!
!
473
NHNG “NÚT THT” TRONG HOT ĐNG QUN TR
CÔNG TY TI VIT NAM HIN NAY
ThS. Lê Th Kim Hu
Hc vin Ngân hàng, Phân vin Phú Yên
Tóm tt
Sau hơn 20 năm đổi mi thc hin chính sách kinh tế nhiu thành phn, h thng
doanh nghip Vit Nam đã hình thành phát trin rng khp trên c nước tt c các
ngành kinh tế. Cùng vi s phát trin nhanh chóng v s lượng, cũng như s xut hin ca
các công ty ln đã làm cho vn đề qun tr công ty ngày càng tr nên cùng quan trng
đối vi các doanh nghip các nhà xây dng pháp lut v doanh nghip. Cùng vi quá
trình hoàn thin môi trưng kinh doanh cho các doanh nghip, khung qun lý v công ty
cũng đã tng bước xây dng, b sung và hoàn thin. Cho đến nay, khung qun tr công ty
Vit Nam đưc đánh giá phù hp vi các yêu cu nguyên tc qun tr ph biến được
tha nhn trên thế gii. Tuy nhiên, hot động qun tr công ty Vit Nam vn còn nhiu
đim hn chếyếu kém đặc bit là liên quan đến hiu qu hot động ca hi đồng qun tr
công b thông tin. Vic thc hành qun lý theo kiu thun tin, thiếu vng các yếu t ca
qun tr công ty làm cho năng lc cnh tranh ca doanh nghip gp nhiu hn chế, doanh
nghip lúng túng chm phn ng vi s thay đổi ca môi trường kinh doanh, đặc bit
trong bi cnh khng hong tài chính.
T khóa: qun tr công ty
Abstract
After more than 20 years of innovation with implementing multi-sectored
economic policy, Vietnamese interprises have formed and developed over the country
and in all economic sectors. Along with the rapid development in terms of quantity as
well as the emergence of major companies had made corporate governance issues
become more important for enterprises and law builders. In addition, the perfect
business environment for enterprises and company management framework have
gradually built. So far, the corporate governance framework is consistent with the
requirements and common governance principles recognized around the world.
However, in Viet Nam, corporate governance activities are still weak, especially
relating to the performance of the board and disclosure. The practice of convenient
governance without corporate governance has caused the disadvantages for the
competitiveness of enterprises and adaptability with economic environment, especially
in the context of the financial crisis.
Key word: corporate governance
!
474
1. Ni dung ca qun tr công ty
1.1. Quan nim v qun tr công ty
Quan nim và ni dung ca qun tr công ty các quc gia khác nhau là rt khác
nhau. Điu này do s khác nhau v ngun gc th chế lut pháp, đặc tính quc gia, văn
hóa trình độ phát trin ca th trường tài chính mi nước….t đó nh hưởng đến
quyn ca c đông, quyn ca ch n, thc thi quyn tư hu. Tuy nhiên th đưa
ra mt định nghĩa chung, dung hòa được s khác nhau trong các quan nim v qun tr
công ty như sau: Qun tr công ty mt h thng các cơ chế các quy định, thông
qua đó, công ty được định hướng điu hành kim soát nhm đáp ng quyn li ca
nhà đầu tư, người lao động và nhng người điu hành công ty.
Gia qun tr công ty và qun tr kinh doanh là khác nhau. Qun tr kinh doanh là
điu hành hot động sn xut kinh doanh ca doanh nghip do Ban giám đốc thc
hin. Còn qun tr công ty mt quá trình giám sát kim soát được thc hin để
đảm bo cho vic thc thi qun tr kinh doanh phù hp vi li ích ca các c đông.
Qun tr công ty nghĩa rng còn hướng đến đảm bo quyn li ca nhng người liên
quan, không ch c đông còn bao gm c nhân viên, khách hàng, nhà cung cp,
môi trường và các cơ quan nhà nước.
Qun tr công ty được đặt trên cơ s s tách bit gia qun lý s hu doanh
nghip. Công ty là ca ch s hu (nhà đầu tư, c đông…), nhưng để công ty tn ti và
phát trin thì phi có s dn dt ca Hi đồng qun tr, s điu hành ca Ban giám đốc
s đóng góp ca người lao động, nhng người này không phi lúc nào cũng
chung ý chí và quyn li. Điu này dn đến cn phi có cơ chế để nhà đầu tư, c đông
có th kim soát vic điu hành công ty nhm đem li hiu qu cao nht.
Qun tr công ty tp trung x lý các vn đề thường phát sinh trong mi quan h
y quyn trong công ty, ngăn nga hn chế nhng người qun lý lm dng quyn
nhim v được giao s dng tài sn cơ hi kinh doanh ca công ty phc v cho
li ích riêng ca bn thân hoc ca người khác, hoc làm tht thoát ngun lc do công
ty kim soát.
Tóm li, qun tr công ty hình cân bng kim chế quyn lc gia các bên
liên quan ca công ty, nhm đảm bo s phát trin dài hn và bn vng ca công ty.
1.2. Ni dung ca qun tr công ty
Qun tr công ty xác định quyn hn trách nhim gia các nhóm li ích, các
thành viên khác nhau trong công ty, bao gm các c đông, hi đồng qun tr, ban điu
hành, ban kim soát nhng người liên quan khác ca công ty như người lao động,
nhà cung cp. Đồng thi, qun tr công ty cũng lp ra các nguyên tc quy trình, th
tc ra quyết định trong công ty, qua đó ngăn nga s lm dng quyn lc chc v,
gim thiu nhng ri ro liên quan đến hoc ngun gc t nhng giao dch vi các
!
!
475
bên liên quan, nhng xung đột li ích tim năng t vic không tiêu chun
ràng hoc không tuân th các quy định v công b thông tin và không minh bch.
Tóm li, các ni dung chính trong qun tr công ty gm có: công khai minh
bch thông tin; x lý mâu thun quyn li gia người qun lý doanh nghip, hi đồng
qun tr c đông khác; x lý mâu thun gia c đông ln c đông thiu s; vai
trò ca qun tr viên độc lp, các t chc kim toán độc lp; chính sách đãi ng vi các
nhà qun lý; th tc phá sn doanh nghip; quyn tư hu; vic thc thi các điu khon
lut và hp đồng.
Qun tr công ty tt ý nghĩa quan trng trong vic thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế lành mnh, to nên s hài hòa ca mt lot các mi quan h gia ban giám đốc công
ty, hi đồng qun tr, các c đông và các bên có quyn li liên quan, t đó to nên định
hướng s kim soát công ty. Qun tr công ty tt s thúc đẩy hot động tăng
cường kh năng tiếp cn ca công ty vi các ngun vn bên ngoài, góp phn tích cc
vào vic tăng cường giá tr công ty, gim thiu ri ro, tăng cường đầu tư phát trin
bn vng cho doanh nghip và nn kinh tế.
2. Nhng “nút tht” trong hot động qun tr công ty ti Vit Nam hin nay
S ra đời ca Lut Doanh nghip 2005, Lut Chng khoán 2006, Quy chế qun
tr công ty do B Tài chính ban hành năm 2007, Thông tư quy định v qun tr công ty
áp dng cho các công ty đại chúng, Thông tư hướng dn v vic công b thông tin trên
th trường chng khoán vào năm 2012, Lut X lý vi phm hành chính năm 2012,
Ngh định quy định x pht vi phm hành chính trong lĩnh vc chng khoán th
trường chng khoán năm 2013 (Ngh định s 108/2013/NĐ-CP) các bước tiến b
trong khuôn kh pháp lý qun tr công ty Vit Nam. Tuy nhiên vn còn thiếu s
thng nht trong các văn bn pháp lut, thiếu nhng hướng dn thc hành c th công
tác qun tr công ty.
Năm 2015 năm th tư Vit Nam tham gia Th đim qun tr công ty khu vc
ASEAN (ASEAN Corporate Governance Scorecard). Đây chính công c giúp đẩy
mnh cht lượng qun tr công ty trong doanh nghip niêm yết ti các quc gia
ASEAN nói chung Vit Nam nói riêng, đồng thi giúp doanh nghip Vit Nam ci
thin năng lc cnh tranh qung hình nh đối vi nhà đầu tư cũng như tăng kh
năng thu hút ngun vn trên th trường. Theo báo cáo năm th hai v Th đim qun
tr công ty các nước khu vc ASEAN 2013 - 2014, đim trung bình qun tr công ty
ca các doanh nghip Vit Nam 64,02 đim, tăng 19% so vi năm 2012 (53,66
đim). Các doanh nghip niêm yết Vit Nam cũng đã có các n lc tích cc trong năm
2013 đã ci thin đim s trong tt c các khía cnh đánh giá. Báo cáo cho biết,
ci thin đáng k này phn nhiu nh n lc ca Vit Nam trong vic ci thin
!
476
khung lut pháp v qun tr công ty, bao gm vic ban hành Thông tư 121/2012/TT-
BTC v Quy định qun tr công ty áp dng cho công ty đại chúng Thông tư
52/2012/TT-BTC v Công b thông tin trên th trường chng khoán. Mc dù vy, mc
đim ca các doanh nghip Vit Nam vn thp nht trong khu vc ASEAN gm
Philippines, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia và Vit Nam. Các doanh nghip
t Thái Lan đạt đim cao nht, kế đến là các doanh nghip t Malaysia và Singapore.
Ngun: Báo cáo năm 2013-2014 v th đim qun tr công ty các nước khu vc ASEAN
T báo cáo năm 2013-2014 v th đim qun tr công ty các nước khu vc
ASEAN cho thy thc trng qun tr công ty ti Vit Nam còn nhiu vn đề nhc nhi.
Trước hết là v quyn ca c đông ti các doanh nghip. Theo Các nguyên tc v qun
tr công ty ca OECD hướng dn v quyn c đông các chc năng s hu cơ bn,
thì c đông phi cơ hi tham gia mt cách hiu qu biu quyết ti đại hi đồng c
đông, phi được thông tin v quy định hp đi hi đồng c đông… C đông cn được
thông tin đầy đủ và kp thi v thi gian, địa đim và chương trình ca các đi hi đồng c
đông cũng như thông tin đầy đủ kp thi v các vn đề phi được thông qua ti các đại
hi này. Nhưng thc tế cho thy, các công ty mi ch tuân th nguyên tc v quyn c
đông trên hình thc nhiu hơn ni dung, nht vn đề cuc hp đi hi đồng c đông.
Tình trng c đông không được tiếp cn đầy đủ các tài liu hp ph biến. Thm chí,
thông báo mi hp ch bao gm các ch dn v địa đim, thi gian mà không đính kèm các
tài liu khác như: báo cáo thường niên, trình t, th tc triu tp biu quyết ti đại hi
đồng c đông. Bên cnh đó, còn mt s vn đề liên quan đến quyn được tham gia, b
phiếu ti các đi hi đồng c đông: Các c đông xa, nht c đông nh thường không
điu kin tham gia hp đại hi c đông, phi y quyn cho các cán b ca công ty b
phiếu mà không kim soát được vic b phiếu đó….
Mt vn đề còn tn ti trong hot đng qun tr công ty ti Vit Nam hin nay
v vn đề đối x gia các c đông, đặc bit c đông nước ngoài hay các c đông
nh. Nếu như Các nguyên tc qun tr công ty ca OECD đã hướng dn là cn loi b
!
!
477
nhng tr ngi đi vi biu quyết t nước ngoài thì nhiu công ty ti Vit Nam chưa
thc s to điu kin để c đông thc hin biu quyết nước ngoài, như vic thông
báo mi hp ca công ty thường được gi trong thi gian rt ngn khiến c đông có rt
ít thi gian để chun b cho cuc hp hn chế kh năng trong vic đưa ra các quyết
định đúng đắn, mt s công ty còn không công nhn quyn biu quyết vng mt…
Ngoài ra, các công ty chưa bin pháp khuyến khích, nâng cao năng lc đi vi các
c đông nh, nht trong vic tham gia đóng góp ni dung cho chương trình ngh s
ca đi hi đng c đông. Mc c đông được biu quyết ti đi hi đng c đông
thường niên v vic la chn kim toán nhưng các công ty thường đưa ra mt danh
sách các ng viên kim toán để c đông chp thun, sau đó công ty được y quyn
chn t danh sách này. V thc cht cho thy, Hi đng qun tr mi người chn
đơn v thc hin kim toán độc lp ch không phi c đông. “Th đim qun tr công
ty” năm 2012 ca Tng công ty Tài chính Quc tế (IFC) chm cho 100 công ty hàng
đầu Vit Nam được niêm yết trên sàn giao dch chng khoán thành ph H Chí Minh
Hà Ni v vn đề đối x công bng vi các c đông vi đim trung bình 42,5% vi
57,5 và 17,40 là đim cao nht và thp nht. Trong khi đó, các quc gia láng ging như
Philippines Thái Lan đạt 72% 77%. Mi quan h gia công ty các c đông
chưa tht s hiu qu cũng chính nguyên nhân nh hưởng đến hiu qu hot đng
ca doanh nghip và cht lượng qun tr công ty ti Vit Nam.
Mt tín hiu đáng mng cho hot động qun tr công ty ti Vit Nam đó hot
động công b minh bch thông tin đã s ci thin đáng k. Các công ty nhn ra
tm quan trng ca báo cáo thường niên và s dng nó như mt kênh thông tin liên lc
ch yếu vi các bên liên quan. Thông tin v c đông ln, các bên liên quan được công
b ràng hơn. Website ca công ty nhiu thông tin cp nht…Tuy nhiên, khong
cách gia thc hành công b thông tin ca doanh nghip Vit Nam so vi yêu cu
trong các quy định pháp lut mi và các tiêu chun qun tr công ty ca ASEAN vn là
mt th thách ln. Theo nghiên cu ca ASEAN Corporate Governance Scorecard
năm 2013, các công ty niêm yết Vit Nam ch đạt 37,2 đim qun tr v tính minh bch
công b thông tin theo nguyên tc ca T chc Hp tác Phát trin Kinh
tế (OECD). Hu hết các đim yếu do thiếu cơ chế qun tr tt được xây dng bi
Hi đồng qun tr. Các công ty không báo cáo v mc độ hoàn thành quy chế qun tr
h đã đạt được; thiếu các chính sách thm định phê duyt giao dch ca các bên
liên quan; không chính sách bo v người khiếu kin thiếu chính sách ràng v
chi tr c tc. Bên cnh đó, vic công b v s hu c phiếu ca người bên trong công
ty (đặc bit là s hu gián tiếp) và các bên liên quan còn hn chế.
các công ty có phn vn nhà nước ln, Hi đng qun tr thường b hn chế v