Nhận xét quy trình chăm sóc và kết quả lấy huyết tắc (embolectomy) điều trị tắc động mạch chi dưới cấp tính
lượt xem 5
download
Nhận xét quy trình chăm sóc và kết quả sau mổ lấy huyết tắc ở bệnh nhân tắc động mạch chi dưới cấp tính tại Khoa Phẫu thuật Tim mạch Bệnh viện Việt Đức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét quy trình chăm sóc và kết quả lấy huyết tắc (embolectomy) điều trị tắc động mạch chi dưới cấp tính
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Nhận xét quy trình chăm sóc và kết quả lấy huyết tắc (embolectomy) điều trị tắc động mạch chi dưới cấp tính Đoàn Quốc Hưng*, Ngô Gia Mạnh** Trường Đại học Y Hà Nội*, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức** TÓM TẮT Kết luận: Phần lớn bệnh nhân đáp ứng với giảm đau bằng Perfalgan. Thay băng hàng ngày với BN có Đặt vấn đề: Tắc động mạch chi dưới cấp tính là mở cân hoặc khi băng thấm dịch. Nhóm bệnh nhân một cấp cứu nội - ngoại khoa thường gặp trên lâm vào viện với tình trạng thiếu máu chi nguy cơ không sàng. Hiện nay việc điều trị và chăm sóc bệnh nhân hồi phục có thời gian nằm viện dài hơn, có tỷ lệ cắt sau mổ tắc động mạch chi dưới cấp tính còn nhiều cụt thì hai cao hơn nhóm bệnh nhân vào viện với khó khăn. tình trạng thiếu máu chi hồi phục. Mục tiêu: Nhận xét quy trình chăm sóc và kết Từ khóa: Tắc động mạch chi dưới cấp tính quả sau mổ lấy huyết tắc ở bệnh nhân tắc động ĐẶT VẤN ĐỀ mạch chi dưới cấp tính tại Khoa Phẫu thuật Tim mạch Bệnh viện Việt Đức. Tắc động mạch chi dưới cấp tính là hiện tượng Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên tắc đột ngột một hoặc nhiều nhánh động mạch cấp cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 59 bệnh nhân tắc máu cho chi dưới gây nên tình trạng thiếu máu cấp động mạch chi dưới cấp tính được mổ lấy huyết đòi hỏi điều trị nội - ngoại khoa cấp cứu. Đây là một tắc/mổ lấy huyết tắc kết hợp mở cân cẳng chân từ bệnh lý thường gặp trên lâm sàng. Theo Dormandy 1/2014-12/2015. tỷ lệ tắc động mạch chi dưới cấp tính trong dân số Kết quả: Tuổi trung bình là 63,5±12,6 (38 nam, là 14 trên 100.000 dân, chiếm 10%-16% trong các 21 nữ). Lấy huyết tắc kết hợp mở cân cẳng chân bệnh lý về mạch máu [1]. Việc điều trị và chăm sóc 9 BN. 59 BN (100%) được sử dụng kháng sinh và bệnh nhân sau mổ tốt giúp bệnh nhân nhanh chóng Heparin tĩnh mạch sau mổ, 55 bệnh nhân (93,2%) hồi phục, giảm tỷ lệ biến chứng, giảm thời gian nằm đáp ứng thuốc giảm đau là Perfalgan. 48 bệnh nhân viện cho bệnh nhân. Hiện nay, việc điều trị và chăm (81,4%) được thay băng khi băng thấm dịch. Nhóm sóc bệnh nhân sau mổ tắc động mạch chi dưới cấp bệnh nhân vào viện với tình trạng thiếu máu chi tính còn nhiều khó khăn. Để điều trị toàn diện cho nguy cơ không hồi phục có tỷ lệ cắt cụt chi thì hai bệnh nhân tốt hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu cao hơn nhóm vào viện với tình trạng thiếu máu chi nhằm rút ra nhận xét về quy trình chăm sóc và kết quả hồi phục. 62,8% bệnh nhân đạt kết quả tốt sau mổ. sau mổ lấy huyết khối gây tắc động mạch chi dưới cấp Thời gian nằm viện trung bình là 10,1± 6,4 ngày (1 tính tại Khoa Phẫu thuật Tim mạch lồng ngực Bệnh ngày-30 ngày). viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2014-2015. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 33
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hồi phục buộc phải cắt cụt chi thì đầu, hoặc các Đối tượng trường hợp kèm theo phẫu thuật bắc cầu hay ghép Tất cả bệnh nhân tắc động mạch chi dưới cấp mạch nhân tạo hay tự thân. Các trường hợp tắc tính được điều trị mổ lấy huyết khối hoặc mổ lấy mạch bệnh lý chi trên cũng bị loại. huyết khối kết hợp mở cân cẳng chân tại Khoa Phương pháp nghiên cứu Phẫu thuật Tim mạch lồng ngực Bệnh viện Hữu Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Chọn Nghị Việt Đức từ tháng 1 năm 2014 đến tháng mẫu: Chọn mẫu không xác suất. Cỡ mẫu: Thuận 12 năm 2015. Loại khỏi nghiên cứu những bệnh tiện. Thu thập số liệu: Sử dụng số liệu hồi cứu. nhân tắc mạch chi dưới do chấn thương, vết Tiêu chuẩn đánh giá thương, các trường hợp tắc mạch chi dưới bệnh Tình trạng thiếu máu chi khi vào viện và kết quả lý nhưng vào viện với dấu hiệu thiếu máu không phẫu thuật. Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng thiếu máu chi theo Rutherford 2010 [2] Doppler Tình trạng thiếu máu Cảm giác Vận động Động mạch Tĩnh mạch Hồi phục (Sống được) Bình thường Bình thường Rõ Rõ Nguy cơ không hồi phục Đau khi nghỉ Vừa phải Không rõ Rõ Không hồi phục Mất cảm giác Mất vận động Mất Mất Bảng 2. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả sau mổ trên lâm sàng theo Đặng Hanh Sơn [3] Tốt Không tốt Tồi Chi hồi phục hoàn toàn. Hết hoàn toàn Giữ được chi nhưng các triệu chứng cơ Phải cắt cụt một phần chi hoặc các triệu chứng cơ năng trước mổ năng chỉ giảm bớt bệnh nhân tử vong hay nặng về Xử lý số liệu - Tình trạng thiếu máu chi lúc vào viện: thiếu Bằng các thuật toán thống kê y học sử dụng phần máu còn hồi phục: 29 bệnh nhân (49,2%). Thiếu mềm SPSS 22.0. máu nguy cơ không hồi phục: 30 bệnh nhân (50,8%). KẾT QUẢ - Phẫu thuật lấy huyết tắc đơn thuần 50 BN, lấy Từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015 có huyết tắc kết hợp mở cân cẳng chân 9 BN. 59 bệnh nhân tắc động mạch chi dưới cấp tính đạt Quy trình chăm sóc sau mổ tiêu chuẩn lựa chọn vào đối tượng nghiên cứu, với - 59 BN (100%) được sử dụng kháng sinh và đặc điểm như sau: Heparin tĩnh mạch sau mổ. Đặc điểm chung bệnh nhân khi vào viện - Sử dụng thuốc giảm đau sau mổ: 55 bệnh nhân - Tuổi trung bình là 63,5±12,6 (từ 36 đến 86). (93,2%) đáp ứng với Perfalgan, 4 bệnh nhân (6,8%) Chủ yếu thuộc nhóm tuổi > 60 tuổi (57,6%). chỉ đáp ứng khi dùng Morphin. - Giới: Nam: 38 (64,4%). Nữ: 21 (35,6%). - Thay băng sau mổ: 9 bệnh nhân (15,2%) được 34 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG thay băng hàng ngày (là các trường hợp mở cân Kết quả và biến chứng sau mổ cẳng chân phối hợp), 48 bệnh nhân (81,4%) chỉ - Sau mổ có 37 bệnh nhân (62,8%) đạt kết quả thay băng khi băng vết mổ thấm dịch, 2 bệnh nhân tốt, 11 bệnh nhân (18,6%) có kết quả không tốt, 11 (3,4%) không thay băng. bệnh nhân (18,6%) có kết quả xấu. Bảng 3. Biến chứng sau mổ (N= 59) Thiếu máu chi hồi phục Nguy cơ không hồi phục Chung N % N % N % Tắc lại động mạch chi 4 13,8 7 23,3 11 18,6 Cắt cụt chi thì hai 0 0 8 26,7 8 13,6 Chảy máu vết mổ 1 3,4 1 3,3 2 3,4 Nhiễm khuẩn bệnh viện 0 0 2 6,7 2 3,4 Nhiễm trùng vết mổ 0 0 1 3,3 1 1,7 Tử vong và nặng về 1 3,4 2 6,7 3 5,1 Thời gian nằm viện sau mổ Bảng 4. Thời gian nằm viện và thời gian thiếu máu chi (N= 59) Thiếu máu hồi phục Nguy cơ không hồi phục Chung Thời gian nằm viện (ngày) 8,1±5,9 12,1±6,3 10,1±6,4 tắc (Embolectomy), tái lập tuần hoàn mạch chi BÀN LUẬN dưới thường được tuân theo một phác đồ nhất định, Dịch tễ học bao gồm: Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng - Sử dụng kháng sinh và Heparin: được áp dụng tôi cao hơn Đặng Hanh Sơn năm 2001 (tuổi trung cho 100% BN trong nghiên cứu, vì tất cả các trường bình là 56,8) [3]. Tuổi trung bình của bệnh nhân hợp đều phải mổ cấp cứu, nguy cơ nhiễm trùng cao, tắc động mạch chi dưới cấp tính có xu hướng tăng đặc biệt với các trường hợp có mở cân cẳng chân lên do tuổi thọ trung bình của người dân tăng phối hợp. Dù nguyên nhân tắc mạch là gì (tại tim, lên, tỷ lệ bệnh tim do thấp giảm. Giới: Tỷ lệ bệnh tại mạch máu, bệnh chuyển hóa…) thì việc sử dụng nhân nam gặp nhiều hơn bệnh nhân nữ, tương tự Heparin liều 50-150 UI/kg là cần thiết nhằm hạn với kết quả của Đặng Hanh Sơn (nam 59,1%, nữ chế huyết tắc tái phát, tuy nhiên đối với các BN buộc 40,9%) [3]. phải mở cân cẳng chân cần thận trọng làm thao tác Quy trình chăm sóc sau mổ mở cân đúng kỹ thuật, cầm máu kỹ vết mổ (nhất là Tại Khoa Tim mạch Bệnh viện Việt Đức việc các tĩnh mạch nông) tránh nguy cơ chảy máu sau chăm sóc sau mổ bệnh nhân bị phẫu thuật lấy huyết mổ do dùng Heparin. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 35
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG - Kiểm soát đau sau mổ: Phần lớn bệnh nhân sau kỹ thuật mổ hoàn thiện hơn, trang thiết bị y tế, điều mổ đáp ứng với giảm đau bằng Perfalgan (93,2%). kiện chăm sóc sau mổ tốt hơn. Điều này cho thấy việc kiểm soát đau cho bệnh nhân Tỷ lệ tử vong, nặng về trong nghiên cứu của sau mổ tắc động mạch chi dưới cấp tính không quá chúng tôi là 5,1% tương tự nghiên cứu của Đặng khó khăn. Song song với việc kiểm soát đau tốt cần Hanh Sơn (4,5%) [3], thấp hơn so với các tác chú ý đến tình trạng tưới máu chi vì đau tăng có thể giả khác trên thế giới (Whithman 12,4%, Eliason là biểu hiện của tắc động mạch lại. 9%) [4],[5]. Sự khác biệt này do các tác giả trên - Chăm sóc vết mổ: Việc thay băng, chăm sóc vết thế giới có thời gian theo dõi bệnh nhân dài hơn. mổ có vai trò quan trọng giúp phòng nhiễm khuẩn Trong nghiên cứu có 3 bệnh nhân nặng về, tuy vết mổ. Với những bệnh nhân có mở cân cẳng chân nhiên bệnh diễn biến nặng do bệnh lý kết hợp của cần chú ý giữ độ ẩm thích hợp cho vết mổ và phòng bệnh nhân chứ không phải do biến chứng sau mổ. mất nước cho bệnh nhân vì lượng dịch mất qua vết Trong 3 bệnh nhân, có 1 bệnh nhân xuất hiện nhồi mở cân nhiều. Sau mổ phần lớn bệnh nhân được máu não diện rộng, 1 bệnh nhân xuất hiện suy tim thay băng khi băng thấm dịch với 48 bệnh nhân cấp/viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn van hai lá, 1 (81,4%), và không có trường hợp nào nhiễm trùng bệnh nhân xuất hiện ngừng tuần hoàn ngày thứ 2 chỗ mở cân. Có 2 bệnh nhân không được thay băng sau mổ. Các tác giả trên thế giới đều nhận thấy rằng vì 1 bệnh nhân sau mổ 1 ngày được chuyển về tuyến sau mổ bệnh nhân tử vong, nặng về do các bệnh lý dưới điều trị tiếp, 1 bệnh nhân còn lại tử vong sau kết hợp chứ không phải do biến chứng sau mổ lấy mổ 1 ngày do bệnh nội khoa phối hợp. Kết quả này huyết khối. cho thấy việc chăm sóc sau mổ lấy huyết tắc mạch Thời gian nằm viện của nhóm bệnh nhân vào máu tại Khoa Tim mạch Bệnh viện Việt Đức đã khá viện với tình trạng chi nguy cơ không hồi phục lớn bài bản, tuân thủ theo các phác đồ đã đặt ra và có kết hơn nhóm bệnh nhân vào viện với tình trạng chi quả chấp nhận được. sống được (12 ± 6,3 ngày so với 8,1 ± 5,9 ngày). Kết quả và biến chứng sau mổ (bảng 3) Điều này lần nữa khẳng định vai trò của việc chẩn Tỷ lệ cắt cụt thì hai trong nghiên cứu của chúng đoán, vận chuyển và xử trí sớm các trường hợp tắc tôi là 13,6% cao hơn nghiên cứu của Đặng Hanh mạch cấp tính chi, làm giảm thiểu nguy cơ cắt cụt Sơn (3,3%) [3], tương tự với các tác giả khác chi và rút ngắn thời gian nằm viện, chi phí điều trị. trên thế giới (Whithman 12,4%, Eliason 12,7 %) KẾT LUẬN [4],[5]. Nhóm bệnh nhân vào viện với tình trạng thiếu máu chi nguy cơ không hồi phục có tỷ lệ cắt Phẫu thuật lấy huyết tắc/và hoặc phối hợp mở cụt chi thì hai cao hơn nhóm bệnh nhân vào viện cân cẳng chân điều trị thiếu máu cấp tính chi dưới với tình trạng thiếu máu chi sống được. Sự khác biệt tại Bệnh viện Việt Đức là một cấp cứu ngoại khoa này có ý nghĩa thống kê với p = 0,03. thường gặp. Sau mổ lấy huyết tắc gây tắc động mạch Sau mổ có 37 bệnh nhân (62,8 %) có kết quả chi dưới cấp tính phần lớn bệnh nhân đáp ứng với tốt sau mổ. Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của thuốc giảm đau bậc 1 là Perfalgan (93,2%), bệnh Đặng Hanh Sơn năm 2001 (27,3%) [3]. Tất cả các nhân được thay băng khi băng thấm dịch (81,4%). trường hợp mở cân cẳng chân đều không có biến 62,8% bệnh nhân đạt kết quả tốt sau mổ. Tắc động chứng nhiễm trùng tại chỗ. Điều này được lý giải mạch lại, cắt cụt chi thì hai là biến chứng thường gặp do hiện nay tỷ lệ bệnh nhân đến viện sớm cao hơn, sau mổ tắc động mạch chi dưới cấp tính. Sau mổ 36 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG bệnh nhân tử vong, nặng về do các bệnh lý kết hợp không hồi phục có tỷ lệ cắt cụt thì 2 cao hơn, thời chứ không phải do biến chứng sau mổ. Nhóm bệnh gian nằm viện dài hơn nhóm bệnh nhân vào viện nhân vào viện với tình trạng thiếu máu chi nguy cơ với tình trạng thiếu máu chi sống được. RÉSUMÉ Introduction: L’ischémie des membres inférieurs est une urgence médico-chirurgicale fréquente. Le traitement et le soin post-opératoire pour les patients ayant l’ischémie aiguë des membres inférieurs posent beaucoup de problèmes. Objectif: Observer et évaluer les processus des soins post-opératoire aux patients ayant l’ischémie aiguë des membres inférieurs au service de chirurgie cardio-thoracique au CHU Viet Duc. Matériel et méthode: Il s’agit d’une étude rétrospective et d’une description transversale. La recherche est menée sur un échantillon de 59 patients ayant des ischémies aiguës des membres inférieurs. Ces patients ont été opérés par la thrombectomie ou la thrombectomie combinée avec la fasciotomie de la jambe de 1 / 2014 à 12 / 2015. Résultats: L'âge moyen etait de 63,5 ± 12,6 (38 hommes, 21 femmes), 9 patients ayant d’embolectomy plus fasciotomie. 100% des patients ont eu d’antibiotic et Héparine par voie intra veineuse Il y a eu 55 patients (93,2%) qui répondent à Perfalgan. Les bandages sont changéschez 48 patients (81,4%) après une soigntement de plaie. Les patients au stade menaçant ont eu plus de risque d'amputation secondaire que ceux au stade viable. 62,8% des patients etaient en bon état après l’opération. La durée moyenne d'hospitalisation etait de 10,1 ± 6,4 jours (1 jour-30 jours). Conclusion: La majorité des patients répondent à Perfalgan. Les patients sont changés bandages quand ils absorbent fluide. Les patients au stade menaçant ont de risques d'amputation secondaire et plus de temps d'hospitalisation que ceux au stade viable. Mots clés: L’ischémie aiguë des membres inférieurs. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Dormandy J, Vig S (1999). Acute limb ischemia. Semin Vasc Surg, 12(2), 148-153. 2. Jack L.C, Johnston K.W (2010). Acute Ischemia: Evaluation and Decision Making, Rutherford’s vascular Surgery, 7, Saunders, 2389-2411. 3. Đặng Hanh Sơn (2001). Chẩn đoán và thái độ xử trí nghẽn động mạch ngoại vi cấp tính, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 4. Withman B, Foy C (2004). For the Thrombolysis Study Group. National audit of thrombolysis for acute leg ischemia (NATALI): Clinical factors asociated with early outcome. J Vasc Surg, 39, 1018-1025 5. Eliason J.L, Proctor M.C et al (2003). A national and single institutional experience in the contemporary treatment of acute lower extremity ischemia. Ann Surg, 238, 382-390 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 37
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng nhiễm khuẩn tiết niệu mắc phải sau đặt thông tiểu tại Bệnh viện Bạch Mai
6 p | 79 | 9
-
Bài giảng Co giật ở trẻ em
4 p | 44 | 7
-
Bài giảng Những vấn đề đạo đức trong chăm sóc người nhiễm HIV: Bài 8
12 p | 113 | 6
-
Bệnh gút cần được điều trị sớm.
4 p | 81 | 5
-
Ứng dụng Lean trong quản lý chất lượng TAT xét nghiệm
8 p | 39 | 5
-
Ngành Y tế thành phố với 80 sản phẩm chất lượng khám chữa bệnh: Phần 2
91 p | 41 | 5
-
Khảo sát tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế đối với dịch vụ xét nghiệm tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 10 | 4
-
Chăm sóc bệnh nhân sau mổ ổ cặn màng phổi do chấn thương ngực tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức
4 p | 37 | 2
-
Thời gian sử dụng dịch vụ của bệnh nhân tại phòng khám Methadone trước và sau khi lồng ghép với hoạt động chăm sóc điều trị ARV tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2015
6 p | 81 | 2
-
Đánh giá bệnh nhân (AOP)
41 p | 44 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ lâm sàng và nhận xét ban đầu về kết quả áp dụng quy trình chăm sóc da và niêm mạc cho bệnh nhi hội chứng Stevens Johnson và hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 40 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn