T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
PHÂN LẬP VÀ NUÔI CẤY TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ<br />
TỪ MÔ DÂY RỐN<br />
Lê Thị Bích Phượng*; Đỗ Minh Trung**; Lê Văn Đông**<br />
Đỗ Quyết**; Đồng Khắc Hưng**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: phân lập và nuôi cấy tế bào gốc trung mô từ mô dây rốn. Đối tượng và phương<br />
pháp: mẫu dây rốn (n = 5) thu nhận tại Khoa Sản, Bệnh viện Đa khoa Vạn Hạnh, được xử lý cắt<br />
2<br />
thành những mảnh mô nhỏ kích thước khoảng 2 mm và nuôi cấy trong môi trường chuyên biệt<br />
để phân lập tế bào. Tế bào sau khi phân lập nuôi cấy tăng sinh được kiểm tra tính gốc thông<br />
qua các chỉ tiêu như khả năng bám dính trên bề mặt dụng cụ nuôi cấy, biểu hiện các dấu ấn bề<br />
mặt cho dòng tế bào gốc trung mô trong giai đoạn nuôi cấy. Đánh giá tính an toàn của quá trình<br />
phân lập qua kết quả kiểm tra nhiễm sắc thể đồ, nội độc tố và mycoplasma. Kết quả: phân lập<br />
và nuôi cấy được tế bào gốc trung mô từ mô dây rốn, tế bào thu nhận được có khả năng bám<br />
dính vào bề mặt bình nuôi cấy, tế bào có dạng thuôn dài, giống với nguyên bào sợi, biểu hiện<br />
dương tính với các dấu ấn CD44, CD73, CD90 (> 95%) và âm tính với các dấu ấn CD14,<br />
CD45, HLADR (< 5%). Kết quả đánh giá tính an toàn của mẫu tế bào MSC phân lập được,<br />
kết quả âm tính với nội độc tố và mycoplasma. Kết luận: đã phân lập và nuôi cấy được tế bào<br />
gốc trung mô từ mô dây rốn, tế bào đạt các tiêu chí của tế bào gốc trung mô từ mô dây rốn và<br />
đảm bảo tính an toàn để ứng dụng trong điều trị lâm sàng.<br />
* Từ khóa: Tế bào gốc trung mô; Mô dây rốn; Phân lập tế bào gốc trung mô.<br />
<br />
Isolation and Culture of Mesenchymal Stem Cells from Umbilical<br />
Cord Tissues<br />
Summary<br />
Objectives: To isolate and culture umbilical cord tissue mesenchymal stem cells. Subjects<br />
and method: Using human umbilical cords (n = 5) for isolated mesenchymal stem cells were<br />
collected from the Obstetrics Department, Vanhanh General Hospital. After harvested, cords<br />
2<br />
were segmented into small pieces about 2 mm in size, cultured in a specialized medium for<br />
isolation of mesenchymal stem cells. These stem cells were tested stemness based on criteria<br />
such as their ability to stick on the surface of culture flasks, expression of surface markers of<br />
mesenchymal stem cell lines during the culturing period. Safety evaluation was investigated by<br />
examining karyotype, and the presence of endotoxin, mycoplasma. Results: Umbilical cord mesenchymal stem cells samples were successfully solated and cultured. The obtained<br />
cells have ability to attach to the surface of culture flasks and having fibroblast-like shape.<br />
* Bệnh viện Đa khoa Vạn Hạnh<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Văn Đông (levandong@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 10/03/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/05/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/06/2018<br />
<br />
22<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
These cells were positive with markers: CD44, CD73, CD90 (> 95%) and negative with marker<br />
CD14, CD45, HLADR and passed the safety test with endotoxicity and mycoplasma.<br />
Conclusions: We were successful in isolation, expansion of umbilical cord - mesenchymal stem<br />
cells. The cell population met the criteria of UC-MSC and ensure safety for use in treatment.<br />
* Keywords: Mesenchymal stem cell; Umbilical cord tissue; Isolation of mesenchymal<br />
stem cells.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tế bào gốc trung mô (TBGTM) là một<br />
nguồn tế bào gốc được sử dụng phổ biến<br />
trong liệu pháp tế bào và liệu pháp gen [1].<br />
Tương tự các kiểu tế bào gốc khác,<br />
TBGTM là nhóm tế bào gốc đa tiềm năng,<br />
có khả năng tự làm mới cao. TBGTM có<br />
thể biệt hóa in vitro hay in vivo thành cả<br />
hai dòng tế bào thuộc và không thuộc<br />
trung mô.<br />
<br />
TBGTM ngày càng được ứng dụng rộng<br />
rãi trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị<br />
bệnh về miễn dịch và thoái hóa như bệnh<br />
mô ghép chống túc chủ (Graft versus host<br />
disease - GVHD), bệnh Crohn, bệnh tiểu<br />
đường, suy thận, bệnh lý thần kinh như<br />
chấn thương tủy sống... [5, 6] và gần đây<br />
là trong nghiên cứu về liệu pháp gen đích<br />
trong điều trị ung thư [7]. Kết quả thử nghiệm<br />
khả quan về tính an toàn và hiệu quả<br />
của liệu pháp điều trị, đặc biệt không ghi<br />
nhận tác dụng phụ lâu dài hay hình thành<br />
khối u hoặc loại thải tế bào trong quá trình<br />
điều trị thử nghiệm [8].<br />
<br />
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy,<br />
dây rốn người là nguồn giàu TBGTM [2].<br />
So với các nguồn khác, mẫu dây rốn có<br />
các ưu điểm: thu nhận mẫu dây rốn<br />
tương đối dễ dàng, không gặp phải các<br />
rào cản về vấn đề đạo đức y khoa như<br />
trường hợp thu nhận tế bào gốc phôi;<br />
không gây xâm lấn, không ảnh hưởng tới<br />
cả sản phụ và trẻ sơ sinh; số lượng tế<br />
bào nhiều hơn và đặc điểm tự làm mới<br />
cũng nhanh hơn [2, 3] và có thể sử dụng<br />
cả nguồn dây rốn sẵn có từ việc lưu trữ<br />
tại các ngân hàng tế bào gốc.<br />
<br />
Với những kết quả đã được thử nghiệm<br />
cùng với nhu cầu điều trị hiện nay,<br />
TBGTM từ mô dây rốn thật sự là một giải<br />
pháp an toàn, tiện lợi, kịp thời cho bệnh<br />
nhân (BN) mắc bệnh hiểm nghèo và<br />
không đủ điều kiện thu nhận tế bào tự<br />
thân cho lộ trình điều trị bằng tế bào gốc.<br />
Đảm bảo tiết kiệm thời gian và giảm thiểu<br />
nguy cơ gây xâm lấn tới sức khỏe, tinh thần<br />
BN trong thời gian điều trị.<br />
<br />
Với những đặc tính ưu việt như trên,<br />
cùng tính sinh miễn dịch thấp, biểu hiện<br />
thấp HLA lớp I và không biểu hiện HLA<br />
lớp II nên TBGTM là một giải pháp hữu<br />
hiệu cho liệu pháp điều trị ghép tế bào<br />
gốc đồng loài [4].<br />
<br />
Xuất phát từ những vấn đề trên,<br />
nghiên cứu đã: Tiến hành phân lập và<br />
nuôi cấy tăng sinh TBGTM từ mô dây rốn<br />
tại Bệnh viện Đa khoa Vạn Hạnh nhằm<br />
tạo nguồn tế bào phục vụ cho nghiên cứu<br />
và ứng dụng trong điều trị.<br />
23<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Mẫu dây rốn (n = 5) sử dụng cho phân<br />
lập nuôi cấy TBGTM được thu nhận trong<br />
điều kiện vô trùng tại Khoa Sản, Bệnh viện<br />
Đa khoa Vạn Hạnh, thỏa mãn các điều<br />
kiện: sản phụ < 30 tuổi, sinh con đủ tháng;<br />
kết quả xét nghiệm âm tính với HIV, HAV,<br />
HBV, HCV và giang mai; dây rốn trơn,<br />
nhẵn, hồng.<br />
Dây rốn sau khi thu nhận được đặt<br />
trong dung dịch nước muối vô trùng (natri<br />
clorid 0,9%), bảo quản ở điều kiện nhiệt<br />
độ khoảng 40C và chuyển mẫu về phòng<br />
thí nghiệm, thời gian lưu mẫu tối đa không<br />
quá 72 giờ.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
<br />
5% C02. Theo dõi khả năng bám dính của<br />
mẫu mô sau 24 giờ và 72 giờ trải mẫu.<br />
Thay môi trường 3 ngày/lần. Đến khi tế<br />
bào xuất hiện, mọc dày bao quanh mảnh<br />
mô, tiến hành tách tế bào và chuyển qua<br />
các bình nuôi mới để nuôi và tiếp tục nuôi<br />
cấy mẫu mô trong bình nuôi chứa môi<br />
trường MSC Cult Clinic completed mới.<br />
* Nuôi cấy TBGTM:<br />
Nuôi TBGTM trong môi trường MSC<br />
Cult, thay môi trường 3 ngày/lần và tiến<br />
hành cấy chuyền khi tế bào bám dính,<br />
tăng sinh mật độ đạt khoảng 70 - 80%<br />
diện tích bề mặt bình nuôi cấy. Tách tế bào<br />
bằng enzym Detachment (RegenmedLab,<br />
Việt Nam), ly tâm ở tốc độ 2.500 vòng/<br />
5 phút. Tiến hành cấy chuyển tế bào với<br />
tỷ lệ 1:2 hoặc 1:3, cấy chuyển TBGTM tới<br />
lần cấy chuyển thứ 4.<br />
<br />
* Nuôi cấy mô dây rốn phân lập tế<br />
bào gốc:<br />
<br />
* Đánh giá chất lượng quần thể tế bào<br />
phân lập:<br />
<br />
Mẫu mô được phân lập theo quy trình<br />
chuyển giao từ Viện Tế bào gốc, Đại học<br />
Khoa học Tự nhiên: tiến hành giải xoắn<br />
dây rốn, cắt tại những chỗ xoắn thành<br />
từng đoạn ngắn, xẻ dọc mỗi đoạn ngắn,<br />
mở trải ra thành tấm, cạo lớp màng phía<br />
trên, loại bỏ sạch mạch máu, cắt mẫu mô<br />
thành các mảnh nhỏ có kích thước nhỏ<br />
khoảng 2 mm2. Rửa mẫu mô trong nước<br />
muối sinh lý vô trùng từ 2 - 3 lần, trải vào<br />
bình nuôi (flasks 75 cm2). Bổ sung vào<br />
bình nuôi 8 ml môi trường MSC Cult Clinic<br />
completed (RegenmedLab, Việt Nam),<br />
lắc nhẹ cho mẫu mô dàn đều mà không<br />
cụm lại với nhau. Nuôi cấy ở nhiệt độ 37ºC,<br />
<br />
Tế bào được nuôi cấy và phân lập<br />
theo quy trình tại Phòng Thí nghiệm Tế<br />
bào gốc, Đơn vị Tế bào gốc Vạn Hạnh.<br />
Chuyển mẫu kiểm tra, đánh giá chất lượng<br />
độc lập tại Viện Tế bào gốc, Đại học<br />
Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
24<br />
<br />
* Xác định các dấu ấn của TBGTM:<br />
Xác định dấu ấn của tế bào gốc thông<br />
qua các kháng nguyên bề mặt tế bào, ở<br />
lần cấy chuyển thứ 4 (P4), tế bào được<br />
tách ra và nhuộm với panel kháng thể đơn<br />
clon kháng CD44, CD73, CD90, CD14,<br />
CD45, HLADR. Kết quả phân tích bằng<br />
kỹ thuật flowcytometry trên hệ thống FACS<br />
Calibur (Becton Dickinson).<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
và trải tế bào trên lame kính. Quan sát và<br />
<br />
enzym, chuyển ADP thành ATP. Dựa vào<br />
đo ATP thông qua kết quả đo mật độ<br />
quang với máy Luminometter có thể xác<br />
định sự hiện diện hay vắng mặt của<br />
mycoplasma.<br />
<br />
chụp hình nhiễm sắc thể (NST), sắp xếp các<br />
<br />
Sau khi đặt các vật liệu thí nghiệm về<br />
<br />
bộ NST sử dụng phần mềm metasystem.<br />
<br />
nhiệt độ phòng, ly tâm 2 ml dịch nuôi tế<br />
<br />
NST đồ thực hiện trên lần cấy chuyển<br />
<br />
bào ở 1.500 vòng/5 phút. Chuyển 100 µl<br />
<br />
thứ 5, khi mật độ tế bào đạt gần 80%,<br />
<br />
dịch huyền phù trong vào cuvetter máy<br />
<br />
tiến hành thay môi trường mới và bắt đầu<br />
<br />
Luminometter, thêm 100 µl dung dịch<br />
<br />
kiểm tra NST.<br />
<br />
MycoAlert reagent vào mỗi ống, đợi 5 phút,<br />
<br />
* Kiểm tra nhiễm sắc thể đồ:<br />
Tế bào được nuôi cấy và làm ngừng<br />
phân bào tại pha metaphase bằng colcicin.<br />
Sau đó, nhuộm với thuốc nhuộm Giemsa<br />
<br />
Nhuộm G-banding. Nhúng lần lượt mẫu<br />
<br />
đọc kết quả Reading A bằng máy<br />
<br />
lame trong trypsin 37ºC, PBS lạnh trong<br />
<br />
Luminometter. Thêm 100 µl MycoAlert<br />
<br />
10 giây, thuốc nhuộm Giemsa trong 4 phút.<br />
<br />
substrate vào mỗi mẫu, đợi 10 phút,<br />
<br />
Để mẫu lame 2 phút ở nhiệt độ phòng và<br />
<br />
đọc kết quả Reading B. Xác định sự tồn<br />
<br />
dùng bình tia rửa phần thuốc nhuộm thừa.<br />
<br />
tại của mycoplasma qua tỷ số Reading<br />
<br />
Xử lý tiêu bản bằng hệ thống IKAROS.<br />
<br />
B/Reading A như sau:<br />
<br />
* Kiểm tra nội độc tố bằng chế phẩm LAL:<br />
Nội độc tố (endotoxin) được kiểm tra<br />
bằng kỹ thuật tạo gel với Limulus Amebocyte<br />
Lysate - LAL (Lonza) theo quy trình của<br />
FDA (Mỹ). Trộn đều chế phẩm LAL với mẫu<br />
tế bào cần kiểm tra. Sau thời gian ủ 60 phút,<br />
<br />
+ Nếu B/A < 0,9: kết quả âm tính cho<br />
mycoplasma.<br />
+ Nếu B/A từ 0,9 - 1,2: lặp lại thí nghiệm<br />
sau 24 giờ.<br />
+ Nếu B/A > 1,2: kết quả nhiễm<br />
mycoplasma (dương tính).<br />
<br />
cẩn thận lấy từng ống mẫu thử, ghi lại<br />
phản ứng trong mỗi ống. Mẫu dương tính<br />
với nội độc tố sẽ tạo gel, còn mẫu âm tính<br />
thì không.<br />
* Kiểm tra mycoplasma:<br />
Kiểm tra mycoplasma bằng phương pháp<br />
đánh giá hoạt tính enzym đặc hiệu của<br />
mycoplasma sử dụng bộ kít MycoAlert<br />
mycoplasma detection, kít chứa các cơ<br />
chất và chất giải phóng enzym ra khỏi<br />
mycoplasma. Những cơ chất sẽ tác động<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
Kết quả nuôi cấy mô dây rốn phân lập<br />
tế bào gốc: sau 24 giờ các mảnh mẫu mô<br />
được nuôi cấy bắt đầu bám dính vào bề<br />
mặt bình nuôi cấy, số lượng đạt khoảng<br />
30 - 50%, sau 72 giờ các mẫu mô bám<br />
dính hoàn toàn vào bề mặt bình nuôi cấy<br />
và sau 5 - 7 ngày, các tế bào di cư xuất<br />
hiện ra tại rìa mảnh mô (hình 1A).<br />
25<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
C<br />
<br />
D<br />
<br />
Hình 1: Sự di cư của TBGTM từ mẫu mô dây rốn trong thời gian nuôi cấy 5 - 21 ngày.<br />
(Hình 1A: Sau 7 ngày nuôi; hình 1B: Sau 10 ngày nuôi;<br />
hình 1C: Sau 14 ngày nuôi; hình 1D: Tế bào P1 sau 4 ngày cấy chuyển)<br />
TBGTM thu được từ mẫu mô dây rốn có khả năng bám dính trên bề mặt dụng cụ<br />
nuôi cấy, dạng thuôn dài gần giống với hình dạng của nguyên bào sợi (hình 1D).<br />
Sau 14 - 21 ngày, tế bào trong bình mô nuôi cấy trải đều, mật độ đạt khoảng 70%,<br />
đây là thời điểm có thể tiến hành đợt cấy chuyền đầu tiên (P0 cấy ra P1) (hình 1B-C).<br />
Bảng 1: Kết quả kiểm tra các marker của TBGTM từ mô dây rốn bằng flowcytometry.<br />
Marker dương tính (%)<br />
<br />
Mẫu TBGTM<br />
từ mô dây rốn<br />
<br />
26<br />
<br />
Marker âm tính (%)<br />
<br />
CD44<br />
<br />
CD73<br />
<br />
CD90<br />
<br />
CD14<br />
<br />
CD45<br />
<br />
HLADR<br />
<br />
Mẫu 1<br />
<br />
95,64<br />
<br />
97,50<br />
<br />
98,57<br />
<br />
5,98<br />
<br />
3,80<br />
<br />
0,24<br />
<br />
Mẫu 2<br />
<br />
99,94<br />
<br />
99,74<br />
<br />
99,86<br />
<br />
0,73<br />
<br />
0,06<br />
<br />
0,01<br />
<br />
Mẫu 3<br />
<br />
99,94<br />
<br />
98,21<br />
<br />
99,77<br />
<br />
0,72<br />
<br />
0,26<br />
<br />
0<br />
<br />
Mẫu 4<br />
<br />
99,64<br />
<br />
96,65<br />
<br />
98,02<br />
<br />
4,81<br />
<br />
0,38<br />
<br />
0,51<br />
<br />
Mẫu 5<br />
<br />
99,7<br />
<br />
99,37<br />
<br />
99,63<br />
<br />
3,04<br />
<br />
4,33<br />
<br />
0,64<br />
<br />