TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
PHÂN TÍCH BẤT THƢ NG CẤU TRÖC NHIỄM SẮC THỂ CỦA<br />
THAI TỪ TẾ BÀO ỐI NUÔI CẤY<br />
Trần Thị Thanh Huyền*; Hoàng Thị Ngọc Lan*<br />
Trần Thị Vân Quỳnh; Đoàn Thị Kim Phượng*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể (NST) của thai từ tế bào ối nuôi cấy và<br />
tìm hiểu mối liên quan giữa bất thường cấu trúc NST của thai và NST bố m . Đối tượng và<br />
phương pháp: 42 thai có bất thường cấu trúc NST trong tổng số 2.229 thai được phân tích NST<br />
từ tế bào ối từ tháng 1 - 2015 đến hết tháng 12 - 2016 ở Trung tâm Tư vấn Di truyền, Đại học Y<br />
Hà nội. Phân tích NST của bố m đối với thai có bất thường cấu trúc. Kết quả: tỷ lệ bất thường<br />
cấu trúc NST của thai từ tế bào ối nuôi cấy là 1,88%. Trong đó bất thường cấu trúc NST dạng<br />
chuyển đoạn chiếm tỷ lệ cao nhất (71,43%) (chuyển đoạn cân bằng 54,76%, chuyển đoạn<br />
không cân bằng 16,67%), đảo đoạn NST: 16,67%, mất đoạn: 4,76%, nhân đoạn: 2,38%, bất<br />
thường số lượng phối hợp với bất thường cấu trúc: 4,76%. Thai bất thường cấu trúc NST dạng<br />
thuần: 66,67% có nguồn gốc từ bố hoặc m ; 33,33% là đột biến mới phát sinh. Các bất thường<br />
cấu trúc dạng khảm không phát hiện được từ bố m . Kết luận: tỷ lệ bất thường cấu trúc NST<br />
của thai từ tế bào ối nuôi cấy 1,88%. Thai bất thường cấu trúc NST dạng thuần: 66,67% có<br />
nguồn gốc từ bố hoặc m ; 33,33% đột biến mới phát sinh. Bất thường cấu trúc dạng khảm của<br />
thai do đột biến mới phát sinh. Cần làm xét nghiệm NST bố m trong trường hợp thai mang bất<br />
thường cấu trúc NST dạng thuần.<br />
* Từ khóa: Bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể; Chẩn đoán trước sinh.<br />
<br />
Abnormally Chromosomal<br />
Cytogenetic Diagnosis<br />
<br />
Structure<br />
<br />
Detected<br />
<br />
by<br />
<br />
Prenatal<br />
<br />
Summary<br />
Objectives: To describe the abnormally chromosomal structure from cultured ammiotic cells;<br />
to explore the relationship between abnormally chromosomal structure of fetus and that of their<br />
parents. Subjects: 42 fetus with abnormally chromosomal structure out of 2.229 fetus were analyzed<br />
chromosomes from 2015 to 2016. Results: The rate of abnormally chromosomal structure was<br />
1.88%. Among them, the highest percentage with chromosome translocation was 71.43%;<br />
chromosome invertion accounted for 16.67%; 24.76% explained deletions; insertions: 2.83%<br />
and 4.76% was mosaic of both structural and numberal chromosomal abnomalities. 73.08%<br />
abnormally chromosomal structure of fetus derived from their parents and 26.92% were de novo<br />
mutations. Conclusions: The rate of abnormally chromosomal structure was 1.88%. Analysis on<br />
parents’ chromosomes should be required for the fetus with abnormally chromosomal structures.<br />
* Keywords: Abnormally chromosomal structure; Prenatal diagnosis; Culture ammiotic cells.<br />
* Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Thị Ngọc Lan (hoangngoclancdts@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/08/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 31/08/2017<br />
<br />
271<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bất thường cấu trúc NST là những biến<br />
đổi trong cấu trúc của NST dẫn đến sắp<br />
xếp lại các gen có thể làm thay đổi hình<br />
dạng, cấu trúc NST. Người mang bất<br />
thường cấu trúc NST dạng cân bằng<br />
thường có biểu hiện bình thường, tuy<br />
nhiên họ có thể sinh con bất thường.<br />
Nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên<br />
quan giữa bất thường NST, đặc biệt bất<br />
thường cấu trúc NST với tình trạng sảy<br />
thai, thai lưu hoặc tử vong sau sinh [1, 2 .<br />
Việc phát hiện sớm những thai mang bất<br />
thường cấu trúc NST có ý nghĩa quan<br />
trọng trong tư vấn di truyền. Chính vì vậy,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài<br />
nhằm: Mô tả bất thường cấu trúc NST của<br />
thai từ tế bào ối nuôi cấy và tìm hiểu mối<br />
liên quan giữa bất thường cấu trúc NST<br />
của thai và NST bố mẹ<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
42 thai có bất thường cấu trúc NST<br />
trong tổng số 2.229 thai phụ được phân<br />
tích NST từ tế bào ối lập karyoype theo<br />
<br />
tiêu chuẩn quốc tế ISCN 2015, tại Bộ môn<br />
Y sinh học - Di truyền, Trường Đại học Y<br />
Hà Nội từ tháng 1 - 2015 đến hết tháng<br />
12 - 2016.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu với<br />
tiến cứu.<br />
Tập hợp hồ sơ bệnh án phụ nữ mang<br />
thai có nguy cơ cao bất thường di truyền,<br />
có kết quả karyotype từ tế bào ối nuôi<br />
cấy. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br />
16.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Kết quả phân tích NST từ tế bào ối<br />
nuôi cấy.<br />
Bất thường số lượng: 73 ối (3,28%);<br />
bất thường cấu trúc: 40 ối (1,79%); bất<br />
thường số lượng + bất thường cấu trúc: 2<br />
ối (0,09%); đa hình: 23 ối (1,03%); bình<br />
thường: 2.091 ối (93,81%)<br />
Trong số 2.229 mẫu ối, bất thường số<br />
lượng NST chiếm 3,28%, bất thường cấu<br />
trúc NST 1,79%. Ngoài ra còn gặp 2<br />
trường hợp phối hợp bất thường số<br />
lượng và cấu trúc NST (0,09%) và 23<br />
trường hợp đa hình NST (1,03%).<br />
<br />
2. Các d ng bất thƣờng cấu trúc NST.<br />
Bảng 2: Các dạng bất thường cấu trúc NST.<br />
Các d ng bất thƣờng cấu trúc NST<br />
<br />
n<br />
<br />
Chuyển đoạn cân bằng<br />
<br />
11<br />
<br />
26,19%<br />
<br />
Chuyển đoạn không cân bằng<br />
<br />
7<br />
<br />
16,67%<br />
<br />
Mất đoạn<br />
<br />
2<br />
<br />
4,76%<br />
<br />
Đảo đoạn<br />
<br />
6<br />
<br />
14,29%<br />
<br />
Nhân đoạn<br />
<br />
1<br />
<br />
2,38%<br />
<br />
Phối hợp<br />
<br />
2<br />
<br />
4,76%<br />
<br />
Dạng<br />
thuần<br />
<br />
272<br />
<br />
%<br />
18 = 42,86%<br />
29<br />
(69,05)<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Dạng<br />
khảm<br />
<br />
Chuyển đoạn cân bằng<br />
<br />
12<br />
<br />
28,57%<br />
<br />
Đảo đoạn<br />
<br />
1<br />
<br />
2,38%<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
42<br />
<br />
13<br />
(30,95)<br />
<br />
100%<br />
<br />
Bất thường cấu trúc NST gặp chủ yếu là chuyển đoạn (71,43%). 42,86% dạng<br />
thuần và 28,57% dạng khảm; đảo đoạn NST 16,67%. Ngoài ra, còn gặp các dạng bất<br />
thường cấu trúc khác với tỷ lệ thấp hơn: mất đoạn (4,76%), nhân đoạn (2,38%), bất<br />
thường số lượng phối hợp với bất thường cấu trúc (4,76%).<br />
Trong 42 trường hợp phát hiện bất thường cấu trúc NST, 29 trường hợp bất thường<br />
cấu trúc NST dạng thuần (69,05%) và 13 trường hợp bất thường cấu trúc dạng khảm<br />
(30,95%).<br />
3. Đối chiếu kết quả phân tích NST thai bất thƣờng cấu trúc d ng thuần v i<br />
karyotype của bố mẹ.<br />
Bảng 3: Đối chiếu kết quả phân tích NST thai bất thường cấu trúc dạng thuần với<br />
karyotype của bố m .<br />
Các<br />
d ng<br />
<br />
Chuyển<br />
đoạn<br />
cân<br />
bằng<br />
<br />
Chuyển<br />
đoạn<br />
không<br />
cân<br />
bằng<br />
<br />
Karyotype của thai<br />
<br />
Karyotype<br />
Bố<br />
<br />
Mẹ<br />
<br />
46,XY,t(1,9)(p33,p24)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX<br />
<br />
46,XX,t(2;8)(q23;q21)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX,t(2;8)(q23;q21)<br />
<br />
46,XX,t(7;12)(p15;p13)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX<br />
<br />
46,XX,t(10;12)(q26;p11.2)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX,t(10;12)(q26;p11.2)<br />
<br />
46,XY,t(15;20)(p10;p10)<br />
<br />
46,XY,t(15;20)(p10;p10)<br />
<br />
46,XX<br />
<br />
46,XX,t(1;6)(p13;p21)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX,t(1;6)(p13;p21)<br />
<br />
46,XX,t(9;13)(p22;q12)<br />
<br />
46,XY,t(9;13)(p22;q12)<br />
<br />
46,XX<br />
<br />
46,XY,t(2;3)(q33,p25)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX<br />
<br />
45,XX,rob(13;14)(p10;q10)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
45,XX,rob(13;14)(p10;q10)<br />
<br />
45,XY,rob(14;15)(q10;q10)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX<br />
<br />
45,XX,rob(13;14)(q10;q10)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
45,XX,rob(13;14)(q10;q10)<br />
<br />
46,XY,der(19)t(7;19)(q32;p13.3)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX,t(7;19)(q32;p13.3)<br />
<br />
46,XY,der(11)t(3;11)(p21,q21)<br />
<br />
46,XY,t(3;11)(p21,q21)<br />
<br />
46,XX<br />
<br />
46,XX,der(15)t(9;15)(p13;p11.2)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX,t(9;15)(p13;p11.2)<br />
<br />
46,XX,rob(21;21)(q10;q10)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX<br />
<br />
46,XY,rob(21;21)(q10;q10)<br />
<br />
Không XN<br />
<br />
Không XN<br />
<br />
46,XY,rob(14;21)(q10;q10)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
45,XX,rob(14;21)(q10;q10)<br />
<br />
46,XY,rob(13;14)(q10;q10)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX<br />
<br />
273<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
Mất<br />
đoạn<br />
Nhân<br />
đoạn<br />
<br />
Đảo<br />
đoạn<br />
<br />
BTCT<br />
phối<br />
hợp<br />
BTSL<br />
<br />
46,XX,del(4)(p13)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX<br />
<br />
46,XX,del(22)(q13.2)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX<br />
<br />
46,XY,add(11)(q25)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX<br />
<br />
46,XX,inv(9)(p12;q13) (2)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX,inv(9)(p12;q13)<br />
<br />
46,XY,inv(3)(p21;p25)<br />
<br />
46,XY,inv(3)(p21;p25)<br />
<br />
46,XX<br />
<br />
46,XX,inv(9)(p12q13)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX,inv(9)(p12q13)<br />
<br />
46,XY,inv(1)(p13q23)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX,inv(1)(p13q23)<br />
<br />
46,XX,inv(9)(p11;q13)<br />
<br />
46,XY<br />
<br />
46,XX,inv(9)(p11;q13)<br />
<br />
47,XX,+18,inv(9)(p13q13)<br />
<br />
Không XN<br />
<br />
Không XN<br />
<br />
46,XX,t(14;15)(q10;q10),+21<br />
<br />
45,XY,t(14;15)(q10;q10)<br />
<br />
46,XX<br />
<br />
27/29 trường hợp bất thường cấu trúc NST dạng thuần có kết quả NST của bố m .<br />
18/27 thai (66,67%) bất thường có nguồn gốc từ bố hoặc m , trong đó 13 thai bất<br />
thường có nguồn gốc từ m , 5 thai bất thường có nguồn gốc từ bố. 9/27 trường hợp<br />
(33,33%) karyotype của bố m bình thường.<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong 2.229 mẫu dịch ối được nuôi<br />
cấy làm NST từ tháng 1 - 2015 đến hết<br />
tháng 12 - 2016, chúng tôi đã phát hiện<br />
42 trường hợp (1,88%) thai bất thường<br />
cấu trúc NST. Kết quả này cao hơn<br />
nghiên cứu của Hoàng Thị Ngọc Lan<br />
(2009) [1] là 1,6% và Hoàng Thị Ngọc Lan,<br />
Phạm Hồng Thúy (2013) [2] là 1,02%.<br />
Trong các trường hợp phát hiện bất<br />
thường cấu trúc NST, bất thường chuyển<br />
đoạn NST hay gặp nhất (71,43%); đảo<br />
đoạn NST 16,67%. Ngoài ra còn gặp các<br />
dạng bất thường cấu trúc khác với tỷ lệ<br />
thấp hơn: mất đoạn: 4,76%, nhân đoạn:<br />
2,38%, bất thường số lượng phối hợp với<br />
bất thường cấu trúc: 4,76%. Trong nghiên<br />
cứu của Hoàng Thị Ngọc Lan, Phạm<br />
Hồng Thúy (2013) [2], tỷ lệ bất thường<br />
274<br />
<br />
cấu trúc NST lần lượt là: chuyển đoạn<br />
65,8%; đảo đoạn 9,8%; nhân đoạn 7,3%;<br />
mất đoạn 7,3%, NST Mar 7,3% và NST<br />
đều 2,4%, khác biệt này không có ý nghĩa<br />
thống kê (p > 0,05).<br />
Với những trường hợp bất thường cấu<br />
trúc dạng thuần, chúng tôi kiểm tra NST<br />
bố m để xác định nguyên nhân bất<br />
thường có nguồn gốc từ bố m hay do<br />
đột biến mới phát sinh. Điều này rất quan<br />
trọng cho tư vấn di truyền về khả năng<br />
sinh con dị tật ở những lần mang thai tiếp<br />
theo. Nghiên cứu của chúng tôi đã phát<br />
hiện 18/27 thai bất thường cấu trúc NST<br />
dạng thuần có nguồn gốc từ bố hoặc m<br />
(do 2 trường hợp bố m không đồng ý<br />
làm xét nghiệm NST) chiếm tỷ lệ 66,67%<br />
và 9/27 trường hợp là đột biến mới phát<br />
sinh (33,33%). Nghiên cứu của Lin XL và<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
CS (2013) [6] trên những thai mang NST<br />
chuyển đoạn cân bằng cũng phát hiện<br />
17/24 trường hợp bất thường có nguồn<br />
gốc từ bố m (70,83%). Nghiên cứu của<br />
Hoàng Thị Ngọc Lan (2013) [3 cũng cho<br />
kết quả tương tự với 72,72% thai mang<br />
NST chuyển đoạn hòa hợp tâm di truyền<br />
từ bố m .<br />
Nhiều nghiên cứu cho thấy, nguy cơ di<br />
truyền cho con NST bất thường chủ yếu<br />
phụ thuộc vào việc bố hay m là người<br />
mang NST bất thường đó. Theo Daniel và<br />
CS (1989) [7 , đối với chuyển đoạn hòa<br />
hợp tâm, nếu m mang NST chuyển đoạn<br />
thì khả năng di truyền cho thế hệ sau là<br />
10 - 15%, trong khi nếu bố mang NST đó,<br />
khả năng di truyền là 1,5 - 5%. Nghiên<br />
cứu của Stoll C (1998) [8 cũng cho kết<br />
quả tương tự với nguy cơ di truyền cho<br />
con là 16% nếu m mang NST chuyển<br />
đoạn cân bằng và < 8% nếu bố mang<br />
NST chuyển đoạn cân bằng đó. Nghiên<br />
cứu của Shaffer và CS (2010) [9] trên 30<br />
trường hợp thai nhi được chẩn đoán<br />
mang chuyển đoạn hòa hợp tâm, 26/30<br />
trường hợp nhận NST bất thường từ m<br />
và 4/30 trường hợp nhận từ bố. Trong đó,<br />
tất cả trường hợp rob (14q;21q) đều có<br />
nguồn gốc từ m . Trong nghiên cứu này,<br />
18 trường hợp bất thường cấu trúc có<br />
nguồn gốc từ bố m , bất thường có<br />
nguồn gốc từ m chiếm tỷ lệ cao hơn<br />
(13/18). Điều này rất có ý nghĩa trong tư<br />
vấn di truyền về khả năng tái mắc trong<br />
lần mang thai sau khi bố hay m là người<br />
mang NST bất thường. Vì vậy, khi thai<br />
phụ hoặc chồng mang NST bất thường,<br />
cần làm chẩn đoán trước sinh cho mỗi lần<br />
mang thai để phát hiện sớm những bất<br />
thường về bộ NST của thai nhi.<br />
<br />
Vì tỷ lệ bất thường cấu trúc dạng<br />
thuần có tới 33,33% là đột biến mới phát<br />
sinh. Với những trường hợp mang<br />
chuyển đoạn cân bằng, thai cần được<br />
theo dõi tiếp tục bằng siêu âm. Với những<br />
trường hợp thai mang NST dạng không<br />
cân bằng, nên tư vấn cho thai phụ và gia<br />
đình về tình trạng của thai, tiên lượng của<br />
thai để gia đình quyết định tiếp tục thai kỳ<br />
hay ngừng thai kỳ.<br />
Qua nghiên cứu này, chúng ta thấy đột<br />
biến cấu trúc NST không phải hoàn toàn<br />
do bố m truyền cho thai mà còn do đột<br />
biến mới phát sinh. Vì vậy, tất cả các thai<br />
phụ cần tiến hành sàng lọc trước sinh và<br />
có chỉ định chọc ối khi nằm trong nhóm<br />
nguy cơ cao bất thường NST.<br />
KẾT LUẬN<br />
- Tỷ lệ bất thường cấu trúc NST của<br />
thai từ tế bào ối nuôi cấy 1,88%.<br />
- Các dạng bất thường cấu trúc NST<br />
của thai.<br />
- Bất thường cấu trúc NST dạng<br />
chuyển đoạn chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(71,43%), trong đó chuyển đoạn tương hỗ<br />
47,62%, chuyển đoạn hòa hợp tâm<br />
16,67%, chuyển đoạn không tương hỗ<br />
7,14%.<br />
- Đảo đoạn NST: 16,67%<br />
- Mất đoạn 4,76%.<br />
- Nhân đoạn 2,38%.<br />
- Bất thường số lượng phối hợp với<br />
bất thường cấu trúc: 4,76%.<br />
- Thai bất thường cấu trúc NST dạng<br />
thuần 66,67% có nguồn gốc từ bố hoặc<br />
m ; 33,33% đột biến mới phát sinh.<br />
275<br />
<br />