intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 40 bệnh nhân (40 khớp gối), bị đứt dây chằng chéo sau (DCCS) khớp gối đơn thuần, được phẫu thuật tái tạo DCCS qua nội soi, chất liệu mảnh ghép là gân cơ thon và gân cơ bán gân tự thân chập 4.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo sau khớp gối

  1. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 NHỮNG YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO SAU KHỚP GỐI Phùng Văn Tuấn(1), Lê Hồng Hải(1), Nguyễn QuốcDũng(1), Lê Hanh(1), Mai Đắc Việt(1), Mai Đức Thuận(1) TÓM TẮT Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 40 bệnh nhân (40 khớp gối), bị đứt dây chằng chéo sau (DCCS) khớp gối đơn thuần, được phẫu thuật tái tạo DCCS qua nội soi, chất liệu mảnh ghép là gân cơ thon và gân cơ bán gân tự thân chập 4. Độ tuổi trung bình 31±9,77 năm (từ 18 đến 51 tuổi). Kết quả đánh giá theo tiêu chuẩn của Lysholm và IKDC-2000. Kết quả: Điểm Lyshom trung bình sau mổ là 82,68±14,15 điểm, theo IKDC có 22/32BN đạt kết quả loại A hoặc B. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến phẫu thuật: 02BN bỏ sót tổn thương khu sau ngoài trước mổ, 6 BN đường hầm mâm chày chưa chính xác, 23BN luyện tập sau mổ chưa đạt yêu cầu. Kết luận: Kết quả phẫu thuật tái tạo DCCS khớp gối bằng gân cơ thon và bán gân cho kết quả khả quan. Có nhiểu yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật, trong đó yếu tố chính do bỏ sót tổn thương, kỹ thuật mổ và luyện tập sau mổ. Từ khóa: tái tạo dây chằng chéo sau, mảnh ghép tự thân gân Hamstring. THE MAIN FACTORS AFFECTING THE RESULTS OF ARTHROSCOPIC PCL RECONSTRUCTION ABSTRACT Materials and menthods: 40 patients (40 knees) who had isolated posterior cruciate ligament (PCL) ruptures and were treated with arthroscopy PCL reconstructions using quadrupled semitendinosus and gracilis. The mean age was 31±9,77 years (range:18-51). The results were evaluated according to the Lysholm and IKDC-2000 score. Results: The mean Lysholm score were 82,68±14,15 points. Following the IKDC-2000 score, 22 patients were classified A or B. The main factors affecting the results: missed PLC injuries in 2 patients, the inexact tibial tunnel locations in 6 patients, the unsatisfactory postoperative rehabilitations in 23 patients. Conclusion: Results of arthroscopy PCL reconstructions using quadrupled semitendinosus and gracilis were perspective. There were many factors affecting the results in which the main factors were: mission lesions, surgical techniques and postoperative rehabilitaions. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (1) Người phản hồi (Corresponding): Phùng Văn Thuấn 105
  2. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 Keywords: PCL reconstruction, Hamstring tendon autograft. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ: các BN có tổn Cho đến nay phẫu thuật tái tạo dây thương DCCS kết hợp với các dây chằng chằng chéo sau (DCCS) khớp gối đã trở nên khác, BN thoái hóa khớp gối độ III, IV, BN phổ biến trên thế giới, các nghiên cứu cho tuổi dưới 18 và trên 55 tuổi. thấy kết quả rất khả quan. Tại Việt Nam, 2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả, phẫu thuật tái tạo DCCS mới được triển khai cắt ngang, không có nhóm chứng, kết hợp ở một số trung tâm y tế lớn, có chuyên khoa hồi cứu và tiến cứu. Hồi cứu: 30BN, tiến sâu về Chấn thương chỉnh hình. cứu: 10BN Phẫu thuật tái tạo DCCS khớp gối qua Nghiên cứu hồi cứu: nội soi tuy cho kết quả khả quan, nhưng tỷ - Lập hồ sơ nghiên cứu. lệ thành công không cao như phẫu thuật nội - Đánh giá tổn thương trước mổ theo soi tái tạo dây chằng chéo trước (DCCT) số liệu hồ sơ bệnh án và hồ sơ nghiên cứu. do có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Trên thế giới đã có nhiều nghiên - Tổng hợp, đánh giả kết quả của từng cứu phân tích về vấn đề này. Tại Việt Nam BN trước mổ theo thang điểm Lyshom và hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề IKDC. những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu - Gọi BN đến kiểm tra đánh giá kết quả thuật. Trước tình hình như vậy, chúng tôi tiến điều trị theo thang điểm Lyshom và IKDC. hành nghiên cứu đề tài “đánh giá những yếu Lưu ý xác định nguyên nhân những BN kết tố chính ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật quả TB, kém tái tạo DCCS khớp gối” với hai mục tiêu. Nghiên cứu tiến cứu Đánh giá kết quả điều trị - Thăm khám bệnh nhân, đánh giá tổn Xem xét những yếu tố ảnh hưởng đến thương lâm sàng và cận lâm sàng theo hồ sơ kết quả điều trị. nghiên cứu, chỉ định phẫu thuật. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Tham gia phẫu thuật và trực tiếp phẫu NGHIÊN CỨU thuật cho bệnh nhân. 1. Đối tượng nghiên cứu -Điều trị sau mổ, hướng dẫn BN luyện Bao gồm 40 BN với 40 khớp gối (34 tập. Kiểm tra định kỳ theo hẹn. nam, 6 nữ), tuổi trung bình là 31±9,77 (từ 18 - Đánh giá kết quả điều trị cho những đến 51 tuổi), được phẫu thuật tái tạo DCCS BN kết thúc quá trình luyện tập. khớp gối bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon Đánh giá kết quả qua nội soi. Thời gian theo dõi trung bình Kết quả xa được đánh giá từ tháng thứ là 37,87±11 tháng (ngắn nhất 13 tháng, dài 12 trở đi. nhất 58 tháng). Các bệnh nhân được đánh giá chức Tiêu chuẩn lựa chọn: những BN đứt năng khớp gối trước mổ theo thang điểm DCCS đơn thuần độ II,III, có biểu hiện của Lysholm (rất tốt: 91-100 điểm, tốt; 77- lỏng, đau, nề khớp gối. 90 điểm, vừa: 68-76 điểm, xấu:
  3. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 và IKDC-2000 (Loại A: bình thường, loại B: bình trước mổ là 51,20±8,91 điểm , cao nhất gần bình thường, loại C: không bình thường, 67 điểm, thấp nhất 33 điểm. Theo thang loại D: không bình thường mức độ nặng). điểm IKDC-2000, 36/40 bệnh nhân xếp loại KẾT QUẢ D, 4/40 trường hợp xếp loại C. 1. Tình trạng tổn thương trước mổ Tổn thương kèm theo: có 12 trường hợp 40/40 BN cảm giác lỏng khớp gối, đặc rách sụn chêm, 4 trường hợp thoái hóa khớp biệt khi xuống cầu thang. Thăm khám lâm gối độ I, II. sàng có 40/40 BN nghiệm pháp ngăn kéo 2. Kết quả điều trị sau (+). Đo trên XQ chụp nghiêng khớp gối Chúng tôi đánh giá kết quả 32/40 BN, thấy 36/40BN mâm chày di lệch ra sau so với trong đó có 27BN nam, 5 BN nữ, độ tuổi lồi cầu đùi, 4/40BN mâm chày ngang mức trung bình 30,46±8,74 tuổi, thời gian theo so với lồi cầu đùi trong. Trên cộng hưởng dõi trung bình 37,87±11 tháng, ngắn nhất 13 từ thấy 40/40 khớp gối mất tín hiệu DCCS. tháng, dài nhất 58 tháng. Theo thang điểm của Lyshom, có 40/40 BN Theo thang điểm đánh giá của Lyshom xếp loại kém (
  4. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 Trong 32 BN được đánh giá có 21 BN hóa khớp, không ngồi xổm với gấp gối > nghiệm pháp ngăn kéo sau (+), trong đó 900 được, 1BN nam 25 tuổi hạn chế gấp 3/32BN không cải thiện so với trước mổ. gối 300. Có 23/32 BN còn teo cơ tứ đầu đùi chi bên Trên thế giới, nhiều các nghiên cứu bệnh, với kích thước trung bình 2,3cm. công bố trước đây cho thấy kết quả phẫu Ngoài ra có 5 BN hạn chế vận động khớp thuật nội soi tái tạo DCCS khớp gối cho gối, 10BN có biểu hiện nề khớp gối ở các kết quả rất khả quan, như nghiên cứu của mức độ khác nhau, trong đó có 1BN nề David J. D. và cs năm 2003 [1] đánh giá khớp ngay cả khi hoạt động bình thường. kết quả phẫu thuật 27BN, độ tuổi trung Biến chứng: thoái hóa khớp: 5BN, dị bình 27, theo dõi trung bình 40 tháng. Kết cảm da: 2BN, đau tại mảnh ghép: 2BN, quả, điểm Lyshom tăng từ 64 điểm trước hạn chế vận động khớp: 5BN. mổ lên 94 điểm sau mổ, không có tổn 3. Luyện tập sau mổ. thương DCCS độ III, 63% có thể trở lại Chúng tôi đánh giá kết quả luyện tập hoạt động như trước khi tổn thương. Năm sau mổ sau khi kết thúc quá trình luyện tập 2008, Jackson W.F.M. và cs [5] đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo DCCS bằng gân - Sức cơ tứ đầu đùi: cơ thon và bán gân cho 26 BN. Tuổi trung + Tại thời điểm đánh giá có 27/32 BN bình 28 năm (18-57 năm), thời gian theo phục hồi sức cơ, tuy nhiên vẫn có cảm dõi 10 năm. Sau 10 năm, điểm Lyshom giác yếu hơn chân lành. Đo chu vi vòng tăng từ 64 lên 90 điểm. Năm 2010, đùi 10 cm trên khớp gối, có 23/32 BN chu Sommer Hammoud và cs [10] tổng hợp vi vòng đùi bên bệnh nhỏ hơn chu vi vòng 3 nghiên cứu tái tạo DCCS đơn thuần sử đùi bên lành, với độ kích thước trung bình dụng gân Hamstring tự thân, với 96BN, là 2,3cm, lớn nhất 5cm, nhỏ nhất 1cm. kết quả có 12 trường hợp thất bại (12,5%). Biên độ vận động khớp: Năm 2009, Jong-Keun Seon và cs [7] + Tại thời điểm theo dõi, còn 27/32 phẫu thuật 21 bệnh nhân, 18 nam, 3 nữ, BN phục hồi hoàn toàn biên độ vận động tuổi trung bình 29,1 năm (17-56 tuổi), thời khớp sau 9 tháng, 5/32 BN còn hạn chế gian theo dõi trung bình 31,8 tháng (24- biên độ vận động khớp gối ở các mức độ 58 tháng). Điểm Lyshom trước mổ trung khác nhau. Trong đó có một BN nữ 50 tuổi bình 55,5 điểm (22-76 điểm), 7 BN tổn chỉ gấp gối được 900, hạn chế duỗi 50, có thương DCCS độ II, 14 BN độ III. Kết 1BN nam 25 tuổi, hạn chế gấp gối 300 quả sau mổ, điểm Lyshom đạt trung bình BÀN LUẬN 91,3 điểm (từ 74-100). 19 BN phục hồi tổn thương ở độ I, 2 BN độ II. Đo độ di Các chỉ số của thang điểm Lyhsom và lệch ra sau của mâm chày so với lồi cầu IKDC tại thời điểm đánh giá đều có cải đùi trước mổ 12,3±2,1mm (7-14mm), sau thiện so với trước mổ, nhất là tình trạng mổ 3,7±2,1mm (0-7mm). Có 89% BN đau, nề và độ vững khớp gối. Tuy nhiên, hài lòng với kết quả điều trị. Tác giả kết trong 32 BN, chỉ có 4 BN cảm thấy hồi luận sử dụng gân bán gân và gân cơ thon phục độ vững khớp gối hoàn toàn, còn có để phẫu thuật tái tạo DCCS mang lại kết 3 BN cảm thấy lỏng khớp ngay trong khi quả khả quan. Năm 2011, Young-Mo Kim sinh hoạt bình thường, có 1 BN nữ thoái 108
  5. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 và cs [83] tổng hợp 10 nghiên cứu, thang Tác giả kết luận, trên lâm sàng nếu khám điểm đánh giá sử dụng phổ biến là Lyshom thấy độ di lệch của mâm chày ra sau so với và IKDC, kết quả điểm Lyshom trung bình lồi cầu đùi >1cm, cần lưu ý có tổn thương trước mổ từ 55.5 -67 điểm, kết quả sau mổ kết hợp của DCCS và khu sau ngoài [8]. đạt 81-100 điểm. Christopher D. H. và cs, Frank R. Noyes Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng với và Sue D. B.[2] nghiên cứu trên lâm những tổn thương DCCS đơn thuần độ III, sàng và đưa ra kết luận: một trong những kết quả cuối cùng của phương pháp điều nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại khi trị phẫu thuật có thể cải thiện chứ không tái tạo DCCS là do bỏ sót tổn thương khu phục hồi hoàn toàn độ vững khớp gối. Mục sau ngoài (chiếm 40%). đích của phẫu thuật tái tạo DCCS khớp gối Thực tế cho thấy, việc thăm khám để không chỉ nhằm phục hồi chức năng khớp phát hiện tổn thương khu sau ngoài không mà còn phòng ngừa biến chứng thoái hóa đơn giản, thậm chí với cả các phẫu thuật khớp hoặc chống thoái hóa khớp tiến triển. viên có kinh nghiệm. Trong lâm sàng, với Đạt kết quả như trên, chúng tôi xem bất cứ trường hợp BN nào có nghiệm pháp xét các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ngăn kéo sau (+), cần phải khám nghiệm điều trị, bao gồm các yếu tố chủ quan và pháp xoay ngoài bàn chân (dial test), so khách quan, trong phạm vi bài viết chúng sánh với bên đối diện, và thực hiện nghiệm tôi không phân tích các yếu tố khách quan pháp ngăn kéo sau khi bàn chân xoay ngoài như lứa tuổi, thời gian từ khi tổn thương tối đa, nhằm phát hiện tổn thương khu sau đến khi phẫu thuật, giải phẫu DCCS phức ngoài kết hợp. Sau khi vô cảm thực hiện tạp, hướng đi của mảnh ghép ziczag… qua lại các nghiệm pháp trên và trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy nguyên nhân nội soi cần quan sát kỹ gân khoeo để tránh chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả điều trị do bỏ sót tổn thương. chủ quan, đó là: Kỹ thuật khoan đường hầm mâm chày Bỏ sót tổn thương không chính xác Trong nhóm BN nghiên cứu của chúng Vị trí đầu ra của đường hầm mâm chày tôi, có 02 BN bị bỏ sót tổn thương khu sau tại cực sau mâm chày thông thường dưới ngoài, nên chúng tôi chỉ phẫu thuật tái tạo diện khớp khoảng 1.5cm, tại điểm xa nhất DCCS, sau phẫu thuật, dù đã kết thúc quá của diện bám DCCS, và hơi lệch ngoài. trình luyện tập, BN vẫn lỏng khớp, kết quả Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, đều xếp loại kém. qua chụp Xquang khớp gối thẳng nghiêng Những nghiên cứu trước đó của các tại thời điểm theo dõi trên 22 BN, chúng tác giả cho thấy tổn thương DCCS thường tôi thấy rằng có 3 trường hợp đường hầm là tổn thương kết hợp, tỷ lệ dao động 50- mâm chày lên cao, 3 trường hợp hơi lệch 90% (Stijn H. và cs [12], Wolf Petersen trong. Trong các trường hợp đường hầm và cs), Năm 2008, Jon K. S. và cs nghiên mâm chày lên cao, có 1BN xếp loại D, cứu trên 20 xác tươi, khi cắt bỏ DCCS đơn tuy BN này trẻ, thời gian phẫu thuật sớm, thuần, đo mức độ di lệch ra sau của mâm nhưng sau mổ 2 năm mâm chày vẫn tụt ra chày chỉ ở mức độ II, nếu cắt bỏ cả khu sau sau so với lồi cầu đùi trong (độ III), kết ngoài thì độ di lệch của tất cả đều độ III. quả xếp loại D, 2 trường hợp còn lại mâm 109
  6. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 chày ngang với lồi cầu đùi trong (độ II) chày đủ sâu, cho tới khi quan sát thấy bờ xếp loại C. trên của cơ khoeo là được, khi đặt định Nghiên cứu của Frank R. N. và Sue vị, để chỗ vị trí dự kiến đầu ra của đinh ở D. B. [2] thấy rằng nguyên nhân thất bại ngay phía dưới cực sau (chỗ nhô cao nhất) chủ yếu sau tái tạo DCCS đó là sai sót về của mâm chày, và hơi lệch ngoài một chút. kỹ thuật khoan đường hầm, trong đó chủ Chúng tôi cũng nhất trí với các quan điểm yếu là đường hầm mâm chày, do đầu ra hiện nay, sau khi khoan đinh dẫn hướng của đường hầm ở mặt sau mâm chày lên nên tiến hành kiểm tra dưới C-arm để đảm cao và gần với gai chày, làm cho hướng bảo việc khoan đường hầm mâm chày đi của mảnh ghép sẽ có xu hướng dựng được chính xác. đứng, không có tác dụng chống sự di lệch Luyện tập phục hồi chức năng sau mổ ra sau. Nếu điểm ra của đường hầm lên Trong các phẫu thuật chuyên ngành cao, mảnh ghép sẽ gập góc 900 tại bờ trên Chấn thương Chỉnh hình, phẫu thuật tái của mặt sau mâm chày trước khi vào khớp tạo dây chằng nói chung và DCCS nói gối và xoay quanh góc này (gọi là “góc riêng, việc luyện tập phục hồi chức năng xoay chết”), khi đó lực tác động lên mảnh đóng vai trò cực kỳ quan trọng. ghép tăng lên, gây kéo giãn mảnh ghép, Với nội dung luyện tập, phục hồi chức làm tăng nguy cơ thất bại. năng sau phẫu thuật tái tạo DCCS, trong Trong bài viết của mình, Matthew J. giai đoạn đầu (8 tuần đầu sau mổ), việc M. và cs [9] đã trích dẫn nghiên cứu của bảo vệ, tránh gây lực căng lên mảnh ghép Markolf K. L. và cs thực hiện trên xác là quan trọng, song song cần lưu ý tập phục tươi, với 2000 chu kỳ tác động, chiều dài hồi sức cơ và chống dính khớp. Để bảo vệ của gân tăng thêm 17%. Để khắc phục mảnh ghép và chống dính khớp, ngoài việc hiện tượng “góc xoay chết”, các tác giả tỳ nén phù hợp, việc mang nẹp khóa đóng đều cho rằng nên khoan đường hầm mâm vai trò rất quan trọng, Jin-zhong Zhao và chày xuống thấp, ở cực dưới của điểm bám cs [6], Jong-Keun Seon và cs [7] đều thống DCCS, và lệch ngoài 1 chút, để xác định nhất sau mổ tái tạo DCCS, thời gian mang độ chính xác của vị trí đường hầm, nên nẹp khóa 2 tháng, trong đó 2 tuần đầu để dùng Carm kiểm tra sau khi khoan mũi duỗi 0 độ, bắt đầu tập gấp gối từ tuần thứ khoan định hướng [3], [9], [13]. Trên hình 3. Dùng nẹp khóa cả trong khi vận động ảnh Xquang, Adam M. J. và cs dùng chất và nghỉ ngơi giúp tránh gấp duỗi gối quá cản quang đánh dấu các mốc giải phẫu mức, và hạn chế việc tỳ nén. Để phục hồi của DCCS, tác giả cho thấy tại mâm chày độ vững khớp, Gregory C. F. [4], Stanislav tâm điểm bám nằm hơi lệch ngoài và dưới I. S. và cs [11] cho rằng luyện tập phục hồi đường khớp khoảng 1,5cm Đây là cơ sở chức năng cơ tứ đầu đùi là một yếu tố quan làm mốc đặt đầu ra của đường hầm mâm trọng nhất, các tác giả đề nghị trong quá chày. trình phẫu thuật không nên gây tổn thương Theo kinh nghiệm của chúng tôi, đế thêm cơ rộng trong để giúp sớm phục hồi khoan chính xác đinh dẫn hướng, tránh sức cơ tứ đầu đùi. Việc tập phục hồi sức hiện tượng “góc xoay chết”, khi phẫu thuật cơ tứ đầu đùi đỏi hỏi BN phải kiên trì, tập phẫu thuật viên cần bộc lộ mặt sau mâm đúng động tác, tốt nhất có sự hỗ trợ của 110
  7. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 máy tập chuyên dụng. và tốt, 5BN kết quả trung bình, 5BN kết Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, quả kém. Theo IKDC có 22/32BN đạt kết tất cả BN đều được hướng dẫn luyện tập quả loại A hoặc B (trước mổ 40/40 BN loại theo một qui trình thống nhất, tuy nhiên, D hoặc C). việc luyện tập có sự hỗ trợ của nhân viên Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết y tế chỉ được thực hiện khi BN nằm viện, quả phẫu thuật, trong đó có 3 yếu tố chính phần lớn BN không được mang nẹp khóa, đó là: bỏ sót tổn thương khu sau ngoài khi ra viện đều tự tập tại gia đình, trong 02BN, vị trí đường hầm mâm chày chưa tình trạng thiếu thốn trang thiết bị, không chính xác 06BN, luyện tập sau mổ chưa có nẹp và máy chuyên dụng, nên hiệu quả đạt yêu cầu ở 23BN. của việc luyện tập không cao, cá biệt có TÀI LIỆU THAM KHẢO BN không tuân thủ qui trình, như tỳ nén 1. David J. D. et al (2003). Endoscopic sớm, bỏ nẹp khi chưa đủ thời gian. Tại thời Single-Bundle Posterior Cruciate Ligament điểm đánh giá có 27/32 bệnh nhân phục reconstruction results at minimum 2-year hồi sức cơ, tuy nhiên vẫn có cảm giác yếu follow-up. The Journal of Arthroscopic hơn chân lành, có 23/32 bệnh nhân chu vi and Related Surgery, Vol 19, No 9, 955- vòng đùi bên bệnh nhỏ hơn chu vi vòng 962. đùi bên lành, với độ kích thước trung bình là 2,3cm, lớn nhất 5cm, nhỏ nhất 1cm. 2. Frank R. N. et al. (2006). An analysis Ngoài ra còn có 5BN hạn chế vận động of the causes of failure in 57 consecutive khớp, trong đó có 1BN hạn chế gấp 900, 1 posterolateral operative proceduces. Am J BN hạn chế gấp 300. Như vậy rõ ràng việc Sports Med, 34: 1419. luyện tập không phù hợp cũng là một yếu 3. Gregory C. F. et al. (2009). Posterior tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Cruciate Ligament and Posterolateral Như vậy, có nhiều yếu tố chủ quan và Corner Reconstruction. Knee Arthroscopy khách quan ảnh hưởng đến kết quả phẫu 153-164. Spinger. thuật tái tạo DCCS khớp gối, trong đó yếu 4. Gregory C. F. (2006) Posterior tố chủ quan đóng vai trò quan trọng, các Cruciate Ligament Reconstruction. phẫu thuật viên cần nắm vững và khắc Surgery of the knee. Insall and Scott. phục các yếu tố chủ quan để hạn chế tối Fourth edition.. Vol 1. Chap 48. pp 746 thiểu các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến 5. Jackson W.F.M et al. (2008). kết quả điều trị, nâng cao hiệu quả điều trị Endoscopically-assisted single-budle PCL cho BN. reconstruction. Result at minimum ten- KẾT LUẬN year follow-up. J Bone Joint Surg (Br); Phẫu thuật tái tạo DCCS khớp gối 90-B: 1328-33 bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon qua 6. Jin-Zhong Zhao, Xiao-qiao Huang- nội soi cho kết quả khả quan, kết quả sau Fu, Yao-hua He, Xing-guang Yang (2009). mổ có cải thiện rõ rệt so với trước mổ, Single-bundle PCL reconstruction with với điểm Lyshom trung bình sau mổ là remnant preservation: lateral versus 82,68±14,15 điểm (trước mổ 51,20±8,9 medial-sided augmentation technique. điểm), có 22BN/32BN đạt kết quả rất tốt Orthopeadic surgery , Vol 1, No.1, 66-73. 111
  8. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 7. Jong-Keun Seon, Eun-Kyoo Song Arthrosc Rev; 18: 280-291. (2006). Reconstruction of Isolate PCL 11. Stanislav I. S. et al. (2011). injuries: A clinical comparation of the Isolated and Combined Grade-III Posterior transtibial and tibial inlay techniques. Cruciate Ligament Tears treated with The Journal of Arthroscopic and Related Double-bundle reconstruction with use of Surgery. Vol 22. No.1, pp: 27-32. the endoscopically placed femoral tunnel 8. Jon K. S. et al. (2008). A Clinically graft. J Bone Joint Am: 93: 1773-80. relevant assessment of PCL and PLC 12. Stijin H. et al. (2009). Long-term injuries. Evaluation of isolated and Results of Isolated Anterolateral Bundle combined deficiency. J Bone Joint Surg Reconstructions of the Posterior Cruciate Am.; 90:1621-1627. Ligament A 6 to 12 Year Followup Study. 9. Matthew J. M. et al. (2009).Surgical Am J Sports Med 37: 1499. treatment of posterior cruciate ligament 13. William M. W.(2004). Clinical Tears: An Evolving Technique. J Am Acad Sports Medicine Update: Evaluation and Orthop Surg. 17: 435-466. Treatment of Posterior Cruciate Ligament 10. Sommer H. et al. (2010). Outcomes Injuries: Revisited. Am J Sports Med of posterior cruciate ligament treatment. October 32 1765-1775. A review of the evidence. Sports Med (Tiếp theo trang 104) ĐÁNH GIÁ SỰ LIÊN QUAN.... Han J, Kwon OJ (2004). Does CT of Thy- pathology of the mediastinum. New York: mic Epithelial Tumors Enable Us to Dif- Raven; 58-116 ferentiate Histologic Subtypes and Predict 7. Rosado-de-Christenson ML, Ga- Prognosis? AJR Am J Roentgenal 2004; lobardes J, Moran CA (1992). Thymoma: 183: 283-289 Radiological-Pathological Correlation. Ra- 5 Jung KJ, Lee KS, Han J, Kim J, Kim diographics; 12: 151-198 TS, Kim EA. Malignant thymic epithelial 8. Tomiyama N, Johkoh T, Mihara N, tumors: CT-pathologic correlation. AJR et al (2002). Using the World Health Orga- Am J Roentgenal 2001; 176: 433-439 nization Classification of thymic epithelial 6. Marchevsky AM, Kaneko M (1984). neoplasms to describe CT findings. AJR Tumors of the thymus: thymoma. In: Am J Roentgenal 2002; 179: 881-886 Marchevsky AM, Kaneko M, eds, Surgical 112
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2