intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ôn tập văn học 10 part 2

Chia sẻ: Pham Duong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

262
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một tiếng kêu vang lanh cả trời. Phan Võ dịch Tác giả Không Lộ Thiền sư (?- 1119) là Phật danh, họ Dương, quê ở Nam Định, vùng biển. Đức trọng tài cao, tên tuổi gắn liền với nhiều giai thoại nhà chùa và hai bài tứ tuyệt: "Ngôn hoài", "Ngư nhàn". Chủ đề "Ngôn hoài"- giãi bày nỗi lòng của vị Thiền sư - thi sĩ - tình yêu đời chan hoà với tình yêu quê hương, yêu thiên nhiên tạo vật. Phân tích Hai câu đầu nói lên niềm vui dào dạt "suốt ngày vui", đó là "dã...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ôn tập văn học 10 part 2

  1. Một tiếng kêu vang lanh cả trời. Phan Võ dịch Tác giả Không Lộ Thiền sư (?- 1 119) là Phật danh, họ Dương, quê ở Nam Định, vùng biển. Đứ c trọng tài cao, tên tuổi gắn liền với nhiều giai thoại nhà chùa và hai bài tứ tuyệt: "Ngôn hoài", "Ngư nhàn". Chủ đề "Ngôn hoài"- giãi bày nỗi lòng của vị Th iền sư - thi sĩ - tình yêu đời chan hoà với tình yêu quê hương, yêu thiên nhiên tạo vật. Phân tích Hai câu đầu nói lên niềm vui dào dạt "suốt ngày vui", đó là "dã tình", là mối tình quê nhà, đồng ruộng, núi rừng. Vui vì chọn được "kiểu đất long xà" rất đẹp, rất thích để làm nhà. Niềm vui ấy bình dị như mọi người. Không Lộ tuy là m ột vị Thiền sư nhưng không thoát tục, vui niềm vui bình d ị, yêu tình yêu quê hương. Hai câu 3, 4 th ể h iện khí phách và sự chan hoà của nhà thơ giữa thiên nhiên cao rộng, trèo thẳng lên đ ỉnh núi cao rồ i kêu lên một tiếng thật to và dài trấn động cả b ầu trời, vũ trụ. Chữ dùng thật hay, biểu lộ mộ t chí khí. Một tâm th ế h ào hùng, kỳ lạ : "Hữu thì trực thượng cô phong đính, Trường khiếu nhất thanh hàn thái hư"
  2. Đọc thêm Ngư nhàn Vạn lý thanh giang, vạn lý thiên. Nhất thôn tang giá, nhất thôn yên. Ngư ông thụ y trước vô nhân hoán, Quá ngọ tinh lai tuyết mãn thuyền. Không Lộ Thiền sư Cảnh thanh nhàn của ngư ông Mây xanh nư ớc biếc muôn trùng, Dâu chen khói to ả một vùng thôn quê. Ô ng chài giấc ngủ đ ang mê, Quá trưa tỉnh dậy tuyết che đầy thuyền. Đinh Văn Chấp dịch (Tạp chí Nam Phong 1927) Tụng giá hoàn kinh sư Trần Quang Khải Doạt sóc Chương Dương độ Cầm Hồ Hàm Tử q uan Thái bình tu trí lực Vạn cổ thử giang sơn Phò giá về kinh Chương Dương cướp giáo giặc, Hàm tử b ắt quân thù Thái Bình nên gắng sức
  3. Non nước ấy nghìn thu Trần Kim Trọng dịch (Việt Nam sử lược)
  4. Tác giả Trần Quang Kh ải (1241 - 1294) là thượng tướng, có công lớn trong cuộc kháng chiến (lần thứ 2 và lần thứ 3) đánh thắng giặc Nguyên – Mông. Học rộng, giỏi thơ văn, có tài thao lược và ngoại giao. Ông có tập thơ "Lạc đạo", nổi tiếng nh ất là bài thơ "Tụng giá ho àn kinh sư" Xuất xứ chủ đề 1. Tháng 4/1285, Trần Nhật Duật chém đầu Toạ Đô tại Hàm Tử quan. Tháng 6/1285, Trần Quang Khải đ ại phá giặc Nguyên Mông tại Chương Dương độ , tiến lên giải phóng Thăng Long. Bài thơ "Tụng giá hoàn kinh sư "đư ợc viết sau chiến thắng Chương Dương độ. 2. Bài thơ biểu lộ niềm tự hào, niềm vui thắng trận và nói lên khát vọng đem tài trí xây dựng đất nước thanh bình bền vững muôn đời. Phân tích Bài thơ được viết theo th ể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt. Hai câu đầu bình đối như hai trang kí sự chiến trường. Vị ngữ "đoạt sóc" (cướp giáo) và "cầm Hồ" (bắt giặc Mông Cổ) được đ ặt ở đầu câu, th ể h iện hai th ế đánh, hai cú đánh liên tiếp giáng xuống đầu giặc với sức mạnh "Sát Thát" của tướng sĩ thời Trần. Chương Dương độ và Hàm Tử quan, hai địa danh, hai chiến công đã được ghi vào sử sách và thơ ca dân tộc trở nên trường tồ n, chói lọi: "Đo ạt sóc Chương Dương độ Cầm Hồ Hàm Tử q uan " Câu thơ như một b ản tin chiến sự, có một sức nén và vang xa, dạt dào tự hào. Phải là người tham dự , chỉ huy trận đánh
  5. mới viết hàm súc và đĩnh đ ạc, hào hùng như vậy. Hai câu cuối, mộ t ý thơ mới xuất hiện. Trong khói lửa chiến trường, trong niềm vui chiến thắng giải phóng kinh thành Thăng Long trên đống tro tàn do lũ giặc gây ra, nhà thơ nghĩ đ ến nhiệm vụ mới: "Thái bình tu trí lực Vạn cổ thử giang san” Trước m ắt mọi ngư ời, từ vua tôi, tướng sĩ đến trăm họ, toàn dân, ai ai cũng phải đem tài trí sức lực, của cải (trí lực) đ ể xây dựng giang san đ ất nước bền vững trong thanh bình đến muôn đời. Nhãn quan chính trị của Trần Quang Khải vô cùng sáng suốt. Câu thơ trên có ý ngh ĩa thời sự đối với chúng ta hiện nay. Tóm lại, "Tụng giá hoàn kinh sư" là bài thơ kiệt tác. Bản dịch của tác giả Trần Trọng Kim rất đặc sắc. Thu ật hoài Hoành sóc giang sơn cáp kỉ thu Tam quân tì hổ khí thôn Ngưu Nam nhi vị liễu công danh trái Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu. Phạ m Ngũ Lão Tỏ lòng Múa giáo non sông trải mấy thâu, Ba quân hùng khí át sao Ngưu Công danh nam tử còn vương n ợ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu. Trần Trọng Kim dịch. (Việt Nam sử lược)
  6. Tác giả Ph ạm Ngũ Lão (1255-1320) quê ở làng Phù Ủng, Hải Dương. Là danh tướng thời Trần trăm trận trăm thắng, văn võ toàn tài. Còn lưu lại hai bài thơ "Thuật Hoài" và "Vân thượng tư ớng quốc công Hưng Đạo Đại Vương". Chủ đề Bài thơ "Thuật Hoài" nói lên chí khí và khát vọng công danh anh hùng của đấng nam nhi trong thời loạn- khi Tổ Quốc bị xâm lăng. Lời bình Cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ thơ đanh thép hùng hồn. Trong đ ạo quân mạnh như hổ báo, chí khí lẫm liệt làm át, làm mờ cả sao Ngưu trên bầu trời, thì ngư ời chiến sĩ thời Trần đã cầm n gang ngọn giáo để bảo vệ giang sơn. Ngọn giáo ấy mang tầm vóc kì vĩ đo bằng kích thước non sông. Hình tượng người anh hùng "Sát Thát" được th ể h iện bằng ngôn ngữ tráng lệ, kì vĩ khác nào người anh hùng th ần thoại, người dũng sĩ trong sử thi xa xưa? Người anh hùng thuở "Bình N guyên" nung n ấu trong lòng, cháy bỏ ng tâm hồn niềm khao khát: đánh giặc lập công để đ ền ơn vua báo nợ nước. Mang nặng nợ công danh cũng là khát vọng anh hùng cao đ ẹp. Tự tin và tự h ào khi nhà thơ khẳng định. "Công danh nam tử còn vương nợ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu" Bài thơ là khúc tráng ca của người anh hùng Phạm Ngũ Lão trăm trận trăm thắng. Cùng với "Hịch tướng sĩ " (Trần Quốc Tuấn), "Tụ ng giá hoàn kinh sư" (Trần Quang Khải)... bài thơ "Thuật hoài" của Ph ạm Ngũ Lão sáng ngời Hào khí Đông - Á.
  7. Tác giả Trương Hán Siêu (?-1354), tự là Thăng Ph ủ, quê ở N inh Bình. Vốn là môn khách của Hưng Đạo Vương. Dưới triều Trần Anh Tông, Trần Dụ Tông, ông làm quan to trong triều. Lúc mất được truy tặng Thái bảo, được thờ ở Văn Miếu. Là bậc danh sĩ tài cao họ c rộng. Hiện còn để lại 4 bài thơ, 3 bài văn, nổ i tiếng nhất là "Bạch Đằng giang phú". "Phú" là gì? "Phú" ngh ĩa đen là bày tỏ, m iêu tả, là thể văn xuôi có vần dùng đ ể tả cảnh vật, phong tục, tính tình. Phú được chia làm hai loại: 1. Phú cổ thể gọi là Phú lưu thu ỷ, như mộ t bài ca, hoặc mộ t bài văn xuôi dài mà có vần. 2. Phú Đường luậ t là thể phú được đặt ra từ đ ời Đường vừa có vần vừa có đố i, có lu ật bằng trắc nghiêm nhặt. Bố cụ c một bài phú gồm có 6 phần: 1, Lung; 2, Biện nguyên; 3, Thích thực; 4, Phu diễn; 5, Nghị luận; 6, Kết. Cách đ ặt câu trong một bài phú gồm có các kiểu sau: Câu tứ tự, câu bát tự, câu song quan, câu cách cú, câu gối hạc. Có hay chữ (tài giỏi), có tài hoa mới viết được phú. Cần hiểu thi pháp về phú mới cảm nh ận được cái hay của văn chương, tư tưởng của phú và văn tế Chủ đề "Bạch Đằng giang phú" đ ã ca ngợi sông Bạch Đằng hùng vĩ từng ghi bao chiến công oanh liệt củ a tổ tiên, biểu lộ niềm tự hào về đất nước ta có "đất hiểm" có lắm anh hùng hào kiệt, để đ ánh giặc ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập thanh bình b ền vững.
  8. Những nét lớn cần biết 1. "Bạch Đằng giang phú" được viết theo thể phú lưu thu ỷ, có vần, tác giả sử dụng phép đố i nhiều chỗ. "Bài ca cuối bài phú" là một sự sáng tạo. Nhân vật "khách" là nhân vật trữ tình - chính là nhà thơ. 2. Đoạn tả cảnh sắc Bạ ch Đằng giang hùng vĩ tráng lệ bằng cảm hứng thiên nhiên chan hoà với cảm hứng lịch sử là đo ạn hay nhất: "Bát ngát sóng kình muôn dặm Thướt tha đuôi trĩ mộ t m ầu Nước trời: một sắc Phong cảnh: ba thu Bờ lau san sát Bến lách đìu hiu Sông chìm giáo gẫy Gò đầy xương khô..." 3. Bô lão xuấ t hiện cuộc đối tho ại giữa "khách" và "bô lão" làm cho giọng điệu bài phú từ cảm xúc trữ tình chuyển thành anh hùng ca. Nhà thơ tái hiện lại cảnh tượng chiến trường mộ t th ời oanh liệt - trận thu ỷ chiến trên sông Bạch Đằng: "Đây là chiến đ ịa buổ i Trùng Hưng nh ị thánh bắt Ô Mã. Cũng là bãi đất xưa thuở trước Ngô chúa phá Hoàng Thao. Đương khi ấy Thuyền bè muôn độ i Tinh kỳ ph ấp phới. Tì hổ ba quân.
  9. Giáo gươm sáng chói Trận đánh thư hùng chửa phân, Chiến lu ỹ Bắc, Nam chống đối. Ánh nhật nguyệt chừ phải m ờ, Bầu trời đ ất chừ sắp đổ i (...) Đến nay sông nước tuy chảy hoài Mà nhụ c quân thù khôn rửa nổi" 4. Trận thu ỷ chiến trên sông Bạ ch Đằng khác nào trận Xích Bích, trận Hợp Phì trong Bắc sử. Nhà thơ tự h ào kh ẳng định và ngợi ca: "Qu ả là trời đất cho nơi hiểm trở, Cũng nh ờ nhân tài giữ cuộc điện an... (...) Kìa trận Bạch Đằng mà đại th ắng Bởi Đại Vương coi thế giặc nhan ..." 5. Bài ca về sông Bạch Đằ ng Sông Bạch Đằng hùng vĩ, là mồ chôn quân xâm lược: "Sông Đằng một giải dài ghê Sóng hồng cuồn cuộn tuôn về b ể Đông." Bài họ c giữ nước là bài họ c "đứ c cao" đó là lòng yêu nước, tinh thần đại đoàn kết chống xâm lăng. Ý tưởng sâu sắc, tiến bộ : "Giặc tan muôn thuở thanh bình Bởi đâu đất hiểm, cố t mình đức cao."
  10. Tổng kết "Bạch Đằng giang phú" là bài ca yêu nước và tự hào dân tộc. Ngôn ngữ tráng lệ. Dòng sông hùng vĩ, hiểm trở. Dân tộc anh hùng có nhiều nhân tài hào kiệt. Nhà thơ th ể h iện những tư tưởng sâu sắc tiến bộ về vinh và nhục, thắ ng và bại, tiêu vong và trường tồ n, đất hiểm và đức cao... Đó là bài học lịch sử sáng giá đến muôn đ ời. Có những câu văn như mộ t châm ngôn khẳng định một chân lí lịch sử. "Nh ững người b ất ngh ĩa tiêu vong N ghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh" Cuộc đ ời Nguyễn Trãi Nguyễn Trãi (1380-1442) hiệu là Ứ c Trai, người ở làng Nhị Khê, Thường Tín, Hà Tây. Là con của Nguyễn Phi Khanh, cháu ngoại tướng công Trần Nguyên Đán. Đỗ Thái học sinh năm 1400. Năm 1407 giặc Minh xâm chiếm nước ta, cha b ị giặc bắt đưa về Trung Qu ốc, Nguyễn Trãi bị giặc giam lỏng tại thành Đông Quang. - Nguyễn Trãi biệt Đông Quan, trốn vào Lam Sơn dâng "Bình Ngô sách" lên Lê Lợi, trở thành vị quân sư "viết thư thảo hịch tài giỏi hơn hết mộ t th ời". - Năm 1428, ông thay lời Lê Lợi thảo "Bình Ngô Đại Cáo" sau đó được cử làm Chánh chủ khảo khoa thi tiến sĩ đầu tiên củ a triều Lê và viết chiếu cầu hiền. Ch ẳng bao lâu sau, ông b ị bọn n ịnh thần chèn ép, gièm pha. Nguyễn Trãi xin về Côn Sơn. Năm 1440, ông lại được vua vời ra giúp nước. - Năm 1442 xẩy ra vụ án Lệ Chi Viên, ông bị kết án "tru di tam tộc". Mãi đến năm 1464, vua Lê Thánh Tông m ới minh oan cho ông và truy tặng ông tước Tán trù bá.
  11. Nguyễn Trãi là ngư ời anh hùng thủa"Bình N gô", văn võ toàn tài. Sự n ghiệp trước tác của Nguyễn Trãi 1. "Quân trung từ mệnh tập". - "Bình Ngô Đại Cáo" "Dư địa chí "... "Lam Sơn thực lực" "Phú núi Chí Linh", "Q uố c âm thi tập", "Ứ c Trai thi tập", - v.v... 2. Nội dung thơ văn Nguyễn Trãi. a) Tư tưởng nhân ngh ĩa, yêu nước và thương dân sâu sắ c - Thương dân, trừng ph ạt kẻ có tội (điếu phạt) tiêu diệt quân tàn b ạo hại nước hại dân (trừ bạo), đem lại yên vui, hạnh phúc cho nhân dân (yên dân), đó là việc nhân nghĩa: "Việc nhân ngh ĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo" - Sứ c m ạnh nhân nghĩa là sức mạnh Việt Nam đ ể chiến thắng thù trong giặc ngoài. Đó là "Đại nghĩa" (nghĩa lớn vì nước vì dân), là lòng "chí nhân" (thương người vô hạn): "Đem đ ại ngh ĩa để thắng hung tàn, Lấy chí nhân để thay cư ờng bạo" - Lòng căm thù giặc sôi sụ c, quyết không đội trời chung với quân "cuồng M inh": Ngẫm thù lớn há đội trời chung, Căm giặc nước th ề không cùng sống - Tư tưởng nhân nghĩa của Ức Trai luôn luôn gắn liền với lòng "trung hiếu" và niềm "ưu ái" (lo nước, thương dân). "Bui có một lòng trung lẫn hiếu
  12. Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen" (Thuận hứng - 24) "Bui một tấc lòng ưu ái cũ, Đêm ngày cu ồn cuộn nước triều Đông" (Thuật hứng - 5) b) Văn thơ Nguyễn Trãi thể h iện tình yêu thắm thiết đối với thiên nhiên, đối với quê hương, gia đình. - Yêu thiên nhiên: + Yêu cây cỏ hoa lá, trăng nước mây trời, chim muông ... "Hái cúc ương lan, hương bén áo Tìm mai, đạt nguyệt, tuyết xâm khăn" "Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc Thuyền chở yên hà nặng vạy then" "Cò nằm, hạc lẩn nên bầy bạn Ủ ấp cùng ta làm cái con" + Yêu quê hương gia đình: "...Ngỏ cửa nho, ch ờ khách đến Trồng cây đức, đ ể con ăn" "Nợ cũ ch ước nào báo bổ Ơn thầy ơn chúa liễn ơn cha" "Quê cũ nhà ta thiếu của nào Rau trong nội, cá trong ao" + Yêu danh lam thắng cảnh. "Muôn hàng giáo ngọc tre gài cửa Bao dải tua châu đá rủ mành"
  13. (Đề chùa Hoa yên, núi Yên Tử) "Một vùng biếc sẫm gương lồng bóng, Muôn hộc xanh om tóc mượt màu" (Vân Đồn) "K ình ngạc băm vằm non mấy khúc Giáp gươm chìm gẫy bãi bao tầng" (Cửa biển Bạch Đằng) c) Một cuộ c đời thanh b ạch, mộ t tâm hồn thanh cao. ...."Mộ t tầm lòng son ngời lửa luyện. Mười năm thanh chức ngọc hồ băng" ..."Nước biển non xanh thuyền gối bãi Đêm thanh nguyệt bạc khách lên lầu". "Say minh nguyệt, chè ba chén Thú thanh phong, lều một gian " "Sách một hai phiên làm bậu bạn. Rượu năm ba chén đổi công danh" 3. Nghệ thuật - Văn chính luận như "Bình Ngô Đại Cáo" thì hùng hồn, đanh thép, sắc sảo, đúng là tiếng nói củ a một dân tộ c chiến thắng, mộ t đất nước có nền văn hiến lâu đời. - Thơ chữ Hán hàm súc, tinh luyện, thâm trầm. Thơ chữ Nôm bình dị mà tài hoa, thiết tha đằm thắm. Thơ thất ngôn xen lục ngôn là một dấu ấn kì lạ củ a nền thơ chữ Nôm dân tộc. Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộ c, nhà văn hoá vĩ đại, là đại thi hào dân tộ c. Nguyễn Trãi còn là ông tiên ở trong lầu ngọc
  14. mà tâm hồn lộng gió th ời đ ại. Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Trãi là bài ca yêu nước, tự h ào dân tộ c. Xuất xứ Năm 1407, giặc Minh xâm lăng nước ta. Năm 1417, tại núi rừng Lam Sơn, Thanh Hoá, Lê Lợi phất cờ kh ởi nghĩa xưng là Bình Định Vương. Trải qua mư ời năm kháng chiến vô cùng gian lao và anh dũng, nhân dân ta quét sạch giặc Minh ra khỏi b ờ cõi. Mùa xuân n ăm 1428 thay lời Lê Lợi, Nguyễn Trãi th ảo "Bình Ngô Đại cáo". Nó là mộ t luận văn chính trị, quân sự, đồng thời là áng "thiên cổ hùng văn" Chủ đề "Bình Ngô đại cáo" khẳng định sức mạnh nhân nghĩa Đại Việt căm thù lên án tộ i ác ghê tởm củ a quân "cuồng Minh", ca ngợi những chiến công oanh liệt thuở "Bình Ngô", tuyên bố đ ất nươc Đại Việt bước vào k ỷ nguyên m ới độc lập, thái bình bền vững muôn thuở. Phân tích 1. Đại Việt là mộ t đấ t nước có truyền thống nhân nghĩa cao đẹp. a) Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn nêu cao ngọn cờ nhân nghĩa, đem "quân điếu ph ạt" đ ể tiêu diệt quân cường bạo, vì độ c lập củ a nước, vì sự yên vui hạnh phúc củ a nhân dân: "Việc nhân ngh ĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo" b) Nguồn gốc của nhân nghĩa Đạ i Việt là nền văn hiến lâu đời. Đâu ph ải "N am man" là "man di mọ i rợ". Như bọn hoàng đế phương Bắc thường láo xược phán truyền. Trái lại, Đại Việt là một quốc gia "vốn xưng n ền văn hiễn đã lâu". Nền
  15. văn hiến ấp hợp thành b ởi các nhân tố: - Có núi sông bờ cõi "đ ã chia", đ ã " định phận tại Thiên thư". - Có thuần phong mĩ tục. - Có nền độ c lập vững b ền: "Đinh, Lý, Trần bao đời gây n ền độc lập", "hùng cứ một phương". - Lắm nhân tài hào kiệt. - Có truyền thống anh hùng chống ngo ại xâm, có những trang sử vàng chói lọi từng làm cho "Lưu Cung thất b ại", "Triệu Tiết tiêu vong", "b ắt sống Toa Đô", "giết tươi Ô mã". 2. "Bình Ngô đại cáo" là bản cáo trạng đanh thép, đầy căm thù tội ác quân "cuồng Minh". Tác giả đứng trên quan điểm nhân nghĩa mà lên án quân xâm lược. - Giặc Minh tàn sát dã man nhân dân ta: "Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, Vùi con đỏ dưới hầm tai vạ" - Tàn phá môi trường môi sinh, bóc lột vơ vét thậm tệ: "Bại nhân nghĩa nát cả đất trời, Nặng thu ế khoá sạch không đầm núi" - Bắt dân ta xuống b ể mò ngọ c trai, lên rừng bẫy hươu đen... gây ra bao th ảm cảnh. Bọn thái thú, bọn tướng tá Thiên triều như một lũ qu ỷ khát máu vô cùng ghê tởm: "Th ằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán!". Tội ác củ a giặc Minh chồng ch ất như núi, đầy mưu mô xảo quyệt "dố i trời, lừa dân... gây binh, kết oán". Một cách nói thâm xưng đ ầy căm thù, ám ảnh: "Dơ bẩn thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tộ i,
  16. Độc ác thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi! Lẽ nào trời đất dung tha Ai bảo th ần dân chịu đư ợc?" Từ xưa tới nay, chưa có nhà văn nào viết cụ th ể m à khái quát tội ác xâm lược đố i với nhân dân ta như Nguyễn Trãi. 3. Nguồn sức mạnh nhân nghĩa Đại Việt: a. Lãnh tụ nghĩa quân là một anh hung xuấ t chúng: "Quên ăn vì giận, sách lược thao suy xét đã tinh, Ngẫm trước đ ến nay, lẽ h ưng ph ế đ ắn đo càng kỹ. (...) Th ế trận xuất kì, lấy yếu chống m ạnh, Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều". b. Sức mạnh của lòng căm thù giặ c và tinh thần đại đoàn kết dân tộc để chiến thắng quân xâm lược: - “Ngẫm thù lớn há độ i trời chung, Căm giặc nư ớc thề không cùng sống" - "Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ ph ấp phới, Tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào". 4. Quá trình phản công và toàn thắng: a. Nguồn gốc của chiến thắng là sức mạnh nhân nghĩa: "Đem đ ại ngh ĩa để thắng hung tàn, Lấy trí n hân đ ể thay cư ờng bạo" b.Trận đầu thắng lớn, giáng sấ m sét vào đầu lũ xâm lăng: "Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật, Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay" c. Giải phóng miền rộng lớn đất nước:
  17. "Thừa thắng ruổ i dài, Tây Kinh quân ta chiếm lại, Tuyển binh tiến đánh, Đông Đô đất cũ thu về". d. Quân ta càng đánh càng thắng to. Giặ c Minh bị g iáng những đòn chí mạng! Máu giặ c chảy thành sông thây ch ết đầy nộ i. "N inh K iều máu chảy thành sông, tanh trôi vạn dặm Tụ y Động thây chết đầy nội, nhơ để n gàn năm". e. Viện binh giặ c b ị tiêu diệt: Liễu Thăng "cụt đ ầu", bá tước Lương Minh "đại bại từ vong", thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn, Đô đốc "Thôi Tụ" lê gối dâng tờ tạ tội, thượng thư Hoàng Phúc "trói tay để tự xin hàng". Cánh quân Vân Nam b ị đánh "vỡ m ật", quân Mộ c Thạnh "xéo lên nhau để ch ạy thoát thân". Cảnh tư ợng chiến trường vô cùng rùng rợn, th ảm đạm: "Lạng Giang, Lạng Sơn thây ch ất đ ầy đường, Xương Giáng, Bình Than máu hôi đỏ Suố i Lãnh Câu máu chảy trôi chày, nước sông nghẹn ngào tiếng khóc, Thành Đan Xá thây chất đ ầy núi cỏ nộ i đầm đìa máu đ en" f. Giặ c Minh bị hoàn toàn thất bại thả m hại. Viện binh "hai đạo tan tành"; Quân giặc các thành "cởi giáp ra hàng”. Lũ tướng tá Thiên triều và hàng chục vạn giặc b ị bắt làm tù binh, ho ặc đầu hàng đ ã b ị tha tộ i ch ết, được đối xử nhân đạo: "Mã Kì, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền, ra đ ến bể m à vẫn hồn bay phách lạc. Vương Thông, Mã Anh, phát cho vài nghìn cỗ ngự a về đến nước mà vẫn tim đ ập chân run.” - Quá trình ph ản công là một quá trình vươn dậy của cả d ân tộc với sức mạnh vỡ bờ, bất kh ả chiến thắng. Ngôn ngữ tráng lệ, giọng văn mang âm điệu anh hùng ca:
  18. " Gươm mài đá, đá núi cũng mòn, Voi uống nước, nước sông cũng cạn, Đánh mộ t trận, sạch không kình ngạc, Đánh hai trận, tan tác chim muông ..." 5. Lời tuyên bố : - Ngàn năm, vết nhục nhã sạch làu. - Trời đất, tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ... là nguyên nhân chiến th ắng. - Sự nghiệp "Bình N gô" là chiến công "oanh liệt ngàn năm" - Đại Việt bước vào một kỷ nguyên m ới: độc lập và thái bình vững chắc: " Xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đ ây đổi mới, ... Muôn thưở n ền thái bình vững chắc" Tổng kết 1." Bình Ngô đại cáo" được viết theo thể "cáo" lố i liền ngẫu lo ại chính luận, dùng cho nhà vua để tuyên bố những vấn đ ề trọng đ ại cho toàn dân biết. " Bình Ngô đại cáo" vừa là một bản tổng kết cu ộc kháng chiến mư ời năm chống giặc minh vừa là lời tuyên ngôn độc lập, hoà bình. 2. Lập luận đanh thép, giọng văn hùng hồn, ngôn ngữ tráng lệ. "Bình Ngô đ ại cáo" dào dạt tinh th ần yêu nước, là áng "thiên cổ hùng văn" kh ẳng định sức m ạnh nhân nghĩa Đại Việt.
  19. Bảo kính cảnh giới - 43 Nguyễn Trãi Rồi bóng mát thuở cảnh trường Hoè lục đùn đùn tán rợp trương Thạnh lựu hiên còn phun thức đỏ Hồn liên trì đã tịn mùi hương Lao xao chợ cá làng ngư phủ, Dắng dỏ i cầm ve lầu tịch dương. Dẽ có Ngu Cầm đàn một tiếng. Dân giàu đủ khắp đòi phương. Xuất xứ "Quốc âm thi tập"của Nguyễn Trãi hiện còn 254 bài thơ Nôm, trong đó có nhiều bài bát cú, th ất ngôn xen lục ngôn. Chùm thơ "Bảo Kính cảnh giới" gồ m có 61 bài trong "Qu ốc âm thi tập". Đây là bài 43. Nguyễn Trãi viết bài thơ này khi ông đã về Côn Sơn ở ẩn. Chủ đề Bài thơ nói lên niềm vui trước cảnh mùa hè và nỗi ước mong của bài thơ.
  20. Phân tích 1. Niềm vui trước cảnh mùa hè Đã thoát khỏi vòng danh lợi về sống giữ a làng quê. Niềm vui nhàn hạ được "hóng mát" được ngắm cảnh sắc mùa hè, thích thú trước màu "lục" của tán hoè, trước sắc đỏ của hoa th ạch lựu ngoài hiên, trước sen hồng trong ao. Vui với niềm vui của bà con làng chài, vui vì tiếng ve ngân như tiếng đàn cầm. Vui trong hoà điệu "lao xao" và "dắng dỏi" của khúc nhạc đồng quê sớm sớm chiều chiều. "Lao xao chợ cá làng ngư phủ Dắng dỏ i cầm ve lầu tịch dương" Nhà thơ giầu tình yêu thiên nhiên, gắn bó với quê hương. Một con người yêu đời và ham sống. Màu sắc, âm thanh trong vần thơ cho thấy cái thú vị đồng quê đáng yêy vô cùng. 2. Nỗi ước mong "Dẽ có Ngư Cầm đàn một tiếng. Dân giàu dù đủ kh ắp đòi phương" Nhờ thơ tâm sự: hãy để cho ta có cây đàn thần của vua Thuấn, ta đàn lên mộ t tiếng thôi, thì dân kh ắp mọ i miền, mọ i nơi sẽ giàu đủ no ấm, hạnh phúc. Niềm mong ước ấy hướng về nhân dân, lấy sự ấm no củ a nhân dân làm niềm vui của mình. Trong "Bình Ngô đại cáo", Nguyễn Trãi nói đ ến "yên dân", "đ ể nhân dân ngh ỉ sức". Trong bài "Tùng", ông cũng viết "Dành còn để trợ d ân này". Đó là tư tưởng lấy dân làm gốc. 3. Ngôn ngữ thơ thâm trầm, bình d ị. Câu 1 câu 8 là câu "lụ c ngôn" mộ t nét độc đáo của thơ Nôm Ức Trai.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2