Ô nhiễm tại các làng nghề Việt Nam và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường giai đoạn 2021-2025
lượt xem 5
download
Bài viết Ô nhiễm tại các làng nghề Việt Nam và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường giai đoạn 2021-2025 trình bày đặc trưng ô nhiễm môi trường của làng nghề; Hiện trạng ô nhiễm môi trường; Định hướng giải pháp BVMT làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ô nhiễm tại các làng nghề Việt Nam và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường giai đoạn 2021-2025
- TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN Ô NHIỄM TẠI CÁC LÀNG NGHỀ VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 GS. TS. Đặng Kim Chi1 1. Đặt vấn đề mây tre đan, gốm sứ thủy tinh, dệt may sợi, thêu ren, đan lát chiếm 47,9% (935 làng nghề); các nhóm làng nghề còn Làng nghề là một trong những đặc thù của nhiều vùng lại chỉ chiếm 19,28% (với 376 làng nghề). nông thôn Việt Nam. Hoạt động trong các làng nghề là những hoạt động kinh tế phi nông nghiệp bao gồm các Làng nghề được công nhận tập trung chủ yếu ở các nghề thủ công, hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất vừa và tỉnh miền Bắc, trong đó TP. Hà Nội có số làng nghề, làng nhỏ với các thành phần kinh tế như hộ gia đình, hộ sản nghề truyền thống đang hoạt động được công nhận nhiều xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân... Các hộ và các tổ nhất với 313 làng, tiếp đến là các tỉnh: Thái Nguyên 263 chức kinh tế này gắn bó chặt chẽ, mật thiết với khu vực làng, Thái Bình 117 làng, Ninh Bình 75 làng, Nam Định nông thôn thông qua việc sử dụng tư liệu sản xuất, vốn và 72 làng, Nghệ An 173 làng... Cơ cấu làng nghề phân theo nhân lực ở nông thôn, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển Bảng 1. Số lượng làng nghề được công nhận trên cả nước [1] kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn. STT Phân theo nhóm ngành nghề Số lượng % Theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ 1 Chế biến, bảo quản nông, lâm, 640 32,80 ngày 12/4/2018 về phát triển ngành nghề nông thôn, thủy sản hiện nay, ngành nghề nông thôn được chia ra 7 nhóm gồm: (1) Làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, 2 Sản xuất hàng thủ công mỹ 81 4,15 thủy sản (xay xát lúa gạo, sản xuất bột thô, làm bún, nghệ bánh, bảo quản rau quả; chế biến lâm sản, thủy sản, 3 Xử lý, chế biến nguyên vật liệu 65 3,33 chủ yếu là các nghề làm thủy sản khô, mắm ruốc, nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, mắm...; (2) Làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nông thôn (trạm khắc...); (3) Làng nghề xử lý, chế biến nguyên vật 4 Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, 935 47,92 liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn; (4) Sản gốm sứ, thủy tinh, dệt may, xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ; (5) Sản xuất và kinh nhỏ doanh sinh vật cảnh; (6) Sản xuất muối; (7) Các dịch vụ 5 Sản xuất và kinh doanh sinh 147 7,53 phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn. vật cảnh Kết quả tổng hợp cho thấy, đến nay, các tỉnh đã rà soát, 6 Sản xuất muối 16 0,82 công nhận được 1.951 làng nghề, làng nghề truyền thống, 7 Các dịch vụ phục vụ sản xuất, 67 3,43 trong đó có 1.062 làng nghề mới và 889 làng truyền thống. đời sống dân cư nông thôn Làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản (nhóm Tổng số 1.951 100 I) chiếm 32,8% (640 làng nghề); Làng nghề sản xuất đồ gỗ, Nguồn: Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, 2020 Bảng 2. Phân bố làng nghề, làng nghề truyền thống năm 2020 [2] Tổng số Làng nghề Làng nghề STT Vùng truyền thống Số làng Cơ cấu Số làng Cơ cấu Số làng Cơ cấu (%) (%) (%) Cả nước 1.926 100,0 1.291 100,0 635 100,0 1 Đồng bằng sông Hồng 783 40,7 610 47,3 173 27,2 2 Trung du miền núi phía Bắc 478 24,8 251 19,4 227 35,7 3 Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 415 21,5 278 21,5 137 21,6 4 Tây Nguyên 17 0,9 6 0,5 11 1,7 5 Đông Nam bộ 5 0,3 2 0,2 3 0,5 6 Đồng bằng sông Cửu Long 228 11,8 144 11,2 84 13,2 Nguồn: Tổng hợp số liệu báo cáo của UBND các tỉnh, thành phố năm 2020 1 Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022 61
- vùng như sau: Đồng bằng sông Hồng 783 làng (chiếm hộ sản xuất vừa là nguyên nhân và cũng là nạn nhân 40,7%), Trung du miền núi phía Bắc 478 làng (chiếm của ÔNMT sống. 24,8%), Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 415 2.2. Hiện trạng ÔNMT làng (chiếm 21,5%), đồng bằng sông Cửu Long 228 làng (chiếm 11,8%), Tây Nguyên 17 làng (chiếm 0,9%), Đông Kết quả khảo sát hiện trạng môi trường tại một số loại Nam bộ 5 làng (chiếm 0,3%). Đặc điểm của làng nghề về hình làng nghề chính cho thấy: quy mô, công nghệ, loại hình sản xuất, sản phẩm cũng Các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, nhất là các không giống nhau theo các vùng miền. Tuy nhiên, làng làng nghề sản xuất tinh bột, nấu rượu, nuôi và giết mổ gia nghề phát triển, sản xuất kinh doanh được mở rộng thì súc có độ ô nhiễm rất cao. Định mức nước thải cho 1 tấn lượng chất thải gây ô nhiễm phát sinh càng nhiều, trong sản phẩm là 6 - 10 m3, với tải trọng BOD5 = 380 - 450 mg/l, khi đó việc quản lý và xử lý chất thải chưa được chú trọng COD = 600 - 650 mg/l nước thải. giải quyết nên tình trạng ô nhiễm môi trường (ÔNMT) Các làng nghề dệt nhuộm sử dụng một lượng lớn nước. ngày càng gia tăng. Vì vây, mục tiêu giải quyết cấp bách Ô nhiễm chủ yếu do nước thải sản xuất có hàm lượng tình trạng ÔNMT trong các làng nghề và vùng lân cận hóa chất, thuốc nhuộm cao, với gần 90% lượng hóa chất nhằm đảm bảo phát triển các làng nghề theo hướng bền trên đi vào nước thải. Nước thải tại nguồn thải trong dây vững đang trở thành nhu cầu cấp thiết và là thách thức chuyền sản xuất có độ màu rất cao (COD = 1000 mg/l, trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vưc độ màu = 4000 Pt-Co) đã gây ô nhiễm nước mặt nặng nề. nông thôn. Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng: Ô nhiễm chủ yếu 2. ÔNMT làng nghề do sử dụng nhiên liệu là than, củi. Khí thải chứa các chất ô nhiễm SO2, NO2, CO, bụi và gây ô nhiễm nhiệt khu vực 2.1. Đặc trưng ÔNMT của làng nghề lân cận. Hàm lượng bụi vượt TCCP 12 lần, các khí SO2, (1) ÔNMT tại các làng nghề là hình thái ô nhiễm tập CO, lớn hơn TCCP từ 1,8 - 2 lần. trung trên phạm vi một khu vực (thôn, làng, xã...) ở nông Làng nghề thủ công mỹ nghệ: Gây ô nhiễm chủ yếu tới thôn. Khu vực này bao gồm nhiều nguồn ô nhiễm dạng môi trường không khí do bụi, hơi dung môi hữu cơ... Tại điểm (hộ gia đình, cơ sở sản xuất) gây tác động trực tiếp làng nghề sơn mài, sử dụng sơn, hóa chất làm bóng, nồng đến sức khỏe cộng đồng sống tại khu vực đó. độ hơi dung môi hữu cơ tại 1 cơ sở sản xuất lớn hơn từ (2) ÔNMT tại làng nghề mang đậm nét đặc thù của 10 - 15 lần TCCP. Các làng nghề có sử dụng hóa chất như hoạt động sản xuất theo ngành nghề, loại hình sản phẩm chạm mạ bạc còn gây ô nhiễm nước do kim loại nặng. Tại và gây tác động trực tiếp đến môi trường đất, nước, không một số làng nghề chạm bạc do trong công nghệ có sử dụng khí trong khu vực dân sinh. Vì tính phân tán của các một lượng axit để gia công bề mặt kim loại nên nước thải nguồn thải nên khó khăn khi tập trung xử lý các ô nhiễm. có hàm lượng các chất độc hại cao, kim loại nặng (Zn+2, (3) ÔNMT tại làng nghề còn thể hiện rất rõ trong môi Pb+2), chất rắn lơ lửng TDS cao hơn TCCP nhiều lần. trường làm việc (môi trường vi khí hậu) vì điều kiện lao Làng nghề tái chế chất thải: Gây ô nhiễm đối với môi động hạn chế, nhà xưởng chật hẹp, trang thiết bị lạc hậu trường không khí, nước, đất (do chất thải rắn), mức độ chắp vá, trang bị bảo hộ và ý thức tự bảo vệ cũng như gây ô nhiễm nặng nhẹ, tùy thuộc loại sản phẩm. Ví dụ: BVMT chung của người lao động còn rất yếu. Tái chế nhựa (ô nhiễm không khí do bụi và các hơi hữu (4) ÔNMT tại các làng nghề ảnh hưởng rõ nét cơ, ô nhiễm nước thải do COD, TDS, chất thải rắn), tái không chỉ tới người lao động trực tiếp mà còn tới dân chế giấy (tiêu thụ nhiều nước, ô nhiễm không khí, chất cư, các gia đình sống trong và xung quanh khu vực. Các thải rắn...), tái chế ắc quy chì, tái chế nhôm gây ô nhiễm bụi, kim loại nặng trong môi trường không khí, nước... Bảng 3. Các chỉ tiêu đặc trưng trong dòng thải đối với một số loại hình làng nghề [3] STT Loại hình làng nghề Nước thải Khí thải Chất thải rắn 1 Chế biến nông sản SS, BOD5, COD, ∑N, ∑P, Bụi, CO, SO2, H2S, NH3, Chất hữu cơ dễ phân hủy, thực phẩm Coliform CH4 phân súc vật 2 Ươm tơ dệt vải đồ da pH, COD, độ màu, ∑N, kim Bụi, SO2, Cl2, hơi axit Bùn cặn, chất hữu cơ tổng loại nặng, Cr6+ (đối với da) hợp 3 Tái chế gia công kim SS, COD, dầu mỡ, CN-, Kim Bụi, hơi kim loại, hơi axit, Kim loại nặng, pH, cặn sơn loại loại nặng (Cr6+, Zn2+,...) Pb,Zn, HF, HCl, THC, CO 4 Tái chế nhựa SS, BOD5, COD, ∑N, ∑P, Bụi, Cl2, NH3, HCl, THC, Bùn cặn, chất khó phân hủy NH4+, độ màu, dầu mỡ CO 5 Sơn mài, gỗ mỹ nghệ SS, BOD5, COD, ∑N, độ Bụi, THC, SO2, Axeton, Cặn sơn màu, dầu mỡ mùi 6 Vật liệu xây dựng SS, COD Bụi, CO, SO2, HF 62 Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022
- TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN Tại một số làng nghề tái chế nhựa, nồng độ hơi khí độc khoa, đau lưng, đau thần kinh... Đối với trẻ em, tỷ lệ hại hầu hết đều vượt tiêu chuẩn cho phép, cụ thể là: hàm viêm đường hô hấp rất cao, 80 - 90% tại các làng nghề lượng bụi khoảng 0,45 - 1,33 mg/m3 vượt TCCP 1,5 - 4,4 tái chế chất thải. lần, THC = 5,36 mg/l vượt TCCP 1,16 lần. Làng nghề cơ Một số ví dụ như tại làng nghề cơ khí Tống Xá (Nam khí, hàm lượng bụi tại khu trung tâm vượt TCCP 3 lần, Định), tuổi thọ trung bình là 60 tuổi (thấp hơn ~ 10 tuổi SO2 vượt 5 lần TCCP, nước thải chứa axit, kim loại nặng, so với bình quân chung toàn quốc), trung bình mỗi người hàm lượng CN- vượt quá 65 - 117 lần TCCP. dân phải đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế khoảng 2,5 Các làng nghề khác: Tùy theo đặc thù của quá trình sản lần/năm và có xu hướng tập trung vào những người trong xuất có thể gây ÔNMT nước, không khí, đất, hoặc môi độ tuổi lao động. Tổng chi phí thiệt hại trung bình do ốm trường lao động. đau, bệnh tật và chết non: 1,3 tỷ đồng/1.000 dân/năm (cao ÔNMT tại làng nghề còn thể hiện rất rõ ở môi trường hơn khoảng 35% so với làng thuần nông Yên Phong, Nam lao động (vi khí hậu). Hầu hết điều kiện lao động ở các Định). Hay ảnh hưởng do ÔNMT từ hoạt động sản xuất làng nghề đều không đạt tiêu chuẩn như độ ồn, ánh sáng, của làng nghề cơ khí Vân Chàng (huyện Nam Trực, tỉnh độ rung, độ ẩm, nhiệt độ cao. Các nguy cơ mà người lao Nam Định) còn tới các khu dân cư lân cận. Người dân ở động tiếp xúc: 95% tiếp xúc với bụi; 85,9% tiếp xúc với thôn 2, xã Nam Giang (huyện Nam Trực) cho biết, những nhiệt; 59,6% tiếp xúc với hóa chất. Nhiệt độ tại khu vực thửa ruộng bị ô nhiễm do dòng nước thải của thôn Vân sản xuất của các làng nghề làm bún bánh, tái chế nhựa, Chàng chảy vào, năng suất giảm ít nhất 30 - 50 kg/sào. Tại giấy đều lớn hơn nhiệt độ môi trường từ 4 - 100C. Kết xã Tiên Phương (huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội), các hộ quả phân tích về mức âm tại một số làng nghề sản xuất nuôi cá bên dòng Máng 7 nếu không bán trước tháng 10 vôi cho thấy, ở một số khu vực đều vượt TCCP 4 - 10 dB. sẽ mất trắng khi dòng nước thải của Tân Hòa tấn công. Ngoài tiếng ồn do máy móc, còn chịu ảnh hưởng của các Một gia đình tại thôn Quyết Tiến (xã Vân Côn, huyện phương tiện vận tải vào ra vận chuyển nguyên liệu và sản Hoài Đức, TP. Hà Nội) cũng bị thiệt hại ít nhất 10 triệu phẩm hàng trăm chuyến trong ngày gây bụi và tiếng ồn đồng/năm do vườn nhãn bị hỏng bởi khói của các lò gạch cho toàn khu vực. lân cận... Sản xuất ở làng nghề phát triển nếu không được quy ÔNMT tại các làng nghề còn giảm sức hút đối với du lịch và phát sinh những xung đột do ÔNMT như xung hoạch và có chính sách BVMT tốt sẽ để lại những hậu quả đột giữa các nhóm xã hội trong làng nghề, giữa cộng đồng khó lường, gây suy thoái chất lượng môi trường không làm nghề và không làm nghề, giữa các hoạt động sản xuất khí, nước, đất. Trong tương lai, khi mức sống của người tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp, giữa hoạt động sản dân tăng lên, yêu cầu về sức khỏe cộng đồng trở thành áp xuất và mỹ quan, văn hóa và cả xung đột trọng hoạt động lực nặng lên các quá trình sản xuất thì việc phát triển của quản lý môi trường. làng nghề không thể tách rời với việc cải thiện môi trường sống và làm việc. Điều này trở thành áp lực đối với sự phát Trong các làng nghề đã khảo sát thì 100% làng nghề triển bền vững các làng nghề. đều có xảy ra tai nạn lao động tùy theo quy mô sản xuất. Có hiện tượng này phần lớn do người lao động bất cẩn, 2.3. Tác động của chất thải ô nhiễm tới môi trường gây chấn thương (64,1%), bỏng (19,2%), điện giật (16,7%). làng nghề 3. Định hướng giải pháp BVMT làng nghề Việt Nam Không khí làng nghề bị ô nhiễm do khói từ lò nấu giai đoạn 2021 - 2025 thủ công ở các làng nghề sử dụng than, củi, tỏa ra nhiều bụi và các khí độc hại như CO, CO2, SO2... Nước thải sản 3.1. Một số giải pháp BVMT đã được thực hiện xuất không qua xử lý, thải trực tiếp ra các ao hồ, mương Nếu chỉ xét về lợi ích kinh tế mà không tính đến việc và sông tiếp nhận. Các chất thải rắn đổ bừa bãi khắp nơi BVMT, giảm thiểu ô nhiễm thì không thể phát triển bền làm môi trường bị ô nhiễm, giảm năng suất cây trồng vật vững làng nghề. Một số địa phương có làng nghề đã quan nuôi hoặc gây nhiễm độc theo dây chuyền thực phẩm, tâm tới xây dựng các chính sách duy trì phát triển làng chất lượng sông, ao, hồ giảm sút… gây tác động xấu tới đa nghề, đưa ra tiêu chuẩn làng nghề, thống kê lại các làng dạng sinh học và chất lượng môi trường sống, ảnh hưởng nghề truyền thống và làng nghề mới, đưa ra các quy định tới sức khỏe cộng đồng dân cư sống trong khu vực. về chính sách khuyến khích phát triển nghề và làng nghề Bệnh tật của người dân làng nghề cao hơn ở các ở địa phương, chính sách công nhận nghệ nhân, ví dụ như làng thuần nông, thường gặp ở các bệnh về đường hô Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, Quảng Nam, Đà Nẵng... hấp, đau mắt, bệnh đường ruột, bệnh ngoài da. Một Một số làng nghề đã đưa ra các quy định về vệ sinh môi số làng nghề có đặc thù sản xuất dẫn tới các bệnh mãn trường kết hợp cải thiện môi trường làng nghề với chương tính nguy hiểm như ung thư, quái thai, nhiễm độc trình nước sạch và vệ sinh nông thôn... Đặc biệt, một số kim loại nặng, đặc biệt là các làng nghề tái chế nhựa, dự án xây dựng khu công nghiệp làng nghề hoặc cụm chì, kim loại, thuộc da... Riêng đối với phụ nữ, ảnh công nghiệp làng nghề, điểm công nghiệp làng nghề đã hưởng tới sức khỏe càng rõ rệt như gây rối loạn phụ được hình thành nhằm tập trung các cơ sở sản xuất nhỏ Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022 63
- tại làng vào một khu tập trung, được xây dựng cơ sở hạ nhận thức của bà con làng nghề về vấn đề môi trường tầng, có hệ thống xử lý chất thải... Đây là hướng giải quyết còn hạn chế, nên không chủ động tham gia trực tiếp cải khá tích cực đối với vấn đề môi trường làng nghề, mà thiện môi trường làng nghề. Bắc Ninh là một trong những tỉnh hàng đầu về xây dựng 3.2. Một số định hướng chính sách BVMT làng nghề cụm công nghiệp làng nghề tập trung như tại làng tái chế giấy Phong Khê, làng sắt Đa Hội, Châu Khê, làng gỗ Luật BVMT năm 2020 (Điều 56) và Nghị đinh số Đồng Kỵ, làng tái chế giấy Phú Lâm... Một số địa phương 08/2022/ND-CP hướng dẫn thi hành Luật BVMT năm khác như làng cơ khí Phùng Xá (Hà Nội), làng gỗ Vân 2020 (Điều 33, 34, 35) đề cập và hướng dẫn khá đầy đủ Hà (Hà Nội), làng nhựa Minh Khai (Hưng Yên), làng dệt về BVMT tại các làng nghề. Dưới đây là những đề xuất có Duy Trinh (Quảng Nam), làng cơ khí Vân Chàng (Nam tính chất tổng hợp định hướng và trên cơ sở đó có thể cụ Định), làng chế tác đá Non Nước (Đà Nẵng), làng đa nghề thể hóa cho những biện pháp và chính sách cần áp dụng Bình Thạnh (TP. Hồ Chí Minh)... đã hình thành các cụm đối với các làng nghề: công nghiệp, các khu đất chuẩn bị xây dựng hoặc đã bắt a. Về tổ chức quản lý môi trường làng nghề đầu di chuyển những cơ sở sản xuất đầu tiên ra khu tập trung. Tuy nhiên, hướng giải quyết này cũng gặp không - Tăng cường, củng cố hệ thống tổ chức quản lý nhà ít trở ngại, kể cả việc phê duyệt chuyển đổi quỹ đất từ đất nước về BVMT làng nghề; bổ sung thêm biên chế cán bộ nông nghiệp hay đất chuyên dùng... làm cụm (điểm công môi trường, thậm chí có thể bố trí một cán bộ chuyên nghiệp) và không phải loại hình làng nghề nào cũng thích trách quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn hợp với quy mô tập trung kiểu này (đặc biệt với các làng huyện, xã, tạo thành mạng lưới chân rết trong hệ thống nghề truyền thống). Cùng với đó, do tập quán lâu đời, tận tổ chức quản lý nhà nước về môi trường ở cấp cơ sở, nơi dụng lao động mọi lứa tuổi, lúc nhàn rỗi nên một số cụm có làng nghề phát triển. Xác định vai trò phối hợp liên công nghiệp làng nghề khi cơ sở sản xuất chuyển đến thì ngành giữa các Bộ: TN&MT, NN&PTNT, Công Thương cả gia đình cũng chuyển ra sinh sống, làm nhà cao tầng... trong xây dựng và ban hành các chính sách liên quan tới và thực sự đã trở thành khu vực làng nghề mới, khu vực BVMT làng nghề. Tăng cường vai trò của UBND các cấp sản xuất vẫn nằm trong khu dân cư sinh hoạt. ở địa phương trong điều phối, phối hợp với các hoạt động Để cải thiện môi trường làng nghề, đã có nhiều đề BVMT làng nghề, đặc biệt là vai trò của UBND cấp xã. tài nghiên cứu điều tra khảo sát, đánh giá hiện trạng - Xây dựng và phát triển mạng lưới tổ chức phi môi trường một số làng nghề và đề xuất các giải pháp nhà nước về BVMT làng nghề. Các tổ chức phi nhà kỹ thuật, quản lý nhằm phòng ngừa giảm thiểu, xử lý ô nước này là các hội (hiệp hội) ngành nghề, tổ chức tự nhiễm, từng bước cải thiện môi trường các làng nghề quản về vệ sinh môi trường ở làng nghề mà ở nhiều địa điển hình có tiềm năng gây ÔNMT lớn. Ví dụ như các phương hiện nay đang được khuyến khích thành lập và đề tài, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Tổng cục Môi hoạt động hiệu quả. trường, Bộ TN&MT, Bộ NN&PTNT, các trường đại học, Viện nghiên cứu, Sở KH&CN các tỉnh... Một số b. Định hướng chính sách kiểm soát môi trường đề tài triển khai mô hình thử nghiệm phòng ngừa ô làng nghề nhiễm và xử lý chất thải nhằm cải thiện môi trường - Xây dựng một số trạm quan trắc môi trường ở đã được thực hiện tại một số làng nghề tái chế giấy, địa phương có tập trung nhiều làng nghề; Tăng cường chế biến gỗ, mỹ nghệ sơn mài, dệt nhuộm, giết mổ. giám sát môi trường đối với các dự án, kế hoạch phát Tại các làng nghề này, sau quá trình điều tra, đánh giá triển tại các làng nghề; Tuân thủ đánh giá tác động môi hiện trạng sản xuất và môi trường, một số giải pháp đã trường, giấy phép môi trường theo luật định đối với các được đề xuất, triển khai thực hiện, ví dụ như quy hoạch dự án, kế hoạch đầu tư phát triển làng nghề để đảm bảo lại khu vực sản xuất, áp dụng các cơ hội sản xuất sạch rằng các đầu tư này theo hướng thân môi trường; Giám hơn, xây dựng chương trình quản lý môi trường, vệ sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về BVMT ở sinh lao động, kết hợp tuyên truyền giáo dục nâng cao làng nghề. nhận thức cho bà con về BVMT và xây dựng mô hình c. Định hướng chính sách về khoa học và công nghệ xử lý chất thải đạt TCCP phù hợp với điều kiện trình độ kỹ thuật, đầu tư tại làng nghề. Tuy nhiên, các mô - Đẩy mạnh áp dụng cách tiếp cận sản xuất sạch hơn, hình điểm trên vẫn chưa được phổ biến, nhân rộng ra nghiên cứu chuyển giao công nghệ thích hợp; Khuyến các cơ sở sản xuất, các làng nghề có loại hình tương tự. khích chuyên gia công nghệ hướng vào nghiên cứu phát Một trong những nguyên nhân là việc chậm áp dụng triển và chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường các giải pháp mạnh về quản lý môi trường và kỹ thuật ở làng nghề. Bên cạnh hướng khuyến khích, hỗ trợ đã nêu kiểm soát ô nhiễm vào thực tiễn làng nghề. Các biện ở trên, cũng cần áp dụng biện pháp mạnh cấm sử dụng pháp tư vấn hỗ trợ của cơ quan quản lý hoặc nghiên công nghệ, phương pháp sản xuất thủ công lạc hậu, gây cứu khoa học chưa đủ sức lôi cuốn làng nghề tham gia ÔNMT nhiều. Đây cũng là hướng biện pháp mà nhiều giải quyết các vấn đề môi trường. Mặt khác, do trình độ nước trên thế giới đã và đang sử dụng. 64 Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022
- TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN d. Định hướng chính sách huy động cộng đồng tham tư thay thế trang thiết bị, nguyên nhiên liệu… giúp nâng gia BVMT làng nghề cao năng suất lao động, cải thiện môi trường làm việc Đối với việc BVMT làng nghề thì việc huy động sự và hạn chế thấp nhất lượng chất thải phát sinh. Cần có tham gia của cộng đồng lại càng quan trọng và cấp thiết những biện pháp cải tạo, sửa chữa nhà xưởng đảm bảo hơn bởi liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế, xã hội và đời thông thoáng, đủ ánh sáng và đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh sống, sức khỏe hàng ngày, hàng giờ của cộng đồng dân cư an toàn lao động môi trường vi khí hậu nơi làm việc do sinh sống ở đây. Đó là các chính sách huy động bắt buộc Bộ Y tế quy định. theo luật định, nghĩa vụ đóng góp thông qua quy định cụ Các giải pháp xử lý chất thải có vai trò rất quan trọng để thể của chính quyền từ Trung ương đến địa phương cũng khắc phục vấn đề ô nhiễm hiện nay tại các làng nghề. Các như chính sách huy động tự nguyện được thực hiện thông biện pháp xử lý cuối đường ống bao gồm: xử lý khí thải, qua hoạt động BVMT theo nhận thức, ý thức của các tổ xử lý nước thải và chất thải rắn. Tùy thuộc vào đặc tính, tải chức, cá nhân trong cộng đồng. lượng chất ô nhiễm và đặc điểm địa phương mà có thể lựa 3.3. Đề xuất xây dựng giải pháp cải thiện môi trường chọn các giải pháp kỹ thuật cho phù hợp với làng nghề. làng nghề Việc lựa chọn công nghệ xử lý cần tuân theo các nguyên tắc sau: Xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn thải ra môi trường; Giải pháp quy hoạch: Các giải pháp quy hoạch không Dây chuyền đơn giản, dễ vận hành và có tính ổn định cao; gian làng nghề gắn với BVMT bao gồm các nội dung: Quy Vốn đầu tư và chi phí quản lý, vận hành thấp. Đồng thời, hoạch lồng ghép hoạt động du lịch với sản xuất nghề; quy việc triển khai hệ thống xử lý còn được thực hiện dựa trên hoạch tập trung theo mô hình các khu công nghiệp vừa và các yếu tố chính như: đặc trưng dòng thải, điều kiện thực nhỏ ở nông thôn, quy hoạch phân tán tại từng cơ sở. Nội tế làng nghề (mặt bằng, vị trí, vốn…) và đặc tính kỹ thuật dung quy hoạch cần bao gồm quy hoạch lại không gian của hệ thống (lắp đặt, xây dựng, vận hành…). sản xuất, quy hoạch và xây dựng hệ thống xử lý chất thải. Giải pháp quản lý: Đối với các làng nghề nên lấy 4. Kết luận quản lý cấp xã làm nòng cốt trong hệ thống quản lý Làng nghề là một đặc thù của nông thôn Việt Nam, có môi trường. Cần thiết xây dựng các chính sách khuyến vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông khích hỗ trợ tại các làng nghề như giảm thuế, phí đối thôn. Vấn đề ÔNMT tại các làng nghề ngày càng trở nên với cơ sở thực hiện tốt BVMT và các cơ sở có đầu tư bức xúc và nhận được sự quan tâm của cộng đồng. Để BVMT hay hỗ trợ vốn cho các dự án cải thiện môi làng nghề Việt Nam phát triển bền vững, cần thiết phải có trường thông qua việc lập quỹ BVMT. các biện pháp đồng bộ từ chính sách tới giải pháp nhưquy Quản lý môi trường thông qua hương ước làng xã là hoạch lại không gian sản xuất, tổ chức tốt quy trình sản một giải pháp cần quan tâm vì đây là một công cụ quản xuất, vệ sinh môi trường thôn, xóm, tăng cường giáo dục, lý môi trường hữu hiệu ở nông thôn do thích hợp với tuyên truyền nâng cao nhận thức BVMT và an toàn lao cộng đồng tại từng khu vực. Hương ước làng xã được động..., đặc biệt là các giải pháp kỹ thuật. Các biện pháp cộng đồng lập ra dựa trên các quy ước truyền thống và có xử lý chất thải chỉ có thể khả thi khi nó đơn giản, đầu tư hướng dẫn của cơ quan quản lý môi trường. thấp, dễ vận hành, phù hợp với yêu cầu của làng nghề. Giáo dục môi trường và nâng cao nhận thức của người Một điều rất rõ ràng là môi trường làng nghề chỉ dân: Nội dung giáo dục môi trường được xây dựng theo thực sự được cải thiện khi cộng đồng dân cư trong làng mục đích hỗ trợ trực tiếp cho công tác quản lý môi trường nghề nhận thức được sự cần thiết và với vị trí trách của chính quyền xã, thôn nhằm làm cho người dân hiểu về nhiệm của mình dù là chủ cơ sở sản xuất, các cán bộ những tác hại môi trường và sức khỏe tại làng nghề, trách quản lý chính quyền địa phương hay bà con dân cư sinh nhiệm và sự tham gia của họ trong các hoạt động BVMT. sống tại làng nghề đều có hành động cụ thể, tích cực, Giải pháp kỹ thuật: Các biện pháp nhằm ngăn ngừa góp phần từng bước giảm thiểu các tác động ô nhiễm và giảm thiểu chất thải: Cải tiến quy trình công nghệ, đầu do hoạt động sản xuất■ TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Sở TN&MT Nam Định: Chương trình điều tra, đánh giá 1. Viện Môi trường Nông nghiệp, Bộ NN&PTNT: Báo cáo Tổng tác động sức khỏe môi trường tại làng nghề đúc cơ khí Tống kết nhiệm vụ Lập báo cáo công tác BVMT ngành Nông Xá và Vân Chàng. nghiệp năm 2021. 5. Bộ TN&MT: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Nghị 2. Đặng Kim Chi (chủ biên): Làng nghề Việt Nam và vấn đề định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 về phát triển môi trường, Phần 3, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 2014. ngành nghề nông thôn, 2020. 3. Sở TN&MT Hà Nội: Báo cáo tổng hợp Khắc phục ô nhiễm 6. Ban chỉ đạo chương trình số 09-Ctr/TU Thành ủy Hà Nội: và cải thiện môi trường tại một số làng nghề đặc biệt ô Thực trạng và giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải nhiễm trên địa bàn TP. Hà Nội năm 2014 (Chương trình chăn nuôi, chất thải làng nghề, rác thải sinh hoạt ở khu vực mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi nông thôn trên địa bàn TP. Hà Nội, 2020. trường). Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022 65
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT Ô NHIỄM LÀNG NGHỀ ĐÚC ĐỒNG PHƯỚC KIỀU - TỈNH QUẢNG NAM
7 p | 671 | 184
-
Chương 12: Tái chế chất thải và ô nhiễm ở các làng nghề tái chế
22 p | 288 | 138
-
Đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất mây tre đan tỉnh Hà Tây
8 p | 268 | 40
-
nh giá thực trạng quản lý chất thải rắn tại các làng nghề tái chế phế liệu và đề xuất các giải pháp quản lý
7 p | 63 | 7
-
Tình hình xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề ở Nam Định
2 p | 138 | 7
-
Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho xử lý nước thải tại các làng nghề chế biến nông sản trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
10 p | 9 | 5
-
Nhận thức về ô nhiễm không khí của người dân làng nghề huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
9 p | 42 | 5
-
Sổ tay Bảo vệ môi trường làng nghề và an toàn cuộc sống
35 p | 14 | 5
-
Nghiên cứu khả năng xử lý Al, CR trong nước thải làng nghề tái chế nhôm bằng phương pháp keo tụ
8 p | 20 | 4
-
Làng nghề tái chế nhựa trong bối cảnh thực thi EPR
11 p | 9 | 4
-
Ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại làng nghề Vạn Phúc – Hà Đông
8 p | 12 | 4
-
Ứng dụng phương pháp ICP-MS để xác định, đánh giá ô nhiễm kim loại nặng (Cd, As, Pb, Zn) trong chất thải rắn, đất và bụi không khí tại làng nghề tái chế nhôm Văn Môn, Yên Phong, Bắc Ninh
7 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm nước tại làng nghề cơ khí xã Xuân Tiến, huyện Xuân Trường, Nam Định
9 p | 49 | 3
-
Khả năng kháng và hấp thụ kim loại nặng của chủng nấm mốc phân lập từ làng nghề tái chế kim loại
10 p | 36 | 3
-
Đánh giá tiềm năng xây dựng các mô hình sản xuất tích hợp theo hướng sinh thái khép kín cho các làng nghề đồng bằng sông Cửu Long
12 p | 59 | 3
-
Ô nhiễm môi trường tại làng nghề cơ kim khí Phùng Xá thực trạng và giải pháp
8 p | 88 | 3
-
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt tại các làng nghề của tỉnh Hải Dương và đề xuất giải pháp quản lý bền vững
10 p | 9 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn