intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

79
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặt vấn đề: Mục đích của nghiên cứu là đánh giá và so sánh nồng độ procalcitonin, CRP và Bạch cầu huyết trên nhóm người tình nguyện khỏe mạnh và nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng nhưng không phải nhiễm trùng huyết. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang hàng loạt trường hợp, gồm 2 nhóm, nhóm 1: những người tình nguyện khỏe mạnh là các sinh viên y khoa (n = 30), nhóm 2: là bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng nhưng không phải nhiễm trùng huyết (n = 61). Thời gian thực hiện:...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH

  1. NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH TÓM TẮT Đặt vấn đề: Mục đích của nghiên cứu là đánh giá và so sánh nồng độ procalcitonin, CRP và Bạch cầu huyết trên nhóm người tình nguyện khỏe mạnh và nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng nhưng không phải nhiễm trùng huyết. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang hàng loạt trường hợp, gồm 2 nhóm, nhóm 1: những người tình nguyện khỏe mạnh là các sinh viên y khoa (n = 30), nhóm 2: là bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm tr ùng nhưng không phải nhiễm trùng huyết (n = 61). Thời gian thực hiện: từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 10 năm 2008 tại Khoa Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Nhóm người tình nguyện khỏe mạnh có nồng độ trung bình của: Bạch cầu huyết = 6383,33 /mm3; CRP = 0,65 mg/l; PCT = 0,10 ng/ml. Nhóm ng ười có bệnh cảnh nhiễm trùng nhưng không phải nhiễm trùng huyết có nồng độ trung bình của: Bạch cầu huyết = 11.185,08 /mm3; CRP = 51,01mg/l; PCT = 0,25 ng/ml. So sánh kết quả các xét nghiệm Bạch cầu huyết, CRP và PCT giữa nhóm 2 và nhóm 1 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Kết luận: Có sự khác biệt về nồng độ procalcitonin, CRP huyết thanh và Bạch cầu huyết ở nhóm 2 so với nhóm 1 (P < 0,05). Tuy nhiên các trị số này của PCT nằm dưới giá trị chẩn đoán nhiễm trùng huyết (< 0,5 ng/ml). ABSTRACT
  2. SERUM PROCALCITONIN LEVELS IN HEALTHY VOLUNTEERS AND PATIENTS HAVE BEEN INFECTED BUT NON SEPSIS Le Xuan Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 195 - 198 Background: The aim of the study is to evaluate and compare serum procalciton in, CRP levels and white cell count in healthy volunteers group with patients group who have infected but non sepsis. Material and method: Series of prospective study are described from September 2007 to October 2008 at Department of Tropical Diseases in C ho Ray hospital. There are two groups, group 1: healthy volunteers are medical students (n = 30), group 2: patients have infected but non sepsis (n = 61). Results: Mean concentration of tests group 1: white cell count = 6,383.33 /mm3; CRP = 0.65mg/l; PCT = 0.10 ng/ml. Mean concentration of tests group 2: white cell count = 11,185.08 /mm3; CRP = 51.01 mg/l; PCT = 0.25 ng/ml. Compare results procalcitonin, CRP levels and white cell count in group 2 and group 1: there is a difference between group 2 and group 1 (P < 0.05). Conclusion: There is a difference about serum procalcitonin levels between two study groups (P < 0.05). But this levels of PCT are lower infected levels (< 0.5 ng/ml). ĐẶT VẤN ĐỀ
  3. Bệnh nhiễm trùng và siêu vi trùng là nguyên nhân gây bệnh và tử vong hàng đầu. Vấn đề đặt ra là chẩn đoán phân biệt đúng và sớm các trường hợp nhiễm trùng hay siêu vi trùng. Để giải quyết vấn đề trên, một số chỉ tố sinh học nh ư procalcitonin (PCT). Neopterin (NEO), C reactive protein (CRP), cytokine, B ạch cầu huyết, … đã được nghiên cứu và áp dụng(1,2,3,4,5,6,7,8,9,). Các chỉ tố này có thể giúp phân biệt chính xác giữa nhiễm trùng và siêu vi trùng. Hiện nay các xét nghiệm này, nhất là xét nghiệm PCT đã được một số phòng xét nghiệm ở một số nước tiên tiến trên thế giới sử dụng như một xét nghiệm thường qui. Nhưng ở Việt Nam xét nghiệm này còn quá mới, chỉ mới áp dụng vài nơi trong nước (4,6,9). Để có cơ sở đánh giá xét nghiệm PCT so với các xét nghiệm khác nh ư CRP, bạch cầu-huyết. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu xét nghiệm này trên những người tình nguyện khỏe mạnh và nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh giống nhiễm trùng nhưng cấy máu âm tính. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng gồm 2 nhóm, nhóm 1: gồm những người tình nguyện khỏe mạnh, là các sinh viên và học viên đang theo học tại Khoa Y, Đại học Y Dược TP.HCM trong năm học 2007-2008; Tuổi từ 20 đến 51; Số lượng n = 30. Nhóm 2: gồm những bệnh nhân đang điều trị tại Khoa Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Chợ Rẫy có bệnh cảnh nhiễm trùng nhưng không phải nhiễm trùng huyết; Số lượng n = 61. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, định lượng bằng test B-R-AH-M- S PCT LIA. Đức. máy Lumat LB 9507 tại Khoa Sinh Hóa Bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 10 năm 2008.
  4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Nhóm 1 Gồm những người tình nguyện khỏe mạnh (n = 30) Stt Tổ - Lớp / năm học Họ và tên Năm sinh Bạch cầu (mm3) CRP (mg/l) PCT (ng/ml) 01 THHS-07 Nguyễn Hoàng D.
  5. 1968 5800 3,30 0,11 02 THHS-07 Huỳnh Tấn N. 1982 6900 0,20 0,19 03
  6. THHS-07 Nguyễn Hữu P. 1948 6100 1,40 0,12 04 THHS-07 Lê Minh S. 1976 6700 0,20
  7. 0,14 05 THHS-07 Dương Thị Thu S. 1977 6600 0,30 0,08 06 THHS-07 Nguyễn Hồng T. 1962
  8. 6200 0,30 0,13 07 THHS-07 Hoàng Thị Thái T. 1983 6800 0,20 0,12 08 THHS-07
  9. Lê Văn T. 1972 6600 1,90 0,08 09 THHS-07 Trần Thị Anh T. 1982 5300 0,20
  10. 0,11 10 THHS-07 Nguyễn Văn T. 1983 6400 0,30 0,18 11 THHS-07 Đặng Đức T. 1981
  11. 7100 0,20 0,12 12 THHS-07 Nguyễn Vũ U. 1979 6800 0,20 0,12 13 THHS-07
  12. Nguyễn Thị Cao V. 1979 6900 0,20 0,27 14 THHS-07 Vũ Đức Đ. 1974 7100 0,70 0,12
  13. 15 Tổ 28. Y06 Lê Quyết C. 1988 6300 0,20 0,06 16 Tổ 2. Y07 Nguyễn Thị Phương L. 1982 6800
  14. 0,40 0,06 17 Tổ 29. Y06 Nguyễn Văn C. 1987 6800 0,20 0,06 18 Tổ 20. Y06 Nguyễn Huy H.
  15. 1988 5300 1,90 0,07 19 Tổ 17. Y06 Phạm Thị Phương A. 1988 6300 0,90 0,06 20
  16. Tổ 22. Y06 Lê Hoàng S. 1988 5800 0,20 0,09 21 Tổ 9. Y06 Quan Kim H. 1984 6700
  17. 0,20 0,06 22 Tổ 7. Y06 Đặng Thị Ngọc D. 1988 6300 0,90 0,07 23 Tổ 2. Y07 Huỳnh Thế Phước V.
  18. 1989 5100 0,20 0,07 24 Tổ 14. Y06 Trần Thị Kim H. 1988 6800 0,20 0,06 25
  19. Tổ 6. Y06 Nguyễn Thị Ngọc Y. 1988 6200 0,20 0,07 26 Tổ 18. Y06 Nguyễn Thị Phương D. 1988 6200 0,20
  20. 0,07 27 Tổ 14. Y06 Hoàng Thị Ngọc B. 1987 6400 0,20 0,07 28 Tổ 36. Y06 Kim Thị Minh Y. 1987
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2