
1 | Page
PHẦN I
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. MỞ BÀI
1. Dẫn đề: Giới thiệu phạm vi đề bài.
2. Nêu vấn đề: Nêu ý chính của đề bài. Ý nghĩa của câu nói (vấn đề)
II. THÂN BÀI
1. GIẢI THÍCH
a. Giải thích ý nghĩa từ ngữ chính trong đề bài. Nghĩa là gì ?
b. Giải thích ý nghĩa của ý kiến trong đề bài. Nghĩa chính của đề bài là gì ?
2. BÀN LUẬN
a. Phân tích sự biểu hiện của vấn đề
- Vấn đề trên biểu hiện ở những mặt nào ?
- Biểu hiện trong từng mặt ra sao ? dẫn chứng cụ thê.
(Lưu ý dẫn chứng con người lịch sử, con người xã hội, sự việc trong xã hội, lịch sử. Có thể
lấy dẫn chứng từ tác phẩm văn học bổ sung cho vấn đề lập luận, nhưng phải là những câu
văn, ý thơ thuộc loại kết tinh thành quan niệm nhân sinh, triết lý sống).
c. Khẳng định sự đúng đắn của vấn đề
- Vấn đề trên có đúng không ? Đúng ở điểm nào ?
- Ý nghĩa tác dụng của vấn đề
d. Phê phán một số biểu hiện trái ngược với quy luật sống, ngược lại với đời sống
- Trong thực tế có những hiện tượng nào trái ngược ?
- Thái độ của bản thân trước hiện tượng đó ? Tác hại của hiện tượng đó ?
3. LIÊN HỆ BẢN THÂN
a. Bài học nhận thức: Bản thân rút ra đượ bài học gì từ vấn đề trên ?
b. Phương hướng hành động của bản thân:
- Quan niệm sống?
- Giải pháp cụ thể, đề ra lối sống.

2 | Page
III. KẾT BÀI:
1. Tóm lại ý chính: Khẳng định giá trị của vấn đề (từ đề bài)
2. Nâng cao, mở rộng: Thực tế dã vận dụng vấn đề trên như thế nào ?
3. Cảm nghĩ của bản thân: bản thân đã cảm nhận ý nghĩa sâu sắc của vấn đề nêu trên ?
ĐỀ 1. Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm được
cái gì vĩ đại nếu như mục đích tầm thường” (Điđơrô).
Em hiểu câu nói trên như thế nào? Câu nói đã gợi cho em những suy nghĩ gì
về quan niệm sống của bản thân hiện nay?
GỢI Ý
1. Giải thích:
– Mục đích: Là chỗ mà mình hướng đến mà thực hiện.
– Mục đích tầm thường: chí hướng quá bé nhỏ.
Ý nghĩa câu nói: con người sống phải có ước mơ, lí tưởng và khát vọng lớn lao, để hoàn
thiện nhân cách, năng lực giúp mình, giúp đời.
2. Bình luận:
– Sống không có mục đích, giống như chiếc thuyền lênh đênh ngoài đại dương mà không
có la bàn → dễ lạc lối. Ngừơi sống không mục đích sẽ trở thành những con người sống kiếp
“đời thừa” vô nghĩa, vì “không làm được gì cả”.
– Không có khát vọng sống cao đẹp, không có mục đích lớn lao (sống quá vị kỉ) → con
người trở nên tầm thường → cuộc sống vật chất, tinh thần, trí tuệ nghèo nàn → đất nước lạc
hậu.
+ Nêu dẫn chứng những con người suốt đời sống có mục đích cao cả → lợi ích.
+ Nêu dẫn chứng những con người suốt đời sống không có mục đích → vô ích.
3. Liên hệ bản thân
Khẳng định câu nói trên là đúng đắn ở mọi thời đại.
ĐỀ 2 Anh (chị) suy nghĩ gì về đoạn thư sau đây được cho là của Tổng thống Mĩ -
Abraham Lincoln gửi thầy hiệu trưởng ngôi trường con trai mình đang học:
“Xin hãy giúp cho cháu thấy được thế giới kì diệu của sách. Nhưng cũng hãy cho
cháu có đủ thời gian lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống: đàn
chim tung cánh trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong ánh nắng và những bông
hoa nở ngát bên đồi xanh”.
DÀN Ý
1. Hiểu được ý kiến của người viết thư:
– Người viết thư đề nghị nhà trường dạy cho con mình, cũng là dạy cho học sinh:
+ Biết thu nhận kiến thức từ sách vở.

3 | Page
+ cần có một tâm hồn nhạy cảm, biết tự mình khám phá ý nghĩa của cuộc sống va 2vẻ đẹp
cua 3thế giới tự nhiên.
2. Nêu ý nghĩ của bản thân
– Quan niệm trên (cho dù là của một vị Tổng thống, hay một công dân bình thường) thì nó
vẫn giữ nguyên giá trị
+ Không phủ nhận vai trò quan trọng của kiến thức sách vở, vì ở đó có cả một “thế giới
kì diệu”.
+ Tuy nhiên, kiến thức cuộc sống cũng quan trọng không kém.
+ Vai trò cũng sự tự học, tự chiêm nghiệm và “lặng lẽ suy tư”
3. Rút ra bài học cho bản thân
– Học trong sách vở và trong cuộc sống.
– Biết yêu cuộc sống, biết nhận ra vẻ đẹp từ những điều bình dị nhất của vạn vật xung
quanh ta.
***//***
ĐỀ 3. Anh (Chị) suy nghĩ gì về câu nói sau đây của văn Nga Lép Tôn - xtôi nói: “Lí
tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng
kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống.”
DÀN Ý
1. YÊU CẦU
– Học sinh phải biết kết hợp nhiều thao tác để thực hiện bài nghị luận xã hội về một quan
niệm sống.
– Có thể trình bày nhiều cách khác nhau, nhưng cần đạt được những nội dung sau:
a. Giải thích:
– Lí tưởng: những điều tốt đẹp nhất hình thành từ trí tưởng tượng của mỗi con người và
phấn đấu để đạt tới, ai cũng muốn trở thành hiện thực. (ý niệm trừu tượng được so sánh như
ánh sáng ngọn đèn chỉ đường)
– Phương hướng ?
– Không có cuộc sống ?
b. Bình luận
– Sống có lí tưởng như giống như được soi sáng bởi ngọn đèn dẫn đường.
Vậy, không có “ngọn đèn dẫn đường” ta sẽ đi về đâu ?
(dẫn chứng: những người sống có lí tưởng).
– Xác định được đích đến, mục tiêu hướng đến.
Những người sống không có mục đích, sẽ dẫn đến những thất bại, sai lần thế nào trong
cuộc đời.
(dẫn chứng từ trong cuộc sống, có thể lấy trong văn học)
– Không có cuộc sống sẽ trở thành “đời thừa”, bế tắc → vô nghĩa, bi kịch
2. Liên hệ bản thân – rút ra bài học phấn đấu

4 | Page
***//***
ĐỀ 4. Suy nghĩ của em về câu nói sau đây : “Bạn là người đến với ta khi mọi người đã
bỏ ta đi”?
GỢI Ý
– Bạn là mối quan hệ kết giao không thể thiếu trong cuộc đời của mỗi con người.
– Bạn có nghĩa là người gần ta, chia sẻ những vui buồn cùng ta.
→ bạn phải là ngừơi tốt cùng ta vượt qua những vui buồn,, thử thách của cuộc đời.
– Nên chọn bạn mà chơi.
– Bạn tốt sẽ là người bạn không bao giờ bỏ rơi ta lúc thành công cũng như thất bại.
– Học hỏi lẫn nhau những điều tốt ở bạn.
– Sống có nhiều bạn tốt, cuộc đời càng ý nghĩa, thú vị.
***//***
ĐỀ 5. Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu :
Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn ?
I. Tìm hiểu đề
– Câu thơ của Tố hữu viết dưới dạng câu hỏi, nêu lên vấn đề sống đẹp của con người, vấn
đề mà mỗi cá nhân cần nhận thức đúng đắn và rèn luyện một cách tích cực.
– Với thanh niên, học sinh ngày nay, sống đẹp là sống không ngừng học tập mở mang kiến
thức, rèn luyện hoàn thiện nhân cách, trở thành người có ích.
– Để sống đẹp, con người cần :
+ xác định lí tưởng, mục đích sống đúng đắn, cao đẹp.
+ bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu.
+ làm cho trí tuệ, kiến thức mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt.
+ cần hành động tích cực, lương thiện, có tính xây dựng …
– Với đề bài này, có thể vận dụng các thao tác lập luận như : giải thích thế nào là sống đẹp
; phân tích các khía cạnh biểu hiện của lối sống đẹp ; chứng minh, bình luận bằng việc nêu
gương những cá nhân, tập thể sống đẹp ; bàn cách thức rèn luyện cách sống sao cho đẹp ; bác
bỏ lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí nghị lực …
– Bài viết có thể dùng tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng trong văn học.
II. Lập dàn ý
1. Mở bài
– Giới thiệu, dẫn dắt để nêu vấn đề
+ trực tiếp : nêu ngay câu thơ của Tố Hữu và nội dung, mục đích của câu thơ.
+ gián tiếp : lựa chọn lối sống là vấn đề vô cùng khó khăn, đặc biệt đối với bạn trẻ.
+ phản đề : nêu thực trạng một bộ phận thanh thiếu niên sống ích kỉ, trục lợi

5 | Page
– Nêu vấn đề: vấn đề sống đẹp mà câu thơ của Tố Hữu đưa ra là vấn đề mỗi con người cần
nhận thức và rèn luyện một cách đúng đắn, tích cực.
2. Thân bài
a. Giải thích nội dung, ý nghĩa câu thơ của Tố Hữu.
– Câu thơ của Tố Hữu viết dưới dạng một câu hỏi, nêu lên vấn đề sống đẹp trong cuộc
sống mỗi con người.
– Sống đẹp là một đòi hỏi tất yếu của loài người từ khi xã hội xuất hiện nền văn minh, văn
hóa..
– Sống đẹp: sống có ý nghĩa, sống có ích cho cộng đồng, quốc gia dân tộc, sống khẳng
định năng lực bản thân, giá trị của mỗi cá nhân ; sống khiến người khác cảm phục, yêu mến,
kính trọng, noi theo ; sống với tâm hồn, tình cảm nhân cách, suy nghĩ khát vọng chính đáng,
cao đẹp.
– Câu thơ của Tố Hữu là lời chất vấn, thực chất là lời nhắc nhở định hướng con người cần
rèn luyện cách sống đẹp.
b. Biểu hiện của lối sống đẹp
– Sống có lí tưởng, mục đích đúng đắn, cao đẹp :
+ Sống tự lập, có ích cho xã hội.
+ sống biết dung hòa lợi ích bản thân và cộng đồng.
+ sống có ước mơ, khát vọng, hoài bão vươn lên, khẳng định giá trị, năng lực bản thân.
+ Sống có tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu :
+ sống hiếu nghĩa với người thân
+ quan tâm, yêu thương, chia sẻ với những người xung quanh.
+ dũng cảm, lạc quan, giàu ý chí, nghị lực.
+ không chạy theo lối sống lập dị, không phù hợp với truyền thống, thẩm mĩ, văn hóa
dân tộc..
– Sống không ngừng học hỏi, mở mang trí tuệ, bồi bổ kiến thức :
+ học để biết, để có kiến thức về các lĩnh vực xã hội, để khám phá chính mình.
+ học để sống có văn hóa, tiến bộ.
+ học để làm, để chung sống, để khẳng định chính mình.
– Sống phải hành động lương thiện, tích cực :
+ không nói suông mà phải có hành động cụ thể để chứng tỏ lối sống đẹp
+ hành động cần có tính xây dựng, tránh vì lợi ích cá nhân mà gây bất lợi cho lợi ích
tập thể.
c. Phê phán quan niệm và lối sống không đẹp.
– Thói ích kỉ, vụ lợi không những làm cho con người nhỏ nhen, ti tiện, vô cảm mà còn gây
những hậu quả xấu cho xã hội : như nạn tham ô, phạm pháp, …
– Thói sống buông thả, tùy tiện, thiếu lí tưởng dẫn đến tình trạng tha hóa nhân cách, sống
vô nghĩa, không có mục đích, vô giá trị, sống thừa.
– Thói lười nhác trong lao động, học tập dẫn đến ngu dốt, thiếu kĩ năng sống, kĩ năng làm
việc và quan hệ xã hội.

