intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng tái phát trong bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ ở trẻ em

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dù đã có những tiến bộ so với trước đây, điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ (BCCDT) ở trẻ em vẫn được xem là một thách thức. Tái phát xảy ra ở 30 – 40% bệnh nhi và là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại điều trị. Nghiên cứu mô tả loạt ca, hồi cứu, gồm 79 bệnh nhi mới chẩn đoán BCCDT và điều trị đặc hiệu tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học (BV TMHH) từ tháng 01/2018 đến tháng 01/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng tái phát trong bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ ở trẻ em

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG TÁI PHÁT TRONG BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG TUỶ Ở TRẺ EM Phạm Đỗ Phương Anh1,3 , Huỳnh Nghĩa2,3 TÓM TẮT 73 nguy cơ hiệu quả và mở rộng ghép tế bào gốc là Dù đã có những tiến bộ so với trước đây, cần thiết để giảm tái phát từ đó cải thiện kết cục điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ (BCCDT) ở điều trị trong BCCDT trẻ em. trẻ em vẫn được xem là một thách thức. Tái phát Từ khoá: bạch cầu cấp dòng tuỷ trẻ em, tái xảy ra ở 30 – 40% bệnh nhi và là nguyên nhân phát chính dẫn đến thất bại điều trị 4 . Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ tái phát và SUMMARY phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng tái FACTORS ASSOCIATED WITH phát ở trẻ mắc BCCDT. Nghiên cứu mô tả loạt RELAPSE IN CHILDREN WITH ca, hồi cứu, gồm 79 bệnh nhi mới chẩn đoán ACUTE MYELOID LEUKEMIA BCCDT và điều trị đặc hiệu tại Bệnh viện Although there have been advances Truyền máu Huyết học (BV TMHH) từ tháng compared to the past, treatment of acute myeloid 01/2018 đến tháng 01/2023. Tỉ lệ tái phát chung leukemia (AML) in children is still considered a là 47,8%. Xác suất sống không tái phát (RFS) 36 challenge. Relapse occurs in 30 - 40% of patients tháng là 41,8±5,7%. Đa số tái phát tuỷ đơn độc and is the main cause of treatment failure. We và xảy ra trong vòng 12 tháng sau khi đạt CR. conducted a retrospective case study to identify Đặc điểm di truyền lúc chẩn đoán và ghép TBG relapse rate and analyze factors associated with có mối liên hệ với tình trạng tái phát. NB thuộc relapse in children with AML.This study nhóm nguy cơ thấp có tỉ lệ tái phát thấp hơn included 79 newly diagnosed AML children who nguy cơ trung bình - cao (p=0,033). Tái phát xảy received specific treatment at Blood Transfusion ra ít hơn rõ rệt ở nhóm ghép TBG so với nhóm and Hematology Hospital from January 2018 to không ghép (p=0,028). Khi tái phát, NB có tiên January 2023. The relapse rate was 47.8%. The lượng xấu với OS 6 tháng kể từ khi tái phát là 36-month RFS rate was 41.8± 5.7%. The median 38,8±8,8% và ghép TBG là phương án giúp cải time to relapse from first CR was 8.7 months (0.7 thiện sống còn. Nghiên cứu cho thấy phân nhóm - 29.6 months). Cytogenetic group at diagnosis and receiving hematopoietic stem cell transplantation (HSCT) were factors that related 1 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch to relapse incidence. The relapse rate of patients 2 Trường Đại học Y dược TPHCM in low risk group was was significantly lower 3 Bệnh viện Truyền máu Huyết học than in intermediate and high risk group Chịu trách nhiệm chính: Phạm Đỗ Phương Anh (p=0.033). Relapse occurred significantly less in SĐT: 0903302093 patients who received HSCT than who did not Email: phamdophuonganh1995@gmail.com (p=0.028). The relapsed patient had a very poor Ngày nhận bài: 30/7/2024 prognosis with 6-month OS from relapse of Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 38.8±8.8% and HSCT significantly improved Ngày duyệt bài: 30/9/2024 632
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 survival. These results suggest that effective risk Việt Nam, chưa có nhiều dữ liệu về BCCDT stratification and increasing implementation of ở trẻ em do đây là bệnh lý hiếm gặp. Chúng HSCT are necessary to reduce recurrence and tôi thực hiện nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ thereby improve treatment outcomes in pediatric tái phát và phân tích các yếu tố ảnh hưởng AML. đến tình trạng tái phát của BCCDT trẻ em ở Keywords: pediatric acute myeloid leukemia, bệnh nhi BCCDT tại BV TMHH. relapse II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 79 bệnh nhi BCCDT là bệnh lý huyết học ác tính đặc mới chẩn đoán BCCDT và điều trị đặc hiệu trưng bởi sự tăng sinh quá mức và biệt hóa tại BV TMHH từ tháng 01/2018 đến tháng bất thường của các tế bào non dòng tủy, dẫn 01/2023 đến sản xuất các tế bào máu không hiệu quả 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt ca, và nhiều biểu hiện lâm sàng phong phú. Dù hồi cứu chỉ chiếm 15 - 20% bạch cầu cấp ở trẻ em 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Tiêu nhưng BCCDT là vấn đề luôn được quan tâm chuẩn lựa chọn là các NB dưới 16 tuổi, được vì điều trị bệnh vẫn còn nhiều thách thức 6 . chẩn đoán BCCDT theo tiêu chuẩn WHO Tái phát xảy ra ở 30 - 40% bệnh nhi và đây 2016, có cha mẹ hoặc người giám hộ hợp là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại điều pháp chấp thuận điều trị đặc hiệu theo phác trị 4,6 . Sau tái phát, OS 5 năm chỉ đạt 21 - đồ tại BV TMHH. Tiêu chuẩn loại trừ gồm 42% 4 . Tái tấn công với phác đồ hoá trị liều NB đã từng điều trị hoá chất, có chống chỉ cao kết hợp với ghép tế bào gốc đồng loài là định với hoá trị liệu, BCCDT tuýp M3, phương án duy nhất hiện nay cho thấy có BCCDT thứ phát sau điều trị, NB có các hiệu quả lâu dài 4-6 . Tuy nhiên, các loại thuốc bệnh lý di truyền bẩm sinh như Down, chủ lực trong điều trị BCCDT có nhiều độc Fanconi. Chúng tôi hồi cứu hồ sơ bệnh án tính và đã được tận dụng ở giai đoạn đầu. của NB thoả tiêu chuẩn chọn mẫu, không can Điều này làm cho việc điều trị bệnh tái phát thiệp vào quá trình điều trị. Nghiên cứu đã trở nên khó khăn do tình trạng kháng hoá trị được Hội đồng Y đức của BV TMHH thông qua. liệu và độc tính liên quan đến điều trị. 2.4. Các tiêu chuẩn và định nghĩa được Trong khi các liệu pháp mới còn đang sử dụng trong nghiên cứu được nghiên cứu, xác định người bệnh (NB) - Chẩn đoán BCCDT theo tiêu chuẩn có khả năng cao tái phát nhằm quyết định WHO 2016: chẩn đoán xác định khi NB cường độ điều trị phù hợp và ghép tế bào gốc có≥20% tế bào non dòng tuỷ trong tuỷ xương tạo máu sớm có thể giúp cải thiện kết cục hoặc hiện diện đột biến t(8;21), inv(16) hay điều trị. Một số yếu tố nguy cơ cao có thể kể t(16;16), t(15;17) đến là hiện diện bất thường di truyền tiên - Phân nhóm nguy cơ dựa vào đặc điểm lượng xấu như bộ nhiễm sắc thể phức tạp, di truyền theo ELN 2017: đơn nhiễm, đột biến gen FLT3-ITD hay còn tồn lưu bệnh ác tính sau điều trị tấn công. Tại 633
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Nguy cơ t(8;21)(q22;q22), inv(16)(p13q22), t(16;16)(p13;q22), đột biến 2 alen CEBPA, thấp đột biến NPM1 và không có FLT3-ITD hoặc có FLT3-ITD với tỉ số alen 1,0x109 /L, số lượng tiểu công với phác đồ phối hợp cytarabine và cầu>100x109 /L, lâm sàng không có triệu anthracycline, có etoposide hoặc không chứng bệnh ngoài tuỷ. (ADE hoặc A7D3). Nếu NB chưa đạt lui - Bệnh tồn lưu tối thiểu (minimal residual bệnh hoàn toàn, hoá trị thêm phác đồ có disease - MRD): MRD dương khi phát hiện anthracycline, fludrabin và cytarabine liều quần thể bất thường chiếm≥0,1% tế bào đơn cao (anthracycline - FLAG). NB đạt lui bệnh nhân trong tuỷ xương. hoàn toàn tiếp tục điều trị củng cố với - Tái phát: khi tăng tỉ lệ tế bào non trong cytarabine liều cao. Ghép tế bào gốc (TBG) tuỷ xương≥5% hoặc xuất hiện u tế bào non được thực hiện nếu NB có đột biến nguy cơ dòng tuỷ xâm lấn ngoài tuỷ xương. cao, không đạt lui bệnh hoàn toàn hay còn - Thời gian sống toàn bộ (overal survival bệnh tồn lưu sau tấn công, có người cho - OS): thời gian tính từ lúc NB bắt đầu điều TBG, gia đình có nguyện vọng ghép. Nếu trị đến khi tử vong vì bất cứ lý do gì hoặc bệnh tái phát, điều trị phác đồ anthracycline - đến ngày theo dõi cuối cùng. FLAG và ghép TBG sớm khi đạt lui bệnh - Thời gian sống không tái phát (relapse- hoàn toàn. free survival - RFS): thời gian tính từ lúc NB - Lui bệnh hoàn toàn (complete remission đạt lui bệnh đến khi tái phát hoặc đến ngày - CR): tủy đồ bình thường, mật độ tế bào theo dõi cuối cùng. trung bình hoặc giàu, hiện diện dưới 5% tế 2.5. Phương pháp xử lý số liệu: số liệu bào non, số lượng bạch cầu đa nhân trung được xử lý bằng phần mềm SPSS 26.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của NB trong nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm lúc chẩn đoán của NB trong nghiên cứu Đặc điểm lúc chẩn đoán (n=79) n (%) < 1 tuổi 5 (6,3) Tuổi 1 – 10 tuổi 51 (64,6) > 10 tuổi 23 (29,1) < 10 17 (21,5) Số lượng bạch cầu (x10 9 /L) 10 – < 100 47 (59,5) ≥ 100 15 (19,0) Không 68 (86,1) Xâm lấn ngoài tuỷ Có 11 (13,9) 634
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 M0 8 (10,1) M2 36 (45,6) Phân nhóm FAB M4 12 (15,2) M5 14 (17,7) M7 9 (11,4) t(8;21) 15 (19,0) inv(16)/t(16;16) 4 (5,0) t(9;11)/MLL/AF9 3 (3,8) Tái sắp xếp 11q23 khác t(9;11) 7 (8,9) Bất thường di truyền tế bào -7/del7q 4 (5,0) NST phức tạp 6 (7,6) t(9;22) 1 (1,3) Bất thường khác 15 (19) NST bình thường 24 (30,4) FLT3-ITD 4 (8,2) Bất thường gen (n=49) CEBPA 2 alen 1 (2) Từ tháng 01/2018 đến tháng 01/2023, có dương (n=22), 28,6% NB không theo dõi 79 NB thoả tiêu chuẩn chọn mẫu. Tỉ số được do không có kiểu hình miễn dịch hay nam:nữ là 1,7:1. Tuổi trung vị 6,98 tuổi (0,53 kiểu gen bất thường để đánh giá. Có 15 NB - 15,63 tuổi). 64,6% NB trong độ tuổi từ 1 - không đạt CR với A7D3 hoặc ADE điều trị 10 tuổi lúc chẩn đoán (n=51). 19% NB có số tiếp với anthracycline - FLAG và 11 ca đạt lượng bạch cầu lúc nhập viện cao trên CR. Như vậy, tỉ lệ CR cộng đồng là 84,8% 100x109 /L (n=15). BCCDT tuýp M2 là phân (n=67). nhóm thường gặp nhất, chiếm 45,6% (n=36). Sau tấn công, tổng số NB có di truyền Bất thường di truyền thường gặp nhất là nguy cơ cao, không đạt CR sau tấn công chuyển vị t(8;21)(q21.3;q22) chiếm 19% bước đầu, MRD dương là 55 ca. Số NB điều (n=15). Tỉ lệ NB có đặc điểm di truyền nhóm trị củng cố với ghép TBG là 17 NB (5 ca nguy cơ thấp, trung bình, cao lần lượt là không đạt CR sau tấn công bước đầu, 12 ca 16,5% (n=13), 58,2% (n=46) và 25,3% đạt CR nhưng MRD dương hoặc di truyền (n=20). nguy cơ cao). Những NB còn lại chỉ điều trị Sau điều trị tấn công với phác đồ A7D3 củng cố với hoá trị liệu và không ghép. hoặc ADE có 70,9% NB đạt CR (n=56), 3.2. Tỉ lệ tái phát và các yếu tố liên 10,1% NB đạt lui bệnh một phần (n=8), quan đến tình trạng tái phát 16,5% NB không lui bệnh (n=13) và 2,5% Với thời gian theo dõi trung bình ước NB tử vong (n=2): NB đã vào đủ thuốc, tử tính là 40,2±3,5 tháng, NB trong nghiên cứu vong do nhiễm trùng nặng trong giai đoạn có OS 36 tháng là 46,7±5,9% và RFS 36 suy tuỷ, tuỷ đồ ghi nhận tuỷ nghèo không có tháng là 41,8±5,7%. Tỉ lệ tái phát chung ở tế bào non. Tỉ lệ CR ở NB nguy cơ thấp, NB đạt CR là 47,8% (n=32). Thời gian tái trung bình, cao lần lượt là 100%, 69,5% và phát trung vị là 8,7 tháng (0,7 - 29,6 tháng). 55,0% (p=0,02). Trong những NB đạt CR, có Tỉ lệ tái phát tích luỹ sau 6 tháng, 12 tháng, 32,1% ca MRD âm (n=18), 39,3% MRD 635
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 24 tháng và 36 tháng lần lượt là 13,4%, cao (66,7% và 62,5%, p=0,939) Tỉ lệ tái phát 35,8%, 46,3% và 47,8%. Đa số NB tái phát ở NB có MRD âm, MRD dương và không tuỷ đơn độc (87,5%), còn lại là tái phát tuỷ theo dõi được MRD lần lượt là 46,1%, kết hợp với u mô mềm, da hoặc thần kinh 52,9% và 57,1%, sự khác biệt này không có trung ương. Không ghi nhận tái phát ngoài ý nghĩa thống kê (p=0,847). Ngoài ra, không tuỷ đơn độc trong nghiên cứu. ghi nhận có mối liên quan giữa tuổi, số lượng Ở NB đạt CR sau tấn công bước đầu với bạch cầu lúc chẩn đoán, xâm lấn ngoài tuỷ, phác đồ A7D3 hoặc ADE, ghép TBG có ảnh phân nhóm FAB đến tái phát. Sau khi lui hưởng đến tình trạng tái phát. Tỉ lệ tái phát ở bệnh với tấn công bước đầu, NB có RFS 36 NB được điều trị với ghép TBG và không tháng là 52,7±6,8%. NB ghép TBG có RFS ghép lần lượt là 16,7% và 52,3% (p=0,028). tốt hơn so với nhóm còn lại với RFS 36 Đối với những NB không ghép, có mối liên tháng lần lượt là 82,5±11,3% và 47,7±7,6% quan giữa nhóm nguy cơ di truyền lúc chẩn (p=0,018). Ở những NB không ghép, RFS 36 đoán đến tái phát. NB có đặc điểm di truyền tháng ở nhóm nguy cơ thấp, trung bình và nguy cơ thấp có tỉ lệ tái phát là 18,1%, thấp cao lần lượt là 81,8±11,6%, 35,0±9,8% và hơn so với nhóm nguy cơ trung bình - cao 25,0±15,3% (p=0,028). Không có sự khác (p=0,033). Không có sự khác biệt về tỉ lệ tái biệt rõ rệt về RFS giữa nhóm nguy cơ trung phát giữa NB nguy cơ trung bình và nguy cơ bình và nguy cơ cao. Bảng 2: Tỉ lệ tái phát và đặc điểm lúc chẩn đoán ở NB đạt CR với A7D3 hoặc ADE không ghép TBG Đặc điểm (n=44) Tái phát n (%) p < 1 tuổi (n=3) 1 (33,3) Nhóm tuổi lúc chẩn đoán 1 - 10 tuổi (n=30) 17 (56,7) 0,648 (χ2 ) > 10 tuổi (n=11) 5 (45,5) Không (n=38) 21 (55,3) Xâm lấn ngoài tuỷ 0,318 (χ2 ) Có (n=6) 2 (33,) < 100 (n=34) 18 (52,9) Số lượng bạch cầu (x109 /L) 0,870 (χ2 ) ≥ 100 (n=10) 5 (50) M0 (n=4) 3 (75) M2 (n=22) 10 (45,5) Phân nhóm FAB M4 (n=10) 7 (70) 0,428 (χ2 ) M5 (n=7) 3 (42,8) M7 (n=1) 0 (0) Tốt (n=11) 2 (18,1) Nhóm nguy cơ di truyền Trung bình (n=25) 16 (66,7) 0,033 (χ2 ) Cao (n=8) 5 (62,5) 636
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Biểu đồ 1: RFS ở NB ghép TBG và không ghép sau khi đạt CR với A7D3 hoặc ADE Biểu đồ 2: RFS theo nhóm nguy cơ ở NB đạt CR với A7D3 hoặc ADE và không ghép TBG Ở NB đạt CR sau anthracycline - FLAG, lần lượt là 10,3±6,2% so với 97,1±2,8% ghép TBG là yếu tố duy nhất liên quan đến (p
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Với thời gian theo dõi trung bình kể từ tốt hơn hẳn so với nhóm không ghép với OS khi tái phát là 8,5±2,0 tháng, chúng tôi ghi 6 tháng là 75±21,7% so với 29,7±8,8% nhận OS 6 tháng là 38,8±8,8%. NB ghép tế (p=0,018). bào gốc khi đạt CR có thời gian sống thêm Biểu đồ 3: OS từ khi chẩn đoán ở NB tái phát và không tái phát Biểu đồ 4: OS từ khi tái phát ở NB ghép và không ghép TBG 638
  8. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 IV. BÀN LUẬN phát là 47,8%. Đa số NB tái phát tuỷ đơn độc Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ và xảy ra sớm trong vòng 12 tháng sau CR, nam BCCDT cao hơn nữ, tuổi trung vị lúc tương tự với y văn thế giới 4 . Tái phát được chẩn đoán là 6,98 tuổi, phân nhóm FAB xem là nguyên nhân quan trọng dẫn đến thất thường gặp nhất là tuýp M2, tương đồng với bại điều trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các báo cáo trong nước và trên thế giới 1,3,8 . NB tái phát có kết cục kém hơn hẳn so với Trong nghiên cứu, bất thường di truyền phổ NB không tái phát (OS 36 tháng 10,3 ± 6,2% biến nhất là t(8;21), chiếm 19%, sau đó đến so với 97,1 ± 2,8%, p
  9. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Đặc điểm di truyền lúc chẩn đoán có ảnh tấn công với anthracycline - FLAG, tương hưởng đến tình trạng tái phát. NB có đặc đồng với y văn thế giới 4 . Kể từ khi tái phát, điểm di truyền nguy cơ thấp là 18,1%, thấp OS 6 tháng là 38,8±8,8%. Sau khi đạt CR với hơn so với nhóm nguy cơ trung bình - cao tái tấn công, NB ghép TBG có thời gian sống (p=0,033). Tương tự, RFS 36 tháng ở nhóm thêm tốt hơn hẳn so với nhóm không ghép nguy cơ thấp là 81,8±11,6%, tốt hơn hẳn so (OS 6 tháng 75 ± 21,7% so với 29,7 ± 8,8, với nhóm còn lại (p=0,028). Chúng tôi không p=0,018). Kết quả này cho thấy tiên lượng ghi nhận sự khác biệt về tỉ lệ tái phát và RFS của trẻ mắc BCCDT tái phát rất xấu và ghép giữa NB nguy cơ trung bình và nguy cơ cao. TBG là phương án giúp cải thiện sống còn rõ Kết quả này có thể bị ảnh hưởng bởi thực tế rệt. một số NB có bộ NST bình thường nhưng Nghiên cứu của chúng tôi có cỡ mẫu nhỏ, không có điều kiện để làm xét nghiệm khảo chọn mẫu thuận tiện và thực hiện hồi cứu, vì sát đột biến gen từ đó phân nhóm nguy cơ vậy phân tích số liệu còn hạn chế. Ảnh chưa tối ưu. Bên cạnh đó, nghiên cứu không hưởng của các bất thường di truyền và MRD ghi nhận mối liên hệ giữa MRD và tái phát, sau tấn công đến tình trạng tái phát chưa có thể do cỡ mẫu còn hạn chế và tỉ lệ NB được thể hiện rõ. Để đánh giá chính xác hơn không theo dõi được MRD khá cao (28,6%). những yếu tố tiên lượng kết quả điều trị cho Không có điều trị chuẩn dành cho nhóm bệnh nhi, cần những nghiên cứu với thiết kế BCCDT trẻ em tái phát. Đây là một vấn đề mạnh hơn như thiết kế bệnh chứng, thử thách thức do tình trạng kháng hoá trị liệu nghiệm lâm sàng với thời gian theo dõi dài của các tế bào u và độc tính liên quan đến và cỡ mẫu lớn hơn. điều trị. Tái tấn công với phác đồ anthracycline - FLAG là lựa chọn phổ biến V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ với tỉ lệ đạt CR là 70% - 80% 4 . Cho đến nay, Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tái phát ghép TBG là phương án duy nhất cho hiệu BCCDT ở trẻ em là 47,8% và RFS 36 tháng quả lâu dài và được chỉ định cho tất cả NB là 41,8±5,7%. Đa số tái phát tuỷ đơn độc và tái phát 4,6 . Nhìn chung, các nghiên cứu trên xảy ra trong vòng 12 tháng sau khi đạt CR. Đặc điểm di truyền lúc chẩn đoán và ghép trẻ BCCDT tái phát ghi nhận OS 5 năm là 21 TBG có mối liên hệ với tình trạng tái phát. - 42% 4 . Các hướng dẫn điều trị khuyến cáo NB thuộc nhóm nguy cơ thấp có tỉ lệ tái phát NB nên được giới thiệu vào các thử nghiệm thấp hơn nguy cơ trung bình - cao (p=0,033). lâm sàng. Nhiều phương pháp nhắm trúng Tái phát xảy ra ít hơn rõ rệt ở nhóm ghép đích đang được nghiên cứu với hy vọng cải TBG so với nhóm không ghép. NB tái phát thiện kết quả điều trị như thuốc ức chế có tiên lượng xấu với OS 6 tháng kể từ khi BLC2, ức chế IDH2, ức chế FLT3, kháng thể tái phát là 38,8±8,8% và ghép TBG là đơn dòng chống CD33 4-6 . Trong nghiên cứu phương án giúp cải thiện sống còn ở những của chúng tôi, đa số NB lựa chọn điều trị NB này. Nghiên cứu cho thấy phân nhóm giảm nhẹ khi tái phát (78,1%). Trong nhóm nguy cơ hiệu quả và mở rộng ghép tế bào điều trị đặc hiệu, 71,4% NB đạt CR sau tái gốc là cần thiết để giảm tái phát từ đó cải thiện kết cục điều trị trong BCCDT trẻ em. 640
  10. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Elgarten CW, Aplenc R. Pediatric acute 1. Nguyễn Trần Hương Giang. Đánh giá hiệu myeloid leukemia: updates on biology, risk quả điều trị bạch cầu cấp dòng tuỷ ở trẻ em stratification, and therapy. Curr Opin Pediatr. với phác đồ ADE tại Bệnh viện Truyền máu Feb 2020;32(1): 57-66. doi:10.1097/ Huyết học từ năm 2010 đến năm 2019. Luận mop.0000000000000855 văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú. Đại học Y dược 6. Reinhardt D, Antoniou E, Waack K. Thành phố Hồ Chí Minh; 2020. Pediatric Acute Myeloid Leukemia-Past, 2. Nguyễn Thị Kim Hoa. Nghiên cứu biến đổi Present, and Future. J Clin Med. Jan 19 gen trong chẩn đoán và điều trị bệnh bạch 2022;11(3)doi:10.3390/jcm11030504 cầu cấp trẻ em tại Bệnh viện Trung ương 7. Rubnitz JE, Inaba H, Dahl G, et al. Huế. Luận án tiến sĩ y học. Đại học Y dược, Minimal residual disease-directed therapy for Đại học Huế; 2022. childhood acute myeloid leukaemia: results 3. Trần Thu Thuỷ, Hoàng Thị Hồng, Đặng of the AML02 multicentre trial. Lancet Hoàng Hải và cộng sự. Bất thường di truyền Oncol. 2010 Jun;11(6):543-52. doi: 10.1016/ và mối liên quan với đáp ứng điều trị ở bệnh S1470-2045(10)70090-5. Epub 2010 May 5. nhi lơ xê mi cấp dòng tủy điều trị tại Viện PMID: 20451454; PMCID: PMC3171799. Huyết học - Truyền máu Trung ương. Tạp 8. Webb DK, Harrison G, Stevens RF, chí Nghiên cứu Y học. 10/30 2023;170(9): Gibson BG, Hann IM, Wheatley K. MRC 152-161. doi:10.52852/tcncyh.v170i9.1923 Childhood Leukemia Working Party. 4. Egan G, Tasian SK. Relapsed pediatric Relationships between age at diagnosis, acute myeloid leukaemia: state-of-the-art in clinical features, and outcome of therapy in 2023. Haematologica. 2023 Sep 1;108(9): children treated in the Medical Research 2275-2288. doi: 10.3324/haematol. 2022. Council AML 10 and 12 trials for acute 281106. PMID: 36861399; PMCID: myeloid leukemia. Blood. 2001 Sep PMC10483345. 15;98(6): 1714-20. doi: 10.1182/ blood.v98.6.1714. PMID: 11535502. 641
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2