mô tả, các tác giả khảo sát 168 Công ty trên sàn chứng khoán

Kuala Lumpur trong giai đoạn từ năm 1995 – 1999. Các tác giả nghiên cứu mức độ ảnh

hƣởng của quy mô công ty, hệ số nợ, hiệu suất sử dụng tài sản, sự biến động của thu

nhập tới mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận. Nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ có

quy mô và hiệu suất sử dụng tài sản có ảnh hƣởng tới việc công bố thông tin trên báo

cáo bộ phận của công ty.

9

1.2. Công trình nghiên cứu trong nƣớc

Trong nƣớc có các nghiên cứu liên quan đến việc trình bày và công bố thông tin

trên báo cáo bộ phận, tiêu biểu nhƣ:

- Nguyễn Thị Phƣơng Thúy (2010) - “Hoàn thiện báo cáo bộ phận trong kế toán

Việt Nam theo hƣớng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế”. Luận văn đã chọn mẫu

118 doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam có BCTC niêm yết

năm 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa khả năng sinh lời của

doanh nghiệp với việc trình bày thông tin BCBP. Những công ty có khả năng sinh lời

thấp sẽ sẵn sàng cung cấp nhiều thông tin về BCBP hơn. Bằng phƣơng pháp thống kê

mô tả và kiểm định các giả thiết, luận văn đã đƣa ra nhiều bất cập và hạn chế, các công

ty lập BCBP đa phần chỉ nhằm mục đích đối phó với quy định của chuẩn mực, chƣa

thật sự nhằm mục đích đánh giá đúng tình hình thực tế của doanh nghiệp. Từ thực

trạng trên tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng trình bày thông

tin bộ phận cho các doanh nghiệp.

- Trần Thị Thúy An (2013) - “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện trình bày và

công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.

HCM”. Bằng việc khảo sát BCTC của 288 công ty niêm yết năm 2012, nghiên cứu đã

xác định các nhân tố có ảnh hƣởng đến việc trình bày BCBP theo VAS 28 đồng thời

mô tả chi tiết lý do các doanh nghiệp không công bố thông tin bộ phận. Với biến phụ

thuộc là chất lƣợng BCBP và số lƣợng BCBP, còn biến độc lập là quy mô công ty, mức

độ phân tán quyền sở hữu, công ty kiểm toán, đòn bẩy tài chính và tỉ suất sinh lời. Kết

quả kiểm định cho thấy có sự tƣơng quan thuận chiều giữa quy mô công ty với chất

lƣợng công ty kiểm toán và đòn bẩy tài chính. Sự tƣơng quan ngƣợc chiều giữa tỷ lệ

quyền sở hữu của cổ đông nhỏ với chất lƣợng công ty kiểm toán và đòn bẩy tài chính.

Đồng thời, có sự tƣơng quan ngƣợc chiều giữa tỷ suất sinh lời và đòn bẩy tài chính.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều giả thuyết đã bị bác bỏ, tác giả đã nhận định rằng

“các nhân tố tác động lên số lƣợng và chất lƣợng báo cáo bộ phận theo các giả thuyết

10

của các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây đã không đƣợc hỗ trợ trong trƣờng hợp xem

xét ảnh hƣởng của chúng lên việc lập và trình bày báo cáo bộ phận tại Việt Nam theo

VAS 28 trong năm 2012”. Nghiên cứu đã kết luận những nguyên nhân tồn tại trong

việc thực thi VAS 28 cũng nhƣ những hạn chế cần đƣợc cải tiến trong khuôn khổ pháp

lý ở Việt Nam nhằm nâng cao chất lƣợng và số lƣợng thông tin về BCBP.

- Bùi Lê Thái Bình (2015), “Đánh giá các nhân tố tác động đến việc trình bày

báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoánTp. Hồ Chí Minh”.

Bằng việc khảo sát 140 Doanh nghiệp có trình bày BCBP trên sàn chứng khoán

Tp. HCM năm 2014, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố tác động lên số lƣợng

và chất lƣợng BCBP theo các nghiên cứu trƣớc đây đã không đƣợc hỗ trợ. Đồng thời

tác giả có những đề xuất nhằm hoàn thiện quy định pháp lý về lập và trình bày BCBP

tại Việt Nam.

Từ các nghiên cứu của các tác giả ở trong nƣớc và quốc tế về mức độ công bố

thông tin trên báo cáo bộ phận, tác giả tổng hợp lại theo bảng 1.1.

Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc về báo cáo bộ phận

STT Nghiên cứu Kết quả nghiên cứu

I. Nghiên cứu quốc tế

1 S. Leventis và P. - Quy mô công ty và tình trạng niêm yết có

Weetman (2004) ảnh hƣởng mạnh tới việc công bố thông tin tự

nguyện của các công ty.

2 Mishari M. Alfaraih và - Công ty có quy mô lớn, hoạt động lâu năm,

Faisal S. Alanezi (2011) đòn bẩy tài chính cao, có khả năng sinh lợi lớn

và đƣợc kiểm toán bởi nhóm Big 4 thì có mức

độ trình bày thông tin bộ phận cao hơn các

công ty khác.

11

3 M. Lucchese và F. Di - Quy mô công ty và mức sinh lời có ảnh

Carlo (2011) hƣởng tích cực đến việc trình bày BCBP.

4 Pedro Nuno Pardal và - Quy mô doanh nghiệp càng lớn càng trình

Ana Isabel Morais bày nhiều thông tin về BCBP hơn, khả năng

(2010) sinh lợi càng cao mức độ trình bày BCBP càng

thấp

5 Low Lock Teng, Kevin, - Quy mô và hiệu suất sử dụng tài sản có ảnh

Mazlina Mat Zain hƣởng tới việc công bố thông tin trên BCBP.

(2001)

II. Nghiên cứu trong nƣớc

1 Nguyễn Thị Phƣơng - Những công ty có khả năng sinh lời thấp sẽ

Thúy (2010) sẳn sàng cung cấp nhiều thông tin về BCBP

hơn.

Các doanh nghiệp tuân thủ việc trình bày báo

cáo bộ phận theo VAS 28 còn thấp.

2 Trần Thị Thúy An - Các nhân tố tác động lên số lƣợng và chất

(2013) lƣợng báo cáo bộ phận đã không đƣợc hỗ trợ

trong trƣờng hợp xem xét ảnh hƣởng của

chúng lên việc lập và trình bày BCBP tại Việt

Nam theo VAS 28.

3 Bùi Lê Thái Bình (2015) - Các nhân tố tác động lên số lƣợng và chất

lƣợng báo cáo bộ phận không đƣợc hỗ trợ.

- Các công ty chƣa tuân thủ quy định về trình

bày báo cáo bộ phận.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

12

1.3. Khe hổng nghiên cứu

Đối với các công trình nƣớc ngoài

Các nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài đã nêu đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng,

và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố tới việc trình bày và công bố thông tin trên báo

cáo bộ phận. Các nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại các nƣớc có nền kinh tế tƣ bản chủ

nghĩa phát triển nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị

trƣờng và hơn nữa báo cáo bộ phận đƣợc trình bày theo những yêu cầu của IFRS 8 đã

đƣợc bổ sung nhiều lần. Đối với điều kiện kinh tế Việt Nam, mà nhà nƣớc đã chủ

trƣơng xây dựng 1 nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa với một vai trò

nhất định thông qua các doanh nghiệp nhà nƣớc. Hơn nữa chuẩn mực về báo cáo bộ

phận VAS 28 đƣợc ban hành từ năm 2005, đến nay vẫn chƣa có sự thay đổi so với

IFRS 8, điều này ảnh hƣởng lớn tới công tác lập và trình bày BCTC của các doanh

nghiệp.

Đối với các công trình trong nƣớc

Các nghiên cứu trong nƣớc cũng đã tập trung vào việc đánh giá tác động của các

nhân tố tới việc lập và trình bày BCBP theo VAS 28. Tuy nhiên các nghiên cứu này

mới dừng lại ở việc sử dụng dữ liệu tới năm 2014 hoặc là sử dụng mẫu của trên sàn

chứng khoán Hồ Chí Minh để khái quát cho toàn bộ doanh nghiệp niêm yết trên toàn

thị trƣờng.

Với mong muốn đem lại các nhìn đầy đủ hơn về thực trạng việc lập và trình bày

BCBP dựa trên các yếu tố bắt buộc trình bày và khuyến khích trình bày của VAS 28 tại

thời điểm nghiên cứu. Kế thừa các nghiên cứu trƣớc, luận văn tiếp tục xem xét các

nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết trên thị

trƣờng chứng khoán Việt Nam thông qua sử dụng mô hình, kết quả các nhân tố của tác

giả đã nghiên cứu trƣớc đây nhƣ: Quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, chủ thể

kiếm toán, thời gian hoạt động, mức tăng trƣởng, sở hữu nhà nƣớc, ngành … những

13

nhân tố nào có mối quan hệ và tác động của chúng tới mức độ công bố thông tin trên

báo cáo bộ phận của các Công ty niêm yết sau 11 năm áp dụng chuẩn mực VAS 28.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chƣơng 1 tác giả đã khái quát các nghiên cứu trƣớc ở trong nƣớc và quốc tế liên

quan tới việc xác định các nhân tố và tác động của các nhân tố này tới mức độ công bố

thông tin trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết. Các tác giả đã xem xét các

nhân tố tác động tới công bố thông tin trên báo cáo bộ phận nhƣ quy mô, cấu trúc sở

hữu, mức sinh lời, khả năng thanh toán, ngành, lợi tức, tình trạng niêm yết, chất lƣợng

kiểm toán, đòn bẩy tài chính… Đây là cơ sở khoa học quan trọng để tác giả nêu ra

những khe hổng của các nghiên cứu này và đề xuất hƣớng nghiên cứu mới nhằm đánh

giá mức độ tác động của các nhân tố tới việc công bố thông tin trên báo cáo bộ phận

của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

Các chƣơng tiếp theo sẽ làm rõ hơn về cơ sở lý luận, mô hình nghiên cứu,

phƣơng pháp nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo

cáo bộ phận của công ty niêm yết.

14

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Tổng quan về báo cáo bộ phận

2.1.1 Khái niệm về báo cáo bộ phận

Theo những nguyên tắc kế toán đƣợc chấp nhận chung (GAAP) định nghĩa “Báo

cáo bộ phận là báo cáo của các bộ phận hoạt động của một công ty trong việc trình bày

kèm theo báo cáo tài chính của nó”. BCBP nhằm cung cấp thông tin cho nhà đầu tƣ và

chủ nợ có liên quan đến kết quả tài chính của công ty. Thông qua những thông tin về

BCTC đƣợc trình bày giúp họ có căn cứ cho việc ra quyết định đầu tƣ, quyết định cho

vay. Đồng thời, việc xác định các thông tin cần báo cáo giúp ngƣời ra quyết định hoạt

động sử dụng những thông tin này để đánh giá kết quả hoạt động và phân bổ nguồn

lực.

Theo tác giả Ijiri (1995) định nghĩa rằng “Báo cáo bộ phận là các số liệu tài chính

riêng của các đơn vị, công ty con hoặc những bộ phận khác nhau của một công ty”. Tất

cả các công ty niêm yết phải công bố lợi nhuận và chi phí bộ phận với những thông tin

có liên quan nhƣ doanh thu bên ngoài, doanh thu nội bộ, thu nhập, chi phí, các khoản

mục không dùng tiền mặt, ...

Theo VAS 28 “Báo cáo bộ phận là báo cáo thể hiện sự chia nhỏ hoạt động của

doanh nghiệp thành những thành phần hay bộ phận và trình bày các thông tin tài chính

của các bộ phận đó. Một trong những cách phổ biến nhất là phân chia theo ngành nghề

kinh doanh hoặc theo khu vực địa lý hoặc phân chia kết hợp theo ngành nghề kinh

doanh và khu vực địa lý”.

Điểm giống nhau của định nghĩa trên đều xem báo cáo bộ phận là nhƣ là số liệu

về các thông tin tài chính của các đơn vị, của các bộ phận hay các công ty con cần phải

lập và trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

2.1.2 Quá trình hình thành báo cáo bộ phận trên thế giới

Quy định về trình bày BCBP lần đầu tiên đƣợc ban hành tại Mỹ vào năm 1969

khi Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ yêu cầu phải trình bày các thông tin hoạt động kinh

15

doanh trong các hồ sơ niêm yết các tập đoàn kinh tế ra đời vào thời gian này. Một năm

sau Ủy ban này mở rộng việc trình bày các thông tin này ra trong biểu mẫu báo cáo 10-

K dành cho các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán.

Tháng 12 năm 1974, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành 1 bản

dự thảo E3, về chuẩn mực báo cáo tài chính hợp nhất yêu cầu tất cả các công ty nộp

báo cáo cho SEC đều phải trình bày các thông tin này trên báo cáo thƣờng niên của

công ty đó.

Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ SFAS 14 “Báo cáo tài chính cho bộ phận

kinh doanh” đƣợc Ủy ban chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ (FASB) ban hành lần đầu vào

năm 1976 đã mở rộng các yêu cầu trình bày đối với các thông tin bộ phận. Đây là

chuẩn mực kế toán đầu tiên liên quan đến báo cáo về thông tin bộ phận đƣợc yêu cầu

trình bày theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý. SFAS 14 đƣợc dựa trên cách tiếp

cận ngành công nghiệp theo đó mỗi bộ phận tƣơng ứng với một ngành công nghiệp.

Cách tiếp cận ban đầu này đƣợc phát triển cho các tập đoàn công nghiệp nhƣng cùng

với sự phát triển của thời gian, sự lớn mạnh của các tập đoàn, việc tiếp cận này là

không đủ cho các nhóm ngành nhất định.

Tháng 3 năm 1980, IASC ban hành bản dự thảo E15 “Báo cáo thông tin tài chính

bộ phận”. Đây là bản dự thảo đƣợc xây dựng dựa trên SFAS 14 của Hoa Kỳ, là phƣơng

pháp tiếp cận dựa trên rủi ro và lợi ích. Việc đƣa ra các quyết định dựa trên cơ sở chính

là sự phân chia theo sản phẩm, dịch vụ hoặc phân chia theo khu vực địa lý.

Tháng 8 năm 1981, IASC đã ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế về BCBP IAS

14. Chuẩn mực này có nội dung khá gần với SFAS 14, do đó các vấn đề tồn tại của

SFAS 14 cũng là các vấn đề tồn tại của IAS 14.

Các chuẩn mực IAS 14 và SFAS 14 bị chỉ trích vì thiếu hƣớng dẫn rõ ràng trong

việc xác định bộ phận báo cáo, cho phép các nhà quản lý sử dụng các bộ phận nhƣ là

một cách mà có thể che giấu thông tin nhạy cảm. Chúng củng bị chỉ trích vì đòi hỏi các

dữ liệu không đầy đủ cho mỗi bộ phận, và thực tế là các bộ phận báo cáo có thể không

16

phản ánh toàn bộ kết quả của đơn vị. Để giải quyết những lời chỉ trích trên và nhằm

nâng cao chất lƣợng thông tin của báo cáo bộ phận, tháng 8 năm 1997 IASC quyết định

sửa đổi IAS 14 thành IAS 14R và IAS 14R có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm

1998. Chuẩn mực này quy định ngƣỡng định lƣợng rõ ràng để xác định các phần đƣợc

báo cáo, thay các định nghĩa rộng thành các định nghĩa rõ ràng hơn về tất cả các thuyết

minh và cung cấp những hƣớng dẫn cụ thể hơn.

Năm 2005 dự án hội tụ giữa US GAAP và IFRS đã đƣợc tiến hành.

Ngày 19 tháng 1 năm 2006, IASB ban hành bản dự thảo ED 8 “Bộ phận hoạt

động” thay thế cho IAS 14R hiện có. Sự khác biệt giữa IAS 14R và bản dự thảo này là

thay đổi phƣơng pháp tiếp cận rủi ro và lợi ích theo hƣớng quản trị. Đồng thời nó đòi

hỏi doanh nghiệp phải báo cáo thông tin về doanh thu có đƣợc từ kinh doanh các sản

phẩm, dịch vụ, các quốc gia tạo ra doanh thu cho công ty, tài sản mà công ty đang nắm

giữ và những khách hàng lớn.

Ngày 30 tháng 11 năm 2006, IFRS 8 đƣợc chính thức ban hành có nội dung gần

giống với SFAS 131. Đây là kết quả của dự án hội tụ các chuẩn mực kế toán quốc tế

với sự hợp tác của IASB và FASB. Sau 1 năm thảo luận và phản hồi, ngày 21 tháng 11

năm 2007, nghị viện Châu Âu đã chấp thuận IFRS 8. IFRS 8 đƣợc đánh giá là gần

tƣơng tự với SFAS 131, cụ thể đó là phƣơng pháp tiếp cận theo quan điểm của nhà

quản trị. Chuẩn mực này có hiệu lực từ kể từ năm tài chính 2009.

Hàng năm IASB thảo luận và quyết định theo đề xuất cải tiến IFRS để xử lý các

vấn đề phát sinh từ việc thực hiện thực hành lập báo cáo bộ phận.

Quá trình cải tiến thƣờng niên năm 2009 yêu cầu cung cấp thêm thông tin về tài

sản của báo cáo bộ phận, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010.

Quá trình cải tiến thƣờng niên giai đoạn 2010 – 2012, đã bổ sung thêm Kết hợp

các bộ phận kinh doanh, yêu cầu cần phải có một thực thể tiết lộ các đánh giá của Ban

Giám đốc trong việc áp dụng các tiêu chuẩn tập hợp các bộ phận. Ngoài ra yêu cầu hòa

hợp tổng tài sản của bộ phận phải báo cáo với tài sản của toàn đơn vị, cụ thể đó là làm

17

rõ một thực thể chỉ đƣợc đối chiếu tài sản của bộ phận với tài sản của toàn đơn vị nếu

các tài sản của bộ phận đƣợc báo cáo thƣờng xuyên. Bản bổ sung của IFRS 8 có hiệu

lực vào ngày 01/01/2014.

2.1.3 Lợi ích của báo cáo bộ phận

Các thông tin bộ phận giúp ngƣời sử dụng báo cáo nắm đƣợc hiệu quả kinh doanh

trong quá khứ và dự đoán dòng tiền trong tƣơng lai. Để chứng minh điều này thì lợi ích

của BCBP cần phải đƣợc xác minh thông qua nhiều phƣơng pháp tiếp cận khác nhau.

Nhiều nghiên cứu đã thực hiện một số kiểm tra nhỏ về tính hữu ích của thông tin mà

BCBP cung cấp. Các kiểm tra này đƣợc chia thành 3 loại nhƣ sau:

Phân tích quá trình ra quyết định của ngƣời sử dụng: là xem xét các quyết

định chịu tác động của các loại thông tin khác nhau. Để thực hiện thì phải cung cấp cho

ngƣời sử dụng những loại thông tin khác nhau và yêu cầu họ đƣa ra những loại quyết

định khác nhau. Dựa vào đó có thể nhìn thấy đƣợc các quyết định thực tế của ngƣời sử

dụng và sự chính xác của các ƣớc tính của ngƣời phân tích. Nhóm chuyên gia phân tích

tài chính với chuyên môn và các dự đoán của họ đƣợc công bố phổ biến đặc biệt là tại

Hoa Kỳ. Nghiên cứu của Baldwin (1984) đã cho thấy rằng nhờ có các thuyết minh bộ

phận đã giúp cho các chuyên gia phân tích dự đoán chính xác hơn. Có cùng kết quả với

Baldwin là các nghiên cứu thực hiện sau đó của Lobo và cộng sự (1998) nghiên cứu

các thuyết minh bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh. Nochols và cộng sự (1995) nghiên

cứu ảnh hƣởng của các thuyết minh bộ phận theo khu vực địa lý đến các dự đoán của

các chuyên gia phân tích về thu nhập. Emmauel và cộng sự (1989) nghiên cứu về dự

đoán của các chuyên gia phân tích tại Anh đã đem lại kết quả khẳng định cho kết luận

đã đƣợc đƣa ra trƣớc đó của các nghiên cứu tại Hoa Kỳ.

Theo Street và Nichols (2002), báo cáo bộ phận cho phép ngƣời sử dụng hiểu rõ

hơn về hoạt động trƣớc đây của doanh nghiệp, và tạo điều kiện đánh giá một cách tổng

thể bao gồm cả việc đánh giá rủi ro và triển vọng của doanh nghiệp đó. Hay nhƣ

nghiên cứu của Philip G. Berger và Rebecca N. Hann (2005) chỉ ra rằng doanh nghiệp

18

đa ngành có thể tiết lộ các thông tin trƣớc đây đƣợc che giấu về chiến lƣợc và sự

chuyển dịch vốn giữa các bọ phận. Các thông tin mới này ảnh hƣởng đến định giá thị

trƣờng và đƣợc kết hợp với những thay đổi trong hành vi của công ty đó tạo điều kiện

cho ngƣời sử dụng tăng cƣờng giám sát. Nhà quản trị sử dụng các thông tin trên báo

báo cáo bộ phận để hiểu rõ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, khi

các doanh nghiệp hoạt động trong môi trƣờng với nhiều rủi ro, với các thông tin tốt từ

báo cáo bộ phận có thể thoát khỏi rủi ro so với các hãng chỉ nắm đƣợc các thông tin

xấu (M.Ebert, D.Simons, 2013)

So sánh khả năng dự đoán của các ƣớc tính khác nhau: là kiểm tra khả năng

dự đoán thông qua so sánh sự chính xác của các ƣớc tính số học về doanh thu, thu nhập

hay các chỉ tiêu kế toán khác sử dụng các thông tin hợp nhất với các ƣớc tính đơn giản

thay vì dựa vào các thông tin bộ phận.

Có số lƣợng lớn các nghiên cứu về khả năng dự đoán trong đó ngƣời nghiên cứu

đƣa ra dự đoán của họ về khả năng hoạt động của công ty. Nghiên cứu của Kinney

(1971) đã cho kết luận là mô hình nghiên cứu cho kết quả dự đoán chính xác nhất là

mô hình dựa trên doanh thu và lợi nhuận bộ phận. Mô hình này thành công hơn so với

mô hình sử dụng dữ liệu hợp nhất.

Kiểm tra phản ứng của thị trƣờng chứng khoán: Đây là phƣơng pháp cho kết

quả ít mơ hồ nhất khi đƣa ra kết luận. Họ kiểm tra liệu các BCBP có làm ảnh hƣởng

đến giá cổ phiếu hay các phép tính đo lƣờng về rủi ro thị trƣờng. Nếu các phản ứng này

tồn tại, các thông tin phần nào đƣợc sử dụng và do đó nó hữu ích. Nếu các thông tin bộ

phận không có ảnh hƣởng đáng kể đến thị trƣờng thì có thể kết luận nó không đƣợc

những ngƣời tham gia thị trƣờng chứng khoán sử dụng hoặc là các thông tin này đã

đƣợc thu thập từ nguồn khác. Tuy nhiên, không thể suy luận rằng các thông tin bộ phận

không có giá trị nào vì nó còn có thể đƣợc các nhóm ngƣời sử dụng báo cáo khác

chẳng hạn nhƣ chính phủ, công đoàn, nhân viên công ty. Các nghiên cứu về phản ứng

của thị trƣờng đã giúp khẳng định cho kết luận rằng các thông tin bộ phận là hữu ích.

19

Nghiên cứu của Simonds và Collins (1978) sử dụng phân tích các biến để kiểm chứng

rủi ro của thị trƣờng hay chỉ số bêta (β) của công ty và kết luận rằng thuyết minh về bộ

phận theo lĩnh vực kinh doanh đã ảnh hƣởng đáng kể đến khả năng làm giảm rủi ro.

2.2 Các quy định quốc tế về báo cáo bộ phận

2.2.1 Quy định của Hoa Kỳ

Chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ SFAS 14 “Báo cáo tài chính cho bộ phận kinh

doanh” đƣợc FASB ban hành lần đầu năm 1976. Chuẩn mực ra đời nhƣ nhƣng bƣớc

chân của quá trình tăng trƣởng của các tập đoàn công nghiệp ở thập niên 1960 tại Hoa

Kỳ. Sự ra đời của chuẩn mực này đã chính thức mở rộng các yêu cầu trình bày đối với

các thông tin bộ phận:

Chuẩn mực này yêu cầu trình bày hai loại bộ phận là bộ phận theo ngành nghề

kinh doanh và bộ phận theo khu vực địa lý và số lƣợng các thông tin đƣợc yêu cầu

trình bày tăng lên. Tuy nhiên, SFAS 14 đã gặp phải nhiều ý kiến phê bình:

Thứ nhất, chuẩn mực này bị phê bình rộng rãi cho việc không định nghĩa đƣợc khái

niệm “ngành” tạo điều kiện cho các nhà quản lí của các công ty đa ngành báo cáo nhƣ

là một hoạt động độc lập trong một phân khúc ngành rất rộng. Bên cạnh đó cũng phát

sinh gian lận từ việc tiếp cận theo ngành, theo đó nếu trách nhiệm quản lý không đƣợc

tổ chức theo ngành thì các thuyết minh báo cáo tài chính là không thích hợp và giả tạo

cho nên việc đánh giá rủi ro, giá trị của từng bộ phận mang lại và dự doán dòng tiền

của doanh nghiệp sẽ có vấn đề (Albrecht và Chipalkatti, 1998). Thứ hai, chuẩn mực

này có rất ít các hƣớng dẫn liên quan đến một số vấn đề nhƣ việc xác định bộ phận và

làm thế nào để đo lƣờng các chỉ tiêu đƣợc trình bày. Chuẩn mực này cũng lƣu ý đến cơ

cấu tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp. Do đó, Ủy ban đặc biệt về BCTC của Viện kế

toán công chứng Hoa Kỳ, tổ chức đƣợc thành lập năm 1991 để đáp ứng nhu cầu của sự

thay đổi về kế toán đã kêu gọi việc cải tiến và thúc đẩy thay đổi của BCBP.

Tháng 6/1997, SFAS 131 ra đời đã thay thế SFAS 1, đánh dấu sự thay đổi đáng

kể so với chuẩn mực trƣớc theo đó, nguyên tắc xác định bộ phận không còn dựa vào

20

phƣơng pháp “rủi ro và lợi ích kinh tế” đƣợc sử dụng trƣớc đây để phân chia các bộ

phận theo lĩnh vực kinh doanh và theo khu vực địa lý. Chuẩn mực mới sẽ sử dụng

phƣơng pháp quản trị thay thế cho phƣơng pháp cũ. Cơ sở chính cho việc xác định các

bộ phận không liên quan đến các đặc tính của môi trƣờng hoạt động bên ngoài mà thay

vào đó là cấu trúc hoạt động kinh doanh của từng công ty. Việc chuyển từ SFAS 14

sang SFAS 131 mong muốn số lƣợng các thông tin trình bày cho mỗi bộ phận và số

lƣợng các bộ phận tăng lên, cùng với những chuyên gia phân tích tự tin hơn vào những

dự đoán của họ.

Ngoài ra, hƣớng tiếp cận theo quan điểm quản trị của SFAS 131 yêu cầu nhiều

mối quan hệ so với phƣơng pháp tiếp cận theo hƣớng công nghiệp/ngành. Chuẩn mực

mới cung cấp nhiều thông tin và chi tiết hoá hơn, tầm nhìn về quản trị của mỗi công ty

do dó phản ánh sự đánh đổi giữa việc tăng tính phù hợp và ít tính so sánh hơn (Berger

and Hann, 2003). Một trong những hạn chế lớn của SFAS 131 xuất phát từ thực tế là

mất nhiều thời gian cho việc định nghĩa của “ngành công nghiệp” khiến các công ty

phải báo cáo ít bộ phận hơn giữa ngƣời dùng thông tin từ bên ngoài so với ngƣời sử

dụng trong công ty (Berger và Hann, 2003). Số lƣợng thuyết minh về khu vực địa lý đã

giảm đi đặc biệt là số lƣợng các công ty trình bày thu nhập bộ phận theo khu vực địa

lý. SFAS 131 đã giảm khả năng so sánh giữa các lĩnh vực kinh doanh trong phạm vi

cùng một ngành.

2.2.2 Quy định của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

Năm 1981, IASC đã ban hành chuẩn mực IAS 14, có nội dung khá gần với SFAS

14 và do đó nó chứa đựng những tồn tại của SFAS 14.

Điều này khiến IASC phải hợp tác với những nhà ban hành chuẩn mực khu vực

Bắc Mỹ để xem xét và sửa đổi lại chuẩn mực kế toán quốc tế. Đến cuối năm 2003, IAS

14 đƣợc điều chỉnh để thống nhất với các chuẩn mực sửa đổi và các chuẩn mực mới

khác. Ý tƣởng này giúp các công ty xác định nguồn gốc và bản chất chính của rủi ro

21

của thông tin bộ phận là theo ngành nghề kinh doanh hoặc theo khu vực địa lý. Theo

IAS 14, mỗi bộ phận đƣợc đặc trƣng bởi các rủi ro và lợi nhuận riêng của mình.

IAS 14 không giống nhƣ SFAS 131, chuẩn mực này yêu cầu các chính sách kế

toán đƣợc sử dụng phải giống nhau giữa các bộ phận và giống với báo cáo cho mục

đích sử dụng bên ngoài. Năm 2006, chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS 8 đƣợc chính thức

ban hành thay thế cho IAS 14.

2.2.3 Chuẩn mực quốc tế IFRS 8 về báo cáo bộ phận

Tháng 9 năm 2002, IASB và FASB đã cùng hợp tác và mở đầu cho dự án hội tụ

các chuẩn mực kế toán quốc tế. Mục tiêu của dự án nhằm giảm thiểu sự khác biệt trong

các chuẩn mực do hai tổ chức này ban hành, trong đó bao gồm cả chuẩn mực về

BCBP. IASB khẳng định rằng SFAS 131 có một số điểm rõ ràng hơn hẳn IAS 14.

Đầu năm 2005, IASB quyết định điều chỉnh chuẩn mực cho phù hợp với SFAS

131 và áp dụng theo phƣơng pháp quản trị cho việc xác định các bộ phận báo cáo và

các thông tin đƣợc trình bày. IASB cũng cho rằng điều này đem lại lợi thế khi IFRS

mới ra đời sẽ làm giảm chi phí của việc công bố các thông tin bộ phận bởi vì các thông

tin trình bày cũng chính là thông tin đƣợc ban quản trị sử dụng cho việc ra quyết định

Dự án đƣợc tiến hành từ năm 2002 cho đến năm 2006 đã ban hành bản dự thảo số

08 về bộ phận hoạt động. Tháng 11 năm 2006, chuẩn mực kế toán IFRS 8 về báo cáo

bộ phận đƣợc chính thức ban hành. IFRS 8 có hiệu lực áp dụng cho các năm tài chính

bắt đầu từ hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2009 và các công ty có quyền lựa chọn đối

với các năm tài chính trƣớc thời điểm đó. Đây là dự án hội tụ kế toán giữa chuẩn mực

kế toán quốc tế và các nguyên tắc kế toán đƣợc chấp nhận chung của Hoa Kỳ.

2.2.3.1 Nguyên tắc trình bày IFRS 8

Một công ty sẽ trình bày thông tin để giúp ngƣời đọc BCTC đánh giá đƣợc bản

chất và tác động về mặt tài chính của hoạt động kinh doanh mà nó thực hiện và môi

trƣờng kinh tế nó hoạt động trong đó.

22

2.2.3.2 Phạm vi áp dụng IFRS 8

- BCTC riêng hay BCTC của một công ty mà:

Có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn đƣợc trao đổi trên thị trƣờng chứng khoán

nội địa hoặc nƣớc ngoài hoặc thị trƣờng OTC tại địa phƣơng hoặc trong khu vực đã

nộp hồ sơ hoặc đang trong quá trình chuẩn bị đăng ký với trung tâm chứng khoán hoặc

các cơ quan, tổ chức pháp quy cho mục đích phát hành bất cứ loại công cụ tài chính ra

công chúng.

- BCTC hợp nhất của tập đoàn mà công ty mẹ:

Có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn đƣợc trao đổi trên thị trƣờng chứng khoán

nội địa hoặc nƣớc ngoài hoặc thị trƣờng OTC tại địa phƣơng hoặc trong khu vực.

Đã nộp hồ sơ hoặc đang trong quá trình chuẩn bị đăng ký với trung tâm chứng

khoán hoặc các cơ quan, tổ chức pháp quy cho mục đích phát hành bất cứ loại công cụ

tài chính ra công chúng.

2.2.3.3 Bộ phận hoạt động và bộ phận cần báo cáo

- Bộ phận hoạt động là một bộ phận của công ty mà:

Tham gia vào những hoạt động kinh doanh mà có thể tạo ra doanh thu và phát

sinh chi phí, bao gồm doanh thu và chi phí liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh với

các bộ phận khác trong cùng một công ty.

Có kết quả hoạt động thƣờng xuyên đƣợc xem xét bởi CODM để ra quyết định về

các nguồn lực đƣợc phân bổ cho bộ phận và đánh giá kết quả hoạt động của bộ phận

đó.

Có các thông tin riêng rẽ cho từng bộ phận hoạt động.

Một bộ phận hoạt động có thể tham gia các hoạt động kinh doanh mà chủ thể tạo

ra doanh thu.

- Bộ phận cần báo cáo là bộ phận đáp ứng đƣợc các điều kiện sau:

Xác định là đáp ứng đƣợc các điều kiện của bộ phận hoạt động hoặc các điều kiện

để tổng hợp của 2 hay nhiều bộ phận hoạt động. Điều kiện để kết hợp các bộ phận hoạt

23

động là các bộ phận có các đặc điểm về kinh tế tƣơng tự gần giống nhau ở các điểm:

sản phẩm và dịch vụ, quy trình sản xuất, các nhóm khách hàng hƣớng tới, phƣơng pháp

phân phối sản phẩm, môi trƣờng pháp lý và quy định.

2.2.3.4 Xác định bộ phận

- Một công ty sẽ phải báo cáo các thông tin riêng rẽ về bộ phận hoạt động đáp

ứng điều kiện về các giới hạn số lƣợng sau đây:

Doanh thu báo cáo: bao gồm cả doanh thu bán cho khách hàng bên ngoài và

doanh thu cung cấp cho các bộ phận bên trong thấp nhất là 10% của tổng doanh thu

bán ra ngoài và nội bộ của tất cả các bộ phận hoạt động.

Giá trị tuyệt đối của lãi/ lỗ bộ phận báo cáo phải thấp nhất là 10% giá trị tuyệt đối

của giá trị nào lớn hơn trong hai giá trị: Tổng lãi của tất cả các bộ phận hoạt động

không phát sinh lỗ và tổng lỗ của tất cả các bộ phận hoạt động có phát sinh lỗ.

Tài sản riêng của bộ phận phải đạt ít nhất 10% tổng tài sản của tất cả các bộ phận

hoạt động.

Các bộ phận hoạt động không đáp ứng bất cứ các điều kiện nào trên đây vẫn có

thể cân nhắc việc báo cáo nhƣ là một bộ phận riêng rẽ nếu ban quản trị tin rằng những

thông tin về bộ phận này sẽ hữu ích cho ngƣời sử dụng BCTC.

Nếu tổng doanh thu cung cấp cho bên ngoài của các bộ phận đƣợc báo cáo chỉ đạt

thấp hơn 75% doanh thu của công ty thì phải xác định thêm các bộ phận báo cáo ngay

cả khi nó không đủ điều kiện là một bộ phận báo cáo cho đến khi ít nhất 75% doanh

thu công ty đƣợc thể hiện trong BCBP.

2.2.3.5 Thông tin trình bày trên báo cáo bộ phận

- Các thông tin trên BCBP đƣợc trình bày để giúp ngƣời đọc BCTC đánh giá

đƣợc tác động tài chính của các hoạt động kinh doanh mà công ty đang thực hiện và

môi trƣờng kinh tế mà công ty đang hoạt động trong đó:

Để đánh giá tác động trên thì công ty cần trình bày các thông tin chi tiết sau trong

mỗi kỳ báo cáo.

24

Các thông tin chung bao gồm cơ sở để xác định bộ phận báo cáo của công ty, cơ

sở cho việc tổ chức trong nội bộ công ty và loại sản phẩm, dịch vụ mà mỗi bộ phận báo

cáo cung cấp để tạo ra doanh thu.

Thông tin về lãi/lỗ bao gồm cả thông tin chi tiết về doanh thu, chi phí trong báo

cáo về lợi nhuận bộ phận, tài sản bộ phận, nợ phải trả bộ phận và cơ sở đo lƣờng các

khoản mục trong báo cáo.

Đối chiếu tổng doanh thu, tài sản, lãi/lỗ, nợ phải trả bộ phận và các yếu tố quan

trọng khác của bộ phận với số liệu tổng của toàn công ty. Bảng đối chiếu số liệu các

khoản mục của bảng cân đối kế toán bộ phận với các khoản mục trên bảng cân đối kế

toán của công ty. Các thông tin của kỳ so sánh trƣớc đó sẽ đƣợc trình bày lại cho phù

hợp.

Trong trƣờng hợp một số công ty không tổ chức dựa trên sự khác biệt về sản

phẩm, dịch vụ hay khác biệt về khu vực địa lý hoạt động. Trong những công ty nhƣ

vậy, một bộ phận báo cáo có thể có doanh thu từ nhiều loại sản phẩm hay dịch vụ khác

nhau hoặc là nhiều bộ phận báo cáo có thể cung cấp cùng loại sản phẩm dịch vụ.

Tƣơng tự, các bộ phận báo cáo của một công ty có thể có tài sản tại nhiều khu vực địa

lý khác nhau và có doanh thu từ các khách hàng ở những khu vực địa lý khác nhau,

hoặc là nhiều bộ phận báo cáo có thể hoạt động trong cùng khu vực địa lý.

- Các thông tin sau đây ở mức độ tổng thể công ty, tập đoàn đƣợc trình bày trong

trƣờng hợp không thể cung cấp phần nào đó thông tin bộ phận báo cáo theo yêu cầu

của chuẩn mực kế toán IFRS này và gọi là các thông tin tổng thể:

Trình bày doanh thu từ khách hàng bên ngoài cho mỗi loại hoặc mỗi nhóm sản

phẩm, dịch vụ.

Trình bày doanh thu từ khách hàng bên ngoài bao gồm trong nƣớc và ngoài nƣớc,

khu vực quốc gia khác.

25

Tài sản dài hạn ngoại trừ các công cụ tài chính, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, tài

sản lợi ích nhân viên, quyền phát sinh theo hợp đồng bảo hiểm tại địa điểm trong nội

địa hoặc nƣớc khác mà tại đó công ty nắm giữ tài sản.

Công ty trình bày các thông tin về mức độ phụ thuộc của mình vào các khách

hàng chủ chốt. Nếu doanh thu từ một khách hàng đơn lẻ bên ngoài chiếm 10% hay

nhiều hơn tổng doanh thu của công ty thì công ty sẽ phải trình bày vấn đề này cùng với

giá trị doanh thu từ mỗi khách hàng loại này.

2.2.3.6 Đo lƣờng các yếu tố trong báo cáo bộ phận

Giá trị của các khoản mục trong BCBP là giá trị đƣợc báo cáo trực tiếp cho

CODM cho mục đích ra quyết định và phân bổ nguồn lực cho các bộ phận và đánh giá

hiệu quả của bộ phận.

- Công ty sẽ phải đƣa ra giải thích cho các phƣơng pháp đo lƣờng lãi/lỗ, tài sản,

nợ phải trả cho mỗi bộ phận. Tối thiểu nhất phải trình bày đƣợc những nội dung sau:

Cơ sở của phƣơng pháp kế toán cho các nghiệp vụ giữa các bộ phận báo cáo.

Những điểm khác nhau giữa cách đo lƣờng lãi/lỗ trƣớc thuế, tài sản, nợ phải trả

của các bộ phận và cách đo lƣờng các chỉ tiêu tƣơng ứng của công ty.

Những thay đổi so với kỳ trƣớc trong phƣơng pháp đo lƣờng sử dụng trong xác

định lãi/lỗ và tác động của nó đến lãi/lỗ (nếu có).

Nội dung và tác động của các bộ phận phân bổ không tƣơng xứng cho các bộ

phận báo cáo. Ví dụ nhƣ một công ty có thể phân bổ chi phí khấu hao cho một bộ phận

mà không phân bổ tài sản liên quan đến khấu hao đó cho bộ phận đó.

2.3 Các quy định về báo cáo bộ phận tại Việt Nam

2.3.1 Nội dung chuẩn mực VAS 28

2.3.1.1 Mục đích của chuẩn mực

Chuẩn mực quy định nguyên tắc và phƣơng pháp lập báo cáo, các thông tin tài

chính theo bộ phận, lĩnh vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác nhau của doanh

nghiệp nhằm hỗ trợ ngƣời sử dụng BCTC: Hiểu rõ tình hình hoạt động của các năm

26

trƣớc của doanh nghiệp; đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh

nghiệp; đƣa ra những giải pháp hợp lý về doanh nghiệp.

Nhiều doanh nghiệp cung cấp các nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động

trong các khu vực địa lý khác nhau có tỷ lệ sinh lời, cơ hội tăng trƣởng, triển vọng và

rủi ro khác nhau. Thông tin về các loại sản phẩm, dịch vụ tại các khu vực địa lý khác

nhau đƣợc gọi là thông tin bộ phận. Thông tin bộ phận cần thiết cho việc đánh giá rủi

ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có cơ sở ở nƣớc ngoài hoặc doanh nghiệp có

phạm vi hoạt động ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nƣớc. Thông tin bộ phận cũng cần

thiết cho ngƣời sử dụng BCTC.

2.3.1.2 Phạm vi áp dụng

Chuẩn mực áp dụng cho các doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai và

doanh nghiệp đang phát hành chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán đồng thời

khuyến khích các doanh nghiệp không phát hành hoặc không có chứng khoán trao đổi

công khai áp dụng chuẩn mực này.

2.3.1.3 Bộ phận cần báo cáo

Việc xác định bộ phận báo cáo theo lĩnh vực kinh doanh hoặc theo khu vực địa lý

phụ thuộc vào đánh giá của Ban giám đốc doanh nghiệp.

Một bộ phận báo cáo là một bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc một bộ phận

theo khu vực địa lý thỏa mãn các điều kiện quy định nhƣ sau:

Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh: Là một bộ phận có thể phân biệt đƣợc của

một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ

riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc các dịch vụ có liên quan mà bộ phận kinh doanh

này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác.

- Các nhân tố cần xem xét để xác định sản phẩm và dịch vụ có liên quan hay

không gồm:

Tính chất của hàng hóa và dịch vụ;

Tính chất của quy trình sản xuất;

27

Kiểu hoặc nhóm khách hàng sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ;

Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ;

Điều kiện của môi trƣờng pháp lý nhƣ hoạt động ngân hàng, bảo hiểm hoặc dịch

vụ công cộng.

Bộ phận theo khu vực địa lý: Là một bộ phận có thể phân biệt đƣợc của doanh

nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong phạm vi

một môi trƣờng kinh tế cụ thể mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các

bộ phận trong các môi trƣờng kinh tế khác.

- Các nhân tố cần xem xét để xác định bộ phận theo khu vực địa lý gồm:

Tính tƣơng đồng của các điều kiện kinh tế và chính trị;

Mối quan hệ của những hoạt động trong các khu vực địa lý khác nhau;

Tính tƣơng đồng của các hoạt động kinh doanh;

Rủi ro đặc biệt có liên quan đến hoạt động trong một khu vực địa lý cụ thể;

Các quy định về kiểm soát ngoại hối;

Các rủi ro về tiền tệ.

2.3.1.4 Chính sách kế toán

Chính sách kế toán đƣợc sử dụng để lập BCTC của doanh nghiệp cũng là chính

sách kế toán cơ bản để lập BCBP. Ngoài ra, chính sách kế toán để lập BCBP còn bao

gồm các chính sách liên quan trực tiếp đến việc lập BCBP, nhƣ các nhân tố xác định bộ

phận phải báo cáo, phƣơng pháp định giá các giao dịch liên bộ phận, cơ sở phân bổ

doanh thu và các chi phí vào các bộ phận.

2.3.1.5 Xác định bộ phận

- Một lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý cần đƣợc xác định là một bộ phận

phải báo cáo khi phần lớn doanh thu phát sinh từ bán hàng ra ngoài đồng thời thỏa mãn

một trong các điều kiện sau:

+ Tổng doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng ra ngoài và từ giao dịch với các

bộ phận khác phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của tất cả bộ phận, hoặc

28

+ Kết quả kinh doanh của bộ phận này bất kể lãi (hay lỗ) chiếm từ 10% trở lên

trên tổng lãi (hay lỗ) của tất cả các bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất cả các bộ

phận lỗ) nếu đại lƣợng nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn, hoặc

+ Tài sản của bộ phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của tất cả các bộ

phận

- Đối với các bộ phận có mức dƣới 10% theo quy định thì:

+ Bộ phận đó có thể báo cáo đƣợc mà không tính đến yếu tố quy mô nếu thông

tin của bộ phận đó là cần thiết cho ngƣời sử dụng báo cáo tài chính.

+ Nếu bộ phận đó có thể đƣợc kết hợp với các bộ phận tƣơng đƣơng khác, hoặc

nếu các bộ phận còn lại đƣợc báo cáo thành một khoản mục riêng

+ Nếu tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của doanh nghiệp đƣợc phân bổ cho

các bộ phận có thể đƣợc báo cáo thấp hơn 75% tổng số doanh thu của các doanh

nghiệp hoặc doanh thu của tập đoàn thì phải xác định thêm bộ phận cần báo cáo, kể cả

khi bộ phận đó không đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn 10%, cho tới khi đạt đƣợc ít nhất 75%

tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc tập đoàn đƣợc tính cho các bộ phận báo cáo.

2.3.1.6 Các thông tin bộ phận cần trình bày

- Các thông tin cần trình bày với BCBP chính yếu bao gồm các thông tin nhƣ sau:

+Doanh thu bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo cáo.

Doanh thu bộ phận từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng bên

ngoài và từ các giao dịch với các bộ phận khác phải đƣợc báo cáo riêng biệt

+ Kết quả kinh doanh bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo cáo.

+ Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo cáo

+ Nợ phải trả bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo cáo

+ Tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua TSCĐ. Tài sản bộ phận dự

kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài sản

dài hạn khác) đối với mỗi bộ phận cần báo cáo.

29

+ Tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trƣớc dài hạn của bộ phận

trong niên độ đã đƣợc tính trong chi phí để tính kết quả bộ phận đối với mỗi bộ phận

cần báo cáo.

- Các thông tin khuyến khích trình bày bao gồm:

+ Khuyến khích doanh nghiệp trình bày thêm các chỉ tiêu để đánh giá hoạt động

của bộ phận: Lợi nhuận gộp trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận

thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc lợi nhuận trƣớc hoặc sau thuế.

+ Khuyến khích doanh nghiệp trình bày thêm các chỉ tiêu lãi hoặc lỗ thuần của bộ

phận đó mà không có sự phân bổ tùy tiện và kèm theo những diễn giải phù hợp.

+ Khuyến khích doanh nghiệp trình bày bản chất và giá trị của các khoản doanh

thu và chi phí có quy mô, tính chất và phạm vi ảnh hƣởng đáng kể mà phần thuyết

minh này là phù hợp để giải thích đƣợc hoạt động trong niên độ của mỗi bộ phận cần

báo cáo.

Doanh nghiệp phải trình bày bảng đối chiếu giữa số liệu của bộ phận và số liệu

tổng cộng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất.

Trong bảng đối chiếu này các số liệu không thuộc các bộ phận báo cáo phải đƣợc gộp

vào một cột. Doanh nghiệp phải đối chiếu doanh thu bộ phận so với tổng doanh thu bán

hàng ra bên ngoài. Trong đó nêu rõ số doanh thu bán hàng ra bên ngoài chƣa đƣợc báo

cáo ở bất kỳ bộ phận nào. Kết quả kinh doanh của bộ phận với tổng kết quả kinh doanh

của doanh nghiệp với lợi nhuận thuần của doanh nghiệp. Tài sản bộ phận phải đƣợc đối

chiếu với tổng tài sản của doanh nghiệp. Nợ phải trả bộ phận phải đƣợc đối chiếu với

nợ phải trả của doanh nghiệp

- Các thông tin cần trình bày đối với bộ phận thứ yếu:

+ Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài;

+ Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận;

+ Tổng chi phí phát sinh trong niên độ để mua TSCĐ, tài sản bộ phận dự kiến sẽ

sử dụng nhiều hơn một niên độ.

30

2.3.2 So sánh VAS 28 với IFRS 8 về báo cáo bộ phận

VAS 28 đƣợc xây dựng dựa trên IAS 14 do đó nội dung của VAS 28 gần giống

với IAS 14. Chuẩn mực quốc tế này hiện đã đƣợc thay thế bởi IFRS 8 trong dự án hội

tụ quốc tế và đã đƣợc cải tiến, bổ sung hàng năm. Do đó có những sự khác biệt giữa

VAS 28 và IFRS 8, điều này đƣợc thể hiện tại bảng 2.1

Bảng 2.1 So sánh sự khác nhau giữa VAS 28 và IFRS 8

VAS 28 IFRS 8

Mục đích của chuẩn mực

- Hỗ trợ ngƣời sử dụng BCTC hiểu rõ về - Cho phép ngƣời sử dụng BCTC đánh

tình hình hoạt động của các năm trƣớc, giá đƣợc bản chất và những tác động tài

đánh giá đúng về rủi ro và lợi ích kinh tế chính của các hoạt động kinh doanh mà

đồng thời đƣa ra nhận định đúng về doanh nghiệp tham gia và môi trƣờng

doanh nghiệp mà doanh nghiệp hoạt động

Giúp người sử dụng BCTC đánh giá đúng hơn về hoạt động của doanh nghiệp

thông qua những thông tin về bộ phận. VAS 28 nhấn mạnh đến thông tin bộ phận hỗ

trợ cho việc xem xét số liệu trong quá khứ.

Phạm vi áp dụng

- Áp dụng cho doanh nghiệp có chứng - Áp dụng cho doanh nghiệp có chứng

khoán trao đổi công khai và doanh nghiệp khoán trao đổi công khai và doanh

đang phát hành chứng khoán trên TTCK. nghiệp đang phát hành chứng khoán trên

Khuyến khích các doanh nghiệp không thị trƣờng chứng khoán.

phát hành hoặc không có chứng khoán

trao đổi công khai áp dụng.

31

Phạm vi áp dụng của VAS 28 rộng hơn IFRS, VAS 28 khuyến khích doanh

nghiệp trình bày nhiều thông tin về BCBP.

Bộ phận báo cáo

- Là một bộ phận có thể phân biệt đƣợc - Là một bộ phận tham gia vào các hoạt

theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực động kinh doanh có tạo ra doanh thu và

địa lý của một doanh nghiệp tham gia vào làm phát sinh chi phí liên quan đến bộ

quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phận hoạt động đó. Một bộ phận hoạt

phẩm, dịch vụ trong phạm vi một môi động có thể tham gia vào hoạt động kinh

trƣờng kinh tế cụ thể mà bộ phận này có doanh mà chƣa tạo ra doanh thu.

rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ

phận kinh doanh trong các môi trƣờng

kinh tế khác.

IFRS 8 yêu cầu xác định bộ phận hoạt động trên cơ sở các báo cáo nội bộ

thường xuyên được xem xét bởi CODM nhằm phân bổ nguồn lực cho bộ phận và

đánh giá hiệu quả của hoạt động đó.

- Một lĩnh vực kinh doanh hay khu vực - Số lƣợng về một chỉ tiêu bộ phận đƣợc

địa lý cần đƣợc xác định là một bộ phận báo cáo là phƣơng pháp đƣợc báo cáo

phải báo cáo khi phần lớn doanh thu phát cho CODM nhằm phân bổ nguồn lực và

sinh từ bán hàng ra ngoài đồng thời thỏa đánh giá hiệu quả hoạt động doanh

mãn một trong các điều kiện đƣợc quy nghiệp.

định.

VAS 28 giới hạn bộ phận được báo cáo nhưng IFRS xem xét bộ phận báo cáo

của doanh nghiệp theo phương pháp báo cáo quản trị.

- Chính sách kế toán đƣợc sử dụng để lập -Doanh nghiệp sẽ báo cáo phƣơng pháp

và trình bày BCTC cũng là chính sách kế đo lƣờng lãi hoặc lỗ của mỗi bộ phận

32

toán cơ bản để lập BCBP. Ngoài ra, chính đƣợc báo cáo. Ngoài ra, doanh nghiệp sẽ

sách kế toán để lập báo cáo bộ phận còn báo cáo phƣơng pháp đo lƣờng về tổng

bao gồm các chính sách liên quan trực tài sản và nợ phải trả cho từng bộ phận

tiếp đến việc lập BCBP. báo cáo nếu đƣợc sử dụng thƣờng xuyên

bởi CODM.

IFRS 8 yêu cầu số lượng từng khoản mục báo cáo cho mỗi bộ phận hoạt động

giống như phương pháp báo cáo cho CODM trong khi VAS 28 yêu cầu thông tin bộ

phận được trình bày phù hợp với chính sách kế toán áp dụng.

- Cả báo cáo chính yếu và thứ yếu đều - Nếu CODM chỉ yêu cầu sử dụng một

cần trình bày doanh thu bộ phận, tổng giá phƣơng pháp đo lƣờng về lãi hoặc lỗ, tài

trị còn lại của tài sản bộ phận, tổng chi sản hoặc nợ phải trả của bộ phận trong

phí phát sinh trong niên độ để mua tài sản việc đánh giá hiệu suất bộ phận. Các chỉ

cố định (TSCĐ), tài sản bộ phận dự kiến tiêu trên phải đƣợc báo cáo theo các

sử dụng nhiều hơn một niên độ. biện pháp đo lƣờng này.

VAS 28 xác định doanh thu bộ phận, tài sản bộ phận, tổng chi phí phát sinh

mua TSCĐ trong niên độ cần bắt buộc trình bày cho mỗi bộ phận được báo cáo

trong khi IFRS 8 không xác định các điều khoản này nhưng lại yêu cầu giải thích về

các chỉ tiêu này cho mỗi bộ phận báo cáo.

- Nếu rủi ro và tỷ suất sinh lời bị tác động - Hoạt động kinh doanh không đƣợc tổ

chủ yếu bởi những khác biệt về sản phẩm chức trên cơ sở của sự khác biệt trong

và dịch vụ mà doanh nghiệp đó sản xuất sản phẩm và dịch vụ liên quan hoặc sự

ra thì báo cáo chính yếu phải căn cứ trên khác biệt trong phạm vi địa bàn hoạt

thông tin về sản phẩm, dịch vụ đó. Ngƣợc động. Chẳng hạn bộ phận đƣợc báo cáo

lại nếu bị tác động chủ yếu do doanh của đơn vị có thể báo cáo các khoản

nghiệp hoạt động tại nhiều khu vực địa lý doanh thu từ một loạt các sản phẩm và

khác nhau thì báo cáo chính yếu phải căn dịch vụ cơ bản khác nhau hoặc nhiều

33

cứ vào thông tin về khu vực địa lý đó. hơn một bộ phận báo cáo của mình mà

cung cấp các sản phẩm tƣơng tự.

IFRS 8 yêu cầu các doanh nghiệp phải tiết lộ thông tin về các sản phẩm, khu

vực địa lý, khách hàng lớn. VAS 28 yêu cầu công bố thông tin bộ phận chính yếu

theo lĩnh vực kinh doanh hay theo khu vực địa lý còn thông tin trong báo cáo thứ

yếu sẽ được cung cấp bởi bộ phận chính yếu.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

2.4 Công bố thông tin trên báo cáo bộ phận

2.4.1 Tổng quan về công bố thông tin trên báo cáo bộ phận

2.4.1.1 Công bố thông tin

Thông tin là những sự kiện, con số đƣợc thể hiện trong nhiều hình thức khác nhau

hữu ích với ngƣời sử dụng trong việc ra quyết định. Thông tin có ích trong việc ra

quyết định vì nó giảm sự không chắc chắn về vấn đề đƣợc đề cập tới (Gellias and Dull,

2008).

Công bố thông tin đƣợc xem nhƣ là công cụ của nhà quản lý nhằm thể hiện minh

bạch của các thông tin về tài chính cho các nhà đầu tƣ quan tâm. Wallace và cộng sự

(1995), Owaru – Ansah (1998) cho rằng công bố thông tin nhƣ sự truyền đạt thông tin

kinh tế, tài chính hay phi tài chính liên quan đến tình hình hoạt động của công ty.

Những thông tin đó dần trở thành những yêu cầu bắt buộc của các cơ quan quản lý nhà

nƣớc, của các hội nghề nghiệp.

2.4.1.2 Công bố thông tin trên báo cáo bộ phận

Mức độ công bố thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính mà cụ thể là báo cáo

bộ phận của doanh nghiệp đƣợc coi nhƣ thƣớc đo để xác định chất lƣợng của báo cáo

tài chính của doanh nghiệp (Wallace và Nazer, 1995). Mức độ công bố thông tin trên

báo cáo bộ phận đƣợc hiểu là số lƣợng và chất lƣợng của các mục trình bày trong báo

34

cáo bộ phận của doanh nghiệp. Số lƣợng của các mục trinh bày trong báo cáo bộ phận

của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu mang tính bắt buộc và các chỉ tiêu mang tính

hƣớng dẫn, có tính tự nguyện áp dụng . Chất lƣợng của báo cáo bộ phận đƣợc đánh giá

với tiêu chí là sự chi tiết của các thông tin trình bày trong phần này. Vừa có những chỉ

tiêu mang tính bắt buộc và chỉ tiêu mang tính tự nguyện sẽ giúp cho Doanh nghiệp

trong việc tuân thủ các quy định về công bố thông tin đồng thời khuyến khích họ trình

bày thêm thông tin hữu ích, tăng tính minh bạch của báo cáo bộ phận nói riêng và báo

cáo tài chính nói chung, giúp họ đến gần hơn với ngƣời sử dụng.

2.4.2. Lý thuyết nền

Có nhiều cơ sở lý thuyết giải thích cho việc tác động của các nhân tố tới việc

công bố thông tin của các doanh nghiệp trên báo cáo tài chính nói chung và báo cáo bộ

phận nói riêng. Trong nghiên cứu này, tác giả chú trọng nghiên cứu sự tác động của cơ

sở lý thuyết nền: Lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết dấu hiệu, lý thuyết chi phí sở hữu

,lý thuyết bất cân xứng thong tin dẫn đến những ảnh hƣởng tới việc công bố thông tin

trên báo cáo bộ phận.

2.4.2.1 Lý thuyết về chi phí đại diện (Agency Costs Theory)

Chi phí đại diện là chi phí phát sinh khi xảy ra sự thiếu đồng thuận giữa mục đích

của ngƣời quản trị và ngƣời sở hữu trong một công ty. Ngƣời đại diện là ngƣời làm

việc thay mặt cho ngƣời sở hữu công ty. Do cổ đông của công ty không hoặc rất ít có

điều kiện giám sát thƣờng xuyên từng hành động của ngƣời quản trị, dẫn đến việc phát

sinh tình trạng thông tin bất cân xứng, từ đó gây ra các vấn đề rủi ro đạo đức và lựa

chọn đối nghịch. Một trong những lý thuyết ra đời sớm nhất về chi phí đại diện là

nghiên cứu của Jensen & Meckling (1976). Trong nghiên cứu này, chi phí đại diện

đƣợc định nghĩa là tổng các chi phí:

Chi phí kiểm soát (Monitoring Expenditure): Là chi phí đƣợc trả cho các kiểm

soát viên nhằm báo động cho các cổ đông khi các nhà quản lý trục lợi cho bản thân họ

quá nhiều.

35

Chi phí giao kèo (Bonding Expenditure): Là chi phí nhằm ngăn ngừa những hậu

quả xấu có thể xảy ra từ những hành động thiếu trung thực của các nhà quản lý.

Tổn thất lợi ích (Residual Loss): Là những tổn thất xảy ra do sự khác biệt giữa

những quyết định trên thực tế của các nhà quản lý và những quyết định nhằm tối đa

hóa lợi ích cho các cổ đông.

Liên quan đến mối quan hệ giữa sở hữu nhà nƣớc và chi phí đại diện, Mak & Li

(2001) cho rằng chính phủ thƣờng có xu hƣớng kém chủ động trong việc kiểm soát

khoản đầu tƣ của mình, đồng thời do việc huy động vốn dễ dàng hơn, dẫn đến hiện

tƣợng các công ty có vốn đầu tƣ của nhà nƣớc có cơ chế kiểm soát công ty kém hơn,

hay nói cách khác sẽ làm tăng chi phí đại diện. Tuy nhiên, Bos (1991) lại cho rằng ở

những công ty mà chính phủ sở hữu phần lớn vốn cổ phần, chính phủ lại có động cơ để

kiểm soát công ty một cách chặt chẽ và hiệu quả, do đó có thể làm giảm chi phí đại

diện và nâng cao khả năng sinh lời cho công ty.

Trong nghiên cứu của Ang, Cole & Lin (2000), chi phí đại diện có xu hƣớng

giảm đi cùng với sự tăng lên về mặt kiểm soát từ phía các chủ nợ. Tƣơng tự, Zhang &

Li (2008) đã chỉ ra rằng tỷ lệ nợ trên tài sản của công ty có mối quan hệ nghịch biến

với chi phí đại diện trên mẫu nghiên cứu các công ty ở Anh, đòn bẩy tài chính cao

đồng nghĩa với việc công ty chịu nhiều sự kiểm soát từ phía các chủ nợ, từ

đó khiến các công ty giảm bớt chi phí đại diện để đáp ứng những đòi hỏi về tính minh

bạch trong quản lý từ phía các chủ nợ khi tài trợ.

Những công ty có quy mô lớn có thể sẽ có chi phí đại diện cao vì có nhiều cấp

bậc quản lý khác nhau, dẫn đến việc tạo cơ hội cho các ban quản lý trục lợi tài sản của

công ty, hoặc lơ là trong công tác quản lý. Chi phí phát sinh do sự những bất đồng giữa

ngƣời quản lý và chủ sở hữu (lý thuyết đại diện) của các công ty lớn sẽ cao hơn so với

các công ty có quy mô nhỏ hơn. Các công ty lớn chịu sự ảnh hƣởng của các chi phí

chính trị: thuế, kiểm soát giá, trách nhiệm xã hội so với các công ty nhỏ, do đó các

công ty lớn có nhiều khả năng áp dụng các chiến lƣợc để giảm bớt những chi phí đại

36

diện. Chi phí đại diện sẽ giảm khi doanh nghiệp công bố nhiều thông tin trên BCBP sẽ

làm giảm bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và cổ đông của công ty.

Từ lý thuyết đại diện, tác giả nghiên cứu các nhân tố: quy mô công ty, đòn bẩy tài

chính và cấu trúc sở hữu là nhân tố tác động đến việc công bố thông tin trên BCBP.

2.4.2.2 Lý thuyết dấu hiệu (Signaling Theory)

Lý thuyết dấu hiệu mô tả hành vi của hai bên có thể truy cập (cá nhân hoặc tổ

chức). Thông thƣờng một bên là ngƣời gửi tín hiệu sẽ tìm cách gửi các thông tin (tín

hiệu) và bên nhận thông tin phải tìm cách hoặc chọn cách để giải thích cho các tín hiệu

đó. Lý thuyết dấu hiệu có liên quan tới việc giảm thông tin bất cân xứng giữa 2 bên.

Giả định rằng thông tin không bằng nhau và không có sẵn giữa các bên liên quan

cùng một lúc. Thông tin bất cân xứng dẫn đến những lựa chọn bất lợi cho nhà đầu tƣ

với một kết quả đạt đƣợc không nhƣ mong muốn cho một quyết định đầu tƣ. Chính vì

vậy các công ty công bố thông tin ra bên ngoài một cách tự nguyện và đƣa các tín hiệu

đến nhà đầu tƣ. Công bố thông tin đƣợc xem là một công cụ mà công ty dùng để tạo ra

sự khác biệt giữa chất lƣợng hoạt động của công ty này so với các công ty đối thủ,

trong đó có thông tin về tài chính. Kết quả tài chính của doanh nghiệp là dấu hiệu đƣợc

gửi đến cho các nhà đầu tƣ xem xét và quyết định có đầu tƣ hay không, dấu hiệu này là

nền tảng truyền thông của công ty. Chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài chính nói

riêng và báo cáo bộ phận nói chung là dấu hiệu tạo niềm tin cho nhà đầu tƣ để thuyết

phục rằng chất lƣợng thông tin trung thực và minh bạch, đáng tin cậy. Các doanh

nghiệp thuê các công ty kiểm toán báo cáo tài chính của mình để kiểm tra thông tin,

tránh các sai sót trọng yếu hay các gian lận trong công tác kế toán, tạo niềm tin cho

ngƣời sử dụng báo cáo tài chính. Các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp là các dấu

hiệu nhằm thuyết phục nhà đầu tƣ về chất lƣợng thông tin. Vì vậy các công ty có quy

mô lớn, có mức sinh lời cao thì mức độ công bố thông tin cao hơn so với các công ty

khác. Theo lý thuyết dấu hiệu, các doanh nghiệp có quy mô lớn với mong muốn huy

động nhiều vốn hơn, sẽ cung cấp dấu hiệu là chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài chính

37

cao đƣợc kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có danh tiếng để tăng niềm tin cho nhà

đầu tƣ.

2.4.2.3 Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary Cost Theory)

Nghiên cứu của Verrecchia (1983) và Wagenhofer (1990) cho rằng các công ty

hạn chế công bố thông tin trên thị trƣờng tài chính vì sự tồn tại của chi phí công bố hay

chi phí sở hữu. Những chi phí này bao gồm không chỉ các chi phí chuẩn bị và phổ biến

thông tin mà còn là chi phí phát sinh từ việc tiết lộ thông tin có thể đƣợc sử dụng bởi

các đối thủ cạnh tranh và các bên khác gây tổn hại cho công ty.

Singhvi and Desai (1971) lập luận rằng, các nhà quản lý có khả năng trình bày

các thông tin chi tiết hơn khi khả năng sinh lời cao hơn. Nó nhƣ là dấu hiệu cho thấy

họ có khả năng tối đa hóa giá trị cổ đông và tăng sự an toàn cho vị thế của họ. Khi đạt

đƣợc lợi nhuận cao, nhà quản lý thể hiện đƣợc sự thành công của họ thông qua việc

trình bày các thông tin tài chính đến công chúng nhằm mục đích tăng ấn tƣợng tích cực

của bản thân họ (Alsaeed, 2006). Ngƣợc lại, khi doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời thấp,

nhà quản lý có khuynh hƣớng giấu bớt các thông tin và các lý do làm ảnh hƣởng đến

lợi nhuận.

Prencipe (2004) chỉ ra rằng, tỷ lệ tăng trƣởng có mối quan hệ nghịch chiều với

mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận. Chi phí sở hữu – chi phí để sản xuất và

phổ biến thông tin và chi phí cạnh tranh có liên quan đến rủi ro phát sinh từ việc công

bố các thông tin của các doanh nghiệp đang tăng trƣởng do đối thủ cạnh tranh hoặc

một bên khác có thể sử dụng thông tin này gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh, đặc

biệt là những thông tin từ báo cáo bộ phận do đó các công ty này hạn chế cung cấp

thông tin ra bên ngoài. Đồng thời tác giả củng chỉ ra rằng các nhà quản lý của các công

ty với thời gian hoạt động thấp ít kinh nghiệm hơn trong việc điều hành công ty niêm

yết với rất nhiều quy định cần phải tuân thủ .Tác giả này cho rằng, chi phí sản xuất và

lan truyền thông tin sẽ tăng cao khi công ty chƣa có kinh nghiệm trong việc đáp ứng và

tuân thủ các quy định của các ủy ban chứng khoán hay các hội nghề nghiệp. Các công

38

ty đã đƣợc niêm yết lâu năm thì quen thuộc hơn trong việc đáp ứng các nhu cầu về

thông tin nên họ sẽ giảm thiểu đƣợc chi phí sở hữu từ việc sản xuất và công bố nhiều

thông tin liên quan tới BCBP.

Đồng thuận với Prencipe, Botosan and Stanford (2005) cho rằng các công ty tại

Hoa Kỳ không sẵn lòng công bố thông tin về báo cáo bộ phận trong môi trƣờng kém

cạnh tranh để giảm chi phí sở hữu và che giấu lợi nhuận và bảo vệ thị phần của họ.

2.4.2.4 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information)

Lý thuyết thông tin bất cân xứng lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970 do

ba nhà khoa học George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz khởi xƣớng. Lý

thuyết thông tin bất cân xứng khi các bên tham gia giao dịch cố tình che đậy thông tin.

Khi đó, giá cả không phải là giá cân bằng của thị trƣờng mà có thể quá thấp hoặc quá

cao. Ví dụ: khi ngƣời mua không có những thông tin xác thực, đầy đủ và kịp thời nên

trả giá thấp hơn giá trị đích thực của hàng hóa, hậu quả là ngƣời bán không có động

lực để sản xuất hoặc cung cấp những hàng hóa có chất lƣợng thấp hơn chất lƣợng trung

bình trên thị trƣờng. Chứng khoán củng là một loại hàng hoá do đó, việc giao dịch trên

thị trƣờng chứng khoán củng là giao dịch thông tin bất cân xứng. Trên thị trƣờng

chứng khoán hiện tƣợng thông tin bất cân xứng xảy ra khi doanh nghiệp cố tình không

cung cấp hoặc cung cấp các thông tin sai lệch về tình hình tài chính của doanh nghiệp

nhƣ thổi phồng các thông tin có lợi. Điều này dẫn đến chất lƣợng thông tin trên báo cáo

tài chính giảm, nhà đầu tƣ là ngƣời bất lợi trong việc thu thập thông tin. Các doanh

nghiệp có vốn nhà nƣớc chịu nhiều áp lực từ các đơn vị chủ quản, từ kiểm toán nhà

nƣớc… nên họ có xu hƣớng công bố nhiều thông tin hơn để đáp ứng yêu cầu từ các cơ

quan đó.

39

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chƣơng 2, tác giả tập trung nghiên cứu một số lý luận về báo cáo bộ phận và

công bố thông tin trên báo cáo bộ phận. Tác giả đã nêu đƣợc quá trình hình thành và

phát triển của báo cáo bộ phận trên thế giới cũng nhƣ sự ra đời các quy định về báo cáo

bộ phận tại Việt Nam. Từ đó, tác giả rút ra đƣợc những điểm khác biệt giữa quy định

về báo cáo bộ phận trên thế giới và tại Việt Nam. Tác giả cũng đã nêu đƣợc các khái

niệm về công bố thông tin, công bố thông tin trên báo cáo bộ phận và các lý thuyết nền

để giải thích cho các nhân tố tác động tới mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ

phận của các công ty niêm yết bao gồm: (1) Quy mô công ty, (2) Chất lƣợng công ty

kiểm toán, (3) Thời gian hoạt động, (4) Tỷ suất sinh lời (5) Đòn bẩy tài chính, (6) Mức

tăng trƣởng, (7) Hình thức sở hữu, (8) Ngành.

Về mô hình nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu các nhân tố tác động mức độ

công bố thông tin trên báo cáo bộ phận sẽ đƣơc đề cập ở chƣơng 3.

40

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Quy trình nghiên cứu

3.1.1 Quy trình nghiên cứu

Với những ý tƣởng ban đầu cộng với việc tham khảo ý tƣởng từ công trình

nghiên cứu từ các tác giả trong và ngoài nƣớc, tác giả nhận thấy rằng các mức độ công

bố thông tin trên báo cáo bộ phận là một phần quan trọng của BCTC. Theo đó, ngƣời

viết tiến hành thu thập dữ liệu, các bài báo bài nghiên cứu có liên quan để có thể thực

hiện đề tài này.

Trong nghiên cứu này tác giả đã xây dựng quy trình phân tích các nhân tố tác

động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận. Dựa vào quy trình để tiến

hành thu thập dữ liệu có liên quan thông qua các báo cáo thƣờng niên, BCTC của các

công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Sau đó vận dụng các phần

mềm phân tích định lƣợng, thống kê, tác giả tiến hành phân tích dữ liệu để làm sáng tỏ

vấn đề nghiên cứu.

Cụ thể quy trình nghiên cứu đƣợc thể hiện tại hình 3.1:

41

Phân tích đánh giá các

Cơ sở lý thuyết, các

nhân tố ảnh hƣởng

nghiên cứu trƣớc về

báo cáo bộ phận

Đặt giả thuyết và thiết lập mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận

Thu thập

và xử lí dữ liệu

Phân tích hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận

Xác định mối tƣơng quan giữa các biến thông qua các tham số hồi quy

Đƣa ra một số giải pháp hoàn

thiện báo cáo bộ phận

Kết luận

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

42

3.1.2 Mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu là báo cáo tài chính và báo cáo tài chính hợp nhất của các doanh

nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Tác giả lựa chọn khảo sát

BCTC năm 2015 vì đây là năm gần năm hiện tại nhất. Việc nghiên cứu sẽ mang tính

cập nhật tốt hơn về thực trạng trình bày và công bố thông tin trên BCBP tại các công

ty đã chọn. Thời điểm tác giả thực hiện nghiên cứu này thì năm tài chính 2016 chƣa kết

thúc, do đó BCTC năm 2016 chƣa đƣợc công bố và vì thế không thể lựa chọn năm hiện

hành để thực hiện nghiên cứu. Việc lựa chọn mẫu nghiên cứu đƣợc thực hiện theo 3

bƣớc nhƣ sau:

Bƣớc 1: Lấy danh sách các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

thông qua trang Website: http://bizlive.vn/ tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2015.

Kết quả là có 682 doanh nghiệp đang đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán thông

qua 2 sàn HNX và HOSE.

Bƣớc 2: Loại trừ các công ty thuộc các lĩnh vực đặc thù nhƣ ngân hàng, bảo

hiểm, quỹ đầu tƣ, kết quả của bƣớc này là còn 630 công ty thuộc các lĩnh vực còn lại.

Thông qua website: cafef.vn tác giả tải báo cáo tài chính của 630 doanh nghiệp và lựa

chọn các doanh nghiệp có trình bày báo cáo bộ phận trong phần thuyết minh báo cáo

tài chính kết quả là có 338 công ty trình bày các thông tin về báo cáo bộ phận.

Bƣớc 3: Cỡ mẫu của nghiên cứu là 338 công ty.

Theo Tabachnick, Barbara G., and Linda S. Fidell (2007), về cỡ mẫu tối thiểu

trong phân tích định lƣợng mô hình hồi quy đa biến là N >= 50 + 8P, với P là số lƣợng

biến độc lập. Với số lƣợng biến độc lập là 8 thì mẫu tối thiểu phải đạt là 114, vì vậy

tác giả chọn số lƣợng mẫu là 338 công ty có trình bày báo cáo bộ phận đáp ứng đƣợc

yêu cầu của phƣơng pháp thống kê.

Danh sách 338 công ty niêm yết đƣợc khảo sát thể hiện ở phụ lục 2

43

Mẫu nghiên cứu bao gồm 338 công ty niêm yết tại thị trƣờng chứng khoán Việt

Nam có trình bày BCBP. Thống kê số lƣợng các công ty có trình bày BCBP theo

ngành nghề kinh doanh dựa vào hệ thống phân ngành đƣợc trình bày trong chƣơng 4.

Có nhiều cách phân ngành các công ty niêm yết dựa trên các hệ thống phân ngành

khác nhau.

Tại Việt Nam, áp dụng hệ thống phân ngành theo tiêu chuẩn VSIC (Vietnam

Standard Industrial) năm 2007 còn gọi là hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân đƣợc

ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày

23/01/2007. Hệ thống này đƣợc thiết lập dựa trên việc tham khảo và áp dụng phiên bản

mới nhất của Liên Hợp Quốc về phân ngành quốc tế (ISIC). Việc phân ngành cho một

công ty niêm yết tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam vào một ngành cấp 3 duy nhất

trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam dựa trên hoạt động kinh doanh chính của công

ty đó. Doanh thu là tiêu chí đƣợc thị trƣờng chứng khoán Việt Nam xem xét để quyết

định hoạt động chính của công ty niêm yết. Theo đó, hoạt động kinh doanh nào mang

lại doanh thu lớn nhất trong tổng doanh thu của công ty đƣợc xem là hoạt động kinh

doanh chính của công ty đó. Thông tin thu thập dựa trên số liệu có đƣợc từ phiếu thu

thập thông tin về doanh nghiệp, bảng cáo bạch và các BCTC hằng năm của các công ty

niêm yết. Đối với các công ty mới niêm yết, Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam sẽ thu

thập thông tin BCTC trong 3 năm trƣớc đó để làm cơ sở phân ngành. Ngoài ra khi phân

ngành, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam sẽ áp dụng một số quy định chung trong việc

phân ngành các công ty niêm yết có hoạt động hỗn hợp theo chiều dọc và hỗn hợp theo

chiều ngang đƣợc thống nhất cho các quốc gia sử dụng cũng nhƣ áp dụng các quy ƣớc

phân ngành một số hoạt động kinh tế cụ thể của Việt Nam theo VSIC 2007.

Ngày 25/1/2016, Sở GDCK TP.HCM (HOSE) đã chính thức phân ngành các

công ty niêm yết theo chuẩn GICS và triển khai 10 chỉ số ngành, áp dụng vào cùng thời

điểm chuyển kỳ của bộ chỉ số HOSE –Index.

44

Chuẩn phân ngành GICS đƣợc chia làm 4 cấp độ, từ tổng quát đến chi tiết, thể

hiện trong hình 3.2 về chuẩn phân ngành toàn cầu.

10 lĩnh vực 10 lĩnh vực

1. Năng lƣợng

2. Nguyên vật liệu

24 nhóm ngành 3. Công nghiệp

4. Hàng tiêu dùng không thiết yếu

5. Hàng tiêu dùng thiết yếu

68 ngành 6. Chăm sóc sức khoẻ

7. Tài chính

8. Công nghệ thông tin

9. Dịch vụ viễn thông

154 tiểu ngành 10. Dịch vụ tiện ích

Nguồn: MSCI

Hình 3.2 Chuẩn phân ngành toàn cầu

Do GICS có hệ thống phân cấp rất chặt chẽ, ở mỗi cấp độ mỗi một công ty chỉ

đƣợc phân vào một hạng mục duy nhất.

Chuẩn phân ngành GICS đƣợc sử dụng để xác định hoạt động kinh doanh chính

của mỗi công ty. Theo quy tắc chung, một công ty sẽ đƣợc phân loại vào Tiểu ngành

nếu doanh thu từ Tiểu ngành đó chiếm tối thiểu 60% cơ cấu doanh thu của công ty.

Trƣờng hợp công ty kinh doanh đa ngành nghề mà không có Tiểu ngành nào đóng góp

hơn 60% doanh thu thì công ty sẽ đƣợc phân vào tiểu ngành tạo ra doanh thu chủ đạo.

Trƣờng hợp không có tiểu ngành nào tạo ra doanh thu chủ đạo, việc phân ngành sẽ dựa

vào các phân tích cụ thể hơn, sâu hơn dựa vào dữ liệu sẵn có và thông tin thị trƣờng để

đảm bảo thể hiện chính xác nhất bản chất kinh doanh của công ty. Đối với các trƣờng

45

hợp niêm yết mới, việc phân loại sẽ dựa vào mô tả các hoạt động của công ty và kết

quả kinh doanh trong bản cáo bạch.

3.2 Giả thuyết nghiên cứu

Các công ty có quy mô lớn với quy trình sản xuất kinh doanh phức tạp, hoạt động

trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề và các khu vực địa lý khác nhau sẵn sàng công bố

nhiều thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính mà cụ thể hơn là thông tin về báo

cáo bộ phận. Công bố nhiều thông tin về báo cáo bộ phận là cách để minh bạch tình

hình hoạt động kinh doanh của công ty nhằm tạo thu hút đƣợc vốn của các nhà đầu tƣ

tiềm năng trên thị trƣờng chứng khoán

Với kì vọng của ngƣời viết, dựa trên những đồng thuận với các nghiên cứu trƣớc,

giả thuyết đƣợc đặt ra:

Giả thuyết 1: Quy mô công ty có mối quan hệ thuận chiều với mức độ công bố

thông tin trên BCBP.

Có thể lập luận rằng các công ty kiểm toán phát triển từ lâu đời với danh tiếng tốt

hơn so với doanh nghiệp kiểm toán nhỏ. Các công ty kiểm toán lớn với nguồn nhân lực

tốt với các kiểm toán viên giàu kinh nghiệm có thể thực hiện công việc kiểm toán có

chất lƣợng cao hơn so với các công ty kiểm toán nhỏ. Bên cạnh đó các công ty kiểm

toán lớn với chƣơng trình kiểm toán, kế hoạch kiểm toán cụ thể với từng thành viên

đƣợc phân công rõ ràng, kiểm toán cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính, các

thông tin trên báo cáo bộ phận sẽ đƣợc xem xét và trình bày chi tiết hơn. Giả thuyết

đƣợc đặt ra là:

Giả thuyết 2: Công ty kiểm toán thuộc Big 4 có mối quan hệ thuận chiều với

mức độ công bố thông tin trên BCBP.

Các công ty có lịch sử hoạt động lâu năm đặc biệt là các công ty lên sàn từ nhiều

năm trƣớc đã quen với các quy định về công bố thông tin, họ hiểu đƣợc các thông tin

cần phải công bố rộng rãi tới công chúng do đó có xu hƣớng trình bày nhiều thông tin

trên báo cáo bộ phận so với các công ty mới thành lập.

46

Giả thuyết đƣợc đặt ra là:

Giả thuyết 3: Thời gian hoạt động của công ty có mối quan hệ thuận chiều với

mức độ công bố thông tin trên BCBP.

Các nhà quản trị của các công ty có mức sinh lời cao có xu hƣớng công bố nhiều

thông tin hơn. Họ không những muốn thông báo rằng công ty có hoạt động kinh doanh

tốt, các thông tin tài chính tích cực mà còn ngầm thông báo về năng lực quản trị của

họ. Với những kết quả của các nghiên cứu trƣớc, giả thuyết đƣợc đƣa ra:

Giả thuyết 4: Tỷ suất sinh lời có mối quan hệ thuận chiều với mức độ công bố

thông tin trên BCBP.

Các doanh nghiệp với đòn bẩy tài chính cao ngoài đối mặt với các áp lực kinh

doanh nhƣ áp lực về đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, khách hàng thì họ còn đối mặt

với áp lực từ các chủ nợ. Các chủ nợ luôn muốn biết tình hình kinh doanh của của

doanh nghiệp nhƣ thế nào, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ hay không?. Điều

dẫn đến các nhả quản lý phải cung cấp nhiều thông tin cho các chủ nợ và một cách để

hạn chế chi phí này đó là công bố nhiều thông tin thuyết minh trong báo cáo tài chính

và các thông tin trên báo cáo bộ phận cũng không ngoại lệ.

Đồng thuận với các kết quả của các nghiên cứu trƣớc, tác giả kì vọng rằng tỷ suất

sinh lời có tác động tích cực tới việc công bố thông tin trên BCBP.

Giả thuyết 5: Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ thuận chiều với mức độ công

bố thông tin BCBP.

Bí mật kinh doanh luôn là điều mà các nhà quản lý lƣu tâm trong quá trình điều

hành doanh nghiệp. Họ luôn muốn che giấu các thông tin này, để tránh làm tổn hại tới

lợi ích của họ. Với các công ty có nhiều ƣu thế trên thị trƣờng, tốc độ tăng trƣởng cao,

họ muốn che giấu các thông tin để giữ đƣợc vị trí của họ trƣớc các đối thủ cạnh tranh,

họ chỉ công bố các thông tin mang tính bắt buộc. Giả thuyết đƣợc đặt ra là:

Giả thuyết 6: Mức tăng trưởng có mối quan hệ nghịch chiều với mức độ công

bố thông tin trên BCBP.

47

Trong nền kinh tế nƣớc ta các doanh nghiệp nhà nƣớc hiện đang giữ vai trò quan

trọng. Các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc xem nhƣ là công cụ điều tiết thị trƣờng của

các cơ quan quản lý. Các công ty này chịu nhiều áp lực từ các đơn vị chủ quản, từ kiểm

toán nhà nƣớc… nên họ có xu hƣớng công bố nhiều thông tin hơn để đáp ứng yêu cầu

từ các cơ quan đó.

Giả thuyết 7: Các doanh nghiệp có phần vốn sở hữu của nhà nước có mối

quan hệ thuận chiều với mức độ công bố thông tin trên BCBP.

Các công ty hoạt động trong các ngành khác nhau với những quy định pháp lý,

môi trƣờng kinh doanh, hệ thống thông tin trong mỗi doanh nghiệp có nhiều điểm khác

biệt. Trong đó các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp với quy trình kinh

doanh phức tạp, qua nhiều công đoạn. Để các thông tin của công ty tới đƣợc ngƣời sử

dụng báo cáo tài chính một cách dễ hiểu nhất, họ buộc phải công bố nhiều thông tin

hơn, mức độ chi tiết của thông tin cũng cao hơn các doanh nghiệp hoạt động trong các

lĩnh vực khác. Giả thuyết đƣợc đƣa ra là:

Giả thuyết 8: Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có mối

quan hệ thuận chiều với mức độ công bố thông tin trên BCBP.

48

3.3 Mô hình nghiên cứu

Các nghiên cứu trƣớc đây sử dụng nhiều biến nhân tố khác nhau để đánh giá mức

độ ảnh hƣởng tới mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận ở các doanh nghiệp

đƣợc niêm yết ở các quốc gia.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã kế thừa các nghiên cứu trƣớc và căn cứ vào ý

kiến thảo luận của các chuyên gia (Phần phụ lục 1) tác giả tổng hợp và chọn ra tám

(08) nhân tố phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam: (1) Quy mô công ty, (2) Chất

lƣợng công ty kiểm toán, (3) Thời gian hoạt động, (4) Tỷ suất sinh lời (5) Đòn bẩy tài

chính, (6) Mức tăng trƣởng, (7) Hình thức sở hữu, (8) Ngành để tiến hành kiểm định

mối quan hệ giữa các nhân tố này với mức độ công bố thông tin trên BCBP của các

công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Mô hình các nhân tố tác động

đến mức độ công bố thông tin trên BCBP đƣợc minh họa tại hình 3.3.

Tỷ suất

Thời gian hoạt động Đòn bẩy sinh lời

tài chính (+) (+) Chất lƣợng công ty kiểm toán (+) (+) Mức độ

công bố thông tin (+) Mức

Quy mô công ty tăng trƣởng (-) (+) (+)

Hình thức Ngành

sở hữu công nghiệp

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Trong đó: (+) cùng chiều, (-) Ngƣợc chiều

Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu

49

Mô hình nghiên cứu dạng phƣơng trình hồi quy:

SDIj = β0 + β1SIZEj + β2AUDITj + β3AGEj + β4ROAj + β5LEVj + β6GROWj +

β7OWNj + β8INDj+ εj

Trong đó:

SDIj (j=1, …, 338): Mức độ trình bày BCBP của công ty j

SIZE Quy mô công ty

AUDIT Chất lƣợng công ty kiểm toán

AGE Thời gian hoạt động

ROA Tỷ suất sinh lời/tổng TS

LEV Đòn bẩy tài chính

GROW Mức tăng trƣởng

OWN Hình thức sở hữu

IND Ngành công nghiệp

β0: Hệ số tự do

β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7, β8: Các hệ số của biến độc lập

εj: Sai sốngẫu nhiên

3.3.1 Đo lƣờng biến phụ thuộc

Dựa trên nghiên cứu trƣớc, tác giả đo lƣờng mức độ công bố thông tin trên BCBP

dựa vào các thông tin đƣợc trình bày trong BCBP trên cơ sở các yêu cầu của VAS 28.

Thông tin này đƣợc trình bày càng nhiều càng làm tăng tính hữu ích cho ngƣời sử dụng

50

báo cáo tài chính. Nếu thông tin đƣợc trình bày sẽ nhận giá trị là 1, ngƣợc lại nhận giá

trị là 0. Mức độ trình bày BCBP dựa vào số điểm đạt đƣợc của BCBP, mỗi chỉ tiêu

trình bày sẽ đƣợc tính 1 điểm, SDI là tổng số điểm mà BCBP đạt đƣợc.

Bảng 3.1 Các chỉ tiêu chính cần trình bày trong báo cáo bộ phận

Trình bày Chỉ tiêu

Doanh thu

Kết quả lãi/ lỗ

Tài sản Bắt buộc Nợ phải trả

Khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trƣớc dài hạn

Chi phí mua TSCĐ phát sinh trong niên độ

Thu nhập/Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Khuyến khích Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ VAS 28)

Đo lƣờng mức độ trình bày BCBP bằng chỉ số công bố thông tin đƣợc tính cho

mỗi công ty nhƣ sau:

Ij: Chỉ số công bố thông tin của công ty j, 0≤ Ij ≤1

dij: nhận giá trị là 1 nếu thông tin i đƣợc trình bày, nhận giá trị là 0 nếu thông tin i

không đƣợc trình bày

nj: Số lƣợng mục thông tin mà công ty j có thể trình bày, n ≤ 8

51

3.3.2 Đo lƣờng biến độc lâp

Các biến độc lập đƣợc đo bằng các thang đo cụ thể, đƣợc thể hiện qua bảng 3.2

Bảng 3.2 Đo lƣờng các biến độc lập của mô hình

Nghiên cứu cơ sở STT Nhân tố Đo lƣờng nhân tố

M. Alfaraih và F. Alanezi Quy mô doanh 1 (2011) Logarite của tổng tài sản nghiệp (SIZE) Chavent và cộng sự (2006)

Wallace và cộng sự (1994) Biến giả, nếu công ty kiểm Chất lƣợng Glaum & Street (2003) toán thuộc nhóm Big 4 thì 2 công ty kiểm Palmer (2008) nhận giá trị là 1, ngƣợc lại toán (AUDIT) nhận giá trị là 0

Owusu-Ansah (1998) Số năm hoạt Số năm tính từ năm thành lập Glaum & Street (2003) 3 động (AGE) đến năm 2015 Prencipe (2004)

Alsaeed (2006) Tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời = LNST/ M. Alfaraih và F. Alanezi 4 (ROA) Tổng tài sản (2011)

Đòn bẩy tài Wallace và cộng sự (1994) Đòn bẩy tài chính = Tổng nợ/ 5 chính (LEV) Alsaeed (2006) Tổng tài sản

Mức tăng trƣởng = Tỷ lệ tăng Mức tăng Prencipe (2004) trƣởng doanh thu của năm 6 trƣởng (GROW) Chavent và cộng sự. (2006) 2015 so với năm 2014.

Biến giả, nếu doanh nghiệp

Hình thức sở Rubi Ahmad và cộng sự có vốn sở hữu của Nhà nƣớc 7 hữu (OWN) (2008) thì nhận giá trị là 1, ngƣợc lại

nhận giá trị là 0.

52

Biến giả, nếu doanh nghiệp Cooke (1989) Lĩnh vực hoạt hoạt động trong lĩnh vực 8 M. Alfaraih và F. Alanezi động (IND) công nghiệp thì nhận giá trị là (2011) 1, ngƣợc lại nhận giá trị là 0.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

3.4 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu

3.4.1 Thống kê mô tả

tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trƣng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát

đối tƣợng nghiên cứu. Trong nghiên cứu này đƣợc sử dụng để tính toán số quan sát, giá

Phƣơng pháp thống kê là các phƣơng pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm

trị trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và độ lệch chuẩn của biến phụ thuộc Mức độ

công bố thông tin và 8 biến độc lập.

3.4.2 Phân tích tƣơng quan

Phân tích tƣơng quan đo lƣờng ảnh hƣởng hay mối quan hệ giữa các biến định

lƣợng trong mô hình hồi quy và hai biến đƣợc coi là có mối tƣơng quan chặt chẽ khi hệ

số tƣơng quan r lớn hơn 0,5. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng kiểm định Pearson

để phát hiện mối tƣơng quan giữa 8 biến độc lập và biến phụ thuộc Mức độ công bố

thông tin của mô hình. Bên cạnh kiểm định mối quan hệ giữa các biến, kiểm định

Pearson còn dùng để kiểm tra và phát hiện hiện tƣợng đa cộng tuyến. Đa cộng tuyến là

hiện tƣợng các biến độc lập trong mô hình phụ thuộc tuyến tính lẫn nhau hay các biến

độc lập có mối tƣơng quan rất cao với nhau. Hiện tƣợng đa cộng tuyến tồn tại sẽ gây

nhiều khó khăn cho việc xác định mức độ ảnh hƣởng của từng biến độc lập lên biến

phụ thuộc.

53

3.4.3 Phân tích hồi quy đa biến và các kiểm định

Phân tích hồi quy đa biến là công cụ để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến

phụ thuộc và các biến độc lập của mô hình hồi quy. Khi sử dụng mô hình hồi quy đa

biến, chúng ta kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả và giả thuyết của nó. Trong nghiên cứu

này, tác giả dùng phƣơng pháp hồi quy đa biến để kiểm định 8 giả thuyết liên quan tới

mức độ ảnh hƣởng của 8 biến độc lập tới biến phụ thuộc – mức độ công bố thông tin

trên báo cáo bộ phận. Sử dụng các kiểm định tự tƣơng quan kiểm định sự phù hợp của

mô hình để kiểm tra độ tin cậy của mô hình hồi quy

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Dựa trên cơ sở lý luận và mô hình các nghiên cứu trƣớc đây về các nhân tố tác

động đến mức độ công bố thông tin trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết đã trình

bày ở chƣơng 1 và 2. Tại chƣơng 3 tác giả đã thiết kế quy trình nghiên cứu tổng quan,

mô tả dữ liệu nghiên cứu, phƣơng pháp và xây dựng mô hình nghiên cứu gồm tám (08)

nhân tố phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam: (1) Quy mô công ty, (2) Chất

lƣợng công ty kiểm toán, (3) Thời gian hoạt động, (4) Tỷ suất sinh lời, (5) Đòn bẩy tài

chính, (6) Mức tăng trƣởng, (7) Hình thức sở hữu, (8) Ngành để tiến hành kiểm định

mối quan hệ giữa các nhân tố này với mức độ công bố thông tin trên BCBPcủa các

công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu đƣợc thu thập từ 338

doanh nghiệp đã đƣợc kiểm toán trong năm 2015. Dữ liệu đƣợc xử lý trên phầm mềm

SPSS 23.0. Kết quả nghiên cứu và bàn luận về kết quả của mô hình nhân tố tác động

đến mức độ công bố thông tin trên BCBP sẽ đƣợc trình bày và bàn luận chi tiết trong

chƣơng 4 tiếp theo.

54

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng công bố thông tin trên báo cáo bộ phận tại Việt Nam

4.1.1 Thực trạng công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của các doanh

nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam

Các nghiên cứu trƣớc đây của các tác giả tại Việt Nam đều đồng thuận rằng các

công ty trên sàn chứng khoán tại Việt Nam chƣa tuân thủ trong việc trình bày và công

bố thông tin về báo cáo bộ phận. Nhiều công ty không lập báo cáo bộ phận hoặc nếu

lập cũng chỉ trình bày rất ít thông tin với lí do đƣợc đƣa ra là công ty chỉ có một bộ

phận hoặc chỉ có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Nghiên cứu của Trần Thị Thuý An (2013) chỉ ra rằng 44,44% công ty không lập

báo cáo bộ phận thậm chí có đến 18,75% không kèm bất kì lí do nào để giải thích và

số lƣợng cả hai báo chính yếu và thứ yếu cùng đƣợc công bố tại một công ty là khá nhỏ

(14,24%).

Nghiên cứu của Bùi Lê Thái Bình (2015) chỉ ra rằng, chỉ có 65% Công ty lập báo

cáo bộ phận, trong đó 80% lập theo bộ phận kinh doanh, chỉ có 16% trình bày cả bộ

phận chính yếu và bộ phận thứ yếu.

Thực tế này cho thấy rằng việc trình bày và công bố thông tin trên báo cáo bộ

phận chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu của VAS cũng nhƣ yêu cầu của các nhà đầu tƣ.

Các kết quả về thống kê mô tả, kết quả mô hình hồi quy trong phần 4.2 sẽ làm rõ

hơn về thực trạng công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của doanh nghiệp niêm yết

trong năm 2015.

55

4.1.2 Kết quả nghiên cứu

4.1.2.1 Thống kê mô tả

Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả các biến của mô hình

Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Tên biến Số lƣợng mẫu

SIZE AUDIT AGE ROA LEV GROW OWN IND SDI Giá trị nhỏ nhất 10,18 0 6 -36,22 ,10 -97,83 0 0 ,13 338 338 338 338 338 338 338 338 338 13,97 1 35 36,11 90,40 972,49 1 1 1,00 12,2592 ,17 13,09 4,6120 37,6340 29,4629 ,30 ,43 ,5408 ,61712 ,378 4,169 7,04569 26,92595 91,05952 ,461 ,496 ,21936

Nguồn: Phụ lục 4.1- Dữ liệu nghiên cứu

Qua bảng thống kê mô tả các biến của mô hình tại bảng 4.1, mức độ công bố

thông tin trên báo cáo bộ phận với trung bình là 0,5408 với độ lệch chuẩn là 0,21936.

Mức độ công bố cao nhất là 1 tƣơng ứng với 8/8 chỉ tiêu đƣợc công bố đầy đủ và mức

độ công bố thấp nhất là 0,13 tƣơng đƣơng với 1/8 chỉ tiêu đƣợc các công ty trình bày.

Điều này cho thấy mức độ công bố thông tin đƣợc niêm yết là không cao và có sự

chênh lệch lớn giữa các doanh nghiệp niêm yết trong việc trong việc công bố thông tin

trên báo cáo bộ phận. Nhiều doanh nghiệp chỉ trình bày 1 chỉ tiêu mang tính bắt buộc,

không tạo ra nhiều thông tin cho ngƣời sử dụng, cũng có thể dẫn đến khả năng các

doanh nghiệp không tuân thủ tới việc công bố thông tin trên báo cáo bộ phận.

Thống kê các công ty lập báo cáo bộ phận, phân loại theo các ngành nghề kinh

doanh đƣợc thể hiện trong bảng 4.2:

56

Bảng 4.2 Phân loại các công ty theo ngành nghề kinh doanh

Số lƣợng công ty trình bày STT Ngành Tỷ lệ Tổng số HNX HOSE

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Công nghệ Thông tin Công nghiệp Dầu khí Dịch vụ Tiêu dùng Dƣợc phẩm và Y tế Hàng Tiêu dung Nguyên vật liệu Tài chính Tiện ích Cộng đồng Tổng 22 261 5 51 19 86 91 65 30 630 8 80 2 15 1 16 20 10 4 156 5 66 1 9 2 34 33 27 5 182 Tổng 13 146 3 24 3 50 53 37 9 338 3,85% 43,20% 0,89% 7,10% 0,89% 14,79% 15,68% 10,95% 2,66% 100, 00%

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Dựa vào bảng thống kê ta thấy đƣợc số lƣợng các công ty có công bố thông tin

trên báo cáo bộ phận là 338 công ty với tỷ lệ 53,65% (338/630), trong đó ngành công

nghiệp có tỷ lệ lập báo cáo bộ phận cao nhất với 43,2% (146/338) và thấp nhất là

ngành dƣợc phẩm y tế và ngành dầu khí với mức 0,89%.

Bảng 4.3 Thống kê số lƣợng công ty đƣợc kiểm toán bởi Big4

Chỉ tiêu Giá trị Phần trăm

Số lƣợng công ty khôn đƣợc kiểm toán bởi Big 4 280 82,8%

Số lƣợng công ty đƣợc kiểm toán bởi Big 4 58 17,2%

Tổng 338 100%

Nguồn: Phụ lục 4.2 - Dữ liệu nghiên cứu

57

Bảng 4.3 cho thấy số lƣợng các công ty đƣợc kiểm toán bởi Big 4 đạt tỷ lệ thấp,

chiếm 17,2% (58/338). Điều này dẫn đến chất lƣợng báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán

và không cao và khả năng dẫn đến việc không tuân thủ các quy định về trình bày về

báo cáo bộ phận.

Để thấy đƣợc tổng quan về số lƣợng các chỉ tiêu công bố trên báo cáo bộ phận,

Thông tin trên bảng 4.4 cho thấy:

Các chỉ tiêu

STT

Ngành

Doanh thu

Tài sản bộ phận

Nợ phải trả bộ phận

Lợi nhuận sau thuế

Kết quả lãi/ lỗ bộ phận

Thu nhập/ Chi phí thuế TNDN

Chi phí mua TSCĐ phát sinh trong niên độ

Khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trƣớc dài hạn

11

10

10

5

5

2

2

1

13

129 3 22 3 41 46 34

120 3 17 2 35 43 24

112 2 17 2 34 41 24

58 - 6 2 21 24 14

55 - 5 2 20 23 8

14 - 5 - 7 4 5

14 - 5 - 7 4 5

146 3 24 3 50 53 37

5

3

2

2

1

1

1

9

9

Công nghệ thông tin 2 Công nghiệp 3 Dầu khí 4 Dịch vụ Tiêu dùng 5 Dƣợc phẩm,y tế 6 Hàng Tiêu dùng 7 Nguyên vật liệu 8 Tài chính Tiện ích cộng đồng

Bảng 4.4 Thống kê các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo bộ phận

Tổng 338 294 257 244 132 119 38 38

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Qua kết quả thống kê thể hiện trên bảng 4.4, chỉ tiêu doanh thu bộ phận là chỉ tiêu

bắt buộc phải công bố trên báo cáo bộ phận đều đƣợc 338 công ty trình bày, tiếp theo

đó là các chỉ tiêu bắt buộc khác nhƣ kết quả lãi lỗ với 294 công ty trình bày, chỉ tiêu tài

58

sản bộ phận và nợ phải trả bộ phận đƣợc 257 và 244 công ty trình bày trên báo cáo bộ

phận của mình. Về các chỉ tiêu khuyến khích trình bày nhƣ thu nhập/chi phí thuế

TNDN và lợi nhuận sau thuế chỉ có 38 công ty trình bày. Điều này chứng tỏ các công

ty cũng chỉ chú trọng vào những thông tin hoặc chỉ tiêu mà phải bắt buộc công bố

nhằm đáp ứng các quy định của cơ quan nhà nƣớc, chƣa chú trọng tới các thông tin

khuyến khích nhằm mình bạch thông tin tới ngƣời sử dụng báo cáo tài chính.

4.1.2.2 Mối tƣơng quan giữa các biến

Trƣớc khi đi vào kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi qui tuyến tính

bội, ta cần xem xét sự tƣơng quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Phân tích

ma trận tƣơng quan sử dụng hệ số tƣơng quan Pearson để lƣợng hóa mức độ chặt chẽ

của mối liên hệ gữa 8 biến độc lập là: (1) Quy mô công ty, (2) Chất lƣợng công ty kiểm

toán, (3) Thời gian hoạt động, (4) Tỷ suất sinh lời (5) Đòn bẩy tài chính, (6) Mức tăng

trƣởng, (7) Hình thức sở hữu, (8) Ngành để tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa các

nhân tố này với biến phụ thuộc là mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của

các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam

Hệ số này luôn nằm trong khoảng từ -1 đến 1, lấy giá trị tuyệt đối, nếu từ 0,4 đến

0,6 thì tƣơng quan trung bình, lớn hơn 0,6 là tƣơng quan chặt chẽ và càng gần 1 thì mối

quan hệ càng chặt, nếu nhỏ hơn 0,3 thì mối quan hệ là lỏng

59

Size

Audit

Age

Roa

Lev

Grow Own

Ind

Sdi

Size

Hệ số

1

tƣơng

quan

Mức ý

,000

nghĩa

Audit Hệ số

,313**

1

tƣơng

quan

Mức ý

,000

nghĩa

Age Hệ số

,119*

-,031

1

tƣơng

quan

Mức ý

,029

,569

nghĩa

Roa Hệ số

tƣơng

-,022

,067

,054

1

quan

Mức ý

,690

,218

,322

nghĩa

Lev

Hệ số

tƣơng

-,094

,074

-,122*

,217**

1

quan

Mức ý

,084

,173

,025

,000

nghĩa

Bảng 4.5. Mối tƣơng quan giữa các biến

60

Grow Hệ số

tƣơng

-,049

,008

,039

-,018

,005

1

quan

Mức ý

,373

,889

,470

,741

,929

nghĩa

Own Hệ số

tƣơng

,145**

,125*

-,034

,136*

,077

,001

1

quan

Mức ý

,008

,022

,538

,012

,157

,980

nghĩa

Ind

Hệ số

tƣơng

,039

,092

-,057

,007

,063

,033

1

- ,128*

quan

Mức ý

,480

,019

,091

,294

,900

,251

,551

nghĩa

Sdi

Hệ số

tƣơng

,372**

-,060

,282**

,010

-,074

,022

,056

1

- ,247*

quan

Mức ý

,000

,273

,000

,862

,000

,045

,689

,003

nghĩa

Nguồn: Phụ lục 4.3 – Dữ liệu nghiên cứu

Bảng 4.5 cho thấy, các biến độc lập SIZE, AUDIT, AGE, ROA, LEV, GROW, IND có

hệ số tƣơng quan với biến phụ thuộc SDI, cụ thể biến SIZE, AGE, ROA, OWN, IND tƣơng

quan cùng chiều với biến SDI, biến AUDIT, GROW, LEV tƣơng quan nghịch chiều với

biến SDI, hệ số tƣơng quan của biến phụ thuộc với các biến độc lập dao động từ -

0,247 đến 0,372.

61

4.1.2.3 Kết quả hồi quy đa biến

Kiểm định sự phù hợp của mô hình Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), hệ số xác định R2 đƣợc

chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập đƣợc đƣa vào mô hình, càng đƣa thêm biến độc lập vào mô hình thì R2 càng tăng. Tuy nhiên, điều này cũng đƣợc chứng

minh rằng không phải phƣơng trình càng có nhiều biến sẽ phù hợp hơn với dữ liệu.Trong trƣờng hợp này, hệ số xác định R2 điều chỉnh đƣợc sử dụng để phản ánh chính xác hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội.R2 điều chỉnh

không nhất thiết tăng lên khi nhiều biến độc lập đƣợc đƣa thêm vào phƣơng trình, nó là

thƣớc đo sự phù hợp đƣợc sử dụng cho tình huống hồi quy tuyến tính bội vì nó không phụ thuộc vào độ phóng đại của R2.

Bảng 4.6 Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Hệ số R Hệ số R2 Hệ số R2 đã đƣợc điều chỉnh Sai số chuẩn của ƣớc lƣợng

Mô hình 1 ,787a ,619 ,605 ,1925

a. Biến phục thuộc: SDI b. Biến độc lập: SIZE, AUDIT, AGE, ROA, LEV, GROW, OWN, IND, SDI

(Nguồn: Phụ lục 4.4 – Dữ liệu nghiên cứu) Giá trị hệ số xác định R2 là 0,619 > 0,5 do vậy đây là mô hình thích hợp để sử

dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Mặt khác, giá trị hệ số xác định R2 là 0,619, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp

với dữ liệu 61,9 %. Nói cách khác, 8 biến độc lập giải thích đƣợc 61,9 % biến phụ

thuộc là mức độ công bố thông tin với độ tin cậy 95%.

Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kiểm định

này cho biết biến phụ thuộc có tƣơng quan tuyến tính với toàn bộ các biến độc lập hay

không.

62

1 =

2 = 3 = 4 = 5 = 6 = 7 = 8 = 0

Giả thuyết H0 là:

Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, chúng ta có thể kết luận các biến đốc lập trong mô

hình có thể giải thich đƣợc sự thay đổi của biến phụ thuộc, điều này đồng nghĩa mô

hình xây dựng phù hợp với tập dữ liệu các biến.

ANOVAa

Bảng 4.7 Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội

Tổng bình phƣơng Trung bình bình phƣơng Sig.

1 ,000b

F 14,302 ,523 ,037 Mô hình Hồi quy Phần dƣ Tổng Bậc tự do 8 329 337 4,184 12,031 16,216

a. Biến phục thuộc: SDI b. Biến độc lập: (Constant), SIZE, AUDIT, AGE, ROA, LEV, GROW, OWN, IND, SDI

(Nguồn: Phụ lục 4.5 – Dữ liệu nghiên cứu)

Kết quả từ bảng 4.7, cho thấy giá trị Sig = 0,000 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0.

Điều này có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tƣơng quan tuyến tính với

biến phụ thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích đƣợc sự thay đổi

của biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến tính bội đƣợc xây dựng phù hợp và có thể

sử dụng đƣợc. Mô hình hồi quy đa biến sẽ làm rõ tác động của các nhân tố tới biến phụ

thuộc – mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận.

63

Kết quả hồi quy đa biến

Bảng 4.8 Kết quả hồi quy đa biến

Hệ số Hệ số

chuẩn hóa chƣa chuẩn hóa Sig.

Mô hình Beta Sai số chuẩn Beta tstat

Hằng số ,224 -1,154 -5,140 ,000

SIZE ,018 ,132 ,372 7,208 ,000

AUDIT ,030 -,090 -,155 -3,016 ,073

AGE ,003 0,11 ,215 4,429 ,000

ROA ,002 -,001 -,025 -,505 .114

LEV ,000 -,001 -,181 -,505 ,060

GROW ,000 ,000 -,063 -1,320 ,006

OWN ,023 ,006 ,012 ,238 ,122

IND ,021 ,012 ,016 ,116 ,008

Biến phụ thuộc: SDI

Nguồn: Phụ lục 4.6 - Dữ liệu nghiên cứu

Từ kết quả hồi quy đa biến, các nhân tố: AUDIT, ROA, LEV, OWN bị loại bỏ

do Sig các biến lần lƣợt là 0,073; 0,114; 0,060; 0,122 đều lớn hơn 0,05, cao hơn mức ý

nghĩa.

Phƣơng trình hồi quy:

SDI = 0,372 SIZE + 0,215 AGE – 0,063 GROW + 0,016 IND

64

Trong các nhân tố thì nhân tố quy mô công ty, thời gian hoạt động, ngành công

nghiệp có tác động thuận chiều lên mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của

các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Trong đó, thời gian hoạt

động ( = 0,372) là nhân tố tác động lớn nhất, tiếp đến là Quy mô công ty ( =

0,215), Ngành công nghiệp ( = 0,016). Trong khi đó Nhân tố tăng trƣởng có tác động

nghịch chiều với = - 0,063. Đây chính là cơ sở để tác giả đề xuất những giải pháp,

những kiến nghị tới các nhóm đối tƣợng có liên quan tới nhằm nâng cao thực trạng

công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết.

Kết quả trên cho ta thấy các biến độc lập có tác động tới biến phụ thuộc hay các

nhân tố có ảnh hƣởng tới mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của doanh

nghiệp.

Kiểm định giả định phƣơng sai của sai số (phần dƣ) không đổi

Để kiểm định giả định phƣơng sai của sai số (phần dƣ) không đổi, ta sử dụng đồ thị

phân tán của phần dƣ đã đƣợc chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị dự báo đã

đƣợc chuẩn hóa (Standardized predicted value).

Bảng 4.9: Bảng kiểm định giả định phƣơng sai của sai số

Giá trị lớn nhất Trunh bình

Giá trị nhỏ nhất ,2440 -,50213 ,8670 ,58402 ,5408 ,00000 Độ lệch chuẩn Mẫu ,11143 ,18895 338 338

-2,664 2,927 ,000 1,000 338

-2,626 3,054 ,000 ,988 338 - Giá trị dự báo - Phần dƣ - Giá trị dự báo đƣợc chuẩn hoá - Phần dƣ đƣợc chuẩn hoá

Nguồn: Phụ lục 4.7 - Dữ liệu nghiên cứu

65

Hình 4.1 cho thấy các phần dƣ phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị

trung bình của phần dƣ) trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phƣơng sai

của phần dƣ không đổi.

Dependent Variable: SDI

Hình 4.1. Biểu đồ phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dƣ từ hồi qui

Nguồn: phụ lục 4.8 - Dữ liệu nghiên cứu

66

Kiểm tra giả định các phần dƣ có phân phối chuẩn

Phần dƣ có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do nhƣ sử dụng sai

mô hình, phƣơng sai không phải là hằng số, số lƣợng các phần dƣ không đủ nhiều để

plot) của các phần dƣ đã đƣợc chuẩn hóađƣợc sử dụng để kiểm tra giả định này.

phân tích (Hoàng Trọng-Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số (Histogram, Q-Q plot, P-P

Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh đƣợc kỳ

vọng. Cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dƣ không bị vi phạm.

Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dƣ – đã chuẩn hóa

Nguồn: phụ lục 4.9- Dữ liệu nghiên cứu

67

.

Hình 4.3 Đồ thị Histogram của phần dƣ – đã chuẩn hóa

Nguồn: Phụ lục 4.10 – Dữ liệu nghiên cứu

Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dƣ (Hình 4.3) cho thấy, phân

phối của phần dƣ xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn,

độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,998). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn

của phần dƣ không bị vi phạm.

4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu và kết quả từ mô hình hồi quy đƣợc tóm tắt trong bảng 4.9

68

Bảng 4.10 Bảng so sánh kết quả nghiên cứu và giả thuyết

STT Giả thuyết Kết quả Biến

SIZE 1 + +

AUDIT 2 - +

AGE 3 + +

ROA 4 + -

LEV 5 + -

GROW 6 - -

OWN 7 + +

IND 8 + +

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Trong đó (+) Thuận chiều, (-) Nghịch chiều

Nhân tố Quy mô Công ty

Theo kết quả nghiên cứu, biến quy mô công ty (SIZE): có mối quan hệ cùng

chiều với mức độ trình bày BCBP (SDI) với hệ số là 0,372 và có ý nghĩa thống kê ở

mức 95%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của McKinnon & Dalimunthe (1993).

Alfaraih, M.M. and Alanezi, F.S., (2011).

Kết quả này chứng tỏ quy mô doanh nghiệp lớn, nhiều ngành nghề kinh doanh,

kinh doanh trên nhiều lĩnh vực trên nhiều khu vực địa lý doanh nghiệp có xu hƣớng

công bố nhiều thông tin hơn và trình bày BCBP chi tiết hơn.

Từ đó chấp nhận giả thuyết nghiên cứu:

H1: Quy mô công ty có quan hệ thuận chiều với mức độ công bố thông tin trên

báo cáo bộ phận của doanh nghiệp.

69

Nhân tố Chất lƣợng công ty kiểm toán

Biến chất lƣợng công ty kiểm toán (AUDIT): có mối quan hệ ngƣợc chiều với

mức độ trình bày BCBP. Các công ty đƣợc kiểm toán bởi Big4 có mức độ trình bày

báo cáo bộ phận ít hơn các công ty khác 0,155 đơn vị. Kết quả này không có ý nghĩa

thống kê và chƣa thể khẳng định cho giả thiết này.

Tác giả đã kỳ vọng các doanh nghiệp đƣợc kiểm toán bởi Big 4 sẽ trình bày nhiều

thông tin về BCBP nhƣng kết quả nghiên cứu lại cho kết quả trái ngƣợc. Điều này

đƣợc lí giải một phần bởi số lƣợng các công ty đƣợc kiểm toán bởi Big 4 quá thấp

(17,2%) dẫn đến chất chất lƣợng và số lƣợng các thông tin trên báo cáo bộ phận không

cao. Ngoài ra các doanh nghiệp không tuân thủ việc trình bày thông tin trên báo cáo bộ

phận làm cho công tác kiểm toán gặp khó khăn khi kiểm tra các thông tin của bộ phận.

Nhân tố Thời gian hoạt động

Biến thời gian hoạt động (AGE): có tƣơng quan thuận chiều với mức độ trình bày

BCBP. Nếu doanh nghiệp tăng thêm một năm hoạt động thì mức độ trình bày BCBP sẽ

tăng 0,215 đơn vị. Kết quả này đồng thuận với các nghiên cứu của Glaum và Street

(2003) và Alfaraih, M.M. and Alanezi, F.S., (2011). Điều này cho thấy rằng, các công

ty có thời gian hoạt động lâu năm đã quen với các quy định về việc công bố thông tin

theo các chuẩn mực kế toán, về các quy định của luật doanh nghiệp và về các quy định

về công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán do đó mức độ trình bày thông tin trên

BCBP tăng lên.

Từ đó chấp nhận giả thuyết nghiên cứu:

H3: Thời gian hoạt động có quan hệ thuận chiều với mức độ công bố thông tin

trên báo cáo bộ phận của doanh nghiệp.

Nhân tố tỷ suất sinh lời

Biến tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA): có mối quan hệ ngƣợc chiều với mức độ

trình bày BCBP. Nếu tỷ suất sinh lời trên tài sản tăng một đơn vị thì mức độ trình bày

70

BCBP giảm 0,03 đơn vị. Tuy nhiên sig = 0,144 > 0,05 nên kết quả này không có ý

nghĩa thống kê do vậy kết quả hồi quy không hỗ trợ cho giả thiết này

Nhân tố đòn bẩy tài chính

Biến đòn bẩy tài chính (LEV): có mối quan hệ ngƣợc chiều với mức độ trình bày

BCBP. Nếu đòn bẩy tài chính tăng 1 đơn vị thì mức độ trình bày BCBP giảm 0,181

đơn vị. Tuy nhiên kết quả này không có ý nghĩa thống kê (Sig = 0,06>0,05) do vậy kết

quả hồi quy không hỗ trợ cho giả thiết này.

Nhân tố Tăng trƣởng

Biến tăng trƣởng doanh thu (GROW): thể hiện mối quan hệ ngƣợc chiều với mức

độ trình bày BCBP. Nếu doanh thu tăng 1 đơn vị thì mức độ trình bày BCBP giảm

0,063 đơn vị. Kết quả này đồng thuận với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phƣơng

Thuý (2010), Alfaraih, M.M. and Alanezi, F.S., (2011) Điều này cho thấy rằng các

công ty mức tăng trƣởng thấp sẵn sàng cung cấp nhiều thông tin trên BCBP và ngƣợc

lại các công ty có mức tăng trƣởng cao có xu hƣớng trình bày ít thông tin trên BCBP,

nhằm tránh đối thủ cạnh tranh lợi dụng các thông tin này gây tổn hại tới lợi ích của đơn

vị.

Do vậy chấp nhận giả thuyết H6: Mức tăng trƣởng có mối quan hệ nghịch chiều

với mức độ công bố thông tin trên BCBP.

Nhân tố sở hữu nhà nƣớc

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố sở hữu nhà nƣớc có tác động thuận chiều

tới mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên

thị trƣờng chứng khoán. Tuy nhiên kết quả này không có ý nghĩa thống kê (Sig =

0,122> 0,05) do vậy kết quả hồi quy không hỗ trợ cho giả thiết này.

Đây là nhân tố đƣợc tác giả kì vọng sẽ có tác động tích cực lên mức độ công bố

thông tin trên báo cáo bộ phận của doanh nghiệp trong hoàn cảnh trên thị trƣờng chứng

khoán Việt Nam có nhiều doanh nghiệp mà nhà nƣớc nắm quyền sở hữu với nhiều áp

71

lực và quy định phải công công bố thông tin nhiều hơn. Mặc dù vậy kết quả nghiên cứu

chƣa đủ để khẳng định giả thuyết trên.

Nhân tố ngành

Theo kết quả nghiên cứu, nhân tố Ngành công nghiệp có tác động thuận chiều

chiều tới mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm

yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong các

ngành công nghiệp thì mức độ công bố thông tin trên BCBP sẽ tăng 0,016 đơn vị. Kết

quả này đồng thuận với các kết quả nghiên cứu của Verecchia (1983), Cooke (1989),

Alfaraih, M.M. and Alanezi, F.S., (2011). Theo đó các doanh nghiệp hoạt động trong

ngành công nghiệp với quy trình kinh doanh phức tạp, nhiều công đoạn công bố nhiều

thông tin chi tiết hơn ngƣời sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trong đó có

thông tin về báo cáo bộ phận.

Từ đó chấp nhận giả thuyết nghiên cứu: Ngành công nghiệp có quan hệ thuận

chiều với mức độ công bố thông tin trên BCBP của doanh nghiệp.

Nhƣ vậy sau khi dựa kết quả chạy mô hình thì nghiên cứu còn chấp nhận 4 giả

thiết: H1, H3, H6 và H8.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Trong chƣơng 4 này, tác giả đã đi vào nội dung chính của đề tài, đó là tiến hành

phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận

của các công ty. Bƣớc đầu tác giả thống kê mô tả các biến, phân tích hệ số tƣơng quan

giữa các biến, kết quả cho thấy giữa các biến độc lập có mối quan hệ tƣơng quan với

biến phụ thuộc. Kết quả chạy hồi qui cho thấy 4 nhân tố là Quy mô, số năm hoạt

độngvà ngành có tác động thuận chiều đến mức độ công bố thông tin trên BCBP. Nhân

tố Tăng trƣởng tác động nghịch chiều đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ

phận. Kết quả nghiên cứu này cũng là nền tảng để nghiên cứu kiến nghị các giải pháp

nhằm mức độ công bố thông tin trên BCBP của các công ty niêm yết

72

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Thông qua việc tìm hiểu tài liệu cùng với việc nhìn nhận tình hình thực tế tại

Việt Nam tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết về các nhân tố tác động tới mức

độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết bao gồm 8 nhân tố

(1) Quy mô công ty, (2) Chất lƣợng công ty kiểm toán, (3) Thời gian hoạt động, (4) Tỷ

suất sinh lời (5) Đòn bẩy tài chính, (6) Mức tăng trƣởng, (7) Hình thức sở hữu, (8)

Ngành. Dựa vào mô hình nghiên cứu này, tác giả đã thu thập dữ liệu của 338 công ty

niêm yết trên sàn thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong 2015. Sử dụng phƣơng pháp

nghiên cứu định lƣợng, những dữ liệu đã đƣợc mã hóa sẽ nhập vào phần mềm xử lý dữ

liệu SPSS để thống kê mô tả các biến độc lập từ đó đánh giá thực trạng các nhân tố tác

động đến mức độ công bố thông tin của báo cáo bộ phận sau đó tiến hành chạy hồi quy

theo phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu để kiểm định mô hình, đo lƣờng mức độ tác

động tới việc công bố thông tin trên báo cáo bộ phận. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng

các biến: quy mô công ty, thời gian hoạt động, tăng trƣởng và ngành có tác động đến

mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của doanh nghiệp.

5.2 Kiến nghị nâng cao mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận

Từ kết quả nghiên cứu đƣợc thực hiện ở chƣơng 4, nhằm nâng cao mức độ công

bố thông tin trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng

khoán Việt Nam, tác giả đề xuất các nhóm kiến nghị sau:

5.2.1 Kiến nghị đối với công ty niêm yết

Qua khảo sát 630 Doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam,

chỉ có 338 Công ty có trình bày báo tài chính với tỷ lệ 53,65% là rất thấp. Trong 338

trình bày các thông tin trên báo cáo bộ phận nhiều công ty chỉ trình bày 1 duy nhất là

Doanh thu bộ phận. Điều này thể hiện rằng mức độ tuân thủ VAS về công bố thông tin

trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp chƣa cao.

73

Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế, việc trình bày thông tin nên

đƣợc các doanh nghiệp xem là nhƣ quyền lợi thay vì là một nghĩa vụ phải công bố.

Việc minh bạch thông tin giúp báo cáo tài chính nói chung và hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp đƣợc rõ ràng và tạo sự tin cậy cho nhà các đầu tƣ nhằm huy động

vốn từ các nguồn lực của nền kinh tế phục vụ các chiến lƣợc, mục tiêu kinh doanh của

mình.

5.2.1.1 Về thời gian hoạt động của công ty

Các doanh nghiệp có thời gian hoạt động dài, có thời gian niêm yết sớm với đội

ngũ kế toán có kinh nghiệm, đã quen với các quy định đối với các công ty niêm yết

trên thị trƣờng chứng khoán, quen với các quy định về công bố thông tin của doanh

nghiệp tiếp tục nâng cao mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận. Ngoài các chỉ

tiêu bắt buộc trên báo cáo bộ phận, các doanh nghiệp bổ sung thêm các thông tin tự

nguyện khác. Bên cạnh đó, ngoài các thông tin thể hiện số lƣợng của thông tin nhƣ số

lƣợng các chỉ tiêu, các doanh nghiệp nên chú trọng hơn vào chất lƣợng của thông tin

trên báo cáo bộ phận giúp ngƣời đọc báo bộ phận có đƣợc sự tin tƣởng với thông tin

mà doanh nghiệp cung cấp.

Ngoài ra các công ty có thời gian hoạt động thấp hơn, ngoài việc chú trọng phát

triển thị trƣờng thì nên chú trọng vào phát triển và hoàn thiện hệ thống kế toán. Xây

dựng hệ thống kế toán với quy trình chặt chẽ, đội ngũ nhân viên kế toán chất lƣợng cao

có những hiểu biết nhất định về thông tin bộ phận, cách lập và trình bày các thông tin

trên báo cáo bộ phận cũng là giải pháp để nâng cao thông tin trên báo cáo bộ phận của

doanh nghiệp.

5.2.1.2 Về quy mô công ty

Các công ty có quy mô lớn nên xây dựng và tuân thủ quy trình chặt chẽ về kế

toán, xây dựng bộ máy kế toán chuyên nghiệp với các quy trình phân công công việc

cụ thể rõ ràng hơn…nhằm nâng cao tính mức độ công bố thông tin kế toán trên BCTC,

74

duy trì hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt các nhà đầu tƣ, nhằm thu hút hiệu quả hơn

các nguồn vốn.

Các công ty có quy mô nhỏ nên áp dụng công bố báo cáo bộ phận để thông tin

hữu ích cho chủ doanh nghiệp và phục vụ công tác quản trị. Với những lợi ích của báo

cáo bộ phận đã đƣợc chỉ ra, việc lập báo cáo bộ phận không những phục vụ cho công

tác quản trị tại doanh nghiệp mà còn mang tới các ngƣời sử sụng những thông tin hữu

ích cho ngƣời sử dụng báo cáo tài chính.

5.2.1.3 Về lĩnh vực hoạt động

Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp với những chu

trình kinh doanh phức tạp, qua nhiều công đoạn, do đó tiếp tục hoàn thiện và công bố

tới ngƣời sử dụng những thông tin hữu ích về báo cáo bộ phận.

Đối với các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác, tuỳ thuộc vào đặc điểm,

quy trình kinh doanh của mình nên lập và công bố các thông tin bộ phận một cách chi

tiết và có chất lƣợng. Điều này vừa giúp nhà quản lý có đƣợc những thông tin chi tiết,

sát sao với tình hình của doanh nghiệp từ đó có những quyết định đúng dựa trên các

thông tin bộ phận.

5.2.2 Kiến nghị đối với chủ doanh nghiệp và nhà quản lý

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các doanh nghiệp có mức tăng trƣởng cao có xu

hƣớng che giấu các thông tin, đặc biệt là các thông tin nhạy cảm và chi tiết nhƣ ở phần

báo cáo bộ phận. Với mục đích bảo vệ các bí mật kinh doanh, chủ doanh nghiệp và nhà

quản lý cao trong doanh nghiệp có những những sức ép nhất định đối với ngƣời lập và

trình bày báo cáo bộ phận trong việc che giấu bớt thông tin. Điều này có thể đúng trong

ngắn hạn, tuy nhiên với sự bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay thì các chủ doanh nghiệp,

các nhà quản trị nên xem việc tiết lộ và công bố nhiều thông tin liên quan bộ phận sẽ

tạo ra sự minh bạch thông tin, ngƣời dùng sẽ tiếp nhận các thông tin tích cực và hữu

ích để đƣa ra những quyết định có lợi cho cả doanh nghiệp và cả nhà đầu tƣ.

75

Ngoài ra để hạn chế sự chi phối và tác động của các cá nhân có ảnh hƣởng tới lập

báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu với

những công cụ quản lý nhƣ ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm hoạch định

nguồn lực của doanh nghiệp nhƣ ERP (Enterprise Resource Planning) để theo dõi các

thông tin, các dữ liệu đầu ra, đầu vào. Thực hiện phân cấp, phần quyền cho các đối

tƣợng sử dụng theo yêu cầu và nhiệm vụ đƣợc giao…

5.2.3 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý

5.2.3.1 Hoàn thiện chuẩn mực về báo cáo bộ phận

Hội tụ kế toán quốc tế đang là xu thế tất yếu trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh

tế thế giới. Đó là một quá trình lâu dài và nhận đƣợc sự tham gia của nhiều quốc gia

trên thế giới. Tuy nhiên, mỗi một quốc gia do những khác biệt về môi trƣờng pháp lý,

tình hình chính trị, văn hóa, xã hội khác nhau nên đã có phƣơng thức hội tụ khác nhau.

Đứng trƣớc yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam cũng tiếp tục xây dựng và

hoàn thiện hệ thống pháp lý kế toán theo thông lệ quốc tế.

Từ năm 2006 cho đến nay, Việt Nam đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán dựa trên

chuẩn mực BCTC và điều kiện thực tiễn của mình. Tuy nhiên, hệ thống kế toán Việt

Nam chịu sự chi phối khá cao của các quy định về thuế, sự đan xen giữa Chuẩn mực kế

toán và chế độ kế toán. Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 28 – Báo cáo bộ phận đƣợc

ban hành năm 2005 dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 14 trong khi hiện tại

chuẩn mực kế toán quốc tế đang sử dụng là IFRS 8 ban hành năm 2009. Hơn nữa dựa

trên công tác thực hành về trình bày báo cáo bộ phận, hội đồng chuẩn mực kế toán

quốc tế (IASB) thông qua các dự án cải tiến thƣờng niên đã chỉnh sửa bổ sung nhiều

vấn đề còn thiếu sót để hoàn thiện IFRS 8.VAS 28 công bố thông tin về báo cáo bộ

phận theo hƣớng xem xét rủi ro và lợi ích của thông tin trong khi đó IFRS 8 tiếp cận

theo phƣơng pháp quản trị, hƣớng tới việc trình bày báo cáo bộ phận mang lại nhiều lợi

ích cho ngƣời sử dụng báo cáo tài chính. Vì vậy, hoàn thiện và hƣớng tới hội tụ với kế

toán quốc tế trở thành yêu cầu cấp thiết đối với kế toán nƣớc nhà trong đó hƣớng tới

76

hoàn thiện về việc lập và trình bày báo tài chính nói chung và báo cáo bộ phận nói

riêng.

5.2.3.2 Tăng cƣờng công tác quản lý kế toán

Các quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính trong đó có báo cáo bộ phận

đã đƣợc thể hiện trong các Chuẩn mực kế toán, các Nghị định, Thông tƣ của các cơ

quan nhà nƣớc cũng nhƣ các hội nghề nghiệp tuy nhiên các văn bản xử lí việc không

tuân thủ các quy định về thuyết minh báo cáo bộ phận lại chƣa rõ ràng, điều này làm

cho doanh nghiệp không quan tâm nhiều tới việc thuyết minh báo cáo tài chính, doanh

nghiệp chỉ thuyết minh các thông tin vừa đủ để đáp ứng nhu cầu thông tin cơ bản của

ngƣời sử dụng thông tin tài chính. Do đó đó các cơ quan quản lý nhà nƣớc cần có

những quy định cụ thể hơn khi trình bày thuyết minh báo cáo tài chính và đặc biệt là

các thông tin trên báo cáo bộ phận và có những chế tài xử lý khi doanh nghiệp doanh

nghiệp không trình bày phần thuyết minh các thông tin trên báo cáo bộ phận.

5.2.3.3 Nâng cao vai trò của các hội nghề nghiệp

Theo thông lệ quốc tế, việc ban hành các chuẩn mực kế toán đƣợc chuyển giao

cho các tổ chức, hội hành nghề kế toán, kiểm toán.Việc làm này sẽ có hiệu quả hơn,

bởi đây là những ngƣời có kinh nghiệm thực tiễn và là ngƣời trực tiếp triển khai, vận

dụng các chuẩn mực kế toán vào cuộc sống. Trong khi đó, hiện nay việc ban hành

chuẩn mực kế toán Việt Nam thực hiện mặc dù có sự góp mặt của các hội kế toán,

kiểm toán, các kiểm toán viên tuy nhiên Bộ Tài chính vẫn giữ vai trò chính với tƣ cách

là cơ quan quản lý để ban hành các quy định. Vì thế, trong thời gian tới Việt Nam cần

nâng cao vai trò của các hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán cũng nhƣ đóng góp ý kiến

của các kế toán, kiểm toán viên trong việc vận dụng các chuẩn mực BCTC quốc tế đối

với các doanh nghiệp niêm yết, các công ty bảo hiểm, tổ chức tín dụng, ngân hàng.

5.2.3.4 Đối với Uỷ ban Chứng khoán Nhà Nƣớc

Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc là cơ quan quản lý trực tiếp trong việc công bố

thông tin đối với các doanh nghiệp niêm yết. Mặc dù đã có chế tài trong việc xử lý các

77

doanh nghiệp cố tình không công bố thông tin tuy nhiên các xử lí hiện nay về vi phạm

các quy định về trình bày và công bố thông tin báo cáo bộ phận là chƣa thoả đáng. Các

doanh nghiệp vẫn cố tình không công bố thông tin với lí do là “Doanh nghiệp chỉ hoạt

động trong một lĩnh vực kinh doanh và một khu vực địa lý”, tuy nhiên chƣa có cơ quan

nhà nƣớc nào kiểm tra lại việc công bố này. Do đó việc UBCKNN kiểm tra việc công

bố thông tin trên báo cáo bộ phận là cần thiết đối với sự minh bạch của thông tin tài

chính và có chế tài xử lý khi doanh nghiệp cố tình không tuân thủ về công bố thông tin.

5.2.4. Kiến nghị đối với nhà đầu tƣ

Phần lớn các nhà đầu tƣ ở Việt Nam còn hạn chế về khả năng phân tích, đọc hiểu

nội dung của BCTC, đa phần là đầu tƣ theo nhóm, theo số đông và phong trào cộng với

sự thay đổi thất thƣờng của TTCK ở Việt Nam, nên khi đƣa ra quyết định đầu tƣ, nhà

đầu tƣ cần thận trọng, hiểu rõ thực trạng doanh nghiệp mà mình dự tính đầu tƣ. Các

nhà đầu tƣ là cổ đông của các doanh nghiệp niêm yết trong các cuộc đại hội cổ đông

nên yêu cầu các nhà quản trị cung cấp thêm thông tin về báo cáo bộ phận, bao gồm các

chỉ tiêu bắt buộc và khuyến khích trình bày trong phần này. Điều này giúp cho nhà đầu

tƣ có thêm nhiều thông tin hữu ích và đầy đủ hơn trong việc ra các quyết định tài

chính.

5.3. Hạn chế và đề xuất cho hƣớng nghiên cứu tiếp theo

5.3.1. Hạn chế của đề tài

Mặc dù đã cố gắng thực hiện một cách khoa học, đúng các quy trình của công

trình nghiên cứu tuy nhiên do những hạn chế về trình độ nghiên cứu, thời hạn có hạn,

vì vậy nghiên cứu đã gặp phải nhiều hạn chế.

Thứ nhất, hạn chế về việc xây dựng mô hình nghiên cứu, công bố thông tin trên

báo cáo bộ phận đƣợc nghiên cứu rất nhiều trên các nƣớc phát triển và có nhiều nhân tố

tác động, tuy nhiên để phù hợp với điều kiện thị trƣờng ở Việt Nam và điều kiện

nghiên cứu nên tác giả chỉ chọn những tiêu chí phù hợp cho việc thu thập dữ liệu một

cách phù hợp nhất. Nếu có thể xây dựng một thang đo đa dạng và thích hợp hơn thì

78

nghiên cứu công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của BCTC sẽ khách quan và đáng

tin cậy hơn.

Thứ hai, hạn chế liên quan tới mức độ công bố thông tin: Trong nghiên cứu này,

tác giả chỉ sử dụng định nghĩa mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận, dựa trên

số lƣợng các chỉ tiêu và sự chi tiết của các thuyết minh này, tuy nhiên tác giả chƣa xem

xét đƣợc tính chính xác và hữu ích của thông tin thể hiện trong đó.

Thứ ba, hạn chế liên quan đến kết quả nghiên cứu.Kết quả nghiên cứu này đƣợc

so sánh với các kết quả của nghiên cứu trƣớc đây. Bất cứ kết luận nào rút ra cần đƣợc

đánh giá một cách thận trọng do các nghiên cứu trƣớc đây đƣợc thực hiện ở các quốc

gia khác nhau, có thể có khác biệt về điều kiện kinh tế, xã hội, tiến hành trong các

khoảng thời gian khác nhau.

Cuối cùng, hạn chế liên quan thời gian nghiên cứu: Do thời gian có hạn, tác giả

chỉ thực hiện nghiên cứu mức độ công bố thông tin của báo cáo bộ phận trong năm

2015. Thời gian nghiên cứu chỉ thực hiện trong 1 năm nên không thể khái quát hết

đƣợc tình trạng trình bày báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp.

5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Từ những hạn chế cụ thể trên, nghiên cứu đƣa ra một số hƣớng cho các nghiên

cứu tiếp theo nhƣ sau:

Thứ nhất, những nghiên cứu sau có thể phát triển theo hƣớng đánh giá ảnh hƣởng

của các nhân tố tài chính khác mà nghiên cứu này chƣa đề cập. Đƣa thêm vào mô hình

các nhân tố phi tài chính về đặc điểm quản trị nhƣ: cơ cấu hội đồng quản trị, trình độ

kế toán ngƣời lập báo cáo tài chính, cấu trúc sở hữu, sự hiện diện của ban kiểm soát nội

bộ và kiểm toán nội bộ,…

Thứ hai, những nghiên cứu sau có thể phát triển theo hƣớng khảo sát trong 1 giai

đoạn từ 3 đến 5 năm để thấy đƣợc mức độ công bố thông tin thay đổi qua từng năm,

mức độ tác động của từng nhân tố qua các năm để thấy đƣợc nhân tố nào tác động

mạnh, nhân tố nào tác động yếu, từ đó có hƣớng phát huy các nhân tố đó để làm tăng

79

mức độ công bố thông tin của báo cáo bộ phận nói riêng và báo cáo tài chính nói

chung.

Thứ ba, những nghiên cứu sau có thể phát triển theo hƣớng tăng cỡ mẫu nghiên

cứu trong đó bao gồm các công ty chứng khoán, các ngân hàng, công ty bảo hiểm để

kiểm tra sự khác biệt giữa các nhân tố đối với từng nhóm công ty để từ đó có những

giải pháp sát với thực tế của từng doanh nghiệp.

Thứ tƣ, hiện nay ngoài phần mềm thống kê SPSS còn có các phần mềm khác nhƣ

STATA, SAS. Mỗi một chƣơng trình đều có những ƣu điểm riêng. Do đó, tác giả đề

xuất các nghiên cứu sau nên thực hiện đánh giá việc lựa chọn nên áp dụng những kỹ

thuật thống kê tiến bộ nhất đáp ứng đƣợc yêu cầu, mục tiêu của nghiên cứu.

80

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5

Từ những kết quả phân tích đƣợc từ chƣơng 4, ở chƣơng 5 này, tác giả tóm tắt kết

quả nghiên cứu và đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin

trên báo cáo bộ phận của BCTC.

Các nhóm kiến nghị tập trung vào từng nhóm cụ thể, đó là nhóm kiến nghị đối

với các công ty niêm yết, tác giả đƣa ra các kiến nghị nhƣ tuân thủ quy định chặt chẽ

của BTC và của UBCKNN, nâng cao hệ thống kế toán của đơn vị.

Nhóm kiến nghị thứ hai đối với chủ các doanh nghiệp và các nhà quản lý là

những ngƣời chi phối tới việc lập báo cáo tài chính và thuyết minh các thông tin về báo

cáo bộ phận xem việc cung cấp thông tin nhƣ quyền lợi để mang lại lợi ích cho doanh

nghiệp đồng thời kiến nghị xây dựng và nâng cao vai trò của hệ thống kiểm soát nội

bộ.

Nhóm kiến nghị thứ ba là đối với các cơ quan quản lý nhƣ đẩy nhanh việc hội tụ

kế toán về các chuẩn mực kế toán trong đó có chuẩn mực báo cáo bộ phận, nâng cao

vai trò của hội nghề nghiệp trong soạn thảo văn bản, tăng cƣờng giám sát doanh nghiệp

hoạt động kém, thắt chặt quy định công bố thông tin, đƣa ra những chế tài nghiêm khắc

đối với việc không tuân thủ trong việc công bố thông tin về báo cáo bộ phận.

Nhóm kiến nghị cuối cùng là đối với các nhà đầu tƣ. Các nhà đầu tƣ cần chủ động

tìm kiếm các thông tin liên quan đến hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp,

tìm hiểu kỹ tình hình tài chính doanh nghiệp, trƣớc khi ra quyết định đầu tƣ tránh tình

trạng mua phải những chứng khoán có rủi ro cao và các nhà đầu tƣ cần lên tiếng để bảo

vệ quyền lợi của mình và góp phần hạn chế các sai phạm liên quan đến hành vi che

giấu, trì hoãn công bố thông tin.

Tác giả cũng đã nêu lên những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất những hƣớng

nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện lí thuyết và nâng câng cao mức độ công bố thông tin

trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết.

81

KẾT LUẬN

Nghiên cứu đƣa ra một cái nhìn khái quát về vấn đề mức độ công bố thông tin

trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết, đóng góp vào kho tài liệu nghiên

cứu thực nghiệm chuyên ngành kế toán tại Việt Nam, góp phần giúp doanh nghiệp hiểu

đƣợc tầm quan trọng của mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận và biết đƣợc

những yếu tố nào tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận.

Những cơ sở lý thuyết, những mục tiêu đặt ra khi thực hiện, các quy định pháp lý

liên quan tới việc công bố thông tin và các đề tài nghiên cứu về các nhân tố tác động

đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận đƣợc nêu ra ở chƣơng 1, chƣơng 2

tất cả tạo nên tiền để để phân tích các chƣơng kế tiếp.

Qua những thông tin, dữ liệu mà tác giả đã tìm hiểu, thu thập và các nghiên cứu

có liên quan ở trong nƣớc và nƣớc ngoài; chƣơng 3 đã trình bày giới thiệu phƣơng

pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu, đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến mức

độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp.

Ở chƣơng 4 là những nghiên cứu định lƣợng nhằm xác định và lƣợng hóa một

cách cụ thể các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận.

Bằng phƣơng pháp thống kê mô tả, tác giả đã chỉ ra và đánh giá thực trạng các nhân tố

tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận. Sau đó tác giả tiến hành

hồi quy để đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố và xác định đƣợc các nhân tố

nhƣ Quy mô công ty, số năm hoạt động, ngành có quan hệ thuận chiều và nhân tố tăng

trƣởng có quan hệ nghịch chiều tới mức độ công bố thông tin.

Cuối cùng, ở chƣơng 5 tác giả đƣa ra các nhóm kiến nghị để nâng cao mức độc

công bố thông tin của BCTC nhằm hƣớng đến cuối cùng của đề tài là có thể áp dụng

giải quyết vấn đề còn tồn tại và nâng cao, cải tiến sao cho phù hợp đối với việc công bố

thông tin trên báo cáo bộ phận hiện nay.

Tuy nhiên, trên đây cũng chỉ là những nghiên cứu ban đầu cùng những nhận xét

chủ quan của tác giả và công trình này vẫn còn nhiều hạn chế: kết quả nghiên cứu này

82

chỉ giới hạn ở các công ty phi tài chính, sử dụng dữ liệu của 1 năm. Đây là mặt hạn chế

lớn của công trình, hy vọng sẽ đƣợc giải quyết trong các công trình nghiên cứu tiếp

theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Tài chính, 1997. Ban hành quy chế kiểm soát nội bộ theo Quyết định số 832-

TC/QĐ/CĐKT.

2. Bộ Tài chính 1998. Hướng dẫn thực hiện kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp nhà

nước theo Thông tư 171/1998/TT-BTC.

3. Bộ Tài chính, 2005. Chuẩn mực kế toán số 28 theo Quyết định số 12/2005/QĐ-

BTC

4. Bộ Tài chính, 2006. Hướng dẫn thực hiện sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo

Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC

5. Bộ Tài chính, 2010. Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng

khoán theo Thông tư số 09/2010/TT-BTC.

6. Bộ Tài chính, 2012. Chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống Kê.

7. Bộ Tài chính, 2014. Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư

200/2014/TT-BTC.

8. Bộ Tài Chính, 2015. Thông tư số 155/2015/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin

trên thị trường chứng khoán

9. Bùi Lê Thái Bình, 2015. Đánh giá các nhân tố tác động đến việc trình bày báo cáo

bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận

văn thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM.

10. Chính phủ, 2010. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị

trường chứng khoán theo Nghị định số 85/2010/NĐ-CP.

11. Cổng thông tin Bộ Tài chính, Các thông tin trên trang Web.

http://www.mof.gov.vn.

12. Cổng thông tin Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA). Các thông tin

trên trang Web < http://www.vacpa.org.vn/>.

13. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS. NXB Thống Kê

14. Hội kế toán kiểm toán Việt Nam Các thông tin trên trang Web http://vaa.net.vn/

15. Nguyễn Bích Liên, 2012. Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng

thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh

nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế Tp. Hồ

Chí Minh.

16. Nguyễn Thị Phương Thúy, 2010. Nghiên cứu Hoàn thiện báo cáo bộ phận trong kế

toán Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Luận văn thạc sĩ kinh

tế Trường Đại học Kinh Tế Tp. HCM.

17. Nguyễn Thị Kim Nhung, 2013. Nghiên cứu vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế

để hoàn thiện việc trình bày báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn chứng

khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Kinh Tế Tp. HCM

18. Phạm Thị Thủy, 2013. Trình bày và sử dụng thông tin về báo cáo bộ phận theo

VAS 28 tại các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kinh

tế và phát triển.

19. Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Các thông tin trên trang Web

https://www.hsx.vn/.

20. Trần Thị Thúy An, 2013. Nghiên cứu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện trình bày

và công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán

TP. HCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế Trường Đại học Kinh Tế Tp. HCM

21. Thủ tướng chính phủ, 2007. Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Quyết

định 10/2007/QĐ-TTg

22. Thủ tướng chính phủ, 2012. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.

Nghị định 58/2012/NĐ-CP.

23. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Các thông tin trên trang Website.

http://www.ssc.gov.vn/.

24. Website: http://bizlive.vn/.

25. Website: http://cafef.vn/.

Tiếng Anh

1. Antti, J. Kanto & Hannu, J. Schadewitz, 1997. A Multidimensional Model for The

Disclosure Policy of a Firm. Scand. J. Mgmt. No.3. p229-249.

2. Alfaraih, M.M. and Alanezi, F.S., 2011. What Explains Variation In Segment

Reporting? Evidence From Kuwait. International Business & Economics Research

Journal.

3. Alsaeed, K. 2006. The association between firm-specific characteristics and

disclosure. Managerial Auditing Journal, 21(5), 476.

4. Annalisa Prencipe , 2002. Proprietary costs and voluntary segment disclosure:

evidence from Italian listed companies.

5. Ang, J.S., R.A. Cole & J. Wuh Lin (2000), Agency Costs And Ownership

Structure, Journal of Finance 55, 81- 106.

6. Baldwin Bruce A., 1984. Segment earnings disclosure and the ability of security

analysts to forecast earnings per share. The Accounting Review

7. Benjamin, S.J., Muthaiyah, S., Marathamuthu, M.S, and Murugaiah, U., 2010. A

study of segment reporting practices: A Malaysian perspective. The Journal of

Applied Business Research

8. Bos, D. 1991. Privatization: A Theoretical Treatment, Oxford: Clarendon Press.

9. Christine Botosan, Susan McMahon, Mary Stanford, 2009. Representationally

faithful disclosures, organizational design and managers’ segment reporting decisions.

10. Cooke, T. E, 1991. An assessment of voluntary disclosure in the annual reports of

Japanese corporations. International Journal of Accounting. No.26. p174-89.

11. Domenico Nicolo Segment reporting and IAS 14 (2006). Toward a theory

Emerging Issues in International Accounting and Business

12. Ernst & Young, 2009. IFRS 8 Operating Segments Implementation guidance 13. Gellias & Dull, 2008. Accounting Information Systems, the 8th Edition

14. Grégory Heem, 2010, An Analysis of Segments Disclosures under IAS 14 and

IFRS8. The Accounting Review

15. Gray, Sidney J. Gary K. Meek & Clare B. Roberts, 1993. Voluntary disclosure

decisions by U.S., U.K. and continental European multinationals. Paper presented at

Academy of International Business Annual Meeting. Hawaii.

16. Herrmann, D., and W. Thomas, 2000. An Analysis of Segment Disclosures under

SFAS No. 131 and SFAS No. 14, Accounting Horizons

17. Hyderabad, R. and Pradeepkumar, K., 2011. An Appraisal of Segment

Reporting Practices of Indian IT Industry. Journal of Modern Accounting and

Auditing.

18. Ijiri. Y, 1995, Segment statements and informativeness measures: Managing

capital vs. Managing resources, Accounting Horizons.

19. Jensen, M.C. & W.H. Meckling, 1976. Theory Of Firm: Managerial Behavior,

Agency Costs And Ownership Structure, Journal of Financial Economics 3, 305-360

20. Kabir Ibrahim and Hartini Jaafar 2013. Corporate Governance and Disclosure on

Segment Reporting: Evidence from Nigeria. Proceedings of Global Business and

Finance Research Conference

21. Kinney, W.R. 1971. Predicting earnings: Entity versus subentity data. Journal of

Accounting Research

22. Lobo, G.L., Kwon, S.S. and Ndubizu, G.A. 1998. The impact of SFAS 14 segment

information on price variability and earnings forecast accuracy. Journal of Business

Finance and Accounting

23. Low Lock Teng, Kevin, Mazlina Mat Zain, 2001, Segmental Reporting: An Insight

Into Malaysia's Companies. SSRN Journal 07/2001.

24. Lucchese, M and Carlo, F.D., 2011. An analysis of segment disclosure under IFRS

8 and IAS 14R: Evidence from Italian listed companies. Working paper. University of

Naples and University of Basilicata.

25. Mak, Y.T. & Y.Li (2001), Determinants Of Corporate Ownership And Board

Structure: Evidence From Singapore, Journal of Corporate Finance 7, 235-256.

26. Michael Ebert, Dirk Simons. Is segment reporting useful for creditors? Discretion

in aggregating information

27. Mitchell, Jason. D, Chia, Chris. W. L. & Loh, Andrew. S. (1995). Voluntary

disclosure of segment information: Further Australian evidence. Accounting and

Finance. No.35(2). p1-16.

28. Mui Ching chan, 2003. Voluntary disclosure of segment information in a regulated

environment: Australian evidence

29. Nichols, D., Tunnell, L. and Seipal, 1995 Earnings forecasts accuracy and

geographical segment disclosures. Journal of International Accounting, Auditing and

Taxation

30. Nichols. N.B., and Street, D.L., 2007. The relationship between competition and

business segment reporting decisions under the management approach of IAS 14

Revised. Journal of International Accounting Auditing & Taxation

31. Paul André, Andrei Filip, Rucsandra Moldovan, 2015: The Interplay between

Segment Disclosure Quantity and Quality

32. Pardal, P.N. and Morais, M.I., 2010. Segment Reporting Under IFRS8 – Evidence

From Spanish Listed Firms. Polytechnic Institute of Setúbal (IPS) – Business School

(ESCE) and ISCTE Business School

33. Pedro Nuno Pardal 2010. Segment reporting under Ifrs 8 –

evidence from Spanish listed firms.

34. P. Kajuter and M. Nienhaus, 2015: The Impact of IFRS 8 Adoption on the Value

Relevance of Segment Reports

35. PriceWaterHouseCoopers 2008. A practical guide to segment reporting.

36. Rubi Ahmad et al, 2008. Government Ownership and Performance: An Analysis of

Listed Companies in Malaysia

37. Sabrina Pisano e Loris Landriani, 2009. The determinants of segment disclosure:

an empirical analysis on Italian listed companies.

38. Simonds and D.Collins, 1978. Line of business reporting and security prices: An

analysis of a SEC disclosure rule: a comment. Bell Journal of Economics

39. Stergios Leventis and Pauline Weetman: Voluntary disclosures in an emerging

capital market: some evidence from the Athens stock exchange. Advances in

International Accounting, Volume 17, 227–250, 2004.

40. Street, D.L., Nichols, N.B. and Gray, S.J. 2000. Segment disclosures under SFAS

131: Has business segment reporting improved? Accounting Horizons.

41. Street, D.L. and Nichols, N.B. 2002. LoB and geographic segment disclosures: an

analysis of the impact of IAS 14 revised. Journal of International Accounting, Auditing

and Taxation.

42. Stamatina Mantziou 2013, The effectiveness of IFRS 8 Operating Segments.

General Finance.

43. Tsung-Kang Chen, Yi-Ping Liao, Segment Disclosure Quality, Information

Asymmetry, and Corporate Bond Yield Spreads

44. Yu Tian & Jingliang Chen, 2009. Concept of Voluntary Information Disclosure

and A Review of Relevant Studies. International Journal of Economic and finance.

45. Zhang, H. & S. Li, 2008, The impact of capital on agency cost: Evidence from

UK public companies, Proceedings of the 16th Annual Conference on Pacific Basin

Finance, Economics, Accounting and Management, Australia, 2-4 July, 1-18.

46. Website: http://www.iasplus.com.

PHỤ LỤC 1

DÀN BÀI THẢO LUẬN

Thảo luận về xác định các biến độc lập trong mô hình các nhân tố tác động đến

mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận của doanh nghiệp niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam.

1. Danh sách chuyên gia

STT Họ tên Chức vụ Kinh nghiệm

1 Bà Trần Thị Thuý Hằng Kiểm toán viên 6 năm kinh nghiệm

trong lĩnh vực kiểm toán

2 Bà Trần Thị Thanh Hải Kế toán tổng hợp 03 năm kinh nghiệm

trong lĩnh vực kiểm

toán, 03 năm kinh

nghiệm kế toán tổng hợp

3 Ông Nguyễn Thái Toàn Giảng viên bộ môn 04 năm kinh nghiệm

KTTC kiểm toán, 02 năm làm

giảng viên bộ môn

KTTC

4 Bà Trần Thị Hoa Giám đốc tài chính 03 năm kinh nghiệm kiể

toán, 05 năm làm giám

đốc tài chính

5 Bà Lê Thị Ngọc Lệ Nhà đầu tư 05 năm trong lĩnh vực

đầu tư

6 Ông Đinh Xuân Văn Chủ doanh nghiệp Kĩ sư xây dựng, chủ

doanh nghiệp từ năm

2005

2. Nội dung thảo luận

Cuộc thảo luận bắt đầu lúc 13h30

Mở đầu buổi thảo luận tác giả nêu ra nhiều nghiên cứu trước cả trong nước lẫn

ngoài nước về các biến độc lập của mô hình công bố thông tin trên báo cáo tài chính,

được tổng hợp như sau:

STT Biến độc lập Nghiên cứu trước

1 Quy mô doanh nghiệp S. Leventis và P. Weetman (2004)

M. Alfaraih và F. Alanezi (2011)

Chavent và cộng sự (2006)

Bùi Lê Thái Bình (2015)

2 Cấu trúc sở hữu S. Leventis và P. Weetman (2004)

M. Alfaraih và F. Alanezi (2011)

Bùi Lê Thái Bình (2015)

3 Công ty kiểm toán P. Pardal và A. Isabel Morais (2010)

Bùi Lê Thái Bình (2015)

4 Mức sinh lời S. Leventis và P. Weetman (2004)

M. Alfaraih và F. Alanezi (2011)

M. Lucchese và F. Di Carlo (2011)

P. Pardal và A. Isabel Morais (2010)

Tính thanh khoản S. Leventis và P. Weetman (2004) 5

S. Leventis và P. Weetman (2004) 6 Ngành

M. Alfaraih và F. Alanezi (2011)

S. Leventis và P. Weetman (2004) 7 Lợi tức

8 Tình trạng niêm yết S. Leventis và P. Weetman (2004)

P. Pardal và A. Isabel Morais (2010)

9 Chất lượng kiểm toán M. Alfaraih và F. Alanezi (2011)

10 Mức tăng trưởng M. Alfaraih và F. Alanezi (2011)

M. Lucchese và F. Di Carlo (2011)

11 Đòn bẩy tài chính M. Lucchese và F. Di Carlo (2011)

P. Pardal và A. Isabel Morais (2010)

Bùi Lê Thái Bình (2015)

12 Hệ số rủi ro M. Lucchese và F. Di Carlo (2011)

P. Pardal và A. Isabel Morais (2010)

Bùi Lê Thái Bình (2015)

Sự phân tán sở hữu M. Lucchese và F. Di Carlo (2011) 13

Hiệu suất sử dụng tài sản Rubi Ahmad và cộng sự (2008) 14

Thời gian hoạt động M. Alfaraih và F. Alanezi (2011) 15

Tổng tài sản M. Lucchese và F. Di Carlo (2011) 16

Bà Trần Thị Thuý Hằng với vai trò là kiểm toán viên cho rằng: “Các doanh

nghiệp được kiểm toán bởi các công ty trong nhóm Big4 có xu hướng trình bày nhiều

thông tin trên báo cáo bộ phận hay chất lượng kiểm toán cao sẽ giúp cho các thông tin

trên báo cáo bộ phận chi tiết và có chất lượng hơn so với các các công ty được kiểm

toán bởi nhóm còn lại.

Các công ty có quy mô lớn với nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực kinh doanh

kinh doanh ở nhiều khu vực địa lý khác nhau có xu hướng trình bày nhiều thông tin về

báo cáo bộ phận hơn.”

Bà Lê Thị Ngọc Lệ - đại diện nhà đầu tư mong muốn rằng: “Các doanh nghiệp

có đòn bẩy tài chính cao, có rủi ro về tài chính cao cần được trình bày nhiều thông tin

trên báo cáo bộ phận để nhà đầu tư nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp đó.

Và mỗi công ty ở các ngành nghề khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của

hoạt động kinh doanh sẽ cung cấp những thông tin khác nhau trên báo cáo bộ phận.”

Ông Đinh Xuân Văn – đại diện cho chủ đầu tư: Mức độ phân tán sở hữu càng

cao thì sự bất cân xứng thông tin càng lớn và các thông tin cần được trình bày để làm

giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin này

Bà Trần Thị Hoa – Giám đốc tài chính đồng thuận với ý kiến của ông Đinh

Xuân Văn và đặt vấn đề là ở điều kiện Việt Nam thì các doanh nghiệp có sở hữu nhà

nước cũng cần phải công bố thông tin cao hơn để tăng tính minh bạch và cạnh tranh

sòng phẳng giữa các doanh nghiệp với nhau.

Bà Trần Thị Thanh Hải cho rằng: là công ty chuyên về sản xuất và phân phối

thuốc bảo vệ thực vật có tỷ suất sinh lời cao, có mức tăng trưởng tốt, ban lãnh đạo công

ty thường xuyên có chỉ đạo hạn chế thuyết minh các thông tin trên báo cáo tài chính để

tránh lộ thông tin cho đối thủ cạnh tranh khai thác, gây nên những bất lợi cho công ty

Ông Nguyễn Thái Toàn cho rằng: Các doanh nghiệp có thời gian niêm yết lâu

năm với đội ngũ kế toán có kinh nghiệm nắm bắt được các quy định về công bố thông

tin có xu hướng công bố nhiều thông tin trên báo cáo bộ phận hơn các công ty mới lên

niêm yết.

Bà Trần Thị Thuý Hằng đồng thuận với ý kiến của ông Toàn.

Kết quả thảo luận

Qua kết quả thảo luận với chuyên gia, các nhân tố được lựa chọn làm biến độc

lập xây dựng cho mô hình: gồm: (1) Quy mô công ty, (2) Chất lượng công ty kiểm

toán, (3) Thời gian hoạt động, (4) Tỷ suất sinh lời (5) Đòn bẩy tài chính, (6) Mức

tăng trưởng, (7) hình thức sở hữu, (8) Ngành.

Buổi thảo luận kết thúc vào lúc 15h 30 ngày 21/8/2016

PHỤ LỤC 2

DANH SÁCH 338 CÔNG TY CÓ TRÌNH BÀY BCBP

Tên Công ty STT Mã CK

Công ty CP ĐTXD dựng Bình Chánh

Ngành AAM Công ty CP Thủy Sản Mê Kông Hàng Tiêu dùng ACC Công ty CP Bê tông Becamex Công nghiệp ACL Công ty CP XNK TS CL An Giang Hàng Tiêu dùng AGF Công ty CP XNK Thủy sản An Giang Hàng Tiêu dùng AGM Công ty CP XNK An Giang Hàng Tiêu dùng AMD Công ty CP Đầu tư AMD GROUP Tài chính ANV Công ty CP Nam Việt Hàng Tiêu dùng ASM Công ty CP Tập đoàn Sao Mai Hàng Tiêu dùng ATA Công ty CP NTACO Hàng Tiêu dùng BCE Công ty CP XD & GT Bình Dương Công nghiệp BCI Tài chính BRC Công ty CP Cao su Bến Thành Nguyên vật liệu BTT Công ty CP TM – DV Bến Thành Dịch vụ Tiêu dùng C32 Công nghiệp Công ty CP Đầu tư Xây dựng 3-2 C47 Công nghiệp Công ty CP Xây dựng 47 CAV Công ty CP Dây cáp điện Việt Nam Công nghiệp CCI Tài chính Công ty CP ĐT PT CN TM Củ Chi CCL Công ty CP ĐT & PT ĐT DK Cửu Long Tài chính CDC Công ty CP Chương Dương Công nghiệp CDO Công ty CP TVTK & PT Đô thị Công nghiệp CIG Công nghiệp Công ty CP COMA 18 CII Công nghiệp Công ty CP ĐT HTKT TP.HCM CLC Công ty CP Cát Lợi Hàng Tiêu dùng CLG Công ty CP ĐT & PT Nhà đất Cotec Tài chính CLL Công ty CP Cảng Cát Lái Công nghiệp CMV Công ty CP Thương nghiệp Cà Mau Dịch vụ Tiêu dùng CMX Công ty CP CB TS và XNK Cà Mau Hàng Tiêu dùng CSM Công ty CP CN Cao su Miền Nam Hàng Tiêu dùng CSV Công ty CP Hóa chất Cơ bản miền Nam Nguyên vật liệu CTD Công ty CP Xây dựng Cotec Công nghiệp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

Công ty CP ĐTPT Cường Thuận IDICO Công nghiệp

Tài chính Nguyên vật liệu Dược phẩm và Y tế Nguyên vật liệu Công nghiệp Tài chính

Công ty CP FPT

Công ty CP VT Sản phẩm Khí Quốc tế

31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 CTI D2D Công ty CP PTĐT Công nghiệp số 2 DAG Công ty CP Tập đoàn Nhựa Đông Á DHG Công ty CP Dược Hậu Giang DHM Công ty CP TM và KTKS Dương Hiếu DIC Công ty CP Đầu tư và Thương mại DIC DIG Tổng Công ty CP ĐT PT Xây dựng DLG Công ty CP Tập đoàn Đức Long Gia Lai Nguyên vật liệu DPM Tổng Ct Phân bón và Hóa chất Dầu khí Nguyên vật liệu DPR Công ty CP Cao su Đồng Phú Nguyên vật liệu DQC Công ty CP Bóng đèn Điện Quang Hàng Tiêu dùng DRH Công ty CP Đầu tư Căn Nhà Mơ Ước Tài chính DTL Công ty CP Đại Thiên Lộc Nguyên vật liệu DTT Công ty CP Kỹ nghệ Đô Thành Nguyên vật liệu DXG Công ty CP DV & XD Địa ốc Đất Xanh Tài chính DXV Công ty CP VICEM VLXD Đà Nẵng Công nghiệp ELC Công ty CP ĐTPT CN ĐT Viễn thông Công nghệ Thông tin FCM Công ty CP Khoáng sản FECON Công nghiệp FCN Công ty CP KT FECON Công nghiệp FDC Công ty CP NT & PT ĐT Tp. HCM Tài chính FPT Công nghệ Thông tin GAS Tổng Công ty Khí Việt Nam - Công ty CP Tiện ích Cộng đồng GMD Công ty CP Gemadept GSP GTN Công ty CP ĐTSX Thống Nhất GTT Công ty CP Thuận Thảo HAG Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai HAI Công ty CP Nông dược H.A.I HAP Công ty CP Tập Đoàn Hapaco HAR Công ty CP ĐT An Dương Thảo Điền HAS Công ty CP Hacisco HAX Công ty CP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh HDC Công ty CP PTN Bà Rịa Vũng Tàu HDG Công ty CP Tập đoàn Hà Đô HHS Công ty CP Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Tiêu dùng Tài chính Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu Tài chính Công nghiệp Hàng Tiêu dùng Tài chính Tài chính Hàng Tiêu dùng

Công ty CP ĐTPT Hạ tầng IDICO

Công ty CP Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật Công ty CP ĐTCN Tân Tạo

Tổng Công ty CP KS Na Rì Hamico

Công ty CP Lilama 10 Công nghiệp

Công nghiệp Công nghiệp Nguyên vật liệu Công nghiệp

Công ty CP Bột giặt Lix

66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 HLG Công ty CP Tập đoàn Hoàng Long Hàng Tiêu dùng HOT Công ty CP Du lịch - Dịch vụ Hội An Dịch vụ Tiêu dùng HPG Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát Nguyên vật liệu HSG Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen Nguyên vật liệu HTI Công nghiệp HU1 Công ty CP Đầu tư và Xây dựng HUD1 Công nghiệp HU3 Công ty CP Đầu tư và Xây dựng HUD3 Công nghiệp HVG Công ty CP Hùng Vương Hàng Tiêu dùng IJC Tài chính ITA Tài chính KDC Công ty CP Kinh Đô Hàng Tiêu dùng KHA Công ty CP ĐTDV Khánh Hội Tài chính KMR Công ty CP Mirae Hàng Tiêu dùng KSA Công ty CP CN Khoáng sản Bình Thuận Nguyên vật liệu KSB Công ty CP KS & XD Bình Dương Nguyên vật liệu KSH Công ty CP ĐT & PT KSH Nguyên vật liệu KSS Nguyên vật liệu KTB Công ty CP Đầu tư Khoáng sản Tây Bắc Nguyên vật liệu L10 LAF Công ty CP CB Hàng Xuất khẩu Long An Hàng Tiêu dùng LBM Công ty CP KS & VLXD Lâm Đồng LCG Công ty CP LICOGI 16 LCM Công ty CP KT & CB KS Lào Cai LGC Công ty CP Đầu tư Cầu đường CII LGL Công ty CP ĐT & PT Đô thị Long Giang Tài chính LIX LM8 Công ty CP Lilama 18 MCG Công ty CP CĐXD Việt Nam MCP Công ty CP In và Bao bì Mỹ Châu MDG Công ty CP Miền Đông MHC Công ty CP MHC MSN Công ty CP Tập đoàn Masan NAV Công ty CP Nam Việt NBB Công ty CP Đầu tư Năm Bảy Bảy NKG Công ty CP Thép Nam Kim Hàng Tiêu dùng Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Hàng Tiêu dùng Công nghiệp Tài chính Nguyên vật liệu

Công nghiệp Tài chính Công nghiệp Công nghiệp

Tổng Công ty CP DV Tổng hợp Dầu khí Dịch vụ Tiêu dùng Dịch vụ Tiêu dùng Công ty CP XNK Petrolimex Công nghiệp Công ty CP VT XD ĐT Petrolimex Dịch vụ Tiêu dùng

Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận Hàng Tiêu dùng Công ty CP ĐT PT Thái Bình Dương Công ty CP Phú Tài Công ty CP ĐTXD Bưu điện

Công ty CP Xây dựng số 5 Công ty CP Đại lý Vận tải Safi

101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 NNC Công ty CP Đá Núi Nhỏ NTL Công ty CP Phát triển Đô thị Từ Liêm PAC Công ty CP Pin Ắc quy Miền Nam PAN Công ty CP Tập đoàn PAN PET PIT PJT PNC Công ty CP Văn hóa Phương Nam PNJ PPI PTB PTC PTK Công ty CP Luyện kim Phú Thịnh PVD Tổng Công ty CP Khoan Dầu khí PVT Tổng Công ty CP Vận tải Dầu khí PXL Công ty CP ĐT XD TM Dầu khí IDICO QBS Công ty CP XNK Quảng Bình QCG Công ty CP Quốc Cường Gia Lai RAL Công ty CP BĐ Phích nước Rạng Đông REE Công ty CP Cơ điện Lạnh RIC Công ty CP Quốc Tế Hoàng Gia SAM Công ty CP ĐT & PT SACOM SAV Công ty CP HTKT và XNK Savimex SBA Công ty CP Sông Ba SC5 SFI SGT Công ty CP CNVT Sài Gòn SHI Công ty CP Quốc tế Sơn Hà SHP Công ty CP Thủy điện Miền Nam SII Công ty CP Hạ tầng Nước Sài Gòn SJD Công ty CP Thủy điện Cần Đơn SMA Công ty CP Thiết bị Phụ tùng Sài Gòn SMC Công ty CP Đầu tư Thương mại SMC SPM Công ty CP S.P.M SRC Công ty CP Cao su Sao Vàng Tài chính Công nghiệp Công nghiệp Nguyên vật liệu Dầu khí Công nghiệp Tài chính Nguyên vật liệu Tài chính Hàng Tiêu dùng Công nghiệp Dịch vụ Tiêu dùng Công nghệ Thông tin Công nghiệp Tiện ích Cộng đồng Công nghiệp Công nghiệp Công nghệ Thông tin Nguyên vật liệu Tiện ích Cộng đồng Công nghiệp Tiện ích Cộng đồng Công nghiệp Nguyên vật liệu Dược phẩm và Y tế Hàng Tiêu dùng

Hàng Tiêu dùng Công nghệ Thông tin Công nghiệp

Công ty CP Vận chuyển Sài Gòn Tourist Dịch vụ Tiêu dùng

Hàng Tiêu dùng Công nghiệp Nguyên vật liệu Hàng Tiêu dùng

Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị IDICO

136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 SSC Công ty CP Giống cây trồng Miền Nam ST8 Công ty CP Siêu Thanh STG Công ty CP Kho Vận Miền Nam STT SVC Công ty CP Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn SVI Công ty CP Bao bì Biên Hòa SVT Công ty CN Sài Gòn Viễn Đông TAC Công ty CP Dầu Thực vật Tường An TCL Công ty CP ĐL GNVT Xếp dỡ Tân Cảng Công nghiệp TCM Công ty CP ĐM- DT - TM Thành Công TCO Công ty CP Đa phương thức Duyên Hải TCR Công ty CP CN Gốm sứ TAICERA TDC Công ty CP KD & PT Bình Dương TDH Công ty CP Phát triển Nhà Thủ Đức TDW Công ty CP Cấp nước Thủ Đức THG Công ty CP ĐTXD Tiền Giang TIX Công ty CP XNK DV & ĐT Tân Bình TLH Công ty CP Tập đoàn Thép Tiến Lên TMS Công ty CP Transimex-Saigon TMT Công ty CP Ô tô TMT TNA Công ty CP XNK Thiên Nam TNC Công ty CP Cao su Thống Nhất TPC Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng TRC Công ty CP Cao su Tây Ninh TS4 TSC TTF TV1 UDC Công ty CP XD & PT đô thị BR - VT UIC VCF Công ty CP Vinacafé Biên Hòa VFG Công ty CP Khử trùng Việt Nam VHC Công ty CP Vĩnh Hoàn VHG Công ty CP Đầu tư Cao su Quảng Nam VIC Tập đoàn Vingroup - Công ty CP Hàng Tiêu dùng Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Tài chính Tiện ích Cộng đồng Công nghiệp Tài chính Nguyên vật liệu Công nghiệp Hàng Tiêu dùng Hàng Tiêu dùng Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu Công ty CP Thủy sản số 4 Hàng Tiêu dùng Công ty CP VTKT Nông nghiệp Cần Thơ Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu Công ty CP TĐ Gỗ Trường Thành Công nghiệp Công ty CP Tư vấn và Xây dựng Điện 1 Công nghiệp Công nghiệp Hàng Tiêu dùng Nguyên vật liệu Hàng Tiêu dùng Công nghiệp Tài chính

Công ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO Công ty CP Thép Việt Ý

Công nghiệp Nguyên vật liệu Hàng Tiêu dùng Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Hàng Tiêu dùng Công nghiệp Công nghiệp

Công ty CP ĐT & XD Cấp thoát nước

Công nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Tiêu dùng Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu Công nghiệp

Công ty CP XD & PT Cơ sở Hạ tầng Công ty CP Cơ điện Miền Trung

171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 VIP VIS VLF Công ty CP LT Thực phẩm Vĩnh Long VNA Công ty CP Vận tải biển Vinaship VNE Tổng CT CP Xây dựng điện Việt Nam VNL Công ty CP GN Vận tải và Thương Mại VNM Công ty CP Sữa Việt Nam VOS Công ty CP Vận tải Biển Việt Nam VPK Công ty CP Bao bì Dầu thực vật VRC Công ty CP Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu Tài chính VSI VTO Công ty CP Vận tải Xăng dầu VITACO ALT Công ty CP Văn hóa Tân Bình ALV Công ty CP Khoáng sản Vinas A Lưới AMC Công ty CP Khoáng sản Á Châu AME Công ty CP Alphanam Cơ điện APP ASA Công ty CP Liên doanh SANA WMT BED Công ty CP TB trường học Đà Nẵng BHT Công ty CP ĐTXD Bạch Đằng TMC BII Công ty CP Công nghiệp Bảo Thư BKC Công ty CP Khoáng sản Bắc Kạn BLF Công ty CP Thuỷ sản Bạc Liêu BSC Công ty CP Dịch vụ Bến Thành CAN Công ty CP Đồ hộp Hạ Long CAP Công ty CP Lâm Nông sản TP Yên Bái CEO Công ty CP Tập đoàn C.E.O CID CJC CMI Công ty CP CMISTONE Việt Nam CMS Công ty CP Nhân lực Việt Nam CTA Công ty CP Vinavico CTB Công ty CP Chế tạo Bơm Hải Dương CTC Công ty CP Gia Lai CTC CTX Tổng Công ty CP ĐT PT TM Việt Nam Công ty CP Phụ gia và Sản phẩm dầu mỏ Nguyên vật liệu Hàng Tiêu dùng Dịch vụ Tiêu dùng Công nghiệp Tài chính Nguyên vật liệu Hàng Tiêu dùng Dịch vụ Tiêu dùng Hàng Tiêu dùng Nguyên vật liệu Tài chính Công nghiệp Công nghiệp Nguyên vật liệu Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Tiêu dùng Công nghiệp

Tài chính Công ty CP Địa ốc 11

Công ty CP Đầu tư Phát triển Sóc Sơn

Công ty CP ĐT & PT Giáo dục Hà Nội

Công nghiệp Hàng Tiêu dùng Nguyên vật liệu Công nghiệp Tài chính Tiện ích Cộng đồng Công nghiệp Nguyên vật liệu Công nghiệp Dịch vụ Tiêu dùng Dịch vụ Tiêu dùng Dịch vụ Tiêu dùng Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp

Công ty CP Phát triển Hạ tầng Vĩnh Phúc Tài chính

Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu Hàng Tiêu dùng Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công ty CP Đầu tư và Xây dựng số 18 Công ty CP Lilama 69-1 Công ty CP Lilama 69.2

206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 D11 DBC Công ty CP Tập đoàn Dabaco Việt Nam Hàng Tiêu dùng DC4 Công ty CP DIC số 4 DCS Công ty CP Tập đoàn Đại Châu DGC Công ty CP BG và Hóa chất Đức Giang DIH Công ty CP ĐT PT Xây dựng - Hội An DLR Công ty CP Địa ốc Đà Lạt DNC Công ty CP Lắp máy Hải Phòng DNP Công ty CP Nhựa Đồng Nai DPS DZM Công ty CP Chế tạo máy Dĩ An EID FDT Công ty CP Fiditour HBE Công ty CP STB trường học Hà Tĩnh HCC Công ty CP Bê tông Hoà Cầm - Intimex HDA Công ty CP Hãng sơn Đông Á HHG Công ty CP Hoàng Hà HKB Công ty CP NN & TP Hà Nội - Kinh Bắc Hàng Tiêu dùng HLC Công ty CP Than Hà Lầm - TKV Nguyên vật liệu HLY Công ty CP Viglacera Hạ Long I Công nghiệp HMH Công ty CP Hải Minh Công nghiệp HST Công ty CP PHS & TBTH Hưng Yên Dịch vụ Tiêu dùng HTC Công ty CP Thương mại Hóc Môn Tiện ích Cộng đồng HUT Công ty CP Tasco Công nghiệp IDV KHB Công ty CP Khoáng sản Hòa Bình KMT Công ty CP Kim khí Miền Trung KSD Công ty CP Đầu tư DNA KSK Công ty CP Khoáng sản luyện kim màu KTT Công ty CP Điện Thiên Trường L18 L61 L62 LDP Công ty CP Dược Lâm Đồng - Ladophar Dược phẩm và Y tế LHC Công ty CP Thủy lợi Lâm Đồng Công nghiệp

Công ty CP Licogi 13 Công ty CP Lilama 5

LIG LO5 LTC Công ty CP Điện nhẹ Viễn Thông

Công ty CP Vận tải Dầu khí Cửu Long

Công nghiệp Công nghiệp Công nghệ Thông tin Công nghiệp Dịch vụ Tiêu dùng Công nghiệp Hàng Tiêu dùng Công nghiệp Công nghiệp Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu Công nghiệp Tiện ích Cộng đồng Hàng Tiêu dùng Tài chính Công nghiệp Nguyên vật liệu Hàng Tiêu dùng Công nghiệp Công nghệ Thông tin Công nghiệp Dịch vụ Tiêu dùng Công nghiệp Tài chính Công nghiệp Nguyên vật liệu Công nghiệp Công nghệ Thông tin Công nghiệp Công ty CP VTDV Petrolimex Sài Gòn Công ty CP VTDV Petrolimex Hải Phòng Công nghiệp Tổng CT Tư vấn Thiết kế Dầu khí- CTCP Dầu khí Dầu khí Tổng Công ty CP Dầu khí Việt Nam

241 242 243 244 MAC Công ty CP DVKT Hàng hải 245 MAS Công ty CP DV HK Sân Bay Đà Nẵng 246 MCC Công ty CP Gạch ngói cao cấp 247 MCF Công ty CP XL CK & LT Thực phẩm 248 MCO Công ty CP ĐT & XD BDS Việt Nam 249 MEC Công ty CP Cơ khí - Lắp máy Sông Đà 250 MHL Công ty CP Minh Hữu Liên 251 MIM Công ty CP Khoáng sản và Cơ khí 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 NAG Công ty CP Nagakawa Việt Nam NBP Công ty CP Nhiệt Điện Ninh Bình NDF Công ty CP CB TP NS Nam Định NDN Công ty CP ĐTPT Nhà Đà Nẵng NDX Công ty CP XL Phát triển Nhà Đà Nẵng NFC Công ty CP Phân lân Ninh Bình NGC Công ty CP Xuất khẩu Ngô Quyền NHC Công ty CP Gạch ngói Nhị Hiệp ONE Công ty CP Truyền thông số 1 PCT PDC Công ty CP Dầu khí Phương Đông PEN Công ty CP Xây lắp III Petrolimex PIV Công ty CP PIV PJC Công ty CP TM VT Petrolimex Hà Nội PLC Tổng Công ty HD Petrolimex PMS Công ty CP Cơ khí Xăng dầu POT Công ty CP Thiết bị Bưu điện PSC PTS PVE PVS PVX Tổng Công ty CP XL Dầu khí Việt Nam Công nghiệp QHD Công ty CP Que hàn điện Việt Đức Công nghiệp QNC Công ty CP Xây dựng Quảng Ninh Công nghiệp

Công nghiệp Tài chính Công nghiệp Công nghiệp Hàng Tiêu dùng Công nghiệp Công ty CP Sông Đà 12 Công ty CP Sông Đà 505 Công ty CP Thực phẩm SAFOCO Công ty CP Xi măng Sài Sơn

Công ty CP Đầu tư - Phát triển Sông Đà Công ty CP Nông nghiệp Hùng Hậu Công ty CP Sông Đà 11 Công ty CP Mía đường Sơn La

Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Tiêu dùng Nguyên vật liệu Công nghiệp Công nghiệp Hàng Tiêu dùng Công nghiệp Hàng Tiêu dùng Nguyên vật liệu Công nghệ Thông tin Công nghệ Thông tin

Công ty CP Sách và TBTH Tp. HCM Công ty CP CN Thương mại Sông Đà

276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 QST Công ty CP Sách và TBTH Quảng Ninh Dịch vụ Tiêu dùng QTC Công ty CP CT GTVT Quảng Nam RCL Công ty CP Địa ốc Chợ Lớn S12 S55 SAF SCJ SCR Công ty CP Địa Ốc Sài Gòn Thương Tín Tài chính SD2 Công ty CP Sông Đà 2 SD4 Công ty CP Sông Đà 4 SD5 Công ty CP Sông Đà 5 SD7 Công ty CP Sông Đà 7 SD9 Công ty CP Sông Đà 9 SDA Công ty CP SIMCO Sông Đà SDC Công ty CP Tư vấn Sông Đà SDG Công ty CP Sadico Cần Thơ SDH Công ty CP Xây dựng hạ tầng Sông Đà SDT Công ty CP Sông Đà 10 SDY Công ty CP Xi măng Sông Đà Yaly SFN Công ty CP Dệt lưới Sài Gòn SGH Công ty CP Khách sạn Sài Gòn SHA Công ty CP Sơn Hà Sài Gòn SHN Công ty CP Đầu tư Tổng hợp Hà Nội SIC SJ1 SJE SLS SQC Công ty CP KS Sài Gòn - Quy Nhơn SRA Công ty CP SARA Việt Nam SRB Công ty CP Tập đoàn Sara SSM Công ty CP Chế tạo kết cấu thép VNECO Nguyên vật liệu STC STP SVN Công ty CP SOLAVINA TCT Công ty CP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh Dịch vụ Tiêu dùng Công nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Tiêu dùng

Công ty CP Xây dựng điện VNECO 3 Công ty CP Xây dựng điện VNECO4 Công ty CP Xây dựng Điện Vneco 8

Hàng Tiêu dùng Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp

Công ty CP CN Viễn thông VI TE CO Công ty CP Viglacera Tiên Sơn

THS Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà Dịch vụ Tiêu dùng TJC Công nghiệp Công ty CP DV Vận tải và Thương mại TKU Công ty CP Công nghiệp Tung Kuang Công nghiệp TMC Công ty CP Thương mại XNK Thủ Đức Tiện ích Cộng đồng TPP Nguyên vật liệu Công ty CP Nhựa Tân Phú TV2 Công nghiệp Công ty CP Tư vấn Xây dựng Điện 2 UNI Công nghệ Thông tin Công ty CP Viễn Liên VBC Công ty CP Nhựa – Bao bì Vinh Công nghiệp VC7 Công ty CP Xây dựng số 7 Công nghiệp VCG Tổng CTCP XNK và Xây dựng Việt Nam Công nghiệp VCM Công ty CP NL & TM Vinaconex Công nghiệp VCR Công ty CP ĐT & PT Du lịch Vinaconex Tài chính VDL Công ty CP Thực phẩm Lâm Đồng VE3 VE4 VE8 VFR Công ty CP Vận tải và Thuê tàu VGS Công ty CP Ống thép Việt Đức VG PIPE Nguyên vật liệu VIE VIT VKC Công ty CP Cáp nhựa Vĩnh Khánh VLA Công ty CP ĐT & PT CN Văn Lang VMC Công ty CP VIMECO VMI Công ty CP KS và Đầu tư VISACO VNF Công ty CP Vận tải Ngoại thương VNT Công ty CP GN Vận tải Ngoại Thương VTL Công ty CP Vang Thăng Long VXB Công ty CP Vật liệu xây dựng Bến Tre Công nghệ Thông tin Công nghiệp Hàng Tiêu dùng Công nghệ Thông tin Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Công nghiệp Hàng Tiêu dùng Công nghiệp 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338

PH L C 3

SỐ LI U THU TH P V T NH TOÁN D NG Đ CH Y MÔ H NH

STT SIZE AUDIT AGE ROA LEV GROW OWN IND SDI

20 8 19

22 8

13 3.0 1 15 11.3 6 8 1.5 30 3.3 61 0.7 5 0.4 1 21 1.7 1 12.1 0 3.8 3 18 0.3 6

9 12

16 11

15 9

8 11

10

Mã CK 1 AAM 2 ACC 3 ACL 4 AGF 5 AGM 6 ALT 7 ALV 8 AMC 9 AMD 10 AME 11 ANV 12 APP 13 ASA 14 ASM 15 ATA 16 BCE 17 BCI 18 BED 19 BHT 20 BII 21 BKC 22 BLF 23 BRC 24 SC 25 BTT 26 C32 27 C47 28 CAN 12.5 12.3 12.3 12.3 12.9 12.3 12.1 12.9 12.7 12.6 12.5 12.9 12.0 12.5 11.9 12.0 12.5 10.7 12.3 12.6 11.3 11.9 12.5 10.7 11.5 12.6 12.3 12.3 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 -18 -5 -4 -9 -1 9 -67 23 115 27 1.8 59 8 - 4 8.7 0 -45 19 1.0 3 42 3 18 3.6 82 6 11 - 1.9 -20 63 13 2.3 -31 45 3.0 -8 17 8.2 11 4.4 8 -47 170 19 7.9 1 477 38 3.8 175 90 0.2 296 8 5.6 4 22 4 13.9 - 3 21 11.2 21 19.2 3 6 -29 -14 90 1.4 16 9.0 4 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0.75 0.75 0.75 0.50 0.50 0.50 0.63 0.50 0.50 0.75 0.13 0.50 1.00 0.13 0.25 0.75 0.50 0.25 0.75 0.63 0.38 0.38 0.63 0.25 0.13 0.75 0.25 0.88

13 8

14 10 12

8

10 1.2 10 9.6 14.4

35 10 - 19.4 3 11

11 8

9 14

11

11 16.4 5 6 66 56 15 7.7 65 14 2.5 -18 50 0.4 12 1.0 6 32 126 14 2.7 7 189 61 14 6.1 400 67 16 - 36.2 20 23 10 - 14.5 264 4.3 64 -6 1.2 8 -8 24 9.9 10 0.8 -33 25 20 14.7 2 18 19 7.9 5 117 19 6.1 6 46 4.1 5 2 30 48 22 1 32 3 -38 3.1 8 13 -28 11 1.3 7 44 23 6.7 80 9 0.7 -76 75 19 1.3 49 17 12 0.8 5.1 65 17 3.7 8 11 11 4.9 57 9 19 2.0 6 2 15 0.3 1 64 44 9 11 8.9 - 3 34 15.3 -15 12 0.9 1 0 1 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0.75 0.75 0.25 0.25 0.75 0.13 0.50 0.13 0.75 0.25 0.50 0.50 0.75 0.75 0.75 0.75 0.50 0.75 0.75 0.38 0.50 0.50 0.63 0.50 0.25 0.75 0.75 0.50 0.50 0.75 0.75 0.75 0.75 0.25 0.75 29 CAP 30 CAV 31 CCI 32 CCL 33 CDC 34 CDO 35 CEO 36 CID 37 CIG 38 CII 39 CJC 40 CLC 41 CLG 42 CLL 43 CMI 44 CMS 45 CMV 46 CMX 47 CSM 48 CSV 49 CTA 50 CTB 51 CTC 52 CTD 53 CTI 54 CTX 55 C11 56 C2D 57 CAG 58 CBC 59 CC4 60 DCS 61 DGC 62 DHG 63 DHM 12.0 12.2 11.8 11.7 13.0 11.4 12.1 10.2 12.3 13.0 12.5 12.2 12.7 12.7 12.5 12.4 12.9 12.3 13.0 11.9 12.1 12.5 12.5 12.7 12.4 12.3 11.2 12.0 12.9 12.6 12.3 12.8 12.2 12.5 13.0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0

10 8 9

0.6 0.9 1.5 15 1.3 9 - 4.2 9.1 10

8

7 11 7

8 14 17 12 8 11 22 10

8

8

20 8.0 15 - 12.4 9 4.1

10

5.6 5 25 20 2.6 8 4.3 0 15 1.8 1

82 10 -32 51 74 12 27 25 - 64 83 53 15 10 5.5 7 53 -7 11 10.8 20 -15 18 6.4 17 8 2.8 47 54 12.7 32 16 3.7 14 0.3 65 3 12 2.2 1 15 26 53 20 7.8 2.7 4 11 2.0 5 25 -2 8.4 4 36 5.9 -21 47 14 2.6 64 12 5.9 35 1.9 -94 -17 58 0.0 24 19 13 7.2 30 12 26.3 26 19 22 6.5 5.2 2 8 10 416 -26 31 26 19 - 3 - 1 135 101 6.9 1 78 15 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0.50 0.25 0.38 0.75 0.13 0.25 0.75 0.50 0.63 0.25 0.13 0.25 0.63 0.75 0.75 0.50 0.50 0.50 0.50 0.25 0.25 0.25 0.25 0.75 0.50 0.75 0.50 0.63 0.50 0.75 0.50 0.63 0.63 0.63 0.50 64 DIC 65 DIG 66 DIH 67 DLG 68 DLR 69 DNC 70 DNP 71 DPM 72 DPR 73 DPS 74 DQC 75 DRH 76 DTL 77 DTT 78 DXG 79 DXV 80 DZM 81 EID 82 ELC 83 FCM 84 FCN 85 FDC 86 FDT 87 FPT 88 GAS 89 GMD 90 GSP 91 GTN 92 GTT 93 HAG 94 HAI 95 HAP 96 HAR 97 HAS 98 HAX 12.1 12.7 11.3 13.0 11.4 10.8 12.6 13.0 12.5 11.3 12.3 11.5 12.4 12.7 12.6 12.3 12.3 12.5 12.0 12.0 12.3 11.9 11.0 13.7 13.7 13.0 13.0 12.3 12.6 13.9 12.9 12.3 12.8 13.0 13.0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0

14 11 - 7.8 0 9.3

14

7 20 9

9.4 48 7.2 0 1.4 8 - 2.4

11 13

14

14 19 12 11

13

1.2 13 6.8 14 15.8

12

12

9

-16 50 44 21 4.6 7 11 49 45 1.9 54 58 10 6.5 14 2.3 5 4 186 - 5 90 15 87 17 - 5 2.1 6 17.5 6 4 10 12.1 7 10 46 31 14 14.2 77 27 4.7 10 3.1 3 3 - 3 63 8.9 3.0 - 2 12 1.1 6 17 - 1 42 1.8 79 55 15 4.1 15 3.2 32 35 100 12 11.4 8 15 3.4 4 61 36 37 20 10 147 11 290 0.2 1 23 2 15 0.7 -10 65 0.6 146 9 5.6 6 12.4 8 16 21 1.6 0 35 15 3.9 0 79 25 1.2 5 80 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1.00 0.13 0.75 0.25 0.63 0.75 0.25 0.50 0.13 0.75 0.50 0.13 1.00 1.00 0.13 0.88 0.13 0.50 0.50 0.50 0.75 0.63 0.63 0.75 0.50 0.63 1.00 0.50 0.75 0.25 0.63 0.25 0.63 0.63 0.63 99 HBE 100 HCC 101 HDA 102 HDC 103 HDG 104 HHG 105 HHS 106 HKB 107 HLC 108 HLG 109 HLY 110 HMH 111 HOT 112 HPG 113 HSG 114 HST 115 HTC 116 HTI 117 HU1 118 HU3 119 HUT 120 HVG IDV 121 IJC 122 ITA 123 124 KDC 125 KHA 126 KHB 127 KMR 128 KMT 129 KSA 130 KSB 131 KSD 132 KSH 133 KSK 12.4 11.0 12.2 12.1 12.4 12.4 12.2 13.6 12.4 12.2 11.7 11.4 11.8 13.3 13.0 11.4 11.6 12.9 13.0 12.1 12.8 13.3 12.6 13.9 13.0 12.9 12.0 12.5 11.8 11.5 12.0 11.9 13.1 12.5 12.5 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0

11 0.2 20 0.7

12 9

12 10

15

14 4.3

15 11 12 8

12 10 15

10

17

8 10

18 34 250 15 0.9 0 - 6 40 9 2.8 86 21 25 0.7 10 2.5 8 17 11 0.1 7 - 4 15 4.8 9 29 6.2 1 2 342 47 0.3 -98 13 - 20.8 0 15 8.8 6 5 12.8 0 21 169 22 8.1 3 60 84 66 1.1 15 14 13.1 85 12 3.4 9 0.1 8 8 -2 15 - 0.3 7 32 30 4.6 46 28 36.1 11 28 16.6 10 9.8 4 8 75 50 1.7 -12 12 0.1 8 - 2 16 3.4 9 - 10.9 -23 17 83 21 10 0.4 17 27.5 2 10 68 -11 1.1 - 6 63 0.1 11 2.0 33 35 13 5.5 4 30 40 12 4.7 14 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 0 1 1 0 1 1 0 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 1 1 0.63 0.75 0.50 0.50 0.75 0.75 0.75 0.75 0.50 0.50 0.63 0.75 0.25 0.75 0.50 0.25 0.50 0.13 0.75 0.75 0.13 0.13 0.50 0.75 0.50 0.63 0.50 0.50 0.75 0.75 0.38 0.25 0.63 0.75 0.25 134 KSS 135 KTB 136 KTT 137 L10 138 L18 139 L61 140 L62 141 LAF 142 LBM 143 LCG 144 LCM 145 LDP 146 LGC 147 LGL 148 LHC 149 LIG 150 LIX 151 LM8 152 LO5 153 LTC 154 MAC 155 MAS 156 MCC 157 MCF 158 MCG 159 MCO 160 MCP 161 MDG 162 MEC 163 MHC 164 MHL 165 MIM 166 MSN 167 NAG 168 NAV 12.9 12.0 12.7 12.3 12.2 12.8 12.5 12.1 12.2 12.3 12.4 12.3 12.2 12.2 12.4 12.2 12.2 12.2 12.7 12.5 11.1 11.0 10.8 12.3 12.4 12.3 12.1 12.1 12.0 12.4 11.2 11.0 14.0 12.4 11.2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0

10 9 15 7 7 1.1 12.2 2.9 10.6 2.8

19

13

11 10 17 17 13 9 11 7 16 16

16

11 11

11 2.6

15

49 20 32 13 23 28 52 65 - 9 72 11 11.3 4 30 -33 8.5 8 15 15.4 2 25 83 25 2.6 28 21 9 30.0 -50 15 11 2.7 14 2.6 7 32 59 972 6.0 24 81 4.5 5.1 3 14 1.5 3 - 5 4.1 7 9 44 3.3 - 0 27 62 2.1 -79 55 19.8 5.6 5 -12 20 5 5.3 69 10 11 7.5 477 37 4.9 16 0.7 - 0 80 12 4 8.6 1.5 6 10 242 29 - 2 4.1 5 11 10.2 3 14 1.2 1 16 203 32 0.2 2.3 4 4 50 40 10.4 62 17 2.9 11 7 15 20 10 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0.50 0.25 0.38 0.25 0.13 0.63 0.50 0.63 0.13 1.00 0.75 0.75 0.25 0.38 0.50 0.50 0.50 0.50 0.50 0.13 0.50 0.50 0.75 0.50 1.00 0.50 0.50 0.75 0.50 0.63 0.50 0.38 0.50 0.50 0.38 169 NBB 170 NBP 171 NDF 172 NDN 173 NDX 174 NFC 175 NGC 176 NHC 177 NKG 178 NNC 179 NTL 180 ONE 181 PAC 182 PAN 183 PCT 184 PDC 185 PEN 186 PET 187 PIT 188 PIV 189 PJC 190 PJT 191 PLC 192 PMS 193 PNC 194 PNJ 195 POT 196 PPI 197 PSC 198 PTB 199 PTC 200 PTK 201 PTS 202 PVD 203 PVE 12.5 11.6 10.9 11.7 11.3 12.4 12.0 11.7 12.5 11.5 12.5 12.4 12.1 12.4 12.6 12.3 12.5 13.0 12.2 10.6 12.2 11.9 12.6 11.3 11.6 13.1 12.9 12.3 12.3 13.3 13.1 11.5 12.2 13.4 11.9 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1

12 10

17

10

5

2.3 14 - 4.1 15 4.5 1.5 16 3.9 11 0.5

20

10 10

12 2.1 5

20

59 24 6.9 20 58 6 3.6 8 81 79 11 0.1 29 -33 8 - 0.4 72 37 15 4.1 43 -46 15 0.5 42 15 15.3 - 7 89 0.6 - 3 11 8.2 0 39 10.8 -22 12 78 13 2.9 11 39 14 7.3 12 25 9 22 12.6 26 27 10 - 12.6 - 1 16 - 4.1 33 11 5.6 6 -35 16 16.6 3 6 23 69 21 20 - 5 53 85 13 10 -35 57 0.6 8 20 19 2.7 8 54 - 1 10 2.8 7 0.2 7 2 2.9 7 2 -21 5.0 6 27 - 5 - 4 - 7 152 17 32 17 8.4 5 24 13 - 0.6 69 2.6 20 12 0.3 7 17 8.9 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0.50 0.50 0.50 0.13 0.50 0.50 0.25 0.13 0.88 0.38 0.50 0.50 0.50 0.50 0.75 0.75 0.75 0.50 0.75 0.63 0.50 0.75 0.63 0.50 0.88 0.63 0.50 0.50 0.63 0.75 0.75 0.50 1.00 0.75 0.63 204 PVS 205 PVT 206 PVX 207 PXL 208 QBS 209 QCG 210 QHD 211 QNC 212 QST 213 QTC 214 RAL 215 RCL 216 REE 217 RIC 218 S12 219 S55 220 SAF 221 SAM 222 SAV 223 SBA 224 SC5 225 SCJ 226 SCR 227 SD2 228 SD4 229 SD5 230 SD7 231 SD9 232 SDA 233 SDC 234 SDG 235 SDH 236 SDT 237 SDY 238 SFI 13.4 13.0 13.2 12.1 12.2 12.8 11.1 12.3 12.5 10.8 12.4 11.5 12.9 12.1 12.0 12.6 12.2 12.5 12.2 12.2 12.3 12.4 12.7 12.9 12.9 13.3 13.3 13.3 12.6 12.2 12.2 12.2 12.5 12.1 12.2 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0

15 21

6

8 10

7.1 0.6 11 0.5 14 3.1 9 - 9.5

11

10

20

10 22

11

11

- 1 14.2 2 300 41 3.7 76 9 13 1.6 53 29 4.6 73 12 17 2.1 -60 8 - 31.6 9 6.9 11 207 62 0.1 8 38 11 22 1.3 11 139 58 16 4.1 15 22 26 11 14.1 11 4.9 7 54 32 -29 36 2 86 13 40 26 -86 24 -17 0.1 5 12 - 7.9 0 -60 38 1 13.2 14 4 13 16.1 -18 4.5 5 13 14.1 1 40 9.9 3 - 3 11.0 6 34 12 - 3.5 2 9 31 4 1.5 11 2.0 63 20 12 9.6 6 13 325 10 0.4 2 12 3.5 1 -29 4 64 5.2 38 18 21 12.1 60 1 8.2 -2 17 10.0 9 7 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 0.50 0.25 0.75 0.25 0.75 0.50 0.13 0.50 0.25 0.13 0.75 0.75 0.50 0.25 1.00 0.75 0.50 0.50 0.63 0.38 1.00 0.63 0.75 0.50 0.50 0.75 0.25 0.63 0.75 0.75 0.63 0.25 0.75 0.25 0.38 239 SFN 240 SGH 241 SGT 242 SHA 243 SHI 244 SHN 245 SHP 246 SIC 247 SII 248 SJ1 249 SJD 250 SJE 251 SLS 252 SMA 253 SMC 254 SPM 255 SQC 256 SRA 257 SRB 258 SRC 259 SSC 260 SSM 261 ST8 262 STC 263 STG 264 STP 265 STT 266 SVC 267 SVI 268 SVN 269 SVT 270 TAC 271 TCL 272 TCM 273 TCO 11.8 10.9 12.3 11.3 12.2 12.4 12.5 12.8 12.0 11.5 12.1 13.0 11.4 12.0 12.6 12.1 12.1 11.4 11.8 11.7 12.1 12.2 12.6 12.2 12.1 12.2 10.9 12.4 12.8 12.4 12.1 12.1 12.0 12.3 11.3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0

21 14

14 8 13 1.9 2.1 6.6

20

15 6.1

15 20 14 15

11

14 15

6 15 22

0.1 6.8 0.5 2 13 8.2 7

14 11 10 25 20

0.1 63 19 25.2 0 24 81 -2 38 37 62 8 12 4.2 6 22 - 5 4.2 4 21 5 12.2 4 - 4 5.4 6 5 49 22 3.4 41 21 7.0 26 11 16 13.6 150 73 15 5.1 74 3 15 3.6 15 5.3 1 -56 53 6 13 1.8 3.5 8 7 9 8.8 9 -26 73 1.7 5 25 14.7 -33 69 12 1.8 - 6 - 2 82 21 2.3 21 6.7 8 20 76 -15 17 7 -26 -7 1.2 7 90 41 30 16.3 -25 1.3 68 -50 64 2.4 242 0.2 7 12 11.2 28 20 12 10.7 0 19 0 0 1 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 0 0 1 0.50 0.50 0.75 0.50 0.25 0.75 0.75 0.75 0.50 0.50 0.50 0.13 0.75 0.75 0.75 0.75 0.75 0.50 0.63 0.50 0.50 1.00 0.75 0.63 0.25 0.50 0.50 0.75 0.50 0.25 0.50 0.50 0.50 0.75 0.75 274 TCR 275 TCT 276 TDC 277 TDH 278 TDW 279 THG 280 THS 281 TIX 282 TJC 283 TKU 284 TLH 285 TMC 286 TMS 287 TMT 288 TNA 289 TNC 290 TPC 291 TPP 292 TRC 293 TS4 294 SC 295 TTF 296 TV1 297 TV2 298 UDC 299 UIC 300 UNI 301 VBC 302 VC7 303 VCF 304 VCG 305 VCM 306 VCR 307 VDL 308 VE3 12.2 12.3 12.8 12.4 11.6 12.6 11.8 12.3 12.3 12.9 12.3 11.5 12.0 12.1 12.0 12.5 11.8 12.5 12.2 12.0 11.6 12.6 12.3 12.7 12.2 12.1 12.2 12.4 12.6 12.4 13.4 11.2 12.9 11.3 12.5 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0

11

12 11.5 0 -21 12 7.1 2 7 52 16 14 7.9 9 - 0.0 5 4 65 24 8 58 23 8 12 112 15 70 51 -38 59 42 -12 71 11 70 24 70 3

12 8 12 8

18 8 11 10

23.5 12

10

12.5 12.1 12.1 12.8 12.2 12.7 12.0 14.0 10.5 12.3 12.4 11.7 11.7 10.2 12.5 12.0 11.9 12.1 12.2 12.7 12.5 13.4 12.4 12.7 12.4 11.5 12.2 12.0 12.3 11.2 309 VE4 310 VE8 311 VFG 312 VFR 313 VGS 314 VHC 315 VHG 316 VIC 317 VIE 318 VIP 319 VIS 320 VIT 321 VKC 322 VLA 323 VLF 324 VMC 325 VMI 326 VNA 327 VNE 328 VNF 329 VNL 330 VNM 331 VNT 332 VOS 333 VPK 334 VRC 335 VSI 336 VTL 337 VTO 338 VXB 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 1.5 9.8 8.6 13 3.5 0.6 10 12.2 1.0 5.4 2.1 5 12.0 6 -51 20 - 18.0 8 1.8 79 18 7.2 3 31 82 12 0.1 50 19 5.5 14 8.2 6 38 16 16.3 4 15 23 13 13 10.4 6 13 - 8 22 1.4 74 13 10.0 3 -21 -56 47 0.2 33 24 21 1.9 13 - 2.9 7 -11 - 2 50 2.5 62 1 5.0 10 11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 1 1 0.63 0.75 0.75 0.50 0.50 0.13 0.50 0.63 0.13 0.63 0.50 0.38 0.25 0.25 0.63 0.50 0.50 0.50 0.50 0.75 0.75 0.25 1.00 1.00 0.63 0.25 0.75 0.75 0.13 0.13

PH L C 4

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LI U

Phụ lục 4.1 Thống kê mô tả các biến của mô hình

Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Tên biến Số lượng mẫu

Giá trị nhỏ nhất 10,18 0 6 -36,22 ,10 -97,83 0 0 ,13 338 338 338 338 338 338 338 338 338 13,97 1 35 36,11 90,40 972,49 1 1 1,00 12,2592 ,17 13,09 4,6120 37,6340 29,4629 ,30 ,43 ,5408 ,61712 ,378 4,169 7,04569 26,92595 91,05952 ,461 ,496 ,21936 SIZE AUDIT AGE ROA LEV GROW OWN IND SDI

Phụ lục 4.2 Thống kê số lượng công ty được kiểm toán bởi Big4

Chỉ tiêu Giá trị Phần trăm

Số lượng công ty không được kiểm toán bởi Big 4 280 82,8%

Số lượng công ty được kiểm toán bởi Big 4 58 17,2%

Tổng 338 100%

Size

Audit

Age

Roa

Lev

Grow Own

Ind

Sdi

Size

Hệ số

1

tương

quan

Mức ý

,000

nghĩa

Audit Hệ số

,313**

1

tương

quan

Mức ý

,000

nghĩa

Age Hệ số

,119*

-,031

1

tương

quan

Mức ý

,029

,569

nghĩa

Roa Hệ số

tương

-,022

,067

,054

1

quan

Mức ý

,690

,218

,322

nghĩa

Lev

Hệ số

tương

-,094

,074

-,122*

,217**

1

quan

Mức ý

,084

,173

,025

,000

nghĩa

Phụ lục 4.3 Mối tương quan giữa các biến

Grow Hệ số

tương

-,049

,008

,039

-,018

,005

1

quan

Mức ý

,373

,889

,470

,741

,929

nghĩa

Own Hệ số

,145**

,125*

-,034

,136*

,077

,001

1

tương

quan

Mức ý

,008

,022

,538

,012

,157

,980

nghĩa

Ind

Hệ số

,039

,092

-,057

,007

,063

,033

1

tương

- ,128*

quan

Mức ý

.480

,019

,091

,294

,900

,251

,551

nghĩa

Sdi

Hệ số

,372**

-,060

,282**

,010

-,074

,022

,056

1

tương

- ,247*

quan

Mức ý

,000

,273

,000

,862

,000

,045

,689

,003

nghĩa

Phụ lục 4.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Hệ số R Hệ số R2 Hệ số R2 đã được điều chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng

Mô hình 1 .787a .619 .605 .1925

a. Biến phục thuộc: SDI b. Biến độc lập: SIZE, AUDIT, AGE, ROA, LEV, GROW, OWN, IND, SDI

Phụ lục 4.5 Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội ANOVAa

Tổng bình phương Sig.

1 .000b

Trung bình bình phương .523 .037 F 14.302 Mô hình Hồi quy Phần dư Tổng Bậc tự do 8 329 337 4.184 12.031 16.216

a. Biến phục thuộc: SDI b. biến độc lập: (Constant), SIZE, AUDIT, AGE, ROA, LEV, GROW, OWN, IND, SDI

Phụ lục 4.6 Kết quả hồi quy đa biến

Hệ số Hệ số

chuẩn hóa chưa chuẩn hóa Sig.

Mô hình Beta Sai số chuẩn Beta tstat

Hằng số -1,154 -5,140 ,000 ,224

SIZE ,132 ,372 7,208 ,000 ,018

AUDIT -,090 -,155 -3,016 ,073 ,030

AGE 0,11 ,215 4,429 ,000 ,003

ROA -,001 -,025 -,505 ,114 ,002

LEV -,001 -,181 -,505 ,060 ,000

GROW ,000 -,063 -1,320 ,006 ,000

OWN ,006 ,012 ,238 ,122 ,023

IND ,012 ,016 ,116 ,008 ,021

Biến phụ thuộc: SDI

Phụ lục 4.7 Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số

Giá trị lớn nhất Trunh bình Độ lệch chuẩn Mẫu

Giá trị nhỏ nhất ,2440 ,8670 ,5408 ,11143 338 - Giá trị dự báo

,18895 338 - Phần dư -,50213 ,58402 ,00000

- Giá trị dự báo -2,664 2,927 ,000 1,000 338 được chuẩn hoá

- Phần dư được -2,626 3,054 ,000 ,988 338 chuẩn hoá

Phụ lục 4.8 Biểu đồ phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi qui

Dependent Variable: SDI

Phụ lục 4.9 Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa

Phụ lục số 10: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa