intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những vấn đề thường gặp trong khám trẻ sơ sinh

Chia sẻ: Nhậm Ngạn Đông | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Những vấn đề thường gặp trong khám trẻ sơ sinh" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về các bệnh vàng da, nhiễm trùng sơ sinh, hô hấp, tiêu hóa, các vấn đề về da, rốn, mắt,... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những vấn đề thường gặp trong khám trẻ sơ sinh

  1. NHỮNG VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP TRONG KHÁM TRẺ SƠ SINH 1. VÀNG DA - Vàng da nặng cần nhập viện ngay, không chờ làm xét nghiệm tại phòng khám: + Vàng da xuất hiện ≤ 24 giờ sau sinh. + Vàng da và có triệu chứng thần kinh: khóc thét, đừ, bỏ bú, tăng hay giảm trương lực cơ, co gồng tay chân, co giật… + Vàng da và có triệu chứng nhiễm trùng. + Vàng da tới lòng bàn tay chân (đủ tháng ≤ 14 ngày tuổi, non tháng ≤ 21 ngày tuổi). - Trẻ có vàng da ngoài các dấu hiệu kể trên cần làm xét nghiệm bilirubin TP/TT để quyết định chiếu đèn theo phác đồ. - Vàng da kéo dài: + Định nghĩa: vàng da kéo dài ≥ 14 ngày tuổi (trẻ đủ tháng), ≥ 21 ngày tuổi (trẻ non tháng). + Nhập viện khi: § Vàng da tăng bilirubin trực tiếp ≥ 1 mg/l nếu bilibrubin toàn phần < 5 mg/l hay ≥ 20% bilirubin toàn phần nếu bilibrubin toàn phần > 5 mg/l. § Vàng da kèm dấu hiệu nhiễm trùng, tán huyết, thiếu máu hoặc biểu hiện thần kinh. § Mức bilirubin TP quá cao tới ngưỡng thay máu. + Xét nghiệm cần làm ở vàng da kéo dài: § TPTTBM, CRP. 5
  2. § Bilirubin TP/TT, AST, ALT, GGT, PAL. § G6PD, TSH, FT4 (hỏi thân nhân bé đã tầm soát sau sanh tại bệnh viện sản hay chưa). § TPTNT. § Siêu âm bụng, não. - Nếu bệnh nhân vàng da kéo dài không có chỉ định nhập viện, cho tái khám mỗi 1-2 tuần cho đến khi hết vàng da, luôn dặn theo dõi dấu hiệu phân bạc màu. 2. NHIỄM TRÙNG SƠ SINH - Trẻ sơ sinh khi nghi ngờ có dấu hiệu nhiễm trùng cao cần nhập viện theo dõi. - Nhập viện ngay khi có dấu hiệu bệnh nặng: + Lừ đừ. + Bỏ bú/bú kém. + Co giật, thóp phồng. + Suy hô hấp. + Sốt ≥ 38oC hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5oC. + Ọc dịch xanh/vàng. + Bụng chướng. + Tiêu máu. + Da xanh tái, có chấm xuất huyết, vàng da sớm < 24 giờ. + Nhiễm trùng rốn nặng. + Nhiễm trùng da nặng. 3. HÔ HẤP - Nhập viện khi: 6
  3. + Thở nhanh > 60 lần/phút. + Thở co lõm ngực vừa và nặng. + Thở rên. + Cánh mũi phập phồng. + Tím. + Bú kém, bỏ bú. + Nhà xa khó tái khám và theo dõi bé. - Điều trị ngoại trú: + Không suy hô hấp. + Bú được. + Lưu ý: hướng dẫn gia đình làm thông thoáng mũi họng, theo dõi dấu hiệu suy hô hấp. 4. TIÊU HÓA - Nhập viện khi: + Ói dịch xanh, vàng, có máu. + Bụng chướng. + Phân xấu: tiêu máu, phân nhầy xanh hôi. + Số lần tiêu lỏng quá nhiều. + Có dấu mất nước, sụt cân. - Trẻ ọc sữa nhiều lần + chậm lên cân/dấu mất nước: cần loại trừ hẹp môn vị phì đại, tăng sinh thượng thận bẩm sinh. - Trẻ ọc sữa nhiều lần + bú tốt, lên cân: do trào ngược dạ dày thực quản. Chú ý: trào ngược dạ dày thực quản ở sơ sinh thường là sinh lý: 7
  4. + Dạ dày trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: góc thực quản-tâm vị tù (dạ dày nằm ngang), kích thước nhỏ, chu kỳ tiêu hóa sữa khoảng 3-4 giờ. + Phản xạ nguyên phát tìm vú còn (mất sau 4 tháng) trẻ hay chóp chép miệng, lầm tưởng là đói nên cho bú nhiều, bú liên tục dù trẻ chưa đói. + Sữa công thức lâu tiêu hơn sữa mẹ. - Chủ yếu trấn an gia đình, hướng dẫn cho bú và chăm sóc trẻ: + Thời gian bú: linh hoạt theo nhu cầu bé. + Lượng sữa bú: lượng vừa 10-15 ml/kg/lần, 8-10 lần/ngày, trẻ tự động nhả vú/bình khi no, tăng hoặc giảm lượng sữa theo nhu cầu trẻ, không cho trẻ bú quá no. + Làm ợ hơi sau bú, bế hay nằm đầu cao sau bú. + Tránh các yếu tố làm tăng áp lực ổ bụng: quấn tã quá chặt, mặc quần áo quá chặt, bón, băng rốn… - Điều trị: + Không có điều trị đặc hiệu. + Thuốc: Simethicon 6 giọt/lần x 4 lần sau các cữ bú, Trimebutin 4,8 mg/kg/ngày chia 3 lần. + Tự giới hạn khi trẻ khoảng 3-4 tháng tuổi. + Nếu trào ngược kéo dài, kèm quấy khóc, chậm lên cân nghi bệnh trào ngược dạ dày thực quản, dị ứng đạm sữa bò cần chuyển khám chuyên khoa tiêu hóa. 8
  5. 5. CÁC VẤN ĐỀ VỀ DA, RỐN, MẮT 5.1. Nhiễm trùng da - Nhập viện: khi mụn mủ > 1/2 diện tích cơ thể, hay kèm dấu hiệu nhiễm trùng huyết. - Điều trị ngoại trú: khi mụn mủ < ½ diện tích cơ thể, tổng trạng khỏe. + Kháng sinh uống: § Erythromycin 50 mg/kg/ngày chia 2-3 lần. § Cephalexin 50 mg/kg/ngày chia 4 lần. § Oxacillin 50 mg/kg/ngày chia 4 lần. + Tắm mỗi ngày. + Thoa xanh Methylen. + Loại bỏ những yếu tố nguy cơ gây nhiễm trùng: nằm than, tắm lá, kiêng tắm… 5.2. Nhiễm trùng rốn - Nhập viện khi nhiễm trùng rốn nặng: rốn đỏ, vùng da quanh rốn đỏ và sưng nề ≥ 1 cm. - Điều trị ngoại trú: khi nhiễm trùng rốn khu trú: rốn đỏ, vùng da quanh rốn đỏ và sưng nề < 1 cm. + Chăm sóc tại chỗ: vệ sinh rốn (cồn 70o, nước muối sinh lý, milian, eosin 1%). + Kháng sinh uống: như nhiễm trùng da. + Chú ý cho siêu âm tìm tồn tại ống niệu rốn hay nang ở rốn. 9
  6. 5.3. Chồi rốn - Còn gọi là u hạt rốn, là chồi nhỏ ở giữa rốn, gây tiết dịch rốn. Cần cho siêu âm để tìm tồn tại ống niệu rốn. Chuyển khám ngoại chấm nitrat bạc. 5.4. Viêm kết mạc - Trẻ sơ sinh sau sanh thường tiết ghèn ít do phản ứng thuốc nhỏ mắt sau sanh, nếu tiết ghèn lượng ít kéo dài hơn 2 tuần là do tắc lệ đạo bẩm sinh. - Hướng dẫn người nhà nhỏ nước muối sinh lý, dặn khám chuyên khoa mắt nếu tắc lệ đạo kéo dài > 3 tháng. - Trẻ sơ sinh dễ viêm kết mạc do các tác nhân lây từ đường âm đạo của mẹ như: lậu, tụ cầu, Chlamydia…Dấu hiệu viêm kết mạc: ghèn như mủ lượng nhiều, ở một hay hai mắt, mắt sưng đỏ hay có dấu xuất huyết. Cần làm soi nhuộm gram mủ mắt tìm tác nhân. Chuyển khám chuyên khoa mắt. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2