intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội soi ổ bụng một vết mổ mở niệu quản lấy sạn và tạo hình khúc nối bể thận niệu quản: Kinh nghiệm ban đầu

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài với nội dung báo cáo và đánh giá tính khả thi, độ an toàn của phẫu thuật nội soi ổ bụng một vết mổ (laparoEndoscopic single-site, LESS) mở niệu quản lấy sạn và tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản lần đầu tiên thực hiện tại khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội soi ổ bụng một vết mổ mở niệu quản lấy sạn và tạo hình khúc nối bể thận niệu quản: Kinh nghiệm ban đầu

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> NỘI SOI Ổ BỤNG MỘT VẾT MỔ MỞ NIỆU QUẢN LẤY SẠN VÀ TẠO<br /> HÌNH KHÚC NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN: KINH NGHIỆM BAN ĐẦU<br /> Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Chung Tuấn Khiêm*, Phạm Phú Phát*, Đỗ Vũ Phương*, Vũ Lê Chuyên*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Báo cáo và đánh giá tính khả thi, độ an toàn của phẫu thuật nội soi ổ bụng một vết mổ<br /> (LaparoEndoscopic Single-Site, LESS) mở niệu quản lấy sạn và tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản lần đầu tiên<br /> thực hiện tại khoa Niệu C bệnh viện Bình Dân.<br /> Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Trình bày 13 trường hợp mổ mở niệu quản lấy sạn và tạo hình<br /> khúc nối bể thận niệu quản qua nội soi ổ bụng một vết mổ ở rốn từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2010. Bệnh<br /> nhân nằm ở tư thế mổ thận biến đổi hoặc nằm ngửa. Rạch da dài 2 cm qua rốn hay theo đường vòng cung<br /> ở rốn, đặt một trocar 10mm Storz® ở rốn cho máy soi và 2 trocar ở quanh rốn (một 10mm và một 5mm)<br /> cho dụng cụ. Những trường hợp sau chúng tôi dùng SILS Port™ (Covidien) và dụng cụ bẻ cong chuyên<br /> dụng để phẫu tích. Tiến hành hạ góc đại tràng vào vùng sau phúc mạc, tìm và phẫu tích niệu quản lưng<br /> (trong sạn niệu quản trên hay tạo hình khúc nối) hay chậu (trong sạn niệu quản chậu). Mở niệu quản lấy<br /> sạn, đặt thông niệu quản lưu, khâu lại niệu quản. Trong hẹp khúc nối bể thận niệu quản sẽ đặt thông JJ<br /> ngay sau khi gây mê bệnh nhân trong phòng mổ, tạo hình khúc nối trên thông JJ tại chỗ. Kết thúc phẫu<br /> thuật các trocar được rút ra và gắp sạn ra ngoài qua lỗ trocar rốn, đặt ống dẫn lưu qua lỗ trocar rốn. Bệnh<br /> nhân được đánh giá và dữ liệu thu thập trong và sau cuộc mổ.<br /> Kết quả: Có 10 bệnh nhân nam và 3 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình: 38 (26-48). ASA trước mổ: I:<br /> 8/12, II: 4/12, III: 1/12. Hẹp khúc nối bể thận-niệu quản: 6 (Trái: 3, Phải: 3), Sạn niệu quản: 6 (Trái:2,<br /> Phải:4), Sạn bể thận (khúc nối):1. Thời gian mổ trung bình: 116,6 phút (80-180). Lượng máu mất trung<br /> bình: 33,3mL (10-50). Không có trường hợp nào chuyển sang nội soi ổ bụng cổ điển hay chuyên mổ hở.<br /> Một trường hợp tạo hình cắt rời khúc nối bể thận niệu quản phải dùng thêm port phụ 5 mm. Thời gian<br /> mang ống dẫn lưu: 3,15 ngày (2-4). Thời gian nằm viện sau mổ: 3,25 ngày (2-4). Biến chứng sau mổ: 1<br /> trường hợp chảy máu vết trocart rốn được khâu cầm máu.<br /> Kết luận: Tuy phẫu thuật nội soi một vết mổ mới chỉ được ứng dụng rất gần đây, kết quả của<br /> <br /> chúng tôi trong các bệnh lý sạn niệu quản và hẹp khúc nối bể thận-niệu quản là rất đáng khích lệ với tỉ<br /> lệ biến chứng thấp. Cần thêm số liệu nghiên cứu để xác nhận vai trò của phẫu thuật LESS.<br /> Từ khóa: Nội soi ổ bụng một vết mổ, mở niệu quản lấy sạn, tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản.<br /> ABSTRACT<br /> LAPAROENDOSCOPIC SINGLE-SITE (LESS) URETEROLITHOTOMY AND PYELOPLASTY:<br /> PRELIMINARY EXPERIENCE IN A SINGLE INSTITUTION<br /> Nguyen Phuc Cam Hoang, Chung Tuan Khiem, Pham Phu Phat, Do Vu Phuong, Vu Le Chuyen<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 94 - 100<br /> Objective: Report and assess the feasibility and safety of LaparoEndoscopic Single-Site (LESS)<br /> ureterolithotomy and pyeloplasty initially performed at the Department of Urology C, Binh Dan hospital.<br /> Materials and Method: From January to April 2010, 13 patients underwent LESS ureterolithotomy or<br /> * Khoa Niệu C, Bệnh Viện Bình Dân, TP Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: Ts.Bs. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng ĐT: 0913719346<br /> <br /> 94<br /> <br /> Email: npchoang@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> pyeloplasty. Patients were placed in the modified nephrolithotomy or supine position. A transumbilical or<br /> periumbilical skin incision of 2 cm was made for insertion of 3 standard trocars (2 trocars Storz® 10mm and one<br /> trocar Storz® 5mm) or a SILS Port™ of Covidien. Standard and roticular laparoscopic instruments (roticular<br /> EndoDissect 5mm, EndoGrasp 5 mm, EndoShears 5mm) were used for dissection-section during the procedures.<br /> Colon reflection for accessing the retroperitoneum. Dissection of the proximal or distal ureter, ureterolithotomy,<br /> placement of an ureteral stent, and ureteral suturing. In case of pyeloplasty, an intraoperative cystocopy and<br /> placement of a DJ stent were done after general anesthesia and pyeloplasty performed over the in-site DJ stent. At<br /> the end of the procedure, the trocars were removed, the stone retrieved through the umbilicus and a drain placed<br /> the umbilicus. Patients were assessed and data recorded.<br /> Results: There were 10 male and 3 female patients. Mean age: 38 (26-48). ASA score: I: 8/12, II: 4/12, III:<br /> 1/12. LESS pyeloplasty: 6 (Left: 3, Right: 3), LESS ureterolithotomy: 6 (Left: 2, Right:4), LESS pyelolithotomy: 1.<br /> Mean operating time: 116.6 mins (80-160). Mean estimated blood loss: 33.3 mL (10-50). There was no conversion<br /> to standard laparoscopy or open surgery. One additional port of 5 mm was required in 1 dismembered pyeloplasty<br /> for suturing. Drain removal in 3.15 days (2-4). Postoperative hospital stay: 3.25 days (2-4). Postoperative<br /> complications: 1 bleeding at umbilical site requiring hemostatic suturing.<br /> Conclusions: Although LESS surgery is recently applied in Urology, our outcomes in LESS<br /> ureterolithotomy and pyeloplasty is encouraging with low rate of complications. Further studies are needed to<br /> better define the appropriate role of LESS surgery.<br /> Key words: LaparoEndoscopic Single-Site Surgery (LESS), ureterolithotomy, pyeloplasty.<br /> và 6 bệnh nhân người lớn bị hẹp khúc nối bể<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> thận-niệu quản một bên thể hiện trên UIV và /<br /> Nội soi ổ bụng một vết mổ<br /> hoặc CT/MSCT bụng. Tiêu chuẩn loại trừ là<br /> (LaparoEndoscopic Single-site Surgery, LESS)<br /> những bệnh nhân đã phẫu thuật thận cùng bên<br /> là kỹ thuật mổ nội soi mới, được giới thiệu và<br /> hoặc những bệnh nhân có chống chỉ định phẫu<br /> ứng dụng trong các trung tâm lớn trên thế<br /> thuật nội soi ổ bụng cổ điển.<br /> giới trong thời gian rất gần đây. Kỹ thuật này<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> lần đầu tiên được ứng dụng tại bệnh viện<br /> Dụng cụ phẫu thuật<br /> Bình Dân từ tháng 9/2009. Bài viết này báo cáo<br /> lại loạt 13 trường hợp mở niệu quản lấy sạn<br /> Port: ở những bệnh nhân đầu tiên chúng tôi<br /> và tạo hình khúc nối bể thận niệu quản từ<br /> sử dụng các trocar Storz® 10mm và 5mm cổ<br /> tháng 1 đến tháng 4 năm 2010.<br /> điển đặt qua rốn và quanh rốn. Ở những bệnh<br /> nhân sau chúng tôi dùng port đa kênh chuyên<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> dụng loại SILS Port™ (Covidien, USA) (Hình 1)<br /> <br /> Đối tượng<br /> <br /> Bảy bệnh nhân sạn niệu quản (lưng, chậu)<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> Hình 1: A, B, C. SILS Port ™ (Covidien, USA)<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 95<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Dụng cụ phẫu tích: ở những bệnh nhân<br /> dùng trocar cổ điển sẽ dùng dụng cụ cổ điển, ở<br /> những bệnh nhân dùng SILS Port™ sẽ dùng<br /> dụng cụ chuyên dụng gồm: Rotic EndoDissect<br /> 5mm, Rotic EndoGrasp 5 mm, Rotic EndoShears<br /> 5mm (Covidien) (Hình 2)<br /> <br /> Hình 2C: Rotic EndoShears 5mm<br /> <br /> Kỹ thuật đặt port<br /> Bệnh nhân nằm ở tư thế nằm nghiêng mổ<br /> thận biến đổi nếu mổ sạn niệu quản đoạn lưng<br /> hay tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản, nằm<br /> ngửa nếu mổ sạn niệu quản đoạn chậu. Trong<br /> tạo hình khúc nối, sau khi gây mê bệnh nhân sẽ<br /> được soi bàng quang và đặt thông JJ số 7 Fr bên<br /> phẫu thuật.<br /> Ở những bệnh nhân đầu tiên chúng tôi dùng<br /> kỹ thuật đặt 3 trocar qua rốn: rạch da dài 2-2,5<br /> cm, vòng sát qua rốn hoặc xuyên qua rốn, bóc tách<br /> da ở rốn. Đặt một trocar Storz® 10mm ở ngay<br /> rốn theo kỹ thuật chọc trực tiếp. Bơm hơi CO2 ổ<br /> bụng qua trocar này. Đặt thêm 2 trocar Storz®<br /> (một 10 mm, một 5 mm) ở quanh rốn. Ống soi<br /> đặt ở trocar rốn, dụng cụ phẫu tích đặt qua 2<br /> trocar còn lại. (Hình 3A,B).<br /> <br /> Hình 2A: Rotic EndoDissect 5mm<br /> <br /> Hình 2B: Rotic EndoGrasp 5 mm<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> Hình 3: A. Đặt 3 trocar tiêu chuẩn qua rốn. B. Thao tác nắm ngược cán dụng cụ. C. Khâu đóng rốn<br /> sẽ đặt 2 trocar 5mm cho dụng cụ phẫu thuật và<br /> Ở những bệnh nhân sau chúng tôi chúng tôi<br /> 1 trocar 10mm cho ống soi. (Hình 4B). Phẫu<br /> dùng SILS Port™: rạch da dài 2cm xuyên rốn, xẻ<br /> thuật tiến hành như nội soi ổ bụng trong phúc<br /> cân cơ thẳng bụng và dùng một kềm kelly đặt<br /> mạc.<br /> SILS Port™ qua rốn (Hình 4A). Qua SILS Port™<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> Hình 4: A. SILS Port™ đặt ở rốn. B. Cách phân bố dụng cụ. C. Khâu đóng rốn<br /> hình khúc nối chỉ xẻ dọc khâu ngang (Fenger)<br /> Dùng dao điện cắt mở niệu quản lấy sạn,<br /> nếu khúc nối hẹp nhẹ, tạo hình cắt rời nếu hẹp<br /> trước khi khâu niệu quản sẽ đặt thông niệu<br /> nặng hay có mạch máu bắt ngang.<br /> quản lưu là một thông thở oxy số 7. Trong tạo<br /> <br /> 96<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> 3), Sạn niệu quản chậu (P) (+ nang thận P): 1,<br /> Sạn niệu quản chậu (T): 1, Sạn bể thận (P): 1,<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2010, có 7<br /> trường hợp mổ mở niệu quản lấy sạn và 6<br /> trường hợp tạo hình khúc nối bể thận niệu<br /> quản. Cả 13 trường hợp đều nội soi thành công,<br /> không có trường hợp nào phải chuyển sang nội<br /> soi ổ bụng cổ điển hay mổ mở.<br /> <br /> Thời gian mổ: 106,6 phút (80 – 150),<br /> mất: 26,6 mL (10 – 50).<br /> <br /> Máu<br /> <br /> Số bệnh nhân dùng dụng cụ cổ điển: 2, số<br /> bệnh nhân dùng SILS Port™: 4<br /> Rút ống dẫn lưu: 2,8 ngày (2 - 3), Nằm viện<br /> sau mổ: 3 ngày (2 – 4).<br /> <br /> Bênh nhân mổ sạn niệu quản: 7<br /> <br /> Biến chứng sau mổ: Chảy máu vết trocart<br /> rốn (khâu): 1.<br /> <br /> Nam: 6 Nữ: 1 Tuổi trung bình: 43 (32-48)<br /> ASA: I: 4 / 7<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> II: 2 / 7 III: 1 / 7<br /> <br /> Bệnh lý: Sạn niệu quản lưng: 4 (Trái: 1 ; Phải:<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> D<br /> <br /> Hình 5: Mở niệu quản chậu (T) lấy sạn. A. Phẫu tích niệu quản. B. Xẻ niệu quản nạy sạn. C. Đặt thông niệu<br /> quản lưu. D. Khâu đóng niệu quản<br /> mất: 40 mL (10 – 50)<br /> Bênh nhân mổ tạo hình khúc nối bể thận-<br /> <br /> niệu quản: 6<br /> Nam: 4. Nữ: 2. Tuổi trung bình: 33 (26-43)<br /> ASA: I: 4/6<br /> <br /> Số bệnh nhân dùng dụng cụ cổ điển: 4, số<br /> bệnh nhân dùng SILS Port™: 2<br /> Kỹ thuật tạo hình: Xẻ dọc khâu ngang<br /> (Fenger): 3/6<br /> <br /> II: 2/6<br /> <br /> Bên bệnh lý: Trái: 3/6; Phải: 3/6<br /> Hẹp tiên phát; 5/6 ; Hẹp tái phát (sau<br /> endopyelotomy): 1/6<br /> Thời gian mổ: 126,6 phút (90 – 180), Máu<br /> <br /> A<br /> <br /> D<br /> <br /> Cắt rời: 2 / 6 (1 cắt rời + chuyển vị ra trước<br /> mạch máu)<br /> Niệu quản giải: 1/6<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> E<br /> <br /> F<br /> <br /> Hình 6: Tạo hình cắt rời khúc nối bể thận niệu quản trái. A. Phẫu tích bể thận. B. Phẫu tích niệu quản. C. Mạch<br /> máu bắt ngang. D. Cắt rời khúc nối và chuyển vị ra trước mạch máu bắt ngang. E. Khâu nối bể thận niệu quản.<br /> F. Phẫu thuật hoàn thành<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 97<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Một trường hợp dùng thêm port phụ 5mm<br /> (tạo hình cắt rời, dùng dụng cụ cổ điển).<br /> <br /> bệnh nhân nằm ngửa và vùng có thể phẫu tích<br /> niệu quản rộng lớn hơn.<br /> <br /> Rút ống dẫn lưu: 3,5 ngày (2 - 4), Nằm viện<br /> sau mổ: 3,5 ngày (2 – 4).<br /> <br /> Trong tạo hình cắt rời khúc nối bể thận niệu<br /> quản, việc khâu nối đặc biệt khó khăn. Desai(4)<br /> dùng một port phụ 2 mm đặt ở hạ sườn giúp<br /> việc khâu nối. Trong loạt này chúng tôi dùng 1<br /> port phụ 5 mm chỉ trong một trường hợp tạo<br /> hình cắt rời đầu tiên, trường hợp tạo hình cắt rời<br /> sau chúng tôi dùng mũi khâu vắt và cột nơ cuối<br /> cùng dùng kềm bẻ cong thấy giải quyết tốt khâu<br /> khâu nối. Như các tác giả(4,15,16), chúng tôi đặt<br /> thông JJ ngay sau khi gây mê bệnh nhân và tạo hình<br /> khúc nối trên thông JJ đặt tại chỗ.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tại sao phẫu thuật nội soi một vết mổ?<br /> Thời gian rất gần đây nổi lên 2 kỹ thuật nội<br /> soi ổ bụng mới: nội soi qua lỗ tự nhiên (Natural<br /> orifice translumenal endoscopic surgeryNOTES)<br /> và<br /> nội<br /> soi<br /> một vết mổ<br /> (Laparoendoscopic single-site surgery – LESS).<br /> Mục đích của NOTES và LESS là làm tăng kết quả<br /> thẩm mỹ và giảm thương tật của phẫu thuật nội<br /> soi ổ bụng cổ điển (LAP).<br /> Trong LESS, người ta dùng một port đa<br /> kênh chuyên biệt duy nhất và các dụng cụ phẫu<br /> thuật bẻ cong được nên không cần đặt các trocar<br /> xa nhau. Các thử nghiệm labo và các báo cáo<br /> lâm sàng đều cho thấy tính khả thi và độ an<br /> toàn của LESS. Rất nhiều loại phẫu thuật Tiết<br /> niệu đã được thực hiện bằng LESS, bao gồm cả<br /> phẫu thuật cắt bỏ và tạo hình(3,5,6,8,9,13,14,17).<br /> <br /> Các khó khăn trong thao tác kỹ thuật và<br /> cách khắc phục<br /> Trong LESS, việc đặt các dụng cụ nằm sát<br /> nhau qua rốn gây ra những hiện tượng sau:<br /> Mất thế “triangulation” của nội soi cổ điển.<br /> Kinh nghiệm của chúng tôi là trong thời gian<br /> đầu nên phối hợp một dụng cụ cổ điển với một<br /> dụng cụ bẻ cong thì dễ thao tác hơn.<br /> “Instruments crossing”: nhất là khi dùng<br /> port chuyên biệt. Thao tác của tay trái sẽ tác<br /> động lên vùng bên phải và ngược lại. Khắc<br /> phục: tập sử dụng 2 tay như nhau.<br /> “Instrument crowding”, “clashing”: khắc<br /> phục bằng cách nắm ngược cán dụng cụ, hoặc<br /> kết hợp dùng Robot(5), dùng camera 5mm, đầu<br /> mềm hoặc đầu cong.<br /> Trong mổ sạn niệu quản cắt xẻ niệu quản<br /> thường phải dùng dao điện vì là dụng cụ 5 mm.<br /> Phẫu thuật LESS trong sạn niệu quản chậu khá<br /> thuận lợi so với nội soi ngoài phúc mạc(11) vì<br /> <br /> 98<br /> <br /> LESS có thời gian mổ dài hơn LAP? Lợi ích<br /> nào của LESS so với LAP?<br /> Bảng 1: Đối chiếu phẫu thuật LESS so với LAP theo<br /> kinh nghiệm của chúng tôi<br /> Mở niệu<br /> quản lấy<br /> sạn<br /> <br /> Kích Máu<br /> thước mất<br /> sạn<br /> (mL)<br /> <br /> LESS (n=7)<br /> (loạt này)<br /> <br /> 15,8<br /> mm<br /> <br /> 26,6<br /> <br /> LAP (n=148)<br /> (12)<br /> <br /> 16,6<br /> mm<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> Tạo hình<br /> khúc nối<br /> bể thậnniệu quản<br /> LESS (n=6)<br /> (loạt này)<br /> LAP (n=24)<br /> (10)<br /> <br /> Thời<br /> Nằm<br /> gian<br /> viện<br /> mổ (ngày)<br /> (phút)<br /> 106,6<br /> 3<br /> <br /> 78,8<br /> <br /> Ghi chú<br /> <br /> BC: chảy<br /> máu vết<br /> trocar rốn: 1<br /> 5,58 Chuyển mổ<br /> hở:1<br /> <br /> Tạo Máu Thời Nằm<br /> Ghi chú<br /> hình mất gian viện<br /> cắt (mL) mổ (ngà<br /> rời<br /> (phút) y)<br /> 3 / 6 40 126,6 3,5 Dùng thêm port phụ<br /> 5 mm: 1<br /> 16 /<br /> 24<br /> <br /> -<br /> <br /> 136<br /> <br /> 4,9<br /> <br /> Chuyển mổ hở: 1.<br /> BC: sốt:1, xì nước<br /> tiểu: 2, viêm thận bể<br /> thận: 1<br /> <br /> Ta thấy mở niệu quản lấy sạn LESS có thời<br /> gian mổ dài hơn LAP, trong loạt tạo hình khúc<br /> nối LESS chỉ có 3/6 trường hợp tạo hình cắt rời<br /> nên không kết luận được.<br /> Raybourn(14) so sánh 11 trường hợp cắt thận<br /> đơn giản LESS với 10 trường hợp cắt thận LAP<br /> nhận thấy không có khác biệt giữa 2 nhóm về<br /> thời gian mổ (151 so với 165 phút, p=0,63), về<br /> lượng thuốc giảm đau trong và sau mổ (P=0,15<br /> và P=0,55, theo thứ tự).<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2