intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân tố tác động tới rủi ro tài chính: bằng chứng thực nghiệm từ doanh nghiệp dược Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đánh giá tác động của các nhân tố tới rủi ro tài chính của các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam. Bài viết sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2021 kết hợp với các phương pháp phân tích dữ liệu bảng tĩnh và thực hiện các kiểm định lựa chọn mô hình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân tố tác động tới rủi ro tài chính: bằng chứng thực nghiệm từ doanh nghiệp dược Việt Nam

  1. Nhân tố tác động tới rủi ro tài chính: bằng chứng thực nghiệm từ doanh nghiệp dược Việt Nam Lê Thị Nhung Học viện Chính sách và Phát triển Ngày nhận: 30/12/2022 Ngày nhận bản sửa: 28/03/2023 Ngày duyệt đăng: 28/03/2023 Tóm tắt: Nghiên cứu đánh giá tác động của các nhân tố tới rủi ro tài chính của các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam. Bài viết sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2021 kết hợp với các phương pháp phân tích dữ liệu bảng tĩnh và thực hiện các kiểm định lựa chọn mô hình. Nghiên cứu chỉ ra rằng, các doanh nghiệp có cơ cấu nợ thấp; khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, hiệu suất hoạt động, cơ cấu vốn, quy mô doanh nghiệp lớn; tồn tại lâu đời thì mức độ rủi ro tài chính thấp. Kết quả bài viết cơ bản nhất quán với lý thuyết về rủi ro tài chính và các nghiên cứu liên quan. Nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trong mẫu khảo sát. Từ khóa: Doanh nghiệp dược, nhân tố tác động, rủi ro tài chính Factors effecting financial risk: experimental evidence from Vietnam pharmaceutical enterprises Abstract: The research assesses the impact of factors on financial risk of listed pharmaceutical companies in Vietnam. The study used a secondary data set from the financial statements of pharmaceutical companies listed in Vietnam stock market for the period from 2009 to 2021 combined with methods of analyzing static panel data and performing tests model selection. The research shows that enterprises have low debt structure; large solvency, profitability, operational efficiency, capital structure, enterprise size; long- term existence, the level of financial risk is low. The paper results are basically consistent with financial risk theory and related studies. The study makes recommendations to minimize the level of financial risk of enterprises in the survey sample. Keywords: Pharmaceutical enterprise, impact factor, financial risk. Doi: 10.59276/TCKHDT.2023.06.2473 Le, Thi Nhung Email: lethinhung.litf@gmail.com Academy of Policy and Development © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 1 Số 253- Tháng 6. 2023
  2. Nhân tố tác động tới rủi ro tài chính: bằng chứng thực nghiệm từ doanh nghiệp dược Việt Nam 1. Giới thiệu doanh nghiệp ngành dược nhận định và đánh giá được các nhân tố tác động đến rủi Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 đã ro tài chính, từ đó có biện pháp phù hợp để tác động đến các yếu tố thuộc môi trường kiểm soát và xây dựng chiến lược phòng hộ vĩ mô của Việt Nam như lạm phát, giá cả, rủi ro tài chính trong doanh nghiệp. Phần lãi suất, tỷ giá hối đoái…, từ đó ảnh hưởng còn lại của bài nghiên cứu được thiết kế đến kết quả kinh doanh và đe dọa sự tồn tại như sau: Phần 2 là cơ sở lý thuyết và tổng của các doanh nghiệp. Với đặc thù là nhóm quan nghiên cứu; phần 3 là phương pháp ngành có tỷ lệ nguyên dược liệu phục vụ nghiên cứu; phần 4 là kết quả nghiên cứu sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào nguồn và thảo luận; cuối cùng phần 5 là phần kết nhập khẩu, sản phẩm dễ thay thế, cạnh luận và khuyến nghị. tranh về giá cao đồng thời tỷ lệ dược phẩm nhập khẩu cao trong tổng lượng tiêu dùng 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên dược phẩm trong nước, các doanh nghiệp cứu dược Việt Nam thời gian qua đối mặt với nhiều rủi ro (Báo cáo ngành VietinbankSc, 2.1. Khái niệm rủi ro tài chính 2014). Trong bối cảnh đó, quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp ngành dược Hiện nay đang tồn tại nhiều quan điểm có ý nghĩa quan trọng, là công cụ để các khác nhau về rủi ro tài chính doanh nghiệp. nhà quản lý nhận diện vấn đề phát sinh và Theo Li (2003), rủi ro tài chính là những có biện pháp phù hợp ứng phó với tín hiệu rủi ro liên quan đến sự biến động của các thị trường nhằm giảm tối đa thiệt hại cho yếu tố như lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cổ doanh nghiệp. Việc nhận diện và đo lường phiếu, giá cả hàng hóa. Trong khi đó, Cao các nhân tố tác động đến rủi ro tài chính và Zen (2005) lại phân chia rủi ro tài chính là một mắt xích quan trọng trong công theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp của rủi ro. tác quản trị rủi ro tài chính của các doanh Theo nghĩa rộng, rủi ro tài chính liên quan nghiệp ngành dược Việt Nam. Từ đó, đưa đến tất cả các yếu tố phản ánh trong tình ra các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa hình tài chính của doanh nghiệp. Theo rủi ro tài chính phù hợp với doanh nghiệp, nghĩa hẹp, rủi ro tài chính đề cập đến khả góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững năng không thanh toán được các khoản nợ của doanh nghiệp. tài chính khi đến hạn. Các tác giả Hương Các bài viết về chủ đề phân tích các nhân và Hào (2006), Kiệm và Hiển (2008), Li tố tác động đến rủi ro tài chính được các tác và cộng sự (2012) đều đồng quan điểm cho giả trong và ngoài nước nghiên cứu với đối rằng rủi ro tài chính liên quan đến phương tượng khác nhau, trong phạm vi không gian pháp huy động vốn trong doanh nghiệp. khác nhau. Một số nghiên cứu tiêu biểu có Eichhorn (2004) và Napp (2011) cho rằng thể kể đến gồm: Nghiên cứu của Bhunia và rủi ro tài chính có thể có hai loại: rủi ro bên Mukhuti (2012), Gang và cộng sự (2012), ngoài và rủi ro bên trong; rủi ro bên ngoài Simantinee và Phani (2015), Hậu (2017). là sự biến động giá của các yếu tố trên thị Nghiên cứu này đi tìm bằng chứng thực trường, rủi ro bên trong bắt nguồn từ tình nghiệm về các nhân tố tác động đến rủi hình tài chính doanh nghiệp. ro tài chính của các doanh nghiệp ngành Do đó, rủi ro tài chính có thể hiểu là những dược ở Việt Nam sau cuộc khủng hoảng rủi ro phát sinh do sự biến động của môi tài chính 2008 nhằm giúp các nhà quản lý trường bên ngoài và từ việc thực hiện các 2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 253- Tháng 6. 2023
  3. LÊ THỊ NHUNG quyết định tài chính trong doanh nghiệp đánh đổi giữa lợi ích của lá chắn thuế từ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận và khả năng vay nợ với chi phí khánh kiệt tài chính do thanh toán của doanh nghiệp, xấu nhất có sử dụng nợ vay không hiệu quả. Theo đó, thể dẫn đến khả năng phá sản doanh nghiệp. khi doanh nghiệp tăng huy động nợ sẽ gia Rủi ro tài chính là một khái niệm rộng. tăng lợi ích từ lá chắn thuế, nhưng đồng Nghiên cứu này tập trung vào những rủi thời cũng khiến chi phí khánh kiệt tài chính ro tài chính phát sinh từ việc thực hiện các tăng lên. Đến một mức nào đó, với mỗi tỷ quyết định tài chính trong doanh nghiệp, lệ nợ tăng lên, lợi ích của lá chắn thuế từ làm ảnh hưởng đến khả năng tạo lợi nhuận việc vay nợ nhỏ hơn chi phí khánh kiệt tài của doanh nghiệp, nghiêm trọng nhất là chính thì giá trị công ty bắt đầu giảm và rủi tình trạng không đảm bảo nghĩa vụ thanh ro tài chính tăng lên. toán kéo dài dẫn tới phá sản doanh nghiệp. Lý thuyết trật tự phân hạng 2.2. Các nghiên cứu lý thuyết về rủi ro tài Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng, các chính doanh nghiệp huy động các nguồn vốn theo thứ bậc nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu Lý thuyết cơ cấu vốn hiện đại vốn trong các hoạt động của mình. Theo Lý thuyết cơ cấu vốn hiện đại được giới đó, các doanh nghiệp luôn ưu tiên huy thiệu năm 1958 bởi Franco Modigliani và động nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, Merton Miller (Modigliani và Miller, 1958) sau đó đến huy động nợ vay và cuối cùng và được bổ sung hoàn thiện bởi Modigliani là huy động vốn cổ phần bên ngoài doanh và Miller (1963). Theo lý thuyết cơ cấu nghiệp. Điều đó cho thấy các quyết định tài vốn hiện đại, giá trị doanh nghiệp không chính dù theo bất kỳ phân cấp nào thì bản chịu ảnh hưởng bởi việc lựa chọn cơ cấu chất vẫn cần xác định rủi ro tài chính của vốn. Đồng thời, trường hợp doanh nghiệp doanh nghiệp (Myers và Majluf, 1984). chịu thuế hay không chịu thuế thì lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần đều có quan hệ 2.3. Tổng quan nghiên cứu thuận chiều với hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Do đó, các doanh nghiệp tăng Các nghiên cứu thực nghiệm về phân tích huy động vốn vay để tăng hiệu quả sử dụng các nhân tố tác động tới rủi ro tài chính vốn cổ phần. Tuy nhiên, khi huy động quá nhằm kiểm định các lý thuyết nền tảng về nhiều vốn vay và sử dụng không hiệu quả rủi ro tài chính, đồng thời là căn cứ xây sẽ là nguyên nhân khuyếch đại âm khả dựng chiến lược kiểm soát rủi ro trong công năng sinh lời, dẫn tới việc mất khả năng tác quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp. thanh toán khiến rủi ro tài chính doanh Nghiên cứu của Cao và Zen (2005), nghiệp gia tăng. Mackay và Phillips (2005), Gunarathna (2016) nhận diện rủi ro tài chính liên quan Lý thuyết đánh đổi dạng tĩnh tới tổng lượng nợ huy động và cơ cấu nợ Lý thuyết đánh đổi dạng tĩnh cho rằng các mà doanh nghiệp đã huy động. Các nghiên lợi ích và chi phí từ huy động các khoản cứu này đều tìm thấy tác động ngược chiều nợ vay sẽ mang lại cơ cấu nguồn vốn tối có ý nghĩa của khả năng sinh lời và hiệu ưu cho doanh nghiệp. Theo Wu & Wang quả hoạt động tới rủi ro tài chính. (2005) thì các doanh nghiệp lựa chọn huy Các nghiên cứu sử dụng mô hình của động nợ hay vốn chủ sở hữu dựa trên sự Alexander (1984) nhằm đo lường rủi ro tài Số 253- Tháng 6. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 3
  4. Nhân tố tác động tới rủi ro tài chính: bằng chứng thực nghiệm từ doanh nghiệp dược Việt Nam chính và đánh giá các nhân tố tác động đến tổng tài sản, vòng quay các khoản phải thu rủi ro tài chính. Trong đó: chưa đủ bằng chứng kết luận tác động đến Gang và Dan (2012) sử dụng dữ liệu của rủi ro tài chính. doanh nghiệp nhỏ và vừa niêm yết trên Nghiên cứu của Cao và Zen (2005) tìm Sở Giao dịch Chứng khoán Thẩm Quyến, thấy tác động ngược chiều của hiệu quả Trung Quốc với biến phụ thuộc rủi ro tài hoạt động và khả năng sinh lời tới rủi ro tài chính được đo lường thông qua mô hình chính, trong khi đó, tác động thuận chiều của Alexander Bathory (1984). Kết quả được chỉ ra ở nhân tố quy mô và cơ cấu nợ. của nghiên cứu cho thấy chỉ có biến hệ số Đồng thời, nghiên cứu chưa tìm ra bằng nợ ngắn hạn có tác động thuận chiều tới chứng về tác động của lãi suất đi vay và rủi ro tài chính, các nhân tố gồm hiệu suất khả năng thanh toán tới rủi ro tài chính. hoạt động tài sản, khả năng sinh lời, khả Simantinee và Phani (2015) tìm ra tác động năng thanh toán ngắn hạn, hiệu suất đầu tư thuận chiều của vòng quay tài sản cố định, vào tài sản cố định đều có tác động ngược thu nhập mỗi cổ phiếu, tỷ suất lợi nhuận chiều tới rủi ro tài chính. Kết quả tương tự thuần, khả năng thanh toán ngắn hạn, tỷ lệ được chỉ ra trong nghiên cứu của Bhunia thuế đến rủi ro tài chính. Tuy nhiên, các và Mukhuti (2012) với dữ liệu thứ cấp thu nhân tố: Lợi nhuận thuần từ hoạt động trên thập từ báo cáo tài chính hàng năm của các mỗi cổ phiếu, lợi nhuận trên vốn dài hạn, doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh Chứng khoán Bombay, Ấn Độ. Nghiên cứu toán lãi vay có tác động ngược chiều tới sử dụng mô hình của Alexander Bathory rủi ro tài chính. Tác động của vòng quay (1984) để đo lường biến rủi ro tài chính. hàng tồn kho và vòng quay tổng tài sản đến Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tiêu rủi ro tài chính không được tìm thấy trong cực tới rủi ro tài chính của khả năng thanh nghiên cứu này. toán ngắn hạn, khả năng sinh lợi doanh thu, Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rủi hệ số hoạt động, hệ số vốn chủ sở hữu, tỷ ro tài chính chịu sự tác động của nhóm các suất đầu tư vào tài sản cố định. Trong khi nhân tố bên trong (hệ số nợ, vòng quay đó, nhân tố hệ số nợ ngắn hạn có tác động tổng tài sản, vòng quay khoản phải thu…) cùng chiều và các nhân tố gồm cơ cấu nợ, và các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (lãi vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản suất, tỷ lệ thuế…) tùy thuộc vào phạm vi phải thu không có tác động tới rủi ro tài không gian và thời gian trong mỗi nghiên chính. cứu. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào Nghiên cứu của Hậu (2017) thực hiện trên phân tích các nhân tố bên trong doanh dữ liệu tài chính của các doanh nghiệp niêm nghiệp tác động tới rủi ro tài chính của các yết ngành bất động sản Việt Nam, kết quả doanh nghiệp ngành dược Việt Nam. Do cho thấy khả năng thanh toán, khả năng đó, nghiên cứu này kế thừa một số nhân tố sinh lời doanh thu, vòng quay hàng tồn bên trong doanh nghiệp đã được đề cập ở kho, hệ số tự tài trợ và hệ số vốn cố định có các nghiên cứu thực nghiệm đi trước nhằm tác động ngược chiều đến rủi ro tài chính. đề xuất mô hình về các nhân tố tác động Tuy nhiên, các nhân tố hệ số nợ ngắn hạn đến rủi ro tài chính được xem xét trong có tác động cùng chiều tới rủi ro tài chính. phạm vi các doanh nghiệp ngành dược Đồng thời các nhân tố gồm khả năng sinh Việt Nam, giúp nhà quản lý có cơ sở khoa lợi doanh thu, khả năng sinh lời tổng tài học để đưa ra các chiến lược kiểm soát rủi sản, vòng quay tài sản cố định, vòng quay ro nhằm đảm bảo hoạt động ổn định cho 4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 253- Tháng 6. 2023
  5. LÊ THỊ NHUNG doanh nghiệp. các nghiên cứu đi trước đã cho thấy các phương pháp chính để đo lường rủi ro tài 3. Phương pháp nghiên cứu chính gồm: Phương pháp tỷ lệ tài sản- nợ, phương pháp phân tích xác suất, phương 3.1. Dữ liệu nghiên cứu pháp sử dụng hệ số đòn bẩy tài chính… Trong đó, phương pháp tỷ lệ tài sản- nợ Dữ liệu trong nghiên cứu này là dữ liệu thứ phải trả đo lường rủi ro tài chính chưa có cấp được tác giả thu thập từ các báo cáo tài cơ sở lý thuyết rõ ràng, đồng thời phải chính sau kiểm toán của các doanh nghiệp kết hợp với tỷ suất sinh lời trên tài sản. dược phẩm trên trang cophieu68.vn với Phương pháp phân tích xác suất phụ thuộc tiêu chí chọn mẫu như sau: vào chuỗi dự liệu lịch sử và mức độ chính Một là, các doanh nghiệp thuộc nhóm sản xác của các giả định trong mô hình. Có xuất, phân phối, bán lẻ dược phẩm trong thể thấy, phương pháp đòn bẩy tài chính chuỗi giá trị của ngành công nghiệp dược là phương pháp phổ biến được nhiều học Việt Nam. giả sử dụng do việc tính toán đơn giản, dễ Hai là, các công ty cổ phần (CTCP) có cổ hiểu. Tuy nhiên, khi xem xét các đặc điểm phiếu niêm yết trên Sàn giao dịch chứng đặc thù của các doanh nghiệp ngành dược khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sàn giao Việt Nam, nghiên cứu sử dụng mô hình đo dịch chứng khoán Hà Nội, công bố đầy đủ lường rủi ro tài chính của Alexander (1984) báo cáo tài chính sau kiểm toán trong khoảng để xác định mức độ rủi ro tài chính của các thời gian từ năm 2009 đến năm 2021. doanh nghiệp. Alexander (1984) đã đề xuất Trên cơ sở đó, nghiên cứu xác định được mô hình đo lường rủi ro tài chính (FR) của 9 doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn được đưa doanh nghiệp với các thang đo thuộc nhóm vào mẫu nghiên cứu gồm: CTCP Dược chỉ tiêu tài chính, trong đó không đặt trọng Hậu Giang (DHG), CTCP Dược phẩm số cho các thang đo tài chính cấu thành nên Imexpharm (IMP), CTCP Traphaco chỉ số FR. Mô hình của Alexander (1984) (TRA), CTCP Dược phẩm Cửu Long đã được sử dụng để xác định giá trị của (DCL), CTCP Xuất nhập khẩu y tế biến phụ thuộc rủi ro tài chính trong các Domesco (DMC), CTCP Dược phẩm OPC nghiên cứu thực nghiệm của Gang và Dan (OPC), CTCP Dược phẩm Bến Tre (DBT), (2012), Bhunia và Mukhuti (2012), Cao và CTCP Dược phẩm Hà Tây (DHT), CTCP Zen (2005), Simantinee và Phani (2015) Dược phẩm dược liệu Pharmedic (PMC). thông qua việc thu thập dữ liệu thứ cấp tại Thời điểm nghiên cứu được lựa chọn trong các Sở giao dịch chứng khoán tại Ấn Độ, giai đoạn 2009- 2021, nhằm xác định các Trung Quốc. Nghiên cứu này sử dụng mô nhân tố tác động đến rủi ro tài chính của hình lý thuyết của Alexander (1984) để đo các doanh nghiệp niêm yết ngành dược từ lường rủi ro tài chính của các doanh nghiệp sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 dược Việt Nam. đến nay. Theo đó, mức độ rủi ro tài chính (FR) được xác định theo công thức sau: 3.2. Đo lường các biến trong mô hình FRit = SZLit+ SYit+ GLit+ YFit+ YZit Trong đó: 3.2.1. Biến phụ thuộc: Mức độ rủi ro tài FR: Mức độ rủi ro tài chính của doanh chính (FR) nghiệp Thông qua việc phân tích tổng quan SZL = (Lợi nhuận trước thuế + Khấu hao Số 253- Tháng 6. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 5
  6. Nhân tố tác động tới rủi ro tài chính: bằng chứng thực nghiệm từ doanh nghiệp dược Việt Nam TSCĐ + Thuế thu nhập hoãn lại)/ Nợ ngắn của 5 nhân tố đến mức độ rủi ro tài chính hạn của doanh nghiệp niêm yết ngành dược SY= Lợi nhuận trước thuế/ Tổng nguồn vốn Việt Nam giai đoạn 2009- 2021 gồm: Hệ GL = Vốn cổ phần/ Nợ ngắn hạn số nợ ngắn hạn (SLD), khả năng thanh toán YF = Giá trị còn lại của TSCĐ/ Nợ phải trả ngắn hạn (CR), khả năng sinh lời doanh thu YZ = Vốn lưu động/ Tổng tài sản (ROS), hiệu suất hoạt động tài sản (TAT), Đặc điểm của mô hình là có thể áp dụng hệ số vốn chủ sở hữu (EAR). cho tất cả các ngành, tính toán đơn giản. Nó cũng có thể được sử dụng để dự đoán 3.2.3. Biến kiểm soát khả năng phá sản, cũng như đo lường sức Nghiên cứu thống kê các nhân tố tác động mạnh của công ty. Theo quan điểm của đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp Alexander (1984), giá trị FR càng nhỏ thì dược Việt Nam giai đoạn 2009- 2021, trên sức mạnh của doanh nghiệp càng yếu và cơ sở bảng danh sách nhân tố, nghiên cứu doanh nghiệp càng gặp nhiều rủi ro tài thực hiện tham vấn ý kiến chuyên gia theo chính và ngược lại. 2 vòng nhằm bổ sung, chỉnh sửa để xác định các nhân tố trọng yếu có tác động 3.2.2. Biến độc lập tới rủi ro tài chính của các doanh nghiệp Kế thừa nghiên cứu của Bhunia và Mukhuti ngành dược Việt Nam. Đối tượng chuyên (2012), nghiên cứu này đánh giá tác động gia mà nghiên cứu thực hiện tham vấn ý Bảng 1. Diễn giải các biến sử dụng trong nghiên cứu Tên biến Ký hiệu Đo lường Nguồn tham khảo Kỳ vọng biến dấu Biến phụ thuộc Mức độ rủi ro tài FR Mức độ rủi ro tài chính Bhunia và Mukhuti (2012), chính Gang và Dan (2012) Biến độc lập Hệ số nợ ngắn hạn SLD Nợ ngắn hạn/ nợ phải trả Bhunia và Mukhuti (2012), + Gang và Dan (2012), Hậu (2017) Khả năng thanh toán CR Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn Bhunia và Mukhuti (2012), - ngắn hạn Gang và Dan (2012) Khả năng sinh lời ROS Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu Bhunia và Mukhuti (2012), - doanh thu thuần Gang và Dan (2012), Hậu (2017) Hiệu suất hoạt động TAT Doanh thu thuần/ Tổng tài sản Bhunia và Mukhuti (2012), - tài sản bình quân Gang và Dan (2012), Hậu (2017) Hệ số vốn chủ sở hữu EAR Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn Bhunia và Mukhuti (2012) - Biến kiểm soát Tốc độ tăng trưởng GROW (Doanh thu thuầnt- Doanh thu - doanh thu thuầnt-1)/ Doanh thu thuầnt-1 Độ tuổi của doanh AGE Ln (Năm nghiên cứu- Năm thành - nghiệp lập doanh nghiệp) Quy mô doanh SIZE Ln (Tổng tài sản) - nghiệp Nguồn: Tác giả tổng hợp 6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 253- Tháng 6. 2023
  7. LÊ THỊ NHUNG kiến gồm: 03 kế toán viên hành nghề độc các doanh nghiệp dược có tác động ngược lập có chứng chỉ CPA và 02 kiểm toán viên chiều tới rủi ro tài chính. có chứng chỉ kiểm toán, các chuyên gia mà Khả năng thanh toán phản ánh một phần nghiên cứu lựa chọn tham vấn ý kiến đều quan trọng về tình hình tài chính doanh có kinh nghiệm hành nghề độc lập trên 8 nghiệp. Khi khả năng thanh toán tốt sẽ đảm năm. Thông qua khảo sát, tham vấn ý kiến bảo yêu cầu trả các khoản nợ đến hạn và rủi chuyên gia, nghiên cứu đề xuất các biến ro tài chính sẽ thấp. kiểm soát của mô hình gồm: Tốc độ tăng Giả thuyết 3: Khả năng sinh lời của các trưởng doanh thu (GROW), độ tuổi của doanh nghiệp dược có tác động ngược doanh nghiệp (AGE) và quy mô doanh chiều tới rủi ro tài chính. nghiệp (SIZE). Khả năng sinh lợi cao cho thấy doanh Các biến của mô hình nghiên cứu được nghiệp có khả năng tạo lợi nhuận tốt từ các diễn giải tại Bảng 1. yếu tố đầu vào. Khi đó, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng lợi nhuận tích lũy, đây là tiền 3.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu đề để thanh toán các khoản nợ đến hạn giúp giảm nguy cơ rủi ro tài chính. 3.3.1. Mô hình nghiên cứu Giả thuyết 4: Hiệu suất hoạt động của các Mô hình các nhân tố tác động đến rủi ro tài doanh nghiệp ngành dược có tác động chính doanh nghiệp dược được xây dựng ngược chiều đến rủi ro tài chính. như sau: Hiệu suất hoạt động phản ánh năng lực FRit=β1+ βjXit+ βkZkt+ μi+ εit (*) quản lý và khai thác mức độ hoạt động của Trong đó: các tài sản hiện có của doanh nghiệp. Hiệu FR: Mức độ rủi ro tài chính doanh nghiệp. suất hoạt động tăng là điều kiện giúp doanh X: Các nhân tố tác động đến rủi ro tài chính nghiệp tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, từ gồm: SLD, CR, ROS, TAT, EAR đó là cơ sở để giảm thiểu rủi ro tài chính. Z: Các biến kiểm soát của mô hình gồm: Giả thuyết 5: Cơ cấu vốn của các doanh GROW, AGE, SIZE. nghiệp dược có tác động ngược chiều tới μ: Hiệu ứng cố định. rủi ro tài chính. ε: Thành phần ngẫu nhiên. Cơ cấu vốn thể hiện tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Khi tỷ 3.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu suất tự tài trợ cao đồng nghĩa với hệ số nợ Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm của trên tổng nguồn vốn thấp, gánh nặng vay Gang và Dan (2012), Bhunia và Mukhuti nợ giảm, căng thẳng tài chính thấp khiến (2012), bài viết đề xuất các giả thuyết rủi ro tài chính của công ty sẽ giảm. nghiên cứu sau: Giả thuyết 1: Cơ cấu nợ của các doanh 3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu nghiệp dược có tác động thuận chiều tới rủi ro tài chính Dữ liệu nghiên cứu thu thập từ 9 doanh Nếu doanh nghiệp huy động tỷ trọng nợ nghiệp niêm yết trong khoảng thời gian ngắn hạn lớn trong tổng nợ phải trả sẽ tạo 2009- 2021 tạo nên bộ dữ liệu bảng với 117 áp lực cho doanh nghiệp trong việc thanh quan sát. Do đó, nghiên cứu ứng dụng các toán các khoản nợ đến hạn, dẫn đến nguy phương pháp phân tích dữ liệu bảng gồm: cơ đối mặt với rủi ro tài chính. OLS gộp, FEM, REM dựa trên phần mềm Giả thuyết 2: Khả năng thanh toán của thống kê Stata 14 để đánh giá ảnh hưởng của Số 253- Tháng 6. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 7
  8. Nhân tố tác động tới rủi ro tài chính: bằng chứng thực nghiệm từ doanh nghiệp dược Việt Nam Bảng 2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình Biến Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất FR 117 5,1628 2,9163 0,2591 15,0170 SLD 117 0,7472 0,8215 0,3519 1,0000 CR 117 0,7628 1,2639 0,5184 1,1892 ROS 117 4,1868 0,6208 2,2836 6,2247 TAT 117 1,6925 0,5519 1,1273 1,9064 EAR 117 0,6812 0,2193 0,3861 0,9067 GROW 117 0,0872 0,0241 0,0251 0,2178 AGE 117 3,9136 1,0541 3,0017 4,1265 SIZE 117 17,908 1,1022 15,2510 18,3320 Nguồn: Tổng hợp từ phần mềm Stata 14 Bảng 3. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình FR SLD CR ROS TAT EAR GROW AGE SIZE FR 1 SLD 0,2601 1 CR 0,1837 -0,117 1 ROS -0,358 -0,054 0,0661 1 TAT -0,221 0,238 0,1172 -0,046 1 EAR -0,193 -0,123 0,3182 0,1738 0,0096 1 GROW 0,0037 -0,296 -0,017 0,0266 0,1372 0,0481 1 AGE -0,071 0,097 0,0061 -0,187 0,1926 -0,226 0,0373 1 SIZE 0,2079 0,227 -0,282 0,2051 0,0217 -0,182 -0,009 0,2863 1 Nguồn: Tổng hợp từ phần mềm Stata 14 các nhân tố đến rủi ro tài chính của doanh Bảng 4. Hệ số nhân tử phóng đại phương sai nghiệp dược Việt Nam. Đồng thời, nghiên Biến VIF 1/VIF cứu thực hiện các kiểm định để lựa chọn SLD 1,17 0,8561 mô hình phù hợp và kiểm tra các khuyết tật của mô hình được chọn để sử dụng cho việc CR 1,19 0,8422 thảo luận kết quả nghiên cứu. ROS 1,63 0,6150 TAT 1,71 0,5832 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận EAR 2,16 0,4654 GROW 2,23 0,4419 4.1. Kết quả nghiên cứu AGE 1,64 0,6138 4.1.1. Phân tích ban đầu với dữ liệu SIZE 1,07 0,9375 Trung bình VIF 1,60 Thống kê mô tả Nguồn: Tổng hợp từ phần mềm Stata 14 8 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 253- Tháng 6. 2023
  9. LÊ THỊ NHUNG Nghiên cứu tiến hành phân tích thống kê Bảng 6. Kết quả kiểm định lựa chọn mô mô tả với dữ liệu thu thập được của các hình biến trong mô hình nghiên cứu, kết quả Kiểm định Giá trị xác suất P Mô hình được chọn được thể hiện trong Bảng 2. Kiểm định Số liệu về mức độ rủi ro tài chính của doanh Hausman P-value=0,0011 Mô hình FEM nghiệp tại Bảng 2 cho thấy, FR trung bình là Kiểm định P-value= 0,0003 Mô hình FEM 5,1628, với mức thấp nhất là 0,2591 và cao F nhất đạt 15,017. Như vậy, mức độ biến động Nguồn: Tổng hợp từ phần mềm Stata 14 của FR trong mẫu nghiên cứu là khá lớn, tương tự, các biến độc lập trong mô hình Bảng 7. Kết quả kiểm định khuyết tật của gồm SLD, CR, ROS, TAT, EAR cũng có mô hình FEM mức độ biến động lớn. Ngược lại, các biến Kiểm định Giá trị xác suất P Kết luận kiểm soát của mô hình ít biến động hơn. Phương Mô hình có khuyết sai sai số P-value=0,0000 tật phương sai sai thay đổi số thay đổi Ma trận hệ số tương quan cặp Tự tương Mô hình có khuyết Số liệu tại Bảng 3 cho thấy các biến ROS, quan P-value= 0,0000 tật tự tương quan TAT, EAR và AGE có tương quan nghịch Nguồn: Tổng hợp từ phần mềm Stata 14 với FR. Đồng thời, hệ số tương quan cặp của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ Kiểm định tính dừng các chuỗi dữ liệu hơn 0,5. Nghiên cứu kiểm định khuyết tật Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật kiểm định tính dừng của Levin Lin Chu (Levin và cộng sự, Bảng 5. Kiểm định tính dừng của các biến 2002) áp dụng độc lập đối với chuỗi dữ liệu trong mô hình biến phụ thuộc, chuỗi dữ liệu của từng biến Biến Giá trị quan sát Xác suất P độc lập và từng biến kiểm soát của mô hình FR -5,4182 0,0001 (*). Kết quả kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu được tổng hợp tại Bảng 5, theo SLD -4,3745 0,0002 kết quả tổng hợp, cả 9 chuỗi dữ liệu của các CR -6,2291 0,0003 biến trong mô hình (*) đều đảm bảo tính ROS -9,2107 0,0000 dừng với độ tin cậy 95%. TAT -6,0011 0,0000 EAR -8,2139 0,0001 4.1.2. Kết quả kiểm định lựa chọn và xây dựng mô hình GROW -7,9865 0,0001 Mô hình (*) được ước lượng bằng 3 phương AGE -8,3144 0,0000 pháp: OLS gộp, FEM, REM trên phần SIZE -4,7563 0,0000 mềm Stata 14. Sau đó, kiểm định Hausman Nguồn: Tổng hợp từ phần mềm Stata 14 được sử dụng để lựa chọn giữa mô hình FEM và REM, kết quả P-value< 0,05, theo đa cộng tuyến của mô hình thông qua việc Dong (2012), mô hình FEM được chọn. thực hiện kiểm tra hệ số nhân tử phóng đại Tiếp theo, mô hình FEM và OLS gộp được phương sai (VIF), kết quả chạy hệ số VIF lựa chọn bởi kiểm định F, kết quả P-value< được thể hiện tại Bảng 4. 0,05, theo Dong (2012) có sự khác biệt có Bảng 4 cho thấy, hệ số VIF trung bình là ý nghĩa giữa các quan sát cố định, mô hình 1,60, theo Menard (1995) thì mô hình (*) FEM phù hợp hơn với mức ý nghĩa 5%. không có khuyết tật đa cộng tuyến. Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình được Số 253- Tháng 6. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 9
  10. Nhân tố tác động tới rủi ro tài chính: bằng chứng thực nghiệm từ doanh nghiệp dược Việt Nam Bảng 8. Kết quả hồi quy của mô hình sai số thay đổi và tự tương quan bằng mô FEM GLS hình GLS trên Stata. Như vậy, kết quả ước Biến phụ thuộc lượng của mô hình GLS tại Bảng 8 sẽ được FR FR sử dụng để thảo luận kết quả nghiên cứu. -0,041 0,576*** SLD (-0,06) (7,65) 4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu 0,369** -0,311*** CR Kết quả Bảng 8 cho thấy, các biến có tác (5,23) (-3,024) động có ý nghĩa thống kê đến FR gồm: 2,273 -0,251** ROS Biến SLD, CR, EAR, SIZE tại mức ý nghĩa (0,09) (-3,816) 1%; biến TAT, AGE tại mức ý nghĩa 10%; 0,732 -0,097* biến ROS tại mức ý nghĩa 5%. Tuy nhiên, TAT (0,11) (-2,26) biến kiểm soát GROW không tác động có 0,663 -0,175*** ý nghĩa thống kê đến FR. Như vậy, các giả EAR thuyết đều được xác nhận trong nghiên cứu (0,45) (-3,94) này. 1,265 -0,623 GROW Về nhân tố hệ số nợ ngắn hạn (SLD): Hệ số (0,34) (-0,38) nợ ngắn hạn có tác động cùng chiều và mức 0,316 -0,087* độ tác động lớn nhất đến rủi ro tài chính AGE (0,81) (-4,16) với độ tin cậy 99%. Điều này cho thấy, khi 0,327*** -0,115*** doanh nghiệp có hệ số nợ ngắn hạn trên SIZE nợ dài hạn cao, nếu dòng tiền của doanh (4,66) (-3,74) nghiệp không đủ trả nợ sẽ làm cho doanh -8,229** 2,858** _CONS nghiệp mất khả năng thanh toán, không có (-5,23) (5,26) khả năng trả nợ dẫn đến rủi ro tài chính gia N 117 117 tăng. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu Ghi chú: *p
  11. LÊ THỊ NHUNG hạng, đồng thời, đồng nhất với nghiên cứu thu thập từ báo cáo tài chính sau kiểm toán của Bhunia và Mukhuti (2012), Gang và của 9 doanh nghiệp dược niêm yết trên Dan (2012), Hậu (2017). Bởi lẽ, khi doanh HOSE và HNX trong giai đoạn 2009- 2021. nghiệp gia tăng khả năng sinh lời sẽ giúp Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến: CR, tăng trưởng dòng tiền, cải thiện khả năng ROS, TAT, EAR, SIZE, AGE có tác động thanh toán, từ đó giảm rủi ro tài chính. ngược chiều tới FR, trong khi đó, biến SLD Hiệu suất hoạt động tài sản (TAT) có quan có tác động thuận chiều tới rủi ro tài chính. hệ ngược chiều với rủi ro tài chính. Điều Với dữ liệu trong nghiên cứu này, chưa có này phù hợp với nghiên cứu của Bhunia và bằng chứng nào cho thấy GROW có tác Mukhuti (2012), Gang và Dan (2012), Hậu động đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp. (2017). Kết quả này có thể được giải thích Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý bởi khi doanh nghiệp tăng vòng quay tổng chính sách nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính tài sản khiến hiệu quả hoạt động được cải của các doanh nghiệp ngành dược ở Việt thiện và nó là nguyên nhân dẫn tới rủi ro tài Nam được đề xuất như sau: (1) Các doanh chính của doanh nghiệp giảm. nghiệp dược nên cơ cấu lại các khoản nợ Về hệ số vốn chủ sở hữu, tỷ lệ vốn chủ sở theo hướng tăng nợ dài hạn, đồng thời giảm hữu trên tổng nguồn vốn (EAR) có tác động huy động nợ ngắn hạn nhằm giảm áp lực ngược chiều tới rủi ro tài chính. Kết quả trả nợ cũng như áp lực lên khả năng thanh này là hoàn toàn đồng nhất với lý thuyết toán; (2) Nên tăng huy động vốn chủ sở trật tự phân hạng, lý thuyết cơ cấu vốn hiện hữu trong cơ cấu nguồn vốn nhằm tăng khả đại và lý thuyết đánh đổi dạng tĩnh, đồng năng tự chủ tài chính; (3) Doanh nghiệp thời nhất quán với kết quả nghiên cứu của nên gia tăng các biện pháp quản lý khoản Bhunia và Mukhuti (2012). Điều này có phải thu, hàng tồn kho nhằm cải thiện hiệu thể lý giải bởi khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu tăng suất hoạt động. trong tổng cơ cấu nguồn vốn, doanh nghiệp Nghiên cứu này có hai điểm hạn chế chính: có thể chủ động trong sử dụng nguồn vốn, Một là, nghiên cứu giới hạn sử dụng dữ liệu tăng tính tự chủ của doanh nghiệp, từ đó từ các doanh nghiệp dược niêm yết ở Việt góp phần giảm thiểu rủi ro tài chính. Nam; hai là, mức độ rủi ro tài chính được Trong số các biến kiểm soát được đưa vào đo lường trên cơ sở kế thừa mô hình của mô hình, có biến quy mô doanh nghiệp Alexander (1984) sử dụng kỹ thuật phân (SIZE) và biến độ tuổi của doanh nghiệp biệt đa thức. Trong những nghiên cứu tiếp (AGE) có tác động có ý nghĩa thống kê theo, có thể mở rộng dữ liệu nghiên cứu tới rủi ro tài chính. Kết quả này cho thấy, đối với các doanh nghiệp thuộc các nhóm những doanh nghiệp có quy mô lớn, lâu đời ngành khác nhau nhằm cung cấp thêm bằng có kinh nghiệm và tiềm lực trong việc triển chứng thực nghiệm cho vấn đề nghiên cứu khai cũng như thực hiện quy trình quản trị này tại Việt Nam. Đồng thời, có thể xem rủi ro tốt hơn sẽ giúp giảm thiểu rủi ro tài xét đo lường mức độ rủi ro tài chính của chính trong doanh nghiệp. doanh nghiệp thông qua các mô hình logit, phương pháp khai phá dữ liệu...■ 5. Kết luận và khuyến nghị Bài viết đánh giá các nhân tố tác động đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành dược niêm yết ở Việt Nam. Dữ liệu được Số 253- Tháng 6. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 11
  12. Nhân tố tác động tới rủi ro tài chính: bằng chứng thực nghiệm từ doanh nghiệp dược Việt Nam Tài liệu tham khảo Alexander, B. (1984), The analysis of credit: Foundations and Development of Corporate Credit Assessment, McGraw- Hill Press. Báo cáo ngành VietinbankSc (2014) Bhunia, A. và Mukhuti, S. (2012), “Financial risk measurement of small and medium- sized companies listed in Bombay stock exchange”, International Journal of Advances in Management and Economics, 1(3), 27-34. Cao, D. và Zen, M. (2005), “An empirical analysis of Factors influencing financial risk of listed companies in China”, Technoeconomics and Management Research, 6, 37-38. Dong, N.Q. (2012), Giáo trình Kinh tế lượng, Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân. Eichhorn, F. J. (2004), “Financial risk management bei deutschen Mittelstandlern- Erkenntnisse einer qualitativen Marktforchungsstudie”, Zeitschrift fur das gesamte Kreditwesen, 57, 828- 832. Gang, F. và Dan, L. (2012), “Research on the influence factors of financial risk for small and medium sized enterprise: An empirical analysis from 216 companies of small plates, SenZen Stock Exchange, China”, Journal of Contemparary Research in Business, 9(3), 380- 387. Gunarathna, V. (2016), “How does Financial Leverage affect Financial Risk? An empirical study in Sri Lanka”, Amity Journal of Financial, 1(1), 57- 66. Kiệm, N. Đ. và Hiển, B. Đ (2008), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Hậu, V. T, (2017), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các công ty niêm yết ngành bất động sản tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 240, 86- 93. Hương, L. T. và Hào, V. D. (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Levin, A, Lin, C. F. và Chu, C. S. J. (2002), “Unit root test in panel data: Asymptotic and finite- sample properties”, Journal of Econometrics, 108(1), 1- 24. Li, S. (2003), “Future trends and challengers of financial risk management in the digital economy”, Managerical Finance, 29(5), 111- 125. Li, Z., Liu, K., Wang, K. và Shen, X. (2012), “Research on Financial Risk Management for Electric Power Enterprises”, System Engineering Procedia, 4, 54- 60. Mackay, P. và Phillips, G. M. (2005), “How does industry affect firm financial structure?”, Review of Financial Studies, 18(4), 1433- 1466. Menard, S. (1995), “Applied logistic regression analysis”, Sage University Paper Series on Qualtitative Applications in the Social Sciences, 07- 106. Modigliani, F. và Miller, M. (1958), “The cost of capital, corporation finance and the theory of investment”, The American Economic Review, 3(48), 261- 280. Modigliani, F. và Miller, M. (1963), “Corporate income taxes and the cost of capital: Acorrection”, American Economic Review, 53, 443- 453. Myers, S. C. và Majluf, N. S. (1984), “Corporate financing and investment decisions when firms have information that investors do not have”, Journal of Financial Economics, 13(2), 187- 221. Napp, A. K. (2011), “Financial risk management in SME- The use of financial analysis for identifying, analyzing and monitoring internal financial risks”, Journal of Risk Management, 2(1), 30- 35. Simantinee, S. và Phani, T. V. V. K. (2015), “Factors influencing financial risk- A case of NSE NIFTY Companies”, International Journal in Management and Social Science, 3(8), 132- 137. Wu, X. và Wang, Z. (2005), “Equity financing in a Myers- Majluf framework with private benefits of control”, Journal of Corporate Finance, 11(5), 915- 945. Trang web: www.Cophieu68.vn 12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 253- Tháng 6. 2023
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2