Nhận xét yếu tố chỉ số khối cơ thể (BMI) ảnh hưởng đến kết quả đo huyết động bằng phương pháp điện trở kháng lồng ngực (Electrical cardiometry) ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày nhận xét yếu tố Chỉ số khối cơ thể (BMI) ảnh hưởng đến kết quả đo Chỉ số tim (CI) bằng phương pháp điện trở kháng lồng ngực (Electrical cardiometry) so với phương pháp hòa loãng nhiệt PiCCO ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bạch Mai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét yếu tố chỉ số khối cơ thể (BMI) ảnh hưởng đến kết quả đo huyết động bằng phương pháp điện trở kháng lồng ngực (Electrical cardiometry) ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2024 2020. Accessed June 17, 2022. http://dulieuso. Thái Nguyên | Tạp chí Khoa học Điều hmu.edu.vn/handle/hmu/2983 dưỡng. Published online May 24, 2022. Accessed 2. Jeengar RK, Choudhary B, Khera D, Singh S, October 5, 2023. https://jns.vn/index.php/ Purohit SP, Singh K. Ventilator-Associated journal/article/view/128 Pneumonia Bundle of Care Training of Nursing 5. Nguyễn Thị Bông. Kiến thức, thực hành tuân Officers Using Simulation and Its Impact on Their thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Knowledge and Incidence of Ventilator-Associated xuyên á năm 2017. Pneumonia: A quasi-experimental Study. J Pediatr 6. Đỗ Thị Thùy Trang. Đánh giá kiến thức - thực Intensive Care. Published online December 16, hành của điều dưỡng trước và sau đào tạo một số 2021. doi:10.1055/s-0041-1740589 biện pháp dự phòng viêm phổi liên quan thở máy. 3. Nguyễn Thị Vân Anh. Thực trạng tuân thủ vệ Thesis. Trường đại học y Hà Nội; 2020. Accessed sinh tay thường quy trong chăm sóc người bệnh June 21, 2022. http://dulieuso.hmu.edu.vn/ của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại Bệnh handle/hmu/1087 viện E năm 2020. Published online 2021. 7. Sole ML, Penoyer DA, Su X, et al. Assessment Accessed October 5, 2023. http://repository.vnu. of Endotracheal Cuff Pressure by Continuous edu.vn/handle/VNU_123/123972 Monitoring: A Pilot Study. American Journal of 4. Đánh giá tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay ở một số Critical Care. 2009;18(2):133-143. doi:10.4037/ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương ajcc2009441 NHẬN XÉT YẾU TỐ CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ (BMI) ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐO HUYẾT ĐỘNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN TRỞ KHÁNG LỒNG NGỰC (ELECTRICAL CARDIOMETRY) Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN Đặng Quốc Tuấn1,2, Bùi Văn Cường2, Vũ Thị Ngọc Ninh1 TÓM TẮT tương quan hơn và kém tương đồng hơn so với kết quả thu được từ phương pháp hòa loãng nhiệt PiCCO. 77 Mục tiêu: Nhận xét yếu tố Chỉ số khối cơ thể Từ khóa: sốc nhiễm khuẩn, thăm dò huyết động, (BMI) ảnh hưởng đến kết quả đo Chỉ số tim (CI) bằng phương pháp điện trở kháng lồng ngực, phương pháp phương pháp điện trở kháng lồng ngực (Electrical hòa loãng nhiệt, Electrical Cardiometry, PiCCO cardiometry) so với phương pháp hòa loãng nhiệt PiCCO ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện SUMMARY Bạch Mai. Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được đặt PICCO để thăm dò huyết động. THE IMPACT OF BODY MASS INDEX (BMI) Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến ON HEMODYNAMIC MEASUREMENTS BY cứu trên bệnh nhân được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn THORACIC BIOIMPEDENCE (ELECTRICAL được đặt PiCCO nhập viện vào Trung tâm Hồi sức tích CARDIOMETRY) IN SEPTIC SHOCK cực – Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ Objective: To evaluate the effect of Body Mass 01/11/2022 đến 31/10/2023. Kết quả: Có 32 bệnh Index (BMI) on the results of Cardiac Index (CI) nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu thu được 220 measurement by the thoracic impedance method cặp số liệu. Kết quả đo trên nhóm có BMI thấp (BMI (Electrical cardiometry) compared with the PiCCO
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 2 - 2024 < 0.01. Conclusion: Cardiac index (CI) measured by Ngoài ra, rối loạn nhịp tim có thể gây ra sự thay EC in obese patients (BMI≥25) was less correlated đổi lưu lượng theo từng nhịp và tình trạng suy and less similar than the results obtained by PiCCO thermodilution. van tim có thể ảnh hưởng đến lượng máu chảy Keywords: septic shock, hemodynamic về phía trước, khiến các phép đo huyết động investigation, EC, thermodilution, Electrical không thể đạt được hoặc không đáng tin cậy5 Cardiometry, PiCCO Do đó lấy kết quả đo Chỉ số tim của PiCCO là tiêu chuẩn vàng, chúng tôi đánh giá chỉ số khối I. ĐẶT VẤN ĐỀ cơ thể (BMI) ảnh hưởng đến kết quả đo Chỉ số Phép đo điện trở kháng lồng ngực (TEB) thu tim của EC6. được tín hiệu dạng sóng liên quan đến chu kì hoạt động của tim tương đồng với dạng sóng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU động mạch. Trong nhiều thập kỉ qua, các nhà 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu nghiên cứu đã tính toán thể tích nhát bóp và Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. Các bệnh cung lượng tim từ đồ thị của dạng sóng này1 nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán sốc nhiễm Năm 2001, Bernstein và Osypkal đã phát khuẩn đã được đặt PiCCO tại Trung tâm Cấp Cứu triển một phương pháp đo điện trở kháng lồng A9 và Trung tâm Hồi sức tích cực Bệnh viện ngực mới Electrical cardiometry (EC) với nguyên Bạch Mai. lý: “Khi van động mạch chủ đóng, các tế bào Tiêu chuẩn loại trừ hồng cầu sắp xếp ngẫu nhiên, còn khi van động - Chấn thương lồng ngực. mạch chủ mở, dòng máu theo nhịp đập của tim - Nhiễm trùng da, mô mềm vùng dán điện cực làm cho các tế bào hồng cầu sắp xếp song song, - Bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân dòng điện đi qua tế bào hồng cầu thẳng hơn, dễ không đồng ý tham gia nghiên cứu dàng hơn dẫn đến kết quả đo điện trở kháng Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả, thấp hơn và độ dẫn điện cao hơn” 2 cỡ mẫu chọn toàn bộ . EC sử dụng hai cặp điện cực đặt ở cổ và Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2022 ngực để phát và thu nhận điện trở kháng đến tháng 11/2023. ngực của dòng điện biên độ thấp tần số cao. Bởi Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Hồi vì máu là chất dẫn điện tốt nên sự thay đổi điện sức tích cực – Trung tâm Cấp cứu A9- Bệnh viện áp là thước đo trở kháng dòng chảy và tỷ lệ Bạch Mai. nghịch với lượng máu trong mạch máu Các bước tiến hành nghiên cứu: ngực3. Thể tích nhát bóp được xác định từ sự + Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP), thay đổi lưu lượng trong một khoảng thời gian Mạch, huyết áp trung bình (MAP), nhất định và được đo trong quá trình điện tâm + Tiến hành thăm dò huyết động bằng thu bằng thuật toán phần mềm. Chỉ số tim (CI) phương pháp PICCO. Sau đó ghi lại các thông số được tính bằng cách chia cung lượng tim cho huyết động thu được:Cung lượng tim (CI), Sức diện tích bề mặt cơ thể của bệnh nhân. Chỉ số cản mạch hệ thống (SVRI), SVV sức cản mạch máu hệ thống (SVRI) có thể được + Tiến hành thăm dò huyết động bằng tính toán từ CI và thể tích nhát bóp4. phương pháp Electrical Cardiometry (EC). Sau đó Khi so sánh Chỉ số tim (CI) đo bằng phương ghi lại các thông số huyết động thu được: Cung pháp điện trở kháng lồng ngực (EG) và phương lượng tim (CI), Sức cản mạch hệ thống (SVRI), pháp hòa loãng nhiệt (PICCO) ở bệnh nhân sốc SVV. nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bạch Mai kết quả cho + Lặp lại các thao tác trên ở các thời điểm thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khác nhau về thông số nàygiữa hai phương pháp điện trở 2.2. Phân tích số liệu. Các số liệu được xử kháng lồng ngực EC và phương pháp hòa loãng lý bằng phần mềm thống kê y học. Các biến định nhiệt PiCCO. Chỉ số tim CI thu được từ cả hai lượng biểu hiện bằng trung bình ± độ lệch phương pháp là tương đồng với phần trăm sai số chuẩn, phép so sánh T-test, các biến định tính (PE) lần lượt là 27,9%, và tương quan mạnh có thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm, phép so sánh χ2 ý nghĩa thống kê xuyên suốt nghiên cứu với hệ Sự tương đồng của các chỉ số giữa hai phép số tương quan là r = 0,78 với p < 0,01 đo PICCO và EC được ước tính theo phương Tuy nhiên là một phương pháp không xâm pháp Bland và Altman. Sự tương quan giữa hai lấn, một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến EC giá trị được đánh giá bởi hệ số tương quan trong việc theo dõi dòng huyết động. Ví dụ, Pearson (r) và sử dụng mô hình hồi quy tuyến thành ngực dày hay một lượng lớn dịch trong tính với giá trị p< 0.05 được coi là có ý nghĩa lồng ngực có thể thay đổi tín hiệu trở kháng. thống kê. 317
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2024 2.3. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu (CI) thu được từ hai phương pháp trên ở được hội đồng đề cương trường Đại học Y Hà nhóm bệnh nhân có Chỉ số khối cơ thể BMI Nội, Hội đồng khoa học Bệnh viện Bạch Mai thấp và trung bình (n=126) thông qua. Tất cả các đối tượng tham gia đều Nhận xét: Các chỉ số CI đo được tử hai được giải thích và đồng ý tham gia nghiên cứu. phương pháp EC và PiCCO trên nhóm bệnh nhân Mọi thông tin của bệnh nhân đều được bảo mật có BMI thấp và trung bình là tương quan chặt và chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu chẽ với r=0,91, (cao hơn hệ số tương quan chung r=0,78) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Ảnh hưởng của BMI trên sự IV. BÀN LUẬN tương đồng của chỉ số tim đo bằng hai Bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi được phương pháo EC và PiCCO thăm dò huyết động bằng cả hai phương pháp Trung Trung cùng thời điểm, và trong 48h được đo 7 lần. Kết bình hai bình Giới quả đo trung bình chỉ số tim ở từng thời điểm phương khác hạn sự % sai giữa hai phương pháp là không khác biệt có ý CI pháp biệt tương số PE nghĩa thống kê với chỉ số p>0,05 (EC+TD) (EC- đồng Tiếp tục trong nghiên cứu này, chúng tôi /2 TD) chia bệnh nhân thành 3 nhóm theo chỉ số BMI. BMI 0,49 phương pháp này. Ở bệnh nhân có BMI cao thì Nhận xét: Phần trăm sai số của các chỉ số kém tương đồng hơn CI ở bệnh nhân có BMI thấp và trung bình lần Các chỉ số CI đo trên bệnh nhân có BMI thấp lượt 16,2% và 15,8% cho thấy sự tương đồng và trung bình là tương quan chặt chẽ và có ý tốt của hai phương pháp này. Ở bệnh nhân có nghĩa thống kê xuyên suốt nghiên cứu với hệ số BMI cao thì kém tương đồng hơn. tương quan r = 0,9 và 0,94 p < 0,01. Tuy nhiên Bảng 2. Ảnh hưởng của BMI trên sự trên bệnh nhân béo phì thì tương quan mức độ tương quan chỉ số tim đo bằng hai phương trung bình với r < 0,75. Nguyên nhân có thể là pháp EC và PiCCO do mô mỡ dẫn điện kém, do đó kết quả chỉ số Phương Tương tim thu được từ phương pháp điện trở kháng Phương CI pháp quan p thấp hơn so với phương pháp hòa loãng nhiệt 7. pháp EC PiCCO (r) Tương tự như vậy, với nghiên cứu của Van BMI
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 2 - 2024 cứu tiếp tục chia những người tham gia này theo J Clin Pharmacol. 2011;71(3):316-330. doi:10. BMI cho các phân tích phụ: cân nặng bình 1111/j.1365-2125.2010.03798.x 2. Piechota M, Irzmański R, Banach M, et al. thường (n = 41), thừa cân (n = 7) và bệnh nhân Original paper Can impedance cardiography be béo phì (n = 83). Do cỡ mẫu của nhóm thừa cân routinely applied in patients with sepsis and nhỏ, của Altamirano-Diaz đã kết hợp các nhóm severe sepsis? Arch Med Sci. 2006;2(2):114-121. thừa cân và béo phì. Có mối tương quan chặt 3. Petter H, Erik A, Björn E, Göran R. Measurement of cardiac output with non-invasive chẽ giữa các phép đo cung lượng tim từ EC và Aesculon impedance versus thermodilution. Clin TTE với r = 0,831 và r = 0,815 lần lượt ở các Physiol Funct Imaging. 2011;31(1):39-47. nhóm cân nặng bình thường và nhóm thừa cân doi:10.1111/j.1475-097X.2010.00977.x và béo phì. Độ lệch và sai số phần trăm đối với 4. Bernstein DP, Osypka MJ. Apparatus and method các phép đo CO lần lượt là 0,240 và 29,7%, và for determining an approximation of the stroke volume and the cardiac output of the heart. US Pat. 0,042 và 29,5% ở nhóm bình thường và nhóm Published online 2001:No. 6,511,438 bệnh nhân thừa cân và béo phì. Kết quả của 5. Wong J, Agus MSD, Steil GM. Cardiac nghiên cứu này chỉ ra rằng cung lượng tim được parameters in children recovered from acute illness đo từ hai phương pháp điện trở kháng lồng ngực as measured by electrical cardiometry and comparisons to the literature. J Clin Monit Comput. và phương pháp siêu âm tim qua thành ngực có 2013;27(1):81-91. doi:10.1007/s10877-012-9401-x thể thay thế nhau trên lâm sàng, tuy nhiên ở 6. Wong J, Agus MSD, Steil GM. Cardiac những bệnh nhân thừa cân, béo phì kết quả đo parameters in children recovered from acute illness cung lượng tim từ phương pháp điện trở kháng as measured by electrical cardiometry and lồng ngực dường như thấp hơn so với phương comparisons to the literature. J Clin Monit Comput. 2013;27(1):81-91. doi:10.1007/s10877-012-9401-x pháp siêu âm tim qua thành ngực9. 7. Heringlake M, Handke U, Hanke T, et al. Lack of agreement between thermodilution and V. KẾT LUẬN electrical velocimetry cardiac output Các chỉ số CI đo trên bệnh nhân béo phì measurements. Intensive Care Med. 2007;33(12): (BMI≥25) thì kém tương quan hơn với hệ số 2168-2172. doi:10.1007/s00134-007-0828-3 tương quan r = 0,73 và kém tương đồng hơn với 8. Van Der Meer, Bulder E. R, De Vries, Van Wyck. Impedance cardiography in cardiac phần trăm sai số PE = 32%. surgery patients: Abnormal body weight gives Do đó có thể sử dụng phương pháp thăm dò unreliable cardiac output measurements. J Clin huyết động không xấm lấn (EC) ở các bệnh nhân Monit. Published online January 1996:12(1):5-9 sốc nhiễm khuẩn trong các đơn vị ICU có BMI < 9. Altamirano-Diaz L, Welisch E, Dempsey AA, Park TS, Grattan M, Norozi K. Non-invasive 25. measurement of cardiac output in children with repaired coarctation of the aorta using electrical TÀI LIỆU THAM KHẢO cardiometry compared to transthoracic Doppler 1. Geerts BF, Aarts LP, Jansen JR. Methods in echocardiography. Physiol Meas. 2018;39(5): pharmacology: measurement of cardiac output. Br 055003. doi:10.1088/1361-6579/aac02b ĐIỀU TRỊ GÃY CHỎM QUAY TRẬT KHỦYU BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẤY BỎ CHỎM, CHÈN CƠ KHUỶU Nguyễn Văn Thái1, Đỗ Hồng Phúc1, Lê Gia Ánh Thỳ2, Nguyễn Viết Tân2, Nguyễn Ngọc Hiếu3, Cao Kim Xoa4 TÓM TẮT chứng sau phẫu thuật lấy bỏ chỏm quay chèn cơ khuỷu ở bệnh nhân gãy nát chỏm quay có trật khuỷu 78 Mục tiêu: Đánh giá khả năng phục hồi chức tại Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình, thành phố Hồ năng bệnh nhân sau phẫu thuật và ghi nhận các biến Chí Minh. Phương pháp: Báo cáo mô tả qua 10 ca lâm sàng. Bàn luận: Trong 10 trường hợp nghiên 1Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tp. Hồ Chí Minh cứu, các bệnh nhân phục hồi được tầm vận động gập 2Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Tp. Hồ Chí Minh duỗi trung bình 00 - 00 - 1300 và sấp ngửa ở mức 800 - 3Bệnh viện Quân Y 7A 00 - 800. Tất cả các bệnh nhân có khớp khuỷu không 4Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đau khi nghỉ ngơi và mức độ đau khi vận động theo Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Hồng Phúc VAS là 2,5. Điểm trung bình ASES-e đạt 90,3 điểm đạt mức tốt. Mất vững dạng khuỷu độ 2 ở 3 trường hợp Email: Drdohongphuc@gmail.com nhưng không có ảnh hưởng đến sinh hoạt của bệnh Ngày nhận bài: 23.8.2024 nhân. Không có trường hợp nào tái trật. Phương pháp Ngày phản biện khoa học: 19.9.2024 này có kết quả tương đối tương đồng với điều trị lấy Ngày duyệt bài: 25.10.2024 319
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số chỉ số xét nghiệm, các yếu tố đông máu cơ bản với thể bệnh sốt xuất huyết dengue
5 p | 83 | 7
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắt ở bệnh nhân từ 2 tháng đến 60 tháng tại Bệnh viện A Thái Nguyên
6 p | 21 | 7
-
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng và một số yếu tố nguy cơ của vữa xơ động mạch
7 p | 74 | 5
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đột quỵ não cấp có rối loạn nuốt tại Khoa Đột quỵ não - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 18 | 4
-
Bài giảng Đánh giá chỉ số huyết áp cổ chân cánh tay trong chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường - Ths Đoàn Thị Anh Đào
26 p | 34 | 4
-
Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng bệnh nhân chảy máu não điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam
5 p | 95 | 3
-
Nhận xét kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị viêm túi mật cấp do sỏi tại Bệnh viện Nhân dân 115
6 p | 5 | 3
-
Tần suất đái tháo đường, tiền đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ phối hợp ở bệnh nhân ≥ 45 tuổi tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
7 p | 6 | 2
-
Nhận xét tỷ lệ một số yếu tố kích hoạt cơn đau đầu ở bệnh nhân migraine
5 p | 33 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ HS-CRP và mối liên quan với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
10 p | 43 | 2
-
Nhân hai trường hợp phẫu thuật sọ não trên bệnh nhân có rối loạn đông máu do thiếu yếu tố XIII
7 p | 27 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng
9 p | 103 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố đánh giá chức năng thận và mối liên quan với tổn thương thận theo KDIGO 2012 ở bệnh nhân chết não do chấn thương
4 p | 6 | 2
-
Tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan ở người lớn béo phì tại phòng khám béo phì viện YDHDT TP.HCM
8 p | 58 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm chỉ số khối cơ thất trái sau thay van điều trị hẹp van động mạch chủ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 4 | 1
-
Thực trạng béo phì có suy mòn cơ và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại một trung tâm dưỡng lão tại Hà Nội năm 2023
9 p | 12 | 1
-
Tỷ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Nhân Dân 115
8 p | 11 | 1
-
Liên quan giữa đặc điểm của động mạch chậu ngoài với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối
5 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn