intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những khó khăn và giải pháp khắc phục trong học tiếng Trung Quốc: Trường hợp nghiên cứu tại trường Đại học Hòa Bình

Chia sẻ: Tưởng Mộ Tranh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Những khó khăn và giải pháp khắc phục trong học tiếng Trung Quốc: Trường hợp nghiên cứu tại trường Đại học Hòa Bình" đưa ra một số khuyến nghị một số giải pháp nhằm giúp khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả việc học tiếng Trung Quốc của SV trường Đại học Hòa Bình. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những khó khăn và giải pháp khắc phục trong học tiếng Trung Quốc: Trường hợp nghiên cứu tại trường Đại học Hòa Bình

  1. GIÁO DỤC HỌC NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TRONG HỌC TIẾNG TRUNG QUỐC: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH Lê Duy Quang, ThS. Nguyễn Xuân An, TS. Lê Thị Phương, Nguyễn Ngọc Long, Kim Thị Hương Ly, Nguyễn Thị Quý, Nguyễn Ngọc Huyền Trường Đại học Hòa Bình Tác giả liên hệ: nxan@daihochoabinh.edu.vn Ngày nhận: 24/11/2024 Ngày nhận bản sửa: 14/12/2024 Ngày duyệt đăng: 24/12/2024 Tóm tắt Sự phát triển về các hoạt động kinh tế, giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc cũng như lịch sử lâu đời về việc sử dụng chữ Hán của người Việt, nhu cầu học tiếng Trung Quốc ngày càng gia tăng nhanh chóng, đặc biệt trong giới sinh viên (SV). Đối với sinh viên Việt Nam, việc học tiếng Trung Quốc có những thuận lợi do có một số đặc điểm về ngôn ngữ tương đồng, cũng như sự giao thoa về văn hóa trong hàng ngàn năm qua. Tuy vậy, SV Việt Nam nói chung, cũng như SV Trường Đại học Hòa Bình (ĐHHB) nói riêng, cũng gặp phải những khó khăn trong quá trình học ngôn ngữ này. Dựa trên sáu nhóm khó khăn của sinh viên học tiếng Trung Quốc như ngôn ngữ thứ hai được Hu (2010) khám phá, đó là, ngữ pháp, khả năng tiếp nhận âm thanh, từ vựng, phát âm, diễn đạt, và ghi nhớ, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực trạng những khó khăn đó ở trường hợp SV Trường ĐHHB bằng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Kết quả phân tích cho biết sáu khó khăn có giá trị trung bình nằm trong khoảng từ 3,67 đến 3,80 (mức 4 trong thang đo Likert-5), nghĩa là, các SV cho rằng mình có gặp những khó khăn này trong quá trình học tiếng Trung Quốc. Nghiên cứu này cũng khuyến nghị một số giải pháp nhằm giúp khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả việc học tiếng Trung Quốc của SV trường ĐHHB. Từ khóa: Khó khăn trong học tập, tiếng Trung Quốc, sinh viên, Trường Đại học Hòa Bình The Current Situation of Challenges in Learning Chinese Language: A study on students of Hoa Binh University Le Duy Quang, MA.Nguyen Xuan An, Dr.Le Thi Phuong, Nguyen Ngoc Long, Kim Thi Huong Ly, Nguyen Thi Quy, Nguyen Ngoc Huyen Hoa Binh University Corresponding Author: nxan@daihochoabinh.edu.vn Abstract With the development of economic activities and cultural exchanges between Vietnam and China as well as the long history of using Chinese characters by Vietnamese people, the demand for learning Chinese is increasing rapidly, especially among students. For Vietnamese students, there are several advantages to studying Chinese, including some similar linguistic characteristics and thousands of years of cultural interaction. However, Vietnamese students, in general, as well as students of Hoa Binh University, also encounter difficulties in the process of learning this language. Based on the six groups of challenges of students learning Chinese as a second language identified by Hu (2010), which are grammar, aural reception, words, oral production, pronunciation, and recall, we conducted a study to assess these challenges among the students at Hoa Binh University using 216 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
  2. GIÁO DỤC HỌC a questionnaire. Results show that students of Hoa Binh University all said that they encountered six difficulties with mean scores ranging from 3,67 to 3,80 (level 4 on the Likert-5). This indicates that students perceive these challenges as significant in their process of learning Chinese. This study also proposes some solutions to help overcome challenges and enhance the effectiveness of learning Chinese for students at Hoa Binh University. Keywords: Challenges in learning, Chinese Language, students, Hoa Binh University 1. Mở đầu năng và trạng từ có tính ngữ pháp mạnh (tức là, Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, chúng thể hiện mối quan hệ giữa các khái niệm) tiếng Trung Quốc ngày càng trở nên quan trọng hoặc thậm chí là ý nghĩa (chúng ngụ ý thông không chỉ vì vai trò ngày càng tăng của Trung tin bổ sung) chứ không phải là khái niệm (thể Quốc trên trường quốc tế, mà còn vì sự phát hiện khái niệm), những từ trừu tượng, hướng triển nhanh chóng của nền kinh tế và văn hóa đến chức năng như vậy thường khó để tiếp thu của quốc gia này. Sự gia tăng ảnh hưởng của (Huang, 2000). Thứ tự từ trong câu tiếng Trung Trung Quốc trong các lĩnh vực thương mại, đầu Quốc có thể cảm thấy cứng nhắc và khó hiểu đối tư và chính trị đã khiến việc học tiếng Trung với những người nói tiếng Việt. Quốc trở thành một lợi thế cạnh tranh đáng giá Thứ hai, khó khăn về tiếp nhận âm thanh. (Ruan và cộng sự, 2015). Đặc biệt, xu hướng Việc có một số lượng lớn các từ đồng âm tồn học tiếng Trung Quốc đang ngày càng phổ biến tại trong ngôn ngữ, gây khó khăn đặc biệt trong trong giới sinh viên, với nhiều người nhận thấy việc nghe, khi người học có thể tiếp xúc với các rằng việc nắm vững ngôn ngữ này mở ra cơ hội âm thanh tương tự nhau nhưng có ý nghĩa khác nghề nghiệp rộng lớn và kết nối với một nền nhau (Nguyễn Thùy Vân và cộng sự, 2023a). văn hóa đa dạng (Lưu Hớn Vũ, 2022). Sự gia Mặc dù đa số các âm tiết đơn trong tiếng Trung tăng các chương trình học tiếng Trung Quốc tại Quốc là các đơn vị có ý nghĩa, một từ có thể các trường đại học và các trung tâm đào tạo, gồm một, hai hoặc thậm chí ba âm tiết; cũng có cùng với sự hỗ trợ từ các học bổng và chương các thành ngữ bốn âm tiết hoặc các câu tục ngữ trình trao đổi quốc tế, đã thúc đẩy nhiều sinh năm âm tiết trở lên hoạt động như các mục từ đa viên tham gia học tập và nghiên cứu ngôn ngữ từ. Điều này tạo ra khó khăn đặc biệt cho người này. Tuy nhiên, việc học tốt tiếng Trung Quốc học, khi họ phải cố gắng phân biệt các biên giới là không hề dễ dàng, bởi những khó khăn mà ngữ nghĩa giữa các âm tiết đơn chảy mà mang sinh viên có thể gặp phải (Chua và Tan, 2015; gánh nặng gần như bằng nhau. Ching và cộng sự, 2017; Hao và Li, 2023). Một Thứ ba, từ vựng. Việc phát hiện ranh giới số nghiên cứu đã chỉ ra một số khó khăn của ngữ nghĩa cũng có thể áp dụng cho việc hiểu sinh viên khi học tiếng Trung Quốc như một văn bản viết, khi không có khoảng cách giữa các ngôn ngữ thứ hai (Nguyễn Thùy Vân và cộng từ và danh từ riêng không được đánh dấu bằng sự, 2023b). Nghiên cứu của Hu (2010) đề cập cách viết hoa hoặc bất kỳ đặc điểm nào khác. đến sáu khó khăn chính gây nên khó khăn cho Ngoài ra, người học có thể gặp khó khăn trong sinh viên khi học tiếng Trung Quốc. việc xác định động từ chính và danh từ chính Đầu tiên, khó khăn về ngữ pháp. Về khó của một câu dài, vì chúng có thể bị mờ giữa các khăn này, có thể có ba lý do khiến khía cạnh về động từ hoặc danh từ khác đóng vai trò là bộ ngữ pháp gây khó khăn cho người học khi học phận của từ bổ nghĩa hoặc bổ ngữ (Sun, 2006). tiếng Trung Quốc. Trước hết là một số cấu trúc Bên cạnh đó, một số cấu trúc ngữ pháp nổi bật ngữ pháp trong tiếng Trung Quốc không có bản trong tiếng Trung không có bản dịch tương ứng tương đương trong tiếng Việt, cũng như trong trong tiếng Việt. Cùng với việc mỗi âm tiết đều một số ngôn ngữ khác (Li và Thompson, 1989). có (các) ký tự tương ứng. Vì có một số lượng Tiếng Trung Quốc thường sử dụng các từ chức lớn các từ đồng âm trong tiếng Trung Quốc, nên Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 217
  3. GIÁO DỤC HỌC một số ký tự không thể tránh khỏi có cách phát những yếu tố chính góp phần vào khó khăn âm giống/tương tự mặc dù ý nghĩa của chúng này là hệ thống chữ Hán, với hàng ngàn ký tự không nhất thiết phải liên quan (Lee và Kalyuga, phức tạp mà mỗi ký tự thường mang nhiều ý 2011). Và việc xác định danh từ riêng trong văn nghĩa và cách phát âm khác nhau (Phan Trần bản tiếng Trung Quốc cũng là một thách thức. Bảo Nhi và cộng sự, 2021). Việc nhận biết và Trong tiếng Trung Quốc, không có quy tắc cụ nhớ các ký tự Hán tự đòi hỏi người học phải thể để đánh dấu danh từ riêng, và chúng thường sử dụng cả hai bán cầu não, bao gồm cả kỹ không được viết hoa hoặc bằng bất kỳ tính năng năng phân tích không gian và kỹ năng ngôn nào khác, làm cho việc phân biệt chúng với các ngữ. Sự phong phú và đa dạng của từ vựng từ thông thường trở nên khó khăn. cũng như tính trừu tượng của một số từ làm Thứ tư, khó khăn về phát âm. Thách thức tăng thêm khó khăn cho việc ghi nhớ tiếng trong việc phát âm tiếng Trung Quốc, do đó, Trung Quốc. nằm ở cả việc phát âm các âm thanh khó từ các Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm biểu diễn Pinyin, liên quan đến việc đặt lưỡi hiểu thực trạng khó khăn trong việc học tiếng một cách chính xác, và việc thay đổi độ cao Trung Quốc của SV trường ĐHHB, từ đó, tương đối của giọng nói của một người khi phát khuyến nghị một số giải pháp nhằm giúp khắc ra không chỉ các âm tiết đơn lẻ, mà còn cả các phục khó khăn và nâng cao hiệu quả việc học âm tiết thanh điệu gom lại (Chua và Tan, 2015). tiếng Trung Quốc của SV trường ĐHHB. Phân biệt các âm điệu trong tiếng Trung Quốc là 2. Kết quả nghiên cứu một khó khăn đáng kể đối với người học tiếng 2.1. Phương pháp nghiên cứu Trung Quốc trong việc nghe hiểu. Sự khác biệt 2.1.1. Bộ công cụ khảo sát giữa hệ thống ngữ âm của tiếng Việt và tiếng Để tìm hiểu về thực trạng các khó khăn Trung Quốc tạo ra nhiều khó khăn trong việc của SV trường ĐHHB trong học tiếng Trung phát âm chuẩn xác các âm và thanh điệu trong Quốc, nghiên cứu này đã sử dụng bộ thang tiếng Trung Quốc. đo của Hu (2010) cho các yếu tố về sự khó Thứ năm, khó khăn về diễn đạt. Việc khăn của SV trong học tập tiếng Trung Quốc chuyển đổi từ việc đọc và nghe sang kỹ năng như một ngôn ngữ thứ hai. Bộ thang đo này nói cũng là một trong những khó khăn mà người bao gồm 06 tiểu thang đo để đo lường 06 học thường phải đối mặt. Và khi học tiếng Trung khó khăn của SV trong việc học tiếng Trung Quốc, SV thường gặp phải nhiều khó khăn khi Quốc với 38 biến quan sát cụ thể như sau: (1) cố gắng diễn đạt một ý tưởng phức tạp từ ngôn Khó khăn về ngữ pháp bao gồm 12 biến quan ngữ của mình sang tiếng Trung Quốc (Nguyễn sát (GRAM); (2) Khó khăn về việc tiếp nhận Thị Thanh Thủy và cộng sự, 2023). Ngoài ra, âm thanh bao gồm 07 biến quan sát (AURR); việc chọn cấu trúc câu phù hợp cũng gây nên (3) Khó khăn về từ vựng bao gồm 04 biến khó khăn, đặc biệt đối với các ý tưởng phức tạp. quan sát (WORD); (4) Khó khăn về phát âm Không chỉ vậy, việc hiểu và sử dụng đúng ngữ bao gồm 04 biến quan sát (PRON); (5) Khó điệu và cách trình bày trong tiếng Trung Quốc khăn về diễn đạt bao gồm 08 biến quan sát cũng là một khía cạnh quan trọng. (ORAP); và (6) Khó khăn về ghi nhớ bao Thứ sáu, khó khăn về ghi nhớ. Đối với gồm 03 biến quan sát. người học tiếng Trung Quốc, việc nhớ cách Với mỗi biến quan sát, thang đo để đo viết từ vựng là một thách thức lớn, đặc biệt lường được áp dụng là thang đo Likert-5 khi phải đối mặt với số lượng lớn các ký với các mức độ cụ thể như sau: 1-Hoàn toàn tự Trung Quốc (Lý Lệ Quân và cộng sự, không đồng ý; 2-Không đồng ý phần lớn; 2021). Ngoài việc xác nhận rằng nhận dạng 3-Bình thường; 4-Đồng ý phần lớn; 5-Hoàn nói chung là một nhiệm vụ dễ dàng hơn so toàn đồng ý. Khoảng giá trị trung bình được với việc tạo ra các ký tự học tập. Một trong tham chiếu theo Bảng 1 dưới đây. 218 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
  4. GIÁO DỤC HỌC Bảng 1. Mức phân loại theo giá trị trung bình Mức phân loại Ý nghĩa Giá trị trung bình 1 Hoàn toàn không đồng ý 1,00 – 1,80 2 Không đồng ý phần lớn 1,81 – 2,60 3 Bình thường 2,61 – 3,40 4 Đồng ý phần lớn 3,41 – 4,20 5 Hoàn toàn đồng ý 4,21 – 5,00 Nguồn: Kyriazos và Stalikas (2018) 2.1.2. Thu thập dữ liệu khăn đó. Dữ liệu được phân tích trên phần Với bộ công cụ ở trên, nhóm nghiên cứu đã mềm SPSS 20.0. thiết kế phiếu khảo sát trực tuyến trên ứng dụng 2.2. Kết quả phân tích Google Forms. Dữ liệu được thu thập trong 2.2.1. Khó khăn về ngữ pháp khoảng thời gian từ ngày 11/4/2024 đến ngày Yếu tố “Khó khăn về ngữ pháp” (được 16/5/2024 đối với các SV không chuyên ngữ của viết tắt là GRAM) được đo lường bởi 12 biến các khoa có học tiếng Trung Quốc của Trường quan sát. Kết quả phân tích thống kê mô tả ĐHHB. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo đánh giá của người tham gia khảo sát về yếu phương pháp lấy mẫu thuận tiện (convenience tố GRAM và các biến quan sát của yếu tố sampling) (Cohen và cộng sự, 2012). Nghiên này được trình bày tại Bảng 2 dưới đây. Nhìn cứu thu về 121 bản ghi và tiến hành làm sạch chung, yếu tố “Khó khăn về ngữ pháp” được theo khuyến nghị của Hair Jr và cộng sự (2014) đánh giá khá cao (mức 4), điều đó chỉ ra rằng để được bộ dữ liệu cuối cùng bao gồm 118 bản các khó khăn về ngữ pháp thực sự có ảnh ghi đạt điều kiện để phân tích. hưởng tới hiệu quả học tập tiếng Trung Quốc 2.1.3. Phân tích dữ liệu của SV Trường ĐHHB. Về các khó khăn cụ Để tìm hiểu thực trạng các khó khăn thể, đa phần các khó khăn đều được đánh giá trong học tiếng Trung Quốc của SV Trường khá tương đồng nhau ở mức 4 (mức “đồng ĐHHB, nhóm nghiên cứu sử dụng phương ý”), trong đó, khó khăn “Xác định động từ pháp phân tích thống kê mô tả dựa trên giá chính trong một số câu phức tạp” được đánh trị trung bình (mean) được phân tích cho các giá cao nhất (3,84) và khó khăn “Tạo câu” là biến quan sát của mỗi khó khăn và các khó được đánh giá thấp nhất (3,69). Bảng 2. Kết quả phân tích thực trạng khó khăn về ngữ pháp trong học tiếng Trung Quốc Mã biến Giá trị trung Mức STT Nội dung biến quan sát Độ lệch chuẩn quan sát bình phân loại GRAM Khó khăn về ngữ pháp 3,77 0,822 4 1 S4 Tạo câu (trật tự từ). 3,69 0,967 4 Hiểu một số cấu trúc đặc trưng như 2 R5 3,76 0,949 4 , v.v.. Hiểu các câu được tạo thành theo thứ 3 R6 3,83 0,880 4 tự từ khác so với ngôn ngữ của bạn. Xác định động từ chính trong một số 4 R8 câu phức tạp như khi mệnh đề 3,84 0,886 4 liên quan. Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 219
  5. GIÁO DỤC HỌC 5 W2 Tạo câu (thứ tự từ). 3,74 0,891 4 Sử dụng các từ ngữ chính xác/ phù 6 W3 3,74 0,919 4 hợp như động từ và danh từ. Sử dụng các từ chức năng chính xác/ 7 W4 phù hợp như trạng từ , v.v và động từ 3,79 0,932 4 phụ , v.v… Sử dụng các từ chức năng một cách 8 W5 3,77 0,871 4 chính xác. Sử dụng các cấu trúc chính xác/phù 9 W6 3,79 0,895 4 hợp như , v.v… Sử dụng các cấu trúc một cách chính 10 W7 3,75 0,924 4 xác Sử dụng các từ ngữ một cách chính 11 W8 3,80 0,930 4 xác/phù hợp như , v.v… Sử dụng các từ ngữ một cách chính 12 W9 3,79 0,885 4 xác. Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát 2.2.2. Khó khăn về việc tiếp nhận âm thanh đó chỉ ra rằng các khó khăn về ngữ pháp thực Yếu tố “Khó khăn về tiếp nhận âm thanh” sự có ảnh hưởng tới hiệu quả học tập tiếng (được viết tắt là AURR) được đo lường bởi 7 Trung Quốc của SV Trường ĐHHB. Về các biến quan sát. Kết quả phân tích thống kê mô khó khăn cụ thể, đa phần các khó khăn đều tả đánh giá của người tham gia khảo sát về được đánh giá khá tương đồng nhau ở mức 4 yếu tố AURR và các biến quan sát của yếu tố (mức “đồng ý”), trong đó, khó khăn “Hiểu các này được trình bày tại Bảng 3 dưới đây. Nhìn giọng địa phương khác nhau” được đánh giá chung, yếu tố “Khó khăn về tiếp nhận âm cao nhất (3,94) và khó khăn “Phân đoạn câu” thanh” được đánh giá khá cao (mức 4), điều là được đánh giá thấp nhất (3,67). Bảng 3. Kết quả phân tích thực trạng khó khăn về tiếp nhận âm thanh trong học tiếng Trung Quốc Mã biến Giá trị trung Độ lệch Mức STT Nội dung biến quan sát quan sát bình chuẩn phân loại AURR Khó khăn về tiếp nhận âm thanh 3,80 0,868 4 1 L3 Nhận biết từ qua âm thanh. 3,75 0,951 4 Phân biệt các từ đồng âm (các ký tự/từ 2 L4 3,82 0,975 4 khác nhau có cùng/phát âm tương tự). Phân đoạn câu (tìm các dấu ngắt giữa 3 L5 3,67 0,961 4 các từ). 4 L6 Hiểu ngay lập tức. 3,88 0,898 4 5 L7 Theo kịp tốc độ. 3,69 0,965 4 6 L8 Hiểu các giọng địa phương khác nhau. 3,94 1,024 4 Hiểu mà không cần biết ngữ cảnh hoặc 7 L9 3,81 0,960 4 chủ đề. 220 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
  6. GIÁO DỤC HỌC 2.2.3. Khó khăn về từ vựng ngữ pháp thực sự có ảnh hưởng tới hiệu quả học Yếu tố “Khó khăn về từ vựng” (được viết tập tiếng Trung Quốc của SV Trường ĐHHB. tắt là WORD) được đo lường bởi 4 biến quan Về các khó khăn cụ thể, đa phần các khó khăn sát. Kết quả phân tích thống kê mô tả đánh giá đều được đánh giá khá tương đồng nhau ở mức của người tham gia khảo sát về yếu tố WORD 4 (mức “đồng ý”), trong đó, khó khăn “Nhiều và các biến quan sát của yếu tố này được trình nghĩa của một số từ nhất định” được đánh giá bày tại Bảng 4 dưới đây. Nhìn chung, yếu tố cao nhất (3,80) và khó khăn “Hiểu một số từ, “Khó khăn về từ vựng” được đánh giá khá cao cụm từ không có bản dịch tương ứng trong ngôn (mức 4), điều đó chỉ ra rằng các khó khăn về ngữ của bạn” là được đánh giá thấp nhất (3,69). Bảng 4. Kết quả phân tích thực trạng khó khăn về từ vựng trong học tiếng Trung Quốc Mức Mã biến Giá trị trung Độ lệch STT Nội dung biến quan sát phân quan sát bình chuẩn loại WORD Khó khăn về từ vựng 3,75 0,876 4 1 R2 Phân đoạn câu (để nhóm ký tự thành từ). 3,79 0,959 4 Hiểu một số từ, cụm từ không có bản dịch 2 R3 3,69 0,967 4 tương ứng trong ngôn ngữ của bạn. 3 R4 Nhiều nghĩa của một số từ nhất định. 3,80 0,930 4 Xác định danh từ riêng (tên người, địa điểm, 4 R7 3,74 0,973 4 v.v…). Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát 2.2.4. Khó khăn về phát âm khăn trong việc học tiếng Trung Quốc của SV Yếu tố “Khó khăn về phát âm” được viết tắt Trường ĐHHB. Đối với các khó khăn về phát là (PRON), được đo lường bởi 4 biến quan sát. âm cụ thể, đa phần các khía cạnh được đánh giá Kết quả phân tích thống kê mô tả đánh giá của ở mức 4 (mức “đồng ý”), trong đó, khó khăn về người tham gia khảo sát về yếu tố PRON và các “Phân biệt các âm trong phát âm/Pinyin” được biến quan sát của yếu tố này được trình bày tại đánh giá cao nhất (3,75), khó khăn về “Phát âm/ Bảng 5 dưới đây. Nhìn chung, yếu tố “Khó khăn Pinyin” bị đánh giá thấp nhất (3,55) trong các về phát âm” được SV đánh giá ở mức 4 (3,67), khó khăn về phát âm của SV Trường ĐHHB điều đó chỉ ra rằng phát âm được đánh giá là khó trong việc học tiếng Trung Quốc. Bảng 5. Kết quả phân tích thực trạng khó khăn về phát âm trong học tiếng Trung Quốc Mức Mã biến Giá trị trung Độ lệch STT Nội dung biến quan sát phân quan sát bình chuẩn loại WORD Khó khăn về từ vựng 3,75 0,876 4 1 R2 Phân đoạn câu (để nhóm ký tự thành từ). 3,79 0,959 4 Hiểu một số từ, cụm từ không có bản dịch 2 R3 3,69 0,967 4 tương ứng trong ngôn ngữ của bạn. 3 R4 Nhiều nghĩa của một số từ nhất định. 3,80 0,930 4 Xác định danh từ riêng (tên người, địa điểm, 4 R7 3,74 0,973 4 v.v…). Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 221
  7. GIÁO DỤC HỌC 2.2.5. Khó khăn về diễn đạt khăn trong việc học tiếng Trung Quốc của SV Yếu tố “Khó khăn về diễn đạt” được viết tắt Trường ĐHHB. Đối với các Khó khăn về diễn là (ORAP), được đo lường bởi 4 biến quan sát. đạt cụ thể, đa phần các khía cạnh được đánh giá Kết quả phân tích thống kê mô tả đánh giá của ở mức 4 (mức “đồng ý”), trong đó, khó khăn về người tham gia khảo sát về yếu tố ORAP và các “Đạt được sự trôi chảy” được đánh giá cao nhất biến quan sát của yếu tố này được trình bày tại (3,79), khó khăn về “Khắc phục lo lắng khi nói Bảng 6 dưới đây. Nhìn chung, yếu tố “Khó khăn tiếng Trung Quốc” bị đánh giá thấp nhất (3,66) về diễn đạt” được SV đánh giá ở mức 4 (3,72), trong các khó khăn về diễn đạt của SV Trường điều đó chỉ ra rằng diễn đạt được đánh giá là khó ĐHHB trong việc học tiếng Trung Quốc. Bảng 6. Kết quả phân tích thực trạng khó khăn về diễn đạt trong học tiếng Trung Quốc của SV Trường ĐHHB Mức Mã biến Giá trị trung Độ lệch STT Nội dung biến quan sát phân quan sát bình chuẩn loại ORAP Khó khăn về diễn đạt 3,72 0,864 4 1 S5 Chuyển đổi từ việc đọc, nghe sang nói. 3,73 0,912 4 Diễn đạt một ý tưởng phức tạp từ ngôn ngữ của 2 S6 3,72 0,969 4 bạn sang tiếng Trung Quốc. 3 S7 Đạt được sự trôi chảy. 3,79 1,003 4 4 S8 Khắc phục lo lắng khi nói tiếng Trung Quốc. 3,66 0,927 4 2.2.6. Khó khăn về ghi nhớ giá là khó khăn trong việc học tiếng Trung Quốc Yếu tố “Khó khăn về ghi nhớ” được viết của SV Trường ĐHHB. Đối với các Khó khăn tắt là (RECA), được đo lường bởi 3 biến quan về ghi nhớ cụ thể, các khía cạnh được đánh giá sát. Kết quả phân tích thống kê mô tả đánh giá ở mức 4 (mức “đồng ý”), trong đó, khó khăn của người tham gia khảo sát về yếu tố ORAP và về “Ghi nhớ từ vựng” được đánh giá cao nhất các biến quan sát của yếu tố này được trình bày (3,82), khó khăn về “Nhận biết các từ” và “Nhớ tại Bảng 7 dưới đâAy. Nhìn chung, yếu tố “Khó lại cách viết từ” được đánh giá thấp hơn (3,71) khăn về ghi nhớ” được SV đánh giá ở mức 4 trong các khó khăn về ghi nhớ của SV Trường (3,75), điều đó chỉ ra rằng ghi nhớ được đánh ĐHHB trong việc học tiếng Trung Quốc. Bảng 7. Kết quả phân tích thực trạng khó khăn về ghi nhớ trong học tiếng Trung Quốc của SV Trường ĐHHB Giá trị Mã biến Độ lệch STT Nội dung biến quan sát trung Mức phân loại quan sát chuẩn bình RECA Khó khăn về ghi nhớ 3,75 0,902 4 1 S3 Ghi nhớ từ vựng. 3,82 0,921 4 2 R1 Nhận biết các từ. 3,71 1,014 4 3 W1 Nhớ lại cách viết từ. 3,71 0,979 4 Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát 222 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
  8. GIÁO DỤC HỌC 3. Kết luận và khuyến nghị giải pháp Trung Quốc hằng ngày để luyện tập kỹ năng Bài viết đã mô tả thực trạng sáu khó khăn nghe cho bản thân. Theo kết quả từ dữ liệu trong học tiếng Trung Quốc của SV Trường khảo sát, yếu tố “Hiểu các giọng địa phương ĐHHB. Kết quả phân tích cho thấy các SV khác nhau” được coi là khó nhất, do vậy, tham gia khảo sát đều đồng ý rằng SV Trường nhóm nghiên cứu khuyến nghị SV nên tìm ĐHHB khi học tiếng Trung Quốc có gặp phải hiểu về sự khác biệt trong các chất giọng địa các khó khăn này. Từ đây, nhóm nghiên cứu phương của Trung Quốc. Chẳng hạn như: sự cũng kiến nghị một số giải pháp nhằm khắc khác biệt giữa tiếng Quan Thoại (Putonghua) phục các khó khăn mà SV gặp phải khi học và tiếng Quảng Đông (Yue), từ “Tôi” trong tiếng Trung Quốc và cũng hướng đến việc nâng tiếng Quan Thoại được phát âm là “wo”, cao hiệu quả của việc học tập ngôn ngữ này trong khi tiếng Quảng Đông thì phát âm là trong trường đại học. Các đề xuất này tương “ngo”. Hơn nữa, tiếng Quảng Đông có chín ứng với mỗi khó khăn đã được nêu ở trên. thanh điệu, còn tiếng Quan Thoại chỉ có Thứ nhất, khắc phục những khó khăn mà năm thanh điệu. Do đó, tiếng Quảng Đông SV gặp phải trong việc học ngữ pháp tiếng khi phát âm sẽ cho ra âm sắc trầm bổng hơn. Trung Quốc. SV nên sử dụng sách giáo trình Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chất lượng và các ứng dụng học ngữ pháp để SV gặp nhiều khó khăn hơn trong độ tuổi rèn luyện. Ngoài ra, SV có thể thực hành viết 24-29, đây là khoảng thời gian SV bắt đầu hàng ngày để làm quen với cấu trúc ngữ pháp tìm kiếm sự nghiệp cho mình, do vậy, nhóm của tiếng Trung Quốc. Ví dụ như: yếu tố “Xác nghiên cứu khuyến nghị rằng SV nên luyện định động từ chính trong một số câu phức nghe qua các video, ứng dụng có phần luyện tạp”, đây được coi là yếu tố gây khó khăn nhất nghe tiếng Trung Quốc mỗi khi có thời gian đối với hiệu quả học tập của SV. Trong tiếng rảnh, hoặc đeo tai nghe khi ở nơi công cộng Trung Quốc, cấu trúc câu thường tuân theo để không làm phiền người khác. quy tắc “Chủ ngữ - Tân ngữ - Động từ”. Việc Thứ ba, SV Trường ĐHHB cần khắc phục nắm giữ được cấu trúc này sẽ giúp SV dễ dàng khó khăn về từ vựng trong tiếng Trung Quốc. xác định được động từ chính trong câu hơn. Tiếng Trung Quốc là một ngôn ngữ phức tạp Ngoài ra, SV nên tìm hiểu về từ loại vì mỗi từ với hệ thống chữ cái hơn 80.000 ký tự. Để có trong tiếng Trung Quốc đều có từ loại riêng, thể đọc và viết cơ bản, SV cần phải ghi nhớ trong đó, động từ thường diễn tả hành động khoảng 2.000 ký tự. Vậy nên, để có thể vượt hoặc trạng thái, nhờ vậy, SV có thể dễ dàng qua khó khăn này, nhóm nghiên cứu khuyến phân biệt động từ chính trong một cấu trúc nghị SV nên tìm một phong cách học phù câu phức tạp. Việc sử dụng đúng được các hợp, chẳng hạn như phương pháp chuyển đổi cấu trúc phù hợp là không hề dễ dàng, SV cần từ thành hình ảnh. Lý do nhóm nghiên cứu đề lên cho mình được lộ trình học tiếng Trung cử phương pháp này cho SV bởi tiếng Trung Quốc rõ ràng, nên học từ những cấu trúc đơn Quốc là ngôn ngữ tượng hình, vì vậy, các từ giản đến những cấu trúc phức tạp, tránh học vựng sẽ thường gắn liền với một hình ảnh nào nhiều cấu trúc cùng lúc có thể gây nhầm lẫn đó tương tự. Theo kết quả phân tích từ dữ liệu với nhau. Đặc biệt, SV nên khám phá các yếu khảo sát, SV gặp khó khăn nhất đối với yếu tố văn hóa liên quan đến ngữ pháp, giúp hiểu tố “Nhiều nghĩa của một số từ nhất định”, để rõ hơn về cách sử dụng ngữ pháp trong các có thể giải quyết vấn đề này, nhóm nghiên tình huống cụ thể, từ đó, giúp SV có thể lựa cứu đề cử SV nên tìm hiểu rõ ngữ cảnh của chọn được ngữ pháp phù hợp trong từng tình câu, bởi vì một từ có thể có nhiều nghĩa phụ huống cụ thể. thuộc vào ngữ cảnh mà nó được sử dụng và Thứ hai, khó khăn về tiếp nhận âm thanh khi bắt gặp một từ mới có nhiều nghĩa, SV có thể được khắc phục bằng cách SV có thể nên ghi chú lại tất cả các nghĩa của từ đó và lắng nghe các bản tin, podcast, video tiếng cố gắng sử dụng chúng trong các ngữ cảnh Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 223
  9. GIÁO DỤC HỌC khác nhau. Hơn nữa, cách thú vị nhất chính từ dữ liệu khảo sát cho thấy yếu tố “Phân biệt là xem phim có lồng tiếng Trung Quốc, khi các âm trong phát âm” là yếu tố gây khó khăn đó, SV có thể vừa luyện nghe vừa học được nhất cho SV trong phát âm. Để có thể khắc nghĩa của từ trong ngữ cảnh mà từ đó được phục điều này, nhóm nghiên cứu khuyến nghị sử dụng. Độ tuổi 24-29 cũng là độ tuổi mà SV tìm hiểu về thanh điệu và âm tiết của từ SV cảm thấy gặp khó khăn trong việc học từ bởi tiếng Trung Quốc là một ngôn ngữ thanh vựng, vì vậy, nhóm nghiên cứu đề cử SV sử điệu, nghĩa là sự thay đổi tông giọng của một dụng các ứng dụng học ngoại ngữ, chẳng hạn âm tiết và thanh điệu có thể thay đổi nghĩa của như Duolingo. Khi sử dụng chúng, SV có thể từ đó. Ngoài ra, SV có thể học phát âm thông học được từ vựng theo nhiều ngữ cảnh khác qua các ứng dụng học ngôn ngữ có tính năng nhau một cách rất thú vị mọi lúc, mọi nơi. Bên phát âm như Duolingo, hoặc xem các video cạnh đó, với việc tiếng Trung Quốc không có hướng dẫn phát âm trên YouTube. quy tắc cụ thể để đánh dấu danh từ riêng, và Thứ năm, khó khăn trong việc diễn đạt chúng thường không được viết hoa hoặc bằng bằng tiếng Trung Quốc cũng là điều cần khắc bất kỳ tính năng nào khác, thì người học cũng phục của SV. Nhóm nghiên cứu cho rằng cách nên tìm hiểu về văn hóa, lịch sử con người tốt nhất để vượt qua khó khăn này chính là Trung Quốc cũng như trên thế giới để có thể thực hành giao tiếp thường xuyên. Trong nắm bắt được cụ thể những danh từ riêng mà trường hợp tối ưu nhất là SV có thể thực hành tiếng Trung Quốc sử dụng. SV có thể xem thời giao tiếp trực tiếp với người bản xứ để học sự, các tạp chí về du lịch hoặc nếu có điều cách họ phát âm, cũng như diễn đạt, truyền kiện nên đi du lịch tới các địa danh tại Trung đạt ý tưởng thành lời nói. Ngược lại, nếu như Quốc, từ đó, giúp SV ghi nhớ hơn đối với các SV không thể tiếp cận được với người bản xứ danh từ riêng. thì có thể liên hệ nhờ giảng viên giúp đỡ hoặc Thứ tư, khắc phục khó khăn liên quan đến tham gia các hội nhóm học tiếng Trung Quốc vấn đề phát âm. SV đánh giá yếu tố này ở mức trên các trang mạng xã hội. Khi được học và 4, điều đó chỉ ra rằng phát âm được đánh giá tương tác cùng với những người bạn cùng là khó khăn trong việc học tiếng Trung Quốc chung mục đích, SV có thể học hỏi và thích của SV Trường ĐHHB. Để có thể vượt qua nghi nhanh hơn, cũng như dễ dàng truyền đạt khó khăn này, nhóm nghiên cứu cho rằng cách ý tưởng thành lời nói. Kết quả phân tích từ tốt nhất chính là thực hành và luyện tập phát dữ liệu khảo sát cũng cho thấy rằng SV gặp âm. Khi học tại trường, SV thực hành phát âm khó khăn nhất tại yếu tố “Đạt được sự trôi với sự hướng dẫn của giảng viên, nhờ vậy, chảy”, nhóm nghiên cứu khuyến nghị một số khi SV phát âm sai thì giảng viên có thể ngay giải pháp nhằm giúp đỡ những SV gặp những lập tức phát hiện và sửa sai cho SV, giúp SV khó khăn này như sau: SV nên học tập thêm nhanh chóng học hỏi và khắc phục lỗi sai. nhiều từ vựng theo chủ đề, điều này giúp SV Hơn nữa, với công nghệ ngày càng phát triển, mở rộng vốn từ và học cách sử dụng từ vựng SV có thể tương tác trực tiếp với người nước một cách linh hoạt trong nhiều ngữ cảnh khác ngoài, cụ thể là người Trung Quốc để có thể nhau. Hơn nữa, luyện viết cũng là một cách luyện tập và thực hành phát âm, chẳng hạn tốt để cải thiện kỹ năng diễn đạt khi SV viết như kết bạn nước ngoài thông qua trò chơi những lời nói của mình dưới dạng một bài luận điện tử trực tuyến. Tục ngữ có câu “Học thầy ngắn, điều này giúp SV dễ dàng sắp xếp trật tự không tày học bạn”, khi hai người cùng chung câu từ để đạt được sự trôi chảy. Cuối cùng, SV sở thích thì việc phát âm sẽ trở nên tự nhiên có thể tự mình luyện tập trước gương để tăng và bớt cứng nhắc hơn khi được đặt vào ngữ sự tự tin trong lời nói, khi áp dụng cách này, cảnh quen thuộc đối với SV và người bạn kia SV có thể tự quan sát bản thân, khẩu hình, cũng có thể sửa lỗi phát âm và đưa ra những phát âm, ngôn ngữ cơ thể để có thể tự mình lời khuyên hữu ích cho SV. Kết quả phân tích điều chỉnh sao cho bản thân thấy là tốt nhất. 224 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
  10. GIÁO DỤC HỌC Cuối cùng, việc khắc phục khó khăn nhất định. Thứ nhất, việc thiếu tính đại diện về vấn đề ghi nhớ trong quá trình học tiếng và giới hạn trong tính khái quát hóa cho quần Trung Quốc. Nhóm nghiên cứu khuyến nghị thể nghiên cứu (Creswell và Creswell, 2017). SV sử dụng các phương pháp sau để có thể Đây là hạn chế có thể được khắc phục bằng vượt qua được khó khăn này: Đối với ghi nhớ việc lựa chọn các phương pháp chọn mẫu từ vựng, SV nên áp dụng phương thức viết từ ngẫu nhiên như mẫu ngẫu nhiên phân tầng đối vựng thường xuyên và lặp đi lặp lại. Có rất với sinh viên Trường ĐHHB để có thể so sánh nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chúng ta sẽ quên giữa các nhóm nam nữ, chuyên ngành, và năm 80% thông tin học được chỉ trong vài ngày. đang theo học. Thứ hai, các khó khăn được đề Do đó, SV nên chuẩn bị một quyển vở và liên xuất từ một nghiên cứu tại Anh Quốc, do vậy, tục ghi chép những từ vựng mới học được và có thể trong các nghiên cứu khác cũng như thường xuyên xem lại và ghi chép, như vậy, thực tế dạy và học tiếng Trung Quốc hiện nay SV sẽ dễ dàng ghi nhớ hơn. SV cũng có thể sử tại Việt Nam có thể đã tìm ra những khó khăn dụng các ứng dụng học tiếng Trung Quốc trên và phân loại nhóm khó khăn khác. Điều này di động để tăng cường khả năng ghi nhớ từ đòi hỏi cần có sự tổng quan các nghiên cứu vựng của mình; Đối với nhận biết và nhớ lại về vấn đề này tại Việt Nam để có thể gia tăng cách viết từ, SV nên áp dụng phương pháp ghi ý nghĩa đóng góp về cả lý luận và thực tiễn nhớ như hình ảnh hóa. Như đã đề cập, tiếng trong các nghiên cứu tiếp theo. Trung Quốc là một ngôn ngữ tượng hình nên Lời cảm ơn: Bài báo là sản phẩm của việc gắn liền từ vựng với một hình ảnh nào đó đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên Trường thân thuộc sẽ giúp SV dễ dàng nhận biết, cũng Đại học Hòa Bình năm học 2023-2024 với như nhớ lại cách viết từ đó hơn. tiêu đề: “Những khó khăn trong việc học Mặc dù đã đạt được mục tiêu nghiên cứu tiếng Trung Quốc của sinh viên Trường Đại đề ra, nghiên cứu này vẫn còn một số hạn chế học Hòa Bình”. Tài liệu tham khảo Ching, Y., Renes, S. L., McMurrow, S., Simpson, J., & Strange, A. T. (2017). Challenges facing Chinese international students studying in the United States. Educational Research and Reviews, 12(8), 473–482. Chua, H. W., & Tan, T. G. (2015). Lin Chia Ying. A review of challenges in learning Chinese characters among non-native learners in Malaysia. History, 5(16), 93–100. Cohen, L., Manion, L., & Morrison, K. (2012). Research methods in education. In Professional Development in Education (6th ed., Vol. 38, Issue 3). Routledge. Creswell, J. W., & Creswell, J. D. (2017). Research design: Qualitative, quantitative, and mixed methods approaches. Sage publications. Hair Jr, J. F., William, Babin, B. J., & Anderson, R. E. (2014). Multivariate data analysis (MVDA). Pharmaceutical Quality by Design: A Practical Approach. https://doi.org/https://doi. org/10.1002/9781118895238. ch8. Hao, P., & Li, F. (2023). Exploring the Challenges and Problems of Learning and Teaching Chinese/ Mandarin language to Undergraduate Students: Voices from Non-Chinese Speaker Teachers and Learners. DOI:10.21203/rs.3.rs-3304409/v1. [accessed December 14, 2024]. Hu, B. (2010). The challenges of Chinese: A preliminary study of UK learners’ perceptions of difficulty. Language Learning Journal, 38(1), 99–118. Huang, J. (2000). Students’ Major Difficulties in Learning Mandarin Chinese as an Additional Language and Their Coping Strategies. Education Resources Information Center (ERIC). Kyriazos, T. A., & Stalikas, A. (2018). Applied Psychometrics: The Steps of Scale Development and Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 225
  11. GIÁO DỤC HỌC Standardization Process. Psychology, 09(11), 2531–2560. https://doi.org/10.4236/psych.2018.911145 Lee, C. H., & Kalyuga, S. (2011). Effectiveness of different pinyin presentation formats in learning Chinese characters: A cognitive load perspective. Language Learning, 61(4), 1099–1118. Li, C. N., & Thompson, S. A. (1989). Mandarin Chinese: A functional reference grammar. Univ of California Press. Lưu Hớn Vũ. (2022). "Nhu cầu trong học tập ngoại ngữ thứ hai - tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam: trường hợp sinh viên ngành ngôn ngữ Anh, Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh". Tạp chí Nghiên cứu nước ngoài, 38(2), 93-100. Lý Lệ Quân, Hà Giang, Nguyễn Thị Hương Lan, Lữ Như Quân, & Đại Chí Nguyên. (2021). "Về cách học chữ Hán lý tưởng". Hội thảo Giảng dạy và nghiên cứu tiếng Hán, văn hóa Hán lần thứ ba, 86-91. Nguyễn Thị Thanh Thủy, Hoàng Như Hạnh, Ngô Thị Hoàng Anh. (2023). "Thực trạng học và dạy phát âm tiếng Trung cho sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai ngành Ngôn ngữ Trung Quốc tại Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang". Tạp chí Giáo dục, 23 (Số đặc biệt 10). Nguyễn Thùy Vân, Phạm Quế Lâm, và Nguyễn Phúc Minh Thuận. (2023a). "Lỗi về ngữ âm của người Việt và cách khắc phục khi học tiếng Trung Quốc". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Thành Đông, 8(8), 1-7. Nguyễn Thùy Vân, Phạm Quế Lâm, và Nguyễn Phúc Minh Thuận. (2023b). "Những khó khăn của sinh viên khi học tiếng Trung Quốc". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Thành Đông, 7(7), 6-9. Phan Trần Bảo Nhi, Bùi Bình An, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Nguyễn Hồng Phương Nghi, & Mai Minh Hằng. (2021). "Về một phương pháp ghi nhớ chữ Hán lý tưởng". Hội thảo Giảng dạy và nghiên cứu tiếng Hán, văn hóa Hán lần thứ ba, 92-98. Ruan, Y., Duan, X., & Du, X. Y. (2015). Tasks and learner motivation in learning Chinese as a foreign language. Language, Culture and Curriculum, 28(2), 170–190. Sun, C. (2006). Chinese: A linguistic introduction. Cambridge University Press. 226 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
146=>2