BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------

HÀ THỊ LAM

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÊNH LỆCH

KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM:

XU HƯỚNG VÀ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------

HÀ THỊ LAM NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÊNH LỆCH

KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM:

XU HƯỚNG VÀ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. VŨ HỮU ĐỨC

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ

liệu khác được tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 06 năm 2014

Người thực hiện luận văn

Hà Thị Lam

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 4

1.1 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ QUY MÔ DOANH NGHIỆP ............... 4 1.2 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ QUY MÔ CÔNG TY KIỂM TOÁN ...... 4

1.3 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ THUỘC VỀ HĐQT ................................ 5

1.4 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ỦY BAN KIỂM TOÁN ........................ 6

1.5 NGHIÊN CỨU VỀ CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH .................................................. 7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN .......... 8

2.1 TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH, KIỂM TOÁN BÁO CÁO

TÀI CHÍNH VÀ CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN ........................................... 8

2.1.1 Báo cáo tài chính .................................................................................. 8

2.1.1.1 Khái niệm ........................................................................................... 8

2.1.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính .............................................................. 9

2.1.2 Kiểm toán báo cáo tài chính ............................................................... 10

2.1.2.1 Khái niệm ......................................................................................... 10

2.1.2.2 Vai trò của kiểm toán BCTC ............................................................ 10

2.1.3 Chênh lệch kiểm toán ......................................................................... 12 2.2 CÁC LÝ THUYẾT NỀN TẢNG .................................................................. 13 2.2.1 Lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định ............................ 13 2.2.1.1 Nội dung ................................................................................... 13 2.2.1.2 Vận dụng vào vấn đề chênh lệch kiểm toán .............................. 13 2.2.2 Lý thuyết đại diện (ủy nhiệm) ............................................................ 13

2.2.2.1 Nội dung .................................................................................... 13

2.2.2.2 Vận dụng lý thuyết đại diện cho vấn đề sai lệch BCTC ........... 15

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 17

3.1 CHỌN CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU ................................................................ 17

3.1.1 Biến phụ thuộc .................................................................................... 17

3.1.1.1 Biến tỷ lệ điều chỉnh Tài sản/ Lợi nhuận ............................................17

3.1.1.2 Biến phân loại điều chỉnh lợi nhuận/ tài sản ......................................18

3.1.2.1 Cơ cấu công ty và các biến liên quan đến HĐQT ...............................22

3.1.2.2 Biến công ty kiểm toán ........................................................................25

3.1.2.3 Biến tỷ số đòn bẩy tài chính ................................................................26

3.1.2.4 Khả năng sinh lời trên Tài sản (ROA) .................................................27

3.1.2 Biến độc lập ........................................................................................ 22

3.1.2.5 Biến quy mô công ty ............................................................................28

3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 28

3.2.1 Mẫu công ty nghiên cứu .................................................................... 28

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 30

3.2.2.1 Kiểm định Chi - bình phương ............................................................ 31

3.2.2.2 Kiểm định phương sai (ANOVA)...................................................... 32

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 34

4.1 MÔ TẢ CHUNG VÈ MẪU ĐIỀU TRA ..................................................... 34

4.1.1 Xu hướng điều chỉnh lợi nhuận ............................................................ 34

4.1.2 Xu hướng điều chỉnh Tài sản ................................................................ 35

4.2 MÔ TẢ XU HƯỚNG ĐIỀU CHỈNH THEO ĐẶC ĐIỂM CỦA DN ......... 35

4.2.1 Đặc điểm kiêm nhiệm và công ty kiểm toán ........................................ 35

4.2.2 Các đặc điểm về số lượng thành viên HĐQT, quy mô doanh nghiệp,

tỷ số nợ, khả năng sinh lợi (ROA) .......................................................................38

4.3 KIỂM ĐỊNH TƯƠNG QUAN ....................................................................... 41

4.3.1 Kiểm định Chi – bình phương .............................................................. 41

4.3.2 Kiểm định phương sai (ANOVA) ........................................................ 42

4.4 NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG .......................................................................... 48

4.4.1 Lợi nhuận giảm sau kiểm toán .......................................................... 49

4.4.2 Lợi nhuận tăng sau kiểm toán ........................................................... 51

4.4.3 Tài sản giảm sau kiểm toán ................................................................ 52

2.4.4 Tài sản tăng sau kiểm toán ................................................................. 53

CHƯƠNG 5 : GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM GIẢM CHÊNH LỆCH KIỂM

TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH, HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ

HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........................................................ 55

5.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53

5.2 GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG BÁO

CÁO TÀI CHÍNH, GIẢM CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN ........................... 56

5.2.1 Các nhận xét từ kết quả nghiên cứu ....................................................... 56

5.2.1.1 Nâng cao vai trò giám sát BCTC của Uỷ ban Chứng khoán nhà nước

Việt Nam (UBCKNN VN) ................................................................. 56

5.2.1.2 Nâng cao chất lượng Luật kế toán, nguồn nhân lực kế toán ............. 59

5.2.1.3 Tăng cường các cơ chế quản trị công ty ............................................. 62

5.2.1.4 Nâng cao chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán ............... 64

5.3 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CHO HƯỚNG

NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI ....................................................... 67

5.3.1 Hạn chế của đề tài ............................................................................... 67

5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AASB

ACCA

BCTC CEO

ĐHCĐ FASB

GDCK HĐQT HNX

HOSE

IASB

KTV NH OTC

ROA

SEC

SFAC

SOX

UBCKNN UPCOM

VACPA

VAFI

VCCI

Australian Accounting Standards Board Ủy ban chuẩn mực kế toán Úc Association of Chartered Certified Accountants Hiệp hội Kế toán công chứng Anh Báo cáo tài chính Chief Executive Officer Giám đốc điều hành Đại hội cổ đông Financial Accounting Standards Board Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính Giao dịch chứng khoán Hội đồng quản trị Hanoi Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Ho Chi Minh City Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM International Accounting Standards Board Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế Kiểm toán viên Ngân hàng Over-The-Counter Market Thị trường cổ phiếu chưa niêm yết Return on total assets Tỷ số lợi nhuận trên Tài sản Security and Exchange Commission Ủy ban chứng khoán Hoa Kì Statement of Financial Accounting Concepts Chuẩn mực về Khái niệm kế toán báo cáo tài chính Sarbanes - Oxley Đạo luật Sarbanes – Oxley Ủy ban chứng khoán Nhà nước Unlisted Public Company Market Thị trường cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết Vietnam Association of Certified Public Accountants Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam Establishment of the Association of Financial Investors Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tỷ lệ phần trăm trên các chỉ tiêu cơ sở thường được sử dụng tại các công ty kiểm toán quốc tế .........................................................................................21

Bảng 4.1 : Điều chỉnh lợi nhuận ................................................................................34

Bảng 4.2 : Điều chỉnh tài sản ....................................................................................35

Bảng 4.3 : Điều chỉnh lợi nhuận chia theo nhóm biến kiêm nhiệm ..........................37

Bảng 4.4 : Điều chỉnh lợi nhuận chia theo nhóm công ty kiểm toán ........................38

Bảng 4.5 : Bảng điều chỉnh lợi nhuận theo đặc trưng của biến định lượng ..............39

Bảng 4.6 : Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương biến kiêm nhiệm ...................41

Bảng 4.7 : Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương biến công ty kiểm toán .........42

Bảng 4.8 : Kết quả kiểm định trung bình của One Way ANOVA ............................43

Bảng 4.9 : Kết quả kiểm định phương sai của kiểm định One Way ANOVA .........44

Bảng 4.10 : Kết quả phân tích sâu ANOVA – Tỷ số nợ ...........................................47

Bảng 4.11 : Kết quả phân tích sâu ANOVA – ROA .................................................48

DANH MỤC HÌNH Biểu đồ 1.1: 10 công ty kiểm toán có doanh thu cao nhất năm 2011 .......................26

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 01 : Phần trăm lợi nhuận

Phụ lục 02 : Phần trăm tài sản

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Bản chất của kiểm toán báo cáo tài chính là sự kiểm tra từ bên ngoài được thực hiện

bởi các kiểm toán viên độc lập và có đầy đủ năng lực chuyên môn, chịu trách nhiệm về mặt

pháp lí và kinh tế đối với các nhận xét của mình về độ tin cậy của các báo cáo tài chính

được kiểm toán.

Mặc dù vậy, có thực sự kiểm toán báo cáo tài chính do các kiểm toán viên độc lập

mang lại chất lượng cao hơn cho báo cáo tài chính? Câu hỏi này được đặt ra từ lâu trong giới

học thuật và nhiều nghiên cứu đã được tiến hành. Kinney và Martin (1994) đã khảo sát

nhiều nghiên cứu về chênh lệch giữa số liệu kiểm toán và số liệu của đơn vị để chứng minh

rằng kiểm toán viên đã góp phần phát hiện một cách đáng kể các xu hướng báo cáo không

đúng số liệu của đơn vị. Các nghiên cứu khác tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng như công

ty kiểm toán (Chung và đồng nghiệp, 2003) hay hệ thống quản trị công ty (Ng và Tan,

2003).

Hoạt động kiểm toán độc lập đã phát triển hơn 20 năm tại Việt Nam và được xem là

đóng góp cho việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam,

đặc biệt là các công ty niêm yết. Mặc dù vậy, theo hiểu biết hạn chế của mình, tác giả chưa

tìm thấy các nghiên cứu về vấn đề này. Liệu rằng ở Việt Nam, các chênh lệch giữa báo cáo

tài chính đã kiểm toán và báo cáo tài chính chưa kiểm toán có đáng kể không? Có tồn tại sự

thổi phồng doanh thu, lợi nhuận, tài sản hoặc giấu bớt các khoản phải trả theo như các lý

thuyết hay không? Các nhân tố nào chi phối đáng kể đến sự khác biệt này: Hệ thống quản trị

công ty? Quy mô của công ty kiểm toán? Các đặc trưng về quy mô, đòn bẩy tài chính hoặc

khả năng sinh lời của doanh nghiệp?

Với mong muốn đóng góp phần nhỏ của mình vào các vấn đề lý luận và thực tiễn kiểm

toán Việt Nam, tác giả quyết định chọn đề tài : “Những nhân tố ảnh hưởng đến chênh

2

lệch kiểm toán tại các công ty niêm yết tại Việt Nam: xu hướng và mức độ tác động”,

trong đó chênh lệch kiểm toán được hiểu là sự khác biệt giữa báo cáo tài chính đã kiểm toán

với báo cáo tài chính chưa kiểm toán.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Với đề tài được xác định trên, luận văn dự kiến nghiên cứu nhằm hai mục tiêu sau:

(cid:1) Xác định xu hướng, mức độ chênh lệch kiểm toán của các chỉ tiêu trên BCTC của

các công ty niêm yết Việt Nam

(cid:1) Xác định các nhân tố tác động đến mức độ chênh lệch kiểm toán trong số liệu về

lợi nhuận của các công ty niêm yết Việt Nam 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

(cid:1) Đối tượng nghiên cứu: Chênh lệch kiểm toán bao gồm sự chênh lệch giữa báo cáo

tài chính đã kiểm toán và báo cáo tài chính chưa kiểm toán trên các chỉ tiêu cơ bản về tình

hình kinh doanh (doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận) và tình hình tài chính (tài sản, nợ

phải trả). Các nhân tố tác động được dự kiến gồm hệ thống quản trị công ty, công ty kiểm

toán và những đặc điểm quy mô và tài chính của doanh nghiệp.

(cid:1) Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán

Việt Nam năm 2011- 2012, không bao gồm các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính

(ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán). Chỉ nghiên cứu mức độ tác động của một số yếu tố cơ

bản đã nêu, không đi sâu nghiên cứu bút toán điều chỉnh, do giới hạn về mặt số liệu. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu đinh tính kết hợp định lượng, cụ thể như sau:

Thu thập các số liệu trên BCTC trước kiểm toán và BCTC sau kiểm toán của mẫu

nghiên cứu gồm 132 công ty niêm yết trên thị trường chướng khoán Việt Nam, sử dụng

công cụ hỗ trợ SPSS để đưa ra được thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu, qua đó phản ảnh xu

hướng và tác động của chênh lệch kiểm toán ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài

3

chính của các công ty được khảo sát. Mức độ tác động của chênh lệch kiểm toán được đo

bằng mức thay đổi của các chỉ tiêu so với số liệu chưa điều chỉnh.

Phân tích tương quan mối quan hệ giữa các biến độc lập với mức độ tác động đến chỉ

tiêu cơ bản nhất là lợi nhuận.

Bên cạnh đó, các báo cáo giải trình của những đơn vị có chênh lệch kiểm toán lớn được

tập hơp lại và phân tích cụ thể từng nguyên nhân, nhằm rút ra nhận xét chung về những chỉ

tiêu trên BCTC mà đơn vị thường có sai lệch, qua đó đưa ra được các đặc điểm và khuynh

hướng sai lệch mà người sử dụng BCTC cần quan tâm.

5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu, chương này trình bày tóm tắt các nghiên cứu về

chênh lệch kiểm toán trước đây trên thế giới.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chênh lệch kiểm toán. Chương này sẽ trình bày các khái

niệm liên quan đến chênh lệch kiểm toán, lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định,

lý thuyết đại diện.

Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày phương pháp chọn mẫu

và các biến độc lập, biến phụ thuộc, phương pháp thống kê mô tả để mô tả những đặc tính

cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm, các phương pháp kiểm định

thống kê (kiểm định chi bình phương và kiểm định có tham số) để dự đoán mối liên hệ giữa

các nhân tố.

Chương 4 : Kết quả nghiên cứu, trình bày kết quả mà nghiên cứu đạt được.

Chương 5: Giải pháp đề xuất nhằm giảm chênh lệch báo cáo tài chính, hạn chế của

nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo. Chương này tóm tắt nghiên cứu, các gợi ý từ kết

quả nghiên cứu, hạn chế của đề tài và chỉ ra các hướng nghiên cứu tiếp theo.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Chất lượng kiểm toán được định nghĩa là xác suất chung mà kiểm toán viên sẽ phát

hiện một vi phạm trong hệ thống kế toán của khách hàng, và sẵn sàng báo cáo vi phạm đó

(Fernando và đồng nghiệp, 2008). Hay một định nghĩa tương tự, giá trị của dịch vụ kiểm

toán được xác định bởi khả năng của một công ty kiểm toán phát hiện ra sai sót trọng yếu

trong hệ thống kế toán của khách hàng và báo cáo những sai sót trọng yếu đó (DeAngelo,

1981). Chênh lệch kiểm toán chính là một biểu hiện cụ thể của chất lượng kiểm toán, khi các

công ty kiểm toán phát hiện ra càng nhiều sai sót và điều chỉnh những sai sót đó thì chênh

lệch kiểm toán càng cao.

Trên thế giới, rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đo lường mức độ chênh lệch

của BCTC trước và sau kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh kiểm toán, tuy

nhiên mỗi nghiên cứu đi theo một hướng khác nhau.

1.1 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ QUY MÔ DOANH NGHIỆP

Có nhiều nghiên cứu về quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng của những

điều chỉnh kiểm toán. Các nghiên cứu của Atiase (1985), Bamber (1987), Person (1995),

Llorente, Michaely, Saar và Wang (2002) cho thấy các doanh nghiệp lớn có một môi trường

thông tin tốt hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn. Cũng cùng quan điểm trên, Wright và

Wright (1997) quan sát thấy rằng khách hàng càng lớn thì điều chỉnh kiểm toán càng giảm

dần, điều này có thể được giải thích rằng các sai phạm trong công ty lớn là ít trọng yếu hơn

so với công ty nhỏ. Hay nói cách khác, sự lựa chọn công ty kiểm toán là một yếu tố nội sinh,

các công ty lớn với báo cáo thu nhập có lượng sẽ thuê kiểm toán chất lượng cao (R. Francis,

2004). Như vậy, quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến các điều chỉnh kiểm toán

(Fernando và đồng nghiệp, 2008).

5

1.2 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ QUY MÔ CÔNG TY KIỂM TOÁN

Một loạt các nghiên cứu về quy mô công ty kiểm toán ảnh hưởng đến chất lượng kiểm

toán đã được thực hiện trong các năm qua. Đa số các nghiên cứu tập trung đến đặc điểm

công ty kiểm toán ở cấp quốc gia và cho đây là yếu tố quyết định cơ bản đến chất lượng

kiểm toán (Simunic và Stein 1987; Becker và cộng sự 1998; Francis và Krishnan 1999; Kim

và đồng nghiệp 2003; Choi và Doogar 2005). Những nghiên cứu này nhìn chung đều cho

rằng các công ty kiểm toán lớn với thương hiệu quốc tế (Big 4) có chất lượng làm việc cao

hơn và đưa ra những báo cáo kiểm toán có ý nghĩa hơn các công ty còn lại. Tuy nhiên,

Wallman (1996) và Francis (2004) lập luận thêm rằng việc đánh giá này cần phải tập trung

hơn vào cấp độ văn phòng riêng lẻ chứ không phải là toàn bộ công ty bởi vì hầu hết các

quyết định điều chỉnh kiểm toán đối với một khách hàng cụ thể được thực hiện trong một

văn phòng riêng lẻ.

1.3 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ THUỘC VỀ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

R. Francis (2004) đã liên kết chất lượng kiểm toán với Hội đồng quản trị (HĐQT) và

các Ủy ban kiểm toán. Nghiên cứu này cho thấy rằng chất lượng kiểm toán sẽ cao hơn khi

Hội đồng và ủy ban kiểm toán độc lập hơn (nhiều thành viên bên ngoài hơn, hoặc không có

sự khiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch HĐQT), (Hermalin và Weisbach 1991; Klein 1998;

và gần đây hơn của Hayes, Mehran và Scott 2004).

Các nghiên cứu tập trung vào HĐQT độc lập (tính bằng tỷ lệ phần trăm của thành viên

bên ngoài vào HĐQT), đều cho thấy rằng sự độc lập của HĐQT có mối tương quan ngược

chiều đến khả năng gian lận tài chính và việc thực thi các quy định của SEC (Beasley 1996;

Dechow và cộng sự 1996; Bhagat 2002). Trong khi đó, một số nhà nghiên cứu thấy rằng

một HĐQT có số lượng thành viên lớn hơn thì cũng có chuyên môn lớn hơn một HĐQT với

ít thành viên (Dalton và cộng sự, 1999), và nó thường có hiệu quả hơn trong việc giám sát

chi phí dồn tích (Xie và đồng nghiệp 2003; Klein 2002 ). Điều này cũng có nghĩa rằng khi

Hội đồng độc lập hơn thì ít có sự chi phối thu nhập hơn, (Anderson và đồng nghiệp, 2004).

6

1.4 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ỦY BAN KIỂM TOÁN

Trong bối cảnh các vấn đề gian lận kế toán trở nên nghiêm trọng tại Enron, WorldCom

và các công ty đại chúng lớn khác, Quốc hội Mỹ đã thông qua Đạo luật Sarbanes - Oxley

(SOX) vào tháng 1 năm 2002. Biên bản này đã được coi là một pháp chế toàn diện nhất ảnh

hưởng đến tính chính xác của BCTC (Defond và đồng nghiệp, 2005). SOX đòi hỏi một công

ty niêm yết đại chúng phải có một ủy ban kiểm toán gồm các thành viên hoàn toàn độc lập

và ít nhất một thành viên phải có kiến thức về tài chính.

Các nghiên cứu về Ủy ban Kiểm toán xuất hiện từ năm 1996, McMullen (1996) và

Dechow, Sloan, và Sweeney (1996) cho thấy rằng các công ty có gian lận BCTC thì gần như

không có các ủy ban kiểm toán so với các công ty khác tại thời điểm nghiên cứu. Nghiên

cứu này gợi ý rằng việc có một ủy ban kiểm toán có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng

báo cáo tài chính, tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng lại ở đó mà không xem xét về đặc

điểm của Ủy ban kiểm toán có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính như thế nào. Một

số nghiên cứu gần đây tiếp tục hướng nghiên cứu này bằng cách tìm hiểu xem đặc điểm của

Ủy ban kiểm toán ảnh hưởng đến các khía cạnh khác nhau của quá trình lập BCTC ra sao.

Nói chung, các nghiên cứu cho rằng các ủy ban kiểm toán với một mức độ chuyên môn về

kế toán/tài chính nhất định có thể giúp đảm bảo báo cáo tài chính đáng tin cậy bằng cách

giám sát nghiêm ngặt quá trình lập báo cáo tài chính (Raghunandan và Rama 2001; Carcello

và đồng nghiệp 2002). Các nghiên cứu khác của Felo và đồng nghiệp (2003) và Bryan và

đồng nghiệp (2004) cho rằng, một Ủy ban kiểm toán với kiến thức về tài chính sẽ làm tăng

chất lượng của báo cáo thu nhập. Sau đó Qin (2007) xem xét mối liên hệ giữa chuyên môn

và tài chính với chất lượng thu nhập từ quan điểm hữu dụng của thông tin, đồng thời kiểm

tra xem số lượng thành viên của ủy ban kiểm toán có chuyên môn về kế toán/ tài chính có

liên quan đến chất lượng thu nhập như thế nào. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có các biến

số lượng thành viên có chuyên môn về kế toán và số lượng thành viên ủy ban kiểm toán là

tác động đáng kể đến chất lượng thu nhập.

7

1.5 NGHIÊN CỨU VỀ CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH

Persons (1995) chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính ( tổng nợ phải trả/tổng tài sản); vòng quay

vốn (vốn/tổng tài sản lưu động và doanh thu/tổng tài sản); thành phần tài sản (Tài sản ngắn

hạn/tổng tài sản, các khoản phải thu/tổng tài sản, hàng tồn kho/tổng tài sản) và quy mô

doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng gian lận trên BCTC của doanh

nghiệp. Hơn nữa, các doanh nghiệp gian lận có đòn bẩy tài chính cao hơn so với các doanh

nghiệp còn lại.

S. Persons cũng sử dụng biến khả năng sinh lời (lợi nhuận sau thuế /tổng tài sản, lợi

nhuận giữ lại/tổng tài sản) để nghiên cứu và cho kết quả rằng các doanh nghiệp gian lận

nhiều trên BCTC thì có lợi nhuận ít hơn so với các công ty không gian lận. Khi lợi nhuận

thấp thì nhà quản lí có động cơ cao hơn trong việc phóng đại thu nhập hoặc giấu bớt chi phí.

Đồng thời Kreutzfeldt và Wallace (1986) thấy rằng các công ty có vấn đề về khả năng sinh

lời có gian lận BCTC nhiều hơn so với các công ty khác.

8

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN

2.1 TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH, KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

VÀ CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN

2.1.1 Báo cáo tài chính

2.1.1.1 Khái niệm

Báo cáo tài chính (financial statements), theo nghĩa hẹp đề cập đến các bản báo cáo về

tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và dòng lưu chuyển tiền tệ của doanh

nghiệp. BCTC hiểu theo nghĩa này bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo về sự thay đổi vốn chủ sở hữu và Bản

thuyết minh BCTC.

Báo cáo tài chính, theo nghĩa rộng là công tác báo cáo tài chính (financial reporting),

đó là toàn bộ quá trình chuẩn bị và cung cấp các thông tin tài chính cho các đối tượng sử

dụng được thực hiện bằng các hình thức khác nhau, trong đó nội dung cơ bản là các BCTC

theo nghĩa hẹp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn cung cấp các giải thích của nhà quản lý

(management commentory).

Quá trình kiểm toán BCTC sẽ phát hiện ra các sai lệch trên BCTC cần phải điều chỉnh.

Chênh lệch kiểm toán là chênh lệch giữa BCTC sau kiểm toán với BCTC trước kiểm toán.

Trong đó :

(cid:1) Báo cáo tài chính trước kiểm toán: Là báo cáo tài chính của đơn vị trình bày, chưa

có sự kiểm tra và đánh giá của kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lí của thông tin. Nhiều

công ty công bố các BCTC này với mục đích cung cấp các thông tin kịp thời cho các cổ

đông.

9

(cid:1) Báo cáo tài chính sau kiểm toán: Là báo cáo tài chính đã có ý kiến của kiểm toán

viên về tính trung thực, hợp lí của thông tin. Đây là BCTC chính thức của công ty công bố

theo quy định của pháp luật.

2.1.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính

Khuôn mẫu lý thuyết kế toán của Chuẩn mực BCTC quốc tế (IASB, 2010) có nêu rằng mục

tiêu của BCTC là cung cấp thông tin hữu ích về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và

những thay đổi tình hình tài chính của một doanh nghiệp cho nhiều đối tượng sử dụng trong

việc ra quyết định kinh tế. Một nội dung tương tự cũng được quy đinh trong Chuẩn mực kế

toán Việt Nam số 21 – Trình bày BCTC (Bộ Tài Chính, 2003). Đối với doanh nghiệp,

BCTC đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

Thứ nhất, BCTC là công cụ hữu hiệu trong quá trình huy động vốn với chi phí tiết

kiệm từ các nguồn lực trong xã hội. Với vai trò là cơ sở xây dựng các thông tin về cấu trúc

tài chính, BCTC giúp các nhà đầu tư trong và ngoài nước tiếp cận thông tin của doanh

nghiệp một cách dễ dàng. BCTC cho phép nhà đầu tư đánh giá triển vọng của doanh nghiệp

để đưa ra các quyết định đầu tư chắc chắn, ít rủi ro.

Thứ hai, các cổ đông hiện tại sử dụng BCTC để theo dõi tình hình quản lý vốn đầu

tư, phân tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, phân bổ các nguồn lực của doanh

nghiệp một cách hợp lý và thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh mang lại thành công cho

doanh nghiệp.

Thứ ba, BCTC còn là công cụ hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế cả

trong khu vực và quốc tế. Các công ty và các tập đoàn vẫn thường xem việc công khai, minh

bạch thông tin BCTC như một yếu tố quan trọng nhằm củng cố mối quan hệ với các nhà đầu

tư và chuyên gia phân tích tài chính trong và ngoài nước. Những nhà đầu tư nước ngoài luôn

đòi hỏi một BCTC được kiểm toán xác nhận về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mà

họ dự định đầu tư. Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, đa phương hoá đầu tư. Việc

10

thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài (cả trực tiếp và gián tiếp) đang được Nhà nước rất quan

tâm, cụ thể là đã ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam nhằm khuyến khính các nhà

đầu tư vào Việt Nam. Cuối cùng, BCTC còn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với

xã hội trong việc truyền đạt thông tin liên quan tới lợi ích cộng đồng.

2.1.2 Kiểm toán báo cáo tài chính

2.1.2.1 Khái niệm

“Kiểm toán BCTC là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực

và hợp lí của BCTC của một đơn vị. Do BCTC bắt buộc phải được lập theo các chuẩn mực

kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử dụng

làm thước đo trong kiểm toán BCTC”, (Bộ môn Kiểm toán ĐHKT Tp.HCM, 2012, trang 4).

Kết quả kiểm toán BCTC có thể phục vụ cho đơn vị, Nhà nước, và các bên thứ ba,

nhưng chủ yếu là phục vụ cho các bên thứ ba như cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng... để họ

đưa ra những quyết định kinh tế của mình.

2.1.2.2 Vai trò của kiểm toán BCTC

Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, quản

lý và điều hành sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin chính xác kịp thời và đáng tin cậy.

Để đáp ứng yêu cầu này phải có bên thứ ba độc lập khách quan có trình độ chuyên môn cao,

được pháp luật cho phép cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các bên quan tâm. Bên thứ ba

này chính là kiểm toán độc lập. Ở nhiều quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển quy

định, chỉ có các BCTC đã được kiểm toán độc lập mới có giá trị pháp lý. Ý nghĩa và tầm

quan trọng của kiểm toán BCTC thể hiện trên các mặt sau:

Thứ nhất, kiểm toán BCTC tạo niềm tin cho những người quan tâm. Dù hoạt dộng

trong bất kì lĩnh vực kinh tế nào, thì kết quả hoạt động hàng năm của doanh nghiệp đều thể

hiện trên BCTC. Vì nhiều nguyên nhân khác nhau, các nhà quản lý doanh nghiệp - người có

trách nhiệm lập báo cáo tài chính có thể sẽ trình bày BCTC theo một cách nào đó có lợi cho

11

mình, ví dụ tăng lợi nhuận lên trong những năm tình hình kinh doanh không thuận lợi. Trái

lại những người quan tâm đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp

lại đòi hỏi sự trung thực chính xác của BCTC đó. Vì thế cần có sự kiểm tra xác nhận của

kiểm toán viên độc lập - những người hoạt động theo những nguyên tắc bắt buộc và có đủ

năng lực uy tín với cả chủ doanh nghiệp và người quan tâm đến BCTC.

Kiểm toán làm giảm bớt những ảnh hưởng tiêu cực của việc tách bạch quyền sở hữu

và quyền kiểm soát bằng cách làm giảm các thông tin bất cân xứng giữa người sử dụng báo

cáo tài chính và nhà quản lý doanh nghiệp (Jensen và Meckling, 1976). Do đó kiểm toán là

một cách để giảm rủi ro thông tin cho người sử dụng BCTC, giảm chi phí vốn cho các công

ty (Leuz và Verrecchia, 2005). Theo Nguyễn Văn Hương (2011), các doanh nghiệp khó tiếp

cận với vốn vay không phải vì tất cả đều có báo cáo tài chính sai lệch. Mà vấn đề là hậu quả

của việc đánh giá sai rủi ro tín dụng trước đây dẫn đến các ngân hàng thận trọng hơn đối với

các khoản cho vay mới. Điều này đã được minh chứng trong lý thuyết về thông tin bất cân

xứng, đó là người đi vay biết rõ tình trạng tài chính của mình hơn người cho vay, và để khắc

phục thông tin bất cân xứng này thì người cho vay (ngân hàng) luôn tìm biện pháp bảo về

minh bằng cách yêu cầu bên đi vay cung cấp BCTC được kiểm toán, và NH yêu cầu bên đi

vay phải có nhiều tài sản đảm bảo hơn và lãi vay cao hơn để hạn chế bớt rủi ro. BCTC sai

lệch làm gia tăng rủi ro cho vay, rủi ro tín dụng gia tăng sau đó lại được phản ánh vào mức

giá cao hơn đối với tín dụng. Chính vì thế các doanh nghiệp thiếu vốn lại càng không tiếp

cận được vốn.

Thứ hai, kiểm toán BCTC góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt

động tài chính kế toán. Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính đều bao gồm những

mối quan hệ đa dạng, luôn luôn biến đổi và được cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể.

Để hướng các nghiệp vụ này vào mục tiêu giải quyết tốt các quan hệ trên không chỉ cần có

định hướng đúng và thực hiện tốt mà cần thường xuyên soát xem việc thực hiện để hướng

các nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn. Hơn nữa, kiểm toán giúp tổ chức thực hiện tốt hoạt

12

động tài chính kế toán trên cơ sở những bài học thực tiễn soát xét và luôn uốn nắn thường

xuyên những lệch lạc trong quá trình thực hiện.

Thứ ba, kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý. Rõ ràng kiểm

toán không chỉ có chức năng xác minh mà còn có chức năng tư vấn. Các nhà quản lý không

thể kiểm soát hàng ngàn, hàng vạn nghiệp vụ tài chính kế toán đã xảy ra trong doanh nghiệp.

Vì vậy các nhà quản lý thường kiểm soát các nghiệp vụ tài chính kế toán thông qua một

người thứ ba. Những nhận xét của kiểm toán viên sẽ giúp cho các nhà quản lý kịp thời phát

hiện những sai sót, lãng phí hoặc vi phạm pháp luật do cố ý hay vô ý để xử lý kịp thới hay

ngăn ngừa các tổn thất. Điều đó giúp doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro hay phát hiện

ra thế mạnh, những tiềm năng tài chính nội tại của mình.

2.1.3 Chênh lệch kiểm toán

Chênh lệch kiểm toán là sự khác biệt số liệu trên báo cáo tài chính trước kiểm toán so

với báo cáo tài chính sau kiểm toán. Hay nói cách khác, đó là những sai lệch của các thông

tin trong báo cáo tài chính được kiểm toán viên phát hiện và điều chỉnh. Một báo cáo tài

chính đủ độ tin cậy là BCTC có thông tin chất lượng, không mang các lỗi trọng yếu, có thể

đại diện cho tình hình tài chính của doanh nghiệp, được tin tưởng bởi người sử dụng (AASB

Framework, 2001).

Kiểm toán viên có thể xem xét và đề xuất điều chỉnh trên bằng chứng được tìm thấy

trong các thủ tục kiểm toán của họ. Điều chỉnh kiểm toán có thể không được sự chấp nhận

của khách hàng, đặc biệt là nếu các điều chỉnh ảnh hưởng trực tiếp mạnh mẽ đến lợi ích của

họ. Vì thế, khi thực hiện việc điều chỉnh thì kiểm toán viên thường phải xem xét đến hệ quả

gây ảnh hưởng tới lợi ích khách hàng. Một trường hợp khác có thể xảy ra là kiểm toán viên

đề xuất một vài điều chỉnh kiểm toán, tuy nhiên các điều chỉnh trong đó chủ yếu bù trừ cho

nhau. Điều này dẫn đến tác động ròng trên BCTC có thể là không đáng kể, tuy nhiên, ảnh

hưởng thực đã bị bỏ qua này có thể là thể gây hiểu lầm cho người sử dụng BCTC.

13

2.2 CÁC LÝ THUYẾT NỀN TẢNG

2.2.1 Lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định

2.2.1.1 Nội dung

Lý thuyết thông tin hữu ích là lý thuyết kế toán quy chuẩn trải qua một quá trình phát

triển từ nhiều nghiên cứu, được sử dụng như một lý thuyết nền tảng việc xây dựng khuôn

mẫu lý thuyết kế toán (Accounting conceptual framework). Nó nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản

của kế toán là cung cấp thông tin kế toán hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng

trong việc ra quyết định. Xuất phát từ lý thuyết này, khuôn mẫu lý thuyết kế toán đưa ra các

giả định, nguyên tắc lập và trình bày BCTC. Trên cơ sở khuôn mẫu lý thuyết trên cùng với

yêu cầu của thực tế, các tổ chức lập quy xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán.

2.2.1.2 Vận dụng vào vấn đề chênh lệch kiểm toán

Các kiểm toán viên kiểm toán BCTC dựa trên các chuẩn mực kế toán, bao gồm cả

khuôn mẫu lý thuyết kế toán. Khi phát hiện các khác biệt với các chuẩn mực kế toán nói

trên, kiểm toán viên sẽ đề nghị đơn vị điều chỉnh nếu xét thấy chúng ảnh hưởng trọng yếu

đến người sử dụng BCTC. Điều này tạo ra các khoản chênh lệch kiểm toán. Như vậy, chênh

lệch kiểm toán phản ảnh đóng góp của kiểm toán viên trong vấn đề gia tăng tính hữu ích của

BCTC. Nó cũng cho thấy các nguy cơ tiềm ẩn trong BCTC khi chưa được kiểm toán.

2.2.2 Lý thuyết đại diện (ủy nhiệm)

2.2.2.1 Nội dung

Lý thuyết nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm (principal) và bên được ủy nhiệm

(agent). Thông qua hợp đồng, bên được ủy nhiệm thực hiện một số công việc đại diện cho

bên ủy nhiệm. Trong hợp đồng giữa các cổ đông và nhà quản lí, các cổ đông ủy nhiệm cho

nhà quản lí thay mình sử dụng vốn để kinh doanh.

Lý thuyết ủy nhiệm cho rằng cả hai bên tối đa hóa lợi ích của mình, vấn đề là làm sao

cho bên được ủy nhiệm hành xử theo đúng theo hướng tối đa hóa lợi ích của bên ủy nhiệm.

14

Chi phí ủy nhiệm là chi phí chi trả cho sự xung đột lợi ích giữa hai bên bao gồm chi phí

giám sát, chi phí liên kết và chi phí khác.

Chi phí giám sát

Chi phí giám sát bao gồm chi phí kiểm tra, giám sát, kiểm toán, chi phí duy trì các hoạt

động kiểm soát và báo cáo để kiểm tra việc thực hiện của bên được ủy nhiệm. Chi phí này

được tính vào chi phí hoạt động của công ty, làm giảm lợi ích của bên ủy nhiệm. Để đảm

bảo lợi ích của mình, bên ủy nhiệm sẽ điều chỉnh số tiền chi trả cho bên được ủy nhiệm bằng

một điều khoản ràng buộc trong hợp đồng để bù lại chi phí giám sát mà họ đã bỏ ra. Đó là

cách “bảo vệ bằng giá” (price proctection).

Chi phí liên kết

Các chi phí liên quan đến thiết lập, duy trì cơ chế hoạt động ủy nhiệm, chi phí thông

tin...là chi phí liên kết do bên được ủy nhiệm chi trả. Chi phí này phát sinh trong nỗ lực làm

giảm chi phí giám sát mà bên được ủy nhiệm phải gánh chịu. Thí dụ, người quản lý có thể

cố gắng hơn trong việc cung cấp thông tin nhằm tăng sự tin cậy của bên ủy nhiệm.

Chi phí khác

Các chi phí khác phát sinh khi bên được ủy nhiệm không hết sức mình vì lợi ích tối đa

của bên ủy nhiệm mà chỉ nỗ lực có giới hạn trong một phạm vi nhất định. Lợi ích giảm đi do

sự nỗ lực có giới hạn đó tương đương với chi phí khác mà bên ủy nhiệm mất đi.

Chi phí ủy nhiệm sẽ được tối thiểu hóa bằng cách cung cấp những ưu đãi phù hợp để

gắn kết lợi ích của cả hai bên. Vấn đề này được giải quyết thông qua hợp đồng hiệu quả là

kết quả thương thuyết giữa hai bên đảm bảo lợi ích của cả hai được cân bằng ngay từ đầu.

Trong đó, nếu bên được ủy nhiệm bị phát hiện hành xử không vì lợi ích của bên ủy nhiệm sẽ

bị phạt, uy tín bị giảm sút dẫn đến nguy cơ bị sa thải. Khi đó, bên được ủy nhiệm sẽ hành xử

theo hướng tối đa hóa lợi ích của bên ủy nhiệm. Ngược lại, bên ủy nhiệm cũng sẽ cung cấp

những chính sách khen thưởng nhằm ghi nhận nỗ lực làm việc của bên được ủy nhiệm, đảm

15

bảo lợi ích cho bên được ủy nhiệm. Trong hợp đồng hiệu quả, chi phí ủy nhiệm được tối

thiểu hóa do lợi ích của 2 bên được cân bằng.

2.2.2.2 Vận dụng lý thuyết đại diện cho vấn đề sai lệch BCTC

Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm soát của công ty dẫn đến thông tin bất cân

xứng giữa chủ sở hữu và quản lý của công ty (Jensen và Meckling 1976). Xu hướng sai lệch

trong báo cáo tài chính là điều không mong muốn từ quan điểm của chủ sở hữu công ty

(Gunny, 2010), nhưng điều này lại phù hợp với những mong muốn của nhà quản lý. Bên

cạnh đó, nếu nhân viên cấp dưới kết nối với quản lý của mình bằng mối quan hệ mật thiết,

nhiều khả năng cấp dưới sẽ hành động phù hợp với mong muốn của người quản lý, dù điều

này có lợi hay bất lợi cho các chủ sở hữu (W.Vance và Alan Webb, 2011)

C.Jensen (2004) cho rằng, bất cứ khi nào tồn tại nhiều người cùng thực hiện một công

việc (chẳng hạn như cổ đông của một công ty và các nhà quản lý của công ty đó) thì tất

nhiên, các nhà quản lý sẽ luôn luôn không hành động vì lợi ích tốt nhất của các chủ sở hữu,

và ngược lại. Do đó những nỗ lực để quản lý các xung đột lợi ích của cả hai bên trong một

mối quan hệ tạo ra chi phí đại diện.

R. Francis (2004) nhấn mạnh rằng, trong các công ty cổ phần niêm yết công khai, việc

tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý làm cho kiểm toán độc lập bên ngoài đặc biệt

quan trọng đối với vấn đề quản trị và giám sát doanh nghiệp. Nghiên cứu này cũng đặt ra

câu hỏi, tại sao các công ty tự nguyện trả chi phí cao cho một công ty kiểm toán chất lượng

tốt thay vì chọn công ty kiểm toán nhỏ hơn với chi phí thấp ? Kết quả cho thấy, các doanh

nghiệp có chi phí đại diện cao hơn thì cũng có nhiều khả năng sử dụng các công ty kiểm

toán lớn (Francis và Wilson, 1988; DeFond; 1992 và Francis và đồng nghiệp, 1999).

Thêm vào đó lý thuyết đại diện cho thấy chủ sở hữu và các nhà quản lý có lợi ích xung

đột nhau dẫn đến vấn đề rủi ro đạo đức. Wallace (1980) lập luận rằng các nhà đầu tư bảo vệ

giá đầu tư của họ dẫn đến giá cổ phiếu giảm, hàm ý chi phí vốn sẽ phát sinh nhiều hơn.

Kiểm toán làm giảm bớt mức độ bảo vệ giá đó bằng cách thực hiện ba vai trò là giám sát,

16

cung cấp thông tin và đưa ra một bảo đảm về tính trung thực của thông tin (Wallace 1980).

Vai trò đầu tiên của kiểm toán là đảm bảo rằng các nguồn tài nguyên mà chủ sở hữu ủy thác

cho các nhà quản lý của mình được sử dụng tốt hơn. Jensen và Meckling (1976 ) cho rằng

một thành phần của chi phí đại diên chính là chi phí giám sát các nhà quản lý. Chow (1982)

tiến hành một nghiên cứu về các giao dịch công khai trong năm 1926, ông thấy rằng tỷ lệ

các công ty tham gia kiểm toán đang gia tăng do mức độ xung đột giữa các bên liên quan

của công ty.

Như vậy rõ ràng là kiểm toán được sử dụng để làm giảm chi phí ủy nhiệm do đảm nhận

vai trò của một đơn vị giám sát. Hiệu quả nhận thức về vai trò giám sát của kiểm toán sẽ

được phản ánh trong chi phí vốn của khách hàng. Vai trò qua thông tin của Kiểm toán và chi

phí vốn, như bất cân xứng thông tin được sẽ giảm đi thông qua thông tin minh bạch và đáng

tin cậy hơn, điều này cuối cùng sẽ dẫn đến tình trạng bảo vệ giá giảm đi.

17

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 CHỌN CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU

Các tài liệu nghiên cứu trước đây đã sử dụng rất nhiều biến khác nhau để đánh giá mức

độ cũng như chiều hướng tác động lên sai lệch BCTC của doanh nghiệp. Nghiên cứu này tập

trung đánh giá ảnh hưởng của nhóm 4 nhân tố với biểu hiện cụ thể là các biến như sau:

(cid:1) Nhân tố liên quan đến HĐQT với biểu hiện là hai biến số lượng thành viên Hội

đồng quản trị, và biến kiêm nhiệm giữa Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng Giám

đốc.

(cid:1) Nhân tố quy mô công ty với biểu hiện là biến quy mô công ty (sử dụng tổng tài sản

sau kiếm toán đại diện cho biến quy mô công ty)

(cid:1) Nhân tố công ty kiểm toán với biểu hiện là biến quy mô công ty kiểm toán (cid:1) Nhân tố tỷ số tài chính với biểu hiện là hai biến tỷ số đòn bẩy tài chính (tỷ số nợ)

và biến khả năng sinh lợi (ROA)

Việc xây dựng các biến dựa trên các cơ sở sau:

(cid:1) Các biến có ảnh hưởng trong phân tích từ những nghiên cứu trước đây.

(cid:1) Các biến có thể đo lường dễ dàng cho mục đích phân tích thống kê.

(cid:1) Dữ liệu phải có sẵn, dễ dàng ghi nhận.

(cid:1) Biến liên quan đến môi trường kinh tế, xã hội, văn hóa của Việt Nam.

3.1.1 Biến phụ thuộc

3.1.1.1 Biến tỷ lệ điều chỉnh Tài sản và biến Lợi nhuận

Theo Kinney và Martin (1994) việc kiểm toán cuối niên độ cho thấy xu hướng giảm lợi

nhuận ròng và tài sản thuần xuống 2- 8 lần so với trước kiểm toán. Biến tỷ lệ điều chỉnh tài

18

sản và tỷ lệ điều chỉnh lợi nhuận là các biến định lượng được đưa vào để phục vụ phân tích

thống kê mô tả, nhằm xác định mức độ điều chỉnh bằng con số tuyệt đối. Hai biến này được

tính như sau:

Tài sản trước KT- Tài sản sau KT

Tỷ lệ điều chỉnh tài sản = *100

Tổng tài sau KT

Lợi nhuận trước KT- Lợi nhuận sau KT

Tỷ lệ điều chỉnh lợi nhuân = *100

Lợi nhuận sau KT

Từ cách tính toán tỷ lệ trên ta thấy, một kết quả tỷ lệ điều chỉnh lợi nhuận âm có nghĩa

là lợi nhuận trước kiểm toán nhỏ hơn lợi nhuận sau kiểm toán, thể hiện một sự sai lệch có

thể nhằm giấu bớt lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu một kết quả điều chỉnh lợi

nhuận dương có nghĩa là doanh nghiệp có thể thổi phồng lợi nhuận so với thực tế.

Cũng cùng suy luận như trên, một kết quả tỷ lệ điều chỉnh tài sản âm có nghĩa là tài sản

trước kiểm toán nhỏ hơn tài sản sau kiểm toán, thể hiện một sự sai lệch theo hướng giảm

bớt tài sản của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu một kết quả điều chỉnh tài sản dương có nghĩa

là doanh nghiệp thổi phồng tài sản so với thực tế.

3.1.1.2 Biến phân loại điều chỉnh lợi nhuận/ tài sản

Khái niệm về tính trọng yếu trong kiểm toán tại Hoa kỳ đã xuất hiện từ những năm

cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 thông qua các vụ xét xử tại các phiên tòa. Khái niệm này bắt

đầu được sử dụng rộng rãi vào năm 1933, với sự ra đời của Luật chứng khoán Liên bang, và

vào năm 1934 Luật giao dịch chứng khoán. Tháng 5/1980, Chuẩn mực về Khái niệm kế toán

báo cáo tài chính SFAC 2, “đặc điểm định lượng của thông tin kế toán” của FASB đã trình

19

bày khái niệm về tính trọng yếu. Theo đó, tính trọng yếu là “mức độ thiếu thông tin kế toán

hoặc thiếu sự chính xác của thông tin đó, trong hoàn cảnh cụ thể, có thể ảnh hưởng đến

quyết định của người sử dụng BCTC”. Đến tháng 8/1999, Staff Accounting Bulletin (SAB)

99 của Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) ban hành về “tính trọng yếu”. Trong SAB 99

của SEC nhấn mạnh đến phương diện định tính, mặc dù hầu hết các công ty xem xét các sai

lệch chưa điều chỉnh so với mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch, nhưng SAB đòi hỏi

các đánh giá thêm về bất kỳ các sai lệch không hợp pháp hoặc các sai lệch có tính chất lan

tỏa ảnh hưởng đến người sử dụng BCTC. SAB 99 còn nhấn mạnh đến việc không được cấn

trừ các sai lệch, kiểm toán viên phải tổng hợp các sai lệch không trọng yếu và nhấn mạnh

đến vấn đề gian lận được xem như là trọng yếu (Từ Thái Sơn, 2007).

Tuy vậy, hiện nay không có chuẩn mực kiểm toán hay kế toán nào, cũng không có bất

kỳ hướng dẫn định lượng chính thức nào về “các tiêu chuẩn để đánh giá tính trọng yếu”.

SAB 99 tuyên bố rằng việc sử dụng một thử nghiệm đơn lẻ để đưa ra một tỷ lệ phần trăm

trọng yếu là không chấp nhận được. Ví dụ là có rất nhiều trường hợp mà sai sót trọng yếu

dưới 5% thu nhập ròng cũng có thể là trọng yếu.

Việc đánh giá tính trọng yếu của một điều chỉnh kiểm toán là một khía cạnh vốn có

của hành nghề kiểm toán, nhiều tài liệu cho thấy kiểm toán viên thường sử dụng kinh

nghiệm làm việc để định lượng mức trọng yếu trong mỗi trường hợp cụ thể. Và sau này các

nghiên cứu cũng căn cứ vào đó để xác đinh mức trọng yếu để phân loại mẫu (Holstrum và

Messier 1982; Chewning, Pany và Wheeler 1989; Chewning, Wheeler và Chan 1998;

Messier , Martinov, Bennie và Eilifsen 2005). Các mức định lượng sau đây thường được sử

dụng trong thực tế công tác thực hành cũng như nghiên cứu:

(cid:1) 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế

(cid:1) 0.5% đến 1% tổng tài sản

(cid:1) 1% vốn chủ sở hữu

20

(cid:1) 0.5% đến 1% tổng doanh thu

Lợi nhuần thuần trước thuế

Nghiên cứu về tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC, Từ Thái Sơn (2007) cho rằng,

khi ra quyết định, người sử dụng BCTC thường xem xét kết quả hoạt động công ty như là

căn cứ đo lường quan trọng nhất. Cho nên, kiểm toán viên sử dụng tỷ lệ trên lợi nhuận trước

thuế thường được sử dụng để thiết lập mức trọng yếu. Điều này chỉ ra rằng, sự khác biệt

kiểm toán dưới mức 5% thì thường là không trọng yếu. Sự khác biệt kiểm toán lớn hơn mức

10% được xem là trọng yếu. Như vậy, sự khác biệt kiểm toán giữa mức 5% và 10% có thể

xem xét trong từng trường hợp cụ thể. Đối với các khách hàng không nhạy cảm, có thể thiết

lập mức trọng yếu là 10% lợi nhuận trước thuế khi tất cả các tiêu chuẩn của người sử dụng

BCTC được thỏa mãn.

(cid:1) Công ty được tổ chức với số ít cổ đông

(cid:1) Công ty không có chủ nợ lớn quan trọng

(cid:1) Không nhiều hơn một số ít người sử dụng bên ngoài có khả năng nhận được bản

sao BCTC đã được kiểm toán

(cid:1) Công ty không có khả năng là công ty niêm yết hoặc trở thành công ty niêm yết

trong vài năm tới

Đối với khách hàng nhạy cảm: chẳng hạn như khách hàng là các công ty niêm yết hoặc

hoạt động trong ngành theo luật định, kiểm toán viên thường chọn mức trọng yếu là 5% lợi

nhuần thuần trước thuế. Kiểm toán viên có thể tăng tỷ lệ này dựa vào xét đoán nghề nghiệp,

trong đó bao gồm đánh giá rủi ro kiểm toán.

Tổng tài sản

Trong trường hợp mà kết quả hoạt động quá thấp, hoặc khả năng thanh toán, tính thanh

khoản là mối quan tâm lớn nhất, hoặc khi người sử dụng BCTC tập trung nhiều vào nguồn

vốn hoạt động hơn kết quả hoạt động kinh doanh. Hoặc khi có sự suy giảm về vốn của chủ sở

21

hữu và vốn chủ sở hữu trở nên rất nhỏ, việc xác định mức trọng yếu trên vốn chủ sở hữu

cũng trở nên không khả thi, việc này cũng tương tự như xác định mức trọng yếu theo lợi

nhuận trước thuế tại điểm hoà vốn. Trong trường hợp này, kiểm toán viên xem xét sử dụng

tỷ lệ phần trăm trên tổng tài sản. Như vậy, nếu mức trọng yếu dựa vào tổng tài sản, tỷ lệ thích

hợp là từ 0,5% đến 1% trên tổng tài sản (Từ Thái Sơn, 2007).

Tóm lại, các nguyên tắc chung được đề cập ở trên áp dụng cho hầu hết tình huống kiểm

toán, nhưng KTV không áp dụng một cách máy móc, mà đòi hỏi sự xét đoán mang tính nghề

nghiệp.

Bảng 3.1: Tỷ lệ phần trăm trên các chỉ tiêu cơ sở thường được sử dụng tại công ty

kiểm toán quốc tế.

Mức trọng yếu Ernst & Young

Lợi nhuận trước thuế 5% - 10%

Tổng doanh thu 0,5% - 1%

Tổng tài sản 0,5% - 1%

Vốn chủ sở hữu 1% - 5%

Lãi gộp hoặc tổng chi phí 1% - 2%

Nguồn: Ernst & Young Global Audit Methodology, tháng 4/2001.

Căn cứ vào mức độ trọng yếu đó, nghiên cứu của tác giả xác định các biến phân loại điều

chỉnh là các biến định danh với cách thức như sau:

(cid:1) Biến “phân loại điều chỉnh lợi nhuận” gồm 3 nhóm, nhóm điều chỉnh nhỏ hơn -5%

được coi là nhóm “điều chỉnh âm”, nhóm điều chỉnh lớn hơn -5% và nhỏ hơn 5 % là nhóm

22

“không trọng yếu”, nhóm còn lại là nhóm “điều chỉnh dương”, các nhóm lần lượt được mã

hóa là 1, 2, 3

(cid:1) Biến thứ 2 là biến “phân loại điều chỉnh tài sản” cũng gồm 3 nhóm, nhóm điều

chỉnh nhỏ hơn -1% coi là nhóm “điều chỉnh âm”, nhóm điều chỉnh lớn hơn -1% và nhỏ hơn

1% là nhóm “không trọng yếu”, nhóm còn lại là nhóm “điều chỉnh dương”, các nhóm lần

lượt được mã hóa là 1, 2, 3 3.1.2 Biến độc lập 3.1.2.1 Cơ cấu công ty và các biến liên quan đến HĐQT

(cid:1) Nền tảng cơ cấu của một công ty

Nhằm đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông, các công ty đã áp dụng hệ thống quản lý hai

cấp. Cấp độ đầu tiên là HĐQT hay Ban Giám đốc (board of governors /directors), những

người này do cổ đông bầu ra. Cấp độ thứ 2 là ban điều hành cấp cao hay ban lãnh đạo,

những người này được HĐQT trực tiếp tuyển dụng.

HĐQT (Board of Directors):

HĐQT được các cổ đông bầu ra chia làm hai thành phần. Thứ nhất là những cá nhân

được chọn trong nội bộ công ty. Họ có thể là CEO, CFO, hay người quản lý làm việc chính

thức cho công ty. Thành phần thứ hai được chọn từ bên ngoài công ty, họ hoạt động độc lập

với công ty. Vai trò của HĐQT là thay mặt các cổ đông giám sát các cấp quản lý của một

công ty. Về cơ bản, hoạt động của HĐQT là nhằm đảm bảo lợi ích cho các cổ đông.

Chủ tịch HĐQT (Chairman): về cơ bản là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm

điều hành hoạt động của ban Giám đốc một cách hiệu quả. Trách nhiệm của họ bao gồm

việc duy trì mạng lưới thông tin giữa CEO và các lãnh đạo cấp cao, hoạch định các chiến

lược kinh doanh, đai diện cho ban giám đốc và ban điều hành trước các cổ đông và công

chúng, duy trì sự ổn định của công ty. Chủ tịch HĐQT do ban quản trị bầu ra.

Thành viên bên trong (Inside Directors /Uỷ viên): là những người chịu trách nhiệm

phê duyệt các khoản tài chính lớn và quan trọng do ban quản lý cấp cao đề xuất, thực hiện

23

và giám sát thực hiện các chiến lược kinh doanh và thông qua các sáng kiến và dự án trọng

điểm của công ty. Giám đốc nội bộ vừa là cổ đông vừa là thành viên ban quản lý cấp cao

trong công ty.

Thành viên bên ngoài (Outside Directors/Uỷ viên độc lập): họ cũng có những trách

nhiệm tương tự như các giám đốc nội bộ trong việc quyết định chiến lược, phương hướng

hoạt động và chính sách của công ty, điểm khác biệt là họ không phải là thành viên trực tiếp

của ban giám đốc. Mục đích sử dụng các thành viên bên ngoài là để mang lại cái nhìn khách

quan, không phiến diện về các vấn đề mà ban giám đốc phải xử lý.

Ủy ban Kiểm toán là Ủy ban trực thuộc HĐQT, có chức năng tư vấn và giúp việc cho

HĐQT trong việc đảm bảo có được một hệ thống hiệu quả về kiểm soát nội bộ và tuân thủ

pháp luật, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về báo cáo tài chính ra bên ngoài, bao gồm các yêu

cầu áp dụng cho việc niêm yết trên thị trường chứng khoán theo các quy định của pháp luật.

Ủy ban Kiểm toán chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát tính trung thực của các báo cáo tài

chính liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của Tập đoàn trước khi trình HĐQT

kiểm tra, giám sát kế hoạch kiểm toán nội bộ, tính hiệu quả của hoạt động kiểm toán nội bộ

và sự hợp tác giữa Ban Kiểm toán nội bộ với tổ chức kiểm toán độc lập.

Ban lãnh đạo (Management Team):

Cấp quản lý thứ hai trong công ty là ban lãnh đạo, chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt

động hàng ngày (cũng như lợi nhuận) của công ty, trong đó Tổng Giám đốc (CEO) là nhà

quản lý cao nhất, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của công ty, báo cáo hoạt động lên

chủ tịch HĐQT và ban giám đốc. Chính CEO là người thực hiện các quyết định và sáng kiến

của Ban Giám đốc, duy trì hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp với sự hỗ trợ của ban quản

lý cấp cao. Thường thì CEO cũng được chỉ định là chủ tịch HĐQT hoặc có thể là một trong

số các giám đốc nội bộ (nếu không phải là chủ tịch HĐQT)

Ban quản trị và điều hành đều theo đuổi chung một mục đích cuối cùng là tối ưu hóa

giá trị cổ đông. Về lý thuyết, ban điều hành theo sát các hoạt động thường nhật còn HĐQT

24

đảm bảo họ đại diện về quyền lợi cho cổ đông. Nhưng trên thực tế thì nhiều ủy viên của

HĐQT cũng đồng thời là thành viên trong ban điều hành. Việc xem xét tính cân đối giữa

nhân sự bên trong và bên ngoài của một công ty luôn là cần thiết khi tìm hiểu về công ty đó.

Một dấu hiệu khác cho một công ty hoạt động quy củ là sự phân chia rõ ràng giữa vai trò

của CEO và chủ tịch HĐQT, cũng như chuyên viên các phòng ban khác như kế toán, luật

sư, bộ phận hành chính...Tuy nhiên cũng không ít trường hợp các HĐQT bao gồm cả CEO

đương chức (đồng thời là chủ tịch).

(cid:1) Biến số lượng thành viên HĐQT và biến kiêm nhiệm

Tính độc lập của HĐQT cao hay thấp thể hiện ở tỷ lệ thành viên bên trong và bên

ngoài, cũng như có hay không sự kiêm nhiệm giữa Tổng Giám đốc và chủ tịch HĐQT.

Francis (2004) đã liên kết chất lượng kiểm toán với HĐQT và các ủy ban kiểm toán của

HĐQT. Nghiên cứu này cho thấy rằng chất lượng kiểm toán sẽ cao hơn khi Hội đồng và Ủy

ban Kiểm toán độc lập hơn. Abbott và cộng sự (2001) đưa ra bằng chứng rằng Hội đồng

độc lập hơn thì ít có khả năng thuê kiểm toán cho các dịch vụ phi kiểm toán vì họ có khả

năng cao hơn trong việc giám sát các phần công việc này. Các nghiên cứu của Beasley

(1996) và Dechow và cộng sự (1996) đều cho thấy rằng sự độc lập của HĐQT có mối tương

quan ngược chiều đến khả năng gian lận tài chính. Trong khi đó, Dalton và cộng sự (1999)

thấy rằng, một HĐQT có số lượng lớn hơn thì cũng có chuyên môn lớn hơn một HĐQT nhỏ,

và nó có xu hướng có hiệu quả hơn trong giám sát chi phí trích trước (Xie và đồng nghiệp,

2003; Klein, 2002), tức là giám sát được một yếu tố gây ra sai lệch trên BCTC.

Tại Việt Nam, thông tư số 121/2012/TT-BTC quy định tại điều 10, khoản 2 và 3 về tư

cách thành viên Hội đồng quản trị như sau:

- Công ty đại chúng cần hạn chế thành viên Hội đồng quản trị kiêm nhiệm các chức

danh quản lý trong bộ máy điều hành của công ty để đảm bảo tính độc lập của Hội

đồng quản trị.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám

25

đốc) điều hành trừ khi việc kiêm nhiệm này được phê chuẩn hàng năm tại Đại Hội

đồng cổ đông thường niên.

Để phù hợp với số liệu thu thập được, nghiên cứu này lấy 2 biến số lượng thành viên

HĐQT và biến kiêm nhiệm đưa vào nghiên cứu. Trong đó, biến kiêm nhiệm là biến định

danh, do đó tác giả sử dụng biến giả thay thế, đối với công ty có sự kiêm nhiệm giữa Tổng

giám đốc và Chủ tịch HĐQT là được mã hóa là 1, ngược lại công ty không có sự kiêm

nhiệm trên được mã hóa là 0.

3.1.2.2 Biến công ty kiểm toán

Có khá nhiều nghiên cứu sử dụng biến này vào đo lường ảnh hưởng của nó tới vấn đề

điều chỉnh kiểm toán. Đa số các nghiên cứu đã tập trung đến đặc điểm công ty kiểm toán ở

cấp quốc gia là yếu tố quyết định cơ bản của chất lượng kiểm toán (Simunic và Stein 1987;

Becker và cộng sự 1998; Francis và Krishnan 1999; Kim và đồng nghiệp 2003; Choi và

Doogar 2005; Francis và Krishan 1999; Francis và Yu 2009 và Choi, Kim, và Zang 2010).

Những nghiên cứu này nhìn chung đều cho rằng các công ty kiểm toán lớn với thương hiệu

quốc tế (Big 4) có chất lượng làm việc cao hơn các công ty khác. Wallman (1996) và

Francis (2004) cũng sử dụng biến này nhưng tập trung hơn vào cấp độ văn phòng cá nhân

chứ không phải là toàn bộ công ty cấp quốc gia. Nhìn chung, các kết luận được giải thích

trên cơ sở sau:

Thứ nhất, công ty kiểm toán nhỏ chịu sự phụ thuộc kinh tế vào khách hàng, sẽ khó

khăn cho công ty trong trường hợp khách hàng bị mất. Trong khi đó, công ty kiểm toán lớn

có nhiều khách hàng, sự phụ thuộc kinh tế vào một khách hàng cụ thể là rất nhỏ. Vì vậy, các

công ty kiểm toán có thể duy trì một mức độ độc lập nhất định với khách hàng

Thứ hai, các công ty kiểm toán lớn sẽ có lí do để yêu cầu các thuyết minh thông tin rõ

ràng hơn để tránh những rủi ro xảy ra sau này, làm ảnh hưởng đến hình ảnh và thương hiệu

của họ.

26

Thứ ba, Jensen và Meckling (1976) lập luận rằng công ty kiểm toán lớn hoạt động như

một cơ chế để giảm chi phí ủy nhiệm và phát huy nhiều hơn vai trò giám sát bằng cách hạn

chế hành vi nhằm thay đổi BCTC theo hướng có lợi cho nhà quản lý. Tìm đến công ty kiểm

toán uy tín là một trong những nỗ lực làm giảm chi phí ủy nhiệm của các chủ sở hữu. Theo

hướng của đa số các nghiên cứu trước, biến công ty kiểm toán ở đây được chia làm hai

nhóm Big 4 và Non - Big 4, dựa trên tổng doanh thu của các công ty kiểm toán. Dưới đây là

bốn công ty có doanh thu cao nhất năm 2011 (Biểu đồ 1).

Biến loại công ty kiểm toán là biến định danh và do đó tác giả sử dụng những biến giả

thay thế và quy ước biến công ty kiểm toán của những công ty được kiểm toán bởi các hãng

Big-4 được mã hóa là 1, ngược lại là 0.

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ 10 công ty kiểm toán có doanh thu cao nhất năm 2011

600

500

400

300

200

100

0

(Đvt :Tỷ VNĐ)

Nguồn: http://www.vacpa.org.vn

3.1.2.3 Biến tỷ số đòn bẩy tài chính

Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một đồng vốn

chủ sở hữu, vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Sự thành công hay thất bại này tùy

27

thuộc vào sự tính toán của doanh nghiệp khi lựa chọn cơ cấu tài chính. Khả năng gia tăng lợi

nhuận cao là điều mong ước của các chủ sở hữu, trong đó đòn bẩy tài chính là một công cụ

được các nhà quản lý ưa dùng.

Các doanh nghiệp có tỉ lệ nợ cao trong cơ cấu vốn sẽ chịu sự giám sát nhiều bên liên

quan hơn các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu (Khaled Dahawy,

2009). Bên cạnh đó, Persons (1995) chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính là yếu tố quan trọng ảnh

hưởng đến khả năng gian lận trên BCTC của doanh nghiệp, đồng thời các doanh nghiệp gian

lận có đòn bẩy tài chính cao hơn so với các doanh nghiệp còn lại.

Có nhiều tỷ số khác nhau để phản ảnh đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp như tổng nợ

phải trả trên tài sản, tổng nợ vay trên tài sản, tổng nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu, tổng nợ

vay trên vốn chủ sở hữu…Nghiên cứu lựa chọn các xác định tỷ số đòn bẩy dựa trên tổng nợ

phải trả so với tổng tài sản.

Tổng nợ phải trả

Tỷ số nợ trên tổng Tài sản = *100

Tổng tài sản

Mặc định kết quả sau kiểm toán là chính xác hơn, do đó số liệu dùng để tính chỉ số

này được lấy từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán sau

kiểm toán.

3.1.2.4 Khả năng sinh lời trên Tài sản (ROA)

Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (Return on total assets), là một tỷ số tài chính dùng để đo

lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. ROA cung cấp cho nhà đầu

tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối

với các doanh nghiệp có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành nghề kinh doanh.

28

Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu, cả hai nguồn

vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển

vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty

đang kiếm được nhiều lợi nhuận hơn trên lượng đầu tư ít hơn.

Kreutzfeldt và Wallace (1986); S.Persons (1995) sử dụng biến ROA để nghiên cứu

và đều cho thấy rằng nó có tác động mạnh đến khả năng gian lận BCTC của doanh nghiệp.

ROA được tính như sau:

Lợi nhuận thuần

ROA = *100

Tổng tài sản

Tương tự như biến chỉ số đòn bẩy tài chính, số liệu dùng để tính chỉ số này lấy từ

bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán sau kiểm toán.

3.1.2.5 Biến quy mô công ty

Biến quy mô doanh nghiệp được sử dụng trong nhiều nghiên cứu, Atiase (1985),

Bamber (1987), Llorente, Michaely, S.Person (1995), Wright (1997), Saar và Wang (2002)

đều cho thấy biến quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến gian lận báo cáo tài chính

hay khả năng điều chỉnh kiểm toán của kiểm toán viên. Có nhiều yếu tố để xác định quy mô

một doanh nghiệp là lớn hay nhỏ, như tổng tài sản, số lao động, tổng doanh thu...Các nghiên

cứu trên đa số sử dụng giá trị sổ sách của tài sản vào cuối năm tài chính trên bảng CĐKT.

Nghiên cứu này cũng sử dụng Logarit tự nhiên của giá trị sổ sách tổng tài sản đại diện cho

biến quy mô doanh nghiệp.

3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1 Mẫu công ty nghiên cứu

Nghiên cứu về nhân tố tác động đến gian lận BCTC, đến khả năng điều chỉnh, mức độ

29

điều chỉnh của kiểm toán viên là một mảng đề tài rộng đã được các nhà khoa học nghiên cứu

từ nhiều năm, với rất nhiều hướng đi khác nhau, tìm ra nhiều nhân tố tác động. Chính vì tính

rộng mở của mảng đề tài này, nên mỗi nghiên cứu trước đây đều có các cách thu thập số liệu

và xử lí số liệu khác nhau tùy thuộc vào mục đích của nghiên cứu. Kinney và Martin (1994)

khi nghiên cứu mức độ sai lệch kết quả BCTC sau khi có kiểm toán thì sử dụng 9 bộ dữ liệu

liên quan đến 7.100 điều chỉnh kiểm toán của hơn 1,500 cuộc kiểm toán qua hơn 16 năm từ

1975 đến 1988. Cũng sử dụng phương pháp phân tích này, Richard và Wallace (1986) sử

dụng 260 hồ sơ kiểm toán được lựa chọn từ 13 văn phòng lớn nhất nước Mỹ của Arthur

Andersen. Gần đây, Joe, Arnold Wright, and Sally Wright (2011) đã sử dụng 458 bút toán

dự kiến điều chỉnh tập hợp được từ 163 bộ hồ sơ kiểm toán trong năm 2002 bởi một công

ty Big 4 để nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng các dự kiến điều chỉnh trên được

loại bỏ.

Nghiên cứu về áp lực khách hàng và nhiệm kì kiểm toán viên ảnh hưởng đến điều

chỉnh kiểm toán, Jackson và cộng sự (2011) thiết kế bảng câu hỏi và gửi tới 1.200 kiểm toán

viên hành nghề, tuy nhiên số thư hợp lệ nhận được chỉ có 149 thư. Tương tự, phương pháp

thu thập số liệu bằng việc thiết kế bảng câu hỏi được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trước

đó, ví dụ năm 2003 M.Iyer và V.Rama nghiên cứu về sự kì vọng của khách hàng ảnh hưởng

đến điều chỉnh kiểm toán, bằng cách gửi bảng câu hỏi tới 700 người trong danh sách được

chọn, họ là các kiểm toán viên hành nghề chuyên nghiệp, và thu được 124 câu trả lời phục

vụ cho nghiên cứu.

Sử dụng BCTC niêm yết trên sàn chứng khoán cũng là một phương pháp được nhiều

nhà nghiên cứu thực hiện cho các đề tài khác, ví dụ nghiên cứu về mức độ thuyết minh

BCTC Cooke (1989), Buzby (1975), Marston và Robson (1997), Singhvi (1968)... (Nguyễn

Thị Thu Nguyệt, 2011). Nhận thấy tính hợp lí của các số liệu thu thập được từ BCTC niêm

yết trên sàn chứng khoán với hướng nghiên cứu của đề tài, tác giả chọn cách thu thập số liệu

như dưới đây.

30

Mẫu trong nghiên cứu của tác giả là những công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán

HOSE và HNX, các công ty không niêm yết không thuộc phạm vi nghiên cứu, các công ty

niêm yết trên các sàn OTC, UPCOM hay các sàn khác không có trong mẫu nghiên cứu. Số

liệu cần thu thập là các báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo tài chính chưa kiểm

toán. Trang điện tử http://cafef.vn hiện là trang duy nhất có số liệu các BCTC quý 4 (có

phần lũy kế cả năm) chưa kiểm toán, và BCTC cả năm sau kiểm toán mà có thể thu thập số

liệu tương đối đủ cho nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong một số năm gần đây, một số đề tài

nghiên cứu khoa học cũng lấy số liệu BCTC trên trang này. Để tăng độ tin cậy, tác giả chỉ

sử dụng các báo cáo tài chính được công bố dưới dạng file pdf có đầy đủ chữ kí.

Kết hợp sử dụng trang điện tử http://vinacorp.vn để thống kê, đầu năm 2013, sàn

HOSE có 326 công ty niêm yết, sàn HNX có 407 công ty niêm yết, tổng 2 sàn là 733 công

ty theo dữ liệu ngày 15/7/2013. Trong đó có 7 công ty bảo hiểm, 24 công ty chứng khoán, 5

quỹ đầu tư và 9 ngân hàng. Những công ty tài chính sẽ bị loại khỏi mẫu vì đặc điểm của

chúng là số liệu lớn hơn hẳn các công ty khác. Do đó, số mẫu còn lại là 688 công ty. Trong

quá trình tải số liệu BCTC năm 2012, tác giả nhận thấy xác suất các công ty phải loại bỏ vì

không đầy đủ thông tin là cao, do đó tác giả lấy thêm BCTC năm 2011 để mẫu nghiên cứu

lớn hơn. Thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản lấy 172 công ty (tỉ lệ 25%).

Tuy có tên trên sàn niêm yết, nhưng một số công ty có BCTC sau kiểm toán mà không

có BCTC quý IV/lũy kế cả năm và có thể ngược lại, một số công ty có số liệu sau tính toán

quá khác biệt với mẫu, ví dụ tỷ số nợ lớn hơn 1(vốn chủ sở hữu âm) hoặc mức độ chênh lệch

kiểm toán hơn 100%, các công ty này sẽ bị loại khỏi mẫu. Điều này dựa trên giả định rằng

đây những công ty là những công ty mới thành lập, mới cổ phần hóa hoặc không hoạt động

liên tục. BCTC của những công ty này sẽ có những đặc điểm rất khác biệt và không thể sử

dụng cho mẫu nghiên cứu. Một số công ty có đầy đủ BCTC trước kiểm toán và sau kiểm

toán, tuy nhiên dữ liệu tải lên lại không đầy đủ, thiếu trang, hoặc quá mờ, hoặc để mật khẩu

cho file nên không cung cấp đủ thông tin nghiên cứu. Mẫu cuối cùng còn lại là 129 công ty.

31

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu

Trước tiên, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tách các nhóm biểu

hiện của biến điều chỉnh lợi nhuận và tài sản. Để có cái nhìn rõ hơn về mẫu nghiên cứu, tác

giả tiếp tục mô tả chi tiết tỷ lệ điều chỉnh lợi nhuận và tài sản của một số doanh nghiệp điển

hình (có mức điều chỉnh cao), sử dụng thêm các văn bản giải trình của doanh nghiệp đó để

chỉ ra một số điểm đáng lưu ý. Sau đó tác giả tiếp tục phân tách mẫu nghiên cứu theo các

biến định tính và đinh lượng được cho là có khả năng ảnh hưởng đến mức độ điều chỉnh lợi

nhuận.

Cuối cùng, các phép kiểm định được sử dụng để xem kết quả nhận định trên mẫu có đủ

mạnh để thuyết phục rằng nó cũng đúng cho tổng thể hay không.

Việc lựa chọn mô hình phân tích tương quan hai biến nào để kiểm tra mối quan hệ

trong giả thuyết phù thuộc vào hai yếu tố. Yếu tố thứ nhất là bản chất của giả thuyết sẽ ảnh

hưởng đến việc lựa chọn loại kiểm định được sử dụng là kiểm định mối liên hệ hay kiểm

định sự khác biệt. Yếu tố thứ hai là các giả định để thực hiện kiểm định tham số có được

thỏa mãn không? Nếu các giả định được thỏa mãn thì kiểm định tham số được thực hiện vì

nó là một công cụ rất mạnh. Ngược lại, nếu các giả định bị vi phạm thì lúc này phải nhờ đến

những thủ tục đòi hỏi những giả định ít nghiêm ngặt hơn đó là kiểm định phi tham số.

3.2.2.1 Kiểm định Chi - bình phương

Khi hai yếu tố nghiên cứu đều là biến định danh, thì kiểm định Chi - bình phương được

sử dụng phổ biến, kiểm định này cho biết có tồn tại mối liên hệ giữa hai biến trong tổng thể

hay không, tuy nhiên nó không cho biết độ mạnh của mối liên hệ này. Kiểm định Chi - bình

phương được tác giả dử dụng để xem xét mối liên hệ giữa 2 biến đinh danh - kiêm nhiệm và

công ty kiểm toán với biến điều chỉnh lợi nhuận.

Công cụ SPSS hỗ trợ chúng ta thực hiện kiểm đinh nhanh gọn, sử dụng giá trị P-value

trong bảng Chi-square test để các định kết quả nghiên cứu. P-value là xác suất phạm sai lầm

32

loại I, nghĩa là xác suất loại bỏ giả thiết (cid:1)(cid:2), như vậy nó có cùng ý nghĩa với mức ý nghĩa ∝ . Xác suất này càng cao cho thấy hậu quả của việc phạm sai lầm khi bác bỏ giả thuyết (cid:1)(cid:2)

càng nghiêm trọng và ngược lại.

Biến Kiêm nhiệm

Để kiểm định giả thiết về mối liên hệ giữa biến kiêm nhiệm và biến điều chỉnh lợi

nhuận ta đặt giả thuyết:

(cid:1)(cid:2) : Sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc không có liên hệ với sự điều

chỉnh lợi nhuận

Biến công ty kiểm toán

Để kiểm định giả thiết về mối liên hệ giữa biến công ty kiểm toán và biến điều chỉnh

lợi nhuận ta đặt giả thuyết:

(cid:1)(cid:2): Công ty kiểm toán không có liên hệ với sự điều chỉnh lợi nhuận

3.2.2.2 Kiểm định phương sai (ANOVA)

Cũng là kiểm định giá trị trung bình giữa các nhóm trong tổng thể, khi các nhóm được

phân chia dựa vào một biến định danh có nhiều hơn 2 biểu hiện (ví dụ như biến điều chỉnh

lợi nhuận có 3 biểu hiện), ta vẫn có thể sử dụng kiểm định T trên lần lượt với các cặp so

sánh, tuy nhiên mỗi lần thực hiện kiểm định giả thuyết trung bình bằng nhau cho từng cặp

như vậy ta chấp nhận một khả năng phạm sai lầm 5% hoặc hơn thế (tùy vào độ tin cậy ta

mong muốn), như vậy khả năng phạm sai lầm sẽ cao lên theo số lần thực hiện kiểm định.

Do đó, phù hợp với các biến của nghiên cứu, tác giả dùng kiểm định phương sai một

yếu tố (One - Way ANOVA) cho tất cả các nhóm mẫu cùng một lúc với độ tin cậy mong

muốn là 90% hoặc 95%. Tuy nhiên, khi thực hiện kiểm định này phải đảm bảo một số giả

định sau:

(cid:1) Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên

33

(cid:1) Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được xem

xét như tiệm cận phân phối chuẩn

(cid:1) Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất

Nếu giả định tổng thể có phân phối chuẩn với phương sai bằng nhau không được thỏa

mãn thì kiểm đinh phi tham số Kruskal – Wallis sẽ là giải pháp thay thế cho ANOVA.

34

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 MÔ TẢ CHUNG VỀ MẪU ĐIỀU TRA 4.1.1 Xu hướng điều chỉnh lợi nhuận

Như đã trình bày ở trên, điều chỉnh lợi nhuận trước thuế được coi là trọng yếu ở mức

5%, do đó những điều chỉnh nhỏ hơn -5% được coi là điều chỉnh âm, từ -5% đến 5% được

coi là không trọng yếu, lớn hơn 5% là điều chỉnh dương. Mẫu nghiên cứu gồm có 132

BCTC, theo đó có 11 BCTC điều chỉnh âm chiếm 8.3% (lợi nhuận trước kiểm toán nhỏ hơn

lợi nhuận sau kiểm toán), 24 BCTC điều chỉnh dương (lợi nhuận trước kiểm toán lớn hơn lợi

nhuận sau kiểm toán) chiếm 18.2% chứng tỏ xu hướng thổi phồng lợi nhuận là áp đảo hơn,

còn lại 97 trường hợp được xác định là điều chỉnh không trọng yếu, chiếm 73.5%.

Tần số

Phần trăm

Phần trăm cộng dồn

11

8.3

8.3

Điều chỉnh âm

97

73.5

81.8

Không trọng yếu

24

18.2

100

Điều chỉnh dương

132

100

Tổng

Bảng 4.1: Điều chỉnh lợi nhuận

Tuy nhiên khi kết hợp với phụ lục 1 ta thấy trong 97 trường hợp được xác định là điều

chỉnh không trọng yếu ở trên chỉ có 30 BCTC không có điều chỉnh kiểm toán (tỷ lệ chênh

lệch là 0%) chiếm 22.7%, điều này có nghĩa là 77.3% BCTC trong mẫu có sự sai lệch kiểm

toán viên phát hiện được. Trong đó, mức độ chênh lệch dương lớn nhất là xấp xỉ 44%, mức

độ chênh lệch âm lớn nhất là gần - 48%.

35

4.1.2 Xu hướng điều chỉnh Tài sản

Điều chỉnh tài sản được coi là trọng yếu ở mức 1%, do đó những điều chỉnh nhỏ hơn -

1% được coi là điều chỉnh âm, từ -1% đến 1% được coi là không trọng yếu, lớn hơn 1% là

điều chỉnh dương. Với mẫu nghiên cứu, ta có kết quả mô tả ở bảng 4.2:

Tần số

Phần trăm

Phần trăm cộng dồn

14

10.6

10.6

Điều chỉnh âm

106

80.3

90.9

Không trọng yếu

12

9.1

100

Điều chỉnh dương

132

100

Tổng

Bảng 4.2 : Điều chỉnh tài sản

Có 14 BCTC điều chỉnh âm, chiếm 10.6%, 12 BCTC điều chỉnh dương chiếm 9.1%,

và 106 BCTC được coi là có điều chỉnh không trọng yếu. Như vậy sai lệch dẫn đến tăng tài

sản sau kiểm toán và giảm tài sản sau kiểm toán là gần như không khác nhau đáng kể. Tuy

nhiên, kết quả ở phụ lục 2 cho thấy mức độ chênh lệch âm lớn nhất là xấp xỉ -18%, lớn hơn

gấp 3 lần mức độ chênh lệch dương lớn nhất là gần 6%. Bên cạnh đó, có 32 trường hợp tỷ lệ

chênh lệch là 0% tương đương 24.2%, như vậy 75.8% còn lại là BCTC có sai lệch giá trị tài

sản trước và sau kiểm toán. Nguyên nhân dẫn đến sai lệch kiểm toán trên sẽ được trình bày

rõ hơn trong phần dưới đây.

4.2 Mô tả xu hướng điều chỉnh theo đặc điểm của doanh nghiệp

4.2.1 Đặc điểm kiêm nhiệm và công ty kiểm toán

Đặc điểm kiêm nhiệm giữa chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc

Mẫu nghiên cứu lúc này còn lại 130 trường hợp, do có 2 giá trị bị bỏ trống, theo bảng

trên ta thấy số doanh nghiệp có sự kiêm nhiệm giữa tổng giám đốc và chủ tịch HĐQT là 42

36

doanh nghiệp chiếm 32.3%, còn lại 88 doanh nghiệp không có sự kiêm nhiệm, chiếm

67.7%, như vậy có thể nói tại Việt Nam, vẫn có gần 1/3 số doanh nghiệp chưa có HĐQT

độc lập, mặc dù chưa xét đến số lượng thành viên độc lập trong HĐQT theo quy định.

Nghiên cứu sâu hơn ta thấy, trong số các doanh nghiệp không có sự kiêm nhiệm, có 8

doanh nghiệp có tỷ lệ điều chỉnh âm (lợi nhuận tăng sau kiểm toán) chiếm 9.1%, 62 doanh

nghiệp tỷ lệ điều chỉnh bằng 0 hoặc mức điều chỉnh không trọng yếu chiếm 70.5%, còn lại

18 trường hợp điều chỉnh dương (lợi nhuận giảm sau kiểm toán) chiếm xấp xỉ 20.5%. Trong

trường hợp này ta thấy được rõ xu hướng thổi phồng lợi nhuận của doanh nghiệp, vì tỷ lệ

điều chỉnh dương gấp 2.25 (20.5/9.1) lần tỷ lệ điều chỉnh âm. Tiếp tục phân tích trường hợp

còn lại là khi có sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc, thì tỷ lệ điều chỉnh

dương (lợi nhuận bị giảm sau kiểm toán/doanh nghiệp thổi phồng lợi nhuận) là 11.9%, gấp

xấp xỉ 2.5 (11.9/4.8) lần trường hợp điều chỉnh âm (lợi nhuận tăng sau kiểm toán). Do đó, sơ

bộ ta có thể thấy, một HĐQT độc lập hơn thì xu hướng thổi phồng lợi nhuận là ít hơn, mặc

dù tỷ lệ chênh lệch là chưa cao. Phân tích này cũng ủng hộ cho các nghiên cứu trước đây

trên thế giới và đã được tác giả trình bày trong chương 1.

37

Kiêm nhiệm

Tổng

Không kiêm

Kiêm

nhiệm

nhiệm

Bảng 4.3 : Điều chỉnh lợi nhuận chia theo nhóm biến kiêm nhiệm

8

2

10

Count

Đ/c âm

% within Kiêm nhiệm

9.1%

4.8%

7.7%

Điều

62

35

97

chỉnh

Count

Không

lợi

trọng yếu

70.5%

83.3%

74.6%

% within Kiêm nhiệm

nhuận

18

5

23

Count

Đ/c

dương

20.5%

11.9%

17.7%

% within Kiêm nhiệm

42

130

Count

88

Tổng

% within Kiêm nhiệm

100.0%

100.0%

100.00%

Đặc điểm công ty kiểm toán

Trong số 132 công ty thì chỉ có 19 công ty được kiểm toán bởi Big 4, chiếm 14.3%,

còn lại 113 công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán nhỏ hơn chiếm 85.7%. Xét

toàn bộ tổng thể thì có 11 trường hợp điều chỉnh âm tương ứng 8.3 %, 97 trường hợp điều

chỉnh không trọng yếu chiếm 73.5%, và còn lại 24 trường hợp điều chỉnh dương chiếm tỷ lệ

18.2%. Xét riêng trường hợp điều chỉnh dương (lợi nhuận giảm sau kiểm toán) thì thấy,

trong nhóm được kiểm toán bởi Big 4, số lượng tìm thấy một sự thổi phồng lợi nhuận là 5

trường hợp, tuy nhiên lại chiếm 26.3% của nhóm này, trong khi đó tỷ lệ điều chỉnh âm cùng

nhóm chỉ có 10.5%. Bên cạnh đó, tỷ lệ 26.3% cũng lớn hơn tỷ lệ điều chỉnh dương trung

bình chung là 18.2%. Như thế có thể thấy các công ty kiểm toán thuộc Big 4 có xu hướng

điều chỉnh giảm lợi nhuận của doanh nghiệp mạnh tay hơn các công ty không thuộc Big 4.

38

Nhóm công ty

Tổng

Big 4

Non big 4

2

9

11

Count

Đ/c âm

10.5%

8.0%

8.3%

% within Nhóm công ty

Điều

12

85

97

Count

chỉnh

Không

lợi

trọng yếu

63.2%

75.2%

73.5%

% within Nhóm công ty

nhuận

5

19

24

Count

Đ/c dương

26.3%

16.8%

18.2%

% within Nhóm công ty

113

132

Count

Bảng 4.4 : Điều chỉnh lợi nhuận chia theo nhóm công ty kiểm toán

19

Tổng

100.0%

100.0%

% within Nhóm công ty

100.0%

4.2.2 Các đặc điểm về số lượng thành viên HĐQT, quy mô doanh nghiệp, tỷ số nợ, khả

năng sinh lợi (ROA)

Phân tích các trường hợp điều chỉnh thông qua các biến định lượng ta có kết quả mô tả như

bảng bên dưới:

39

Điều chỉnh LN

Tỷ số nợ

ROA

Số lượng Quy mô DN

0.6125

0.0321

5.8

26.7714

Mean

0.28

0

5

25

Đ/c âm

Minimum

0.92

0.12

8

27.92

Maximum

0.4919

0.053

5.701

26.2756

Mean

0.03

-0.65

4

23.8

Không trọng yếu

Minimum

0.96

0.24

10

28.17

Maximum

0.593

0.0088

5.5652

26.5205

Mean

0.06

-0.19

3

23.86

Đ/c dương

Minimum

0.98

0.15

7

28.09

Maximum

0.5203

0.0433

5.6846

26.3614

Mean

0.03

-0.65

3

23.8

Tổng

Minimum

0.98

0.24

10

28.17

Maximum

Bảng 4.5 :Bảng điều chỉnh lợi nhuận theo đặc trưng của biến định lượng

Đặc điểm tỷ số nợ

Tỷ lệ nợ trung bình trong mẫu nghiên cứu là 52.03%, trong đó công ty có tỷ lệ nợ cao

nhất là 98%, công ty này rơi vào nhóm điều chỉnh dương. Điều này hợp lý với giả định rằng

các công ty có tỷ lệ nợ càng cao thì càng có xu hướng “làm đẹp” Báo cáo tài chính để phục

vụ mục đích đi vay. Công ty có tỷ lệ nợ thấp nhất là 3% rơi vào nhóm điều chỉnh không

trọng yếu. Trong 3 nhóm, nhóm có tỷ số nợ trung bình cao nhất là nhóm điều chỉnh âm, lên

tới 61.25%, tiếp đó là nhóm điều chỉnh dương với 59.3%, cuối cùng nhóm điều chỉnh không

trọng yếu là 49.19%. Như vậy ta thấy có sự khác biệt rõ rệt giá trị trung bình của tỷ số nợ

giữa 3 nhóm. Kiểm định sự khác biệt này sẽ được trình bày trong phần sau.

40

Đặc điểm khả năng sinh lợi trên tài sản (ROA)

Khả năng sinh lời trung bình trên tài sản toàn mẫu nghiên cứu là 4.33%, bằng 1,35 lần

so với nhóm công ty có tỷ lệ điều chỉnh âm, và gấp gần 5 lần nhóm doanh nghiệp điều chỉnh

dương, tỷ lệ chung này chỉ bằng 81% tỷ lệ sinh lời của nhóm doanh nghiệp điều chỉnh

không trọng yếu. Như vậy có thể thấy nhóm điều chỉnh không trọng yếu thường có các tỷ số

ổn định hơn, do có khả năng sinh lời cao nên các công ty này thường không có động cơ để

điều chỉnh BCTC. Nhóm có khả năng sinh lợi kém nhất trong mẫu chính là nhóm điều chỉnh

dương với ROA là 0.88%, khả năng sinh lợi quá thấp khiến các doanh nghiệp thuộc nhóm

này tìm cách thổi phồng lợi nhuận. Ở đây cũng có sự khác biệt tỷ số nợ giữa 3 nhóm một

cách khá rõ rệt, tuy nhiên phép kiểm đinh sẽ giúp làm sáng tỏ vấn đề hơn.

Số lượng thành viên Hội đồng quản trị

Thông tư số 121/2012/TT-BTC quy định tại điều 11, khoản 1 về thành phần HĐQT

như sau: “Số lượng thành viên Hội đồng quản trị ít nhất là ba (03) người và nhiều nhất là

mười một (11) người. Cơ cấu Hội đồng quản trị cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên

có kiến thức và kinh nghiệm về pháp luật, tài chính và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của

công ty”.

Trong mẫu nghiên cứu, số lượng thành viên HĐQT trung bình là 5.68 người, ít nhất là

3 người, rơi vào nhóm điều chỉnh dương và nhiều nhất là 10 người rơi vào nhóm điều chỉnh

không trọng yếu. Bên cạnh đó, số lượng thành viên trung bình của nhóm điều chỉnh dương

là 5.5 người, nhỏ hơn tỷ lệ trung bình chung là 5.68 người và nhỏ nhất trong 3 nhóm. Kết

quả phân tích trên có thể thấy rõ xu hướng: khi HĐQT nhỏ hơn/số lượng thành viên ít hơn

thì lợi nhuận bị thổi phồng nhiều hơn. Tuy nhiên giá trị trung bình của các nhóm không khác

biệt rõ rệt như 2 trường hợp tỷ số nợ và khả năng sinh lời trình bày ở trên. Do đó, kết quả

này cần phép kiểm định trình bày trong phần tiếp theo.

41

Quy mô doanh nghiệp

Biến quy mô doanh nghiệp là biến được lấy từ kết quả logarit tự nhiên của tài sản sau

kiểm toán, kết quả thống kê cho thấy nhóm điều chỉnh âm có quy mô lớn nhất (26.7714),

nhóm điều chỉnh không trọng yếu có quy mô nhỏ nhất (26.2756), nhóm điều chỉnh dương có

quy mô gần với giá trị trung bình toàn mẫu nghiên cứu nhất trong 3 nhóm (26.5205). Tuy

nhiên cũng như biến số lượng thành viên HĐQT, sự khác biệt giá trị trung bình ở đây không

thể hiện rõ nét.

4.3 Kiểm định tương quan 4.3.1 Kiểm định Chi – bình phương

Biến Kiêm nhiệm

Kết quả kiểm định được thể hiện ở bảng 4.6:

Chi-Square Tests

Value

df

Asymp. Sig. (2-sided)

2.499a

2

0.287

Pearson Chi-Square

2.636

2

0.268

Likelihood Ratio

0.206

1

0.65

Linear-by-Linear Association

130

N of Valid Cases

1 cells (16.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 4.52

Bảng 4.6: Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương biến kiêm nhiệm

Ứng với giá trị Chi - bình phương tính toán được là 2.499 thì giá trị sig tương ứng là 0.287 lớn hơn ∝ = 0.05, nên không có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết (cid:1)(cid:2), hay nói cách khác sự kiêm

nhiệm giữa chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc không có ảnh hướng đến sự điều chỉnh lợi

nhuận về mặt thống kê.

42

Biến công ty kiểm toán

Kết quả kiểm định như bảng 4.7:

Chi-Square Tests

Value

df

Asymp. Sig. (2-sided)

1.258a

2

0.533

Pearson Chi-Square

1.181

2

0.554

Likelihood Ratio

0.304

1

0.581

Linear-by-Linear Association

132

N of Valid Cases

2 cells (33.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.16.

Bảng 4.7: Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương biến công ty kiểm toán

Ứng với giá trị Chi - bình phương tính toán được là 1.258 thì giá trị sig tương ứng là 0.545 lớn hơn ∝ = 0.05, nên không có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết (cid:1)(cid:2), hay nói cách khác công ty

kiểm toán Big 4 hay Non Big 4 là không có ảnh hưởng đến sự điều chỉnh lợi nhuận.

4.3.2 Kiểm định phương sai (ANOVA) cho các nhóm điều chỉnh Lợi nhuận

Bước đầu tiên của phép kiểm định này là kiểm định phương sai giữa các nhóm, ta được

kết quả như bảng 4.8:

43

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

Số lượng

1.271

2

127

.284

0.149

2

129

0.862

Tỷ số nợ

1.745

2

129

0.179

ROA

Quy mô DN

3.477

2

129

.034

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định phương sai của kiểm định One Way ANOVA

Các biến số lượng, biến tỷ số nợ và biến ROA có mức ý nghĩa lần lượt là 0.284/

0.862/0.179 đều lớn hơn 0.05, có thể nói phương sai của ba biến này không khác nhau một

cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả phân tích ANOVA đối với các biến này có thể sử

dụng tốt.

Bước tiếp theo của kiểm đinh One Way ANOVA là kiểm định giá trị trung bình của

các biến số (lượng thành viên HĐQT, quy mô doanh nghiệp, tỷ số nợ, khả năng sinh lời),

xem có sự khác biệt về giá trị trung bình giữa 3 nhóm điều chỉnh âm, điều chỉnh dương, và

điều chỉnh không trọng yếu hay không? Bảng 4.9 cho biết kết quả kiểm định giá trị trung

bình nêu trên.

44

Sum of

df

F

Sig.

Mean

Squares

Square

0.487

2

0.244

0.201

0.818

Between Groups

153.582

127

1.209

Số lượng

Within Groups

154.069

129

Total

0.299

2

0.149

2.639

0.075

Between Groups

7.307

129

0.057

Tỷ số nợ

Within Groups

7.606

131

Total

0.039

2

0.02

2.364

0.098

Between Groups

1.068

129

0.008

ROA

Within Groups

1.107

131

Total

3.171

2

1.586

1.531

0.22

Between Groups

Quy mô

133.552

129

1.035

Within Groups

DN

136.723

131

Total

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định trung bình của One Way ANOVA

Theo bảng ta thấy kiểm định trung bình số lượng thành viên HĐQT có giá trị sig =

0.818 và quy mô doanh nghiệp là 0.22 đều lớn hơn 0.05/0.1. Hai biến còn lại, biến tỷ số nợ

có giá trị sig = 0.075 và biến ROA có giá trị sig = 0.098 đều nhỏ hơn 0.1, do đó có thể kết

luận rằng có sự khác biệt giá trị trung bình tỷ số nợ giữa 3 nhóm điều chỉnh lợi nhuận và có

sự khác biệt giá trị trung bình khả năng sinh lời giữa 3 nhóm này với độ tin cậy 90%.

Bước cuối cùng, chúng ta phải tìm xem sự khác biệt giá trị trung bình xảy ra ở đâu

(giữa nhóm nào với nhóm nào). Các phép kiểm định được sử dụng trong trường hợp phương

45

sai bằng nhau bao gồm: Kiểm định LSD, Bonferroni, Tukey, Scheffe, Dunnett..., tuy nhiên

tác giả lựa chọn 2 phép kiểm định để tiến hành là Bonferroni và Tukey đây là 2 phép kiểm

định được dùng phổ biến nhất cho mục tiêu này. Phép kiểm định LSD không được sử dụng

vì đây thực chất là phép kiểm định t lần lượt cho từng cặp trung bình nhóm mà ta đã nhắc

đến ở trên, do đó nó sẽ làm gia tăng mức độ phạm sai lầm tương ứng với việc so sánh nhiều

nhóm cùng lúc. Kiểm định Bonferroni có quy tắc giống LSD nhưng điều chỉnh được mức ý

nghĩa khi tiến hành so sánh bội dựa trên số lần tiến hành so sánh.

Bảng 4.10 cho kết quả kiểm định biến tỷ số nợ, cả kiểm định Tukey và kiểm định

Bonferroni đều không cho thấy sự khác biệt nào giữa các nhóm.

Bảng 4.11 cho chúng ta kết quả kiểm định biến ROA, ở phần kiểm định Tukey, với sig

= 0.087<0.1 cho thấy có sự khác biệt giá trị trung bình có ý nghĩa (độ tin cậy 90%) giữa

nhóm điều chỉnh không trọng yếu và điều chỉnh dương, kiểm định Bonferroni thì không cho

thấy cặp nào khác biệt. Nhóm điều chỉnh không trọng yếu có khả năng sinh lời cao hơn

nhóm điều chỉnh dương trung bình là 0.04422.

Như vậy, phương sai của hai biến này không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê,

kiểm định ANOVA cho kết quả là có sự khác biệt giá trị trung bình khả năng sinh lời giữa 3

nhóm với độ tin cậy 90%. Cụ thể, có sự khác biệt khả năng sinh lời trung bình có ý nghĩa

giữa nhóm điều chỉnh không trọng yếu và điều chỉnh dương.

Nhận xét :

Phần thống kê mô tả cho thấy có quan hệ nhất định giữa các nhân tố được khảo sát với

chênh lệch kiểm toán. Các quan hệ này phù hợp với các nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên,

việc kiểm định thống kê không cung cấp bằng chứng cho tất cả các biến khảo sát. Kết quả

kiểm định chỉ cho 1 biến có ý nghĩa là Khả năng sinh lời.

46

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự khác biệt về giá trị trung bình của khả năng

sinh lời giữa các nhóm lợi nhuận, điều chỉnh dương, điều chỉnh âm và điều chỉnh không

trọng yếu. Phân tích thêm ta thấy:

Có sự khác biệt thống kê giữa nhóm điều chỉnh dương với nhóm điều chỉnh không

trọng yếu, nhóm điều chỉnh không trọng yếu có mức sinh lời lớn hơn nhóm thổi phồng lợi

nhuận, chênh lệch cao nhất là 0.0872, chênh lệch thấp nhất là 0.0013. Điều này cho thấy các

doanh nghiệp có khả năng sinh lời rất thấp sẽ chủ ý điều chỉnh tăng lợi nhuận so với thực tế.

Không có sự khác biệt thống kê giữa nhóm điều chỉnh âm và điều chỉnh không trọng

yếu (Kết hợp bảng 2.6: nhóm điều chỉnh âm có tỷ số nợ cao nhất là 0.92, thấp nhất là 0.28,

trong khi đó, nhóm điều chỉnh không trọng yếu có tỷ số nợ cao nhất là 0.96 và thấp nhất là

0.03). Tương tự, cũng không có sự khác biệt thống kê giữa nhóm điều chỉnh âm và điều

chỉnh dương (nhóm điều chỉnh âm có tỷ số nợ trung bình là 0.6125, nhóm điều chỉnh dương

có tỷ số nợ trung bình là 0.593). Điều này cho thấy có khả năng các doanh nghiệp có ROA

cao hơn cũng vẫn có khuynh hướng thổi phồng lợi nhuận nhưng chưa đủ bằng chứng thống

kê để kết luận.

47

Bảng 4.10 :Kết quả phân tích sâu ANOVA – Tỷ số nợ

90% Confidence Interval

Mean

(I) Âm

(J) Âm dương LN

Difference

Std. Error

Sig.

dương LN

Lower

Upper

(I-J)

Bound

Bound

0.12068

0.07572

0.252

-0.0361

0.2775

Không trọng yếu

Âm

0.01953

0.08666

0.972

-0.1599

0.199

Dương

-0.12068

0.07572

0.252

-0.2775

0.0361

Âm

Không

Tukey HSD

trọng yếu

-0.10115

0.05426

0.153

-0.2135

0.0112

Dương

-0.01953

0.08666

0.972

-0.199

0.1599

Âm

Dương

0.10115

0.05426

0.153

-0.0112

0.2135

Không trọng yếu

0.12068

0.07572

0.34

-0.0422

0.2836

Bonferroni

Không trọng yếu

Âm

0.01953

0.08666

1

-0.1669

0.2059

Dương

-0.12068

0.07572

0.34

-0.2836

0.0422

Âm

Không

trọng yếu

-0.10115

0.05426

0.194

-0.2179

0.0156

Dương

-0.01953

0.08666

1

-0.2059

0.1669

Âm

Dương

0.10115

0.05426

0.194

-0.0156

0.2179

Không trọng yếu

*. The mean difference is significant at the 0.1 level.

48

Bảng 4.11 :Kết quả phân tích sâu ANOVA – ROA

90% Confidence Interval

(I) Âm dương LN

Mean Difference (I-J)

Std. Error

Sig.

Lower Bound

Upper Bound

Âm

-0.02098

0.02894

0.749

-0.0809

0.039

Tukey HSD

(J) Âm dương LN Không trọng yếu

Dương

0.02324

0.03313

0.763

-0.0454

0.0918

Âm

0.02098

0.02894

0.749

-0.039

0.0809

Không trọng yếu

Dương

.04422*

0.02074

0.087

0.0013

0.0872

Dương Âm

-0.02324

0.03313

0.763

-0.0918

0.0454

-.04422*

0.02074

0.087

-0.0872

-0.0013

Bonferroni Âm

-0.02098

0.02894

-0.0832

0.0413

1

Không trọng yếu Không trọng yếu

Dương

0.02324

0.03313

-0.048

0.0945

1

Âm

0.02098

0.02894

-0.0413

0.0832

1

Không trọng yếu

Dương

0.04422

0.02074

0.105

-0.0004

0.0888

Dương Âm

-0.02324

0.03313

1

-0.0945

0.048

-0.04422

0.02074

0.105

-0.0888

0.0004

Không trọng yếu

*. The mean difference is significant at the 0.1 level.

4.4 NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG

Để hiểu thêm chi tiết về chênh lệch kiểm toán ở các trường hợp cá biệt trong mẫu nghiên

cứu, tác giả sử dụng bảng tần số đơn giản để tiếp tục mở rộng phân tích (Phụ lục 01 và phụ

lục 02). Bên cạnh đó, văn bản giải trình của các đơn vị có chênh lệch kiểm toán gửi cho các

Sở giao dịch được tác giả tập hợp và sử dụng để đánh giá tính chất cũng như mức độ của

mỗi chênh lệch kiểm toán.

49

4.4.1 Lợi nhuận giảm sau kiểm toán

Cụ thể, doanh nghiệp được cho là thổi phồng lợi nhuận nhiều nhất trong mẫu là công ty

CTCP Xây dựng số 11 (V11) có số liệu báo cáo lệch so với số liệu kiểm toán là 44.02%. Ở

BCTC này, số liệu sau kiểm toán tuy có được điều chỉnh song kiểm toán viên vẫn không thể

đưa ra ý kiến đánh giá của mình, đồng thời nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của

công ty trong thời gian tới do kiểm toán không thể thu thập được các bằng chứng chắc chắn

về tình hình hoạt động liên tục của công ty do các yếu tố đảm bảo về khả năng hoạt động

liên tục của V11 phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài mà không phục thuộc vào sự kiểm soát

của công ty. Ví dụ như: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được ghi nhận khi có chứng từ

phát sinh và được thanh quyết toán khi công trình hoàn thành bàn giao với các đội trưởng,

chủ nhiệm công trình mà ở V11, tại thời điểm 31/12/2011 khoản nợ phải thu, phải trả cho

các đội trưởng, chủ nhiệm công trình đang trình bày tại khoản “tạm ứng” và “phải trả người

bán” chưa được đối chiếu và các công trình vẫn đang trong quá trình quyết toán với chủ đầu

tư. Điều này có thể dẫn đến việc công ty có thể phải ghi nhận khoản lỗ trong tương lai hay

không, phục thuộc vào kết quả xác nhận công nợ cũng như giá trị quyết toán được các bên

có thẩm quyền phê duyệt.

Tiếp theo đó, công ty CP Khai khoáng và Cơ khí Hữu Nghị Vĩnh Sinh (MAX) với mức

chênh lệch kiểm toán 42.16% (Phụ lục 1), mức lợi nhuận trước kiểm toán năm 2012 là

1,028,202,406 đồng, sau khi kiểm toán còn 723,293,314 đồng. Doanh nghiệp tiếp theo có

mức chênh lệch lợi nhuận sau kiểm toán khá cao là Công ty Cổ phần Nam Việt (NAV) với

mức chênh lệch là 35.07%, mức lợi nhuận trước kiểm toán là 6,634,871,450 và sau kiểm

toán là 4,912,320,937. Mức chênh lệch khá lớn này Công ty CP Khai khoáng và Cơ khí Hữu

Nghị Vĩnh Sinh phát sinh từ sai lệch giá vốn, ngược lại ở công ty Công ty CP Nam Việt thì

sai lệch ở hầu hết các khoản mục trên BCTC như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,

doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác, chi phí quản lí doanh nghiệp. Tuy nhiên hai

công ty đã có những bút toán điều chỉnh lại theo ý kiến của kiểm toán viên, do đó kiểm toán

50

viên vẫn đưa ra ý kiến đánh giá đây là BCTC trung thực hợp lí trên các khía cạnh trọng yếu.

Doanh nghiệp có mức chênh lệch kiểm toán lớn thứ 4 trong mẫu nghiên cứu là Công

ty cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam với 30.04%, ý kiến kiểm

toán viên cho rằng công ty có một khoản nợ phải thu quá hạn đã không được trích lập dự

phòng, dẫn đến giá trị tài sản và lợi nhuận cao hơn thực tế, sau đó công ty đã có báo cáo giải

trình lên Ủy Ban Chứng khoán Nhà Nước và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về vấn đề

trên.

Tiếp theo, báo cáo có mức chênh lệch kiểm toán 24.54% là BCTC hợp nhất của Công

ty Cổ phần Xây dựng số 5. Theo văn bản giải trình của công ty, sai lệch trên có nguồn gốc

từ BCTC công ty mẹ, kiểm toán yêu cầu công ty ghi tăng giá vốn do trước đó một số khoản

chi phí giá vốn công trình đã được bù trừ trên công nợ nội bộ, bên cạnh đó kiểm toán cũng

yêu cầu hoàn nhập một khoản dự phòng phải thu khó đòi của Công trình Nhà máy giấy An

Hòa, làm chi phí quản lí doanh nghiệp giảm, cộng gộp các yếu tố lại vẫn dẫn đến một kết

quả giảm lợi nhuận trước thuế trên BCTC hợp nhất.

Cũng ở mức chênh lệch kiểm toán tương tự, Công ty Cổ phần Khoáng sản Xi măng

Cần Thơ có tỷ lệ chênh lệch trên báo cáo hợp nhất là 24.47%. Điều đáng nói ở đây là mức

sai lệch được kiểm toán phát hiện ở cả công ty mẹ và 3/6 công ty con của nó. Tổng chênh

lệch kiểm toán theo giá trị tuyệt đối là 1.970.531.790 đồng bao gồm nhiều khoản mục khác

nhau như: Công ty CP Khoáng Sản Và Xi Măng Cần Thơ (Công ty mẹ) thiếu trích lập dự

phòng phải thu khó đòi, chi phí lãi vay và chi phí quản lý; Công ty CP Bất Động Sản

Cantcimex (Công ty con) điều chỉnh tiền nộp phạt thuế, kết chuyển thiếu chi phí lương,

BHXH nhân viên quản lý; Công ty CP Khoáng Sản Lộc Tài Nguyên (Công ty con) phải điều

chỉnh tăng chi phí quản lý; Công ty TNHH MTV Xi Măng Cần Thơ - Hậu Giang (Công ty

con) điều chỉnh chi phí khấu hao tài sản và chi phí quản lý. Các điều chỉnh trên tất cả đều

dẫn đến một kết quả lợi nhuận sau kiểm toán giảm, chứng tỏ doanh nghiệp chủ động thổi

phồng lợi nhuận một cách đồng bộ và có hệ thống.

51

Cùng trong nhóm có mức chênh lệch kiểm toán tương đối cao trên 20%, Công ty CP

Thủy sản Gentraco là 21.36%. Tương tự, với chênh lệch 21.32%, tại báo cáo giải trình gửi

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Công ty CP Sông Đà (S64) có đưa ra một số khoản mục

được kiểm toán phát hiện và điều chỉnh liên quan đến các khoản dự phòng phải thu khó đòi,

khấu hao tài sản cố định dẫn tới giảm lợi nhuận sau kiểm toán của công ty năm 2011.

4.4.2 Lợi nhuận tăng sau kiểm toán

Mặc dù đa số các công ty niêm yết có xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận so với thực

tế qua thủ thuật giảm các khoản mục chi phí, mục đích để làm đẹp BCTC, thu hút vốn đầu

tư, thì ở khía cạnh còn lại cũng có những công ty vì mục đích riêng tư nào đó lại có kết quả

kiểm toán ngược lại, lợi nhuận sau kiểm toán cao hơn trước kiểm toán. Mặc dù không tìm

được tài liệu nào nói về khía cạnh này, tác giả vẫn cho rằng với tần suất và mức độ sai lệch

lớn như sẽ chỉ ra dưới đây, thì ngoài những sai lệch do sai sót sẽ có cả những gian lận mà

doanh nghiệp chủ động giảm lợi nhuận, giảm thuế phải nộp, tùy vào mục đích và tình hình

kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp tại thời điểm đó. Do giới hạn đề tài cũng như giới hạn

về mặt số liệu, tác giả chỉ xin đưa ra mức độ cũng như tần suất điều chỉnh trong phần này,

đồng thời chỉ ra các khoản mục dẫn đến sai lệch.

Lợi nhuận giảm sau kiểm toán phải kể đến đầu tiên là công ty CP Đầu tư Địa ốc An

Khang với mức độ chênh lệch lợi nhuận trước thuế là -47.48%, nguyên nhân được công ty

giải trình là do hạch toán chi phí lãi vay trích trước không hợp lí, chi phí lãi vay hạch toán

nhầm, ghi chép các chi phí khác phát sinh khi chưa đủ điều kiện ghi nhận, các khoản thu

nhập do chênh lệch tỷ giá không được ghi nhận... Bên cạnh các sai lệch trên cũng có những

sai lệch do các khoản chi phí không được công ty ghi chép gồm: chi phí kiểm toán trích

trước, chi phí phát hành trái phiếu trích trước, chi phí mua ngoài... Tuy nhiên các chi phí ghi

nhận thiếu này nhỏ hơn các khoản đã được ghi nhận khống bên trên, do vậy kết quả cuối

cùng ảnh hưởng tăng lợi nhuận kinh doanh 3,441,737,647 đồng.

52

Nhóm chênh lệch cao tiếp theo là công ty Cổ phần Xây dựng số 3 sai lệch -33.70%,

Ccông ty Cổ phần Than Núi Béo - Vinacomin là -20.42%. Tuy nhiên các BCTC trên đã

được điều chỉnh theo ý kiến kiểm toán và vẫn nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần của

kiểm toán viên. Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng Vĩnh Phúc có tỷ lệ chênh lệch kiểm

toán năm 2011 là -20.18%, kiểm toán viên đưa ra ý kiến ngoại trừ do các hạn chế trong

phạm vi kiểm toán, ví dụ như: Khoản tiền thu của nhà đầu tư thuê đất tại Khu công nghiệp

Châu Sơn, tỉnh Hà Nam (phát sinh từ năm 2010) và tại Khu Công nghiệp Khai Quang, tỉnh

Vĩnh Phúc (phát sinh từ năm 2011) được Công ty tách làm 2 phần: Phí san nền đối với phần

diện tích đất nhà đầu tư thuê và phí sử dụng cơ sở hạ tầng. Công ty đã ghi nhận phần phí

san nền vào doanh thu trong kỳ ngay khi hợp đồng thuê có hiệu lực; phần phí sử dụng cơ sở

hạ tầng được Công ty phân bổ vào doanh thu hàng năm trên cơ sở thời gian thuê đất. Kiểm

toán viên không thể đánh giá được sự hợp lý và cơ sở tách thành hai phần phí nói trên cũng

như ảnh hưởng đến doanh thu ghi nhận cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011. Mặt

khác, cũng không thể đánh giá được liệu Công ty có được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh

nghiệp hay không từ việc ghi nhận ngay một lần phí san nền này vào doanh thu. Bên cạnh

đó, trong năm 2011, có sự không thống nhất về chính sách kế toán ghi nhận doanh thu giữa

Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng Vĩnh phúc (Công ty mẹ) và Công ty TNHH MTV VPID

Hà Nam (Công ty con). Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính của công ty

con này không được điều chỉnh để chính sách kế toán được áp dụng tại công ty và công ty

con được giống nhau. Kiểm toán viên không đánh giá được ảnh hưởng của vấn đề này đến

báo cáo tài chính hợp nhất cho năm tài chính hợp nhất kết thúc ngày 31/12/2011

4.4.3 Tài sản giảm sau kiểm toán

Công ty có tỷ lệ điều chỉnh tài sản lớn nhất là CTCP Xây dựng số 11 (5.98%) - (phụ

lục 2), như đã trình bày trong phần điều chỉnh lợi nhuận, kiểm toán đã không thể đưa ra ý

kiến nhận xét về Báo cáo tài chính hợp nhất của V11 trong năm 2011 do ảnh hượng trọng

yếu của một số vấn đề về khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho...Về khoản nợ phải thu và

53

nợ phải trả, tại thời điểm 31/12/2011, công ty chưa thực hiện đối chiếu đầy đủ các khoản nợ

này, chủ yếu là khoản công nợ đối với các đội trưởng, chủ nhiệm công trình được trình bày

tại khoản “tạm ứng” và phải trả người bán. Kiểm toán không thể xác định tính hiện hữu của

các khoản nợ phải thu, phải trả này do đó không đưa ra ý kiến. Về khoản mục “Hàng tồn

kho”, tại thời điểm 31/12/2011, số dư chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trình bày trên

bảng cân đối kế toán hợp nhất là lớn hơn số liệu đối chiếu theo Báo cáo kiểm kê của công

ty, vì còn một số lượng chưa được kiểm kê. Như vậy có thể thấy, chính đặc điểm loại hình

sản xuất kinh doanh cũng ảnh hưởng đến mức độ sai lệch trên BCTC.

Tiếp theo là CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á với mức chênh lệch là 4.47%, CTCP Xây

dựng số 1 và Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á - Thái Bình Dương cùng ở mức điều chỉnh

xấp xỉ 3%, tuy nhiên BCTC các công ty trên vẫn nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần do

đã có bút toán điều chỉnh theo yêu cầu của kiểm toán viên.

4.4.4 Tài sản tăng sau kiểm toán

Công ty có mức chênh lệch âm lớn nhất cũng là mức chênh lệch tài sản lớn nhất mẫu

nghiên cứu là Công ty Cổ phần Thủy sản Gentraco (GFC) với -17.68%, nhìn vào bảng

CĐKT trước kiểm toán và sau kiểm toán ta thấy, khoản mục có sai lệch là các khoản phải

thu ngắn hạn và đầu tư dài hạn khác. Tuy cả tài sản và lợi nhuận chênh lệch với tỷ lệ khá

cao, nhưng kiểm toán viên vẫn đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần vì doanh nghiệp đồng ý

với các điều chỉnh kiểm toán. Các công ty có tình trạng tương tự với GFC là Công ty Cổ

phần Viễn Thông Vạn Xuân -12.11%, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không -

8.84%, CTCP Than Núi Béo -3.57%.

Nhận xét :

Phân tích mở rộng cho các trường hợp điều chỉnh lợi nhuận và tài sản lớn nhất, ta thấy

đa số các doanh nghiệp tập trung vào việc điều chỉnh lợi nhuận hơn là điều chỉnh tài sản. Vì

lợi nhuận là nhân tố dễ tác động bởi các khoản mục chi phí, dễ biến đổi theo mong muốn

của người lập BCTC, do đó quy mô sai lệch của tài sản chỉ có 2 trường hợp trên 10% (GFC

54

và VAT), còn lại đều dưới 10% cho toàn bộ mẫu nghiên cứu. Ngược lại, chênh lệch lợi

nhuận từ 20% đến 40% có tới 12 trường hợp, chiếm xấp xỉ 10% mẫu nghiên cứu.

Tiếp tục xem xét 10 trường hợp có tỷ lệ điều chỉnh lợi nhuận cao nhất, trong đó bao

gồm 6 trường hợp điều chỉnh dương, và 4 trường hợp điều chỉnh âm như đã trình bày ở trên

ta có một số nhận xét như sau:

(cid:1) Các gian lận/sai sót chủ yếu xuất hiện trên BCTC bao gồm: - Né tránh ghi nhận chi phí bằng các khoản mục tạm ứng hoặc công nợ - Ghi nhận doanh thu khi chưa đủ điều kiện - Không trích lập dự phòng các khoản phải thu quá hạn - Kết chuyển thiếu các khoản mục chi phí - Chi phí khâu hao hạch toán không chính xác - Các khoản thu nhập do chênh lệch tỷ giá không được ghi nhận (cid:1) Các sai lệch chủ yếu là dẫn đến một sự giảm chi phí, tăng lợi nhuận, quy mô chênh

lệch ở các trường hợp tăng lợi nhuận lớn hơn hẳn trường hợp giảm lợi nhuận. Đặc

biệt, khi có mục đích điều chỉnh tăng lợi nhuận, các công ty thực hiện gian lận một

cách có hệ thống từ các công ty con, tới công ty mẹ (Công ty Cổ phần Khoáng sản Xi

măng Cần Thơ)

55

CHƯƠNG 5

GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM GIẢM CHÊNH LỆCH KIỂM

TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH, HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU

VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

5.1 KẾT LUẬN

Hiện nay, chất lượng hoạt động thu thập và xử lý thông tin kế toán của doanh nghiệp

Việt Nam chưa được thực hiện tốt, chất lượng công tác kiểm toán, hoạt động thanh tra giám

sát của các Sở giao dịch, UBCK chưa cao vì thế khó có thể đánh giá chính xác chất lượng

của doanh nghiệp niêm yết.

Tại Sở GDCK Singapore, Mỹ, nếu như doanh nghiệp có sự lệch pha rất lớn của lợi

nhuận trước và sau kiểm toán, doanh nghiệp sẽ phải giải trình và nếu lý do khó có thể chấp

nhận, bộ phận giám sát của Sở sẽ vào cuộc kiểm tra kỹ hơn, thậm chí có sự phối hợp với cơ

quan điều tra, doanh nghiệp vi phạm có thể bị phạt nặng, thậm chí bị truy tố trước pháp luật.

Ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp trên đều phải giải trình về sự "lệch pha" trước và

sau kiểm toán, song các lý do được đưa ra rất khó thuyết phục như định giá chưa đúng về tài

sản, chưa tính đủ chi phí hoạt động, trích lập dự phòng đầu tư tài chính thiếu chính xác…

hoặc có cả lý do nhầm lẫn.

Chưa kể đến, trong báo cáo kiểm toán của nhiều doanh nghiệp có không ít ý kiến ngoại

trừ như tài sản thiếu chờ xử lý, tài sản thừa chờ giải quyết, hàng tồn không kiểm kê được, tỷ

giá biến động… Những ý kiến ngoại trừ này khiến cho các nhà đầu tư rất khó thông cảm với

những lý lẽ mà các doanh nghiệp đưa ra, bởi họ chính là những đối tượng bị thiệt hại do sự

vô tình hay hữu ý của các doanh nghiệp Tổng thư ký Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính

(VAFI), ông Nguyễn Hoàng Hải cho rằng, chênh lệch tại BCTC trước và sau kiểm toán của

56

doanh nghiệp có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng vấn đề là các nguyên nhân

này lẫn lộn nhau, nhà đầu tư thường không phân biệt được.

Thực tế, để giảm bớt tình trạng này, UBCK đã có những quy định như buộc doanh

nghiệp niêm yết phải thực hiện soát xét BCTC bán niên, hay sắp tới sẽ buộc kiểm toán viên

phải có giải trình trước Hội đồng Cổ đông về những sự sai lệch nếu có. Tuy nhiên, những

động tác này có lẽ vẫn chưa đủ mạnh để đi đến một chuẩn mực về thông tin doanh nghiệp

công bố trước và sau kiểm toán.

5.2 GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG BCTC, GIẢM

CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN

5.2.1 Các nhận xét từ kết quả nghiên cứu

Từ kết quả nghiên cứu có thể rút ra một số nhận xét sau:

(cid:1) Kiểm toán đóng góp một phần quan trọng trong việc hạn chế các sai sót trên BCTC.

Với số liệu thống kê mô tả cho thấy có 26.5% doanh nghiệp có chênh lệch kiểm toán

về lợi nhuận vượt mức trọng yếu, trong đó doanh nghiệp điều chỉnh tăng lợi nhuận là

18.2%, với tổng số tiền được kiểm toán viên điều chỉnh giảm xuống trong những

trường hợp này là 75,205,959,732 đồng. Bên cạnh đó, con số lợi nhuận mà kiểm toán

viên điều chỉnh giảm xuống cho toàn bộ mẫu nghiên cứu 132 BCTC lên tới

91,168,004,435 đồng.

(cid:1) Các DN niêm yết thường có khuynh hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận nhiều hơn giảm

lợi nhuận. Số liệu cho thấy, chỉ có 11 trường hợp được tìm thấy có sự điều chỉnh

giảm lợi nhuận, trong khi đó trường hợp ngược lại là 24. Điều này lưu ý các công ty

kiểm toán cần chú ý đến rủi ro khai khống LN của DN niêm yết.

(cid:1) Các yếu tố quản trị công ty có tác động mờ nhạt đến chênh lệch kiểm toán. Kết quả

nghiên cứu định lượng cho thấy mô hình kiêm nhiệm/không kiêm nhiệm và số lượng

thành viên HĐQT không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sai sót của BCTC. Điều

này có nghĩa rằng, Chủ tịch HĐQT chưa thực sự phát huy vai trò trong việc việc soát

57

xét BCTC của doanh nghiệp. Số lượng thành viên HĐQT cũng không làm tăng tính

trung thực và hợp lý của BCTC, điều này chứng tỏ khả năng phản biện lẫn nhau trong

HĐQT trước các vấn đề về BCTC là rất yếu.

(cid:1) Công ty kiểm toán không ảnh hưởng đến chênh lệch kiểm toán: Kết quả nghiên cứu

định lượng cho thấy không có quan hệ giữa quy mô công ty kiểm toán với tình trạng

chênh lệch kiểm toán mà họ phát hiện được. Điều này gợi ý rằng, các công ty kiểm

toán Big 4 thường nghiên cứu về khách hàng trước khi kí hợp đồng kiểm toán, do đó

chênh lệch kiểm toán được giảm bớt ở mức tối đa.

(cid:1) Quy mô doanh nghiệp không tác động đến tình trạng chênh lệch kiểm toán. Điều này

cho thấy các doanh nghiệp lớn chưa có những quan tâm hay đầu tư đúng mức vào

công tác kiểm soát BCTC.

(cid:1) Có quan hệ giữa mức sử dụng đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời đến chênh lệch

kiểm toán, các công ty có tỷ số nợ cao cũng đồng thời có khả năng sinh lời cao,

chứng tỏ nhóm này sử dụng vốn vay có hiệu quả, tuy nhiên những công ty có khả

năng sinh lời rất thấp có xu hướng thổi phồng lợi nhuận mạnh mẽ (Bảng 2.6). Như

vậy, các doanh nghiệp khi ở những điều kiện tài chính và kinh doanh rất kém, việc

“làm đẹp” báo cáo tài chính là chuyện đương nhiên.

Từ kết quả nghiên cứu nhận được, tác giả đưa ra một số giải pháp và đề xuất cho các

giải pháp như sau:

5.2.1.1 Nâng cao vai trò giám sát BCTC của Uỷ ban Chứng khoán nhà nước Việt Nam

(UBCKNN VN)

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ chênh lệch kiểm toán còn khá cao, nhóm các

công ty có chênh lệch tuyệt đối ở mức cao đều xấp xỉ 50% (cả chênh lệch âm và dương),

mặc dù mẫu nghiên cứu đã cố ý bỏ đi những chênh lệch cao đột biến. Điều này cho thấy các

tổ chức giám sát TTCK hoạt động chưa thật sự hữu hiệu.

58

Nguyên nhân có thể xuất phát từ việc lực lượng giám sát còn thiếu hoặc thiếu các quy

định xử phạt cho các vi phạm hoặc chưa quan tâm đúng mức đến việc đánh giá tính tuân thủ

của BCTC cũng như của các công ty kiểm toán BCTC. Nếu như những năm trước, chênh

lệch BCTC của doanh nghiệp trước và sau kiểm toán chỉ vài trường hợp, gần đây số lượng

các doanh nghiệp phải giải trình sau khi có BCTC kiểm toán ngày càng nhiều hơn. Tuy

nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có doanh nghiệp niêm yết hoặc lãnh đạo doanh nghiệp niêm

yết nào bị phạt vì lý do bất nhất số liệu trước và sau kiểm toán. Trừ trường hợp doanh

nghiệp bị thua lỗ thì bị đưa vào diện cảnh báo, các trường hợp còn lại đều dừng ở mức yêu

cầu giải trình và sau giải trình mọi chuyện lại không có gì thay đổi. Giải pháp đặt ra cho vấn

đề này là nâng cao vai trò giám sát BCTC của UBCKNN VN.

Một là, hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin trong BCTC. Trong đó, cần bổ

sung thêm các quy định chi tiết về yêu cầu tính chính xác của thông tin trên BCTC và xử

phạt vi phạm rõ ràng. Tổng thư ký Hiệp hội Các Nhà đầu tư Tài chính (VAFI), ông Nguyễn

Hoàng Hải cho rằng, chênh lệch tại BCTC trước và sau kiểm toán của doanh nghiệp có cả

nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng vấn đề là các nguyên nhân này lẫn lộn nhau,

nhà đầu tư thường không phân biệt được. Thực tế, để giảm bớt tình trạng này, UBCKNN đã

có những quy định như buộc doanh nghiệp niêm yết phải thực hiện soát xét BCTC bán niên

(thực hiện từ năm 2010), hay sắp tới sẽ buộc kiểm toán viên phải có giải trình trước ĐHCĐ

về những sự sai lệch, nếu có, trong BCTC của doanh nghiệp mình kiểm toán.

Hai là, tăng cường công tác thanh tra, xử lý vi phạm liên quan đến tính minh bạch và

trung thực của thông tin BCTC của các doanh nghiệp niêm yết. Việc xử phạt cần khắt khe

và có tính răn đe hơn, đồng thời tăng mức chế tài đối với các hành vi vi phạm.

Ba là, tăng cường kiểm soát chất lượng kế toán - kiểm toán BCTC của các công ty

niêm yết thông qua thành lập tổ chức chuyên về kiểm soát hoạt động kế toán - kiểm toán.

Xem xét Ủy ban chứng khoán Hoa kỳ (SEC), trong cơ cấu có một tổ chức liên quan đến

kiểm soát hoạt động kế toán - kiểm toán từ bên ngoài đó là Ủy ban Giám sát hoạt động kế

59

toán các công ty niêm yết (Public Company Accounting Oversight Board - PCAOB). Ủy

ban này chịu trách nhiệm kiểm tra các công ty kiểm toán cho các công ty niêm yết. Hoạt

động của PCAOB hoàn toàn độc lập và là một cấp độ kiểm soát chéo đối với hoạt động

kiểm tra chất lượng các công ty kiểm toán được thực hiện bởi Hội nghề nghiệp (NCS. ThS

Phan Thanh Hải, 2010). UBCKNN VN còn thiếu một cơ quan có chức năng tương tự

PCAOB. Áp dụng mô hình này có thể tăng giúp tăng tính giám sát của UBCKNN VN trong

hoạt động kế toán BCTC của các doanh nghiệp niêm yết.

Bốn là, để các quy định được thực hiện một các nghiêm túc cần có sự kiểm tra, giám

sát thường xuyên của cơ quan quản lý. Tăng cường tính giám sát bằng cách ban hành các

văn bản nhằm nâng cao vai trò, phân định rõ trách nhiệm của UBCKNN VN, Sở giao dịch

chứng khoán trong quá trình giám sát hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp niêm

yết. Có như vậy các doanh nghiệp niêm yết mới có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện một

cách nghiêm túc.

5.2.1.2 Nâng cao chất lượng Luật kế toán, nguồn nhân lực kế toán

Nâng cao chất lượng Luật kế toán

Theo phân tích của các chuyên gia đến từ Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam,

Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, Ban Pháp chế của VCCI thì Luật Kế toán hiện hành

đang bộc lộ rõ hai bất cập lớn (Báo Kiểm toán số 21/2013). Thứ nhất, các nguyên tắc và nội

dung quy định về kế toán chủ yếu mới phù hợp với từng đơn vị kế toán riêng lẻ, trong khi

nền kinh tế thị trường đã phát triển khá mạnh, theo đó các hoạt động đầu tư, liên doanh, liên

kết đa dạng, đa chiều, đa ngành, nhiều thành phần, mà các quy định trong Luật Kế toán tỏ ra

chưa đủ cơ sở pháp lý cho quản lý, chưa đủ chế tài, thiếu các quy định bắt buộc thiết kế hệ

thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán hiệu quả. Các quy định pháp lý về quyền hạn, trách

nhiệm trước pháp luật của người làm kế toán, của từng cấp quản lý công tác kế toán không

còn phù hợp. Thứ hai, trong bộ máy quản lý hiện nay không còn hệ thống tổ chức quản lý tài

chính kế toán theo ngành kinh tế như trước, dẫn đến thiếu việc tuyên truyền, phổ biến, thiếu

60

sự kiểm tra, kiểm soát cả về thực hiện kế toán và quản lý tài chính, dẫn đến pháp luật về kế

toán không chắc chắn đến được người thực hiện. Vai trò và chức năng, nhiệm vụ của người

làm kế toán vẫn bị coi nhẹ, kể cả ở khu vực doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, doanh

nghiệp Nhà nước nắm cổ phần chi phối…(Báo Kiểm toán số 21/2013). Do những thay đổi

mạnh mẽ của nền kinh tế, chính sách của Nhà nước và yêu cầu hội nhập, mở cửa theo kinh

tế thị trường đã đến thời điểm cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, ban hành mới Luật Kế toán.

Quan điểm của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Luật Kế toán: Đảm bảo phù hợp với

cam kết WTO và Chiến lược phát triển kế toán đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (vừa

được Chính phủ phê duyệt ngày 18/03/2013), trước hết là yêu cầu công khai, minh bạch hệ

thống thông tin về kinh tế, tài chính, trong đó đặc biệt là thông tin, số liệu do kế toán cung

cấp và được kiểm toán xác nhận (Bộ Tài Chính, 2013). Trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán

độc lập, Việt Nam đã cam kết mở cửa gần như hoàn toàn, do đó phải tiếp cận gần nhất với

thông lệ và chuẩn mực quốc tế, với hệ thống thông tin tự động liên kết toàn cầu, tiếp cận về

tổ chức quản lý, giám sát thực thi pháp luật kế toán. Kế toán phải hướng đến mục tiêu hội

nhập quốc tế, được quốc tế thừa nhận. PGS.TS Đặng Thái Hùng, Vụ trưởng Vụ Chế độ Kế

toán và Kiểm toán cho rằng (Bộ Tài Chính, 2013), Luật Kế toán sửa đổi, bổ sung sẽ được

xây dựng theo hướng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường

đang dần hoàn thiện của Việt Nam. Có 4 điểm đáng chú ý.

(cid:1) Thứ nhất là nguyên tắc “giá thị trường” sẽ phải được nghiên cứu, quy định áp dụng

phù hợp vào điều kiện cụ thể của Việt Nam (Chứ không chỉ áp dụng “Nguyên tắc giá gốc”

theo quy định trong Luật Kế toán 2003).

(cid:1) Thứ hai là nâng cao vai trò, vị trí của công tác kế toán nói chung và của Kế toán

trưởng nói riêng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước vị thế của Kế toán

trưởng sẽ phải được nâng cao hơn, kế toán trưởng sẽ phải được tham gia vào các quyết định

tài chính tầm vĩ mô của doanh nghiệp, tập đoàn.

61

(cid:1) Thứ ba là sẽ nghiên cứu, quy định về sổ sách, chứng từ kế toán, lưu trữ tài liệu kế

toán phù hợp với trình độ phát triển công nghệ hiện nay (thay cho phương thức thủ công

truyền thống).

(cid:1) Thứ tư là nghiên cứu, quy định phù hợp về nội dung, phương thức, tổ chức quản lý

dịch vụ kế toán, thúc đẩy thị trường dịch vụ kế toán phát triển.

Nâng cao chất lượng nhân lực kế toán

Theo kết quả nghiên cứu, từ giải trình của các công ty có tỷ lệ chênh lệch kiểm toán

cao nhất trong mẫu như: Công ty CP Khai khoáng và Cơ khí Hữu Nghị Vĩnh Sinh, Công

ty CP Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam, Công ty Cổ phần Xây dựng số 5,

Công ty Cổ phần Khoáng sản Xi măng Cần Thơ..., ta thấy chênh lệch kiểm toán được phát

sinh từ nhiều nguyên nhân như: Khoản nợ phải thu quá hạn đã không được trích lập dự

phòng, kết chuyển thiếu chi phí lương, BHXH của nhân viên quản lý, chi phí lãi vay hạch

toán nhầm, ghi chép các chi phí khác phát sinh khi chưa đủ điều kiện ghi nhận, các khoản

thu nhập do chênh lệch tỷ giá không được ghi nhận ... Các yếu tố trên một phần là gian lận

mà người lập BCTC cố ý tạo nên, cũng có một phần không nhỏ là từ những nguyên nhân

chủ quan như trình độ nghiệp vụ của người làm kế toán còn yếu kém, thiếu tính trung thực

khách quan, cũng như khả năng quan sát, phân tích tổng hợp.

Năm 2010, Hiệp hội Kế toán công chứng Anh (ACCA) - Hội nghề nghiêp kế toán,

kiểm toán quốc tế đã tổ chức diễn đàn giáo dục ACCA Việt Nam với chủ đề “Hợp tác hiệu

quả nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tài chính - kế toán đáp ứng yêu cầu xã hội”.

Theo đó, các vấn đề được các đại biểu đề cập liên quan đến nguồn nhân lực kế toán Việt

Nam đó là nhiều doanh nghiệp thời gian qua thường xem nhẹ phát triển trình độ đội ngũ kế

toán tài chính. Về phía doanh nghiệp có ý kiến cho rằng chất lượng sinh viên mới tốt nghiệp

còn kém, không sử dụng được ngay, để sử dụng được, các doanh nghiệp đã phải tốn kém chi

phí và thời gian để đào tạo lại. Giải pháp đặt ra là nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ kế

toán. Nghiên cứu đưa ra một số đề xuất như sau :

62

Một là, về phía các trường đại học, tổ chức đào tạo nghiệp vụ kế toán cần quan tâm đến

chất lượng đầu ra của sinh viên không chỉ về kiến thức chuyên ngành mà còn về kỹ năng,

thái độ và đạo đức nghề nghiệp.

Hai là, về phía doanh nghiệp nên hợp tác giúp các trường đào tạo kỹ năng thực hành

cho người học. Doanh nghiệp cần tạo điều kiện cho sinh viên kiến tập, thực tập để sinh viên

nắm được cách thực hành nghiệp vụ trong thực tế.

Ba là, về phía hội nghề nghiệp kế toán cần phát huy vai trò của mình trong công tác bồi

dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán doanh nghiệp Việt Nam như tổ chức các cuộc

hội thảo một cách thường xuyên nhằm hướng dẫn thực hành kế toán đối với các quy định kế

toán hiện hành của doanh nghiệp, cập nhật các quy định, chuẩn mực kế toán mới để các cán

bộ kế toán của doanh nghiệp có thể tiếp cận, vận dụng chính sách mới một các nhanh nhất.

Bốn là, doanh nghiệp cần xây dựng các chính sách thu hút, đãi ngộ đối với những lao

động giỏi nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu thực tiễn kế toán của doanh nghiệp.

5.2.1.3 Tăng cường các cơ chế quản trị công ty

Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng thành viên HĐQT và mô hình kiêm nhiệm/

không kiêm nhiệm giữa Tổng Giám đốc và Chủ tịch HĐQT không có tác động đến chênh

lệch kiểm toán. Điều này cho thấy vai trò mờ nhạt của HĐQT trong các công ty niêm yết tại

Việt Nam. Các thành viên Hội đồng quản trị đều tham gia trực tiếp điều hành hoạt động kinh

doanh của công ty, do đó không có sự tách biệt rõ nét giữa chủ sở hữu và nhà quản lý. Trong

cơ cấu nói trên, rõ ràng vị thế thực tế của HĐQT bị xem nhẹ và không thực hiện được đầy

đủ vai trò của mình trong quản trị công ty. Các thành viên Hội đồng quản trị đã phải tập

trung nhiều hơn vào công tác điều hành, ít hoặc thậm chí không chú ý tới vai trò định hướng

chiến lược và giám sát toàn bộ hoạt động cũng như BCTC của công ty.

Báo cáo thẻ điểm quản trị công ty 2012 của UBCKNN chỉ ra rằng, tình hình kinh tế

Việt Nam có chiều hướng đi xuống, kinh doanh kém thuận lợi khiến báo cáo thường niên

63

cung cấp ít thông tin hơn, hoặc thông tin bị sai lệch và kém tin cậy hơn, có thể do tình hình

tài chính khó khăn hay công ty muốn hạn chế công bố các kết quả yếu kém.

Việc đánh giá chất lượng BCTC hiện nay dường như nhờ cậy vào công ty kiểm toán.

Song trên thực tế kiểm toán viên không có trách nhiệm ngăn ngừa và không thể kỳ vọng

kiểm toán viên phát hiện hành vi không tuân thủ của đơn vị được kiểm toán đối với tất cả

các quy định pháp luật liên quan việc ngăn ngừa những gian lận này. Ông Bùi Văn Mai, Vụ

trưởng Vụ Chế độ kiểm toán kế toán - Bộ Tài chính cho biết, trường hợp doanh nghiệp

mong muốn lập bản BCTC trung thực, và hợp lý nhưng bị sai sót, phản ánh sai lệch thực tế

do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý, do hệ thống kiểm soát hoạt động kém hiệu

quả thì doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên sẽ hỗ trợ, tư vấn, sửa đổi và hoàn thiện

thông qua quá trình kiểm toán. Tuy nhiên trường hợp doanh nghiệp cố tình gian lận thì kiểm

toán viên cũng không có trách nhiệm phát hiện và kết luận về gian lận đó (Thời báo ngân

hàng, 2013). Vậy nhà đầu tư biết bấu víu vào đâu để có niềm tin vào các BCTC? Trách

nhiệm ngăn ngừa và phát hiện gian lận này trước hết phải thuộc về HĐQT và Ban Giám đốc

đơn vị được kiểm toán.

Tuy nhiên, mô hình quản trị hiện tại của Việt Nam đang hạn chế vai trò này khi nhiều

thành viên HĐQT thiên về điều hành hơn là quản lý chiến lược và giám sát, thậm chí chỉ họ

chạy theo lợi ích ngắn hạn. Thực trạng, chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành và là

người đại diện theo pháp luật khiến quyền lực doanh nghiệp được tập trung vào một người

nên dễ dẫn đến nguy cơ lạm dụng vị thế được giao.

Giải pháp cần thiết đó là Hội đồng quản trị phải tăng cường hoạt động giám sát nhằm

đảm bảo hành vi của Ban Giám đốc không vi phạm lợi ích của cổ đông. Điều này sẽ làm

tăng chi phí giám sát mà nhà quản lý phải gánh chịu. Theo lý thuyết ủy nhiệm, việc tăng chi

phí giám sát sẽ làm xuất hiện “sự bảo vệ bằng giá”, buộc nhà quản lý phải tăng cường tính

minh bạch của thông tin để tối thiểu hóa chi phí này. Điều này chỉ thực hiện khi Hội đồng

quản trị có sự độc lập nhất định với Ban Giám đốc điều hành.

64

Một là, cần phân trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên HĐQT, yêu cầu trong cơ cấu

HĐQT phải có sự tham gia của các thành viên HĐQT độc lập. Các thành viên này có vai trò

quan trọng trong việc giám sát, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống quản trị của

doanh nghiệp... làm giảm nguy cơ vi phạm lợi ích cổ đông của nhà quản lý, góp phần bảo vệ

lợi ích chính đáng của cổ đông.

Hai là, HĐQT phải thiết lập hệ thống báo cáo và yêu cầu ban điều hành cung cấp thông

tin đầy đủ, thông tin phải được ban kiểm soát xác nhận về tính trung thực, hợp lý. Bên cạnh

đó, các thành viên bên ngoài, đặc biệt là các cổ đông thiểu số, các bên liên quan cũng cần

nhận rõ vai trò giám sát của mình thông qua các yêu cầu cung cấp thông tin, các BCTC.

Doanh nghiệp còn có thể tăng cường cơ chế kiểm soát khác thông qua các hoạt động kiểm

soát nội bộ, kiểm toán độc lập…

5.2.1.4 Nâng cao chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán

Chất lượng không đảm bảo của nhiều công ty kiểm toán đang đặt ra câu hỏi về chất

lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết. Theo kết quả kiểm soát chất lượng năm

2010 của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) hầu hết các công ty kiểm toán

được kiểm tra ít nhiều đều có sai phạm về chuẩn mực kiểm toán. Trong báo cáo gửi Bộ Tài

chính, VACPA cho rằng việc một số công ty kiểm toán đã thông qua các báo cáo tài chính

có chứa đựng các sai sót cho thấy thiếu sót của kiểm toán viên và Ban Giám đốc công ty

kiểm toán trong việc hiểu và áp dụng các chuẩn mực kế toán hiện hành, và hầu hết các sai

sót đó có thể là do sự thỏa hiệp dễ dãi giữa KTV, công ty kiểm toán và đơn vị được kiểm

toán.

Do đó, để nâng cao kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt

Nam, cần tuân theo các nguyên tắc sau:

Thứ nhất, Bộ tài chính vẫn thực hiện chức năng chủ đạo trong việc ban hành và hoàn

thiện các văn bản để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán, cũng như giám sát chất

lượng hoạt động kiểm toán. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo thực hiện và phát huy vai trò

65

quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kiểm toán và phù hợp với xu hướng hiện nay trên thế

giới, Tuy vậy, việc tiến hành kiểm soát chất lượng có thể thực hiện bởi Hội nghề nghiệp

theo nội dung, nhiệm vụ đã được Bộ tài chính chuyển giao.

Thứ hai, nội dung về quy trình kiểm soát chất lượng, sự phối hợp với các tổ chức khác

trong kiểm soát chất lượng phải phù hợp với các thông lệ quốc tế và đồng thời phải học tập

kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới, các quy định về kiểm soát chất lượng hoạt động

kiểm toán, cũng như sự phối hợp với các tổ chức có liên quan phải được xây dựng trên cơ sở

phù hợp với thông lệ của quốc tế.

Thứ ba, nội dung và quy trình kiểm soát chất lượng phải đảm bảo tính khả thi và mang

lại hiệu quả cao. Do có sự khác biệt về trình độ và quy mô giữa các công ty kiểm toán, vì

vậy nội dung và quy trình kiểm soát chất lượng phải đơn giản, dễ vận dụng vào trong thực

tiễn, cần có các hướng dẫn chi tiết. Kiểm soát chất lượng cũng phải được xem xét theo một

lộ trình, vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý, vừa phù hợp với năng lực của Hội nghề nghiệp.

Trong nỗ lực kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp niêm yết, hàng

loạt văn bản mới đã được ban hành trong thời gian gần đây:

(cid:1) Thông tư 129/2012/TT-BTC ngày 09/08/2012 Quy định về việc thi và cấp Chứng

chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán có hiệu lực thi hành kể từ ngày

25/09/2012;

(cid:1) Thông tư 150/2012/TT-BTC ngày 12/09/2012 Hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng

năm cho kiểm toán viên (KTV) đăng ký hành nghề kiểm toán có hiệu lực thi hành từ ngày

01/01/2013;

(cid:1) Thông tư 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 Hướng dẫn về đăng ký, quản lý và

công khai danh sách KTV hành nghề kiểm toán có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2013.

KTV đã đăng ký hành nghề năm 2013 trước ngày 01/03/2013 chỉ được ký báo cáo kiểm

toán và báo cáo kết quả công tác soát xét đến hết ngày 30/06/2013. Từ ngày 01/07/2013 trở

đi, chỉ có các KTV hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo

66

quy định tại Thông tư này mới được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát

xét;

(cid:1) Thông tư 203/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử

dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có hiệu lực thi hành từ

ngày 01/05/2013;

(cid:1) Thông tư 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 Ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm

toán Việt Nam theo đề nghị của Chủ tich Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

(VACPA) và Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Các

chuẩn mực kiểm toán số 1000 “Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành”,

Chuẩn mực kiểm toán số 930 “Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính” ban hành theo Quyết

định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chuẩn mực kiểm

toán số 910 “Công tác soát xét báo cáo tài chính”, Chuẩn mực kiểm toán số 920 “Kiểm tra

thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước” ban hành theo Quyết định số

195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính tiếp tục có hiệu lực thi

hành cho đến khi có chuẩn mực mới thay thế.

Một số đề xuất cụ thể liên quan đến việc nâng cao chất lượng kiểm toán của các công

ty niêm yết.

Một là, cần tiếp tục ban hành đầy đủ hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, rút

ngắn khoảng cách giữa các chuẩn mực của Việt Nam so với các chuẩn mực quốc tế, đồng

thời hướng dẫn việc áp dụng các chuẩn mực phù hợp với thực tế. Hoàn thiện hệ thống chuẩn

mực góp phần tạo cơ sở pháp lý cho các kiểm toán viên trong thực hành kiểm toán được tốt

hơn.

Hai là, tổ chức chương trình đào tạo nghiệp vụ riêng cho kiểm toán viên của các công

ty kiểm toán. Bổ sung, nâng cao kiến thức của các kiểm toán viên về lĩnh vực tài chính,

chứng khoán thông qua các khóa học về chứng khoán và TTCK. Đưa các chương trình đào

tạo này vào các trường đại học, trong đó bao gồm các chuẩn mực và thông lệ kế toán - kiểm

67

toán mới nhất.

Ba là, nâng cao vai trò của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), thông

qua việc chuyển giao một số chức năng của Bộ Tài chính như giám sát hoạt động kiểm toán.

Hiệp hội cần triển khai áp dụng các quy tắc đạo đức nghề nghiệp, nâng cao chất lượng đào

tạo và kỳ thi kiểm toán viên hành nghề để có thể lựa chọn được những kiểm toán viên giỏi

phục vụ cho ngành.

Bốn là, hội nghề nghiệp cần cập nhật các vấn đề mới và đưa ra quan điểm chuyên môn

của mình cho các hội viên và thị trường một cách kịp thời hơn để kiểm toán viên có định

hướng trong công tác nghề nghiệp.

5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỂ XUẤT CHO HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP

THEO

5.3.1 Hạn chế của đề tài

Hạn chế về mặt số liệu thu thập, hiện tại chưa có một trang chính thống cung cấp số

liệu báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trước và sau kiểm toán. Các số liệu mà tác giả

thu được chỉ dựa trên kinh nghiệm thu thập số liệu của các nghiên cứu trong nước trong thời

gian gần đây. Vì chưa chính thống nên số liệu không thống nhất và nhiều thiếu sót. Đây là

những hạn chế khách quan không thể khắc phục được tại thời điểm nghiên cứu.

Hạn chế liên quan đến vấn đề chọn mẫu nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu chỉ có

thể có được dữ liệu của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Do đó, nghiên cứu

không thực hiện đánh giá được mức độ chênh lệch kiểm toán của các công ty không niêm

yết và những công ty con của các công ty nước ngoài ở Việt Nam.

Hạn chế khi lựa chọn các biến đưa vào phân tích, tác giả chỉ có thể tận dụng những

thông tin trên BCTC thể hiện, do đó còn nhiều biến khác có thể ảnh hưởng đến điều chỉnh

kiểm toán bị bỏ qua.

Hạn chế tiếp theo là do số liệu đối với một doanh nghiệp cụ thể chỉ được lấy trong một

68

năm, do đó chưa thấy rõ biến động của một số biến nghiên cứu qua các năm.

Theo kết quả phân tích thì đặc điểm nghề sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến

khả năng chênh lệch kiểm toán, tuy nhiên trong nghên cứu này lại chưa phân biệt mẫu theo

các nghành nghề hoạt động.

5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Từ những hạn chế cụ thể nêu trên, nghiên cứu đưa ra một số hướng cho các nghiên cứu

tiếp theo như sau:

Một là, thực hiện thu thập dữ liệu bằng nhiều cách khác nhau như thông tin được công

bố trên các phương tiện truyền thông như báo chí, báo mạng, website, so sánh độ chính xác

của các thông tin từ những nguồn này. Có thể sử dụng bảng câu hỏi để nghiên cứu thêm một

số biến ảnh hưởng khác không thể hiện trên BCTC như sự tham gia của kiểm toán viên

trong thời gian trước kiểm toán, thời gian cung cấp dịch vụ kiểm toán, Ủy ban kiểm toán,

trình độ ban giám đốc, trình độ HĐQT... Hoặc có thể phát triển theo hướng đánh giá ảnh

hưởng của các nhân tố khác mà nghiên cứu này chưa đề cập như loại hình kinh doanh, tuổi

doanh nghiệp.

Hai là, thu thập dữ liệu trong hai hoặc ba năm liên tiếp để phân tích được sự biến động

các chỉ số ảnh hưởng đến chênh lệch kiểm toán qua các năm.

Ba là, mở rộng mẫu nghiên cứu như tăng số lượng mẫu trong nghiên cứu và mở rộng

sự đa dạng trong mẫu nghiên cứu (bao gồm cả các công ty không niêm yết và các công ty

con của các tập đoàn đa quốc gia...)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Chính phủ (2012), Thông tư số 121/2012/TT-BTC Quy định về quản trị công ty áp

dụng cho các công ty đại chúng.

2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

3. Kiểm toán Nhà nước (2013), Báo Kiểm toán số 21/2013. 4. Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2010), Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng

đến mức độ thuyết minh báo cáo tài chính và một số giải pháp đề xuất nhằm tăng

tính minh bạch của BCTC.

5. Nguyễn Thiên Tú (2012), Nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa ý kiến kiểm

toán đối với báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn

2006 -2010 và tỷ số tài chính.

6. Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.

7. Nguyễn Văn Hương (2011), Nguyên nhân nợ xấu dưới góc nhìn từ BCTC doanh

nghiệp.

8. Từ Thái Sơn (2007), Nâng cao khả năng vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán

BCTC của hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.

9. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2012), Kiểm toán. Thành phố Hồ Chí Minh:

Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.

10. Vũ Hữu Đức (2010), Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. Thành phố Hồ

Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.

TIẾNG ANH

1. Andrew J, Srinivasan, Steven A (2003), Audit Committee Characteristics and the

Perceived Quality of Financial Reporting: An Empirical Analysis. [online]

Available at : [Accesssed 20, May, 2013] 2. Bo Qin (2007), The influence of audit committee financial expertise on earnings

Quality, The IUP Journal of Audit Practice.

3. Benjamin E. and Michael S (2003), Boards of Directors as an Endogenously

Determined Institution: A Survey of the Economic Literature. Economic Policy

Review, Vol. 9, No. 1

4. Chung, R., Firth M. and Kim J (2003), Auditor conservatism and reported

earnings. Accounting and Business Research, Vol. 33. No. 1. pp. 19-32

5. Dr. Obeua, S.Persons, Using Financial Statement Data to Identify Factors

Associated with Fraudulent Financial Reporting. Journal of Applied Business

Research, Vol 11, No. 3

6. Dan A. Simunic (2011), Auditor Size and Audit Quality Revisited The Importance

of Audit Technology. [online] Available at :

[Accesssed 20, May, 2013]

7. Georges and Thouraya (2005), Importance of Independence and Financial

Knowledge for the Board and the Audit Committee. HEC Montreal Working Paper

No. 05-03. [online] Available at : [Accesssed

20, May, 2013]

8. Guy D, Randal J, Joseph I (2008), Audit Quality Attributes, Client Size and Cost of

Capital. [online] Available at : [Accesssed

20, May, 2013]

9. Jong-Hag, Chansog Kim, Jeong-Bon, and Yoonseok (2008), Audit Office Size,

Audit Quality and Audit Pricing. Journal of Practice and Theory. [online]

Available at : [Accesssed 20, May, 2013] 10. Jennifer, Arnold, and Sally (2011), The Impact of Client and Misstatement

Characteristics on the Disposition of ProposedAudit Adjustment. Journal of

Practice & Theory, Vol. 30, No. 2, pp. 103-124

11. Jere R, Jere R, Michael D. (2012), Office Size of Big 4 Auditors and Client

Restatements. [online] Available at:

[Accesssed 20, May, 2013]

12. Jane Kennedy, Thomas W (2011), Subordinates as the First Line of Defense

Against Biased Financial Reporting. [online] Available at :

[Accesssed 20, May, 2013]

13. Kinney, W. R., Jr., and R. D. Martin (1994). Does auditing reduce bias in financial

reporting?A review of audit-related adjustment studies. Auditing: A Journal of

Practice and Theory Vol. 13, No. 1, pp. 149–56

14. Lisa B (2005), Audit Quality and Risk Differences Among Auditors. [online]

Available at : [Accesssed 20, May, 2013] 15. Michael C (2004), Agency Costs of Overvalued Equity. Financial Management,

Vol. 34, No. 1

16. Michael C., William H (2000), Theory of the Firm: Managerial Behavior, Agency

Costs and Ownership Structure. Journal of Financial Economics, Vol. 3, No. 4 17. Ng, B.T., and H.T. Tan (2003), Effects of Authoritative Guidance Availability and

Audit Committee Effectiveness on Auditors’ Judgments in an Auditor-Client

Negotiation Context. Journal of the American Accounting Association, Vol.

78.2003, 3, p. 801-818

18. Robert Libby, William Kinney (1999), Earnings Management, Audit Differences,

and Analysts’ Forecasts. [online] Available at :

[Accesssed 20, May, 2013]

19. Richard W, Wanda A (1986), Error Characteristics in Audit Populations: Their

Profile and Relationship to Environmental Factors. A Journal of practice and

theory

20. Richard C, Scott B (2011), The Effects of Prior Auditor Involvement and Client

Pressure on Proposed Audit Adjustment. Behavioral Research in Accounting, Vol.

23, No. 2, pp. 117-130

21. Terence Bu, Hun-Tong (2007), Effects of Qualitative Factor Salience, Expressed

Client Concern, and Qualitative Materiality Thresholds on Auditors’ Audit

Adjustment Decisions. [online] Available at :

[Accesssed 20, May, 2013]

WEBSITE

1. http://www.cfo.vn/forum/viewtopic.php?f=26&t=409 2. http://vacpa.org.vn/index.php?o=modules&n=news&f=news_detail&idnews=2757

&idtype=107

3. http://www.vacpa.org.vn/index.php?o=modules&n=control&f=control_detail&idin

fo=2703&idtype=91

4. http://cafef.vn/ 5. http://www.papers.ssrn.com/ 6. http://vinacorp.vn 7. http://www.mof.gov.vn

PHỤ LỤC 01 - PHẦN TRĂM LỢI NHUẬN

STT

TÊN CÔNG TY

MÃ CT

NĂM BCTC

% LN

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VĨNH PHÚC CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69.2

IDV L62

2012 2012 2012 2011 2012

1 KAC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC KHANG AN 2 VC3 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 - VINACONEX 3 3 NBC CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO - VINACOMIN 4 5

-47.48% -33.70% -20.42% -20.18% -13.57%

6

-12.90%

KHL

2012

7

-12.32%

2012

APP

-7.29%

8

2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012

GIL ICG 9 10 L14 11 PAC 12 GGG 13 VBC 14 TAC

-7.15% -5.64% -5.24% -4.89% -4.70% -3.79%

-3.72%

15

2012 2012 2009 2012

RAL 16 PDC 17 GHA 18 VBH

-3.55% -3.35% -2.57%

19

-2.46%

2012 2012

HAR 20 TAG

-2.26%

-2.18%

21

CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN & VẬT LIỆU XÂY DỰNG HƯNG LONG CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHỤ GIA VÀ SẢN XUẤT DẦU MỎ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH THẠNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 14 CÔNG TY CỔ PHẦN PIN ÁC QUY MIỀN NAM CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ GIẢI PHÓNG CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHÍ PHƯƠNG ĐÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN HAPACO HẢI ÂU (HASCO) CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HÒA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI BẤT ĐỘNG SẢN AN DƯƠNG THẢO ĐIỀN CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT HÀNG HẢI (MASERCO) CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SAO TA (FIMEX VN) CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 - VINACONEX 2 CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐỒNG NAI CÔNG TY CỔ PHẦN XUYÊN THÁI BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN BASA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HAPACO

2012 2012 2012 2012 2012 2012 2011 2012 2012

MAC 22 FMC 23 V12 24 VC2 25 PDN 26 PAN 27 BAS 28 HAP 29 DAG CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NHỰA ĐÔNG Á

-2.14% -1.83% -1.76% -1.41% -1.26% -1.13% -1.07% -0.97%

30 ELC

-0.81%

2012

-0.69%

31

2012

QTC

32

-0.68%

API

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG NAM CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN NINH BÌNH

2012 2012 2012

33 KHA 34 NBP

-0.62% -0.61%

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA

2013 2008 2012

35 KHP 36 B82-5 CÔNG TY CỔ PHẦN 482 37 RCL

-0.49% -0.35% -0.26%

-0.25%

38 LAF

CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.01

2012 2012 2010 2012 2012 2012 2012 2012

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC CHỢ LỚN CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU LONG AN CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN THÁC BÀ 39 TBC CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẠC LIÊU 40 BLF 41 ARM CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 42 S91 43 AAM CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN MEKONG 44 RDP 45 S99

-0.21% -0.19% -0.19% -0.14% -0.06% -0.05% 0.00%

46

0.00%

0.00%

DAD 47 DAE

48

0.00%

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA RẠNG ĐÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 909 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀ NẴNG 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP ĐÀ NẴNG 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN BẢN ĐỒ VÀ TRANH ẢNH GIÁO DỤC

ECI

2012 2010 2009 2012

0.00% 0.00% 0.00%

0.00%

52

2012 2012 2012

EID 53 L10 54 MCC

0.00% 0.00%

0.00%

55

MCF

2012 2012

56 S74

0.00%

0.00%

57

2012 2012

SAF 58 VC7

0.00%

59

0.00%

2011 2012 2012 2012 2012 2012

MCL 60 C32 61 L43 62 WCS 63 BBS 64 LCD

0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%

0.00%

65

2012 2012 2012 2012 2012 2012

CCI 66 C47 67 EFI 68 PFL ICF 69 70 KBT

0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%

0.00%

71

2012

AAA

72

0.00%

49 B82-3 CÔNG TY CỔ PHẦN 482 50 B82-4 CÔNG TY CỔ PHẦN 482 CÔNG TY CỔ PHẦN 492 51 C92 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HÀ NỘI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI CAO CẤP CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP - CƠ KHÍ VÀ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 7.04 CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM SAFOCO CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 7 - VINACONEX7 CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÍ LINH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 3-2 CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 45.3 CÔNG TY CỔ PHẦN BẾN XE MIỀN TÂY CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ BÚT SƠN CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA - THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - THƯƠNG MẠI CỦ CHI CÔNG TY CỔ PHẦN CỔ PHẦN XÂY DỰNG 47 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH GIÁO DỤC CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ ĐÔNG ĐÔ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THỦY SẢN CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI KIÊN GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NỀN MÓNG & CÔNG TRÌNH NGẦM FECON CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA

2012 2012

FCN 73 BBC

0.00%

74

0.00%

2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012

ILC 75 PCT 76 S55 77 HAD 78 B82 79 EBS 80 AME

0.02% 0.07% 0.09% 0.11% 0.23% 0.23%

0.49%

81

2012 2012

LBE 82 BRC

0.54%

83

0.58%

2012 2012 2012 2012

LBM 84 ADC 85 ACC JVC 86

0.77% 0.85% 1.05%

1.09%

87

2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012

ACL 88 VC6 89 DQC 90 HAG 91 QHD 92 S96 93 HAS

1.19% 1.27% 1.36% 1.49% 1.54% 1.55%

1.74%

94

2012 2012

D2D 95 C21

1.90%

2.06%

96

2012 2012

TCL 97 HAI

2.14%

98

2.78%

2012 2012 2012 2012 2012

CCL 99 VC1 100 EMC 101 VAT 102 KHB

2.78% 2.98% 3.18% 3.21%

3.29%

103

2012 2012 2012

BHT 104 RHC 105 GDT

3.36% 3.45%

106

3.81%

2012 2012

CAN 107 TBX

4.47%

108

4.95%

CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC LAO ĐỘNG VỚI NƯỚC NGOÀI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ CỬU LONG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 505 CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - HẢI DƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN 482 CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP HÀ NỘI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC LONG AN CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU BẾN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÂM ĐỒNG VÀ CÁC CÔNG TY CON CÔNG TY CỔ PHẦN MĨ THUẬT VÀ TRUYỀN THÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG BECAMEX CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ VIỆT NHẬT CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỬU LONG AN GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 6 - VINACONEX 6 CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG ANH GIA LAI CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.06 CÔNG TY CỔ PHẦN HACISCO CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CÔNG NGHIỆP SỐ 2 CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ KỶ 21 VÀ CÁC CÔNG TY CON CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VẬN TẢI XẾP DỠ TÂN CẢNG CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG DƯỢC HAI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ DẦU KHÍ CỬU LONG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN THỦ ĐỨC CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG VẠN XUÂN CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN HÒA BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG - TMC CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN RY NINH II CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN GỖ ĐỨC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG VÀ CÁC CÔNG TY CON CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THÁI BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC QUẢNG NINH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC 11 CÔNG TY CỔ PHẦN DOCIMEXCO

2012 2012 2012 2011

QST 109 D11 110 FDG 111 B82-2 CÔNG TY CỔ PHẦN 482

5.10% 5.97% 6.03%

112

6.45%

2012 2012 2012 2012 2012

FDC 113 L35 114 OPC 115 S12 116 PCG

6.45% 7.50% 11.36% 11.56%

11.86%

117

2012

BGM

118

12.01%

IDI

2012

119

12.43%

2012 2012 2012

ABT 120 FDT 121 L44

12.64% 13.22%

14.97%

122

2012

ASM

15.50%

123

2012

ONE

124

19.86%

2012 2011 2012

FBT 125 S64 126 GFC

21.32% 21.36%

24.47%

127

2012 2012

CCM 128 VC5

24.54%

30.04%

129

CÔNG TY CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ TP.HỒ CHÍ MINH CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LẮP MÁY LILAMA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPC CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GAS ĐÔ THỊ CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN BẮC GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐA QUỐC GIA I.D.I CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN BẾN TRE CÔNG TY CỔ PHẦN FIDITOUR CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 45.4 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SAO MAI TỈNH AN GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG SỐ 1 (ONE CORP) CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LÂM THỦY SẢN BẾN TRE CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.04 CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN GENTRACO CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ XI MĂNG CẦN THƠ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP & PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BƯU ĐIỆN QUẢNG NAM

QCC

2012 2012

130 NAV CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT

35.07%

131

42.16%

MAX

CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI KHOÁNG VÀ CƠ KHÍ HỮU NGHỊ VĨNH SINH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 11

2012 2011

132 V11

44.02%

PHỤ LỤC 02 - PHẦN TRĂM TÀI SẢN

STT

TÊN CÔNG TY

NĂM BCTC

2012 2012 2012 2012

MÃ CT 1 GFC 2 VAT 3 ARM 4 NBC

% TS -17.68% -12.11% -8.84% -3.57%

-3.20%

5

2012 2012 2012 2012 2010

KHL 6 KAC PDN 7 8 HAD 9 BLF

-2.64% -2.51% -2.04% -1.93%

10

-1.80%

-1.52% -1.26%

BHT 11 KHA 12 DAE

13

-1.25%

2012 2011 2012

APP 14 IDV 15 KHB

-1.18% -0.88%

-0.62%

16

2012 2012 2012 2012

QST 17 ICF 18 TAC 19 RHC

-0.57% -0.52% -0.43%

-0.40%

20

2012 2012 2011 2011 2012

GIL 21 VC2 22 B82-2 23 BAS 24 OPC

-0.35% -0.31% -0.26% -0.26%

-0.26%

25

2012

RAL

26

-0.23%

2012 2012 2012

ACL 27 VBH 28 PAN

-0.22% -0.19%

29 LAF

-0.17%

2012

30

-0.16%

CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN GENTRACO CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG VẠN XUÂN CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO - VINACOMIN CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN & VẬT LIỆU XÂY DỰNG HƯNG LONG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC KHANG AN CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐỒNG NAI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - HẢI DƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẠC LIÊU CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG - TMC 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP ĐÀ NẴNG 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHỤ GIA VÀ SẢN XUẤT DẦU MỎ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VĨNH PHÚC CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN HÒA BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC QUẢNG NINH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THỦY SẢN CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN RY NINH II CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH THẠNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 - VINACONEX 2 CÔNG TY CỔ PHẦN 482 CÔNG TY CỔ PHẦN BASA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPC CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỬU LONG AN GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HÒA CÔNG TY CỔ PHẦN XUYÊN THÁI BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU LONG AN CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG NAM CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HAPACO CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN MEKONG CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.04

2012 2012 2012 2012 2013 2011

QTC 31 HAP 32 AAM 33 TAG 34 KHP 35 S64

-0.14% -0.14% -0.13% -0.11% -0.10%

2012

36 HAI

-0.10%

-0.09%

37

2012 2012

HAR 38 TBX

-0.07%

39

-0.04%

FDC

2012

40

-0.03%

2012 2012 2012

CCL 41 FMC 42 D11

-0.03% -0.03%

43

-0.03%

2012 2012 2008 2012 2012 2012

ASM 44 FDG 45 B82-5 46 S12 47 RCL 48 S91

-0.02% -0.02% -0.01% -0.01% -0.01%

-0.01%

49

MAC

2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012

50 C47 51 VC3 52 ICG 53 VBC 54 PDC 55 V12 56 S99

0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%

0.00%

57

2012

DAD

0.00%

58

ECI

2012 2009 2012

59 B82-4 60 C92

0.00% 0.00%

0.00%

61

2012 2012 2012

EID 62 L10 63 MCC

0.00% 0.00%

0.00%

64

MCF

2012 2012

65 S74

0.00%

66

0.00%

2012 2012

SAF 67 VC7

0.00%

68

0.00%

2011 2012 2012 2012

MCL 69 WCS 70 BBS 71 LCD

0.00% 0.00% 0.00%

72

0.00%

CCI

CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG DƯỢC HAI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI BẤT ĐỘNG SẢN AN DƯƠNG THẢO ĐIỀN CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THÁI BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ TP.HỒ CHÍ MINH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ DẦU KHÍ CỬU LONG CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SAO TA (FIMEX VN) CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC 11 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SAO MAI TỈNH AN GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN DOCIMEXCO CÔNG TY CỔ PHẦN 482 CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC CHỢ LỚN CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.01 CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT HÀNG HẢI (MASERCO) CÔNG TY CỔ PHẦN CỔ PHẦN XÂY DỰNG 47 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 - VINACONEX 3 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHÍ PHƯƠNG ĐÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 909 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀ NẴNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢN ĐỒ VÀ TRANH ẢNH GIÁO DỤC CÔNG TY CỔ PHẦN 482 CÔNG TY CỔ PHẦN 492 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HÀ NỘI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI CAO CẤP CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP - CƠ KHÍ VÀ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 7.04 CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM SAFOCO CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 7 - VINACONEX7 CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÍ LINH CÔNG TY CỔ PHẦN BẾN XE MIỀN TÂY CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ BÚT SƠN CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA - THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - THƯƠNG MẠI CỦ CHI

2012

2012 2012 2012

73 EFI 74 PFL 75 KBT

0.00% 0.00% 0.00%

0.00%

76

2012

AAA

77

0.00%

2012 2012

FCN 78 BBC

0.00%

79

0.00%

ILC

2012 2012 2012 2012

80 AME 81 DQC 82 L14

0.00% 0.00% 0.01%

0.02%

83

MAX

2012 2012

84 TBC

0.02%

85 ELC

0.02%

2012

86

0.03%

LBM

2012

0.04%

87

2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012

BGM 88 BRC 89 HAG 90 HAS 91 L43 92 EBS 93 QHD 94 L35 95 C32 96 VC6

0.04% 0.04% 0.05% 0.05% 0.06% 0.06% 0.07% 0.07% 0.09%

0.09%

97

2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2010

LBE 98 ACC 99 VC5 100 B82 101 JVC 102 RDP 103 PCG 104 L44 105 PCT 106 PAC 107 GDT 108 NBP 109 EMC 110 S96 111 B82-3

0.09% 0.13% 0.14% 0.18% 0.18% 0.18% 0.20% 0.21% 0.22% 0.22% 0.23% 0.26% 0.34% 0.39%

0.47%

112

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH GIÁO DỤC CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ ĐÔNG ĐÔ CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI KIÊN GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NỀN MÓNG & CÔNG TRÌNH NGẦM FECON CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC LAO ĐỘNG VỚI NƯỚC NGOÀI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHANAM CƠ ĐIỆN CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 14 CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI KHOÁNG VÀ CƠ KHÍ HỮU NGHỊ VĨNH SINH CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN THÁC BÀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÂM ĐỒNG VÀ CÁC CÔNG TY CON CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN BẮC GIANG CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU BẾN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG ANH GIA LAI CÔNG TY CỔ PHẦN HACISCO CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 45.3 CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH GIÁO DỤC TẠI TP HÀ NỘI CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LẮP MÁY LILAMA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 3-2 CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 6 - VINACONEX 6 CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC LONG AN CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG BECAMEX CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 CÔNG TY CỔ PHẦN 482 CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ VIỆT NHẬT CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA RẠNG ĐÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GAS ĐÔ THỊ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 45.4 CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ CỬU LONG CÔNG TY CỔ PHẦN PIN ÁC QUY MIỀN NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN GỖ ĐỨC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN NINH BÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN THỦ ĐỨC CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.06 CÔNG TY CỔ PHẦN 482 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐA QUỐC GIA I.D.I

2012

IDI

2012 2012

113 S55 114 C21

0.53% 0.56%

0.59%

115

2012

CAN

116

0.67%

D2D

2012

117

0.73%

TCL

2012

118

0.75%

CCM

2012

119

0.77%

FBT

2012

0.82%

120

2012 2012 2012 2012 2009

QCC 121 FDT 122 NAV 123 L62 124 GHA

1.00% 1.01% 1.05% 1.13%

125

1.19%

2012 2012 2012

ONE 126 ADC 127 GGG

1.35% 1.56%

2.57%

128

2012

ABT

129

2.69%

CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 505 CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ KỶ 21 VÀ CÁC CÔNG TY CON CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG VÀ CÁC CÔNG TY CON CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CÔNG NGHIỆP SỐ 2 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ GIAO NHẬN VẬN TẢI XẾP DỠ TÂN CẢNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ XI MĂNG CẦN THƠ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LÂM THỦY SẢN BẾN TRE CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP & PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BƯU ĐIỆN QUẢNG NAM CÔNG TY CỔ PHẦN FIDITOUR CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69.2 CÔNG TY CỔ PHẦN HAPACO HẢI ÂU (HASCO) CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG SỐ 1 (ONE CORP) CÔNG TY CỔ PHẦN MĨ THUẬT VÀ TRUYỀN THÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ GIẢI PHÓNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN BẾN TRE CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NHỰA ĐÔNG Á CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 11

2012 2012 2012 2011

API 130 VC1 131 DAG 132 V11

2.80% 4.47% 5.98%