intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét kết quả của kỹ thuật“mảnh ghép có giá đỡ” trong phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

40
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thành công của phẫu thuật vá nhĩ vẫn còn là một thách thức với thầy thuốc TMH. Trong trường hợp vá màng căng đơn thuần, dù kỹ thuật vá đơn giản, một nguyên nhân làm màng nhĩ bị hở là mảnh ghép xê dịch trong quá trình hậu phẫu... Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá kết quả của kỹ thuật này để đạt kết quả phẫu thuật vá nhĩ được chắc chắn hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét kết quả của kỹ thuật“mảnh ghép có giá đỡ” trong phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NHẬN XÉT KẾT QUẢ CỦA KỸ THUẬT“MẢNH GHÉP CÓ GIÁ ĐỠ”  <br /> TRONG PHẪU THUẬT VÁ NHĨ ĐƠN THUẦN <br /> Nguyễn Nam Hà*,Nguyễn Phạm Phước Điền** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt  vấn  đề  và  mục  tiêu: Thành công của phẫu thuật vá nhĩ vẫn còn là một thách thức với thầy thuốc <br /> TMH.  Trong  trường  hợp  vá  màng  căng  đơn  thuần  (kiểuWullstein  I),  dù  kỹ  thuật  vá  đơn  giản,  một  nguyên <br /> nhân làm màng nhĩ bị hở là mảnh ghép xê dịch trong quá trình hậu phẫu. <br /> Do đó chúng tôi thực hiện kỹ thuật “mảnh ghép có giá đỡ”, dung miếng nhựa nâng đỡ mảnh ghép, giúp <br /> mảnh ghép cố định trong thời gian lành vết thương cơ bản, trong phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần. Mục tiêu nghiên <br /> cứu của chúng tôi là đánh giá kết quả của kỹ thuật này để đạt kết quả phẫu thuật vá nhĩ được chắc chắn hơn. <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên, từ tháng 2/ 2012 đến tháng 2/ <br /> 2013. Đối tượng nghiên cứu là 12 bệnh nhân viêm tai giữa mạn thủng nhĩ, tất cả lỗ thủng trung tâm còn rìa. <br /> Các bệnh nhân được vá nhĩ đơn thuần kiểu underlay, với mảnh ghép được khâu cố định vào miếng nhựa nâng <br /> đỡ tạo “mảnh ghép có giá đỡ. Miếng nhựa được lấy ra sau phẫu thuật 3 tuần. Kết quả liền màng nhĩ được đánh <br /> giá qua nội soi, nhĩ lượng đồ. <br /> Kết quả: Kết quả đáng khích lệ với tỉ lệ màng nhĩ liền tốt là 11/12 bệnh nhân, màng nhĩ còn hở ở 1 bệnh <br /> nhân. Không có trường hợp nào mảnh ghép bị tuột mất hoặc tạo túi lõm hay xẹp nhĩ. <br /> Kết luận: Kỹ thuật “mảnh ghép có giá đỡ” thấp trong phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần là kỹ thuật hiệu quả, <br /> đơn giản, chi phí thấp. <br /> Từ khóa: mảnh ghép có giá đỡ, vá nhĩ, chỉnh hình tai giữa kiểu I Wullstein. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE RESULT OF “FRAME‐ SUPPORTED GRAFT” TECHNIQUE IN MYRINGOPLASTY <br /> Nguyen Nam Ha, Nguyen Pham Phuoc  Đien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 267 ‐ 270 <br /> Introduction  and  aim:  Success  of  tympanoplasty  still  be  a  challenge  for  Otolaryngologists.  In <br /> myringoplasty (type I Wullsteintympanoplasty), although the technique is simple, a reason of failure in complete <br /> closure  is  that  grafts  dislocate  from  initial  place  in  postoperative  duration.  Therefore  we  perform  “frame‐ <br /> supported graft” technique, use a plastic frame to support the graft in stabilization during standard healing time, <br /> in myringoplasty. Our objective is to assess result of this technique to get more stable results in myringoplasty. <br /> Methods:  Randomised clinical trial, from Feb. 2012 to Feb. 2013. Study cases are 12 patients of chronic <br /> otitis  media,  all  with  central  perforation  of  tympanic  membranes  Patients  had  myringoplasty  styled  underlay, <br /> with grafts which were sutured to supporting plastic frame to produce a “frame‐ supported graft”. Plastic frame <br /> was  removed  after  3  weeks.  Results  of  tympanic  membrane  closure  are  evaluated  via  endoscopy  and <br /> tympanography. <br /> Results:  Results are encouraged with good rate of the membrane closure of 11/ 12 patients, while closure <br /> was  incomplete  at  1  patient.  There  was  no  case  in  which  graft  went  away  or  induced  a  retraction  pouch  or <br /> collapse. <br /> Conclusion:“Frame‐ supported graft” technique in myringoplasty is a effective, simple, low cost one.  <br /> Key words: frame‐ supported graft, myringoplasty, Wullstein type Ity mpanoplasty <br /> * <br /> <br /> Khoa Tai Mũi Họng ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định,    <br /> Tác giả liên lạc:    ThS.Nguyễn  Nam Hà             ĐT: 0913927432    Email: hanguyennambs@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> 267<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Charles M. Luetje, 2006, đã phân loại 3 hình <br /> thái bất thường màng nhĩ để áp dụng kiểu phẫu <br /> thuật:  thủng  trung  tâm,  túi  lõm  xoang  nhĩ  sau, <br /> túi  lõm  màng  chùng  có  kèm  hoặc  không  kèm <br /> với  mòn  tường  thương  nhĩ.  Thủng  nhĩ  trung <br /> tâm thường được áp dụng phẫu thuật vá màng <br /> căng đơn thuần (kiểuWullstein I), túi lõm xoang <br /> nhĩ sau, túi lõm màng chùng có kèm hoặc không <br /> kèm  với  mòn  tường  thương  nhĩ  đòi  hỏi  phẫu <br /> thuật chỉnh hình màng nhĩ và chuỗi xương con <br /> (kiểuWullstein II‐ V)(1). <br /> Nguyễn Hoàng Nam, 2003, thực hiện nghiên <br /> cứu cho thấy tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá <br /> nhĩ qua nội soi là 82,67 % sau 7 tháng theo dõi(7). <br /> Vật liệu vá nhĩ rất đa dạng: da, mạch máu, cân <br /> cơ thái dương, sụn, vật liệu nhân tạo… Hai vật <br /> liệu  phổ  biến  nhất  hiện  nay  được  dùng  làm <br /> mảnh  ghép  trong  phẫu  thuật  vá  nhĩ  là  cân  cơ <br /> thái dương và sụn, màng sụn nắp tai(4). Hai vật <br /> liệu  này  có  tỉ  lệ  thành  công  tương  đương <br /> nhau(6,3,2). <br /> Thành công của phẫu thuật vá nhĩ vẫn còn là <br /> một  thách  thức  với  thầy  thuốc  TMH.  Trong <br /> trường  hợp  vá  màng  căng  đơn  thuần <br /> (kiểuWullstein I), dù kỹ thuật vá đơn giản, một <br /> nguyên nhân làm màng nhĩ bị hở là mảnh ghép <br /> xê dịch trong quá trình hậu phẫu(8,9). <br /> Phạm  Ngọc  Chất,  2004,  đã  nghiên  cứu  một <br /> kiểu underlaycải tiến là khâu cố định mảnh vật <br /> liệu  vào  cán  búa  giúpmảnh  ghép  khỏi  di  lệch. <br /> Kỹ  thuật  này  đòi  hỏi  phẫu  thuật  viên  có  kinh <br /> nghiêm và kỹ năng cao(8). <br /> Yamanaka T. et al, 2003, đã nghiên về giá đỡ <br /> màng nhĩ trong phẫu thuật vá nhĩ. Một loại chất <br /> liệu là PGA (polyglycol acid) được đề cập, được <br /> dùng để cố định mảnh ghép khỏi di lệch trong <br /> 2‐ 3 tuần sau mổ góp phần tăng tỉ lệ thành công <br /> của phẫu thuật vá nhĩ(10). <br /> Như  vậy,  chúng  tôi  thấy  có  ít  nghiên  cứu <br /> trong ngoài nước về giá đỡ màng nhĩ trong phẫu <br /> thuật  vá  nhĩ  đơn  thuần.  Do  đó  chúng  tôi  thực <br /> hiện  kỹ  thuật  “mảnh  ghép  có  giá  đỡ”,  dùng <br /> <br /> 268<br /> <br /> miếng  nhựa  nâng  đỡ  mảnh  ghép,  giúp  mảnh <br /> ghép cố định trong thời gian lành vết thương cơ <br /> bản. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là đánh <br /> giá kết quả của kỹ thuật này để đạt kết quả phẫu <br /> thuật vá nhĩ được chắc chắn hơn. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng <br /> 12 bệnh nhân viêm tai giữa mạn thủng nhĩ, <br /> tất cả lỗ thủng trung tâm còn rìa. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Lỗ thủng ngoạm xương, có cholesteatoma, lỗ <br /> thủng màng chùng. <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên. <br /> <br /> Thời gian <br /> Tháng 2/2012‐ 2/2013. <br /> <br /> Mô tả phẫu thuật <br /> Dụng cụ <br /> ‐Bộ dụng cụ vi phẫu tai. <br /> ‐Bộ nội soi tai mũi họng. <br /> ‐Miếng nhựa của chai dịch truyền tĩnh mạch <br /> được xử lý vô trùng. <br /> <br /> Vô cảm: mê NKQ. <br /> <br /> Phương pháp phẫu thuật <br /> ‐Lấy  mảnh  ghép  nhĩ  từ  bình  tai  là  1  miếng <br /> màng  sụn  (nếu  lỗ  thủng  nhĩ  nhỏ),  hoặc  màng <br /> sụn+ sụn (nếu lỗ thủng nhĩ lớn). <br /> ‐Tạo  hình  miếng  nhựa  theo  kích  thước  lỗ <br /> thủng.  Khâu  cố  định  mảnh  ghép  vào  miếng <br /> nhựa  bằng  chỉ  tan  tổng  hợp  (Safil)  tạo  “mảnh <br /> ghép có giá đỡ”. <br /> ‐Làm  tươi  rìa  nhĩ,  lấy  bỏ  biểu  bì  ở  rìa  lỗ <br /> thủng . <br /> ‐Đặt  spongel  hòm  nhĩ  (nếu  lỗ  thủng  nhĩ <br /> nhỏ), không đặt spongel hòm nhĩ (nếu lỗ thủng <br /> nhĩ lớn). <br /> ‐Đặt  “mảnh  ghép  có  giá  đỡ”  vào  lỗ  thủng <br /> nhĩ,  màng  sụn  (nếu  lỗ  thủng  nhĩ  nhỏ)  hoặc <br /> màng sụn + sụn (nếu lỗ thủng nhĩ lớn) được đặt <br /> kiểu  underlay,  miếng  nhựa  được  đặt  kiểu <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br /> overlay.“Mảnh ghép có giá đỡ”kẹp 2 bên rìa nhĩ <br /> như hình ảnh “bánh sandwich”. <br /> ‐Không nhét ống tai ngooài. <br /> <br /> Theo dõi sau phẫu thuật <br /> ‐Giữ  tai  khô  trong  3  tuần  sau  phẫu  thuật. <br /> Không dùng oxy già hay thuốc nhỏ tai. <br /> ‐Lấy miếng nhựa ra vào tuần thứ 3 sau phẫu <br /> thuật. <br /> ‐Kết  quả  liền  màng  nhĩ  được  đánh  giá  qua <br /> nội soi hàng tuần, qua nhĩ lượng đồ sau 3 tháng, <br /> 6 tháng, 1 năm. <br /> <br /> KẾT QUẢ‐ BÀN LUẬN <br /> Bảng 1: Kết quả <br /> Hình ảnh nội soi<br /> <br /> Trước PT<br /> <br /> -Thủng còn rìa nhiều<br /> <br /> 9<br /> <br /> -Thủng sát rìa<br /> <br /> 3<br /> <br /> Nhĩ lượng đồ<br /> -Typ A<br /> -Type As<br /> -Type Ad<br /> -Type B<br /> -Type C<br /> <br /> Trước PT<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 12<br /> 0<br /> <br /> Sau PT 3<br /> tuần<br /> 0<br /> <br /> Sau PT 3<br /> tháng<br /> 0<br /> 1, hở bờ dưới<br /> 0<br /> mảnh ghép<br /> Sau PT 3 tháng<br /> 8<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 0<br /> <br /> +Trong  12  bệnh  nhân,  9  trường  hợp  thủng <br /> nhĩ trung tâm còn rìa nhiều, 3 trường hợp thủng <br /> trung tâm sát rìa.  <br /> 9  trường  hợp  thủng  nhĩ  trung  tâm  còn  rìa <br /> nhiều: tất cả có kết quả màng nhĩ lành tốt. Trên <br /> nội soi tai sau phẫu thuật 3 tuần, 3 tháng,  mảnh <br /> ghép liền tốt, khô ráo, thấy mạch máu mới. Nhĩ <br /> lượng  đồ  trước  phẫu  thuật  cho  thấy  tất  cả  các <br /> bệnh  nhân  này  có  đường  biểu  diễn  type  B  là <br /> đường  không  đỉnh,  điển  hình  của  thủng  nhĩ <br /> trung tâm. Nhĩ lượng đồ sau phẫu thuật 3 tháng <br /> của các bệnh nhân này trở về type A (8 trường <br /> hợp)  và  Ad  (1  trường  hợp).  Trường  hợp  nhĩ <br /> lượng đồ type Ad phù hợp với kết quả nội soi là <br /> sẹo  mảnh  ghép  mỏng,  nhưng  đạt  tiêu  chuẩn <br /> lành tốt. <br /> 2 trường hợp thủng trung tâm sát rìa có kết <br /> quả màng nhĩ lành tốt. Trên nội soi tai sau phẫu <br /> thuật  3  tuần,  3  tháng,  mảnh  ghép  liền  tốt,  khô <br /> ráo,  thấy  mạch  máu  mới.  Nhĩ  lượng  đồ  trước <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> phẫu thuật cho thấy 3 bệnh nhân này có đường <br /> biểu diễn type B là đường không đỉnh, điển hình <br /> của  thủng  nhĩ  trung  tâm  sát  rìa.  Nhĩ  lượng  đồ <br /> sau  phẫu  thuật  3  tháng  của  các  bệnh  nhân  này <br /> trở về type As. Nhĩ lượng đồ type As phù hợp <br /> với kết quả nội soi là mảnh ghép dày, nhưng đạt <br /> tiêu chuẩn lành tốt. <br /> 1  trường  hợp  thủng  trung  tâm  sát  rìa  bị  hở <br /> bờ  dưới  mảnh  ghép.  Nhĩ  lượng  đồ  sau  phẫu <br /> thuật3 tháng của bệnh nhân này vẫn còn type B. <br /> Nhĩ lượng đồ type B phù hợp với kết quả nội soi <br /> là bị hở bờ dưới mảnh ghép, dù mảnh ghép đã <br /> có  mạch  máu  mới,  nhưng  còn  ướt  và  hòm  nhĩ <br /> tiết dịch tái phát nhiều lần sau phẫu thuật. Hồi <br /> cứu lại kết quả khám và hình ảnh nội soi trước <br /> phẫu  thuật  của  bệnh  nhân  này,  chúng  tôi  thấy <br /> bệnh  nhân  có  hình  ảnh  nhiễm  nấm  ống  tai <br /> ngoài‐  hòm  nhĩ  bên  bệnh.  Dù  hòm  nhĩ  được <br /> chăm  sóc  tại  chỗ  tích  cực  trước  phẫu  thuật <br /> nhưng trong phẫu thuật thấy vẫn hút ra ít dịch <br /> trắng  dai,  nói  lên  tình  trạng  viêm  dai  dẳng,  có <br /> thể là do nhiễm nấm. <br /> +Miếng  nhựa  nâng  đỡ  mảnh  ghép:  Chúng <br /> tôi  sử  dụng  miếng  nhựa  cắt  từ  vỏ  chai  dịch <br /> truyền tĩnh mạch và xử lý vô trùng để sử dụng. <br /> Vỏ chai dịch truyền tĩnh mạch làm bằng nhựa y <br /> tế,  không  phóng  thích  độc  chất  và  không  gây <br /> kích thích mô. Vật liệu này có sẵn ở bệnh viện, <br /> không tốn tiền bệnh nhân. <br /> +Về kỹ thuật đặt “mảnh ghép có giá đỡ”: <br /> ‐Việc  khâu  cố  định  mảnh  ghép  vào  miếng <br /> nhựa tạo “mảnh ghép có giá đỡ”  kẹp  2  bên  rìa <br /> nhĩ  như  hình  ảnh  “bánh  sandwich”  giúp  cho <br /> mảnh  ghép  cố  định  vững  chắc,  không  bị  dịch <br /> chuyển khi có thay đổi áp lực trong hòm nhĩ khi <br /> bệnh nhân hắt hơi, ho, rặn,... <br /> ‐Trường  hợp  thủng  nhĩ  trung  tâm  còn  rìa <br /> nhiều:  “mảnh  ghép  có  giá  đỡ”  có  giá  trị  cố <br /> định rất lớn. Kỹ thuật cố định mảnh ghép với <br /> rìa nhĩ phổ biến hiện nay là nhét chặt spongel <br /> hòm nhĩ và ống tai ngoài trong 2‐ 3 tuần. Thực <br /> tế  lâm  sàng  đã  cho  thấy  ở  vài  bệnh  nhân, <br /> spongel  tự  tiêu  sớm  hơn  thời  gian  tiêu  chuẩn <br /> (2‐3  tuần).  Trong  trường  hợp  này  mảnh  ghép <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> 269<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> sẽ bị dịch chuyển khi có thay đổi áp lực trong <br /> hòm  nhĩ,  nhất  là  khi  lỗ  thủng  ở  về  phía  trên <br /> màng  căng.  Kỹ  thuật  “mảnh  ghép  có  giá  đỡ” <br /> kẹp  2  bên  rìa  nhĩ  tạo  “bánh  sandwich”của <br /> chúng  tôi  giúp  mảnh  ghép  không  bị  tuột <br /> xuống  đáy  hòm  nhĩ  khi  bệnh  nhân  đứng  hay <br /> ngồi.  Việc  nhét  spongel  hòm  nhĩ  vì  thế  được <br /> bỏ  bớt  chức  năng  cố  định  trong,  chỉ  còn  chức <br /> năng  ép  rìa  mảnh  ghép  lên  rìa  nhĩ.  Một  ưu <br /> điểm  khác  là  ống  tai  ngoài  thông  thoáng, <br /> không gây cảm giác đầy tai cho bệnh nhân, do <br /> chúng tôi chỉ phủ 1 miếng spongel ngoài màng <br /> nhĩ  giữ  độ  ẩm  cho  mảnh  ghép,  không  nhét <br /> chặt ống tai ngoài như kỹ thuật thông thường <br /> hiện nay. <br /> ‐Trường hợp thủng trung tâm sát rìa: “mảnh <br /> ghép  có  giá  đỡ”,  ngoài  giá  trị  cố  định  như  đã <br /> trình  bày  ở  trên,  có  giá  trị  tạo  sự  thông  thoáng <br /> cho  cả  hòm  nhĩ  và  ống  tai  ngoài.  Trong  các <br /> trường hợp này, rìa sụn của mảnh ghép đủ tạo <br /> độ cứng cáp ép chặt rìa màng sụn vào mặt trong <br /> rìa nhĩ nên chúng tôi không cần đặt spongel vào <br /> hòm nhĩ. Mặt ngoài, chúng tôi chỉ phủ 1 miếng <br /> spongel  để  giữ  độ  ẩm  cho  mảnh  ghép,  không <br /> nhét  chặt  ống  tai  ngoài  như  kỹ  thuật  thông <br /> thường hiện nay. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Kỹ  thuật  “mảnh  ghép  có  giá  đỡ”  thấp <br /> trong phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần là kỹ thuật <br /> <br /> hiệu  quả,  đơn  giản,  chi  phí  thấp.  Miếng  nhựa <br /> nâng  đỡ  giúp  mảnh  ghép  cố  định  trong  thời <br /> gian lành vết thương cơ bản, tạo điều kiện cho <br /> màng nhĩ liền tốt. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> Bailey  B.J.  (2006),  Head  and  neck  surgery‐  Otolaryngology, <br /> Lippincott‐ Raven, pp2114‐2116. <br /> 2. Bron  RT,  (2004),  Success  of  Cartilage  Grafting  in  Revision <br /> Tympanoplasty Without Mastoidectomy, Otol Neurotol 25, pp <br /> 678–681. <br /> 3. Harvey  SA,  Lin  SY,  (1999).  Double  cartilage  block  (DCB) <br /> ossiculoplasty  in  chronic  ear  surgery.  Laryngoscope;  109:  911‐<br /> 914. <br /> 4. Lê  Văn  Lợi,  (1997),  Các  phẫu  thuật  thông  thường  Tai  Mũi <br /> Họng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,pp 213. <br /> 5. Lee  K.J.  (2003),  Essential  Otolaryngology‐  Head  and  neck <br /> surgery, Mc Graw‐ Hill . <br /> 6. Luetje  CM,  (1995).  Utility  of  autograft  tragal  cartilage  in <br /> tympanoplasty  and  ossicular  reconstruction.  In:  Friedman  M, <br /> Pulec J, eds. Operative techniques in otolaryngology”head and <br /> neck surgery. Philadelphia: WB Saunders: pp 1819 ‐1827. <br /> 7. Nguyễn Hoàng Nam, (2003), Sử dụng nội soi trong vá nhĩ, Tạp <br /> chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 7(1),trang 34. <br /> 8. Phạm Ngọc, (2004). Chất, Cố định mảnh  vật  liệu  vào  cán  búa <br /> một  kiểu  underlay  cải  tiến,  Tạp  chí  Y  học  Thành  phố  Hồ  Chí <br /> Minh, tập 8 (1), trang 128. <br /> 9. Võ Tấn, (1991). Tai Mũi Họng thực hành, Nhà xuất bản Y học, <br /> pp 726. <br /> 10. Yamanaka  T,  Sawai  Y,  Hosoi  H,  (2003).  A  new  supporting <br /> material for facia grafting during myringoplasty: polyycolic acid <br /> sheets, Otolaryngol Head Neck Surg, 149 (2), pp342. <br />  <br /> <br /> Ngày nhận bài báo: 15/8/2013 <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/10/2013 <br /> Ngày bài báo được đăng: 10/12/2013 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 270<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2