intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân lập gen mã hóa protein vận chuyển lipit (LTP2) từ mRNA phục vụ chuyển gen ở cây đậu xanh

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng giống đỗ xanh Mỹ Đức-Hà Nội (HN2) để phân lập gen LTP2 từ mRNA. Kết quả phân tích trình tự gen LTP2 cho thấy, gen phân lập được có độ dài 351 bp, mã hóa cho 116 amino acid. Kết quả này là cơ sở để tạo cây trồng chuyển gen mang gen LTP, tăng cường tính chống chịu với điều kiện mất nước và khô hạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân lập gen mã hóa protein vận chuyển lipit (LTP2) từ mRNA phục vụ chuyển gen ở cây đậu xanh

Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/1: 127 - 131<br /> <br /> PHÂN LẬP GEN MÃ HÓA PROTEIN VẬN CHUYỂN LIPIT (LTP2)<br /> TỪ mRNA PHỤC VỤ CHUYỂN GEN Ở CÂY ĐẬU XANH<br /> Nguyễn Vũ Thanh Thanh1*, Võ Minh Hòa1,<br /> Hoàng Hà2, Lê Văn Sơn2, Chu Hoàng Mậu3<br /> 1<br /> <br /> Trường ĐH Khoa học - ĐH Thái Nguyên<br /> Viện Công nghệ sinh học,3 Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Lipid Transfer Protein (LTP) là protein có khả năng vận chuyển lipid qua màng tế bào và liên quan<br /> đến tính chịu hạn ở thực vật. Khi gặp hạn, LTP kích thích tăng tổng hợp ngoại bì giúp thực vật có<br /> thể giảm mất nƣớc nhờ tăng độ dày của lớp vỏ ngoài. Những nghiên cứu trên cây đậu xanh đã cho<br /> thấy hàm lƣợng mRNA của LTP sẽ tăng lên trong các điều kiện bất lợi nhƣ hạn, mặn hay khi hàm<br /> lƣợng ABA ngoại bào cao. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng giống đỗ xanh Mỹ Đức-Hà<br /> Nội (HN2) để phân lập gen LTP2 từ mRNA. Kết quả phân tích trình tự gen LTP2 cho thấy, gen<br /> phân lập đƣợc có độ dài 351 bp, mã hóa cho 116 amino acid. Kết quả này là cơ sở để tạo cây trồng<br /> chuyển gen mang gen LTP, tăng cƣờng tính chống chịu với điều kiện mất nƣớc và khô hạn.<br /> Từ khóa: Đậu xanh, gen LTP, chịu hạn, phân lập gen.<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Đậu xanh (Vigna radiata L. Wilczek) là cây<br /> trồng cạn có vai trò quan trọng bởi nó cung<br /> cấp protein và có tác dụng cải tạo đất. Tuy<br /> nhiên, đậu xanh là cây trồng chịu hạn kém.<br /> Để nâng cao khả năng chịu hạn của cây trồng<br /> nói chung và cây đậu xanh nói riêng, hiện nay<br /> các nhà khoa học thƣờng tạo cây chuyển gen<br /> mang một hoặc một số gen liên quan đến khả<br /> năng chịu hạn. LTP thuộc họ gen<br /> pathogenesis relate, là một trong các gen chức<br /> năng có liên quan đến khả năng chịu hạn. Vai<br /> trò của LTP là tham gia vào quá trình sinh<br /> tổng hợp biểu bì ở thực vật giúp hạn chế sự<br /> mất nƣớc trong điều kiện khô hạn [1], [2], [4].<br /> Các nghiên cứu đã cho thấy LTP có khả năng<br /> tạo phức với một số acid béo và xúc tác cho<br /> quá trình vận chuyển lipid qua màng tế bào.<br /> LTP đƣợc gắn tại một vị trí cố định trên màng<br /> sinh chất của tế bào, nó có đặc điểm nhƣ một<br /> receptor vận chuyển acid béo qua màng tế<br /> bào. Phức hợp LTP-linoleic acid đã đƣợc<br /> chiết ra từ màng sinh chất của cây thuốc lá<br /> trong điều kiện gây hạn nhân tạo [5]. LTP đã<br /> đƣợc chiết ra từ protein ở các loài thực vật<br /> khác nhau và hàm lƣợng cao nhất LTP đã<br /> đƣợc tìm thấy ở lớp biểu bì bên ngoài cũng<br /> nhƣ xung quanh các gân lá. Gen LTP điều<br /> khiển và tổng hợp nên các sản phẩm protein<br /> tƣơng ứng tham gia xúc tác sự vận chuyển<br /> phospholipid giữa các lớp màng tế bào, hỗ trợ<br /> việc tạo ra các lớp sáp hoặc lớp biểu bì giúp<br /> cây hạn chế mất nƣớc [3].<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912664126; Mail: thanhthanhdhkhtn@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Hiện nay , cùng với sự phát triển của công<br /> nghệ sinh học , các nghiên cứu sinh học phân<br /> tử, di truyền và hóa sinh liên quan đến tính<br /> chịu hạn mới ở thực vật đã đƣợc làm sáng tỏ.<br /> Nhiều gen mới đã đƣợc phát hiện và đƣợc<br /> nghiên cứu chức năng trên các đối tƣợng cây<br /> mô hình khác nhau . Trong đó có gen mã hóa<br /> Lipid Transfer Protein (LTP) liên quan đến<br /> sinh tổng hợp lớp biểu bì của cây trồng . Đây<br /> là cơ sở quan trọng cho việc cải tạo giống cây<br /> trồng, nhằm tăng khả năng chống chị u.<br /> Dựa vào trình tự của gen mã hoá protein LTP<br /> đã công bố trên Ngân hàng gen Quốc tế với<br /> mã số AY300807, chúng tôi đã thiết kế cặp<br /> mồi đặc hiệu để khuếch đại gen mã hoá protein<br /> LTP2 của đậu xanh bằng kỹ thuật RT-PCR,<br /> nhằm phục vụ cho việc thiết kế vector chuyển<br /> gen. Gen LTP đƣợc nhân lên bằng phƣơng<br /> pháp RT-PCR sau đó gắn vào vector để dòng<br /> hoá và xác định trình tự nucleotide của gen.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu<br /> Giống đậu xanh địa phƣơng của Mỹ Đức-Hà<br /> Nội (kí hiệu HN2) có đặc điểm: năng suất<br /> cao, vỏ hạt màu xanh mỡ, khối lƣợng 1000<br /> hạt khoảng 57,32 g.<br /> Phương pháp<br /> RNA tổng số đƣợc tách từ lá cây đậu xanh sử<br /> dụng kit Trilzol Regents (Invitrogen).Từ<br /> RNA tổng số chúng ta tiến hành tổng hợp<br /> cDNA đƣợc tạo ra trong 20 l dung dịch có<br /> chứa 5 g RNA tổng số; 200 ng mồi ngẫu<br /> nhiên; 2 l dNTPs 10 mM; bổ sung nƣớc khử<br /> 127<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 81(05): 127 - 131<br /> <br /> ion tới thể tích 13 l. Dung dich phản ứng<br /> này đƣợc ủ ở nhiệt độ 65oC trong 5 phút, sau<br /> đó giữ ở nhiệt độ 4oC. Tiếp theo bổ sung 4 l<br /> đệm 5X RT tổng hợp cDNA; 1l DTT 0,1 M;<br /> 1 l chất ức chế ribonuclease tái tổ hợp<br /> RNase OUTTM (40 đơn vị/l); 1 l cloned<br /> AMV RT (15 đơn vị/l) vào dung dịch trên<br /> trƣớc khi thực hiện chu kì nhiệt nhƣ sau: 01<br /> chu kì 25oC trong 10 phút, 01 chu kì 45oC<br /> trong 50 phút, 01 chu kì 85oC trong 5 phút và<br /> giữ ở 4oC.<br /> <br /> Plasmid Extraction của hãng Bioneer. Trình<br /> tự nucleotide của gen LTP2 đƣợc xác định<br /> trên máy đọc trình tự nucleotide tự động ABI<br /> PRISM@ 3100 Advant Genetic Analyzer của<br /> hãng Ampplied Biosystem. Kết quả đọc trình<br /> tự gen đƣợc xử lý bằng phần mềm DNAstar<br /> và BioEdit.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Kết quả thiết kế mồi, tách mRNA và RTPCR nhân gen LTP2<br /> Thiết kế mồi nhân gen<br /> <br /> Phản ứng PCR nhân gen đặc hiệu đƣợc thực<br /> hiện trong dung dịch bao gồm 28,6 l nƣớc; 5<br /> l đệm PCR 10X; 5 l MgCl2 25 mM; 4 l<br /> dNTPs 2,5 mM; 2 l mỗi loại mồi NcoILTPF/NotI-LTPR 10 pmol/l; 0,4 l Taq<br /> polymerase 5 u/l; 4 l cDNA và theo chu kì<br /> nhiệt nhƣ sau: 01 chu kì 94oC trong 3 phút; 35<br /> chu kì 94oC trong 1 phút, 56oC trong 45 giây,<br /> 72oC trong 45 giây; 01 chu kì 72oC trong 5<br /> phút; và giữ ở 4oC cho đến khi phân tích. Sản<br /> phẩm PCR đƣợc điện di trên gel agrose 1%<br /> trong đệm 1X TAE. Gel đƣợc nhuộm trong<br /> dung dịch ethidium bromide với nồng độ 0,1<br /> g/ml.<br /> <br /> Dựa trên cơ sở dữ liệu khai thác từ Ngân hàng<br /> gen Quốc tế với mã số AY300807 và dựa vào<br /> cấu trúc của vector chuyển gen pCB301,<br /> chúng tôi đã thiết kế cặp mồi đặc hiệu để<br /> nhân và phát hiện sự có mặt của gen LTP2 ở<br /> giống đậu xanh địa phƣơng HN2. Để sau này<br /> có thể ghép nối gen LTP2 vào vector chuyển<br /> gen dễ dàng, chúng tôi đã thiết kế mồi xuôi có<br /> thêm trình tự của enzyme giới hạn NcoI, mồi<br /> ngƣợc bổ sung trình tự của enzyme giới hạn<br /> NotI. Trình tự mồi đƣợc thiết kế thể hiện<br /> trong bảng 1.<br /> Tách RNA tổng số và nhân gen LTP2<br /> Chúng tôi tách RNA tổng số từ lá non của<br /> giống đậu xanh HN2. Sau khi tách RNA<br /> chúng tôi tổng hợp cDNA và nhân gen LTP2.<br /> Kết quả điện di đƣợc thể hiện ở hình 1. Hình<br /> 1 cho thấy, đoạn DNA đƣợc nhân đặc hiệu có<br /> kích thƣớc khoảng 350 bp, hàm lƣợng của sản<br /> phẩm đủ lớn để thực hiện cho các nghiên cứu<br /> tiếp theo. Độ dài của đoạn DNA vừa nhân<br /> đƣợc cũng phù hợp với lý thuyết khi chúng<br /> tôi thiết kế mồi và chiều dài cũng tƣơng tự<br /> nhƣ với gen LTP đã đăng ký trên Ngân hàng<br /> gen với mã số AY300807.<br /> <br /> Sản phẩm PCR đƣợc tách khỏi gel, tinh sạch<br /> bằng bộ kit của Fermentas và gắn trực tiếp<br /> vào vector tách dòng pBT. Sản phẩm gắn này<br /> đƣợc biến nạp vào tế bào E. Coli DH5.<br /> Chọn lọc các khuẩn lạc dƣơng tính (khuẩn lạc<br /> màu trắng) trên môi trƣờng LB có bổ sung 50<br /> mg/l ampicillin, 30 mg/l X-gal và 0,1 mM<br /> IPTG. Sự có mặt của DNA tái tổ hợp đƣợc<br /> kiểm tra bằng phản ứng cắt enzyme.<br /> Tách plasmid mang gen LTP2 phục vụ cho<br /> đọc trình tự gen bằng bộ Kit AccuPrep<br /> <br /> Bảng 1. Trình tự mồi nhân gen LTP2<br /> Tên mồi<br /> NcoI-LTPF<br /> NotI-LTPR<br /> <br /> Trình tự mồi<br /> CATGCCATGGATGGCTAGCCTGAAGGTTGCA<br /> ATTTGCGGCCGCCTTGATGTTAGCGCAGTTGGT<br /> <br /> Tách dòng gen LTP2<br /> Quá trình tách dòng đƣợc thực hiện nhƣ sau:<br /> gắn sản phẩm PCR vào vector tách dòng pBT,<br /> <br /> Hình 2. Véctơ pBT<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Nhiệt độ gắn mồi<br /> 560C<br /> 560C<br /> <br /> rồi đƣợc biến nạp vào tế bào khả biến chủng<br /> E. coli DH5α. Sau đó cấy trải trên môi trƣờng<br /> LB đặc (pepton, cao nấm men, NaCl và agar)<br /> 128<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> có kháng sinh ampicilin (100 mg/ml), IPTG<br /> (0,1 mM) và X - gal (40 mg/ml), ủ hộp lồng<br /> petri ở 37oC trong 16 giờ. Kết quả thu đƣợc<br /> có cả khuẩn lạc màu xanh và màu trắng, chọn<br /> khuẩn lạc có màu trắng chuyển sang nuôi ở<br /> môi trƣờng có LB lỏng (có bổ sung ampicilin<br /> 100 mg/ml) qua đêm. Lấy dịch nuôi chứa vi<br /> khuẩn kiểm tra sản phẩm chọn dòng bằng<br /> PCR để xác định khuẩn lạc có mang gen<br /> mong muốn.<br /> Những khuẩn lạc trắng phát triển tốt trên môi<br /> trƣờng chọn lọc đƣợc nhân lên và tách chiết<br /> plasmid sau đó kiểm tra gen LTP bằng cắt<br /> bằng enzym giới hạn BamHI (hình 2).<br /> Kết quả điện di ở hình 2 cho thấy, dòng khuẩn<br /> lạc số 2 thu đƣợc băng có kích thƣớc gần<br /> khoảng 350 bp. Nhƣ vậy, có thể tạm thời<br /> khẳng định rằng gen LTP có thể đã gắn đƣợc<br /> vào vector pBT. Để khẳng định kết quả biến<br /> nạp thành công, chúng tôi tiến hành tinh sạch<br /> plasmid tƣơng ứng với dòng khuẩn lạc số 2.<br /> Kết quả xác định trình tự nucleotide<br /> Để xác định chính xác trình tự nucleotide của<br /> gen LTP, chúng tôi tiến hành đọc trình tự<br /> nucleotide của gen LTP2 trên máy đọc tự<br /> <br /> M<br /> <br /> 1<br /> <br /> 85(09)/1: 127 - 131<br /> <br /> động ABI PRISM@ 3100 Avant Genetic<br /> Analyzer. Kết quả đọc trình tự đƣợc đem<br /> phân tích, xử lý bằng phần mềm BioEdit. Sau<br /> khi xử lý kết quả đọc trình tự nucleotide cho<br /> thấy, chiều dài gen LTP2 ở giống đậu xanh<br /> HN2 có kích thƣớc 351 nucleotide. Khi so<br /> sánh trình tự này trong BLAST của NCBI, kết<br /> quả cho biết đây là các trình tự gen mã hoá<br /> LTP2 của đậu xanh.<br /> Từ kết quả xác định trình tự ở trên, chúng tôi<br /> so sánh trình tự gen LTP2 của giống HN2 với<br /> trình tự của giống đậu xanh trên Ngân hàng<br /> gen Quốc tế có mã số AY300807. Kết quả<br /> hình 3 cho thấy, gen LTP2 của hai giống đậu<br /> xanh này có độ tƣơng đồng cao (chỉ sai khác<br /> 1 nucleotide ở vị trí 326). Ở vị trí này,<br /> nucleotide loại T ở AY300807 đƣợc thay<br /> bằng C ở HN2.<br /> So sánh trình tự amino acid trong protein của<br /> gen LTP2 đƣợc phân lập với AY300807<br /> chúng tôi nhận thấy, có 1 vị trí sai khác là vị<br /> trí 109 (F thay bằng S). Nhƣ vậy, amino acid<br /> pheninalanin ở AY300807 đƣợc thay bằng<br /> serin ở HN2. Kết quả đƣợc thể hiện ở hình 4.<br /> <br /> 2<br /> <br /> M<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 500 bp<br /> 500 bp<br /> <br /> 350 bp<br /> <br /> 350 bp 250 bp<br /> 250 bp<br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh điện di kết quả nhân gen LTP2<br /> (M: Marker 1kb)<br /> <br /> Hình 2. Sản phẩm plasmid pBT-LTP cắt<br /> bằng BamHI với hai dòng khuẩn lạc trắng<br /> (M: Marker 1 kb)<br /> <br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 10<br /> 20<br /> 30<br /> 40<br /> 50<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 129<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Vũ Thanh Thanh và Đtg<br /> AY300807<br /> HN2<br /> <br /> AY300807<br /> HN2<br /> <br /> AY300807<br /> HN2<br /> <br /> AY300807<br /> HN2<br /> <br /> AY300807<br /> HN2<br /> <br /> AY300807<br /> HN2<br /> <br /> AY300807<br /> HN2<br /> <br /> AY300807<br /> HN2<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/1: 127 - 131<br /> <br /> ATGGCTAGCC TGAAGGTTGC ATGCATGGTT GCGGTGGTGT TCATGGTCGT<br /> ATGGCTAGCC TGAAGGTTGC ATGCATGGTT GCGGTGGTGT TCATGGTCGT<br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 60<br /> 70<br /> 80<br /> 90<br /> 100<br /> GGTGAGTGCA CATATGGCAC ATGCGATCAC GTGCGGGCAA GTGGCCTCTT<br /> GGTGAGTGCA CATATGGCAC ATGCGATCAC GTGCGGGCAA GTGGCCTCTT<br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 110<br /> 120<br /> 130<br /> 140<br /> 150<br /> CTTTGGCTCC ATGCATCTCC TACCTCCAAA AGGGCGGAGT TCCGTCGGCG<br /> CTTTGGCTCC ATGCATCTCC TACCTCCAAA AGGGCGGAGT TCCGTCGGCG<br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 160<br /> 170<br /> 180<br /> 190<br /> 200<br /> TCGTGTTGCA GCGGAGTGAA GGCCCTGAAC AGCGCCGCAA GTACCACCGC<br /> TCGTGTTGCA GCGGAGTGAA GGCCCTGAAC AGCGCCGCAA GTACCACCGC<br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 210<br /> 220<br /> 230<br /> 240<br /> 250<br /> TGACCGCAAA ACCGCGTGCA ACTGTCTGAA AAACCTTGCC GGTCCAAAGT<br /> TGACCGCAAA ACCGCGTGCA ACTGTCTGAA AAACCTTGCC GGTCCAAAGT<br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 260<br /> 270<br /> 280<br /> 290<br /> 300<br /> CGGGTATCAA CGAGGGCAAC GCCGCTTCAC TCCCAGGCAA ATGTAAAGTC<br /> CGGGTATCAA CGAGGGCAAC GCCGCTTCAC TCCCAGGCAA ATGTAAAGTC<br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 310<br /> 320<br /> 330<br /> 340<br /> 350<br /> AACGTGCCCT ACAAGATCAG CACCTTCACC AACTGCGCTA ACATCAAGTA<br /> AACGTGCCCT ACAAGATCAG CACCTCCACC AACTGCGCTA ACATCAAGTA<br /> .<br /> A<br /> A<br /> <br /> Hình 3. So sánh trình tự nucleotide của gen LTP2 ở giống đậu xanh HN2 và trình tự đã công bố<br /> AY300807<br /> <br /> AY300807<br /> HN2<br /> <br /> AY300807<br /> HN2<br /> <br /> AY300807<br /> HN2<br /> <br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 10<br /> 20<br /> 30<br /> 40<br /> 50<br /> MASLKVACMV AVVFMVVVSA HMAHAITCGQ VASSLAPCIS YLQKGGVPSA<br /> MASLKVACMV AVVFMVVVSA HMAHAITCGQ VASSLAPCIS YLQKGGVPSA<br /> ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|<br /> 60<br /> 70<br /> 80<br /> 90<br /> 100<br /> SCCSGVKALN SAASTTADRK TACNCLKNLA GPKSGINEGN AASLPGKCKV<br /> SCCSGVKALN SAASTTADRK TACNCLKNLA GPKSGINEGN AASLPGKCKV<br /> ....|....| ....|.<br /> 110<br /> NVPYKISTFT NCANIK<br /> NVPYKISTST NCANIK<br /> <br /> Hình 4. So sánh trình tự amino acid trong protein LTP của giống đậu xanh HN2 và AY300807<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 130<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Kết quả xác định trình tự nucleotide của gen<br /> LTP2 ở trên là cơ sở để chúng tôi tiếp tục thiết<br /> kế vector chuyển gen mang gen LTP2 để phục<br /> vụ việc nghiên cứu chuyển gen nhằm tạo các<br /> giống đậu xanh có khả năng chịu hạn tốt phục<br /> vụ cho phát triển cây đậu xanh ở vùng Trung du<br /> và miền núi phía Bắc.<br /> KẾT LUẬN<br /> Đã thiết kế đƣợc cặp mồi đặc hiệu và nhân đƣợc<br /> gen LTP2 bằng phản ứng RT-PCR. Sản phẩm<br /> PCR đƣợc dòng hoá nhờ vector pBT. Trình tự<br /> nucleotide đƣợc xác định và xử lí cho kết quả<br /> gen LTP2 của giống đậu xanh HN2 nghiên cứu<br /> dài 351 nucleotide. Trình tự gen LTP2 là cơ sở<br /> để thiết kế vector chuyển gen mang cấu trúc gen<br /> LTP2.<br /> Lời cảm ơn: Công trình được thực hiện và hoàn<br /> thành với sự hỗ trợ kinh phí của Đề tài cấp bộ<br /> B2010-TN09-01.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Arondel V., Vergnolle C., Cantrel C., Kader J.C.<br /> (2000), Lipid transfer protein are encoded by a small<br /> multigen familly in Arabidopsis thaniana, Plant<br /> Science 157, pp. 1-12.<br /> [2]. Bourgis F., Kader J.P. (1997), Lipid transfer<br /> protein: Tools for manipulating membrane lipids,<br /> Physiol Plant 100, pp. 78-84.<br /> [3]. Carvalho AO, Souza-Filho GA, Ferreia BS,<br /> Branco AT, Araujo IS, Fernandes KV, Retamal CA,<br /> Gomes VM, (2006) Cloning and characterization of a<br /> cowpea seed lipid transfer protein cDNA: expression<br /> analysis during seed development and under fungal and<br /> cold stresses in seedling tissues. Plant Physiol Biochem<br /> 44: 732-742.<br /> [4]. Kader J.C. (1996), Lipid transfer protein in<br /> plants, Annual Review of Plant Molercular Biology<br /> 47, pp. 627-654.<br /> [5]. Kimberly DC, Mark AT, Lawrece BM (2005)<br /> Increased Accumulation of Cuticular Wax and<br /> Expresion of Lipid Transfer Protein in Response to<br /> Periodic Drying Events in Leaves of tree Tobacco.<br /> www.ncbi.nlm.gov.<br /> <br /> SUMMARY<br /> ISOLATION OF GENE ENCODING LTP2 (LIPID TRANSFER PROTEINS) FROM<br /> mRNA IN MUNG BEAN<br /> Nguyen Vu Thanh Thanh1*, Vo Minh Hoa1, Hoang Ha2,<br /> Le Van Son2, Chu Hoang Mau3<br /> 1<br /> <br /> College of Science – TNU, 2Institute of Biotechnology<br /> 3<br /> Thai Nguyen University<br /> <br /> LTP (Lipid transfer proteins) are associated with tolerance to drought in plant. LTP have the ability to<br /> transfer phospholipids between membrane vesicles. LTP are implicated in cuticle biosynthesis and thought<br /> to play a role in the protection of plant. Based on the sequence of LTP2 gene of a mungbean cultivar in<br /> NCBI sequence database with the accession number AY300807, specific primer pair was designed to<br /> amplify the gene in a Vietnamese mungbean cultivar. In this study, we presented some results on<br /> amplification of LTP2 gene from mRNA isolated from Mung bean cultivar My Duc – Hanoi in Vietnam via<br /> RT - PCR reaction using specific primers, and cloning and sequencing this gene. This gene was 351 bp in<br /> length. The RT- PCR products containing the LTP2 fragments were cloned into pBT and sequenced. The<br /> correspond a polypeptide sequence of obtained LTP2 gene was 116 amino acids residues.<br /> Key wods: Mungbean, LTP genes, drought tolerance, gene isolation.<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0912664126; Email: thanhthanhdhkhtn@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 131<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2