intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ONKOVERTIN 40 - ONKOVERTIN 70 (Kỳ 2)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

74
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

DƯỢC LỰC Onkovertin 40 là dung dịch đẳng trương 10% dextran có phân tử thấp nhưng có áp suất thẩm thấu keo cao được pha chế với natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%. Onkovertin 70 là dung dịch đẳng trương 6% dextran có phân tử lớn nhưng có áp suất thẩm thấu keo cao được pha chế với natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%. Các tính chất chính gồm có : - Tác dụng gia tăng thể tích nhanh (tác dụng giãn nở). - Tác dụng duy trì thể tích trong vòng 3-4 giờ đối với Onkovertin 40 và 6-8 giờ đối...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ONKOVERTIN 40 - ONKOVERTIN 70 (Kỳ 2)

  1. ONKOVERTIN 40 - ONKOVERTIN 70 (Kỳ 2) DƯỢC LỰC Onkovertin 40 là dung dịch đẳng trương 10% dextran có phân tử thấp nhưng có áp suất thẩm thấu keo cao được pha chế với natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%. Onkovertin 70 là dung dịch đẳng trương 6% dextran có phân tử lớn nhưng có áp suất thẩm thấu keo cao được pha chế với natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%. Các tính chất chính gồm có : - Tác dụng gia tăng thể tích nhanh (tác dụng giãn nở). - Tác dụng duy trì thể tích trong vòng 3-4 giờ đối với Onkovertin 40 và 6-8 giờ đối với Onkovertin 70. - Tác dụng phòng chống tắc nghẽn mạch. - Đẳng trương với máu do được pha với glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. - Không ảnh hưởng đến nhóm máu.
  2. Do dung dịch dextran có áp suất thẩm thấu keo cao hơn huyết tương, nên chất lỏng bị rút từ kẽ gian bào vào lòng mạch, điều này giải thích tác dụng giãn nở thể tích của thuốc. Kết quả là thể tích tuần hoàn máu tăng cao hơn so với thể tích thực tế của dung dịch dextran đã truyền vào cơ thể. Tác dụng giãn nở thể tích này chỉ bắt đầu biểu hiện sau khi truyền dịch được 15 phút và thấy được một cách rõ rệt ở dextran MW 40.000 so với ở dextran MW 70.000. Onkovertin 40 làm máu phân phối đến mô nhiều hơn và cải thiện sự cung cấp oxy do tác dụng làm loãng máu, giảm độ nhờn của máu, tăng thể tích nhát bóp và làm giảm kháng lực ngoại biên. Ngoài ra, Onkovertin 40 còn ức chế sự kết tập tiểu cầu và sự hình thành các phức hợp fibrinogen-fibrin. Đặc tính này cũng giải thích tại sao dextran phân tử thấp cũng có thể được sử dụng trong dự phòng tắc- nghẽn mạch. Onkovertin 70 có tác dụng duy trì thể tích kéo dài từ 6-8 giờ. Ngoài ra, dextran có phân tử lượng 70.000 được dùng để phòng chống tắc-nghẽn mạch một cách có hiệu quả. CHỈ ĐỊNH Onkovertin 40 : - Điều chỉnh áp lực keo. - Rối loạn vi tuần hoàn.
  3. - Điếc đột ngột. - Dự phòng bệnh huyết khối. - Chống sốc trong sốt xuất huyết. Onkovertin 70 : - Thay thế thể tích keo trong liệu pháp thẩm thấu keo. - Điều trị sốc tức thời. - Phòng chống tắc-nghẽn mạch. - Pha loãng máu trước khi mổ. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Bệnh tim mất bù - Phù phổi. - Chảy máu não. - Thiểu niệu hay vô niệu. - Tạng bệnh ưa chảy máu. - Thiếu hụt dịch ngoại bào.
  4. - Đã biết rõ là mẫn cảm với dextran. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG - Phải theo dõi chặt chẽ người bệnh được truyền dung dịch keo thay thế thể tích vì các phản ứng phụ có thể xảy ra. - Trong trường hợp thiếu fibrinigen máu thì nên truyền máu. - Nên tôn trọng triệt để liều tối đa khuyến cáo 1,5 g dextran/kg thể trọng/ngày để tránh xảy ra rối loạn cơ chế đông máu. - Tỷ lệ thể tích huyết cầu hematocrit thấp hơn 30% cần phải truyền máu hoặc truyền hồng cầu. - Bổ sung các chất điện giải nếu cần. - Dịch truyền Onkovertin 40 và 70 có tính thẩm thấu keo cao, không thích hợp để thay thế huyết dịch nguyên gốc vì nguy cơ gây thiểu niệu tạm thời. Với những người bệnh bị mất nước, điều đầu tiên là phải bù đắp lượng dịch ngoại bào bị thiếu hụt bằng các dung dịch á tinh như Ringer's Lactate hoặc các dung dịch carbohydrat. - Các dịch truyền dextran làm sai lệch kết quả xét nghiệm đường huyết bằng phương pháp Hagedorn-Jensen, Crecelius-Seifert và Hultman (phương pháp o-toluidin).
  5. - Đối với việc xác định đường niệu, tất cả các phương pháp xét nghiệm lâm sàng thông thường đều có thể sử dụng được, ngoại trừ phương pháp đo độ phân cực và phương pháp xét nghiệm theo Nylander. - Nếu các xét nghiệm về nhóm máu hoặc tính tương hợp huyết thanh (thử nghiệm chéo) cần phải được thực hiện ở những người bệnh đã hoặc đang được truyền các dung dịch keo thay thế thể tích vào thời điểm các xét nghiệm đang được tiến hành, thì phải thông báo cho xét nghiệm viên biết (W. Kox, H. Bush and R. Kiehl, Infusionstherapie 5:337-338 [1978]). - Để truyền các dung dịch dextran nên sử dụng các bộ dây truyền dịch thích hợp có màng lọc dung dịch với kích thước lỗ lọc là 15 micron.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2