BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------
HÀ THỊ LAM
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÊNH LỆCH
KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM:
XU HƯỚNG VÀ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------
HÀ THỊ LAM NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÊNH LỆCH
KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM:
XU HƯỚNG VÀ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ HỮU ĐỨC
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ
liệu khác được tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 06 năm 2014
Người thực hiện luận văn
Hà Thị Lam
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 4
1.1 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ QUY MÔ DOANH NGHIỆP ............... 4 1.2 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ QUY MÔ CÔNG TY KIỂM TOÁN ...... 4
1.3 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ THUỘC VỀ HĐQT ................................ 5
1.4 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ỦY BAN KIỂM TOÁN ........................ 6
1.5 NGHIÊN CỨU VỀ CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH .................................................. 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN .......... 8
2.1 TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH, KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH VÀ CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN ........................................... 8
2.1.1 Báo cáo tài chính .................................................................................. 8
2.1.1.1 Khái niệm ........................................................................................... 8
2.1.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính .............................................................. 9
2.1.2 Kiểm toán báo cáo tài chính ............................................................... 10
2.1.2.1 Khái niệm ......................................................................................... 10
2.1.2.2 Vai trò của kiểm toán BCTC ............................................................ 10
2.1.3 Chênh lệch kiểm toán ......................................................................... 12 2.2 CÁC LÝ THUYẾT NỀN TẢNG .................................................................. 13 2.2.1 Lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định ............................ 13 2.2.1.1 Nội dung ................................................................................... 13 2.2.1.2 Vận dụng vào vấn đề chênh lệch kiểm toán .............................. 13 2.2.2 Lý thuyết đại diện (ủy nhiệm) ............................................................ 13
2.2.2.1 Nội dung .................................................................................... 13
2.2.2.2 Vận dụng lý thuyết đại diện cho vấn đề sai lệch BCTC ........... 15
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 17
3.1 CHỌN CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU ................................................................ 17
3.1.1 Biến phụ thuộc .................................................................................... 17
3.1.1.1 Biến tỷ lệ điều chỉnh Tài sản/ Lợi nhuận ............................................17
3.1.1.2 Biến phân loại điều chỉnh lợi nhuận/ tài sản ......................................18
3.1.2.1 Cơ cấu công ty và các biến liên quan đến HĐQT ...............................22
3.1.2.2 Biến công ty kiểm toán ........................................................................25
3.1.2.3 Biến tỷ số đòn bẩy tài chính ................................................................26
3.1.2.4 Khả năng sinh lời trên Tài sản (ROA) .................................................27
3.1.2 Biến độc lập ........................................................................................ 22
3.1.2.5 Biến quy mô công ty ............................................................................28
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 28
3.2.1 Mẫu công ty nghiên cứu .................................................................... 28
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 30
3.2.2.1 Kiểm định Chi - bình phương ............................................................ 31
3.2.2.2 Kiểm định phương sai (ANOVA)...................................................... 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 34
4.1 MÔ TẢ CHUNG VÈ MẪU ĐIỀU TRA ..................................................... 34
4.1.1 Xu hướng điều chỉnh lợi nhuận ............................................................ 34
4.1.2 Xu hướng điều chỉnh Tài sản ................................................................ 35
4.2 MÔ TẢ XU HƯỚNG ĐIỀU CHỈNH THEO ĐẶC ĐIỂM CỦA DN ......... 35
4.2.1 Đặc điểm kiêm nhiệm và công ty kiểm toán ........................................ 35
4.2.2 Các đặc điểm về số lượng thành viên HĐQT, quy mô doanh nghiệp,
tỷ số nợ, khả năng sinh lợi (ROA) .......................................................................38
4.3 KIỂM ĐỊNH TƯƠNG QUAN ....................................................................... 41
4.3.1 Kiểm định Chi – bình phương .............................................................. 41
4.3.2 Kiểm định phương sai (ANOVA) ........................................................ 42
4.4 NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG .......................................................................... 48
4.4.1 Lợi nhuận giảm sau kiểm toán .......................................................... 49
4.4.2 Lợi nhuận tăng sau kiểm toán ........................................................... 51
4.4.3 Tài sản giảm sau kiểm toán ................................................................ 52
2.4.4 Tài sản tăng sau kiểm toán ................................................................. 53
CHƯƠNG 5 : GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM GIẢM CHÊNH LỆCH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH, HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........................................................ 55
5.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53
5.2 GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH, GIẢM CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN ........................... 56
5.2.1 Các nhận xét từ kết quả nghiên cứu ....................................................... 56
5.2.1.1 Nâng cao vai trò giám sát BCTC của Uỷ ban Chứng khoán nhà nước
Việt Nam (UBCKNN VN) ................................................................. 56
5.2.1.2 Nâng cao chất lượng Luật kế toán, nguồn nhân lực kế toán ............. 59
5.2.1.3 Tăng cường các cơ chế quản trị công ty ............................................. 62
5.2.1.4 Nâng cao chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán ............... 64
5.3 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CHO HƯỚNG
NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI ....................................................... 67
5.3.1 Hạn chế của đề tài ............................................................................... 67
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AASB
ACCA
BCTC CEO
ĐHCĐ FASB
GDCK HĐQT HNX
HOSE
IASB
KTV NH OTC
ROA
SEC
SFAC
SOX
UBCKNN UPCOM
VACPA
VAFI
VCCI
Australian Accounting Standards Board Ủy ban chuẩn mực kế toán Úc Association of Chartered Certified Accountants Hiệp hội Kế toán công chứng Anh Báo cáo tài chính Chief Executive Officer Giám đốc điều hành Đại hội cổ đông Financial Accounting Standards Board Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính Giao dịch chứng khoán Hội đồng quản trị Hanoi Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Ho Chi Minh City Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM International Accounting Standards Board Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế Kiểm toán viên Ngân hàng Over-The-Counter Market Thị trường cổ phiếu chưa niêm yết Return on total assets Tỷ số lợi nhuận trên Tài sản Security and Exchange Commission Ủy ban chứng khoán Hoa Kì Statement of Financial Accounting Concepts Chuẩn mực về Khái niệm kế toán báo cáo tài chính Sarbanes - Oxley Đạo luật Sarbanes – Oxley Ủy ban chứng khoán Nhà nước Unlisted Public Company Market Thị trường cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết Vietnam Association of Certified Public Accountants Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam Establishment of the Association of Financial Investors Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tỷ lệ phần trăm trên các chỉ tiêu cơ sở thường được sử dụng tại các công ty kiểm toán quốc tế .........................................................................................21
Bảng 4.1 : Điều chỉnh lợi nhuận ................................................................................34
Bảng 4.2 : Điều chỉnh tài sản ....................................................................................35
Bảng 4.3 : Điều chỉnh lợi nhuận chia theo nhóm biến kiêm nhiệm ..........................37
Bảng 4.4 : Điều chỉnh lợi nhuận chia theo nhóm công ty kiểm toán ........................38
Bảng 4.5 : Bảng điều chỉnh lợi nhuận theo đặc trưng của biến định lượng ..............39
Bảng 4.6 : Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương biến kiêm nhiệm ...................41
Bảng 4.7 : Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương biến công ty kiểm toán .........42
Bảng 4.8 : Kết quả kiểm định trung bình của One Way ANOVA ............................43
Bảng 4.9 : Kết quả kiểm định phương sai của kiểm định One Way ANOVA .........44
Bảng 4.10 : Kết quả phân tích sâu ANOVA – Tỷ số nợ ...........................................47
Bảng 4.11 : Kết quả phân tích sâu ANOVA – ROA .................................................48
DANH MỤC HÌNH Biểu đồ 1.1: 10 công ty kiểm toán có doanh thu cao nhất năm 2011 .......................26
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01 : Phần trăm lợi nhuận
Phụ lục 02 : Phần trăm tài sản
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bản chất của kiểm toán báo cáo tài chính là sự kiểm tra từ bên ngoài được thực hiện
bởi các kiểm toán viên độc lập và có đầy đủ năng lực chuyên môn, chịu trách nhiệm về mặt
pháp lí và kinh tế đối với các nhận xét của mình về độ tin cậy của các báo cáo tài chính
được kiểm toán.
Mặc dù vậy, có thực sự kiểm toán báo cáo tài chính do các kiểm toán viên độc lập
mang lại chất lượng cao hơn cho báo cáo tài chính? Câu hỏi này được đặt ra từ lâu trong giới
học thuật và nhiều nghiên cứu đã được tiến hành. Kinney và Martin (1994) đã khảo sát
nhiều nghiên cứu về chênh lệch giữa số liệu kiểm toán và số liệu của đơn vị để chứng minh
rằng kiểm toán viên đã góp phần phát hiện một cách đáng kể các xu hướng báo cáo không
đúng số liệu của đơn vị. Các nghiên cứu khác tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng như công
ty kiểm toán (Chung và đồng nghiệp, 2003) hay hệ thống quản trị công ty (Ng và Tan,
2003).
Hoạt động kiểm toán độc lập đã phát triển hơn 20 năm tại Việt Nam và được xem là
đóng góp cho việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam,
đặc biệt là các công ty niêm yết. Mặc dù vậy, theo hiểu biết hạn chế của mình, tác giả chưa
tìm thấy các nghiên cứu về vấn đề này. Liệu rằng ở Việt Nam, các chênh lệch giữa báo cáo
tài chính đã kiểm toán và báo cáo tài chính chưa kiểm toán có đáng kể không? Có tồn tại sự
thổi phồng doanh thu, lợi nhuận, tài sản hoặc giấu bớt các khoản phải trả theo như các lý
thuyết hay không? Các nhân tố nào chi phối đáng kể đến sự khác biệt này: Hệ thống quản trị
công ty? Quy mô của công ty kiểm toán? Các đặc trưng về quy mô, đòn bẩy tài chính hoặc
khả năng sinh lời của doanh nghiệp?
Với mong muốn đóng góp phần nhỏ của mình vào các vấn đề lý luận và thực tiễn kiểm
toán Việt Nam, tác giả quyết định chọn đề tài : “Những nhân tố ảnh hưởng đến chênh
2
lệch kiểm toán tại các công ty niêm yết tại Việt Nam: xu hướng và mức độ tác động”,
trong đó chênh lệch kiểm toán được hiểu là sự khác biệt giữa báo cáo tài chính đã kiểm toán
với báo cáo tài chính chưa kiểm toán.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Với đề tài được xác định trên, luận văn dự kiến nghiên cứu nhằm hai mục tiêu sau:
(cid:1) Xác định xu hướng, mức độ chênh lệch kiểm toán của các chỉ tiêu trên BCTC của
các công ty niêm yết Việt Nam
(cid:1) Xác định các nhân tố tác động đến mức độ chênh lệch kiểm toán trong số liệu về
lợi nhuận của các công ty niêm yết Việt Nam 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
(cid:1) Đối tượng nghiên cứu: Chênh lệch kiểm toán bao gồm sự chênh lệch giữa báo cáo
tài chính đã kiểm toán và báo cáo tài chính chưa kiểm toán trên các chỉ tiêu cơ bản về tình
hình kinh doanh (doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận) và tình hình tài chính (tài sản, nợ
phải trả). Các nhân tố tác động được dự kiến gồm hệ thống quản trị công ty, công ty kiểm
toán và những đặc điểm quy mô và tài chính của doanh nghiệp.
(cid:1) Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam năm 2011- 2012, không bao gồm các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính
(ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán). Chỉ nghiên cứu mức độ tác động của một số yếu tố cơ
bản đã nêu, không đi sâu nghiên cứu bút toán điều chỉnh, do giới hạn về mặt số liệu. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu đinh tính kết hợp định lượng, cụ thể như sau:
Thu thập các số liệu trên BCTC trước kiểm toán và BCTC sau kiểm toán của mẫu
nghiên cứu gồm 132 công ty niêm yết trên thị trường chướng khoán Việt Nam, sử dụng
công cụ hỗ trợ SPSS để đưa ra được thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu, qua đó phản ảnh xu
hướng và tác động của chênh lệch kiểm toán ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài
3
chính của các công ty được khảo sát. Mức độ tác động của chênh lệch kiểm toán được đo
bằng mức thay đổi của các chỉ tiêu so với số liệu chưa điều chỉnh.
Phân tích tương quan mối quan hệ giữa các biến độc lập với mức độ tác động đến chỉ
tiêu cơ bản nhất là lợi nhuận.
Bên cạnh đó, các báo cáo giải trình của những đơn vị có chênh lệch kiểm toán lớn được
tập hơp lại và phân tích cụ thể từng nguyên nhân, nhằm rút ra nhận xét chung về những chỉ
tiêu trên BCTC mà đơn vị thường có sai lệch, qua đó đưa ra được các đặc điểm và khuynh
hướng sai lệch mà người sử dụng BCTC cần quan tâm.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu, chương này trình bày tóm tắt các nghiên cứu về
chênh lệch kiểm toán trước đây trên thế giới.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chênh lệch kiểm toán. Chương này sẽ trình bày các khái
niệm liên quan đến chênh lệch kiểm toán, lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định,
lý thuyết đại diện.
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày phương pháp chọn mẫu
và các biến độc lập, biến phụ thuộc, phương pháp thống kê mô tả để mô tả những đặc tính
cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm, các phương pháp kiểm định
thống kê (kiểm định chi bình phương và kiểm định có tham số) để dự đoán mối liên hệ giữa
các nhân tố.
Chương 4 : Kết quả nghiên cứu, trình bày kết quả mà nghiên cứu đạt được.
Chương 5: Giải pháp đề xuất nhằm giảm chênh lệch báo cáo tài chính, hạn chế của
nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo. Chương này tóm tắt nghiên cứu, các gợi ý từ kết
quả nghiên cứu, hạn chế của đề tài và chỉ ra các hướng nghiên cứu tiếp theo.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chất lượng kiểm toán được định nghĩa là xác suất chung mà kiểm toán viên sẽ phát
hiện một vi phạm trong hệ thống kế toán của khách hàng, và sẵn sàng báo cáo vi phạm đó
(Fernando và đồng nghiệp, 2008). Hay một định nghĩa tương tự, giá trị của dịch vụ kiểm
toán được xác định bởi khả năng của một công ty kiểm toán phát hiện ra sai sót trọng yếu
trong hệ thống kế toán của khách hàng và báo cáo những sai sót trọng yếu đó (DeAngelo,
1981). Chênh lệch kiểm toán chính là một biểu hiện cụ thể của chất lượng kiểm toán, khi các
công ty kiểm toán phát hiện ra càng nhiều sai sót và điều chỉnh những sai sót đó thì chênh
lệch kiểm toán càng cao.
Trên thế giới, rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đo lường mức độ chênh lệch
của BCTC trước và sau kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh kiểm toán, tuy
nhiên mỗi nghiên cứu đi theo một hướng khác nhau.
1.1 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ QUY MÔ DOANH NGHIỆP
Có nhiều nghiên cứu về quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng của những
điều chỉnh kiểm toán. Các nghiên cứu của Atiase (1985), Bamber (1987), Person (1995),
Llorente, Michaely, Saar và Wang (2002) cho thấy các doanh nghiệp lớn có một môi trường
thông tin tốt hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn. Cũng cùng quan điểm trên, Wright và
Wright (1997) quan sát thấy rằng khách hàng càng lớn thì điều chỉnh kiểm toán càng giảm
dần, điều này có thể được giải thích rằng các sai phạm trong công ty lớn là ít trọng yếu hơn
so với công ty nhỏ. Hay nói cách khác, sự lựa chọn công ty kiểm toán là một yếu tố nội sinh,
các công ty lớn với báo cáo thu nhập có lượng sẽ thuê kiểm toán chất lượng cao (R. Francis,
2004). Như vậy, quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến các điều chỉnh kiểm toán
(Fernando và đồng nghiệp, 2008).
5
1.2 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ QUY MÔ CÔNG TY KIỂM TOÁN
Một loạt các nghiên cứu về quy mô công ty kiểm toán ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
toán đã được thực hiện trong các năm qua. Đa số các nghiên cứu tập trung đến đặc điểm
công ty kiểm toán ở cấp quốc gia và cho đây là yếu tố quyết định cơ bản đến chất lượng
kiểm toán (Simunic và Stein 1987; Becker và cộng sự 1998; Francis và Krishnan 1999; Kim
và đồng nghiệp 2003; Choi và Doogar 2005). Những nghiên cứu này nhìn chung đều cho
rằng các công ty kiểm toán lớn với thương hiệu quốc tế (Big 4) có chất lượng làm việc cao
hơn và đưa ra những báo cáo kiểm toán có ý nghĩa hơn các công ty còn lại. Tuy nhiên,
Wallman (1996) và Francis (2004) lập luận thêm rằng việc đánh giá này cần phải tập trung
hơn vào cấp độ văn phòng riêng lẻ chứ không phải là toàn bộ công ty bởi vì hầu hết các
quyết định điều chỉnh kiểm toán đối với một khách hàng cụ thể được thực hiện trong một
văn phòng riêng lẻ.
1.3 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ THUỘC VỀ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
R. Francis (2004) đã liên kết chất lượng kiểm toán với Hội đồng quản trị (HĐQT) và
các Ủy ban kiểm toán. Nghiên cứu này cho thấy rằng chất lượng kiểm toán sẽ cao hơn khi
Hội đồng và ủy ban kiểm toán độc lập hơn (nhiều thành viên bên ngoài hơn, hoặc không có
sự khiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch HĐQT), (Hermalin và Weisbach 1991; Klein 1998;
và gần đây hơn của Hayes, Mehran và Scott 2004).
Các nghiên cứu tập trung vào HĐQT độc lập (tính bằng tỷ lệ phần trăm của thành viên
bên ngoài vào HĐQT), đều cho thấy rằng sự độc lập của HĐQT có mối tương quan ngược
chiều đến khả năng gian lận tài chính và việc thực thi các quy định của SEC (Beasley 1996;
Dechow và cộng sự 1996; Bhagat 2002). Trong khi đó, một số nhà nghiên cứu thấy rằng
một HĐQT có số lượng thành viên lớn hơn thì cũng có chuyên môn lớn hơn một HĐQT với
ít thành viên (Dalton và cộng sự, 1999), và nó thường có hiệu quả hơn trong việc giám sát
chi phí dồn tích (Xie và đồng nghiệp 2003; Klein 2002 ). Điều này cũng có nghĩa rằng khi
Hội đồng độc lập hơn thì ít có sự chi phối thu nhập hơn, (Anderson và đồng nghiệp, 2004).
6
1.4 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ỦY BAN KIỂM TOÁN
Trong bối cảnh các vấn đề gian lận kế toán trở nên nghiêm trọng tại Enron, WorldCom
và các công ty đại chúng lớn khác, Quốc hội Mỹ đã thông qua Đạo luật Sarbanes - Oxley
(SOX) vào tháng 1 năm 2002. Biên bản này đã được coi là một pháp chế toàn diện nhất ảnh
hưởng đến tính chính xác của BCTC (Defond và đồng nghiệp, 2005). SOX đòi hỏi một công
ty niêm yết đại chúng phải có một ủy ban kiểm toán gồm các thành viên hoàn toàn độc lập
và ít nhất một thành viên phải có kiến thức về tài chính.
Các nghiên cứu về Ủy ban Kiểm toán xuất hiện từ năm 1996, McMullen (1996) và
Dechow, Sloan, và Sweeney (1996) cho thấy rằng các công ty có gian lận BCTC thì gần như
không có các ủy ban kiểm toán so với các công ty khác tại thời điểm nghiên cứu. Nghiên
cứu này gợi ý rằng việc có một ủy ban kiểm toán có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
báo cáo tài chính, tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng lại ở đó mà không xem xét về đặc
điểm của Ủy ban kiểm toán có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính như thế nào. Một
số nghiên cứu gần đây tiếp tục hướng nghiên cứu này bằng cách tìm hiểu xem đặc điểm của
Ủy ban kiểm toán ảnh hưởng đến các khía cạnh khác nhau của quá trình lập BCTC ra sao.
Nói chung, các nghiên cứu cho rằng các ủy ban kiểm toán với một mức độ chuyên môn về
kế toán/tài chính nhất định có thể giúp đảm bảo báo cáo tài chính đáng tin cậy bằng cách
giám sát nghiêm ngặt quá trình lập báo cáo tài chính (Raghunandan và Rama 2001; Carcello
và đồng nghiệp 2002). Các nghiên cứu khác của Felo và đồng nghiệp (2003) và Bryan và
đồng nghiệp (2004) cho rằng, một Ủy ban kiểm toán với kiến thức về tài chính sẽ làm tăng
chất lượng của báo cáo thu nhập. Sau đó Qin (2007) xem xét mối liên hệ giữa chuyên môn
và tài chính với chất lượng thu nhập từ quan điểm hữu dụng của thông tin, đồng thời kiểm
tra xem số lượng thành viên của ủy ban kiểm toán có chuyên môn về kế toán/ tài chính có
liên quan đến chất lượng thu nhập như thế nào. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có các biến
số lượng thành viên có chuyên môn về kế toán và số lượng thành viên ủy ban kiểm toán là
tác động đáng kể đến chất lượng thu nhập.
7
1.5 NGHIÊN CỨU VỀ CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH
Persons (1995) chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính ( tổng nợ phải trả/tổng tài sản); vòng quay
vốn (vốn/tổng tài sản lưu động và doanh thu/tổng tài sản); thành phần tài sản (Tài sản ngắn
hạn/tổng tài sản, các khoản phải thu/tổng tài sản, hàng tồn kho/tổng tài sản) và quy mô
doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng gian lận trên BCTC của doanh
nghiệp. Hơn nữa, các doanh nghiệp gian lận có đòn bẩy tài chính cao hơn so với các doanh
nghiệp còn lại.
S. Persons cũng sử dụng biến khả năng sinh lời (lợi nhuận sau thuế /tổng tài sản, lợi
nhuận giữ lại/tổng tài sản) để nghiên cứu và cho kết quả rằng các doanh nghiệp gian lận
nhiều trên BCTC thì có lợi nhuận ít hơn so với các công ty không gian lận. Khi lợi nhuận
thấp thì nhà quản lí có động cơ cao hơn trong việc phóng đại thu nhập hoặc giấu bớt chi phí.
Đồng thời Kreutzfeldt và Wallace (1986) thấy rằng các công ty có vấn đề về khả năng sinh
lời có gian lận BCTC nhiều hơn so với các công ty khác.
8
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN
2.1 TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH, KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
VÀ CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN
2.1.1 Báo cáo tài chính
2.1.1.1 Khái niệm
Báo cáo tài chính (financial statements), theo nghĩa hẹp đề cập đến các bản báo cáo về
tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và dòng lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp. BCTC hiểu theo nghĩa này bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo về sự thay đổi vốn chủ sở hữu và Bản
thuyết minh BCTC.
Báo cáo tài chính, theo nghĩa rộng là công tác báo cáo tài chính (financial reporting),
đó là toàn bộ quá trình chuẩn bị và cung cấp các thông tin tài chính cho các đối tượng sử
dụng được thực hiện bằng các hình thức khác nhau, trong đó nội dung cơ bản là các BCTC
theo nghĩa hẹp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn cung cấp các giải thích của nhà quản lý
(management commentory).
Quá trình kiểm toán BCTC sẽ phát hiện ra các sai lệch trên BCTC cần phải điều chỉnh.
Chênh lệch kiểm toán là chênh lệch giữa BCTC sau kiểm toán với BCTC trước kiểm toán.
Trong đó :
(cid:1) Báo cáo tài chính trước kiểm toán: Là báo cáo tài chính của đơn vị trình bày, chưa
có sự kiểm tra và đánh giá của kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lí của thông tin. Nhiều
công ty công bố các BCTC này với mục đích cung cấp các thông tin kịp thời cho các cổ
đông.
9
(cid:1) Báo cáo tài chính sau kiểm toán: Là báo cáo tài chính đã có ý kiến của kiểm toán
viên về tính trung thực, hợp lí của thông tin. Đây là BCTC chính thức của công ty công bố
theo quy định của pháp luật.
2.1.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính
Khuôn mẫu lý thuyết kế toán của Chuẩn mực BCTC quốc tế (IASB, 2010) có nêu rằng mục
tiêu của BCTC là cung cấp thông tin hữu ích về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và
những thay đổi tình hình tài chính của một doanh nghiệp cho nhiều đối tượng sử dụng trong
việc ra quyết định kinh tế. Một nội dung tương tự cũng được quy đinh trong Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 21 – Trình bày BCTC (Bộ Tài Chính, 2003). Đối với doanh nghiệp,
BCTC đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Thứ nhất, BCTC là công cụ hữu hiệu trong quá trình huy động vốn với chi phí tiết
kiệm từ các nguồn lực trong xã hội. Với vai trò là cơ sở xây dựng các thông tin về cấu trúc
tài chính, BCTC giúp các nhà đầu tư trong và ngoài nước tiếp cận thông tin của doanh
nghiệp một cách dễ dàng. BCTC cho phép nhà đầu tư đánh giá triển vọng của doanh nghiệp
để đưa ra các quyết định đầu tư chắc chắn, ít rủi ro.
Thứ hai, các cổ đông hiện tại sử dụng BCTC để theo dõi tình hình quản lý vốn đầu
tư, phân tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, phân bổ các nguồn lực của doanh
nghiệp một cách hợp lý và thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh mang lại thành công cho
doanh nghiệp.
Thứ ba, BCTC còn là công cụ hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế cả
trong khu vực và quốc tế. Các công ty và các tập đoàn vẫn thường xem việc công khai, minh
bạch thông tin BCTC như một yếu tố quan trọng nhằm củng cố mối quan hệ với các nhà đầu
tư và chuyên gia phân tích tài chính trong và ngoài nước. Những nhà đầu tư nước ngoài luôn
đòi hỏi một BCTC được kiểm toán xác nhận về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mà
họ dự định đầu tư. Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, đa phương hoá đầu tư. Việc
10
thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài (cả trực tiếp và gián tiếp) đang được Nhà nước rất quan
tâm, cụ thể là đã ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam nhằm khuyến khính các nhà
đầu tư vào Việt Nam. Cuối cùng, BCTC còn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
xã hội trong việc truyền đạt thông tin liên quan tới lợi ích cộng đồng.
2.1.2 Kiểm toán báo cáo tài chính
2.1.2.1 Khái niệm
“Kiểm toán BCTC là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực
và hợp lí của BCTC của một đơn vị. Do BCTC bắt buộc phải được lập theo các chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử dụng
làm thước đo trong kiểm toán BCTC”, (Bộ môn Kiểm toán ĐHKT Tp.HCM, 2012, trang 4).
Kết quả kiểm toán BCTC có thể phục vụ cho đơn vị, Nhà nước, và các bên thứ ba,
nhưng chủ yếu là phục vụ cho các bên thứ ba như cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng... để họ
đưa ra những quyết định kinh tế của mình.
2.1.2.2 Vai trò của kiểm toán BCTC
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, quản
lý và điều hành sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin chính xác kịp thời và đáng tin cậy.
Để đáp ứng yêu cầu này phải có bên thứ ba độc lập khách quan có trình độ chuyên môn cao,
được pháp luật cho phép cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các bên quan tâm. Bên thứ ba
này chính là kiểm toán độc lập. Ở nhiều quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển quy
định, chỉ có các BCTC đã được kiểm toán độc lập mới có giá trị pháp lý. Ý nghĩa và tầm
quan trọng của kiểm toán BCTC thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, kiểm toán BCTC tạo niềm tin cho những người quan tâm. Dù hoạt dộng
trong bất kì lĩnh vực kinh tế nào, thì kết quả hoạt động hàng năm của doanh nghiệp đều thể
hiện trên BCTC. Vì nhiều nguyên nhân khác nhau, các nhà quản lý doanh nghiệp - người có
trách nhiệm lập báo cáo tài chính có thể sẽ trình bày BCTC theo một cách nào đó có lợi cho
11
mình, ví dụ tăng lợi nhuận lên trong những năm tình hình kinh doanh không thuận lợi. Trái
lại những người quan tâm đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp
lại đòi hỏi sự trung thực chính xác của BCTC đó. Vì thế cần có sự kiểm tra xác nhận của
kiểm toán viên độc lập - những người hoạt động theo những nguyên tắc bắt buộc và có đủ
năng lực uy tín với cả chủ doanh nghiệp và người quan tâm đến BCTC.
Kiểm toán làm giảm bớt những ảnh hưởng tiêu cực của việc tách bạch quyền sở hữu
và quyền kiểm soát bằng cách làm giảm các thông tin bất cân xứng giữa người sử dụng báo
cáo tài chính và nhà quản lý doanh nghiệp (Jensen và Meckling, 1976). Do đó kiểm toán là
một cách để giảm rủi ro thông tin cho người sử dụng BCTC, giảm chi phí vốn cho các công
ty (Leuz và Verrecchia, 2005). Theo Nguyễn Văn Hương (2011), các doanh nghiệp khó tiếp
cận với vốn vay không phải vì tất cả đều có báo cáo tài chính sai lệch. Mà vấn đề là hậu quả
của việc đánh giá sai rủi ro tín dụng trước đây dẫn đến các ngân hàng thận trọng hơn đối với
các khoản cho vay mới. Điều này đã được minh chứng trong lý thuyết về thông tin bất cân
xứng, đó là người đi vay biết rõ tình trạng tài chính của mình hơn người cho vay, và để khắc
phục thông tin bất cân xứng này thì người cho vay (ngân hàng) luôn tìm biện pháp bảo về
minh bằng cách yêu cầu bên đi vay cung cấp BCTC được kiểm toán, và NH yêu cầu bên đi
vay phải có nhiều tài sản đảm bảo hơn và lãi vay cao hơn để hạn chế bớt rủi ro. BCTC sai
lệch làm gia tăng rủi ro cho vay, rủi ro tín dụng gia tăng sau đó lại được phản ánh vào mức
giá cao hơn đối với tín dụng. Chính vì thế các doanh nghiệp thiếu vốn lại càng không tiếp
cận được vốn.
Thứ hai, kiểm toán BCTC góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt
động tài chính kế toán. Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính đều bao gồm những
mối quan hệ đa dạng, luôn luôn biến đổi và được cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể.
Để hướng các nghiệp vụ này vào mục tiêu giải quyết tốt các quan hệ trên không chỉ cần có
định hướng đúng và thực hiện tốt mà cần thường xuyên soát xem việc thực hiện để hướng
các nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn. Hơn nữa, kiểm toán giúp tổ chức thực hiện tốt hoạt
12
động tài chính kế toán trên cơ sở những bài học thực tiễn soát xét và luôn uốn nắn thường
xuyên những lệch lạc trong quá trình thực hiện.
Thứ ba, kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý. Rõ ràng kiểm
toán không chỉ có chức năng xác minh mà còn có chức năng tư vấn. Các nhà quản lý không
thể kiểm soát hàng ngàn, hàng vạn nghiệp vụ tài chính kế toán đã xảy ra trong doanh nghiệp.
Vì vậy các nhà quản lý thường kiểm soát các nghiệp vụ tài chính kế toán thông qua một
người thứ ba. Những nhận xét của kiểm toán viên sẽ giúp cho các nhà quản lý kịp thời phát
hiện những sai sót, lãng phí hoặc vi phạm pháp luật do cố ý hay vô ý để xử lý kịp thới hay
ngăn ngừa các tổn thất. Điều đó giúp doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro hay phát hiện
ra thế mạnh, những tiềm năng tài chính nội tại của mình.
2.1.3 Chênh lệch kiểm toán
Chênh lệch kiểm toán là sự khác biệt số liệu trên báo cáo tài chính trước kiểm toán so
với báo cáo tài chính sau kiểm toán. Hay nói cách khác, đó là những sai lệch của các thông
tin trong báo cáo tài chính được kiểm toán viên phát hiện và điều chỉnh. Một báo cáo tài
chính đủ độ tin cậy là BCTC có thông tin chất lượng, không mang các lỗi trọng yếu, có thể
đại diện cho tình hình tài chính của doanh nghiệp, được tin tưởng bởi người sử dụng (AASB
Framework, 2001).
Kiểm toán viên có thể xem xét và đề xuất điều chỉnh trên bằng chứng được tìm thấy
trong các thủ tục kiểm toán của họ. Điều chỉnh kiểm toán có thể không được sự chấp nhận
của khách hàng, đặc biệt là nếu các điều chỉnh ảnh hưởng trực tiếp mạnh mẽ đến lợi ích của
họ. Vì thế, khi thực hiện việc điều chỉnh thì kiểm toán viên thường phải xem xét đến hệ quả
gây ảnh hưởng tới lợi ích khách hàng. Một trường hợp khác có thể xảy ra là kiểm toán viên
đề xuất một vài điều chỉnh kiểm toán, tuy nhiên các điều chỉnh trong đó chủ yếu bù trừ cho
nhau. Điều này dẫn đến tác động ròng trên BCTC có thể là không đáng kể, tuy nhiên, ảnh
hưởng thực đã bị bỏ qua này có thể là thể gây hiểu lầm cho người sử dụng BCTC.
13
2.2 CÁC LÝ THUYẾT NỀN TẢNG
2.2.1 Lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định
2.2.1.1 Nội dung
Lý thuyết thông tin hữu ích là lý thuyết kế toán quy chuẩn trải qua một quá trình phát
triển từ nhiều nghiên cứu, được sử dụng như một lý thuyết nền tảng việc xây dựng khuôn
mẫu lý thuyết kế toán (Accounting conceptual framework). Nó nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản
của kế toán là cung cấp thông tin kế toán hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng
trong việc ra quyết định. Xuất phát từ lý thuyết này, khuôn mẫu lý thuyết kế toán đưa ra các
giả định, nguyên tắc lập và trình bày BCTC. Trên cơ sở khuôn mẫu lý thuyết trên cùng với
yêu cầu của thực tế, các tổ chức lập quy xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán.
2.2.1.2 Vận dụng vào vấn đề chênh lệch kiểm toán
Các kiểm toán viên kiểm toán BCTC dựa trên các chuẩn mực kế toán, bao gồm cả
khuôn mẫu lý thuyết kế toán. Khi phát hiện các khác biệt với các chuẩn mực kế toán nói
trên, kiểm toán viên sẽ đề nghị đơn vị điều chỉnh nếu xét thấy chúng ảnh hưởng trọng yếu
đến người sử dụng BCTC. Điều này tạo ra các khoản chênh lệch kiểm toán. Như vậy, chênh
lệch kiểm toán phản ảnh đóng góp của kiểm toán viên trong vấn đề gia tăng tính hữu ích của
BCTC. Nó cũng cho thấy các nguy cơ tiềm ẩn trong BCTC khi chưa được kiểm toán.
2.2.2 Lý thuyết đại diện (ủy nhiệm)
2.2.2.1 Nội dung
Lý thuyết nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm (principal) và bên được ủy nhiệm
(agent). Thông qua hợp đồng, bên được ủy nhiệm thực hiện một số công việc đại diện cho
bên ủy nhiệm. Trong hợp đồng giữa các cổ đông và nhà quản lí, các cổ đông ủy nhiệm cho
nhà quản lí thay mình sử dụng vốn để kinh doanh.
Lý thuyết ủy nhiệm cho rằng cả hai bên tối đa hóa lợi ích của mình, vấn đề là làm sao
cho bên được ủy nhiệm hành xử theo đúng theo hướng tối đa hóa lợi ích của bên ủy nhiệm.
14
Chi phí ủy nhiệm là chi phí chi trả cho sự xung đột lợi ích giữa hai bên bao gồm chi phí
giám sát, chi phí liên kết và chi phí khác.
Chi phí giám sát
Chi phí giám sát bao gồm chi phí kiểm tra, giám sát, kiểm toán, chi phí duy trì các hoạt
động kiểm soát và báo cáo để kiểm tra việc thực hiện của bên được ủy nhiệm. Chi phí này
được tính vào chi phí hoạt động của công ty, làm giảm lợi ích của bên ủy nhiệm. Để đảm
bảo lợi ích của mình, bên ủy nhiệm sẽ điều chỉnh số tiền chi trả cho bên được ủy nhiệm bằng
một điều khoản ràng buộc trong hợp đồng để bù lại chi phí giám sát mà họ đã bỏ ra. Đó là
cách “bảo vệ bằng giá” (price proctection).
Chi phí liên kết
Các chi phí liên quan đến thiết lập, duy trì cơ chế hoạt động ủy nhiệm, chi phí thông
tin...là chi phí liên kết do bên được ủy nhiệm chi trả. Chi phí này phát sinh trong nỗ lực làm
giảm chi phí giám sát mà bên được ủy nhiệm phải gánh chịu. Thí dụ, người quản lý có thể
cố gắng hơn trong việc cung cấp thông tin nhằm tăng sự tin cậy của bên ủy nhiệm.
Chi phí khác
Các chi phí khác phát sinh khi bên được ủy nhiệm không hết sức mình vì lợi ích tối đa
của bên ủy nhiệm mà chỉ nỗ lực có giới hạn trong một phạm vi nhất định. Lợi ích giảm đi do
sự nỗ lực có giới hạn đó tương đương với chi phí khác mà bên ủy nhiệm mất đi.
Chi phí ủy nhiệm sẽ được tối thiểu hóa bằng cách cung cấp những ưu đãi phù hợp để
gắn kết lợi ích của cả hai bên. Vấn đề này được giải quyết thông qua hợp đồng hiệu quả là
kết quả thương thuyết giữa hai bên đảm bảo lợi ích của cả hai được cân bằng ngay từ đầu.
Trong đó, nếu bên được ủy nhiệm bị phát hiện hành xử không vì lợi ích của bên ủy nhiệm sẽ
bị phạt, uy tín bị giảm sút dẫn đến nguy cơ bị sa thải. Khi đó, bên được ủy nhiệm sẽ hành xử
theo hướng tối đa hóa lợi ích của bên ủy nhiệm. Ngược lại, bên ủy nhiệm cũng sẽ cung cấp
những chính sách khen thưởng nhằm ghi nhận nỗ lực làm việc của bên được ủy nhiệm, đảm
15
bảo lợi ích cho bên được ủy nhiệm. Trong hợp đồng hiệu quả, chi phí ủy nhiệm được tối
thiểu hóa do lợi ích của 2 bên được cân bằng.
2.2.2.2 Vận dụng lý thuyết đại diện cho vấn đề sai lệch BCTC
Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm soát của công ty dẫn đến thông tin bất cân
xứng giữa chủ sở hữu và quản lý của công ty (Jensen và Meckling 1976). Xu hướng sai lệch
trong báo cáo tài chính là điều không mong muốn từ quan điểm của chủ sở hữu công ty
(Gunny, 2010), nhưng điều này lại phù hợp với những mong muốn của nhà quản lý. Bên
cạnh đó, nếu nhân viên cấp dưới kết nối với quản lý của mình bằng mối quan hệ mật thiết,
nhiều khả năng cấp dưới sẽ hành động phù hợp với mong muốn của người quản lý, dù điều
này có lợi hay bất lợi cho các chủ sở hữu (W.Vance và Alan Webb, 2011)
C.Jensen (2004) cho rằng, bất cứ khi nào tồn tại nhiều người cùng thực hiện một công
việc (chẳng hạn như cổ đông của một công ty và các nhà quản lý của công ty đó) thì tất
nhiên, các nhà quản lý sẽ luôn luôn không hành động vì lợi ích tốt nhất của các chủ sở hữu,
và ngược lại. Do đó những nỗ lực để quản lý các xung đột lợi ích của cả hai bên trong một
mối quan hệ tạo ra chi phí đại diện.
R. Francis (2004) nhấn mạnh rằng, trong các công ty cổ phần niêm yết công khai, việc
tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý làm cho kiểm toán độc lập bên ngoài đặc biệt
quan trọng đối với vấn đề quản trị và giám sát doanh nghiệp. Nghiên cứu này cũng đặt ra
câu hỏi, tại sao các công ty tự nguyện trả chi phí cao cho một công ty kiểm toán chất lượng
tốt thay vì chọn công ty kiểm toán nhỏ hơn với chi phí thấp ? Kết quả cho thấy, các doanh
nghiệp có chi phí đại diện cao hơn thì cũng có nhiều khả năng sử dụng các công ty kiểm
toán lớn (Francis và Wilson, 1988; DeFond; 1992 và Francis và đồng nghiệp, 1999).
Thêm vào đó lý thuyết đại diện cho thấy chủ sở hữu và các nhà quản lý có lợi ích xung
đột nhau dẫn đến vấn đề rủi ro đạo đức. Wallace (1980) lập luận rằng các nhà đầu tư bảo vệ
giá đầu tư của họ dẫn đến giá cổ phiếu giảm, hàm ý chi phí vốn sẽ phát sinh nhiều hơn.
Kiểm toán làm giảm bớt mức độ bảo vệ giá đó bằng cách thực hiện ba vai trò là giám sát,
16
cung cấp thông tin và đưa ra một bảo đảm về tính trung thực của thông tin (Wallace 1980).
Vai trò đầu tiên của kiểm toán là đảm bảo rằng các nguồn tài nguyên mà chủ sở hữu ủy thác
cho các nhà quản lý của mình được sử dụng tốt hơn. Jensen và Meckling (1976 ) cho rằng
một thành phần của chi phí đại diên chính là chi phí giám sát các nhà quản lý. Chow (1982)
tiến hành một nghiên cứu về các giao dịch công khai trong năm 1926, ông thấy rằng tỷ lệ
các công ty tham gia kiểm toán đang gia tăng do mức độ xung đột giữa các bên liên quan
của công ty.
Như vậy rõ ràng là kiểm toán được sử dụng để làm giảm chi phí ủy nhiệm do đảm nhận
vai trò của một đơn vị giám sát. Hiệu quả nhận thức về vai trò giám sát của kiểm toán sẽ
được phản ánh trong chi phí vốn của khách hàng. Vai trò qua thông tin của Kiểm toán và chi
phí vốn, như bất cân xứng thông tin được sẽ giảm đi thông qua thông tin minh bạch và đáng
tin cậy hơn, điều này cuối cùng sẽ dẫn đến tình trạng bảo vệ giá giảm đi.
17
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 CHỌN CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU
Các tài liệu nghiên cứu trước đây đã sử dụng rất nhiều biến khác nhau để đánh giá mức
độ cũng như chiều hướng tác động lên sai lệch BCTC của doanh nghiệp. Nghiên cứu này tập
trung đánh giá ảnh hưởng của nhóm 4 nhân tố với biểu hiện cụ thể là các biến như sau:
(cid:1) Nhân tố liên quan đến HĐQT với biểu hiện là hai biến số lượng thành viên Hội
đồng quản trị, và biến kiêm nhiệm giữa Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng Giám
đốc.
(cid:1) Nhân tố quy mô công ty với biểu hiện là biến quy mô công ty (sử dụng tổng tài sản
sau kiếm toán đại diện cho biến quy mô công ty)
(cid:1) Nhân tố công ty kiểm toán với biểu hiện là biến quy mô công ty kiểm toán (cid:1) Nhân tố tỷ số tài chính với biểu hiện là hai biến tỷ số đòn bẩy tài chính (tỷ số nợ)
và biến khả năng sinh lợi (ROA)
Việc xây dựng các biến dựa trên các cơ sở sau:
(cid:1) Các biến có ảnh hưởng trong phân tích từ những nghiên cứu trước đây.
(cid:1) Các biến có thể đo lường dễ dàng cho mục đích phân tích thống kê.
(cid:1) Dữ liệu phải có sẵn, dễ dàng ghi nhận.
(cid:1) Biến liên quan đến môi trường kinh tế, xã hội, văn hóa của Việt Nam.
3.1.1 Biến phụ thuộc
3.1.1.1 Biến tỷ lệ điều chỉnh Tài sản và biến Lợi nhuận
Theo Kinney và Martin (1994) việc kiểm toán cuối niên độ cho thấy xu hướng giảm lợi
nhuận ròng và tài sản thuần xuống 2- 8 lần so với trước kiểm toán. Biến tỷ lệ điều chỉnh tài
18
sản và tỷ lệ điều chỉnh lợi nhuận là các biến định lượng được đưa vào để phục vụ phân tích
thống kê mô tả, nhằm xác định mức độ điều chỉnh bằng con số tuyệt đối. Hai biến này được
tính như sau:
Tài sản trước KT- Tài sản sau KT
Tỷ lệ điều chỉnh tài sản = *100
Tổng tài sau KT
Lợi nhuận trước KT- Lợi nhuận sau KT
Tỷ lệ điều chỉnh lợi nhuân = *100
Lợi nhuận sau KT
Từ cách tính toán tỷ lệ trên ta thấy, một kết quả tỷ lệ điều chỉnh lợi nhuận âm có nghĩa
là lợi nhuận trước kiểm toán nhỏ hơn lợi nhuận sau kiểm toán, thể hiện một sự sai lệch có
thể nhằm giấu bớt lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu một kết quả điều chỉnh lợi
nhuận dương có nghĩa là doanh nghiệp có thể thổi phồng lợi nhuận so với thực tế.
Cũng cùng suy luận như trên, một kết quả tỷ lệ điều chỉnh tài sản âm có nghĩa là tài sản
trước kiểm toán nhỏ hơn tài sản sau kiểm toán, thể hiện một sự sai lệch theo hướng giảm
bớt tài sản của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu một kết quả điều chỉnh tài sản dương có nghĩa
là doanh nghiệp thổi phồng tài sản so với thực tế.
3.1.1.2 Biến phân loại điều chỉnh lợi nhuận/ tài sản
Khái niệm về tính trọng yếu trong kiểm toán tại Hoa kỳ đã xuất hiện từ những năm
cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 thông qua các vụ xét xử tại các phiên tòa. Khái niệm này bắt
đầu được sử dụng rộng rãi vào năm 1933, với sự ra đời của Luật chứng khoán Liên bang, và
vào năm 1934 Luật giao dịch chứng khoán. Tháng 5/1980, Chuẩn mực về Khái niệm kế toán
báo cáo tài chính SFAC 2, “đặc điểm định lượng của thông tin kế toán” của FASB đã trình
19
bày khái niệm về tính trọng yếu. Theo đó, tính trọng yếu là “mức độ thiếu thông tin kế toán
hoặc thiếu sự chính xác của thông tin đó, trong hoàn cảnh cụ thể, có thể ảnh hưởng đến
quyết định của người sử dụng BCTC”. Đến tháng 8/1999, Staff Accounting Bulletin (SAB)
99 của Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) ban hành về “tính trọng yếu”. Trong SAB 99
của SEC nhấn mạnh đến phương diện định tính, mặc dù hầu hết các công ty xem xét các sai
lệch chưa điều chỉnh so với mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch, nhưng SAB đòi hỏi
các đánh giá thêm về bất kỳ các sai lệch không hợp pháp hoặc các sai lệch có tính chất lan
tỏa ảnh hưởng đến người sử dụng BCTC. SAB 99 còn nhấn mạnh đến việc không được cấn
trừ các sai lệch, kiểm toán viên phải tổng hợp các sai lệch không trọng yếu và nhấn mạnh
đến vấn đề gian lận được xem như là trọng yếu (Từ Thái Sơn, 2007).
Tuy vậy, hiện nay không có chuẩn mực kiểm toán hay kế toán nào, cũng không có bất
kỳ hướng dẫn định lượng chính thức nào về “các tiêu chuẩn để đánh giá tính trọng yếu”.
SAB 99 tuyên bố rằng việc sử dụng một thử nghiệm đơn lẻ để đưa ra một tỷ lệ phần trăm
trọng yếu là không chấp nhận được. Ví dụ là có rất nhiều trường hợp mà sai sót trọng yếu
dưới 5% thu nhập ròng cũng có thể là trọng yếu.
Việc đánh giá tính trọng yếu của một điều chỉnh kiểm toán là một khía cạnh vốn có
của hành nghề kiểm toán, nhiều tài liệu cho thấy kiểm toán viên thường sử dụng kinh
nghiệm làm việc để định lượng mức trọng yếu trong mỗi trường hợp cụ thể. Và sau này các
nghiên cứu cũng căn cứ vào đó để xác đinh mức trọng yếu để phân loại mẫu (Holstrum và
Messier 1982; Chewning, Pany và Wheeler 1989; Chewning, Wheeler và Chan 1998;
Messier , Martinov, Bennie và Eilifsen 2005). Các mức định lượng sau đây thường được sử
dụng trong thực tế công tác thực hành cũng như nghiên cứu:
(cid:1) 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế
(cid:1) 0.5% đến 1% tổng tài sản
(cid:1) 1% vốn chủ sở hữu
20
(cid:1) 0.5% đến 1% tổng doanh thu
Lợi nhuần thuần trước thuế
Nghiên cứu về tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC, Từ Thái Sơn (2007) cho rằng,
khi ra quyết định, người sử dụng BCTC thường xem xét kết quả hoạt động công ty như là
căn cứ đo lường quan trọng nhất. Cho nên, kiểm toán viên sử dụng tỷ lệ trên lợi nhuận trước
thuế thường được sử dụng để thiết lập mức trọng yếu. Điều này chỉ ra rằng, sự khác biệt
kiểm toán dưới mức 5% thì thường là không trọng yếu. Sự khác biệt kiểm toán lớn hơn mức
10% được xem là trọng yếu. Như vậy, sự khác biệt kiểm toán giữa mức 5% và 10% có thể
xem xét trong từng trường hợp cụ thể. Đối với các khách hàng không nhạy cảm, có thể thiết
lập mức trọng yếu là 10% lợi nhuận trước thuế khi tất cả các tiêu chuẩn của người sử dụng
BCTC được thỏa mãn.
(cid:1) Công ty được tổ chức với số ít cổ đông
(cid:1) Công ty không có chủ nợ lớn quan trọng
(cid:1) Không nhiều hơn một số ít người sử dụng bên ngoài có khả năng nhận được bản
sao BCTC đã được kiểm toán
(cid:1) Công ty không có khả năng là công ty niêm yết hoặc trở thành công ty niêm yết
trong vài năm tới
Đối với khách hàng nhạy cảm: chẳng hạn như khách hàng là các công ty niêm yết hoặc
hoạt động trong ngành theo luật định, kiểm toán viên thường chọn mức trọng yếu là 5% lợi
nhuần thuần trước thuế. Kiểm toán viên có thể tăng tỷ lệ này dựa vào xét đoán nghề nghiệp,
trong đó bao gồm đánh giá rủi ro kiểm toán.
Tổng tài sản
Trong trường hợp mà kết quả hoạt động quá thấp, hoặc khả năng thanh toán, tính thanh
khoản là mối quan tâm lớn nhất, hoặc khi người sử dụng BCTC tập trung nhiều vào nguồn
vốn hoạt động hơn kết quả hoạt động kinh doanh. Hoặc khi có sự suy giảm về vốn của chủ sở
21
hữu và vốn chủ sở hữu trở nên rất nhỏ, việc xác định mức trọng yếu trên vốn chủ sở hữu
cũng trở nên không khả thi, việc này cũng tương tự như xác định mức trọng yếu theo lợi
nhuận trước thuế tại điểm hoà vốn. Trong trường hợp này, kiểm toán viên xem xét sử dụng
tỷ lệ phần trăm trên tổng tài sản. Như vậy, nếu mức trọng yếu dựa vào tổng tài sản, tỷ lệ thích
hợp là từ 0,5% đến 1% trên tổng tài sản (Từ Thái Sơn, 2007).
Tóm lại, các nguyên tắc chung được đề cập ở trên áp dụng cho hầu hết tình huống kiểm
toán, nhưng KTV không áp dụng một cách máy móc, mà đòi hỏi sự xét đoán mang tính nghề
nghiệp.
Bảng 3.1: Tỷ lệ phần trăm trên các chỉ tiêu cơ sở thường được sử dụng tại công ty
kiểm toán quốc tế.
Mức trọng yếu Ernst & Young
Lợi nhuận trước thuế 5% - 10%
Tổng doanh thu 0,5% - 1%
Tổng tài sản 0,5% - 1%
Vốn chủ sở hữu 1% - 5%
Lãi gộp hoặc tổng chi phí 1% - 2%
Nguồn: Ernst & Young Global Audit Methodology, tháng 4/2001.
Căn cứ vào mức độ trọng yếu đó, nghiên cứu của tác giả xác định các biến phân loại điều
chỉnh là các biến định danh với cách thức như sau:
(cid:1) Biến “phân loại điều chỉnh lợi nhuận” gồm 3 nhóm, nhóm điều chỉnh nhỏ hơn -5%
được coi là nhóm “điều chỉnh âm”, nhóm điều chỉnh lớn hơn -5% và nhỏ hơn 5 % là nhóm
22
“không trọng yếu”, nhóm còn lại là nhóm “điều chỉnh dương”, các nhóm lần lượt được mã
hóa là 1, 2, 3
(cid:1) Biến thứ 2 là biến “phân loại điều chỉnh tài sản” cũng gồm 3 nhóm, nhóm điều
chỉnh nhỏ hơn -1% coi là nhóm “điều chỉnh âm”, nhóm điều chỉnh lớn hơn -1% và nhỏ hơn
1% là nhóm “không trọng yếu”, nhóm còn lại là nhóm “điều chỉnh dương”, các nhóm lần
lượt được mã hóa là 1, 2, 3 3.1.2 Biến độc lập 3.1.2.1 Cơ cấu công ty và các biến liên quan đến HĐQT
(cid:1) Nền tảng cơ cấu của một công ty
Nhằm đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông, các công ty đã áp dụng hệ thống quản lý hai
cấp. Cấp độ đầu tiên là HĐQT hay Ban Giám đốc (board of governors /directors), những
người này do cổ đông bầu ra. Cấp độ thứ 2 là ban điều hành cấp cao hay ban lãnh đạo,
những người này được HĐQT trực tiếp tuyển dụng.
HĐQT (Board of Directors):
HĐQT được các cổ đông bầu ra chia làm hai thành phần. Thứ nhất là những cá nhân
được chọn trong nội bộ công ty. Họ có thể là CEO, CFO, hay người quản lý làm việc chính
thức cho công ty. Thành phần thứ hai được chọn từ bên ngoài công ty, họ hoạt động độc lập
với công ty. Vai trò của HĐQT là thay mặt các cổ đông giám sát các cấp quản lý của một
công ty. Về cơ bản, hoạt động của HĐQT là nhằm đảm bảo lợi ích cho các cổ đông.
Chủ tịch HĐQT (Chairman): về cơ bản là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm
điều hành hoạt động của ban Giám đốc một cách hiệu quả. Trách nhiệm của họ bao gồm
việc duy trì mạng lưới thông tin giữa CEO và các lãnh đạo cấp cao, hoạch định các chiến
lược kinh doanh, đai diện cho ban giám đốc và ban điều hành trước các cổ đông và công
chúng, duy trì sự ổn định của công ty. Chủ tịch HĐQT do ban quản trị bầu ra.
Thành viên bên trong (Inside Directors /Uỷ viên): là những người chịu trách nhiệm
phê duyệt các khoản tài chính lớn và quan trọng do ban quản lý cấp cao đề xuất, thực hiện
23
và giám sát thực hiện các chiến lược kinh doanh và thông qua các sáng kiến và dự án trọng
điểm của công ty. Giám đốc nội bộ vừa là cổ đông vừa là thành viên ban quản lý cấp cao
trong công ty.
Thành viên bên ngoài (Outside Directors/Uỷ viên độc lập): họ cũng có những trách
nhiệm tương tự như các giám đốc nội bộ trong việc quyết định chiến lược, phương hướng
hoạt động và chính sách của công ty, điểm khác biệt là họ không phải là thành viên trực tiếp
của ban giám đốc. Mục đích sử dụng các thành viên bên ngoài là để mang lại cái nhìn khách
quan, không phiến diện về các vấn đề mà ban giám đốc phải xử lý.
Ủy ban Kiểm toán là Ủy ban trực thuộc HĐQT, có chức năng tư vấn và giúp việc cho
HĐQT trong việc đảm bảo có được một hệ thống hiệu quả về kiểm soát nội bộ và tuân thủ
pháp luật, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về báo cáo tài chính ra bên ngoài, bao gồm các yêu
cầu áp dụng cho việc niêm yết trên thị trường chứng khoán theo các quy định của pháp luật.
Ủy ban Kiểm toán chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát tính trung thực của các báo cáo tài
chính liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của Tập đoàn trước khi trình HĐQT
kiểm tra, giám sát kế hoạch kiểm toán nội bộ, tính hiệu quả của hoạt động kiểm toán nội bộ
và sự hợp tác giữa Ban Kiểm toán nội bộ với tổ chức kiểm toán độc lập.
Ban lãnh đạo (Management Team):
Cấp quản lý thứ hai trong công ty là ban lãnh đạo, chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt
động hàng ngày (cũng như lợi nhuận) của công ty, trong đó Tổng Giám đốc (CEO) là nhà
quản lý cao nhất, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của công ty, báo cáo hoạt động lên
chủ tịch HĐQT và ban giám đốc. Chính CEO là người thực hiện các quyết định và sáng kiến
của Ban Giám đốc, duy trì hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp với sự hỗ trợ của ban quản
lý cấp cao. Thường thì CEO cũng được chỉ định là chủ tịch HĐQT hoặc có thể là một trong
số các giám đốc nội bộ (nếu không phải là chủ tịch HĐQT)
Ban quản trị và điều hành đều theo đuổi chung một mục đích cuối cùng là tối ưu hóa
giá trị cổ đông. Về lý thuyết, ban điều hành theo sát các hoạt động thường nhật còn HĐQT
24
đảm bảo họ đại diện về quyền lợi cho cổ đông. Nhưng trên thực tế thì nhiều ủy viên của
HĐQT cũng đồng thời là thành viên trong ban điều hành. Việc xem xét tính cân đối giữa
nhân sự bên trong và bên ngoài của một công ty luôn là cần thiết khi tìm hiểu về công ty đó.
Một dấu hiệu khác cho một công ty hoạt động quy củ là sự phân chia rõ ràng giữa vai trò
của CEO và chủ tịch HĐQT, cũng như chuyên viên các phòng ban khác như kế toán, luật
sư, bộ phận hành chính...Tuy nhiên cũng không ít trường hợp các HĐQT bao gồm cả CEO
đương chức (đồng thời là chủ tịch).
(cid:1) Biến số lượng thành viên HĐQT và biến kiêm nhiệm
Tính độc lập của HĐQT cao hay thấp thể hiện ở tỷ lệ thành viên bên trong và bên
ngoài, cũng như có hay không sự kiêm nhiệm giữa Tổng Giám đốc và chủ tịch HĐQT.
Francis (2004) đã liên kết chất lượng kiểm toán với HĐQT và các ủy ban kiểm toán của
HĐQT. Nghiên cứu này cho thấy rằng chất lượng kiểm toán sẽ cao hơn khi Hội đồng và Ủy
ban Kiểm toán độc lập hơn. Abbott và cộng sự (2001) đưa ra bằng chứng rằng Hội đồng
độc lập hơn thì ít có khả năng thuê kiểm toán cho các dịch vụ phi kiểm toán vì họ có khả
năng cao hơn trong việc giám sát các phần công việc này. Các nghiên cứu của Beasley
(1996) và Dechow và cộng sự (1996) đều cho thấy rằng sự độc lập của HĐQT có mối tương
quan ngược chiều đến khả năng gian lận tài chính. Trong khi đó, Dalton và cộng sự (1999)
thấy rằng, một HĐQT có số lượng lớn hơn thì cũng có chuyên môn lớn hơn một HĐQT nhỏ,
và nó có xu hướng có hiệu quả hơn trong giám sát chi phí trích trước (Xie và đồng nghiệp,
2003; Klein, 2002), tức là giám sát được một yếu tố gây ra sai lệch trên BCTC.
Tại Việt Nam, thông tư số 121/2012/TT-BTC quy định tại điều 10, khoản 2 và 3 về tư
cách thành viên Hội đồng quản trị như sau:
- Công ty đại chúng cần hạn chế thành viên Hội đồng quản trị kiêm nhiệm các chức
danh quản lý trong bộ máy điều hành của công ty để đảm bảo tính độc lập của Hội
đồng quản trị.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám
25
đốc) điều hành trừ khi việc kiêm nhiệm này được phê chuẩn hàng năm tại Đại Hội
đồng cổ đông thường niên.
Để phù hợp với số liệu thu thập được, nghiên cứu này lấy 2 biến số lượng thành viên
HĐQT và biến kiêm nhiệm đưa vào nghiên cứu. Trong đó, biến kiêm nhiệm là biến định
danh, do đó tác giả sử dụng biến giả thay thế, đối với công ty có sự kiêm nhiệm giữa Tổng
giám đốc và Chủ tịch HĐQT là được mã hóa là 1, ngược lại công ty không có sự kiêm
nhiệm trên được mã hóa là 0.
3.1.2.2 Biến công ty kiểm toán
Có khá nhiều nghiên cứu sử dụng biến này vào đo lường ảnh hưởng của nó tới vấn đề
điều chỉnh kiểm toán. Đa số các nghiên cứu đã tập trung đến đặc điểm công ty kiểm toán ở
cấp quốc gia là yếu tố quyết định cơ bản của chất lượng kiểm toán (Simunic và Stein 1987;
Becker và cộng sự 1998; Francis và Krishnan 1999; Kim và đồng nghiệp 2003; Choi và
Doogar 2005; Francis và Krishan 1999; Francis và Yu 2009 và Choi, Kim, và Zang 2010).
Những nghiên cứu này nhìn chung đều cho rằng các công ty kiểm toán lớn với thương hiệu
quốc tế (Big 4) có chất lượng làm việc cao hơn các công ty khác. Wallman (1996) và
Francis (2004) cũng sử dụng biến này nhưng tập trung hơn vào cấp độ văn phòng cá nhân
chứ không phải là toàn bộ công ty cấp quốc gia. Nhìn chung, các kết luận được giải thích
trên cơ sở sau:
Thứ nhất, công ty kiểm toán nhỏ chịu sự phụ thuộc kinh tế vào khách hàng, sẽ khó
khăn cho công ty trong trường hợp khách hàng bị mất. Trong khi đó, công ty kiểm toán lớn
có nhiều khách hàng, sự phụ thuộc kinh tế vào một khách hàng cụ thể là rất nhỏ. Vì vậy, các
công ty kiểm toán có thể duy trì một mức độ độc lập nhất định với khách hàng
Thứ hai, các công ty kiểm toán lớn sẽ có lí do để yêu cầu các thuyết minh thông tin rõ
ràng hơn để tránh những rủi ro xảy ra sau này, làm ảnh hưởng đến hình ảnh và thương hiệu
của họ.
26
Thứ ba, Jensen và Meckling (1976) lập luận rằng công ty kiểm toán lớn hoạt động như
một cơ chế để giảm chi phí ủy nhiệm và phát huy nhiều hơn vai trò giám sát bằng cách hạn
chế hành vi nhằm thay đổi BCTC theo hướng có lợi cho nhà quản lý. Tìm đến công ty kiểm
toán uy tín là một trong những nỗ lực làm giảm chi phí ủy nhiệm của các chủ sở hữu. Theo
hướng của đa số các nghiên cứu trước, biến công ty kiểm toán ở đây được chia làm hai
nhóm Big 4 và Non - Big 4, dựa trên tổng doanh thu của các công ty kiểm toán. Dưới đây là
bốn công ty có doanh thu cao nhất năm 2011 (Biểu đồ 1).
Biến loại công ty kiểm toán là biến định danh và do đó tác giả sử dụng những biến giả
thay thế và quy ước biến công ty kiểm toán của những công ty được kiểm toán bởi các hãng
Big-4 được mã hóa là 1, ngược lại là 0.
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ 10 công ty kiểm toán có doanh thu cao nhất năm 2011
600
500
400
300
200
100
0
(Đvt :Tỷ VNĐ)
Nguồn: http://www.vacpa.org.vn
3.1.2.3 Biến tỷ số đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một đồng vốn
chủ sở hữu, vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Sự thành công hay thất bại này tùy
27
thuộc vào sự tính toán của doanh nghiệp khi lựa chọn cơ cấu tài chính. Khả năng gia tăng lợi
nhuận cao là điều mong ước của các chủ sở hữu, trong đó đòn bẩy tài chính là một công cụ
được các nhà quản lý ưa dùng.
Các doanh nghiệp có tỉ lệ nợ cao trong cơ cấu vốn sẽ chịu sự giám sát nhiều bên liên
quan hơn các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu (Khaled Dahawy,
2009). Bên cạnh đó, Persons (1995) chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến khả năng gian lận trên BCTC của doanh nghiệp, đồng thời các doanh nghiệp gian
lận có đòn bẩy tài chính cao hơn so với các doanh nghiệp còn lại.
Có nhiều tỷ số khác nhau để phản ảnh đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp như tổng nợ
phải trả trên tài sản, tổng nợ vay trên tài sản, tổng nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu, tổng nợ
vay trên vốn chủ sở hữu…Nghiên cứu lựa chọn các xác định tỷ số đòn bẩy dựa trên tổng nợ
phải trả so với tổng tài sản.
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ trên tổng Tài sản = *100
Tổng tài sản
Mặc định kết quả sau kiểm toán là chính xác hơn, do đó số liệu dùng để tính chỉ số
này được lấy từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán sau
kiểm toán.
3.1.2.4 Khả năng sinh lời trên Tài sản (ROA)
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (Return on total assets), là một tỷ số tài chính dùng để đo
lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. ROA cung cấp cho nhà đầu
tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối
với các doanh nghiệp có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành nghề kinh doanh.
28
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu, cả hai nguồn
vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển
vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty
đang kiếm được nhiều lợi nhuận hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Kreutzfeldt và Wallace (1986); S.Persons (1995) sử dụng biến ROA để nghiên cứu
và đều cho thấy rằng nó có tác động mạnh đến khả năng gian lận BCTC của doanh nghiệp.
ROA được tính như sau:
Lợi nhuận thuần
ROA = *100
Tổng tài sản
Tương tự như biến chỉ số đòn bẩy tài chính, số liệu dùng để tính chỉ số này lấy từ
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán sau kiểm toán.
3.1.2.5 Biến quy mô công ty
Biến quy mô doanh nghiệp được sử dụng trong nhiều nghiên cứu, Atiase (1985),
Bamber (1987), Llorente, Michaely, S.Person (1995), Wright (1997), Saar và Wang (2002)
đều cho thấy biến quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến gian lận báo cáo tài chính
hay khả năng điều chỉnh kiểm toán của kiểm toán viên. Có nhiều yếu tố để xác định quy mô
một doanh nghiệp là lớn hay nhỏ, như tổng tài sản, số lao động, tổng doanh thu...Các nghiên
cứu trên đa số sử dụng giá trị sổ sách của tài sản vào cuối năm tài chính trên bảng CĐKT.
Nghiên cứu này cũng sử dụng Logarit tự nhiên của giá trị sổ sách tổng tài sản đại diện cho
biến quy mô doanh nghiệp.
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1 Mẫu công ty nghiên cứu
Nghiên cứu về nhân tố tác động đến gian lận BCTC, đến khả năng điều chỉnh, mức độ
29
điều chỉnh của kiểm toán viên là một mảng đề tài rộng đã được các nhà khoa học nghiên cứu
từ nhiều năm, với rất nhiều hướng đi khác nhau, tìm ra nhiều nhân tố tác động. Chính vì tính
rộng mở của mảng đề tài này, nên mỗi nghiên cứu trước đây đều có các cách thu thập số liệu
và xử lí số liệu khác nhau tùy thuộc vào mục đích của nghiên cứu. Kinney và Martin (1994)
khi nghiên cứu mức độ sai lệch kết quả BCTC sau khi có kiểm toán thì sử dụng 9 bộ dữ liệu
liên quan đến 7.100 điều chỉnh kiểm toán của hơn 1,500 cuộc kiểm toán qua hơn 16 năm từ
1975 đến 1988. Cũng sử dụng phương pháp phân tích này, Richard và Wallace (1986) sử
dụng 260 hồ sơ kiểm toán được lựa chọn từ 13 văn phòng lớn nhất nước Mỹ của Arthur
Andersen. Gần đây, Joe, Arnold Wright, and Sally Wright (2011) đã sử dụng 458 bút toán
dự kiến điều chỉnh tập hợp được từ 163 bộ hồ sơ kiểm toán trong năm 2002 bởi một công
ty Big 4 để nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng các dự kiến điều chỉnh trên được
loại bỏ.
Nghiên cứu về áp lực khách hàng và nhiệm kì kiểm toán viên ảnh hưởng đến điều
chỉnh kiểm toán, Jackson và cộng sự (2011) thiết kế bảng câu hỏi và gửi tới 1.200 kiểm toán
viên hành nghề, tuy nhiên số thư hợp lệ nhận được chỉ có 149 thư. Tương tự, phương pháp
thu thập số liệu bằng việc thiết kế bảng câu hỏi được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trước
đó, ví dụ năm 2003 M.Iyer và V.Rama nghiên cứu về sự kì vọng của khách hàng ảnh hưởng
đến điều chỉnh kiểm toán, bằng cách gửi bảng câu hỏi tới 700 người trong danh sách được
chọn, họ là các kiểm toán viên hành nghề chuyên nghiệp, và thu được 124 câu trả lời phục
vụ cho nghiên cứu.
Sử dụng BCTC niêm yết trên sàn chứng khoán cũng là một phương pháp được nhiều
nhà nghiên cứu thực hiện cho các đề tài khác, ví dụ nghiên cứu về mức độ thuyết minh
BCTC Cooke (1989), Buzby (1975), Marston và Robson (1997), Singhvi (1968)... (Nguyễn
Thị Thu Nguyệt, 2011). Nhận thấy tính hợp lí của các số liệu thu thập được từ BCTC niêm
yết trên sàn chứng khoán với hướng nghiên cứu của đề tài, tác giả chọn cách thu thập số liệu
như dưới đây.
30
Mẫu trong nghiên cứu của tác giả là những công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán
HOSE và HNX, các công ty không niêm yết không thuộc phạm vi nghiên cứu, các công ty
niêm yết trên các sàn OTC, UPCOM hay các sàn khác không có trong mẫu nghiên cứu. Số
liệu cần thu thập là các báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo tài chính chưa kiểm
toán. Trang điện tử http://cafef.vn hiện là trang duy nhất có số liệu các BCTC quý 4 (có
phần lũy kế cả năm) chưa kiểm toán, và BCTC cả năm sau kiểm toán mà có thể thu thập số
liệu tương đối đủ cho nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong một số năm gần đây, một số đề tài
nghiên cứu khoa học cũng lấy số liệu BCTC trên trang này. Để tăng độ tin cậy, tác giả chỉ
sử dụng các báo cáo tài chính được công bố dưới dạng file pdf có đầy đủ chữ kí.
Kết hợp sử dụng trang điện tử http://vinacorp.vn để thống kê, đầu năm 2013, sàn
HOSE có 326 công ty niêm yết, sàn HNX có 407 công ty niêm yết, tổng 2 sàn là 733 công
ty theo dữ liệu ngày 15/7/2013. Trong đó có 7 công ty bảo hiểm, 24 công ty chứng khoán, 5
quỹ đầu tư và 9 ngân hàng. Những công ty tài chính sẽ bị loại khỏi mẫu vì đặc điểm của
chúng là số liệu lớn hơn hẳn các công ty khác. Do đó, số mẫu còn lại là 688 công ty. Trong
quá trình tải số liệu BCTC năm 2012, tác giả nhận thấy xác suất các công ty phải loại bỏ vì
không đầy đủ thông tin là cao, do đó tác giả lấy thêm BCTC năm 2011 để mẫu nghiên cứu
lớn hơn. Thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản lấy 172 công ty (tỉ lệ 25%).
Tuy có tên trên sàn niêm yết, nhưng một số công ty có BCTC sau kiểm toán mà không
có BCTC quý IV/lũy kế cả năm và có thể ngược lại, một số công ty có số liệu sau tính toán
quá khác biệt với mẫu, ví dụ tỷ số nợ lớn hơn 1(vốn chủ sở hữu âm) hoặc mức độ chênh lệch
kiểm toán hơn 100%, các công ty này sẽ bị loại khỏi mẫu. Điều này dựa trên giả định rằng
đây những công ty là những công ty mới thành lập, mới cổ phần hóa hoặc không hoạt động
liên tục. BCTC của những công ty này sẽ có những đặc điểm rất khác biệt và không thể sử
dụng cho mẫu nghiên cứu. Một số công ty có đầy đủ BCTC trước kiểm toán và sau kiểm
toán, tuy nhiên dữ liệu tải lên lại không đầy đủ, thiếu trang, hoặc quá mờ, hoặc để mật khẩu
cho file nên không cung cấp đủ thông tin nghiên cứu. Mẫu cuối cùng còn lại là 129 công ty.
31
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Trước tiên, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tách các nhóm biểu
hiện của biến điều chỉnh lợi nhuận và tài sản. Để có cái nhìn rõ hơn về mẫu nghiên cứu, tác
giả tiếp tục mô tả chi tiết tỷ lệ điều chỉnh lợi nhuận và tài sản của một số doanh nghiệp điển
hình (có mức điều chỉnh cao), sử dụng thêm các văn bản giải trình của doanh nghiệp đó để
chỉ ra một số điểm đáng lưu ý. Sau đó tác giả tiếp tục phân tách mẫu nghiên cứu theo các
biến định tính và đinh lượng được cho là có khả năng ảnh hưởng đến mức độ điều chỉnh lợi
nhuận.
Cuối cùng, các phép kiểm định được sử dụng để xem kết quả nhận định trên mẫu có đủ
mạnh để thuyết phục rằng nó cũng đúng cho tổng thể hay không.
Việc lựa chọn mô hình phân tích tương quan hai biến nào để kiểm tra mối quan hệ
trong giả thuyết phù thuộc vào hai yếu tố. Yếu tố thứ nhất là bản chất của giả thuyết sẽ ảnh
hưởng đến việc lựa chọn loại kiểm định được sử dụng là kiểm định mối liên hệ hay kiểm
định sự khác biệt. Yếu tố thứ hai là các giả định để thực hiện kiểm định tham số có được
thỏa mãn không? Nếu các giả định được thỏa mãn thì kiểm định tham số được thực hiện vì
nó là một công cụ rất mạnh. Ngược lại, nếu các giả định bị vi phạm thì lúc này phải nhờ đến
những thủ tục đòi hỏi những giả định ít nghiêm ngặt hơn đó là kiểm định phi tham số.
3.2.2.1 Kiểm định Chi - bình phương
Khi hai yếu tố nghiên cứu đều là biến định danh, thì kiểm định Chi - bình phương được
sử dụng phổ biến, kiểm định này cho biết có tồn tại mối liên hệ giữa hai biến trong tổng thể
hay không, tuy nhiên nó không cho biết độ mạnh của mối liên hệ này. Kiểm định Chi - bình
phương được tác giả dử dụng để xem xét mối liên hệ giữa 2 biến đinh danh - kiêm nhiệm và
công ty kiểm toán với biến điều chỉnh lợi nhuận.
Công cụ SPSS hỗ trợ chúng ta thực hiện kiểm đinh nhanh gọn, sử dụng giá trị P-value
trong bảng Chi-square test để các định kết quả nghiên cứu. P-value là xác suất phạm sai lầm
32
loại I, nghĩa là xác suất loại bỏ giả thiết (cid:1)(cid:2), như vậy nó có cùng ý nghĩa với mức ý nghĩa ∝ . Xác suất này càng cao cho thấy hậu quả của việc phạm sai lầm khi bác bỏ giả thuyết (cid:1)(cid:2)
càng nghiêm trọng và ngược lại.
Biến Kiêm nhiệm
Để kiểm định giả thiết về mối liên hệ giữa biến kiêm nhiệm và biến điều chỉnh lợi
nhuận ta đặt giả thuyết:
(cid:1)(cid:2) : Sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc không có liên hệ với sự điều
chỉnh lợi nhuận
Biến công ty kiểm toán
Để kiểm định giả thiết về mối liên hệ giữa biến công ty kiểm toán và biến điều chỉnh
lợi nhuận ta đặt giả thuyết:
(cid:1)(cid:2): Công ty kiểm toán không có liên hệ với sự điều chỉnh lợi nhuận
3.2.2.2 Kiểm định phương sai (ANOVA)
Cũng là kiểm định giá trị trung bình giữa các nhóm trong tổng thể, khi các nhóm được
phân chia dựa vào một biến định danh có nhiều hơn 2 biểu hiện (ví dụ như biến điều chỉnh
lợi nhuận có 3 biểu hiện), ta vẫn có thể sử dụng kiểm định T trên lần lượt với các cặp so
sánh, tuy nhiên mỗi lần thực hiện kiểm định giả thuyết trung bình bằng nhau cho từng cặp
như vậy ta chấp nhận một khả năng phạm sai lầm 5% hoặc hơn thế (tùy vào độ tin cậy ta
mong muốn), như vậy khả năng phạm sai lầm sẽ cao lên theo số lần thực hiện kiểm định.
Do đó, phù hợp với các biến của nghiên cứu, tác giả dùng kiểm định phương sai một
yếu tố (One - Way ANOVA) cho tất cả các nhóm mẫu cùng một lúc với độ tin cậy mong
muốn là 90% hoặc 95%. Tuy nhiên, khi thực hiện kiểm định này phải đảm bảo một số giả
định sau:
(cid:1) Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên
33
(cid:1) Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được xem
xét như tiệm cận phân phối chuẩn
(cid:1) Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất
Nếu giả định tổng thể có phân phối chuẩn với phương sai bằng nhau không được thỏa
mãn thì kiểm đinh phi tham số Kruskal – Wallis sẽ là giải pháp thay thế cho ANOVA.
34
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 MÔ TẢ CHUNG VỀ MẪU ĐIỀU TRA 4.1.1 Xu hướng điều chỉnh lợi nhuận
Như đã trình bày ở trên, điều chỉnh lợi nhuận trước thuế được coi là trọng yếu ở mức
5%, do đó những điều chỉnh nhỏ hơn -5% được coi là điều chỉnh âm, từ -5% đến 5% được
coi là không trọng yếu, lớn hơn 5% là điều chỉnh dương. Mẫu nghiên cứu gồm có 132
BCTC, theo đó có 11 BCTC điều chỉnh âm chiếm 8.3% (lợi nhuận trước kiểm toán nhỏ hơn
lợi nhuận sau kiểm toán), 24 BCTC điều chỉnh dương (lợi nhuận trước kiểm toán lớn hơn lợi
nhuận sau kiểm toán) chiếm 18.2% chứng tỏ xu hướng thổi phồng lợi nhuận là áp đảo hơn,
còn lại 97 trường hợp được xác định là điều chỉnh không trọng yếu, chiếm 73.5%.
Tần số
Phần trăm
Phần trăm cộng dồn
11
8.3
8.3
Điều chỉnh âm
97
73.5
81.8
Không trọng yếu
24
18.2
100
Điều chỉnh dương
132
100
Tổng
Bảng 4.1: Điều chỉnh lợi nhuận
Tuy nhiên khi kết hợp với phụ lục 1 ta thấy trong 97 trường hợp được xác định là điều
chỉnh không trọng yếu ở trên chỉ có 30 BCTC không có điều chỉnh kiểm toán (tỷ lệ chênh
lệch là 0%) chiếm 22.7%, điều này có nghĩa là 77.3% BCTC trong mẫu có sự sai lệch kiểm
toán viên phát hiện được. Trong đó, mức độ chênh lệch dương lớn nhất là xấp xỉ 44%, mức
độ chênh lệch âm lớn nhất là gần - 48%.
35
4.1.2 Xu hướng điều chỉnh Tài sản
Điều chỉnh tài sản được coi là trọng yếu ở mức 1%, do đó những điều chỉnh nhỏ hơn -
1% được coi là điều chỉnh âm, từ -1% đến 1% được coi là không trọng yếu, lớn hơn 1% là
điều chỉnh dương. Với mẫu nghiên cứu, ta có kết quả mô tả ở bảng 4.2:
Tần số
Phần trăm
Phần trăm cộng dồn
14
10.6
10.6
Điều chỉnh âm
106
80.3
90.9
Không trọng yếu
12
9.1
100
Điều chỉnh dương
132
100
Tổng
Bảng 4.2 : Điều chỉnh tài sản
Có 14 BCTC điều chỉnh âm, chiếm 10.6%, 12 BCTC điều chỉnh dương chiếm 9.1%,
và 106 BCTC được coi là có điều chỉnh không trọng yếu. Như vậy sai lệch dẫn đến tăng tài
sản sau kiểm toán và giảm tài sản sau kiểm toán là gần như không khác nhau đáng kể. Tuy
nhiên, kết quả ở phụ lục 2 cho thấy mức độ chênh lệch âm lớn nhất là xấp xỉ -18%, lớn hơn
gấp 3 lần mức độ chênh lệch dương lớn nhất là gần 6%. Bên cạnh đó, có 32 trường hợp tỷ lệ
chênh lệch là 0% tương đương 24.2%, như vậy 75.8% còn lại là BCTC có sai lệch giá trị tài
sản trước và sau kiểm toán. Nguyên nhân dẫn đến sai lệch kiểm toán trên sẽ được trình bày
rõ hơn trong phần dưới đây.
4.2 Mô tả xu hướng điều chỉnh theo đặc điểm của doanh nghiệp
4.2.1 Đặc điểm kiêm nhiệm và công ty kiểm toán
Đặc điểm kiêm nhiệm giữa chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc
Mẫu nghiên cứu lúc này còn lại 130 trường hợp, do có 2 giá trị bị bỏ trống, theo bảng
trên ta thấy số doanh nghiệp có sự kiêm nhiệm giữa tổng giám đốc và chủ tịch HĐQT là 42
36
doanh nghiệp chiếm 32.3%, còn lại 88 doanh nghiệp không có sự kiêm nhiệm, chiếm
67.7%, như vậy có thể nói tại Việt Nam, vẫn có gần 1/3 số doanh nghiệp chưa có HĐQT
độc lập, mặc dù chưa xét đến số lượng thành viên độc lập trong HĐQT theo quy định.
Nghiên cứu sâu hơn ta thấy, trong số các doanh nghiệp không có sự kiêm nhiệm, có 8
doanh nghiệp có tỷ lệ điều chỉnh âm (lợi nhuận tăng sau kiểm toán) chiếm 9.1%, 62 doanh
nghiệp tỷ lệ điều chỉnh bằng 0 hoặc mức điều chỉnh không trọng yếu chiếm 70.5%, còn lại
18 trường hợp điều chỉnh dương (lợi nhuận giảm sau kiểm toán) chiếm xấp xỉ 20.5%. Trong
trường hợp này ta thấy được rõ xu hướng thổi phồng lợi nhuận của doanh nghiệp, vì tỷ lệ
điều chỉnh dương gấp 2.25 (20.5/9.1) lần tỷ lệ điều chỉnh âm. Tiếp tục phân tích trường hợp
còn lại là khi có sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc, thì tỷ lệ điều chỉnh
dương (lợi nhuận bị giảm sau kiểm toán/doanh nghiệp thổi phồng lợi nhuận) là 11.9%, gấp
xấp xỉ 2.5 (11.9/4.8) lần trường hợp điều chỉnh âm (lợi nhuận tăng sau kiểm toán). Do đó, sơ
bộ ta có thể thấy, một HĐQT độc lập hơn thì xu hướng thổi phồng lợi nhuận là ít hơn, mặc
dù tỷ lệ chênh lệch là chưa cao. Phân tích này cũng ủng hộ cho các nghiên cứu trước đây
trên thế giới và đã được tác giả trình bày trong chương 1.
37
Kiêm nhiệm
Tổng
Không kiêm
Kiêm
nhiệm
nhiệm
Bảng 4.3 : Điều chỉnh lợi nhuận chia theo nhóm biến kiêm nhiệm
8
2
10
Count
Đ/c âm
% within Kiêm nhiệm
9.1%
4.8%
7.7%
Điều
62
35
97
chỉnh
Count
Không
lợi
trọng yếu
70.5%
83.3%
74.6%
% within Kiêm nhiệm
nhuận
18
5
23
Count
Đ/c
dương
20.5%
11.9%
17.7%
% within Kiêm nhiệm
42
130
Count
88
Tổng
% within Kiêm nhiệm
100.0%
100.0%
100.00%
Đặc điểm công ty kiểm toán
Trong số 132 công ty thì chỉ có 19 công ty được kiểm toán bởi Big 4, chiếm 14.3%,
còn lại 113 công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán nhỏ hơn chiếm 85.7%. Xét
toàn bộ tổng thể thì có 11 trường hợp điều chỉnh âm tương ứng 8.3 %, 97 trường hợp điều
chỉnh không trọng yếu chiếm 73.5%, và còn lại 24 trường hợp điều chỉnh dương chiếm tỷ lệ
18.2%. Xét riêng trường hợp điều chỉnh dương (lợi nhuận giảm sau kiểm toán) thì thấy,
trong nhóm được kiểm toán bởi Big 4, số lượng tìm thấy một sự thổi phồng lợi nhuận là 5
trường hợp, tuy nhiên lại chiếm 26.3% của nhóm này, trong khi đó tỷ lệ điều chỉnh âm cùng
nhóm chỉ có 10.5%. Bên cạnh đó, tỷ lệ 26.3% cũng lớn hơn tỷ lệ điều chỉnh dương trung
bình chung là 18.2%. Như thế có thể thấy các công ty kiểm toán thuộc Big 4 có xu hướng
điều chỉnh giảm lợi nhuận của doanh nghiệp mạnh tay hơn các công ty không thuộc Big 4.
38
Nhóm công ty
Tổng
Big 4
Non big 4
2
9
11
Count
Đ/c âm
10.5%
8.0%
8.3%
% within Nhóm công ty
Điều
12
85
97
Count
chỉnh
Không
lợi
trọng yếu
63.2%
75.2%
73.5%
% within Nhóm công ty
nhuận
5
19
24
Count
Đ/c dương
26.3%
16.8%
18.2%
% within Nhóm công ty
113
132
Count
Bảng 4.4 : Điều chỉnh lợi nhuận chia theo nhóm công ty kiểm toán
19
Tổng
100.0%
100.0%
% within Nhóm công ty
100.0%
4.2.2 Các đặc điểm về số lượng thành viên HĐQT, quy mô doanh nghiệp, tỷ số nợ, khả
năng sinh lợi (ROA)
Phân tích các trường hợp điều chỉnh thông qua các biến định lượng ta có kết quả mô tả như
bảng bên dưới:
39
Điều chỉnh LN
Tỷ số nợ
ROA
Số lượng Quy mô DN
0.6125
0.0321
5.8
26.7714
Mean
0.28
0
5
25
Đ/c âm
Minimum
0.92
0.12
8
27.92
Maximum
0.4919
0.053
5.701
26.2756
Mean
0.03
-0.65
4
23.8
Không trọng yếu
Minimum
0.96
0.24
10
28.17
Maximum
0.593
0.0088
5.5652
26.5205
Mean
0.06
-0.19
3
23.86
Đ/c dương
Minimum
0.98
0.15
7
28.09
Maximum
0.5203
0.0433
5.6846
26.3614
Mean
0.03
-0.65
3
23.8
Tổng
Minimum
0.98
0.24
10
28.17
Maximum
Bảng 4.5 :Bảng điều chỉnh lợi nhuận theo đặc trưng của biến định lượng
Đặc điểm tỷ số nợ
Tỷ lệ nợ trung bình trong mẫu nghiên cứu là 52.03%, trong đó công ty có tỷ lệ nợ cao
nhất là 98%, công ty này rơi vào nhóm điều chỉnh dương. Điều này hợp lý với giả định rằng
các công ty có tỷ lệ nợ càng cao thì càng có xu hướng “làm đẹp” Báo cáo tài chính để phục
vụ mục đích đi vay. Công ty có tỷ lệ nợ thấp nhất là 3% rơi vào nhóm điều chỉnh không
trọng yếu. Trong 3 nhóm, nhóm có tỷ số nợ trung bình cao nhất là nhóm điều chỉnh âm, lên
tới 61.25%, tiếp đó là nhóm điều chỉnh dương với 59.3%, cuối cùng nhóm điều chỉnh không
trọng yếu là 49.19%. Như vậy ta thấy có sự khác biệt rõ rệt giá trị trung bình của tỷ số nợ
giữa 3 nhóm. Kiểm định sự khác biệt này sẽ được trình bày trong phần sau.
40
Đặc điểm khả năng sinh lợi trên tài sản (ROA)
Khả năng sinh lời trung bình trên tài sản toàn mẫu nghiên cứu là 4.33%, bằng 1,35 lần
so với nhóm công ty có tỷ lệ điều chỉnh âm, và gấp gần 5 lần nhóm doanh nghiệp điều chỉnh
dương, tỷ lệ chung này chỉ bằng 81% tỷ lệ sinh lời của nhóm doanh nghiệp điều chỉnh
không trọng yếu. Như vậy có thể thấy nhóm điều chỉnh không trọng yếu thường có các tỷ số
ổn định hơn, do có khả năng sinh lời cao nên các công ty này thường không có động cơ để
điều chỉnh BCTC. Nhóm có khả năng sinh lợi kém nhất trong mẫu chính là nhóm điều chỉnh
dương với ROA là 0.88%, khả năng sinh lợi quá thấp khiến các doanh nghiệp thuộc nhóm
này tìm cách thổi phồng lợi nhuận. Ở đây cũng có sự khác biệt tỷ số nợ giữa 3 nhóm một
cách khá rõ rệt, tuy nhiên phép kiểm đinh sẽ giúp làm sáng tỏ vấn đề hơn.
Số lượng thành viên Hội đồng quản trị
Thông tư số 121/2012/TT-BTC quy định tại điều 11, khoản 1 về thành phần HĐQT
như sau: “Số lượng thành viên Hội đồng quản trị ít nhất là ba (03) người và nhiều nhất là
mười một (11) người. Cơ cấu Hội đồng quản trị cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên
có kiến thức và kinh nghiệm về pháp luật, tài chính và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
công ty”.
Trong mẫu nghiên cứu, số lượng thành viên HĐQT trung bình là 5.68 người, ít nhất là
3 người, rơi vào nhóm điều chỉnh dương và nhiều nhất là 10 người rơi vào nhóm điều chỉnh
không trọng yếu. Bên cạnh đó, số lượng thành viên trung bình của nhóm điều chỉnh dương
là 5.5 người, nhỏ hơn tỷ lệ trung bình chung là 5.68 người và nhỏ nhất trong 3 nhóm. Kết
quả phân tích trên có thể thấy rõ xu hướng: khi HĐQT nhỏ hơn/số lượng thành viên ít hơn
thì lợi nhuận bị thổi phồng nhiều hơn. Tuy nhiên giá trị trung bình của các nhóm không khác
biệt rõ rệt như 2 trường hợp tỷ số nợ và khả năng sinh lời trình bày ở trên. Do đó, kết quả
này cần phép kiểm định trình bày trong phần tiếp theo.
41
Quy mô doanh nghiệp
Biến quy mô doanh nghiệp là biến được lấy từ kết quả logarit tự nhiên của tài sản sau
kiểm toán, kết quả thống kê cho thấy nhóm điều chỉnh âm có quy mô lớn nhất (26.7714),
nhóm điều chỉnh không trọng yếu có quy mô nhỏ nhất (26.2756), nhóm điều chỉnh dương có
quy mô gần với giá trị trung bình toàn mẫu nghiên cứu nhất trong 3 nhóm (26.5205). Tuy
nhiên cũng như biến số lượng thành viên HĐQT, sự khác biệt giá trị trung bình ở đây không
thể hiện rõ nét.
4.3 Kiểm định tương quan 4.3.1 Kiểm định Chi – bình phương
Biến Kiêm nhiệm
Kết quả kiểm định được thể hiện ở bảng 4.6:
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-sided)
2.499a
2
0.287
Pearson Chi-Square
2.636
2
0.268
Likelihood Ratio
0.206
1
0.65
Linear-by-Linear Association
130
N of Valid Cases
1 cells (16.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 4.52
Bảng 4.6: Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương biến kiêm nhiệm
Ứng với giá trị Chi - bình phương tính toán được là 2.499 thì giá trị sig tương ứng là 0.287 lớn hơn ∝ = 0.05, nên không có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết (cid:1)(cid:2), hay nói cách khác sự kiêm
nhiệm giữa chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc không có ảnh hướng đến sự điều chỉnh lợi
nhuận về mặt thống kê.
42
Biến công ty kiểm toán
Kết quả kiểm định như bảng 4.7:
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-sided)
1.258a
2
0.533
Pearson Chi-Square
1.181
2
0.554
Likelihood Ratio
0.304
1
0.581
Linear-by-Linear Association
132
N of Valid Cases
2 cells (33.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.16.
Bảng 4.7: Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương biến công ty kiểm toán
Ứng với giá trị Chi - bình phương tính toán được là 1.258 thì giá trị sig tương ứng là 0.545 lớn hơn ∝ = 0.05, nên không có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết (cid:1)(cid:2), hay nói cách khác công ty
kiểm toán Big 4 hay Non Big 4 là không có ảnh hưởng đến sự điều chỉnh lợi nhuận.
4.3.2 Kiểm định phương sai (ANOVA) cho các nhóm điều chỉnh Lợi nhuận
Bước đầu tiên của phép kiểm định này là kiểm định phương sai giữa các nhóm, ta được
kết quả như bảng 4.8:
43
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
Số lượng
1.271
2
127
.284
0.149
2
129
0.862
Tỷ số nợ
1.745
2
129
0.179
ROA
Quy mô DN
3.477
2
129
.034
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định phương sai của kiểm định One Way ANOVA
Các biến số lượng, biến tỷ số nợ và biến ROA có mức ý nghĩa lần lượt là 0.284/
0.862/0.179 đều lớn hơn 0.05, có thể nói phương sai của ba biến này không khác nhau một
cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả phân tích ANOVA đối với các biến này có thể sử
dụng tốt.
Bước tiếp theo của kiểm đinh One Way ANOVA là kiểm định giá trị trung bình của
các biến số (lượng thành viên HĐQT, quy mô doanh nghiệp, tỷ số nợ, khả năng sinh lời),
xem có sự khác biệt về giá trị trung bình giữa 3 nhóm điều chỉnh âm, điều chỉnh dương, và
điều chỉnh không trọng yếu hay không? Bảng 4.9 cho biết kết quả kiểm định giá trị trung
bình nêu trên.
44
Sum of
df
F
Sig.
Mean
Squares
Square
0.487
2
0.244
0.201
0.818
Between Groups
153.582
127
1.209
Số lượng
Within Groups
154.069
129
Total
0.299
2
0.149
2.639
0.075
Between Groups
7.307
129
0.057
Tỷ số nợ
Within Groups
7.606
131
Total
0.039
2
0.02
2.364
0.098
Between Groups
1.068
129
0.008
ROA
Within Groups
1.107
131
Total
3.171
2
1.586
1.531
0.22
Between Groups
Quy mô
133.552
129
1.035
Within Groups
DN
136.723
131
Total
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định trung bình của One Way ANOVA
Theo bảng ta thấy kiểm định trung bình số lượng thành viên HĐQT có giá trị sig =
0.818 và quy mô doanh nghiệp là 0.22 đều lớn hơn 0.05/0.1. Hai biến còn lại, biến tỷ số nợ
có giá trị sig = 0.075 và biến ROA có giá trị sig = 0.098 đều nhỏ hơn 0.1, do đó có thể kết
luận rằng có sự khác biệt giá trị trung bình tỷ số nợ giữa 3 nhóm điều chỉnh lợi nhuận và có
sự khác biệt giá trị trung bình khả năng sinh lời giữa 3 nhóm này với độ tin cậy 90%.
Bước cuối cùng, chúng ta phải tìm xem sự khác biệt giá trị trung bình xảy ra ở đâu
(giữa nhóm nào với nhóm nào). Các phép kiểm định được sử dụng trong trường hợp phương
45
sai bằng nhau bao gồm: Kiểm định LSD, Bonferroni, Tukey, Scheffe, Dunnett..., tuy nhiên
tác giả lựa chọn 2 phép kiểm định để tiến hành là Bonferroni và Tukey đây là 2 phép kiểm
định được dùng phổ biến nhất cho mục tiêu này. Phép kiểm định LSD không được sử dụng
vì đây thực chất là phép kiểm định t lần lượt cho từng cặp trung bình nhóm mà ta đã nhắc
đến ở trên, do đó nó sẽ làm gia tăng mức độ phạm sai lầm tương ứng với việc so sánh nhiều
nhóm cùng lúc. Kiểm định Bonferroni có quy tắc giống LSD nhưng điều chỉnh được mức ý
nghĩa khi tiến hành so sánh bội dựa trên số lần tiến hành so sánh.
Bảng 4.10 cho kết quả kiểm định biến tỷ số nợ, cả kiểm định Tukey và kiểm định
Bonferroni đều không cho thấy sự khác biệt nào giữa các nhóm.
Bảng 4.11 cho chúng ta kết quả kiểm định biến ROA, ở phần kiểm định Tukey, với sig
= 0.087<0.1 cho thấy có sự khác biệt giá trị trung bình có ý nghĩa (độ tin cậy 90%) giữa
nhóm điều chỉnh không trọng yếu và điều chỉnh dương, kiểm định Bonferroni thì không cho
thấy cặp nào khác biệt. Nhóm điều chỉnh không trọng yếu có khả năng sinh lời cao hơn
nhóm điều chỉnh dương trung bình là 0.04422.
Như vậy, phương sai của hai biến này không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê,
kiểm định ANOVA cho kết quả là có sự khác biệt giá trị trung bình khả năng sinh lời giữa 3
nhóm với độ tin cậy 90%. Cụ thể, có sự khác biệt khả năng sinh lời trung bình có ý nghĩa
giữa nhóm điều chỉnh không trọng yếu và điều chỉnh dương.
Nhận xét :
Phần thống kê mô tả cho thấy có quan hệ nhất định giữa các nhân tố được khảo sát với
chênh lệch kiểm toán. Các quan hệ này phù hợp với các nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên,
việc kiểm định thống kê không cung cấp bằng chứng cho tất cả các biến khảo sát. Kết quả
kiểm định chỉ cho 1 biến có ý nghĩa là Khả năng sinh lời.
46
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự khác biệt về giá trị trung bình của khả năng
sinh lời giữa các nhóm lợi nhuận, điều chỉnh dương, điều chỉnh âm và điều chỉnh không
trọng yếu. Phân tích thêm ta thấy:
Có sự khác biệt thống kê giữa nhóm điều chỉnh dương với nhóm điều chỉnh không
trọng yếu, nhóm điều chỉnh không trọng yếu có mức sinh lời lớn hơn nhóm thổi phồng lợi
nhuận, chênh lệch cao nhất là 0.0872, chênh lệch thấp nhất là 0.0013. Điều này cho thấy các
doanh nghiệp có khả năng sinh lời rất thấp sẽ chủ ý điều chỉnh tăng lợi nhuận so với thực tế.
Không có sự khác biệt thống kê giữa nhóm điều chỉnh âm và điều chỉnh không trọng
yếu (Kết hợp bảng 2.6: nhóm điều chỉnh âm có tỷ số nợ cao nhất là 0.92, thấp nhất là 0.28,
trong khi đó, nhóm điều chỉnh không trọng yếu có tỷ số nợ cao nhất là 0.96 và thấp nhất là
0.03). Tương tự, cũng không có sự khác biệt thống kê giữa nhóm điều chỉnh âm và điều
chỉnh dương (nhóm điều chỉnh âm có tỷ số nợ trung bình là 0.6125, nhóm điều chỉnh dương
có tỷ số nợ trung bình là 0.593). Điều này cho thấy có khả năng các doanh nghiệp có ROA
cao hơn cũng vẫn có khuynh hướng thổi phồng lợi nhuận nhưng chưa đủ bằng chứng thống
kê để kết luận.
47
Bảng 4.10 :Kết quả phân tích sâu ANOVA – Tỷ số nợ
90% Confidence Interval
Mean
(I) Âm
(J) Âm dương LN
Difference
Std. Error
Sig.
dương LN
Lower
Upper
(I-J)
Bound
Bound
0.12068
0.07572
0.252
-0.0361
0.2775
Không trọng yếu
Âm
0.01953
0.08666
0.972
-0.1599
0.199
Dương
-0.12068
0.07572
0.252
-0.2775
0.0361
Âm
Không
Tukey HSD
trọng yếu
-0.10115
0.05426
0.153
-0.2135
0.0112
Dương
-0.01953
0.08666
0.972
-0.199
0.1599
Âm
Dương
0.10115
0.05426
0.153
-0.0112
0.2135
Không trọng yếu
0.12068
0.07572
0.34
-0.0422
0.2836
Bonferroni
Không trọng yếu
Âm
0.01953
0.08666
1
-0.1669
0.2059
Dương
-0.12068
0.07572
0.34
-0.2836
0.0422
Âm
Không
trọng yếu
-0.10115
0.05426
0.194
-0.2179
0.0156
Dương
-0.01953
0.08666
1
-0.2059
0.1669
Âm
Dương
0.10115
0.05426
0.194
-0.0156
0.2179
Không trọng yếu
*. The mean difference is significant at the 0.1 level.
48
Bảng 4.11 :Kết quả phân tích sâu ANOVA – ROA
90% Confidence Interval
(I) Âm dương LN
Mean Difference (I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
Âm
-0.02098
0.02894
0.749
-0.0809
0.039
Tukey HSD
(J) Âm dương LN Không trọng yếu
Dương
0.02324
0.03313
0.763
-0.0454
0.0918
Âm
0.02098
0.02894
0.749
-0.039
0.0809
Không trọng yếu
Dương
.04422*
0.02074
0.087
0.0013
0.0872
Dương Âm
-0.02324
0.03313
0.763
-0.0918
0.0454
-.04422*
0.02074
0.087
-0.0872
-0.0013
Bonferroni Âm
-0.02098
0.02894
-0.0832
0.0413
1
Không trọng yếu Không trọng yếu
Dương
0.02324
0.03313
-0.048
0.0945
1
Âm
0.02098
0.02894
-0.0413
0.0832
1
Không trọng yếu
Dương
0.04422
0.02074
0.105
-0.0004
0.0888
Dương Âm
-0.02324
0.03313
1
-0.0945
0.048
-0.04422
0.02074
0.105
-0.0888
0.0004
Không trọng yếu
*. The mean difference is significant at the 0.1 level.
4.4 NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG
Để hiểu thêm chi tiết về chênh lệch kiểm toán ở các trường hợp cá biệt trong mẫu nghiên
cứu, tác giả sử dụng bảng tần số đơn giản để tiếp tục mở rộng phân tích (Phụ lục 01 và phụ
lục 02). Bên cạnh đó, văn bản giải trình của các đơn vị có chênh lệch kiểm toán gửi cho các
Sở giao dịch được tác giả tập hợp và sử dụng để đánh giá tính chất cũng như mức độ của
mỗi chênh lệch kiểm toán.
49
4.4.1 Lợi nhuận giảm sau kiểm toán
Cụ thể, doanh nghiệp được cho là thổi phồng lợi nhuận nhiều nhất trong mẫu là công ty
CTCP Xây dựng số 11 (V11) có số liệu báo cáo lệch so với số liệu kiểm toán là 44.02%. Ở
BCTC này, số liệu sau kiểm toán tuy có được điều chỉnh song kiểm toán viên vẫn không thể
đưa ra ý kiến đánh giá của mình, đồng thời nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của
công ty trong thời gian tới do kiểm toán không thể thu thập được các bằng chứng chắc chắn
về tình hình hoạt động liên tục của công ty do các yếu tố đảm bảo về khả năng hoạt động
liên tục của V11 phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài mà không phục thuộc vào sự kiểm soát
của công ty. Ví dụ như: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được ghi nhận khi có chứng từ
phát sinh và được thanh quyết toán khi công trình hoàn thành bàn giao với các đội trưởng,
chủ nhiệm công trình mà ở V11, tại thời điểm 31/12/2011 khoản nợ phải thu, phải trả cho
các đội trưởng, chủ nhiệm công trình đang trình bày tại khoản “tạm ứng” và “phải trả người
bán” chưa được đối chiếu và các công trình vẫn đang trong quá trình quyết toán với chủ đầu
tư. Điều này có thể dẫn đến việc công ty có thể phải ghi nhận khoản lỗ trong tương lai hay
không, phục thuộc vào kết quả xác nhận công nợ cũng như giá trị quyết toán được các bên
có thẩm quyền phê duyệt.
Tiếp theo đó, công ty CP Khai khoáng và Cơ khí Hữu Nghị Vĩnh Sinh (MAX) với mức
chênh lệch kiểm toán 42.16% (Phụ lục 1), mức lợi nhuận trước kiểm toán năm 2012 là
1,028,202,406 đồng, sau khi kiểm toán còn 723,293,314 đồng. Doanh nghiệp tiếp theo có
mức chênh lệch lợi nhuận sau kiểm toán khá cao là Công ty Cổ phần Nam Việt (NAV) với
mức chênh lệch là 35.07%, mức lợi nhuận trước kiểm toán là 6,634,871,450 và sau kiểm
toán là 4,912,320,937. Mức chênh lệch khá lớn này Công ty CP Khai khoáng và Cơ khí Hữu
Nghị Vĩnh Sinh phát sinh từ sai lệch giá vốn, ngược lại ở công ty Công ty CP Nam Việt thì
sai lệch ở hầu hết các khoản mục trên BCTC như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác, chi phí quản lí doanh nghiệp. Tuy nhiên hai
công ty đã có những bút toán điều chỉnh lại theo ý kiến của kiểm toán viên, do đó kiểm toán
50
viên vẫn đưa ra ý kiến đánh giá đây là BCTC trung thực hợp lí trên các khía cạnh trọng yếu.
Doanh nghiệp có mức chênh lệch kiểm toán lớn thứ 4 trong mẫu nghiên cứu là Công
ty cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam với 30.04%, ý kiến kiểm
toán viên cho rằng công ty có một khoản nợ phải thu quá hạn đã không được trích lập dự
phòng, dẫn đến giá trị tài sản và lợi nhuận cao hơn thực tế, sau đó công ty đã có báo cáo giải
trình lên Ủy Ban Chứng khoán Nhà Nước và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về vấn đề
trên.
Tiếp theo, báo cáo có mức chênh lệch kiểm toán 24.54% là BCTC hợp nhất của Công
ty Cổ phần Xây dựng số 5. Theo văn bản giải trình của công ty, sai lệch trên có nguồn gốc
từ BCTC công ty mẹ, kiểm toán yêu cầu công ty ghi tăng giá vốn do trước đó một số khoản
chi phí giá vốn công trình đã được bù trừ trên công nợ nội bộ, bên cạnh đó kiểm toán cũng
yêu cầu hoàn nhập một khoản dự phòng phải thu khó đòi của Công trình Nhà máy giấy An
Hòa, làm chi phí quản lí doanh nghiệp giảm, cộng gộp các yếu tố lại vẫn dẫn đến một kết
quả giảm lợi nhuận trước thuế trên BCTC hợp nhất.
Cũng ở mức chênh lệch kiểm toán tương tự, Công ty Cổ phần Khoáng sản Xi măng
Cần Thơ có tỷ lệ chênh lệch trên báo cáo hợp nhất là 24.47%. Điều đáng nói ở đây là mức
sai lệch được kiểm toán phát hiện ở cả công ty mẹ và 3/6 công ty con của nó. Tổng chênh
lệch kiểm toán theo giá trị tuyệt đối là 1.970.531.790 đồng bao gồm nhiều khoản mục khác
nhau như: Công ty CP Khoáng Sản Và Xi Măng Cần Thơ (Công ty mẹ) thiếu trích lập dự
phòng phải thu khó đòi, chi phí lãi vay và chi phí quản lý; Công ty CP Bất Động Sản
Cantcimex (Công ty con) điều chỉnh tiền nộp phạt thuế, kết chuyển thiếu chi phí lương,
BHXH nhân viên quản lý; Công ty CP Khoáng Sản Lộc Tài Nguyên (Công ty con) phải điều
chỉnh tăng chi phí quản lý; Công ty TNHH MTV Xi Măng Cần Thơ - Hậu Giang (Công ty
con) điều chỉnh chi phí khấu hao tài sản và chi phí quản lý. Các điều chỉnh trên tất cả đều
dẫn đến một kết quả lợi nhuận sau kiểm toán giảm, chứng tỏ doanh nghiệp chủ động thổi
phồng lợi nhuận một cách đồng bộ và có hệ thống.
51
Cùng trong nhóm có mức chênh lệch kiểm toán tương đối cao trên 20%, Công ty CP
Thủy sản Gentraco là 21.36%. Tương tự, với chênh lệch 21.32%, tại báo cáo giải trình gửi
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Công ty CP Sông Đà (S64) có đưa ra một số khoản mục
được kiểm toán phát hiện và điều chỉnh liên quan đến các khoản dự phòng phải thu khó đòi,
khấu hao tài sản cố định dẫn tới giảm lợi nhuận sau kiểm toán của công ty năm 2011.
4.4.2 Lợi nhuận tăng sau kiểm toán
Mặc dù đa số các công ty niêm yết có xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận so với thực
tế qua thủ thuật giảm các khoản mục chi phí, mục đích để làm đẹp BCTC, thu hút vốn đầu
tư, thì ở khía cạnh còn lại cũng có những công ty vì mục đích riêng tư nào đó lại có kết quả
kiểm toán ngược lại, lợi nhuận sau kiểm toán cao hơn trước kiểm toán. Mặc dù không tìm
được tài liệu nào nói về khía cạnh này, tác giả vẫn cho rằng với tần suất và mức độ sai lệch
lớn như sẽ chỉ ra dưới đây, thì ngoài những sai lệch do sai sót sẽ có cả những gian lận mà
doanh nghiệp chủ động giảm lợi nhuận, giảm thuế phải nộp, tùy vào mục đích và tình hình
kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp tại thời điểm đó. Do giới hạn đề tài cũng như giới hạn
về mặt số liệu, tác giả chỉ xin đưa ra mức độ cũng như tần suất điều chỉnh trong phần này,
đồng thời chỉ ra các khoản mục dẫn đến sai lệch.
Lợi nhuận giảm sau kiểm toán phải kể đến đầu tiên là công ty CP Đầu tư Địa ốc An
Khang với mức độ chênh lệch lợi nhuận trước thuế là -47.48%, nguyên nhân được công ty
giải trình là do hạch toán chi phí lãi vay trích trước không hợp lí, chi phí lãi vay hạch toán
nhầm, ghi chép các chi phí khác phát sinh khi chưa đủ điều kiện ghi nhận, các khoản thu
nhập do chênh lệch tỷ giá không được ghi nhận... Bên cạnh các sai lệch trên cũng có những
sai lệch do các khoản chi phí không được công ty ghi chép gồm: chi phí kiểm toán trích
trước, chi phí phát hành trái phiếu trích trước, chi phí mua ngoài... Tuy nhiên các chi phí ghi
nhận thiếu này nhỏ hơn các khoản đã được ghi nhận khống bên trên, do vậy kết quả cuối
cùng ảnh hưởng tăng lợi nhuận kinh doanh 3,441,737,647 đồng.
52
Nhóm chênh lệch cao tiếp theo là công ty Cổ phần Xây dựng số 3 sai lệch -33.70%,
Ccông ty Cổ phần Than Núi Béo - Vinacomin là -20.42%. Tuy nhiên các BCTC trên đã
được điều chỉnh theo ý kiến kiểm toán và vẫn nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần của
kiểm toán viên. Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng Vĩnh Phúc có tỷ lệ chênh lệch kiểm
toán năm 2011 là -20.18%, kiểm toán viên đưa ra ý kiến ngoại trừ do các hạn chế trong
phạm vi kiểm toán, ví dụ như: Khoản tiền thu của nhà đầu tư thuê đất tại Khu công nghiệp
Châu Sơn, tỉnh Hà Nam (phát sinh từ năm 2010) và tại Khu Công nghiệp Khai Quang, tỉnh
Vĩnh Phúc (phát sinh từ năm 2011) được Công ty tách làm 2 phần: Phí san nền đối với phần
diện tích đất nhà đầu tư thuê và phí sử dụng cơ sở hạ tầng. Công ty đã ghi nhận phần phí
san nền vào doanh thu trong kỳ ngay khi hợp đồng thuê có hiệu lực; phần phí sử dụng cơ sở
hạ tầng được Công ty phân bổ vào doanh thu hàng năm trên cơ sở thời gian thuê đất. Kiểm
toán viên không thể đánh giá được sự hợp lý và cơ sở tách thành hai phần phí nói trên cũng
như ảnh hưởng đến doanh thu ghi nhận cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011. Mặt
khác, cũng không thể đánh giá được liệu Công ty có được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp hay không từ việc ghi nhận ngay một lần phí san nền này vào doanh thu. Bên cạnh
đó, trong năm 2011, có sự không thống nhất về chính sách kế toán ghi nhận doanh thu giữa
Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng Vĩnh phúc (Công ty mẹ) và Công ty TNHH MTV VPID
Hà Nam (Công ty con). Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính của công ty
con này không được điều chỉnh để chính sách kế toán được áp dụng tại công ty và công ty
con được giống nhau. Kiểm toán viên không đánh giá được ảnh hưởng của vấn đề này đến
báo cáo tài chính hợp nhất cho năm tài chính hợp nhất kết thúc ngày 31/12/2011
4.4.3 Tài sản giảm sau kiểm toán
Công ty có tỷ lệ điều chỉnh tài sản lớn nhất là CTCP Xây dựng số 11 (5.98%) - (phụ
lục 2), như đã trình bày trong phần điều chỉnh lợi nhuận, kiểm toán đã không thể đưa ra ý
kiến nhận xét về Báo cáo tài chính hợp nhất của V11 trong năm 2011 do ảnh hượng trọng
yếu của một số vấn đề về khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho...Về khoản nợ phải thu và
53
nợ phải trả, tại thời điểm 31/12/2011, công ty chưa thực hiện đối chiếu đầy đủ các khoản nợ
này, chủ yếu là khoản công nợ đối với các đội trưởng, chủ nhiệm công trình được trình bày
tại khoản “tạm ứng” và phải trả người bán. Kiểm toán không thể xác định tính hiện hữu của
các khoản nợ phải thu, phải trả này do đó không đưa ra ý kiến. Về khoản mục “Hàng tồn
kho”, tại thời điểm 31/12/2011, số dư chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trình bày trên
bảng cân đối kế toán hợp nhất là lớn hơn số liệu đối chiếu theo Báo cáo kiểm kê của công
ty, vì còn một số lượng chưa được kiểm kê. Như vậy có thể thấy, chính đặc điểm loại hình
sản xuất kinh doanh cũng ảnh hưởng đến mức độ sai lệch trên BCTC.
Tiếp theo là CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á với mức chênh lệch là 4.47%, CTCP Xây
dựng số 1 và Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á - Thái Bình Dương cùng ở mức điều chỉnh
xấp xỉ 3%, tuy nhiên BCTC các công ty trên vẫn nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần do
đã có bút toán điều chỉnh theo yêu cầu của kiểm toán viên.
4.4.4 Tài sản tăng sau kiểm toán
Công ty có mức chênh lệch âm lớn nhất cũng là mức chênh lệch tài sản lớn nhất mẫu
nghiên cứu là Công ty Cổ phần Thủy sản Gentraco (GFC) với -17.68%, nhìn vào bảng
CĐKT trước kiểm toán và sau kiểm toán ta thấy, khoản mục có sai lệch là các khoản phải
thu ngắn hạn và đầu tư dài hạn khác. Tuy cả tài sản và lợi nhuận chênh lệch với tỷ lệ khá
cao, nhưng kiểm toán viên vẫn đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần vì doanh nghiệp đồng ý
với các điều chỉnh kiểm toán. Các công ty có tình trạng tương tự với GFC là Công ty Cổ
phần Viễn Thông Vạn Xuân -12.11%, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không -
8.84%, CTCP Than Núi Béo -3.57%.
Nhận xét :
Phân tích mở rộng cho các trường hợp điều chỉnh lợi nhuận và tài sản lớn nhất, ta thấy
đa số các doanh nghiệp tập trung vào việc điều chỉnh lợi nhuận hơn là điều chỉnh tài sản. Vì
lợi nhuận là nhân tố dễ tác động bởi các khoản mục chi phí, dễ biến đổi theo mong muốn
của người lập BCTC, do đó quy mô sai lệch của tài sản chỉ có 2 trường hợp trên 10% (GFC
54
và VAT), còn lại đều dưới 10% cho toàn bộ mẫu nghiên cứu. Ngược lại, chênh lệch lợi
nhuận từ 20% đến 40% có tới 12 trường hợp, chiếm xấp xỉ 10% mẫu nghiên cứu.
Tiếp tục xem xét 10 trường hợp có tỷ lệ điều chỉnh lợi nhuận cao nhất, trong đó bao
gồm 6 trường hợp điều chỉnh dương, và 4 trường hợp điều chỉnh âm như đã trình bày ở trên
ta có một số nhận xét như sau:
(cid:1) Các gian lận/sai sót chủ yếu xuất hiện trên BCTC bao gồm: - Né tránh ghi nhận chi phí bằng các khoản mục tạm ứng hoặc công nợ - Ghi nhận doanh thu khi chưa đủ điều kiện - Không trích lập dự phòng các khoản phải thu quá hạn - Kết chuyển thiếu các khoản mục chi phí - Chi phí khâu hao hạch toán không chính xác - Các khoản thu nhập do chênh lệch tỷ giá không được ghi nhận (cid:1) Các sai lệch chủ yếu là dẫn đến một sự giảm chi phí, tăng lợi nhuận, quy mô chênh
lệch ở các trường hợp tăng lợi nhuận lớn hơn hẳn trường hợp giảm lợi nhuận. Đặc
biệt, khi có mục đích điều chỉnh tăng lợi nhuận, các công ty thực hiện gian lận một
cách có hệ thống từ các công ty con, tới công ty mẹ (Công ty Cổ phần Khoáng sản Xi
măng Cần Thơ)
55
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM GIẢM CHÊNH LỆCH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH, HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
5.1 KẾT LUẬN
Hiện nay, chất lượng hoạt động thu thập và xử lý thông tin kế toán của doanh nghiệp
Việt Nam chưa được thực hiện tốt, chất lượng công tác kiểm toán, hoạt động thanh tra giám
sát của các Sở giao dịch, UBCK chưa cao vì thế khó có thể đánh giá chính xác chất lượng
của doanh nghiệp niêm yết.
Tại Sở GDCK Singapore, Mỹ, nếu như doanh nghiệp có sự lệch pha rất lớn của lợi
nhuận trước và sau kiểm toán, doanh nghiệp sẽ phải giải trình và nếu lý do khó có thể chấp
nhận, bộ phận giám sát của Sở sẽ vào cuộc kiểm tra kỹ hơn, thậm chí có sự phối hợp với cơ
quan điều tra, doanh nghiệp vi phạm có thể bị phạt nặng, thậm chí bị truy tố trước pháp luật.
Ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp trên đều phải giải trình về sự "lệch pha" trước và
sau kiểm toán, song các lý do được đưa ra rất khó thuyết phục như định giá chưa đúng về tài
sản, chưa tính đủ chi phí hoạt động, trích lập dự phòng đầu tư tài chính thiếu chính xác…
hoặc có cả lý do nhầm lẫn.
Chưa kể đến, trong báo cáo kiểm toán của nhiều doanh nghiệp có không ít ý kiến ngoại
trừ như tài sản thiếu chờ xử lý, tài sản thừa chờ giải quyết, hàng tồn không kiểm kê được, tỷ
giá biến động… Những ý kiến ngoại trừ này khiến cho các nhà đầu tư rất khó thông cảm với
những lý lẽ mà các doanh nghiệp đưa ra, bởi họ chính là những đối tượng bị thiệt hại do sự
vô tình hay hữu ý của các doanh nghiệp Tổng thư ký Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính
(VAFI), ông Nguyễn Hoàng Hải cho rằng, chênh lệch tại BCTC trước và sau kiểm toán của
56
doanh nghiệp có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng vấn đề là các nguyên nhân
này lẫn lộn nhau, nhà đầu tư thường không phân biệt được.
Thực tế, để giảm bớt tình trạng này, UBCK đã có những quy định như buộc doanh
nghiệp niêm yết phải thực hiện soát xét BCTC bán niên, hay sắp tới sẽ buộc kiểm toán viên
phải có giải trình trước Hội đồng Cổ đông về những sự sai lệch nếu có. Tuy nhiên, những
động tác này có lẽ vẫn chưa đủ mạnh để đi đến một chuẩn mực về thông tin doanh nghiệp
công bố trước và sau kiểm toán.
5.2 GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG BCTC, GIẢM
CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN
5.2.1 Các nhận xét từ kết quả nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu có thể rút ra một số nhận xét sau:
(cid:1) Kiểm toán đóng góp một phần quan trọng trong việc hạn chế các sai sót trên BCTC.
Với số liệu thống kê mô tả cho thấy có 26.5% doanh nghiệp có chênh lệch kiểm toán
về lợi nhuận vượt mức trọng yếu, trong đó doanh nghiệp điều chỉnh tăng lợi nhuận là
18.2%, với tổng số tiền được kiểm toán viên điều chỉnh giảm xuống trong những
trường hợp này là 75,205,959,732 đồng. Bên cạnh đó, con số lợi nhuận mà kiểm toán
viên điều chỉnh giảm xuống cho toàn bộ mẫu nghiên cứu 132 BCTC lên tới
91,168,004,435 đồng.
(cid:1) Các DN niêm yết thường có khuynh hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận nhiều hơn giảm
lợi nhuận. Số liệu cho thấy, chỉ có 11 trường hợp được tìm thấy có sự điều chỉnh
giảm lợi nhuận, trong khi đó trường hợp ngược lại là 24. Điều này lưu ý các công ty
kiểm toán cần chú ý đến rủi ro khai khống LN của DN niêm yết.
(cid:1) Các yếu tố quản trị công ty có tác động mờ nhạt đến chênh lệch kiểm toán. Kết quả
nghiên cứu định lượng cho thấy mô hình kiêm nhiệm/không kiêm nhiệm và số lượng
thành viên HĐQT không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sai sót của BCTC. Điều
này có nghĩa rằng, Chủ tịch HĐQT chưa thực sự phát huy vai trò trong việc việc soát
57
xét BCTC của doanh nghiệp. Số lượng thành viên HĐQT cũng không làm tăng tính
trung thực và hợp lý của BCTC, điều này chứng tỏ khả năng phản biện lẫn nhau trong
HĐQT trước các vấn đề về BCTC là rất yếu.
(cid:1) Công ty kiểm toán không ảnh hưởng đến chênh lệch kiểm toán: Kết quả nghiên cứu
định lượng cho thấy không có quan hệ giữa quy mô công ty kiểm toán với tình trạng
chênh lệch kiểm toán mà họ phát hiện được. Điều này gợi ý rằng, các công ty kiểm
toán Big 4 thường nghiên cứu về khách hàng trước khi kí hợp đồng kiểm toán, do đó
chênh lệch kiểm toán được giảm bớt ở mức tối đa.
(cid:1) Quy mô doanh nghiệp không tác động đến tình trạng chênh lệch kiểm toán. Điều này
cho thấy các doanh nghiệp lớn chưa có những quan tâm hay đầu tư đúng mức vào
công tác kiểm soát BCTC.
(cid:1) Có quan hệ giữa mức sử dụng đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời đến chênh lệch
kiểm toán, các công ty có tỷ số nợ cao cũng đồng thời có khả năng sinh lời cao,
chứng tỏ nhóm này sử dụng vốn vay có hiệu quả, tuy nhiên những công ty có khả
năng sinh lời rất thấp có xu hướng thổi phồng lợi nhuận mạnh mẽ (Bảng 2.6). Như
vậy, các doanh nghiệp khi ở những điều kiện tài chính và kinh doanh rất kém, việc
“làm đẹp” báo cáo tài chính là chuyện đương nhiên.
Từ kết quả nghiên cứu nhận được, tác giả đưa ra một số giải pháp và đề xuất cho các
giải pháp như sau:
5.2.1.1 Nâng cao vai trò giám sát BCTC của Uỷ ban Chứng khoán nhà nước Việt Nam
(UBCKNN VN)
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ chênh lệch kiểm toán còn khá cao, nhóm các
công ty có chênh lệch tuyệt đối ở mức cao đều xấp xỉ 50% (cả chênh lệch âm và dương),
mặc dù mẫu nghiên cứu đã cố ý bỏ đi những chênh lệch cao đột biến. Điều này cho thấy các
tổ chức giám sát TTCK hoạt động chưa thật sự hữu hiệu.
58
Nguyên nhân có thể xuất phát từ việc lực lượng giám sát còn thiếu hoặc thiếu các quy
định xử phạt cho các vi phạm hoặc chưa quan tâm đúng mức đến việc đánh giá tính tuân thủ
của BCTC cũng như của các công ty kiểm toán BCTC. Nếu như những năm trước, chênh
lệch BCTC của doanh nghiệp trước và sau kiểm toán chỉ vài trường hợp, gần đây số lượng
các doanh nghiệp phải giải trình sau khi có BCTC kiểm toán ngày càng nhiều hơn. Tuy
nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có doanh nghiệp niêm yết hoặc lãnh đạo doanh nghiệp niêm
yết nào bị phạt vì lý do bất nhất số liệu trước và sau kiểm toán. Trừ trường hợp doanh
nghiệp bị thua lỗ thì bị đưa vào diện cảnh báo, các trường hợp còn lại đều dừng ở mức yêu
cầu giải trình và sau giải trình mọi chuyện lại không có gì thay đổi. Giải pháp đặt ra cho vấn
đề này là nâng cao vai trò giám sát BCTC của UBCKNN VN.
Một là, hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin trong BCTC. Trong đó, cần bổ
sung thêm các quy định chi tiết về yêu cầu tính chính xác của thông tin trên BCTC và xử
phạt vi phạm rõ ràng. Tổng thư ký Hiệp hội Các Nhà đầu tư Tài chính (VAFI), ông Nguyễn
Hoàng Hải cho rằng, chênh lệch tại BCTC trước và sau kiểm toán của doanh nghiệp có cả
nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng vấn đề là các nguyên nhân này lẫn lộn nhau,
nhà đầu tư thường không phân biệt được. Thực tế, để giảm bớt tình trạng này, UBCKNN đã
có những quy định như buộc doanh nghiệp niêm yết phải thực hiện soát xét BCTC bán niên
(thực hiện từ năm 2010), hay sắp tới sẽ buộc kiểm toán viên phải có giải trình trước ĐHCĐ
về những sự sai lệch, nếu có, trong BCTC của doanh nghiệp mình kiểm toán.
Hai là, tăng cường công tác thanh tra, xử lý vi phạm liên quan đến tính minh bạch và
trung thực của thông tin BCTC của các doanh nghiệp niêm yết. Việc xử phạt cần khắt khe
và có tính răn đe hơn, đồng thời tăng mức chế tài đối với các hành vi vi phạm.
Ba là, tăng cường kiểm soát chất lượng kế toán - kiểm toán BCTC của các công ty
niêm yết thông qua thành lập tổ chức chuyên về kiểm soát hoạt động kế toán - kiểm toán.
Xem xét Ủy ban chứng khoán Hoa kỳ (SEC), trong cơ cấu có một tổ chức liên quan đến
kiểm soát hoạt động kế toán - kiểm toán từ bên ngoài đó là Ủy ban Giám sát hoạt động kế
59
toán các công ty niêm yết (Public Company Accounting Oversight Board - PCAOB). Ủy
ban này chịu trách nhiệm kiểm tra các công ty kiểm toán cho các công ty niêm yết. Hoạt
động của PCAOB hoàn toàn độc lập và là một cấp độ kiểm soát chéo đối với hoạt động
kiểm tra chất lượng các công ty kiểm toán được thực hiện bởi Hội nghề nghiệp (NCS. ThS
Phan Thanh Hải, 2010). UBCKNN VN còn thiếu một cơ quan có chức năng tương tự
PCAOB. Áp dụng mô hình này có thể tăng giúp tăng tính giám sát của UBCKNN VN trong
hoạt động kế toán BCTC của các doanh nghiệp niêm yết.
Bốn là, để các quy định được thực hiện một các nghiêm túc cần có sự kiểm tra, giám
sát thường xuyên của cơ quan quản lý. Tăng cường tính giám sát bằng cách ban hành các
văn bản nhằm nâng cao vai trò, phân định rõ trách nhiệm của UBCKNN VN, Sở giao dịch
chứng khoán trong quá trình giám sát hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp niêm
yết. Có như vậy các doanh nghiệp niêm yết mới có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện một
cách nghiêm túc.
5.2.1.2 Nâng cao chất lượng Luật kế toán, nguồn nhân lực kế toán
Nâng cao chất lượng Luật kế toán
Theo phân tích của các chuyên gia đến từ Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam,
Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, Ban Pháp chế của VCCI thì Luật Kế toán hiện hành
đang bộc lộ rõ hai bất cập lớn (Báo Kiểm toán số 21/2013). Thứ nhất, các nguyên tắc và nội
dung quy định về kế toán chủ yếu mới phù hợp với từng đơn vị kế toán riêng lẻ, trong khi
nền kinh tế thị trường đã phát triển khá mạnh, theo đó các hoạt động đầu tư, liên doanh, liên
kết đa dạng, đa chiều, đa ngành, nhiều thành phần, mà các quy định trong Luật Kế toán tỏ ra
chưa đủ cơ sở pháp lý cho quản lý, chưa đủ chế tài, thiếu các quy định bắt buộc thiết kế hệ
thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán hiệu quả. Các quy định pháp lý về quyền hạn, trách
nhiệm trước pháp luật của người làm kế toán, của từng cấp quản lý công tác kế toán không
còn phù hợp. Thứ hai, trong bộ máy quản lý hiện nay không còn hệ thống tổ chức quản lý tài
chính kế toán theo ngành kinh tế như trước, dẫn đến thiếu việc tuyên truyền, phổ biến, thiếu
60
sự kiểm tra, kiểm soát cả về thực hiện kế toán và quản lý tài chính, dẫn đến pháp luật về kế
toán không chắc chắn đến được người thực hiện. Vai trò và chức năng, nhiệm vụ của người
làm kế toán vẫn bị coi nhẹ, kể cả ở khu vực doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, doanh
nghiệp Nhà nước nắm cổ phần chi phối…(Báo Kiểm toán số 21/2013). Do những thay đổi
mạnh mẽ của nền kinh tế, chính sách của Nhà nước và yêu cầu hội nhập, mở cửa theo kinh
tế thị trường đã đến thời điểm cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, ban hành mới Luật Kế toán.
Quan điểm của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Luật Kế toán: Đảm bảo phù hợp với
cam kết WTO và Chiến lược phát triển kế toán đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (vừa
được Chính phủ phê duyệt ngày 18/03/2013), trước hết là yêu cầu công khai, minh bạch hệ
thống thông tin về kinh tế, tài chính, trong đó đặc biệt là thông tin, số liệu do kế toán cung
cấp và được kiểm toán xác nhận (Bộ Tài Chính, 2013). Trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán
độc lập, Việt Nam đã cam kết mở cửa gần như hoàn toàn, do đó phải tiếp cận gần nhất với
thông lệ và chuẩn mực quốc tế, với hệ thống thông tin tự động liên kết toàn cầu, tiếp cận về
tổ chức quản lý, giám sát thực thi pháp luật kế toán. Kế toán phải hướng đến mục tiêu hội
nhập quốc tế, được quốc tế thừa nhận. PGS.TS Đặng Thái Hùng, Vụ trưởng Vụ Chế độ Kế
toán và Kiểm toán cho rằng (Bộ Tài Chính, 2013), Luật Kế toán sửa đổi, bổ sung sẽ được
xây dựng theo hướng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường
đang dần hoàn thiện của Việt Nam. Có 4 điểm đáng chú ý.
(cid:1) Thứ nhất là nguyên tắc “giá thị trường” sẽ phải được nghiên cứu, quy định áp dụng
phù hợp vào điều kiện cụ thể của Việt Nam (Chứ không chỉ áp dụng “Nguyên tắc giá gốc”
theo quy định trong Luật Kế toán 2003).
(cid:1) Thứ hai là nâng cao vai trò, vị trí của công tác kế toán nói chung và của Kế toán
trưởng nói riêng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước vị thế của Kế toán
trưởng sẽ phải được nâng cao hơn, kế toán trưởng sẽ phải được tham gia vào các quyết định
tài chính tầm vĩ mô của doanh nghiệp, tập đoàn.
61
(cid:1) Thứ ba là sẽ nghiên cứu, quy định về sổ sách, chứng từ kế toán, lưu trữ tài liệu kế
toán phù hợp với trình độ phát triển công nghệ hiện nay (thay cho phương thức thủ công
truyền thống).
(cid:1) Thứ tư là nghiên cứu, quy định phù hợp về nội dung, phương thức, tổ chức quản lý
dịch vụ kế toán, thúc đẩy thị trường dịch vụ kế toán phát triển.
Nâng cao chất lượng nhân lực kế toán
Theo kết quả nghiên cứu, từ giải trình của các công ty có tỷ lệ chênh lệch kiểm toán
cao nhất trong mẫu như: Công ty CP Khai khoáng và Cơ khí Hữu Nghị Vĩnh Sinh, Công
ty CP Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam, Công ty Cổ phần Xây dựng số 5,
Công ty Cổ phần Khoáng sản Xi măng Cần Thơ..., ta thấy chênh lệch kiểm toán được phát
sinh từ nhiều nguyên nhân như: Khoản nợ phải thu quá hạn đã không được trích lập dự
phòng, kết chuyển thiếu chi phí lương, BHXH của nhân viên quản lý, chi phí lãi vay hạch
toán nhầm, ghi chép các chi phí khác phát sinh khi chưa đủ điều kiện ghi nhận, các khoản
thu nhập do chênh lệch tỷ giá không được ghi nhận ... Các yếu tố trên một phần là gian lận
mà người lập BCTC cố ý tạo nên, cũng có một phần không nhỏ là từ những nguyên nhân
chủ quan như trình độ nghiệp vụ của người làm kế toán còn yếu kém, thiếu tính trung thực
khách quan, cũng như khả năng quan sát, phân tích tổng hợp.
Năm 2010, Hiệp hội Kế toán công chứng Anh (ACCA) - Hội nghề nghiêp kế toán,
kiểm toán quốc tế đã tổ chức diễn đàn giáo dục ACCA Việt Nam với chủ đề “Hợp tác hiệu
quả nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tài chính - kế toán đáp ứng yêu cầu xã hội”.
Theo đó, các vấn đề được các đại biểu đề cập liên quan đến nguồn nhân lực kế toán Việt
Nam đó là nhiều doanh nghiệp thời gian qua thường xem nhẹ phát triển trình độ đội ngũ kế
toán tài chính. Về phía doanh nghiệp có ý kiến cho rằng chất lượng sinh viên mới tốt nghiệp
còn kém, không sử dụng được ngay, để sử dụng được, các doanh nghiệp đã phải tốn kém chi
phí và thời gian để đào tạo lại. Giải pháp đặt ra là nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ kế
toán. Nghiên cứu đưa ra một số đề xuất như sau :
62
Một là, về phía các trường đại học, tổ chức đào tạo nghiệp vụ kế toán cần quan tâm đến
chất lượng đầu ra của sinh viên không chỉ về kiến thức chuyên ngành mà còn về kỹ năng,
thái độ và đạo đức nghề nghiệp.
Hai là, về phía doanh nghiệp nên hợp tác giúp các trường đào tạo kỹ năng thực hành
cho người học. Doanh nghiệp cần tạo điều kiện cho sinh viên kiến tập, thực tập để sinh viên
nắm được cách thực hành nghiệp vụ trong thực tế.
Ba là, về phía hội nghề nghiệp kế toán cần phát huy vai trò của mình trong công tác bồi
dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán doanh nghiệp Việt Nam như tổ chức các cuộc
hội thảo một cách thường xuyên nhằm hướng dẫn thực hành kế toán đối với các quy định kế
toán hiện hành của doanh nghiệp, cập nhật các quy định, chuẩn mực kế toán mới để các cán
bộ kế toán của doanh nghiệp có thể tiếp cận, vận dụng chính sách mới một các nhanh nhất.
Bốn là, doanh nghiệp cần xây dựng các chính sách thu hút, đãi ngộ đối với những lao
động giỏi nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu thực tiễn kế toán của doanh nghiệp.
5.2.1.3 Tăng cường các cơ chế quản trị công ty
Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng thành viên HĐQT và mô hình kiêm nhiệm/
không kiêm nhiệm giữa Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT không có tác động đến chênh
lệch kiểm toán. Điều này cho thấy vai trò mờ nhạt của HĐQT trong các công ty niêm yết tại
Việt Nam. Các thành viên Hội đồng quản trị đều tham gia trực tiếp điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty, do đó không có sự tách biệt rõ nét giữa chủ sở hữu và nhà quản lý. Trong
cơ cấu nói trên, rõ ràng vị thế thực tế của HĐQT bị xem nhẹ và không thực hiện được đầy
đủ vai trò của mình trong quản trị công ty. Các thành viên Hội đồng quản trị đã phải tập
trung nhiều hơn vào công tác điều hành, ít hoặc thậm chí không chú ý tới vai trò định hướng
chiến lược và giám sát toàn bộ hoạt động cũng như BCTC của công ty.
Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty 2012 của UBCKNN chỉ ra rằng, tình hình kinh tế
Việt Nam có chiều hướng đi xuống, kinh doanh kém thuận lợi khiến báo cáo thường niên
63
cung cấp ít thông tin hơn, hoặc thông tin bị sai lệch và kém tin cậy hơn, có thể do tình hình
tài chính khó khăn hay công ty muốn hạn chế công bố các kết quả yếu kém.
Việc đánh giá chất lượng BCTC hiện nay dường như nhờ cậy vào công ty kiểm toán.
Song trên thực tế kiểm toán viên không có trách nhiệm ngăn ngừa và không thể kỳ vọng
kiểm toán viên phát hiện hành vi không tuân thủ của đơn vị được kiểm toán đối với tất cả
các quy định pháp luật liên quan việc ngăn ngừa những gian lận này. Ông Bùi Văn Mai, Vụ
trưởng Vụ Chế độ kiểm toán kế toán - Bộ Tài chính cho biết, trường hợp doanh nghiệp
mong muốn lập bản BCTC trung thực, và hợp lý nhưng bị sai sót, phản ánh sai lệch thực tế
do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý, do hệ thống kiểm soát hoạt động kém hiệu
quả thì doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên sẽ hỗ trợ, tư vấn, sửa đổi và hoàn thiện
thông qua quá trình kiểm toán. Tuy nhiên trường hợp doanh nghiệp cố tình gian lận thì kiểm
toán viên cũng không có trách nhiệm phát hiện và kết luận về gian lận đó (Thời báo ngân
hàng, 2013). Vậy nhà đầu tư biết bấu víu vào đâu để có niềm tin vào các BCTC? Trách
nhiệm ngăn ngừa và phát hiện gian lận này trước hết phải thuộc về HĐQT và Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán.
Tuy nhiên, mô hình quản trị hiện tại của Việt Nam đang hạn chế vai trò này khi nhiều
thành viên HĐQT thiên về điều hành hơn là quản lý chiến lược và giám sát, thậm chí chỉ họ
chạy theo lợi ích ngắn hạn. Thực trạng, chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành và là
người đại diện theo pháp luật khiến quyền lực doanh nghiệp được tập trung vào một người
nên dễ dẫn đến nguy cơ lạm dụng vị thế được giao.
Giải pháp cần thiết đó là Hội đồng quản trị phải tăng cường hoạt động giám sát nhằm
đảm bảo hành vi của Ban Giám đốc không vi phạm lợi ích của cổ đông. Điều này sẽ làm
tăng chi phí giám sát mà nhà quản lý phải gánh chịu. Theo lý thuyết ủy nhiệm, việc tăng chi
phí giám sát sẽ làm xuất hiện “sự bảo vệ bằng giá”, buộc nhà quản lý phải tăng cường tính
minh bạch của thông tin để tối thiểu hóa chi phí này. Điều này chỉ thực hiện khi Hội đồng
quản trị có sự độc lập nhất định với Ban Giám đốc điều hành.
64
Một là, cần phân trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên HĐQT, yêu cầu trong cơ cấu
HĐQT phải có sự tham gia của các thành viên HĐQT độc lập. Các thành viên này có vai trò
quan trọng trong việc giám sát, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống quản trị của
doanh nghiệp... làm giảm nguy cơ vi phạm lợi ích cổ đông của nhà quản lý, góp phần bảo vệ
lợi ích chính đáng của cổ đông.
Hai là, HĐQT phải thiết lập hệ thống báo cáo và yêu cầu ban điều hành cung cấp thông
tin đầy đủ, thông tin phải được ban kiểm soát xác nhận về tính trung thực, hợp lý. Bên cạnh
đó, các thành viên bên ngoài, đặc biệt là các cổ đông thiểu số, các bên liên quan cũng cần
nhận rõ vai trò giám sát của mình thông qua các yêu cầu cung cấp thông tin, các BCTC.
Doanh nghiệp còn có thể tăng cường cơ chế kiểm soát khác thông qua các hoạt động kiểm
soát nội bộ, kiểm toán độc lập…
5.2.1.4 Nâng cao chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán
Chất lượng không đảm bảo của nhiều công ty kiểm toán đang đặt ra câu hỏi về chất
lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết. Theo kết quả kiểm soát chất lượng năm
2010 của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) hầu hết các công ty kiểm toán
được kiểm tra ít nhiều đều có sai phạm về chuẩn mực kiểm toán. Trong báo cáo gửi Bộ Tài
chính, VACPA cho rằng việc một số công ty kiểm toán đã thông qua các báo cáo tài chính
có chứa đựng các sai sót cho thấy thiếu sót của kiểm toán viên và Ban Giám đốc công ty
kiểm toán trong việc hiểu và áp dụng các chuẩn mực kế toán hiện hành, và hầu hết các sai
sót đó có thể là do sự thỏa hiệp dễ dãi giữa KTV, công ty kiểm toán và đơn vị được kiểm
toán.
Do đó, để nâng cao kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt
Nam, cần tuân theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, Bộ tài chính vẫn thực hiện chức năng chủ đạo trong việc ban hành và hoàn
thiện các văn bản để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán, cũng như giám sát chất
lượng hoạt động kiểm toán. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo thực hiện và phát huy vai trò
65
quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kiểm toán và phù hợp với xu hướng hiện nay trên thế
giới, Tuy vậy, việc tiến hành kiểm soát chất lượng có thể thực hiện bởi Hội nghề nghiệp
theo nội dung, nhiệm vụ đã được Bộ tài chính chuyển giao.
Thứ hai, nội dung về quy trình kiểm soát chất lượng, sự phối hợp với các tổ chức khác
trong kiểm soát chất lượng phải phù hợp với các thông lệ quốc tế và đồng thời phải học tập
kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới, các quy định về kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán, cũng như sự phối hợp với các tổ chức có liên quan phải được xây dựng trên cơ sở
phù hợp với thông lệ của quốc tế.
Thứ ba, nội dung và quy trình kiểm soát chất lượng phải đảm bảo tính khả thi và mang
lại hiệu quả cao. Do có sự khác biệt về trình độ và quy mô giữa các công ty kiểm toán, vì
vậy nội dung và quy trình kiểm soát chất lượng phải đơn giản, dễ vận dụng vào trong thực
tiễn, cần có các hướng dẫn chi tiết. Kiểm soát chất lượng cũng phải được xem xét theo một
lộ trình, vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý, vừa phù hợp với năng lực của Hội nghề nghiệp.
Trong nỗ lực kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp niêm yết, hàng
loạt văn bản mới đã được ban hành trong thời gian gần đây:
(cid:1) Thông tư 129/2012/TT-BTC ngày 09/08/2012 Quy định về việc thi và cấp Chứng
chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25/09/2012;
(cid:1) Thông tư 150/2012/TT-BTC ngày 12/09/2012 Hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng
năm cho kiểm toán viên (KTV) đăng ký hành nghề kiểm toán có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2013;
(cid:1) Thông tư 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 Hướng dẫn về đăng ký, quản lý và
công khai danh sách KTV hành nghề kiểm toán có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2013.
KTV đã đăng ký hành nghề năm 2013 trước ngày 01/03/2013 chỉ được ký báo cáo kiểm
toán và báo cáo kết quả công tác soát xét đến hết ngày 30/06/2013. Từ ngày 01/07/2013 trở
đi, chỉ có các KTV hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo
66
quy định tại Thông tư này mới được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát
xét;
(cid:1) Thông tư 203/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/05/2013;
(cid:1) Thông tư 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 Ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam theo đề nghị của Chủ tich Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) và Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Các
chuẩn mực kiểm toán số 1000 “Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành”,
Chuẩn mực kiểm toán số 930 “Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính” ban hành theo Quyết
định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chuẩn mực kiểm
toán số 910 “Công tác soát xét báo cáo tài chính”, Chuẩn mực kiểm toán số 920 “Kiểm tra
thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước” ban hành theo Quyết định số
195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính tiếp tục có hiệu lực thi
hành cho đến khi có chuẩn mực mới thay thế.
Một số đề xuất cụ thể liên quan đến việc nâng cao chất lượng kiểm toán của các công
ty niêm yết.
Một là, cần tiếp tục ban hành đầy đủ hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, rút
ngắn khoảng cách giữa các chuẩn mực của Việt Nam so với các chuẩn mực quốc tế, đồng
thời hướng dẫn việc áp dụng các chuẩn mực phù hợp với thực tế. Hoàn thiện hệ thống chuẩn
mực góp phần tạo cơ sở pháp lý cho các kiểm toán viên trong thực hành kiểm toán được tốt
hơn.
Hai là, tổ chức chương trình đào tạo nghiệp vụ riêng cho kiểm toán viên của các công
ty kiểm toán. Bổ sung, nâng cao kiến thức của các kiểm toán viên về lĩnh vực tài chính,
chứng khoán thông qua các khóa học về chứng khoán và TTCK. Đưa các chương trình đào
tạo này vào các trường đại học, trong đó bao gồm các chuẩn mực và thông lệ kế toán - kiểm
67
toán mới nhất.
Ba là, nâng cao vai trò của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), thông
qua việc chuyển giao một số chức năng của Bộ Tài chính như giám sát hoạt động kiểm toán.
Hiệp hội cần triển khai áp dụng các quy tắc đạo đức nghề nghiệp, nâng cao chất lượng đào
tạo và kỳ thi kiểm toán viên hành nghề để có thể lựa chọn được những kiểm toán viên giỏi
phục vụ cho ngành.
Bốn là, hội nghề nghiệp cần cập nhật các vấn đề mới và đưa ra quan điểm chuyên môn
của mình cho các hội viên và thị trường một cách kịp thời hơn để kiểm toán viên có định
hướng trong công tác nghề nghiệp.
5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỂ XUẤT CHO HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO
5.3.1 Hạn chế của đề tài
Hạn chế về mặt số liệu thu thập, hiện tại chưa có một trang chính thống cung cấp số
liệu báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trước và sau kiểm toán. Các số liệu mà tác giả
thu được chỉ dựa trên kinh nghiệm thu thập số liệu của các nghiên cứu trong nước trong thời
gian gần đây. Vì chưa chính thống nên số liệu không thống nhất và nhiều thiếu sót. Đây là
những hạn chế khách quan không thể khắc phục được tại thời điểm nghiên cứu.
Hạn chế liên quan đến vấn đề chọn mẫu nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu chỉ có
thể có được dữ liệu của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Do đó, nghiên cứu
không thực hiện đánh giá được mức độ chênh lệch kiểm toán của các công ty không niêm
yết và những công ty con của các công ty nước ngoài ở Việt Nam.
Hạn chế khi lựa chọn các biến đưa vào phân tích, tác giả chỉ có thể tận dụng những
thông tin trên BCTC thể hiện, do đó còn nhiều biến khác có thể ảnh hưởng đến điều chỉnh
kiểm toán bị bỏ qua.
Hạn chế tiếp theo là do số liệu đối với một doanh nghiệp cụ thể chỉ được lấy trong một
68
năm, do đó chưa thấy rõ biến động của một số biến nghiên cứu qua các năm.
Theo kết quả phân tích thì đặc điểm nghề sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng chênh lệch kiểm toán, tuy nhiên trong nghên cứu này lại chưa phân biệt mẫu theo
các nghành nghề hoạt động.
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo
Từ những hạn chế cụ thể nêu trên, nghiên cứu đưa ra một số hướng cho các nghiên cứu
tiếp theo như sau:
Một là, thực hiện thu thập dữ liệu bằng nhiều cách khác nhau như thông tin được công
bố trên các phương tiện truyền thông như báo chí, báo mạng, website, so sánh độ chính xác
của các thông tin từ những nguồn này. Có thể sử dụng bảng câu hỏi để nghiên cứu thêm một
số biến ảnh hưởng khác không thể hiện trên BCTC như sự tham gia của kiểm toán viên
trong thời gian trước kiểm toán, thời gian cung cấp dịch vụ kiểm toán, Ủy ban kiểm toán,
trình độ ban giám đốc, trình độ HĐQT... Hoặc có thể phát triển theo hướng đánh giá ảnh
hưởng của các nhân tố khác mà nghiên cứu này chưa đề cập như loại hình kinh doanh, tuổi
doanh nghiệp.
Hai là, thu thập dữ liệu trong hai hoặc ba năm liên tiếp để phân tích được sự biến động
các chỉ số ảnh hưởng đến chênh lệch kiểm toán qua các năm.
Ba là, mở rộng mẫu nghiên cứu như tăng số lượng mẫu trong nghiên cứu và mở rộng
sự đa dạng trong mẫu nghiên cứu (bao gồm cả các công ty không niêm yết và các công ty
con của các tập đoàn đa quốc gia...)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Chính phủ (2012), Thông tư số 121/2012/TT-BTC Quy định về quản trị công ty áp
dụng cho các công ty đại chúng.
2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
3. Kiểm toán Nhà nước (2013), Báo Kiểm toán số 21/2013. 4. Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2010), Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ thuyết minh báo cáo tài chính và một số giải pháp đề xuất nhằm tăng
tính minh bạch của BCTC.
5. Nguyễn Thiên Tú (2012), Nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa ý kiến kiểm
toán đối với báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn
2006 -2010 và tỷ số tài chính.
6. Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.
7. Nguyễn Văn Hương (2011), Nguyên nhân nợ xấu dưới góc nhìn từ BCTC doanh
nghiệp.
8. Từ Thái Sơn (2007), Nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán
BCTC của hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
9. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2012), Kiểm toán. Thành phố Hồ Chí Minh:
Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.
10. Vũ Hữu Đức (2010), Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. Thành phố Hồ
Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.
TIẾNG ANH
1. Andrew J, Srinivasan, Steven A (2003), Audit Committee Characteristics and the
Perceived Quality of Financial Reporting: An Empirical Analysis. [online]
Available at :
Quality, The IUP Journal of Audit Practice.
3. Benjamin E. and Michael S (2003), Boards of Directors as an Endogenously
Determined Institution: A Survey of the Economic Literature. Economic Policy
Review, Vol. 9, No. 1
4. Chung, R., Firth M. and Kim J (2003), Auditor conservatism and reported
earnings. Accounting and Business Research, Vol. 33. No. 1. pp. 19-32
5. Dr. Obeua, S.Persons, Using Financial Statement Data to Identify Factors
Associated with Fraudulent Financial Reporting. Journal of Applied Business
Research, Vol 11, No. 3
6. Dan A. Simunic (2011), Auditor Size and Audit Quality Revisited The Importance
of Audit Technology. [online] Available at :
[Accesssed 20, May, 2013]
7. Georges and Thouraya (2005), Importance of Independence and Financial
Knowledge for the Board and the Audit Committee. HEC Montreal Working Paper
No. 05-03. [online] Available at :
20, May, 2013]
8. Guy D, Randal J, Joseph I (2008), Audit Quality Attributes, Client Size and Cost of
Capital. [online] Available at :
20, May, 2013]
9. Jong-Hag, Chansog Kim, Jeong-Bon, and Yoonseok (2008), Audit Office Size,
Audit Quality and Audit Pricing. Journal of Practice and Theory. [online]
Available at :
Characteristics on the Disposition of ProposedAudit Adjustment. Journal of
Practice & Theory, Vol. 30, No. 2, pp. 103-124
11. Jere R, Jere R, Michael D. (2012), Office Size of Big 4 Auditors and Client
Restatements. [online] Available at:
[Accesssed 20, May, 2013]
12. Jane Kennedy, Thomas W (2011), Subordinates as the First Line of Defense
Against Biased Financial Reporting. [online] Available at :
13. Kinney, W. R., Jr., and R. D. Martin (1994). Does auditing reduce bias in financial
reporting?A review of audit-related adjustment studies. Auditing: A Journal of
Practice and Theory Vol. 13, No. 1, pp. 149–56
14. Lisa B (2005), Audit Quality and Risk Differences Among Auditors. [online]
Available at :
Vol. 34, No. 1
16. Michael C., William H (2000), Theory of the Firm: Managerial Behavior, Agency
Costs and Ownership Structure. Journal of Financial Economics, Vol. 3, No. 4 17. Ng, B.T., and H.T. Tan (2003), Effects of Authoritative Guidance Availability and
Audit Committee Effectiveness on Auditors’ Judgments in an Auditor-Client
Negotiation Context. Journal of the American Accounting Association, Vol.
78.2003, 3, p. 801-818
18. Robert Libby, William Kinney (1999), Earnings Management, Audit Differences,
and Analysts’ Forecasts. [online] Available at :
19. Richard W, Wanda A (1986), Error Characteristics in Audit Populations: Their
Profile and Relationship to Environmental Factors. A Journal of practice and
theory
20. Richard C, Scott B (2011), The Effects of Prior Auditor Involvement and Client
Pressure on Proposed Audit Adjustment. Behavioral Research in Accounting, Vol.
23, No. 2, pp. 117-130
21. Terence Bu, Hun-Tong (2007), Effects of Qualitative Factor Salience, Expressed
Client Concern, and Qualitative Materiality Thresholds on Auditors’ Audit
Adjustment Decisions. [online] Available at :
[Accesssed 20, May, 2013]
WEBSITE
1. http://www.cfo.vn/forum/viewtopic.php?f=26&t=409 2. http://vacpa.org.vn/index.php?o=modules&n=news&f=news_detail&idnews=2757
&idtype=107
3. http://www.vacpa.org.vn/index.php?o=modules&n=control&f=control_detail&idin
fo=2703&idtype=91
4. http://cafef.vn/ 5. http://www.papers.ssrn.com/ 6. http://vinacorp.vn 7. http://www.mof.gov.vn
PHỤ LỤC 01 - PHẦN TRĂM LỢI NHUẬN
STT
TÊN CÔNG TY
MÃ CT
NĂM BCTC
% LN
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VĨNH PHÚC CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69.2
IDV L62
2012 2012 2012 2011 2012
1 KAC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC KHANG AN 2 VC3 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 - VINACONEX 3 3 NBC CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO - VINACOMIN 4 5
-47.48% -33.70% -20.42% -20.18% -13.57%
6
-12.90%
KHL
2012
7
-12.32%
2012
APP
-7.29%
8
2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012
GIL ICG 9 10 L14 11 PAC 12 GGG 13 VBC 14 TAC
-7.15% -5.64% -5.24% -4.89% -4.70% -3.79%
-3.72%
15
2012 2012 2009 2012
RAL 16 PDC 17 GHA 18 VBH
-3.55% -3.35% -2.57%
19
-2.46%
2012 2012
HAR 20 TAG
-2.26%
-2.18%
21
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN & VẬT LIỆU XÂY DỰNG HƯNG LONG CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHỤ GIA VÀ SẢN XUẤT DẦU MỎ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH THẠNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 14 CÔNG TY CỔ PHẦN PIN ÁC QUY MIỀN NAM CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ GIẢI PHÓNG CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHÍ PHƯƠNG ĐÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN HAPACO HẢI ÂU (HASCO) CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HÒA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI BẤT ĐỘNG SẢN AN DƯƠNG THẢO ĐIỀN CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT HÀNG HẢI (MASERCO) CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SAO TA (FIMEX VN) CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 - VINACONEX 2 CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐỒNG NAI CÔNG TY CỔ PHẦN XUYÊN THÁI BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN BASA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HAPACO
2012 2012 2012 2012 2012 2012 2011 2012 2012
MAC 22 FMC 23 V12 24 VC2 25 PDN 26 PAN 27 BAS 28 HAP 29 DAG CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NHỰA ĐÔNG Á
-2.14% -1.83% -1.76% -1.41% -1.26% -1.13% -1.07% -0.97%
30 ELC
-0.81%
2012
-0.69%
31
2012
QTC
32
-0.68%
API
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG NAM CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN NINH BÌNH
2012 2012 2012
33 KHA 34 NBP
-0.62% -0.61%
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA
2013 2008 2012
35 KHP 36 B82-5 CÔNG TY CỔ PHẦN 482 37 RCL
-0.49% -0.35% -0.26%
-0.25%
38 LAF
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.01
2012 2012 2010 2012 2012 2012 2012 2012
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC CHỢ LỚN CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU LONG AN CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN THÁC BÀ 39 TBC CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẠC LIÊU 40 BLF 41 ARM CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 42 S91 43 AAM CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN MEKONG 44 RDP 45 S99
-0.21% -0.19% -0.19% -0.14% -0.06% -0.05% 0.00%
46
0.00%
0.00%
DAD 47 DAE
48
0.00%
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA RẠNG ĐÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 909 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀ NẴNG 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP ĐÀ NẴNG 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN BẢN ĐỒ VÀ TRANH ẢNH GIÁO DỤC
ECI
2012 2010 2009 2012
0.00% 0.00% 0.00%
0.00%
52
2012 2012 2012
EID 53 L10 54 MCC
0.00% 0.00%
0.00%
55
MCF
2012 2012
56 S74
0.00%
0.00%
57
2012 2012
SAF 58 VC7
0.00%
59
0.00%
2011 2012 2012 2012 2012 2012
MCL 60 C32 61 L43 62 WCS 63 BBS 64 LCD
0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
0.00%
65
2012 2012 2012 2012 2012 2012
CCI 66 C47 67 EFI 68 PFL ICF 69 70 KBT
0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
0.00%
71
2012
AAA
72
0.00%
49 B82-3 CÔNG TY CỔ PHẦN 482 50 B82-4 CÔNG TY CỔ PHẦN 482 CÔNG TY CỔ PHẦN 492 51 C92 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HÀ NỘI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI CAO CẤP CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP - CƠ KHÍ VÀ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 7.04 CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM SAFOCO CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 7 - VINACONEX7 CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÍ LINH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 3-2 CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 45.3 CÔNG TY CỔ PHẦN BẾN XE MIỀN TÂY CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ BÚT SƠN CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA - THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - THƯƠNG MẠI CỦ CHI CÔNG TY CỔ PHẦN CỔ PHẦN XÂY DỰNG 47 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH GIÁO DỤC CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ ĐÔNG ĐÔ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THỦY SẢN CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI KIÊN GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NỀN MÓNG & CÔNG TRÌNH NGẦM FECON CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA
2012 2012
FCN 73 BBC
0.00%
74
0.00%
2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012
ILC 75 PCT 76 S55 77 HAD 78 B82 79 EBS 80 AME
0.02% 0.07% 0.09% 0.11% 0.23% 0.23%
0.49%
81
2012 2012
LBE 82 BRC
0.54%
83
0.58%
2012 2012 2012 2012
LBM 84 ADC 85 ACC JVC 86
0.77% 0.85% 1.05%
1.09%
87
2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012
ACL 88 VC6 89 DQC 90 HAG 91 QHD 92 S96 93 HAS
1.19% 1.27% 1.36% 1.49% 1.54% 1.55%
1.74%
94
2012 2012
D2D 95 C21
1.90%
2.06%
96
2012 2012
TCL 97 HAI
2.14%
98
2.78%
2012 2012 2012 2012 2012
CCL 99 VC1 100 EMC 101 VAT 102 KHB
2.78% 2.98% 3.18% 3.21%
3.29%
103
2012 2012 2012
BHT 104 RHC 105 GDT
3.36% 3.45%
106
3.81%
2012 2012
CAN 107 TBX
4.47%
108
4.95%
CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC LAO ĐỘNG VỚI NƯỚC NGOÀI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ CỬU LONG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 505 CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - HẢI DƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN 482 CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP HÀ NỘI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC LONG AN CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU BẾN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÂM ĐỒNG VÀ CÁC CÔNG TY CON CÔNG TY CỔ PHẦN MĨ THUẬT VÀ TRUYỀN THÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG BECAMEX CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ VIỆT NHẬT CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỬU LONG AN GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 6 - VINACONEX 6 CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG ANH GIA LAI CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.06 CÔNG TY CỔ PHẦN HACISCO CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CÔNG NGHIỆP SỐ 2 CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ KỶ 21 VÀ CÁC CÔNG TY CON CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VẬN TẢI XẾP DỠ TÂN CẢNG CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG DƯỢC HAI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ DẦU KHÍ CỬU LONG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN THỦ ĐỨC CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG VẠN XUÂN CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN HÒA BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG - TMC CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN RY NINH II CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN GỖ ĐỨC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG VÀ CÁC CÔNG TY CON CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THÁI BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC QUẢNG NINH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC 11 CÔNG TY CỔ PHẦN DOCIMEXCO
2012 2012 2012 2011
QST 109 D11 110 FDG 111 B82-2 CÔNG TY CỔ PHẦN 482
5.10% 5.97% 6.03%
112
6.45%
2012 2012 2012 2012 2012
FDC 113 L35 114 OPC 115 S12 116 PCG
6.45% 7.50% 11.36% 11.56%
11.86%
117
2012
BGM
118
12.01%
IDI
2012
119
12.43%
2012 2012 2012
ABT 120 FDT 121 L44
12.64% 13.22%
14.97%
122
2012
ASM
15.50%
123
2012
ONE
124
19.86%
2012 2011 2012
FBT 125 S64 126 GFC
21.32% 21.36%
24.47%
127
2012 2012
CCM 128 VC5
24.54%
30.04%
129
CÔNG TY CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ TP.HỒ CHÍ MINH CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LẮP MÁY LILAMA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPC CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GAS ĐÔ THỊ CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN BẮC GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐA QUỐC GIA I.D.I CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN BẾN TRE CÔNG TY CỔ PHẦN FIDITOUR CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 45.4 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SAO MAI TỈNH AN GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG SỐ 1 (ONE CORP) CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LÂM THỦY SẢN BẾN TRE CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.04 CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN GENTRACO CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ XI MĂNG CẦN THƠ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP & PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BƯU ĐIỆN QUẢNG NAM
QCC
2012 2012
130 NAV CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT
35.07%
131
42.16%
MAX
CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI KHOÁNG VÀ CƠ KHÍ HỮU NGHỊ VĨNH SINH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 11
2012 2011
132 V11
44.02%
PHỤ LỤC 02 - PHẦN TRĂM TÀI SẢN
STT
TÊN CÔNG TY
NĂM BCTC
2012 2012 2012 2012
MÃ CT 1 GFC 2 VAT 3 ARM 4 NBC
% TS -17.68% -12.11% -8.84% -3.57%
-3.20%
5
2012 2012 2012 2012 2010
KHL 6 KAC PDN 7 8 HAD 9 BLF
-2.64% -2.51% -2.04% -1.93%
10
-1.80%
-1.52% -1.26%
BHT 11 KHA 12 DAE
13
-1.25%
2012 2011 2012
APP 14 IDV 15 KHB
-1.18% -0.88%
-0.62%
16
2012 2012 2012 2012
QST 17 ICF 18 TAC 19 RHC
-0.57% -0.52% -0.43%
-0.40%
20
2012 2012 2011 2011 2012
GIL 21 VC2 22 B82-2 23 BAS 24 OPC
-0.35% -0.31% -0.26% -0.26%
-0.26%
25
2012
RAL
26
-0.23%
2012 2012 2012
ACL 27 VBH 28 PAN
-0.22% -0.19%
29 LAF
-0.17%
2012
30
-0.16%
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN GENTRACO CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG VẠN XUÂN CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO - VINACOMIN CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN & VẬT LIỆU XÂY DỰNG HƯNG LONG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC KHANG AN CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐỒNG NAI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - HẢI DƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẠC LIÊU CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG - TMC 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP ĐÀ NẴNG 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHỤ GIA VÀ SẢN XUẤT DẦU MỎ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VĨNH PHÚC CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN HÒA BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC QUẢNG NINH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THỦY SẢN CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN RY NINH II CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH THẠNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 - VINACONEX 2 CÔNG TY CỔ PHẦN 482 CÔNG TY CỔ PHẦN BASA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPC CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỬU LONG AN GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HÒA CÔNG TY CỔ PHẦN XUYÊN THÁI BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU LONG AN CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG NAM CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HAPACO CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN MEKONG CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.04
2012 2012 2012 2012 2013 2011
QTC 31 HAP 32 AAM 33 TAG 34 KHP 35 S64
-0.14% -0.14% -0.13% -0.11% -0.10%
2012
36 HAI
-0.10%
-0.09%
37
2012 2012
HAR 38 TBX
-0.07%
39
-0.04%
FDC
2012
40
-0.03%
2012 2012 2012
CCL 41 FMC 42 D11
-0.03% -0.03%
43
-0.03%
2012 2012 2008 2012 2012 2012
ASM 44 FDG 45 B82-5 46 S12 47 RCL 48 S91
-0.02% -0.02% -0.01% -0.01% -0.01%
-0.01%
49
MAC
2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012
50 C47 51 VC3 52 ICG 53 VBC 54 PDC 55 V12 56 S99
0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
0.00%
57
2012
DAD
0.00%
58
ECI
2012 2009 2012
59 B82-4 60 C92
0.00% 0.00%
0.00%
61
2012 2012 2012
EID 62 L10 63 MCC
0.00% 0.00%
0.00%
64
MCF
2012 2012
65 S74
0.00%
66
0.00%
2012 2012
SAF 67 VC7
0.00%
68
0.00%
2011 2012 2012 2012
MCL 69 WCS 70 BBS 71 LCD
0.00% 0.00% 0.00%
72
0.00%
CCI
CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG DƯỢC HAI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI BẤT ĐỘNG SẢN AN DƯƠNG THẢO ĐIỀN CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THÁI BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ TP.HỒ CHÍ MINH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ DẦU KHÍ CỬU LONG CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SAO TA (FIMEX VN) CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC 11 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SAO MAI TỈNH AN GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN DOCIMEXCO CÔNG TY CỔ PHẦN 482 CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC CHỢ LỚN CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.01 CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT HÀNG HẢI (MASERCO) CÔNG TY CỔ PHẦN CỔ PHẦN XÂY DỰNG 47 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 - VINACONEX 3 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHÍ PHƯƠNG ĐÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 909 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀ NẴNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢN ĐỒ VÀ TRANH ẢNH GIÁO DỤC CÔNG TY CỔ PHẦN 482 CÔNG TY CỔ PHẦN 492 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HÀ NỘI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI CAO CẤP CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP - CƠ KHÍ VÀ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 7.04 CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM SAFOCO CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 7 - VINACONEX7 CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÍ LINH CÔNG TY CỔ PHẦN BẾN XE MIỀN TÂY CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ BÚT SƠN CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA - THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - THƯƠNG MẠI CỦ CHI
2012
2012 2012 2012
73 EFI 74 PFL 75 KBT
0.00% 0.00% 0.00%
0.00%
76
2012
AAA
77
0.00%
2012 2012
FCN 78 BBC
0.00%
79
0.00%
ILC
2012 2012 2012 2012
80 AME 81 DQC 82 L14
0.00% 0.00% 0.01%
0.02%
83
MAX
2012 2012
84 TBC
0.02%
85 ELC
0.02%
2012
86
0.03%
LBM
2012
0.04%
87
2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012
BGM 88 BRC 89 HAG 90 HAS 91 L43 92 EBS 93 QHD 94 L35 95 C32 96 VC6
0.04% 0.04% 0.05% 0.05% 0.06% 0.06% 0.07% 0.07% 0.09%
0.09%
97
2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2010
LBE 98 ACC 99 VC5 100 B82 101 JVC 102 RDP 103 PCG 104 L44 105 PCT 106 PAC 107 GDT 108 NBP 109 EMC 110 S96 111 B82-3
0.09% 0.13% 0.14% 0.18% 0.18% 0.18% 0.20% 0.21% 0.22% 0.22% 0.23% 0.26% 0.34% 0.39%
0.47%
112
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH GIÁO DỤC CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ ĐÔNG ĐÔ CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI KIÊN GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NỀN MÓNG & CÔNG TRÌNH NGẦM FECON CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC LAO ĐỘNG VỚI NƯỚC NGOÀI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 14 CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI KHOÁNG VÀ CƠ KHÍ HỮU NGHỊ VĨNH SINH CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN THÁC BÀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÂM ĐỒNG VÀ CÁC CÔNG TY CON CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN BẮC GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU BẾN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG ANH GIA LAI CÔNG TY CỔ PHẦN HACISCO CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 45.3 CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP HÀ NỘI CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LẮP MÁY LILAMA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 3-2 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 6 - VINACONEX 6 CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC LONG AN CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG BECAMEX CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 CÔNG TY CỔ PHẦN 482 CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ VIỆT NHẬT CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA RẠNG ĐÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GAS ĐÔ THỊ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 45.4 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ CỬU LONG CÔNG TY CỔ PHẦN PIN ÁC QUY MIỀN NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN GỖ ĐỨC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN NINH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN THỦ ĐỨC CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.06 CÔNG TY CỔ PHẦN 482 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐA QUỐC GIA I.D.I
2012
IDI
2012 2012
113 S55 114 C21
0.53% 0.56%
0.59%
115
2012
CAN
116
0.67%
D2D
2012
117
0.73%
TCL
2012
118
0.75%
CCM
2012
119
0.77%
FBT
2012
0.82%
120
2012 2012 2012 2012 2009
QCC 121 FDT 122 NAV 123 L62 124 GHA
1.00% 1.01% 1.05% 1.13%
125
1.19%
2012 2012 2012
ONE 126 ADC 127 GGG
1.35% 1.56%
2.57%
128
2012
ABT
129
2.69%
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 505 CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ KỶ 21 VÀ CÁC CÔNG TY CON CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG VÀ CÁC CÔNG TY CON CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CÔNG NGHIỆP SỐ 2 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VẬN TẢI XẾP DỠ TÂN CẢNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ XI MĂNG CẦN THƠ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LÂM THỦY SẢN BẾN TRE CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP & PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BƯU ĐIỆN QUẢNG NAM CÔNG TY CỔ PHẦN FIDITOUR CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69.2 CÔNG TY CỔ PHẦN HAPACO HẢI ÂU (HASCO) CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG SỐ 1 (ONE CORP) CÔNG TY CỔ PHẦN MĨ THUẬT VÀ TRUYỀN THÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ GIẢI PHÓNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN BẾN TRE CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NHỰA ĐÔNG Á CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 11
2012 2012 2012 2011
API 130 VC1 131 DAG 132 V11
2.80% 4.47% 5.98%