Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu 2020 (Bac Lieu statistical yearbook 2020)
lượt xem 8
download
"Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu 2020 (Bac Lieu statistical yearbook 2020)" trình bày hệ thống số liệu phản ánh kết quả đã thực hiện trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và đời sống xã hội của địa phương từ năm 2016 - 2020. Sử dụng hệ thống số liệu giúp các nhà quản lý, nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu dùng tin phân tích, đánh giá về quá trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương; Các cấp lãnh đạo, các ban, ngành... hoạch định, lập kế hoạch, quy hoạch đưa ra chủ trương, chính sách và những giải pháp phát triển kinh tế - xã hội cho năm 2021 và các năm tiếp theo. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu 2020 (Bac Lieu statistical yearbook 2020)
- 2020 2021 2021 1
- Chỉ đạo biên soạn: NGUYỄN THANH HẢI Phó Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu Tham gia biên soạn: PHÒNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP VÀ CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu 2
- LỜI NÓI ĐẦU Niên giám Thống kê là ấn phẩm tổng hợp số liệu kinh tế - xã hội hàng năm của ngành Thống kê. Nội dung niên giám là bức tranh toàn cảnh từ đơn vị hành chính, đất đai, khí hậu, đến tình hình dân số, lao động và các hoạt động kinh tế - xã hội trong một năm. Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu biên soạn và phát hành “Niên giám Thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2020”, bao gồm hệ thống số liệu phản ánh kết quả đã thực hiện trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và đời sống xã hội của địa phương từ năm 2016 - 2020. Sử dụng hệ thống số liệu giúp các nhà quản lý, nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu dùng tin phân tích, đánh giá về quá trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương; Các cấp lãnh đạo, các ban, ngành… hoạch định, lập kế hoạch, quy hoạch đưa ra chủ trương, chính sách và những giải pháp phát triển kinh tế - xã hội cho năm 2021 và các năm tiếp theo. Trong cuốn Niên giám này, Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu có chỉnh lý số liệu theo phương pháp tính và chuyển giá so sánh theo năm gốc 2010. Do vậy, số liệu có sự điều chỉnh với niên giám năm trước, đề nghị thống nhất sử dụng số liệu trong cuốn Niên giám năm 2020. Quá trình biên soạn khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý lãnh đạo và bạn đọc về nội dung cũng như hình thức đối với ấn phẩm để lần biên soạn sau được hoàn chỉnh và phong phú hơn. Mọi góp ý trao đổi, vui lòng liên hệ phòng Tổng hợp, Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu, số 112, Bà Triệu, phường 3, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu, điện thoại 02913.949304./. CỤC THỐNG KÊ TỈNH BẠC LIÊU 3
- FOREWORD Statistical Yearbook is a publication which is aggregated the annual socio-economic data of Viet Nam Statistical System. Its content includes the total aspects, from administrative, land and climate to situation of population, labor and socio-economic activities in a year. Bac Lieu Statistics Office compiles and publishes the book “Bac Lieu Statistical Yearbook 2020” which includes the data system reflecting the results achieved in the fields of economics, culture and social life of the locality from 2016 - 2020. Using the data system to help managers, researchers, organizations and individuals wishing to use information to analyze and assess the local socio-economic development process; The leaders, departments, sectors... make planning, give guidelines, policies and solutions for socio-economic development for 2021 and the following years. In this yearbook, Bac Lieu Statistical Office has revised the data according to the method of calculating and transferring the comparative prices by the year 2010. Therefore, the data was adjusted with the previous yearbook, statistical data users should use the data in the 2020 Yearbook. In the process of compiling, mistake is unavoidable. We are looking forward to receiving comments and ideas from the leaders and readers in both content and form of publications so that statistical yearbook is more complete and better in the next release. If there is any issue in process of using, please feel free to contact Integrated Division, the Bac Lieu Statistics Office, located at 112, Ba Trieu, Ward 3, Bac Lieu City, Bac Lieu Province; Telephone: 02913.949.304./. BAC LIEU STATISTICS OFFICE 4
- MỤC LỤC CONTENT Trang Page Lời nói đầu 3 Foreword 4 Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu năm 2020 7 Overview on socio-economic situation in Bac Lieu province in 2020 15 Đơn vị hành chính, đất đai và khí hậu Administrative unit, land and climate 25 Dân số và lao động - Population and Labour 45 Tài khoản quốc gia và ngân sách Nhà nước National accounts and State budget 95 Đầu tư và xây dựng - Investment and Construction 131 Doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở SXKD cá thể Enterprise, cooperative and individual business establishment 163 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Agriculture, forestry and fishing 273 Công nghiệp - Industry 341 Thương mại và du lịch - Trade and tourism 367 Chỉ số giá - Price index 387 Vận tải, bưu chính và viễn thông Transport, postal services and tele-communications 413 Giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ Education, training and science, technology 433 Y tế, thể thao, mức sống dân cư, trật tự, an toàn xã hội, tư pháp và môi trường Health, sport, living standards, social order, safety, justice and environment 479 5
- 6
- TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2020 1. Tăng trƣởng kinh tế Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2020 ước tính tăng 4,08% so với năm 2019. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,52%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,71%; khu vực dịch vụ tăng 2,79%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,21%. Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu người ước tính đạt 54,37 triệu đồng. Cơ cấu nền kinh tế năm 2020 tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 42,57%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 19,20%; khu vực dịch vụ chiếm 33,15%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,08% trong tổng cơ cấu chung của toàn ngành kinh tế. 2. Thu, chi ngân sách và bảo hiểm Năm 2020, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ước đạt 11.150,65 tỷ đồng, giảm 1,58% so với cùng kỳ. Tổng chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đạt 10.882,34 tỷ đồng, tăng 18,08% so với cùng kỳ. Một số khoản chi lớn bao gồm: Chi sự nghiệp kinh tế 783,70 tỷ đồng; chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo đạt 1.499,80 tỷ đồng; chi sự nghiệp y tế là 583,25 tỷ đồng... Tổng số thu bảo hiểm năm 2020 đạt 1.294 tỷ đồng, tăng 4,08% so với năm 2019, trong đó: Thu bảo hiểm xã hội đạt 606 tỷ đồng, tăng 5,97%; bảo hiểm y tế là 649 tỷ đồng, tăng 2,39%; bảo hiểm thất nghiệp là 39 tỷ đồng, tăng 4% so cùng kỳ. Tổng số chi bảo hiểm năm 2020 là 1.480 tỷ đồng, bằng 94,22% so cùng kỳ, trong đó chi bảo 7
- hiểm xã hội là 603 tỷ đồng, tăng 11,67%; chi bảo hiểm y tế 813 tỷ đồng, bằng 82,39%; chi bảo hiểm thất nghiệp 64 tỷ đồng, tăng 45,45% so cùng kỳ. 3. Đầu tƣ - xây dựng Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội tỉnh Bạc Liêu năm 2020 theo giá hiện hành đạt 27.542,31 tỷ đồng, tăng 17,83% so với năm 2019, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 3.768,42 tỷ đồng (chiếm 13,68% tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội), tăng 10,74% so cùng kỳ; khu vực ngoài Nhà nước đạt 23.614,10 tỷ đồng (chiếm 85,74%), tăng 18,71%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 159,79 tỷ đồng (chiếm 0,58%), tăng 101,38% so năm trước. Về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Năm 2020, tỉnh có 01 dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mới được triển khai với tổng vốn đầu tư đăng kí 4 tỷ USD. 4. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ Năm 2020, trong điều kiện giá một số mặt hàng thiết yếu tăng trở lại, nhưng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành có liên quan nhằm thực hiện đồng bộ các biện pháp từ sản xuất, tiêu dùng, điều hòa cung cầu, bình ổn giá cả... nên lạm phát đã được kiểm soát trong giới hạn cho phép. CPI bình quân năm 2020 tăng 6,12% so với bình quân năm 2019. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2020 tăng 3,54% so cùng kỳ và tăng 0,45% so tháng trước. Chỉ số giá vàng tháng 12 năm 2020 tăng 29,35% so với cùng kỳ năm trước; bình quân năm 2020 tăng 26,55% so với bình quân năm 2019. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12 năm 2020 tăng 0,01% so với tháng 12 năm 2019; bình quân năm 2020 tăng 0,16% so với bình quân năm 2019. 8
- 5. Doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh cá thể phi nông nghiệp Số doanh nghiệp thực tế hoạt động tại thời điểm 31/12/2019 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu là 1.858 doanh nghiệp, tăng 20,10% so với năm 2018 (tương đương tăng 311 doanh nghiệp), trong đó: Doanh nghiệp ngoài Nhà nước chiếm 99,46%/tổng số doanh nghiệp, với 1.848 doanh nghiệp, tăng 20,47%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 06 doanh nghiệp, giảm 14,29%; số lượng doanh nghiệp Nhà nước với 04 doanh nghiệp, giảm 33,33% so với năm 2018. Lao động làm việc trong toàn bộ khu vực doanh nghiệp có 34.132 người, tăng 7,68% so với cùng thời điểm năm 2018, trong đó: Lao động ở khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước là 31.311 người, tăng 9,73%; lao động khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 2.455 người, bằng 93,38%; lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp nhà nước chỉ có 366 người, bằng 68,54% so cùng kỳ. Năm 2019, toàn tỉnh có 84 HTX hoạt động trên địa bàn, tăng 9,09% so với năm 2018 (tăng 07 hợp tác xã). Số lao động làm việc trong hợp tác xã là 4.637 người, tăng 17,69% so với cùng kỳ. Số cơ sở kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2020 trên địa bàn tỉnh gồm có 56.917 cơ sở, bằng 96,77% so với năm 2019 (giảm 1.898 cơ sở). 6. Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực a. Nông, lâm nghiệp và thủy sản Sản lượng lương thực có hạt của toàn tỉnh năm 2020 đạt 1.172,18 nghìn tấn, tăng 2,05% so cùng kỳ (tương đương tăng 23,55 nghìn tấn). Trong đó, sản lượng lúa đạt 1.171,13 nghìn tấn, tăng 2,05% (tương đương tăng 23,50 nghìn tấn): Sản lượng lúa Đông xuân đạt 364,18 nghìn tấn; lúa Hè thu 585,38 nghìn tấn; lúa Mùa (thu đông) đạt 221,57 nghìn tấn. Sản lượng ngô (bắp) là 1.048 tấn, tăng 4,9% so với cùng kỳ. 9
- Năm 2020, diện tích trồng rừng mới tập trung của toàn tỉnh Bạc Liêu đạt 1,57 ha, bằng 2,37% so với cùng kỳ. Toàn bộ diện tích rừng mới là rừng phòng hộ. Sản lượng gỗ khai thác đạt 4.320m3, tăng 2,49% so với cùng kỳ. Năm 2020, sản lượng thủy sản đạt 380,75 nghìn tấn, tăng 5,74% so với năm 2019. Sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 257,68 nghìn tấn, tăng 6,54%; sản lượng thủy sản khai thác 123,07 nghìn tấn, tăng 4,11%. Trong năm, tỉnh tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành thủy sản tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. Với mục tiêu đưa “Bạc Liêu trở thành trung tâm công nghiệp tôm của cả nước” theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bạc Liêu đã triển khai xây dựng “Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu”. Hiện dự án đã hoàn thành gần 90% hạ tầng kỹ thuật giai đoạn I và đã tuyển chọn được 09 doanh nghiệp đầu tư vào khu. b. Công nghiệp Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2020 tăng 4,11% so với năm 2019. Trong đó: Chỉ số ngành khai khoáng (khai thác muối) tăng 11,17%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,13%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí, chỉ số bằng 92,85% và cuối cùng là ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý xử lý rác thải tăng 12,61% so cùng kỳ. Năm 2020, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có sản lượng tăng cao so với năm trước như: Thủy sản đông lạnh xuất khẩu đạt 97.146 tấn, tăng 9,80%; muối Iốt 10.152 tấn, tăng 5,09%; điện thương phẩm, sản lượng 1.101,40 triệu kwh, tăng 5,21%; nước thương phẩm 19.285,89 nghìn m3, tăng 80,49%; bia các loại 31,98 triệu lít, bằng 66,03% so cùng kỳ... c. Thương mại và dịch vụ, vận tải Năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đạt 63.838,64 tỷ đồng, tăng 3,69% so với năm trước. 10
- Doanh thu du lịch lữ hành năm 2020 tỉnh Bạc Liêu đạt 4,64 tỷ đồng, tăng 87,05% so với cùng kỳ. Số lượt khách nghỉ qua đêm có 620,81 nghìn lượt người, bằng 87,51% so với cùng kỳ năm trước; khách trong ngày 2.400,15 nghìn lượt khách, bằng 91,15%; khách du lịch do các cơ sở lưu trú phục vụ có 3.020,97 nghìn lượt khách, bằng 90,38% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách trong năm 2020 đạt 128,22 triệu hành khách, tăng 4,67% so với cùng kỳ; luân chuyển đạt 3.006,29 triệu hành khách.km, tăng 4,32% so với cùng kỳ. Vận chuyển hàng hóa trong năm 2020 đạt 17,33 triệu tấn, tăng 5,44% so với năm trước; luân chuyển 821,91 triệu tấn.km, tăng 4,75% so với cùng kỳ. 7. Một số vấn đề văn hóa - xã hội a. Dân số, lao động và việc làm Dân số trung bình năm 2020 của tỉnh Bạc Liêu đạt 913.481 người, tăng 5.240 người, tương đương tăng 0,58% so với năm 2019. Trong đó, dân số thành thị 253.644 người, chiếm 27,76%; dân số nông thôn 659.837 người, chiếm 72,23%; dân số nam 457.072 người, chiếm 50,04%; dân số nữ 456.409 người, chiếm 49,96% trong tổng dân số. Năm 2020, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Bạc Liêu đạt 525.275 người, tăng 915 người so với năm 2019; Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm là 508.135 người, tăng 502 người so với năm 2019, trong đó: Khu vực kinh tế nhà nước có 27.336 người, chiếm 5,38%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước là 477.647 người, chiếm tỷ trọng cao nhất với 94%; số lao động làm việc trong khu vực đầu tư nước ngoài là 3.152 người, chiếm 0,62%. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2020 là 3,26%, trong đó: Tỷ lệ nam là 3,09%; nữ là 3,44%; Khu vực thành thị 2,84%; Khu vực nông thôn 3,34%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi là 0,6%; Tỷ lệ nam thiếu việc làm chiếm 11
- 0,58%; Tỷ lệ nữ là 0,62%; Khu vực thành thị 0,55%; Khu vực nông thôn 0,62%. b. Giáo dục Năm 2020 - 2021, toàn tỉnh có 85 trường mầm non, giảm 03 trường so với năm học trước; 200 trường phổ thông, giảm 03 trường so với năm học trước, bao gồm: 118 trường tiểu học, giảm 03 trường; 59 trường trung học cơ sở; 14 trường trung học phổ thông; 03 trường phổ thông cơ sở và 06 trường trung học cơ sở. Số giáo viên mầm non là 1.664 giáo viên, tăng 0,97% so với năm học trước; Số giáo viên phổ thông giảng dạy là 6.117 giáo viên, giảm 109 giáo viên so năm học trước, bao gồm: 3.083 giáo viên tiểu học, 2.257 giáo viên trung học cơ sở, 777 giáo viên trung học phổ thông. Phần lớn giáo viên phổ thông đều có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn. Toàn tỉnh có 25.219 trẻ em đi học mẫu giáo, giảm 2% so với năm học trước; 139.819 học sinh phổ thông, bao gồm: 74.723 học sinh tiểu học; 46.939 học sinh trung học cơ sở; 18.157 học sinh trung học phổ thông. Bạc Liêu hiện có: 01 trường đại học, số giáo viên là 238 giảng viên; số sinh viên đại học có 2.140 sinh viên; 03 trường cao đẳng, với 205 giáo viên, sinh viên cao đẳng có 1.615 sinh viên. c. Y tế Số cơ sở khám chữa bệnh do địa phương quản lý là 80 cơ sở, trong đó có 13 bệnh viện, 01 phòng khám đa khoa khu vực và 64 trạm y tế xã, phường. Số giường bệnh do địa phương quản lý là 2.789 giường bệnh, tăng 185 giường so với năm 2019, trong đó có 2.450 giường bệnh viện; 10 giường phòng khám đa khoa khu vực; 279 giường bệnh tại trạm y tế xã, phường. Số giường bệnh do địa phương quản lý bình quân 1 vạn dân năm 2020 là 30 giường bệnh. 12
- Năm 2020, số nhân lực y tế do địa phương quản lý là 4.107 người, tăng 26 người so với năm 2019, trong đó: 3.516 nhân lực làm việc trong ngành Y; 591 người làm việc trong ngành Dược. Số bác sỹ bình quân 1 vạn dân là 11 người trong. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi là 9,01%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi là 17,82%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao là 13,46%. d. Đời sống dân cư Đời sống của dân cư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu tiếp tục được cải thiện. Một số chỉ tiêu về mức sống dân cư trong năm 2020 đều theo hướng tích cực và tăng so với năm 2019. Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều đã giảm từ 1,38% của năm 2019 xuống còn 0,47% trong năm 2020; thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng theo giá hiện hành đạt 3.958 nghìn đồng, tăng 28,51% so với năm 2019; tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 70,95%; tỷ lệ hộ được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh là 100%; tỷ lệ hộ dùng hố xí hợp vệ sinh đạt 85,65%. Năm 2020, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm cho tình trạng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn trong mùa khô xuất hiện sớm và gây thiệt hại nặng nề đến đời sống sinh hoạt của người dân, đặc biệt là hoạt động sản xuất nông nghiệp. e. Trật tự an toàn xã hội Năm 2020, trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã xảy ra 35 vụ tai nạn giao thông (chủ yếu là tai nạn giao thông đường bộ). Tai nạn xảy ra đã làm 22 trường hợp tử vong; 29 trường hợp bị thương. Trong năm, toàn tỉnh xảy ra 6 vụ cháy nổ, làm 01 người tử vong, gây thiệt hại 8.610 triệu đồng. Để phòng chống cháy nổ, các đơn vị chức năng luôn chủ động thực hiện các phương án phòng cháy, chữa cháy và đồng thời phân công lực lượng trực 24/24 ở những nơi nguy hiểm. 13
- Khái quát lại: Năm 2020 là năm cuối tỉnh Bạc Liêu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nhiệm kỳ 5 năm (2016 - 2020), đây cũng là năm tiến hành đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Do đó, năm 2020 được xem là thời điểm “tăng tốc” quyết định thực hiện thắng lợi mục tiêu “Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ, Bạc Liêu đứng vào tốp các tỉnh khá trong khu vực và trung bình khá của cả nước”. Kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu năm 2020 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp. Tác động nặng nề của đại dịch Covid - 19 đã đặt ra nhiều khó khăn thách thức cho cả nước nói chung và tỉnh Bạc Liêu nói riêng. Thêm vào đó, tình trạng xâm nhập mặn, ngập lụt do mưa bão, triều cường dâng cao gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp; một số nơi dịch tả lợn Châu Phi vẫn còn tái phát; sản xuất công nghiệp đình trệ đặc biệt là mặt hàng thủy sản do không thuận lợi về thị trường xuất khẩu... Trước tình hình đó, với quyết tâm thi đua vượt khó, hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu của cả nhiệm kỳ, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bạc Liêu đã kịp thời chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành trên địa bàn thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần các Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ, đặc biệt là Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/20201… do đó đã thúc đẩy tình hình kinh tế xã hội địa phương năm 2020 phát triển với nhiều chuyển biến tích cực. 1 Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19. 14
- OVERVIEW ON SOCIO-ECONOMIC SITUATION IN BAC LIEU PROVINCE IN 2020 1. Economic growth The Gross regional domestic product (GRDP) of the province in 2020 was estimated to increase by 4.08% compared to 2019. Of which, the agriculture, forestry and fishery sector grew by 3.52%; industry and construction sector rose by 7.71%; service sector edged up by 2.79%; product taxes less subsidies on production went up by 4.21%. The Gross regional domestic product (GRDP) per capita was estimated at 54.37 million VND. The economic structure in 2020 continued to shift towards industrialization, of which the agriculture, forestry and fishery sector accounted for 42.57%; industry and construction sector shared 19.20%; the service sector represented 33.15%; product taxes less subsidies on production contributed 5.08% to the economy’s overall structure. 2. State budget revenue, expenditure and insurance In 2020, the total state budget revenue in Bac Lieu province was estimated at 11,150.65 billion VND, decining by 1,58% over the same period of the previous year. The total budget expenditure in Bac Lieu province reached 10,882.34 billion VND, increased by 18.08% over the same period of the previous year. Some large expenditures include: expenditure on economic services was 783.70 billion VND; expenditure on education and training reached 1,499.80 billion VND; expenditure on health care made up 583.25 billion VND, etc. 15
- Total insurance revenue in 2020 reached 1,294 billion VND, an increase of 4.08% compared to 2019, of which: social insurance revenue was 606 billion VND, an augment of 5.97%; health insurance revenue reached 649 billion VND, a growth of 2.39%; unemployment insurance revenue was 39 billion VND, a rise of 4% over the same period of the previous year. Total insurance expenditure in 2020 was 1,480 billion VND, equaling 94.22% of that in the same period of the previous year, of which social insurance expenditure was 603 billion VND, edging up by 11.67%; health insurance expenditure attained 813 billion VND, equaling 82.39% of that in the same period of the previous year; unemployment insurance expenditure was 64 billion VND, jumping up by 45.45% over the same period of the previous year. 3. Investment - construction The total realized investment in the Bac Lieu province in 2020 at current prices reached 27,542.31 billion VND, an increase of 17.83% compared to 2019, of which: State sector reached 3,768.42 billion VND (accounting for 13.68% of the total realized investment of the whole province), an augment of 10.74% over the same period of the previous year; the non-state sector reached 23,614.10 billion VND (sharing 85.74%), a growth of 18.71%; FDI sector gained 159.79 billion VND (representing 0.58%), a jump of 101.38% over the previous year. Regarding FDI attraction: In 2020, the province had 01 FDI project newly launched with a total registered investment of 4 billion USD. 4. Consumer price index, gold and US dollar price index By 2020, although prices of some essential commodities rose again, the inflation was controlled within the allowable limit under the instruction of the concerned authorities at all levels to 16
- synchronously implement measures from production, consumption and regulation of supply and demand, prices stabilization, etc. Average consumer price index (CPI) in 2020 increased by 6.12% compared to that in 2019. The CPI in December 2020 rose by 3.54% over the same period of the previous year and grew by 0.45% over the previous month. Gold price index in December 2020 increased by 29.35% over the same period of the previous year; the annual average of 2020 grew by 26.55% compared to that of 2019. The US dollar price index in December 2020 edged up by 0.01% compared to that in December 2019; the average 2020 increased by 0.16% compared to the annual average of 2019. 5. Enterprises, cooperatives and non-farm individual business establishments The number of acting enterprises as of December 31st, 2019 in Bac Lieu province was 1,858 enterprises, an increase of 20.10% compared to 2018 (equivalent to an augment of 311 enterprises), of which: Non-state enterprises accounted for 99.46% of the total number of enterprises with 1,848 enterprises, going up by 20.47%; FDI enterprises reached 06 enterprises, reducing by 14.29%; the number of state-owned enterprises was 04 enterprises, declining by 33.33% compared to 2018. There were 34,132 employees working in the enterprises, going up by 7.68% over the same period in 2018, of which: the number of employees working in the non-state enterprises was 31,311 persons, an increase of 9.73%; the number of employees working in the FDI enterprises was 2,455 persons, equaling 93.38%; the number of employees working in the state-owned enterprises was only 366 persons, equaling 68.54% of that in the same period of the previous year. 17
- In 2019, there were 84 acting cooperatives in the province, an increase of 9.09% compared to 2018 (an expansion of 07 cooperatives). The number of employees working in the cooperatives was 4,637 persons, climbing up by 17.69% over the same period of the previous year. The number of non-farm individual business establishment in 2020 in the province was 56,917 establishments, equaling 96.77% of that in 2019 (a downturn of 1,898 establishments). 6. Production and business result in some areas a. Agriculture, forestry and fishery The production of cereals of the whole province in 2020 reached 1,172.18 thousand tons, going up by 2.05% over the same period of the previous year (equivalent to an increase of 23.55 thousand tons). Of which, rice production reached 1,171.13 thousand tons, edging up by 2.05% (equivalent to a growth of 23.50 thousand tons): winter- spring rice production reached 364.18 thousand tons; summer-autumn rice production reached 585.38 thousand tons; winter (autumn-winter) rice production reached 221.57 thousand tons. The production of maize (corn) was 1,048 tons, edging up by 4.9% over the same period of the previous year. In 2020, the newly concentrated planted forests area of Bac Lieu province reached 1.57 ha, equaling 2.37% of that in the same period of the previous year. The total newly planted forest area was protection forest. The wood production reached 4,320m3, an increase of 2.49% over the same period of the previous year. In 2020, the aquatic production reached 380.75 thousand tons, an increase of 5.74% over 2019. Aquaculture production gained 257.68 thousand tons, an expansion of 6.54%; aquatic capture production reached 123.07 thousand tons, a rise of 4.11%. During the year, the province continued to implement the project “Restructuring of the 18
- fishery sector of Bac Lieu province up to 2020, vision to 2030 towards increasing the value added and sustainable development”. With the aim to make “Bac Lieu become the shrimp industrial center of the country” under the direction of the Prime Minister, Bac Lieu invested to build "Hi-tech Agricultural Zone for shrimp industry". Currently, the project has completed 90% of the technical infrastructure of the 1st phase and has selected 9 enterprises to invest in the area. b. Industry The index of industrial production in 2020 increased by 4.11% compared to that in 2019. Of which: the index of the mining (salt mining) grew by 11.17%; the processing and manufacturing rose by 5.13%; the index of electricity, gas, steam and air conditioner production and supply equaled 92.85% of the index in the same period of the previous year. Finally, the water supply, waste management and remediation activities increased by 12.61% over the same period of the previous year. In 2020, production of some main industrial products in Bac Lieu province increased significantly over the previous year, such as: frozen fishery products for export reached 97,146 tons, edging up by 9.80%; iodized salt reached 10,152 tons, rising by 5.09%; commercial electricity achieved 1,101.40 million kwh, growing by 5.21%; running water recorded 19,285.89 thousand m3, jumping up by 80.49%; beer of all kinds reached 31.98 million liters, equaling 66.03% of the figure in the same period of the previous year, etc. c. Trade and services, transport In 2020, the gross retail sales of consumer goods and services in Bac Lieu province reached 63,838.64 billion VND, an increase of 3.69% over the previous year. The travelling turnover in 2020 of Bac Lieu province reached 4.64 billion VND, a growth of 87.05% over the same period of the 19
- previous year. The number of overnight visitors was 620.81 thousand persons, equaling 87.51% of that in the same period of the previous year; the number of daily visitors was 2,400.15 thousand persons, equaling 91.15%; the number of tourists served by accommodation establishments reached 3,020.97 thousand persons, equaling 90.38% of that in the same period of the previous year. The number of passengers carried in 2020 reached 128.22 million passengers, an increase of 4.67% over the same period of the previous year; the number of passengers traffic was 3,006.29 million passengers.km, a spread of 4.32% over the same period of the previous year. The volume of freight carried in 2020 reached 17.33 million tons, an augment of 5.44% over the previous year; the volume of freight traffic was 821.91 million tons.km, a rise of 4.75% over the same period of the previous year. 7. Cultural and Social issues a. Population, labor and employment The average population in 2020 of Bac Lieu province reached 913,481 persons, an increase of 5,240 persons, equivalent to an increase of 0.58% over 2019. Of which, the urban population was 253,644 persons, accounting for 27.76%; rural population was 659,837 persons, sharing 72.23%; male population was 457,072 persons, representing 50.04%; female population reached 456,409 persons, contributing 49.96% to the total population. In 2020, the labor force aged 15 and over in Bac Lieu province reached 525,275 persons, an increase of 915 persons compared to that in 2019; the number of employed population aged 15 and over in the year was 508,135 persons, an augment of 502 persons compared to that in 2019, of which: the state sector possessed 27,336 persons, accounting for 5.38%; the non-state sector had 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Niên giám Thống kê tỉnh Bạc Liêu 2021
520 p | 33 | 8
-
Niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu 2019 (Bac Lieu statistical yearbook 2019)
524 p | 48 | 7
-
Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2021
587 p | 15 | 7
-
Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh 2021
544 p | 22 | 7
-
Hà Giang - 30 năm tái lập qua những con số thống kê
200 p | 26 | 4
-
Niên giám Thống kê huyện Quang Bình năm 2021
172 p | 18 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến tăng trưởng kinh tế của vùng ven biển Bắc bộ bằng phương pháp chỉ số thống kê
7 p | 5 | 3
-
Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ảnh hưởng đến tăng trưởng xanh tại tỉnh Bắc Ninh
15 p | 8 | 3
-
Niên giám Thống kê huyện Bắc Quang năm 2021
160 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu tác động của đầu tư công và tư nhân đến tăng trưởng kinh tế vùng Bắc Trung Bộ
8 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn