Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA BEVACIZUMAB PHỐI HỢP<br />
VỚI CARBOPLATIN/PACLITAXEL SO VỚI PACLITAXEL/CARBOPLATIN<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ<br />
GIAI ĐOẠN MUỘN TẠI VIỆT NAM<br />
Trần Thị Thu Hà*, Nguyễn Thị Thu Thủy*, Phạm Đình Luyến*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Bevacizumab (Bev) - liệu pháp nhắm trúng đích được chỉ định phối hợp với phác đồ hóa trị trong<br />
điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn (UTPKTBN GĐM) với hiệu quả và an toàn của được<br />
chứng minh trong nhiều thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, giá thành cao của Bev là rào cản rất lớn khi chỉ định<br />
thuốc trên thực tế lâm sàng đặc biệt đối với quốc gia có ngân sách dành cho y tế chưa cao như tại Việt Nam.<br />
Mục tiêu: Phân tích chi phí – hiệu quả của phác đồ phối hợp bevacizumab-carboplatin-paclitaxel (BCP) và<br />
paclitaxel-carboplatin (PC) trong điều trị UTPKTBN GĐM tại Việt Nam<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Phác đồ điều trị ung thư phổi của Hệ thống ung thư<br />
Hoa Kỳ; thử nghiệm ECOG 4599; Bảng giá dịch vụ khám chữa bệnh một số Bệnh viện chuyên khoa tại Tp.HCM;<br />
Tổng hợp kê khai và kê khai lại thuốc nhập khẩu của Cục Quản lý Dược tính đến tháng 07/2014. Phương pháp:<br />
Mô hình hóa bằng mô hình Markov, phân tích chi phí – hiệu quả, phân tích độ nhạy một chiều.<br />
Kết quả: Trong điều trị UTKTBN GĐM, phối hợp Bev vào PC làm chi phí tăng thêm 279 triệu đồng và<br />
thêm 0,15 năm sống có chất lượng so với phác đồ không phối hợp. Với mỗi năm sống có chất lượng tăng thêm<br />
bệnh nhân phải chi trả khoảng 1,86 tỷ đồng. Phân tích độ nhạy cho thấy đơn giá Bev và cân nặng bệnh nhân là 2<br />
yếu tố ảnh hưởng nhất đến hiệu quả kinh tế của Bev.<br />
Kết luận: Bev không có hiệu quả kinh tế khi phối hợp với PC trong điều trị UTPKTBN GĐM tại Việt Nam.<br />
Từ khóa: Bevacizumab, ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn, chi phí – hiệu quả<br />
ABSTRACT<br />
COST-EFECTIVENESS ANALYSIS OF BEVACIZUMAB/CARBOPLACTIN/PACLITAXEL VERSUS<br />
PACLITAXEL/CARBOPLATIN IN THE TREATMENT OF ADVANCED NON-SMALL CELL LUNG<br />
CANCER IN VIETNAM<br />
Tran Thi Thu Ha, Nguyen Thi Thu Thuy, Pham Dinh Luyen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 24 - 30<br />
<br />
Background - Objectives: Bevacizumab – the target therapy combining with chemotherapy has been<br />
indicated in advanced non-small cell lung cancer (NSCLC) with the efficacy and safety of bevacizumab proved in<br />
many clinical researches. However, the high price of bevacizumab causes certain barriers in treatment, especially<br />
in Vietnam. The study aims to analyze the cost-effectiveness of the combination of bevacizumab with<br />
carboplatin/paclitaxel (BCP) versus paclitaxel/carboplatin (PC) in the treatment of advanced NSCLC.<br />
Materials and methods: Materials: Guidelines of National Comprehensive Cancer Network in NSCLC<br />
treatment; ECOG trial 4599; Pricelists of medical services in some hospitals in Ho Chi Minh city; Pricelists of<br />
imported drugs of Pharmaceutical Administration Department until July, 2014. Methods: Markov modelling,<br />
<br />
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Trần Thị Thu Hà ĐT: 0905 101 812 Email: tranthithuha09@gmail.com<br />
<br />
<br />
24 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cost of illness analysis, cost-effectiveness analysis, one-way probabilistic sensitivity analysis.<br />
Results: In the treatment of advanced NSCLC, the combined regimen of bevacizumab and PC raised about<br />
297 millions VND in the treatment cost and 0.15 quality-adjusted life years (QALY) compared with PC regimen<br />
only. The cost for one incremental QALY was about 1.86 billions VND. One-way probabilistic sensitivity<br />
analysis showed that the price of bevacizumab and patient’s weight was 2 leading factors that significantly<br />
influenced the economic effectiveness of bevacizumab in NCSLC treatment.<br />
Conslusion: Bevacizumab showed no economic benefit when combining with PC in treatment of advanced<br />
NSCLC patients in Vietnam.<br />
Key words: Bevacizumab, advanced non-small cell lung cancer, cost-effectiveness analysis.<br />
MỞ ĐẦU ở quốc gia có chi phí dành cho y tế chưa cao như<br />
tại Việt Nam. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả kinh<br />
Theo ước tính của GLOBOCAN năm 2008,<br />
tế của Bev là đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, tại<br />
ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất trên Việt Nam hiện tại chưa có nghiên cứu kinh tế<br />
thế giới cả về số ca mắc (1,6 triệu ca, chiếm 12,7% dược nào tương tự được thực hiện. Vì vậy, đề tài<br />
tổng số ca ung thư) và số ca tử vong (1,4 triệu ca, “phân tích chi phí-hiệu quả của bevacizumab<br />
chiếm 18,2% số ca tử vong do ung thư)(1). Nghiên phối hợp với carboplatin/paclitaxel so với<br />
cứu từ năm 1980 của Jacques Ferlay cho thấy số paclitaxel/carboplatin trong điều trị UTPKTBN<br />
bệnh nhân mới mắc ung thư phổi tăng nhanh GĐM tại Việt Nam” được thực hiện nhằm 2 mục<br />
với tỉ lệ 31%(3). Tại Việt Nam, nghiên cứu tình<br />
tiêu chính:<br />
hình ung thư năm 2004 cho thấy ở Hà Nội, ung<br />
Phân tích chi phí - hiệu quả của BCP so với<br />
thư phổi là loại ung thư hàng đầu ở nam giới với<br />
PC trong điều trị UTPKTBN GĐM ở Việt Nam<br />
tỷ lệ mới mắc là 39,8/100.000(8). Trong các loại<br />
ung thư phổi, ung thư phổi không tế bào nhỏ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả<br />
(UTPKTBN) là loại phổ biến nhất và chiếm tỉ lệ kinh tế của bevacizumab trong điều trị<br />
cao nhất (85%)(6). Phần lớn các trường phát hiện UTPKTBN GĐM ở Việt Nam<br />
ở giai đoạn muộn (GĐM) làm gia tăng gánh ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
nặng kinh tế cho bệnh nhân và xã hội. Vì vậy,<br />
điều trị UTPKTBN, đặc biệt GĐM luôn được đặc<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
biệt quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, Phác đồ điều trị ung thư phổi của Hệ thống<br />
đẩy lùi tần số mắc bệnh và tỉ lệ tử vong. ung thư quốc gia Hoa Kì(7); thử nghiệm ECOG<br />
4599(10); Bảng giá dịch vụ trong các cơ sở khám<br />
Từ năm 1990, đã có nhiều bước tiến mới<br />
chữa bệnh nhà nước theo thông tư liên tịch số<br />
trong điều trị UTPKTBN với sự ra đời và phát<br />
04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012; Tổng<br />
triển của liệu pháp điều trị trúng đích, đáng chú<br />
hợp kê khai và kê khai lại thuốc nhập khẩu của<br />
ý nhất là bevacizumab (Bev). Bev là kháng thể<br />
Cục Quản lý Dược đến 2014.<br />
đơn dòng tái tổ hợp ức chế thụ thể của yếu tố<br />
tăng sinh nội mô mạch máu. Từ năm 2006, Cục Phương pháp nghiên cứu<br />
quản lí Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kì đã Phương pháp mô hình hóa bằng mô hình<br />
cho phép sử dụng Bev phối hợp carboplatin và Markov<br />
paclitaxel như là liệu pháp điều trị đầu tay trong Để đánh giá hiệu quả kinh tế của Bev trong<br />
điều trị UTPKTBN GĐM. Hiệu quả và an toàn điều trị UTPKTBN GĐM, mô hình Markov được<br />
của Bev trong điều trị UTPKTBN GĐM đã được xây dựng gồm 5 trạng thái: Bệnh ổn định (BÔĐ),<br />
chứng minh trong nhiều thử nghiệm lâm sàng. Giảm bạch cầu (GBC), Xuất huyết (XH), Bệnh<br />
Tuy nhiên, giá thành thuốc cao là rào cản rất lớn tiến triển (BTT) và Tử vong (TV) (hình 1).<br />
khi chỉ định thuốc trên thực tế lâm sàng, đặc biệt<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 25<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Trong đó:<br />
CER: cost – effectiveness ratio (chỉ số chi phí<br />
BÔĐ<br />
– hiệu quả)<br />
DC: direct cost (chi phí trực tiếp)<br />
GB XH BT IC: indirect cost (chi phí gián tiếp)<br />
QALY: quality-adjusted life-years (số năm<br />
TV sống được điều chỉnh bởi chất lượng sống)<br />
Chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả được tính<br />
toán theo công thức:<br />
Hình 1: Mô hình Markov<br />
(DC1 + IC1) – (DC2 + IC2)<br />
Mô hình Markov được xây dựng có những ICER =<br />
đặc điểm sau: QALY1 – QALY2<br />
Trạng thái Markov: bao gồm 5 trạng thái<br />
BÔĐ, BTT, GBC, XH và TV Trong đó:<br />
Chu kỳ Markov: 1 tháng ICER: Incremental Cost- Effectiveness Ratio<br />
Thời gian Markov: toàn thời gian sống của (Chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả)<br />
bệnh nhân (life-time horizone) DC1, DC2: Chi phí trực tiếp liệu pháp điều trị<br />
Quần thể bệnh nhân: 1000 bệnh nhân được 1, 2<br />
đưa vào mô hình ở tình trạng ổn định với 45,5% IC1, IC2: Chi phí gián tiếp liệu pháp điều trị 1,<br />
bệnh nhân nữ và 54,5% bệnh nhân nam; 26,4% 2<br />
bệnh nhân trên 70 tuổi theo nghiên cứu lâm sàng<br />
QALY1, QALY2: Chỉ số hiệu quả của liệu<br />
ECOG 4599 và dữ liệu dịch tễ học tại Việt Nam.<br />
pháp điều trị 1, 2<br />
Mô hình giả định cân nặng trung bình bệnh<br />
nhân là 45 kg và diện tích da trung bình là 1,5 Nghiên cứu được thực hiện dựa trên quan<br />
m2. điểm của bảo hiểm y tế vì vậy chỉ đánh giá chi<br />
phí trực tiếp gồm chi phí thuốc và dịch vụ y tế.<br />
Sau mỗi chu kì, mô hình ghi nhận số bệnh<br />
nhân ở mỗi trạng thái với qui tắc chuyển giữa Phân tích độ nhạy một chiều<br />
các trạng thái như sau: bệnh nhân ở trạng thái Để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố<br />
BÔĐ có thể chuyển sang tất cả các trạng thái lên hiệu quả kinh tế của Bev, phương pháp<br />
khác trừ TV, bệnh nhân ở trạng thái BTT chỉ có phân tích độ nhạy một chiều được sử dụng.<br />
thể chuyển sang trạng thái TV hoặc ở lại trạng Trong đó, các yếu tố được đánh giá bao gồm:<br />
thái ban đầu, bệnh nhân ở trạng thái XH hoặc giá của Bev, giá carboplatin, giá paclitaxel, giá<br />
GBC có thể được chữa khỏi nên có thể chuyển xét nghiệm, tiêm truyền, giá giường bệnh, cân<br />
sang trạng thái BÔĐ hoặc chuyển sang trạng thái nặng, diện tích da. Phân tích độ nhạy được<br />
TV nếu không được chữa khỏi. tiến hành nhằm đánh giá sự thay đổi của chỉ<br />
số ICER dựa trên sự thay đổi của các yếu tố<br />
Phương pháp phân tích chi phí – hiệu quả<br />
ảnh hưởng, trong đó giá trị của các yếu tố này<br />
Chỉ số chi phí - hiệu quả được tính toán theo<br />
thay đổi trong khoảng -50% → + 50%. Kết quả<br />
công thức:<br />
được trình bày ở dạng bảng biểu để có thể<br />
(DC + IC) đánh giá tổng quan ảnh hưởng của các yếu tố<br />
CER= lên hiệu quả kinh tế của Bev.<br />
QALY<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
26 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN tiếp tục chỉ định Bev cho đến khi xuất hiện các<br />
tác dụng phụ cần phải ngưng thuốc.<br />
Nghiên cứu so sánh chi phí và hiệu quả<br />
của 2 phác đồ BCP và PC trong điều trị Phân tích chi phí-hiệu quả của BCP so với<br />
UTPKTBN GĐM. Cả hai phác đồ đều bao gồm PC trong điều trị UTPKTBN GĐM<br />
6 chu kì (21 ngày) trong năm, trong đó Chi phí và hiệu quả đầu vào cho mỗi trạng<br />
carboplatin (diện tích dưới đường cong [AUC] thái trong mô hình<br />
= 6 mg/ml x phút), paclitaxel (200 mg/m2) và<br />
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của Bev<br />
Bev (15 mg/kg) đều được chỉ định vào ngày<br />
trong điều trị UTPKTBN GĐM, nghiên cứu<br />
đầu tiên của chu kì. Sau 6 chu kỳ đầu tiên chỉ<br />
đánh giá chi phí và hiệu quả của mỗi trạng<br />
định phối hợp, bệnh nhân nhóm BCP sẽ được<br />
thái trong mô hình xây dựng. Kết quả được<br />
trình bày trong bảng 1.<br />
Bảng 1: Chi phí trung bình 1 tháng điều trị cho mỗi trạng thái bệnh (VNĐ)<br />
Bệnh tiến triển<br />
STT Loại chi phí Bệnh ổn định Giảm bạch cầu Xuất huyết<br />
BCP PC<br />
1 Thuốc hóa trị 43.644.918 13.436.057<br />
2 Tiêm truyền 728.000 728.000<br />
3 Ngày giường 60.000 60.000<br />
Điều trị và dự phòng các tác dụng<br />
4 661.154 657.790<br />
phụ<br />
5 Liệu pháp hỗ trợ giảm đau 180.694 180.694 180.695 180.694 180.694<br />
6 Khám lâm sàng và cận lâm sàng 15.000 84.000 212.000 994.833 994.833<br />
7 Điều trị giảm bạch cầu 2.510.296<br />
8 Liệu pháp cầm máu 250.000<br />
Tổng cộng 195.695 2.774.991 642.695 45.575.929 15.364.545<br />
Theo bảng 1, chi phí trung bình 1 tháng điều toàn thời gian sống của bệnh nhân với kết quả<br />
trị UTPKTBN GĐM của bệnh nhân bệnh tiến được trình bày trong hình 2.<br />
triển bằng phác đồ BCP hay PC là cao nhất Chi phí<br />
(45.575.929 VNĐ và 15.364.545, tương ứng), kế triệu VNĐ<br />
đến là chi phí điều trị cho bệnh nhân giảm bạch<br />
cầu (2.774.991 VNĐ). Chi phí điều trị bệnh nhân<br />
xuất huyết và bệnh ổn định là thấp nhất (642.695<br />
VNĐ và 195.695, tương ứng).<br />
Mỗi trạng thái có chỉ số hiệu quả khác nhau.<br />
Trong đó, trạng thái BÔĐ có chỉ số hiệu quả cao<br />
nhất (0,58). Kế đến là trạng thái GBC và BTT với Hiệu quả<br />
chỉ số hiệu quả lần lượt là 0,56 và 0,47; tương<br />
QALY<br />
ứng. Trạng thái XH có chỉ số hiệu quả thấp nhất<br />
(0,3). Bệnh nhân TV có chỉ số hiệu quả là 0(10).<br />
Chi phí, hiệu quả của 2 phác đồ so sánh trong<br />
toàn thời gian sống của bệnh nhân<br />
Dựa trên mô hình được xây dựng và dữ liệu<br />
về chi phí và hiệu quả của mỗi trạng thái được<br />
trình bày ở trên, nghiên cứu đánh giá chi phí và<br />
hiệu quả của 2 phác đồ điều trị nghiên cứu trên Hình 2: Chi phí và hiệu quả của BCP so với PC<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 27<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Theo hình 2, so với phác đồ PC, sử dụng chỉ số gia tăng chi phí - hiệu quả (ICER) được<br />
phác đồ BCP trong điều trị UTPKTBN GĐM làm đánh giá dựa trên tỷ lệ giữa chênh lệch chi phí<br />
gia tăng chi phí 279.191.079 VNĐ (416.786.092 và hiệu quả của phác đồ BCP so với phác đồ<br />
VNĐ so với 137.595.013 VNĐ, tương ứng) tương PC với kết quả là 1.861.273.860 VNĐ/QALY.<br />
ứng với 0,15 QALY tăng thêm (0,83 QALY so với Như vậy, với mỗi QALY tăng thêm khi sử<br />
0,68 QALY, tương ứng). dụng phác đồ BCP so với phác đồ PC trong<br />
Số CER và ICER điều trị UTPKTBN GĐM, bệnh nhân phải trả<br />
thêm 1.861.273.860 VNĐ.<br />
Dựa trên chi phí và hiệu quả của 2 phác đồ<br />
so sánh, nghiên cứu tiến hành đánh giá chỉ số Đánh giá mức độ chi trả của bệnh nhân với Bev<br />
CER, ICER, kết quả được trình bày trong bảng 2. Để đánh giá khả năng chi trả của Việt Nam<br />
Bảng 2: Các chỉ số chi phí - hiệu quả của phác đồ đối với phác đồ BCP trong điều trị UTPKTBN<br />
GĐM, chi phí tăng thêm này được so sánh với<br />
BCP so với PC<br />
Chỉ số chi phí – hiệu<br />
WTP theo khuyến cáo của WHO. Theo đó, WTP<br />
BCP PC được tính toán bằng 3 lần PPP. Tính cho năm<br />
quả<br />
Chi phí (VNĐ) 416.786.092 137.595.013 2013, PPP của Việt Nam năm 2013 là 4.001 USD,<br />
Hiệu quả (QALY) 0,83 0,68 tỷ giá hối đoái năm 2013 là 19.098,76 VNĐ, WTP<br />
CER (VNĐ/QALY) 502.151.918 202.345.607<br />
tương ứng của Việt Nam năm 2013 là 229.242.416<br />
ICER (VNĐ/QALY) 1.861.273.860<br />
VNĐ. So sánh ICER với WTP cho thấy ICER cao<br />
Phân tích chỉ số chi phí – hiệu quả cho gấp 8 lần WTP (1.861.273.860 VNĐ/QALY so với<br />
thấy, chỉ số CER của phác đồ BCP cao gấp 2,5 229.242.416 VNĐ, tương ứng). Vì vậy, Bev không<br />
lần so với chỉ số tương ứng của phác đồ PC có hiệu quả kinh tế trong phác đồ phối hợp với<br />
(502.151.918 VNĐ/QALY so với 202.345.607 PC trong điều trị UTPKTBN GĐM tại Việt Nam.<br />
VNĐ/QALY, tương ứng). Để đánh giá tính<br />
kinh tế của phác đồ BCP so với phác đồ PC,<br />
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của Bev<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Phân tích độ nhạy một chiều<br />
Để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố hành phân tích độ nhạy với các yếu tố ảnh<br />
trong mô hình Markov lên hiệu quả kinh tế của hưởng lên hiệu quả kinh tế của Bev bao gồm<br />
Bev trong điều trị UTPKTBN GĐM, đề tài tiến đơn giá Bev, đơn giá carboplatin và đơn giá<br />
<br />
<br />
28 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
paclitaxel, cân nặng, diện tích da, chi phí tiêm nghiên cứu này so sánh Bev-cisplatin-gemcitabin<br />
truyền, chi phí giường bệnh, chi phí dự phòng (BCG) với cisplatin-pemetrexed (CP). ICER của<br />
và điều trị tác dụng phụ, chi phí thuốc hỗ trợ BCG so với CP là 34.919€ (Giuliani) thấp hơn<br />
giảm đau, chi phí khám lâm sàng và cận lâm ngưỡng chi trả của Ý là 50.000€(4). Nghiên cứu<br />
sàng, chi phí điều trị sốt giảm bạch cầu và điều của Ahn ước tính ICER của BCG so với CP là<br />
trị cầm máu. Với giá trị của các yếu ảnh hưởng 30.318$ (Hàn Quốc) và 54.317$ (Đài Loan)(5). Hai<br />
thay đổi từ - 50% đến + 50%, giá trị ICER được nghiên cứu còn lại đều được tiến hành tại Mỹ là<br />
ghi nhận và kết quả được trình bày trong hình 3. nghiên cứu của Klein (2010)(9) và Goulart (2011)(2)<br />
Đơn giá Bev và cân nặng bệnh nhân là 2 yếu phân tích chi phí – hiệu quả của BCP so với PC<br />
tố có ảnh hưởng nhất đến hiệu quả kinh tế của cho kết quả ngược lại. Nghiên cứu của Klein ước<br />
Bev trong điều trị UTPKTBN GĐM tại Việt Nam. tính ICER của BCP so với PC khoảng 259.128$;<br />
Khi đơn giá Bev thay đổi trong khoảng giảm cao gấp 2,59 lần ngưỡng chi trả của Mỹ<br />
50% đến tăng 50% so với giá hiện tại làm ICER (100.000$)(9). Trong khi đó, nghiên cứu Goulart<br />
thay đổi trong khoảng 554.101.510 VNĐ/QALY cho kết quả ICUR của BCP so với PC khoảng<br />
đến 2.933.997.866 VNĐ/QALY. Như vậy, khi giá 559.609$ (tương ứng khoảng 11,2 tỷ VNĐ năm<br />
Bev giảm 50% thì ICER của phác đồ BCP so với 2013)(2). Như vậy, hiệu quả kinh tế của Bev khi<br />
phác đồ PC nằm trong ngưỡng chấp nhận của phối hợp với hóa trị liệu vẫn còn là vấn đề tranh<br />
WTP với điều kiện có sự hỗ trợ nhất định. Bởi vì cãi và kết luận khác nhau tùy theo mỗi quốc gia.<br />
liều Bev được tính toán dựa trên cân nặng của Kết quả của đề tài là cơ sở cho cơ quan bảo hiểm<br />
bệnh nhân nên cân nặng có sự ảnh hưởng tương y tế và nhà sản xuất, phân phối thuốc hỗ trợ cho<br />
đồng với giá Bev đến hiệu quả kinh tế. Với cân bệnh nhân nhằm tăng số lượng bệnh nhân được<br />
nặng bệnh nhân thay đổi trong khoảng 23 – 68 điều trị với phác đồ có hiệu quả cao.<br />
kg, ICER của phác đồ BCP so với PC thay đổi từ Bên cạnh những kết quả thu được, đề tài có<br />
554.101.510 VNĐ/QALY đến 2.933.997.866 những hạn chế khi mới đánh giá chi phí trực tiếp<br />
VNĐ/QALY. y tế, trong khi chưa đánh giá chi phí trực tiếp<br />
BÀN LUẬN ngoài y tế và chi phí gián tiếp. Giá thuốc và dịch<br />
vụ y tế được khảo sát chưa toàn diện trên lãnh<br />
Phác đồ BCP trong điều trị UTPKTB GĐM thổ Việt Nam, mới chỉ thực hiện tại một số Bệnh<br />
có chi phí cao gấp 3 lần đồng thời làm tăng viên chuyên khoa lớn. Hi vọng, nếu đề tài tiếp<br />
0,15 QALY so với PC. Với mỗi QALY tăng tục được triển khai trong tương lai và khắc phục<br />
thêm khi chỉ định điều trị bằng phác đồ BCP, những hạn chế trên, đề tài sẽ là cơ sở cho việc ra<br />
bệnh nhân phải chi trả thêm khoảng 1,86 tỷ quyết định lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp<br />
VNĐ. So sánh với WTP thì chi phí này cao gấp với điều kiện bệnh nhân và tình hình kinh tế xã<br />
8 lần WTP. Vì vậy, Bev không có hiệu quả hội của Việt Nam hiện nay.<br />
kinh tế khi phối hợp với PC trong điều trị<br />
UTKTBN GĐM tại Việt Nam. KẾT LUẬN<br />
Có bốn nghiên cứu khác đã đánh giá hiệu Bev không có hiệu quả kinh tế trong điều trị<br />
quả kinh tế của Bev khi phối hợp với hóa trị liệu UTPKTBN giai đoạn muộn tại Việt Nam. Do đó,<br />
trong điều trị UTPKTBN GĐM. Cả 4 nghiên cứu để tăng hiệu quả điều trị cần có sự hỗ trợ của<br />
để kết luận Bev làm tăng chi phí đồng thời kéo nhà cung ứng, cơ quan bảo hiểm và nhà nước để<br />
dài thời gian sống của bệnh nhân. Trong đó, hai thuốc có thể tiếp cận đến bệnh nhân UTPKTBN.<br />
nghiên cứu kết luận phối hợp Bev với hóa trị có TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
hiệu quả kinh tế là nghiên cứu của Giuliani (Ý)(4) 1. Ahmedin J et al (2011), Global cancer statistics. CA Cancer J<br />
và Ahn (Hàn Quốc và Đài Loan)(5). Tuy nhiên, 2 Clin, 61: 69 – 90.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 29<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
2. Bernardo G and Scott R (2011), A Trial-Based Assessment of the 7. National Comprehensive Cancer Network Clinical Practice<br />
Cost-Utility of Bev and Chemotherapy versus Chemotherapy Guidelines in Oncology. Non – small cell lung cancer version<br />
Alone for Advanced Non-Small Cell Lung Cancer. Value in 2.2013. www.nccn.com. Truy cập ngày 30/7/2013.<br />
Health, 14: 836 – 845. 8. Nguyễn Bá Đức (2006). Tình hình ung thư ở Việt Nam giai<br />
3. Ferlay J et al (2010), Estimates of worldwide burden of cancer đoạn 2001-2004. Tạp chí Y học thực hành, 9-17.<br />
in 2008: GLOBOCAN 2008. International Journal of Cancer, 9. Robert K et al (2009). Cost-Effective of Pemetrexed Plus<br />
127: 2893 - 2917 Cisplatin as First-Line Therapy for Advanced Nosquamous<br />
4. Giovanni G et al (2010), Cost-effectiveness analysis of Bev Non-small Cell Lung Cancer. Journal of Thoracic Oncology, 4:<br />
versus pemetrexed for advanced non-squamous NSCLC in 1404 - 1414.<br />
Italy. Lung Cancer, 69S1: S11 - S17. 10. Suresh SR et al (2008). Outcomes for elderly, advanced-stage<br />
5. Myung-Ju A et al (2011), Cost-effectiveness of Bev-based non-small-cell lung cancer patients treated with bevacizumab<br />
therapy versus cisplatin plus pemetrexed for the first-line in combination with carboplatin and paclitaxel: Analysis of<br />
treatment of advanced nonsquamous NSCLC in Korea and Eastern Cooperative Oncology Group trial 4599. J Clin Oncol,<br />
Taiwan. Asia-Pacific Journal of Clinical Oncology 2011, 7: 22 - 26: 60 – 65.<br />
23.<br />
6. Mollberg N, Surati M, Demchuk C, Fathi R, Salama AK,<br />
Hussain AN, Hensing (2011), Mind-mapping for lung cacer:<br />
Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br />
Towards a personalized therapeutics approach. Adv Ther, 28: Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br />
173 – 194. Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
30 Chuyên Đề Dược<br />