NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ DỊ VẬT<br />
THỰC VẬT HỐC MẮT Ở KHOA MẮT BỆNH VIỆN TRUNG<br />
ƯƠNG HUẾ<br />
TRẦN ĐÌNH LẬP, PHẠM NHƯ VĨNH TUYÊN<br />
<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
TÓM TẮT<br />
Nhận xét về chẩn đoán và xử trí 5 trường hợp dị vật sâu hốc mắt do thực vật (tre,<br />
gỗ) trong 3 năm (2002-2004) tại Khoa Mắt Bệnh viện Trung ương Huế.<br />
Một trường hợp biến chứng viêm màng não do bỏ sót dị vật. Ba trường hợp dò<br />
mủ. Tất cả các trường hợp đã được lấy dị vật thành công. Các dấu hiệu lâm sàng như<br />
lồi mắt, dò mủ, hạn chế vận nhãn đều giảm đáng kể. Thị lực được cải thiện.<br />
Kết luận: Dị vật thực vật hốc mắt cần được chẩn đoán kịp thời và chính xác kết<br />
hợp xử trí sớm nhằm đạt kết quả cao và giảm thiểu tối đa biến chứng.<br />
<br />
Dị vật thực vật hốc mắt (tre, gỗ)<br />
thường dẫn đến các biến chứng trầm trọng<br />
về thị lực [1] và có thể gây nguy hiểm đến<br />
<br />
tiến hành chẩn đoán và điều trị cho 5<br />
bệnh nhân với dị vật thực vật hốc mắt<br />
(tre, gỗ).<br />
<br />
tính mạng [2]. Dị vật thực vật cũng rất<br />
khó để chẩn đoán trên lâm sàng và cận<br />
lâm sàng do đó dễ bỏ sót [2] [3]. Điều trị<br />
bao gồm phẫu thuật lấy dị vật kết hợp xử<br />
<br />
Các bệnh nhân được ghi nhận về<br />
giới, tuổi, nguyên nhân dẫn đến dị vật,<br />
thời gian nhập viện kể từ khi chấn<br />
thương, thị lực, vận nhãn và độ lồi mắt.<br />
<br />
trí nội khoa vấn đề nhiễm trùng.<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi báo<br />
<br />
Bệnh nhân được làm các xét nghiệm tiền<br />
phẫu, chụp X quang sọ thẳng nghiêng,<br />
<br />
cáo 5 trường hợp dị vật thực vật hốc mắt<br />
đã được chẩn đoán và điều trị tại Khoa<br />
<br />
siêu âm hốc mắt, CT Scan hốc mắt.<br />
Sau phẫu thuật bệnh nhân được đánh giá<br />
<br />
Mắt Bệnh viện Trung ương Huế trong 3<br />
năm 2002-2004.<br />
<br />
lại về thị lực, vận nhãn, độ lồi mắt ngay<br />
khi ra viện và sau khi ra viện một tháng.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Trong khoảng thời gian từ tháng<br />
02/2002 đến tháng 07/2004 chúng tôi đã<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tổng số bệnh nhân: 5, trong đó<br />
nam: 4, nữ: 1 (trẻ nhất: 23 tuổi, già nhất:<br />
<br />
31<br />
<br />
69 tuổi)<br />
<br />
Bảng 1: Số liệu trước phẫu thuật<br />
ST<br />
T<br />
<br />
Họ và tên<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Nguyê<br />
n nhân<br />
<br />
Thời<br />
gian<br />
<br />
1<br />
<br />
Phan Hữu V.<br />
<br />
Nam<br />
<br />
24<br />
<br />
TNGT<br />
<br />
3 ngày<br />
<br />
MT: Dò mủ mí trên<br />
<br />
2<br />
<br />
Nguyễn Gia<br />
T.<br />
<br />
Nam<br />
<br />
35<br />
<br />
TNLĐ<br />
<br />
5 ngày<br />
<br />
MP: Rách kết mạc cùng<br />
đồ dưới dài 3cm<br />
<br />
3<br />
<br />
Võ Đức H.<br />
<br />
Nam<br />
<br />
23<br />
<br />
TNGT<br />
<br />
Giới<br />
<br />
14<br />
<br />
Vị trí vết thương<br />
khi vào viện<br />
<br />
MT: Dò mủ mí dưới<br />
<br />
ngày<br />
MP: Rách bờ tự do mí<br />
<br />
4<br />
<br />
Nguyễn Thị<br />
T.<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
52<br />
<br />
TNGT<br />
<br />
2 ngày<br />
<br />
dưới đã khâu, rách kết<br />
mạc nhãn cầu, rách kết<br />
mạc cùng đồ dưới<br />
<br />
5<br />
<br />
Phạm D.<br />
<br />
Nam<br />
<br />
69<br />
<br />
TNGT<br />
<br />
1 ngày<br />
<br />
MP: Rách kết mạc nhãn<br />
cầu góc trong, ở sát rìa<br />
<br />
Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn<br />
<br />
nhập viện từ 2 ngày đến 14 ngày. Các<br />
<br />
giao thông (TNGT) 4/5 trường hợp, chỉ<br />
có 1 trường hợp tai nạn lao động (TNLĐ)<br />
do bệnh nhân ngã từ dàn giáo xuống đất.<br />
Thời gian từ khi chấn thương đến khi<br />
<br />
trường hợp nhập viện muộn (5 ngày, 14<br />
ngày) là do đã được xử trí không kết quả<br />
ở tuyến dưới.<br />
<br />
Bảng 2: Số liệu trước phẫu thuật<br />
STT<br />
<br />
Thị<br />
lực<br />
<br />
Liệt vận nhãn<br />
<br />
Độ lồi so<br />
với mắt bên<br />
<br />
Bệnh lý, triệu chứng khác<br />
<br />
kia<br />
<br />
1<br />
<br />
AS (-)<br />
<br />
Hoàn toàn<br />
<br />
5mm<br />
<br />
Viêm màng não<br />
<br />
2<br />
<br />
AS (+) Hoàn toàn<br />
<br />
5mm<br />
<br />
Đĩa thị, võng mạc phù. Xuất huyết<br />
võng mạc rải rác<br />
<br />
3<br />
<br />
AS (+) Hoàn toàn<br />
<br />
2mm<br />
<br />
Liệt dây thần kinh dưới hố<br />
<br />
2mm<br />
<br />
Vỡ sàn hốc mắt. Liệt dây thần kinh<br />
dưới hố. Viêm loét giác mạc. Dò mủ<br />
<br />
4<br />
<br />
BBT<br />
<br />
Hoàn toàn<br />
<br />
32<br />
<br />
cùng đồ<br />
5<br />
<br />
AS (+)<br />
<br />
Hướng nhìn<br />
lên xuống<br />
<br />
3mm<br />
<br />
Đa số bệnh nhân có thị lực khi vào<br />
<br />
Viêm kết mạc<br />
<br />
lồi mắt lệch trục do viêm tấy tổ chức hốc<br />
<br />
viện rất thấp AS (+). Một trường hợp thị<br />
lực AS (-). Tất cả các trường hợp đều có<br />
<br />
mắt.<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả thăm dò cận lâm sàng<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
Chụp<br />
X-quang sọ<br />
<br />
Siêu âm<br />
<br />
Chụp cắt lớp vi tính<br />
<br />
Viêm tấy hốc mắt, Không phát Viêm apxe tổ chức hốc mắt. Không thấy<br />
không có dị vật<br />
hiện bệnh lý dị vật nội nhãn.<br />
Không có dị vật hốc mắt. Hình ảnh tụ khí<br />
Tổ chức viêm hậu Không phát<br />
khá nhiều ở vùng hậu nhãn cầu bên (P) có<br />
nhãn<br />
hiện bệnh lý<br />
tỷ trọng - 323HU<br />
Vỡ thành trước xoang hàm trái. Khối<br />
Không phát ngấm cản quang vừa trên 20HU, không<br />
Viêm tấy hốc mắt<br />
hiện bệnh lý giới hạn rõ. Viêm nhiễm giả u do dị vật<br />
hậu nhãn<br />
Không<br />
có Vỡ thành trong hốc mắt ở vị trí xoang<br />
Không làm (do viêm<br />
tổn thương sàng, vỡ trần hốc mắt. Tổ chức viêm hốc<br />
loét giác mạc)<br />
hộp sọ<br />
mắt. Không thấy dị vật hốc mắt.<br />
Tổ chức cạnh nhãn<br />
cầu phía trong viêm<br />
Vệt giảm tỷ trọng cao hơn cấu trúc mỡ<br />
Không phát<br />
phù nề, có nhiều bọt<br />
hậu nhãn cầu, dài 10mm trong vùng<br />
hiện bệnh lý<br />
hơi trong mô, không<br />
thương tổn nghi do dị vật thực vật<br />
thấy dị vật<br />
Một trường hợp không tiến hành siêu âm do viêm loét GM và vết thương ở mí khá<br />
<br />
nặng.<br />
Bảng 4: Phương pháp phẫu thuật<br />
ST<br />
T<br />
<br />
PT sau<br />
chấn<br />
thương<br />
<br />
PP<br />
vô cảm<br />
<br />
Vị trí dị<br />
vật<br />
<br />
Phẫu thuật<br />
<br />
1<br />
<br />
15 ngày<br />
<br />
Tê HNC<br />
<br />
Trong<br />
đường dò<br />
<br />
Phẫu thuật lấy ra nhiều dị vật nhỏ bằng tre<br />
qua đường dò<br />
<br />
33<br />
<br />
1<br />
<br />
50 ngày<br />
<br />
Mê NKQ<br />
<br />
2<br />
<br />
10 ngày<br />
<br />
Mê NKQ<br />
<br />
3<br />
<br />
21 ngày<br />
<br />
Mê NKQ<br />
<br />
4<br />
<br />
2 ngày<br />
<br />
Tê HNC<br />
<br />
5<br />
<br />
10 ngày<br />
<br />
Mê NKQ<br />
<br />
Mở hốc mắt qua da bởi đường rạch dưới<br />
cung mày. Mở màng xương trần hốc mắt<br />
kết hợp mở rộng đường dò. Lấy dị vật từ<br />
đỉnh hốc mắt<br />
Đỉnh hốc Mở hốc mắt qua da bởi đường rạch dưới<br />
mắt, nội cung mày. Mở màng xương trần hốc mắt,<br />
ngoại chóp lấy dị vật từ đỉnh hốc mắt<br />
Nội ngoại Mở hốc mắt qua nếp gấp da mí dưới sau<br />
chóp<br />
đó mở màng xương lấy dị vật<br />
Phẫu thuật cấp cứu lấy dị vật. Sau đó được<br />
Ngoại<br />
tiếp tục lấy dị vật qua đường dò kết mạc<br />
chóp<br />
nhiều lần<br />
Mở hốc mắt phía trong. Rạch ổ ápxe qua<br />
Ngoại<br />
màng xương thành trong hốc mắt, ra nhiều<br />
chóp<br />
mủ (3cc). Lấy dị vật. Phát hiện vỡ thành<br />
trong hốc mắt ở vị trí xoang sàng<br />
Đỉnh hốc<br />
mắt,<br />
nội chóp<br />
<br />
Đa số bệnh nhân được phẫu thuật<br />
lấy dị vật sau khi bị chấn thương 10-20<br />
<br />
tre tươi cắm rất sâu và chặt ở đỉnh hốc<br />
mắt. Các dị vật đã được lấy ra thành<br />
<br />
ngày.<br />
<br />
công.<br />
Một trường hợp (bệnh nhân 1)<br />
<br />
Bệnh nhân 4 được phẫu thuật cấp<br />
<br />
được lấy dị vật sau 50 ngày. Bệnh nhân<br />
này vào viện với vết thương dò mủ ở mí<br />
<br />
cứu lấy dị vật, sau đó tiếp tục lấy dị vật<br />
nhiều lần. Các dị vật nhỏ thường tự đẩy<br />
<br />
trên. Được phẫu thuật lấy dị vật lần thứ<br />
nhất qua lỗ dò gồm nhiều mảnh tre nhỏ.<br />
<br />
ra. Không tiến hành phẫu thuật thăm dò<br />
lần hai được do biến chứng dọa thủng<br />
<br />
Bệnh nhân được ra viện. Sau khi ra viện<br />
20 ngày bệnh nhân lại vào viện với viêm<br />
<br />
giác mạc.<br />
Tất cả bệnh nhân được điều trị với<br />
<br />
màng não mủ kèm dò mủ hốc mắt. Được<br />
điều trị tích cực ở Khoa Lây, Khoa Hồi<br />
<br />
kháng sinh phổ rộng, kháng viêm steroid.<br />
Các trường hợp có dò mủ hốc mắt, mủ<br />
<br />
sức cấp cứu. Sau đó được tiến hành phẫu<br />
thuật ở Khoa Mắt lấy dị vật lần 2. Đây là<br />
<br />
được nuôi cấy, làm kháng sinh đồ và<br />
bệnh nhân được điều trị với kháng sinh<br />
<br />
một trường hợp chúng tôi đã bỏ sót dị vật<br />
sau khi lấy ra một số dị vật lần đầu qua<br />
<br />
có nhạy cảm với vi khuẩn.<br />
<br />
đường dò. Trong lần phẫu thuật thứ hai<br />
chúng tôi đã phát hiện dị vật là các mảnh<br />
Bảng 5: Kết quả sau phẫu thuật<br />
<br />
34<br />
<br />
STT<br />
<br />
Khi ra viện<br />
Thị lực<br />
<br />
Vận nhãn<br />
Liệt hoàn<br />
<br />
Sau khi ra viện 1 tháng<br />
Độ lồi<br />
<br />
Thị lực<br />
<br />
2mm<br />
<br />
1<br />
<br />
ĐNT 1M<br />
<br />
2<br />
<br />
1/10<br />
<br />
Hạn chế<br />
<br />
3mm<br />
<br />
3<br />
<br />
ĐNT 3M<br />
<br />
Hạn chế<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
BBT<br />
<br />
Hạn chế<br />
<br />
Lõm mắt<br />
<br />
1/10<br />
<br />
Hướng nhìn<br />
lên xuống<br />
<br />
5<br />
<br />
toàn<br />
<br />
Vận nhãn<br />
<br />
Độ lồi<br />
<br />
1/10<br />
<br />
Hạn chế<br />
<br />
0mm<br />
<br />
2/10<br />
<br />
Hạn chế<br />
<br />
0<br />
<br />
Không tái khám<br />
ĐNT 0,3M Hạn chế<br />
<br />
Lõm mắt<br />
<br />
Hướng<br />
0<br />
<br />
2/10<br />
<br />
nhìn lên<br />
xuống<br />
<br />
0<br />
<br />
Tất cả các bệnh nhân đều được cải<br />
<br />
Các bệnh nhân của chúng tôi khi<br />
<br />
thiện về triệu chứng. Thị lực tăng trong<br />
tất cả các trường hợp. Hết lồi mắt hoặc<br />
<br />
vào viện được làm các xét nghiệm<br />
thường quy như siêu âm, chụp X quang<br />
<br />
giảm lồi mắt đáng kể. Một trường hợp<br />
lõm mắt do có vỡ sàn hốc mắt kèm theo.<br />
<br />
sọ thẳng nghiêng. Siêu âm B không đánh<br />
giá trọn vẹn được toàn bộ hốc mắt cũng<br />
<br />
Tất cả các trường hợp đều hết dò mủ.<br />
Không có bệnh nhân nào phải khoét bỏ<br />
<br />
như không phát hiện được dị vật tre hoặc<br />
gỗ, đặc biệt trong trường hợp có tụ khí ở<br />
<br />
nhãn cầu hoặc biến chứng thủng giác<br />
mạc mặc dù 1 trường hợp biến chứng<br />
<br />
hốc mắt. Sóng siêu âm cũng không đi sâu<br />
được nên khó đánh giá các tổn thương ở<br />
<br />
viêm loét giác mạc nặng được ghi nhận.<br />
<br />
đỉnh hốc mắt [4]. Siêu âm chỉ giúp khẳng<br />
định bệnh nhân không có chấn thương<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Chẩn đoán xác định dị vật thực vật<br />
hốc mắt thường khó, thông thường dựa<br />
<br />
xuyên nhãn cầu ngay khi vừa vào viện. X<br />
quang sọ thẳng nghiêng cũng không thể<br />
<br />
vào bệnh sử và lâm sàng. Sau một thời<br />
gian điều trị tích cực với kháng sinh,<br />
<br />
phát hiện được dị vật thực vật ở hốc mắt.<br />
Chụp cắt lớp vi tính với lát cắt<br />
<br />
kháng viêm giúp giảm phù nề hốc mắt<br />
nhưng các dấu hiệu như tiền sử chấn<br />
<br />
mỏng giúp đánh giá trọn vẹn hơn tình<br />
trạng các thành phần trong hốc mắt và<br />
<br />
thương, nhãn cầu lồi, lệch trục, liệt vận<br />
nhãn, giảm thị lực, viêm dai dẳng, apxe<br />
<br />
các thành hốc mắt [5]. Dị vật gỗ và tre<br />
thường cho hình ảnh tương tự khí trên<br />
<br />
hốc mắt, dò mủ hốc mắt không đáp ứng<br />
với kháng sinh thì phải nghĩ đến dị vật<br />
<br />
CT Scan. Gỗ tre khô cho hình ảnh khác<br />
gỗ và tre tươi. Các mảnh dị vật nhỏ với<br />
<br />
hốc mắt cho dù có kết luận âm tính trên<br />
các xét nghiệm cận lâm sàng .<br />
<br />
khí bao quanh lại cho một hình ảnh khác.<br />
<br />
35<br />
<br />