Nhận xét một số kết quả bóc u cơ trơn tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày mô tả một số kết quả khi bóc u cơ trơn tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương trong 2 năm 2013 - 2014. Trong 2 năm 2013 – 2014 có 691 bệnh nhân được phẫu thuật bóc u cơ trơn tử cung có hồ sơ bệnh án đủ tiêu chuẩn nghiên cứu không có tiêu chuẩn loại trừ nghiên cứu lấy tất cả 691 hồ sơ bệnh án đủ để đảm bảo độ tin cậy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét một số kết quả bóc u cơ trơn tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(02), 119 - 124, 2017 NHẬN XÉT MỘT SỐ KẾT QUẢ BÓC U CƠ TRƠN TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Đặng Thị Minh Nguyệt(1), Trần Thị Mai Anh(2) (1) Trường Đại học Y Hà Nội, (2) Bệnh viện 105 Sơn Tây Từ khóa: bóc u cơ trơn tử cung. Tóm tắt Keywords: uterine leiomyomas, Mục tiêu: Mô tả một số kết quả khi bóc u cơ trơn tử cung tại Bệnh viện myomectomy. Phụ Sản Trung Ương trong 2 năm 2013 - 2014. Đối tượng nghiên cứu: Trong 2 năm 2013 – 2014 có 691 bệnh nhân được phẫu thuật bóc u cơ trơn tử cung có hồ sơ bệnh án đủ tiêu chuẩn nghiên cứu không có tiêu chuẩn loại trừ nghiên cứu lấy tất cả 691 hồ sơ bệnh án đủ để đảm bảo độ tin cậy. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Kết quả: Bệnh nhân chuyển mổ mở chiếm 6,5%, do u nằm sâu trong cơ chiếm tỷ lệ cao nhất là 37,8%, do kích thước lớn chiếm 17,8%, do u nằm trong dây chằng rộng chiếm 11,0% trong số bệnh nhân chuyển mổ mở. Bệnh nhân phải cắt tử cung chiếm tỷ lệ 1,4%, có 3 bệnh nhân chưa có con, 1 bệnh nhân có 1 con, về số lượng u có 7 bệnh nhân có ≥ 3 u, về vị trí u có 8 bệnh nhân u ở vị trí phối hợp, về kích thước u có 2 bệnh nhân có kích thước ≥ 8,0 cm. Bị tổn thương niêm mạc tử cung chiếm tỷ lệ 5,2%, trong đó có 15 bệnh nhân chưa có con chiếm tỷ lệ 41,7%, 14 bệnh nhân có 1 con chiếm tỷ lệ 38,9%, do u nằm dưới niêm mạc chiếm 80,6%, u nằm sâu trong cơ chiếm 19,4%, kích thước u ≥ 8,0 cm chiếm tỷ lệ 33,2%. Số bệnh nhân tai biến, biến chứng chiếm tỷ lệ thấp là 1,4%, phẫu thuật nội soi có 1 bệnh nhân tai biến chảy máu chiếm tỷ lệ 0,4%, phẫu thuật mổ mở có 7 bệnh nhận tai biến chảy máu chiếm tỷ lệ 1,6%, 1 bệnh nhân tổn thương tạng chiếm 0,2%, 1 bệnh nhân tổn thương mạch máu và nhiễm trùng vết mổ chiếm 0,2%. Kết luận: Bệnh nhân mổ nội soi chuyển mổ mở chiếm 6,5%, bệnh nhân phải cắt tử cung chiếm tỷ lệ 1,4%, Bị tổn thương niêm mạc tử cung chiếm tỷ lệ 5,2%, Số bệnh nhân tai biến, biến chứng chiếm tỷ lệ thấp là 1,4%. Tác giả liên hệ (Corresponding author): Từ khóa: bóc u cơ trơn tử cung. Đặng Thị Minh Nguyệt, email: dangminhnguyet1966@yahoo.fr Ngày nhận bài (received): 01/03/2017 Abstract Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): DESCRIBE THE RESULT OF MYOMECTOMY AT 15/03/2017 THE NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS AND Tháng 05-2017 Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 15, số 02 (accepted): 28/04/2017 GYNECOLOGY IN 2013 - 2014 119
- ĐẶNG THỊ MINH NGUYỆT, TRẦN THỊ MAI ANH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH Objectives: Describe the result of myomectomy at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology in 2013 - 2014. Study design: We performed a describe retrospective study included 691 patients who had underwent myomectomy with qualified and reliable patient records. Results: 6.5% of patients had to change from laparoscopy to laparotomic approachdue to deep location in the uterus muscle (37.8%), tumors with large size or tumors located in broad ligament accounted for 17.8% and 11.0%, respectively. Hysterectomy was performed in 1.4% of patients, 3 patients had no children, 1 patient had one child. There were 7 patients which had 3 or more tumors, 8 patients with tumors in coordinated position, 2 patients had tumors that bigger than 8 cm. Damaged endometrium occurred in 5.2% of patients which including 15 patients without children (41.7%) and 14 patients had 1 child (38.9%). Endometrium was impaired by cause of submucous leiomyomas, intramural leiomyomas, and tumor larger than 8 cm, whichaccounted for 80.6%, 19.4%, 33.2% respectively. Complications was at low rate, only about 1.4%. Bleeding happened in 1 case of laparoscopicgroup (0.4%) and 7 cases of laparotomic group (1.6%), damaged organ occurred in 1 patient, vascular lesions and incision infections happened in one another. Conclusion: laparoscopic surgery converting to laparotomic surgery occurred in 6.5% of patients, hysterectomy had proportion of 1.4%, damaged endometrium accounted for 5.2%, and surgical complication was only 1.4%. Keywords: uterine leiomyomas, myomectomy. 1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu Có nhiều phương pháp điều trị UCTTC (u cơ trơn nâng cao chất lượng cuộc sống ngày càng cao đó tử cung): điều trị nội khoa như dùng progestatif, là vấn đề tâm sinh lý nên nhiều phụ nữ bị UCTTC chất đồng vận GnRH, nút mạch, điều trị phẫu phải PT mong muốn được PT bảo tồn và đảm bảo thuật như bóc UCTTC, phẫu thuật cắt TC (Tử cung). thẩm mỹ. Do đó chỉ định PT bóc UCTTC được mở Nhiều tác giả đã kết luận phương pháp PT (Phẫu rộng không chỉ giới hạn trong phạm vi bảo tồn thuật) bóc UCTTC là phương pháp an toàn, đáng chức năng sinh sản mà còn cả vấn đề tâm sinh tin cậy[1],[2],[3],[4], làm giảm đáng kể các triệu lý để nâng cao chất lượng cuộc sống của người chứng do UCTTC gây nên, cho phép bảo tồn TC phụ nữ. Trước đây phẫu thuật bóc UCTTC được duy trì khả năng sinh sản [5],[6], tuy nhiên BN luôn thực hiện qua mở bụng, nhưng từ những thập phải đối phó với nguy cơ tái phát UCTTC sau PT kỷ gần đây với sự phát triển của khoa học kỹ [3].Đối với phụ nữ bị UCTTC mong muốn duy trì thuật, PTNS (phẫu thuật nội soi) đã phát triển rất khả năng sinh sản thì chỉ định bóc UCTTC là hợp lý mạnh nhanh chóng được ứng dụng và áp dụng vì vừa loại bỏ được tổn thương bệnh lý, đồng thời ở nhiều tuyến bệnh viện nên PT bóc UCTTC còn bảo tồn được TC để sau khi phẫu thuật người phụ được thực hiện qua PTNS. PTNS đã mang lại lợi Tháng 05-2017 Tập 15, số 02 nữ có thể có thai và nuôi dưỡng được thai. ích cho người bệnh như phục hồi sau mổ nhanh, 120
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(02), 119 - 124, 2017 thời gian nằm viện ngắn hơn, giảm biến chứng 3. Kết quả nhiễm khuẩn, đảm bảo tính thẩm mỹ [4],[7],[8]. 3.1. Lý do nội soi chuyển mổ mở Nhưng tùy thuộc vào tính chất UCTTC, tuổi và tình Bảng 1. Lý do nội soi chuyển mổ mở trạng người bệnh mà PT bóc UCTTC được thực Lý do Số lượng Tỷ lệ % hiện bằng một trong hai phương pháp mở bụng Dính 3 6,7 hay PTNS. Chảy máu 2 4,4 Nhiều nhân 3 6,7 Xuất phát từ vấn đề trên chúng tôi tiến hành Kích thước lớn 8 17,8 thực hiện đề tài nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả một U mặt sau 4 8,9 số kết quả bóc UCTTC tại Bệnh viện Phụ Sản Trung U ở eo tử cung 3 6,7 Vị trí u ương trong 2 năm 2013 - 2014 U nằm sâu trong cơ 17 37,8 U trong dây chằng rộng 5 11,0 Tổng 45 100 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Trong 2 năm 2013 – 2014 có 691 BN được 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn phẫu thuật bóc UCTTC có 45 BN chuyển mổ mở - Những BN (bệnh nhân) có hồ sơ bệnh án đã chiếm 6,5%. Có 17 BN do u nằm sâu trong cơ được chẩn đoán xác định là UCTTC được phẫu chiếm tỷ lệ cao nhất là 37,8%, 8 BN do kích thước thuật bóc UCTTC và giải phẫu bệnh là UCTTC lành lớn chiếm 17,8%, 5 BN do u nằm trong dây chằng tính, tại BVPSTƯ từ tháng 1 năm 2013 đến tháng rộng chiếm 11,0% trong số BN chuyển mổ mở. 12 năm 2014. 3.2. Tỷ lệ bảo tồn tử cung không - Hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin nghiên cứu. thành công 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Những BN có hồ sơ bệnh án được bóc UCTTC từ nơi khác chuyển đến. - Những BN có hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin. 2.3. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả, hồi cứu. Biểu đồ 1. Tỷ lệ bảo tồn tử cung không thành công 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu và cách chọn mẫu - Cỡ mẫu nghiên cứu: Có 10 BN phải cắt tử cung chiếm tỷ lệ 1,4%. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu:[43] Bảng 2. Đặc điểm của bệnh nhân cắt tử cung Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % 34 3 30 35 – 39 5 50 Tuổi Theo kết quả nghiên cứu trước đó, trong 40 – 44 1 10 phẫu thuật UCTTC tỷ lệ phẫu thuật bóc UCTTC ≥ 45 1 10 Chưa có con 3 30 là 24,8% Có 1 con 1 10 Số con p = 0,248 Có 2 con 5 50 1 – p = 0,752 ≥ 3 con 1 10 Phương pháp PT Mổ mở 10 100 ε: mức sai lệch tương đối giữa tham số mẫu với 1u 2 20 tham số quần thể Số lượng u 2u 1 10 ε = 0,15 ≥3u 7 70 Với độ tin cậy 95% tra bảng chuẩn có Z(1-α/2) Mặt trước, đáy 1 10 Vi trí u Mặt sau 1 10 = 1,96 Phối hợp 8 80 Vậy cỡ mẫu cần nghiên cứu tối thiểu là 517 BN. 4,0 – 6,0 4 40 Trong 2 năm 2013 – 2014 có 691 BN được Kích thước u (cm) 6,0 – 8,0 4 40 phẫu thuật bóc UCTTC đủ tiêu chuẩn nghiên cứu ≥ 8,0 2 20 Tháng 05-2017 Tập 15, số 02 Tổng 10 100 đủ để đảm bảo độ tin cậy. 121
- ĐẶNG THỊ MINH NGUYỆT, TRẦN THỊ MAI ANH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH 3.3. Một số đặc điểm của bệnh nhân - Phẫu thuật mổ mở có 7 BN tai biến chảy máu cắt tử cung chiếm tỷ lệ 1,6%, 1 BN tổn thương tạng chiếm - Có 3 BN 34 tuổi. 0,2%, 1 BN tổn thương mạch máu và nhiễm trùng - Có 3 BN chưa có con, 1 BN có 1 con. vết mổ chiếm 0,2%. - Về số lượng u có 7 BN có ≥ 3 u. Về vị trí u có 8 BN u ở vị trí phối hợp. Về kích thước u có 2 BN 4. Bàn luận có kích thước ≥ 8,0 cm. 4.1. Lý do nội soi chuyển mổ mở 3.4. Tổn thương niêm mạc tử cung Theo Bảng 1 trong số 45 BN phẫu thuật nội soi Trong 691 BN được phẫu thuật bóc UCTTC có 36 chuyển mổ mở. Một trong những yếu tố ảnh hưởng BN bị tổn thương niêm mạc tử cung chiếm tỷ lệ 5,2%. nhiều đến quyết định lựa chọn phương pháp phẫu thuật là siêu âm nhưng siêu âm lại phụ thuộc nhiều Bảng 3. Đặc điểm tổn thương niêm mạc tử cung vào trình độ và kinh nghiệm của người siêu âm. Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Chưa có con 15 41,7 Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Mai khi Số con Có 1 con 14 38,9 so sánh kích thước u trên siêu âm và kích thước u Có 2 con 7 19,4 lúc phẫu thuật có sự phù hợp thấp (hệ số kappa Nội soi 1 2,8 Phương pháp PT 0,35)[8] nên phẫu thuật viên có thể chuyển từ phẫu Mổ mở 35 97,2 1u 28 77,8 thuật nội soi sang mổ mở nếu thấy u khó bóc để Số lượng u 2u 3 8,3 bảo đảm an toàn cho BN. Rất nhiều BN và gia ≥3u 5 13,9 đình mong muốn được mổ nội soi vì tính thẩm mỹ, Nằm sâu trong cơ 7 19,4 Vi trí u vì hậu phẫu nhẹ nhàng, thời gian nằm viện ngắn Dưới niêm mạc 29 80,6 < 4,0 2 5,6 hơn, thêm vào đó là khi đánh giá trước mổ có thể 4,0 – 6,0 11 30,6 chưa hoàn toàn chính xác nên khi mổ đánh giá Kích thước (cm) 6,0 – 8,0 11 30,6 thực chất phẫu trường có nhiều khó khăn vì vậy ≥ 8,0 12 33,2 p > 0,05 cũng đừng quá ngần ngại chuyển sang mổ mở và Tổng 36 100 điều quan trọng nhất là an toàn cho BN và nhưng điều đó cũng chứng tỏ các phẫu thuật viên đã rất - Có 15 BN chưa có con chiếm tỷ lệ 41,7%, 14 cố gắng thử thách phẫu thuật nội soi để BN được BN có 1 con chiếm tỷ lệ 38,9%. hưởng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhưng - Có 35 BN phẫu thuật mổ mở chiếm 97,2%. không thể thực hiện được. Có 28 BN có 1 u chiếm tỷ lệ 77,8%. 4.2. Tỷ lệ bảo tồn tử cung không thành - Có 29 BN do u nằm dưới niêm mạc chiếm công và một số đặc điểm của bệnh nhân 80,6%, 7 BN do u nằm sâu trong cơ chiếm 19,4%. cắt tử cung Có 12 BN có kích thước u ≥ 8,0 cm chiếm tỷ lệ 33,2%. Theo Biểu đồ 1 số BN bảo tồn tử cung thành 3.5. Tai biến, biến chứng trong và sau công chiếm tỷ lệ cao 98,6% ngoài ra có 10 BN phẫu thuật phải cắt tử cung chiếm 1,4%. Tuy tỷ lệ phải cắt tử cung rất ít nhưng đây cũng là điều đáng tiếc mà Bảng 4. Tai biến, biến chứng trong và sau phẫu thuật các phẫu thuật viên không mong muốn. Phương pháp phẫu thuật Tai biến, biến chứng Tổng Phân tích đặc điểm của 10 BN phải cắt tử cung Nội soi Mổ mở Không tai biến, biến chứng 252 (99,6%) 429 (97,9%) 681 (98,6%) theo Bảng 2 cho kết quả là: cả 10 BN đều phẫu thật Chảy máu 1 (0,4%) 7 (1,6%) 8 (1,2%) mổ mở không có BN nào phẫu thuật nội soi điều đó Tổn thương tạng 1 (0,2%) 1 (0,1%) chứng tỏ 10 BN này đã được tiên lượng khó bóc u Tổn thương mạch máu và nhiễm trùng vết mổ thành bụng 1 (0,2%) 1 (0,1%) Tổng 253 (100%) 438 (100%) 691 (100%) từ trước nên không có BN nào chỉ định phẫu thuật nội soi.Về số lượng u có 2 BN có 1 u, 1 BN có 2 u - Số BN tai biến, biến chứng chiếm tỷ lệ thấp và 7 BN có từ 3 u trở lên. Trong nghiên cứu này có 3 là 1,4%. BN 34 tuổi trong đó:1 BN có 2 con, có 3 u, tử cung - Phẫu thuật nội soi có 1 BN tai biến chảy máu to bằng tử cung có thai 3 tháng khi bóc u có chảy Tháng 05-2017 Tập 15, số 02 chiếm tỷ lệ 0,4%. máu nhưng không phải truyền máu; 1BN có 2 con 122
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(02), 119 - 124, 2017 vào viện vì rong kinh, có thiếu máu vừa, tử cung to tốt theo các lớp giải phẫu, trong và sau mổ phải bằng tử cung có thai 4 tháng có nhiều u; 1 BN có 1 dùng thuốc co hồi tử cung để cầm máu đồng thời con vào viện vì cường kinh, băng kinh, có thiếu máu dùng thuốc làm tăng sinh niêm mạc tử cung vừa nặng, tử cung to bằng tử cung có thai 3 tháng có có tác dụng chống dính buồng tử cung vừa có tác nhiều u. Có 3 BN chưa có con dụng hạn chế chảy máu sau mổ, cần tư vấn kỹ BN Qua kết quả trên chúng ta thấy rằng những khi có thai lần sau hoặc đủ con thì nên triệt sản. trường hợp cắt tử cung này là quyết định phù hợp, 4.5. Tỷ lệ tai biến trong và sau phẫu thuật như vậy những BN này không còn khả năng bảo Cũng như những phẫu thuật khác phẫu thuật tồn tử cung. Nếu chúng ta cố tình bảo tồn tử cung bóc UCTTC cũng có những tai biến như chảy máu, thì nguy cơ tai biến trong cuộc mổ, nguy cơ rối nhiễm trùng vết mổ, tổn thương cơ quan lân cận... loạn kinh nguyệt, tái phát u sau phẫu thuật, dính Qua nghiên cứu 691 BN bóc UCTTC (Bảng 4) buồng tử cungnguy cơ BN phải phẫu thuật sau này có 8 BN tai biến chảy máu thì 7 BN phẫu thuật mổ thì thật là đáng tiếc. mở và 1 BNphẫu thuật nội soi, 1BN tổn thương tạng Những BN có từ 3 u trở lên, u có kích thước lớn đây là trường hợp BN 35 tuổi, có 2 con được phẫu hay u ở vị trí khó bóc như eo tử cung, mặt sau đặc thuật mổ mở bị rách bàng quang do có tiền sử 2 lần biệt là những BN chưa có con thì nên chủ động mổ lấy thai bàng quang treo cao tổn thương bàng phẫu thuật mổ mở và cần giải thích rõ ràng nguy quang ngay từ thì vào ổ bụng, thời gian phẫu thuật cơ phải cắt tử cung cho BN và người nhà để tránh 45 phút, BN ra viện sau phẫu thuật 7 ngày. Đặc biệt những thắc mắc sau khi phẫu thuật. có 1 BN 17 tuổi chưa lấy chồng, được phẫu thuật mổ 4.4. Đặc điểm tổn thương niêm mạc mở,vừa tổn thương mạch máu vừa nhiễm trùng vết tử cung mổ sau mổ trường hợp này BN có u có kích thước 20 Theo Bảng 3 có 36 BN bị tổn thương niêm mạc cm, nằm trong dây chằng rộng và dính vào thành tử cung chúng tôi không xét những trường hợp này chậu nên khi phẫu thuật bóc u đã gây tổn thương tĩnh vào tai biếnqua nghiên cứu thấy có 29 BN có vị trí u mạch chậu phải tiến hành nối ghép tĩnh mạch chậu nằm dưới niêm mạc tử cung chiếm tỷ lệ 80,6% và 7 và truyền 17 đơn vị máu, thời gian phẫu thuật 240 BN có vị trí u nằm sâu trong cơ tử cung. Về phương phút, sau mổ 7 ngày sốt nhẹ, vết mổ sưng nề ứ mủ, pháp phẫu thuật có 35 BN phẫu thuật mổ mở chiếm BN đã được điều trị kháng sinh liều cao phối hợp, tỷ lệ 97,2% chỉ có 1 BN là phẫu thuật nội soi chứng chống viêm, nâng cao thể trạng, thay băng vết mổ tỏ các Bác sỹ tiên lượng được khó khăn nên đã toàn trạng ổn định ra viện sau phẫu thuật 21 ngày. không chỉ định phẫu thuật nội soi vì phẫu thuật nội Trong số 8 BN tai biến chảy máu có 6 BN do bóc soi thường được cho là khó kiểm soát khi bóc tách nhiều u thì 5 BN chưa có con và 1 BN có 1 con, 1 hơn phẫu thuật mổ mở. Như vậy những trường hợp BN có 1 con do u nằm sát niêm mạc, 1 BN chảy máu bị tổn thương niêm mạc tử cung phụ thuộc chủ yếu thành bụng phải mổ lại cầm máu thành bụng. Đặc vào vị trí UCTTC so với bề dày lớp cơ tử cung. biệt có 1BN 28 tuổi có 1 con,tiền sử 1 lần mổ lấy thai Đặc biệt trong số 36 BN bị tổn thương niêm mạc và 1 lần mổ mở bóc UCTTC, không thiếu máu trước tử cung có 15 BN chưa có con chiếm tỷ lệ 41,7% và PT, tử cung to bằng tử cung có thai 3 tháng nhiều u, 14 BN có 1 con chiếm tỷ lệ 38,9%,những trường mổ mở, có 1 u dưới thanh mạc kích thước 30 cm, hợp này có thể có nguy cơ biến chứng dính buồng thời gian PT 135 phút, truyền 8 đơn vị máu, sốt 4 tử cung sau nàyvà nguy cơ vỡ tử cung trong thai kỳ. ngày sau mổ, nằm viện sau PT 11 ngày; 1 BN 30 tuổi Theo Buttram phẫu thuật bóc UCTTC có can thiệp chưa có con, vào viện vì cường kinh, băng kinh, có vào lớp cơ tử cung do đó có thể gây ra vỡ tử cung thiếu máu nặng, tiền sử mổ mở bóc UCTTC, tử cung trong thai kỳ với tỷ lệ khoảng 3,0%, nguy cơ này to bằng tử cung có thai 3 tháng nhiều u, mổ mở (bóc giảm đi khi sẹo mổ không mở vào buồng tử cung 17 u), thời gian PT 90 phút, truyền 10 đơn vị máu, [9]. Qua đó chúng ta thấy các bác sỹ đã rất cố thời gian nằm viện sau PT 5 ngày. gắng bóc u để bảo tồn tử cung cho BN, điều quan Qua kết quả trên chúng ta thấy tai biến do phẫu trọng là khi phẫu thuật mà có tổn thương niêm mạc thuật nội soi là ít hơn phẫu thuật mổ mở điều đó Tháng 05-2017 Tập 15, số 02 tử cung thì phải khâu phục hồi buồng tử cung thật chứng tỏ các bác sỹ đã tiên lượng được trước những 123
- ĐẶNG THỊ MINH NGUYỆT, TRẦN THỊ MAI ANH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH trường hợp khó khăn để chỉ định phẫu thuật mổ mở. Bị tổn thương niêm mạc tử cung chiếm tỷ lệ Như vậy số BN tai biến chiếm tỷ lệ rất thấp 5,2%. Số BN tai biến, biến chứng chiếm tỷ lệ nên không có sự khác biệt nhiều giữa kết quả của thấp là 1,4%, phẫu thuật nội soi có 1 BN tai nghiên cứu này với các tác giả. biến chảy máu chiếm tỷ lệ 0,4%, phẫu thuật mổ mở có 7 BN tai biến chảy máu chiếm tỷ lệ 5. Kết luận 1,6%, 1 BN tổn thương tạng chiếm 0,2%, 1 BN BN chuyển mổ mở chiếm 6,5%, BN phải cắt tử tổn thương mạch máu và nhiễm trùng vết mổ cung chiếm tỷ lệ 1,4%, có 3 BN chưa có con, chiếm 0,2%. Tài liệu tham khảo biệt hội nghị đại biểu Hội sản phụ khoa và sinh đẻ có kế hoạch Việt 1. Rossetti A., Sizzi O., Soranna L., et al. Fertility outcome: long-term Nam, khóa XV kỳ họp thứ 3. 2005; 107 - 114. results after laparoscopic myomectomy, Gynecol Endocrinol. 2001;15(2), 6. Vũ Thị Thanh Vân. Nghiên cứu kết quả phẫu thuật tách bóc u xơ 34 - 129. tửcung tại Viện Bảo vệ Bà Mẹ Trẻ Sơ Sinh trong 5 năm 1996 – 2000. 2. Rossetti A., Sizzi O., Chiarotti F., et al. Developments in techniques for Luận văn thạc sỹ y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2002. laparoscopic myomectomy, Jsls. 2007;11(1), 34-40. 7. Đinh Ngọc Thơm. Nhận xét tình hình phẫu thuật bóc u xơ tử cung tại 3. Ploszynski A., Gniadek R., Adamcio-Deptulska M., et al. Surgical Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ tháng 1/2004 - tháng 6/2006, Luận văn treatment of uterine myoma: need for surgery and long-term results, tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II. Trường Đại học Y Hà Nội. 2006. Ginekol Pol. 1997; 68(9), 423 - 6. 8. Nguyễn Thị Phương Mai. Tình hình bóc u xơ tử cung qua nội soi 4. Nguyễn Bá Mỹ Nhi. Đánh giá bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ tháng 1 năm 2005 - tháng 6 soi trong điều trị bóc nhân xơ tử cung. Nội san sản phụ khoa. 2005, năm 2009. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú. Trường Đại học Y Hà 115 - 121. Nội. 2009. 5. Nguyễn Đức Hinh. Tổng kết chặng đường 10 năm nội soi ổ bụng 9. Buttram V. C., Reiter R. C. Uterine leiomyomata: etiology, của Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương. Nội san sản phụ khoa,Số đặc symptomatology, and management. Fertil Steril. 1981; 36(4), 433 - 45. Tháng 05-2017 Tập 15, số 02 124
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi 3D cắt nửa đại tràng phải điều trị ung thư đại tràng phải tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều
5 p | 88 | 5
-
Nhận xét một số đặc điểm của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có kết quả xét nghiệm dương tính với Chlamydia trachomatis, lậu cầu và HPV tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
7 p | 9 | 4
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm lơ xê mi cấp dòng tủy trẻ em và kết quả điều trị bằng phác đồ AML-BFM-83 tại viện huyết học - truyền máu Trung Ương
8 p | 79 | 3
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi
5 p | 73 | 3
-
Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật chấn thương hàm mặt tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 17 | 3
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sống thêm bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn IB – III hóa trị bổ trợ phác đồ xelox tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
4 p | 8 | 3
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp điều trị ung thư buồng trứng giai đoạn III tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2015-2018
4 p | 4 | 2
-
Kết quả phẫu thuật điều trị sỏi đường mật kết hợp tán sỏi bằng năng lượng laser
5 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị đột quỵ não ở bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
3 p | 46 | 2
-
Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị hormon tái tổ hợp ở trẻ thiếu hụt hormon tăng trưởng
4 p | 17 | 2
-
Một số đặc điểm kỹ thuật và kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân y 103
7 p | 79 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của u biểu mô ác tính bề mặt nhãn cầu
5 p | 50 | 2
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu trong ung thư trực tràng giai đoạn xâm lấn
4 p | 103 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u đệm dây sinh dục buồng trứng tại Bệnh viện K
5 p | 18 | 1
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ bằng phác đồ hóa chất Gemcitabin + Cisplatin
9 p | 31 | 1
-
Nhận xét một số đặc điểm kỹ thuật phẫu thuật nội soi một lỗ qua ổ bụng đặt mảnh ghép ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 3 | 1
-
Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật u xơ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2023
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn