Tạp chí Đại học Công nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
PHÂN NHÓM CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NGÀNH<br />
XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
<br />
Nguyễn Thị Thu Hằng*, Trương Quang Huya(*), Dương Hoàng Hiệpb, Huỳnh Tấn Khươnga<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này xem xét việc phân nhóm các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành xây<br />
dựng ở TPHCM dựa trên đặc điểm và động lực của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích<br />
cluster được áp dụng để phân nhóm. Đầu tiên, phương pháp Two-step được thực hiện, sau đó<br />
hai phương pháp Hierarchical và K-mean được dùng để kiểm định độ tin cậy của kết quả. Tổng<br />
cộng 11 nhân tố đại diện cho 74 biến định lượng và 5 biến định danh liên quan đến đặc điểm và<br />
động lực doanh nghiệp được đề nghị. Kết quả chỉ ra rằng: hai nhóm được hình thành, trong đó,<br />
đa số doanh nghiệp nhóm 1 có vốn điều lệ lớn hơn nhóm 2, tuy nhiên, lại có giá trị trung bình<br />
của các biến định lượng thấp hơn nhóm 2. Ngoài ra, giữa hai nhóm có một số đặc điểm chung:<br />
đa số doanh nghiệp có nhân sự ít (từ 10 đến 49 người), vốn ít, phần lớn hoạt động trong lĩnh vực<br />
thi công xây dựng, thời gian hoạt động ngắn (từ 5 đến 10 năm).<br />
Từ khóa: Phân nhóm, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngành xây dựng, Phương pháp cluster.<br />
<br />
INDUSTRIAL CLUSTER ANALYSIS FOR SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN<br />
HO CHI MINH CITY AN EMPIRICAL RESEARCH IN CONSTRUCTION INDUSTRY<br />
<br />
ABSTRACT<br />
This paper aims at clustering the small & medium enterprises (SMEs) in construction<br />
sector in Ho Chi Minh City according to their characteristics and dynamics. Based on a<br />
comprehensive literature review, research model were proposed. There were 5 nominal & 74<br />
quantitative variables belonging to 11 factors that involve to characteristics of enterprises and<br />
their dynamics were used as clustering variables. The technique of cluster analysis was used to<br />
classify SMEs. Two-step, hierarchical and K-mean tests were used to ensure the accuracy of<br />
clustering result, respectively. Two clusters were formed. Both clusters have common<br />
characteristics: a majority of surveyed SMEs has few employees (from 10 to 49 employees) &<br />
small capital, operates in constructions execution, and has short period of business (from 5 to 10<br />
years). However, most of SMEs in the first clusters have bigger authorized capital than their<br />
counterparts in the second one. Cluster analysis result also indicated that factors of the 2nd<br />
cluster have clearly higher mean value than those of the 1st cluster.<br />
Keywords: Industrial Cluster, Small and medium enterprises, Construction industry,<br />
Cluster method.<br />
Lời cảm ơn<br />
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Bách Khoa trong khuôn khổ đề tài mã số<br />
T-QLCN-2014-69.<br />
<br />
<br />
a<br />
Trường Đại học Bách Khoa TPHCM<br />
b<br />
Tập đoàn xi măng Nghi Sơn<br />
(*)<br />
Corresponding author<br />
<br />
<br />
75<br />
Phân nhóm các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành xây dựng…<br />
<br />
<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU hiện khảo sát các doanh nghiệp dệt may và<br />
Ở bất kỳ quốc gia nào, doanh nghiệp vừa kim loại ở Anh, Đức và Pháp. Sau đó, phương<br />
và nhỏ luôn chiếm tỉ lệ áp đảo và đóng vai trò pháp này được sử dụng trong hầu hết nghiên<br />
quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, cứu phân nhóm trên thế giới như Piore và<br />
thể hiện ở sự đóng góp vào nhiều mục tiêu Sabel (1984); Zeitlin (1989); Storper và<br />
kinh tế xã hội như đóng góp vào ngân sách địa Walker (1989); Becattini (1989);<br />
phương, tạo công ăn việc làm, tạo ra ngành Sengenberger và Pyke (1992); Humphrey<br />
công nghiệp dịch vụ phụ trợ, làm nhà thầu (1995). Theo Porter (1990). Việc phân nhóm<br />
phụ, làm “thanh giảm sốc” cho nền kinh tế bởi các doanh nghiệp chỉ dựa vào vị trí địa lý có<br />
bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt, giúp nền kinh tế mức độ tin cậy không cao vì chưa hẳn các<br />
năng động ứng phó khi có biến đỗi vĩ mô. Làm doanh nghiệp ở gần nhau sẽ có cùng đặc điểm.<br />
thế nào để gia tăng hiệu quả các doanh nghiệp Tuy nhiên, nó lại được áp dụng khá rộng rãi<br />
vừa và nhỏ là mối quan tâm của nhiều quốc dẫn tới hiệu quả của các chính sách hỗ trợ<br />
gia. Trong đó, phân nhóm các doanh nghiệp để chưa như mong đợi.<br />
xác định những đặc tính của ngành và đặc tính Một số nghiên cứu gần đây áp dụng kỹ<br />
riêng của từng nhóm trong ngành để có thể áp thuật cluster (cluster analysis) để phân nhóm<br />
dụng những biện pháp hỗ trợ hiệu quả giúp cải các doanh nghiệp với nhiều biến phân loại<br />
thiện hoạt động của các doanh nghiệp là một khác nhau từ yếu tố vị trí địa lý đến các biến<br />
giải pháp nhận được nhiều sự quan tâm của liên quan đến đặc điểm, động lực của doanh<br />
giới học thuật (Meena Sharma và Pawan nghiệp. Điều này giúp cho các đối tượng trong<br />
Wadhawan, 2009). cùng một nhóm có tính đồng nhất cao hơn và<br />
Nhiều quốc gia như Mỹ, Nhật, Ấn Độ đã giữa các nhóm có sự khác biệt lớn. Khi đó, các<br />
đạt được nhiều thành công khi thực hiện việc chính sách hỗ trợ của nhà nước sẽ có hiệu quả<br />
phân nhóm để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và cao hơn (Meena Sharma và Pawan Wadhawan,<br />
nhỏ. Trong khi đó, ở Việt Nam, việc phân 2009).<br />
nhóm vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Stuart và Abette (1990) kết hợp phương<br />
Phân nhóm các doanh nghiệp vừa và nhỏ pháp phân tích nhân tố (factor analysis) và<br />
ngành xây dựng ở TP HCM có thể xem là tiền phân tích Cluster để phân nhóm các doanh<br />
đề cho các nghiên cứu tiếp theo ở nhiều lĩnh nghiệp dựa vào dữ liệu phỏng vấn sâu các<br />
vực. Kết quả phân nhóm giúp chỉ ra đặc điểm giám đốc điều hành của 52 công ty trong lĩnh<br />
riêng của từng nhóm cũng là cơ sở cho các vực công nghệ ở New York/New England với<br />
hàm ý quản lý và đề xuất các chính sách hỗ trợ các biến đầu vào để phân loại, bao gồm: (1)<br />
tập trung phù hợp nhất, giúp các doanh nghiệp kết quả hoạt động kinh doanh, (2) các đặc<br />
cạnh tranh hiệu quả hơn. Qua đó, tăng lợi thế điểm của chủ doanh nghiệp.<br />
cạnh tranh cho ngành nói riêng và quốc gia nói Birley và Westhead (1994) phân loại 405<br />
chung (Porter, 1998). nhà quản lý - chủ của các doanh nghiệp ở Anh<br />
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ với các biến: (1) sự tăng trưởng, (2) quy mô<br />
HÌNH NGHIÊN CỨU doanh nghiệp, (3) mục tiêu doanh nghiệp, (4)<br />
Nhiều nước phát triển trên thế giới đã vị trí địa lý, (5) thái độ chủ doanh nghiệp, bằng<br />
thực hiện nghiên cứu tương tự cho các ngành phương pháp cluster theo thứ bậc (Hierarchical<br />
công nghiệp trọng điểm của mình. Điển hình clustering) và đã có bảy nhóm hình thành.<br />
là cách phân nhóm truyền thống dựa vào yếu Năm 2001, Cunningham và Maloney đã<br />
tố địa lý của Schmitz (1992) với cách tiếp cận áp dụng phân tích nhân tố và cluster để phân<br />
khởi nguồn từ Marshall’s (1890), ông đã thực nhóm các doanh nghiệp nhỏ ở Mexico dựa vào<br />
<br />
<br />
76<br />
Tạp chí Đại học Công nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
năm biến lớn: (1) đặc tính chủ doanh nghiệp, chưa đầy đủ vì động lực không chỉ thể hiện<br />
(2) đặc tính doanh nghiệp, (3) sự năng động trong mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp<br />
của chủ doanh nghiệp, (4) mức độ tham gia mà còn ở nhiều yếu tố khác như: kết quả tài<br />
của họ trong thị trường mục tiêu, (5) sự thực chính, sự thỏa mãn của khách hàng, hiệu quả<br />
thi các thể chế pháp định. Có sáu nhóm doanh vận hành, chất lượng của đội ngũ nhân lực, sự<br />
nghiệp được hình thành từ kết quả phân tích thực hiện thương mại quốc tế và thương mại<br />
này. điện tử…<br />
Ariyawardana và Bailey (2003) áp dụng Để việc phân nhóm bao quát và toàn diện<br />
phân tích cluster để xác định sự tồn tại các hơn, đặc biệt để có thể xác định cụ thể và chi<br />
nhóm chiến lược. Ba phương pháp phân nhóm, tiết hơn đặc điểm các doanh nghiệp trong từng<br />
bao gồm: liên kết trung bình, trọng tâm, nhóm, nghiên cứu này xem xét việc phân loại<br />
phương pháp Ward đã cho ra ba giải pháp các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên hai<br />
phân nhóm khác nhau. Theo tác giả, phương nhóm nhân tố chính: đặc điểm và động lực của<br />
pháp Ward cho kết quả tốt hơn hai phương doanh nghiệp. Cụ thể:<br />
pháp còn lại. Dựa vào phương pháp Ward, ba Nhóm đặc điểm của các doanh nghiệp<br />
nhóm được xác định. gồm các biến: Số lượng lao động, loại hình<br />
Mc Mahon (2011) sử dụng phân tích doanh nghiệp, vốn điều lệ, lĩnh vực hoạt động,<br />
cluster với các biến: (1) tốc độ phát triển, (2) thời gian hoạt động, các hoạt động sản xuất và<br />
quy mô doanh nghiệp, (3) thời gian hoạt động dịch vụ hàng ngày,... tìm hiểu nhu cầu khách<br />
để phân loại sự phát triển cho các doanh hàng, thiết kế dịch vụ/ sản phẩm, quản lý chất<br />
nghiệp vừa và nhỏ dựa trên nghiên cứu thực lượng nhà cung cấp, quản lý theo quá trình,<br />
nghiệm 871 doanh nghiệp sản xuất. Dữ liệu logistic, quản trị nguồn nhân lực.<br />
thứ cấp được thu thập ở Úc mỗi năm một lần Nhóm động lực của các doanh nghiệp<br />
trong bốn năm. gồm: các mục tiêu và chiến lược doanh<br />
Các nghiên cứu trên áp dụng phương nghiệp, sự thoả mãn của khách hàng, kết quả<br />
pháp phân tích cluster để tiến hành phân nhóm tài chính, hiệu quả hoạt động của quá trình sản<br />
doanh nghiệp trong các bối cảnh khác nhau. xuất/ cung cấp dịch vụ, sự thực hiện thương<br />
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số điểm chưa mại quốc tế, thực hiện thương mại điện tử.<br />
bao quát trong các nghiên cứu trước đây. Trong phạm vi của nghiên cứu này, các<br />
Chẳng hạn, trong nghiên cứu của Stuart và tác giả không đề cập đến nhóm biến đặc điểm<br />
Abette (1990), Cunningham và Maloney chủ doanh nghiệp vì nhóm biến này chủ yếu<br />
(2001), Pasenen (2003), Mc Mahon (2011), liên quan đến doanh nghiệp trong giai đoạn<br />
các tác giả xem xét về đặc điểm của doanh khởi nghiệp (Duchesneau, 1987). Birley và<br />
nghiệp, kết quả kinh doanh… nhưng thiếu xem Westhead (1994) cũng đã kết luận có nhiều<br />
xét các khía cạnh liên quan tới động lực của nguyên nhân khác biệt khi cá nhân thành lập<br />
doanh nghiệp. Ariyawardana và Bailey (2003) doanh nghiệp mới nhưng điều đó không ảnh<br />
có đề cập đến vấn đề chiến lược khi tiến hành hưởng nhiều đến sự phát triển của công ty giai<br />
phân nhóm, Birley và Westhead (1994) phân đoạn sau này.<br />
tích thêm mục tiêu doanh nghiệp, đây là các Từ đó, mô hình nghiên cứu được đề nghị<br />
biến trong động lực doanh nghiệp, nhưng vẫn như sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
77<br />
Phân nhóm các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành xây dựng…<br />
<br />
<br />
<br />
Số lƣợng nhân viên<br />
<br />
<br />
Loại hình doanh nghiệp<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY<br />
Vốn điều lệ<br />
<br />
<br />
Lĩnh vực hoạt động<br />
<br />
<br />
Thời gian hoạt động<br />
<br />
<br />
Các hoạt động sản xuất/ cung<br />
PHÂN NHÓM CÁC DOANH NGHIỆP<br />
cấp dịch vụ<br />
TRONG NGÀNH XÂY DỰNG<br />
<br />
<br />
Sự thỏa mãn của khách hàng<br />
<br />
<br />
Kết quả tài chính<br />
<br />
<br />
Hiệu quả hoạt động của quá<br />
trình sản xuất/ cung cấp dịch vụ<br />
ĐỘNG LỰC CỦA CÔNG TY<br />
<br />
Các mục tiêu và chiến lƣợc của<br />
công ty<br />
<br />
<br />
Sự thực hiện thƣơng mại quốc tế<br />
<br />
<br />
<br />
Sự thực hiện thƣơng mại điện tử<br />
<br />
<br />
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu<br />
<br />
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hiệu chỉnh lại thang đo lần cuối trước khi hoàn<br />
Hình 2.1 mô tả quy trình thực hiện chỉnh và hình thành bảng câu hỏi chính thức.<br />
nghiên cứu. Dựa vào việc xem xét các lý Mỗi câu hỏi định lượng có năm giá trị từ<br />
thuyết trước đây có liên quan, bộ thang đo 1 đến 5, đại diện cho mức độ quan tâm của<br />
được thiết kế. Tổng cộng 11 nhân tố đại diện doanh nghiệp vào yếu tố được hỏi. Trong đó, 1<br />
cho 5 biến định danh và 74 biến định lượng là ít quan tâm và 5 là rất quan tâm.<br />
liên quan đến đặc điểm và động lực doanh Đề tài nhắm tới các đáp viên (target<br />
nghiệp được đề nghị. Sau đó, ba chuyên gia respondents) là các nhà quản lý của các doanh<br />
trong lĩnh vực này được mời tham gia phỏng nghiệp trong lĩnh vực xây dựng tại TPHCM. Kết<br />
vấn để chỉnh sửa bảng câu hỏi. Nội dung thảo hợp danh sách của tổng cục thống kê năm<br />
luận được tổng hợp và sửa chữa lại trước khi 2008 (có 28.311 doanh nghiệp lĩnh vực này)<br />
tiến hành khảo sát Q-sort. Trong quá trình thực và thông tin từ website những trang vàng, địa<br />
hiện Q-sort, mười một nhà quản lý của các chỉ, email và điện thoại của hơn 4.000 doanh<br />
công ty xây dựng ở TPHCM được mời tham nghiệp được tổng hợp. Bảng câu hỏi chính<br />
gia nhằm mục đích đánh giá các thang đo, xác thức được gởi đến các doanh nghiệp thông qua<br />
định các biến nào được giữ lại, cần bổ sung, email. Nhằm gia tăng tỷ lệ hồi đáp, các bảng<br />
chỉnh sửa hoặc cần thêm vào. Đây là cơ sở để câu hỏi cũng được gửi trực tiếp đến các đáp<br />
viên bằng phương pháp thuận tiện.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
78<br />
Tạp chí Đại học Công nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
<br />
<br />
Xây dựng cơ sở lý thuyết<br />
Thiết kế thang đo Phỏng vấn Sâu (1) Chỉnh sửa các câu hỏi<br />
và mô hình nghiên cứu<br />
<br />
<br />
<br />
Chưa đạt<br />
<br />
Thu thập dữ liệu định lượng Thiết kế mẫu Bảng câu hỏi hoàn chỉnh Đạt Q- Sort<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Xác định thủ tục phân nhóm Phân nhóm Kiểm định các giải pháp phân nhóm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kết luận Giải thích và mô tả các giải pháp phân nhóm Phỏng vấn sâu (2)<br />
<br />
<br />
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu<br />
<br />
Tổng cộng 357 bảng khảo sát được thu Trong nghiên cứu này, vì số nhóm tối ưu<br />
về 357 bảng này được làm sạch trước khi đưa chưa được xác định cụ thể, nên Two-step<br />
vào xử lý và phân tích nhằm hạn chế lỗi xảy ra clustering là phương pháp phù hợp nhất để tiến<br />
trong quá trình phỏng vấn hoặc nhập liệu. Quá hành phân nhóm. Sau đó, hierchical clustering<br />
trình làm sạch có 316 bảng hợp lệ, đạt 88,52%. và K-means được áp dụng để kiểm định tính<br />
Theo đó, phần lớn các doanh nghiệp khảo sát có đồng nhất của kết quả. Nếu kết quả kiểm định<br />
số lượng nhân viên từ 10 đến 49 người. Doanh cho thấy mức độ đồng nhất cao giữa ba<br />
nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn phương pháp, bước tiếp theo, dựa vào kết quả<br />
chiếm gần một nửa số doanh nghiệp khảo sát. phân nhóm, một số các doanh nghiệp trong các<br />
Vốn điều lệ từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng có tần số cao nhóm sẽ được mời phỏng vấn để xác định đặc<br />
nhất. 67,7% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh điểm cụ thể của từng nhóm. Đây cũng là cơ sở<br />
vực thi công xây dựng. Doanh nghiệp hoạt động để đề xuất các hàm ý quản lý nhằm nâng cao<br />
từ 5 đến 10 năm có tần số cao nhất. hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp<br />
Phần tiếp theo trình bày quy trình phân trong các nhóm khác nhau nói riêng và ngành<br />
tích dữ liệu. Đầu tiên, các thủ tục phân nhóm xây dựng nói chung.<br />
được xác định. Nghiên cứu áp dụng đồng thời 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
ba phương pháp để nâng cao độ tin cậy của kết Trước khi tiến hành phân tích cluster, các<br />
quả phân nhóm: phương pháp Two-step biến khảo sát cần kiểm tra hiện tượng đa cộng<br />
clustering, thứ bậc (Hierarchical) và K-mean. tuyến (Mooi và Sarstedt, 2011). Kết quả kiểm<br />
Bắt đầu với two-step vì những ưu điểm sau: định cho thấy sự tương quan các biến < 0,9.<br />
Có thể xử lý các biến phân loại và liên Điều này khẳng định không có hiện tượng đa<br />
tục cùng một lúc. cộng tuyến trong tập dữ liệu khảo sát. Tiếp<br />
Cung cấp cho người dùng sự linh hoạt để theo, các biến phù hợp sẽ được đưa vào phân<br />
xác định số nhóm. tích cluster, bắt đầu với phương pháp Two-<br />
Số lượng tối đa của các nhóm, hoặc cho Step. Kết quả chạy cluster theo phương pháp<br />
phép các kỹ thuật để tự động chọn số nhóm Two-step cho số nhóm tối ưu là 2. Với 186<br />
trên cơ sở các tiêu chí thống kê. doanh nghiệp thuộc nhóm 1, chiếm tỷ lệ<br />
Các thủ tục hướng dẫn các quyết định có 58,86% và 130 doanh nghiệp ở nhóm 2, chiếm<br />
bao nhiêu nhóm giữ lại từ nguồn dữ liệu bằng tỷ lệ 41,14% mẫu khảo sát.<br />
cách tính toán các biện pháp phù hợp.<br />
<br />
79<br />
Phân nhóm các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành xây dựng…<br />
<br />
<br />
<br />
Kết quả phân nhóm theo biến định danh dựng, thời gian hoạt động từ 5 đến 10 năm có<br />
được mô tả như Bảng 4.1 cho thấy ở cả 2 số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, có sự khác<br />
nhóm có một số đặc điểm chung: số lượng biệt về vốn điều lệ giữa hai nhóm này. Cụ thể,<br />
doanh nghiệp có nhân sự từ 10 đến 49 người nếu như nhóm 1 doanh nghiệp có vốn điều lệ<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất, loại hình doanh nghiệp tư từ 5 đến 10 tỷ chiếm số lượng lớn nhất thì ở<br />
nhân có trọng số lớn nhất, phần lớn doanh nhóm 2 doanh nghiệp có vốn từ 1 đến 5 tỷ có<br />
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công xây số lượng nhiều nhất.<br />
<br />
Bảng 4.1. Kết quả phân nhóm theo biến định danh<br />
<br />
Nhóm Nhóm<br />
1 2 1 2<br />
Tên biến Số Tỷ Số Tỷ Tên biến Số Tỷ Số Tỷ<br />
doanh trọng doanh trọng doanh trọng doanh trọng<br />
nghiệp (%) nghiệp (%) nghiệp (%) nghiệp (%)<br />
Doanh nghiệp<br />
= 250 34 18.28 24 18.46 45 24.19 25 19.23<br />
hình NHIỆM HỮU<br />
doanh HẠN<br />
nghiệp Công ty cổ<br />
< 0,5 24 12.90 12 9.23 31 16.67 21 16.15<br />
phần<br />
Doanh nghiệp<br />
0,5-1 28 15.05 14 10.77 3 1.61 4 3.08<br />
liên doanh<br />
1-5 35 18.82 29 22.31 Doanh nghiệp<br />
Vốn 100% vốn 9 4.84 8 6.15<br />
điều lệ 5-10 39 20.97 19 14.62 nước ngoài<br />
(tỷ đồng)<br />
10-50 24 12.90 18 13.85 Loại hình khác 7 3.76 7 5.38<br />
Quy hoạch<br />
50-200 13 6.99 12 9.23 7 3.76 5 3.85<br />
kiến trúc<br />
200-500 10 5.38 8 6.15 Khảo sát địa<br />
6 3.23 6 4.62<br />
> 500 13 6.99 18 13.85 hình – địa chất<br />
<br />
Vật liệu xây<br />
2,5).<br />
vào khách hàng, vào quản lý chất lượng nhà<br />
<br />
Bảng 4.2. Kết quả cluster theo 3 phương pháp<br />
<br />
Nhóm 1 Nhóm 2<br />
Nhân tố<br />
Two-step Hierarchical K-mean Two-step Hierarchical K-mean<br />
<br />
Tập trung vào khách hàng 3.4 2.94 3.33 4.15 3.93 4.05<br />
Quản lý chất lượng nhà cung cấp 3.23 2.85 3.17 3.97 3.74 3.87<br />
Thiết kế dịch vụ sản phẩm 3.23 2.89 3.21 4 3.75 3.86<br />
Quản lý theo quá trình 3.23 2.95 3.17 4.14 3.8 4<br />
Logistic 3.23 2.95 3.15 4.03 3.75 3.94<br />
Quản trị nguồn nhân lực 3.26 2.8 3.11 4.19 3.9 4.13<br />
Quản lý kế hoạch chiến lược 3.2 2.82 3.09 4.14 3.82 4.05<br />
Giao dịch quốc tế 3 2.71 2.87 3.84 3.53 3.78<br />
Thương mại điện tử 2.92 2.66 2.83 3.68 3.41 3.61<br />
Thỏa mãn khách hàng 3.21 2.82 3.07 4.1 3.8 4.04<br />
Kết quả tài chính 3.14 2.82 3.02 4.11 3.76 4.02<br />
Hiệu quả vận hành 3.25 2.85 3.17 4.19 3.88 4.07<br />
Giá trị trung bình 3.19 2.84 3.1 4.04 3.75 3.95<br />
<br />
<br />
(Nguồn: Kết quả xử lý thông tin của tác giả)<br />
Để kiểm định độ tin cậy của kết quả phân Kết quả phân tích theo biến định danh cho<br />
nhóm, phương pháp Hierarhical và K-means thấy phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở cả<br />
được thực hiện. Kết quả cho thấy, ở cả hai hai nhóm có số lượng nhân viên ít, vốn điều lệ<br />
phương pháp, hai nhóm được hình thành và nhỏ, chủ yếu là loại hình tư nhân hoặc trách<br />
nhóm 1 có giá trị trung bình các biến nhỏ hơn nhiệm hữu hạn, phần lớn hoạt động lĩnh vực thi<br />
nhóm 2 (bảng 4.2). Qua đó, ta có thể khẳng công xây dựng (67,7%), thời gian hoạt động ngắn<br />
định độ tin cậy và độ giá trị của kết quả phân (từ năm đến mười năm). Điều này có thể được<br />
tích cluster được thực hiện trong nghiên cứu giải thích bằng nhiều lý do. Loại hình tư nhân<br />
này. hoặc trách nhiệm hữu hạn là loại hình dễ thành<br />
5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ lập, chỉ cần số vốn nhỏ. Ngành xây dựng ở Việt<br />
Sau khi có kết quả phân tích cluster, Nam tuy khó khăn trong ngắn hạn nhưng vẫn có<br />
mười doanh nghiệp trong hai nhóm được chọn tiềm năng trong dài hạn. Giai đoạn thi công xây<br />
ngẫu nhiên để tiến hành phỏng vấn sâu. Đây là dựng là giai đoạn mất nhiều thời gian. Tuy nhiên<br />
cơ sở để mô tả đặc điểm của từng nhóm. lại là giai đoạn tạo ra nhiều việc làm nhất trong<br />
<br />
<br />
81<br />
Phân nhóm các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành xây dựng…<br />
<br />
<br />
<br />
chuỗi giá trị của ngành. Vì vậy, thu hút nhiều yếu tố tập trung vào khách hàng, quản trị<br />
doanh nghiệp tham gia, thể hiện ở số lượng doanh nguồn nhân lực, quản lý quá trình và quản lý<br />
nghiệp mới gia nhập ngành và có tuổi đời trẻ. kế hoạch chiến lược.<br />
Nhưng điều đó cũng thể hiện sự khắc nghiệt khi ít Mặt khác, có sự khác nhau về mức độ<br />
có doanh nghiệp tồn tại lâu dài. Cụ thể, số liệu quan tâm giữa hai nhóm và ở từng yếu tố.<br />
thống kê cho thấy số lượng doanh nghiệp hoạt Nhóm 1 là nhóm có động lực tương đối với giá<br />
động trên 40 năm chỉ chiếm 6%. Một số doanh trị trung bình 3.19. Nhóm 2 có giá trị trung<br />
nghiệp cứ vài ba năm làm thủ tục phá sản công ty bình cao hơn hẳn nhóm 1 (4.04) và được xếp<br />
và thành lập công ty mới để hưởng ưu đãi về thuế vào nhóm có động lực cao.<br />
hoặc giải quyết nợ nần. Đa số các doanh nghiệp Trong nhóm 1, giá trị trung bình cao nhất<br />
có nhân viên biên chế ít, chủ yếu là công nhân thi ở nhân tố tập trung vào khách hàng, quản trị<br />
công thời vụ tùy vào công trình. Điều này cho nguồn nhân lực, quản lý chiến lược nhưng chỉ<br />
phép họ có bộ máy gọn nhẹ, ít tốn chi phí và linh ở mức 3.4, 3.26 và 3.2. Các nhân tố quản lý<br />
hoạt ứng phó với tình hình kinh doanh. Nhưng đó chất lượng nhà cung cấp, thiết kế sản phẩm,<br />
cũng chính là hạn chế của các doanh nghiệp vừa dịch vụ, quản lý quá trình, logistic có cùng giá<br />
và nhỏ vì họ khó có được đội ngũ công nhân lành trị trung bình 3.23. Các doanh nghiệp thường<br />
nghề, tác phong chuyên nghiệp, được đào tạo an khá thụ động, chạy theo việc giải quyết yêu<br />
toàn, ổn định về quân số, nên khó cạnh tranh cầu hay khiếu nại của khách hàng. Đối với<br />
được các tập đoàn lớn. công tác quản lý chất lượng nhà cung cấp, chủ<br />
Kết quả cũng cho thấy các phần lớn doanh yếu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhà cung<br />
nghiệp vừa và nhỏ ở hai nhóm có vốn điều lệ quá cấp đưa đến, nếu không đạt yêu cầu họ sẽ tìm<br />
nhỏ, dao động từ 1 đến 5 tỷ đồng. Trong khi đó, nhà cung cấp khác. Các doanh nghiệp thi công<br />
ngành xây dựng đòi hỏi vốn rất lớn cho vật tư, xây dựng, chiếm số lượng lớn nhóm 1, không<br />
máy móc thiết bị và nhân công. Khó khăn lớn quan tâm nhiều đến kho bãi, vận chuyển trong<br />
nhất hiện nay của doanh nghiệp vừa và nhỏ là khó khi các doanh nghiệp trong lĩnh vực vật liệu<br />
tiếp cận nguồn vốn. Trong thời gian qua, nhà quan tâm nhiều đến yếu tố này. Phần lớn<br />
nước đã có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ về lãi doanh nghiệp trong nhóm 1 chưa chuẩn hóa<br />
suất và tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được các hoạt động của mình, đặc biệt là quy<br />
nhưng vốn vẫn khó đến được đối tượng cần hỗ trình, lưu đồ, dòng chảy công việc. Các đáp<br />
trợ. Doanh nghiệp có vốn yếu sẽ ít có lợi thế cạnh viên cũng cho rằng cần tập trung giải quyết<br />
tranh khi đấu thầu và thường gặp rủi ro. Đa số nhu cầu khách hàng hơn là giải quyết vấn đề<br />
doanh nghiệp nhóm 1 lại có vốn điều lệ lớn hơn nội bộ nên chưa quan tâm nhiều đến đào tạo,<br />
nhóm 2 nhưng điều này cũng không nhiều ý sự hài lòng nhân viên. Bên cạnh đó, chiến lược<br />
nghĩa vì số vốn cả hai nhóm đều quá nhỏ nên công ty của nhóm này chủ yếu là kế hoạch<br />
không nhiều sự khác biệt. Ngoài ra doanh nghiệp trong ngắn hạn. Đây là các nguyên nhân dẫn<br />
vừa và nhỏ có 100% vốn nước ngoài tuy chiếm tỷ đến kết quả của sự thỏa mãn khách hàng, hiệu<br />
trọng không cao (hơn 5%) nhưng cho thấy đó là quả tài chính và hiệu quả vận hành chưa được<br />
đối thủ tiềm ẩn của các doanh nghiệp xây dựng như kỳ vọng.<br />
trong nước. Đối với nhóm 2, giá trị trung bình của yếu<br />
Kết quả phân tích các biến định lượng tố tập trung vào khách hàng cao hơn hẳn nhóm<br />
cho thấy hầu hết các nhân tố đều có giá trị trên 1. Họ có kế hoạch khảo sát thị trường, xây dựng<br />
trung bình, đây là tín hiệu lạc quan, thể hiện kênh tiếp xúc, nhận phản hồi khách hàng<br />
các doanh nghiệp được khảo sát có sự quan thường xuyên nên hiểu rõ yêu cầu khách hàng,<br />
tâm nhất định đến các yếu tố này. Đặc biệt, các chủ động thiết kế sản phẩm đáp ứng xu thế thị<br />
<br />
<br />
82<br />
Tạp chí Đại học Công nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
trường. Chẳng hạn, một số doanh nghiệp khảo quả vận hành là ba nhóm nhân tố quan trọng<br />
sát tìm hiểu và phát hiện nhu cầu nhà ở cho đối mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn đạt<br />
tượng có thu nhập trung bình ở vùng ven thành được. Chính vì thế, để nâng cao hiệu quả thực<br />
phố là rất lớn nên đã tập trung khai thác phân hiện của ba nhân tố này, doanh nghiệp phải cải<br />
khúc này và gặt hái nhiều thành công. Họ có kế thiện từ các nhân tố còn lại.<br />
hoạch định hướng phát triển công ty dài hạn, Quá trình cải tiến các nhân tố được thực<br />
thường xuyên thăm dò sự hài lòng không chỉ hiện qua hai bước: bước thứ nhất thực hiện cải<br />
khách hàng bên ngoài mà còn ở nhân viên là tiến các nhân tố trong nhóm 1 để có thể đạt<br />
khách hàng nội bộ. Vì vậy công tác quản trị mức độ thực hiện như nhóm 2 và bước hai tiến<br />
nguồn nhân lực của nhóm này có giá trị trung hành cải tiến chung để nâng cao năng lực cạnh<br />
bình cao (4.19). Công tác quản lý quá trình của tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong<br />
họ cũng làm tốt hơn nhóm 1. Hầu hết có xây ngành xây dựng. Cụ thể:<br />
dựng quy trình làm việc, có thiết bị giám sát tại Các doanh nghiệp nhóm 1 nên tiến hành<br />
công trường. Tuy vậy cũng chưa sử dụng thống tìm hiểu nhu cầu khách hàng thông qua khảo<br />
kê kiểm soát lỗi sản phẩm, quy trình. Đặc biệt, sát thị trường hoặc từ thông tin thứ cấp để thiết<br />
về quản lý chất lượng nhà cung cấp, các công ty kế sản phẩm/ dịch vụ phù hợp. Ngoài ra, cần<br />
trong nhóm này thường xuyên trao đổi với nhà chú ý quan tâm đến chất lượng nhà cung cấp,<br />
cung cấp từ khâu thiết kế để đảm bảo nhà cung phát triển mối quan hệ bền vững, lâu dài với<br />
cấp đáp ứng đúng tiêu chuẩn, yêu cầu đặt ra. một số ít nhà cung cấp (khoảng từ hai đến ba<br />
Các doanh nghiệp thường chỉ lựa chọn và sử nhà cung cấp cho cùng một loại nguyên vật<br />
dụng một số ít nhà cung cấp có năng lực tốt, liệu đầu vào) nhằm làm tăng tính ổn định của<br />
đáng tin cậy. Thêm vào đó, nhóm này cũng chất lượng sản phẩm và giảm chi phí tìm kiếm,<br />
quan tâm cung đường vận chuyển ngắn nhất, đánh giá nhà cung cấp mới. Thêm vào đó, các<br />
phương thức thuận tiện nhất để có giá thành vật doanh nghiệp phải xây dựng được quy trình<br />
liệu rẻ. Nói tóm lại, họ có định hướng tập trung công việc cho từng hoạt động chính của công<br />
vào khách hàng, có động lực quan tâm đến các ty, giao cho nhân viên nhiều quyền hơn, đào<br />
nhân tố khác cao hơn các doanh nghiệp nhóm tạo cho nhân viên tính đa năng để có đảm nhận<br />
1. Điều này cũng khá hợp lý để giải thích tại nhiều vị trí công việc khác nhau.<br />
sao các doanh nghiệp thuộc nhóm 2 có giá trị Đối với nhóm 2, công tác tập trung vào<br />
trung bình của các nhân tố thỏa mãn khách khách hàng phải được truyền đạt thông suốt<br />
hàng, hiệu quả tài chính và hiệu quả vận hành đến nhà cung cấp, đến đối tác kinh doanh của<br />
cao hơn hẳn nhóm 1. công ty để đảm bảo chất lượng sản phẩm/ dịch<br />
Mặt khác, cả hai nhóm đều ít quan tâm vụ đạt yêu cầu của khác hàng. Bên cạnh đó,<br />
đến việc chuẩn hóa các thành phần tạo nên sản các công ty cần phát triển mối quan hệ chặt<br />
phẩm vì họ cho rằng các công trình rất đa dạng chẽ hơn với nhà cung cấp đã chọn thông qua<br />
về hình dáng, kích thước, kết cấu nên khó việc tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm<br />
chuẩn hóa. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng của nhà cung cấp hoặc đầu tư chéo để kiểm<br />
thương mại điện tử và giao dịch quốc tế không soát chất lượng cung ứng tốt hơn. Thực hiện<br />
phải là mục tiêu cơ bản cả hai nhóm với giá trị thống kê kiểm soát lỗi sản phẩm, quy trình.<br />
trung bình cả hai nhóm đều thấp nhất trong số Nâng cao khả năng dự báo nhu cầu và bố trí<br />
các nhân tố. trụ sở, kho bãi gần nguồn khách hàng. Và một<br />
Dựa trên đặc điểm của từng nhóm nhân điều rất quan trọng, tạo môi trường học tập tốt<br />
tố, ba nhóm nhân tố cuối cùng gồm sự thỏa để nhân viên có cơ hội phát triển bản thân,<br />
mãn khách hàng, hiệu quả tài chính và hiệu đóng góp nhiều hơn cho doanh nghiệp.<br />
<br />
<br />
83<br />
Phân nhóm các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành xây dựng…<br />
<br />
<br />
<br />
Giao dịch quốc tế và Thương mại điện tử năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và<br />
là hai yếu tố ít được quan tâm nhất ở các nhỏ trong ngành xây dựng.<br />
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực xây Nghiên cứu được kỳ vọng giúp các nhà<br />
dựng. Tuy nhiên, khi Việt Nam thâm nhập sâu quản lý, các nhà hoạch định chính sách, nhà tư<br />
rộng với thị trường thế giới thì việc áp dụng vấn nắm rõ đặc điểm của từng nhóm doanh<br />
thương mại điện tử và giao dịch quốc tế là rất nghiệp vừa và nhỏ của ngành xây dựng để có<br />
cần thiết. những chính sách hỗ trợ hợp lý, hiệu quả và<br />
6. KẾT LUẬN kịp thời.<br />
Nghiên cứu đã thực hiện phân nhóm các Bên cạnh kết quả đạt được, nghiên cứu<br />
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành xây còn những tồn tại gợi mở cho các nghiên cứu<br />
dựng ở TPHCM theo các nhân tố liên quan tới tiếp theo:<br />
đặc điểm và động lực công ty. Kết quả phân Thứ nhất, nghiên cứu chọn phương pháp<br />
nhóm theo phương pháp Two-step và được lấy mẫu thuận tiện, do đó dữ liệu không hoàn<br />
kiểm định lại bằng phương pháp thứ bậc và K- toàn đại diện cho tổng thể. Các nghiên cứu tiếp<br />
mean hình thành hai nhóm riêng biệt. Xét về theo có thể tiến hành lấy mẫu theo các phương<br />
giá trị trung bình của tất cả các nhân tố thì pháp khác, như lấy mẫu phân tầng hay lấy mẫu<br />
nhóm 2 cao hơn nhóm 1. Vì vậy có thể kết theo cụm...<br />
luận, về mặt tổng thể, các doanh nghiệp trong Thứ hai, nghiên cứu này chỉ tiến hành<br />
nhóm 2 thực hiện tốt hơn nhóm 1. Dựa trên khảo sát trong lĩnh vực xây dựng mà chưa tính<br />
đặc điểm của từng nhóm nhân tố, sự thỏa mãn đến đến tác động của các yếu tố từ những lĩnh<br />
khách hàng, hiệu quả tài chính và hiệu quả vận vực kinh tế khác. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp<br />
hành là ba nhóm quan trọng mà bất kỳ doanh theo có thể xem xét trong một tổng thể rộng<br />
nghiệp nào cũng hướng tới. Đây là ba nhóm hơn với mối tương quan với các lĩnh vực kinh<br />
nhân tố liên quan đến đầu ra của doanh nghiệp. tế khác có liên quan.<br />
Để cải thiện được những yếu tố này, doanh Nghiên cứu chỉ thực hiện trong khu vực<br />
nghiệp cần quan tâm, cải thiện từ các nhân tố TPHCM nên khi đề xuất các hàm ý quản lý có<br />
tác động lên chúng. Quá trình cải tiến các nhân thể chưa thực sự phù hợp cho tình hình xây<br />
tố được đề nghị nên thực hiện qua hai bước: dựng ở những khu vực khác. Nếu có điều kiện<br />
bước một là cải tiến các nhân tố trong nhóm 1 nghiên cứu toàn diện hơn ở nhiều địa phương<br />
để có thể đạt mức độ thực hiện như nhóm 2. thì độ tin cậy nghiên cứu và tính hiệu quả của<br />
Bước hai, tiến hành cải tiến chung để nâng cao các hàm ý quản lý sẽ cao hơn.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Alfred Marshall (1890), “Principles of Economics (8th ed.)”, London: Macmillan and Co.<br />
8th ed. 1920.<br />
2. Ariyawardana A and Bailey W.C (2003), “Strategic Group Formation: An Application<br />
Cluster Analysis”, Journal of Applied Statistics, Vol. 4, pp. 47-57.<br />
3. Birley S and Westhead P (1994), “A Taxonomy of Business Start-Up Reasons and Their<br />
Impact on Firm Growth and Size”, Journal of Business Venturing, Vol. 9, pp. 7-31.<br />
4. Cunningham W V and Maloney W F (2001), “Heterogeneity among Mexico’s Micro<br />
Enterprises: An Application of Factor and Cluster Analysis”, Economic Development and<br />
Cultural Change, University of Chicago Press, Vol. 50, No. (1), pp. 131-156.<br />
5. De Jong J P J and Marsili O (2006), “The Fruit Flies of Innovation: A Taxonomy of<br />
Innovative Small Firms”, Research Policy, Vol. 35, No. (2), pp. 213-229.<br />
<br />
<br />
84<br />
Tạp chí Đại học Công nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
6. Duchesneau D (1987), “New Venture Success in an Emerging Industry”, Nova University,<br />
Dissertation.<br />
7. E. Mooi and M. Sarstedt (2011), “A Concise Guide to Market Research”, Springer-Verlag<br />
Berlin Heidelberg. DOI 10.1007/978-3-642-12541-6_9, #.<br />
8. Fort Lauderdale, FL.Entrialgo Montserrat (2002), “The Impact of the Alignment of<br />
Strategy and Managerial Characteristics on Spanish SMEs”, Journal of Small Business<br />
Management, Vol. 40, No. (3), pp. 260-270.<br />
9. Hubert Schmitz and Khalid Nadvi (1999), “Clustering and Industrialization: Introduction”,<br />
World Development, Vol. 27, No. (9), pp. 1503-1514, published by Elsevier Science ltd. all<br />
rights reserved printed in Great Britain, 2009.<br />
10. Michael Porter (1998), “Cluster and the new economics of competition”, Internet:<br />
http://hbr.org/1998/11/clusters-and-the-new-economics-of-competition/;<br />
11. Mika Pasanen (2003), “In Search of Factors Affecting SME Performance, The Case of<br />
Eastern Finland”, the Faculty of Business and Information Technology of the University of<br />
Kuopio for public examination in Auditorium, Microteknia building, University of Kuopio,<br />
on Saturday 29 Th, November 2003, at 12 noon.<br />
12. Professor Richard G.P. McMahon (2011), “Financial Slack Amongst Manufacturing Smes<br />
From Australia’s Business Longitudinal Survey: An Exploratory Study”, The Flinders<br />
University of South Australia, GPO Box 2100, Adelaide South Australia 5001, 2011.<br />
13. Robert W.Stuart and Pier A.Abetti (1990), “Impact Of Ewreneurial Andmanag-<br />
Experience”, On Early Performance Northeastern University, 214 Hayden Hall, 360<br />
Huntington Avenue, Boston, MA 02115.<br />
14. Sharma, Dr Meena and Wadhawan, Pawan (2009), “A Cluster Analysis Study of Small and<br />
Medium Enterprises”, The IUP Journal of Management Research, Vol. 8, No. (10), pp. 7-<br />
23, October 2009. Available at SSRN: http://ssrn.com/abstract=1483562.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
85<br />