intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp y tế trong điều trị ngoại trú bệnh đái tháo đường type 2 giai đoạn 2020-2022 tại Bệnh viện Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật tọa độ song song

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp y tế (CP-TTYT) trong điều trị ngoại trú bệnh ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Quận 11 từ năm 2020 đến 2022 bằng kỹ thuật tọa độ song song.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp y tế trong điều trị ngoại trú bệnh đái tháo đường type 2 giai đoạn 2020-2022 tại Bệnh viện Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật tọa độ song song

  1. Nghiên cứu Dược học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học; 27(3):57-64 ISSN : 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp y tế trong điều trị ngoại trú bệnh đái tháo đường type 2 giai đoạn 2020-2022 tại Bệnh viện Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật tọa độ song song Chung Khang Kiệt1,*, Phan Nguyễn Phương Duyên1, Trương Minh Quang2 1 Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Khoa Dược, Bệnh viện Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam, trong đó ĐTĐ type 2 chiếm hơn 90%. Tại Bệnh viện Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, gần 30% các trường hợp liên quan đến ĐTĐ trong số 3.000 - 5.000 lượt điều trị mỗi ngày. Việc phân tích nhiều yếu tố ảnh hưởng lên chi phí (CP) điều trị là vấn đề cấp thiết, phần mềm thông minh với kỹ thuật phân tích toạ độ song song là một lựa chọn tối ưu. Mục tiêu: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp y tế (CP-TTYT) trong điều trị ngoại trú bệnh ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Quận 11 từ năm 2020 đến 2022 bằng kỹ thuật tọa độ song song. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích các yếu tố giới tính, tuổi, loại bảo hiểm y tế, đặc điểm bệnh lý và các loại thuốc điều trị. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Phasolpro RD bằng kỹ thuật tọa độ song song để xác định mối quan hệ giữa các yếu tố độc lập và chi phí điều trị (CPĐT). Kết quả: Nghiên cứu cho thấy CPĐT ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Quận 11 chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Giới tính, nhóm tuổi không ảnh hưởng đáng kể đến CP, đối tượng bảo hiểm y tế và các bệnh lý mắc kèm như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu làm tăng CP. Xét nghiệm máu, đặc biệt là glucose máu góp phần làm tăng CP, xét nghiệm nước tiểu ảnh hưởng đến CP người bệnh chi trả. Thuốc điều trị, đặc biệt là insulin và nhóm ức chế SGLT-2, gây tăng CP, đặc biệt khi phối hợp. Kỹ thuật tọa độ song song giúp xác định mối liên hệ giữa các yếu tố và chi phí điều trị, hỗ trợ xây dựng chính sách y tế hiệu quả hơn. Kết luận: Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến CP-TTYT của bệnh ĐTĐ type 2 bệnh kèm, xét nghiệm, thuốc sử dụng cần được quan tâm để giảm chi phí và cải thiện hiệu quả điều trị. Từ khóa: chi phí trực tiếp y tế, đái tháo đường type 2, kỹ thuật tọa độ song song Ngày nhận bài: 23-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 26-09-2024 / Ngày đăng bài: 28-09-2024 *Tác giả liên hệ: Chung Khang Kiệt. Bộ môn Công nghệ thông tin Dược - Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: ckkiet@ump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 57 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024 Abstract ANALYSIS OF FACTORS AFFECTING DIRECT MEDICAL COST IN OUTPATIENT TREATMENT OF TYPE 2 DIABETES MELLITUS DURING THE PERIOD 2020-2022 AT DISTRICT 11 HOSPITAL USING THE PARALLEL COORDINATE TECHNIQUE Chung Khang Kiet, Phan Nguyen Phuong Duyen, Truong Minh Quang Background: Diabetes mellitus (DM) is a leading cause of mortality in Vietnam, with type 2 (T2DM) accounting for over 90% of cases. At District 11 Hospital in Ho Chi Minh City, nearly 30% of the 3,000-5,000 daily treatments are related to DM. Understanding factors affecting treatment costs is crucial, and a software using parallel coordinate analysis is an optimal choice. Objective: To analyze the factors influencing direct medical costs (DMC) in outpatient treatment of type 2 diabetes at District 11 Hospital from 2020 to 2022 using parallel coordinate analysis. Material and methods: Factors analyzed include gender, age, health insurance, disease characteristics, and medications. Data were analyzed using Phasolpro RD software with parallel coordinate analysis to explore the relationship between independent factors and treatment cost. Results: The study found that the treatment costs for T2DM at District 11 Hospital were influenced by several factors. Gender and age groups did not significantly affect cost, but health insurance type and comorbid conditions such as hypertension and dyslipidemia did. Blood tests, particularly glucose testing, contributed to higher costs, while urine tests impacted patients’ out-of-pocket expenses. Medications, especially insulin and SGLT-2 inhibitors, increase costs, particularly when used in combination. Parallel coordinate analysis helped identify the relationships between factors and treatment costs, demonstrated its ability to support more effective health policy development. Conclusion: The study highlighted factors influencing direct medical costs for type 2 diabetes, such as comorbidities, tests, and medications. Implications from the results are essential for reducing costs and improving management. Keywords: direct medical cost; type 2 diabetes mellitus; parallel coordinate technique tế góp phần giúp Bệnh viện xây dựng các chính sách y tế nhằm giảm gánh nặng CP cho người bệnh NB. Trước đây, 1. ĐẶT VẤN ĐỀ phân tích hồi quy được sử dụng để phân tích sự liên quan, tuy nhiên chỉ phân tích được ảnh hưởng của các yếu tố tác Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh lý mạn tính gây tổn thương động lên từng loại CP riêng biệt. trên nhiều cơ quan, đặc biệt là tim, mạch máu, thận, mắt và thần kinh. Ước tính chi tiêu y tế toàn cầu cho những người Kỹ thuật tọa độ song song là phương pháp dự đoán trực trong độ tuổi 20 - 79 tuổi điều trị ĐTĐ lên đến 776 tỷ USD quan để đánh giá mối liên quan giữa yếu tố chịu ảnh hưởng trước năm 2045 [1]. Chi phí trực tiếp y tế (CP-TTYT) là các và các yếu tố ảnh hưởng được thể hiện dưới dạng đường biểu chi phí liên quan trực tiếp đến chăm sóc sức khỏe người bệnh diễn trên các trục tọa độ song song [2]. Phần mềm Phasolpro (NB) và chi trả cho hệ thống y tế như chi phí ngày/giường, RD (khoa Dược - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh) hoạt chi phí thuốc, vật tư y tế… Hiệu quả điều trị và chi phí (CP) động dựa trên nền tảng của trí tuệ nhân tạo (mạng thần kinh, khám chữa bệnh có thể chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. logic mờ, thuật toán di truyền) có thể phân tích nhiều yếu tố Việc nghiên cứu các yếu tố liên quan đến chi phí trực tiếp y ảnh hưởng lên nhiều loại CP cùng lúc với kỹ thuật tọa độ 58 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024 song song. Nghiên cứu đã được thực hiện với mục tiêu ứng 2.2.4. Phân tích và xác định mối tương quan của dụng kỹ thuật tọa độ song song trong phần mềm thông minh các yếu tố ảnh hưởng lên CPĐT Phasolpro RD để phân tích các yếu tố ảnh hưởng lên các loại Nghiên cứu sử dụng chức năng mô hình hóa, kỹ thuật tọa CP-TTYT của NB điều trị ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Quận độ song song trong phần mềm Phasolpro RD để thiết lập mối 11 giai đoạn 2020 - 2022. liên quan giữa các yếu tố ước đoán có ảnh hưởng (Xi) lên các loại CPĐT (Yi). 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP Bảng 1. Các cặp tổ hợp biến số nghiên cứu x-y đưa vào phân NGHIÊN CỨU tích bằng Phasolpro RD Biến phụ thuộc 2.1. Đối tượng nghiên cứu Cặp Biến độc lập (x) (y) tổ hợp Tên biến Giá trị (mã hóa) Tên biến Các loại CP-TTYT trong điều trị ngoại trú bệnh ĐTĐ Đặc điểm nhân khẩu học của NB - Tổng chi phí type 2 của NB tại Bệnh viện Quận 11, TP. HCM, giai đoạn (TCP) Giới tính Nam (0)/nữ (1) 2020 - 2022. Các yếu tố liên quan gồm: bảng giá thuốc và - Chi phí bảo Nhóm ≤ 39 tuổi (1)/Từ 40 - 49 tuổi hiểm chi trả các dịch vụ y tế. Tổ hợp tuổi (2)/Từ 50 - 59 tuổi (3)/Từ (BHCT) 1 60 - 69 tuổi (4)/Từ 70 - 79 - Chi phí người 2.1.1. Tiêu chí lựa chọn tuổi (5)/≥ 80 tuổi (6) bệnh chi trả Loại Mức đồng chi trả: (NBCT) NB có dữ liệu điện tử kê đơn ngoại trú với chẩn đoán có BHYT - Chi phí trung 80% (1)/95% (2)/100% (3) mã ICD-10 là E11 (ĐTĐ type 2) trong giai đoạn 2020 - 2022. bình (CPTB) NB có xét nghiệm đường huyết và/hoặc HbA1c. Đặc điểm bệnh lý của NB - TCP - BHCT Tổ hợp Bệnh Tăng huyết áp (THA); 2.1.2. Tiêu chí loại trừ mắc kèm suy tim (ST); rối loạn lipid - NBCT 2 máu (RLLPM); gan nhiễm - CPTB Các đơn thuốc không đủ thông tin, không rõ ràng về mỡ không do rượu dữ liệu. Thuốc sử dụng theo nhóm hoá dược - TCP - BHCT 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tất cả Thuốc trị ĐTĐ type 2; Tổ hợp các thuốc trị rối loạn lipid máu; - NBCT 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 3 nhóm thuốc tim mạch (TM); thuốc - CPTB thuốc trị tăng huyết áp (THA); điều trị khoáng chất và vitamin Nghiên cứu hồi cứu các trường hợp NB ĐTĐ type 2 điều (KC-VTM); đông dược (DD) trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận 11, TP.HCM trong giai đoạn Thuốc điều trị ĐTĐ type 2 - TCP từ tháng 01/2020 - 12/2022. Nhóm - Đơn trị: insulin (INS); - BHCT thuốc sulfonylurea (SUL); - NBCT 2.2.2. Thu thập số liệu điều trị biguanid (BIG); ức chế DPP- - CPTB Tổ hợp ĐTĐ 4 (UCD); ức chế SGLT2 4 type 2 (SGLT2); ức chế alpha- Khảo sát các đặc điểm và chi phí điều trị (CPĐT) của các glucosidase (UC GLU). đối tượng đã lựa chọn. Tính các loại CP-TTYT trong điều trị - Phối hợp: biguanid + sulfonyurea; bigianid + ức ngoại trú bệnh ĐTĐ type 2. chế DPP-4 Xét nghiệm (XN) - TCP 2.2.3. Các biến số nghiên cứu và tổ hợp biến Các loại - XN máu: XN glucose máu - Chi phí XN Các biến số nghiên cứu được chia thành 5 tổ hợp kỹ thuật (M-Glu); XN HbA1c (M-Hb); BHCT Tổ hợp XN các XN máu khác (M-Kh) - Chi phí XN (Bảng 1) dựa vào đặc điểm chung, tổ hợp 1 được mã hóa như 5 - XN nước tiểu (NT) NBCT bảng; từng giá trị trong các tổ hợp 2, 3, 4, 5 được mã hóa - BHCT - NBCT dưới dạng: có (1)/không (0). https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 59
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024 3. KẾT QUẢ 3.1.3. Về loại BHYT Tỉ lệ chi trả của BHYT có ảnh hưởng đến CPĐT của NB Nghiên cứu ghi nhận 24.944 NB ĐTĐ type 2 phù hợp với ĐTĐ type 2 ngoại trú. Trong đó, nhóm NB được BHCT các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ với 266.784 lượt điều trị 80% có TCP điều trị thấp nhất (p < 0,05). Tuy nhiên, ngoại trú trong giai đoạn 2020 - 2022 tại Bệnh viện Quận 11. chi phí NBCT của nhóm NB này cao hơn hai nhóm còn lại (p < 0,05). TCP điều trị giữa hai nhóm BHCT 95% và 3.1. Ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu học đến BHCT 100% không khác biệt (p > 0,05), CPTB của nhóm CPĐT ngoại trú của NB ĐTĐ type 2 NB có BHCT 100% tăng so với những trường hợp còn lại (p Trên các hình thể hiện kết quả tọa độ song song, các trục < 0,05). Kết quả phân tích của 3 nhóm BHYT đồng chi trả xanh dương phía bên phải thể hiện yếu tố chịu ảnh hưởng (nhóm mã hóa 1, 2 và 3) được thể hiện trên Hình 2. gồm TCP, BHCT, CPTB và NBCT hoặc có thêm các CP XN khi phân tích tổ hợp biến này (đơn vị tính: VNĐ). Các trục xanh bên trái thể hiện các yếu tố ảnh hưởng, khi thay đổi các giá trị của yếu tố bất kỳ trên trục, đường biểu diễn tương ứng sẽ thay đổi. 3.1.1. Về giới tính Ở NB nữ, TCP điều trị cao hơn so với NB nam (p < 0,05). Tuy nhiên, chi phí BHCT và CPTB ở 1 ca bệnh không có sự khác biệt theo giới tính (p > 0,05). 3.1.2. Về nhóm tuổi Kết quả phân tích của một số nhóm tuổi (nhóm mã hóa 1, 3, 4 và 6) được thể hiện trên Hình 1. Không có sự khác biệt Hình 2. Ảnh hưởng của loại BHYT đến CPĐT đối với TCP, CPTB và NBCT giữa các nhóm tuổi khác nhau ở NB ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú (p > 0,05). 3.2. Ảnh hưởng của đặc điểm bệnh lý đến CPĐT ngoại trú của NB ĐTĐ type 2 Bệnh mắc kèm phổ biến nhất là THA và RLLPM làm tăng chi phí NBCT và CPTB rõ rệt hơn so với các trường hợp bệnh mắc kèm khác. Chi phí NBCT và CPTB tăng ở trường hợp NB có 2 bệnh mắc kèm, đặc biệt với THA + RLLPM và THA + ST (p < 0,05). NB có 3 bệnh kèm THA, ST, RLLPM làm tăng tất cả các loại CP, nhưng ít ảnh hưởng đến chi phí NBCT. Kết quả phân tích ảnh hưởng của 2 (THA + RLLPM) và 3 (+ST) bệnh mắc kèm trên CPĐT được thể hiện trên Hình 3. Hình 1. Ảnh hưởng của nhóm tuổi đến CPĐT Hình 3. Ảnh hưởng của 2 loại bệnh mắc kèm đến CPĐT 60 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024 3.3. Ảnh hưởng của loại xét nghiệm đến CPĐT Việc phối hợp nhóm thuốc điều trị ĐTĐ type 2 với nhóm ngoại trú của NB ĐTĐ type 2 thuốc TM hoặc RLLPM ảnh hưởng đến tất cả các loại CPĐT, XN máu và XN nước tiểu là 2 nhóm XN được chỉ định nhất là CPTB (p < 0,05), kết quả phân tích được thể hiện chính trong điều trị ĐTĐ. CPXN glucose máu được thực trong Hình 6. hiện mỗi lần khám và CPXN HbA1c được thực hiện 3 tháng/1 lần có ảnh hưởng đến TCP. Trong đó, XN glucose máu làm tăng TCP nhiều hơn so với XN HbA1c (p < 0,05). XN nước tiểu có ảnh hưởng đến NBCT, tuy nhiên không làm tăng TCP. Kết quả phân tích CPĐT trên Hình 4 theo thứ tự: không XN; XN glucose máu; XN HbA1c và xét nghiệm NT. Hình 6. Ảnh hưởng phối hợp nhóm thuốc điều trị ĐTĐ type 2 với nhóm thuốc TM hoặc RLLPM đến CPĐT 3.4.2. Ảnh hưởng của thuốc trong nhóm điều trị ĐTĐ type 2 Với dạng đơn chất, nhóm ức chế SGLT-2 ảnh hưởng nhiều nhất đến CPTB cho một lượt điều trị so với insulin (Hình 7); với dạng phối hợp, nhóm biguanid và sulfonyurea có ảnh hưởng nhiều nhất đến NBCT và CPTB (Hình 8). Trường hợp phân tích khi phối hợp trên 2 nhóm đơn chất: insulin + biguanid hoặc insulin + SGLT2 làm tăng TCP, Hình 4. Ảnh hưởng của của các loại XN máu và XN nước tiểu NBCT và CPTB nhiều hơn so với từng nhóm đơn chất tương đến CPĐT ứng (Hình 9). 3.4. Ảnh hưởng thuốc đến CPĐT ngoại trú của NB Kết hợp điều trị nhóm insulin với các nhóm thuốc dạng ĐTĐ type 2 phối hợp (Biguanid + sulfonyurea hoặc biguanid + ức chế 3.4.1. Ảnh hưởng của thuốc theo nhóm hoá dược DPP-4) (Hình 10). Kết hợp sử dụng nhóm ức chế DPP-4 với ức chế α glucosidase cũng làm tăng CPTB, kết quả được mô Nhóm thuốc điều trị ĐTĐ type 2 là nhóm thuốc điều tả trong Hình 10. trị chính, do đó ảnh hưởng nhiều nhất đến NBCT và CPTB (p < 0,05). Ảnh hưởng của nhóm hóa dược đơn lẻ ĐTĐ type 2 và TM trên CPĐT (Hình 5). Hình 5. Ảnh hưởng của nhóm thuốc điều trị ĐTĐ type 2 và TM Hình 7. Ảnh hưởng của thuốc dạng đơn chất (nhóm ức chế đến CPĐT SGLT-2) đến CPĐT https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 61
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024 CP-TTYT giữa các nhóm tuổi của NB [3]. Yếu tố bệnh mắc kèm ảnh hưởng có ý nghĩa đối với CP-TTYT. Tình trạng bệnh lý phức tạp gây tăng các loại xét nghiệm, thuốc điều trị cũng như giảm chất lượng điều trị ĐTĐ type 2 và gây tăng CPĐT đáng kể, đặc biệt đối với bệnh kèm tăng huyết áp hoặc rối loạn lipid máu. Tương tự, trong nghiên cứu của Nguyen Tu Dang Le cũng cho kết quả yếu tố bệnh Hình 8. Ảnh hưởng của dạng phối hợp biguanid + sulfonyurea mắc kèm có ảnh hưởng nhiều nhất đến CPĐT bệnh ĐTĐ đến CPĐT type 2 [4]. 4.2. Ảnh hưởng của loại XN đến CPĐT ngoại trú của NB ĐTĐ type 2 Các loại XN máu đều có ảnh hưởng đến CPĐT, trong đó XN glucose máu có ảnh hưởng nhiều hơn XN HbA1c do tần suất thực hiện thường quy mỗi lần khám bệnh. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hùng, nhóm NB có thực hiện XN, CPTB cao hơn 152.963 VNĐ so với nhóm không XN và yếu Hình 9. Ảnh hưởng của kết hợp insulin với nhóm thuốc khác tố XN ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến CPĐT [5]. Chi phí đến CPĐT BHCT chịu ảnh hưởng nhiều do đây là XN được bảo hiểm đồng chi trả. 4.3. Ảnh hưởng thuốc đến CPĐT ngoại trú của NB ĐTĐ type 2 Việc sử dụng các nhóm thuốc điều trị các bệnh khác nhau cũng như phối hợp các hoạt chất trong điều trị ĐTĐ type 2 phụ thuộc nhiều vào tình trạng người bệnh, từ đó ảnh hưởng tới CPĐT. Theo kết quả nghiên cứu này, sử dụng insulin, các Hình 10. Ảnh hưởng của kết hợp nhóm ức chế DPP-4 với nhóm ức chế α glucosidase hoặc phối hợp biguanid + nhóm thuốc mới như ức chế SGLT-2, ức chế DPP-4 hoặc sulfonylurea đến CPĐT phối hợp thuốc có ảnh hưởng nhiều đến chi phí NBCT. Tương tự, nghiên cứu của Singla và cộng sự cho thấy việc sử dụng insulin trong điều trị ĐTĐ type 2 làm tăng CPĐT [6]. 4. BÀN LUẬN Ở NB ĐTĐ type 2, phác đồ hướng dẫn của Bộ Y tế ưu tiên metformin (nhóm biguanide), khi không kiểm soát tốt đường 4.1. Ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu học, huyết xem xét phối hợp với các thuốc đường uống khác và bệnh lý đến CPĐT ngoại trú của NB ĐTĐ type 2 insulin [7]. Vì vậy cần cân nhắc tình trạng bệnh và việc sử Nghiên cứu mô hình hóa để đánh giá ảnh hưởng của dụng kết hợp điều trị để giúp giảm CPĐT cho NB. những đặc điểm nhân khẩu học như giới tính, nhóm tuổi và đối tượng BHYT lên các loại CPĐT. Trong đó, giới tính và 4.4. Về kỹ thuật tọa độ song song và phần mềm độ tuổi không ảnh hưởng nhiều tới chi phí BHCT, NBCT và Phasolpro RD CPTB. Kết quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu Kỹ thuật phân tích tọa độ song song cho phép đồng thời của Nguyễn Thị Thanh Hương phân tích các yếu tố liên quan xem xét ảnh hưởng đơn lẻ và phối hợp của nhiều yếu tố như đến CPĐT ngoại trú của NB ĐTĐ type 2 tại tỉnh Bắc Ninh giới tính, tuổi, đối tượng BHYT, bệnh mắc kèm và loại thuốc bằng mô hình hồi quy cho thấy không có sự khác biệt về điều trị (x) đến các loại chi phí trực tiếp y tế (y). So với 62 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07
  7. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024 phương pháp hồi quy thông thường, người dùng có thể tương Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Phan Nguyễn tác, lựa chọn những biến, giá trị quan tâm để phân tích và tìm Phương Duyên, Chung Khang Kiệt. ra các mối liên hệ một cách trực quan thông qua sự thay đổi Thu thập dữ liệu: Phan Nguyễn Phương Duyên, Trương của đường biểu diễn. Phần mềm Phasolpro RD được phát Minh Quang. triển với thuật toán ứng dụng trí tuệ nhân tạo, chức năng phân tích chuyên biệt cho kỹ thuật tọa độ song song chưa có ở các Giám sát nghiên cứu: Chung Khang Kiệt. công cụ phân tích thống kê khác như Minitab, SPSS… Nhập dữ liệu: Phan Nguyễn Phương Duyên, Trương Minh Nghiên cứu ứng dụng phần mềm sau khi phát triển vào dữ Quang. liệu thực tế và có những phát hiện có ý nghĩa về chi phí điều Quản lý dữ liệu: Phan Nguyễn Phương Duyên. trị tại Bệnh viện Quận 11. Phân tích dữ liệu: Phan Nguyễn Phương Duyên, Chung 5. KẾT LUẬN Khang Kiệt. Nghiên cứu đã thực hiện được các mục tiêu đề ra, sử dụng Viết bản thảo đầu tiên: Chung Khang Kiệt. kỹ thuật tọa độ song song để phân tích về CPĐT trên NB Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Chung Khang Kiệt. ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Bệnh viện Quận 11. Các yếu tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới CPĐT thuộc BHCT, NBCT Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu hoặc CPTB, trong đó bệnh kèm, các xét nghiệm máu, phối Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban hợp thuốc điều trị là các yếu tố ảnh hưởng đáng kể tới CPĐT biên tập. nói chung và cần được quan tâm trong quá trình điều trị và xây dựng chiến lược quản lý ĐTĐ type 2 tại cơ sở. Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Lời cảm ơn Nghiên cứu này đã được sự chấp thuận của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Cảm ơn Bệnh viện Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ Hồ Chí Minh theo công văn số 329/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 14 trợ cung cấp dữ liệu để thực hiện đề tài này. tháng 03 năm 2023. Nguồn tài trợ Nghiên cứu này không nhận tài trợ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Xung đột lợi ích 1. Moucheraud C, Lenz C, Latkovic M, Wirtz V. The costs Không có xung đột lợi ích nào liên quan đến nghiên cứu này. of diabetes treatment in low and middle-income countries: ORCID a systematic review. BMJ Global Health. 2019;4:1-12. Doi:10.1136/bmjgh-2018-001258. Chung Khang Kiệt 2. Westberg J. Evaluation of Parallel Coordinates: overview, https://orcid.org/0009-0001-7062-7357 categorization and guidelines for future research. IEEE Transactions on Visualization and Computer Graphics. Phan Nguyễn Phương Duyên 2015;22(1):579-588. https://orcid.org/0009-0007-4311-9385 3. Nguyễn Thị Thanh Hương, Kiều Thị Tuyết Mai, Phạm Trương Minh Quang Cẩm Anh, Nguyễn Thị Nga. Phân tích chi phí điều trị ngoại trú và các yếu tố liên quan ở người bệnh ĐTĐ típ 2 https://orcid.org/0009-0007-9686-8654 tại Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Y Đóng góp của các tác giả Học Việt Nam. 2023;526(1B):277-281. 4. Nguyen Tu Dang Le, Luyen Dinh Pham, Trung Quang Ý tưởng nghiên cứu: Chung Khang Kiệt Vo. Type 2 diabetes in Vietnam: a cross-sectional, https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 63
  8. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024 prevalence-based cost-of-illness study. Diabetes, Metabolic Syndrome and Obesity. 2017;10:363-374. 5. Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Lê Đặng Tú Nguyên, Trương Văn Đạt, Trần Đình Trung, Nguyễn Thị Hải Yến. Phân tích chi phí trực tiếp cho y tế và các yếu tố liên quan ở người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú bệnh tại Bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh. Y Học Việt Nam. 2021;508:262-267. 6. Singla R, Bindra J, Singla A, Gupta Y, Kalra S. Drug Prescription Patterns and Cost Analysis of Diabetes Therapy in India: Audit of an Endocrine Practice. Indian J Endocrinol Metab. 2019;23(1):40-45. 7. Bộ Y tế. Quyết định số 5481/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2020 về việc ban hành Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ típ 2”; 2020. 64 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2