BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
========================
NGÔ THỊ LỆ THU
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH
THAM GIA DU LỊCH THỂ THAO CỦA DU KHÁCH
TẠI BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
========================
NGÔ THỊ LỆ THU
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH
THAM GIA DU LỊCH THỂ THAO CỦA DU KHÁCH
TẠI BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.BẢO TRUNG
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
nội dung của luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào.
Ngô Thị Lệ Thu
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài. ....................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................. 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................... 3
1.4.1 Nghiên cứu sơ bộ. ................................................................................ 3
1.4.2 Nghiên cứu chính thức. ........................................................................ 3
1.5 Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
1.6 Kết cấu luận văn. ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 5
2.1 Tổng quan về Du lịch tại Bình Thuận ............................................................. 5
2.2 Tổng quan về Du lịch thể thao ........................................................................ 6
2.2.1 Giới thiệu về du lịch thể thao. .................................................................. 6
2.2.2 Lịch sử du lịch thể thao. ........................................................................... 6
2.2.3 Phân loại Du lịch thể thao ........................................................................ 7
2.3 Các khái niệm liên quan. .......................................................................... 10
2.3.1 Định nghĩa Du lịch thể thao. ................................................................... 10
2.3.2 Ý định hành vi ........................................................................................ 10
2.3.3 Động lực đi du lịch trong hệ thống du lịch.............................................. 11
2.3.4 Mô hình lý thuyết liên quan. ................................................................... 12
2.3.5 Tóm lược các ứng dụng mô hình nghiên cứu hành vi. ............................ 19
2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất. .................................................................... 20
2.4.1 Cở sở đề xuất mô hình nghiên cứu. ........................................................ 20
2.4.2 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. ................................................... 21
Tóm tắt chương 2: ..................................................................................................... 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 23
3.1Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 23
3.2 Xây dựng thang đo ....................................................................................... 25
3.2.1 Xây dựng thang đo nháp ........................................................................ 25
3.2.2 Xây dựng thang đo sơ bộ ........................................................................ 28
3.2.3 Xây dựng thang đo chính thức. .......................................................... 33
3.3 Nghiên cứu định lượng. ................................................................................ 34
3.3.1 Thiết kế mẫu .......................................................................................... 34
3.3.2 Thiết kế các bước nghiên cứu chính thức. .............................................. 34
3.3.3 Thu thập và xử lý dữ liệu........................................................................ 35
Tóm tắt chương 3: ..................................................................................................... 35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 36
4.1 Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................................... 36
4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................................................. 38
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA.................................................................. 40
4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ......................................... 43
4.4.1 Phân tích tương quan .............................................................................. 43
4.4.2 Phân tích hồi quy bội .............................................................................. 45
4.4.3 Kiểm định các giả thuyết. ....................................................................... 47
4.4.4 Kiểm định các giả định của hồi quy tuyến tính. ...................................... 51
4.4.5 Kiểm định sự khác biệt các biến định tính .............................................. 54
Tóm tắt chương 4: ..................................................................................................... 58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG KẾT QUẢ ..................... 60
5.1 Những kết luận chính ................................................................................... 60
5.2 Đề xuất ứng dụng kết quả vào thực tiễn du lịch thể thao tại Bình Thuận ....... 60
5.2.1 Học hỏi/giao tiếp (LN): .......................................................................... 63
5.2.2 Trải nghiệm chuyến đi (EX) ................................................................... 63
5.2.3 Lợi ích (B) ............................................................................................. 63
5.2.4 Môi trường tự nhiên (W) ........................................................................ 64
5.2.5 Giải trí/thoát ly thực tế (RN) .................................................................. 64
5.2.6 Ảnh hưởng gia đình/xã hội (S) ............................................................... 64
5.2.7 Fan hâm mộ (F) ...................................................................................... 65
5.2.8 Tính mới (N). ......................................................................................... 65
5.2.9 Thách thức/khẳng định bản thân (CN) .................................................... 65
5.2.10 Cơ sở vật chất/dịch vụ (TN) ................................................................. 66
5.3 Đóng góp của nghiên cứu. ............................................................................ 66
5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Phân tích phương sai (Analysis of Variance) ANOVA
Ý định hành vi (Behavior intention) BI
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis EFA
HL TTQG Huấn luyện thể thao quốc gia
Hệ số Kaiser – Mayer – Olkin KMO
Mô hình kết nối tâm lý (Psychological continuum model) PCM
Phần mềm thống kê (Statistical Package for the Social SPSS
Sciences)
TDTT Thể dục Thể thao
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
T-test Kiểm định trung bình hai mẫu độc lập (Sample T-test)
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình Trang
Hình 2.1 Các hoạt động của Du lịch thể thao. 8
Hình 2.1 Các hoạt động của Du lịch thể thao. 12
Hình 2.3 Mô hình kết nối tâm lý 14
Hình 2.4: Mô hình khái niệm của sự quan tâm sự kiện thể thao 16
Hình 2.5: Khám phá sự không đồng nhất trong thói quen du lịch golf 17
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu đề xuất 22
Hình 4.1: Biểu đồ phân tán Scatterplot 50
Hình 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa 51
Hình 4.3: Đồ thị Q-Q Plot của phần dư 52
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 2.1 Bảng tổng kết điểm chính các nghiên cứu 19
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp thang đo nháp thuộc nhóm Nhân tố đẩy 25
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp thang đo nháp thuộc nhóm nhân tố kéo 26
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp thang đo nháp trải nghiệm chuyến đi 27
Bảng 3.4: Thang đo sơ bộ 29
Bảng 4.1: Thống kê nhân khẩu học 35
Bảng 4.2 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha 37
Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA 40
Bảng 4.4 Kết quả phân tích tương quan Pearson 43
Bảng 4.5: Kết quả phân tích hồi quy 44
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định giả thuyết 49
Bảng 4.7: Kết quả phân tích sự khác biệt giữa nhóm tuổi 53
Bảng 4.8: Kết quả phân tích sự khác biệt về trình độ 54
Bảng 4.9: Kết quả phân tích sự khác biệt về giới tính. 54
Bảng 4.10: Kết quả phân tích sự khác biệt về thu nhập 55
Bảng 4.11: Kết quả phân tích sự khác biệt về nghề nghiệp 56
Bảng 4.12: Kết quả phân tích sự khác biệt về quốc tịch 57
Bảng 5.1: Giá trị trung bình các biến quan sát 60
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam cũng đang dần hội
nhập khi là thành viên chính thức của khối ASEAN, tham gia AFTA, APEC và trở
thành thành viên chính thức của WTO. Tốc độ GDP đầu người ngày càng tăng, nếu
như GDP bình quân đầu người năm 1990 là 130 USD thì con số này tới năm 2008
đã tăng lên gấp 8 lần với 1047 USD/người và năm 2012 đạt 1.749 USD.
Khi mà đời sống ngày càng tăng cao thì nhu cầu về một cuộc sống thoải mái,
hiện đại cũng ngày một tăng. Ngoài việc chi tiêu thu nhập cho những nhu cầu thiết
yếu, người dân còn chi tiêu cho những nhu cầu cao hơn như giải trí, mua sắm, du
lịch,… Du lịch thể thao là một hiện tượng phát triển và phổ biến, là sản phẩm du
lịch; Tuy nhiên, nó không chỉ là điều diệu kỳ xuất hiện trong thế kỷ 20. Sự kết nối
giữa thể thao và du lịch đã có từ thời cổ đại. Nhiều nhà nghiên cứu như Delpy
(1980) và Gibson (1998) đã nhận ra rằng con người di chuyển để tham gia hay xem
các môn thể thao đã có từ hàng thế kỷ trước. Ở Việt Nam, lĩnh vực này dường như
còn mới mẻ, rất ít đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này.
Trong xu hướng toàn cầu hóa, mức độ cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt,
khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn về một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Do
đó, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực
cạnh tranh nhằm giành và giữ khách hàng. Vì vậy, bài toán đặt ra là làm thế nào để
hiểu được cách tư duy và hành động của họ. Để tác động đến các yếu tố cái gì, khi
nào và như thế nào của hành vi khách hàng, trước hết các chuyên gia tiếp thị phải
hiểu được lý do tại sao?
Một chuyên gia tiếp thị nói: “Trí não con người không hoạt động một cách
thẳng tưng đơn giản. Không đời nào có chuyện trí não con người giống một cái máy
vi tính với nhiều ngăn lưu trữ, mỗi ngăn lại có nhiều tệp tin được đánh dấu rõ ràng
chứa các thương hiệu hay lô-gô hay gói sản phẩm dễ nhận diện, và những tệp tin
2
này có thể được truy cập dễ dàng bằng các quảng cáo hay chương trình thương mại
lời lẽ hay ho. Thay vào đó, trí não là một mớ lộn xộn, xoắn xít của các nơron nhảy
nhót, va chạm vào nhau và không ngừng tạo nên những khái niệm và ý nghĩ và các
mối quan hệ mới bên trong não bộ của mỗi con người trên khắp thế giới”.
Với sự phát triển mạnh về kinh tế ở khu vực Nam trung bộ, với vị thế địa lý,
điều kiện tự nhiên thuận lợi. Bình Thuận trở thành thị trường hấp dẫn cho các nhà
đầu tư trong lĩnh vực du lịch và thể thao. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng tới ý định tham gia du lịch thể thao là cần thiết. Nó giúp cho các nhà làm du
lịch và thể thao có thể hoạch định các chiến lược phát triển trong từng lĩnh vực. Do
đó, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham
gia du lịch thể thao của du khách tại Bình Thuận” làm luận văn tốt nghiệp.
Tác giả chọn đề tài này vì một số lý do sau:
- Đề tài nghiên cứu ý định hành vi tham gia du lịch thể thao của du khách chưa
được thực hiện tại Việt Nam.
- Thông qua đề tài nghiên cứu này, tác giả mong muốn phân tích các nhân tố
ảnh ưởng đến ý định tham gia du lịch thể thao của du khách để từ đó đưa ra những
đề xuất cho các nhà quản trị hoạch định chiến lược phát triển phù hợp về sản phẩm
du lịch này.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan nêu trên, việc nghiên cứu đề tài của luận
văn có ý nghĩa khoa học, mang tính thực tiễn, đồng thời đây cũng là tài liệu cần
thiết góp phần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia du lịch thể
thao của du khách nói riêng và khả năng phát triển sản phẩm du lịch thể thao tại
Việt Nam trong thời gian tới nói chung.
• Xác định các nhân tố tác động đến ý định tham gia du lịch thể thao của du
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
• Xác định mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố tới ý định tham gia du lịch thể thao
khách.
của du khách.
• Đưa ra hàm ý chính sách cho nhà cung cấp các dịch vụ du lịch trong việc nắm
3
bắt thị hiếu nhằm đáp ứng các yêu cầu của du khách.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia
du lịch thể thao của du khách tại Bình Thuận.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Khảo sát trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
+ Thời gian: Từ tháng 07/2014 đến hết tháng 09/2014.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1 Nghiên cứu sơ bộ.
Mục đích của nghiên cứu sơ bộ nhằm làm rõ ý nghĩa, hiệu chỉnh, bổ sung
các biến quan sát đo lường các khái niệm trong mô hình nghiên cứu. Kết quả của
nghiên cứu sơ bộ là cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính trên cơ sở
nghiên cứu các vấn đề lý thuyết hành vi của du khách có ý định tham gia du lịch
thể thao. Các mô hình đúc kết từ nghiên cứu trước đây kết hợp với phỏng vấn
năm chuyên gia trong ngành du lịch và thể thao, phương pháp thảo luận nhóm
được sử dụng với mười người tham gia nhằm thiết lập bảng câu hỏi để sử dụng
cho quá trình nghiên cứu chính thức tiếp theo.
1.4.2 Nghiên cứu chính thức.
Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thông qua bảng câu hỏi phỏng
vấn chính thức được gửi đến 250 khách hàng, tác giả tiến hành phân tích kết quả thu
được là 232 phiếu, bằng cách sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định
mức độ chặt chẽ trong thang đo tương quan với nhau; Phân tích nhân tố khám phá
EFA được sử dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các nhân tố
được cho là phù hợp; thông qua phương pháp phân tích hồi quy bội để đưa ra các
biến ảnh hưởng trực tiếp tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách. Đồng
thời, phân tích sự khác biệt giữa các yếu tố nhân khẩu học tới ý định này.
4
1.5 Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu giúp cho người quan tâm có cơ sở ban đầu về việc xác
định đúng đắn vai trò của các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia du lịch thể
thao tại Bình Thuận. Qua đó tác giả mong muốn đóng góp kết quả nghiên cứu
của mình vào hiểu biết chung về những mong muốn, động cơ của du khách đối
với việc tham gia sử dụng sản phẩm du lịch thể thao. Đây cũng là một hoạt động
kinh tế còn tương đối mới mẻ cho nên rất cần các nghiên cứu trong việc áp dụng
thành công trong thực tế. Các nhân tố tìm thấy trong quá trình nghiên cứu có thể
được vận dụng cho sản phẩm du lịch thể thao trong từng doanh nghiệp cụ thể
sao cho phù hợp với môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Giúp các doanh nghiệp
ý thức hơn về vai trò của sản phẩm du lịch thể thao nhằm nâng cao hiệu quả
phục vụ của mình. Cụ thể:
- Xác định những nhân tố liên quan đến ý định tham gia du lịch thể thao
của du khách.
- Nhận dạng những vấn đề liên quan tới hoạt động du lịch thể thao nói
riêng cũng như các hoạt động du lịch nói chung.
- Đề xuất một số ý kiến phù hợp với việc mở rộng và phát triển sản phẩm
du lịch thể thao.
- Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu này cũng
góp phần định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo. Từng doanh nghiệp kinh
doanh du lịch có thể sử dụng kết quả nghiên cứu, điều chỉnh các thang đo cho
từng trường hợp cụ thể, tổ chức mô hình kinh doanh riêng của chính mình.
1.6 Kết cấu luận văn.
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và đề xuất ứng dụng kết quả.
5
CHƯƠNG 2
2.1 Tổng quan về du lịch tại Bình Thuận.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Từ năm 2000 trở đi, tỉnh Bình Thuận xác định du lịch là một ngành kinh tế
mũi nhọn, với mục tiêu phát triển thành khu du lịch trọng điểm quốc gia hấp dẫn và
có những chính sách ưu tiên đầu tư, phát triển. Qua hơn chục năm, dẫu được coi là
còn non trẻ so với một só địa phương nhưng du lịch Bình Thuận đã và đang tạo
dựng được thương hiệu trở thành một điểm hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
Tỉnh Bình Thuận có bở biển dài 192km, có nhiều cù lao, gành đá gần bờ, Phía Tây
là những ngọn núi cuối dãy Trường Sơn, có thung lũng sông La Ngà, vùng bảo tồn
thiên nhiên biển Lạc – Núi Ông,…Bên cạnh đó, Bình Thuận có gió quanh năm, điều
này lý giải sao Bình Thuận được chọn là nơi chơi các môn thể thao biển tốt nhất
Việt Nam. Hiện nay, Bình Thuận đang hình thành và phát triển bảy loại hình du lịch
chính gồm Du lịch xanh kết hợp với săn bắn, câu cá; Du lịch tham quan di tích lịch
sử-văn hóa kết hợp với nghiên cứu kiến trúc cổ người Chăm, Du lịch về nguồn ….
Trong lĩnh vực du lịch, nếu sản phẩm du lịch gồm những điểm đến, những khu nghỉ
mát, vui chơi, giải trí … là yêu cầu không thể thiếu thì loại hình du lịch sẽ là chiếc
cầu nối kéo khách du lịch đến sử dụng sản phẩm. Loại hình càng phong phú thì
khách đến càng đông và ngày lưu trú cũng dài hơn. Tỉnh Bình Thuận đang áp dụng
chính sách ưu tiên, khuyến khích đầu tư vào các dự án hình thành những tổ hợp du
lịch – thể thao quốc tế hoặc gắn liền với những dịch vụ thể thao trên biển tại Phan
Thiết, Hàm Thuận Nam, Bắc Bình.
Đối với các hoạt động Du lịch thể thao, theo Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh Bình Thuận, Ông Ngô Minh Chính, đến năm 2015 du lịch Bình
Thuận dự kiến đón khoảng 4,5 triệu du khách, trong đó 12% khách quốc tế. Ngoài
sự phong phú về danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, kiến trúc và lễ hội thì lợi
thế trong du lịch biển đang được tỉnh ưu tiên đầu tư, phát triển. Trong đó, chú trọng
khai thác thế mạnh của các môn thể thao biển như: dù lượn, lướt ván buồm, lướt
ván diều,... Sự kiện lễ hội kinh khí cầu quốc tế được tổ chức vào tháng 9/2012 là
6
tiền đề cho sản phẩm du lịch dịch vụ bay kinh khí cầu, nhằm xây dựng sản phẩm du
lịch mới, độc đáo để tạo sức hút cho du lịch Bình Thuận.
2.2. Tổng quan về Du lịch thể thao
2.2.1 Giới thiệu về du lịch thể thao.
Du lịch và thể thao là những yếu tố quan trọng của nền văn hóa hiện nay và
nó còn có một ảnh hưởng cụ thể về hành vi của xã hội. Người sáng lập của Thế vận
hội Olympic hiện đại, Pierre de Coubertin đã nói "Cạnh tranh tạo ra sự hòa hợp giữa
các đối thủ và các tổ chức hay các quốc gia mà họ đại diện”. Ông tin rằng, thể thao
đến với tất cả mọi người, mọi quốc gia là như nhau.
Đặc biệt, vào những năm 1960, thể thao đã trở thành một hiện tượng quốc tế
lớn với số lượng lớn giới truyền thông tham dự, mang tới những lợi ích về tài chính,
cũng như lợi ích chính trị. Mặt khác, du lịch lại là ngành công nghiệp lớn nhất đang
và rất phát triển mạnh mẽ của thế giới. Vì lý do này, sự kết hợp giữa hai lĩnh vực là
rất hấp dẫn và có nhiều ảnh hưởng văn hóa đến nhau.
Thể thao và du lịch cùng góp phần vào sự phát triển theo những cách khác
nhau. Như Weed và Bull (2004), đã mô tả ngành du lịch có thể giúp phát triển các
cơ sở thể dục thể thao địa phương hoặc mang tới cho cộng đồng cơ hội để tạo ra
chúng. Du lịch cũng có thể được hưởng những lợi ích đem lại từ các hoạt động thể
thao diễn ra trong các kỳ nghỉ.
Vì vậy, rõ ràng sự hợp tác của hai lĩnh vực là rất hấp dẫn trong việc sử dụng lợi
thế lẫn nhau.
2.2.2 Lịch sử du lịch thể thao.
Du lịch thể thao là một hiện tượng phát triển và phổ biến. Tuy nhiên, nó
không chỉ là điều diệu kỳ xuất hiện trong thế kỷ 20, sự kết nối giữa thể thao và
du lịch đã có từ thời cổ đại. Nhiều nhà nghiên cứu như Delpy (1998) và Gibson
(1998) đã nhận ra rằng con người di chuyển để tham gia hay xem các môn thể
thao đã có từ hàng thế kỷ trước. Ngày nay, thể thao và du lịch là một trong
những thành phần phát triển nhất thế giới sau giải trí.
7
2.2.3 Phân loại Du lịch thể thao
Hình 2.1 đưa ra một hệ thống các loại hình của du lịch thể thao được phân
loại trên nhiều dạng khác nhau của sự tham gia và phân biệt du lịch thể thao so với
các dạng khác.
Có hai loại hình của các kỳ nghỉ hoạt động thể thao.
1. Kỳ nghỉ hoạt động thể thao riêng lẻ: là nơi mà môn thể thao riêng biệt đó có
mục đích quan trọng của ngày nghỉ.
2. Ngày nghỉ hoạt động thể thao đa môn: là nơi mà sự tham gia trong vài loại
hình thể thao như là một phần quan trọng của quá trình du lịch (ví dụ như
một kỳ nghỉ ở câu lạc bộ thể thao hay trại hè).
Có hai loại hình của các hoạt động thể thao ngày nghỉ được xác định.
1. Tham gia ngẫu nhiên trong tổ chức thể thao, được cung cấp suốt kỳ nghỉ
(thường trong các nhóm như thi đấu các trò chơi bãi biển).
2. Các hoạt động thể thao độc lập hay cá nhân trong kỳ nghỉ (ví dụ đi bộ hay
đánh golf)
8
Các loại hình du lịch thể thao
Thể thao thụ động
Ngày
thường/
Thể thao chủ động công việc
Thể thao du lịch Tình cờ quan sát
Thể thao thụ động Am hiểu Ngày nghỉ
Được tổ chức
Độc lập Hoạt động thể thao trong ngày nghỉ Thể thao chủ động
Nhiều hoạt động thể thao
Ngày nghỉ dành cho các hoạt động thể thao
Một hoạt động thể thao
Hình 2.1 Các hoạt động của Du lịch thể thao.
Nguồn: Standeven, J& Deknop, P, 1999
2.2.3.1 Du lịch thể thao chủ động
Hầu hết tài liệu đều ám chỉ tới hai hình thức du lịch thể thao chính. Một
trong hai hình thức đó là du lịch thể thao chủ động.
Thị trường du lịch thể thao chủ động bao gồm những người muốn tìm
kiếm những hoạt động thể thao mang tính cạnh tranh hoặc không cạnh tranh
(Hinch and Higham, 2004)
9
Theo Weed and Bull (2004, p.22), có một vài xu thế chủ đạo trong lĩnh vực
• Mối quan tâm về cuộc sống khỏe mạnh;
• Thị trường nghỉ lễ dựa trên hoạt động và chủ đề phát triển mạnh mẽ;
• Nhu cầu nghỉ ngơi và kì nghỉ thứ hai tăng mạnh.
du lịch thể thao chủ động.
Cùng với nhận thức rằng thời gian rảnh đang dần được xem như thời gian để
làm một việc gì đó hơn là thời gian thư giãn. Điều này cũng có nghĩa là một cơ hội
lớn để phát triển loại hình du lịch này.
2.2.3.2 Du lịch sự kiện thể thao
Qua nhiều năm, việc tăng trưởng đáng kể ngành du lịch sự kiện thể thao
được cho là do sự gia tăng nhu cầu và các hoạt động thương mại.
Từ viễn cảnh của điểm đến, thì du lịch sự kiện thể thao là sự phát triển và
tiếp thị của sự kiện thể thao để thu về lợi ích cộng đồng và kinh tế. Đối với đối
tượng khách hàng thì mục đích là thăm quan hay tham gia vào một sự kiện thể thao.
Từ viễn cảnh của nhà tổ chức sự kiện, khách du lịch có thể là một trong
những thị trường mục tiêu để thu hút trong suốt quá trình sự kiện. Có thể cần thiết
cho các nhà tổ chức du lịch sự kiện thể thao để định hướng các sự kiện như những
sản phẩm du lịch. Để bán được sản phẩm, sự kiện phải lôi cuốn các đối tượng mục
tiêu cụ thể, có chất lượng cao, giá cả phải chăng và trọn gói để đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch.
Tổ chức một sự kiện lớn thường được xem là một cách lý tưởng để một
thành phố tự đưa mình vào bản đố thế giới. Đặc biệt các sự kiện thể thao lớn như
Olympic Games, World Cup được xem như cách hoàn hảo để tạo ra sản phẩm du
lịch ở những thành phố hay quốc gia lớn.
10
2.3 Các khái niệm liên quan.
2.3.1 Định nghĩa Du lịch thể thao.
Định nghĩa về Thể thao.
Thể thao là toàn bộ hoạt động mang tính tranh đua hay không tranh đua mà
có liên quan tới kĩ năng, chiến lược hay cơ hội mà con người tham gia với trình độ
của họ, chỉ để giải trí và rèn luyện hoặc để tăng thành tích của họ tới trình độ xuất
sắc được công chúng công nhận (Paul De Knop,1999).
Định nghĩa Du lịch
Du lịch là các hoạt động tạm thời của con người ngoài phạm vi gia đình và
công việc, có liên quan tới các trải nghiệm không giống như những trải nghiệm của
đời sống hàng ngày. Những trải nghiệm này có thể xảy ra trong một kì nghỉ hay
trong một chuyến du lịch đi công tác (Paul De Knop, 1999).
Định nghĩa Du lịch thể thao.
Du lịch thể thao là toàn bộ các hoạt động chủ động hay thụ động có liên quan
tới thể thao, tham gia một cách tình cờ hay có tổ chức với những lý do mang tính
thương mại hay phi thương mại mà đòi hỏi người tham gia phải du lịch xa nhà và
nơi làm việc (Paul De Knop, 1999).
2.3.2 Ý định hành vi
Theo Fishbein và Ajzen (1975), một trong những yếu tố dự báo gần nhất
của hành vi là ý định hành vi. Ý định mua được ảnh hưởng bởi mức độ mà cá
nhân có thái độ tích cực đối với các hành vi, nhận thức kiểm soát hành vi và
chuẩn chủ quan. Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, ý định tiêu dùng là một quá
trình lựa chọn hay quyết định mua một sản phẩm hay thương hiệu được tạo ra
thông qua một quá trình lựa chọn hành vi hay hành động, được tạo ra thông qua
một quá trình lựa chọn hay quyết định tập trung vào niềm tin về những kết quả
của hành động.
Ý định mua cho thấy người tiêu dùng sẽ căn cứ theo kinh nghiệm, sở
11
thích và các yếu tố môi trường bên ngoài để thu thập thông tin, đánh giá các lựa
chọn thay thế và đưa ra quyết định mua hàng (Zeithaml, 1988; Dodds và cộng
sự, 1991; Schiffman và Kanuk, 2000; Yang, 2009).
Khái niệm hành vi của khách du lịch được giải thích trong mối liên quan
với hành vi của người tiêu dùng. Hành vi của người tiêu dùng là hành động thể
hiện trong việc lựa chọn, quyết định mua, sử dụng và số lượng sản phẩm dịch
vụ, ý muốn, sự cảm nhận để thỏa mãn nhu cầu của họ. Hành vi tiêu dùng cũng
được thể hiện trong việc lựa chọn trong số các sản phẩm có khả năng thay thế
cho nhau. Nghiên cứu hành vi mua của khách du lịch tức là chỉ ra làm thế nào
mà khách lại quyết định tiêu tốn tiền bạc, thời gian, sức lực của bản thân vào sử
dụng các dịch vụ du lịch. Đồng thời, nghiên cứu thói quen, nhận thức và sự cảm
nhận của du khách tác động tới hành vi thái độ của họ, ngược lại cũng nghiên
cứu các yếu tố môi trường đến phản ứng của khách du lịch sau khi tiêu dùng sản
phẩm dịch vụ du lịch.
Hành vi chịu ảnh hưởng bởi các quá trình tâm lý, các ảnh hưởng tâm lý
hoặc nội bộ tác động đến sự lựa chọn của cá nhân, thường được gọi là động lực
(Hà Nam Khánh Giao, 2011).
2.3.3 Động lực đi du lịch trong hệ thống du lịch.
Trong việc giải thích động lực du lịch, Leiper (1995) đề xuất có mô hình
được giải thích về ba cấp độ địa lý: Nơi sinh sống (TGR), nơi tuyến đường vận
chuyển (TRR), và điểm đến du lịch (TDR). Các TGR đề cập đến những nơi mà các
chuyến đi bắt đầu, TRR đề cập đến các khu vực mà khách du lịch phải đi du lịch để
đạt đến đích kế hoạch, và TDR đề cập đến các khu vực mà khách du lịch lựa chọn
để đến thăm.
12
Động lực Du lịch
Đẩy con người đi du lịch từ TGR
Nhân tố đẩy Nhân tố kéo
Điểm đến
Nơi sinh sống du lịch
Kéo con người tới thăm TDR
(TGR) (TDR)
Hình 2.2: Sự hiểu biết động lực du lịch trong hệ thống du lịch
Nguồn: Leiper (1995)
Pearce và các cộng sự (1998) làm rõ vai trò động lực du lịch bằng cách phân
biệt hai loại câu hỏi. Câu hỏi đầu tiên “Tại sao một số nhóm khách du lịch đi du
lịch?” Liên quan đến tâm lý cá nhân của khách du lịch, trong khi câu hỏi thứ hai
“Tại sao người ta đi đến một nơi nào đó?” Liên quan đến khu vực điểm đến và mô
tả các thuộc tính quan trọng của điểm đến du lịch. Goodall (1991) và Kozak (2002)
cho rằng việc nghiên cứu nguồn gốc du lịch đã xác định được động cơ của khách du
lịch bằng cách nhấn mạnh các nhân tố thúc đẩy, trong khi nghiên cứu về các khu
vực điểm đến bao gồm việc nghiên cứu sự hấp dẫn của điểm đến, tập trung vào các
nhân tố kéo.
2.3.4 Mô hình lý thuyết liên quan.
2.3.4.1 Lý thuyết liên quan
Đầu thế kỷ XX, nhiều lý thuyết đã được hình thành và được kiểm nghiệm
nhân tố, động cơ ảnh hưởng tới quyết định tham gia du lịch thể thao của du khách.
Có thể kể đến các lý thuyết sau:
13
Sirakaya & Woodside (2005) đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định
du lịch.
Kurzman & Zauhar (2005) đã đưa ra bốn loại động lực áp dụng trong du lịch
thể thao.
Hendrik-Jan Ottevanger (2007) đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng tới động lực
tham gia sự kiện thể thao và mô hình khái niệm của sự quan tâm sự kiện thể thao.
Michael Karl Tschapke (2006) đưa ra bảy nhóm nhân tố ảnh hưởng tới động
lực tham gia loại hình du lịch mạo hiểm.
Jae Hak Kim (2007) đưa ra các nhân tố ảnh hưởng tới động lực tham gia và
mô hình nghiên cứu du lịch Golf tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
Funk and James (2001) đưa ra bốn giai đoạn của tâm lý ảnh hưởng tới quyết
định tham dự sự kiện thể thao và mô hình nghiên cứu liên quan.
Các lý thuyết này đã được thực tế công nhận là các công cụ hữu ích trong
việc dự đoán thái độ của du khách và ảnh hưởng của chúng đến một tổ chức.
2.3.4.2 Mô hình kết nối tâm lý (PCM: Psychological continuum model)
Mô hình kết nối tâm lý là học thuyết đâu tiên về sự thống nhất tổ chức từ
ngành học khác nhau để giải thích thể thao và hành vi của khách hàng. Mô hình cho
thấy 4 giai đoạn: Nhận thức, hấp dẫn, gắn bó và trung thành, nhằm miêu tả quá trình
phát triển từ từ của thể thao và sự kiện tương ứng với thói quen như thế nào? PCM
sử dụng một mô hình dọc để mô tả các kết nối tâm lý khác nhau mà cá nhân tạo
thành với các đối tượng để giải thích vai trò hình thành của thái độ và sự thay đổi đó
chỉ đạo hành vi trên một loạt các hoạt động. Giải thích như thế nào và lý do tại sao
về hành vi của khách hàng trong thể thao và sự kiện thể thao. Nó thảo luận về cách
các yếu tố: Cá nhân, tâm lý và môi trường ảnh hưởng một loạt đến cách sử dụng các
hoạt động thể thao.
Trong khuôn khổ PCM, thông qua việc xử lý các yếu tố đầu vào nội bộ và
bên ngoài, cá nhân tiến bộ dần theo bốn giai đoạn kết nối tâm lý. Việc đánh giá tổng
14
thể của một đối tượng ở giai đoạn cụ thể là sản phẩm của quá trình xử lý cá nhân,
tâm lý và các yếu tố môi trường.
Giai đoạn trung thành
Đ ầ u v à o
Độ bền và tác động
Đ ầ u v à o
Quá trình gắn bó Đầu ra Giai đoạn gắn bó Ý nghĩa của việc kết nối nội bộ
Đ ầ u v à o
Quá trình hấp dẫn Đầu ra Giai đoạn hấp dẫn Chơi thể thao để đáp ứng nhu cầu và lợi ích
Giai đoạn nhận thức
Đầu ra Hiểu biết và nhận thức Quá trình nhận thức
Hình 2.3 Mô hình kết nối tâm lý
Nguồn: Funk, D.C. and James, J, 2001
Nhận thức
Nhận thức được hiểu là khái niệm khi một cá nhân lần đầu tiên biết về một
môn thể thao nào đó, sự kiện hoặc nhóm tồn tại. Trong giai đoạn này, cá nhân đã
không được hình thành một sở thích hay đam mê. PCM cho thấy, nhận thức của
môn thể thao, các đội và các sự kiện bắt nguồn từ các kênh chính thức hoặc không
15
chính thức. Ví dụ cha mẹ, bạn bè, trường học và các phương tiện truyền thông.
Trong hầu hết các trường hợp, nhận thức bắt nguồn trong thời thơ ấu, nhưng cũng
có thể xuất phát từ các kênh giao tiếp xã hội khác. Giá trị đặt trên các môn thể thao
và sự kiện cụ thể, từ góc độ xã hội là rất quan trọng trong giai đoạn này.
Hấp dẫn
Trong giai đoạn hấp dẫn, cá nhân có một sở thích thể thao, sự kiện, nhóm
hoặc thư giãn yêu thích. Hấp dẫn được dựa trên một số động cơ bên ngoài và bên
trong. Nói cách khác, sở thích thể thao, sự kiện, hoặc thư giãn cung cấp cơ hội để
đáp ứng nhu cầu và những lợi ích. Động cơ xuất phát từ một sự kết hợp của các yếu
tố cá nhân, tâm lý và môi trường. Quá trình hấp dẫn tạo ra kết quả tích cực của ảnh
hưởng và ý định, cũng như tham gia vào hành vi tiêu dùng liên quan đến các môn
thể thao và sự kiện.
Gắn bó
Trong giai đoạn gắn bó, những lợi ích và các đối tượng thể thao được tiếp
thu mang một ý nghĩa tình cảm, chức năng và biểu tượng. Tăng cường kết nối tâm
lý đối với một môn thể thao, sự kiện, đội hay sở thích giải trí. Quá trình bên trong
trở nên quan trọng hơn và ảnh hưởng của các tác nhân xã hội giảm đi.
Trung thành
Tiếp tục giai đoạn gắn bó, ý nghĩa của tập hợp bên trong trở nên bền hơn về
sự bền bỉ, sức đề kháng và có tác động lớn đến hoạt động và hành vi.
16
2.3.4.3 Mô hình khái niệm của sự kiện thể thao yêu thích (Hendrik-Jan
Ottevanger).
Tổng quan Nhân tố kéo Nhân tố đẩy
+ Nhân khẩu học; + Trải nghiệm; + Tình hình tài chính. + Uy tín; + Mới lạ; + Tự phát triển; + Fan hâm mộ. + Thoát ly; + Thư giãn; + Tự thăm dò; + Giải trí; + Xã hội
Hạn chế
+ Rủi ro tài chính; + Các mối đe dọa; + Cạnh tranh.
Động lực tham gia
Hình 2.4: Mô hình khái niệm của sự quan tâm sự kiện thể thao
Nguồn: Hendrik-Jan Ottevanger, 2007
Mô hình này cho thấy mối liên hệ giữa các yếu tố như tổng quan, nhân tố
đẩy – kéo và hạn chế (Pizam and Mansfeld, 2000; Robinson and Gammon, 2004;
Weed and Bull, 2004). Qua hình minh hoạ, ta có thể thấy ba yếu tố: Tổng quan,
nhân tố đẩy và nhân tố kéo được đặt ngang hàng nhau, cho thấy chúng có sự quan
trọng tương đương nhau, hay nói cách khác khó có thể đánh giá được cái nào quan
trọng hơn, vì điều này phụ thuộc vào phản ứng của các du khách. Mũi tên giữa ba
yếu tố thông tin, nhóm nhân tố đẩy và nhóm nhân tố kéo thể hiện sự liên kết và ảnh
hưởng lẫn nhau của chúng. Hạn chế được vẽ dưới ba nhân tố trên, thể hiện tầm
17
quan trọng của nó (là kết quả của ba nhân tố trên). Điều này cho thấy, một trong ba
yếu tố phía trên có thể rất quan trọng, tạo ra một hoặc nhiều hạn chế có thể có ảnh
hưởng tiêu cực đến việc thu hút du khách. Sau khi xem xét tất cả các nhân tố, kết
quả được mô tả ở dưới cùng là động cơ tham gia.
2.3.4.4 Mô hình khám phá sự không đồng nhất trong thói quen du lịch golf.
Các động lực du lịch
Các nhân tố kéo Thuộc tính điểm đến Nhân tố thúc đẩy Nhu cầu du lịch tâm lý xã hội
H3
H4 Các loại hình du lịch Lựa chọn điểm đến Thăm quan 1 điểm đến ưa thích
H2 Nhóm A B C
Thói quen và đặc tính Tiệc du lịch, hình thức, độ dài, H1
Nhân khẩu học xã hội Giới tính, thu nhập, giáo dục Hàm ý tiếp thị Kết quả từ H1, H2, H3 và H4
Hình 2.5: Khám phá sự không đồng nhất trong thói quen du lịch golf
Nguồn: Jae Hak Kim, 2007
Các ô bên phải, bên trái nằm phía dưới hộp động cơ du lịch trong hình 2.5
đại diện cho các khái niệm về các nhân tố đẩy và nhân tố kéo đã được sử dụng như
18
một khuôn khổ để giải thích động cơ thúc đẩy du lịch và các đặc tính điểm đến
trong hệ thống du lịch (Dann, 1977; Crompton, 1979; Yuan McDonald & 1990;
Uysal & Jurowski năm 1994; Jamrozy & Uysal năm 1994; Fluker & Turner, 2000;
Goossens, 2000; Jang & Cai, 2002; Kim và cộng sự, 2003). Các nhân tố đẩy có liên
quan đến phát triển kinh tế, nhu cầu tâm lý như: Chạy trốn, tương tác xã hội, học
tập, thử thách, và lợi ích. Những nhân tố này được sử dụng để giải thích tại sao mọi
người thực hiện một chuyến đi từ nơi mình sinh ra. Ngược lại, các nhân tố kéo có
liên quan đến các đặc tính điểm đến như: Môi trường tự nhiên, điểm tham quan du
lịch, cơ sở vật chất và dịch vụ du lịch, cuộc sống về đêm và giải trí. Những nhân tố
này được coi là có ảnh hưởng quan trọng tới việc mọi người sẽ ghé thăm một điểm
đến du lịch ưa thích.
Đánh giá: Dựa trên các lý thuyết nghiên cứu trước đây và ba mô hình nghiên
cứu về hành vi của du khách trong du lịch thể thao. Tác giả nhận thấy có ba biến
nghiên cứu quan trọng và phù hợp với đề tài đang nghiên cứu cần được đưa vào mô
hình, bao gồm: Nhân tố đẩy, nhân tố kéo và trải nghiệm chuyến đi (Sirakaya &
Woodside, 2005). Nhân tố đẩy liên quan tới nhu cầu tâm lý – xã hội là yếu tố tồn tại
bên trong con người, thúc đẩy họ có nên thực hiện ý định tham gia hay không?
Nhân tố kéo dựa vào các thuộc tính của điểm đến, như: Điểm đến có đủ hấp dẫn, có
đủ thu hút trước khi du khách quyết định đến một điểm đến cụ thể nào đó hay
không? Trải nghiệm chuyến đi là toàn bộ tâm trạng, cảm giác trong chuyến đi, đánh
giá quyết định mua hàng. Mặt khác, hành vi chịu ảnh hưởng bởi các quá trình tâm
lý, các ảnh hưởng tâm lý hoặc nội bộ tác động đến sự lựa chọn của cá nhân (Hà
Nam Khánh Giao, 2011). Do đó, trải nghiệm chuyến đi có ảnh hưởng rất lớn tới ý
định du khách có nên quyết định tiếp tục tham gia du lịch thể thao? Như vậy, có tất
cả ba nhân tố được đưa vào mô hình nghiên cứu đề xuất.
19
2.3.5 Tóm lược các ứng dụng mô hình nghiên cứu hành vi.
Bảng 2.1 Bảng tổng kết điểm chính các nghiên cứu
Tên nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng
Những nhân tố ảnh hưởng tới động lực tham - Tổng quan;
gia sự kiện thể thao (Hendrik-Ottevanger, - Nhân tố đẩy;
- Nhân tố kéo. 2007)
Xây dựng và kiểm tra lý thuyết về việc ra quyết - Các biến nội;
định của Du khách (Sirakaya & Woodside, - Các biến ngoại;
- Mục đích chuyến đi; 2005)
- Trải nghiệm chuyến đi.
Khám phá động lực và các loại hình du lịch: - Nhân tố đẩy;
Trường hợp du khách golf Hàn Quốc trong - Nhân tố kéo;
vùng Châu Á Thái Bình Dương (Jae Hak Kim, - Lựa chọn điểm đến;
- Đặc điểm và hành vi; 2007)
- Xã hội – nhân khẩu học.
Một khung khái niệm cho sự hiểu biết của kết - Nhận thức;
nối tâm lý một cá nhân đến thể thao. - Hấp dẫn;
Mô hình Psychological Continuum Model - Gắn bó;
(Funk and James, 2001). - Trung thành.
Hấp dẫn, động lực và sở thích của người tham - Thách thức;
gia hoạt động du lịch mạo hiểm lặn biển - Phiêu lưu;
(Michael Karl Tschapka, 2006) - Thư giãn;
- Mới lạ;
- Tầm vóc;
- Học hỏi;
- Săn bắn.
20
2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất.
2.4.1 Cở sở đề xuất mô hình nghiên cứu.
Căn cứ theo bảng tổng hợp các nghiên cứu trước đây (Bảng 2.1), tác giả nhận
thấy mô hình Xây dựng và kiểm tra lý thuyết về việc ra quyết định của Du khách
(Sirakaya & Woodside, 2005) là mô hình tổng quát nhất với nhiều biến quan sát để
nghiên cứu hành vi của Du khách. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy mô hình có nhiều
biến quan sát chưa thực sự phù hợp với thực tiễn nghiên cứu của đề tài ý định tham
gia du lịch thể thao của Du khách.
Mặt khác, sản phẩm du lịch thể thao có đặc nét trưng riêng. Đối với những đối
tượng tham gia chơi thể thao hay coi các sự kiện thể thao thì các yếu tố về cá tính,
tìm kiếm thách thức, sự phiêu lưu, thể lực tốt hay cảm giác hoàn thiện bản thân,.. rất
mãnh liệt, không đơn thuần là muốn thoát ly thực tế, tìm kiếm điều mới lạ.
Ngoài ra, sau khi tiến hành phỏng vấn chuyên gia, tác giả nhận thấy sự kết hợp
giữa ba mô hình: Những nhân tố ảnh hưởng tới động cơ tham gia sự kiện thể thao
(Hendrik-Ottevanger, 2007); Xây dựng và kiểm tra lý thuyết về việc ra quyết định
của Du khách (Sirakaya & Woodside, 2005) và Khám phá động cơ và các loại hình
du lịch: Trường hợp du khách golf Hàn Quốc trong vùng Châu Á Thái Bình Dương
(Jae Hak Kim, 2007) là tương đối phù hợp cho mục tiêu nghiên cứu. Sự kết hợp ba
mô hình cho thấy ý định hành vi bị tác động bới các nhân tố: Nhân tố đẩy, nhân tố
kéo, trải chuyển chuyến đi. Trong đó, nhân tố đẩy và nhân tố kéo là hai nhân tố
trung gian, chúng được đo lường bởi nhiều biến độc lập.
- Nhân tố đẩy được đo lường bởi các biến độc lập: Thách thức/thể hiện bản
thân; Giải trí/thoát ly thực tế; Học hỏi/giao tiếp; Ảnh hưởng gia đình/xã hội; Lợi
ích.
- Nhân tố kéo được đo lường bởi các biến độc lập: Tính mới; Môi trường tự
nhiên; Cơ sở vật chất/dịch vụ; Fan hâm mộ.
21
2.4.2 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
Nhân tố đẩy
“Là nhân tố giải thích vì sao con người rời khỏi nơi mà họ đang sinh sống”
(Stimson & Minnery, 1998).
Theo Hendrik-Ottevanger (2007) và Jae Hak Kim(2007), các tác giả cho
rằng các yếu tố quyết định đi du lịch thể thao của con người liên quan tới phát triển
kinh tế xã hội, nhu cầu tâm lý, như: Thách thức/thể hiện bản thân, Giải trí/thoát ly
thực tế, Học hỏi/giao tiếp, Ảnh hưởng của gia đình/xã hội, Lợi ích.
Giả thuyết Hi: Có mối quan hệ thuận chiều giữa nhân tố i và ý định tham gia
du lịch thể thao của du khách: Với i = 1: Thách thức/thể hiện bản thân; i = 2: Giải
trí/thoát ly thực tế; i = 3: Học hỏi/giao tiếp; i = 4: Ảnh hưởng gia đình/xã hội, i = 5:
Lợi ích;
Nhân tố kéo
“Là nhân tố thúc đẩy mọi người di chuyển đến một địa điểm được lựa chọn”
(Stimson & Minnery, 1998)
Theo Hendrik-Ottevanger (2007) và Jae Hak Kim(2007), các tác giả đã cho
rằng các nhân tố thuộc nhóm nhân tố kéo ảnh hưởng tới ý định hành vi của du
khách bao gồm các nhân tố liên quan tới các đặc tính của điểm đến, như: Tính mới;
Môi trường tự nhiên; Cơ sở vật chất/dịch vụ; Fan hâm mộ.
Giả thuyết Hj: Có mối quan hệ thuận chiều giữa nhân tố j và ý định tham gia
du lịch thể thao của du khách: Với j = 6: Tính mới; j = 7: Môi trường tự nhiên; j =
8: Cơ sở vật chất/dịch vụ; j = 9: Fan hâm mộ.
Trải nghiệm chuyến đi
“Là toàn bộ tâm trạng, cảm giác trong chuyến đi và việc đánh giá quyết định
mua hàng” (Sirakaya & Woodside, 2005).
22
Khi tương tác với bất kỳ một tổ chức nào khách hàng đều có trải nghiệm. Nó
xuất hiện khi khách hàng đang có một bữa ăn tại một nhà hàng, chơi một môn thể
thao hay mua một món hàng. Như vậy, trải nghiệm chuyến đi tác động trực tiếp tới
ý định tham gia du lịch thể thao của du khách.
Giả thuyết H10: Có mối quan hệ thuận chiều giữa trải nghiệm chuyến đi và ý
định tham gia du lịch thể thao.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trải nghiệm chuyến đi
- Thách thức/thể hiện
bản thân;
- Tính mới; - Môi trường tự
Nhân tố đẩy Nhân tố kéo
nhiên;
- Cơ sở vật chất/dịch
- Giải trí/thoát ly thực tế. - Học hỏi/giao tiếp; - Ảnh hưởng gia đình/xã
vụ;
- Fan hâm mộ
hội; - Lợi ích.
Ý định hành vi
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tóm tắt chương 2:
Chương này giới thiệu cơ sở lý thuyết về ý định hành vi, mô hình nghiên cứu
cùng với các giả thuyết về các mối quan hệ trong mô hình được xây dựng. Trong
mô hình nghiên cứu biến phụ thuộc là ý định tham gia du lịch thể thao và các biến
độc lập là Thách thức/khẳng định bản thân, Giải trí/thoát ly thực tế, Học hỏi/giao
tiếp, Ảnh hưởng gia đình/xã hội, Lợi ích, Tính mới, Môi trường tự nhiên, Cơ sở vật
chất/dịch vụ, Fan hâm mộ, Trải nghiệm chuyến đi.
Chương tiếp theo sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu để xây dựng và đánh
giá thang đo các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu.
23
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu của luận văn được chia làm hai giai đoạn.
Giai đoạn 1 áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu này
được thực hiện bao gồm các công việc như thành lập thang đo nháp, phỏng vấn
chuyên gia am hiểu về lĩnh vực Du lịch và Thể thao, đồng thời, kết hợp với thảo
luận nhóm. Dựa trên kết quả phỏng vấn, tác giả sẽ điều chỉnh bổ sung và sửa đổi
các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu định tính
được thực hiện như sau: Câu hỏi nghiên cứu được tác giả kế thừa từ các nghiên cứu
đã thực hiện trước. Dựa trên cơ sở lý thuyết, tác giả đưa ra thang đo nháp. Sau đó,
từ thang đo nháp, phỏng vấn năm chuyên gia và thảo luận nhóm mười người được
sử dụng để đưa ra thang đo sơ bộ và lên bảng câu hỏi gửi đến năm mươi du khách.
Tiếp theo, tiến hành đánh giá thang đo sơ bộ bằng Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố EFA từng nhân tố. Cuối cùng, tác giả điều chỉnh thang đo sơ bộ thành thang
đo chính thức phục vụ cho công tác nghiên cứu.
Giai đoạn 2 áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thông qua bảng
câu hỏi phỏng vấn chính thức được gửi đến khách hàng, tác giả tiến hành phân tích
kết quả thu được, tác giả sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định mức
độ chặt chẽ trong thang đo tương quan với nhau; Phân tích nhân tố khám phá EFA
được sử dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các nhân tố được
cho là phù hợp; thông qua phương pháp phân tích hồi quy bội để đưa ra các biến
ảnh hưởng trực tiếp tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách.
24
Lý thuyết hành vi
Thang đo nháp
Thang đo sơ bộ
Mục tiêu nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách tại Bình Thuận
Nghiên cứu định tính Phỏng vấn chuyêngia, Thảo luận nhóm
Nghiên cứu sơ bộ định lượng (n = 50) Cronbach’s Alpha, EFA từng nhân tố
Thang đo chính thức
Nghiên cứu chính thức định lượng (n = 250)
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha >= 0.6 Tương quan biến – tổng>= 0.3
Kiểm định giá trị thang đo EFA KMO, phương sai trích, Eigenvalue……
Tương quan, hồi quy
Kết luận và đề xuất ứng dụng kết quả
25
3.2 Xây dựng thang đo
3.2.1 Xây dựng thang đo nháp
Dựa vào các nghiên cứu trước đây và mô hình đề xuất, luận văn xây dựng các
biến cho từng yếu tố của mô hình.
3.2.1.1 Nhân tố đẩy
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp thang đo nháp thuộc nhóm Nhân tố đẩy
TT Biến quan sát Nguồn tham khảo
I Thách thức/khẳng định bản thân
1 Tôi tham gia với mục đích giữ gìn sức khỏe.
Michael Karl 2 Tôi tham gia du lịch thể thao để trinh phục thử
Tschapka, 2006 thách, khẳng định bản thân.
3 Để thể hiện rằng bản thân tôi có thể làm được
điều đó.
4 Tôi muốn tham gia như một người chơi chuyên Jae Hank Kim, 2007
nghiệp.
II Giải trí/thoát ly thực tế
1 Tham gia du lịch thể thao giúp tôi thoát khỏi áp Hendrik – Ottevanger,
lực công việc hàng ngày. 2007
2 Tham gia du lịch thể thao để khám phá bản
thân.
3 Tôi muốn tạo một điều gì đó sáng tạo (VD: Michael Karl
quay một đoạn video,…). Tschapka, 2006;
III Học hỏi/giao tiếp
1 Cơ hội để tôi chia sẻ môn thể thao yêu thích với
người khác Hendrik – Ottevanger,
2007 2 Cơ hội để tôi gặp gỡ bạn bè mới.
3 Cơ hội làm quen với người dân địa phương.
4 Tạo ra các kỷ niệm và chia sẻ các kỷ niệm. Michael Karl
26
Tschapka, 2006
5 Tham gia du lịch thể thao Giúp tôi học hỏi Hendrik – Ottevanger,
nhiều hơn từ môi trường tôi tham dự. 2007
IV Ảnh hưởng gia đình/xã hội
1 Cơ hội tham gia các hoạt động cùng các thành Sirakaya &
viên trong gia đình Woodside, 2005
2 Cơ hội để thể hiện tình đoàn kết, tinh thần thi PGS.TS Lâm Quang
đấu cạnh tranh của nhân viên trong đơn vị. Thành
3 Tôi có thể cải thiện mối quan hệ với bạn bè. Jae Hank Kim, 2007
V Lợi ích
1 Tôi có thể chơi nhiều hơn mà không tốn thêm
phụ phí. Jae Hank Kim, 2007
2 Tôi đi du lịch thể thao với chi phí thấp hơn du
lịch thể thao ở nơi khác trong nước.
3 Tôi có thể chơi dễ dàng mà không tốn phí thành
viên.
27
3.2.1.2 Nhân tố kéo
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp thang đo nháp thuộc nhóm nhân tố kéo
TT Biến quan sát Nguồn tham khảo
I Tính mới
1 Thỏa mãn sự hiếu kỳ, tò mò của tôi. Hendrik –
Ottevanger, 2007; 2 Khám phá các điểm đến du lịch mới lạ.
Michael Karl 3 Tôi muốn thăm những nơi khác ngoài việc tham
Tschapka, 2006 gia thể thao.
II Môi trường tự nhiên
1 Tận hưởng không khí trong lành. Michael Karl
Tschapka, 2006
2 Phong cảnh thiên nhiên nổi bật. Jae Hank Kim, 2007
3 Thời tiết tốt
III Cơ sở vật chất/dịch vụ
1 Tôi tham gia du lịch thể thao vì mức độ an toàn
của các dịch vụ. Michael Karl
Tschapka, 2006 2 Dịch vụ tốt là lý do khiến tôi lựa chọn địa điểm
này.
3 Có nhiều khách sạn/resort đẹp. Jae Hank Kim, 2007
4 Thuận tiện cho việc mua sắm
IV Fan hâm mộ
1 Tham gia du lịch thể thao là ước mơ của tôi.
Hendrik – 2 Để thấy đội tuyển quốc gia/vận động viên mà
Ottevanger, 2007; tôi hâm mộ.
28
3.2.1.3 Trải nghiệm chuyến đi
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp thang đo nháp trải nghiệm chuyến đi
TT Biến quan sát Nguồn tham khảo
1 Tôi có cảm giác được trải qua một kỳ nghỉ thể Sirakaya &
thao tuyệt vời. Woodside, 2005
Jae Hank Kim, 3 Tôi muốn trải nghiệm những nét văn hóa của
2007; địa điểm du lịch mà tôi tham gia.
Từ các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về động lực tham gia du lịch thể
thao mà các nghiên cứu trước thường áp dụng, tác giả tập hợp thành thanh đo nháp
theo bảng 3.1, 3.2 và 3.3.
Ở Việt Nam hiện nay, chưa có đề tài nghiên cứu về ý định của du khách
tham gia du lịch thể thao và do tính chuyên môn sâu đối với sản phẩm du lịch thể
thao. Vì vậy, bước đầu tiên trong phần nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng kỹ
thuật phỏng vấn tay đôi, cụ thể là tiến hành phỏng vấn năm chuyên gia am hiểu về
lĩnh vực du lịch và thể thao để có thể làm rõ và đào sâu dữ liệu. Đồng thời, xây
dựng bức tranh tổng thể của các khái niệm.
3.2.2 Xây dựng thang đo sơ bộ
Để hoàn thiện hơn về khung lý thuyết, tác giả sử dụng kỹ thuật thảo luận
nhóm mười người trong bước cuối cùng. Kỹ thuật thảo luận nhóm được sử dụng vì
nó cho phép nhiều thành viên tham gia, tạo ra môi trường tương tác, thảo luận, tranh
cãi giúp kích thích ý tưởng mới, những lý do chi tiết giải thích hành vi. Dựa trên dữ
liệu thảo luận được, tác giả tiến hành hiệu chỉnh lại bảng câu hỏi, sau đó trao đổi lại
lần nữa với các đối tượng tham gia, đảm bảo cho các phát biểu trong thang đo có
ngữ nghĩa rõ ràng và dễ hiểu. Quá trình nghiên cứu định tính kết thúc khi các câu
hỏi thảo luận đều cho kết quả lặp lại với các kết quả trước đó mà không tìm thấy sự
thay đổi gì mới.
29
Nội dung phỏng vấn: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
du lịch thể thao; các biến quan sát của từng thang đo trong mô hình.
Kết quả thu được sau khi thảo luận nhóm: Có 42 biến quan sát thuộc 10
biến độc lập và 01 biến phụ thuộc. Từ đây, tác giả hình thành lên thang đo sơ bộ.
30
Bảng 3.4: Thang đo sơ bộ
Biến quan sát Nguồn tham khảo Mã
hóa
PS Thang đo nhân tố đẩy
C Thách thức/khẳng định bản thân
C1 Tôi tham gia với mục đích giữ gìn sức khỏe.
Michael Karl C2 Để chinh phục thử thách.
Tschapka, 2006 C3 Khẳng định rằng bản thân tôi có thể làm được
điều đó.
C4 Tôi muốn tham gia như một người chơi chuyên Jae Hank Kim,
nghiệp. 2007
R Giải trí/thoát ly thực tế
R1 Giúp tôi thoát khỏi áp lực công việc hàng ngày. Hendrik –
Ottevanger, 2007 R2 Để khám phá bản thân.
R3 Tôi muốn tạo một điều gì đó sáng tạo (VD: quay Michael Karl
một đoạn video,…). Tschapka, 2006;
R4 Để giải trí Thảo luận nhóm
L Học hỏi/giao tiếp
L1 Cơ hội để tôi chia sẻ môn thể thao yêu thích với
người khác Hendrik –
Ottevanger, 2007 L2 Cơ hội để tôi gặp gỡ bạn bè mới.
L3 Cơ hội làm quen với người dân địa phương.
L4 Tạo ra các kỷ niệm và chia sẻ các kỷ niệm. Michael Karl
Tschapka, 2006
Hendrik – L5 Giúp tôi học hỏi nhiều hơn.
Ottevanger, 2007
Thảo luận nhóm L6 Cơ hội để nâng cao kỹ năng giao tiếp
S Ảnh hưởnggia đình/xã hội
31
S1 Cơ hội tham gia các hoạt động cùng các thành Sirakaya &
viên trong gia đình Woodside, 2005
S2 Cơ hội để thể hiện tình đoàn kết, tinh thần thi đấu GS.TS Lâm Quang
Thành cạnh tranh của nhân viên trong đơn vị.
S3 Tôi có thể cải thiện mối quan hệ với bạn bè. Jae Hank Kim,
2007
B Lợi ích
B1 Tôi có thể chơi nhiều hơn mà không tốn thêm phụ
Jae Hank Kim, phí.
2007 B2 Tôi đi du lịch thể thao với chi phí thấp hơn du lịch
thể thao ở nơi khác trong nước.
B3 Tôi có thể chơi dễ dàng mà không tốn phí thành
viên.
B4 Chi phí phù hợp với chất lượng dịch vụ. Thảo luận nhóm
B5 Giá khách sạn/resort ổn định
PL Thang đo nhân tố kéo
N Tính mới
N1 Thỏa mãn sự hiếu kỳ, tò mò của tôi. Hendrik –
Ottevanger, 2007; N2 Khám phá các điểm đến du lịch mới lạ.
Michael Karl N3 Tôi muốn thăm những nơi khác ngoài việc tham
Tschapka, 2006 gia thể thao.
W Môi trường tự nhiên
W1 Tận hưởng không khí trong lành. Michael Karl
Tschapka, 2006
W2 Phong cảnh thiên nhiên nổi bật. Jae Hank Kim,
2007 W3 Thời tiết tốt
T Cơ sở vật chất/dịch vụ
T1 Tôi tham gia du lịch thể thao vì mức độ an toàn
32
của các dịch vụ. Michael Karl
Tschapka, 2006 T2 Dịch vụ tốt là lý do khiến tôi lựa chọn địa điểm
này.
T3 Có nhiều khách sạn/resort đẹp. Jae Hank Kim,
2007 T4 Thuận tiện cho việc mua sắm
F Fan hâm mộ
F1 Sự hấp dẫn của môn thể thao là lý do duy nhất Thảo luận nhóm
khiến tôi đi du lịch.
F2 Tham gia du lịch thể thao là ước mơ của tôi.
Hendrik – F3 Để thấy đội tuyển quốc gia/vận động viên mà tôi
Ottevanger, 2007 hâm mộ.
EX Thang đo trải nghiệm chuyến đi
EX1 Tôi có cảm giác được trải qua một kỳ nghỉ thể Sirakaya &
thao tuyệt vời. Woodside, 2005
Thảo luận nhóm EX2 Đây là điều thích thú nhất tôi đã từng làm.
Jae Hank Kim, EX3 Tôi muốn trải nghiệm những nét văn hóa của Bình
2007; Thuận.
Thảo luận nhóm EX4 Du lịch thể thao là quyết định đúng đắn.
BI Thang đo ý định hành vi
BI1 Tôi sẽ tiếp tục tham gia du lịch thể thao ở Bình
Thuận
Thảo luận nhóm BI2 Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè những trải nghiệm
thú vị của tôi về những môn thể thao của Bình
Thuận
BI3 Tôi sẽ giới thiệu về tour du lịch thể thao của Bình
Thuận nếu có người hỏi.
33
3.2.3 Xây dựng thang đo chính thức.
Trước khi thực hiện nghiên cứu chính thức, cuộc khảo sát sơ bộ với mẫu
gồm 50 người được thực hiện nhằm phát hiện những sai sót trong thiết kế bảng câu
hỏi. Đồng thời sử dụng công cụ Cronbach’s Alpha để loại đi những biến quan sát
không đạt yêu cầu và loại bỏ những thang đo không đủ độ tin cậy (Xem phụ lục 4:
Kết quả phân tích sang đo sơ bộ). Sau đó, tiếp tục chỉnh sửa thang đo chính thức và
đưa bảng câu hỏi vào khảo sát chính thức (Xem phụ lục 3: Bảng câu hỏi khảo sát).
Sau đây là bảng tóm tắt các kết quả nghiên cứu thang đo sơ bộ.
Phân tích Cronbach’s Alpha: Tác giả chọn tiêu chuẩn đánh giá thang đo là
0.6 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0.95 và tương quan biến – tổng > 0.3 (Hoàng Trọng
2005; Nguyễn Đình Thọ, 2011, p.353, p.404).
Như vậy, sau khi phân tích độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s
Alpha và loại bỏ biến rác, thang đo thành phần nhân tố đẩy từ 22 biến xuống còn 19
biến do loại bỏ biến C1 từ thang đo Thách thức/khẳng định bản thân, biến R4 từ
thang đo Giải trí/thoát ly thực tế, biến L5 từ thang đo Học hỏi/giao tiếp. Thang đo
thành phần nhân tố kéo từ 13 biến quan sát xuống còn 12 biến do loại biến T1 từ
thang đo Cơ sở vật chất/dịch vụ. Thang đo trải nghiệm chuyến đi và thang đo ý định
hành vi vẫn giữ nguyên 7 biến. Tổng cộng có 38 biến (gồm 35 biến thuộc 10 biến
độc lập và 03 biến của thang đo ý định hành vi) sẽ được đưa vào phân tích nhân tố
để tìm mối liên hệ cũng như loại bỏ tiếp các biến không phù hợp.
Phân tích EFA:
Sử dụng phương pháp Principal component analysis với phép qua Varimax
và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue là 1. Phân tích nhân tố 38 biến
quan sát cho thấy: Hệ số KMO nhân tố đẩy và nhân tố kéo lần lượt là 0.658; 0.622
đạt yêu cầu ≥ 0.5; mức ý nghĩa của kiểm định Barlett đều bằng 0,000 đạt yêu cầu ≤
0.05; tổng phương sai trích của 2 nhân tố lần lượt là 74.311% và 81.294% đạt yêu
cầu ≥ 50%. Ở bước này do mẫu chỉ đạt 50 mẫu nên tác giả chưa căn cứ vào hệ số tải
để loại biến, mà quyết định giữ lại tất cả 38 biến quan sát cho nghiên cứu chính
thức.
34
3.3 Nghiên cứu định lượng.
3.3.1 Thiết kế mẫu
Đối tượng khảo sát là tất cả các du khách đã và đang tham gia du lịch thể
thao tại Bình Thuận.
Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA thì cỡ mẫu tối thiểu phải bằng năm
lần tổng biến quan sát (Hair, Anderson, Tatham & Black 1998, trang 98). Trong
nghiên cứu này, có tất cả 38 biến quan sát dùng trong phân tích nhân tố, cỡ mẫu tối
thiểu cần đạt là 38 x 5 = 190 mẫu.
Đối với hồi quy bội: Theo Tabachnick & Fidell (1996) cỡ mẫu tối thiểu được
tính theo công thức n ≥ 50 + 8*m (n là cỡ mẫu, m là số biến độc lập của mô hình)
(trích Pallant, 2001). Trong nghiên cứu này có 10 biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu
là 50 + 8*10 = 130 mẫu.
Như vậy, để có thể phân tích định lượng được thuận lợi, mẫu khảo sát tối
thiểu cần có là 190 mẫu. Trong nghiên cứu ngày kích thước mẫu chọn là 250 mẫu.
Tác giả thực hiện thu thập mẫu một cách ngẫu nhiên thông qua hình thức
phát phiếu câu hỏi trực tiếp cho du khách.
3.3.2 Thiết kế các bước nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức gồm các bước sau.
Bước 1: Gửi bảng câu hỏi chính thức tới du khách đã và đang tham gia du
lịch thể thao tại Bình Thuận.
Bước 2: Tập hợp bảng trả lời, làm sạch dữ liệu, mã hóa, nhập liệu vào SPSS
Bước 3: Thống kê mô tả dữ liệu thu thập được.
Bước 4: Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng công cụ Cronbach’s Alpha.
Bước 5: Phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bước 6: Phân tích hồi quy bội.
Bước 7: Kiểm tra các kiểm định ngầm của hồi quy tuyến tính.
Bước 8: Kiểm định các giả thuyết.
Bước 9: Kiểm định sự khác biệt các biến định tính.
35
Dùng phương pháp nghiên cứu định lượng. Thang đo trong nghiên cứu là
thang Likert năm mức độ.
3.3.3 Thu thập và xử lý dữ liệu.
Cuộc điều tra cho nghiên cứu chính thức đã được thực hiện trong khoảng
thời gian từ ngày 01/07/2014 đến ngày 30/9/2014. Kết quả cụ thể của cuộc điều tra
được trình bày cụ thể như sau:
Để có thể đạt được cỡ mẫu khảo sát là 200, thì tổng số bảng câu hỏi điều tra
được phát ra cho 250 du khách, số lượng phiếu trả lời thu về được là 244.
Với dữ liệu thu thập được từ phiếu trả lời tác giả sàng loc lại và loại bỏ các
phiếu trả lời không hợp lệ, có 232 phiếu trả lời hợp lệ được giữ lại. Các dữ liệu của
232 phiếu trả lời hợp lệ này sẽ được mã hóa, làm sạch và xử lý bằng phần mềm
SPSS 18.0.
Tóm tắt chương 3:
Chương 3, tác giả đã trình bày chi tiết quy trình nghiên cứu và các phương
pháp nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ
bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính với kỹ
thuật phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm; phương pháp định lượng với cuộc
khảo sát sơ bộ. Sau khi phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm, tác giả hình thành
thang đo sơ bộ gồm 42 biến quan sát đo lường 4 khái niệm nghiên cứu trong mô
hình. Khảo sát định lượng sơ bộ được thực hiện với mẫu là 50. Sau khi thực hiện
khảo sát định lượng, tác giả sử dụng phân tích Cronbach’s Alpha để loại biến, và
phân tích nhân tố EFA. Kết quả cuối cùng đưa vào khảo sát chính thức với 38 biến
quan sát thuộc 10 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp định lượng
với kỹ thuật gửi bảng câu hỏi trực tiếp cho du khách để thu thập thông tin, thang đo
trong nghiên cứu định lượng là thang đo Likert năm mức độ. Khảo sát chính thức
được thực hiện với 232 mẫu.
36
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát
Bảng 4.1: Thống kê nhân khẩu học
Thông tin mẫu Tần số Tỷ lệ %
Giới tính Nam 136 58.6
Nữ 96 41.4
Tuổi 18 – 25 88 37.9
26 – 35 71 30.6
36 – 45 39 16.4
46 – 55 15 6.5
Trên 55 20 8.6
Trình độ Phổ thông 23 9.9
Trung cấp, cao đẳng 61 26.3
Đại học 101 43.5
Sau đại học 47 20.3
Nghề nghiệp Học sinh, sinh viên 27 11.6
Huấn luyện viên, vận động viên 33 14.2
Nhân viên văn phòng 39 16.8
Doanh nhân 48 20.7
Nghề nghiệp khác 85 36.6
Thu nhập Dưới 10 triệu 92 39.7
10 – 20 triệu 89 38.3
Trên 20 triệu 51 22.0
Quốc tịch Việt Nam 146 62.9
Nước khác 86 37.1
Nguồn: Kết quả khảo sát
37
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện và thu thập thông
qua bảng câu hỏi gửi trực tiếp cho du khách. Sau khi chọn lọc đã có 232 mẫu phù
hợp để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Mẫu bao gồm các du khách đang và đã
đi du lịch thể thao tại Bình Thuận.
Thống kê nhân khẩu học đối với đối tượng nghiên cứu cho thấy:
Về giới tính: Có 136 đối tượng là nam (chiếm 58.6%), 96 đối tượng là nữ
(chiếm 41.4%)
Về độ tuổi: Có 88 người ở độ tuổi từ 18 – 25 (chiếm 37.9%), 71 người ở độ
tuổi từ 26 – 35 (chiếm 30.6%), 38 người ở độ tuổi từ 36 – 45 (chiếm 16.4%), 15
người ở độ tuổi từ 46 – 55 (chiếm 6.5%), 20 người ở độ tuổi trên 55 (chiếm 8.6%).
Như vậy, nhóm tuổi phổ biến của du khách chủ yếu từ 18 – 45 tuổi (chiếm 84.9%).
Về trình độ học vấn:Trình độ phổ thông có 23 người (chiếm 9.9%), trình độ
trung cấp, cao đẳng có 61 người (chiếm 26.3%), trình độ đại học có 101 người
(chiếm 43.5%), trình độ sau đại học có 47 người (chiếm 20.3%). Trình độ phổ biến
của khách hàng là từ đại học trở lên (chiếm 63.8%)
Về nghề nghiệp: Học sinh, sinh viên có 27 người (chiếm 11.6%), huấn
luyện viên, vận động viên có 33 người (chiếm 14.2%), nhân viên văn phòng có 39
người (chiếm 16.8%), doanh nhân có 48 người (chiếm 20.7%), nghề nghiệp khác có
85 người (chiếm 36.6%).
Về thu nhập: Có 92 người có thu nhập dưới 10 triệu đồng/tháng (chiếm
39.7%), có 89 người có thu nhập từ 10 – 20 triệu đồng/tháng (chiếm 38.34%), có 51
người có thu nhập trên 20 triệu đồng/tháng (chiếm 22.0%). Phần lớn du khách tham
gia có thu nhập cao từ 10 triệu đồng trở lên (chiếm 60.3%).
Về quốc tịch: Việt Nam có 146 người (chiếm 62.9%), nước khác có 96
người (chiếm 37.1%).
Tóm lại: Đối tượng tham gia chủ yếu là những người có trình độ và thu nhập
cao, độ tuổi trong khoảng từ 18 – 45 tuổi và còn độc thân, đủ các ngành nghề khác
nhau. Qua đó cho thấy khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập, trình độ
cao và chủ yếu là nam giới.
38
4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Bảng 4.2 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
Trung
Phương
Tương
Alpha
Ký
bình thang
sai thang
quan
nếu loại
Biến quan sát
hiệu
đo nếu loại
đo nếu
biến
biến
biến
loại biến
tổng
này
1.Thách thức/khẳng định bản thân CN:Alpha = .832
Để chinh phục thử thách.
CN1
7.54
2.821
.684
.776
Khẳng định rằng bản thân tôi có thể làm
CN2
7.51
2.848
.723
.744
được điều đó.
Tôi muốn tham gia như một người chơi
CN3
7.73
2.422
.685
.786
chuyên nghiệp.
2.Giải trí/thoát ly thực tế RN: Alpha = .827
Giúp tôi thoát khỏi áp lực công việc hàng
RN1
7.77
2.560
.694
.755
ngày.
Để khám phá bản thân.
RN2
7.97
2.432
.697
.749
Tôi muốn tạo một điều gì đó sáng tạo (VD:
RN3
8.09
2.303
.669
.782
quay một đoạn video,…).
3.Học hỏi/giao tiếp LN: Alpha = .864
Cơ hội để tôi chia sẻ môn thể thao yêu
LN1
16.50
6.996
.657
.843
thích với người khác
16.35
6.697
.724
.826
Cơ hội để tôi gặp gỡ bạn bè mới.
LN2
16.42
6.626
.678
.838
Cơ hội làm quen với người dân địa
LN3
phương.
16.27
6.709
.705
.831
Tạo ra các kỷ niệm và chia sẻ các kỷ niệm.
LN4
16.44
6.602
.664
.842
Cơ hội để nâng cao kỹ năng giao tiếp
LN5
4.Ảnh hưởng gia đình/xã hội S: Alpha = .786
Cơ hội tham gia các hoạt động cùng các
S1
8.28
2.071
.628
.713
thành viên trong gia đình
Cơ hội để thể hiện tình đoàn kết, tinh thần
S2
8.22
2.256
.631
.705
thi đấu cạnh tranh của nhân viên trong đơn
vị.
Tôi có thể cải thiện mối quan hệ với bạn
S3
8.11
2.438
.627
.714
bè.
5.Lợi ích B: Alpha = .893
Tôi có thể chơi nhiều hơn mà không tốn
B1
15.97
8.891
.761
.865
thêm phụ phí.
Tôi đi du lịch thể thao với chi phí thấp hơn
B2
15.90
9.388
.694
.880
du lịch thể thao ở nơi khác trong nước.
Tôi có thể chơi dễ dàng mà không tốn phí
B3
15.99
8.835
.805
.854
thành viên.
15.91
9.485
.752
.867
Chi phí phù hợp với chất lượng dịch vụ.
B4
15.85
9.765
.684
.882
Giá khách sạn/resort ổn định
B5
39
6.Tính mới N: Alpha = .765
8.37
1.930
.595
.686
Thỏa mãn sự hiếu kỳ, tò mò của tôi.
N1
8.18
1.947
.652
.622
Khám phá các điểm đến du lịch mới lạ.
N2
8.11
2.091
.545
.740
Tôi muốn thăm những nơi khác ngoài việc
N3
tham gia thể thao.
7.Môi trường tự nhiên W: Alpha = .854
8.30
2.359
.733
.791
Tận hưởng không khí trong lành.
W1
8.26
2.385
.784
.741
Phong cảnh thiên nhiên nổi bật.
W2
8.27
2.640
.665
.851
Thời tiết tốt
W3
8.Cơ sở vật chất/dịch vụ TN: Alpha = .857
Dịch vụ tốt là lý do khiến tôi lựa chọn địa
TN1
7.41
2.234
.724
.805
điểm này.
Có nhiều khách sạn/resort đẹp.
TN2
7.26
2.247
.750
.781
Thuận tiện cho việc mua sắm
TN3
7.59
2.287
.716
.813
9.Fan hâm mộ F: Alpha = .855
Sự hấp dẫn của môn thể thao là lý do duy
F1
7.96
3.132
.718
.807
nhất khiến tôi đi du lịch.
Tham gia du lịch thể thao là ước mơ của
F2
7.78
3.062
.766
.764
tôi.
Để thấy đội tuyển quốc gia/vận động viên
F3
7.84
2.822
.707
.823
mà tôi hâm mộ.
10.Thang đo trải nghiệm chuyến đi EX: Alpha = .842
Tôi có cảm giác được trải qua một kỳ nghỉ
EX1
11.62
4.436
.669
.803
thể thao tuyệt vời.
Đây là điều thích thú nhất tôi đã từng làm.
EX2
11.90
3.920
.735
.773
Tôi muốn trải nghiệm những nét văn hóa
EX3
11.38
4.824
.630
.820
của Bình Thuận.
Du lịch thể thao là quyết định đúng đắn.
EX4
11.81
4.446
.680
.798
11.Thang đo ý định hành vi BI: Alpha = .855
Tôi sẽ tiếp tục tham gia du lịch thể thao ở
BI1
8.59
1.949
.718
.808
Bình Thuận
Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè những trải
BI2
8.38
1.883
.767
.759
nghiệm thú vị của tôi về những môn thể
thao của Bình Thuận
Tôi sẽ giới thiệu về tour du lịch thể thao
BI3
8.26
2.177
.703
.822
của Bình Thuận nếu có người hỏi.
40
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu
Kết quả: Phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo đều đạt độ tin
cậy, hệ số Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu ≥ 0.6; các hệ số tương quan biến - tổng đạt
yêu cầu > 0.3 (Xem phụ lục 6: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng
Cronbach’s Alpha). Tất cả 38 biến quan sát sẽ được giữ lại để sử dụng trong bước
phân tích EFA tiếp theo.
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang đo được đánh
giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để nhận dạng và
xác định các khái niệm liên quan.
Điều kiện để phân tích nhân tố mà tác giả yêu cầu là: (1) Hệ số KMO
(Kaiser-Mayer-Olkin) và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≥ 0.05; (2) Hệ số tải
nhân tố (Factor loading) > 0.5. (3) Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai
trích ≥ 50%; (4) Hệ số eigenvalue > 1 (Gerbing và Anderson, 1998); (5) Khác biệt
hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3 để tạo giá trị phân
biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).
Phương pháp EFA được sử dụng cho 38 biến quan sát, sử dụng phương pháp
Principal component analysis với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các
yếu tố có Eigenvalue là 1 (Xem phụ lục 7: Phân tích nhân tố khám phá EFA).
41
Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.906
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
4904.422
Df
595
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Biến quan sát
Nhân tố
Ký
hiệu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
B3
.808
Tôi có thể chơi dễ dàng mà không tốn
phí thành viên
B1
.784
Tôi có thể chơi nhiều hơn mà không tốn
thêm phụ phí
B5
.699
Giá khách sạn/resort ổn định
.688
Chi phí phù hợp với chất lượng dịch vụ B4
B2
.681
Tôi đi du lịch thể thao với chi phí thấp
hơn du lịch thể thao ở nơi khác trong
nước
LN5
.814
Cơ hội để nâng cao kỹ năng giao tiếp
LN2
.741
Cơ hội để tôi gặp gỡ bạn bè mới
LN4
.715
Tạo ra các kỷ niệm và chia sẻ các kỷ
niệm
LN1
.575
Cơ hội để tôi chia sẻ môn thể thao yêu
thích với người khác
LN3
.571
Cơ hội làm quen với người dân địa
phương
.727
Đây là điều thích thú nhất tôi từng làm EX2
EX3
.724
Tôi muốn trải nghiệm những nét văn
hóa của Bình Thuận
EX1
.689
Tôi có cảm giác được trải qua một kỳ
nghỉ thể thao tuyệt vời
EX4
.631
Du lịch thể thao là quyết định đúng
đắn
CN3
.858
Tôi muốn tham gia như một người
chơi chuyên nghiệp
CN2
.785
Khẳng định rằng bản thân tôi có thể
làm được điều đó
CN1
.714
Để trinh phục thử thách
F3
.837
Để thấy đội tuyển quốc gia/vận động
viên mà tôi hâm mộ
F2
.766
Tham gia du lịch thể thao là ước mơ
của tôi
F1
.684
Sự hấp dẫn của môn thể thao là lý do
duy nhất khiến tôi đi du lịch
TN2
.853
Có nhiều khách sạn/resort đẹp
TN3
.849
Thuận tiện cho việc mua sắm
TN1
.847
Dịch vụ tốt là lý do khiến tôi lựa chọn
địa điểm này
S3
.762
Tôi có thể cải thiện mối quan hệ với
bạn bè
S2
.759
Cơ hội để thể hiện tinh thần đoàn kết,
tinh thần thi đấu cạnh tranh của nhân
viên trong đơn vị
S1
.733
Cơ hội tham gia các hoạt đồng cùng
các thành viên trong gia đình
RN3
.794
Tôi muốn tạo một điều gì đó sáng tạo
(VD: quay một đoạn video,...)
RN2
.787
Để khám phá bản thân
RN1
.751
Giúp tôi thoát khỏi áp lực công việc
hàng ngày
W2
.786
Phong cảnh thiên nhiên nổi bật
W1
.779
Tận hưởng không khí trong lành
W3
.758
Thời tiết tốt
N3
.797
Tôi muốn thăm những nơi khác ngoài
việc tham gia thể thao
.728
Khám phá các điểm đến du lịch mới lạ N2
N1
.672
Thỏa mãn sự hiếu kỳ, tò mò của tôi
42
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu
Kết quả: Phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO = 0.906 đạt yêu cầu ≥ 0.5;
mức ý nghĩa của kiểm định Barlett = 0.000 đạt yêu cầu ≤ 0.05; tổng phương sai
43
trích được là 74,62% (xem Phụ lục 7: Phân tích nhân tố khám phá) đạt yêu cầu ≥
50%; hệ số tải nhân tố đều > 0.5 nên đạt yêu cầu.
Thang đo chính sức sau khi xử lý EFA gồm 38 biến quan sát. Tác giả sẽ
dùng giá trị trung bình của từng thang đo để phân tích tương quan và phân tích hồi
quy.
4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
4.4.1 Phân tích tương quan
Phân tích tương quan Pearson’s sẽ được sử dụng trong phần này để phân tích
mối quan hệ giữa các yếu tố trong nghiên cứu. Từ mô hình nghiên cứu ta có tương
quan giữa biến Ý định hành vi (BI) với 10 biến độc lập, gồm: Thách thức/khẳng
định bản thân (CN); Giải trí/thoát ly thực tế (RN); Học hỏi/giao tiếp (LN); Ảnh
hưởng gia đình/xã hội (S); Lợi ích (B); Tính mới (N); Môi trường tự nhiên (W); Cơ
sở vật chất/dịch vụ (TN); Fan hâm mộ (F); Trải nghiệm chuyến đi (EX).
44
F_CN F_RN F_LN F_S F_B F_N F_W F_TN F_F F_EX F_BI
F_CN Pearson Correlation
1
.415**
.433**
.314**
.469**
.352**
.363**
.216**
.308**
.451**
.534**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.001
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_RN Pearson Correlation
.415**
1
.500**
.360**
.455**
.355**
.380**
.202**
.393**
.464**
.577**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.002
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_LN Pearson Correlation
.433**
.500**
1
.537**
.535**
.424**
.519**
.278**
.466**
.521**
.692**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_S Pearson Correlation
.314**
.360**
.537**
1
.394**
.362**
.443**
.286**
.338**
.472**
.574**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
232
N
F_B Pearson Correlation
232 .469**
232 .455**
232 .535**
232 .394**
1
232 .507**
232 .512**
232 .242**
232 .544**
232 .570**
232 .673**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
232
N
F_N Pearson Correlation
232 .352**
232 .355**
232 .424**
232 .362**
232 .507**
1
232 .450**
232 .194**
232 .432**
232 .450**
232 .566**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.003
.000
.000
.000
232
N
F_W Pearson Correlation
232 .363**
232 .380**
232 .519**
232 .443**
232 .512**
232 .450**
1
232 .198**
232 .476**
232 .500**
232 .623**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.002
.000
.000
.000
232
N
F_TN Pearson Correlation
232 .216**
232 .202**
232 .278**
232 .286**
232 .242**
232 .194**
232 .198**
1
232 .318**
232 .311**
232 .378**
Sig. (2-tailed)
.001
.002
.000
.000
.000
.003
.002
.000
.000
.000
232
N
F_F Pearson Correlation
232 .308**
232 .393**
232 .466**
232 .338**
232 .544**
232 .432**
232 .476**
232 .318**
1
232 .562**
232 .611**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
232
N
F_EX Pearson Correlation
232 .451**
232 .464**
232 .521**
232 .472**
232 .570**
232 .450**
232 .500**
232 .311**
232 .562**
1
232 .687**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_BI Pearson Correlation
.534**
.577**
.692**
.574**
.673**
.566**
.623**
.378**
.611**
.687**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Bảng 4.4 Kết quả phân tích tương quan Pearson
Kết quả trong Bảng 4.4 đã chỉ ra rằng các hệ số tương quan đều có ý nghĩa
thống kê (sig.<0.01) nên tất cả các biến sẽ được sử dụng trong phân tích hồi quy ở
bước tiếp theo.
45
4.4.2 Phân tích hồi quy bội
Y = β0 + β1*X1 + β2*X2 + β3*X3 + β4*X4 + β5*X5 + β6*X6 + β7*X7 +
β8*X8 + β9*X9 + β10*X10
Trong đó:
Y: Ý định tham gia du lịch thể thao (BI)
X1: Thách thức/khẳng định bản thân (CN)
X2: Giải trí/thoát ly thực tế (RN)
X3: Học hỏi/giao tiếp (LN)
X4: Ảnh hưởng gia đình/xã hội (S)
X5: Lợi ích (B)
X6: Tính mới (N)
X7: Môi trường tự nhiên (W)
X8: Cơ sở vật chất/dịch vụ (TN)
X9: Fan hâm mộ (F)
X10: Trải nghiệm chuyến đi
Bảng 4.5: Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số tương R2 R2 hiệu Sai số thống Durbin- Mô
quan R chỉnh kê Watson hình
a. Predictors: (Constant), F_EX, F_TN, F_N, F_CN, F_S, F_RN, F_W, F_F, F_LN, F_B
b. Dependent Variable: F_BI
.869a .756 .745 .34519 1.717 1
46
Hệ số chưa Hệ số Đo lường đa cộng
chuẩn hóa chuẩn hóa tuyến
Mô hình Sai số Độ chấp nhận
chuẩn B Beta t Sig. cua biến VIF
- .194 1 (Constant) -.509 .009
2.624
F_CN .083 .035 .096 2.380 .018 .679 1.473
F_RN .109 .038 .119 2.889 .004 .651 1.536
F_LN .200 .051 .186 3.952 .000 .496 2.015
F_S .110 .040 .115 2.743 .007 .629 1.590
F_B .126 .043 .138 2.908 .004 .487 2.052
F_N .108 .042 .106 2.565 .011 .653 1.532
F_W .116 .039 .128 2.936 .004 .580 1.724
F_TN .080 .034 .085 2.349 .020 .846 1.182
F_F .090 .036 .111 2.482 .014 .555 1.801
F_EX .158 .048 .158 3.317 .001 .486 2.059
a. Dependent Variable: F_BI
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình: Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.745 chứng tỏ
độ phù hợp của mô hình khá cao. Các biến độc lập giải thích được 74.5% biến ý
định hành vi (BI).
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Để suy diễn mô hình này thành mô
hình tổng thể, cần phải xem xét kiểm định F thông qua phân tích phương sai như bảng trên. Vì Sig. = 0.000 ta bác bỏ giả thuyết hệ số xác định tổng thể R2 = 0, có
nghĩa là ít nhất một biến độc lập nào đó ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Mô hình hồi
quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
47
- Xem xét đa cộng tuyến: Để xác định rằng các biến độc lập đều ảnh hưởng
đến biến phụ thuốc, ta xem kiểm định t như bảng trên. Với giả thuyết H0 là hệ số
hồi quy của các biến độc lập β = 0, theo bảng trên thì các biến độc lập của mô hình
đều có Sig. < 0.05, ta bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 95%. Điều này có nghĩa là
các biến độc lập đều ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Hệ số phóng đại phương sai
VIF = 1/Tolerance thỏa điều kiện 1 ≤ VIF ≤ 5, chứng tỏ không có hiện tượng đa
cộng tuyến.
4.4.3 Kiểm định các giả thuyết.
4.4.3.1 Thách thức/ khẳng định bản thân (CN)
Giả thuyết H1: Thách thức/khẳng định bản thân có tác động thuận chiều với
ý định tham gia du lịch thể thao của du khách. Hệ số hồi quy chuẩn hóa β1 = 0.096,
sig.( β1) = 0.018 < 0.05: ủng hộ giả thuyết.
Nhận xét: Đối với người chơi và đam mê thể thao, đặc biệt là những môn thể
thao có tính chất mạo hiểm, như: Winsurding hay Sailing … thì việc muốn khẳng
định bản thân có tác động tích cực đến ý định tham gia du lịch thể thao của du
khách.
4.4.3.2 Giải trí/thoát ly thực tế (RN)
Giả thuyết H2: Giải trí/thoát ly thực tế có tác động thuận chiều với ý định
tham gia du lịch thể thao. Hệ số hồi quy chuẩn hóa β2 = 0.119, sig.(β2) = 0.004 <
0,05: ủng hộ giả thuyết.
Nhận xét: Những ý muốn thoát khỏi áp lực công việc hàng ngày, tự khám
phá bản thân, … sẽ giúp gia tăng ý định tham gia du lịch thể thao của du khách.
4.4.3.3 Học hỏi/giao tiếp (LN)
Giả thuyết H3: Học hỏi/giao tiếp có tác động thuận chiều với ý định tham gia
du lịch thể thao. Hệ số hồi quy chuẩn hóa β3 =0.186, sig. (β3) = 0.000< 0.05: ủng
hộ giả thuyết.
Nhận xét: Ngoài những mong muốn cá nhân nâng cao kỹ năng giao tiếp thì
cơ hội được học hỏi, gặp gỡ bạn bè mới, … làm gia tăng đáng kể ý định tham gia du
lịch thể thao.
48
4.4.3.4 Ảnh hưởng gia đình/xã hội (S)
Giả thuyết H4: Ảnh hưởng gia đình/xã hội có tác động thuận chiều với ý
định tham gia du lịch thể thao. Hệ số hồi quy chuẩn hóa β4 = 0.115, sig.(β4) =
0.007< 0.05: ủng hộ giả thuyết.
Nhận xét: Tuy thể thao bao gồm, cả các môn cá nhân và môn tập thể. Đối với
nhưng người chơi chuyên nghiệp thì việc đi du lịch chơi thể thao thường kết hợp
với các đợt tập huấn theo đội. Còn đối với những người đi du lịch thể thao nghiệp
dư, thì ảnh hưởng của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp có tác động rất lớn tới ý định
tham gia du lịch thể thao.
4.4.3.5 Lợi ích (B)
Giả thuyết H5: Lợi ích có tác động thuận chiều với ý định tham gia du lịch
thể thao. Hệ số hồi quy chuẩn hóa β5 = 0.138, sig.(β5) = 0.004< 0.05: ủng hộ giả
thuyết.
Nhận xét: Để cân nhắc việc đi du lịch thể thao ở nơi này và nơi khác thì vấn
đề lợi ích đạt được từ địa điểm du lịch lựa chọn tối ưu sẽ có tác động tích cực làm
gia tăng ý định tham gia du lịch thể thao.
4.4.3.6 Tính mới (N)
Giả thuyết H6: Tính mới có tác động thuận chiều với ý định tham gia du lịch
thể thao. Hệ số hồi quy chuẩn hóa β6 = 0.106, sig.(β6) = 0.011< 0.05: ủng hộ giả
thuyết.
Nhận xét: Con người thường hay hiếu kỳ và bị hấp dẫn bởi những điều mới
mẻ. Do đó, sự hấp dẫn của điểm đến thỏa mãn được đặc tính của du khách sẽ có tác
động tích cực tới ý định tham gia du lịch thể thao.
4.4.3.7 Môi trường tự nhiên (W).
Giả thuyết H7: Môi trường tự nhiên có tác động thuận chiều với ý định tham
gia du lịch thể thao. Hệ số hồi quy chuẩn hóa β7 = 0.128, sig.(β7) = 0.004< 0.05:
ủng hộ giả thuyết.
Nhận xét: Môi trường tự nhiên là đặc trưng riêng biệt của từng điểm đến mà
tạo hóa ban tặng. Một điểm đến có môi trường tự nhiên lý tưởng như phong cảnh,
49
thời tiết tốt, không khí trong lành có tác động tích cực làm gia tăng ý định tham gia
du lịch thể thao.
4.4.3.8 Cơ sở vật chất/dịch vụ (TN)
Giả thuyết H8: Tính mới có tác động thuận chiều với ý định tham gia du lịch
thể thao. Hệ số hồi quy chuẩn hóa β8 = 0.085, sig.(β8) = 0.020< 0.05: ủng hộ giả
thuyết.
Nhận xét: Đối với sản phẩm du lịch thì việc đáp ứng cơ sở vật chất, dịch vụ
được cung cấp đầy đủ; con người chu đáo, tận tình, cởi mở, … sẽ có tác động tích
cực tới ý định tham gia du lịch thể thao.
4.4.3.9 Fan hâm mộ (F)
Giả thuyết H9: Tính mới có tác động thuận chiều với ý định tham gia du lịch
thể thao. Hệ số hồi quy chuẩn hóa β9 = 0.111, sig.(β9) = 0.014< 0.05: ủng hộ giả
thuyết.
Nhận xét: Yêu thích môn thể thao, hâm mộ vận động viên sẽ thúc đẩy sự gia
tăng ý định đi du lịch thể thao.
4.4.3.10 Trải nghiệm chuyến đi (EX)
Giả thuyết H10: Trải nghiệm chuyến đi có tác động thuận chiều với ý định
tham gia du lịch thể thao. Hệ số hồi quy chuẩn hóa β10 = 0.158, sig.(β10) = 0.001<
0.05: ủng hộ giả thuyết.
Nhận xét: Trải nghiệm, cảm giác, thói quen của chuyến đi trước kia có ảnh
hưởng lớn làm gia tăng ý định tham gia du lịch thể thao của du khách.
50
Kết quả kiểm định giả thuyết được tóm tắt như bảng 4.6 sau:
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định giả thuyết.
Giả thuyết Kết quả kiểm định
Giả thuyết H1: Thách thức/khẳng định bản thân có Chấp nhận giả thuyết vì
tác động thuận chiều với ý định tham gia du lịch thể sig.(β1) = 0.018 < 0.05
thao của du khách
Giả thuyết H2: Giải trí/thoát ly thực tế có tác động Chấp nhận giả thuyết vì
thuận chiều với ý định tham gia du lịch thể thao sig.(β2) = 0.004 < 0.05
Giả thuyết H3: Học hỏi/giao tiếp có tác động thuận Chấp nhận giả thuyết vì
chiều với ý định tham gia du lịch thể thao sig.(β3) = 0.000< 0.05
Giả thuyết H4: Ảnh hưởng gia đình/xã hội có tác Chấp nhận giả thuyết vì
động thuận chiều với ý định tham gia du lịch thể sig.(β4) = 0.007< 0.05
thao
Giả thuyết H5: Lợi tích có tác động thuận chiều với Chấp nhận giả thuyết vì
ý định tham gia du lịch thể thao sig.(β5) = 0.004< 0.05
Giả thuyết H6: Tính mới có tác động thuận chiều Chấp nhận giả thuyết vì
với ý định tham gia du lịch thể thao. sig.(β6) = 0,011< 0,05
Giả thuyết H7: Môi trường tự nhiên có tác động Chấp nhận giả thuyết vì
thuận chiều với ý định tham gia du lịch thể thao sig.(β7) = 0.004< 0.05
Giả thuyết H8: Tính mới có tác động thuận chiều Chấp nhận giả thuyết vì
với ý định tham gia du lịch thể thao sig.(β8) = 0.020< 0.05
Giả thuyết H9: Tính mới có tác động thuận chiều Chấp nhận giả thuyết vì
với ý định tham gia du lịch thể thao sig.(β9) = 0.014< 0.05
Giả thuyết H10: Trải nghiệm chuyến đi có tác động Chấp nhận giả thuyết vì
thuận chiều với ý định tham gia du lịch thể thao sig.(β10) = 0.001< 0.05
51
4.4.4 Kiểm định các giả định của hồi quy tuyến tính.
* Giả định 1: Giả định về liên hệ tuyến tính
Đồ thị biểu diễn giá trị dự đoán chuẩn theo phần dư chuẩn hóa cho thấy sự
phân tán ngẫu nhiên (Xem phụ lục 9: Kết quả phân tích hồi quy). Chính vì vậy giả
định này không bị vi phạm.
Hình 4.1: Biểu đồ phân tán Scatterplot
52
* Giả định 2: Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Hình 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
Giá trị trung bình Mean = 1.87*10-15 (gần bằng 0) và độ lệch chuẩn = 0.978
(gần bằng 1). Hơn nữa, đồ thị phân phối chuẩn của phần dư cho thấy phân phối của
phần dư có dạng phân phối chuẩn.
53
Hình 4.3: Đồ thị Q-Q Plot của phần dư
Quan sát đồ thị Q-Q Plot của phần dư, các điểm quan sát của phần dư tập
trung khá sát với đường thẳng kỳ vọng, do đó phân phối phần dư có dạng chuẩn và
thỏa yêu cầu về phân phối chuẩn phần dư.
* Giả định 3: Không có tương quan giữa các phần dư (kiểm tra tính độc lập của sai
số)
Dùng đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) để kiểm định.Đại lượng d có
giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4. Nếu các phần dư không có tương quan
chuỗi với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2. Giá trị d thấp (và nhỏ hơn 2) có nghĩa là các
phần dư gần nhau có tương quan thuận.Giá trị d lớn hơn 2 (và gần 4) có nghĩa là các
phần dư có tương quan nghịch.
Vì d = 1.717 (Bảng 4.5) gần bằng 2 nên ta chấp nhận giả thuyết không có tự
tương quan chuỗi bậc nhất.
54
*Giả định 4: Không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo lường đa cộng
tuyến).
Chỉ số VIF (variance inflation factor) được sử dụng để kiểm tra hiện tượng
đa cộng tuyến. Thông thường chỉ số này vượt quá giá trị 2 biểu thị cho thấy vấn đề
tiềm tàng do đa cộng tuyến gây ra và trên 5 là có đa cộng tuyến. Trong phương trình
hồi quy này, đa cộng tuyến giữa các biến độc lập là chấp nhận được (Bảng 4.5).
Kết luận: Các giả định nêu trên không bị vi phạm.
4.4.5 Kiểm định sự khác biệt các biến định tính
Sau khi phân tích hồi quy, phân tích ANOVA được sử dụng để kiểm định sự
khác biệt giữa biến định tính với ý định tham gia du lịch thể thao của du khách.
4.4.5.1 Phân tích sự khác biệt giữa nhóm tuổi
Bảng 4.7: Kết quả phân tích sự khác biệt giữa nhóm tuổi
Sig. df1 df2
Kiểm định tính đồng nhất của phương sai F_BI Levene Statistic .836 227 .503 4
ANOVA F_BI
Tổng bình phương df Trung bình bình phương Sig.
F 8.257 3.425 .415 Giữa các nhóm Trong cùng nhóm Tổng 13.701 94.172 107.873 4 227 231 .000
Kết quả cho thấy, phương sai của ý định tham gia du lịch thể thao có bằng
nhau hay khác nhau giữa các nhóm tuổi. Sig của thống kê Levene = 0.503 > 0.05
nên ở độ tin cậy 95% giả thuyết H0 “phương sai bằng nhau” được chấp nhận, và bác
bỏ giải thuyết H1 “phương sai khác nhau”. Và do đó, kết quả phân tích ANOVA có
thể sử dụng.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa 0.000 < 0.05, như vậy bác bỏ
giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1, có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi.
55
4.4.5.2 Phân tích sự khác biệt về trình độ
Bảng 4.8: Kết quả phân tích sự khác biệt về trình độ
Kiểm định tính đồng nhất của phương sai
df1 df2 Sig.
F_BI Levene Statistic .532 3 .661
228 ANOVA F_BI
Tổng bình phương Trung bình bình phương df Sig.
.416 .468 Giữa các nhóm Trong cùng nhóm Tổng 1.247 106.627 107.873 3 228 231 F .888 .448
Kết quả cho thấy, phương sai của ý định tham gia du lịch thể thao có bằng
nhau hay khác nhau giữa trình độ học vấn. Sig của thống kê Levene = 0.661 > 0.05
nên ở độ tin cậy 95% giả thuyết H0 “phương sai bằng nhau” được chấp nhận, và bác
bỏ giải thuyết H1 “phương sai khác nhau”. Do đó, kết quả phân tích ANOVA có thể
sử dụng.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa 0.448 > 0.05, như vậy chấp
nhận giả thuyết H0, bác bỏ giả thuyết H1, không có sự khác biệt về trình độ học vấn
tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách.
4.4.5.3 Phân tích sự khác biệt về giới tính.
Bảng 4.9: Kết quả phân tích sự khác biệt về giới tính.
Thống kê nhóm
Giới tính Sai số trung bình chuẩn
F_BI dimension1 Độ lệch chuẩn .44994 .74672 .03858 .07621 Nam 136 96 Nu
N Trung bình 4.4951 3.7951
56
Test mẫu độc lập
F_BI
Phương sai bằng nhau thỏa mãn
Phương sai bằng nhau không thỏa mãn
F Sig. 30.922 .000
8.194 Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means
Lower Upper 8.887 230 .000 .69996 .07877 .54477 .85515 .000 .69996 .08542 .53111 .86881 t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference
Kết quả phân tích cho thấy,trong kiểm định Levene có Sig = 0.000 < 0.05,
bác bỏ giả thuyết H0 về sự bằng nhau của hai phương sai. Do đó, kết quả ở phương
sai bằng nhau không thỏa mãn được sử dụng cho kiểm định t.
Sig trong kiểm định t = 0.000 < 0.05, chứng tỏ có sự khác biệt về giới tính
tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách.
4.4.5.4 Phân tích sự khác biệt về thu nhập
Bảng 4.10: Kết quả phân tích sự khác biệt về thu nhập
Sig. df1 df2
Kiểm định tính đồng nhất của phương sai F_BI Levene Statistic 2.290 229 .104 2
ANOVA F_BI
Tổng bình phương Trung bình bình phương Sig. df
F 8.486 3.722 .439 Giữa các nhóm Trong cùng nhóm Tổng 7.444 100.429 107.873 .000 2 229 231
57
Kết quả cho thấy, phương sai của ý định tham gia du lịch thể thao có bằng
nhau hay khác nhau giữa các nhóm tuổi. Sig của thống kê Levene = 0.104 > 0.05
nên ở độ tin cậy 95% giả thuyết H0 “phương sai bằng nhau” được chấp nhận, và bác
bỏ giải thuyết H1 “phương sai khác nhau”. Vì vậy, kết quả phân tích ANOVA có thể
sử dụng.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa 0.000 < 0.05, như vậy bác bỏ
giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1, có sự khác biệt về thu nhập tới ý định tham
gia du lịch thể thao của du khách.
4.4.5.5 Phân tích sự khác biệt về nghề nghiệp
Bảng 4.11: Kết quả phân tích sự khác biệt về nghề nghiệp
Kiểm định tính đồng nhất của phương sai
F_BI
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2.239 4 227 .066
ANOVA
F_BI
Tổng bình phương Trung bình bình phương df Sig.
F 1.135 .529 .466 Giữa các nhóm Trong cùng nhóm Tổng 2.115 105.758 107.873 4 227 231 .341
Kết quả cho thấy, phương sai của ý định tham gia du lịch thể thao có bằng
nhau hay khác nhau giữa trình độ học vấn. Sig của thống kê Levene = 0.066 > 0.05
nên ở độ tin cậy 95% giả thuyết H0 “phương sai bằng nhau” được chấp nhận, và bác
bỏ giải thuyết H1. Do đó, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng.
Kết quả phân tích ANOVA với mức ý nghĩa 0.341> 0.05, như vậy chấp nhận
giả thuyết H0, bác bỏ giả thuyết H1, không có sự khác biệt về nghề nghiệp với ý
định tham gia du lịch thể thao của du khách.
58
4.4.5.6 Phân tích sự khác biệt về quốc tịch
Bảng 4.12: Kết quả phân tích sự khác biệt về quốc tịch
Thống kê nhóm
Quốc tịch Trung bình Độ lệch chuẩn N Sai số trung bình chuẩn
F_BI Việt Nam Nước khác 146 4.1027 86 4.3798 .68879 .64100 .05700 .06912
Test mẫu độc lập
F_BI
Phương sai bằng nhau thỏa mãn
Phương sai bằng nhau không thỏa mãn
F Sig. 2.193 .140
Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means
Lower Upper -3.036 230 .003 -.27711 .09128 -.45696 -.09725 -3.093 188.758 .002 -.27711 .08959 -.45384 -.10037 T Df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference
Kết quả phân tích cho thấy, trong kiểm định Levene có Sig = 0.140 > 0.05,
chấp nhận giả thuyết H0 về sự không nhau của hai phương sai. Do đó, kết quả ở
phương sai bằng nhau thỏa mãn được sử dụng cho kiểm định t.
Sig trong kiểm định t = 0.003< 0.05, chứng tỏ có sự khác biệt về quốc tịch
tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách
Tóm tắt chương 4:
Trong chương 4, tác giả đã mô tả mẫu khảo sát theo các yếu tố nhân khẩu
học như: giới tính, tuổi, trình độ, nghề nghiệp và thu nhập. Kết quả nghiên cứu sơ
59
bộ với 50 mẫu cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy cần thiết, 42 biến quan sát
sau khi tiến hành thực hiện kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, loại 4 biến, còn
lại 38 biến quan sát của thang đo sơ bộ tiếp tục được đưa vào thang đo chính thức.
Ở nghiên cứu chính thức, bước đánh giá độ tin cậy thang đo cho thấy các
thang đo đều đạt độ tin cậy cần thiết. Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy mô
hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu.
Ngoài việc đánh giá thang đo, hồi quy và kiểm định mô hình lý thuyết,
chương 4 cũng đã phân tích mức độ quan trọng của những nhân tố tác động đến ý
định tham gia du lịch thể thao của du khách, gồm 10 nhân tố theo thứ tự từ quan
trọng nhất đến ít quan trọng nhất: Học hỏi/giao tiếp (β = 0.186), Trải nghiệm
chuyến đi (β = 0.158), Lợi ích (β = 0.138), Môi trường tự nhiên (β = 0.128), Giải
trí/thoát ly thực tế (β = 0.119), Ảnh hưởng gia đình/xã hội (β = 0.115), Fan hâm mộ
(β = 0.111), Tính mới (β = 0.106), Thách thức/khẳng định bản thân(β = 0.096), Cơ
sở vật chất/dịch v ụ (β = 0.085).
Chương 5, tác giả sẽ trình bày các kết luận và đề xuất ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn hoạt động marketing; đồng thời nêu lên những hạn chế của
đề tài cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo.
60
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG KẾT QUẢ
5.1 Những kết luận chính
Có 10 nhân tố ảnh hưởng tới Ý định tham gia du lịch thể thao, theo thứ tự
quan trọng gồm: Học hỏi/giao tiếp (β = 0.186), Trải nghiệm chuyến đi (β = 0.158),
Lợi ích (β = 0.138), Môi trường tự nhiên (β = 0.128), Giải trí/thoát ly thực tế (β =
0.119), Ảnh hưởng gia đình/xã hội (β = 0.115), Fan hâm mộ (β = 0.111), Tính mới
(β = 0.106), Thách thức/khẳng định bản thân(β = 0.096), Cơ sở vật chất/dịch v ụ (β
= 0.085).
Việc đưa nhân tố trải nghiệm chuyến đi vào mô hình nghiên cứu là phù hợp.
Sau khi chạy hồi quy, nhân tố mới bổ sung vào mô hình có tác động khá lớn đến Ý
định tham gia du lịch thể thao của du khách: Trải nghiệm chuyến đi (β = 0.158).
Sự tác động của trải nghiệm chuyến đi đến Ý định tham gia du lịch của du
khách (β = 0.158) cho thấy rằng yếu tố chủ quan cá nhân của du khách là rất quan
trọng. Nó là toàn bộ những trải nghiệm của du khách có với một nhà cung cấp dịch
vụ, trong thời gian mối quan hệ của họ với nhà cung cấp, nó cũng như một kinh
nghiệm cá nhân của du khách. Do đó, đây là đối tượng có tác động rất cao tới ý định
tham gia du lịch thể thao.
5.2 Đề xuất ứng dụng kết quả vào thực tiễn du lịch thể thao tại Bình Thuận
Tác giả đưa ra đề xuất nhằm tăng cường ý định tham gia du lịch thể thao của
du khách tại Bình Thuận dựa trên mức độ tác động của từng nhân tố ảnh hưởng,
như sau:
61
Bảng 5.1: Giá trị trung bình các biến quan sát
Biến quan sát Trung Ký hiệu bình
1. Thang đo Học hỏi/giao tiếp (LN): β= 0.186
Cơ hội để tôi chia sẻ môn thể thao yêu thích với người khác LN1 4.00
Cơ hội để tôi gặp gỡ bạn bè mới. LN2 4.14
Cơ hội làm quen với người dân địa phương. LN3 4.07
Tạo ra các kỷ niệm và chia sẻ các kỷ niệm. LN4 4.22
Cơ hội để nâng cao kỹ năng giao tiếp LN5 4.06
2. Thang đo Trải nghiệm chuyến đi (EX): β = 0.158
Tôi có cảm giác được trải qua một kỳ nghỉ thể thao tuyệt EX1 3.95
vời.
Đây là điều thích thú nhất tôi đã từng làm. EX2 3.67
Tôi muốn trải nghiệm những nét văn hóa của Bình Thuận. EX3 4.19
Du lịch thể thao là quyết định đúng đắn. EX4 3.75
3. Lợi ích (B): β = 0.138
Tôi có thể chơi nhiều hơn mà không tốn thêm phụ phí. B1 3.93
Tôi đi du lịch thể thao với chi phí thấp hơn du lịch thể thao B2 4.00
ở nơi khác trong nước.
Tôi có thể chơi dễ dàng mà không tốn phí thành viên. B3 3.92
Chi phí phù hợp với chất lượng dịch vụ. B4 4.00
Giá khách sạn/resort ổn định B5 4.06
4. Môi trường tự nhiên (W): β = 0.128
Tận hưởng không khí trong lành. W1 4.12
Phong cảnh thiên nhiên nổi bật. W2 4.16
Thời tiết tốt W3 4.15
5. Giải trí/thoát ly thực tế (RN): β = 0.119
Giúp tôi thoát khỏi áp lực công việc hàng ngày. RN1 4.15
62
Để khám phá bản thân. RN2 3.94
Tôi muốn tạo một điều gì đó sáng tạo (VD: quay một đoạn RN3 3.82
video,…).
6. Ảnh hưởng gia đình/xã hội (S): β = 0.115
Cơ hội tham gia các hoạt động cùng các thành viên trong S1 4.03
gia đình
Cơ hội để thể hiện tình đoàn kết, tinh thần thi đấu cạnh S2 4.09
tranh của nhân viên trong đơn vị.
Tôi có thể cải thiện mối quan hệ với bạn bè. S3 4.19
7. Fan hâm mộ (F): β = 0.111
Sự hấp dẫn của môn thể thao là lý do duy nhất khiến tôi đi F1 3.83
du lịch.
Tham gia du lịch thể thao là ước mơ của tôi. F2 4.00
Để thấy đội tuyển quốc gia/vận động viên mà tôi hâm mộ. F3 3.95
8. Tính mới (N): β = 0.106
Thỏa mãn sự hiếu kỳ, tò mò của tôi. N1 3.96
Khám phá các điểm đến du lịch mới lạ. N2 4.15
Tôi muốn thăm những nơi khác ngoài việc tham gia thể N3 4.22
thao.
9. Thách thức/khẳng định bản thân (CN): β = 0.096
Để chinh phục thử thách. CN1 3.85
Khẳng định rằng bản thân tôi có thể làm được điều đó. CN2 3.88
Tôi muốn tham gia như một người chơi chuyên nghiệp. CN3 3.66
10. Cơ sở vật chất/dịch vụ (TN): β = 0.085
Dịch vụ tốt là lý do khiến tôi lựa chọn địa điểm này. TN1 3.72
Có nhiều khách sạn/resort đẹp. TN2 3.87
Thuận tiện cho việc mua sắm TN3 3.54
63
5.2.1 Học hỏi/giao tiếp (LN): β= 0.186
Năm biến quan sát liên quan tới thang đo Học hỏi/giao tiếp trong nghiên cứu
này có liên quan chặt với ý định tham gia du lịch thể thao của du khách.
Thông thường, du khách chơi thể thao sẽ tìm kiếm một môi trường mở, đối
với người đi du lịch thể thao chuyên nghiệp hay nghiệp dư cũng đều mong muốn
được dễ dàng tiếp cận một môi trường giúp họ giao tiếp, chia sẻ, học hỏi. Do đó,
các nhà cung cấp dịch vụ du lịch thể thao ở Bình Thuận nên chú trọng và tận dụng
tối đa yếu tố này. Bảng 5.1 cho thấy “Cơ hội để tôi chia sẻ môn thể thao yêu thích
với người khác” có giá trị trung bình thấp nhất (4,00), các nhà cung cấp nên mở
thêm các câu lạc bộ thể thao, tổ chức các sự kiện hay các tour du lịch thể thao liên
quan tới các hoạt động tập thể,... nơi mà du khách chơi thể thao có thể dễ dàng
tương tác, chia sẻ với nhau.
5.2.2 Trải nghiệm chuyến đi (EX): β = 0.158
Ý định tham gia du lịch thể thao sẽ tăng cao khi du khách có trải nghiệm
chuyến đi tốt. Nguyên nhân từ trải nghiệm chuyến đi của du khách là nguyên nhân
mang tính chủ quan, các nhà cung cấp dịch vụ chỉ có thể tác động nhằm điều chỉnh
trải nghiệm này theo chiều hướng tích cực. Bằng cách: Thiết kế những tour du lịch
đa dạng, ngoài việc tham gia chơi thể thao khách hàng còn có thêm nhiều trải
nghiệm khác, tạo nên sự thú vị cho du khách, kết nối du khách với các điểm đến hấp
dẫn khác hoặc cấp giấy chứng nhận cho người chơi chuyên nghiệp để nâng cao hình
ảnh của họ với người xung quanh. Có thể bằng quà tặng, phiếu khuyến mãi,…
5.2.3 Lợi ích (B): β = 0.138
Với cùng một mục đích du lịch, mỗi một du khách trước khi đi du lịch cũng
sẽ cân nhắc giữa lợi ích đạt được từ việc lựa chọn điểm đến này so với điểm đến
khác. Giá trị trung bình của hai biến quan sát “Tôi có thể chơi dễ dàng mà không
tốn phí thành viên” và “Tôi có thể chơi nhiều hơn mà không tốn thêm phụ phí” lần
lượt là: 3,92 và 3,93 (Bảng 5.1) tương đối thấp so với các biến quan sát khác. Như
vậy, các nhà làm dịch vụ nên cân nhắc việc giảm phụ phí hay gia tăng các dịch vụ
64
phụ trợ nhưng không tính phí.Có thể đối với thành viên VIP, khách hàng thường
xuyên sẽ có những chương trình ưu đãi như: Xoa bóp thể thao, tham gia các buổi
gặp mặt câu lạc bộ miễn phí,…
5.2.4 Môi trường tự nhiên (W):β = 0.128
Yếu tố môi trường tự nhiên có tác động tích cực làm gia tăng ý định tham gia
du lịch thể thao của du khách. Qua bảng 5.1, ta thấy các biến quan sát thuộc nhân tố
môi trường tự nhiên khá đồng đều, du khách đánh giá cao không khí, phong cảnh và
thời tiết nơi đây. Du lịch Bình Thuận cần tiếp tục phát huy thế mạnh. Đồng thời,
nên giữ gìn, bảo vệ tốt môi trường thiên nhiên luôn luôn trong sạch.
5.2.5 Giải trí/thoát ly thực tế (RN): β = 0.119
Con người tham gia du lịch kết hợp với thể thao để thư giãn, giảm bớt áp lực
công việc hay các tình trạng căng thẳng khác. Một số cá nhân tham gia du lịch thể
thao để khám phá bản thân hay làm một điều gì đó sáng tạo mà trước nay mình
chưa từng làm. Bảng 5.1 cho thấy hai biến quan sát “Tôi muốn tạo một điều gì đó
sáng tạo (VD: quay một đoạn video,…)” và “Để khám phá bản thân” có giá trị trung
bình lần lượt là: 3.82 và 3.94 tương đối thấp. Các nhà làm dịch vụ nên có những
giải pháp làm nâng cao giá trị trung bình của hai biến này. Bằng cách, ngoài chơi
thể thao, các nhà cung cấp dịch vụ nên kết hợp tổ chức các hoạt động giải trí kèm
theo khác.
5.2.6 Ảnh hưởng gia đình/xã hội (S): β = 0.115
Các nhà cung cấp dịch vụ cần tập trung vào hoạt động marketing vào truyền
thông trên các kênh tin tức, mạng xã hội và trên website về các hoạt động thể thao,
những trải nghiệm thú vị của du khách khi tham gia du lịch thể thao, qua đó giúp du
khách thể hiện cá tính và khẳng định bản thân. Bên cạnh đó, các nhà làm dịch vụ
cũng nên đưa ra các ưu đãi cho người tham gia du lịch thể thao, đặc biệt là những
người sẵn sáng giới thiệu hoặc chia sẻ thông tin về du lịch thể thao đến bạn bè của
mình. Như, sử dụng phiếu quà tặng giảm giá, chiết khấu mua hàng cho khách hàng.
65
5.2.7 Fan hâm mộ (F): β = 0.111
Bảng 5.1 cho thấy, hai biến quan sát “sự hấp dẫn của môn thể thao là lý do
duy nhất khiến tôi đi du lịch” và “Để thấy đội tuyển quốc gia/vận động viên mà tôi
hâm mộ” có giá trị trung bình lần lượt là: 3.83 và 3.95 thấp hơn so với biến “du lịch
thể thao là ước mơ của tôi” với giá trị trung bình là 4.00. Chứng tỏ, du khách tham
gia du lịch do tác động bởi yếu tố bên trong nhiều hơn do hoạt động marketing đem
lại. Các nhà làm dịch vụ du lịch thể thao nên kết hợp các tour du lịch với các sự
kiện thể thao lớn, có chính sách quảng bá rộng rãi trên các kênh, có gương mặt đại
diện sự kiện đủ hấp dẫn,…
5.2.8 Tính mới (N): β = 0.106.
Người mua thường hay hay hiếu kỳ, tò mò, họ sẽ sẵn sàng tiêu tốn thời
gian và tiền bạc để tìm kiếm, khám phá những điều mới lạ. Biến quan sát “Thỏa
mãn sự hiếu kỳ, tò mò của tôi” có giá trị trung bình là 3.96 (Bảng 5.1) thấp hơn so
với các biến khác. Cho thấy, thực tế đáp ứng yêu cầu của người mua chưa phù hợp
với mong đợi. Chiến lược quảng cáo nên dựa trên thực tế để thực hiện làm nâng cao
tính thỏa mãn hơn nữa.
5.2.9 Thách thức/khẳng định bản thân (CN): β = 0.096
Giá trị trung bình các biến quan sát tương đối đồng đều và thấp hơn so
với các thang đo khác (Bảng 5.1). Khẳng định bản thân tích cực chính là phương
tiện hữu hiệu trong quá trình chuyển hóa và là yếu tố then chốt trong việc tạo lập
cuộc sống như mơ ước. Chúng hoạt động bằng cách thay thế có mục đích những ý
tưởng bị giới hạn, những niềm tin tiêu cực. Bất kỳ ai cũng muốn khẳng định chính
mình, muốn thể hiện thông qua những thách thức mà mình vượt qua. Nắm bắt được
mong muốn này của du khách, nhà quản trị nên đưa ra chiến lược phát triển phù hợp
nhằm nâng cao giá trị của người du lịch thể thao. Bằng cách, tổ chức những giải thi
đấu tập thể cho du khách và trao phần thưởng cho người thắng cuộc,…
66
5.2.10 Cơ sở vật chất/dịch vụ (TN): β = 0.085
Cơ sở vật chất/dịch vụ có ảnh hưởng làm gia tăng ý định tham gia du lịch thể
thao của du khách tại Bình Thuận. Theo kết quả phân tích ở Bảng 5.1 cho thấy, giá
trị trung bình của các biến thuộc nhân tố tương đối thấp so với các biến thuộc nhân
tố khác. Biến quan sát “Thuận tiện cho việc mua sắm” có giá trị trung bình 3.54.
Chứng tỏ, việc mua sắm tại Bình Thuận chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của du khách.
Do đó, các nhà làm dịch vụ nên có chính sách đầu tư xây dựng các khu mua sắm,
hay hệ thống các cửa hàng,… gần khách sạn/resort. Đồng thời, kéo dài thời gian
phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách trong mọi khoảng thời gian.
5.3 Đóng góp của nghiên cứu.
Đóng góp về mặt thực tiễn
Thông qua việc xác định các yếu tố ảnh hưởng tới ý định tham gia du lịch thể
thao tại Bình Thuận, nghiên cứu đã cung cấp cho các nhà làm marketing một cái
nhìn cụ thể hơn về quan điểm của du khách. Đồng thời, các nhà làm marketing có
thể tham khảo những kiến nghị của nghiên cứu để có các chiến lược phù hợp nhằm
thỏa mãn nhu cầu của du khách.
5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Bên cạnh những đóng góp đáng kể của đề tài, nghiên cứu của đề tài vẫn còn
tồn tại một số mặt hạn chế nhất định sau:
Thứ nhất, Do hạn chế về thời gian và chi phí, số lượng mẫu trong nghiên cứu
chỉ có 232, vẫn chưa nhiều đối với một nghiên cứu định lượng. Ngoài ra, phương
pháp lấy mẫu thuận tiện nên đối tượng khảo sát bị giới hạn. Do đó, nghiên cứu tiếp
theo có thể được thực hiện với kích thước mẫu lớn hơn, chọn mẫu theo xác suất và
có phân lớp đối tượng để có khả năng khái quát cao hơn.
Thứ hai, Cách thức thu thập dữ liệu là trực tiếp nên trong quá trình thu thập
dữ liệu có thể xảy ra hiện tượng người tham gia trả lời không trung thực hoặc trả lời
theo nhóm nên không tránh khỏi kết quả có một phần không khách quan. Vì vậy,
67
yêu cầu người phỏng vấn phải có kỹ năng tốt, có khả năng dẫn dắt người tham gia
trả lời một cách khách quan.
Thứ ba, Nghiên cứu không tập trung vào một môn thể thao hay loại hình du
lịch thể thao nhất định nên kết quả không mang tính đại diện cao, do đặc trưng của
từng môn thể thao khác nhau. Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ nghiên cứu
hành vi của môn môn thể thao hay loại hình du lịch thể thao cụ thể, sẽ xác định
được các yếu tố ảnh hưởng cao tới ý định của du khách khi tham gia du lịch thể
thao.
Thứ tư, Nghiên cứu chỉ tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham
gia du lịch thể thao, mà không nghiên cứu sự tác động qua lại giữa các nhân tố ảnh
hưởng tới ý định tham gia du lịch thể thao.
Thứ năm, đề tài nghiên cứu những đối tượng khách hàng đang và đã sử dụng
dịch vụ du lịch thể thao, mà không nghiên cứu những đối tượng khách hàng tiềm
năng (những người đang có ý định tham gia du lịch thể thao). Hướng nghiên cứu
tiếp theo sẽ tiến hành mở rộng đối tượng nghiên cứu với nhưng người đang có ý
định tham gia du lịch thể thao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
Hà Nam Khánh Giao, 2011. Marketing Du lịch.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS tập 1 và tập 2. Hồ Chí Minh: NXB Hồng Đức.
Kotler, P. và Armstrong, G.,2004. Những nguyên lý tiếp thị. Dịch từ tiếng
Anh. Người dịch Huỳnh Văn Thanh, 2004. Hà Nội: NXB Thống Kê.
Kotler, P., 2001. Quản trị Marketing. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Vũ
Trọng Hùng, 2011. Hà Nội: NXB Lao động – Xã hội.
Lâm Quang Thành, 2013. Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp phát triển
du lịch thể thao ở khu vực Đông Nam Bộ. Báo cáo tổng hợp đề tài khoa học và công
nghệ cấp bộ. Trường Đại học TDTT Tp.HCM.
Ngô Thị Sa Ly. Các nhân tố tác động đến trải nghiệm mua sắm giải trí.
Khoa kinh tế. Đại học Đông Á.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
Nguyễn Hồng Giáp, 2002. Kinh tế Du lịch. Nhà xuất bản trẻ.
Nguyễn Hữu Thái Bình, 2014. Một số yếu tố của thương hiệu ảnh hưởng đến
lòng trung thành của người tiêu dùng: Trường hợp máy tính bảng tại Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
Nguyễn Thị Su Sê, 2013. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi mua sắm
tại các siêu thị bán lẻ của người tiêu dùng tỉnh Khánh Hòa. Luận văn thạc sĩ.
Trường Đại Kinh tế Tp.HCM.
Nguyễn Thị Thụy Phương, 2014. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới ý
định mua hàng qua Smartphone của khách hàng tại Website bán hàng trực tuyến
51Deal.vn. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại Kinh tế Tp.HCM.
Nguyễn Hoàng Minh Thuận, 2012. Thực trạng và giải pháp phát triển du
lịch thể thao ở Thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo nghiệm thu. Trường Đại học Thể
dục thể thao Tp.HCM.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
Ajzen, I., & Fishbein, M., 1975. Theory of reasoned action as applied to
moral behavior: A confirmatory analysis. Journal of Personality and Social
Psychology, 1992: 98-109.
Crompton, J, 1979. Motivations for pleasure vacation. Annals of
TourismResearch, 6(4), 408-424.
Dann, G.. M. S, 1977. Anomie, Ego-Enhancement and Tourism. Annals of
Tourism Research, 4(4), 184-194.
Downey B, 1993. Major sports events in Victoria: the economic impacts and
related tourism opportunities. Leisure Options.
Fluker, M. R., & Turner, L. W, 2000. Needs, Motivations, and Expectations
of a Commercial Whitewater Rafting Experience. Journal of Travel Research,
38(4), 380-389.
Funk, D.C. and James, J, 2001. The psychological continuum model:
aconceptual framework for understanding an individual’s psychological
connenction to sport. Sport Management Review, Vol. 4 No. 2, pp. 119-50.
Getz, D., 2003. Sport event tourism: planning, development and marketing.
In sport and Adventure tourism. S.Hudson, ed. New York: Haworth Hospitality
Press.
Gibson, H.J, 1998. Sport tourism: a critical analysis of research.
Goodall, B, 1991. Understanding HolidayChoice. In C. P.Cooper (Ed.),
Progress in Tourism, Recreation and Hospitality Management.(pp. 58-77). UK:
Belhaven Press.
Goossens, C, 2000. Tourism Information and Pleasure Motivation. Annals of
Tourism Research, 27(2), 301-321.
Glyptis, S.A, 1982. Sport and tourism in Western Europe. London: British
travel Education trust.
Glyptis, S.A, 1991. Sport and tourism, In C.P.Cooper (ed). Progress in
tourism, recreation and hospitality management. London: Belhaven Press.
Hair, J.F., Anderson, R.E., Tatham, R.L. and Black, W.C., 1998.
Multivariate Data Analysis. Prentical-Hall International, Inc.
Hendrik-Jan Ottevanger, 2007. Sport tourism: Factors of influence on sport
event visit motivation. Master of Arts in European Tourism Management.
Bournemouth University (UK).
Jackson, G.A.M & Reeves, M.R, 1996. Conceptualising the sport – tourism
interrelationship: a case study approach. Paper to the LSA/VVA conference,
Wageningen, September.
Jae Hak Kim, 2007. Exploring motivation and tourist typology: The case of
Korean golf tourists travelling in the Asia Pacific. Thesis submitted for the of
Doctor of Philosophy at the University of Canberra.
Jang, S., & Cai, L. A, 2002. Travel Motivations and Destination Choice: A
Study of British Outbound Market. Journal of Travel & Tourism Marketing, 13(3),
111-133.
Jamrozy,U., & Uysal, M, 1994. Travel Motivation Variations of Overseas
German Visitors. In M. Uysal (Ed.), Global Tourist Behaviour. (pp.135-160). New
York: International Business Press.
Kim, S., Lee, C., & Klenosky, D. B, 2003. The influence of push and pull
factors at Korean national parks. Tourism Management, 24(2), 169-180.
Kozak, M, 2002. Comparative analysis of tourist motivations by nationality
and destinations. Tourism Management, 23(3), 221-232.
Kurtzman, J.& Zauhar, J, 2005. Sport tourism consumer motivation. Journal
of Sport & Tourism, 10, pp.21-31
Leiper, N, 1995. Tourism Management. Collingwood, Victoria: TAFE
Publication.
Michael Karl Tschapka, 2006. Involvement, Motivations and setting
Preferences of Participants in the Adventure Tourism Activity of SCUBA Diving.
Master of Arts in Tourism (Research) of the University of Canberra. Australian
Capital Teritory.
Pearce, P.L, 1988. The Ulysses Factor: Evaluating Visitors in Tourist
Settings. New York: Springer-Verlag.
Pizam, A & Mansfeld, Y, 2000. Consumer behavior in travel and tourism.
New York: Haworth Hospitality Press.
Robinson, T., & Gammon, S, 2004. A Question of primary and secondary
motives: revisiting and applying the sport tourismframework. Journal of Sport
Tourism, 9(3), 221-233.
Sirakaya, E & Woodside, A, 2005. Building and testing theories of decision
making by travelers. Tourism management, 26, pp.815-832.
Standeven, J& Deknop, P, 1999. Sport tourism. Champaign, IL: Human
Kinetics.
Stimson, R. J., & Minnery, J, 1998. Why people move to the ‘sun-belt’: a
case study of long-distance migration to the Gold Coast, Australia. Urban Studies,
35(2), 193-215.
Yuan, S., & McDonald, C, 1990. Motivational Determinates of International
Pleasure Time. Journal of Travel Research, 24(1), 42-44.
Uysal, M., & Jurowski,C, 1994. Testing the Push and Pull Factors. Annals
of Tourism Research, 21(4), 844-846.
Weed, M. E., & Bull, C. J, 2004. Sports Tourism:Participants, Policy and
Providers. Oxford: Elsevier Butterworth-Heinemann.
Weed, M, 2006. Sport tourism research 2000 – 2004: A systematic Review
of knowledge and a Meta-Evaluation of Methods, Journal of Sport & Tourism,
11(1), pp.5-30.
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
1. Phần giới thiệu
Xin chào quí chuyên gia. Tôi là Ngô Thị Lệ Thu, học viên Cao học QTKD –
Đại học Kinh tế Tp.HCM. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài: “Những nhân tố ảnh
hưởng tới ý định tham gia Du lịch thể thao của Du khách tại Bình Thuận”. Mục
đích của đề tài nghiên cứu này, với mong muốn phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định tham gia du lịch thể thao của du khách để từ đó đưa ra những đề xuất
cho các nhà quản trị hoạch định chiến lược phát triển phù hợp về sản phẩm du lịch
này.
Dựa trên các bài nghiên cứu trước đây, tôi đã đưa ra một số nhân tố ảnh
hưởng tới hành vi của du khách khi tham gia du lịch thể thao, rất mong được sự
đóng góp quý báu của quý chuyên gia giúp tác giả có cơ sở hoàn thiện phiếu phỏng
vấn để tiếp tục cho công tác nghiên cứu tiếp theo.
2. Nội dung của cuộc phỏng vấn:
Nhóm các nhân tố ảnh hưởng tới ý định hành vi của du khách.
- Nhóm nhân tố đẩy: Là nhân tố giải thích vì sao con người rời khỏi nơi mà
họ đang sinh sống. Trong đó bao gồm các nhân tố, như: Cơ hội kinh doanh,
Lợi ích, Thách thức/khẳng định bản thân, Giải trí/thoát ly thực tế, Học
hỏi/Giao tiếp, Ảnh hưởng của gia đình/xã hội.
- Nhóm nhân tố kéo: Là nhân tố thúc đẩy mọi người di chuyển đến một địa
điểm được lựa chọn. Trong đó bao gồm các nhân tố, như: Mới mẻ, Fan hâm
mộ, Phát triển bản thân, Môi trường tự nhiên, Cơ sở vật chất/dịch vụ.
- Trải nghiệm chuyến đi: Là toàn bộ tâm trạng, cảm giác trong chuyến đi và
việc đánh giá quyết định mua hàng
- Nhân khẩu học.
+ Độ tuổi: 25 – 55.
+ Giới tính: Nam, nữ.
+ Thu nhập;
+ Trình độ học vấn;
+ Nghề nghiệp;
+ Quốc tịch.
3. Kết quả phỏng vấn chuyên gia.
- Nhóm nhân tố đẩy:
Theo các ông: Ngô Minh Chính, Nguyễn Hoàng Minh Thuận, Đặng Hà Việt.
Cơ hội kinh doanh đưa vào nghiên cứu không phù hợp.
Lý do: Cơ hội kinh doanh chỉ đặc trưng cho một số môn thể thao như Golf,
Tennis không đại diện cho tất cả các môn.
- Nhóm nhân tố kéo:
Theo các ông: Ngô Minh Chính, Nguyễn Hoàng Minh Thuận, Đặng Hà Việt,
Lâm Quang Thành, Nguyễn Thành Lâm: Tự phát triển bản thân là nhân tố không
cần thiết.
Lý do: Tự phát triển là đặc thù cho du lịch thể thao sự kiện, Mặt khác một số
nhân tố trong nhóm đẩy, như: Thách thức/khẳng định bản thân, Học hỏi/Giao tiếp
cũng đã bao hàm yếu tố trên.
- Nhân khẩu học.
Theo ông Ngô Minh Chính, lứa tuổi du lịch thể thao nên từ: 18 – 35.
Các ông: Nguyễn Hoàng Minh Thuận, Đặng Hà Việt, Lâm Quang Thành,
Nguyễn Thành Lâm lứa tuổi khảo sát nên từ 18 trở lên.
Lý do:
- Đối với lứa tuổi từ 18-25, lứa tuổi đã trưởng thành, họ có thu nhập được hỗ
trợ từ phía gia đình, cộng với đam mê thể thao và đây là lứa tuổi đam mê thử
thách, ưa thích những điều mới lạ nên đối tượng này tham gia là rất lớn.
- Lứa tuổi từ 55 tuổi trở lên: Có thu nhập, tự chủ. Họ có thể tham gia du lịch
thể thao mà không yêu cầu sức mạnh nhiều, như: xem sự kiện thể thao.
4. Danh sách chuyên gia tham gia phỏng vấn.
- Ông Lâm Quang Thành, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục TDTT
- Ông Nguyễn Thành Lâm, Giám đốc Trung tâm Huấn HL TTQG
TP.HCM
- Ông Đặng Hà Việt, Phó Giám đốc Trung tâm HL TTQG TP.HCM
- Ông Ngô Minh Chính, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Bình Thuận
- Ông Nguyễn Hoàng Minh Thuận, Phụ trách Khoa Quản lý Thể thao –
Trường Đại học TDTT TP.HCM.
Xin trân trọng cảm ơn thời gian và sự đóng góp của quí vị.
PHỤ LỤC 2
NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM
Phần 1: Thành phần tham dự.
1. Anh Nghị (31 tuổi), nhân viên Trung tâm HL TTQG TP.HCM
2. Anh Khoa (30 tuổi), nhân viên Trung tâm HL TTQG TP.HCM
3. Chị Linh (29 tuổi), nhân viên Trung tâm HL TTQG TP.HCM.
4. Chị Chuynh (25 tuổi), giảng viên Trường Đại học TDTT TP.HCM.
5. Anh Hiếu (24 tuổi), giảng viên Trường Đại học TDTT TP.HCM.
6. Anh Tường (26 tuổi), nhân viên Trung tâm HL TTQG TP.HCM.
7. Anh Dũng (40 tuổi), Bình Thuận.
8. Anh Xuân (36 tuổi), Bình Thuận.
9. Anh Thịnh (38 tuổi), giảng viên Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao
TP.HCM.
10. Anh Tấn (33 tuổi), huấn luyện viên đội tennis trẻ quốc gia.
Phần 2: Dàn bài thảo luận.
Phần giới thiệu.
Xin chào các Anh/Chị. Tôi tên Ngô Thị Lệ Thu. Tôi rất vui mừng được thảo
luận cùng các anh/chị về “Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia du lịch thể
thao của du khách tại Bình Thuận”. Rất mong sự đóng góp tích cực của các anh/chị
và lưu ý với các anh/chị rằng không có ý kiến nào đúng hay sai cả. Tất cả các đóng
góp trung thực của các anh/chị đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu
này.
Phần chính của cuộc thảo luận.
Phần nội dung đánh giá thang đo sơ bộ.
TT Thang đo Ý kiến
I Anh/chị đánh giá như thế nào tính thách thức/khẳng định bản
thân?
1 Tôi tham gia với mục đích giữ gìn
sức khỏe.
2 Tôi tham gia du lịch thể thao để Bỏ nhóm “Tôi tham gia du lịch
trinh phục thử thách, khẳng định thể thao” vì lặp lại nhiều, câu
bản thân. văn dài. Chỉnh sửa thành: “Để
trinh phục thử thách, khẳng định
bản thân”
3 Để thể hiện rằng bản thân tôi có thể Dùng “thể hiện” chưa đủ mạnh
làm được điều đó. để thôi thúc bản thân tham gia,
nên chuyển thành “khẳng định”.
Chỉnh sửa thành: “Để khẳng
định bản thân tôi có thể làm
được điều đó”.
4 Tôi muốn tham gia như một người
chơi chuyên nghiệp.
II Anh/chị đánh giá như thế nào về mong muốn được giải trí/thoát ly
thực tế?
1 Tham gia du lịch thể thao giúp tôi Bỏ nhóm “Tôi tham gia du lịch
thoát khỏi áp lực công việc hàng thể thao”. Chỉnh sửa thành:
ngày. “Giúp tôi thoát khỏi áp lực công
việc hàng ngày”
2 Tham gia du lịch thể thao để khám Bỏ nhóm “Tôi tham gia du lịch
phá bản thân. thể thao”. Chỉnh sửa thành: “Để
khám phá bản thân”
3 Tôi muốn tạo một điều gì đó sáng
tạo (VD: quay một đoạn video,…).
4 Để giải trí
III Theo anh/ chị “Học hỏi/giao tiếp” khi tham gia du lịch thể thao
được biểu hiện như thế nào?
1 Cơ hội để tôi chia sẻ môn thể thao
yêu thích với người khác
2 Cơ hội để tôi gặp gỡ bạn bè mới.
3 Cơ hội làm quen với người dân địa
phương.
4 Tạo ra các kỷ niệm và chia sẻ các
kỷ niệm.
5 Tham gia du lịch thể thao Giúp tôi Câu văn dài, nên chuyển thành
học hỏi nhiều hơn từ môi trường tôi “Giúp tôi học hỏi nhiều hơn”
tham dự.
6 Cơ hội để nâng cao kỹ năng giao
tiếp
IV Ảnh hưởng gia đình/xã hội tác động tới anh/chị như thế nào?
1 Cơ hội tham gia các hoạt động cùng
các thành viên trong gia đình
2 Cơ hội để thể hiện tình đoàn kết,
tinh thần thi đấu cạnh tranh của
nhân viên trong đơn vị.
3 Tôi có thể cải thiện mối quan hệ với
bạn bè.
V Lợi ích đạt được khi anh/chị tham gia du lịch thể thao tại Bình
Thuận?
1 Tôi có thể chơi nhiều hơn mà không
tốn thêm phụ phí.
2 Tôi đi du lịch thể thao với chi phí
thấp hơn du lịch thể thao ở nơi khác
trong nước.
3 Tôi có thể chơi dễ dàng mà không
tốn phí thành viên.
Bổ sung thêm “Chi phí phù hợp 4
với chất lượng dịch vụ”
Bổ sung thêm “Giá khách 5
sạn/resort ổn định”
VI Anh/chị đánh giá như thế nào về yếu tố tính mới?
Thỏa mãn sự hiếu kỳ, tò mò của tôi. 1
Khám phá các điểm đến du lịch mới 2
lạ.
3 Tôi muốn thăm những nơi khác
ngoài việc tham gia thể thao.
VII Những yếu tố nào của môi trường tự nhiên ở Bình Thuận ảnh
hưởng tới quyết định tham gia du lịch thể thao của anh/chị?
Tận hưởng không khí trong lành. 1
Phong cảnh thiên nhiên nổi bật. 2
Thời tiết tốt 3
VIII Những yếu tố của cơ sở vật chất/dịch vụ có ảnh hưởng tới ý định
tham gia du lịch thể thao của anh/chị?
1 Tôi tham gia du lịch thể thao vì mức
độ an toàn của các dịch vụ.
2 Dịch vụ tốt là lý do khiến tôi lựa
chọn địa điểm này.
Có nhiều khách sạn/resort đẹp. 3
Thuận tiện cho việc mua sắm 4
IX Biểu hiện là một “Fan hâm mộ” của anh chị như thế nào?
1 Bổ sung “Sự hấp dẫn của môn
thể thao là lý do duy nhất khiến
tôi đi du lịch”.
2 Tham gia du lịch thể thao là ước mơ
của tôi.
3 Để thấy đội tuyển quốc gia/vận
động viên mà tôi hâm mộ.
X Trải nghiệm chuyến đi của anh/chị như thế nào?
1 Tôi có cảm giác được trải qua một
kỳ nghỉ thể thao tuyệt vời.
2 Tôi muốn trải nghiệm những nét
văn hóa của địa điểm du lịch mà tôi
tham gia.
3 Bổ sung “Đây là điều thích thú
nhất tôi đã từng làm”
4 Bổ sung “Du lịch thể thao là
quyết định đúng đắn”
XI Theo anh/chị, Ý định hành vi đi du lịch thể thao của du khách thể
hiện như thế nào?
1 “Tôi sẽ tiếp tục tham gia du lịch
thể thao ở Bình Thuận”
2 “Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè
những trải nghiệm thú vị của tôi
về môn thể thao của Bình
Thuận”
3 “Tôi sẽ giới thiệu về tour du lịch
thể thao của Bình Thuận nếu có
người hỏi”
PHỤ LỤC 3
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính chào Anh/Chị.
Tôi là Ngô Thị Lệ Thu, học viên Cao học QTKD – Đại học Kinh tế Tp.HCM. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài: “Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia Du lịch thể thao của Du khách tại Bình Thuận”, bài nghiên cứu này là để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, không có mục đích kinh doanh. Rất mong các Anh/Chị dành chút ít thời gian để trả lời bảng câu hỏi. Trong cuộc khảo sát này, không có quan điểm, thái độ nào đúng hay sai, mà tất cả đều là thông tin hữu ích và có ý nghĩa cho nghiên cứu. Rất mong nhận được sự cộng tác từ Quý Anh/Chị!
Khảo sát chỉ nhằm thăm dò ý định tham gia du lịch thể thao. Nếu Anh/Chị đã
từng tham gia loại hình này xin mời tiếp tục!
1. Mức độ đồng ý của Anh/Chị cho các phát biểu dưới đây khi Anh/Chị tham gia du lịch thể thao tại Bình Thuận: 1 - Hoàn toàn không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 - Bình thường; 4 - Đồng ý; 5 - Hoàn toàn đồng ý.
1.1 Nhữngyếu tố thúc đẩy Anh/Chị tham gia du lịch thể thao tại Bình Thuận. STT Nội dung Mức độ
1 Để chinh phục thử thách. 1 2 3 4 5
2 Khẳng định rằng bản thân tôi có thể làm được điều đó. 1 2 3 4 5
3 Tôi muốn tham gia như một người chơi chuyên nghiệp. 1 2 3 4 5
4 Giúp tôi thoát khỏi áp lực công việc hàng ngày. 1 2 3 4 5
5 Để khám phá bản thân. 1 2 3 4 5
6 Tôi muốn tạo một điều gì đó sáng tạo (VD: quay một đoạn 1 2 3 4 5
video,…).
7 Cơ hội để tôi chia sẻ môn thể thao yêu thích với người khác 1 2 3 4 5
8 Cơ hội để tôi gặp gỡ bạn bè mới. 1 2 3 4 5
9 Cơ hội làm quen với người dân địa phương. 1 2 3 4 5
10 Tạo ra các kỷ niệm và chia sẻ các kỷ niệm. 1 2 3 4 5
11 Cơ hội để nâng cao kỹ năng giao tiếp 1 2 3 4 5
12 Cơ hội tham gia các hoạt động cùng các thành viên trong gia 1 2 3 4 5
đình
13 Cơ hội để thể hiện tình đoàn kết, tinh thần thi đấu cạnh tranh 1 2 3 4 5
của nhân viên trong đơn vị.
14 Tôi có thể cải thiện mối quan hệ với bạn bè. 1 2 3 4 5
15 Tôi có thể chơi nhiều hơn mà không tốn thêm phụ phí. 1 2 3 4 5
16 Tôi đi du lịch thể thao với chi phí thấp hơn du lịch thể thao ở 1 2 3 4 5
nơi khác trong nước.
17 Tôi có thể chơi dễ dàng mà không tốn phí thành viên. 1 2 3 4 5
18 Chi phí phù hợp với chất lượng dịch vụ. 1 2 3 4 5
19 Giá khách sạn/resort ổn định 1 2 3 4 5
1.2 Những yếu tố của Bình Thuận thúc đẩy Anh/chị lựa chọn điểm đến này là
nơi đi du lịch thể thao.
STT Nội dung Mức độ
1 Thỏa mãn sự hiếu kỳ, tò mò của tôi. 1 2 3 4 5
2 Khám phá các điểm đến du lịch mới lạ. 1 2 3 4 5
3 Tôi muốn thăm những nơi khác ngoài việc tham gia thể 1 2 3 4 5
thao.
Tận hưởng không khí trong lành. 4 1 2 3 4 5
Phong cảnh thiên nhiên nổi bật. 5 1 2 3 4 5
6 Thời tiết tốt 1 2 3 4 5
7 Dịch vụ tốt. 1 2 3 4 5
8 Có nhiều khách sạn/resort đẹp. 1 2 3 4 5
9 Thuận tiện cho việc mua sắm 1 2 3 4 5
10 Sự hấp dẫn của môn thể thao là lý do duy nhất khiến tôi đi 1 2 3 4 5
du lịch.
11 Tham gia du lịch thể thao là ước mơ của tôi. 1 2 3 4 5
12 Để thấy đội tuyển quốc gia/vận động viên mà tôi hâm mộ. 1 2 3 4 5
1.3 Trải nghiệm chuyến đi của Anh/Chị.
STT Nội dung Mức độ
1 Tôi có cảm giác được trải qua một kỳ nghỉ thể thao tuyệt 1 2 3 4 5
vời.
2 Đây là điều thích thú nhất tôi đã từng làm. 1 2 3 4 5
3 Tôi muốn trải nghiệm những nét văn hóa của Bình Thuận. 1 2 3 4 5
4 Du lịch thể thao là quyết định đúng đắn. 1 2 3 4 5
1.4 Ý định hành vi
STT Nội dung Mức độ
1 Tôi sẽ tiếp tục tham gia du lịch thể thao ở Bình Thuận 1 2 3 4 5
2 Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè những trải nghiệm thú vị của 1 2 3 4 5
tôi về những môn thể thao của Bình Thuận
3 Tôi sẽ giới thiệu về tour du lịch thể thao của Bình Thuận 1 2 3 4 5
nếu có người hỏi.
2. Thông tin cá nhân của Anh/Chị.
Nhóm tuổi.
Từ 18-25 tuổi
Từ 26-35 tuổi
Từ 36-45 tuổi
Từ 46-55 tuổi
Từ 55 tuổi trở lên
Trình độ học vấn.
Phổ thông
Trung cấp, cao đẳng
Đại học
Sau Đại học
Giới tính.
Nam
Nữ
Nghề nghiệp.
Học sinh, sinh viên.
Huấn luyện viên, vận động viên.
Nhân viên văn phòng
Doanh nhân.
Nghề nghiệp khác.
Thu nhập hàng tháng.
Dưới 10 triệu đồng
Từ 10 – 20 triệu đồng
Từ 20 triệu đồng trở lên
Quốc tịch
Việt Nam
Nước khác
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ
QUESTIONNAIRE
Dear Sir/Madam,
My name
is Ngo Thi Le Thu, postgraduate student of Business Administration – HCMC University of Economics. I have been doing research on the assignment “Factors influence on the intention to participate sport tourism of tourists in Binh Thuan”. This research is for scientific purpose, not for business one. I would much hope you spend some time to answer my question sheet. In this survey, there is no true or false point of view. All of answers are useful information for my research. I look forward to your favor.
The survey aims to find out the intention to participate sport tourism. If you
ever join this kind of tourism, plz. Continue with the following questions
1. Would you mind giving your agreement with the following statements in 5 levels from 1 to 5 when you participate sports tourism: 1 – completely disagree; 2- disagree; 3- so so; 4- agree; 5- completely agree.
1.1 You take part in sport tourism in Binh Thuan
Content
No 1 To win over challenges 2 To take part in it to show that I can do it 3 I want to participate as professional player 4 To help release me from daily work stress 5 To discover myself 6 Because I want to do something (ex: film a video, ect) 7 Level 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
It is chance for me to share my favourite sport with other people It’s a chance for me to meet new friends It gives me a chance to get acquaintance with local people
8 9 10 To create and share memories 11 To enchance my communication skill 12 To have a chance to join an activity together with family 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 members 13 To have a chance to show the unity and fair competitiveness of 1 2 3 4 5
company staff 1 2 3 4 5 I can improve relations with my friends 1 2 3 4 5 I can play more without paying additional fees I find that sports tourism here costs less than that in other 1 2 3 4 5 14 15 16
provinces I can join the games without member fee
17 18 Fee is reasonable with its service 19 Hotel/resort price is stable 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1.2 Which factors in Binh Thuan motivate you to choose it for sport tourism.
Content
It’s convenient for shopping
I feel that I experience a wonderful sports holiday
I want to experience local culture of the destinations
Level No 1 2 3 4 5 1 It satisfies my curiosity 1 2 3 4 5 2 To discover new destinations 1 2 3 4 5 3 Because I want to visit other places besides sports activity 1 2 3 4 5 4 To enjoy fresh air 1 2 3 4 5 5 Remarkable sight seeing 1 2 3 4 5 6 Good weather 1 2 3 4 5 7 Good service 1 2 3 4 5 8 There are good resorts 9 1 2 3 4 5 10 Sports attractiveness is the only reason that makes me to travel 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 11 Because it is my dream 1 2 3 4 5 12 To see national team/or my favourite players 1 2 3 4 5 13 1 2 3 4 5 14 This is the most wonderful thing I’ve done 1 2 3 4 5 15 1 2 3 4 5 35 Sports tourism is a right decision 1 2 3 4 5 I keep taking part in sports tourism in Binh Thuan 36 I will share my interesting experiences in sports with my friend 1 2 3 4 5 37 38 I’ll introduce sports tourism in Binh Thuan if someone asks me 1 2 3 4 5 1.3 Your experiences in the sport tourism
Content I feel that I experience a wonderful sports holiday
I want to experience local culture of the destinations
Level 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 I keep taking part in sports tourism in Binh Thuan I will share my interesting experiences in sports with my friend 1 2 3 4 5 I’ll introduce sports tourism in Binh Thuan if someone asks me 1 2 3 4 5 No 1 2 This is the most wonderful thing I’ve done 3 4 Sports tourism is a right decision 36 37 38 1.4 Behavior intention
Content
Level I keep taking part in sports tourism in Binh Thuan 1 2 3 4 5 I will share my interesting experiences in sports with my friend 1 2 3 4 5 I’ll introduce sports tourism in Binh Thuan if someone asks me 1 2 3 4 5 No 1 2 3
2. Would you mind providing some of your personal information
Which ages you belong to?
From 18-25 ages
From 26-35 ages
From 36-45 ages
From 46-55 ages
From 55 ages
Your following qualification?
High school
College
Bachelor
Master
Your gender?
Male
Female
Your occupation as follow.
Student
Trainers or players
Office staff
Enterpreneur
Others
Your monthly income.
< $ 500
$ 500 - $1000
≥ $ 1000
Your National
Viet Nam
Other nationalities
THANKS SO MUCH FOR TIME AND YOUR KIND SUPPORT
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THANG ĐO SƠ BỘ
PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
1. Thang đo thách thức/khẳng định bản thân
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.737
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
C1
11.02
5.040
.197
.881
C2
11.30
4.051
.750
.566
C3
11.18
4.069
.717
.580
C4
11.38
3.914
.600
.635
- Loại biến C1
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.881
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
C2
7.36
2.439
.831
.782
C3
7.24
2.553
.738
.859
C4
7.44
2.129
.757
.854
2. Thang đo giải trí/thoát ly thực tế
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.726
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
11.24
4.758
.714
.557
R1
11.74
3.870
.792
.471
R2
11.88
4.393
.631
.589
R3
11.34
7.127
.050
.888
R4
- Kết quả sau khi loại biến R4
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.888
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
7.18
3.824
.754
.872
R1
7.68
2.957
.860
.769
R2
7.82
3.253
.751
.871
R3
3. Thang đo học hỏi/giao tiếp
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.778
6
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
18.68
10.059
.532
.747
L1
18.52
8.500
.552
.740
L2
18.80
8.449
.635
.714
L3
18.44
8.374
.643
.712
L4
18.50
11.724
.158
.814
L5
18.66
8.923
.638
.716
L6
- Kết quả sau khi loại biến L5
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.814
5
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
14.86
8.817
.590
.787
L1
14.70
7.684
.522
.807
L2
14.98
7.285
.687
.751
L3
14.62
7.547
.616
.774
L4
14.84
7.933
.643
.766
L6
4. Thang đo ảnh hưởng gia đình/xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.869
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
S1
7.14
2.694
.819
.750
S2
6.96
3.100
.698
.864
S3
6.98
3.204
.742
.826
5. Thang đo lợi ích
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.838
5
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
15.24
9.411
.627
.810
B1
15.20
10.041
.594
.818
B2
15.36
8.847
.774
.766
B3
15.18
10.028
.564
.826
B4
15.10
9.847
.652
.803
B5
6. Thang đo tính mới
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.883
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
N1
7.82
4.151
.723
.878
N2
7.54
3.845
.840
.781
N3
7.48
3.357
.777
.841
7. Thang đo môi trường tự nhiên
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.878
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
W1
6.54
3.233
.803
.792
W2
6.48
3.887
.721
.865
W3
6.46
3.437
.775
.817
8. Thang đo Cơ sở vật chất/dịch vụ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.724
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
T1
10.58
3.147
.830
.260
T2
10.36
2.521
.556
.683
T3
10.34
2.800
.605
.619
T4
10.48
2.949
.631
.580
- Kết quả sau khi loại biến T1
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.830
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
7.02
1.449
.658
.802
T2
7.00
1.469
.751
.704
T3
7.14
1.633
.668
.788
T4
9. Thang đo Fan hâm mộ.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.870
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
6.40
2.980
.716
.849
F1
6.40
2.776
.777
.794
F2
6.68
2.753
.763
.807
F3
10. Thang đo Trải nghiệm chuyến đi
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.814
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
11.06
3.323
.718
.724
EX1
11.44
3.190
.637
.771
EX2
11.10
3.929
.569
.795
EX3
11.46
3.845
.634
.769
EX4
11. Thang đo ý định hành vi
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.893
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
8.44
2.007
.823
.817
BI1
8.06
2.425
.749
.887
BI3
8.26
1.870
.817
.828
BI2
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
1. Nhóm nhân tố đẩy
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.622
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
525.885
Df
153
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
4.283
23.792
23.792 4.283
23.792
23.792 3.123
17.349
17.349
1
3.351
18.617
42.409 3.351
18.617
42.409 2.717
15.095
32.444
2
2.681
14.894
57.303 2.681
14.894
57.303 2.611
14.506
46.950
3
1.812
10.066
67.369 1.812
10.066
67.369 2.465
13.692
60.643
4
1.250
6.942
74.311 1.250
5
6.942
74.311 2.460
13.669
74.311
.940
5.224
79.535
6
.781
4.341
83.876
7
.627
3.485
87.361
8
.434
2.410
89.771
9
dimensi on0
.354
1.964
91.736
10
.324
1.800
93.536
11
.264
1.467
95.002
12
.211
1.173
96.175
13
.190
1.058
97.233
14
.177
.984
98.217
15
.156
.869
99.086
16
.097
.541
99.627
17
.067
.373
100.000
18
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.877
B3
.776
B1
.770
B5
.732
B2
.720
B4
.900
R2
.871
R1
.792
R3
.855
L3
.737
L6
.736
L4
.718
L2
.916
C2
.871
C4
.769
C3
.899
S1
.881
S3
.846
S2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
2. Nhóm nhân tố kéo
KMO and Bartlett's Test
.658
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
355.811
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
Df
66
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
3.894
32.454
32.454 3.894
32.454
32.454 2.516
20.969
20.969
1
3.044
25.367
57.821 3.044
25.367
57.821 2.510
20.919
41.888
2
1.734
14.453
72.273 1.734
14.453
72.273 2.416
20.133
62.021
3
1.082
9.020
81.294 1.082
4
.478
3.983
85.276
5
9.020
81.294 2.313
19.273
81.294
.405
3.375
88.652
6
dimensi on0
.347
2.891
91.543
7
.301
2.512
94.054
8
.270
2.251
96.306
9
.214
1.784
98.090
10
.146
1.214
99.303
11
.084
.697
100.000
12
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
F2
.903
F1
.875
F3
.857
N2
.903
N3
.847
N1
.845
.911
W1
.830
W3
.799
W2
T4
.883
T3
.854
T2
.823
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
3. Trải nghiệm chuyến đi
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.749
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
68.881
6
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1
2.588
64.705
64.705 2.588
64.705
64.705
2
.693
17.323
82.028
dimensi on0
3
.393
9.813
91.841
4
.326
8.159
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.861
EX1
.806
EX2
.795
EX4
.752
EX3
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
PHỤ LỤC 5
NHÂN KHẨU HỌC
1. Nhóm tuổi
Nhom_tuoi
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
37.9
37.9
88
37.9
Valid
18-25
30.6
68.5
71
30.6
25-35
16.4
84.9
38
16.4
36-45
6.5
91.4
15
6.5
46-55
8.6
100.0
20
8.6
Trên 55
232
100.0
100.0
Total
2. Trình độ học vấn
Hoc_van
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
9.9
23
9.9
9.9
Valid
Phổ thông
26.3
61
26.3
36.2
Trung cấp, cao đẳng
43.5
101
43.5
79.7
Đại học
20.3
47
20.3
100.0
Sau đại học
232
100.0
100.0
Total
3. Giới tính
Gioi_tinh
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Nam
136
58.6
58.6
58.6
Nu
96
41.4
41.4
100.0
Total
232
100.0
100.0
4. Nghề nghiệp
Nghe_nghiep
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Học sinh, sinh viên
27
11.6
11.6
11.6
Huấn luyện viên, vận động
33
14.2
14.2
25.9
viên
Nhân viên văn phòng
39
16.8
16.8
42.7
Doanh nhân
48
20.7
20.7
63.4
Nghề nghiệp khác
85
36.6
36.6
100.0
Total
232
100.0
100.0
5. Thu nhập cá nhân
Tncn
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Dưới 10 triệu
92
39.7
39.7
39.7
10-20 triệu
89
38.4
38.4
78.0
Từ 20 triệu trở lên
51
22.0
22.0
100.0
Total
232
100.0
100.0
6. Quốc tịch
Quoc_tich
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Vi?t Nam
146
62.9
62.9
62.9
N??c khác
86
37.1
37.1
100.0
Total
232
100.0
100.0
PHỤ LỤC 6
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO CHÍNH THỨC
1. Thang đo Thách thức/khẳng định bản thân.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.832
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
CN1
7.54
2.821
.684
.776
CN2
7.51
2.848
.723
.744
CN3
7.73
2.422
.685
.786
2. Thang đo Giải trí/thoát ly thực tế
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.827
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
RN1
7.77
2.560
.694
.755
RN2
7.97
2.432
.697
.749
RN3
8.09
2.303
.669
.782
3. Thang đo Học hỏi/giao tiếp
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.864
5
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
LN1
16.50
6.996
.657
.843
LN2
16.35
6.697
.724
.826
LN3
16.42
6.626
.678
.838
LN4
16.27
6.709
.705
.831
LN5
16.44
6.602
.664
.842
4. Thang đo Ảnh hưởng gia đình/xã hội.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.786
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
S1
8.28
2.071
.628
.713
S2
8.22
2.256
.631
.705
S3
8.11
2.438
.627
.714
5. Thang đo Lợi ích
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.893
5
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
15.97
8.891
.761
.865
B1
15.90
9.388
.694
.880
B2
15.99
8.835
.805
.854
B3
15.91
9.485
.752
.867
B4
15.85
9.765
.684
.882
B5
6. Thang đo Tính mới
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.765
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
8.37
1.930
.595
.686
N1
8.18
1.947
.652
.622
N2
8.11
2.091
.545
.740
N3
7. Thang đo Môi trường tự nhiên
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.857
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
8.31
2.379
.735
.796
W1
8.26
2.385
.793
.741
W2
8.28
2.661
.668
.856
W3
8. Thang đo Cơ sở vật chất/dịch vụ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.857
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
7.41
2.234
.724
.805
TN1
7.26
2.247
.750
.781
TN2
7.59
2.287
.716
.813
TN3
9. Thang đo Fan hâm mộ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.855
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
7.96
3.132
.718
.807
F1
7.78
3.062
.766
.764
F2
7.84
2.822
.707
.823
F3
10. Thang đo Trải nghiệm chuyến đi
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.842
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
11.62
4.436
.669
.803
EX1
11.90
3.920
.735
.773
EX2
11.38
4.824
.630
.820
EX3
11.81
4.446
.680
.798
EX4
11. Thang đo Ý định hành vi
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.855
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance
Total
Alpha if Item
Item Deleted
if Item Deleted
Correlation
Deleted
8.59
1.949
.718
.808
BI1
8.38
1.883
.767
.759
BI2
8.26
2.177
.703
.822
BI3
PHỤ LỤC 7 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.906
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
4904.422
Df
595
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
12.459
35.597
35.597 12.459
35.597
35.597 3.637
10.391
10.391
1
2.216
6.333
41.929 2.216
6.333
41.929 3.111
8.888
19.280
2
1.971
5.633
47.562 1.971
5.633
47.562 2.786
7.959
27.239
3
1.786
5.101
52.663 1.786
5.101
52.663 2.532
7.234
34.473
4
1.504
4.298
56.962 1.504
4.298
56.962 2.499
7.140
41.613
5
1.450
4.144
61.105 1.450
4.144
61.105 2.458
7.023
48.636
6
1.335
3.813
64.918 1.335
3.813
64.918 2.378
6.794
55.430
7
1.232
3.519
68.437 1.232
3.519
68.437 2.366
6.760
62.191
8
1.142
3.262
71.699 1.142
3.262
71.699 2.361
6.747
68.937
9
1.022
2.920
74.620 1.022
10
.726
2.073
76.693
11
2.920
74.620 1.989
5.682
74.620
12
.668
1.908
78.601
dimensi on0
.629
1.796
80.397
13
.534
1.524
81.921
14
.530
1.514
83.435
15
.493
1.407
84.843
16
.461
1.318
86.161
17
.412
1.178
87.339
18
.403
1.151
88.490
19
.382
1.092
89.582
20
.375
1.072
90.655
21
.330
.943
91.598
22
.305
.871
92.468
23
24
.299
.855
93.324
25
.287
.820
94.144
26
.264
.754
94.898
27
.258
.737
95.635
28
.244
.697
96.332
29
.220
.629
96.961
30
.207
.591
97.551
31
.197
.563
98.114
32
.181
.517
98.632
33
.170
.484
99.116
34
.165
.472
99.588
35
.144
.412
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
B3
.808
B1
.784
B5
.699
B4
.687
B2
.680
LN5
.814
LN2
.741
LN4
.717
LN1
.575
LN3
.571
EX2
.727
EX3
.724
EX1
.689
EX4
.631
CN3
.858
CN2
.785
CN1
.714
F3
.837
F2
.766
F1
.684
TN2
.853
TN3
.849
TN1
.847
S3
.762
S2
.759
S1
.733
RN3
.794
RN2
.787
RN1
.751
W2
.786
W1
.779
W3
.758
N3
.797
N2
.728
N1
.672
.307
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
B3
.808
B1
.784
B5
.699
B4
.687
B2
.680
LN5
.814
LN2
.741
LN4
.717
LN1
.575
LN3
.571
EX2
.727
EX3
.724
EX1
.689
EX4
.631
CN3
.858
CN2
.785
CN1
.714
F3
.837
F2
.766
F1
.684
TN2
.853
TN3
.849
TN1
.847
S3
.762
S2
.759
S1
.733
RN3
.794
RN2
.787
RN1
.751
W2
.786
W1
.779
W3
.758
N3
.797
N2
.728
N1
.672
.307
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
PHỤ LỤC 8
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
Correlations
F_CN F_RN F_LN F_S F_B F_N F_W F_TN F_F F_EX F_BI
F_CN Pearson Correlation
1
.415**
.433**
.314**
.469**
.352**
.363**
.216**
.308**
.451**
.534**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.001
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_RN Pearson Correlation
.415**
1
.500**
.360**
.455**
.355**
.380**
.202**
.393**
.464**
.577**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.002
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_LN Pearson Correlation
.433**
.500**
1
.537**
.535**
.424**
.519**
.278**
.466**
.521**
.692**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_S Pearson Correlation
.314**
.360**
.537**
1
.394**
.362**
.443**
.286**
.338**
.472**
.574**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_B Pearson Correlation
.469**
.455**
.535**
.394**
1
.507**
.512**
.242**
.544**
.570**
.673**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_N Pearson Correlation
.352**
.355**
.424**
.362**
.507**
1
.450**
.194**
.432**
.450**
.566**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.003
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_W Pearson Correlation
.363**
.380**
.519**
.443**
.512**
.450**
1
.198**
.476**
.500**
.623**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.002
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_TN Pearson Correlation
.216**
.202**
.278**
.286**
.242**
.194**
.198**
1
.318**
.311**
.378**
Sig. (2-tailed)
.001
.002
.000
.000
.000
.003
.002
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_F
Pearson Correlation
.308**
.393**
.466**
.338**
.544**
.432**
.476**
.318**
1
.562**
.611**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_EX Pearson Correlation
.451**
.464**
.521**
.472**
.570**
.450**
.500**
.311**
.562**
1
.687**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_BI Pearson Correlation
.534**
.577**
.692**
.574**
.673**
.566**
.623**
.378**
.611**
.687**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
Correlations
F_CN F_RN F_LN F_S F_B F_N F_W F_TN F_F F_EX F_BI
F_CN Pearson Correlation
1
.415**
.433**
.314**
.469**
.352**
.363**
.216**
.308**
.451**
.534**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.001
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_RN Pearson Correlation
.415**
1
.500**
.360**
.455**
.355**
.380**
.202**
.393**
.464**
.577**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.002
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_LN Pearson Correlation
.433**
.500**
1
.537**
.535**
.424**
.519**
.278**
.466**
.521**
.692**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_S Pearson Correlation
.314**
.360**
.537**
1
.394**
.362**
.443**
.286**
.338**
.472**
.574**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_B Pearson Correlation
.469**
.455**
.535**
.394**
1
.507**
.512**
.242**
.544**
.570**
.673**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_N Pearson Correlation
.352**
.355**
.424**
.362**
.507**
1
.450**
.194**
.432**
.450**
.566**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.003
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_W Pearson Correlation
.363**
.380**
.519**
.443**
.512**
.450**
1
.198**
.476**
.500**
.623**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.002
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_TN Pearson Correlation
.216**
.202**
.278**
.286**
.242**
.194**
.198**
1
.318**
.311**
.378**
Sig. (2-tailed)
.001
.002
.000
.000
.000
.003
.002
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_F
Pearson Correlation
.308**
.393**
.466**
.338**
.544**
.432**
.476**
.318**
1
.562**
.611**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_EX Pearson Correlation
.451**
.464**
.521**
.472**
.570**
.450**
.500**
.311**
.562**
1
.687**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
N
F_BI Pearson Correlation
.534**
.577**
.692**
.574**
.673**
.566**
.623**
.378**
.611**
.687**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
232
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 9
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1
.869a
.756
.745
.34519
1.717
dimensi on0
a. Predictors: (Constant), F_EX, F_TN, F_N, F_CN, F_S, F_RN, F_W, F_F, F_LN, F_B
b. Dependent Variable: F_BI
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance VIF
1 (Constant)
-.509
.194
-
.009
2.624
F_CN
.083
.035
.096 2.380 .018
.679 1.473
F_RN
.109
.038
.119 2.889 .004
.651 1.536
F_LN
.200
.051
.186 3.952 .000
.496 2.015
F_S
.110
.040
.115 2.743 .007
.629 1.590
F_B
.126
.043
.138 2.908 .004
.487 2.052
F_N
.108
.042
.106 2.565 .011
.653 1.532
F_W
.116
.039
.128 2.936 .004
.580 1.724
F_TN
.080
.034
.085 2.349 .020
.846 1.182
F_F
.090
.036
.111 2.482 .014
.555 1.801
F_EX
.158
.048
.158 3.317 .001
.486 2.059
a. Dependent Variable: F_BI
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
81.540
8.154
10
Residual
26.333
.119
221
68.432
.000a
Total
107.873
231
a. Predictors: (Constant), F_EX, F_TN, F_N, F_CN, F_S, F_RN, F_W, F_F, F_LN, F_B
b. Dependent Variable: F_BI
PHỤ LỤC 10
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT CÁC BIẾN ĐỊNH TÍNH
1. Phân tích sự khác biệt về nhóm tuổi
Test of Homogeneity of Variances
F_BI
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.836
4
227
.503
ANOVA
F_BI
Sum of Squares
Df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
13.701
4
3.425
.000
Within Groups
94.172
227
.415
8.257
Total
107.873
231
2. Phân tích sự khác biệt về trình độ
Test of Homogeneity of Variances
F_BI
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.532
3
228
.661
ANOVA
F_BI
Sum of Squares
Df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
3
.416
.888
.448
1.247
Within Groups
228
.468
106.627
Total
231
107.873
3. Phân tích sự khác biệt về giới tính
Group Statistics
Gioi_tinh
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
F_BI
Nam
136
4.4951
.44994
.03858
dimensi on1
Nu
96
3.7951
.74672
.07621
Independent Samples Test
F_BI
Equal variances
Equal variances not
assumed
assumed
30.922
Levene's Test for Equality
F
of Variances
.000
Sig.
8.887
8.194
t-test for Equality of
t
Means
230
df
.000
.000
Sig. (2-tailed)
.69996
.69996
Mean Difference
.07877
.08542
Std. Error Difference
.54477
.53111
95% Confidence Interval of
Lower
the Difference
.85515
.86881
Upper
4. Phân tích sự khác biệt về nghề nghiệp
Test of Homogeneity of Variances
F_BI
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.239
4
227
.066
ANOVA
F_BI
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
4
.529
.341
2.115
Within Groups
227
.466
105.758
1.135
Total
231
107.873
5. Phân tích sự khác biệt về thu nhập
Test of Homogeneity of Variances
F_BI
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.290
2
229
.104
ANOVA
F_BI
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
7.444
2
3.722
.000
Within Groups
100.429
229
.439
8.486
Total
107.873
231
6. Phân tích sự khác biệt về Quốc tịch
Group Statistics
Quoc_tich
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
F_BI
Việt Nam
146
4.1027
.68879
.05700
Nước khác
86
4.3798
.64100
.06912
Independent Samples Test
F_BI
Equal variances
Equal variances not
assumed
Levene's Test for Equality
F
2.193
of Variances
assumed
Sig.
.140
t-test for Equality of
t
-3.036
-3.093
Means
df
230
188.758
.003
.002
Sig. (2-tailed)
-.27711
-.27711
Mean Difference
.09128
.08959
Std. Error Difference
-.45696
-.45384
95% Confidence Interval of
Lower
the Difference
-.09725
-.10037
Upper PHỤ LỤC 11
GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH BIẾN QUAN SÁT
1. Thang đo Thách thức/khẳng định bản thân
Statistics
CN1
CN2
CN3
232
232
232
N
Valid
0
0
0
Missing
3.85
3.88
3.66
Mean
2. Thang đo Giải trí/thoát ly thực tế
Statistics
RN1
RN2
RN3
N
Valid
232
232
232
Missing
0
0
0
Mean
4.15
3.94
3.82
3. Thang đo Học hỏi/giao tiếp
Statistics
LN1
LN2
LN3
LN4
LN5
N
Valid
232
232
232
232
232
Missing
0
0
0
0
0
Mean
4.00
4.14
4.07
4.22
4.06
4. Thang đo Ảnh hưởng gia đình/xã hội
Statistics
S1
S2
S3
232
232
232
N
Valid
0
0
0
Missing
4.03
4.09
4.19
Mean
5. Thang đo Lợi ích
Statistics
B1
B2
B3
B4
B5
N
Valid
232
232
232
232
232
Missing
0
0
0
0
0
Mean
3.93
4.00
3.92
4.00
4.06
6. Thang đo Tính mới
Statistics
N1
N2
N3
N
Valid
232
232
232
Missing
0
0
0
Mean
3.96
4.15
4.22
7. Thang đo Môi trường tự nhiên
Statistics
W1
W2
W3
N
Valid
232
232
232
Missing
0
0
0
Mean
4.12
4.16
4.15
8. Thang đo Cơ sở vật chất/dịch vụ
Statistics
TN1
TN2
TN3
N
Valid
232
232
232
Missing
0
0
0
Mean
3.72
3.87
3.54
9. Thang đo Fan hâm mộ.
Statistics
F1
F2
F3
N
Valid
232
232
232
Missing
0
0
0
Mean
3.83
4.00
3.95
10. Thang đo Trải nghiệm chuyến đi
Statistics
EX1
EX2
EX3
EX4
N
Valid
232
232
232
232
Missing
0
0
0
0
Mean
3.95
3.67
4.19
3.75
11. Thang đo Ý định hành vi
Statistics
BI1
BI2
BI3
N
Valid
232
232
232
Missing
0
0
0
Mean
4.03
4.23
4.35