intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất trong nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: Nguyen Phong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

94
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích chuỗi giá trị (CGT), phân tích hiệu quả sản xuất (HQSX) và xây dựng những giải pháp nâng cấp CGT cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hàm sản xuất và hàm chi phí biên ngẫu nhiên để xác định những thuận lợi và điểm nghẽn trong hoạt động của các tác nhân tham gia trong CGT, thông qua việc sử dụng phân tích ma trận SWOT. Kết quả nghiên cứu cho thấy các hộ sản xuất (HSX) vẫn còn khả năng cắt giảm chi phí sản xuất để nâng cao HQSX. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, vấn đề sử dụng con giống có chứng nhận sạch bệnh có tác động tốt và có ý nghĩa đến HQSX của các hộ nuôi cá tra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất trong nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long

Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019<br /> <br /> PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT<br /> TRONG NUÔI CÁ TRA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> Lê Thị Thanh Hiếu*<br /> Khoa Kinh tế, Trường Cao Đẳng Cần Thơ<br /> (Email: sonhieubc@yahoo.com)<br /> Ngày nhận: 15/3/2019<br /> Ngày phản biện: 25/4/2019<br /> Ngày duyệt đăng: 15/5/2019<br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích chuỗi giá trị (CGT), phân tích hiệu quả sản xuất<br /> (HQSX) và xây dựng những giải pháp nâng cấp CGT cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long<br /> (ĐBSCL. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hàm sản xuất và hàm chi phí biên<br /> ngẫu nhiên để xác định những thuận lợi và điểm nghẽn trong hoạt động của các tác nhân<br /> tham gia trong CGT, thông qua việc sử dụng phân tích ma trận SWOT. Kết quả nghiên cứu<br /> cho thấy các hộ sản xuất (HSX) vẫn còn khả năng cắt giảm chi phí sản xuất để nâng cao<br /> HQSX. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, vấn đề sử dụng con giống có chứng<br /> nhận sạch bệnh có tác động tốt và có ý nghĩa đến HQSX của các hộ nuôi cá tra. Trên cơ sở<br /> kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 8 giải pháp để nâng cấp CGT cá tra ở ĐBSCL, bao<br /> gồm: (i) Hỗ trợ và thúc đẩy hộ nuôi thực hiện qui trình nuôi theo các tiêu chuẩn VietGap,<br /> GlobalGap, ASC, BMP, (ii) Mở rộng phát triển sản phẩm chế biến giá trị gia tăng, (iii)<br /> Tăng cường mối liên kết giữa các hộ nuôi với doanh nghiệp chế biến xuất khẩu (DNCBXK),<br /> các cơ sở sản xuất và cung cấp con giống tốt, (iv) Qui hoạch lại vùng nuôi theo qui trình<br /> sản xuất VietGap và các tiêu chuẩn quốc tế khác, đi đôi với việc tăng cường liên kết dọc<br /> giữa người nuôi & DNCBXK, (v) Đầu tư xây dựng trại sản xuất và cung cấp con giống tốt,<br /> đồng thời tăng cường kiểm soát chất lượng con giống tại các cơ sở cung cấp con giống, (vi)<br /> Tăng cường mối liên kết ngang giữa các hộ nuôi, dựa trên cơ sở cắt giảm chi phí sản xuất<br /> và nâng cao trình độ kỹ thuật cho các hộ nuôi; (vii) Tăng cường mối liên kết giữa các vùng<br /> nuôi và cung cấp thông tin thị trường cho vùng nuôi và doanh nghiệp; và (viii) Cải thiện<br /> chất lượng truyền thông, huấn luyện thông tin và kiến thức thị trường cho các HSX.<br /> Từ khóa: Cá tra, chuỗi giá trị, hiệu quả chi phí, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả sản xuất.<br /> <br /> <br /> Trích dẫn: Lê Thị Thanh Hiếu, 2019. Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất trong nuôi<br /> cá Tra ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển<br /> kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 06: 50-64.<br /> *Thạc sĩ Lê Thị Thanh Hiếu - Giảng viên Khoa Kinh tế, Trường Cao đẳng Cần Thơ<br /> <br /> <br /> 50<br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU các phương pháp phân tích CGT của<br /> German Technology Organization (GTZ-<br /> Sản phẩm cá tra của Việt Nam nói<br /> Valuelinks, 2008), DFDI-M4P (The<br /> chung và của ĐBSCL nói riêng là một<br /> Department for International Deve-<br /> trong những sản phẩm quan trọng của<br /> lopment - Market for the poor), FAO<br /> ngành thủy sản, do đã đóng góp đến<br /> (Food and Agriculture Organzation) để<br /> 28,6% và 21,2% tổng kim ngạch xuất<br /> đánh giá tác động của các yếu tố bên trong<br /> khẩu của ngành thủy hải sản, tương ứng<br /> đến hoạt động của các tác nhân trong<br /> với 1,745 và 1,785 tỷ đô la Mỹ vào năm<br /> chuỗi, kết hợp với một số phân tích định<br /> 2012 và 2017. Tuy nhiên, trong những<br /> tính khác để đánh giá tác động của các<br /> năm gần đây, tình hình sản xuất và xuất<br /> yếu tố bên ngoài đến hoạt động của các<br /> khẩu cá tra trở nên khó khăn hơn do nhiều<br /> tác nhân trong CGT, bao gồm phân tích<br /> nguyên nhân chủ quan và khách quan<br /> PEST và 5 lực lượng cạnh tranh của<br /> khác nhau. Trong số những nguyên nhân<br /> Porter (Rui Xu (2009); Kristina Al Farova<br /> chủ quan dẫn đến tình trạng này, vấn đề<br /> (2011); Muzi (2014) và Roman Anton<br /> sử dụng dư thừa các nguyên liệu đầu vào<br /> (2015). Tuy nhiên, cách tiếp cận này chưa<br /> (con giống, thức ăn thủy sản) của các hộ<br /> được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. . Với<br /> nuôi đã được công bố qua nghiên cứu<br /> mong muốn góp phần về mặt lý thuyết và<br /> (Khoi, L.N.D and Son, N.P, 2012; Khoi.<br /> nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến<br /> L.N.D et al., 2008; Võ Thị Thanh Lộc,<br /> lĩnh vực phân tích CGT và phân tích<br /> 2009; Nguyễn văn Thuận và Võ Thành<br /> HQSX, đặc biệt là sự kết hợp hai phân<br /> Danh, 2014). Trong thực tế, để đo lường<br /> tích này vào trong cùng một nghiên cứu<br /> đánh giá vấn đề này, những nhà khoa học<br /> để vừa tăng hàm lượng khoa học của<br /> đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau<br /> nghiên cứu, vừa để củng cố thêm cơ sở<br /> như: phân tích hiệu quả tài chính, phân<br /> khoa học cho các giải pháp được đề xuất<br /> tích bao phủ dữ liệu (Data Envelopment<br /> nhằm nâng cấp CGT và nâng cao HQSX<br /> Analysis – DEA), phân tích biên ngẫu<br /> của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL, thông<br /> nhiên (SFA-Stochastic Frontier Analysis).<br /> qua việc phân tích CGT cá tra ở ĐBSCL<br /> Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, tác<br /> và đo lường, đánh giá các yếu tố có ảnh<br /> giả tiếp cận theo hướng phân tích SFA do<br /> hưởng đến HQSX của các hộ nuôi. Mục<br /> phương pháp này vừa chỉ ra được mức độ<br /> tiêu cụ thể của đề tài gồm (i) Phân tích<br /> bất hợp lý trong việc sử dụng các yếu tố<br /> CGT cá tra ở ĐBSCL để phát hiện các<br /> đầu vào, vừa đo lường được tính phi hiệu<br /> điểm nghẽn và thuận lợi trong hoạt động<br /> quả trong sản xuất do các yếu tố ngẫu<br /> của các tác nhân tham gia trong CGT; (ii)<br /> nhiên bên ngoài tác động (thời tiết, khí<br /> Phân tích HQSX và các yếu tố có ảnh<br /> hậu), phù hợp với lĩnh vực nuôi trồng thủy<br /> hưởng đến HQSX của các hộ nuôi cá tra ở<br /> sản. Thêm vào đó, để phát hiện ra những<br /> ĐBSC; và (iii) Đề xuất giải pháp nâng cấp<br /> điểm mạnh và điểm nghẽn trong CGT,<br /> CGT cá tra và nâng cao HQSX của các hộ<br /> cũng như những cơ hội và thách thức mà<br /> nuôi cá tra ở ĐBSCL.<br /> các tác nhân tham gia trong CGT gặp<br /> phải, những nhà nghiên cứu đã sử dụng<br /> 51<br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019<br /> <br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phân tích chuỗi giá trị<br /> 3.1. Thu thập thông tin Nghiên cứu này sử dụng các công cụ<br /> 3.1.1. Thông tin thứ cấp phân tích CGT chủ yếu của DFID-M4P<br /> để đánh giá tác động của các yếu tố bên<br /> Thông tin thứ cấp được sử dụng trong trong đến hoạt động của các tác nhân<br /> nghiên cứu bao gồm các báo cáo thường trong CGT. Những công cụ phân tích<br /> niên của Sở Nông nghiệp và Phát triển này bao gồm: Vẽ sơ đồ CGT; Phân tích<br /> Nông thôn, Tổng cục Hải quan, Tổng sự tương tác giữa các tác nhân trong<br /> cục Thủy sản, Hiệp hội Chế biến và CGT; Phân tích mối liên kết ngang và<br /> Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) dọc của các tác nhân trong CGT; Nâng<br /> và các báo cáo nghiên cứu khoa học sẵn cấp CGT; Phân tích rủi ro; Phân tích<br /> có, có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. phân phối chi phí, giá trị gia tăng và giá<br /> 3.1.2. Thông tin sơ cấp trị gia tăng thuần (lợi nhuận) của các tác<br /> nhân trong CGT. Bên cạnh đó, nghiên<br /> Thông tin sơ cấp được sử dụng trong cứu này cũng sử dụng 2 công cụ phân<br /> nghiên cứu được thu thập từ việc phỏng tích PEST và 5 lực lượng cạnh tranh của<br /> vấn trực tiếp 227 hộ nuôi trên địa bàn Porter để phân tích tác động của các yếu<br /> của 3 tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh tố bên ngoài đến CGT. Thêm vào đó, tác<br /> Long và Thành phố Cần Thơ. Các hộ giả cũng đã sử dụng phương pháp phân<br /> nuôi được lựa chọn để phỏng vấn theo tích hàm sản xuất và chi phí biên ngẫu<br /> phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, nhiên để đo lường và đánh giá HQSX<br /> nhiều giai đoạn. Ngoài ra, các tác nhân của các hộ nuôi. Cuối cùng, sử dụng<br /> khác trong CGT cũng được phỏng vấn phân tích ma trận SWOT để xây dựng<br /> trực tiếp theo phương pháp liên kết các giải pháp nâng cấp CGT cá tra ở<br /> chuỗi, bao gồm 6 cơ sở cung cấp con ĐBSCL.<br /> giống, 6 đại lý/cửa hàng cung cấp thức<br /> ăn và thuốc thủy sản, 7 DNCBXK, 10 3.2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất,<br /> nhà khoa học và cán bộ quản lý của địa sử dụng SFA<br /> phương thuộc vùng nghiên cứu. Nghiên cứu này sử dụng phân tích<br /> 3.2. Phương pháp phân tích hàm sản xuất và chi phí biên ngẫu nhiên<br /> để đo lường HQSX, bao gồm Hiệu quả<br /> Nghiên cứu áp dụng các phương pháp kỹ thuật - TE (TE-Technical Efficiency)<br /> phân tích sau để xử lý những thông tin và Hiệu quả chi phí - CE (CE-Cost<br /> thu thập được nhằm để đạt được những Efficiency) của các hộ nuôi và phân tích<br /> mục tiêu được đề ra bao gồm: (i) Phân các yếu tố ảnh hưởng đến tính phi TE và<br /> tích CGT; (ii) Phân tích hiệu quả sản phi CE của các hộ nuôi.<br /> xuất dựa vào phương pháp phân tích<br /> biên ngẫu ngẫu nhiên (SFA), (iii) phân<br /> tích ma trận SWOT.<br /> 52<br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019<br /> <br /> 3.2.2.1. Lựa chọn hàm sản xuất biên dụng trong 2 mô hình Cobb-Douglas và<br /> ngẫu nhiên thích hợp Translog) tại mức ý nghĩa thống kê α%<br /> Thông qua việc sử dụng kiểm định tỷ nào đó, lúc đó giả thuyết cho rằng dạng<br /> lệ thích hợp (LR test – Likelihood Ratio hàm Cobb-Douglas thích hợp bị bác bỏ<br /> Test) (Coelli, 1996), dạng hàm sản xuất và ngược lại. Trong đó, L0: giá trị thống<br /> biên trong nghiên cứu này được xác định kê tỷ lệ thích hợp cho rằng hàm Cobb-<br /> là dạng hàm translog hoặc Cobb- Douglas thích hợp và L1: giá trị thống<br /> Douglas. Kiểm định thống kê này được kê tỷ lệ thích hợp cho rằng hàm translog<br /> thực hiện dựa vào công thức sau: thích hợp. Kết quả kiểm định cho thấy<br /> dạng hàm thích hợp là hàm sản xuất có<br /> LR = -2[L0 – L1] (3.1) dạng Translog. Do vậy, mô hình sản<br /> Nếu như giá trị thống kê của tỷ lệ xuất biên ngẫu nhiên được sử dụng để<br /> thích hợp tổng hợp này lớn hơn giá trị đo lường TE của các hộ nuôi có dạng<br /> tra bảng Chi-square với bậc tự do k (là như sau:<br /> hiệu số giữa số biến độc lập được sử<br /> Trong đó, ui: sai số do tính phi hiệu quả về mặt<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2