NHIỄM KHUẨN DO NÃO MÔ CẦU
lượt xem 4
download
Nhiễm khuẩn do não mô cầu là một bệnh lây theo đường hô hấp. - Tác nhân gây bệnh là não mô cầu (còn gọi là màng não cầu) có thể gây trên người nhiều bệnh cảnh khác nhau tại nhiều cơ quan với nhiều thể lâm sàng từ nhẹ như viêm mũi họng đến nặng như nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, nhưng thường gặp và quan trọng hơn cả là hai thể bệnh viêm màng não mủ và nhiễm khuẩn huyết, trong đó thể nhiễm khuẩn huyết tối cấp có thể gây tử vong rất nhanh chóng, ngay...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NHIỄM KHUẨN DO NÃO MÔ CẦU
- NHIỄM KHUẨN DO NÃO MÔ CẦU 1. Đại cương - Nhiễm khuẩn do n ão mô cầu là một bệnh lây theo đường hô hấp. - Tác nhân gây b ệnh là não mô cầu (còn gọi là màng não cầu) có thể gây trên người nhiều bệnh cảnh khác nhau tại nhiều cơ quan với nhiều thể lâm sàng từ nh ẹ như viêm mũi họng đến nặng như nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, nhưng thường gặp và quan trọng hơn cả là hai thể bệnh viêm màng não mủ và nhiễm khuẩn huyết, trong đó thể nhiễm khuẩn huyết tối cấp có thể gây tử vong rất nhanh chóng, ngay cả với những trường hợp đ ã đ iều trị tích cực. - Bệnh có thể tiềm tàng ở những ổ dịch nhỏ hoặc gây những vụ dịch lớn. - Mặc dù ngày nay đã có rất nhiều tiến bộ với những hiểu biết về cơ chế bệnh sinh cũng như đ ã sản xuất đư ợc văcxin phòng chống đ ược vài týp huyết thanh não mô cầu gây bệnh, nhiễm khuẩn do não mô cầu vẫn còn là vấn đề quan trọng của y tế cộng đồng. 2. Tác nhân gây bệnh: 1
- - Não mô cầu là cầu khu ẩn Gram âm, kích thước thay đổi, dạng song cầu hình hạt cà phê, đứng riêng lẻ hoặc thành từng nhóm nhỏ, có thể nằm trong hoặc nằm ngoài bạch cầu đa nhân. - Vi khuẩn rất dễ chết trong dịch não tu ỷ, chỉ sống khoảng 3 -4 giờ sau khi ra khỏi cơ thể, dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ (55C trong 30 phút, 60 C trong 10 phút), nhiệt độ lạnh ít bị ảnh hưởng, có thể tồn tại ở -20C. - Vi khu ẩn không có ngoại độc tố. Nội độc tố vững bền với nhiệt độ, thuộc lớp bề mặt của vách tế bào. - Những polyosit của vỏ vi khuẩn làm thành những cấu trúc sinh hoá khác nhau. Dựa vào các tính ch ất khác nhau của các kháng nguyên polysaccharide ở thành tế bào, người ta đã xác định được các nhóm huyết thanh khác nhau của não mô cầu gồm các nhóm A, B, C, D, X, Y, Z, W135, E29, H, I, K, L.. Trong số n ày có các nhóm A, B, C, Y, W135 thường là nguyên nhân gây viêm màng não, còn các nhóm huyết thanh khác thường là loại đơn giản ch ỉ gặp ở mũi họng, 3. Dịch tễ học: - Não mô cầu khu trú tại vùng mũi họng của người và lây truyền qua không khí trực tiếp từ người sang người. Khi ho, hắt hơi, nói,… vi khuẩn theo các giọt nhỏ bài tiết qua đường hô hấp. - Bệnh hay gặp ở lứa tuổi từ 6 tháng đến 1 năm tuổi, không có sự khác biệt về khả năng nhiễm giữa nam và nữ. Bệnh rải rác quanh năm nhưng xuất hiện nhiều nhất 2
- vào mùa đông, đông xuân trong các nhà trẻ, trường học, doanh trại tân binh… Tại Việt Nam, bệnh có ở nhiều tỉnh phía nam, một số tỉnh miền núi phía bắc nh ư Hà Giang, Sơn La, Lai Châu và đôi khi gây thành dịch nhỏ. - Đối với nhiễm khu ẩn do não mô cầu, tính miễn dịch tự nhiên được h ình thành trong khoảng 20 năm đầu của cuộc sống. Trẻ sơ sinh có miễn dịch thụ động do mẹ truyền cho. Tuy nhiên phản ứng của từng cá thể khác nhau và khó dự đoán: có thể ch ỉ là người mang vi khuẩn, có thể viêm mũi họng, có thể viêm màng não hay nhiễm khuẩn huyết có sốc, hoặc có thể mắc những biểu hiện không điển hình nh ư viêm phổi, viêm ngoại tâm mạc, viêm khớp... 4. Sinh bệnh học: - Ổ bệnh đầu tiên của nhiễm khuẩn não mô cầu là họng. Nhiễm khuẩn ở họng thông thường có biểu hiện lâm sàng nh ẹ. Từ họng, não mô cầu có thể vào máu gây nhiễm khuẩn huyết, ho ặc di chuyển gây bệnh cảnh nhiễm trùng tại các cơ quan như màng não, khớp, mắt, phổi, tim, da, niệu đạo… Cơ ch ế xâm lấn của n ão mô cầu chưa được biết rõ. - Những nghiên cứu về miễn dịch học cho thấy một vài cytokine như interleukin -1 (IL-1), yếu tố hoại tử u (TNF-) có thể là chất trung gian gây sốc nội độc tố. 5. Giải phẫu bệnh lý: - Viêm cơ tim, phù phổi và tràn dịch màng phổi gặp khoảng 70 -80% trường hợp. Viêm màng não gặp 65-70%. 3
- - Thể tối cấp: tiến triển quá nhanh n ên chưa xuất hiện mủ. Mở hộp sọ thấy m àng não m ềm, đỏ ối, sung huyết rất nặng. Qua kính hiển vi thấy nhiều bạch cầu đa nhân quanh các huyết quản giãn rộng. - Th ể cấp tính thông thường: màng cứng đỏ, sung huyết, mất độ nhẵn, phù, lởm ch ởm màng mủ (có thể dày ho ặc mỏng). Đỉnh và đáy não đ ều có mủ, các não thất ít khi lành. Khi bệnh nhẹ, não thất chứa nước đục; trong trường hợp nặng, não thất chứa đầy mủ làm não th ất giãn rộng. Màng mềm ít bị tổn thương, chủ yếu là viêm màng nhện có mủ và tổ chức thần kinh nằm dưới b ình thường. - Thể kéo d ài: ít gặp hơn các thể trên. Màng não tu ỷ dầy lên và trắng. Viêm chủ yếu ở đáy sọ. Tổn thương kéo dài gây vách hoá, não thất không thông với khoang dưới nhện. 6. Lâm sàng 6.1. Viêm họng do não mô cầu: - Viêm họng do n ão mô cầu khó chẩn đoán vì phân lập được vi khuẩn từ họng cũng không xác định được đó chính là nguyên nhân gây bệnh vì ph ần lớn người mang não mô cầu ở mũi họng là người lành mang khuẩn. Tuy nhiên khi b ệnh xảy ra h àng loạt trong thời gian có dịch, phải lưu ý tới các trường hợp viêm họng do não mô cầu, đa số họ không có triệu chứng lâm sàng rõ ho ặc chỉ sổ mũi, viêm họng đỏ mà không sưng a-mi-đan và không sưng h ạch cổ. 6.2. Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: 4
- 6.2.1. Nhiễm khuẩn huyết thể cấp: - Có thể kèm theo viêm màng não mủ hoặc không (chiếm 30%). Cần phải xét nghiệm dịch não tu ỷ các bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết d o não mô cầu để phát hiện kịp thời thể phối hợp. - Bệnh khởi phát đột ngột, có thể mấy hôm trước bệnh nhân thấy mệt mỏi kiểu cảm cúm, sổ mũi, viêm họng nhẹ... Tiếp theo bệnh nhân sốt cao 390-400C, ớn lạnh rồi rét run dữ dội liên tiếp, nh ức đầu, nôn, đau khớp, đau cơ. Mạch tăng theo nhiệt độ, môi khô, lưỡi bẩn, vẻ nhiễm trùng rõ, bơ ph ờ. - Hình ảnh điển hình nh ất là tử ban, gặp > 70% các trường hợp. Ban màu đỏ hoặc tím sẫm, bờ không tròn đều (n ên còn gọi là ban xu ất huyết h ình sao), kích thước từ 1-2 mm đến vài cm, không nổi trên mặt da, có khi có dịch đục bên trong. Ban có thể thấy trên da, toàn thân song thư ờng gặp quanh các khớp lớn (khuỷu, gối, cổ chân), đôi khi lan rộng th ành từng mảng như hình bản đồ. - Có th ể gặp xuất huyết củng m ạc, chảy máu cam, hiếm gặp xuất huyết tiêu hoá. - Một số dấu hiệu khác có thể gặp là: nốt phỏng kiểu herpes ở khoé miệng, viêm phế quản, lách to, phản ứng màng não. 6.2.2. Nhiễm khuẩn huyết thể tối cấp: - Còn gọi là hội chứng ác tính Waterhouse-Friderichsen, gặp khoảng từ 10% đến 20% các trường hợp n hiễm khuẩn huyết do não mô cầu. Bệnh tiến triển rất cấp tính, nhanh chóng dẫn tới suy tuần ho àn, suy hô h ấp và tử vong có thể chỉ trong vài giờ. 5
- Bệnh nhân tím tái, nổi vân da, nhất là ở đ ầu gối, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp và gan to, lách to, tử ban lan tràn thành m ảng lớn. Nếu bệnh nhân được cứu thoát khỏi sốc thì phải luôn đề phòng tình trạng bội nhiễm thêm và sau này ở những vùng hoại tử cần phải ghép da. 6.2.3. Nhiễm khuẩn huyết mạn tính: - Là hình thức hiếm gặp của nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu. Diễn biến thường kéo dài nhiều tuần hoặc nhiều tháng và có đặc điểm là sốt rét run, phát ban ở da và đau khớp. Sốt cơn có thể kéo d ài nhiều tuần hay nhiều tháng với các biểu hiện biến chứng ở các cơ quan khác. 6.3. Viêm màng não do não mô cầu - Thường gặp thể tiên phát ở trẻ từ 6 tháng đến 1 tuổi và ở thanh thiếu niên. - Thời kỳ nung bệnh: ngắn, từ 2-5 ngày, triệu chứng th ường chưa có gì rõ. - Thời kỳ khởi phát đột ngột. Sốt 39 -400C kèm rét run, đau đầu, buồn nôn, đau khắp mình mẩy. Giai đoạn này có thể thấy viêm mũi họng nh ưng phải lưu ý đến những dấu hiệu của hội chứng màng não: cứng gáy, dấu Kernig, dấu Brudzinski... và nếu như các dấu hiệu n ày khó thấy cũng phải đặt ra vấn đề cần thiết chọc dịch não tu ỷ. Khi đó sẽ thấy dịch n ão tu ỷ đục hướng tới mủ và có tăng áp lực, mặc dù vẫn có thể trong. Dù sao vẫn phải nuôi cấy có hệ thống. - Thời kỳ toàn phát: có hội chứng m àng não rõ, đ au đầu dữ dội, sợ ánh sáng, sợ tiếng động, đau rễ thần kinh và co cứng cơ (tư thế “cò súng”). Thăm khám thực thể 6
- thấy các triệu chứng rõ và đầy đủ của hội chứng m àng não. Bệnh nhân có tăng cảm giác da, rối loạn tinh thần kinh nhiều hay ít, thể hiện có mất ngủ, đờ đẫn, có thể tới hôn mê, kích thích hoặc li b ì, thờ ơ. Hội chứng nhiễm trùng rõ, sốt cao, cơn nhịp nhanh kịch phát. Ngo ài ra còn thấy nốt phỏng kiểu herpes ở vùng mũi quanh miệng, hồng ban, ban xuất huyết dạng chấm có giá trị cao trong chẩn đoán. Chọc d ò tu ỷ sống nước n ão tu ỷ đục, tăng áp lực, albumin có thể tăng từ 0,8 đến 1 -2 g/l, glucose hạ, có khi còn vết, tế bào tăng chủ yếu là bạch cầu đa nhân. - Viêm màng não mủ ở trẻ nhũ nhi thư ờng nặng, triệu chứng không điển hình và thường có các biến chứng thần kinh. - Ở người già: hiếm gặp, th ường phức tạp bởi các dấu hiệu thần kinh: liệt thần kinh sọ, hôn mê nhanh chóng , sốt. Thường có biểu hiện kết hợp: suy thận, đái tháo đường, suy tim, viêm phổi là những nguyên nhân gây tử vong ở ngư ời già ngay cả trong trường hợp tiến triển tốt về mặt vi khuẩn học dư ới sự điều trị kháng sinh. - Tiến triển: + Nếu bệnh nhân đư ợc điều trị kháng sinh sớm và đặc hiệu, bệnh khỏi hoàn toàn về lâm sàng, vi khuẩn học ít nhất sau 8 ngày. Trong những trường hợp phải lại, bệnh nhân xuất hiện lại những dấu hiệu lâm sàng và não mô cầu trong dịch não tu ỷ. + Vách hoá dịch não tu ỷ và tràn mủ não thất là tiến triển đặc biệt. Biểu hiện lâm sàng bởi hội chứng nhiễm trùng. Bệnh nhân lờ đờ, tăng áp lực nội sọ (khi soi đáy mắt thấy phù gai thị) ngay cả khi chọc dò tu ỷ sống thấy dịch não 7
- tu ỷ trong, giảm áp lực, phân ly đạm tế b ào. Tuỳ theo mức độ vách hoá, chọc dưới xương chẩm hoặc chọc não th ất ở trẻ nhũ nhi sẽ thấy dịch đục. Tiên lượng các trư ờng hợp vách hoá, đặc biệt có tràn mủ n ão thất, hầu như rất nặng bởi những di chứng tinh thần kinh quan trọng, nhất là ở trẻ em. + Tụ mủ d ưới m àng cứng thấy ở trẻ nhũ nhi. Trong quá trình tiến triển thấy trẻ sốt lại, sút cân, buồn nôn và những biểu hiện thần kinh. Lưu ý đến vòng đầu tăng lên, sự tiến triển thường tốt hơn sau vài lần chọc dò. - Di ch ứng: + Rất hiếm gặp nếu bệnh nhân được điều trị sớm. Có thể xuất hiện động kinh. Phải lưu ý khi có biểu hiện thần kinh ở giai đoạn toàn phát và ph ải theo dõi kiểm tra bằng điện não đồ. 6.4. Những biểu hiện không điển hình 6.4.1. Những biểu hiện ở khớp: - Biểu hiện viêm kh ớp cấp: thư ờng gặp ở trẻ nhỏ, hay gặp viêm khớp gối trong 3 ngày đầu của viêm màng não. Viêm khớp này riêng biệt hay kết hợp với một biểu hiện khu trú khác, nhất là viêm ngo ại tâm mạc. - Viêm khớp đ ơn thu ần là biểu hiện thường gặp - Viêm khớp sau khi viêm màng não là hay gặp nhất. Xuất hiện chủ yếu trong quá trình tiến triển của viêm màng não từ ngày th ứ 5 đến ngày thứ 7. Hay gặp viêm một khớp, viêm đa khớp hiếm hơn, chủ yếu ở khớp lớn. Chọc dịch khớp lúc đầu có mủ, 8
- sau thì trong. Điều trị kháng sinh không có kết quả mà sự tiến triển của viêm khớp này đáp ứng tốt với thuốc chống viêm không đặc hiệu. 6.4.2. Những biểu hiện ở tim: - Viêm ngoại tâm mạc có nhiễm trùng, có thể là tiên phát và riêng biệt. Trên lâm sàng thấy biểu hiện ch èn ép tim, thay đ ổi điện tâm đồ. Có khi ph ải đặt ống thông dẫn lưu cấp cứu. - Viêm ngoại tâm mạc không nhiễm trùng thì hiếm hơn. - Viêm nội tâm mạc do não mô cầu là hình ảnh cổ điển của thời kỳ trư ớc khi có kháng sinh. 6.4.3. Những biểu hiện ở da: - Ngoài biểu hiện ban, mảng xuất huyết của tử ban còn thấy nhiều biểu hiện trên da trong quá trình viêm màng não do não mô cầu. 6.4.4. Những tổn thương ở phổi - Viêm phổi do n ão mô cầu thường thấy ở thời kỳ trư ớc khi có kháng sinh, nay hiếm gặp. - Phù phổi là ngoại lệ ngo ài trường hợp có tử b an. Quá trình sinh bệnh học của phù phổi này còn đang gây tranh cãi: có sự rối loạn tính thấm th ành m ạch do nội độc tố của n ão mô cầu, có vai trò của hệ thần kinh trung ương hoặc đồng nhiễm virus gây viêm phổi. 9
- 6.4.5. Những biểu hiện khu trú khác: - Nh ững biểu hiện rối loạn tiêu hoá, thương tổn gan ít gặp, tiết niệu, sinh dục, biểu hiện viêm niệu đạo, viêm tinh hoàn, mào tinh. - Còn gặp viêm thần kinh ngoại biên trong quá trình n hiễm khuẩn huyết. 7. Xét nghiệm 7.1. Công thức máu: - Bạch cầu tăng từ 12.000 -40.000/mm 3, chủ yếu tăng bạch cầu đa nhân trung tính trên 80%, có khi lại thấy giảm bạch cầu trong thể tối cấp. - Tiểu cầu giảm (< 100.000/mm3) là do đông máu tiêu thụ với fibrinogen giảm, tỷ lệ prothrombin giảm, các yếu tố đông máu (V, VII, VIII, IX) giảm và tăng sản phẩm giáng hoá fibrin. 7.2. Cấy máu: - Phải làm một cách có hệ thống - Cấy máu cho tỷ lệ kết quả dương tính cao, có th ể đạt 50 -75% trong trường hợp nhiễm khuẩn huyết, 30% trong trường hợp viêm màng não. - Cấy máu có thể âm tính nếu đã được điều trị kháng sinh, thậm chí dùng rất ít nhưng dùng sớm. 7.3. Dịch tử ban: 10
- - Soi thấy song cầu khuẩn Gram âm. - Cấy thấy não mô cầu 7.4. Ngoáy họng: soi, cấy tìm não mô cầu 7.5. Dịch não tuỷ: - Cần phải làm ngay khi có biểu hiện hội chứng m àng não rõ hoặc không rõ ràng và cần cấy sớm ngay tại giường bệnh. 7.6. Phương pháp miễn dịch: - Ngưng kết latex: dùng hạt latex có gắn γ globulin ngưng kết được với não mô cầu trong bệnh phẩm. 7.7. Khám tai mũi họng: làm nhất loạt ở trẻ em. 8. Biến chứng 8.1. Ở giác quan: - Biến chứng vào m ắt th ường gặp trong trường hợp nhiễm khuẩn huyết. Nếu bán phần trước bị nhiễm trùng gây viêm mống mắt thể mi. Nếu các m àng sau bị nhiễm khuẩn (gây viêm mống mắt và màng m ạch), bệnh nhân sẽ thấy mắt bị mờ đi nh ư nhìn qua sương mù nhưng không kêu đau mắt, mắt chỉ hơi đỏ lên nhưng sẽ xuất hiện mủ tiền phòng và n ếu nặng hơn sẽ thấy đồng tử bị liệt và méo đi. Nếu bị ở sau thì bề ngo ài không thấy gì nhưng bệnh nhân bị mù. 11
- - Khi viêm mê cung sẽ có thể điếc. Ở trẻ nhỏ sẽ dẫn đến điếc câm. 8.2. Thần kinh-tinh thần - Hiện tượng vách hoá: khi có chẩn đoán muộn và điều trị không đư ợc đặc hiệu đúng lúc. - Viêm và tràn mủ n ão thất: trên lâm sàng xuất hiện những triệu chứng tăng áp lực sọ não: nh ức đầu dữ dội, nôn, hỗn loạn tinh thần (lú lẫn, điên d ại) ho ặc viêm tu ỷ cũng hiếm. Viêm đa rễ thần kinh gây liệt mềm các chi từ từ, có rối loạn cảm giác, teo cơ. Động kinh, co giật, mất ngủ. 9. Điều trị 9.1. Kháng sinh - Penicillin G hiện nay vẫn là thuốc đặc hiệu chọn lọc, nên dùng tiêm trực tiếp tĩnh mạch, chia làm nhiều lần trong ngày (từ 6-12 lần). Liều lượng như sau: + 300.000 -400.000 đơn vị/kg/24 giờ đối với bệnh nhân viêm màng não (người lớn dùng liều 12-20 triệu đơn vị mỗi ngày). + 200.000 đơn vị/kg/24 giờ đối với bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết không có kèm viêm màng não (người lớn dùng liều 8-12 triệu đơn vị mỗi ngày). + Thời gian điều trị kéo d ài từ 7-10 ngày hoặc 4-5 ngày sau khi bệnh nhân hết sốt. 12
- - Những trường hợp dị ứng Penicillin G có thể dùng Chloramphenicol tiêm tĩnh mạch với liều 60 mg/kg/24 giờ. Chloramphenicol được một số tác giả đề nghị là thuốc dùng đ ầu tiên trong những trư ờng hợp nhiễm khuẩn huyết có sốc để tránh làm nặng thêm tình trạng nhiễm nội độc tố. Thuốc có tác dụng tốt trên não mô cầu, phân bố tốt trong dịch não tu ỷ. Cùng nhóm có Thiamphenicol có hoạt tính diệt khuẩn tốt với liều dùng 75-100 mg/kg/24 giờ tiêm bắp, nguy cơ tai biến về máu hiếm gặp (5/100.000 người điều trị Chloramphenicol) nên Thiamphenicol được dùng nhiều hơn. - Các Cephalosporin: không giống như các Cephalosporin thế hệ I và II, các Cephalosporin thế hệ III phân bố trong dịch não tu ỷ với tỷ lệ ngấm vào màng não ngang với Ampicillin. Liều dùng 200 mg/kg/24 giờ tiêm tĩnh mạch chậm chia 4 lần cách nhau 30 phút. Những trường hợp không xác định được vi khuẩn gây viêm màng não mủ cấp, nhất là ở trẻ nhỏ thì ưu tiên lựa chọn các Cephalosporin thế hệ III. 13
- 9.2. Hồi sức: 9.2.1. Hồi sức hô hấp 9.2.2. Giữ vững tuần hoàn 10. Phòng bệnh 10.1. Phòng bệnh chung : cần chú trọng sự lây lan theo đường hô hấp 10.2. Điều tra phát hiện người lành mang khuẩn: b ằng cách ngoáy họng soi cấy tìm vi khuẩn 10.3. Vắc-xin: vắc-xin hiện nay là những loại chống n ão mô cầu nhóm A, C, Y, W135... 10.4. Hoá trị liệu: được dùng trong trường hợp nhiễm não mô cầu nặng. PGS.TS Trịnh Thị Minh Liên 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SUY THƯỢNG THẬN CẤP (Hội chứng Water House Friderichan)
4 p | 385 | 47
-
Bệnh viêm màng não mủ
9 p | 246 | 34
-
Viêm màng não do vi khuẩn
7 p | 221 | 28
-
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH ADDISON
4 p | 281 | 28
-
Bệnh viêm màng não mủ và biện pháp phòng tránh
4 p | 104 | 11
-
Mùa đông, hãy thận trọng với bệnh viêm não
3 p | 91 | 5
-
Viêm màng não do não mô cầu: Cần phát hiện và điều trị sớm
5 p | 100 | 5
-
Khói thuốc làm tăng nguy cơ viêm màng não ở trẻ
4 p | 65 | 4
-
Viêm màng não do não mô cầu
5 p | 76 | 4
-
Nhiễm khuẩn do não mô cầu
15 p | 106 | 4
-
Nhân trường hợp sốc nhiễm khuẩn do nhiễm não mô cầu suy đa cơ quan điều trị thành công tại Bệnh viện Quân y 211 và Bệnh viện Quân y 175
8 p | 49 | 2
-
Đặc điểm di truyền phân tử của Neisseria meningitidis (Serogroups và Genosubtypes) phân lập ở một số đơn vị quân đội khu vực phía Bắc (2014-2017)
7 p | 30 | 2
-
Một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng 69 ca bệnh do cầu khuẩn màng não tại các đơn vị quân đội từ 2014-2020
7 p | 40 | 2
-
Đề cương học phần Truyền nhiễm (Mã học phần: INF321)
35 p | 3 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh do cầu khuẩn màng não xâm nhập tại các đơn vị Quân đội từ 2014 đến 2021
7 p | 4 | 1
-
Tỉ lệ mang não mô cầu vùng hầu họng và sự nhạy cảm với kháng sinh dự phòng ở 300 chiến sĩ mới nhập ngũ, năm 2023
4 p | 11 | 1
-
Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của viêm màng não do phế cầu ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2015-2017
4 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn