Nhận xét hiệu quả thông khí một phổi có sử dụng ống soi mềm có camera trong phẫu thuật lồng ngực tại Bệnh viện K năm 2020
lượt xem 3
download
Bài viết Nhận xét hiệu quả thông khí một phổi có sử dụng ống soi mềm có camera trong phẫu thuật lồng ngực tại Bệnh viện K năm 2020 trình bày nhận xét một số hiệu quả thông khí một phổi có sử dụng ống soi mềm có camera trong phẫu thuật lồng ngực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét hiệu quả thông khí một phổi có sử dụng ống soi mềm có camera trong phẫu thuật lồng ngực tại Bệnh viện K năm 2020
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 129-134 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH EFFECTIVE COMMENTS OF ONE-PUNGE VENTILATION WITH USE OF FLEXIBLE TEMPERATURE WITH CAMERA IN THORACIC SURGERY AT K HOSPITAL IN 2020 Tran Dac Thanh*, Do Anh Tu Vietnam National Cancer Hospital - 30 Cau Buou street, Tan Trieu, Thanh Tri, Hanoi, Vietnam Received 01/03/2023 Revised 17/03/2023; Accepted 18/04/2023 ABSTRACT Single-lung endotracheal intubation is an absolute and relative indication in many cases of lung and thoracic surgery. Ensuring and maintaining good monopulmonary ventilation is a fundamental, necessary, critical factor for the success and safety of lung surgery and is a challenge for the anesthesiologist. The flexible endoscope with camera was first used in anesthesia resuscitation at K Hospital, so there has not been any research on this issue. Objectives: Comment on some effectiveness of single-lung ventilation using flexible bronchoscope with camera in thoracic surgery Subjects and methods: Design a cross-sectional descriptive study on 50 thoracic surgery patients with indications for single-lung ventilation, data collection according to research tools and data collection according to evaluation criteria. Results: In our study, the efficiency of single-lung ventilation was good in 30 cases, accounting for 60% of good results, and in 20 cases, 40% achieved good results, with no cases of failure (poor category: 0%). Keywword: Single-lung ventilation, flexible bronchoscope with camera. *Corressponding author Email address: thanhbvk@gmail.com Phone number: (+84) 983 150 575 129
- T.D. Thanh, D.A. Tu. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 129-134 NHẬN XÉT HIỆU QUẢ THÔNG KHÍ MỘT PHỔI CÓ SỬ DỤNG ỐNG SOI MỀM CÓ CAMERA TRONG PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2020 Trần Đắc Thành*, Đỗ Anh Tú Bệnh viện K - 30 đường Cầu Bươu, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 01 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 17 tháng 03 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 18 tháng 04 năm 2023 TÓM TẮT Phương pháp chủ yếu trong điều trị ung thư phổi là phẫu thuật bao gồm những trường hợp bệnh giai đoạn sớm hay cả giai đoạn muộn. Đặt nội khí quản thông khí một phổi được chỉ định tuyệt đối và tương đối trong nhiểu trường hợp mổ phổi và lồng ngực. Đảm bảo và duy trì tốt thông khí một phổi là yếu tố cơ bản, cần thiết, đóng vai trò rất quan trọng cho thành công và an toàn trong phẫu thuật phổi và là một thách thức đối với người gây mê hồi sức. Ống nội soi mềm có gắn camera lần đầu tiên được ứng dụng vào gây mê hồi sức tại Bệnh viện K nên chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Mục tiêu: Nhận xét một số hiệu quả thông khí một phổi có sử dụng ống soi mềm có camera trong phẫu thuật lồng ngực. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 người bệnh phẫu thuật lồng ngực có chỉ định thông khí một phổi, tiến hành lấy số liệu theo bộ công cụ nghiên cứu và thu thập số liệu đúng các tiêu chuẩn đánh giá. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi hiệu quả thông khí một phổi tốt đạt 30 ca, chiếm 60% đạt tốt, Còn 20 ca đạt 40 % đạt khá, không có trường hợp nào thất bại (loại kém : 0%) Từ khóa: Thông khí một phổi, ống soi mềm có camera. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ của gây mê phẫu thuật lồng ngực. Để hạn chế tác dụng không mong muốn và nâng cao Gây mê và phẫu thuật lồng ngực đã được hình thành hiệu quả điều trị cho người bệnh trong thực hành lâm và phát triển trong suốt thế kỉ XX với sự tiến bộ vượt sàng chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Nhận xét hiệu bậc qua hai cuộc chiến tranh thế giới. Đặc biệt với cuộc quả thông khí một phổi có sử dụng ống soi mềm có chiến tranh thế giới thứ hai với số lượng lớn bệnh nhân camera trong phẫu thuật Lồng ngực tại Bệnh Viện bị chấn thương ngực. Yêu cầu cấp thiết cho điều trị K” với mục tiêu sau: những bệnh nhân này đã thúc đẩy sự phát triển của cả phẫu thuật và gây mê, đặc biệt thúc đẩy sự phát triển Nhận xét một số hiệu quả thông khí một phổi có *Tác giả liên hệ Email: thanhbvk@gmail.com Điện thoại: (+84) 983 150 575 130
- T.D. Thanh, D.A. Tu. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 129-134 sử dụng ống soi mềm có camera trong phẫu thuật • Sự hài lòng của phẫu thuật viên đối với phương pháp lồng ngực. gây mê: Rất hài lòng: Phổi xẹp, không ảnh hưởng đến trường 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP mổ của phẫu thuật viên. Hài lòng: Phổi nở rất ít, không ảnh hưởng đến trường 2.1. Thời gian và địa điểm mổ của phẫu thuật viên. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3 đến tháng 10/2020 . Bình thường: Phổi nở ít, ảnh hưởng ít đến trường mổ, - Địa điểm nghiên cứu: các khoa Phẫu thuật gây mê hồi phẫu thuật viên. sức của Bệnh viện K . Không hài lòng: Phổi nở vừa, ảnh hưởng đến trường 2.2. Đối tượng nghiên cứu mổ. Tiêu chuẩn lựa chọn Rất không hài lòng: Phổi nở bình thường, phẫu thuật viên không làm được. - Người bệnh 18 – 75 tuổi, có chỉ định phẫu thuật lồng Thông khí tốt một phổi tốt: Phổi xẹp trong đến suốt ngực và cần xẹp phổi. cuộc mổ, không có bất thường trong cuộc mổ (SPO2 > Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân dưới 18 tuổi, chống chỉ 90 %). định đặt NKQ. Thông khí tốt một phổi khá: Phổi xẹp trong suốt cuộc 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. mổ, khi thay đổi tư thế phải chỉnh lại ống (SPO2 sau khi 2.4. Chọn mẫu và cỡ mẫu :Nghiên cứu sử dụng phương thông khí đạt > 86 - 92 %). pháp chọn mẫu thuận tiện, lựa chọn tất cả người bệnh Thông khí tốt một phổi kém: Phổi không xẹp hoàn toàn đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu. Kết quả có trong suốt cuộc mổ, cuộc mổ phải ngừng lại một vài 50 người bệnh đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu. lần để xẹp phổi (SPO2 < 85 %). 2.5. Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu Thông khí tốt một phổi không đạt: Phổi không xẹp Công cụ nghiên cứu: Sử dụng bệnh án nghiên cứu được sau khi gây mê. được xây dựng dựa trên các biến số và chỉ số phù hợp thuật thu thập số liệu: Các thông tin thu thập Kỹ với mục tiêu. từ hồ sơ bệnh án kết hợp quan sát, theo dõi người bệnh và đánh giá theo bảng kiểm, từ đó tổng hợp dữ liệu vào • Một số thông số hô hấp: áp lực đường thở (Peak), bệnh án nghiên cứu. áp lực thở trung bình (P mean), áp lực cao nguyên (Plateau), SPO2, ETCO2. 2.6. Xử lý và phân tích số liệu • Thời gian phẫu thuật (phút), thời gian thông khí một Số liệu thu thập được nhập vào excel, xử lý và phân tích phổi, cách thức phẫu thuật (nội soi, mổ mở). số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0 • Thời gian khởi mê, số lần đặt lại ống, số lần chỉnh lại 2.7. Đạo đức nghiên cứu ống sau khi thay đổi tư thế. Các thông tin thu thập chỉ phục vụ cho mục đích nghiên • Đặc điểm gây mê phẫu thuật: chỉ số mạch, huyết áp, cứu nhằm nâng cao chất lượng điều trị và chăm sóc cho nhịp thở, SPO2, nhịp thở, tai biến và biến chứng trong người bệnh. và sau phẫu thuật. • Chỉ tiêu đánh giá thông khí phổi : Tốt , khá, kém. 3. KẾT QUẢ 131
- T.D. Thanh, D.A. Tu. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 129-134 Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (N=50) Thông tin chung Tần số Tỷ lệ % 18- 39 tuổi 11 22 40- 59 tuổi 26 52 Nhóm tuổi ≥ 60 tuổi 13 36 Nam 39 78 Giới Nữ 11 22 Tim mạch 12 24 Bệnh lý kèm theo Hô hấp 10 20 Tiểu đường 2 4 Nghiện hút thuốc 14 28 Tiền sử thói quen cá nhân Nghiện uống rượu 25 50 Nhận xét: Nhóm tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao, ảnh hưởng xã hội. Bảng 2: Chỉ số gây mê thông khí một phổi Chỉ tiêu Giá trị Số lượng Tỷ lệ < 60 24 48 Thời gian thông khí 1 phổi (phút) 60 - 120 14 28 Trên 120 12 24 < 5 phút 14 28 Thời gian hoàn thành đặt ống xẹp 1 phổi 5- 9 phút 35 70 thành công Trên 10 phút 1 2 1 lần 35 70 Số lần đặt ống thành công/ ca mổ 2 lần 14 28 Trên 3 lần 1 2 0-1 36 72 Số lần chỉnh lại ống Univent do xẹp phổi chưa tốt 2 13 26 Trên 3 1 2 Nhận xét: Các chỉ số thông khí phổi tốt, chỉ có 1 ca cần đặt lại nhiều lần do giải phẫu người bệnh bất bình thường nên phổi không xẹp tốt. 132
- T.D. Thanh, D.A. Tu. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 129-134 Bảng 3 : Chỉ số theo dõi và đánh giá thông 1 khí phổi Sau khi kẹp 1 phổi Sau khi kẹp 1 phổi sau Sau khi kẹp 1 phổi Biến số Giá trị 15 phút 15 -30 trên 60 phút Bình thường 49 48 47 Ppeak Cao 1 2 3 Bình thường 49 48 48 Pmean Cao 1 2 2 Tốt 47 49 48 Plateau Khá 3 1 2 Nhận xét: Trong gây mê các chỉ số đánh giá đường thở và áp lực thở thường xuyên được duy trì ở mức bình thường, đảm bảo phổi không bị tổn thương. Bảng 4: Mức độ hài lòng của phẫu thuật viên Nhóm Nhóm (n=50) Mức độ hài lòng SL % Rất hài lòng 32 64 Hài lòng 18 36 Không hài lòng 0 0 Nhận xét: Sử dụng camera trong gây mê tạo sự hài lòng cho phẫu thuật viên. Bảng 5: Nhận xét hiệu quả gây mê thông khí một phổi Hiệu quả thông khí một phổi Số lượng (n = 50) Tỷ lệ % Thông khí một phổi tốt 30 60 Thông khí một phổi khá 20 40 Thông khí một phổi kém 0 0 Thông khí một phổi không đạt 0 0 4. BÀN LUẬN Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Phạm Thiều Trung & cộng Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu sự ,có thể do tác giả này nghiên cứu trên các bệnh cắt Từ kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của hạch giao cảm nên có tuổi trung bình thấp. người bệnh là 52,15 ± 13,5, thấp nhất là 20 tuổi, cao Kết quả nghiên cứu nhất 74 tuổi, trong đó nhóm tuổi từ 40 -59 chiếm tỷ Một số chỉ số về gây mê, thông khí một phổi. lệ cao nhất 52%. Đây là nhóm người trong độ tuổi lao động, có sức khỏe và kinh nghiệm, có nhiều cống hiến Thời gian thông khí một phổi dưới 60 phút là 24 người cho xã hội. bệnh chiếm 48%, thông khí từ 60 đến 120 phút gồm 14 133
- T.D. Thanh, D.A. Tu. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 129-134 người bệnh chiếm 28 %, thông khí 1 phổi trên 120 phút đạt 40%, không có trường hợp nào thất bại. 12 bệnh nhân chiếm 24 %. Chỉ số thời gian hoàn thành đặt ống nội khí quản dưới 5 TÀI LIỆU THAM KHẢO phút là 14 ca chiếm 28%, từ 5-9 phút là 35 người bệnh chiếm 70 %, nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất, đây là thời [1] Nguyễn Thụ, Sinh lý tuần hoàn và hô hấp gian cần thiết để thông khí một phổi tốt nhất. trong Gây mê hồi sức, Bài giảng sau Đại Chỉ số đánh giá độ chính xác của quy trình gây mê học, Đại học Y khoa Hà Nội, tr.31-81, 82- nội khí quản bằng ống 2 nòng chính là số lần đặt ống 109, 1999. tối thiểu để đạt hiệu quả thông khí tốt và xẹp phổi cần phẫu thuật. Số ca đặt ống lần 1 thành công là 35 ca [2] Phạm Bỉnh Di, Sinh lý học, Nhà xuất bản y chiếm 70 %, số ca cần đặt 2 lần là 14 ca đạt 28%, chỉ học, 2005. có 1 ca đặt 3 lần. [3] Nguyễn Hữu Tú, Gây mê cho phẫu thuật Đánh giá mức độ hài lòng của phẫu thuật viên. lồng ngực, Bài giảng gây mê hồi sức, Vol. 2, Đây là một trong các tiêu chí đánh giá hiệu quả của Nhà xuất bản Y học, tr.84-101, 2006. phương pháp gây mê mới chúng tôi căn cứ mức độ xẹp phổi, thời gian gây mê, phẫu trường.. nghiên cứu trên [4] Nguyễn Thị Thanh Phương, Nghiên cứu “ 50 người bệnh đạt kết quả như sau : Đánh giá hiệu quả cải thiện trao đổi khí của Broncho – CPAP trong thông khí một phổi”, Mức độ rất hài lòng đạt 32 người bệnh chiếm 64%, phổi Luận văn thạc sỹ y học, 2016. xẹp hoàn toàn, không phải thay đổi hay chỉnh ống sau khi thay đổi tư thế, thuận lợi phẫu trường, thời gian [5] Trần Đăng Dong, Thông khí phổi, Bài giảng người bệnh hồi phục nhanh. Sinh lý học, Nhà xuất bản QĐND, tập I, Đánh giá hiệu quả thông khí một phổi : T.187-197, 1996. Hiệu quả thông thí căn cứ vào mức độ xẹp phổi hoàn [6] Phạm Thiều Trung và cộng sự, Nghiên cứu toàn thì đạt loại tốt, còn 1 thùy chưa xẹp hết cần có hiệu quả gây mê thông khí một phổi trong thêm thời gian là loại khá. Không xẹp được hoặc xẹp phẫu thuật lồng ngực tại bệnh viện đa khoa không hết đặt ở mức kém.Trong nghiên cứu của chúng thành phố Cần Thơ, tạp trí Hội gây mê hồi tôi hiệu quả thông khí một phổi tốt đạt 30 ca, chiếm 60% đạt tốt, Còn 20 ca đạt 40 % đạt khá. sức Việt Nam, 2016. [7] Rehder K, Wenthe FM, Sessler AD, Function 5. KẾT LUẬN of each lung during mechanical ventilation with ZEEP and with PEEP in a man Qua nghiên cứu trên 50 người bệnh sử dụng ống soi anesthetized with thiopental-meperidine, mềm có gắn camera và ống Univent tại khoa Phẫu thuật Anesthesiology, 597-606, 1973. gây mê hồi sức Bệnh viện K, chúng tôi xin đưa ra một số kết luận sau: Sử dụng ống soi mềm có gắn camera [8] Jeanna D. Viola, Paul H. Alfille, Anesthesia trong gây mê thông khí một phổi có hiệu quả tốt: mức for thoracic surgery, Clinical anesthesia, độ rất hài lòng của phẫu thuật viên đạt 64% và mức độ Procedures of the Massachusetts General thông khí một phổi tốt đạt 60% , thông khí một phổi khá Hospital, p. 362 – 372, 2004. 134
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thăm dò thông khí phổi và hội chứng rối loạn chức năng hô hấp (Kỳ 1
6 p | 344 | 76
-
Xét nghiệm thăm dò chức năng thận (Kỳ 2)
7 p | 195 | 35
-
CHƯƠNG 6 XỬ TRÍ ĐƯỜNG KHÍ VÀ SỰ THÔNG KHÍ PHỔI PHẦN 4
3 p | 80 | 6
-
Bệnh dị ứng Phòng ngừa và trị liệu (Phụ lục A)
14 p | 101 | 5
-
Đánh giá hiệu quả phương pháp thẩm tách siêu lọc máu bù dịch trực tiếp trên bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ
10 p | 39 | 5
-
Kháng thể người có thể vô hiệu hoá virus H5N1
5 p | 101 | 4
-
Áp dụng hướng dẫn EP15A3 của CLSI xác nhận phương pháp định lượng TSH trong sàng lọc sơ sinh
8 p | 40 | 3
-
Đặc điểm rối loạn chức năng đường dẫn khí nhỏ ở bệnh nhi hen tại Bệnh viện Nhi đồng 1
7 p | 8 | 3
-
Hiệu quả điều trị thiếu máu não cục bộ cấp tính trong vòng 4,5 giờ bằng thuốc alteplase đường tĩnh mạch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
5 p | 76 | 2
-
6 bệnh phổ biến cần tránh cho đôi bàn chân
0 p | 66 | 2
-
Bộ lọc khó tính
3 p | 78 | 2
-
Nhận xét bước đầu về hiệu quả cây thông nòng cải tiến trong đặt ống nội khí quản khó
8 p | 76 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn