intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐẶC TÍNH MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG PHÂN LẬP VÀ CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN GÂY BỆNH

Chia sẻ: Nguyen Luyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

318
lượt xem
55
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong phòng thí nghiệm y tế, để phân lập và định danh vi khuẩn gây bệnh cần phải sử dụng đến nhiều loại môi trường nuôi cấy và hoá chất thích hợp cho một số thử nghiệm, đặc biệt là thử nghiệm sinh hoá. Bên cạnh đó, việc đánh giá chất lượng pha chế môi trường đúng quy cách cũng là một trong những khâu quan trọng trong công tác xét nghiệm vi khuẩn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐẶC TÍNH MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG PHÂN LẬP VÀ CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN GÂY BỆNH

  1. ĐẶC TÍNH MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG PHÂN LẬP VÀ CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN GÂY BỆNH Trong phòng thí  nghiệm y tế,  để  phân lập và   định danh vi khuẩn gây bệnh cần phải sử   dụng  đến nhiều loại môi trường nuôi cấy và hoá chất thích hợp cho một số thử  nghiệm,  đặc biệt   là  thử  nghiệm sinh hoá. Bên cạnh  đó, việc  đánh giá  chất lượng pha chế  môi trường  đúng quy   cách cũng là một trong những khâu quan trọng trong công tác xét nghiệm vi khuẩn.  Cho đến nay, có  nhiều loại môi trường khác nhau được dùng cho phân lập và  định danh   vi khuẩn, và  thường  được xếp thành 3 loại chủ  yếu là: môi trường nuôi cấy cơ  bản, môi trường   tăng sinh vi khuẩn (có giầu chất dinh dưỡng) và môi trường  nuôi cấy chọn lọc. Mỗi loại môi trường  sẽ được sử dụng với những mục đích khác nhau trong nuôi cấy, phân lập và định danh vi sinh vật   có trong mẫu xét nghiệm của bệnh nhân. 1. MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY THÔNG THƯỜNG  1.1. Môi trường Chocolate agar Môi trường thạch chocolate là môi trường giầu dinh dưỡng và thường được dùng cho vi  khuẩn Haemophilus, S.pneumoniae và các loài vi khuẩn khó phát triển khác. Đây là môi trường  thạch máu cừu, khi thêm máu cừu vào môi trường cơ bản trong điều kiện nhiệt độ đủ để giải  phóng tế bào hồng cầu và nicotinamid ­ adenin dinucleotid (NAD). Môi trường đổ đĩa được bảo  quản ở 40C. Đĩa môi trường đã cấy bệnh phẩm được ủ ấm ở nhiệt độ 350C trong khí trường có 5%  CO2, thời gian 18 – 24 giờ, quan sát sự phát triển của vi khuẩn. 1.2. Môi trường Simmons citrate  Môi trường thạch Cimmons citrate  được sử dụng cho các trực khuẩn đường ruột gram âm   khác nhau. Giống như nguyên lý sử dụng môi trường acetat của vi khuẩn, để phân biệt các loại vi  khuẩn người ta dựa vào sự khác biệt do khả năng sử  dụng citrate như là nguồn carbon duy nhất  của chủng phân lập. Môi trường có  pH khoảng 6,9.  Ống môi trường sau khi cấy huyền dịch vi   khuẩn lên mặt nghiêng, để tủ ấm 35oC, quan sát sự thay đổi trong 4 ngày.  1.3. Môi trường Deoxychocolate citrate Thạch Deoxychocolate citrate là  môi trường chọn lọc, môi trường khác nhau dùng cho   phân lập trực tiếp các căn nguyên gây bệnh  đường ruột từ  phân và  bệnh phẩm nước tiểu hoặc   gián tiếp từ  canh thang giầu dinh dưỡng như  selenite­F. Các thành phần chọn lọc có  trong môi   trường như  citrate natri và  deoxycholate natri  đã  phối hợp với nhau  để   ức chế  các trực khuẩn   đường ruột khác mà không phải là căn nguyên gây bệnh nguy hiểm.
  2. Thành phần khác nhau ở đây là lactose, căn nguyên gây bệnh đường ruột không lên men   đường sẽ  xuất hiện các khuẩn lạc không màu. Nếu lên men  đường lactose, xuất hiện những  khuẩn lạc chuyển từ màu hồng sang màu đỏ, đó là kết quả của sự thay đổi pH trong quá trình lên   men đường lactose.   Cấy khuẩn lạc lên môi trường  đổ   đĩa,  ủ   ấm 350C/48 giờ. Chất nuôi cấy mà  nhiều như  mẫu phân, nước tiểu, hoặc các chất   khác của cơ  thể  thì  có  thể  cấy trực tiếp vào môi trường,  ngược lại nếu chất nuôi cấy ít thì nên làm thêm một bước là cấy vào môi trường tăng sinh trước rồi  mới cấy vào môi trường chọn lọc. 1.4. Môi trường Kligler Iron Agar (KIA)    Môi trường thạch Kligler Iron Agar  được sử  dụng  để  nuôi cấy trực tiếp cho  trực khuẩn  gram âm lên men đường glucose, đây là đặc điểm cơ bản trong phân loại bước đầu của các trực   khuẩn gram  âm. Môi trường này cũng  đồng thời thử  tính lên men  đường lactose, sinh hơi trong   quá trình lên men carbohydrat và sinh H2S. Tất cả những đặc điểm đó đã được sử dụng cho các  trực khuẩn gram âm thuộc họ vi khuẩn đường ruột. Môi trường KIA gồm glucose và  lactose (có  thể  lên men carbohydrat),  đỏ phenol (chỉ  thị  pH), pepton (nguồn carbon/nitrogen) và  muối sắt cộng với thiosulfate natri. Có  3 hình thái lên  men carbohydrat có thể xảy ra là: Acid (màu vàng) phần gốc và kiềm (màu đỏ) phần nghiêng của môi trường, khi đó cho thấy vi   - sinh vật lên men đường glucose nhưng không lên men đường lactose.  Acid (màu vàng) phần gốc và acid (màu vàng) phần nghiêng của môi trường, khi  đó cho  - thấy vi sinh vật lên men cả đường glucose và đường lactose.  Kiềm (màu  đỏ) phần gốc và  kiềm (màu  đỏ) phần nghiêng môi trường, khi  đó  cho thấy vi  - sinh vật  không thể   lên men  đường glucose và   đường lactose. Các sản phẩm sinh ra  không phải là sản phẩm acid. Nếu sinh hơi, có hơi ở phần gốc của ống môi trường, môi trường bị chia cắt hoặc đẩy môi  trường lên khỏi đáy ống. Nếu thấy màu đen ở phần gốc ống, vi sinh vật đã sinh ra hydrogen sulfid   gas từ  thiosulfid. Phản  ứng  được  đọc sau khi nuôi cấy từ  18 – 24 giờ, nếu môi trường  được  đọc   quá  sớm, vi sinh vật chỉ  có  thể  lên men  đường glucose. Nếu  đọc qua muộn, các chất gây men  lactose có  thể  dùng hết lactose và   bắt  đầu dị  hoá  pepton, phần nghiêng của môi trường trở  lại  màu đỏ.  
  3. 1.5. Môi trường MacConkey Agar Thạch MacConkey là môi trường chọn lọc cho các vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột và  các trực khuẩn gram âm khác có trong một quần thể hỗn tạp và phân biệt chúng có lên men lactose   hay không lên men lactose. Muối mật và tinh thể màu tím ức chế hầu hết các vi sinh vật gram dương   nhưng cho phép các trực khuẩn gram  âm mọc  được.  Đường lactose như  một nguồn cung cấp   carbohydrat duy nhất. Trực khuẩn gram  âm, nếu lên men lactose sẽ  sinh ra khuẩn lạc màu hồng  hoặc đỏ. Ngược lại, nếu không lên men lactose thì khuẩn lạc không có màu hoặc khuẩn lạc có màu   trong. Sau khi  đã  cấy vi khuẩn lên  đĩa môi phân lập,  đặt vào tủ   ấm 35 0C, thời gian từ  18 – 24  giờ. Vi khuẩn có  thể  lên men lactose mạnh hoặc yếu, sau 24 giờ  nuôi cấy sinh ra những khuẩn   lạc có  màu hoặc xuất hiện màu hồng nhẹ  sau 24 – 48 giờ. Không nuôi cấy kéo dài quá  48 giờ,   như thế có thể làm đảo lộn kết quả.  Thạch MacConkey Sorbitol, có  chứa các thành phần giống như thạch MacConkey thông   thường khác nhưng có thêm D­sorbitol. Môi trường này được dùng cho phân lập E.coli O157:H7.  1.6. Môi trường Mueller­Hinton Agar Môi trường thạch Mueller­Hinton Agar là môi trường trong, dùng cho thử nghiệm tính nhạy  cảm của vi sinh vật với kháng sinh. Môi trường cũng thường  được dùng  để  thử  nghiệm sự  thuỷ  phân tinh bột. Thạch Mueller­Hinton có  chứa hỗn dịch  động vật, casamino acid và  tinh bột giúp   cho hầu hết các vi sinh vật phát triển. Hơn nữa, có  thể  cho thêm máu cừu vào công thức cơ  bản  để thực hiện thử nghiệm tính nhạy cảm của chủng Streptococci. Khi đun nóng máu cừu tạo thành  chocolate   với   thạch   Mueller­Hinton   thì   có   thể   thử   nghiệm   với   các   vi   sinh   vật   khó   mọc,   như  Heamophilus và Neisseria.  1.7. Môi trường dinh dưỡng (Nutrient Agar) Môi trường thạch dinh dưỡng được sử dụng  để phân biệt giữa một số  ít loài  Neisseria dễ  mọc với các loài Neisseria  khác, như  N.gonorrhoeae và  N.meningitidis. Số   ít loài Neisseriae  dễ  mọc thì phát triển được trên môi trường thạch dinh dưỡng, ngược lại có nhiều loài không phát triển  được. Thạch dinh dưỡng cũng thường được dùng làm môi trường lưu giữ chủng. Thạch dinh dưỡng   có chứa các chất dinh dưỡng động vật và đặc biệt là hàm lượng protein thấp. Chủng phân lập nào  phát triển được trên môi trường này thì cũng có nghĩa là chủng đó rất dễ mọc và không đòi hỏi bất   cứ thành phần đặc biệt nào.
  4. 1.8. Môi trường Oxydative­Fermentative (OF)    Môi trường thạch Oxydative­Fermentative hoặc OF là  môi trường luôn  được dùng  để  xác   định cách sử  dụng carbonhydrat của vi sinh vật là  kiểu oxy hoá, lên men hoặc trơ.  Đây là  môi  trường rất quan trọng  để  định danh các trực khuẩn gram âm không lên men  đường glucose như:  Pseudomonas, Acinetobacter spp .  Môi trường có chứa một lượng nhỏ pepton để ngăn cản sự tạo thành sản phẩm kiềm, vì các  sản phẩm này có  thể  trung hoà  một lượng nhỏ  sản phẩm acid qua quá  trình oxy hoá. Lượng lớn  carbonhydrat trong môi trường đã làm tăng số lượng acid mà nó có thể tạo thành. Môi trường cũng  có lượng nhỏ thạch để tạo cho môi trường không rắn cũng không lỏng, tạo điều kiện cho phép acid  tạo thành trên bề mặt và khuếch tán qua môi trường. Màu xanh bromthymol như chỉ thị màu pH để   phát hiện acid. 1.9. Môi trường thử nghiệm tính di động  Mục đích của môi trường thử tính di động là để xác định một vi khuẩn có thể di động được   hay không. Đây là thử nghiệm đặc biệt dùng cho định danh các thành viên của họ vi khuẩn đường   ruột, thường cho 2 loại Shigella và  Klebsiella luôn không di  động, và  các loài Yersinia chắc chắn  di động ở nhiệt độ phòng nhưng không di động ở 350C.  Các vi khuẩn không di  động là do không có  lông roi, chỉ  phát triển  ở trong  đường cấy và  xung quanh môi trường trong. Các vi sinh vật di động,  đã sử dụng lông roi để di chuyển ra ngoài  của đường cấy và xuất hiện mờ khói trong môi trường. Lượng thạch trong môi trường thấp làm cho   môi trường không lỏng, không cứng để cho phép phát hiện di động tốt nhất. Dùng  đầu que cấy chọc thẳng vào môi trường, thận trong di chuyển  đầu que cấy trên 1   đường, không chọc que cấy xuông tận đáy tupe. Ủ môi trường nuôi cấy ở 350C. Bản chất lông roi  là protein, do vậy không tạo thành tốt ở nhiệt độ cao, một số nhà sinh vật học thích ủ ở nhiệt độ từ  18 – 200C. 1. 10. Môi trường thạch Salmonella­ Shigella (SS Agar)    Thạch   Salmonella­   Shigella   thường   dùng   để   chọn   lọc  Salmonella  và   một   vài   chủng  Shigella từ mẫu xét nghiệm phân. Những vi sinh vật này được phân biệt trên môi trường thạch SS   bằng  đặc  điểm khuẩn lạc trên môi trường. Thành phần môi trường SS có  chứa muối mật, natri   citrate và  xanh brillian,  để   ức chế  các trực khuẩn gram dương và  rất nhiều trực khuẩn lên men   đường lactose thông thường khác tìm thấy trong phân. Nếu một vi sinh vật phát triển trên môi   trường và lên men lactose, thì nó sẽ sinh ra acid và thay đổi thành màu đỏ ­ hồng. Nếu thiosulfate  
  5. natri tham gia vào như  một nguồn sulfur cho quá  trình sinh ra hydrogen sulfid. Nếu hydrogen   sulfid hiện diện trong môi trường thì sẽ tạo thành chất kết tủa màu đen ở giữa khuẩn lạc.  Khuẩn lạc  Shigella  xuất hiện không màu trên môi trường SS, vì  những vi sinh vật này   không lên men đường lactose hoặc sinh hydrogen sulfid. Khuẩn lạc Salmonella không màu và có   điểm  đen  ở  giữa khuẩn lạc, vì  vi khuẩn này to lên hydrogen sulfid nhưng không lên men  đường   lactose. Khuẩn lạc chuyển từ  màu hồng  đến màu  đỏ  cho thấy sinh vật lên men  đường lactose,   nếu có  màu  đen  ở  giữa thì   đó  cũng sinh ra hydrogen sulfid. Nếu   Proteus  phát triển trên môi  trường này thì khả năng tạo thành những đám sẽ bị hạn chế. 1. 11. Môi trường Thiosulfate Citrate Bile Salts Sucrose (TCBS) Môi trường thạch Thiosulfate Citrate Bile Salts Sucrose là  môi trường chọn lọc dùng  để  phân lập các loài Vibrio từ  mẫu xét nghiệm phân có  lẫn với vi khuẩn chí  khác. Các loài Vibrio   được phân biệt bằng  đặc  điểm do khuẩn lạc sinh ra trên môi trường. Các kiểu khuẩn lạc khác  nhau  được sinh ra từ  các loài Vibrio khác nhau, thể  hiện qua sự  lên men của sucrose. Ví  dụ:  V.cholerae và  V. alginolyticus sinh ra các khuẩn lạc màu vàng, vì chúng lên men đường sucrose,   ngược lại V. parahaemolyticus và  V.vulniticus luôn sinh ra khuẩn lạc màu xanh do thiếu lên men   sucrose. Vi sinh vật Vibrio không sinh ra hydrogen sulfid.  Khi dùng thạch TCBS, chúng ta nên dùng chất nuôi cấy  đặc, những loài Vibrio dễ  chết  đột ngột và  môi trường này có  để ngăn chặn được điều  đó. Mẫu xét nghiệm tươi là tốt nhất, vì vi   sinh vật này nhạy cảm với  điều kiện khô,  ánh sáng và pH acid. Nếu xử lý chậm thì nên sử dụng   môi  trường   Cary­Blair   để   vận   chuyển   bệnh   phẩm  tốt   hơn  là   môi  trường   vận   chuyển   có   đệm   glycerol.  Đĩa môi trường nuôi cấy nên  ủ   ở  nhiệt  độ 35 0C, thời gian từ  18 – 24 giờ, dài nhất là  48   giờ. Không lấy khuẩn lạc ở môi trường TCBS để làm thử nghiệm oxydase. 1.12. Môi trường Esculin Agar Môi  trường   thạch  esculin  là   môi trường  phân  biệt  khả   năng   thủy  phân   esculin  của  vi   khuẩn. Những sản phẩm thuỷ  phân từ  phản  ứng esculin với muối sắt có  trong môi trường gây ra   kết tủa các thành phần iron, và sản phẩm của sự kết tủa  đó làm  đổi màu của môi trường từ màu   xám tới màu  đen. Cấy vi khuẩn lên phần nghiêng của môi trường,  ủ   ở  350C trong  điều kiện hiếu  khí và quan sát sự phát triển, môi trường có màu đen cho thấy có sự thủy phân esculin.  1.13. Môi trường Methyl Red­Voges­Proskauer (MR­VP)  
  6. Môi trường canh thang MRVP dùng cho các thử  nghiệm  đỏ  methyl và  Voges­Proskauer.  Quy trình này dùng để phân biệt các thành viên thuộc họ   Enterobacteriaceae (họ vi khuẩn đường  ruột),   ví   dụ:  E.coli,   đỏ   methyl   dương   và   Voges­Proskauer   âm;  Enterobacter   aerogene  và  Klebsiella pneumoniae cho các phản ứng ngược lại. Các thành viên thuộc họ vi khuẩn đường ruột   được chia thành 2 nhóm dựa trên cách chuyển hoá   đường glucose. Một nhóm sản sinh ra một   lượng lớn hỗn hợp acid (lactic, formic, succinic, acetic). Khi cho thu ốc thử đỏ methyl vào một trong   các vi khuẩn thuộc nhóm này, màu đỏ xuất hiện do pH có tính acid. Nhóm thứ 2 sản sinh chủ yếu   các sản phẩm trung tính, acetoin hoặc acetyl­methylcarbinol. Thử nghiệm đỏ methyl, canh khuẩn phải được ủ ấm 48 giờ. Lấy vào mỗi ống nghiệm 0,5   đến 1 ml canh khuẩn,  ủ  350C, thời gian 18 – 24 giờ  là  có  thể  thực hiện  được thử  nghiệm. Trong  quá trình thử nghiệm, lắc ống nghiệm để canh khuẩn hấp thụ oxy và tăng thêm phản ứng. 1.14. Môi trường Blood Agar Môi trường thạch máu (Blood Agar) là  môi trường thường xuyên dùng  để  nuôi cấy các vi  khuẩn không khó mọc lắm. Môi trường được pha chế hoặc thạch triptic soy cơ bản được làm giầu   thêm bằng cách thêm 5 – 10% máu cừu, máu thỏ  hoặc máu người  đã  phá  vỡ  sợi fibrin. Sự  kết  hợp của máu không chỉ cung cấp chất dinh dưỡng cho vi khuẩn phát triển mà còn cho phép phát  hiện đặc tính tan máu của vi khuẩn. 1.15. Môi trường Mannitol Sald Agar            Môi trường thạch Mannitol là  môi trường nuôi cấy chọn lọc cơ  bản dùng  để  tăng sinh và  định danh Staphylococci  từ  mẫu xét nghiệm có  lẫn với vi khuẩn chí  khác.  Đậm  độ  muối cao   (7,5%) có tác dụng ức chế hầu hết vi khuẩn gram âm và gram dương trừ Staphylococcus spp. Vi  khuẩn Staphylococcus aureus có  khả  năng lên men  đường mannitol, sinh ra sản phẩm acid làm   pH của môi trường giảm, phenol từ  màu  đỏ  chuyển sang màu vàng, khuẩn lạc  điển hình của  Staphylococcus aureus  xuất hiện màu vàng. Những loài  Staphylococcus  và  Micrococcus  khác  thường không lên men đường mannitol, do đó sinh ra khuẩn lạc màu hơi đỏ.  Sau khi cấy vi khuẩn lên đĩa môi trường,  ủ  ấm 350C trong khí trường không có CO2, thời  gian 24 – 48 giờ. Một số chủng Staphylococcus aureus có thể lên men đường mannitol chậm, do   vậy không nên loại bỏ môi trường đã nuôi cấy trong vòng 48 giờ. Các chủng nghĩ đến là  S.aureus  cần được làm thêm các thử nghiệm như coagulase hoặc bằng một thường quy chuẩn khác. 1.16. Môi trường Selenite F
  7. Canh thang Selenite F là môi trường tăng sinh cho số ít thành viên của Salmonella và một  vài chủng Shigella từ phân và mẫu xét nghiệm chứa số lượng lớn vi sinh vật ô hợp. Môi trường có   Selenite natri  đã   ức chế  rất nhiều trực khuẩn gram  âm và  cầu khuẩn  đường ruột (Enterococci)  nhưng cho phép tăng sinh Salmonella và một vài loài Shigella. Selenite hiệu quả nhất là trung hoà  pH, trong quá trình phát triển của vi khuẩn đã làm giảm Selenite, các sản phẩm kiềm hoá đã được   sinh ra, cho nên  đường lactose cũng có  trong môi trường này. Các chất lên men  đường lactose  sinh ra acid, và các sản phẩm kiềm được trung hoà và trở lại môi trường để trung hoà pH. 1.17. Môi trường Thayer­Martin, Modified (MTM) Thạch Modified Thayer­Martin là môi trường giầu dinh dưỡng dùng để tăng sinh Neisseria   gonorrhoeae  và  N. meningitidis  từ  mẫu xét nghiệm có  các vi khuẩn chí   ô  hợp. Môi trường thạch   Modified Thayer­Martin giầu dinh dưỡng, do vậy nhiều loài Neisseria khó mọc cũng có thể phát triển  được.   Môi   trường   có   các   yếu   tố   phát   triển   như   hemoglobin,   vitamin,   cocarboxylase,   diphosphopyridin nucleotid và glutamin.  Công thức của Modified chứa nhiều thạch  để  ngăn chặn sự  lan toả  của  proteus. Thạch  Modified Thayer­Martin có  chứa một số  kháng thể,  ức chế  vi khuẩn chí  thông thường và  ngăn   chặn sự phát triển của hầu hết các vi khuẩn như vancomycin ức chế cầu khuẩn gram dương phát  triển, colistin  ức chể  trực khuẩn gram  âm và  nistatin ngăn chặn sự  phát triển của nấm.  Đĩa môi  trường MTM sau khi đã cấy vi khuẩn, được ủ ấm trong khí trường có CO2 hoặc bình nến trong vài   ngày. 1.18. Môi trường Peptone­Yeast  Extract­Glucose (PYG) Canh thang Peptone­Yeast Extract­Glucose là môi trường được dùng cho nuôi cấy vi  khuẩn. Có thể dùng thường quy ghi sắc ký lỏng để phát hiện các sản phẩm chuyển hoá cuối cùng  trong canh cấy PYG phân lập vi khuẩn kỵ khí. Canh thang PYG có chưa một số chất dinh dưỡng  và thành phần bổ sung để kích thích vi khuẩn kỵ khí phát triển. Thành phần dinh dưỡng gồm  vitamin K (cho sinh sắc tố Prevotella và Porphyromonas), cao men, hemin và glucose. Chất  Resazurin đáp ứng như chất chỉ thị vi khuẩn kỵ khí. Khi môi trường xuất hiện màu hồng nghĩa là  có hiện diện của oxy. 1.19. Môi trường Lowenstein­Jensen (LJ) Môi trường Lowenstein­Jensen  được dùng  để  nuôi cấy  Mycobacterium  spp. Trong môi  trường hầu hết có chứa thành phần có thể ức chế  sự  phát triển của  Mycobacteria. Bột khoai tây,  trứng và glycerol có trong môi trường LJ có tác dụng giúp khử độc môi trường này, đồng thời cung   cấp chất dinh dưỡng cho vi khuẩn này phát triển. Môi trường LJ  đảm bảo tốt trong 1 tháng nếu  
  8. vặn chặt nắp, để nơi khô ráo và nhiệt độ từ 4 – 6 0C. Môi trường LJ cũng phải được giữ ở nơi tối, vì   xanh malachite rất nhạy với  ánh sáng. Bệnh phẩm  đã   được nuôi cấy lên môi trường,  ủ   ấm trong  khí trường CO2 (5 – 10%), từ 6 – 10 tuần. Một điều quan trọng là  phải nới lỏng nắp  để  cho thay   đổi không khí bên trong.  2. CÁC THỬ NGHIỆM TRÊN MÔI TRƯỜNG THÔNG THƯỜNG   Môi trường nuôi cấy có  thể   được chuẩn bị  từ  những thành phần riêng hoặc chuẩn bị  từ  môi trường dưới dạng bột khô đã được thương mại hoá. Ngày nay, môi trường dạng bột khô được   thương mại hoá   đã  trở  lên phổ  biến tại các phòng thí  nghiệm vi khuẩn lâm sàng. Một số   điểm   quan trọng để kiểm soát chất lượng của môi trường như sau: Không dùng môi trường đã hết hạn sử dụng;  - Hộp môi trường cần được vặn chặt bằng nắp để tránh ẩm; - Giữ môi trường vào nơi tối, thoáng khí, mát; - Không sử dụng môi trường dạng bột khô đã bị ngả màu hoặc vón cục. Thường xuyên đảo  - môi trường dự trữ theo nguyên tắc: ngoài vào, trong ra. Khi   chuẩn   bị   môi   trường   cần   phải   tuân   thủ   nghiêm   ngặt   chỉ   dẫn   của   nhà   - sản xuất. Không để môi trường đã được pha chế ở ngoài ánh sáng và nhiệt độ phòng. - Kiểm tra độ tiệt trùng và pH của môi trường đã chuẩn bị.  - Bảng 1. Các thử nghiệm trên một số môi trường thường dùng Môi trường Tủ ấm Sinh vật kiểm tra Kết quả mong đợi Phát triển và tan máu hoàn  Thạch máu S. aureus toàn (Blood Agar) 24h, CO2   Phát triển và tan máu không  S.pneumoniae hoàn toàn Thạch Chocolate  24h, CO2 Phát triển  H.influenzae Khuẩn lạc có màu đỏ E.coli Thạch MacConkey với  24h Khuẩn lạc không màu P.mirabilis crystal violet Không phát triển  E.faecalis
  9. (+)/(­) E.coli Methyl red/Voges­ 48h Proskauer (­)/(+) K.pneumoniae E.coli ATCC 25922 Độ lớn của vòng vô khuẩn Mueller­Hinton 24h P.aeruginosa ATCC  Agar Độ lớn của vòng vô khuẩn 27853 (+) E.coli Peptone water  24h (indole) (­) K.pneumoniae Không phát triển  E.coli Thạch Simmons  48h Phát triển và sinh sắc tố  citrate  K.pneumoniae sanh nước biển Thạch Thiosulfate  24h Vibrio spp.( Không dính) Khuẩn lạc màu vàng citrate bile salt (TCBS) Phát triển  N.meningitidis Phát triển  N.gonorrhoeae Thayer Martin Agar 24h, CO2 Không  phát triển  Staphylococci Không  phát triển  E.coli Bảng 2. Giám sát chất lượng của các thử nghiệm thường dùng  Quy trình Vi sinh vật Phản ứng mong đợi + Phản ứng sủi bọt S. aureus Catalase – Không sủi bọt Streptococcus spp. Coagulase + Tạo thành vón cục sau 4 gìơ S. aureus + Vòng màu đỏ trên bề mặt E. coli Indole – Vòng màu vàng trên bề mặt E. aerogenes + Lập tức có màu đỏ E. coli Methyl red – Không đổi màu E.. aerogenes
  10. + Màu tím trong vòng 20 giây P.aeruginosa Oxidase – Không màu trong vòng 20 giây E. coli Voges + Màu đỏ E. aerogenes Proskauer – Không đổi màu E. coli + Có vòng ức chế Streptococcus group A Đĩa kháng sinh Bacitracin – Có vòng ức chế E. faecalis + Có vòng ức chế S. pneumoniae Đĩa kháng sinh Optochin – Không có vòng ức chế S. viridans + Màu tím trong vòng 30 giây P.aeruginosa Đĩa Oxidase – Không đổi màu E. coli Lưu  ý: các thử  nghiệm kiểm tra chất lượng phải  được thực hiện cho mỗi lần pha mới   dung dịch.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2