intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhu cầu đào tạo về giáo dục giới tính của phụ huynh học sinh trường trung học cơ sở An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những năm gần đây có không ít các nghiên cứu đào tạo thử nghiệm cho phụ huynh học sinh về giáo dục giới tính (GDGT) cho con đã mang lại những kết quả tích cực. Bài viết trình bày xác định nhu cầu đào tạo về GDGT của phụ huynh học sinh trường THCS An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhu cầu đào tạo về giáo dục giới tính của phụ huynh học sinh trường trung học cơ sở An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, năm 2020

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học NHU CẦU ĐÀO TẠO VỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CỦA PHỤ HUYNH HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ AN HÒA, HUYỆN TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH, NĂM 2020 Nguyễn Thị Minh Hằng1, Diệp Từ Mỹ1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Những năm gần đây có không ít các nghiên cứu đào tạo thử nghiệm cho phụ huynh học sinh về giáo dục giới tính (GDGT) cho con đã mang lại những kết quả tích cực. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá nhu cầu đào tạo của phụ huynh về GDGT. Do đó, việc tiến hành điều tra đánh giá nhu cầu đào tạo về GDGT của phụ huynh học sinh là cần thiết. Mục tiêu: Xác định nhu cầu đào tạo về GDGT của phụ huynh học sinh trường THCS An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang áp dụng phương pháp chọn mẫu cụm với đơn vị cụm là lớp. Dữ liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền. Kết quả: Có đến 60% phụ huynh có nhu cầu đào tạo về GDGT cho con của mình. Đa số phụ huynh có nhu cầu được đào tạo về những kiến thức giới tính phù hợp cho từng lứa tuổi của trẻ (72%) và kĩ năng lắng nghe, làm bạn với con (53,4%). Kết luận: Nghiên cứu này tạo cơ sở khoa học, góp phần xây dựng các chương trình giáo dục kịp thời, hiệu quả, lâu dài về những kiến thức GDGT cho phụ huynh. Từ khóa: nhu cầu, giáo dục giới tính, phụ huynh, nhu cầu đào tạo của cha mẹ ABSTRACT PARENTAL TRAINING NEEDS IN SEXUALITY EDUCATION FOR SECONDARY SCHOOL STUDENTS IN AN HOA SCHOOL, TAY NINH PROVINCE, 2020 Nguyen Thi Minh Hang, Diep Tu My * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 74 - 79 Background: In recent years, there have been many community trials in training sex education for parents of adolescents, which have brought positive results. However, no studies are assessing the needs of training sexuality education among adolescents’ parents. Therefore, the conduct of surveys to assess the parental training needs in sexuality education among secondary school students’ parents is necessary. Objectives: To identify the needs in sexuality education training for secondary school students' parents in An Hoa school, Trang Bang district, Tay Ninh province. Method: This is a cross-sectional study, using the cluster sampling with cluster's unit is class. Data was collected by distributing the self-administered questionnaire. Results: The percentage of parents who need training in sexuality education is 60%. Most of parents need the age-appropriate information about sexuality education (72%), and the skills of being friends with their kids (53.4%). Conclusion: This research aims to create a scientific basis and to contribute to the development of timely, effective and long-term education programs on sex education for adolescents’ parents. Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: ThS. Lâm Minh Quang ĐT: 0908297705 Email: minhquang0202@yahoo.com 74 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Keywords: needs, parents, sexuality education, parental training needs ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu Giáo dục giới tính (GDGT) là một vấn đề Thiết kế nghiên cứu quan trọng cho sự phát triển của trẻ(1). Việc Nghiên cứu cắt ngang mô tả. GDGT hiện đang nhận được sự quan tâm lớn từ Cỡ mẫu xã hội. Tại một số nước phát triển, GDGT đã Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng được đưa vào chương trình học phổ thông với một tỉ lệ. Với độ tin cậy 95%; Sai số cho phép kiến thức phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ từ d=0,05; C=1,5 (do chọn mẫu cụm); P = 0,5. Cỡ mẫu giáo đến 18 tuổi; và có những hướng dẫn mẫu được ước lượng là 576. Dự trù mất mẫu cụ thể để phụ huynh cùng GDGT cho con của 20%. Vậy n cần đạt 720 phụ huynh. họ(2). Tuy nhiên, giới tính vẫn là một vấn đề hết Kỹ thuật chọn mẫu sức tế nhị trong văn hóa phương Đông. Mặc dù Phương pháp lấy mẫu cụm phân tầng với phụ huynh quan tâm đến vấn đề giới tính của khối lớp là tầng và đơn vị cụm là lớp. Tổng số con nhưng vẫn chưa tự tin đủ kiến thức và kĩ học sinh của trường là 1280 phân bố thành 30 năng để GDGT cho con của mình. Phần lớn phụ lớp, số học sinh trung bình mỗi lớp là 43. Do huynh e ngại và chọn cách né tránh khi con hỏi đó, số lớp cần chọn là 17 lớp (720/43). Tính số về các vấn đề liên quan đến giới tính(3,4,5). Cụ thể, lớp cần lấy ở mỗi khối theo tỉ lệ học sinh, sau tại Việt Nam, có đến 6/10 phụ huynh không đó rút thăm ngẫu nhiên để chọn. Kết quả cần muốn GDGT cho con của họ(5). chọn khối 6 (5 lớp), khối 7 (5 lớp), khối 8 (3 Đã có một số nghiên cứu thử nghiệm thực lớp), khối 9 (4 lớp). hiện đào tạo cho phụ huynh các kiến thức để Công cụ GDGT cho con của họ. Sau nghiên cứu, phần lớn Bộ câu hỏi tự điền gồm 4 phần: Đặc điểm phụ huynh có thái độ tích cực hơn, kiến thức tốt dân số xã hội, thái độ về việc GDGT (gồm 2 giá hơn và thực hành GDGT tốt hơn so với lúc chưa trị là tích cực khi có ≥ 7/10 thái độ tích cực và được đào tạo (p
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Phân tích và xử lý số liệu mẫu). Kết quả Bảng 1 cho thấy phụ huynh tham Dùng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu, gia nghiên cứu là nữ (64,5%) cao hơn nhiều so sau đó dữ kiện được chuyển đổi sang định dạng với phụ huynh là nam. Phần lớn phụ huynh làm sử dụng cho phần mềm phân tích dữ kiện thống công nhân với tỉ lệ 45,8% và làm nghề tự do kê Stata 14. Các kiểm định Chi bình phương và (buôn bán, làm công, giao hàng) chiếm khoảng Fisher được dùng khi thích hợp để xác định mối 33,4%. Trong nghiên cứu, phụ huynh chủ yếu đã liên quan với nhu cầu đào tạo. Mức p 2 con 81 15,1 đều bắt đầu GDGT cho con từ lúc con được 10- Tổng số phiếu phát ra là 733, số phiếu thu về 17 tuổi (82,8%). Mỗi lần phụ huynh GDGT cho là 658. Số mẫu đạt các tiêu chí đưa vào và loại ra con của mình hầu hết là thoáng qua, dưới 30 là 594 mẫu, đạt 81% số mẫu phát ra và đạt 90,2% phút (79,8%). Tỉ lệ phụ huynh báo cáo con chưa số mẫu thu về. Sau đây là kết quả phân tích trên từng hỏi mình về vấn đề giới tính khá cao 594 mẫu (đảm bảo đủ cỡ mẫu ước lượng là 576 (63,6%) và phụ huynh hầu như chưa bao giờ 76 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 khuyến khích con hỏi mình về các vấn đề giới Nhu cầu đào tạo về GDGT của phụ huynh tính chiếm 62,3%. Từ dữ liệu Bảng 4 cho thấy, tỉ lệ phụ huynh Bảng 3: Thực hành GDGT cho con của phụ huynh có nhu cầu đào tạo về kiến thức và kỹ năng để (n=594) giáo dục giới tính cho con là 59,6%. Trong những Đặc điểm n % phụ huynh có nhu cầu được đào tạo về GDGT Tuổi con bắt đầu GDGT thì đa số phụ huynh muốn được cung cấp kiến
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Nhu cầu Đặc tính p PR (KTC 95%) Có Không Trung bình 136 (68,3) 63 (31,7) 1,36 (1,16-1,60) Kém 21 (72,4) 8 (27,6) 1,59 (1,25-2,02) Tuổi bắt đầu GDGT
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 về vấn đề dậy thì của trẻ. Tuy nhiên, những kiến về kĩ năng GDGT theo nhu cầu cho phụ huynh thức về GDGT cho trẻ nên được bồi đắp từ mẫu và con của họ. giáo(2). Vì thế, những kiến thức nên được truyền TÀI LIỆU THAM KHẢO đạt cho phụ huynh càng sớm càng tốt và thay 1. Federal Centre for Health Education (BZgA) (2016). Sexuality đổi quan điểm của phụ huynh về thời điểm education: What is its impact? URL: https://www.euro.who.int/__data/assets/pdf_file/0010/379045/ GDGT cho trẻ. Sexuality_education_Policy_brief_No_2.pdf?ua=1. Các yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo của 2. The Sexuality Information and Education Council of the United States (SIECUS) (2004). Guidelines for Comprehensive phụ huynh học sinh Sexuality Education. URL: https://siecus.org/wp- Qua nghiên cứu cho thấy, có mối liên quan content/uploads/2018/07/Guidelines-CSE.pdf. giữa nhu cầu đào tạo về GDGT của phụ huynh 3. Nair MKC, Leena ML, Paul MK, Pillai HV, Babu G, Russell PS, Thankachi Y (2012). Attitude of parents and teachers towards với giới tính của phụ huynh, kiến thức của phụ adolescent reproductive and sexual health education. Indian huynh về GDGT, khó khăn khi GDGT, thái độ Journal of Pediatrics, 79(1):60-63. 4. Liu W, Edwards CP (2003). Chinese Parents’ Knowledge, của phụ huynh và tuổi của con khi phụ huynh Attitudes, and Practices about Sexuality Education for bắt đầu GDGT. Theo đó, những bà mẹ có nhu Adolescents in the Family. Master thesis in the Department of cầu đào tạo cao hơn những ông bố, những phụ Family and Consumer Sciences. University of Nebraska- Lincoln. Lincoln. huynh có kiến thức kém hơn thì có nhu cầu đào 5. Võ Triệu Đạt, Nguyễn Duy Tài (2011). Quan điểm và thực tạo cao hơn, cũng như phụ huynh có thái độ tích hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên. Y học cực hơn thì có nhu cầu đào tạo cao hơn. Bên Thành phố Hồ Chí Minh, 15(1):145-152. 6. Kaljee LM, Le HT, Truong TM, Lerdboon P, Green M, Riel R, cạnh đó, phụ huynh có khó khăn khi GDGT cho Pham V (2012). A sexual health program for Vietnamese con có nhu cầu đào tạo cao hơn và phụ huynh parents of adolescents: a preliminary report on changes in parental knowledge, communication, and self-efficacy for bắt đầu GDGT cho con càng trễ thì càng có nhu condom use. Journal Assoc Nurses AIDS Care, 23(6):555-60. cầu đào tạo về GDGT. Điều này cho thấy, các 7. Kaljee LM, Green M, Lerdboon P, Riel R, Pham V, Nguyen TH, yếu tố về kiến thức, thái độ và thực hành GDGT Truong TM, Li X, Chen X, Stanton B (2011). Parent–Youth communication and concordance between parents and đều có liên quan đến nhu cầu đào tạo của phụ adolescents on reported engagement in social relationships huynh về GDGT. and sexually intimate behaviors in Hanoi and Khanh Hoa Province, Vietnam. Journal of Adolecents Health, 48(3):268-274. KẾT LUẬN 8. Toor KK (2016). A study of the attitude of teachers, parents and adolescents towards sex education. Journal of Educational Nhu cầu đào tạo của phụ huynh học sinh về Studies, Trends and Practices, 2:2. GDGT chiếm đa số trong dân số được khảo sát. 9. Lê Thị Thu Hiền, Huỳnh Thị Phấn, Ya Por Ybon (2014). Nhận Điều này cho thấy những chương trình đào tạo thức về giáo dục giới tính của những bậc cha mẹ có con ở độ tuổi vị thành niên. Luận văn Tốt nghiệp Cử nhân, Trường Đại cho phụ huynh về GDGT là cần thiết, góp phần học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP. HCM. đảm bảo sự phát triển toàn diện giới tính cho trẻ 10. Esther AO, Magbagbeola D, Adeleye A (2011). Parental em. Từ đó, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị attitudes and sex education of children in Nigeria. International Journal of Child Health and Human Development, 4:301-307. như sau: Nghiên cứu xây dựng chương trình giáo dục cho phụ huynh về GDGT; Thực hiện Ngày nhận bài báo: 16/11/2020 truyền thông nâng cao nhận thức về tầm quan Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 29/01/2021 trọng của GDGT đối với vị thành niên; Tổ chức Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 những buổi tập huấn trực tuyến, mở các lớp học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 79
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2