Những giải pháp giúp các ngân hàng thương mại xử lý 60% nợ xấu
lượt xem 25
download
Tài liệu Những giải pháp giúp các ngân hàng thương mại xử lý 60% nợ xấu trình bày các nội dung chính: nợ xấu và kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các nước trên thế giới, thực trạng tình hình nợ xấu trong năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013, những giải pháp giúp các ngân hàng thương mại xử lý nợ xấu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Những giải pháp giúp các ngân hàng thương mại xử lý 60% nợ xấu
- Những giải pháp giúp các ngân hàng thương mại xử lý 60% nợ xấu Mục lục : Chương I : Nợ xấu và Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các nước trên thế giới 1.1. Nợ Xấu Ngân Hàng Là Gì ? Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế 1.1.1 : Nợ Xấu Ngân Hàng Là Gì 1.1.2 : Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế 1.1.3 Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu 1.1.4 : Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các nước trên thế giới Chương II : Thực trạng tình hình nợ xấu trong năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 2.1. Thực trạng nợ xấu của Hệ thống ngân hàng và Doanh nghiệp nhà nước 2.1.1: . Thực trạng nợ xấu của Hệ thống ngân hàng 2.1.2 : Thực trạng nợ xấu của Doanh nghiệp nhà nước 2.1.3: Nguyên nhân khiến nợ xấu của DNNN tăng cao 2.2. Biểu đồ Tỷ lệ nợ xấu qua 7 tháng năm 2013 (đơn vị:%) - nguồn: Ngân hàng Nhà nước. 2.3 . Kết quả tổng nợ xấu được xử lý trong năm 2012 và 7 tháng đầu năm 2013 Chương III : Những giải pháp giúp các ngân hàng thương mại xử lý nợ xấu Giải pháp 1 . Giải pháp thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). Giải pháp 2 : Ngân hàng Thương mại chủ động tăng mức trích lập dự phòng các khoản nợ xấu Giải pháp 3: Phá băng thị trường bất động sản Giải pháp 4: Chuyển nợ quá hạn, nợ xấu thành cổ phần Giải pháp 5:Tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong ngành ngân hàng Giải pháp 6: Cho phép Ngân hàng nước ngoài mua lại các ngân hàng yếu trong nước Giải pháp 7: Khuyến khích các ngân hàng thực sự mạnh trong nước mua lại các ngân hàng yếu Giải pháp 8: Miễn các loại thuế về hoạt động mua bán nợ về nợ xấu
- Giải pháp 9 : miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nghiệp vụ phát hành trái phiếu doanh nghiệp Giải pháp 10: Tăng chi ngân sách cho lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng Chương I : Nợ xấu và Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các nước trên thế giới 1.1. Nợ Xấu Ngân Hàng Là Gì ? Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế Nợ xấu là sự tồn tại tất yếu trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Sự tồn tại của nợ xấu chỉ thực sự nguy hiểm khi nó vọt lên ngưỡng cao, tình hình tài chính hiện tại của các chủ thể trong nền kinh tế có thể đẩy n ợ xấu lên m ức nguy hi ểm trong tương lai. Với Việt Nam, tình hình nợ xấu chưa tới mức báo động, song rất c ần xử lý quyết liệt để không gây hậu quả nghiêm trọng. 1.1.1 :Nợ Xấu Ngân Hàng Là Gì Theo Tiến sỹ Lê Xuân Nghĩa – Vụ trưởng Vụ chiến lược phát triển ngân hàng (Ngân hàng Nhà nước) Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là nh ững khoản nợ đ ược phân lo ại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất v ốn).” Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc g ốc trên 90 ngày, đ ồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các ngân hàng thương m ại căn c ứ vào kh ả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích h ợp. Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả n ợ đáng lo ngại. Đây được coi là định nghĩa của VAS. Còn theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên h ợp quốc, “v ề c ơ b ản m ột kho ản n ợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các kho ản lãi ch ưa tr ả t ừ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các kho ản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do ch ắc ch ắn để nghi ng ờ v ề kh ả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2 yếu t ố: (I) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của IAS đang đ ược áp d ụng ph ổ bi ến hiện hành trên thế giới. Và khi khách hàng bị nợ xấu từ nhóm 3 trở lên sẽ rất khó đ ược ngân hàng duy ệt vay l ại ít nh ất là 5 năm. 1.1.2 Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế Nợ xấu đang trở thành gánh nặng không chỉ cho hoạt động ngân hàng, doanh nghiệp mà cho cả nền kinh tế. nền kinh tế sẽ mất đi một lượng vốn lớn, do vốn không được
- quay, dòng tiền trong nền kinh tế không lưu thông được, hệ thống ngân hàng tiếp tục khó khăn về thanh khoản. Điều này sẽ đe dọa đến sự phát triển bền vững của hệ thống tài chính. Khi nợ xấu quá ngưỡng cho phép (dưới 5% trên tổng dư nợ là bình thường), thì phải có biện pháp xử lý nợ xấu từ nhiều phía, trong đó có biện pháp từ phía cơ quan quản lý nhà nước. 1.1.3 Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu Nợ xấu được ví như "cục máu đông" làm tắc nghẽn nền kinh tế, nên xử lý nợ xấu là một trong những việc cấp thiết hiện nay của hệ thống ngân hàng. Nếu như cách đây hơn một năm, theo công bố của NHNN, nợ xấu của toàn hệ thống lên tới 202 nghìn tỷ đồng, chiếm 8,6% tổng dư nợ tín dụng, thì đến nay theo báo cáo kết quả kinh doanh của các ngân hàng cho thấy tỷ lệ nợ xấu đã giảm. Nhưng trên thực tế, đây vẫn là vấn đề đáng báo động. Xu ly no xau Da den luc nhin thang vao su that Riêng với nhóm ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán (8 ngân hàng), với tổng dư nợ chiếm hơn 70% trên toàn hệ thống cho thấy, các khoản nợ xấu vẫn đáng ngại, ở mức gần 29 nghìn tỷ đồng. Nhóm cổ phiếu ngân hàng trước đây từng có thời kỳ "làm mưa, làm gió" trên sàn chứng khoán, với tốc độ tăng phi mã, nhưng giờ đây "chìm nghỉm". Theo số liệu các ngân hàng công bố, nợ xấu của Ngân hàng TMCP Đầu tư - Phát triển (BIDV) chiếm 2,57% tổng dư nợ (trước đó là 2,77%); Ngân hàng TMCP Ngoại thương (Vietcombank) chiếm 2,81%; Ngân hàng TMCP Công thương (VietinBank) 2,1%. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu của 3 ngân hàng này đều dưới ngưỡng nguy hiểm là 3% tổng dư nợ của từng ngân hàng song nếu làm một phép cộng thì nợ xấu của cả 3 cũng là hơn 20 nghìn tỷ đồng. Có quy mô nhỏ hơn, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) sau khi hoàn tất thương vụ sáp nhập với Habubank đã phải gánh một khoản nợ xấu khá lớn, chiếm 9,04% tổng dư nợ. Sau SHB, Ngân hàng TMCP Nam Việt (Navibank) có khoản nợ xấu 6,1%. Những ngân hàng có báo cáo khá "sạch", với nợ xấu dưới 3% là Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB): 2,99%; Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín (Sacombank) 2,55%; Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu (Eximbank) 1,49%; Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) 2,44%. Kết quả từ một số ngân hàng không niêm yết có vẻ khả quan khi nợ xấu có xu hướng giảm. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPBank) giảm từ 2,72% xuống 2,62%; Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TienPhong Bank) từ 3,47% xuống 2,77%... Như vậy, theo báo cáo của các ngân hàng, nợ xấu có vẻ đã giảm, song vẫn ở mức cao. Đáng báo động là các khoản nợ có khả năng mất vốn (nằm trong nhóm 5) lại tăng, chiếm tới khoảng 48% tổng dư nợ, tức là chỉ tính riêng với nhóm các ngân hàng niêm yết đã lên tới hơn 14 nghìn tỷ đồng. Để giải quyết nợ xấu, các ngân hàng sẽ phải tính đến bài toán trích lập dự phòng rủi ro, tức là sẽ phải chấp nhận điều chỉnh giảm lợi nhuận.
- Trước tình hình đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành kế hoạch hành động nhằm triển khai thực hiện Đề án "Xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng (TCTD)" và Đề án "Thành lập Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam". Theo đó, các đơn vị thuộc NHNN và TCTD có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, giải pháp xử lý nợ xấu, báo cáo cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng về tiến độ, kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý; đặc biệt tập trung xử lý nợ xấu của các TCTD có tỷ lệ nợ xấu trên 3% tổng dư nợ và nợ xấu có tài sản bảo đảm, trong đó ưu tiên xử lý nợ có tài sản bảo đảm là bất động sản. Công ty quản lý tài sản của các TCTD (VAMC) kiểm tra từng món nợ, với những món có nguy cơ cao, sau đó sẽ làm việc với tổ chức cần bán nợ. VAMC sẽ mua nợ theo phương thức mua nợ xấu của TCTD theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc, sau khi khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập chưa sử dụng của khoản nợ bằng trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành. Hoặc, VAMC mua nợ xấu theo giá thị trường bằng nguồn vốn không phải trái phiếu đặc biệt. Đại diện NHNN lại cho rằng, nợ xấu của các ngân hàng và TCTD không đáng ngại nếu so với tỷ lệ nợ xấu của nhiều nước trong khu vực, cụ thể: Nợ xấu của Hàn Quốc là 17%, Thái Lan là 47,7%, Malaysia: 11,4%, Indonesia hơn 50%... Giải quyết triệt để nợ xấu không chờ vào mệnh lệnh của cơ quan chức năng, hay một đơn vị như VAMC mà còn cần sự nỗ lực của chính các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng cần thẳng thắn nhìn nhận những khoản nợ để con số nợ xấu là thật, chứ không chỉ để làm đẹp báo cáo. Chỉ điều đó mới giúp cơ quan chức năng đưa ra những cơ chế điều chỉnh phù hợp. 1.1.4 : Kinh nghiệm xử lý nợ xấu cỏa các nước trên thế giới Từ kinh nghiệm thực tế của thế giới cho thấy, để giải quyết vấn đề nợ xấu trong nền kinh tế phải mất một thời gian khá dài từ 5 đến 10 năm, do vậy đối với Việt Nam, chúng ta cần phải có một lộ trình mang tính chiến lược cụ thể thì mới có thể giải quyết tận gốc rễ của vấn đề. Cần xử dụng đa dạng các biện pháp can thiệp, cả vai trò hỗ trợ của Nhà nước và sự chủ động của các ngân hàng thương mại, trong sự phối hợp với các Doanh nghiệp Theo kinh nghiệm nhiều nước, cần lập Ủy ban Nhà n ước xử lý n ợ, có s ự tham gia của NHNN, Bộ Tài chính và các cơ quan giám sát khác nhau, tạo đi ều kiện cho Nhà nước chủ động can thiệp để hỗ trợ thị trường. Cần quan trọng nhất là công khai minh bạch quá trình xử lý này, với sự chỉ đạo thống nhất, tránh bị lợi d ụng, t ừng b ước đ ạt chuẩn nợ xấu theo thông lệ quốc tế. Hình thành công ty mua bán n ợ xấu qu ốc gia, có chức năng, nhiệm vụ xử lý nợ xấu thông qua hoạt động mua bán hoặc chứng khoán hoá tài sản xấu của các DN. Các công ty này sẽ xác đ ịnh t ổng tài s ản x ấu c ần x ử lý, xác định giá trị thị trường tài sản xấu, xây dựng phương án thực thi, tìm ki ếm đ ối tác và tiến hành thanh lý; có thể chuyển quyền chủ nợ đối với DN (n ằm trong danh m ục nợ xấu) thành quyền cổ đông của DN, sau đó chuyển nhượng cổ phần để thu về tiền mặt; các khoản nợ tại khu vực DNNN có thể chuyển hoàn toàn sang cho công ty mua bán nợ này. Khi đó, bằng các giải pháp tập trung, công ty mua bán n ợ qu ốc gia có th ể dễ dàng trao đổi với bên chịu trách nhiệm tái cấu trúc các DNNN đ ể xử lý các kho ản
- nợ này theo hướng bán các gói nợ cho các tổ chức tín d ụng ho ặc chuy ển đ ổi các gói nợ thành cổ phần. Các ngân hàng sử dụng các công cụ dự phòng của mình, cũng nh ư vi ệc tái c ơ c ấu DN và ngân hàng để có tình trạng nợ xấu được lành m ạnh h ơn, v ấn đ ề này có th ể x ử lý để giảm nhẹ một phần tình trạng nợ xấu; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng thương mại nhỏ, yếu kém hợp nhất, sáp nhập với các ngân hàng l ớn, s ử dụng tiềm lực tài chính của các ngân hàng lớn để xử lý nợ xấu. Cần nắm chắc tình trạng nợ xấu với số liệu chính xác đ ể xử lý đúng th ực t ế b ằng các giải pháp kịp thời, sát thực (số liệu của hệ thống ngân hàng còn có sự khác bi ệt lớn giữa báo cáo của các DN, đánh giá của NHNN và đánh giá của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia và các chuyên gia, các tổ chức quốc tế). Tranh thủ sự ủng hộ của các định chế tài chính và tạo điều kiện cho nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào quá trình xử lý nợ xấu. Tham vấn kinh nghiệm của các định chế tài chính lớn (IMF, WB...) trong quá trình cải cách hệ thống tài chính, ngân hàng, đồng thời tranh thủ nguồn vốn của các tổ chức này nhưng không chấp nhận điều kiện ràng buộc để tránh sự tác động, can thiệp vào các quyết sách điều hành kinh tế; yêu cầu các ngân hàng thương mại công bố cụ thể nợ xấu và khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân góp vốn hoặc tham gia đấu thầu, thanh lý tài sản đảm bảo của các ngân hàng yếu kém để thu hồi tiền mặt; cho phép ngân hàng thương mại bán trực tiếp các khoản nợ xấu cho nhà đầu tư nước ngoài: nới rộng giới hạn sở hữu cho các nhà đầu tư nước ngoài tại các ngân hàng trong khoảng thời gian nhất định (từ 10 đến 20 năm), nhưng yêu cầu phải giảm dần tỷ lệ sở hữu trong các năm tiếp theo thông qua việc bán lại cổ phần cho cổ đông trong nước. Chương II : Thực trạng tình hình nợ xấu trong năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 2.1. Thực trạng nợ xấu của Hệ thống ngân hàng và Doanh nghiệp nhà nước 2.1.1: . Thực trạng nợ xấu của Hệ thống ngân hàng Theo tính toán của Ngân hàng Nhà nước, nợ xấu của h ệ th ống ngân hàng th ương m ại đang ở mức 8,6%, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực bất động sản và chứng khoán; trong đó nợ x ấu t ại khu vực DNNN rất lớn. Số liệu của một số nhà khoa học cho thấy khu vực DNNN hi ện đóng góp vào 70% nợ xấu của toàn hệ thống, trong đó các t ập đoàn kinh t ế, t ổng công ty chi ếm 53% s ố nợ xấu. Theo Đề án tái cấu trúc khu vực DNNN của Bộ Tài chính năm 2012 thì d ư nợ c ủa 80/96 tập đoàn, tổng công ty nhà nước đến cuối 2010 là 872.860 t ỷ đ ồng, b ằng 1,6 l ần v ốn ch ủ s ở hữu. Tính đến tháng 9/2011, dư nợ vay ngân hàng của DNNN lớn đạt trên 415.000 t ỷ đ ồng, tương đương gần 17% tổng dự nợ tín dụng tại các ngân hàng. Trong đó, nợ vay c ủa 12 t ập đoàn kinh tế nhà nước lên tới gần 218.740 tỷ đồng, dư nợ lớn nhất thuộc về những DN l ớn nh ư Tập đoàn Dầu khí (PVN - 72.300 tỷ đồng), điện lực (EVN - 62.800 t ỷ đ ồng), than & khoáng s ản (Vinacomin - 19.600 tỷ đồng). Với những con số như trên thì nợ xấu của khu v ực t ập đoàn, t ổng công ty trong hệ thống ngân hàng sẽ chiếm tới 30-35% t ổng dư nợ của khối này.
- 2.1.2 Thực trạng nợ xấu của Doanh nghiệp nhà nước Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện này thì vấn đề giải quy ết nợ x ấu của các DN ở nước ta là bài toán nan giải nhất trong ngắn hạn. Nợ xấu c ủa DN đ ược các nhà khoa học bàn thảo nhiều và được xem là nguyên nhân cơ bản gây t ắc nghẽn sự l ưu thông lành mạnh của nền kinh tế, gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng và cũng ph ản ánh khó khăn của sản xuất kinh doanh của DN nhìn từ góc độ chỉ số hàng tồn kho tăng cao. N ợ x ấu tăng cao đã và đang tác động tiêu cực đến nền kinh tế, cản trở quá trình tái c ơ c ấu, nh ất là tái c ơ c ấu h ệ thống ngân hàng, tái cơ cấu DNNN và làm giảm niềm tin của người dân vào vai trò qu ản lý, đi ều hành của Chính phủ. Theo đánh giá, dự báo của các t ổ ch ức quốc t ế, các chuyên gia kinh t ế (JPMorgan Chase, HSBC, Fitch Ratings...), nợ xấu của Việt Nam s ẽ ti ếp t ục tăng cao n ếu Chính phủ không có kế hoạch cụ thể nhằm giải quyết kịp thời, triệt để vấn đề này. Một đặc điểm nổi bật là nợ xấu của các DN Việt Nam gắn khá chặt ch ẽ với khu v ực b ất đ ộng sản (BĐS). Dư nợ cho khu vực này vay chiếm dưới 16% nhưng các tài sản thế ch ấp b ằng BĐS cho các khoản vay khác nhau chiếm tới 60-80% tổng giá trị tài s ản thế ch ấp. Khi th ị tr ường BĐS suy giảm, những khoản nợ xấu, nợ quá hạn được thế chấp bởi BĐS sẽ rất khó thanh lý. Vi ệc thanh lý mạnh các tài sản thế chấp sẽ tiếp tục khiến giá BĐS gi ảm thêm và càng làm trầm tr ọng thêm tình hình nợ xấu của nền kinh tế. Chính đặc điểm này khiến cho công tác x ử lý nợ x ấu c ủa các DN sẽ gặp nhiều trở ngại hơn trong bối cảnh hiện nay. 2.1.3 Nguyên nhân khiến nợ xấu của DNNN tăng cao Thứ nhất, tổ chức, nhân sự và biện pháp quản trị rủi ro của các ngân hàng th ương m ại còn nhiều hạn chế, chỉ có khoảng 40% ngân hàng thương mại ti ếp cận được chuẩn quốc t ế (Basel 3); Thứ hai, chạy đua tăng trưởng tín dụng diễn ra trong thời gian dài, luôn trên 20%, th ậm chí lên tới 51,39% (năm 2007), cùng với việc nới lỏng điều ki ện cho vay khi ến nợ x ấu tăng cao; Thứ ba, tác động của kinh tế thế giới phục hồi chậm và kinh t ế trong nước tăng tr ưởng ch ậm l ại làm cho DN gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, hàng t ồn kho tăng cao, không còn kh ả năng trả nợ ngân hàng. Đối với khu vực DNNN có nợ xấu nhi ều là do khu vực này đ ược h ưởng những ưu đãi về tín dụng nên các DNNN có xu hướng s ử dụng đòn b ẩy tài chính nhi ều h ơn các DNkhu vực khác. Tuy tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của DNNN có xu hướng gi ảm trong nh ững năm gần đây nhưng vẫn ở mức 2,52 lần vào năm 2009, cao hơn nhiều so với m ức 1,78 l ần c ủa khu vực tư nhân và 1,39 lần của khu vực vốn FDI. Các DNNN trung ương thậm chí có t ỷ l ệ này cao hơn, lên tới 3,53 lần. Thứ tư, sở hữu chéo, đầu tư ngoài ngành của các ngân hàng và DNNN di ễn ra phổ bi ến đã d ẫn tới các khoản cho vay, đầu tư lòng vòng, bất chấp quy định, gây hậu quả nghiêm trọng; Thứ năm, một số cán bộ ngân hàng suy thoái đạo đức nghề nghiệp, cấu kết, móc ngoặc v ới DN để trục lợi cá nhân và cho vay không đúng quy định; Thứ sáu, hiệu quả công tác thanh tra, giám sát còn hạn chế, nh ất là không k ịp thời phát hi ện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm quy định về hạn chế cấp tín dụng và đ ầu t ư m ột s ố lĩnh v ực r ủi ro cao.
- 2.2. Biểu đồ Tỷ lệ nợ xấu qua 7 tháng năm 2013 (đơn vị:%) - nguồn: Ngân hàng Nhà nước. Theo tài liệu cập nhật từ Ngân hàng Nhà nước, sau hai tháng liên ti ếp gi ảm, n ợ x ấu trong toàn hệ thống các tổ chức tín dụng đã tăng trở lại trong tháng 7/2013. Cụ thể, sau khi giảm từ 4,67% xuống 4,46% qua tháng 5 và 6, t ỷ l ệ nợ x ấu tính đ ến cu ối tháng 7/2013 đã tăng nhẹ trở lại và ở mức 4,58%. Tỷ lệ này t ương ứng với quy mô 138,98 nghìn t ỷ đồng. Tỷ lệ và con số nợ xấu trên là tổng hợp từ báo cáo của các tổ ch ức tín d ụng. Còn d ữ li ệu c ủa kênh giám sát từ xa, thường cao hơn rất nhiều, t ừ cuối năm 2012 đ ến nay Ngân hàng Nhà n ước không công bố cụ thể . Như vậy, nợ xấu vẫn chưa thể giảm bền vững sau khi cho tín hi ệu trong tháng 5 và 6. So v ới đầu năm, nợ xấu đã tăng đáng kể, từ 4,3% lên 4,58%. Ngân hàng Nhà nước cũng cho rằng, “kinh t ế vĩ mô năm 2013 đã có nh ững d ấu hi ệu tích c ực nhưng vẫn còn nhiều khó khăn nên nợ xấu trong những tháng đầu năm 2013 v ẫn ti ềm ẩn nguy cơ tăng mạnh”. Để xử lý nợ xấu một cách căn bản và đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước cho biết đã tích c ực, ch ủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, trình B ộ Chính trị thông qua và Chính phủ phê duyệt đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ ch ức tín d ụng. Trong đó, nguyên tắc xử lý nợ xấu là huy động mọi nguồn lực trong xã hội và hạn chế sử d ụng vốn ngân sách đ ể xử lý. 5 nhóm giải pháp đồng bộ xử lý nợ xấu và phòng ngừa, hạn chế nợ xấu gia tăng trong t ương lai cần triển khai từ nay đến năm 2015 được xác định, gồm: nhóm giải pháp đ ối v ới t ổ ch ức tín dụng, nhóm giải pháp đối với khách hàng của tổ chức tín d ụng, nhóm gi ải pháp về c ơ ch ế chính sách, nhóm giải pháp về thanh tra, giám sát và gi ải pháp thành l ập Công ty Qu ản lý tài s ản c ủa các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC).
- Ngân hàng Nhà nước cho biết, các tổ chức tín dụng cũng đã thực hi ện ti ết gi ảm chi phí ho ạt động (trong đó nhiều tổ chức đã giảm từ 20 - 50% chi phí ti ền l ương), h ạn chế chia c ổ t ức, l ợi nhuận, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, ki ểm soát rủi ro tín d ụng, đ ồng th ời tăng c ường công tác thanh tra, giám sát chất lượng tín dụng và việc chấp hành các quy định c ủa pháp lu ật về hoạt động ngân hàng. Các tổ chức tín dụng gia tăng trích lập dự phòng rủi ro để t ạo nguồn x ử lý nợ x ấu và đã ch ủ động xử lý một khối lượng lớn nợ xấu bằng nguồn dự phòng; tiếp t ục thực hi ện biện pháp c ơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khách hàng có khả năng phục hồi s ản xuất kinh doanh, góp ph ần hỗ trợ giảm bớt khó khăn tài chính cho doanh nghiệp do không ph ải tr ả lãi ph ạt và t ạo đi ều ki ện cho doanh nghiệp tiếp tục có thể vay vốn ngân hàng, đồng thời góp ph ần ki ềm chế nợ x ấu gia tăng. 2.4 . Kết quả tổng nợ xấu được xử lý trong năm 2012 và 7 tháng đầu năm 2013 là 86,3 nghìn tỷ đồng Tính chung, tổng nợ xấu được xử lý bằng dự phòng rủi ro và đưa ra theo dõi ngoại b ảng trong năm 2012 và 7 tháng đầu năm 2013 là 86,3 nghìn t ỷ đ ồng (năm 2012 là 69,2 nghìn t ỷ đ ồng và 7 tháng đầu năm 2013 là 17,1 nghìn tỷ đồng). Tổng s ố dư d ự phòng còn l ại đến cuối tháng 7/2013 là 75,05 nghìn tỷ đồng, tăng 10,85 nghìn t ỷ so cuối năm 2012. Chương III : Những giải pháp giúp các ngân hàng thương mại xử lý nợ xấu 60% Những Giải pháp này có thể giúp xử lý ít nhất 60% nợ xấu ngân hàng Thương mại, không tốn nhiều tiền của nhà nước, làm lành mạnh hệ thống ngân hàng thương mại và giúp kinh tế nhanh phục hồi. Giải pháp 1 . Giải pháp thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín d ụng Vi ệt Nam (VAMC). Theo Ngân hàng Nhà nước. Ngày 26/7/2013 VAMC đã chính thức đi vào hoạt đ ộng v ới nguyên tắc lấy thu bù chi, không vì mục tiêu lợi nhuận, công khai, minh bạch và h ạn ch ế rủi ro, chi phí trong xử lý nợ xấu. Hành lang pháp lý liên quan đến xử lý nợ xấu qua VAMC đã c ơ b ản hoàn thành và dự kiến, trong năm 2013, công ty này sẽ xử lý đ ược t ừ 40 - 70 nghìn t ỷ đ ồng n ợ x ấu. Ngân hàng Thương mại chủ động tăng mức trích lập dự phòng các Giải pháp 2 : khoản nợ xấu Các ngân hàng chủ động tăng mức trích lập dự phòng các khoản nợ xấu, chấp nhận giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ. Việc làm này, theo VAFI, sẽ giúp ngân hàng thương mại nhanh chóng bù đắp tổn thất, giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp. Đồng thời, có thể giảm quỹ lương nhưng làm tăng khả năng tài chính nội tại của ngân hàng.
- Thứ 2, các ngân hàng cần có chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý trong giai đoạn khó khăn này. Cách thức này giúp giảm chi phí một cách hợp lý nhằm hỗ trợ cho việc tăng mức trích lập dự phòng tỷ lệ nợ xấu. Thứ 3, Nhà nước cần chứng khoán hóa các khoản nợ khó đòi theo 3 phương pháp. Nếu doanh nghiệp có lịch sử quản trị kinh doanh tốt, đang gặp khó khăn về nghĩa vụ trả nợ gốc hoặc do các dự án đầu tư đang triển khai chưa đi vào hoạt động… có thể chuyển một phần nợ gốc thành trái phiếu trung hạn. Điều này nhằm hỗ trợ thanh khoản và giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển. Giải pháp 3: Chuyển nợ quá hạn, nợ xấu thành cổ phần Chuyển nợ quá hạn, nợ xấu thành cổ phần. Đồng thời, chuyển vị thế các ngân hàng đang là chủ nợ thành cổ đông lớn nắm đa số cổ phần nếu nhận thấy sau tái cấu trúc doanh nghiệp có khả năng tồn tại và phát triển, đây là cách thức xử lý khá phổ biến theo thông lệ thế giới . Đối với Việt Nam, từ trước tới nay đã có rất nhiều trường hợp thành công, không những cứu được doanh nghiệp khỏi nguy cơ giải thể phá sản mà còn bảo toàn được nguồn vốn của các ngân hàng. Để các điều kiện cơ bản để tiến trình chứng khoán hóa được thành công, trong vai trò đồng chủ nợ các ngân hàng cần tích cực nâng cao tính cộng đồng hơn nữa, phối hợp với doanh nghiệp để xử lý nợ xấu. Đồng thời, các ngân hàng nên sử dụng các công ty con của mình như công ty quản lý mua bán nợ, công ty chứng khoán hay công ty quản lý quỹ để tham gia chủ động vào tiến trình chứng khoán hóa. Giải pháp 4 ; Tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong ngành ngân hàng Ngân hàng cần tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong ngành ngân hàng lên 40%. Đồng thời cũng cho phép nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài lên mức 25% hoặc 30% vốn điều lệ. Giải pháp 5: Cho phép Ngân hàng nước ngoài mua lại các ngân hàng yếu trong nước Chính phủ cần cho phép một số ngân hàng nước ngoài có tiểm lực tài chính mạnh, quản trị doanh nghiệp tốt mua lại những nhà băng yếu kém. là những ngân hàng có quản trị kinh doanh yếu kém, có tỷ lệ nợ xấu rất cao. Giải pháp 6: Khuyến khích các ngân hàng thực sự mạnh trong nước mua lại các ngân hàng yếu Ngân hàng Nhà nước cần khuyến khích các ngân hàng thật sự mạnh mua lại những ngân hàng yếu kém. Tuy nhiên, việc mua lại này cần sự hỗ trợ từ tài chính từ phía Ngân hàng nhà nước. Giải pháp 7: Miễn các loại thuế về hoạt động mua bán nợ về nợ xấu
- Miễn các loại thuế (thuế GTGT, thuế Thu nhập doanh nghiệp…) cho các hoạt động mua bán nợ nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị trường mua bán nợ, việc miễn các loại thuế về hoạt động mua bán nợ sẽ làm giảm tổn thất về nợ xấu, thúc đẩy các nhà đầu tư tư nhân tham gia vào thị trường mua bán nợ. Đồng thời, thực hiện giải pháp này sẽ không làm tốn kém ngân sách nhà nước. Giải pháp 8 : miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nghiệp vụ phát hành trái phiếu doanh nghiệp Nhà nước cần miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nghiệp vụ phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Hiệp hội các Nhà đầu tư tài chính cho rằng, điều này giúp giảm lãi suất huy động, và giúp hệ thống ngân hàng thương mại có điều kiện huy động vốn dài hạn, thay vì ngắn hạn, đồng thời thúc đẩy tiến trình chứng khoán hóa các khoản nợ. Giải pháp 9: Phá băng thị trường bất động sản Phá băng thị trường bất động sản .trong giai đoạn hiện nay vẫn còn hàng triệu người chưa có khả năng mua nhà, nếu giá nhà chỉ ở mức vài trăm triệu đồng một căn thì nhu cầu thực tế là rất lớn. Vì thế, nhà nước cần nhanh chóng biến sáng kiến căn hộ nhỏ tối thiểu 25 m2 thành hiện thực. Đồng thời, Nhà nước nên giảm 50% thuế GTGT trong các ngành kinh tế đang gặp khó khăn như xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh bất động sản, sửa chữa tàu biền, vận tải biển nội địa, cơ khí. Giải pháp 10: Tăng chi ngân sách cho lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng Nhà nước nên cơ cấu lại phân bổ ngân sách cho năm 2013 theo hướng tăng chi ngân sách cho lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tằng. Không nên đặt mục tiêu tăng thâm hụt ngân sách mà phải là tăng chi ngân sách cho lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng trên cơ sở giảm chi ở các ngành lĩnh vực chưa cấp thiết. Nợ xấu theo báo cáo chính thức của Ngân hàng Nhà nước, đến ngày 31/3 là 8,6%, tương đương với 202.000 tỷ đồng. Để xử lý khoản nợ xấu này, nhà điều hành cũng gợi ý giải pháp thành lập công ty mua bán nợ xấu quốc gia (AMC) với số vốn 100.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, theo Ngân hàng Nhà nước, giải pháp về công ty mua bán nợ xấu vẫn dừng lại ở mức tham khảo và bàn bạc, chứ chưa có gì chính thức, cụ thể. Nhiều chuyên gia cho rằng, xử lý nợ xấu là việc nên quyết định và hành động nhanh để tránh những hệ lụy tiêu cực cho nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước cũng hứa sẽ đưa ra những biện pháp cụ thẻ trong năm nay để trình Chính phủ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ngân hàng thương mại và nghiệp vụ
32 p | 4269 | 2467
-
GIẢI PHÁP ERP TRONG QUẢN LÝ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
4 p | 1121 | 354
-
GIẢI QUYẾT NỢ XẤU – KỲ 1 : CẦN CHẶN NGAY ĐÀ TĂNG CỦA NỢ XẤU
4 p | 149 | 57
-
Bài thảo luận: Nghiên cứu giải pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên khoa Tài chính ngân hàng
17 p | 264 | 22
-
Giải quyết nợ xấu bằng dịch vụ ngân hàng đầu tư
4 p | 135 | 22
-
Đối sánh các chỉ tiêu giám sát an toàn theo basel iii và văn bản pháp lý hiện hành tại Việt Nam
9 p | 69 | 12
-
Tái cấu trúc ngân hàng, cần tính đến đối tác ngoại
3 p | 115 | 11
-
Giải pháp nâng cao công tác kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt trong doanh nghiệp
8 p | 48 | 9
-
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
25 p | 120 | 7
-
Nâng tầm của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại theo quy định mới
6 p | 106 | 6
-
Tái cơ cấu ngân hàng vẫn còn nhiều trở ngại
2 p | 52 | 5
-
Giải pháp giúp khách hàng hạn chế rủi ro trong thanh toán điện tử - Internet Banking tại các ngân hàng thương mại
7 p | 59 | 5
-
Nghiên cứu mô hình Z-score vào cảnh báo sớm rủi ro hoạt động kinh doanh tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
10 p | 55 | 4
-
Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng Việt Nam sau gia nhập WTO
4 p | 78 | 3
-
Các giải pháp nhằm thu hút tiền gửi không kỳ hạn (CASA) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
7 p | 25 | 2
-
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận hiệu quả nguồn vốn tín dụng ngân hàng
3 p | 57 | 2
-
Ảnh hưởng của thẩm định tín dụng đến hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam
6 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn