intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nồng độ vitamin D trên người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nồng độ vitamin D trên người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định trình bày xác định nồng độ vitamin D ở người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định; Xác định mối liên hệ giữa nồng độ viatamin D với độ nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Xác định mối liên quan giữa tình trạng thiếu Vitamin D với đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nồng độ vitamin D trên người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 NỒNG ĐỘ VITAMIN D TRÊN NGƯỜI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH Hồ Quốc Khải1, Lê Thị Thu Hương1, Huỳnh Thị Thanh Phương1 TÓM TẮT 3 27,94 ± 8,24, p = 0,027). Nồng độ vitamin D Đặt vấn đề và mục tiêu: Thiếu vitamin D không có mối liên hệ với độ nặng theo CAT, rất phổ biến trên thế giới, kể cả ở các phát triển GOLD, phân nhóm ABCD với p > 0,05. Tình và đang phát triển, đặc biệt ở bệnh nhân bệnh trạng thiếu vitamin D có liên quan với đợt cấp phổi tắc nghẽn mạn tính có trên 90% người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong năm qua. có nồng độ vitamin D giảm nhẹ đến thiếu nặng. Kết luận: Nồng độ trung bình của vitamin D Chúng tôi nghiên cứu ''Nồng độ vitamin D trên giảm ở người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn đoạn ổn định. Nồng độ vitamin D có mối liên hệ định'' nhằm mục tiêu (1) Xác định nồng độ với độ nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. vitamin D ở người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Tình trạng thiếu vitamin D có mối liên quan với giai đoạn ổn định, (2) Xác định mối liên hệ giữa đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong năm nồng độ viatamin D với độ nặng của bệnh phổi qua. tắc nghẽn mạn tính, (3) Xác định mối liên quan Từ khoá: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giữa tình trạng thiếu Vitamin D với đợt cấp bệnh vitamin D phổi tắc nghẽn mạn tính. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt SUMMARY ngang, khảo sát 107 bệnh nhân bệnh phổi tắc THE LEVEL OF VITAMIN D IN PATIENTS nghẽn mạn tính khám ngoại trú tại phòng quản lý WITH CHRONIC OBSTRUCTIVE Hen và COPD. Tất cả được hướng dẫn điền bảng PULMONARY DISEASE AT STABLE STAGE điểm mMRC, CAT, thu thập các thông số hô hấp Background: Vitamin D deficiency is very ký, tiền căn đợt cấp trong năm qua và được lấy common around the world, both in developed máu định lượng 25-(OH)-D. Số liệu được phân and developing countries, especially in patients tích bằng phần mềm SPSS 20.0 và trình bày bằng with chronic obstructive pulmonary disease, over Word 2019. 90% of patients have mild to severe vitamin D Kết quả: Nồng độ vitamin D trung bình deficiency. The study "Concentrations of vitamin 28,93 ± 8,96 ng/ml. Nồng độ trung bình vitamin D in patients with chronic obstructive pulmonary D ở nhóm người bệnh có điểm mMRC ≥ 2 thấp disease at stable stage" aimed at (1) Determining hơn nhóm mMRC
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH department. All were instructed to complete obstructive pulmonary disease. mMRC, CAT, collect spirometry parameters, Keywords: Chronic obstructive pulmonary history of exacerbations in the past year and have disease, Vitamin D. blood taken to measure 25-(OH)-D. Data were analyzed using SPSS 20.0 software and I. ĐẶT VẤN ĐỀ presented in Word 2019. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Result: The mean level of vitamin D was (BPTNMT) là bệnh hô hấp phổ biến, đặc 28.93 ± 8.96 ng/ml. The mean level of vitamin D trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai dẳng và in the group mMRC ≥ 2 was lower than in the giới hạn luồng khí. Tỷ lệ mắc bệnh toàn cầu mMRC group < 2 (32.56 ± 10.61 versus 27.94 ± 11,7%, tại Việt Nam là 4,2% và là nguyên 8.24, p = 0.027). The level of vitamin D has no nhân tử vong đứng hàng thứ 3 trên thế giới. relationship with severity according to CAT, Tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng tăng theo sự già GOLD, ABCD subgroup with p > 0.05. hoá dân số cũng như tỷ lệ hút thuốc lá2. Đánh Conclusion: The mean level of vitamin D giá độ nặng của bệnh theo bảng câu hỏi decreased in patients with stable chronic mMRC, CAT, mức độ tắc nghẽn theo obstructive pulmonary disease. Level of .vitamin GOLD, phân nhóm ABCD thường được áp D have a relationship with the severity of chronic dụng trong lâm sàng. Sơ đồ đánh giá BPTNMT kết hợp2 Có khoảng 80% vitamin D cung cấp cho vitamin D là điều hoà nồng độ canxi - phốt cơ thể từ tổng hợp trong da dưới sự kích pho máu, nó kích thích ruột non hấp thu thích của ánh nắng mặt trời. Khoảng 20% canxi - phốt pho vào máu, tác động lên hủy được cung cấp từ thực phẩm, các thực phẩm cốt bào huy động canxi trong xương vào máu giàu vitamin D có nguồn gốc động vật như khi nồng độ canxi máu giảm. Ngoài ra, trứng, sữa, bơ, gan cá1. Chức năng chính của vitamin D còn có nhiều chức năng khác đang 18
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 được nghiên cứu. Thiếu vitamin D là khi bệnh nhân đang được bổ sung vitamin D và nồng độ 25-(OH) D trong máu dưới 20 có bất kỳ bệnh lý làm tăng CRP như nhiễm ng/mL (50 nmol/L) và giảm vitamin D là từ khuẩn, lupus, vẩy nến, viêm khớp, viêm đại 21 đến 29 ng/mL (52,5 - 72,5 nmol/L) và tràng mạn, bệnh thận mạn, bệnh tuyến cận trên 30 ng/mL được xem là đủ vitamin D. Sự giáp, u ác tính, xơ gan. Tất cả được hướng thiếu vitamin D có thể làm tăng tình trạng dẫn điền bảng điểm mMRC, CAT, thu thập viêm, phá huỷ nhu mô, IL-18, TNF-α, sản các thông số hô hấp ký, tiền căn đợt cấp xuất Matrix Metalloproteinase (MMP)-9, sản trong năm qua và được lấy máu định lượng xuất chemokine (thông qua NF-ƘB), acetyl 25-(OH)-D, hs_CRP. Số liệu được phân tích hóa histone và đề kháng corticosteroid. bằng phần mềm SPSS 20.0 và trình bày bằng Vitamin D cũng có một vai trò trong tái tạo Word 2019. cơ trơn phế quản6. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong thời gian 12 tháng, từ 09/2020 đến Nghiên cứu cắt ngang, khảo sát 107 bệnh 09/2021 có 107 BN được thu nhận vào nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khám nghiên cứu theo phương pháp lấy mẫu thuận ngoại trú tại phòng quản lý Hen và COPD. tiện tại các phòng khám hô hấp của BV Nhân Tiêu chuẩn chọn bệnh là BPTNMT được dân Gia Định. Trong đó có1 BN bị loại khỏi chẩn đoán xác định theo gold 2019, có chức nghiên cứu do hô hấp ký có chỉ số năng hô hấp trong 12 tháng và không có đợt FEV1/FVC > 0,7. Như vậy có 107 BN đưa cấp trong 30 ngày qua. Tiêu chuẩn loại trừ là đưa vào nghiên cứu và phân tích kết quả. Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Đặc điểm N (%) X̅  SD Tuổi 67,14  9,98 Nam 106 (99,1) Giới Nữ 1 (0,9) BMI 21,05  3,38 Có 106 (99,1) Hút thuốc lá Không 1 (0,9) Số gói - năm 40,00 Sử dụng Có 55 (51,4) corticoides hít Không 52 (48,6)
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH IV 13 (12,1) A 7 (6,5) Phân nhóm B 69 (64,5) ABCD C 1 (0,9) D 30 (28,1) 0 44 (41,2) Bệnh đồng mắc 1 27 (25,2) ≥2 36 (33,6) hs_CRP 4,76 ± 9,31 (mg/L) Đợt cấp trong năm qua 37 (34,6) 0,67 ± 1,12 Đợt cấp thường xuyên 18 (16,8) Đợt cấp nhập viện 29 (27,1) Tổng cộng 107 (100)%) Tuổi BN trung bình là 67,14  9,98 đa số chọn mẫu thuận tiện nên mẫu chưa có tính có độ tuổi từ 60 trở lên, tỷ lệ cao nhất trong đại diện cao nhưng chung quy vẫn là nam nhóm tuổi từ 60 - 80 tuổi (68,2%). Kết quả chiếm ưu thế, điều này được giải thích là do này tương đồng với một số kết quả nghiên tình trạng hút thuốc lá ở Việt Nam có nữ rất cứu trong nước5 và nước ngoài7. Mặc dù có ít so với nam (nam 38,7% so với nữ giới là sự khác biệt về tuổi trung bình giữa các 1,2%)4, mà hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ nghiên cứu nhưng tất cả đều có đặc điểm chính của BPTNMT2. Các nghiên cứu nước chung là nhóm BN ≥ 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao, ngoài có tỷ lệ nam/nữ BPTNMT khác với điều này phù hợp với diễn tiến tự nhiên của Việt Nam, tỷ lệ này trong nghiên cứu của bệnh. BPTNMT có sinh bệnh học diễn tiến Malinovschi và cộng sự thì nam/nữ = 49/487. qua nhiều năm dẫn đến các phế quản bị tổn Sự khác nhau này có thể do ở các nước phát thương trầm trọng gây ra tắc nghẽn nặng thì triển, tỷ lệ hút thuốc lá của nữ khá cao và BN mới có triệu chứng và khám điều trị. Vì nghiên cứu cũng chứng minh sự nhạy cảm thế bệnh thường gặp ở tuổi trung niên và lớn của phụ nữ đến khói thuốc là làm tăng tỷ lệ tuổi. Những sự thay đổi cơ học về hô hấp mắc bệnh ở đối tượng này. Dân số nghiên được kể đến như: giảm sự đàn hồi của thành cứu của chúng tôi có hút thuốc lá chiếm tỷ lệ ngực do giảm sức hô hấp, thay đổi cấu trúc 99,1%, chỉ có 1/107 không hút thuốc và tỷ lệ trong nhu mô phổi cũng như đường thở ngưng hút thuốc lá cũng cao 83,2%. Lượng ngoại vi, sự thay đổi hình dạng lồng ngực hút thuốc cao, trung vị 40 gói-năm và thời như loãng xương, gù lưng ở người lớn tuổi gian ngưng hút đến hiện tại có trung vị 5 làm cơ chế hô hấp của thành ngực hoạt động năm. Tỷ lệ BN có hút thuốc lá trong nghiên không hiệu quả, do đó làm giảm lưu lượng cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên đỉnh thì hít vào, giảm lưu lượng khí thì thở cứu trong nước3,5. Tuy nhiên, tỷ lệ ngưng hút ra. Các nghiên cứu trong nước có tỷ lệ nam thuốc trong một số nghiên cứu cho thấy thấp nữ rất khác nhau, đều này có thể do các hơn của chúng tôi, 83,2% so với 54,8% của nghiên cứu đều chọn mẫu theo phương pháp tác giả Lý Thị Kim Loan, p = 0,0005 và 20
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 42,5% Của nghiên cứu Hồ Vạn Hồng Đức, p C 0,9%, nhóm D 28,0%. Kết quả này tương = 0,0003. Điều này có thể do hiệu quả của tự kết quả nghiên cứu của tác giả Lý Thị Kim chính sách phòng chống tác hại thuốc lá cũng Loan nhóm B chiếm ưu thế 59,6%5. Kết quả như nhận thức tiến bộ của người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi có giá trị trung những năm gần đây. Lượng thuốc hút ghi bình %FEV1 sau test giãn phế quản so với nhận trên đối tượng nghiên cứu của chúng tôi dự đoán 49,65 ± 17,8, mức tắc nghẽn theo trung vị là 40 gói-năm, tương đồng với GOLD I 6,5%, GOLD II 38,3%, GOLD III nghiên cứu của Hồ Vạn Hồng Đức là 42,7 43,0%, GOLD IV 12,1%. Kết quả này tương gói-năm, p = 0,1743 nhưng không tương đồng với tác giả Lý Thị Kim Loan với đồng với một số nghiên cứu khác5. Mặc dù trung bình gói-năm thuốc lá trong các nghiên %FEV1 trung bình là 52,5 ± 17,7 với p = cứu khác nhau nhưng chung quy là lượng 0,178 và có GOLD II, GOLD III chiếm ưu tiếp xúc lớn đủ để gây BPTNMT. Kết quả thế5. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có này phù hợp với thực trạng hút thuốc tại Việt 58,9% dân số có bệnh đồng mắc một hoặc Nam. Theo nghiên cứu năm 2011 của tác giả nhiều bệnh như THA, BMV, suy tim, ĐTĐ. Lương Ngọc Khuê cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá Trong đó, THA có tỷ lệ cao nhất (56,1%), kế hàng ngày của dân số Việt Nam là 19,5% với đến là BMV (26,2%) và ĐTĐ (15,9%), đồng trung bình 13,5 điếu/ngày4. Hút thuốc lá là mắc từ 2 bệnh trở lên 24%. Kết quả nghiên yếu tố nguy cơ chính của BPTNMT bên cạnh cứu của chúng tôi tương tự với kết quả của các yếu tố ô nhiễm môi trường, di truyền, các tác giả Hồ Vạn Hồng Đức có tỷ lệ bệnh đồng bệnh nhiễm trùng hô hấp, hen lúc nhỏ và mắc cao 76,4%, cao nhất là bệnh tăng huyết điều kiện kinh tế xã hội thấp2. BMI có giá trị áp 67%3. BN BPTNMT thường có nhiều trung bình là 21,05  3,38 tương tự với bệnh mạn tính đi kèm theo lúc được chẩn nghiên cứu trong nước5 nhưng khác với một đoán hay trong quá trình theo dõi đặc biệt là số nghiên cứu ngoài nước khác7. Sự khác bệnh tim mạch, rối loạn chuyển hoá do cùng biệt này có thể do thể trạng chung của từng yếu tố gây bệnh như lớn tuổi, hút thuốc, chế quốc gia và do xu hướng chung của gia tăng độ ăn và ít vận động. Kết quả nghiên cứu béo phì. trung bình có 0,67 ± 1,12 đợt cấp trong năm, Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ có đợt cấp là 34,6%, tỷ lệ vào đợt cấp điểm mMRC < 2 là 21,4%, phần lớn BN thường xuyên là 16,8%. Số đợt cấp nhập thuộc nhóm nhiều triệu chứng chiếm 78,6%. viện trung bình là 0,44  0,89, không có đợt Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu5. cấp nhập viện 72,9% và 27,1% BN có ít nhất Điểm CAT trung bình 17,09 ± 5,81, với điểm 1 đợt cấp nhập viện trong năm. Kết quả của CAT ≥ 10 chiếm tỷ lệ 85%, điểm CAT < 10 chúng tôi có tỷ lệ BN vào đợt cấp trong năm chiếm 15%, không tương đồng một số qua tương đương với kết quả nghiên cứu của nghiên cứu3. Kết quả nghiên cứu của chúng tác giả Malinovschi và cộng sự7. tôi có nhóm A 6,5%, nhóm B 64,5%, nhóm 21
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Biểu đồ 1. Nồng độ vitamin D Biểu đồ 2 . Tỷ lệ thiếu vitamin D Nồng độ vitamin D huyết thanh trung KTC95%: 3,12 - 6,55, p = 0,0003. Kết quả bình 28,93 ± 8,96 ng/ml, thấp nhất 13,5 nồng độ vitamin D trung bình có sự khác ng/ml, cao nhất là 61ng/ml. Kết quả của nhau giữa các nghiên cứu có thể do sự khác chúng tôi có nồng độ vitamin D cao hơn một biệt về đối tượng lấy mẫu, về thời gian và địa số nghiên cứu trong và ngoài nước. Nghiên điểm lấy mẫu. Đối tượng lấy mẫu là BN cứu của tác giả Hồ Vạn Hồng Đức có nồng nhập viện sẽ có nồng độ vitamin thấp hơn độ vitamin D trung bình trên BN BPTNMT BN ngoại trú do thời gian tiếp xúc ánh nắng là 24,1 ± 7,4 ng/mL thấp hơn kết quả của mặt trời ít hơn. Tỷ lệ bất thường nồng độ chúng tôi với sai biệt trung bình 4,84ng/l, vitamin D cao, trong đó thiếu vitamin D 22
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 chiếm tỷ lệ 15% và giảm vitamin D có tỷ lệ mẫu BN nội trú và ngoại trú, cũng như khác 43% và đủ vitamin D 42%. Kết quả nghiên nhau về đặc điểm bệnh lý giữa 2 dân số cứu của chúng tôi có tỷ lệ thiếu vitamin D nghiên cứu, vị trí địa lý và mùa trong năm thấp hơn các nghiên cứu tham khảo3,8. Sự cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thiếu vitamin D. khác biệt này là do khác nhau về dân số chọn Bảng 2. Nồng độ vitamin D theo độ nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Vitamin D X̅  SD Giá trị p
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH đây là nguy cơ của thiếu vitamin D. mức độ tắc nghẽn phế quản như: Tác giả Hồ Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ Vạn Hồng Đức (2020) nghiên cứu trên 106 vitamin D trong nhóm BN có điểm CAT ≥ BN BPTNMT nhập viện vì đợt cấp cho thấy 10 thấp hơn nhóm có điểm CAT < 10 nhưng có mối liên quan nồng độ vitamin D với mức không có ý nghĩa thống kê (28 ± 8,6 so với độ tắc nghẽn theo GOLD với p = 0,00013. 33 ± 10,96, p = 0,078). Tương tự kết quả Các nghiên cứu có kết quả khác nhau, đa nghiên cứu của chúng tôi, tác giả Hồ Vạn số nghiên cứu cho thấy nồng độ vitamin D Hồng Đức (2020) nghiên cứu trên 106 BN huyết thanh có liên quan với mức độ nghiêm nhập viện vì đợt cấp BPTNMT cũng không trọng của BPTNMT và BPTNMT nặng có ghi nhận sự khác biệt nồng độ vitamin D ở 2 nguy cơ bị thiếu vitamin D cao hơn. BN nhóm ít triệu chứng (CAT
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 3. Mối liên quan giữa thiếu vitamin D với đợt cấp trong năm qua (ꭓ2) p OR KTC 95% Đợt cấp 0,048 2,89 0,98 - 8,55 Đợt cấp nhập viện 0,011 4,56 1,51 - 13,79 Đợt cấp thường xuyên 0,005 5,66 1,75 - 18,26 Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ KTC 95%: 89 - 249 và p < 0,001)7. Thiếu vitamin D huyết thanh trong các nhóm có đợt vitamin D có liên quan với đợt cấp trong cấp, đợt cấp thường xuyên, (≥ 2 đợt cấp năm. Nhiều đợt cấp trong năm làm cho bệnh trong năm qua), đợt cấp nhập viện đều thấp nhân giảm các hoạt động ngoài trời, ăn uống hơn các nhóm không có đợt cấp, đợt cấp kém, suy dinh dưỡng cũng là yếu tố nguy cơ không thường xuyên, đợt cấp không nhập của thiếu vitamin D. viện nhưng không có ý nghĩa thống kê (p = 0,450; 0,177; 0,411). Tuy nhiên, phân tích IV. KẾT LUẬN khi bình phương cho kết quả nguy cơ đợt cấp BN BPTNMT giai đoạn ổn định có giảm nhập viện ở nhóm thiếu vitamin D tăng gấp nồng độ vitamin D và Nồng độ vitamin D 4,56 lần so với nhóm không thiếu vitamin D trung bình 28,93 ± 8,96 ng/ml. với p = 0,011, KTC 95%: 1,51 - 13,79. Nồng độ vitamin D có mối liên hệ với độ Tương tự, nguy cơ đợt cấp thường xuyên ở nặng và đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn nhóm thiếu vitamin D tăng lên 5,66 lần với p tính. Nồng độ trung bình vitamin D ở nhóm = 0,005, KTC 95%: 1,75 - 18,26. BN có điểm mMRC ≥ 2 thấp hơn nhóm Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với mMRC
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh viện nhân dân gia định", Luận văn 1. Bộ Y tế (2013), "Hướng dẫn Thực hành dinh CKII, Trường Đại học Y Dược TP.HCM. dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể 6. N. Kokturk và các cộng sự. (2018), lực cho học sinh tiểu học trong nhà trường". "Vitamin D deficiency: What does it mean 2. Bộ Y tế (2018), "Hướng dẫn chẩn đoán và for chronic obstructive pulmonary disease điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính"(2). (COPD)? a compherensive review for 3. Hồ Vạn Hồng Đức (2020), "Tỷ lệ thiếu pulmonologists", Clin Respir J. 12(2), tr. vitamin d và các yếu tố liên quan trên bệnh 382-397. nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính", 7. A. Malinovschi và các cộng sự. (2014), Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Y Dược "Severe vitamin D deficiency is associated TP.HCM. with frequent exacerbations and 4. Lương Ngọc Khuê và Hoàng Văn Minh; hospitalization in COPD patients", Respir (2011), "Nghiên cứu Tần suất và Mức độ Res. 15, tr. 131. người hút thuốc lá ở người Việt Nam", Y 8. E. Mekov và các cộng sự. (2015), "Vitamin Học TP. Hồ Chí Minh. 15(2), tr. 94-100. D Deficiency and Insufficiency in 5. Lý Thị Kim Loan (2020), "Mật độ xương ở Hospitalized COPD Patients", PLoS One. bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại 10(6), tr. e0129080. 26
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2