NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP<br />
CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ<br />
PHÍ CÔNG MẠNH<br />
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội<br />
Tóm tắt: Sinh viên năm thứ nhất (SVNT1) đang phải đối mặt với nhiều khó<br />
khăn và thách thức, trong đó có khó khăn trong học tập. Khi SVNT1 hiểu<br />
được những khó khăn của mình, ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển tâm<br />
lý và nguyên nhân gây ra khó khăn thì các em sẽ có các biện pháp phù hợp<br />
để vượt qua những khó khăn đó. Ngược lại, những khó khăn trong học tập sẽ<br />
ảnh hưởng lớn đến chất lượng học tập, phát triển tâm lý và nhân cách của<br />
SVNT1. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi giới thiệu kết quả nghiên cứu<br />
thực trạng những khó khăn trong học tập của SVNT1 Đại học Sư phạm<br />
(ĐHSP) - Đại học Huế (ĐHH).<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hoạt động học tập của sinh viên trong các trường Đại học là hoạt động chủ đạo nhằm<br />
lĩnh hội tri thức khoa học, hình thành những kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp, phát triển<br />
những phẩm chất nhân cách người chuyên gia tương lai [5].<br />
Sinh viên có thể gặp những khó khăn trong quá trình học tập, đó là những thiếu hụt, cản<br />
trở, vướng mắc được gây ra bởi yếu tố bên trong và bên ngoài, làm cho chủ thể khó<br />
vượt qua trong học tập, đòi hỏi chủ thể phải cố gắng nỗ lực để vượt qua.<br />
Thực tế cho thấy SVNT1 ĐHSP - ĐHH đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong học<br />
tập như: khối lượng tri thức quá tải, khó khăn trong tìm kiếm và xử lý tài liệu học tập,<br />
sắp xếp thời gian học tập, trong việc làm quen với phương pháp học tập, chương trình<br />
học tập, quy chế học tập ở đại học… Do đó, việc giúp SV ý thức đầy đủ khó khăn trong<br />
học tập và tìm ra các biện pháp khắc phục khó khăn là vấn đề quan trọng, góp phần<br />
nâng cao chất lượng học tập của sinh viên.<br />
Vấn đề khó khăn trong học tập ở môi trường đại học đã được nghiên cứu nhiều trên thế<br />
giới. Tuy nhiên, ở nước ta, vấn đề này vẫn chưa được quan tâm thích đáng. Thông qua<br />
nghiên cứu đề tài, chúng tôi mong muốn tìm hiểu những khó khăn trong học tập, ảnh<br />
hưởng của nó đến sự phát triển tâm lý, nguyên nhân gây ra những khó khăn trong học<br />
tập của SVNT1 ĐHSP - ĐHH. Nghiên cứu được thực hiện trên 422 SVNT1 của hai<br />
khối tự nhiên (khoa Toán, Vật lý, Hóa) và xã hội (Ngữ văn, Lịch sử). Phương pháp<br />
nghiên cứu chủ đạo là phiếu hỏi được chúng tôi xây dựng dựa trên việc tham khảo,<br />
chỉnh sửa các bộ công cụ nghiên cứu trên thế giới và trong nước [1], [2], [3], [4], [6].<br />
<br />
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br />
ISSN 1859-1612, Số 02(22)/2012: tr. 106-112<br />
<br />
NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT…<br />
<br />
107<br />
<br />
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Mức độ khó khăn trong học tập của SVNT1 ĐHSP - ĐHH<br />
Bảng 1. Mức độ khó khăn trong học tập của SVNT1 theo giới tính<br />
Giới tính<br />
Nam (180)<br />
Nữ (242)<br />
SL<br />
%<br />
SL<br />
%<br />
9<br />
5,0<br />
0<br />
0<br />
10<br />
5,5<br />
22<br />
9,1<br />
55<br />
30,5<br />
125<br />
51,6<br />
78<br />
43,3<br />
85<br />
35,1<br />
28<br />
6,6<br />
10<br />
4,1<br />
<br />
Mức độ<br />
Không gặp khó khăn<br />
Khó khăn mức độ thấp<br />
Khó khăn mức độ trung bình<br />
Có<br />
khó khăn ở mức độ cao<br />
khó khăn ở mức độ rất cao<br />
<br />
Chung (422)<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
19<br />
32<br />
180<br />
163<br />
38<br />
<br />
4,5<br />
7,6<br />
40,2<br />
38,6<br />
9,0<br />
<br />
Ghi chú: SL: Số lượng; %: Phần trăm<br />
<br />
Bảng 1 cho thấy, hầu hết SVNT1 ĐHSP - ĐHH đều có khó khăn trong học tập, với<br />
393/422 ý kiến trả lời “Có”, chiếm 93,1%. Trong đó, 170 ý kiến trả lời có khó khăn ở<br />
“mức độ trung bình” chiếm 40,2%, 201 có khó khăn ở “mức độ cao” và “mức rất cao”,<br />
chiếm 47,6%. Chỉ có 19 ý kiến trả lời không gặp khó khăn trong học tập, chiếm 4,5%.<br />
Mức độ khó khăn trong học tập của SVNT1 là không đồng đều giữa sinh viên nam và<br />
sinh viên nữ. Sinh viên nam gặp khó khăn trong học tập hơn, trong tổng số 180 sinh<br />
viên nam, có 106 ý kiến trả lời ở “mức độ cao” và “mức độ rất cao”, chiếm 58,9%; 55<br />
cho là ở “mức độ trung bình”, chiếm 30,5%; 10 ý kiến trả lời “khó khăn mức độ thấp”<br />
chiếm 5,5% và 9 ý kiến trả lời “không gặp khó khăn”, chiếm 5%. Trong khi đó, con số<br />
này ở sinh viên nữ chỉ thể hiện ở ba mức độ: “mức độ cao” và “mức độ rất cao”, với<br />
95/242 ý kiến, chiếm tỷ lệ 39,2%, “mức trung bình”, với 125/242 ý kiến, chiếm 51,6%,<br />
và “mức độ thấp”, với 22/242 ý kiến trả lời, chiếm 9,1%.<br />
Bảng 2. Mức độ khó khăn trong học tập của SVNT1 theo khoa<br />
Mức độ<br />
Không gặp<br />
khó khăn<br />
Thấp<br />
Trung<br />
bình<br />
Có<br />
Cao<br />
Rất<br />
cao<br />
<br />
Toán (82)<br />
SL<br />
%<br />
<br />
Lý (85)<br />
SL<br />
%<br />
<br />
Khoa<br />
Hoá (85)<br />
SL<br />
%<br />
<br />
Văn (83)<br />
SL<br />
%<br />
<br />
Sử (87)<br />
SL<br />
%<br />
<br />
Chung<br />
(422)<br />
SL<br />
%<br />
<br />
2<br />
<br />
2,3<br />
<br />
3<br />
<br />
3,5<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
1<br />
<br />
1,1<br />
<br />
11<br />
<br />
2,6<br />
<br />
2<br />
<br />
2,4<br />
<br />
14<br />
<br />
16,4<br />
<br />
16<br />
<br />
18,8<br />
<br />
11<br />
<br />
13,2<br />
<br />
13<br />
<br />
14,9<br />
<br />
56<br />
<br />
13,3<br />
<br />
30<br />
<br />
36,5<br />
<br />
27<br />
<br />
31,7<br />
<br />
26<br />
<br />
30,5<br />
<br />
32<br />
<br />
38,5<br />
<br />
23<br />
<br />
26,4<br />
<br />
138<br />
<br />
32,7<br />
<br />
35<br />
<br />
42,6<br />
<br />
32<br />
<br />
37,6<br />
<br />
31<br />
<br />
36,4<br />
<br />
28<br />
<br />
33,7<br />
<br />
35<br />
<br />
40,2<br />
<br />
161<br />
<br />
38,1<br />
<br />
15<br />
<br />
18,3<br />
<br />
10<br />
<br />
11,7<br />
<br />
9<br />
<br />
10,6<br />
<br />
7<br />
<br />
8,4<br />
<br />
15<br />
<br />
17,2<br />
<br />
56<br />
<br />
13,3<br />
<br />
Kết quả trên cho thấy, hầu hết SVNT1 của 5 khoa đều gặp khó khăn trong học tập: Có<br />
tới 411/422 ý kiến trả lời có khó khăn trong học tập, chiếm 97,4%. Trong đó, 217 ý kiến<br />
lựa chọn khó khăn “mức độ cao” và “mức độ rất cao”, chiếm 51,4%; 138 ý kiến trả lời<br />
<br />
108<br />
<br />
PHÍ CÔNG MẠNH<br />
<br />
khó khăn ở “mức độ trung bình”, chiếm 32,7% và 56 ý kiến lựa chọn khó khăn “mức độ<br />
thấp”, có 11 ý kiến cho rằng “không gặp khó khăn” trong học tập, chiếm 2%.<br />
Xét theo khoa, mức độ khó khăn trong học tập của SVNT1 là tương đối đồng đều.<br />
Trong đó, số sinh viên khoa Toán gặp khó khăn trong học tập ở “mức độ cao” và “mức<br />
độ rất cao” (55 ý kiến, chiếm 60,9%) là nhiều nhất, tiếp theo là sinh viên khoa Sử với 50<br />
ý kiến, chiếm 57,4%, sinh viên Khoa Lý có 42 ý kiến, chiếm 49,3%, SV khoa Hoá có 40<br />
ý kiến, chiếm 47% và cuối cùng là SV khoa Văn chỉ có 30 ý kiến, chiếm 42,1%. Bên<br />
cạnh đó, ở mức “không gặp khó khăn” trong học tập, SV khoa Toán và khoa Sử có tỉ lệ<br />
thấp hơn so với SV các khoa còn lại.<br />
Bảng 3. Mức độ khó khăn trong học tập của SVNT1 theo khối học<br />
Mức độ<br />
Không gặp khó khăn<br />
Có<br />
Thấp<br />
Trung bình<br />
Cao<br />
Rất cao<br />
<br />
Khối tự nhiên (252)<br />
SL<br />
%<br />
5<br />
2,0<br />
32<br />
12,7<br />
83<br />
32,9<br />
98<br />
38,9<br />
31<br />
12,3<br />
<br />
Khối xã hội (170)<br />
SL<br />
%<br />
6<br />
7,1<br />
24<br />
28,1<br />
65<br />
38,2<br />
53<br />
31,1<br />
22<br />
12,9<br />
<br />
Chung (422)<br />
SL<br />
%<br />
11<br />
2,6<br />
56<br />
13,3<br />
148<br />
35,1<br />
151<br />
35,8<br />
56<br />
13,3<br />
<br />
Bảng 3 cho thấy, mức độ khó khăn trong học tập của khối tự nhiên cao hơn so với khối xã hội<br />
nhưng sự chênh lệch này là không đáng kể. Chẳng hạn, khó khăn trong học tập ở mức “Cao” và<br />
“Rất cao” của SV khối tự nhiên cao hơn so với sinh viên khối xã hội (TN = 51,2 và XH = 44),<br />
bên cạnh đó, tỉ lệ sinh viên không gặp khó khăn trong học tập của khối xã hội cao hơn so với<br />
khối tự nhiên. Ở các mức độ còn lại, không có sự khác biệt đáng kể giữa hai khối.<br />
Bảng 4. Mức độ khó khăn trong học tập của SVNT1 theo học lực<br />
Mức độ<br />
Không gặp khó khăn<br />
Khó khăn mức thấp<br />
Khó khăn mức trung bình<br />
Khó khăn mức cao<br />
Khó khăn mức rất cao<br />
<br />
(I) Học lực<br />
Giỏi<br />
Khá<br />
Giỏi<br />
Khá<br />
Khá<br />
Giỏi<br />
Giỏi<br />
Khá<br />
Giỏi<br />
Khá<br />
<br />
(J) Học lực<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
<br />
Hiệu (I-J)<br />
0,075**<br />
0,043**<br />
0,058*<br />
0,037**<br />
0,045*<br />
0,065*<br />
-0,79**<br />
-0,60**<br />
-0,89**<br />
- 0,72**<br />
<br />
p<br />
0,005<br />
0,001<br />
0,007<br />
0,037<br />
0,043<br />
0,041<br />
0,006<br />
0,000<br />
0,003<br />
0,000<br />
<br />
Kết quả trên cho thấy, SVNT1 có học lực giỏi và khá thường gặp khó khăn trong học<br />
tập ở mức độ “thấp”, “trung bình” hoặc “không gặp khó khăn”. Ngược lại, SVNT1 có<br />
học lực trung bình thường có mức độ khó khăn ở mức “Cao” và “Rất cao”.<br />
<br />
NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT…<br />
<br />
109<br />
<br />
2.2. Ảnh hưởng của khó khăn trong học tập đến sự phát triển tâm lý của SVNT1<br />
Bảng 5. Ảnh hưởng của khó khăn trong học tập đến sự phát triển tâm lý của SVNT1<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
<br />
Giới tính<br />
Những ảnh hưởng<br />
<br />
Tiếp thu bài chậm, kém minh<br />
mẫn trong học tập<br />
Tự ti, nhút nhát khép mình<br />
trước bạn bè<br />
Không hứng thú với học tập<br />
trên lớp, bỏ giờ, bỏ tiết<br />
Gây lo lắng, áp lực, căng thẳng<br />
Chán chường, thất vọng về bản<br />
thân<br />
Bi quan về việc học tập phía<br />
trước của bản thân<br />
Có biểu hiện chống đối lại<br />
thầy cô giáo<br />
Thấy sợ kiểm tra, thi cử và sợ<br />
thầy cô giáo<br />
Ít chú ý bài giảng, nói chuyện<br />
với bạn bè<br />
Ngồi học hay ngủ gật, không<br />
tập trung học tập<br />
Tìm cách che dấu khó khăn<br />
học tập của mình<br />
<br />
Nam (180)<br />
SL<br />
%<br />
TB<br />
<br />
SL<br />
<br />
Nữ (242)<br />
%<br />
TB<br />
<br />
Chung (422)<br />
SL<br />
%<br />
TB<br />
<br />
105 58,3<br />
<br />
4<br />
<br />
125<br />
<br />
51,6<br />
<br />
4<br />
<br />
230<br />
<br />
54,5<br />
<br />
4<br />
<br />
58<br />
<br />
32,2<br />
<br />
6<br />
<br />
91<br />
<br />
37,6<br />
<br />
5<br />
<br />
149<br />
<br />
35,3<br />
<br />
6<br />
<br />
125 69,4<br />
<br />
1<br />
<br />
165<br />
<br />
68,2<br />
<br />
1<br />
<br />
290<br />
<br />
68,7<br />
<br />
1<br />
<br />
118 65,5<br />
<br />
2<br />
<br />
154<br />
<br />
63,6<br />
<br />
2<br />
<br />
272<br />
<br />
64,4<br />
<br />
2<br />
<br />
63<br />
<br />
35,0<br />
<br />
5<br />
<br />
87<br />
<br />
36,0<br />
<br />
6<br />
<br />
150<br />
<br />
35,5<br />
<br />
5<br />
<br />
35<br />
<br />
19,4<br />
<br />
8<br />
<br />
11<br />
<br />
4,5<br />
<br />
10<br />
<br />
46<br />
<br />
10,9<br />
<br />
10<br />
<br />
24<br />
<br />
13,3<br />
<br />
11<br />
<br />
9<br />
<br />
3,7<br />
<br />
11<br />
<br />
35<br />
<br />
8,3<br />
<br />
11<br />
<br />
110 61,1<br />
<br />
3<br />
<br />
143<br />
<br />
59,1<br />
<br />
3<br />
<br />
253<br />
<br />
60<br />
<br />
3<br />
<br />
27<br />
<br />
15<br />
<br />
10<br />
<br />
37<br />
<br />
15,2<br />
<br />
7<br />
<br />
64<br />
<br />
15,2<br />
<br />
9<br />
<br />
31<br />
<br />
17,2<br />
<br />
9<br />
<br />
45<br />
<br />
18,6<br />
<br />
9<br />
<br />
76<br />
<br />
18<br />
<br />
8<br />
<br />
43<br />
<br />
23,9<br />
<br />
7<br />
<br />
56<br />
<br />
23,1<br />
<br />
8<br />
<br />
99<br />
<br />
23,5<br />
<br />
7<br />
<br />
Bảng 5 cho thấy, khó khăn trong học tập có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển<br />
tâm lý của SVNT1. Ảnh hưởng này được trải đều ở tất cả các biểu hiện và mức độ ảnh<br />
hưởng cũng khác nhau. Cụ thể: ảnh hưởng nhiều nhất của khó khăn là làm cho SV<br />
“không hứng thú với học tập trên lớp, bỏ giờ, bỏ tiết”, với 290 ý kiến, chiếm 68,7%. Tiếp theo<br />
là “gây lo lắng, áp lực, căng thẳng”, với 272 ý kiến, chiếm 64,4%; “thấy sợ kiểm tra, thi cử và<br />
sợ thầy cô giáo”, với 253 ý kiến, chiếm 60% và “tiếp thu bài chậm, kém minh mẫn trong học<br />
tập”, với 230 ý kiến, chiếm 54,5%.<br />
Ngoài những ảnh hưởng trên, khó khăn trong học tập còn gây ra những ảnh hưởng khác như:<br />
“chán chường, thất vọng về bản thân”, “tự ti, nhút nhát, khép mình trước bạn bè”, “tìm cách che<br />
dấu khó khăn học tập của mình”. Kết quả này cho thấy khó khăn trong học tập có ảnh hưởng<br />
sâu sắc đến sự phát triển tâm lý của SVNT1.<br />
Ít ảnh hưởng hơn cả là “ngồi học hay ngủ gật, không tập trung học tập”, “ít chú ý bài giảng, nói<br />
chuyện với bạn bè”, “bi quan về việc học tập phía trước của bản thân”, “có biểu hiện chống đối<br />
lại thầy cô giáo”.<br />
Bảng số liệu trên cũng cho thấy, không có sự khác biệt đáng kể về ảnh hưởng của khó khăn<br />
trong học tập đến sự phát triển tâm lý giữa SV nam và nữ.<br />
<br />
110<br />
<br />
PHÍ CÔNG MẠNH<br />
<br />
2.3. Nguyên nhân gây ra những khó khăn trong học tập của SVNT1<br />
Bảng 6. Nguyên nhân gây ra những khó khăn trong học tập của SVNT1<br />
Mức độ ảnh hưởng<br />
TT<br />
Các nguyên nhân<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
<br />
10<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
<br />
Ảnh hưởng<br />
nhiều<br />
<br />
Ảnh hưởng<br />
ít<br />
<br />
Không ảnh<br />
hưởng<br />
<br />
SL<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
41<br />
<br />
9,7<br />
<br />
5<br />
<br />
1,1<br />
<br />
35<br />
<br />
8,3<br />
<br />
5<br />
<br />
1,1<br />
<br />
46<br />
<br />
10,9<br />
<br />
1<br />
<br />
0,2<br />
<br />
39<br />
45<br />
44<br />
45<br />
<br />
9,2<br />
10,7<br />
10,4<br />
10,7<br />
<br />
7<br />
1<br />
15<br />
7<br />
<br />
1,6<br />
0,2<br />
3,5<br />
1,6<br />
<br />
208<br />
<br />
49,3<br />
<br />
56<br />
<br />
13,2<br />
<br />
51<br />
<br />
12,1<br />
<br />
13<br />
<br />
3,1<br />
<br />
79<br />
<br />
18,7<br />
<br />
18<br />
<br />
4,2<br />
<br />
22<br />
<br />
5,2<br />
<br />
5<br />
<br />
1,1<br />
<br />
100<br />
113<br />
<br />
23,7<br />
26,8<br />
<br />
7<br />
11<br />
<br />
1,6<br />
2,6<br />
<br />
32<br />
<br />
7,6<br />
<br />
1<br />
<br />
0,2<br />
<br />
61<br />
<br />
14,4<br />
<br />
29<br />
<br />
6,9<br />
<br />
184<br />
<br />
43,6<br />
<br />
63<br />
<br />
14,9<br />
<br />
39<br />
<br />
9,2<br />
<br />
4<br />
<br />
0,9<br />
<br />
112<br />
<br />
26,5<br />
<br />
32<br />
<br />
7,6<br />
<br />
238<br />
<br />
56,3<br />
<br />
73<br />
<br />
17,2<br />
<br />
132<br />
<br />
31,2<br />
<br />
63<br />
<br />
14,9<br />
<br />
%<br />
<br />
Nguyên nhân chủ quan<br />
Vốn sống, vốn kinh nghiệm trong việc<br />
376 89,1<br />
học tập còn hạn chế<br />
Trình độ nhận thức và năng lực học tập<br />
382 90,5<br />
hạn chế của bản thân<br />
Chưa tìm được phương pháp học tập phù<br />
385 91,2<br />
hợp với môi trường đại học<br />
Do rụt rè, nhút nhát<br />
376 89,1<br />
Do tâm lý luôn căng thẳng và lo âu<br />
384 90,1<br />
Không hứng thú với các môn học<br />
363<br />
86<br />
Chưa xác định mục đích, động cơ học tập 370 87,7<br />
Do bị lôi cuốn vào các cuộc vui chơi với<br />
158 37,4<br />
bạn bè nên không để ý đến học tập<br />
Do chưa hiểu biết về hoạt động học tập ở<br />
358 84,8<br />
đại học (cách thi cử, kiểm tra, đánh giá...)<br />
Nguyên nhân khách quan<br />
Chưa yêu thích ngành đang theo học<br />
325 77,7<br />
Khối lượng kiến thức đối với tôi là quá<br />
395 93,6<br />
tải<br />
Thời gian biểu ở trường chưa hợp lý<br />
315 74,6<br />
Phương pháp dạy của thầy chưa phù hợp<br />
289 68,5<br />
Các giáo viên còn mới lạ, ít quan tâm,<br />
389 92,1<br />
hướng dẫn sinh viên trong học tập<br />
Bạn bè từ nhiều nơi đến nên chưa hiểu<br />
nhau, chưa dễ dàng giúp đỡ nhau trong 332 78,7<br />
học tập<br />
Nhà trường, khoa chưa cung cấp đầy đủ<br />
tài liệu, giáo trình, phương tiện phục vụ 175 41,4<br />
cho việc học tập<br />
Do yêu cầu của nhà trường và giáo viên<br />
379 89,8<br />
đưa ra ngày một cao<br />
Tôi không thể hòa nhập với các bạn trong<br />
278 65,8<br />
lớp<br />
Nhà trường chưa làm tốt công tác định<br />
hướng cho sinh viên (cách học, kiểm tra, 111 26,3<br />
thi cử...)<br />
Tài liệu thư viện trường còn hạn chế (số<br />
227 53,8<br />
lượng sách, tài liệu mới...)<br />
<br />