intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích chi phí – hiệu quả của Bevacizumab phối hợp với Carboplatin paclitaxel so với Paclitaxel carboplatin trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn tại Việt Nam

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

26
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích chi phí – hiệu quả của phác đồ phối hợp bevacizumab-carboplatin-paclitaxel (BCP) và paclitaxel-carboplatin (PC) trong điều trị UTPKTBN GĐM tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích chi phí – hiệu quả của Bevacizumab phối hợp với Carboplatin paclitaxel so với Paclitaxel carboplatin trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn tại Việt Nam

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA BEVACIZUMAB PHỐI HỢP<br /> VỚI CARBOPLATIN/PACLITAXEL SO VỚI PACLITAXEL/CARBOPLATIN<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ<br /> GIAI ĐOẠN MUỘN TẠI VIỆT NAM<br /> Trần Thị Thu Hà*, Nguyễn Thị Thu Thủy*, Phạm Đình Luyến*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Bevacizumab (Bev) - liệu pháp nhắm trúng đích được chỉ định phối hợp với phác đồ hóa trị trong<br /> điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn (UTPKTBN GĐM) với hiệu quả và an toàn của được<br /> chứng minh trong nhiều thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, giá thành cao của Bev là rào cản rất lớn khi chỉ định<br /> thuốc trên thực tế lâm sàng đặc biệt đối với quốc gia có ngân sách dành cho y tế chưa cao như tại Việt Nam.<br /> Mục tiêu: Phân tích chi phí – hiệu quả của phác đồ phối hợp bevacizumab-carboplatin-paclitaxel (BCP) và<br /> paclitaxel-carboplatin (PC) trong điều trị UTPKTBN GĐM tại Việt Nam<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Phác đồ điều trị ung thư phổi của Hệ thống ung thư<br /> Hoa Kỳ; thử nghiệm ECOG 4599; Bảng giá dịch vụ khám chữa bệnh một số Bệnh viện chuyên khoa tại Tp.HCM;<br /> Tổng hợp kê khai và kê khai lại thuốc nhập khẩu của Cục Quản lý Dược tính đến tháng 07/2014. Phương pháp:<br /> Mô hình hóa bằng mô hình Markov, phân tích chi phí – hiệu quả, phân tích độ nhạy một chiều.<br /> Kết quả: Trong điều trị UTKTBN GĐM, phối hợp Bev vào PC làm chi phí tăng thêm 279 triệu đồng và<br /> thêm 0,15 năm sống có chất lượng so với phác đồ không phối hợp. Với mỗi năm sống có chất lượng tăng thêm<br /> bệnh nhân phải chi trả khoảng 1,86 tỷ đồng. Phân tích độ nhạy cho thấy đơn giá Bev và cân nặng bệnh nhân là 2<br /> yếu tố ảnh hưởng nhất đến hiệu quả kinh tế của Bev.<br /> Kết luận: Bev không có hiệu quả kinh tế khi phối hợp với PC trong điều trị UTPKTBN GĐM tại Việt Nam.<br /> Từ khóa: Bevacizumab, ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn, chi phí – hiệu quả<br /> ABSTRACT<br /> COST-EFECTIVENESS ANALYSIS OF BEVACIZUMAB/CARBOPLACTIN/PACLITAXEL VERSUS<br /> PACLITAXEL/CARBOPLATIN IN THE TREATMENT OF ADVANCED NON-SMALL CELL LUNG<br /> CANCER IN VIETNAM<br /> Tran Thi Thu Ha, Nguyen Thi Thu Thuy, Pham Dinh Luyen<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 24 - 30<br /> <br /> Background - Objectives: Bevacizumab – the target therapy combining with chemotherapy has been<br /> indicated in advanced non-small cell lung cancer (NSCLC) with the efficacy and safety of bevacizumab proved in<br /> many clinical researches. However, the high price of bevacizumab causes certain barriers in treatment, especially<br /> in Vietnam. The study aims to analyze the cost-effectiveness of the combination of bevacizumab with<br /> carboplatin/paclitaxel (BCP) versus paclitaxel/carboplatin (PC) in the treatment of advanced NSCLC.<br /> Materials and methods: Materials: Guidelines of National Comprehensive Cancer Network in NSCLC<br /> treatment; ECOG trial 4599; Pricelists of medical services in some hospitals in Ho Chi Minh city; Pricelists of<br /> imported drugs of Pharmaceutical Administration Department until July, 2014. Methods: Markov modelling,<br /> <br /> *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Trần Thị Thu Hà ĐT: 0905 101 812 Email: tranthithuha09@gmail.com<br /> <br /> <br /> 24 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cost of illness analysis, cost-effectiveness analysis, one-way probabilistic sensitivity analysis.<br /> Results: In the treatment of advanced NSCLC, the combined regimen of bevacizumab and PC raised about<br /> 297 millions VND in the treatment cost and 0.15 quality-adjusted life years (QALY) compared with PC regimen<br /> only. The cost for one incremental QALY was about 1.86 billions VND. One-way probabilistic sensitivity<br /> analysis showed that the price of bevacizumab and patient’s weight was 2 leading factors that significantly<br /> influenced the economic effectiveness of bevacizumab in NCSLC treatment.<br /> Conslusion: Bevacizumab showed no economic benefit when combining with PC in treatment of advanced<br /> NSCLC patients in Vietnam.<br /> Key words: Bevacizumab, advanced non-small cell lung cancer, cost-effectiveness analysis.<br /> MỞ ĐẦU ở quốc gia có chi phí dành cho y tế chưa cao như<br /> tại Việt Nam. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả kinh<br /> Theo ước tính của GLOBOCAN năm 2008,<br /> tế của Bev là đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, tại<br /> ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất trên Việt Nam hiện tại chưa có nghiên cứu kinh tế<br /> thế giới cả về số ca mắc (1,6 triệu ca, chiếm 12,7% dược nào tương tự được thực hiện. Vì vậy, đề tài<br /> tổng số ca ung thư) và số ca tử vong (1,4 triệu ca, “phân tích chi phí-hiệu quả của bevacizumab<br /> chiếm 18,2% số ca tử vong do ung thư)(1). Nghiên phối hợp với carboplatin/paclitaxel so với<br /> cứu từ năm 1980 của Jacques Ferlay cho thấy số paclitaxel/carboplatin trong điều trị UTPKTBN<br /> bệnh nhân mới mắc ung thư phổi tăng nhanh GĐM tại Việt Nam” được thực hiện nhằm 2 mục<br /> với tỉ lệ 31%(3). Tại Việt Nam, nghiên cứu tình<br /> tiêu chính:<br /> hình ung thư năm 2004 cho thấy ở Hà Nội, ung<br /> Phân tích chi phí - hiệu quả của BCP so với<br /> thư phổi là loại ung thư hàng đầu ở nam giới với<br /> PC trong điều trị UTPKTBN GĐM ở Việt Nam<br /> tỷ lệ mới mắc là 39,8/100.000(8). Trong các loại<br /> ung thư phổi, ung thư phổi không tế bào nhỏ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả<br /> (UTPKTBN) là loại phổ biến nhất và chiếm tỉ lệ kinh tế của bevacizumab trong điều trị<br /> cao nhất (85%)(6). Phần lớn các trường phát hiện UTPKTBN GĐM ở Việt Nam<br /> ở giai đoạn muộn (GĐM) làm gia tăng gánh ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nặng kinh tế cho bệnh nhân và xã hội. Vì vậy,<br /> điều trị UTPKTBN, đặc biệt GĐM luôn được đặc<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> biệt quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, Phác đồ điều trị ung thư phổi của Hệ thống<br /> đẩy lùi tần số mắc bệnh và tỉ lệ tử vong. ung thư quốc gia Hoa Kì(7); thử nghiệm ECOG<br /> 4599(10); Bảng giá dịch vụ trong các cơ sở khám<br /> Từ năm 1990, đã có nhiều bước tiến mới<br /> chữa bệnh nhà nước theo thông tư liên tịch số<br /> trong điều trị UTPKTBN với sự ra đời và phát<br /> 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012; Tổng<br /> triển của liệu pháp điều trị trúng đích, đáng chú<br /> hợp kê khai và kê khai lại thuốc nhập khẩu của<br /> ý nhất là bevacizumab (Bev). Bev là kháng thể<br /> Cục Quản lý Dược đến 2014.<br /> đơn dòng tái tổ hợp ức chế thụ thể của yếu tố<br /> tăng sinh nội mô mạch máu. Từ năm 2006, Cục Phương pháp nghiên cứu<br /> quản lí Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kì đã Phương pháp mô hình hóa bằng mô hình<br /> cho phép sử dụng Bev phối hợp carboplatin và Markov<br /> paclitaxel như là liệu pháp điều trị đầu tay trong Để đánh giá hiệu quả kinh tế của Bev trong<br /> điều trị UTPKTBN GĐM. Hiệu quả và an toàn điều trị UTPKTBN GĐM, mô hình Markov được<br /> của Bev trong điều trị UTPKTBN GĐM đã được xây dựng gồm 5 trạng thái: Bệnh ổn định (BÔĐ),<br /> chứng minh trong nhiều thử nghiệm lâm sàng. Giảm bạch cầu (GBC), Xuất huyết (XH), Bệnh<br /> Tuy nhiên, giá thành thuốc cao là rào cản rất lớn tiến triển (BTT) và Tử vong (TV) (hình 1).<br /> khi chỉ định thuốc trên thực tế lâm sàng, đặc biệt<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 25<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Trong đó:<br /> CER: cost – effectiveness ratio (chỉ số chi phí<br /> BÔĐ<br /> – hiệu quả)<br /> DC: direct cost (chi phí trực tiếp)<br /> GB XH BT IC: indirect cost (chi phí gián tiếp)<br /> QALY: quality-adjusted life-years (số năm<br /> TV sống được điều chỉnh bởi chất lượng sống)<br /> Chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả được tính<br /> toán theo công thức:<br /> Hình 1: Mô hình Markov<br /> (DC1 + IC1) – (DC2 + IC2)<br /> Mô hình Markov được xây dựng có những ICER =<br /> đặc điểm sau: QALY1 – QALY2<br /> Trạng thái Markov: bao gồm 5 trạng thái<br /> BÔĐ, BTT, GBC, XH và TV Trong đó:<br /> Chu kỳ Markov: 1 tháng ICER: Incremental Cost- Effectiveness Ratio<br /> Thời gian Markov: toàn thời gian sống của (Chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả)<br /> bệnh nhân (life-time horizone) DC1, DC2: Chi phí trực tiếp liệu pháp điều trị<br /> Quần thể bệnh nhân: 1000 bệnh nhân được 1, 2<br /> đưa vào mô hình ở tình trạng ổn định với 45,5% IC1, IC2: Chi phí gián tiếp liệu pháp điều trị 1,<br /> bệnh nhân nữ và 54,5% bệnh nhân nam; 26,4% 2<br /> bệnh nhân trên 70 tuổi theo nghiên cứu lâm sàng<br /> QALY1, QALY2: Chỉ số hiệu quả của liệu<br /> ECOG 4599 và dữ liệu dịch tễ học tại Việt Nam.<br /> pháp điều trị 1, 2<br /> Mô hình giả định cân nặng trung bình bệnh<br /> nhân là 45 kg và diện tích da trung bình là 1,5 Nghiên cứu được thực hiện dựa trên quan<br /> m2. điểm của bảo hiểm y tế vì vậy chỉ đánh giá chi<br /> phí trực tiếp gồm chi phí thuốc và dịch vụ y tế.<br /> Sau mỗi chu kì, mô hình ghi nhận số bệnh<br /> nhân ở mỗi trạng thái với qui tắc chuyển giữa Phân tích độ nhạy một chiều<br /> các trạng thái như sau: bệnh nhân ở trạng thái Để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố<br /> BÔĐ có thể chuyển sang tất cả các trạng thái lên hiệu quả kinh tế của Bev, phương pháp<br /> khác trừ TV, bệnh nhân ở trạng thái BTT chỉ có phân tích độ nhạy một chiều được sử dụng.<br /> thể chuyển sang trạng thái TV hoặc ở lại trạng Trong đó, các yếu tố được đánh giá bao gồm:<br /> thái ban đầu, bệnh nhân ở trạng thái XH hoặc giá của Bev, giá carboplatin, giá paclitaxel, giá<br /> GBC có thể được chữa khỏi nên có thể chuyển xét nghiệm, tiêm truyền, giá giường bệnh, cân<br /> sang trạng thái BÔĐ hoặc chuyển sang trạng thái nặng, diện tích da. Phân tích độ nhạy được<br /> TV nếu không được chữa khỏi. tiến hành nhằm đánh giá sự thay đổi của chỉ<br /> số ICER dựa trên sự thay đổi của các yếu tố<br /> Phương pháp phân tích chi phí – hiệu quả<br /> ảnh hưởng, trong đó giá trị của các yếu tố này<br /> Chỉ số chi phí - hiệu quả được tính toán theo<br /> thay đổi trong khoảng -50% → + 50%. Kết quả<br /> công thức:<br /> được trình bày ở dạng bảng biểu để có thể<br /> (DC + IC) đánh giá tổng quan ảnh hưởng của các yếu tố<br /> CER= lên hiệu quả kinh tế của Bev.<br /> QALY<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 26 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN tiếp tục chỉ định Bev cho đến khi xuất hiện các<br /> tác dụng phụ cần phải ngưng thuốc.<br /> Nghiên cứu so sánh chi phí và hiệu quả<br /> của 2 phác đồ BCP và PC trong điều trị Phân tích chi phí-hiệu quả của BCP so với<br /> UTPKTBN GĐM. Cả hai phác đồ đều bao gồm PC trong điều trị UTPKTBN GĐM<br /> 6 chu kì (21 ngày) trong năm, trong đó Chi phí và hiệu quả đầu vào cho mỗi trạng<br /> carboplatin (diện tích dưới đường cong [AUC] thái trong mô hình<br /> = 6 mg/ml x phút), paclitaxel (200 mg/m2) và<br /> Để đánh giá hiệu quả kinh tế của Bev<br /> Bev (15 mg/kg) đều được chỉ định vào ngày<br /> trong điều trị UTPKTBN GĐM, nghiên cứu<br /> đầu tiên của chu kì. Sau 6 chu kỳ đầu tiên chỉ<br /> đánh giá chi phí và hiệu quả của mỗi trạng<br /> định phối hợp, bệnh nhân nhóm BCP sẽ được<br /> thái trong mô hình xây dựng. Kết quả được<br /> trình bày trong bảng 1.<br /> Bảng 1: Chi phí trung bình 1 tháng điều trị cho mỗi trạng thái bệnh (VNĐ)<br /> Bệnh tiến triển<br /> STT Loại chi phí Bệnh ổn định Giảm bạch cầu Xuất huyết<br /> BCP PC<br /> 1 Thuốc hóa trị 43.644.918 13.436.057<br /> 2 Tiêm truyền 728.000 728.000<br /> 3 Ngày giường 60.000 60.000<br /> Điều trị và dự phòng các tác dụng<br /> 4 661.154 657.790<br /> phụ<br /> 5 Liệu pháp hỗ trợ giảm đau 180.694 180.694 180.695 180.694 180.694<br /> 6 Khám lâm sàng và cận lâm sàng 15.000 84.000 212.000 994.833 994.833<br /> 7 Điều trị giảm bạch cầu 2.510.296<br /> 8 Liệu pháp cầm máu 250.000<br /> Tổng cộng 195.695 2.774.991 642.695 45.575.929 15.364.545<br /> Theo bảng 1, chi phí trung bình 1 tháng điều toàn thời gian sống của bệnh nhân với kết quả<br /> trị UTPKTBN GĐM của bệnh nhân bệnh tiến được trình bày trong hình 2.<br /> triển bằng phác đồ BCP hay PC là cao nhất Chi phí<br /> (45.575.929 VNĐ và 15.364.545, tương ứng), kế triệu VNĐ<br /> đến là chi phí điều trị cho bệnh nhân giảm bạch<br /> cầu (2.774.991 VNĐ). Chi phí điều trị bệnh nhân<br /> xuất huyết và bệnh ổn định là thấp nhất (642.695<br /> VNĐ và 195.695, tương ứng).<br /> Mỗi trạng thái có chỉ số hiệu quả khác nhau.<br /> Trong đó, trạng thái BÔĐ có chỉ số hiệu quả cao<br /> nhất (0,58). Kế đến là trạng thái GBC và BTT với Hiệu quả<br /> chỉ số hiệu quả lần lượt là 0,56 và 0,47; tương<br /> QALY<br /> ứng. Trạng thái XH có chỉ số hiệu quả thấp nhất<br /> (0,3). Bệnh nhân TV có chỉ số hiệu quả là 0(10).<br /> Chi phí, hiệu quả của 2 phác đồ so sánh trong<br /> toàn thời gian sống của bệnh nhân<br /> Dựa trên mô hình được xây dựng và dữ liệu<br /> về chi phí và hiệu quả của mỗi trạng thái được<br /> trình bày ở trên, nghiên cứu đánh giá chi phí và<br /> hiệu quả của 2 phác đồ điều trị nghiên cứu trên Hình 2: Chi phí và hiệu quả của BCP so với PC<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 27<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Theo hình 2, so với phác đồ PC, sử dụng chỉ số gia tăng chi phí - hiệu quả (ICER) được<br /> phác đồ BCP trong điều trị UTPKTBN GĐM làm đánh giá dựa trên tỷ lệ giữa chênh lệch chi phí<br /> gia tăng chi phí 279.191.079 VNĐ (416.786.092 và hiệu quả của phác đồ BCP so với phác đồ<br /> VNĐ so với 137.595.013 VNĐ, tương ứng) tương PC với kết quả là 1.861.273.860 VNĐ/QALY.<br /> ứng với 0,15 QALY tăng thêm (0,83 QALY so với Như vậy, với mỗi QALY tăng thêm khi sử<br /> 0,68 QALY, tương ứng). dụng phác đồ BCP so với phác đồ PC trong<br /> Số CER và ICER điều trị UTPKTBN GĐM, bệnh nhân phải trả<br /> thêm 1.861.273.860 VNĐ.<br /> Dựa trên chi phí và hiệu quả của 2 phác đồ<br /> so sánh, nghiên cứu tiến hành đánh giá chỉ số Đánh giá mức độ chi trả của bệnh nhân với Bev<br /> CER, ICER, kết quả được trình bày trong bảng 2. Để đánh giá khả năng chi trả của Việt Nam<br /> Bảng 2: Các chỉ số chi phí - hiệu quả của phác đồ đối với phác đồ BCP trong điều trị UTPKTBN<br /> GĐM, chi phí tăng thêm này được so sánh với<br /> BCP so với PC<br /> Chỉ số chi phí – hiệu<br /> WTP theo khuyến cáo của WHO. Theo đó, WTP<br /> BCP PC được tính toán bằng 3 lần PPP. Tính cho năm<br /> quả<br /> Chi phí (VNĐ) 416.786.092 137.595.013 2013, PPP của Việt Nam năm 2013 là 4.001 USD,<br /> Hiệu quả (QALY) 0,83 0,68 tỷ giá hối đoái năm 2013 là 19.098,76 VNĐ, WTP<br /> CER (VNĐ/QALY) 502.151.918 202.345.607<br /> tương ứng của Việt Nam năm 2013 là 229.242.416<br /> ICER (VNĐ/QALY) 1.861.273.860<br /> VNĐ. So sánh ICER với WTP cho thấy ICER cao<br /> Phân tích chỉ số chi phí – hiệu quả cho gấp 8 lần WTP (1.861.273.860 VNĐ/QALY so với<br /> thấy, chỉ số CER của phác đồ BCP cao gấp 2,5 229.242.416 VNĐ, tương ứng). Vì vậy, Bev không<br /> lần so với chỉ số tương ứng của phác đồ PC có hiệu quả kinh tế trong phác đồ phối hợp với<br /> (502.151.918 VNĐ/QALY so với 202.345.607 PC trong điều trị UTPKTBN GĐM tại Việt Nam.<br /> VNĐ/QALY, tương ứng). Để đánh giá tính<br /> kinh tế của phác đồ BCP so với phác đồ PC,<br /> Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của Bev<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Phân tích độ nhạy một chiều<br /> Để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố hành phân tích độ nhạy với các yếu tố ảnh<br /> trong mô hình Markov lên hiệu quả kinh tế của hưởng lên hiệu quả kinh tế của Bev bao gồm<br /> Bev trong điều trị UTPKTBN GĐM, đề tài tiến đơn giá Bev, đơn giá carboplatin và đơn giá<br /> <br /> <br /> 28 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> paclitaxel, cân nặng, diện tích da, chi phí tiêm nghiên cứu này so sánh Bev-cisplatin-gemcitabin<br /> truyền, chi phí giường bệnh, chi phí dự phòng (BCG) với cisplatin-pemetrexed (CP). ICER của<br /> và điều trị tác dụng phụ, chi phí thuốc hỗ trợ BCG so với CP là 34.919€ (Giuliani) thấp hơn<br /> giảm đau, chi phí khám lâm sàng và cận lâm ngưỡng chi trả của Ý là 50.000€(4). Nghiên cứu<br /> sàng, chi phí điều trị sốt giảm bạch cầu và điều của Ahn ước tính ICER của BCG so với CP là<br /> trị cầm máu. Với giá trị của các yếu ảnh hưởng 30.318$ (Hàn Quốc) và 54.317$ (Đài Loan)(5). Hai<br /> thay đổi từ - 50% đến + 50%, giá trị ICER được nghiên cứu còn lại đều được tiến hành tại Mỹ là<br /> ghi nhận và kết quả được trình bày trong hình 3. nghiên cứu của Klein (2010)(9) và Goulart (2011)(2)<br /> Đơn giá Bev và cân nặng bệnh nhân là 2 yếu phân tích chi phí – hiệu quả của BCP so với PC<br /> tố có ảnh hưởng nhất đến hiệu quả kinh tế của cho kết quả ngược lại. Nghiên cứu của Klein ước<br /> Bev trong điều trị UTPKTBN GĐM tại Việt Nam. tính ICER của BCP so với PC khoảng 259.128$;<br /> Khi đơn giá Bev thay đổi trong khoảng giảm cao gấp 2,59 lần ngưỡng chi trả của Mỹ<br /> 50% đến tăng 50% so với giá hiện tại làm ICER (100.000$)(9). Trong khi đó, nghiên cứu Goulart<br /> thay đổi trong khoảng 554.101.510 VNĐ/QALY cho kết quả ICUR của BCP so với PC khoảng<br /> đến 2.933.997.866 VNĐ/QALY. Như vậy, khi giá 559.609$ (tương ứng khoảng 11,2 tỷ VNĐ năm<br /> Bev giảm 50% thì ICER của phác đồ BCP so với 2013)(2). Như vậy, hiệu quả kinh tế của Bev khi<br /> phác đồ PC nằm trong ngưỡng chấp nhận của phối hợp với hóa trị liệu vẫn còn là vấn đề tranh<br /> WTP với điều kiện có sự hỗ trợ nhất định. Bởi vì cãi và kết luận khác nhau tùy theo mỗi quốc gia.<br /> liều Bev được tính toán dựa trên cân nặng của Kết quả của đề tài là cơ sở cho cơ quan bảo hiểm<br /> bệnh nhân nên cân nặng có sự ảnh hưởng tương y tế và nhà sản xuất, phân phối thuốc hỗ trợ cho<br /> đồng với giá Bev đến hiệu quả kinh tế. Với cân bệnh nhân nhằm tăng số lượng bệnh nhân được<br /> nặng bệnh nhân thay đổi trong khoảng 23 – 68 điều trị với phác đồ có hiệu quả cao.<br /> kg, ICER của phác đồ BCP so với PC thay đổi từ Bên cạnh những kết quả thu được, đề tài có<br /> 554.101.510 VNĐ/QALY đến 2.933.997.866 những hạn chế khi mới đánh giá chi phí trực tiếp<br /> VNĐ/QALY. y tế, trong khi chưa đánh giá chi phí trực tiếp<br /> BÀN LUẬN ngoài y tế và chi phí gián tiếp. Giá thuốc và dịch<br /> vụ y tế được khảo sát chưa toàn diện trên lãnh<br /> Phác đồ BCP trong điều trị UTPKTB GĐM thổ Việt Nam, mới chỉ thực hiện tại một số Bệnh<br /> có chi phí cao gấp 3 lần đồng thời làm tăng viên chuyên khoa lớn. Hi vọng, nếu đề tài tiếp<br /> 0,15 QALY so với PC. Với mỗi QALY tăng tục được triển khai trong tương lai và khắc phục<br /> thêm khi chỉ định điều trị bằng phác đồ BCP, những hạn chế trên, đề tài sẽ là cơ sở cho việc ra<br /> bệnh nhân phải chi trả thêm khoảng 1,86 tỷ quyết định lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp<br /> VNĐ. So sánh với WTP thì chi phí này cao gấp với điều kiện bệnh nhân và tình hình kinh tế xã<br /> 8 lần WTP. Vì vậy, Bev không có hiệu quả hội của Việt Nam hiện nay.<br /> kinh tế khi phối hợp với PC trong điều trị<br /> UTKTBN GĐM tại Việt Nam. KẾT LUẬN<br /> Có bốn nghiên cứu khác đã đánh giá hiệu Bev không có hiệu quả kinh tế trong điều trị<br /> quả kinh tế của Bev khi phối hợp với hóa trị liệu UTPKTBN giai đoạn muộn tại Việt Nam. Do đó,<br /> trong điều trị UTPKTBN GĐM. Cả 4 nghiên cứu để tăng hiệu quả điều trị cần có sự hỗ trợ của<br /> để kết luận Bev làm tăng chi phí đồng thời kéo nhà cung ứng, cơ quan bảo hiểm và nhà nước để<br /> dài thời gian sống của bệnh nhân. Trong đó, hai thuốc có thể tiếp cận đến bệnh nhân UTPKTBN.<br /> nghiên cứu kết luận phối hợp Bev với hóa trị có TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> hiệu quả kinh tế là nghiên cứu của Giuliani (Ý)(4) 1. Ahmedin J et al (2011), Global cancer statistics. CA Cancer J<br /> và Ahn (Hàn Quốc và Đài Loan)(5). Tuy nhiên, 2 Clin, 61: 69 – 90.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 29<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> 2. Bernardo G and Scott R (2011), A Trial-Based Assessment of the 7. National Comprehensive Cancer Network Clinical Practice<br /> Cost-Utility of Bev and Chemotherapy versus Chemotherapy Guidelines in Oncology. Non – small cell lung cancer version<br /> Alone for Advanced Non-Small Cell Lung Cancer. Value in 2.2013. www.nccn.com. Truy cập ngày 30/7/2013.<br /> Health, 14: 836 – 845. 8. Nguyễn Bá Đức (2006). Tình hình ung thư ở Việt Nam giai<br /> 3. Ferlay J et al (2010), Estimates of worldwide burden of cancer đoạn 2001-2004. Tạp chí Y học thực hành, 9-17.<br /> in 2008: GLOBOCAN 2008. International Journal of Cancer, 9. Robert K et al (2009). Cost-Effective of Pemetrexed Plus<br /> 127: 2893 - 2917 Cisplatin as First-Line Therapy for Advanced Nosquamous<br /> 4. Giovanni G et al (2010), Cost-effectiveness analysis of Bev Non-small Cell Lung Cancer. Journal of Thoracic Oncology, 4:<br /> versus pemetrexed for advanced non-squamous NSCLC in 1404 - 1414.<br /> Italy. Lung Cancer, 69S1: S11 - S17. 10. Suresh SR et al (2008). Outcomes for elderly, advanced-stage<br /> 5. Myung-Ju A et al (2011), Cost-effectiveness of Bev-based non-small-cell lung cancer patients treated with bevacizumab<br /> therapy versus cisplatin plus pemetrexed for the first-line in combination with carboplatin and paclitaxel: Analysis of<br /> treatment of advanced nonsquamous NSCLC in Korea and Eastern Cooperative Oncology Group trial 4599. J Clin Oncol,<br /> Taiwan. Asia-Pacific Journal of Clinical Oncology 2011, 7: 22 - 26: 60 – 65.<br /> 23.<br /> 6. Mollberg N, Surati M, Demchuk C, Fathi R, Salama AK,<br /> Hussain AN, Hensing (2011), Mind-mapping for lung cacer:<br /> Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br /> Towards a personalized therapeutics approach. Adv Ther, 28: Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br /> 173 – 194. Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 30 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2