Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NỒNG ĐỘ BẠCH CẦU TRUNG TÍNH NƯỚC BỌT<br />
VÀ TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE NHA CHU<br />
Đỗ Thu Hằng*, Thị Hồng Tươi**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu đánh giá nồng độ bạch cầu trung tính (BCTT) nước bọt ở các<br />
tình trạng sức khỏe nha chu và mối liên quan giữa nồng độ BCTT nước bọt với các chỉ số nha chu lâm sàng.<br />
Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả với cách chọn mẫu thuận tiện trên 60 đối<br />
tượng, chia thành 3 nhóm: nhóm mô nha chu khỏe mạnh, nhóm viêm nướu và nhóm viêm nha chu. Các đối tượng<br />
được đánh giá tình trạng sức khỏe nha chu qua các chỉ số PLI, GI, BOP và PPD; định lượng nồng độ BCTT nước<br />
bọt bằng cách cho đối tượng súc miệng trong 30 giây, nhuộm tế bào trong mẫu nước bọt bằng AO và đếm trực<br />
tiếp dưới kính hiển vi huỳnh quang.<br />
Kết quả: nghiên cứu cho thấy trung bình nồng độ BCTT nước bọt (của mẫu súc miệng 30 giây) ở mô nha<br />
chu khỏe mạnh, viêm nướu và viêm nha chu lần lượt là: 4,55x104; 1,89x105 và 4,01x106 tế bào/ml. Sự khác biệt<br />
giữa các nhóm rất có ý nghĩa thống kê. Nồng độ BCTT nước bọt có tương quan yếu với các chỉ số nha chu: PLI,<br />
GI và BOP nhưng có tương quan mạnh với PPD.<br />
Kết luận: Nghiên cứu đề nghị dùng nồng độ BCTT nước bọt như một dấu ấn đánh giá tình trạng nhiễm<br />
trùng mô nha chu.<br />
Từ khóa: nồng độ BCTT nước bọt; mô nha chu khỏe mạnh, viêm nướu, viêm nha chu, độ sâu túi nha chu.<br />
ABSTRACT<br />
THE ORAL NEUTROPHIL LEVEL AND PERIODONTAL HEALTH STATUS<br />
Do Thu Hang, Thi Hong Tuoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 185 - 189<br />
<br />
Objects: The objectives of this study were to measure oral neutrophil level obtained in a standardized oral<br />
rinse from periodontally healthy and diseased subjects and to assess the association between the oral neutrophil<br />
level and the clinically periodontal parameters.<br />
Methods: 60 subjects were recruited. They were divided into three groups based on the Gingival Index (GI)<br />
and the probing pocket depth (PPD) as clinically healthy (group 1), gingivitis (group 2) and chronic periodontitis<br />
(group 3). The subjects were assessed for PLI (plaque index), GI, BOP (bleeding on probing), PPD. The rinse<br />
samples were collected by asking subjects to rinse with 15 ml of 0.9% saline for<br />
30 seconds. Cells in the rinse samples were stained with acridine orange and neutrophil counts were carried<br />
out using a fluorescence microscope.<br />
Results: Average oral neutrophil levels of subjects with periodontally healthy, gingivitis and periodontitis<br />
were 4.55x104; 1.89x105 and 4.01x106 cell/ml, respectively. There was statistically significant difference between<br />
groups. The strength of association was the strongest between PPD and oral neutrophil level.<br />
Conclusion: the oral neutrophil level was a good marker of periodontal inflammation.<br />
Keywords: oral neutrophil level, periodontal healthy, gingivitis, periodontitis, probing pocket depth.<br />
<br />
<br />
*Bộ môn Nha Chu- Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM<br />
**Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Đỗ Thu Hằng ĐT: 0938141091 Email: rhm.hang.do1@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 185<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
MỞ ĐẦU có sức khỏe toàn thân tốt, không có bệnh lý<br />
cấp tính.<br />
Dưới các chất kích thích là IL-8 và ICAM-1<br />
(phân tử bám dính các tế bào), hàng ngày có Tiêu chuẩn loại trừ<br />
khoảng 1-2% bạch cầu từ mạch máu nướu di Có bệnh toàn thân: đái tháo đường, bệnh hô<br />
chuyển qua lớp biểu mô kết nối đi vào khe hấp (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), viêm khớp<br />
nướu, trong đó BCTT chiếm đến 95%(4). Tại đây dạng thấp, bệnh tim mạch.<br />
chúng tạo thành hàng rào chống sự hình thành Tình trạng dinh dưỡng: suy dinh dưỡng<br />
màng bám vi khuẩn. Từ khe nướu, bạch cầu (BMI < 18,5) hay béo phì (BMI > 25)<br />
trung tính đi vào nước bọt và đa phần bạch cầu Còn ít hơn 20 răng.<br />
trong nước bọt đều có nguồn gốc từ khe nướu. Ở<br />
Chải răng hằng ngày: ít hơn 2 lần.<br />
mô nha chu khỏe mạnh (không viêm) vẫn có sự<br />
Sử dụng thuốc kháng sinh, kháng viêm, ức<br />
hiện diện của BCTT trong khe nướu. Các nhà<br />
chế miễn dịch trong vòng 3 tháng trước đó.<br />
nghiên cứu cho rằng sự di chuyển của bạch cầu<br />
vào khe nướu khỏe mạnh là quá trình sinh lý Điều trị nha chu trong vòng 6 tháng trước<br />
giúp duy trì sức khỏe chứ không phải là đáp ứng đó.<br />
viêm thực sự. Tuy nhiên sự hiện của bạch cầu Có tổn thương ở niêm mạc miệng như vết<br />
trung tính không phải lúc nào cũng có tính bảo loét, áp-tơ, viêm lưỡi hay sâu răng nhiều.<br />
vệ(1). Tốc độ di chuyển BCTT vào khoang miệng Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu sau<br />
tăng theo mức độ nhiễm trùng của mô nha chu. khi giải thích qui trình nghiên cứu.<br />
Ở mô nha chu nhiễm trùng, sự gia tăng số lượng<br />
Bệnh nhân được khám toàn bộ miệng với các<br />
và chức năng hoạt động của BCTT tương ứng<br />
chỉ số nha chu: PLI, GI, BOP và PPD và chia<br />
với mức độ phá hủy của sang thương(2,6). Có sự<br />
thành 3 nhóm, mỗi nhóm gồm 20 đối tượng,<br />
khác biệt có ý nghĩa về nồng độ BCTT nước bọt<br />
theo tiêu chuẩn sau:<br />
giữa VNC trung bình và nặng so với mô nha chu<br />
Nhóm mô nha chu khỏe mạnh: các vị trí có<br />
khỏe mạnh Bender JS, 2006(6). Tuy nhiên số<br />
PPD = 5mm kèm BOP (+)<br />
sức khỏe nha chu khác nhau; mối liên quan giữa Các tiêu chí đánh giá lâm sàng<br />
nồng độ BCTT nước bọt và các chỉ số nha chu Chỉ số mảng bám (PLI); Chỉ số viêm nướu<br />
lâm sàng. (GI); Chỉ số chảy máu khi thăm dò (BOP); Độ sâu<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU khe nướu/túi nha chu (PPD)(5).<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu Thu thập nước bọt<br />
Cắt ngang mô tả với cách chọn mẫu thuận Việc rửa miệng được thực hiện bằng cách<br />
tiện cho bệnh nhân ngậm 15ml nước muối sinh lý<br />
trong miệng, đưa qua đưa lại như súc miệng<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
trong vòng 30 giây rồi nhả vào ly nhựa vô trùng.<br />
60 đối tượng tham gia nghiên cứu từ các<br />
Sau đó chuyển mẫu sang ống nhựa polypylene<br />
bệnh nhân đến khám tại khoa Răng Hàm Mặt,<br />
và đem lưu giữ ngay trong thùng đá (40C) cho<br />
Đại học Y Dược, TP HCM, tuổi từ 18 đến 60,<br />
đến khi xử lý. Việc đếm BCTT phải được thực<br />
hiện càng sớm càng tốt, ngay trong buổi.<br />
<br />
<br />
186 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tất cả việc khám lâm sàng và điều trị nha Công thức đếm tế bào<br />
khoa khác trong miệng đều thực hiện trước khi Nồng độ BCTT = N x V (pha loãng) x 104 (tế<br />
lấy mẫu ít nhất 1 ngày để tránh mẫu bị nhiễm bào /ml).<br />
máu. Bệnh nhân không được ăn hay uống trước Trong đó, N là trung bình số lượng tế bào<br />
lấy mẫu ít nhất 1 giờ để tránh loại bỏ BCTT trước BCTT đếm được ở 4 khu vực trên buồng đếm.<br />
khi lấy mẫu. Bệnh nhân súc miệng sơ qua với 104 là thể tích buồng đếm Neubauer Improved.<br />
nước sạch để loại bỏ mảnh vụn thức ăn trước lấy<br />
Dưới kính hiển vi, mẫu nước bọt chứa đa số<br />
mẫu 10 phút và ngay trước khi lấy mẫu yêu cầu<br />
là BCTT, 1 ít tế bào biểu mô và vụn thức ăn.<br />
bệnh nhân nuốt nước bọt.<br />
Huấn luyện định chuẩn<br />
Qui trình xử lý mẫu và đếm tế bào<br />
Chỉ số Kappa đánh giá độ kiên định của<br />
Mẫu được quay ly tâm 3000 vòng/phút trong<br />
người khám lâm sàng cho các chỉ số PLI, GI, BOP<br />
vòng 10 phút. Loại bỏ dịch nổi, thêm 10 ml nước<br />
và PPD lần lượt là: 0,82; 0,74; 0,84 và 0,76; của<br />
muối sinh lý.<br />
người đếm BCTT nước bọt là 0,9.<br />
Ly tâm lần 2: 3000 vòng/phút trong 10 phút.<br />
Xử lý – phân tích số liệu<br />
Loại bỏ dịch nổi, thêm 500µl nước muối sinh<br />
Các thông tin và số liệu thu thập được phân<br />
lý (bảo quản mẫu ở 40c).<br />
tích và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0.<br />
Nhuộm mẫu bằng Acrydin orange (AO) để<br />
So sánh sự khác biệt các chỉ số PLI, GI, PPD<br />
đếm tế bào: 250 µl dung dịch mẫu + 4 µg AO<br />
và nồng độ BCTT nước bọt giữa từng cặp nhóm<br />
trong tối 15 phút: đếm BCTT bằng buồng đếm<br />
bằng kiểm định t.<br />
thủy tinh Neubauer Improved, tráng bạc, V-<br />
Slash (bright line), mark CE, loại cải tiến của Xác định mối tương quan giữa nồng độ<br />
Marienfeld-Đức (code 650030) và sử dụng kính BCTT nước bọt với các chỉ số lâm sàng qua hệ số<br />
hiển vi huỳnh quang. tương quan Pearson.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Phân bố tuổi, giới tính trong mẫu nghiên cứu<br />
Bảng 1. Số bệnh nhân và trung bình tuổi của từng nhóm<br />
Giới tính<br />
Trung bình tuổi- So sánh giữa các nhóm<br />
Nam Nữ<br />
Nhóm khỏe mạnh 7 13 24,63 ± 0,50<br />
P=0,002<br />
Nhóm viêm nướu 11 9 33,85 ± 11,32<br />
P=0,000<br />
Nhóm viêm nha chu 16 4 50 ± 7,8<br />
<br />
Có sự khác biệt về sự phân bố giới tính giữa các nhóm<br />
Bảng 2. Trung bình, độ lệch chuẩn các chỉ số lâm sàng PLI, GI, BOP, PPD và nồng độ BCTT nước bọt ở từng<br />
nhóm<br />
Chỉ số lâm sàng Khỏe mạnh Viêm nướu Viêm nha chu<br />
PLI 0,39 ± 0,16 1,12 ± 0,28 1,03 ± 0,41<br />
GI 0,27 ± 0,10 1,28 ± 0,13 1,05 ± 0,55<br />
PPD 1,05 ± 0,04 1,47 ± 0,14 3,68 ± 0,55<br />
%BOP 0 0,40 ± 0,09 0,44 ± 0,20<br />
4 5 6<br />
BCTT/nước bọt (tế bào/ml) 4,55 ± 1,92 (x10 ) 1,89 ± 1,00 (x10 ) 4,01 ± 4,02 (x10 )<br />
Nhóm mô nha chu khỏe mạnh có tuổi trung có tuổi trung bình ít hơn nhóm viêm nha chu. Sự<br />
bình ít hơn nhóm viêm nướu, nhóm viêm nướu khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05: không có sự khác biệt<br />
P