Phân tích chi phí sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh giai đoạn 2023-2024
lượt xem 2
download
Bài viết tập trung phân tích chi phí sử dụng kháng sinh (KS) trong điều trị cho người bệnh tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh (BVLVT) giai đoạn 2023-2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện thông qua hồi cứu dữ liệu liên quan đến việc chi phí sử dụng KS trong điều trị cho người bệnh có BHYT tại BVLVT giai đoạn 04/2023-03/2024. Chi phí sử dụng KS được mô tả theo đặc điểm nhóm thuốc KS về phân nhóm hóa dược, thành phần, nước sản xuất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích chi phí sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh giai đoạn 2023-2024
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 34-39 COST ANALYSIS OF ANTIBIOTIC USAGE AT LE VAN THINH HOSPITAL FROM 2023 TO 2024 Le Phuoc Thanh Nhan1, Nguyen Do Hong Nhung2, Hoang Thy Nhac Vu1,2*, Nguyen Hoang Thu Trang1, Hoang Thi Thuy Dung1 1 Le Van Thinh Hospital - 130 Le Van Thinh, Binh Trung Tay Ward, Thu Duc City, HCMC, Vietnam University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City - 217 Hong Bang, Ward 11, District 5, Ho Chi Minh City, Vietnam 2 Received: 16/06/2024 Revised: 07/07/2024; Accepted: 11/07/2024 ABSTRACT Objective: This study aimed to analyze the costs associated with antibiotic (AB) at Le Van Thinh Hospital (LVTH) from 2023 to 2024. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted using retrospective data on AB costs for health insurance (HI) patients treated at LVTH between April 2023 and March 2024. AB costs were categorized based on the characteristics of antibiotic groups, including chemical subclassification, components, and country of production. Results: From April 2023 to March 2024, the total cost of antibiotics used for treating HI patients at LVTH was 39.5 billion VND, with inpatient treatments accounting for 66.8% of this total. Beta-lactam antibiotics incurred higher costs than other groups in both outpatient and inpatient settings, accounting for 75.0% and 67.0% of costs, respectively. There was a notable difference in the proportion of frequently used AB groups between inpatient and outpatient treatments. Conclusion: The study observed variations in AB usage demand (increase/decrease) across different quarters within the study period, and between inpatient and outpatient treatments. These findings provide a basis for hospital drug management personnel to adjust procurement and ordering practices in line with actual drug usage trends at the hospital. Keywords: Antibiotics, drug usage management, cost, Beta-lactam, Le Van Thinh Hospital. *Corresponding author Email address: hoangthynhacvu@ump.edu.vn Phone number: (+84) 913110200 https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD6.1353 34
- H.T.N.Vu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 34-39 PHÂN TÍCH CHI PHÍ SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH GIAI ĐOẠN 2023-2024 Lê Phước Thành Nhân1, Nguyễn Đỗ Hồng Nhung2, Hoàng Thy Nhạc Vũ1,2 *, Nguyễn Hoàng Thu Trang1, Hoàng Thị Thùy Dung1 1 Bệnh viện Lê Văn Thịnh -130 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng Tây, TP Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh - 217 Hồng Bàng, Phường 11, Quận 5, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 16/06/2024 Chỉnh sửa ngày: 07/07/2024; Ngày duyệt đăng: 11/07/2024 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích chi phí sử dụng kháng sinh (KS) trong điều trị cho người bệnh tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh (BVLVT) giai đoạn 2023-2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện thông qua hồi cứu dữ liệu liên quan đến việc chi phí sử dụng KS trong điều trị cho người bệnh có BHYT tại BVLVT giai đoạn 04/2023-03/2024. Chi phí sử dụng KS được mô tả theo đặc điểm nhóm thuốc KS về phân nhóm hóa dược, thành phần, nước sản xuất. Kết quả: Trong giai đoạn 04/2023-03/2024, tổng chi phí sử dụng KS trong điều trị cho người bệnh có BHYT tại BVLVT là 39,5 tỷ đồng, trong đó, chi phí cho điều trị nội trú chiếm 66,8%. Chi phí sử dụng KS nhóm Beta-lactam cao hơn các nhóm khác trong điều trị ngoại trú và nội trú, chiếm tỷ lệ lần lượt là 75,0% và 67,0%. Có sự khác biệt về tỷ lệ chi phí của các nhóm KS dùng nhiều giữa điều trị nội trú và ngoại trú. Kết luận: Nghiên cứu ghi nhận nhu cầu sử dụng KS có sự khác nhau (tăng/ giảm) giữa các quý trong giai đoạn nghiên cứu, giữa điều trị nội trú và ngoại trú. Xem xét kết quả này giúp cán bộ quản lý sử dụng thuốc có căn cứ điều chỉnh mua sắm và đặt hàng phù hợp với diễn biến thực tế hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện. Từ khóa: Kháng sinh, quản lý sử dụng thuốc, chi phí, Beta-lactam, Bệnh viện Lê Văn Thịnh. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ quả của các thuốc được sử dụng tại cơ sở, từ đó hỗ trợ cho Hội đồng Thuốc và điều trị tại bệnh viện có căn cứ Trước những yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về để điều chỉnh các kế hoạch về lựa chọn, mua sắm và sử việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, với chi dụng thuốc trong các giai đoạn tiếp theo [7]. phí hợp lý, nhiều bệnh viện đã thực hiện các nghiên cứu phân tích tình hình sử dụng thuốc [1-6] để có căn Bệnh viện Lê Văn Thịnh (BVLVT) là bệnh viện đa khoa cứ xác định các nhóm thuốc chiếm tỷ trọng chi phí lớn, hạng I, trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh. Từ đánh giá việc phân bổ ngân sách dành cho thuốc, từ đó một số nghiên cứu về tình hình sử dụng thuốc trên người xây dựng và điều chỉnh các chiến lược quản lý cung bệnh có Bảo hiểm Y tế, một nhóm đối tượng chính trong ứng thuốc phù hợp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu điều điều trị tại BVLVT, kết quả ghi nhận kháng sinh (KS) trị trong bối cảnh tự chủ tài chính. Ngoài ra, bệnh viện là một trong những nhóm thuốc được sử dụng nhiều, còn có thể kết hợp các kết quả phân tích chi phí thuốc chiếm chi phí lớn tại bệnh viện [3-4]. Quản lý sử dụng với các dữ liệu lâm sàng để xác định tính chi phí-hiệu KS để hạn chế đề kháng thuốc đã được nghiên cứu từ *Tác giả liên hệ Email: hoangthynhacvu@ump.edu.vn Điện thoại: (+84) 913110200 https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD6.1353 35
- H.T.N.Vu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 34-39 lâu tại Việt Nam, khi mà việc sử dụng KS đóng vai trò sản xuất (Việt Nam, nước ngoài). Chi phí sử dụng thuốc quan trọng trong điều trị bệnh tại các cơ sở y tế, và chi được mô tả thông qua giá trị tổng chi phí và tỷ lệ phần phí sử dụng KS cũng chiếm một phần đáng kể trong trăm. Việc phân loại thuốc theo phân nhóm hóa dược tổng ngân sách của bệnh viện hàng năm [3,4,8,9]. Với dựa trên Thông tư số 20/2020/TT-BYT. Dữ liệu sau khi kết quả bước đầu thu được từ các nghiên cứu đã thực được trích xuất từ phần mềm quản lý của BVLVT sẽ hiện, lãnh đạo bệnh viện cần thêm những thông tin chi được tổng hợp, xử lý, và phân tích bằng phần mềm tiết của các nhóm thuốc chính sử dụng tại bệnh viện để Microsoft Excel. tối ưu hóa chính sách quản lý sử dụng thuốc. Trong bối cảnh này, nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích 3. KẾT QUẢ chi phí sử dụng KS trong điều trị cho người bệnh tại BVLVT giai đoạn 2023-2024. Đặc điểm nhóm KS sử dụng: Trong giai đoạn 04/2023- 03/2024, có 150 KS thuộc danh mục BHYT chi trả được chỉ định cho người bệnh tại BVLVT. Các KS này được 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chia thành 8 nhóm, hai nhóm có số lượng thuốc lớn 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, nhất là KS thuộc nhóm Beta-lactam (chiếm 48,0%) và được thực hiện thông qua hồi cứu dữ liệu liên quan đến KS thuộc nhóm Quinolon (chiếm 19,0%). Có 58,0% chi phí sử dụng nhóm thuốc KS trong điều trị cho người KS được sử dụng qua đường tiêm; 74,0% KS dạng đơn bệnh có BHYT tại BVLVT giai đoạn 2023-2024. thành phần; 54,0% thuốc được sản xuất tại Việt Nam. 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Các thuốc KS được BHYT (Hình 1). chi trả cho người bệnh tại BVLVT trong giai đoạn 2023- Chi phí sử dụng KS: Trong giai đoạn 04/2023-03/2024, 2024. tổng chi phí sử dụng KS trong điều trị cho người bệnh 2.3. Nguồn dữ liệu: Dữ liệu sử dụng thuốc giai đoạn có BHYT tại BVLVT là 39,5 tỷ đồng, trong đó, chi phí 04/2023-03/2024 được trích xuất từ phần mềm quản cho điều trị nội trú chiếm 66,8%. Chi phí sử dụng KS lý của BVLVT, sau đó, chọn lại các lượt điều trị có chỉ nhóm Beta-lactam cao hơn các nhóm khác trong điều định KS để tổng hợp theo hoạt chất, hàm lượng, đường trị ngoại trú và nội trú, chiếm tỷ lệ lần lượt là 75,0% dùng, nước sản xuất, chi phí sử dụng. Dữ liệu về chi phí và 67,0%. Có sự khác biệt về tỷ lệ các nhóm KS dùng được tổng hợp theo quý, gồm quý 2 năm 2023, quý 3 nhiều giữa điều trị nội trú và ngoại trú (Hình 2). năm 2023, quý 4 năm 2023, quý 1 năm 2024. Tổng chi phí KS nhóm Quinolon sử dụng trong nội 2.4. Tổng hợp và xử lý dữ liệu: Chi phí sử dụng kháng trú nhiều hơn ngoài trú, và có xu hướng tăng sử dụng. sinh được mô tả theo đặc điểm nhóm thuốc KS về phân Nhóm Macrolid được dùng chủ yếu trong điều trị ngoại nhóm hóa dược, thành phần (đơn chất, phối hợp), nước trú. (Hình 3) Tetracyclin 7 thuốc 7 thuốc Tetracyclin Macrolid 11 thuốc thuốc Macrolid 11 thuốc thuốc Nitroimidazoi 6 thuốc Nitroimidazoi 6 thuốc Tetracyclin 7 thuốc Macrolid 11 thuốc thuốc Quinolon 28 thuốc Quinolon 28 thuốc Nitroimidazoi 6 thuốc Quinolon 28 thuốc thuốc thuốc thuốc Lincosamind 1 thuốc Lincosamind 1 thuốc Lincosamind 1 thuốc N = 150 thuốc thuốc lactam 72 thuốc N = 150 thuốc thuốc lactam 72 thuốc N = 150 thuốc thuốc Đặt, Đường dùng Uống 87 thuốc; 51 thuốc; lactam 72 thuốc 12 thuốc Uống Đặt, Phân nhómdùng Đường thầu 87 thuốc; 51 thuốc; 12 thuốc Phân nhóm thầu Đơn thành phần Uống Phối hợp Đặt, Đường dùng Thành phần 111 thuốc; 39 thuốc; 87 thuốc; 51 thuốc; 12 thuốc Đơn thành phần Phối hợp Thành phần Việt Nam Nước ngoài 111 thuốc; Nước sản xuất 81 thuốc; 69 thuốc;39 thuốc; Phân nhóm thầu Hình 1. Mô tả đặc điểm của 150 thuốc kháng sinh sử dụng trong điều trị cho người bệnh có BHYT Nước sản xuất Việt Nam 81 thuốc; Nước ngoài 69 thuốc; tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh giai đoạn 2023-2024 Đơn thành phần Phối hợp Thành phần 111 thuốc; 39 thuốc; Việt Nam Nước ngoài Nước sản xuất 81 thuốc; 69 thuốc; 36
- H.T.N.Vu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 34-39 Aminoglycosid 0,3 tỷ đồng Macrolid 1,1 tỷ đồng Nitroimidazol 0,1 tỷ đồng 1,4 tỷ đồng Sulfamid 0,2 tỷ đồng Tetracyclin 0,1 tỷ đồng Nitroimidazol 0,3 tỷ đồng Sulfamid 0,2 tỷ đồng Aminoglycosid 0,7 tỷ đồng Tetracyclin 0,1 tỷ đồng Lincosamid 0,1 tỷ đồng Macrolid 1,2 tỷ đồng lactam 9,9 tỷ đồng 4,6 tỷ đồng NGOẠI TRÚ N = 13,1 tỷ đồng Quinolon 3,2 tỷ đồng Macrolid 0,1 tỷ đồng Aminoglycosid 0,4 tỷ đồng tỷ đồng 4,8 tỷ đồng tỷ đồng 4,8 tỷ đồng Lincosamid 0,1 tỷ đồng TỔNG CHI PHÍ GIAI ĐOẠN 04/2023 – N = 39,5 tỷ đồng lactam 17,6 tỷ đồng NỘI TRÚ n = 26,4 tỷ đồng Hình 2. Chi phí sử dụng kháng sinh trong điều trị cho người bệnh có BHYT tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh giai đoạn 2023-2024 Nội trú Ngoại trú Nội trú Ngoại trú Hình 3. Chi phí các nhóm kháng sinh dùng nhiều trong điều trị nội trú và ngoại trú cho người bệnh có BHYT tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh giai đoạn 2023-2024 (đơn vị: đồng) 37
- H.T.N.Vu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 34-39 4. BÀN LUẬN từng quý cho thấy nhu cầu sử dụng giữa các KS có sự khác nhau giữa các quý trong giai đoạn nghiên cứu, có Nghiên cứu đã phân tích được chi phí sử dụng KS trong những thuốc lượng sử dụng giảm dần, có những thuốc điều trị cho người bệnh có BHYT tại BVLVT giai đoạn lượng sử dụng tăng dần. Xem xét kết quả này giúp cán 04/2023-03/2024. Tổng chi phí sử dụng KS trong điều bộ quản lý sử dụng thuốc có căn cứ điều chỉnh mua sắm trị cho người bệnh có BHYT tại BVLVT giai đoạn và đặt hàng phù hợp với diễn biến thực tế hoạt động sử 04/2023-03/2024 là 39,5 tỷ đồng, trong đó, chi phí sử dụng thuốc tại bệnh viện. dụng KS trong điều trị nội trú cao gấp đôi chi phí KS trong điều trị ngoại trú. Đặc điểm này phù hợp với mô Dữ liệu sử dụng để phân tích trong nghiên cứu được hình bệnh tật tại BVLVT, và phù hợp với thực tế tình trích xuất và tổng hợp từ hệ thống dữ liệu điện tử của trạng người bệnh cần điều trị nội trú [3]. Kết quả ghi bệnh viện, giúp đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của nhận số lượng thuốc KS được sử dụng trong giai đoạn dữ liệu, từ đó, kết quả nghiên cứu có độ tin cậy cao. Để khảo sát (150 thuốc) cao gấp đôi so với số KS được sử có những đánh giá khách quan và đầy đủ hơn, các dụng tại BVLVT trong năm 2021. Thuốc KS sử dụng nghiên cứu tiếp theo cần tiến hành phân tích mô hình đường tiêm chiếm số lượng ưu thế so với đường uống; bệnh tật tập trung vào các trường hợp có sử dụng KS, số lượng KS xuất xứ Việt Nam cao hơn số KS sản xuất đánh giá việc phối hợp KS, xu hướng sử dụng KS tại tại nước ngoài; hơn 2/3 tổng số KS đơn thành phần. Các bệnh viện, nhằm cung cấp thêm các thông tin để đánh kết quả này tương đồng với đặc điểm phân loại KS tại giá tính hợp lý trong lựa chọn thuốc điều trị, qua đó BVLVT năm 2021 [4]. đề xuất các phác đồ điều trị đạt chi phí-hiệu quả, hỗ trợ hoạt động sử dụng thuốc và phân bổ ngân sách tại Nghiên cứu cũng ghi nhận nhóm Beta-lactam có nhiều bệnh viện. thuốc nhất, chiếm gần 50% tổng số KS được sử dụng tại bệnh viện, và gấp 36 lần số KS ở hai nhóm Lincosamid Ngoài ra, cần thực hiện phân tích chuyên sâu theo tiêu – Sulfamid; 75% thuốc có chi phí sử dụng cao đều có chí kỹ thuật của thuốc, đánh giá tỷ lệ sử dụng thuốc thành phần KS thuộc nhóm Beta-lactam. Các KS nhóm genegic để đánh giá mức độ chú trọng ưu tiên lựa chọn Lincosamid, Polymyxin, Glycopeptid, và Oxazolidinon sử dụng thuốc generic cho người bệnh theo chính sách được sử dụng trong điều trị nội trú nhưng không được của Bộ Y tế. Nhiều nước trên thế giới đã nhận ra rằng sử dụng trong điều trị ngoại trú. Nghiên cứu ghi nhận sự phát triển của thị trường thuốc generic mang tính KS nhóm Macrolid được sử dụng trong điều trị ngoại cạnh tranh là một cơ chế quan trọng để giảm chi phí y trú nhiều hơn so với nội trú, chiếm 8,0% chi phí KS tế nhưng vẫn đảm bảo lợi ích của người bệnh và tối ưu trong ngoại trú. Các KS nhóm Polymyxin, Glycopep- hóa hiệu quả điều trị. Việc sử dụng một loại thuốc tương tid và Oxazolidinon không được sử dụng trong điều trị đương sinh học với chi phí thấp hơn thay cho thuốc biệt ngoại trú, và có tổng chi phí đứng thứ hai trong điều trị dược gốc có thể giúp tiết kiệm đáng kể ngân sách phân nội trú (chiếm 18,0%). Kháng sinh Lincosamid không bổ trong bệnh viện, góp phần giảm thiểu gánh nặng được sử dụng trong điều trị ngoại trú, và chiếm 0,2% bệnh tật trong xã hội. Hơn nữa, sự tham gia thị trường chi phí KS cho người bệnh nội trú. Kết quả này cho thấy của thuốc generic cũng có thể tăng sự tiếp cận của người có sự khác biệt về nhu cầu sử dụng KS giữa điều trị nội bệnh, đặc biệt là ở các nước thu nhập thấp. trú và ngoại trú. Do đó, việc dự trù và mua sắm thuốc tại bệnh viện cũng cần xem xét và điều chỉnh theo định hướng phát triển về quy mô giường bệnh của bệnh viện. 5. KẾT LUẬN Ba nhóm KS được ghi nhận sử dụng nhiều trong ng- Nghiên cứu đã cung cấp thông tin về chi phí sử dụng hiên cứu (Beta-lactam, Macrolid, Quinolon) cũng là KS trong điều trị cho người bệnh có BHYT tại BVLVT các nhóm KS được sử dụng nhiều tại Việt Nam và một giai đoạn 04/2023-03/2024, góp phần cung cấp căn cứ số bệnh viện trên thế giới [9]. Sự tương đồng này liên để lãnh đạo bệnh viện điều chỉnh và tối ưu hóa các giải quan đến sự tương đồng về đặc điểm mô hình bệnh tật, pháp quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện. thói quen kê đơn của bác sĩ, cũng như tình trạng kháng KS hiện nay. Ngoài ra, cơ cấu sử dụng KS tại BVLVT cũng khá đa dạng với nhiều nhóm KS thuộc hàng dự TÀI LIỆU THAM KHẢO trữ hoặc thay thế như Flouroquinolon, Aminoglycosid, Carbapenem, và Glycopeptid. Điều này đặt ra vấn đề [1] Trần Thị Ngọc Vân, Cù Thanh Tuyền, Đặng Kim cần triển khai chương trình quản lý sử dụng KS trong Loan & cs, Mô tả tình hình sử dụng thuốc tại thời gian tới với các khoa có xu hướng sử dụng KS ngày bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre giai càng tăng, nhằm kiểm soát tình trạng kháng KS tại Việt đoạn 2011-2017. Tạp chí Y Dược học Quân sự, Nam [10]. số 2, (2019), trang 21-29. [2] Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Thị Thanh Hương, Trong 8 thuốc có chi phí sử dụng cao nhất giai đoạn Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại nghiên cứu, 50% thuốc là đa thành phần. Xem xét sự Bệnh viện Nội tiết Trung ương giai đoạn 2019- thay đổi về chi phí sử dụng của các KS dùng nhiều theo 2020. Tạp chí Y học Việt Nam, 501(1), (2021), 38
- H.T.N.Vu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 34-39 trang 140-144. thuốc điều trị cho người bệnh đái tháo đường có [3] Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Anh Duyên, Lê Bảo Hiểm Y Tế tại bệnh viện Lê Văn Thịnh năm Phước Thành Nhân & cs, Phân tích tình hình 2022. Tạp chí Y học Việt Nam, 528(1), (2023), sử dụng thuốc tại bệnh viện Lê Văn Thịnh năm trang 349-352. 2021. Tạp chí Y học Việt Nam, 516 (2), (2022), [7] Bộ Y tế, Thông tư số 21/2013/TT-BYT Quy định trang 224-228. về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và [4] Hoàng Thy Nhạc Vũ, Phạm Thu Thủy, Lê Phước Điều trị trong bệnh viện, 2013. Thành Nhân & cs, Phân tích tình hình sử dụng [8] Nguyễn Văn Kính, Phân tích thực trạng sử dụng nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam. khuẩn trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Lê Global Antibiotic Resistance Partnership, 2010, Văn Thịnh năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam, trang 3-4. 520 (1B), (2022), trang 151-154. [9] Truong Anh Thu, Rahman Mahbubur et al., An- [5] Bùi Thị Minh Hiền, Trần Nhật Trường, Trần tibiotic use in Vietnamese Hospitals: A multi- Ngọc Nhân & cs, Khảo sát cơ cấu chi phí sử center point-prevalence study. American Journal dụng thuốc tại Bệnh viện Tâm thần Tỉnh Bến Tre of infection Control, 40(9), 2012, pp.840-844. giai đoạn 2010-2017. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí [10] Bộ Y tế, Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng Minh, 23(2), (2019), trang 418-423. kháng sinh trong bệnh viện, Ban hành kèm theo [6] Lã Thanh Duy, Hoàng Thy Nhạc Vũ, Lê Phước Quyết định số 5631/QĐ-BYT, 2020. Thành Nhân & cs, Phân tích chi phí sử dụng 39
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích chi phí thuốc kháng sinh sử dụng tại Bệnh viện Quân y 268 năm 2016
8 p | 224 | 11
-
Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Kiến An, thành phố Hải Phòng năm 2020
6 p | 27 | 8
-
Phân tích chi phí phục hồi chức năng tại nhà cho những người khuyết tật sau đột quỵ ở thành phố Huế
5 p | 76 | 6
-
Phân tích chi phí sử dụng thuốc điều trị cho người bệnh đái tháo đường có bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh năm 2022
4 p | 16 | 5
-
Đánh giá chi phí lợi ích của việc triển khai hệ thống đăng ký khám bệnh ngoại trú trực tuyến tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM
5 p | 48 | 5
-
52 phân tích các chỉ số sử dụng thuốc tại Bệnh viện Thống Nhất
6 p | 92 | 5
-
Phân tích chi phí sử dụng thuốc tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh giai đoạn 01-06/2023
4 p | 9 | 5
-
Phân tích chi phí – hiệu quả việc sử dụng Budesonide/Formoterol ở người bệnh hen phế quản trung bình đến nặng tại Việt Nam
5 p | 21 | 4
-
Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị ung thư đường tĩnh mạch tại Bệnh viện Bạch Mai
8 p | 11 | 4
-
Phân tích cơ cấu chi phí khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp từ tháng 4/2019 đến tháng 3/2022
8 p | 4 | 2
-
Phân tích chi phí – hệ quả của Ceftaroline fosamil trong điều trị nhiễm trùng da – mô mềm có biến chứng ở người lớn tại Việt Nam
6 p | 2 | 2
-
Phân tích chi phí của chương trình tiêm chương mở rộng ở tuyến y tế cơ sở tỉnh Thừa Thiên Huế
9 p | 74 | 2
-
Phân tích kết quả sử dụng thuốc bằng phương pháp ABC/VEN tại Trung tâm y tế huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang năm 2022
9 p | 3 | 1
-
Phân tích chi phí sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Nhi Lâm Đồng giai đoạn 2018-2023
6 p | 2 | 1
-
Phân tích chi phí – hiệu quả sacubitril/valsartan so với enalapril trong điều trị suy tim mạn phân suất tống máu giảm tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh theo quan điểm cơ quan chi trả bảo hiểm y tế
6 p | 3 | 1
-
Phân tích thực trạng sử dụng thuốc theo ABC/VEN trong điều trị hội chứng vành cấp tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh năm 2023
6 p | 2 | 1
-
Phân tích chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú năm 2023 tại Bệnh viện Thống Nhất
6 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn