intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nồng độ procalcitonin huyết thanh trong điều trị ở bệnh nhân viêm niêm mạc tử cung sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả giá trị procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân viêm niêm mạc tử cung sau đẻ tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương. Nghiên cứu theo dõi dọc trên 51 bệnh nhân viêm niêm mạc tử cung (VNMTC) sau đẻ tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nồng độ procalcitonin huyết thanh trong điều trị ở bệnh nhân viêm niêm mạc tử cung sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 những khối DDĐTMN dưới lều có tỷ lệ cao hơn. 3. Hartmann A., Mast H., et als (1998), Morbility of Intracranial Hemorrhage in Patients with Cerebral V. KẾT LUẬN Arteriovenous Malformation, Stroke 29: 931-934. Bệnh lý DDĐTMN vỡ có tỷ lệ tuổi tập trung từ 4. Brown R.D., Wiebers D.O., Torner J.C., O’Fallon W.M. (1996), Frequency of intracranial 20-40. Triệu chứng lâm sàng lúc vào viện thường hemorrhage as a presenting symtom and subtyle là tăng áp lực nội sọ. Khối máu tụ do DDĐTMN analysis: a population-based study of intracranial vỡ chủ yếu ở vị trí trên lều. Khối DDĐTMN độ vascular malformation in Olmsted County, Spetzler-Martin 3 chiếm đa số, vị trí hay gặp là ở Minnesota, Journal of Neurosurgery 85: 29-32. 5. Datta N.N., Chan K.Y., Kwok J. (2000), vùng đỉnh chẩm. Động mạch nuôi xuất phát chủ Posterior fossa subdural hematoma due to yếu từ động mạch não giữa. Tĩnh mạch dẫn lưu ruptured arteriovenous malformation, nông chiếm tỷ lệ cao hơn tĩnh mạch dẫn lưu sâu. Neurosurgical Focus 8(6): 1-4. Hầu hết các khối DDĐTMN có tính chất khu trú. 6. Jayaraman M.V., Marcellus M., Do H., Chang S., Rosenberg J., Steinberg G., Marks Những khối DDĐTMN có phình động mạch phối M.(2006), Hemorrhage rate in patients with hợp nằm trong ổ dị dạng có nguy cơ vỡ cao hơn. Spetzler Martin grades IV and V arteriovenous malformation. Is treatment justified?, Stroke 38: TÀI LIỆU THAM KHẢO 325-329. 1. Friedlander R.M. (2007), Arteriovenous 7. Lawton M.T (2014), Seven AVMs - tenets and malformations of the brain, The New England techniques for resection, Thieme Publisher Journal of Medecine 356: 2704-2712. 8. Sagoh M., Kodaki K., Ichikizaki K., Izumi C., 2. Zacharia B.E., Vaughan K.A., Jacoby A., Satoh T., Shiga H. (1996), Large diffuse Hickman Z.L., Bodmer D. (2012), Management arteriovenous malformation affecting the right of ruptured brain arteriovenous malformations, cerebral and cerebellar hemispheres: case report, Current Atheroclerosis Report 14(4): 335-342. Surgical Neurology 46: 122-128. NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH TRONG ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN VIÊM NIÊM MẠC TỬ CUNG SAU ĐẺ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Phạm Thị Thanh Thuỷ1, Nguyễn Quảng Bắc1, Phạm Thiện Ngọc2, Nguyễn Thị Thanh Hương1, Nguyễn Hải Phương1, Đoàn Thị Thu Trang1, Nguyễn Thị Thu Hà1 TÓM TẮT chứng có tỷ lệ cao hơn bao gồm cổ tử cung nhiễm khuẩn (12,5%), tử cung hé (54,2%). Cả hai nhóm 42 Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả giá trị nồng độ PCT đều có tỷ lệ nồng độ bạch cầu nhóm 10- procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân viêm niêm mạc
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 longitudinal study 51 patients with postpartum nồng độ Procalcitonin ở bệnh nhân nhiễm khuẩn endometritis after giving birth were performed at the hậu sản chưa thấy nghiên cứu. Xuất phát từ thực National Hospital of Obstetrics and Gynecology. tế trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm General information, clinical and paraclinical characteristics were collected and described. “Mô tả nồng độ Procalcitonin huyết thanh trong Descriptive statistical analysis was used. Among 51 theo dõi điều trị ở bệnh nhân viêm niêm mạc tử patients, the mean concentration of PCT before cung sau đẻ tại bệnh viện Phụ sản Trung ương”. treatment was 0.08 ± 0.07ng/ml, after treatment was 0.03 ± 0.02ng/ml. The difference was statistically II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU significant with p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 đối tượng vào mẫu nghiên cứu. Mọi thông tin cá môn/vết mổ tấy đỏ (3,9%) hoặc chảy mủ nhân của đối tượng nghiên cứu được giữ kín. (100,0%), cổ tử cung nhiễm khuẩn (9,8%). Có 47,1% có độ mở tử cung hé và 100% kích thước III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tử cung to, với 98% độ co hồi tốt. Có 31,4% Từ tháng 6/2019 đến 6/2020, có tổng cộng bệnh nhân cảm thấy đau do di động tử cung và 51 bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn 5,9% bệnh nhân có lượng sản dịch nhiều. Có tham gia vào nghiên cứu. Tuổi trung bình trong 98% bệnh nhân sản dịch lẫn máu, 6,1% lẫn mủ, nhóm nghiên cứu là 29,5 ± 5,4 tuổi. Phần lớn 100,0% sản dịch có mùi hôi. bệnh nhân làm cán bộ-công chức (39,2%) và Bảng 1 cho thấy, khi đánh giá nồng độ PCT các ngành nghề khác (49,0%). Có 3 bệnh nhân huyết thanh trước điều trị, trung bình nồng độ làm công nhân (5,9%) và 3 bệnh nhân làm nông PCT cả mẫu nghiên cứu là 0,08 ± 0,07 ng/ml, ở dân (5,9%). Có 12/51 bệnh nhân đẻ thường nhóm VNMTC sau đẻ thường là 0,10 ± 0,10 và (23,5%). Phần lớn bệnh nhân đẻ mổ (76,5%). sau đẻ mổ là 0,07 ± 0,05. Tỷ lệ có PCT bất Bảng 1 cho thấy triệu chứng VNMTC lâm sàng thường ≥ 0,05 ng/ml là 52,9%, trong đó tỷ lệ trước khi điều trị. Về triệu chứng lâm sàng, này ở nhóm đẻ thường là 58,3% cao hơn so với 80,4% có triệu chứng sốt, các triệu chứng khác nhóm đẻ mổ 51,3%. Tuy nhiên sự khác biệt bao gồm đau bụng (27,5%), vết khâu tầng sinh không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Bảng 1. Nồng độ PCT huyết thanh trước điều trị VNMTC VNMTC sau đẻ VNMTC sau đẻ mổ Tổng p- PCT(ng/ml) thường value SL (n) Tỷ lệ (%) SL (n) Tỷ lệ (%) SL (n) Tỷ lệ (%) 0,05. Bảng 2. Nồng độ PCT huyết thanh sau điều trị VNMTC VNMTC sau đẻ thường VNMTC sau đẻ mổ Tổng p- PCT(ng/ml) SL (n) Tỷ lệ (%) SL (n) Tỷ lệ (%) SL (n) Tỷ lệ (%) value
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 Kích thước CTC to 24 100,0 27 100,0 - Co hồi kém 24 100,0 27 100,0 - Di động tử cung đau 8 33,3 8 29,6 0,51 Sản dịch lẫn máu 22 95,7 26 100,0 0,47 Sản dịch lẫn mủ 1 4,4 2 7,7 0,55 Mùi sản dịch hôi 24 100,0 27 100,0 - Độ mở tử cung: Tử cung hé 13 54,2 11 40,7 0,25 Đóng tử cung 11 45,8 16 59,3 Vết khâu TSM/ Vết mổ: Liền tốt 22 91,7 26 96,3 Tấy đỏ 1 4,2 1 3,7 0,73 Chảy mủ 1 4,2 0 0,0 Số lượng sản dịch: Nhiều 2 8,3 1 3,7 Ít 21 87,5 25 92,6 0,79 Không 1 4,2 1 3,7 Bảng 5 cho thấy, trước điều trị, cả hai nhóm nồng độ PCT đều có tỷ lệ nồng độ bạch cầu nhóm 10-
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 nhiễm khuẩn được hồi phục, PCT sẽ quay trở lại Nồng độ cũng giảm từ 0,10 ± 0,10 còn 0,03 ± giá trị sinh lý. Trong nứoc, PCT cũng đã được 0,02 ng/ml, sự khác biệt trước và sau điều trị có nghiên cứu trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ý nghĩa thống kê với p 2ng/mL được gợi chẩn đoán ở nhân khi có tình trạng viêm do nhiễm khuẩn rất các bệnh nhân nhiễm khuẩn. Kết quả nghiên cứu nặng cũng có thể gây ứng chế đáp ứng miễn của chúng tôi cho thấy có sự gia tăng nồng độ dịch của cơ thể, từ đó làm nhiệt độ hạ và bạch PCT ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu, chủ yếu cầu giảm. thuộc nhóm ≥ 0,05 ng/ml. Ở nhóm nồng độ PCT 0,05. Khi đánh giá các đặc điểm lâm sàng sau điều Sau điều trị, nồng độ PCT có sự suy giảm trị, chỉ còn 2 trường hợp còn sốt ở nhóm PCT đáng kể, từ 52,9% ở nhóm PCT ≥ 0,05 ng/ml
  6. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. độ bạch cầu nhóm 10-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0