![](images/graphics/blank.gif)
Ôn tập kiến thức tiếng Việt 5 Trường tiểu học Bắc Mỹ tuần 4
lượt xem 4
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Các bạn học sinh và quý thầy cô tham khảo miễn phí Ôn tập kiến thức tiếng Việt 5 Trường tiểu học Bắc Mỹ tuần 4 để hệ thống kiến thức học tập cũng như trau dồi kinh nghiệm ra đề thi
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ôn tập kiến thức tiếng Việt 5 Trường tiểu học Bắc Mỹ tuần 4
- Trường Tiểu học Bắc Mỹ Họ và tên: .............................................. Lớp: 5 Ôn tập kiến thức tuần 4 Điểm Nhận xét ................................................................................................................... ................................................................................................................... Tiếng Việt: 1. Đọc bài văn sau: Tại sao chim bồ câu thành biểu tượng của hòa bình? Theo Kinh Thánh, ngày xưa, trước khi xảy ra nạn đại hồng thủy, Thượng Đế chỉ báo riêng cho một người tốt là Nô-e để ông chuẩn bị một con thuyền lớn lánh nạn. Trận đại hồng thủy kéo dài 150 ngày, núi cao, nhà cửa, con người đều chìm trong biển nước. Chỉ riêng gia đình Nô-e cùng gia súc, gia cầm nhờ có chiếc thuyền nên thoát chết. Khi nước sắp rút, Nô-e thả chim bồ câu đi thám thính. Bồ câu chỉ lượn hết vòng rồi bay về. Nhờ thế, Nô-e biết rằng khắp nơi vẫn chìm ngập trong nước. Vài ngày sau, Nô-e lại thả bồ câu.Chim bay một lát rồi trở về, mỏ ngậm một nhành ô liu. Nô-e vui mừng biết là nước đã rút, cây cối đang hồi sinh, bèn đưa gia đình trở về. Từ câu chuyện đó, chim bồ câu và nhành ô liu trở thành dấu hiệu báo tin cuộc sống yên bình. Trong chiến tranh thế giới thứ hai, phát xít Đức chiếm thủ đô Pa-ri của nước Pháp, chúng giết hại một cậu bé cùng những chú chim bồ câu cậu đang nuôi. Họa sĩ Pi-ca-sô đã vẽ một chú chim bồ câu đang bay lượn để tưởng niệm cậu bé, thể hiện ước nguyện hòa bình. Năm 1950, Pi- ca-sô lại vẽ một chú bồ câu đang bay, một ngậm nhành ô liu gửi tặng Đại hội hòa bình thế giới. Từ đó, chim bồ câu được chính thức công nhận là biểu tượng của hòa bình thế giới. Theo In-tơ-nét 2. Hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: 2.1. Gia đình Nô-e thoát chết trong trận đại hồng thủy nhờ: A. Chuẩn bị thuyền theo lời mách bảo của Thượng Đế B. Thả chim bồ câu đi thám thính C. Biết nơi cây cối đang hồi sinh
- 2.2. Nô-e thả chim bồ câu lần thứ nhất và biết được điều: A. Khắp nơi vẫn ngập nước B. Trận đại hồng thủy kéo dài 150 ngày C. Núi cao, nhà cửa, con người đều chìm trong biển nước 2.3. Nô-e thả chim lần thứ 2, bồ câu ngậm nhành ô liu bay về báo hiệu về điều: A. Khắp nơi vẫn ngập nước B. Trận đại hồng thủy kéo dài 150 ngày C. Nước đã rút, cây cối đã hồi sinh, cuộc sống yên bình đã trở về 2.4. Họa sĩ Pi-ca-sô vẽ bức tranh chim bồ câu thể hiện điều: A. Câu chuyện về ông Nô-e B. Ước nguyện hòa bình C. Lòng căm thù phát xít Đức 2.5. Chim bồ câu được chính thức công nhận là biểu tượng của hòa bình thế giới khi: A. Pi-ca-sô gửi tặng Đại hội hòa bình thế giới năm 1950 bức vẽ một chú bồ câu đang bay, mỏ ngậm nhành ô liu B. Pi-ca-sô vẽ bức tranh bồ câu để tưởng niệm một cậu bé bị phát xít Đức giết hại C. Pi-ca-sô đến dự Đại hội hòa bình thế giới, tổ chức năm 1950 2.6. Dòng gồm các cặp từ đồng nghĩa: A. Chiến tranh – hòa bình B. Thám thính – do thám C. Hủy diệt – hồi sinh 2.7. Dòng gồm cặp từ trái nghĩa A. Ước nguyện – ước mơ B. Nổi giận – tức giận C. Hủy diệt – hồi sinh 2.8. Gạch chân những cặp từ trái nghĩa trong các câu thành ngữ, tục ngữ sau: A. Xấu gỗ hơn tốt nước sơn B. Mạnh dùng sức, yếu dùng mưu C. Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa D. Thất bại là mẹ thành công E. Chân cứng đá mềm F. Chết vinh còn hơn sống nhục G. Chết đứng còn hơn sống quỳ
- 3. Điền từ ngữ thích hợp để hoàn chỉnh bài văn: ngột ngạt, tấm tắc, mênh mông, phưng phức, khoan khoái, nhè nhẹ Đầm sen Đi khỏi dốc đê, lối rẽ vào làng, tự nhiên Minh cảm thấy rất ................................. , dễ chịu. Minh dừng lại hít một hơi dài. Hương sen thơm mát từ cánh đồng lúa đưa lên làm dịu hẳn cái nóng .................................. của trưa hè. Trước mặt Minh, đầm sen rộng .............................. Những bông sen trắng, sen hồng khẽ đu đưa, nổi bật trên nền lá xanh mượt. Giữa đầm, mẹ con bác Tâm đang bơi chiếc mủng đi hái hoa sen. Bác cẩn thận ngắt từng bông, bó thành từng bó, ngoài bọc một chiếc lá ......................... để vào lòng thuyền. Minh chợt nhớ đến ngày giỗ ông năm ngoái. Hôm đó có bà ngoại sang chơi. Mẹ nấu chè hạt sen, bà ăn .............................. khen ngon. Lúc bà về, mẹ biếu bà một gói trà ướp nhị sen thơm ........................................... . Theo Tiếng Việt 3, 1998 Toán: 1) Mua 5 quyển sách cùng loại hết 45 500 đồng. Hỏi 30 quyển sách như thế hết bao nhiêu tiền? 2) Chị Hoa dệt được 72m vải trong 6 ngày. Hỏi với mức dệt như vậy, trong 24 ngày, chị Hoa dệt được bao nhiêu mét vải/
- 3) Một người làm trong 4 ngày được trả 440 000 đồng. Hỏi với mức trả công như thế, nếu người đó làm trong 6 ngày thì được trả bao nhiêu tiền? 4) Có 12 người sửa xong một đoạn đường hết 6 ngày. Hỏi muốn sửa xong đoạn đường đó trong 4 ngày thì cần bao nhiêu người? 3 5) Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài bằng chiều rộng và chiều dài hơn chiều 2 rộng 15m. Tính diện tích của mảnh vườn đó.
- 6) Nếu dùng 2 máy bơm cùng loại để bơm nước chống hạn cho một cánh đồng thì phải bơm trong vòng 10 ngày. Hỏi nếu có 5 máy bơm như thế thì chỉ cần bơm nước trong mấy ngày?
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập HK I môn Tiếng Việt lớp 5
9 p |
1226 |
143
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2017-2018 - Trường Tiểu học Lê Thị Hồng Gấm
7 p |
454 |
31
-
Đề thi ôn tập hè môn Toán và Tiếng Việt lớp 3
12 p |
324 |
30
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2017-2018 - Trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân
3 p |
320 |
18
-
Kiểm tra giữa học kỳ 1 tiếng Việt 5 Trường tiểu học Mường Mìn năm 2012-2013
2 p |
290 |
17
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2017-2018 - Trường Tiểu học Minh Thuận
4 p |
228 |
15
-
Bài tập ôn hè môn Toán và Tiếng Việt lớp 3 lên lớp 4
32 p |
272 |
13
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2017-2018 - Trường Tiểu học Chiềng Đông A
4 p |
262 |
12
-
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2017-2018 có đáp án - Trường Tiểu học Quế Sơn
5 p |
126 |
7
-
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2017-2018 - Trường Tiểu học Trần Quốc Toản
3 p |
115 |
6
-
Phiếu ôn tập ở nhà môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
2 p |
64 |
5
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2017-2018 có đáp án - Trường Tiểu học Hải Lâm
5 p |
76 |
5
-
Phiếu ôn tập ở nhà môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2019-2020 - Trường Tiểu học Hòa Phú A
5 p |
64 |
4
-
Phiếu ôn tập môn Toán + Tiếng Việt lớp 2 năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Nguyễn Văn Bá
7 p |
50 |
4
-
Đề thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 1 năm 2018-2019 - Vòng 14
5 p |
29 |
4
-
Ôn tập kiến thức tiếng Việt 5 Trường tiểu học Bắc Mỹ tuần 2
5 p |
125 |
4
-
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt 2 năm 2017-2018 - Trường Tiểu học Quảng Phú 2
2 p |
58 |
3
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)