BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------- NGUYỄN THỊ LÀN PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC R&D TẠI VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HÀ NỘI – NĂM 2012

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

1 MỞ ĐẦU

4 CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG R&D

1.1. ĐẶC THÙ CỦA HOẠT ĐỘNG KH&CN 4

1.1.1. Hoạt động KH&CN 4

1.1.1.1. Đổi mới công nghệ 4

1.1.1.2. Dịch vụ khoa học và công nghệ 7

1.1.2. Đặc trưng của lao động KH&CN 7

1.2. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG R&D 10

1.2.1. Khái niệm hoạt động R&D 10

1.2.2. Phân loại hoạt động R&D 10

1.2.2.1. Nghiên cứu cơ bản (NCCB – basic research) 10

1.2.2.2. Nghiên cứu ứng dụng (NCƯD – applied research) 11

1.2.2.3. Triển khai (Technological experimental development) 12

1.2.3. Mối quan hệ giữa R&D với hoạt động sản xuất kinh doanh 13

1.2.4. Năng lực R&D 15

1.2.4.1. Khái niệm năng lực R&D 15

1.2.4.2. Các yếu tố của năng lực R&D 15

1.2.5. Tổ chức R&D 17

1.2.5.1. Khái niệm tổ chức R&D 17

1.2.5.2. Các loại tổ chức R&D 17

1.2.6. Phân biệt “triển khai” và “phát triển” trong quản lý 19

19

1.3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG R&D VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC GIA

21

1.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG R&D TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.4.1. Hoạt động R&D trên thế giới 21

1.4.2. Hoạt động R&D tại Việt Nam 27

1.5. QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG R&D 29

1.5.1. Quản lý các hoạt động R&D 29

1.5.2. Đánh giá kết quả hoạt động R&D 30

1.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 32

33

CHƯƠNG 2 - PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG R&D TẠI VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

33

2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN R&D CỦA VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

2.1.1. Giai đoạn chiến tranh (1967 – 1975) 34

2.1.2. Giai đoạn thời bình trước đổi mới (1975-1985) 35

2.1.3. Giai đoạn đổi mới (1986 đến nay) 35

39

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG R&D TẠI VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY

43

2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG ẢNH HƯỞNG TỚI CÁC HOẠT ĐỘNG R&D TẠI VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

2.3.1. Nhân tố đội ngũ nhân lực của Viện Công nghiệp thực phẩm 45

45

2.3.1.1. Thực trạng đội ngũ nhân lực của Viện Công nghiệp thực phẩm

48

2.3.1.2. Chính sách thu hút và công tác tuyển dụng cán bộ NCKH của Viện Công nghiệp thực phẩm

2.3.1.3. Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ NCKH 51

52

2.3.1.4. Cơ chế, chính sách sử dụng, đãi ngộ, tạo động lực làm việc cho đội ngũ NCKH

2.3.2. Nhân tố tài chính của Viện Công nghiệp thực phẩm 56

2.3.3. Nhân tố cơ sở vật chất của Viện Công nghiệp thực phẩm 61

2.3.4. Nhân tố thông tin KH&CN của Viện Công nghiệp thực phẩm 64

2.3.4.1. Hệ thống thông tin Quốc gia về KH&CN 65

2.3.4.2. Trang thiết bị thông tin của Viện 66

2.3.4.3. Quan hệ hợp tác với các cơ sở KH&CN bên ngoài 67

2.3.4.4. Thông tin về thị trường KH&CN 72

74

2.3.5. Phân tích quy trình quản lý hoạt động khoa học tại Viện Công nghiệp thực phẩm

2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 78

79

CHƯƠNG 3 – ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC R&D TẠI VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

79

3.1. MỘT SỐ NHÂN TỔ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG R&D CỦA VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

79

3.1.1. Dự báo xu thế phát triển KH&CN thế giới trong những năm đầu thế kỷ XXI

81

3.1.2. Chiến lược phát triển KH&CN của Việt Nam giai đoạn 2011- 2020

3.1.2.1. Mục tiêu phát triển KH&CN 81

3.1.2.1. Định hướng phát triển KH&CN 81

85

3.1.3. Nghị định 115/2005/NĐ-CP về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập

3.1.4. Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO 88

89

3.2. MỘT SỐ MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2020 CỦA VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

3.2.2. Mục tiêu chung 89

3.2.2. Định hướng phát triển giai đoạn 2010-2020 90

91

3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC R&D TẠI VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

91

3.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ khoa học của Viện Công nghiệp thực phẩm

3.3.1.1. Căn cứ của giải pháp 91

3.3.1.2. Mục tiêu của giải pháp 92

3.3.1.3. Nội dung giải pháp 92

102

3.3.2. Giải pháp tăng cường cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các hoạt động R&D của Viện Công nghiệp thực phẩm

3.3.1.1. Căn cứ của giải pháp 102

3.3.1.2. Mục tiêu của giải pháp 102

3.3.1.3. Nội dung giải pháp 102

104

3.2.3. Giải pháp nâng cao khả năng huy động tài chính để thực hiện các hoạt động R&D của Viện Công nghiệp thực phẩm

3.3.1.1. Căn cứ của giải pháp 104

3.3.1.2. Mục tiêu của giải pháp 104

3.3.1.3. Nội dung giải pháp 104

108

3.3.4. Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý các hoạt động KH&CN của Viện Công nghiệp thực phẩm

3.3.1.1. Căn cứ của giải pháp 108

3.3.1.2. Mục tiêu của giải pháp 108

3.3.1.3. Nội dung giải pháp 108

110

3.2.5. Giải pháp tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước của Viện Công nghiệp thực phẩm

3.3.1.1. Căn cứ của giải pháp 110

3.3.1.2. Mục tiêu của giải pháp 110

3.3.1.3. Nội dung giải pháp 110

3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 112

113 KẾT LUẬN

114 TÀI LIỆU THAM KHẢO

117 PHỤ LỤC

TÓM TẮT LUẬN VĂN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập

của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài

liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và có nguồn

gốc rõ ràng.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Làn

Khoá: Cao học 2009 – 2012

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Bách khoa Hà

Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức làm nền tảng để nghiên cứu, ứng dụng

trong luận văn này cũng như trong hoạt động thực tiễn.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Bích Ngọc đã nhiệt tình truyền

đạt kiến thức giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Đức Mạnh - Viện trưởng Viện

Công nghiệp thực phẩm và TS. Trương Hương Lan - Chủ nhiệm Bộ môn Thực

phẩm và Dinh dưỡng đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá

trình thực hiện luận văn.

Xin cảm ơn các thành viên trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động

viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Trân trọng cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Làn

Khoá: Cao học 2009 – 2012

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ Nghĩa tiếng Việt Ký hiệu,

chữ viết tắt

Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GDP

OECD

Organization of Economical Cooperation Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

R&D Research and Development Nghiên cứu và triển khai

UNCTD

United Nations Conference on Trade and Development Ủy ban quốc gia liên bang về thương mại và phát triển

Nations

United Educational Scientific and Cultural Organization

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

UNESCO

United State of Dollar Đơn vị tiền tệ của Mỹ - Đô la USD

World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới WTO

Chuyển giao công nghệ CGCN

Khoa học và Công nghệ KH&CN

KHKH&HTQT

Kế hoạch khoa học và hợp tác quốc tế

Nghiên cứu và Triển khai NC&TK

Nghiên cứu cơ bản NCCB

Nghiên cứu khoa học NCKH

Nghiên cứu ứng dụng NCƯD

Ngân sách nhà nước NSNN

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Mức độ thành công của các loại hình nghiên cứu 8

Bảng 1.2 Thời gian đưa một số sản phẩm khoa học áp dụng vào sản xuất 9

Bảng 1.3 Tỷ lệ các nguồn đầu tư cho R&D tại một số nước năm 2007 22

Bảng 1.4 Các công ty có mức chi tiêu R&D toàn cầu hàng đầu thế giới năm 27

2007-2011

Bảng 1.5 Tỷ trọng chi phí trên tổng doanh thu của một số đơn vị nghiên cứu 28

thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam

Bảng 2.1 Tổng hợp đề tài NCKH phân theo loại hình nghiên cứu từ 2007 - 41

2011

Bảng 2.2 Tổng hợp các đề tài/dự án theo lĩnh vực chuyên môn giai đoạn 42

2007-2011

Bảng 2.3 Tổng hợp đề tài NCKH phân theo cấp quản lý giai đoạn 2007- 42

2011

Bảng 2.4 Tổng hợp kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học giai đoạn 43

2007-2011

Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn nhân lực của Viện xét theo học vị và độ tuổi năm 45

2011

Bảng 2.6 Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá năng lực đội ngũ NCKH 48

Bảng 2.7 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ NCKH của Viện từ năm 2007- 52

2011

Bảng 2.8 Tổng hợp kết quả điều tra các nhân tố tạo động lực NCKH tại 55

Viện

Bảng 2.9 Tổng hợp kết quả điều tra các yếu tố làm giảm động lực NCKH 55

tại Viện

Bảng 2.10 Tổng hợp nguồn thu của Viện giai đoạn 2007-2011 56

Bảng 2.11 Các thiết bị, nhà xưởng phục vụ cho hoạt động R&D 62

Bảng 2.12 Tổng hợp kết quả điều tra mức độ đáp ứng của cơ sở vật chất, 64

trang thiết bị kỹ thuật với yêu cầu của hoạt động NCKH tại Viện

Bảng 3.1 So sánh thực trạng và đề xuất đổi mới về chính sách thu hút và 98

tuyển dụng cán bộ NCKH tại Viện Công nghiệp thực phẩm

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình Tên hình vẽ, đồ thị Trang

Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu 13

Hình 1.2 Chu trình của sản phẩm nghiên cứu khoa học 14

Hình 1.3 Đầu tư R&D trên thế giới, 2007 23

Hình 1.4 Đầu tư R&D so với GDP tại một số nước từ 2001-2006 25

Hình 1.5 Chính phủ các nước đầu tư R&D cho các lĩnh vực, 2007 25

Hình 1.6 Phân bổ đầu tư R&D các ngành công nghiệp trên toàn cầu, 2007 26

Hình 1.7 Các bước đánh giá hoạt động NCKH 30

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Viện Công nghiệp thực phẩm 38

Hình 2.2 Kết quả điều tra tình hình sản xuất và CGCN của các đề tài, dự án 44

từ năm 2007-2011

Hình 2.3 Cơ cấu nguồn nhân lực của Viện Công nghiệp thực phẩm tính 46

đến cuối năm 2011

Hình 2.4 Sơ đồ quá trình tuyển dụng hiện nay của Viện Công nghiệp thực 50

phẩm

Hình 2.5 Thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên Viện Công 54

nghiệp thực phẩm giai đoạn 2007-2011

Hình 2.6 Tổng kinh phí từ các hoạt động của Viện Công nghiệp từ năm 57

2007-2011

Hình 2.7 Tỷ trọng đóng góp từ các nguồn thu khác nhau của Viện Công 60

nghiệp từ năm 2007-2011

Hình 2.8 Sơ đồ quy trình quản lý các nhiệm vụ KH&CN sử dụng kinh phí 76

từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học

Hình 2.9 Sơ đồ mối quan hệ nhân quả 78

Hình 3.1 Kiến trúc của thế kỷ XXI dựa trên sự hội tụ của các ngành công 80

nghệ cao

Hình 3.2 Sơ đồ quy trình tuyển dụng 93

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

R&D là từ viết tắt của “Reseach and Developement”. Theo UNESCO và

OECD, R&D là “các hoạt động sáng tạo được thực hiện một cách có hệ thống để

tăng cường vốn tri thức, bao gồm tri thức về con người, văn hoá, xã hội, và sử dụng vốn

tri thức này để tìm ra các ứng dụng mới " [16, 30].

Hoạt động R&D là một yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất và tiến bộ

của xã hội. Nó là mối quan tâm đặc biệt của tất cả các nước, dù là nước công nghiệp

phát triển hay nước đang phát triển. R&D chính là một trong những nguồn gốc của

sự đổi mới, trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình học hỏi công nghệ,

đặc biệt là những công nghệ phức tạp và thay đổi nhanh chóng. Các nghiên cứu

thực tiễn cho thấy có mối quan hệ trực tiếp giữa hoạt động R&D với sự tăng trưởng.

Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, R&D là một trong những chìa

khóa thành công của nhiều quốc gia, nhiều tập đoàn, công ty lớn trên thế giới. Nhờ sự

đầu tư đúng đắn vào các hoạt động R&D mà nhiều quốc gia, tập đoàn, công ty lớn

trên thế giới luôn luôn dẫn đầu về công nghệ, qua đó tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn

[19, 104].

Chính vì vai trò to lớn của R&D nên đầu tư cho R&D đã không ngừng gia

tăng trong những năm qua. Từ năm 1991 đến năm 1996, chi cho R&D toàn cầu đã

tăng từ 438 tỷ lên 576 tỷ đô la Mỹ. Năm 2002, chi cho R&D đã lên tới 677 tỷ đô la,

tăng trung bình 2,8% so với năm 1996 [19, 105]. Mỹ luôn là nước dẫn đầu toàn cầu

trong chi tiêu R&D năm 2007 (344 tỉ USD), Nhật Bản vững vàng ở vị trí thứ hai

(139 tỉ USD). Năm 2007, chi tiêu cho R&D của Trung Quốc đạt 87 tỉ USD, là nước

có mức tăng trưởng R&D ngoạn mục nhất, đến 17% hàng năm.

Các công ty lớn thường có mức đầu tư cao cho R&D. Hoạt động R&D nội

bộ được xem như tài sản chiến lược của mỗi công ty. Các công ty như DuPont,

Merck, IBM, GM và AT&T tự thực hiện hầu hết các nghiên cứu trong lĩnh vực hoạt

động của họ và thu được phần lớn lợi nhuận từ đó. Năm 2007, đứng đầu trong chi

- 1 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

tiêu R&D có thể kể đến là Pfizer, Inc.: 10,61 tỉ USD; Toyota Motor Corp.: 9,4 tỉ

USD; Microsoft Corp.: 8,03 tỉ USD; Ford Motor Co.: 7,6 tỉ USD…

Trong khí đó, ngân quỹ dành cho R&D còn khá khiêm tốn tại Việt Nam, so

với Việt Nam, chỉ riêng công ty Pfizer, Inc. của Mỹ đã đầu tư cho R&D gấp 27 lần

Việt Nam đầu tư cho KH&CN (10,61 tỉ USD: 0,4 tỉ USD - số liệu 2007). Ở Việt

Nam, nhà nước đầu tư cho KH&CN khoảng 0,6% GDP, trong đó 0,5% GDP của

Nhà nước (chiếm 2% tổng chi ngân sách) và 0,1% GDP là đầu tư của khu vực ngoài

Nhà nước [22].

Mặc dù trong thời gian gần đây các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng dịch

vụ Việt Nam đã bắt đầu chú trọng đến hoạt động R&D. Hầu hết các doanh nghiệp

lớn đều có một bộ phận R&D. Tuy nhiên, bộ phận này thường chỉ có nhiệm vụ

chính là nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng những nhu cầu thị

trường và thực hiện chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Chính vì sự “áp đặt”

nhiệm vụ khá hạn hẹp này mà nhiều phòng R&D của doanh nghiệp Việt Nam chưa

làm hết chức năng cần có của một đơn vị nghiên cứu và phát triển theo đúng nghĩa,

dẫn đến khả năng phát triển của doanh nghiệp bị hạn chế, bó hẹp trong khuôn khổ

sản phẩm thuần túy, cứng nhắc gây lãng phí tài nguyên và nguồn nhân lực của

doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp Việt nam có lẽ cần hy sinh một phần lợi

nhuận để đầu tư nhiều hơn cho R&D nhằm duy trì sự tồn tại và lợi thế cạnh tranh

động trong dài hạn trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu.

Viện Công nghiệp Thực phẩm là một đơn vị nghiên cứu, tư vấn thiết kế,

chuyển giao công nghệ và sản xuất kinh doanh về ngành công nghiệp chế biến thực

phẩm, đang từng bước chuyển mình để áp dụng nghị định 115/NĐ-CP ban hành

ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, để trở thành đơn vị tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tài sản cũng như tổ chức và biên chế cán bộ. Đây là

giai đoạn hết sức khó khăn đối với Viện Công nghiệp Thực phẩm. Vì vậy, việc thúc

đẩy công tác R&D tại Viện là công việc hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Là một cán bộ đang công tác Viện Công nghiệp thực phẩm, tôi chọn đề tài

“Phân tích và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác R&D tại Viện Công

- 2 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

nghiệp thực phẩm” làm đề tài luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh. Đây là một vấn

đề rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn đối với sự phát triển của Viện.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là vận dụng những lý luận cơ bản về các

hoạt động R&D để phân tích các hoạt động R&D tại Viện Công nghiệp thực phẩm.

Đánh giá các yếu tố vi mô và vĩ mô để tìm ra những nguyên nhân chủ yếu làm giảm

hiệu quả hoạt động R&D, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động

R&D tại Viện Công nghiệp thực phẩm.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là các hoạt động R&D trong giai đoạn

2007-2011 của Viện Công nghiệp thực phẩm

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn lấy việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật

lịch sử làm nền tảng, đồng thời kết hợp với việc sử dụng các phương pháp phân

tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp điều tra thực tế để giải quyết các vấn đề đặt ra

trong quá trình nghiên cứu.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 3

chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động R&D

Chương 2: Phân tích các hoạt động R&D tại Viện Công nghiệp thực phẩm

trong thời gian gần đây

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác R&D tại Viện Công

nghiệp thực phẩm.

- 3 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG R&D

1.1. ĐẶC THÙ CỦA HOẠT ĐỘNG KH&CN

1.1.1. Hoạt động KH&CN

Theo định nghĩa của UNESCO, Hoạt động KH&CN (Scientific and

Technological Activities – STA) là “các hoạt động có hệ thống liên quan chặt chẽ

với việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các tri thức khoa học và kỹ thuật

trong mọi lĩnh vực của KH&CN, là các khoa học tự nhiên và công nghệ, các khoa

học y học và nông nghiệp, cũng như các khoa học xã hội và nhân văn" [17].

Định nghĩa này được đặc trưng bởi hai khía cạnh cơ bản, đó là [5, 43]:

- Liên quan tới bản chất của các hoạt động KH&CN: chúng tập trung và gắn chặt với

sản xuất công nghiệp, phân bố và sử dụng các kiến thức khoa học và kỹ thuật. Trong

phạm vi các hoạt động KH&CN, các kiến thức khoa học và kỹ thuật được tạo ra,

truyền bá, thu thập và sửa đổi, cải biến, làm cho phù hợp với nhu cầu được sử dụng.

- Liên quan tới các lĩnh vực hoạt động mà nó bao quát như:

+ Nghiên cứu và triển khai (hoặc NC&PT, R&D)

+ Giáo dục và đào tạo KH&CN ở bậc cao đẳng và đại học;

+ Dịch vụ KH&CN.

Hoạt động khoa học “R&D” sẽ được trình bày chi tiết trong mục 1.2. Dưới

đây, xin được trình bày ngắn gọn về một số hoạt động khoa học khác.

1.1.1.1. Đổi mới công nghệ.

Đổi mới công nghệ (Technological innovation) là việc giới thiệu sản phẩm

mới, quy trình, dịch vụ vào thị trường. Sáng tạo không có nghĩa là đẩy mạnh biên

giới tri thức, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Thay vào đó, sự đổi mới

có thể là mới với người sử dụng nhưng không nhất thiết phải mới với toàn thế giới

[19, 103].

Như vậy, hoạt động thay thế một công nghệ lạc hậu hơn bằng một công nghệ

tiến bộ hơn nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm cũng là một

- 4 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

sự đổi mới. Đổi mới công nghệ được thực hiện thông qua hai loại hình hoạt động là:

chuyển giao công nghệ (CGCN) và phát triển công nghệ.

i) Chuyển giao công nghệ

Trong xã hội luôn luôn tồn tại các luồng di động từ nơi có trình độ, năng lực

công nghệ cao đến nơi có trình độ, năng lực công nghệ thấp hơn – luồng di động đó

tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, xét về mặt bản chất đó chính là quá trình

trao tri thức công nghệ.

Chuyển giao công nghệ (Transfer of technology) là chuyển giao quyền sở

hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển

giao công nghệ sang bên nhận công nghệ [11]. Công nghệ được chuyển giao bao

gồm: các bí quyết, quy trình, công thức, quyền sở hữu và quyền sử dụng các đối

tượng sở hữu công nghiệp. Chuyển giao công nghệ có thể đi kèm hoặc không đi

kèm hợp đồng licence hoặc hợp đồng patent-licence, có thể đi kèm hoặc không đi

kèm đầu tư thiết bị, tiền vốn. Chuyển giao công nghệ có vai trò rất lớn trong quá

trình công nghiệp hóa đất nước. Để thực hiện quá trình công nghiệp hóa đất nước,

nước Anh cần 120 năm, Mỹ với rất nhiều phát minh sáng chế cần 80 năm, Nhật Bản

sau khi trải qua nhiều năm mua công nghệ rồi tự phát triển công nghệ cũng cần đến

60 năm... Phát triển mua bán licence tăng nhanh gấp 2-3 lần so với phát triển

thương mại quốc tế và buôn bán các sản phẩm hoàn chỉnh. Hiện nay, mua bán công

nghệ đã trở thành một lĩnh vực quan trọng của nhiều nước, góp phần đáng kể vào

việc nhanh chóng thay đổi trình độ khoa học kỹ thuật, tăng nhanh khối lượng sản

xuất.

Chuyển giao công nghệ bao gồm: chuyển giao công nghệ theo chiều ngang

và chuyển giao công nghệ theo chiều dọc:

- Chuyển giao công nghệ theo chiều ngang là sự chuyển giao công nghệ giữa các

doanh nghiệp. Thực chất đây là quá trình nhân rộng công nghệ về mặt số lượng,

không có biến đổi về mặt trình độ, năng lực công nghệ và chất lượng sản phẩm. Ưu

điểm của hình thức chuyển giao theo chiều ngang là ít rủi ro, nhưng năng lực cạnh

tranh thấp.

- 5 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

- Chuyển giao công nghệ theo chiều dọc là sự chuyển giao tri thức công nghệ từ

khu vực R&D vào doanh nghiệp, thực chất đây là quá trình áp dụng kết quả nghiên

cứu vào sản xuất. Mặc dù xác suất rủi ro của hình thức chuyển giao theo chiều dọc

có thể cao, song đổi lại, năng lực cạnh tranh cũng lại có thể rất cao, do tạo ra được

các sản phẩm mới dựa trên công nghệ mới. Ví dụ, chuyển giao công nghệ sản xuất

bia trong giai đoạn những năm 1990-2000 của Viện Công nghiệp thực phẩm cho

một số doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nhiều tỉnh thành từ miền Bắc (Sơn La, Quảng

Ninh, Hải Phòng...) đến các tỉnh miền Trung (Quảng Nam-Đà Nẵng, Quảng Ngãi...)

và cả các tỉnh miền Nam (Kiên Giang, Tiền Giang...) đã tạo ra bước phát triển mạnh

mẽ về công nghệ sản xuất bia trên khắp cả nước. Chuyển giao công nghệ sản xuất

bánh trung thu cho người tiểu đường cho Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội đã

tạo ra sản phẩm bánh trung thu dành riêng cho người tiểu đường rất được ưa chuộng

trong mỗi dịp trung thu...

Đây cũng chính là nơi thể hiện rõ nhất sự giao nhau của hoạt động KH&CN

với hoạt động thương mại và trong nhiều trường hợp, nó gần với hoạt động thương

mại hơn.

ii). Phát triển công nghệ

Phát triển công nghệ (Development of technology) là sự mở rộng và/hoặc

nâng cấp công nghệ, bao gồm hoạt động phát triển công nghệ theo chiều rộng (nhân

rộng, mở rộng) và hoạt động phát triển công nghệ theo chiều sâu (nâng cấp công

nghệ). Ví dụ, kế thừa kết quả của đề tài “nghiên cứu sản xuất thực phẩm chức năng

từ nông sản có tác dụng giảm hàm lượng đường trong máu”, Viện Công nghiệp thực

phẩm đã thành công trong “dự án nghiên cứu sản xuất thực phẩm chức năng từ

nông sản có tác dụng giảm hàm lượng đường trong máu, phục vụ cho bệnh nhân

tiểu đường”, kết quả của dự án là đã tạo ra được sản phẩm Thực phẩm chức năng

cho người tiểu đường Glubetic đang được thương mại hóa trên thị trường nước ta từ

năm 2007.

- 6 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

1.1.1.2. Dịch vụ KH&CN

Dịch vụ KH&CN là một loại hình hoạt động KH&CN, có chức năng cung

ứng dịch vụ cho mọi loại hình hoạt động KH&CN khác, đồng thời cung ứng dịch vụ

cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội theo nhu cầu và năng lực. Dịch vụ KH&CN bao

gồm: các hoạt động phục vụ cho nghiên cứu, triển khai, chuyển giao và phát triển

công nghệ, như các dịch vụ tính toán, cung cấp thông tin tư liệu, môi giới, trợ giúp

kỹ thuật (lắp đặt, cân chỉnh máy móc thiết bị); duy tu, bảo dưỡng kỹ thuật phần

cứng và phần mềm; kiểm định đo lường, thử nghiệm, hiệu chuẩn; phân tích, kiểm

định mẫu nguyên liệu, sản phẩm...) và thực hiện các dịch vụ nghiên cứu, tư vấn, kỹ

thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh, tổ chức, quản lý và phục vụ các hoạt động kinh

tế-xã hội khác.

Một số ví dụ về dịch vụ KH&CN tại Viện công nghiệp thực phẩm như: dịch

vụ phân tích các chỉ tiêu hóa, lý, tồn dư kháng sinh, kim loại gây ngộ độc và vi sinh

cho các sản phẩm thực phẩm và nông sản; dịch vụ tư vấn kỹ thuật bảo quản sữa,

dịch vụ bảo trợ kỹ thuật bia, rượu và một số sản phẩm khác...

1.1.2. Đặc trưng của lao động KH&CN

Lao động KH&CN ngoài những tính chất chung của lao động xã hội, còn có

những nét đặc trưng riêng mà trong quản lý và đánh giá hoạt động KH&CN cần lưu

ý. Những nét đặc trưng đó là [5]:

- Lao động khoa học là lao động bằng trí tuệ. Do đó lao động sống luôn giữ vai

trò quan trọng hơn lao động vật hóa (thiết bị, máy móc...) và năng suất lao động phụ

thuộc rất nhiều vào năng lực trí tuệ của đội ngũ cán bộ khoa học. Cường độ lao

động nhiều khi được tập trung cao độ và lao động khoa học không chỉ diễn ra trong

giờ hành chính theo qui định mà thường là trong cả thời gian sống của nhà khoa

học, do đó cần quan tâm đến điều kiện và môi trường lao động khoa học.

- Vai trò cá nhân của nhà khoa học có tính quyết định năng suất lao động

KH&CN. Trong thời đại ngày nay, nhiều công trình khoa học đòi hỏi sự cộng tác

của nhiều người, song kết quả tổng hợp cuối cùng và chất lượng công trình đều do

người chủ trì cũng như các cán bộ khoa học đầu đàn quyết định. Do đó, trong quản

- 7 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

lý KH&CN cần có tinh thần trọng thị tài năng, quan tâm tới chất lượng hơn là số

lượng.

- Tính kế thừa và tính cộng đồng trong hoạt động KH&CN. Các nhà KH&CN

luôn được hưởng ân huệ là kế thừa trực tiếp hay gián tiếp các thông tin và kinh

nghiệm hoạt động KH&CN của lớp người đi trước. Trong các tập thể khoa học,

quan hệ thầy trò, đàn anh dẫn dắt của các nhà khoa học đầu đàn là vô cùng quan

trọng. Lớp cán bộ khoa học trẻ được trưởng thành và có những cống hiến xuất sắc

trong các tập thể khoa học mạnh chính là nhờ sự dẫn dắt này. Mặt khác, nhà khoa

học còn được thừa hưởng các thông tin khoa học của cộng đồng khoa học trên toàn

thế giới. Không có nguồn kiến thức bao là này, khoa học của một quốc gia không

thể phát triển được.

- Tính rủi ro cao trong hoạt động khoa học. Nhà khoa học thường phải chịu

nhiều rủi ro trong quá trình nghiên cứu. Do đó, cần có những đánh giá đúng đắn về

thành công hay thất bại của nhà khoa học, hiểu được những khó khăn trong lao

động sáng tạo của họ. Bảng 1.1 đưa ra thống kê về mức độ thành công trong các

loại hình nghiên cứu khác nhau:

Bảng 1.1. Mức độ thành công của các loại hình nghiên cứu

STT Các loại hình nghiên cứu Tỷ lệ thành công (%)

1 NCCB < 5

2 NCƯD 50 – 60

(Nguồn: Trần Chí Đức, Phương pháp luận đánh giá các tổ chức nghiên cứu và phát triển và những

gợi suy trong điều kiện của Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2003, trang 46).

3 Triển khai 80 - 90

- Tính mới, không lặp lại trong nghiên cứu khoa học. Mục tiêu của hệ thống khoa

học là luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới, do đó nhà khoa học không nên theo lối mòn có

sẵn. Đặc trưng này tạo nên sự thường xuyên biến động trong các tập thể nghiên cứu

và các tổ chức khoa học, sự thay đổi các lớp cán bộ khác nhau và thường xuyên đào

thải những cán bộ khoa học không còn đáp ứng yêu cầu sáng tạo của tập thể khoa

học để nhường chỗ cho những lớp cán bộ năng động và sáng tạo hơn. Quản lý

- 8 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

nghiên cứu ở tầm vĩ mô và tại các đơn vị cơ sở phải tạo ra những cơ chế để đào thải

và thay thế này thì mới bảo đảm hình thành một cơ thể khoa học lành mạnh và có

sức sống.

- Tồn tại một khoảng cách giữa kết quả khoa học và việc áp dụng kết quả đó vào

sản xuất và đời sống xã hội. Trong lịch sử phát triển KH&CN, có nhiều công trình

khoa học có giá trị vô cùng to lớn nhưng cũng rất chậm được nhận biết và đánh giá,

nhiều khi phải mất một khoảng thời gian khá dài mới đưa được chúng vào các áp

dụng cụ thể. Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học hiện đại, khoa học ngày nay

đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và khoảng cách đó cũng ngắn dần. Bảng 1.2

trình bày một số sản phẩm và khoảng thời gian từ lúc sáng chế tới khi được sản xuất.

Bảng 1.2. Thời gian đưa một số sản phẩm khoa học áp dụng vào sản xuất

STT Tên sản phẩm

Năm sáng chế 1727 Năm sản xuất 1839 Thời gian gián đoạn (năm) > 100 1 Máy ảnh

Điện thoại 2 1876 56 1820

3 Kỹ thuật vô tuyến 1902 35 1867

4 Rada 1940 15 1925

5 Vô tuyến truyền hình 1934 12 1922

6 Bom nguyên tử 1945 6 1939

7 Kỹ thuật bán dẫn 1953 5 1948

(Nguồn: Trần Chí Đức, Phương pháp luận đánh giá các tổ chức nghiên cứu và phát triển và những

gợi suy trong điều kiện của Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2003, trang 47).

8 Mạch vi điện tử 1961 3 1958

- Thiết bị nghiên cứu có quan hệ mật thiết với kết quả nghiên cứu khoa học.

Khoa học ngày nay đã phát triển lên một trình độ khá cao và ngày càng đòi hỏi

những phương tiện nghiên cứu tiên tiến. Để các nhà khoa học có thể đem lại những

thành quả KH&CN có giá trị, việc đầu tư các điều kiện trang thiết bị của nhà nước

là một yêu cầu bức thiết.

- 9 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

1.2. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG R&D

1.2.1. Khái niệm hoạt động R&D

R&D là từ viết tắt của “Research and Development”. Theo UNESCO và

OECD, R&D là “các hoạt động sáng tạo được thực hiện một cách có hệ thống để

tăng cường vốn tri thức, bao gồm tri thức về con người, văn hoá, xã hội, và sử dụng vốn

tri thức này để tìm ra các ứng dụng mới " [16, 30].

Định nghĩa này cho thấy các yếu tố đặc trưng cơ bản của hoạt động R&D là:

yếu tố sáng tạo, tính mới hoặc đổi mới, sử dụng phương pháp khoa học và sản sinh

ra kiến thức mới.

Thuật ngữ “Research and Development”, viết tắt là R&D của UNESCO đồng

nghĩa với thuật ngữ “Nghiên cứu và Triển khai”, viết tắt là “NC&TK” hay thuật

ngữ “Nghiên cứu và Phát triển”, viết tắt là “NC&PT” trong Luật KH&CN năm

2000.

1.2.2. Phân loại hoạt động R&D

R&D liên quan đến tính mới và giải quyết các vấn đề mà KH&CN còn chưa

chắc chắn. Nó bao gồm các nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai. Sự

phân loại nghiên cứu khoa học theo các loại hình như trên được thống nhất sử dụng

trên toàn thế giới, giúp nhận thức rõ bản chất của nghiên cứu khoa học, tạo thuận lợi

cho công tác quản lý, lập kế hoạch nghiên cứu [19, 103].

1.2.2.1. Nghiên cứu cơ bản (NCCB - Fundamental research)

Mục tiêu của nghiên cứu cơ bản là thu nhận kiến thức một cách toàn diện

hơn, cũng như am hiểu rõ hơn về chủ thể nghiên cứu mà không xét đến áp dụng cụ

thể nào. Trong ngành công nghiệp, nghiên cứu cơ bản được định nghĩa là nghiên

cứu những tiến bộ của tri thức khoa học mà không vì những lợi ích thương mại

trước mắt. Đó là những nghiên cứu nhằm nhận thức các quy luật khách quan phát

triển của tự nhiên và xã hội nhằm mở rộng hệ thống tri thức của loài người về thế

giới vật chất [19, 103].

Sản phẩm của NCCB là các khám phá (phát minh hay phát hiện) sự vật, hiện

tượng; bản chất của sự vật, hiện tượng hay các quy luật liên quan đến sự vật, hiện

- 10 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

tượng (về cấu trúc, động thái hay về sự tương tác với đầy đủ phạm trù của các khái

niệm này hoặc những mặt bản chất của chúng). Sản phẩm của NCCB này chưa đủ

điều kiện để áp dụng vào thực tiễn mà chủ yếu để mở mang, hoàn thiện tri thức,

giúp chúng ta hiểu biết một cách đầy đủ hơn, chính xác hơn thế giới tự nhiên, xã hội

và tư duy.

Dạng tồn tại tổng quát, cơ bản của các sản phẩm này là các bài báo, báo cáo

khoa học, các công trình công bố mang tính lý thuyết về các khái niệm, học thuyết,

định lý, quy tắc, sơ đồ thiết kế, chương trình xử lý thông tin; số liệu thống kê; các

công thức, biểu thức toán học; các đánh giá tổng quát; kết quả dự báo; các mô hình

lý thuyết về quản lý và xã hội; các quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy ở dạng chung

nhất. Đặc trưng chung nhất của các sản phẩm loại này là ở dạng văn bản, hay dạng

thông tin nói chung, không thể hiện bằng các vật thể, không (hoặc ít) gắn với các

điều kiện vật chất, xã hội cụ thể. Cách thức thể hiện các nội dung công bố của kết

quả có thể là dạng mô tả, giải thích, dự báo.

NCCB được phân ra làm 2 loại: NCCB thuần túy và NCCB định hướng [3,

20-21].

- NCCB thuần túy (Pure fundamental research): Là những nghiên cứu về bản chất

của sự vật giúp nâng cao nhận thức, chưa bàn đến ý nghĩa ứng dụng.

- NCCB định hướng (Oriented fundamental research): là những NCCB đã được

dự kiến trước mục đích ứng dụng như các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên,

kinh tế, xã hội. NCCB định hướng lại chia làm 2 loại:

+ Nghiên cứu nền tảng: là nghiên cứu về quy luật tổng thể của một hệ thống sự vật

như hoạt động điều tra cơ bản về kinh tế, xã hội...

+ Nghiên cứu chuyên đề: là nghiên cứu về một hiện tượng đặc biệt của sự vật như

gen di truyền, bức xạ vũ trụ... Nghiên cứu này vừa dẫn đến việc hình thành những

cơ sở lý thuyết, vừa dẫn đến những ứng dụng có ý nghĩa thực hiện.

1.2.2.2. Nghiên cứu ứng dụng (NCƯD – Applied research)

Mục tiêu của nghiên cứu ứng dụng là thu nhận những kiến thức hoặc hiểu

biết để có thể đáp ứng một nhu cầu cụ thể. Trong ngành công nghiệp, nghiên cứu

- 11 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

ứng dụng bao gồm các điều tra để khám phá tri thức khoa học mới nhằm đạt được

những mục tiêu thương mại cụ thể về các sản phẩm, quy trình, cũng như dịch vụ

[19, 103].

NCƯD là sự vận dụng quy luật được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải

thích một sự vật, tạo ra những nguyên lý mới về các giải pháp và áp dụng chúng vào

sản xuất và đời sống. Giải pháp được hiểu theo một nghĩa rộng nhất của thuật ngữ

này: một giải pháp công nghệ có thể trở thành sáng chế. Cần lưu ý rằng, kết quả của

nghiên cứu ứng dụng thì chưa ứng dụng được. Để có thể đưa kết quả nghiên cứu

ứng dụng vào sử dụng thì còn phải tiến hành một loại hình nghiên cứu khác, có tên

là “triển khai”.

1.2.2.3. Triển khai (Technological experimental development)

Triển khai là việc sử dụng hệ thống các tri thức cũng như những hiểu biết thu

được từ việc nghiên cứu để có thể sản xuất ra các vật liệu, thiết bị, hệ thống, phương

pháp hữu ích, bao gồm cả việc thiết kế và phát triển các nguyên mẫu và quy trình

[19, 103].

Kết quả của triển khai có thể bao gồm việc hoàn thiện quy trình thiết kế, quy

trình công nghệ và hình thành hệ thống các đặc trưng của sản phẩm. Hoạt động triển

khai chia làm 3 giai đoạn [3, 21-22]:

- Tạo vật mẫu (Prototype): Đây là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra những cải

tiến, đổi mới kỹ thuật, hay tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới, chưa quan tâm đến quy

trình sản xuất và quy mô áp dụng.

- Tạo công nghệ (giai đoạn là “pilot”): Đây là giai đoạn tìm kiếm và thử nghiệm

công nghệ để sản xuất ra sản phẩm theo mẫu vừa thành công ở trong giai đoạn thứ

nhất.

- Sản xuất thử loại nhỏ (còn gọi là sản xuất “serie 0”): Đây là giai đoạn kiểm

chứng độ tin cậy của công nghệ trên quy mô nhỏ, thường gọi là quy mô sản xuất

bán đại trà hay quy mô bán công nghiệp.

Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu được trình bày trong hình 1.1.

- 12 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Trên thực tế, trong một đề tài nghiên cứu có thể chỉ tồn tại một loại hình

nghiên cứu, song cũng có thể tồn tại hai thậm chí cả ba loại hình nghiên cứu, giữa

chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong những ngành công nghiệp có hàm

lượng công nghệ cao thì việc phân biệt giữa "nghiên cứu" và "triển khai" càng trở

nên khó khăn vì phần lớn công việc R&D được thực hiện có sự tương tác chặt chẽ

giữa các nhà nghiên cứu ở cả khu vực tư nhân và khu vực nhà nước, cũng như sự

Nghiên cứu cơ bản thuần túy

NGHIÊN CỨU CƠ BẢN

Nghiên cứu nền tảng

Nghiên cứu cơ bản định hướng

R

Nghiên cứu chuyên đề

hợp tác chặt chẽ giữa khách hàng với nhà cung cấp [19, 103].

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG

R & D

Tạo vật mẫu (Prototype)

D

TRIỂN KHAI

Tạo quy trình sản xuất vật mẫu (pilot)

Sản xuất thử loại nhỏ “serie 0”

(Nguồn: Vũ Cao Đàm, Đánh giá NCKH, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2007)

Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu

1.2.3. Mối quan hệ giữa R&D với hoạt động sản xuất kinh doanh

Việc áp dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất công nghiệp là giai đoạn

kết thúc của công tác NCKH. Đây là quá trình chuyển giao công nghệ (chuyển giao

theo chiều dọc – từ khu vực R&D sang khu vực sản xuất công nghiệp), kết thúc giai

đoạn thử nghiệm sản xuất thử các vật liệu, thiết bị, công nghệ mới để chuyển sang

áp dụng vào sản xuất đại trà ở quy mô công nghiệp.

- 13 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Trước khi đưa sản phẩm vào sản xuất công nghiệp và thương mại hóa thành

công, thì còn phải nghiên cứu những tính khả thi khác như khả năng tài chính của

nhà đầu tư, khả năng cạnh tranh, giá cả, nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu

dùng, chính sách của Chính phủ, tín ngưỡng, văn hóa, xã hội...

Giai đoạn chuyển tiếp này cũng là một giai đoạn rất khó khăn và đầy những

rủi ro. Theo TS. Chales Wessner (2001), thì đây là quá trình vượt qua biển sinh tồn

bởi chỉ khi sản phẩm cạnh tranh thành công và có chỗ đứng trên thị trường mới

khẳng định được hiệu quả của NCKH. Theo đánh giá của Trung tâm Chuyển giao

Công nghệ Hàn Quốc, tỷ lệ chuyển đổi thành công chỉ khoảng 20%, điều này có

nghĩa là, có tới khoảng 80% sản phẩm NCKH khi kết thúc giai đoạn phòng thí

Triển khai

Sản xuất

Nghiên cứu cơ bản

Nghiên cứu ứng dụng

Cạnh tranh được trên thị trưởng

nghiệm và đưa ra thị trường là thất bại [6, 20].

R&D (Kết thúc bằng sản xuất thử quy mô nhỏ -serie 0)

Sản xuất & kinh doanh (Sản xuất đại trà serie 1...n)

(Nguồn: Đinh Thanh Hà, Luận văn thạc sỹ khoa học,

Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, 2009, trang 20)

Hình 1.2. Chu trình của sản phẩm nghiên cứu khoa học

Một sản phẩm NCKH được cho là thành công khi nó trải qua được một chu

trình xác định trong hình 1.2. Chu trình đã giúp lý giải được phần nào những thất bại

của các sản phẩm NCKH khi thâm nhập thị trường. Có thể việc nghiên cứu các yếu tố

khả thi đã không được thực hiện hoặc nếu có thì cũng chưa được thực hiện một cách

thỏa đáng.

- 14 -

1.2.4. Năng lực R&D

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

1.2.4.1. Khái niệm năng lực R&D

Năng lực R&D là năng lực tiến hành các hoạt động R&D nhằm tạo ra và ứng

dụng các kết quả R&D vào thực tiễn. Năng lực R&D thể hiện qua các yếu tố nguồn

lực đầu vào cho hoạt động R&D. Đây chính là nguồn lực tạo nên sức mạnh của hoạt

động R&D và đảm bảo sự thực thi các ý tưởng nghiên cứu [4].

1.2.4.2. Các yếu tố của năng lực R&D

Năng lực của tổ chức R&D xem xét theo các yếu tố đầu vào bao gồm các

yếu tố cơ bản sau:

- Nhân lực: Năng lực R&D của một tổ chức thể hiện qua số lượng, tính đồng bộ,

chất lượng nhân lực của hoạt động R&D và đặc biệt qua người đứng đầu tổ chức và

người đứng đầu các hướng NCKH của tổ chức.

Khi xem xét nhân lực R&D của một tổ chức, cũng cần chú ý tới cơ cấu biên

chế, cơ cấu chuyên môn, cơ cấu trình độ đào tạo, cơ cấu tuổi, cơ cấu giới. Có hai

cách phân loại nhân lực R&D: theo bằng cấp và theo nghề nghiệp.

Theo OECD, nhân lực R&D là toàn bộ những người được tuyển dụng cho

hoạt động R&D, cũng như những người cung cấp dịch vụ như các nhà quản lý, cán

bộ hành chính, nhân viên văn phòng trong đơn vị R&D [16, 104]. Bên cạnh đó,

năng lực này còn thể hiện qua việc phối hợp với chuyên gia bên ngoài và nâng cao

trình độ bên trong của tổ chức.

- Tài lực: Tài lực là khả năng huy động tài chính để phục vụ cho hoạt động R&D

của tổ chức. Theo UNESCO, kinh phí cho hoạt động R&D được đầu tư từ ngân

sách nhà nước và các quỹ tài trợ thì được cấp vốn không hoàn lại, đồng thời được

miễn mọi loại thuế. Tuy vậy, hoạt động R&D cũng có nhiều mục đích và tương ứng

cũng có nhiều phương thức khác nhau để cấp phát kinh phí cho hoạt động này. Loại

nghiên cứu vì lợi nhuận và hướng đến lợi nhuận, gắn liền với sản xuất kinh doanh,

đặc biệt là nghiên cứu công nghệ trong các doanh nghiệp, kinh phí nghiên cứu do

doanh nghiệp tự trang trải. Loại nghiên cứu mà kết quả của chúng có thể làm nền

tảng cho phát triển công nghệ trong tương lai gần, Nhà nước có thể hỗ trợ một phần, - 15 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

còn lại do các doanh nghiệp đóng góp. Loại nghiên cứu một số lĩnh vực công nghệ

tiên phong, chưa mang lại lợi nhuận hấp dẫn, ít nhất là trong tương lai gần, chưa

được doanh nghiệp quan tâm nhưng hứa hẹn nâng cao năng lực cạnh tranh của

Quốc gia và loại nghiên cứu vì lợi ích công, kinh phí nghiên cứu được nhà nước tài

trợ hoàn toàn và không thu hồi, việc sử dụng ngân sách cho các hoạt động R&D loại

này như là một phương thức Nhà nước ứng trước để “mua” sản phẩm KH&CN cho

xã hội sử dụng trong tương lai [2, 27-28].

Như vậy, nguồn tài lực cho hoạt động R&D được cấp bởi nhiều nguồn: Nhà

nước, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các nhà tài trợ trong nước và quốc tế,

các tổ chức phi chính phủ, các hợp đồng NCKH và chuyển giao công nghệ với mọi

thành phần kinh tế, vốn vay... Một tổ chức có tài lực tốt là phải biết khai thác từ

nhiều nguồn tài chính khác nhau chứ không phải chỉ đơn thuần dựa vào nguồn ngân

sách cấp phát của Nhà nước.

- Vật lực: Vật lực bao gồm cơ sở vật chất, vật tư, thiết bị, kỹ thuật được đưa vào

phục vụ hoạt động R&D của tổ chức. Ngoài ra, việc phối hợp với các cơ sở bên

ngoài thông qua các hình thức như thuê thiết bị, hợp tác, đặt hàng cũng góp phần

nâng cao năng lực của tổ chức. Yếu tố vật lực này đòi hỏi luôn luôn ở trình độ công

nghệ cao, trong khi đó tần suất sử dụng lại thường thấp, tốc độ hao mòn vô hình

nhanh và tốc độ hao mòn vô hình có xu hướng ngày càng gia tăng theo đà phát triển

của KH&CN.

- Tin lực: Tin lực được thể hiện qua nguồn thông tin được lưu trữ, cập nhật, sử

dụng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật kèm theo và khả năng xử lý thông tin của tổ chức và độ

tin cậy của những thông tin đó.

Các loại hình thông tin bao gồm: thông tin nguyên liệu (sách, báo, tài liệu);

thông tin về phương pháp nghiên cứu (của chuyên ngành hoặc của các ngành khác);

thông tin về các nguồn lực khác (về nhân lực, vật lực, tài lực) [4].

1.2.5. Tổ chức R&D

1.2.5.1. Khái niệm tổ chức R&D

- 16 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Tổ chức R&D là các đơn vị có tiến hành các hoạt động R&D như các Viện

nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu, Trường đại học, Phòng thí nghiệm, Cơ sở sản

xuất thử, Cơ sở R&D trong các doanh nghiệp... nhằm sản xuất ra các sản phẩm đặc

thù – sản phẩm nghiên cứu khoa học để phục vụ xã hội, có chức năng thực hiện một

hoặc nhiều khâu như NCCB, NCƯD và Triển khai [11].

Như vậy, Tổ chức R&D chính là nơi thực hiện quá trình biến đổi các nguồn

lực đầu vào của tổ chức R&D thành các sản phẩm đầu ra như mục tiêu mà nhà quản

lý đã định trước. Những sản phẩm của R&D luôn có tính đặc thù, đó là tính sáng

tạo, tính mới, chưa từng có.

1.2.5.2. Các loại tổ chức R&D

Theo trật tự hành chính và tùy theo quy mô, phạm vi hoạt động mà tổ chức

R&D được phân bậc như dưới đây (việc phân chia này chỉ mang tính tương đối và

thường rõ ràng ở các nước có nền kinh tế tập trung; còn ở các nước có nền kinh tế

thị trường thì phần lớn các tổ chức này thuộc sở hữu tư nhân) [11].

Tổ chức R&D cấp Quốc gia:

Tổ chức R&D cấp Quốc gia do Chính phủ quyết định thành lập, chủ yếu thực

hiện các nhiệm vụ KH&CN ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước nhằm cung cấp các

luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật; tạo ra các kết

quả KH&CN mới, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo

quốc phòng, an ninh; đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực KH&CN.

Một số tổ chức R&D cấp Quốc gia:

- Viện Hàn lâm khoa học (Academy): là một tổ chức NCKH, trong đó bao gồm

một tập hợp các Viện NCKH với nhiều hướng chuyên môn khác nhau. Mỗi hướng

chuyên môn được tổ chức thành Ban, mỗi Ban gồm một số Viện nghiên cứu chuyên

ngành. Viện Hàn lâm khoa học chỉ có ở một số nước như Nga, Trung Quốc. Hiện

tại, ở nước ta, Viện KH&CN Việt Nam chính là tổ chức R&D cấp Quốc gia.

- Khu công nghệ cao: là nơi tổ chức các hoạt động phục vụ phát triển công nghệ

cao và nghiên cứu công nghệ cao gồm: các tổ chức R&D, các cơ sở đào tạo – huấn - 17 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

luyện, các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ trong lĩnh vực công nghệ cao nhằm

tiếp thu, đồng hóa, cải tiến các công nghệ được chuyển giao, sáng tạo công nghệ

cao mới và sản xuất các sản phẩm công nghệ cao. Khu công nghệ cao Hòa Lạc, Khu

công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh chính là các tổ chức R&D cấp Quốc gia.

Tổ chức R&D cấp Bộ, tỉnh và tương đương:

Tổ chức R&D cấp Bộ, tỉnh và tương đương do Thủ tướng Chính phủ quyết

định thành lập hoặc ủy quyền cho Bộ hoặc tỉnh thành lập, chủ yếu thực hiện các

nhiệm vụ KH&CN phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa

phương; đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về KH&CN.

Đây là loại hình phổ biến nhất. Một số tổ chức R&D cấp Bộ, tỉnh:

- Viện nghiên cứu cơ bản: là các tổ chức có cơ chế hoạt động và cơ cấu tổ chức

được phỏng theo mô hình các bộ môn khoa học, chủ yếu tiến hành các hoạt động

nghiên cứu cơ bản, tập trung ở các trung tâm khoa học Quốc gia và trường đại học.

- Viện nghiên cứu chính sách: là tổ chức có cấu trúc tương đối đơn giản, chủ yếu

nghiên cứu về chính sách phục vụ công tác quản lý nhà nước của ngành hay địa

phương mình, tập trung ở các cơ quan Nhà nước cấp Bộ, Tỉnh.

- Viện nghiên cứu công nghệ: là tổ chức có cấu trúc khá phức tạp, có các bộ phận

nghiên cứu, thiết kế, kiểm định, khu vực sản xuất và thậm chí cả doanh nghiệp. Tổ

chức này thường được thiết kế theo mô hình ma trận và có các chức năng chính

như: NCKH, ươm tạo công nghệ, tư vấn và dịch vụ.

- Tổ chức R&D cấp cơ sở: là tổ chức do các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài

nhà nước hoặc do cá nhân lập ra, nhằm thực hiện các hoạt động KH&CN theo mục

tiêu, nhiệm vụ do tổ chức, cá nhân thành lập xác định. Tổ chức R&D cấp cơ sở

thường nghiên cứu những vấn đề về kỹ thuật, công nghệ làm cơ sở cho đổi mới

công nghệ, đổi mới sản phẩm của doanh nghiệp để tăng tính cạnh tranh.

1.2.6. Phân biệt khái niệm “triển khai” và “phát triển” trong quản lý [8, 20].

“Triển khai”, gọi một cách đầy đủ là triển khai thực nghiệm công nghệ

(technological experimental development – viết tắt là Development) bao gồm 3 giai - 18 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

đoạn: làm ra vật mẫu, làm công nghệ để sản xuất sản phẩm theo mẫu mới và sản

xuất thử để kiểm chứng độ tin cậy của công nghệ là khâu cuối cùng của hoạt động

R&D. Quản lý hoạt động này thuộc phạm trù quản lý R&D và đòi hỏi sự chú ý đầy

đủ tới các đặc điểm về tính mới, tính rủi ro, tính bất định, tính phi kinh tế và tính trễ

của nó.

Kết thúc khâu “triển khai”, công nghệ được chuyển giao và vận hành trong

sản xuất, lúc đó hoạt động “phát triển” (Development of technology) bao gồm nhân

rộng công nghệ và nâng cấp công nghệ bắt đầu và kèm theo đó là sự bắt đầu của

quá trình quản lý công nghệ với nhiều đặc điểm khá trái ngược với quản lý hoạt

động R&D, đó là tính lặp lại theo chu kỳ (chu kỳ chế tạo sản phẩm, chu kỳ sống của

sản phẩm và công nghệ), tính tin cậy, sản phẩm xác định, tính kinh tế cao...

Như vậy, hoạt động “triển khai” và “phát triển” hoàn toàn khác biệt nhau với

tư cách là đối tượng quản lý và đối tượng phân biệt đối xử trong chính sách.

1.3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG R&D VỚI NỀN KINH

TẾ QUỐC GIA

Hoạt động R&D là một yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất và tiến bộ

của xã hội. Nó là mối quan tâm đặc biệt của tất cả các nước, dù là nước công nghiệp

phát triển hay nước đang phát triển. Các chức năng chính của hoạt động R&D bao

gồm [1, 28]:

- Tạo ra và sử dụng các kiến thức mới nhằm phát triển nội tại khoa học.

- Sử dụng các kiến thức khoa học để phát triển con người, tạo ra các tiến bộ khoa

học.

- Tạo ra và sử dụng các kiến thức khoa học để xây dựng luận cứ cho các quá trình

phát triển (phát triển kỹ thuật, phát triển sản xuất, phát triển tự nhiên và phát triển

xã hội) và làm công cụ cho việc quản lý các quá trình phát triển.

R&D chính là một trong những nguồn gốc của sự đổi mới. Trong giai đoạn

đầu của hoạt động công nghệ, các công ty không nhất thiết cần phải thành lập bộ

phận R&D chính thức. Tuy nhiên, khi đã lớn mạnh, các công ty ngày càng quan tâm

theo dõi, nhập khẩu hay tiến hành các hoạt động R&D. Với một nước đang phát

- 19 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

triển, R&D sẽ phát huy hiệu quả ở các công ty có quy mô hoạt động lớn và có sẵn

các kỹ năng kỹ thuật cần thiết. Khi đã phát triển, vai trò chính của R&D đối với các

công ty là nỗ lực cải tiến các công nghệ đáng chú ý để có thể đưa ra các sản phẩm

mới cũng như các qui trình mới. Các công ty cũng cần thiết phải thành lập một bộ

phận chuyên trách, không tham gia vào công việc kỹ thuật hay sản xuất thông

thường, bộ phận này có vai trò cập nhật những phát triển mới ở bên ngoài một công

ty hay một quốc gia, từ đó đánh giá vai trò của chúng đối với công ty cũng như

quốc gia để có thể cải tiến và thích ứng với công nghệ hiện tại. Hoạt động R&D

chính thức trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình học hỏi công nghệ,

đặc biệt đối với những công nghệ phức tạp và thay đổi nhanh chóng.

Các nghiên cứu thực tiễn cho thấy có mối quan hệ trực tiếp giữa hoạt động

R&D với sự tăng trưởng. Các hoạt động R&D do nhà nước thực hiện cũng như hoạt

động R&D do các doanh nghiệp có tác động quan trọng và mạnh mẽ trong dài hạn

tới sự phát triển của nền kinh tế. Các hoạt động R&D của doanh nghiệp diễn ra ở

nhiều quốc gia khác cũng có vai trò quan trọng với nền kinh tế. Nói cách khác, các

hoạt động R&D của doanh nghiệp (diễn ra ở trong nước hay ngoài nước) đều tác

động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia và gián tiếp tăng trưởng

kinh tế thông qua việc cải thiện khả năng thu hút các kết quả nghiên cứu của các

hoạt động R&D trong nước cũng như các hoạt động R&D được thực hiện ở nước

ngoài. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, R&D là một trong những

chìa khóa thành công của nhiều quốc gia, nhiều tập đoàn, công ty lớn trên thế giới.

Nhờ sự đầu tư đúng đắn vào các hoạt động R&D mà nhiều quốc gia, tập đoàn, công

ty lớn trên thế giới luôn luôn dẫn đầu về công nghệ, qua đó tạo ra lợi thế cạnh tranh

rất lớn [19, 104].

Năng lực cạnh tranh quốc gia, không chỉ dựa vào lợi thế cạnh tranh tĩnh

trong dài hạn (nhân công rẻ và dồi dào, sở hữu một vài nguồn nguyên liệu...). Theo

nhiều tổ chức và nhà nghiên cứu (UNDP, WEF, Porter, OHKAWA), các Quốc gia

nên quan tâm đến các lợi thế cạnh tranh động (Dynamic Competitive Advantage), đó

là khả năng luôn cải tiến và đổi mới không ngừng (Continuous Innovation and

- 20 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Reform). Lợi thế cạnh tranh động sẽ quyết định năng suất tổng hợp của một quốc

gia phát triển không ngừng.. Yếu tố đưa năng suất của một doanh nghiệp hoặc năng

suất tổng hợp của một nền kinh tế ngày càng cao, không gì khác hơn là công tác

nghiên cứu và phát triển (R&D) trong lĩnh vực khoa học công nghệ, quản trị công

và quản trị doanh nghiệp, cũng như phát triển con người [26].

1.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG R&D TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.4.1. Hoạt động R&D trên thế giới

Chính vì vai trò to lớn của R&D nên đầu tư cho R&D đã không ngừng gia

tăng trong những năm qua. Các nguồn đầu tư cho R&D có thể là từ nhà nước, các

doanh nghiệp hay tài trợ bên ngoài (bảng 1.3). Ở những nước phát triển, bình quân

tỉ lệ đầu tư cho R&D từ ngân sách nhà nước so với khu vực ngoài nhà nước là

khoảng 1:4 [22].

Từ năm 1991 đến năm 1996, chi cho R&D toàn cầu đã tăng từ 438 tỷ lên 576

tỷ đô la Mỹ. Năm 2002, chi cho R&D đã lên tới 677 tỷ đô la, tăng trung bình 2,8%

so với năm 1996. Đầu tư vào R&D chỉ tập trung ở một số nước. Từ năm 1996-2002,

mười nước dẫn đầu chi phí chi cho R&D chiếm hơn 86% mức chi của toàn thế giới.

Trong số đó, có tám nước phát triển, và chỉ có hai nước đang phát triển nằm trong

tốp là Trung Quốc và Hàn Quốc [19, 105].

Bảng 1.3. Tỷ lệ các nguồn đầu tư cho R&D tại một số nước năm 2007 (%)

STT Tên Quốc gia Chính phủ Nghành công nghiệp Khác

1 Thụy Sỹ 1,3 73,9 24,8

2 Thụy Điển 3,5 74,1 22,4

3 Áo 5,7 66,8 27,5

4 Ixraen 5,8 73 21,2

5 Bỉ 6,4 74,1 19,5

- 21 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

6 Thổ Nhĩ Kỳ 7,4 33,7 58,9

7 Ai-len 8,1 70,1 21,8

9 Mỹ 9,1 68,9 22,1

10 Nhật Bản 9,3 75 15,8

11 Anh 9,6 65,7 24,6

12 Đan Mạch 9,7 70,5 19,8

13 Braxin 11 53 36

14 Trung Quốc 11,9 68,6 19,5

15 Hàn Quốc 12,6 76,1 11,3

16 Pháp 13,4 69,8 16,8

17 Hà Lan 13,8 58,4 27,8

18 Na Uy 15,1 57,5 27,5

19 Tây Ban Nha 15,4 54,1 30,5

20 Phần Lan 17,1 62,3 20,7

21 Italia 18,4 49,1 32,6

22 Ôxtraylia 20,3 48,8 30,9

23 Bồ Đào Nha 20,8 31,8 47,5

24 Nga 24,5 69,9 5,6

25 Canada 28,7 61,2 10,1

26 Đức 31,3 36,7 26,7

27 Hungary 31,3 36,7 26,7

28 Mêxicô 39,1 30,3 30,6

(Nguồn: Global R&D Report, Vista, 2007).

29 Ba Lan 40,7 27,4 31,9

Mỹ luôn là nước đạt thành quả cao trong lĩnh vực R&D trong nhiều năm qua,

là nước dẫn đầu toàn cầu trong chi tiêu R&D năm 2007 (344 tỉ USD), Nhật Bản

vững vàng ở vị trí thứ hai (139 tỉ USD). Trong những năm qua có thêm sự tham dự

của Trung Quốc, năm 2007 chi tiêu cho R&D của Trung Quốc là 87 tỉ USD, là

nước có mức tăng trưởng R&D ngoạn mục nhất , đến 17% hàng năm (Hình 1.3).

- 22 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Hình 1.3. Đầu tư R&D trên thế giới, 2007

Ở Châu Âu, ngân sách dành R&D của Liên minh châu Âu thấp hơn nhiều

so với Mỹ và Nhật Bản. Mức chi phí dành cho R&D được coi là rất quan trọng để

nâng cao khả năng cạnh tranh và sáng tạo của các công ty. Uỷ ban châu Âu đã tiến

hành điều tra về tình hình đầu tư cho nghiên cứu và triển khai của 1.400 công ty

hàng đầu thế giới, trong đó có một nửa là các công ty EU. Kết quả điều tra cho thấy,

mặc dù tổng ngân sách dành cho nghiên cứu và triển khai của các công ty trong

khối EU đã tăng nhẹ sau khi sụt giảm vào năm 2004, song chi phí cho R&D của các

doanh nghiệp và chính phủ trong toàn khối mới chiếm 1,9% GDP, thấp hơn nhiều

so với tỷ lệ 3,15% GDP của Nhật Bản.

Còn tại Châu Á, theo tạp chí Times, các nước châu Á đang bù lại thời gian

đã mất bằng những nỗ lực ươm mầm tài năng có hiệu quả cũng như đầu tư nhiều

tiền của cho R&D. Châu Á đang đi đầu trong đầu tư R&D gắn với phát triển kinh

tế, đặc biệt tại các nước có nền kinh tế mới nổi. Nhiều nước tại châu Á đang chạy

đua để bù lại thời gian đã mất bằng cách đưa nền kinh tế thay đổi mạnh dựa trên

phát triển khoa học. Nhật Bản tự chuyển mình từ nhà sản xuất radio bán dẫn rẻ tiền

thành nhà sáng chế có hàng đầu của thế giới. Việc đầu tư cho R&D của các nước

châu Á nhắm vào mục tiêu rất rõ ràng là phát triển kinh tế. Sự đầu tư mạnh mẽ cũng

đồng thời tạo sức hút mạnh các nhà khoa học đang làm việc ở nước ngoài trở về

nước làm việc. Trung Quốc đã chào đón 200.000 người trở về, Ấn Độ cũng có hàng

- 23 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

nghìn người quay về nước... Theo số liệu của Tổ chức Khoa học quốc gia Mỹ, chất

xám đã góp phần phát triển kinh tế châu Á: Thị phần xuất khẩu kỹ thuật cao của

khu vực này ra toàn cầu từ 7% năm 1980 tăng lên 25% năm 2001, trong khi đó thị

phần của Mỹ từ 31% giảm xuống 18% [21].

Singapore, năm 2000, để kích thích sự sáng tạo đã dành đến 200ha lập công

viên khoa học One North. Chỉ 3 năm, các nhà khoa học ở Trung tâm khoa học đời

sống mang tên Biopolis trong One North đã giành giải cho 54 sáng chế gồm từ kính

áp tròng mang thuốc, cấy ghép xương nhân tạo đến một bộ kit chẩn đoán hội chứng

hô hấp cấp tính nghiêm trọng...

Ngoài ra, sự bùng nổ khoa học châu Á còn dựa vào một phần đáng kể nguồn

của các công ty nước ngoài. Tại Ấn Độ, hầu như mỗi tuần có một dự án công nghệ

sinh học ra đời. Hầu hết công ty sinh học Ấn Độ làm dịch vụ thử nghiệm thuốc cho

các công ty phương Tây hoặc sản xuất vaccine hàng loạt giá rẻ chữa bệnh sởi và

viêm gan B. Khởi đầu bằng cách dựa vào tiền bạc nước ngoài để đào tạo một thế hệ

khoa học mới trong nước. Kiran Mazumdar, Trưởng điều hành trung tâm sinh học

Biocon ở Bangalore cho rằng, đây là cách tốt nhất để đi vào đổi mới. Biocon hy

vọng lúc đầu làm theo công thức của công ty nước ngoài và sau đó thì sẽ tiến đến tự

sản xuất.

Các nước phát triển rất quan tâm đến hoạt động R&D, tỷ lệ đầu tư cho R&D

vào năm 2006 (Hình 1.4) của Nhật Bản: 3,4% GDP, Hàn Quốc: 3,3% GDP, Mỹ:

2,5% GDP, Đức: 2,4%, các nước EU: 1,8% GDP, Trung Quốc: 1,4% GDP. Nổi lên

ở châu Á là Hàn Quốc đã đầu tư tăng vọt cho R&D (từ 1999 chỉ chiếm 2,2% GDP

đến 2006 tỉ lệ này là 3,3%) và kinh tế Hàn Quốc phát triển mạnh đã biến đất nước

này thành một trong những con rồng châu Á.

- 24 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Hình 1.4. Đầu tư R&D so với GDP tại một số nước từ 2001-2006

Đầu tư R&D vào các lĩnh vực thể hiện chiến lược của chính phủ ở mỗi quốc

gia. Năm 2007, chính phủ Mỹ chi gần 60% kinh phí R&D vào quốc phòng, trong

khi đó Đức và Nhật đầu tư cho quốc phòng chỉ vào khoảng chưa đến 5%. Chính phủ

Hàn Quốc đầu tư R&D cho phát triển kinh tế đến 40% kinh phí R&D, kế đến là

Nhật: 30%. Môi trường là vấn đề nóng hiện nay trên toàn cầu nhưng đầu tư R&D

cho sức khỏe và môi trường chỉ chiếm 20% ở Mỹ, 20% ở Anh, và khoảng hơn 15 %

ở Hàn Quốc (Hình 1.5).

Hình 1.5. Chính phủ các nước đầu tư R&D cho các lĩnh vực, 2007

Theo phân bổ đầu tư R&D cho các ngành công nghiệp toàn cầu năm 2007,

ba ngành công nghiệp có mức đầu tư R&D lớn nhất gồm máy tính và thiết bị điện

tử, y tế và tự động hóa (Hình 1.6).

- 25 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Hình 1.6. Phân bổ đầu tư R&D các ngành công nghiệp trên toàn cầu, 2007

Các công ty lớn thường có mức đầu tư cao cho R&D. Hoạt động R&D nội

bộ được xem như tài sản chiến lược của mỗi công ty. Các công ty như DuPont,

Merck, IBM, GM và AT&T tự thực hiện hầu hết các nghiên cứu trong lĩnh vực hoạt

động của họ và thu được phần lớn lợi nhuận từ đó. Sam sung, Matsushita… là

những tập đoàn lớn trên thế giới đã đặc biệt coi trọng và thành công với công tác

R&D của mình. Nokia cũng dành 1/3 tổng chi phí của mình cho R&D. Vào năm

1999, trong cao trào chinh phục thị trường toàn cầu, chi phí dành cho R&D của

Nokia chiếm đến 35% trong tổng chi phí R&D của cả nước Phần Lan. Ngày nay,

trong 60.000 nhân viên, Nokia có đến trên 30% nhân viên làm việc trong lĩnh vực

này. Năm 2007, đứng đầu trong chi tiêu R&D có thể kể đến là Pfizer, Inc.: 10,61 tỉ

USD; Toyota Motor Corp.: 9,4 tỉ USD; Microsoft Corp.: 8,03 tỉ USD; Ford Motor

Co.: 7,6 tỉ USD… Khoảng chi cho R&D chiếm tỉ lệ đáng kể, từ 3%-18% trên doanh

thu của các công ty (Bảng 1.4).

Bảng 1.4. Các công ty có mức chi tiêu R&D toàn cầu hàng đầu thế giới năm 2007

TT

Công ty

Địa điểm Doanh thu

2005 (Tỷ USD)

R&D/ Doanh thu 2005 (%)

R&D 2005 (Tỷ USD)

R&D 2005 (Tỷ USD)

- 26 -

Mỹ Mỹ

1 Pfizer, Inc. 2 Microsoft Corp, 3 Roche Holdings Ltd Thụy Sỹ Thụy Sỹ 4 Novartis AG Anh 5 Glaxo Smith Kline

51,4 39,8 28,5 32,2 39,4

9,09 7,01 4,34 4,86 5,39

18 18 15 15 14

10,61 8,03 5,11 5,96 6,13

PLC

6 Sanofi-Aventis Intel Corp. 7 8 Johnson & Johnson 9 Nokia Corp. 10 Sony Corp. 11 Matsushita Electric

Pháp Mỹ Mỹ Phần Lan Nhật Bản Nhật Bản

35,4 38,8 50,5 42,5 66,0 78,6

4,79 5,14 6,67 4,53 5,77 5,09

14 13 13 11 9 6

5,85 5,00 8,00 5,17 6,71 5,35

Ind,

Đức Mỹ Nhật Bản Nhật Bản Mỹ

Đức Đức

Chryler

100,1 91,1 87,5 83,6 177,2 185,8 118,4 186,1

6,35 5,38 4,57 4,02 8 8,36 4,83 6,67

6 6 5 5 5 4 4 4

6,70 5,77 4,94 4,45 7,60 9,40 5,53 7,17

12 Siemens AG 13 IBM Corp. 14 Honda Motor Ltd 15 Hitachi Ltd 16 Ford Motor Co. 17 Toyota Motor Corp. Nhật Bản 18 Volkswagen AG 19 Daimler AG 20 General

Motors

Mỹ

3

7,34

192,6

6,7

Corp.

(Nguồn: Global R&D Report, Vista, 2007).

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

1.4.2. Hoạt động R&D tại Việt Nam

Ngân quỹ dành cho R&D còn khá khiêm tốn tại Việt Nam, so với Việt

Nam, chỉ riêng công ty Pfizer, Inc. của Mỹ đã đầu tư cho R&D gấp 27 lần Việt Nam

đầu tư cho KH&CN (10,61 tỉ USD: 0,4 tỉ USD - số liệu 2007). Ở Việt Nam, nhà

nước đầu tư cho KH&CN khoảng 0,6% GDP, trong đó 0,5% GDP của Nhà nước

(chiếm 2% tổng chi ngân sách) và 0,1% GDP là đầu tư của khu vực ngoài Nhà

nước. Trong 2% tổng chi ngân sách cho KH&CN có hơn 40% được dành cho đầu tư

phát triển, chủ yếu là xây dựng cơ bản và hạ tầng KH&CN; hơn 40% chi cho hoạt

động KH&CN của các bộ, ngành, địa phương; Bộ KH&CN trực tiếp quản lý

khoảng 8-10% chi cho các chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước và các

chương trình mục tiêu quốc gia [22].

- 27 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Tại các công ty Việt Nam, chi cho R&D chiếm tỷ lệ rất ít. Theo số liệu báo

cáo của các đơn vị thuộc tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, một trong

những tập đoàn lớn của nước ta, trong những năm 2002-2004 đã chi cho R&D

không quá 0,2% trên tổng doanh số (Bảng 1.5).

Bảng 1.5. Tỷ trọng chi phí trên tổng doanh thu của một số

đơn vị nghiên cứu thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam

(Đơn vị: %)

TT Tên đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

1 Viện KHKT Bưu Điện 0,08 0,09 0,08

2 Viện Kinh tế Bưu 0,03 0,04 0,04 Điện

(Nguồn: Báo cáo tài chính các đơn vị năm 2002, 2003, 2004).

3 Trung Tâm CNTT 0,15 0,18 0,08

Khi đối chiếu với năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam và các

doanh nghiệp Việt nam hiện nay thấy rằng:

- Chỉ số cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam xếp hạng 60/75 quốc gia (2002), 77/104

quốc gia (2004).

- Xếp hạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam năm 1999: 50/58

quốc gia, năm 2000: 53/58 quốc gia.

Theo David Dapicé (Đại học Havard, Mỹ), do sự yếu kém về quản trị công

và quản trị doanh nghiệp, R&D yếu kém đã làm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế

giảm khoảng 2% GDP/năm (khoảng 1 tỷ USD/năm), tức là nền kinh tế có thể đạt

tăng trưởng 10%/năm thay vì trên dưới 8% như hiện nay [25].

Mặc dù trong thời gian gần đây các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng dịch

vụ Việt Nam đã bắt đầu chú trọng đến hoạt động R&D. Hầu hết các doanh nghiệp

lớn đều có một bộ phận R&D. Tuy nhiên, bộ phận này thường chỉ có nhiệm vụ

chính là nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng những nhu cầu thị

trường và thực hiện chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Chính vì sự “áp đặt”

nhiệm vụ khá hạn hẹp này mà nhiều phòng R&D của doanh nghiệp Việt Nam chưa

- 28 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

làm hết chức năng cần có của một đơn vị nghiên cứu và phát triển theo đúng nghĩa,

dẫn đến khả năng phát triển của doanh nghiệp bị hạn chế, bó hẹp trong khuôn khổ

sản phẩm thuần túy, cứng nhắc gây lãng phí tài nguyên và nguồn nhân lực của

doanh nghiệp.

Từ các phân tích trên, các doanh nghiệp Việt nam có lẽ cần hy sinh một

phần lợi nhuận để đầu tư nhiều hơn cho R&D nhằm duy trì sự tồn tại và lợi thế cạnh

tranh động trong dài hạn trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu.

1.5. QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG R&D

1.5.1. Quản lý các hoạt động R&D

Hoạt động R&D có thể có các hình thức kết cấu khác nhau. Có thể đó thuần

tuý là đề tài NCCB, NCƯD hay triển khai. Một đề tài cũng có thể hàm chứa trong

nó một số dạng nghiên cứu trên đây, tuỳ theo độ phức tạp và tính chất của mỗi đề

tài, thậm chí có thể hàm chứa tất cả các dạng nghiên cứu đã kể trên. Nếu đề tài thoả

mãn thuộc từng loại nghiên cứu trên thì việc xác định loại hình của chúng không

khó. Nhưng nếu đề tài mang tính hỗn hợp, hàm chứa nhiều loại hình nghiên cứu

(thường phù hợp với nhiều đề tài nghiên cứu hiện nay), để phục vụ tốt cho công tác

quản lý, nhất thiết cần phân tích toàn bộ nội dung mà đề tài cần thực hiện thành các

công đoạn, các mô đun có tính độc lập tương đối. Trên thực tế, các dạng nghiên cứu

được chia thành hai cụm [23]:

- Cụm1: Gồm các đề tài hay các mô đun đề tài thuộc dạng NCCB và NCƯD, mà

kết quả của nó trong tương lai gần (2-3 năm) chưa rõ những ứng dụng cụ thể. Đó

thường là loại NCƯD mà kết quả của nó là các nguyên lý, giải pháp mang tính lý

thuyết thuần tuý, chưa gắn một cách trực tiếp với thực tiễn. Đối với các dạng nghiên

cứu này, việc xét tuyển đầu vào và đánh giá đầu ra chủ yếu căn cứ vào tính khoa

học, trình độ, khả năng tác động của kết quả tới KH&CN, kinh tế - xã hội theo cách

xem xét và suy luận định tính là chính. Đối với cụm đề tài nghiên cứu này, việc

hạch toán kinh tế cũng cần có chế độ riêng, trong đó, chi cho chất xám phải chiếm

một tỷ lệ rất đáng kể.

- 29 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

- Cụm 2: Gồm tất cả các đề tài hay các mô đun sau: Phát triển/Triển khai. Đối với

cụm các đề tài nghiên cứu này, việc xét tuyển đầu vào, chế độ đầu tư kinh phí và

việc đánh giá nghiệm thu thuộc cùng một chế độ. Trong đó, xét tuyển đầu vào và

đánh giá nghiệm thu phải dựa trên hai phương diện: trình độ KH&CN và hiệu quả

kinh tế - xã hội. Qua đó, xác định phương thức chi và hạch toán kinh phí dựa trên

các tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu rõ ràng.

Như vậy, một đề tài có thể phải có từ 1 đến 2 phương thức thanh quyết toán

cho từng mô đun, nhưng như thế chế độ chi tiêu, công tác quản lý sẽ rõ ràng và

tránh những sự nhập nhằng không đáng có.

1.5.2. Đánh giá nghiên cứu khoa học

Đánh giá nghiên cứu khoa học là việc xem xét đề tài nghiên cứu từ giai

đoạn tuyển chọn đề cương nghiên cứu, tới việc xem xét về mặt số lượng và chất

lượng của kết quả nghiên cứu để nghiệm thu đề tài, và sau cùng là xem xét hiệu quả

nghiên cứu của đề tài sau khi áp dụng vào thực tiễn [4].

Tiến hành

Áp dụng kết quả NCKH vào thực tế

Hoạt động NCKH

Xây dựng Đề cương NCKH

Đánh giá hiệu quả NCKH

Đánh giá tuyển chọn đề tài

Đánh giá nghiệm thu kết quả NCKH

3 giai đoạn đánh giá một đề tài NCKH được trình bày trong hình 1.7:

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 2009, trang 20)

(Nguồn: Đinh Thanh Hà, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý khoa học,

Hình 1.7. Các bước đánh giá hoạt động NCKH

- Đánh giá đề cương nghiên cứu

- 30 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Đánh giá đề cương nghiên cứu của đề tài NCKH là việc xem xét bản kế

hoạch nghiên cứu nhằm tuyển chọn và quyết định đầu tư để đề tài được tiến hành

nghiên cứu.

Trước hết, xem đề tài thuộc loại hình nào của R&D thông qua các mục tiêu

nghiên cứu; đề tài có phù hợp với phương hướng phát triển và chức năng, nhiệm vụ

của đơn vị không. Sau đó, xem đề tài có mang đến hiệu quả về phát triển năng lực

NCKH hay kinh tế - xã hội không.

Đánh giá giai đoạn này mang tính khái quát và định tính. Một số tiêu chí có

thể được áp dụng như: ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn, tính cấp thiết và điều

kiện đảm bảo thực thi đề tài [4].

- Đánh giá kết quả nghiên cứu

Đánh giá kết quả của đề tài NCKH là định lượng giá trị của kết quả nghiên

cứu về mặt số lượng, chất lượng của bản thân kết quả thu nhận được sau một quá

trình nghiên cứu. Đây là những cơ sở để xem xét có nghiệm thu đề tài nghiên cứu

hay không [15].

Trong giai đoạn này, chưa thể xét được hiệu quả của việc áp dụng mà chỉ có

thể tiên lượng hiệu quả.

Kết quả NCKH là những sản phẩm thu được sau một quá trình nghiên cứu.

Đó có thể là một bài báo khoa học, một báo cáo khoa học, một sản phẩm mẫu, cũng

có thể là một giải pháp xã hội. Đây là những thông tin – tri thức. Vì thế, có thể thấy

kết quả của NCKH là một dạng sản phẩm đặc biệt của lao động, nó luôn mang tính

mới. Nhờ việc đánh giá này, ta hiểu được tầm quan trọng của kết quả nghiên cứu và

hướng áp dụng kết quả đó hay không.

Phương pháp tiếp cận để đánh giá kết quả nghiên cứu như sau [4]:

+ Tiếp cận phân tích trong khi đánh giá kết quả nghiên cứu, đó là chia nhỏ công

trình nghiên cứu theo cấu trúc logic, sau đó xem xét giá trị của kết quả nghiên cứu

theo từng yếu tố cấu thành cấu trúc logic đó, bao gồm 5 yếu tố sau: sự kiện khoa

- 31 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

học, vấn đề khoa học, giả thuyết khoa học, luận cứ khoa học và phương pháp

nghiên cứu.

+ Tiếp cận tổng hợp trong đánh giá kết quả NCKH: tính mới, tính tin cậy, tính

khách quan và trung thực.

- Đánh giá hiệu quả nghiên cứu

Hiệu quả là sự tương quan giữa đầu vào và đầu ra. Trong khoa học, đầu vào

và đầu ra là những nội dung rất khó xác định. Hiệu quả NCKH là những lợi ích thu

được sau khi áp dụng kết quả NCKH vào trong thực tế.

Một kết quả nghiên cứu có thể đưa lại hiệu quả sau khi áp dụng và sẽ không

đưa lại hiệu quả gì nếu không đưa vào áp dụng. Tuy nhiên, người ta có thể tính

trước được những hiệu quả dự kiến nếu như một kết quả nghiên cứu được áp dụng

trong tương lai, và đây được gọi là hiệu quả tiềm năng.

Tóm lại, đánh giá hiệu quả của nghiên cứu là đánh giá sự tác động của

những đề tài đó đối với các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế - xã hội, thông qua

việc xem xét các yếu tố sau: hiệu quả tri thức, hiệu quả đào tạo, hiệu quả công nghệ,

hiệu quả môi trường, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội [4].

1.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Nội dung chương 1 đưa ra một cách tổng quát về hoạt động KH&CN nói

chung và hoạt động R&D nói riêng, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Đồng thời

chỉ ra tầm quan trọng của hoạt động R&D với nền kinh tế quốc gia cũng như tình

hình hoạt động R&D trên thế giới và Việt Nam.

Trong chương 2 sẽ đi sâu phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực

R&D để từ đó làm căn cứ đưa ra các giải pháp phù hợp thúc đẩy hoạt động R&D tại

Viện Công nghiệp thực phẩm.

- 32 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG R&D TẠI VIỆN

CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN CÔNG

NGHIỆP THỰC PHẨM

- Viện Công nghiệp thực phẩm tiền thân là Viện Công nghiệp nhẹ và thực phẩm,

được thành lập theo Quyết định số 182/CP ngày 02 tháng 11 năm 1961 của Hội

đồng Chính phủ;

- Ngày 21 tháng 7 năm 1967, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 112/CP về

việc thành lập Viện Công nghiệp thực phẩm;

- Theo Quyết định số 782/TTg ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Thủ tướng Chính

phủ về việc sắp xếp các cơ quan nghiên cứu và triển khai khoa học & công nghệ,

Viện Công nghiệp thực phẩm là 1 trong 41 Viện Nhà nước và là 1 trong 6 Viện trực

thuộc Bộ Công nghiệp;

- Theo Quyết định số 541/QĐ-TTg ngày 12 tháng 05 năm 2008 của Thủ tướng

Chính phủ về các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Công Thương, Viện Công nghiệp

thực phẩm là 1 trong 8 Viện thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính

phủ;

- Theo Quyết định số 3643/QĐ-BCN ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Bộ Công

nghiệp về việc Phê duyệt đề án chuyển đổi theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP, Viện

trở thành Tổ chức KH&CN thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm;

Trụ sở chính của Viện tại 301 đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Thành

phố Hà Nội.

Trải qua 45 năm xây dựng và phát triển, Viện Công nghiệp thực phẩm lần

lượt trực thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ (1967 – 1969), Bộ Lương thực và Thực phẩm

(1969 – 1980), Bộ Công nghiệp thực phẩm (1980 – 1987), Bộ Nông nghiệp và

Công nghiệp thực phẩm (1987 – 1991), Bộ Công nghiệp Nhẹ (1992 – 1995), Bộ

Công nghiệp (1995 – 2007) và Bộ Công Thương từ 2007 đến nay.

- 33 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Một số phòng nghiên cứu trước đây trực thuộc Viện Công nghiệp thực phẩm

được tách ra và đã xây dựng thành các Viện như: Viện Rau quả, Viện Thuốc lá,

Viện Nghiên cứu chè, Viện Lương thực nay là Viện Cơ điện, Công nghệ Sau thu

hoạch...

Viện Công nghiệp thực phẩm được giao nhiệm vụ nghiên cứu công nghệ chế

biến thực phẩm, công nghệ sinh học, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, giàu dinh

dưỡng từ nguyên liệu và phụ liệu trong nước; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho các

cơ sở sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đào tạo cán bộ kỹ thuật theo chuyên

ngành và sản xuất thử các sản phẩm mới về các lĩnh vực nêu trên.

45 năm xây dựng và phát triển của Viện có thể tóm tắt theo ba giai đoạn:

2.1.1. Giai đoạn chiến tranh (1967 - 1975)

Trong những năm đầu mới thành lập, Viện vừa xây dựng cơ sở vật chất kỹ

thuật, vừa nghiên cứu phục vụ sản xuất, chiến đấu và đời sống của nhân dân. Dưới

sự lãnh đạo của Đảng uỷ và Lãnh đạo Viện, cán bộ công nhân viên luôn hăng say

nghiên cứu khoa học, trực tiếp tham gia chiến đấu phòng chống chiến tranh phá

hoại bằng không quân của Mỹ ở miền Bắc. Những kết quả nghiên cứu trong giai

đoạn này đã đóng góp thiết thực cho sản xuất, chiến đấu và đời sống nhân dân như:

nghiên cứu và tổ chức sản xuất nước chấm lên men, tương, chao, đậu phụ, sản xuất

mỳ chính theo phương pháp lên men, sản xuất các loại nước uống lên men, ruợu

vang, mứt quả... từ các loại quả trong nước.

2.1.2. Giai đoạn thời bình trước đổi mới (1975-1985)

Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước hoà bình thống nhất, công tác

nghiên cứu khoa học của Viện đã có nhiều thuận lợi với thế mạnh của cả hai miền

bổ sung cho nhau. Phân viện Công nghiệp thực phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh

đã được thành lập theo Quyết định số 500/CNTP/TCQL ngày 17 tháng 5 năm 1982

của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thực phẩm. Nhận nhiệm vụ mới, mặc dù còn nhiều

khó khăn, nhưng các cán bộ của Viện đã phát huy năng lực, phẩm chất cách mạng

trong công tác nghiên cứu, quản lý điều hành tốt các cơ sở sản xuất ở miền Nam.

Trong giai đoạn này, nhiều cán bộ của Viện đã được đào tạo nâng cao trình độ

chuyên môn, quản lý ở nước ngoài và giữ những cương vị chủ chốt của các bộ,

- 34 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

ngành, các tổng công ty và cơ sở sản xuất kinh doanh trong cả nước. Các công nghệ

mới, tiên tiến đã được nghiên cứu và triển khai thành công trong thực tiễn như sản

xuất và ứng dụng enzym vi sinh vật trong công nghiệp rượu, bia, đường nha, dệt,

sinh tổng hợp lizin và ứng dụng trong chăn nuôi, sản xuất axít xitric và mỳ chính

bằng phương pháp lên men...

2.1.3. Giai đoạn đổi mới (1986 đến nay)

Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới, thực hiện nghị Quyết Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII và đường lối xây dựng kinh tế của đất nước –

chuyển từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, tập thể cán bộ khoa học

và nhân viên Viện Công nghiệp thực phẩm đã khắc phục khó khăn, trở ngại để

khẳng định sự tồn tại và phát triển, hòa nhập vào công cuộc đổi mới, phấn đấu vươn

lên đỉnh cao KH&CN của ngành công nghệ thực phẩm.

Trong điều kiện hết sức khó khăn do quan điểm bao cấp đã ngự trị nhiều

năm, nhiều trở lực trên con đường thực hiện xóa bỏ bao cấp, Viện Công nghiệp thực

phẩm đã có rất nhiều cố gắng, từng bước chuyển đổi và đã có những kết quả bước

đầu. Trong công tác nghiên cứu và triển khai tiến bộ kỹ thuật, Viện đã bám sát mục

tiêu: “Gắn khoa học với thực tế, đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất,

thường xuyên tiếp cận với sản xuất, với nhu cầu của xã hội và thị trường”. Điểm nổi

bật trong công tác nghiên cứu khoa học của Viện là đã hướng vào các đề tài nghiên

cứu theo các chương trình trọng điểm có mục tiêu của Nhà nước. Các đề tài nghiên

cứu giai đoạn này đều nhằm tận dụng nguyên liệu trong nước, tạo ra các sản phẩm

mới cho xã hội, góp phần giảm nhập khẩu như: nghiên cứu sản xuất và ứng dụng

chế phẩm enzym; sản xuất bia theo công nghệ mới; ứng dụng enzym trong sản xuất

bia, rượu, các loại đường, nha như glucoza, fructoza, maltooligosacarit, công nghệ

chế biến quả, tinh bột, đậu tương...

Ngày 15 tháng 12 năm 2006, Bộ Công nghiệp đã phê duyệt đề án chuyển

đổi Viện Công nghiệp thực phẩm thành tổ chức khoa học công nghệ thực hiện chế

độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP theo Quyết định

số 3643/QĐ-BCN. Ngày 31 tháng 5 năm 2007, Bộ Công nghiệp ban hành quyết

- 35 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

định số 26/2007/QĐ-BCN về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện

Công nghiệp thực phẩm – tổ chức KH&CN thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách

nhiệm, hoạt động theo mô hình Viện với các đơn vị thành viên. Do đó mà chức

năng và nhiệm vụ của Viện Công nghiệp thực phẩm được xác lập lại cho phù hợp

với tình hình mới.

Chức năng của Viện:

Nghiên cứu, tư vấn, thiết kế, chuyển giao công nghệ và sản xuất kinh doanh

về ngành công nghiệp chế biến thực phẩm theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ của Viện:

 Nghiên cứu xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển, định

mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm, tiêu chuẩn chuyên ngành công nghiệp chế biến

thực phẩm;

Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ chế biến thực 

phẩm phục vụ sản xuất công nghiệp, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu;

Bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, điều hành sản xuất – kinh doanh và 

chuyên môn cho đội ngũ cán bộ khoa học – công nghệ của Viện; tổ chức đào tạo

sau đại học, trên đại học; đào tạo công nhân kỹ thuật phục vụ sản xuất – kinh

doanh chuyên ngành và xuất khẩu lao động;

 Giám định, kiểm định, kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bán sản phẩm, sản

phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm; dây chuyền công nghệ, thiết bị, máy, phụ tùng

thuộc ngành công nghiệp chế biến thực phẩm;

Tổ chức các hoạt động thông tin khoa học, công nghệ và kinh tế ngành công 

nghiệp chế biến thực phẩm;

Hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đầu tư trực tiếp, liên 

doanh liên kết, dịch vụ khoa học, công nghệ về lĩnh vực chế biến thực phẩm với

các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước;

 Tư vấn đầu tư, thiết kế, chế tạo, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, vận hành dây

chuyền công nghệ; chuyển giao công nghệ chế biến thực phẩm và công nghệ sinh

học; giống vi sinh vật và các dịch vụ phân tích; xử lý nước thải, khí thải và chất

thải rắn, bảo vệ môi trường;

- 36 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

 Sản xuất, kinh doanh các chế phẩm sinh học, hóa chất, thiết bị thuộc ngành

công nghiệp chế biến thực phẩm, gồm:

 Các sản phẩm đồ ăn, đồ uống, phụ gia thực phẩm, thực phẩm chức năng,

dầu thực vật và hương liệu tự nhiên;

 Các chế phẩm sinh học, các kít thử ứng dụng trong chế biến thực phẩm,

thức ăn chăn nuôi, hóa chất phục vụ nhu cầu sử dụng của các tổ chức và

người tiêu dùng;

 Kinh doanh các thiết bị chế biến thực phẩm, thiết bị công nghệ sinh học,

thiết bị bảo vệ môi trường;

 Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp nhiên liệu, sản phẩm, hóa chất,

thiết bị và dây chuyền công nghệ trong lĩnh vực chế biến thực phẩm;

 Các lĩnh vực hoạt động khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh, dịch

vụ và ngành nghề khác phù hợp với điều kiện năng lực của Viện, nhu cầu thị

trường và được pháp luật cho phép.

Cơ cấu tổ chức hiện nay của Viện Công nghiệp thực phẩm vào thời điểm

hiện nay như hình 2.1.

- 37 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

VIỆN TRƯỞNG

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO

CÁC PHÓ VIỆN TRƯỞNG

Phòng Tổ chức hành chính

Phòng Kế hoạch khoa học và hợp tác quốc tế

Khối quản lý

Phòng Tài chính – kế toán

Đội bảo vệ

Bộ môn Vi sinh

Bộ môn Công nghệ Enzim & Protein

Bộ môn Công nghệ Lên men

Bộ môn Công nghệ đồ uống

Bộ môn CN thực phẩm và dinh dưỡng

Khối nghiên cứu và sản xuất

Bộ môn Công nghệ Đường bột

Trung tâm Hóa sinh công nghiệp và Môi trường

Trung tâm Dầu, Hương liệu và phụ gia thực phẩm

Trung tâm Phân tích và giám định thực phẩm Quốc gia

Trung tâm Thực nghiệm SX và CGCN thực phẩm

Chi nhánh

Phân viện Công nghiệp thực phẩm tại TP.Hồ Chí Minh

(Nguồn: Viện Công nghiệp thực phẩm – Bộ Công Thương)

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Viện Công nghiệp thực phẩm

- 38 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG R&D TẠI VIỆN CÔNG

NGHIỆP THỰC PHẨM TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY.

R&D là một trong những chìa khóa quan trọng thúc đẩy tốc độ phát triển của

mỗi quốc gia, đặc biệt là với các nước phát triển như Việt Nam (mục 1.3). Đối với

Viện Công nghiệp thực phẩm, thực hiện các hoạt động R&D là một trong những

nhiệm vụ quan trọng đã được Đảng và Nhà nước giao cho ngay từ khi bắt đầu thành

lập.

Giai đoạn 2007-2011 là giai đoạn đánh dấu nhiều mốc thay đổi lớn về

KH&CN, đó là sự ra đời của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật như luật

KH&CN, Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định 115 của Chính phủ... cũng là giai

đoạn Việt Nam tham gia toàn diện vào cộng đồng quốc tế. Những thay đổi này cũng

có tác động không nhỏ đến Viện công nghiệp thực phẩm, và đến hoạt động R&D tại

Viện. Tuy nhiên, được sự quan tâm giúp đỡ của các bộ, ngành, cơ sở vật chất của

Viện đã được tăng cường một bước. Tuy chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu nghiên cứu

và phát triển khoa học công nghệ của Viện cũng như đòi hỏi thực tiễn của nền kinh

tế, nhưng với sự nỗ lực của chính mình, Viện Công nghiệp thực phẩm đã trở thành

một Viện nghiên cứu khoa học đầu ngành có năng lực nghiên cứu tốt với một tập

thể cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn cao và tâm huyết với sự phát triển của

Viện.

Các đề tài nghiên cứu cơ bản của Viện giai đoạn này tập trung đi sâu vào

những nghiên cứu khảo sát thành phần hóa học, đặc điểm sinh học và tác dụng nổi

bật của một số loại nguyên vật liệu của ngành thực phẩm; khảo sát tình hình sản

xuất và chế biến thực phẩm, nghiên cứu xu hướng tiêu dùng và chế biến thực

phẩm...; nghiên cứu phát hiện một số hoạt chất mới, nguồn gen mới, những chủng

vi sinh vật mới...; xây dựng tiêu chuẩn ngành về một số phương pháp phân tích;

khảo sát tình hình ô nhiễm môi trường và xu hướng xử lý môi trường...

Trong khi đó, các đề tài nghiên cứu ứng dụng tại tập trung vào các lĩnh

vực:

- 39 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

+ Nghiên cứu công nghệ sản xuất các chế phẩm sinh học giàu các chất chức năng

(axít amin, omega 3, DHA, isoflavon, anthoycanin, GABA, saponin...), chế phẩm

enzym, chế phẩm nấm sợi, chất bảo quản sinh học...; các quy trình chiết tách, tinh

chế và chế biến dầu thực vật, tinh dầu (dầu cọ, dầu dừa, dầu gấc, dầu hạt bí, dầu

bơ...) và một số hợp chất thiên nhiên khác... để ứng dụng trong công nghệ chế biến

thực phẩm, đồ uống thực phẩm chức năng, bảo vệ môi trường.

+ Nghiên cứu xây dựng các quy trình công nghệ tạo một sản phẩm thực phẩm, đồ

uống (bia, rượu cao độ, rượu vang...), thực phẩm chức năng, bánh kẹo, sữa (ở quy

mô phòng thí nghiệm).

+ Nghiên cứu lâm sàng (trên động vật và trên người) của một số chế phẩm, một số

thực phẩm chức năng để khẳng định tính an toàn và tác dụng của một số chế phẩm

và sản phẩm đó.

+ Các nghiên cứu xây dựng phương pháp chuẩn để phân tích một số chất trong

thực phẩm như dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng kháng sinh

(chloramphenicol, tylosin...), các hooc môn tăng trưởng (Clenbuterol,

Salbutamol...).

+ Nghiên cứu một số chế phẩm sinh học, một số phức chất để ứng dụng xử lý nước

thải trong công nghiệp thực phẩm.

Nghiên cứu triển khai của Viện bao gồm:

+ Tạo ra các chế phẩm (chế phẩm sinh học giàu GABA, chế phẩm giàu omega 3,

chế phẩm giàu isoflavon...); chất bảo quản sinh học bacterioxin; các sản phẩm thực

phẩm (sữa chua, nước đậu nành, rau má tan...); đồ uống (rượu Mai Hạ, rượu vang

đỏ, rượu vang trắng, dấm táo mèo, bia hơi...); thực phẩm chức năng (Bột dinh

dưỡng cho người tiểu đường, Thực phẩm chức năng giàu isoflavone, Tinh dầu gấc,

Tinh bột nghệ...); bánh kẹo; sữa...

+ Xây dựng được các Tiêu chuẩn cơ sở cụ thể cho từng chế phẩm, sản phẩm nghiên

cứu.

+ Xây dựng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ để tạo ra các loại chế phẩm và các

sản phẩm như trên (ở quy mô pilot).

- 40 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

+ Phân tích được một số chỉ tiêu hóa học cụ thể.

+ Đưa ra biện pháp xử lý môi trường cụ thể theo từng đối tượng.

+ Sản xuất thử loạt nhỏ các chế phẩm, sản phẩm trong giai đoạn nghiên cứu (seri 0)

để kiểm tra lại các thông số kỹ thuật.

Trong giai đoạn 5 năm (2007-2011), Viện công nghiệp thực phẩm đã thực

hiện được tổng cộng là 101 đề tài/dự án. Trong đó chủ yếu là các đề tài NCƯD và

Triển khai, đề tài NCCB rất ít, chỉ chiếm 4% (bảng 2.1). Số đề tài NCƯD chiếm tỷ

lệ nhiều nhất (69%) tổng số các đề tài nghiên cứu của Viện. Số đề tài Triển khai

cũng chỉ chiếm 27%. Kết quả này cũng phù hợp với mục tiêu và định hướng của

Viện trong những năm qua là trở thành Viện công nghệ ứng dụng, triển khai đầu

ngành trong lĩnh vực thực phẩm.

Bảng 2.1. Tổng hợp đề tài NCKH phân theo loại hình nghiên cứu từ 2007 - 2011

STT Loại hình nghiên cứu Số lượng (đề tài/dự án) Tỷ lệ (%)

1 NCCB 4 4

2 NCƯD 70 69

3 Triển khai 27 27

(Nguồn: tổng hợp báo cáo tổng kết các năm 2007-2011 của Viện Công nghiệp thực phẩm).

Tổng cộng 101 100

Các đề tài chủ yếu tập trung đi sâu nghiên cứu về các lĩnh vực chuyên môn

của Viện như: công nghệ sinh học, công nghệ lên men, công nghệ enzym, công

nghệ chế biến thực phẩm... (chiếm đến 95% tổng số các đề tài thực hiện) (bảng 2.2).

Đây đều là các lĩnh vực nằm trong định hướng phát triển khoa học công nghệ của

nhà nước giai đoạn 2000-2010.

Các đề tài/dự án được thực hiện theo hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp

dịch vụ sự nghiệp công – nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (Dành cho

đề tài R&D và nhiệm vụ thông tin KH&CN) của Bộ Công thương, các đề tài

KH&CN trọng điểm thuộc Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong

lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020 của Bộ Công thương. Các đề tài được

tuyển chọn trong các chương trình trọng điểm cấp Nhà nước. Các đề tài Hợp tác

- 41 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

quốc tế, các đề tài cấp tỉnh, thành phố hay các đề tài nhánh liên kết với các đơn vị

R&D ngoài Viện (bảng 2.3).

Bảng 2.2. Tổng hợp các đề tài/dự án theo lĩnh vực chuyên môn giai đoạn 2007-2011

STT Lĩnh vực nghiên cứu Số lượng Tỷ lệ (%)

1 Công nghệ vi sinh 7 6,9

2 Công nghệ lên men 7 6,9

3 Công nghệ enzym 12 11,9

4 Kỹ thuật di truyền và sinh học phân tử 1 1,0

5 Công nghệ chế biến thực phẩm 21 19,8

6 Công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng 19 18,7

7 Dầu thực vật, tinh dầu và hợp chất thiên nhiên 12 11,9

8 Công nghệ đồ uống 7 6,9

9 Phân tích và giám định thực phẩm 5 5,0

10 Xử lý nước thải, môi trường CN CBTP 5 5,0

11 Lĩnh vực khác (nhiên liệu sinh học) 5 5,0

(Nguồn: tổng hợp báo cáo tổng kết các năm 2007-2011 của Viện Công nghiệp thực phẩm).

Tổng cộng 101 100

Bảng 2.3. Tổng hợp đề tài NCKH phân theo cấp quản lý giai đoạn 2007-2011

STT Cấp quản lý Số lượng (đề tài/dự án) Tỷ lệ (%)

1 Đề tài/Dự án cấp Nhà nước 25 25

2 Đề tài/Dự án Hợp tác Quốc tế 8 8

3 Đề tài/Dự án cấp Bộ 47 46

4 Đề tài nhánh/cấp tỉnh/thành phố 21 21

(Nguồn: tổng hợp báo cáo tổng kết các năm 2007-2011 của Viện Công nghiệp thực phẩm).

Tổng cộng 101 100

- 42 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Kết quả tình hình thực hiện các đề tài/dự án được trình bày ở bảng 2.4. Từ

bảng 2.4, trong số 72 đề tài đã được nghiệm thu giai đoạn 2007-2011 của Viện, thì

số đề tài nghiệm thu đạt xuất sắc đạt 75%, khá đạt 25 % và không có đề tài/dự án

nào nghiệm thu đạt loại trung bình hay không được Hội đồng nghiệm thu thông qua.

Trong đó, nghiệm thu cấp Bộ đạt xuất sắc chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 50% tổng đề tài

nghiệm thu. Có 29 đề tài đang được tiếp tục triển khai đúng tiến độ.

Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học giai đoạn 2007-2011

Kết quả nghiệm thu đề tài/dự án

TT

Cấp quản lý

Tổng

Đã nghiệm thu

Đang

thực hiện

Xuất sắc

Khá

1 Đề tài/Dự án cấp Nhà nước

7

6

12

25

2 Đề tài/Dự án Hợp tác Quốc tế

1

2

5

8

3 Đề tài/Dự án cấp Bộ

36

7

3

47

4 Đề tài/dự án nhánh, cấp tỉnh, TP

9

3

9

21

54

Tổng cộng

18

29

101

Tỷ lệ (% trên tổng số đề tài)

53,5

17,8

26,7

(Nguồn: tổng hợp báo cáo tổng kết các năm 2007-2011 của Viện Công nghiệp thực phẩm).

Các đề tài, dự án sau khi nghiệm thu bước đầu đã có chuyển giao công nghệ

và tiếp tục triển khai sản xuất các sản phẩm. Tuy nhiên, đề tài, dự án tiếp tục được

triển khai sản xuất ra sản phẩm tại Viện còn khá khiêm tốn, chỉ chiếm 17% trên

tổng số đề tài/dự án đã nghiệm thu, số đề tài/dự án có chuyển giao công nghệ thành

công cũng chỉ chiếm 33% (hình 2.2). Một số sản phẩm như: Bột ngũ cốc dinh

dưỡng cho người tiểu đường (Glubetic, Glubetica), Rau má tan, Trà Sen, Đường

FOS, Tinh bột nghệ, Tinh dầu gấc, Tinh dầu tỏi, Bột nấm men... là các sản phẩm

điển hình của các đề tài/dự án trong những năm qua. Hiện các sản phẩm này đang

được bán trên thị trường, nhưng sản lượng vẫn chưa nhiều. Viện đã chuyển giao

công nghệ và đưa tiến bộ kỹ thuật đến nhiều cơ sở sản xuất trong cả nước, chủ yếu

- 43 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

trong các ngành sản xuất bia, rượu, đồ uống, chế biến nông sản thực phẩm, xử lý

môi trường... Một số doanh nghiệp đã trở thành khách hàng thân thiết của Viện

trong những năm qua như: Công ty Thuốc lá Thăng Long, Công ty Cổ phần Bánh

mứt kẹo Hà Nội, Công ty TNHH Tư vấn Y dược Quốc tế, Công ty TNHH Dược

phẩm Mê Linh, Công ty Cổ phần Bia Ninh Bình... Kết quả này thực sự vẫn chưa

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra gửi cán bộ NCKH, Viện Công nghiệp thực phẩm )

tương xứng với tiềm năng phát triển của Viện Công nghiệp thực phẩm.

Hình 2.2. Kết quả triển khai sản xuất và CGCN của

các đề tài, dự án tại Viện từ năm 2007-2011

Kết luận:

Trong giai đoạn 2007-2011, hoạt động R&D của Viện Công nghiệp thực

phẩm là khá tốt. Số lượng các đề tài, dự án tương đối nhiều và được thực hiện ở

các cấp: Nhà nước, Nghị định thư, cấp bộ, cấp tỉnh/thành phố. Về cơ bản, công

tác triển khai và nghiệm thu các đề tài được thực hiện nghiêm túc, cơ bản đúng

tiến độ đề ra. Tuy nhiên, cũng còn một số mặt hạn chế trong công tác R&D của Viện, đó là: Khả năng ứng dụng thực tế, phát triển sản xuất các sản phẩm của đề tài, dự án và chuyển giao công nghệ chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng

phát triển của Viện.

- 44 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG ẢNH HƯỞNG TỚI CÁC

HOẠT ĐỘNG R&D TẠI VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

2.3.1. Nhân tố đội ngũ nhân lực của Viện Công nghiệp thực phẩm

2.3.1.1. Thực trạng đội ngũ nhân lực của Viện Công nghiệp thực phẩm

Tính đến hết năm 2011, Viện Công nghiệp Thực phẩm có lực lượng nhân

sự là 146 người gồm: 4 phó giáo sư-tiến sỹ, 8 tiến sỹ, 45 thạc sỹ, 52 kỹ sư và cử

nhân, còn lại 37 người có trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp (bảng 2.5).

Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn nhân lực của Viện xét theo học vị và

độ tuổi tính đến hết năm 2011

Độ tuổi (số lượng) STT Phân loại nguồn nhân lực Tổng số <38 38-50 >50

1 PGS và Tiến sỹ 1 8 4 12

Thạc sỹ 28 14 3 45 Theo học vị Kỹ sư và cử nhân 37 11 4 52

Còn lại 8 17 12 37

(Nguồn: Viện Công nghiệp thực phẩm – Bộ Công Thương)

2 Theo độ tuổi 74 49 23 146

Trên cơ sở tổng hợp nguồn nhân lực của Viện Công nghiệp thực phẩm (hình

2.3), có thể nhận thấy những điểm mạnh, điểm yếu về mặt nhân lực R&D như sau:

Điểm mạnh:

- Đội ngũ nhân lực R&D được đào tạo cơ bản và được tuyển dụng cẩn thận, có

trình độ chuyên môn phù hợp về ngành nghề.

- Số nhân lực có trình độ thạc sỹ trở lên chiếm 39%, đây là lực lượng nòng cốt

tham gia thực hiện các hoạt động R&D, có thể tự đề xuất những nội dung nghiên

cứu có triển vọng hay độc lập chủ trì triển khai những vấn đề nghiên cứu lớn.

- 45 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Hình 2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực của Viện

Công nghiệp thực phẩm tính đến cuối năm 2011

- Cán bộ lãnh đạo đều có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ trở lên, là các nhà khoa học giỏi

trong lĩnh vực chuyên môn của mình.

- Đa số nhân lực R&D có trình độ ngoại ngữ khá tốt, có thể sử dụng trong các công

việc hàng ngày và đáp ứng yêu cầu khi có cơ hội đi đào tạo thêm ở nước ngoài. Có

tới trên 40% cán bộ của Viện đã được ra nước ngoài theo các khóa học ngắn hạn, dài

hạn hay thực tập sinh... nên đã học hỏi và tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm của

nước ngoài.

- Lực lượng lao động trẻ, năng động, nắm bắt được cơ chế thị trường chiếm đa số

(tuổi đời <38 tuổi), chiếm 51% tổng số nhân lực của Viện. Phần lớn trong số này

- 46 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

làm công tác R&D. Trong số đó, có hơn 39% cán bộ trẻ có trình độ thạc sỹ trở lên,

Hiện tại, có 7 thạc sỹ trong độ tuổi này đang tham gia chương trình nghiên cứu sinh,

hàng năm đều có cán bộ trẻ tham gia vào các khóa học đào tạo thạc sỹ ở các cơ sở

đào tạo trong và ngoài nước. Điều đó cho thấy, các cán bộ trẻ của Viện Công

nghiệp thực phẩm luôn có ý thức học hỏi và nâng cao trình độ, là tiền đề có điều

kiện để tiếp tục đào tạo hơn nữa và phát triển lâu dài nguồn nhân lực R&D có chất

lượng cao cho Viện.

Điểm yếu

Bên cạnh những ưu thế trên, thì cũng còn tồn tại nhiều khó khăn về vấn đề

nhân lực của Viện đó là:

- Cơ cấu trình độ của đội ngũ R&D chưa thực sự hợp lý: Mặc dù lực lượng R&D

có trình độ thạc sỹ trở lên thì khá cao, chiếm gần một nửa số lao động R&D của

Viện, nhưng lao động có trình độ tiến sỹ trở lên vẫn còn ít (chỉ chiếm 8%), vừa

tham gia công tác quản lý, vừa thực hiện công tác chuyên môn nên chưa thực sự có

nhiều thời gian tham gia đào tạo cán bộ trẻ. Trong khi đó, tại Viện KH&CN Quốc

gia tỷ lệ này là 28,5% [10, 41]. Xảy ra tình trạng này là do, một số cán bộ lãnh đạo

có trình độ tiến sỹ trở lên đã nghỉ hưu, lớp cán bộ kế cận đang trong giai đoạn đào

tạo nên chưa bổ sung kịp thời cho lực lượng này. Mục 1.1.2 đã nêu ra một đặc trưng

cơ bản của lao động KH&CN nói chung và lao động R&D nói riêng, đó là vai trò cá

nhân của những người chủ trì hay đứng đầu các hoạt động R&D có tính quyết định

đến chất lượng của hoạt động R&D. Vì vậy, tích cực đào tạo cán bộ nâng cao trình

độ, là việc hết sức cần thiết.

- Tỷ lệ cán bộ hoạt động gián tiếp trong Viện vẫn còn khá cao (lao động gián tiếp

chiếm đến 25%), điều này gây khó khăn khi chuyển đổi sang mô hình tổ chức

KH&CN tự chủ. Trong các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, tỷ lệ này chỉ khoảng

10% [10, 41].

Qua tổng hợp kết quả 36 phiếu điều tra gửi cán bộ NCKH (phụ lục 4) được

trình bày ở bảng 2.6, đa số ý kiến cho rằng chất lượng nguồn nhân lực của Viện có

- 47 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

khả năng đáp ứng các yêu cầu của hoạt động nghiên cứu khoa học ở mức khá và

cao (chiếm 87%).

Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá đội ngũ nghiên cứu khoa học

Số phiếu Tỷ lệ (%)

Mức độ đáp ứng các yêu cầu của hoạt động NCKH

Rất thấp - -

Thấp 2 6

Khá 19 53

Cao 12 33

Rất cao 3 8

Tổng cộng 36 100

2.3.1.2. Chính sách thu hút và công tác tuyển dụng cán bộ nghiên cứu khoa học

của Viện Công nghiệp thực phẩm.

i) Chính sách thu hút nguồn nhân lực

Trong những năm qua, Viện đã xác định đội ngũ cán bộ khoa học là lực

lượng lao động chính, chủ yếu của Viện. Chất lượng các hoạt động R&D gắn liền

với chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học. Dựa trên định hướng phát triển của Viện

cùng với sự gia tăng về số lượng các đề tài/dự án trong vài năm gần đây, Viện cần

bổ sung thêm số lượng cán bộ nghiên cứu khoa học, đặc biệt là nguồn lao động

khoa học có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của Viện. Tuy nhiên,

hiện nay Viện vẫn chưa đưa ra được những chính sách cụ thể, rõ ràng để thu hút

nguồn nhân lực có chất lượng cao từ thị trường lao động.

ii) Công tác tuyển dụng

Qua khảo sát thực tế của cán bộ chủ chốt, Phòng Tổ chức – Hành chính,

tuyển dụng và điều động cán bộ là việc làm rất quan trọng nhằm tăng cường cho đội

ngũ nghiên cứu khoa học đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý để duy trì chất lượng và

hiệu quả của hoạt động NCKH.

- 48 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Đối với công tác tuyển dụng, hàng năm Viện căn cứ vào yêu cầu cụ thể của

từng đơn vị nghiên cứu để xây dựng chỉ tiêu biên chế và xác định nhu cầu tuyển

dụng.

* Tiêu chuẩn tuyển dụng đối với cán bộ NCKH như sau:

- Trình độ: Tốt nghiệp đại học hệ chính qui, xếp loại khá trở lên, đúng chuyên môn

của đơn vị yêu cầu, ưu tiên tốt nghiệp đại học, trên đại học loại giỏi, ưu tiên con em

của cán bộ của Viện có cùng trình độ học lực và các mặt khác.

- Sức khỏe: Tốt.

- Năng lực làm việc: Tốt.

- Phẩm chất đạo đức: Tốt.

- Ngoại ngữ: Trình độ B cho một ngoại ngữ.

- Tin học: Sử dụng thành thạo tin học, có chứng chỉ tin học.

* Trình tự tuyển chọn và ký hợp đồng lao động

Trình tự tuyển chọn

- Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao và nhu cầu bổ sung cán bộ, các đơn vị

nghiên cứu gửi yêu cầu tuyển nhân sự về Phòng Tổ chức – Hành chính để tổng hợp

trình Viện trưởng duyệt.

- Phòng Tổ chức - Hành chính có trách nhiệm:

+ Thông báo công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh cần tuyển, nội

dung của hồ sơ dự tuyển trên các phương tiện đại chúng và trong Viện trước mỗi

đợt tuyển dụng 30 ngày để người có nhu cầu tuyển dụng biết và đăng ký.

+ Thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển theo yêu cầu cụ thể trong từng giai

đoạn.

+ Tổ chức tuyển dụng theo kế hoạch, công bố kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.

+ Bố trí người được tuyển dụng cho các đơn vị có nhu cầu. Các đơn vị cử người

hướng dẫn thử việc.

- 49 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Ký hợp đồng làm việc

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi công bố kết quả, người trúng tuyển phải đến

nhận Quyết định thử việc và ký hợp đồng làm việc lần đầu (thử việc) với Viện và

nhận nhiệm vụ trong thời hạn 30 ngày kể từ khi ký hợp đồng.

- Khi hết thời gian thử việc, người thử việc phải làm báo cáo kết quả thử việc,

người hướng dẫn thử việc và phụ trách đơn vị phải có nhận xét bằng văn bản gửi về

Phòng Tổ chức – Hành chính.

+ Nếu đạt yêu cầu, Viện sẽ ra Quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc có

thời hạn và bổ nhiệm vào ngạch viên chức tương ứng.

+ Nếu người thử việc không đạt yêu cầu hoặc bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh

cáo trở lên sẽ bị chấm dứt hợp đồng.

Có thể tóm tắt quá trình tuyển dụng hiện nay của Viện Công nghiệp thực

phẩm theo sơ đồ 2.4.

Bước 4 Bước 3 Bước 1 Bước 2

Tiếp nhận hồ sơ Xác định nhu cầu Xây dựng tiêu chuẩn Thông báo tuyển dụng

Bước 5 Bước 8 Bước 7

Bước 6 Thử việc Đánh giá thử việc Thi tuyển hoặc xét tuyển Quyết định tuyển dụng

Hình 2.4. Sơ đồ quá trình tuyển dụng hiện nay của Viện Công nghiệp thực phẩm

* Đánh giá công tác tuyển dụng

Nhìn chung, công tác tuyển dụng đã được tiến hành theo quy trình cụ thể: đã

xác định nhu cầu, xây dựng tiêu chuẩn, thông báo rộng rãi, tiếp nhận hồ sơ, thi

tuyển, thử việc, đánh giá phân loại và quyết định ký hợp đồng có thời hạn.

- 50 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Tuy nhiên, cũng có thể thấy một số hạn chế trong công tác tuyển dụng

như sau:

- Việc xác định nhu cầu tuyển dụng thường xuyên bị chậm, không tiến hành phân

tích một cách tỷ mỷ, nên việc xác định nhu cầu khi đưa ra đều mang tính cấp bách

(đơn vị nghiên cứu nào thiếu thì đưa vào xác định nhu cầu tuyển dụng).

- Việc xây dựng tiêu chuẩn yêu cầu không dựa trên phân tích vị trí cần tuyển. Các

tiêu chuẩn yêu cầu chưa phù hợp với thực tế.

- Thông báo tuyển dụng vẫn chưa chú trọng đến việc xác định nguồn cung cấp lao

động.

- Sự phối hợp giữa các bộ phận tham gia công tác tuyển dụng còn chưa chặt chẽ,

các bộ phận chức năng còn ỷ lại lẫn nhau làm cho công tác tuyển dụng của Viện

luôn chậm so với yêu cầu thực tế.

- Trên thực tế có một số cán bộ nghiên cứu năng lực thực tế hạn chế, chưa thực sự

đáp ứng tốt yêu cầu công việc nhưng do nhiều mối quan hệ ràng buộc nên vẫn được

ký tiếp hợp đồng sau thời gian thử việc.

2.3.1.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ NCKH

Là một cơ sở đầu ngành về công nghệ bảo quản nông sản và chế biến thực

phẩm, đơn vị đã tập trung để công tác đào tạo được đi trước một bước nhằm xây

dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình

hình mới. Để đào tạo nguồn nhân lực bậc cao, Viện đã tạo mọi điều kiện để cán bộ

khoa học của mình được đào tạo các bậc đại học, sau đại học, đặc biệt là tiến sỹ ở các

cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.

Viện đã được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo trên đại học (tiến

sỹ) theo Quyết định số 09/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 1998. Ngày 20 tháng

3 năm 1998, Bộ Giáo dục và Đào tạo có Quyết định số 521/QĐ-BGD và ĐT-SĐH về

việc giao chuyên ngành đào tạo nghiên cứu sinh cho Viện. Do đó, công tác đào tạo

nhân lực KH&CN của đơn vị ngày càng phát triển.

Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ NCKH của Viện trong thời gian qua

được trình bày ở bảng 2.7.

- 51 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Bảng 2.7. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ NCKH của Viện từ năm 2007-2011

TT Nội dung

1 Tiến sỹ 2007 1 2008 1 2010 2 2011 1 Năm 2009 -

2 Nghiên cứu sinh 3 2 3 1 3

3 Thạc sỹ 3 6 4 3 3

(Nguồn: tổng hợp báo cáo tổng kết các năm 2007-2011 của Viện Công nghiệp thực phẩm).

4 Nghiên cứu viên chính - 3 - 2 -

Hàng năm, Viện cử nhiều đoàn cán bộ đi thực tập, nghiên cứu, thăm quan và

học tập kinh nghiệm, tiếp thu công nghệ mới tại nước ngoài như: Pháp, Đức, Hà

Lan, Nhật Bản, Nam Phi, Thụy Điển, Canada, Thái Lan, Trung Quốc, Nga... Ngoài

ra Viện còn chú trọng thực hiện công tác đào tạo lại như: tổ chức các lớp tin học

văn phòng và cấp chứng chỉ nâng cao tin học văn phòng cho các cán bộ tham gia.

Qua tổng hợp phiếu điều tra gửi cán bộ NCKH cho thấy, có 30/36 phiếu trả

lời (chiếm 83%) rằng khi làm việc tại Viện, họ đã có cơ hội được học tập và nâng

cao trình độ. Đây cũng là một nhân tố tạo động lực cho các cán bộ nghiên cứu gắn

bó với Viện.

Tóm lại, công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ NCKH tại Viện đã được

thực hiện tương đối tốt trong thời gian vừa qua.

2.3.1.4. Cơ chế, chính sách sử dụng, đãi ngộ, tạo động lực làm việc cho đội ngũ

nghiên cứu khoa học

i) Phân công công tác cho đội ngũ cán bộ khoa học

Việc phân công công tác cụ thể cho từng cán bộ nghiên cứu khoa học được

giao cho trưởng các đơn vị nghiên cứu hay trưởng các nhóm nghiên cứu. Việc bố trí

công việc cho cán bộ khoa học cần thiết phải đúng theo chuyên ngành mà người cán

bộ khoa học được đào tạo. Tuy nhiên, trên thực tế, do những điều kiện hạn chế nhất

định của từng đơn vị nghiên cứu mà nhiều cán bộ khoa học ngoài việc thực hiện

công tác chuyên môn còn được phân công kiêm nhiệm thêm việc quyết toán tài

- 52 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

chính cho các đề tài, dự án. Một số đơn vị khi triển khai sản xuất các sản phẩm của

đề tài, dự án, các cán bộ khoa học còn kiêm thêm nhiệm vụ bán hàng và giới thiệu

sản phẩm. Việc thực hiện thêm những công việc không đúng chuyên môn đã làm

ảnh hưởng không nhỏ đến quỹ thời gian dành cho nghiên cứu khoa học của các cán

bộ.

ii) Chế độ đãi ngộ, tạo động lực làm việc cho đội ngũ nghiên cứu khoa học

Trong những năm qua, Viện đã nghiên cứu các văn bản, quy định của Nhà

nước, thực hiện nghiêm túc và đầy đủ chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân

viên: như chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ phụ cấp độc hại, thêm giờ, nâng

ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc thường xuyên, nâng bậc trước thời hạn. Chế độ ốm

đau, thai sản, nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe, bảo hiểm y tế, khám sức khỏe định kỳ,

bảo hiểm xã hội đều đảm bảo đúng chế độ.

Các hoạt động bề nổi, phong trào cũng được thực hiện rất tốt và duy trì đều

đặn hàng năm. Thông qua các tổ chức như đoàn thanh niên, công đoàn, đã tổ chức

các hoạt động có ý nghĩa hàng năm, như chương trình 1/6 cho các cháu thiếu nhi là

con của cán bộ công nhân viên; chương trình tham quan, du lịch nhân dịp các ngày

lễ 8/3, 20/10, nghỉ mát hè; hay các chương trình liên hoan văn nghệ trong các dịp lễ

tết; các hoạt động thể thao; tổ chức thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ đối với các cán bộ

công nhân viên trong toàn Viện... Chính sự quan tâm chu đáo đó đã tạo nên món ăn

tinh thần rất riêng cho cán bộ công nhân viên của Viện Công nghiệp thực phẩm.

Tuy nhiên, xét về thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của Viện

nhìn chung còn thấp. Mặc dù trong những năm qua, Lãnh đạo Viện cũng đã nỗ lực

rất nhiều trong việc tìm nguồn để nâng cao thu nhập, nhưng vẫn chưa đáp ứng thỏa

đáng cuộc sống cho cán bộ công nhân viên (hình 2.5). Nhất là trong bối cảnh kinh tế

hiện nay lạm phát tăng cao tới 18% (năm 2011), mức tăng lương hàng năm không

bù kịp mức tăng của lạm phát đã ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của cán bộ,

công nhân viên, khiến động lực làm việc của họ giảm đi rất nhiều.

- 53 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Năm

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Viện Công nghiệp thực phẩm từ năm 2007-2011)

Hình 2.5. Thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên Viện Công nghiệp thực phẩm giai đoạn 2007-2011

Vào các dịp lễ, tết Viện cũng đã và đang quan tâm, chăm sóc tới đời sống vật

chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên dưới nhiều hình thức khác nhau. Song sự

quan tâm đó chỉ ở mức độ đồng đều, chưa chú trọng đặc biệt đến những người đạt

nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.

Hàng năm, Viện đều tổ chức thi đua khen thưởng cho cán bộ công nhân

viên, tuy nhiên vẫn còn hình thức và cào bằng tập thể, chưa thực sự tôn vinh những

người có thành tích xuất sắc trong công tác NCKH.

Ngoài ra, cơ chế chính sách đổi mới đối với các đơn vị sự nghiệp khoa học

trong những năm qua còn nhiều bất cập và thường xuyên thay đổi. Đặc biệt là việc

ban hành Nghị định 115/2005/NĐ-CP về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ

chức KH&CN công lập đã khiến cho một số cán bộ, viên chức lao động lo lắng,

không an tâm khi công tác, đặc biệt là các cán bộ trẻ.

- 54 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Kết quả tổng hợp 36 phiếu điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến động lực

làm việc gửi cán bộ NCKH của Viện được trình bày ở bảng 2.8 và bảng 2.9.

Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả điều tra các nhân tố tạo động lực NCKH tại Viện

TT Yếu tố ảnh hưởng Số phiếu Tỷ lệ (%)

1 Môi trường làm việc tốt 23 64

2 Được học tập, nâng cao trình độ 30 83

3 Có cơ hội thăng tiến 9 25

4 Mức lương/thưởng tương xứng với năng lực 15 37

5 Yêu nghiên cứu khoa học 28 78

6 Được ghi nhận thành tích công tác 19 53

Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả điều tra các yếu tố làm giảm động lực NCKH tại Viện

TT Yếu tố ảnh hưởng Số phiếu Tỷ lệ (%)

1 Lương, thưởng chưa tương xứng với năng lực 22 61

2 Thiếu sự đánh giá/ghi nhận 17 47

3 Công việc nhàm chán 2 6

4 Điều kiện làm việc không thuận lợi 13 36

5 Không có cơ hội phát triển 7 19

6 Phân công công việc chưa thực sự hợp lý 21 58

Bảng 2.8 và 2.9 đã chỉ ra rằng, yếu tố tạo động lực làm việc cho các cán bộ

nghiên cứu khoa học của Viện chính là tình yêu nghiên cứu khoa học và cơ hội để họ

được học tập, nâng cao trình độ. Môi trường làm việc tốt, không khí làm việc vui vẻ và

thoải mái cũng là cơ sở để cán bộ nghiên cứu khoa học gắn bó hơn với Viện. Trong khi

đó, mức lương thưởng chưa tương xứng với năng lực và sự phân công công việc chưa

hợp lý là những nhân tố làm giảm động lực cho cán bộ công nhân viên.

Tóm lại: Cơ chế sử dụng, đãi ngộ đối với cán bộ nghiên cứu khoa học

của Viện tuy đã được chú ý nhưng nhìn chung còn tồn tại một số bất cập đó là:

Một số cán bộ khoa học kiêm nhiệm nhiều công việc chưa đúng với chuyên môn,

mức lương trung bình cho cán bộ R&D nhìn chung còn thấp chưa tương xứng - 55 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

với năng lực, chưa có những chính sách cụ thể để tôn vinh những người có

thành tích xuất sắc trong công tác NCKH.

2.3.2. Nhân tố tài chính của Viện Công nghiệp thực phẩm.

Hiện nay, nguồn thu tài chính của Viện là:

- Nguồn thu từ nguồn ngân sách nhà nước cấp:

+ Kinh phí hoạt động bộ máy

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học (R&D)

+ Kinh phí tăng cường trang thiết bị, sửa chữa và xây dựng nhỏ

+ Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản

- Nguồn thu từ các Hợp đồng dịch vụ khoa học và kỹ thuật.

Bảng 2.10. Tổng hợp Nguồn thu của Viện giai đoạn 2007-2011

Năm

TT

Nguồn thu

2007

2008

2010

2011

2009

I

Tổng kinh phí nhà nước cấp

23.935

24.228

29.541

41.555

36.642

Kinh phí hoạt động bộ máy, đào tạo và thực hiện NVKH thường

4.260

4.745

5.048

5.305

5.098

1

xuyên

Kinh phí thực hiện các đề tài/dự

2

11.560

16.283

18.199

24.390

22.444

án R&D

Kinh phí tăng cường trang thiết

3

1.000

1.200

1.450

1.860

2.100

bị, sửa chữa xây dựng nhỏ

4 Kinh phí XDCB

6.800

2.000

4.844

10.000

7.000

II

1.962

6.000

2.366

3.565

8.117

Nguồn thu từ hoạt động sản xuất, dịch vụ và CGCN

Tổng số

25.582

30.228

31.907

45.120

44.759

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Viện Công nghiệp thực phẩm từ năm 2007-2011)

- 56 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

) g n ồ đ u ệ i r t ( í h p h n i k g n ổ T

Năm

R&D: Kinh phí thực hiện các đề tài/dự án R&D TB: Kinh phí tăng cường trang thiết bị, sửa chữa và xây dựng nhỏ

Ghi chú: B: Kinh phí hoạt động bộ máy X: Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản

S: Kinh phí từ hoạt động sản xuất, Dịch vụ và CGCN

Hình 2.6. Tổng kinh phí từ các hoạt động của Viện Công nghiệp từ năm 2007-2011

Kết quả trên bảng 2.10 và hình 2.6 cho thấy, trong 5 năm qua (2007-2011),

tổng kinh phí thu được của Viện Công nghiệp thực phẩm liên tục tăng lên theo từng

năm, đặc biệt là trong 2 năm 2010 và 2011. Tổng kinh phí thu được trong năm 2011

gấp 1,7 lần so với năm 2007.

- Nguồn thu từ nguồn ngân sách Nhà nước tăng mạnh từ năm 2007-2011 (năm

2011 tăng 1,5 lần so với năm 2007), trong đó:

+ Tổng kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động của bộ máy, đào tạo và thực hiện

các nhiệm vụ KH&CN thường xuyên tăng không nhiều (chỉ tăng 1,2% từ năm

2007-2011). Kinh phí này dùng để chi trả lương cho cán bộ công nhân viên và duy

trì hoạt động bộ máy, nó phụ thuộc vào chính sách chế độ tiền lương và kế hoạch

Nhà nước cấp. Sự tăng này chủ yếu là do sự thay đổi về chính sách chế độ tiền

lương của Nhà nước. Nhìn chung, khi Viện chưa chuyển hẳn thành tổ chức khoa

học công nghệ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của

Chính Phủ thì đây là nguồn thu ổn định trong những năm qua.

- 57 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

+ Kinh phí thực hiện các hoạt động nghiên cứu và triển khai tăng mạnh nhất (tăng

gần 2 lần từ năm 2007-2011). Sự tăng mạnh mẽ này đóng góp chủ yếu vào mức

tăng chung tổng kinh phí của Viện trong những năm qua. Nguồn kinh phí này tăng

lên nhiều là do số lượng đề tài nghiên cứu cấp của Viện, thuộc các chương trình

trọng điểm cấp Nhà nước, cấp Bộ và các đề tài Hợp tác Quốc tế tăng lên trong

những năm qua. Có được điều này là do năng lực nghiên cứu của Viện ngày càng

lớn mạnh, được các cơ quan quản lý tin tưởng giao cho thực hiện các nhiệm vụ

khoa học công nghệ.

+ Kinh phí cho các hoạt động tăng cường trang thiết bị, sửa chữa, xây dựng nhỏ

cũng tăng lên hàng năm. Nhờ có khoản kinh phí này mà hàng năm Viện có điều

kiện để mua sắm những trang thiết bị nhỏ, sửa chữa máy móc, tu tạo nhà làm việc,

xưởng thực nghiệm, hệ thống cấp thoát nước, xử lý môi trường, thực hiện công tác

phòng cháy chữa cháy...

+ Kinh phí cho các hoạt động đầu tư, xây dựng cơ bản cũng chiếm tỷ lệ tương đối

cao trong những năm qua, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Bộ Công Thương tới

Viện với mục đích xây dựng và phát triển Viện Công nghiệp Thực phẩm thành tổ

chức KH&CN lớn mạnh trong cả nước. Nguồn kinh phí này được dùng để xây dựng

cơ sở hạ tầng cũng như đầu tư thiết bị cho Trung tâm Thực nghiệm sản xuất và

CGCN tại Bình Dương và Xưởng thực nghiệm Công nghệ Sinh học tại Hà Nội.

Qua những phân tích trên, có thể thấy nguyên nhân làm cho nguồn thu từ

ngân sách Nhà nước tăng lên trong những năm qua chính là do đầu tư của Nhà nước

cho KH&CN mỗi năm một tăng. Điều này cũng chứng tỏ hoạt động nghiên cứu và

triển khai của Viện trong những năm qua có bước phát triển cả về số lượng và chất

lượng. Đây là tín hiệu rất đáng mừng, nhưng cũng đặt ra thách thức không nhỏ với

toàn thể cán bộ, viên chức của Viện. Làm sao không chỉ tăng lên về số lượng và kinh

phí các đề tài/dự án, mà chất lượng các đề tài/dự án cũng phải tăng lên tương xứng.

- Nguồn thu từ các hoạt động sản xuất, dịch vụ và CGCN cũng góp phần không

nhỏ vào tổng kinh phí của Viện. Nguồn thu này có được chủ yếu là từ việc sản xuất

và kinh doanh một số sản phẩm triển khai từ các đề tài/dự án như: Nattokinase,

- 58 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Lactobacillus, Bột ngũ cốc dinh dưỡng cho người tiểu đường Glubetic, Bột ngũ cốc

dinh dưỡng cho người cao tuổi và người ăn kiêng Glubetica, Rau má tan, đường

FOS, Tinh nghệ Trường Thọ, Hương thuốc lá...; hợp đồng gia công ép dầu; đặc biệt

là từ các hợp đồng phân tích, đào tạo, tư vấn kỹ thuật cho các công ty và tổ chức

bên ngoài.

Tuy nhiên, nguồn thu từ các hoạt động này không ổn định, tăng giảm theo

từng năm. Tuy nhiên, nếu xét trong cả giai đoạn 2007-2011, nguồn thu này đã bước

biến chuyển mạnh mẽ, tăng lên hơn 4 lần. Trong năm 2011, mặc dù gặp nhiều khó

khăn nhưng hoạt động chuyển giao công nghệ của Viện có nhiều tiến bộ, đã ký

được 37 hợp đồng dịch vụ kỹ thuật, CGCN, phân tích mẫu và các dịch vụ khác với

tổng giá trị hơn 8 tỉ đồng. Công tác tư vấn dịch vụ KH&CN đã bước đầu phát huy

hiệu quả, nhiều đơn vị thực hiện các dịch vụ tư vấn cho Nhà nước, các tỉnh, thành

phố và các doanh nghiệp từ đó khẳng định vị trí, vai trò của Viện trong việc phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước, năng lực của các cán bộ KH&CN và cũng đem

lại nguồn doanh thu khá lớn cho Viện. Tuy vậy, hoạt động tư vấn dịch vụ KH&CN

của Viện năm 2011 vẫn chưa có bước chuyển biến mạnh, công tác chuyển giao

công nghệ còn nhiều hạn chế, dịch vụ phân tích và giám định có tăng nhưng hiệu

quả chưa cao.

Xét theo tỷ trọng đóng góp vào tổng nguồn thu của Viện trong từng năm thì

thấy rằng, mức đóng góp của các hoạt động này lại vẫn còn hạn chế. Mức đóng góp

cao nhất cũng chỉ chiếm 21% vào năm 2008 (hình 2.7). Nguyên nhân một mặt là do

nguồn thu từ NSNN cho các đề tài, dự án cũng như XDCB tăng nhanh hơn, nhưng

cũng chỉ ra rằng khả năng ứng dụng của các đề tài, dự án vào thực tế còn hạn chế,

chưa tương xứng với tiềm năng của Viện.

Trong giai đoạn tiếp theo, khi mà Viện chuyển hẳn thành tổ chức KH&CN

tự chủ, tự chịu trách nhiệm, sẽ không còn nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của

bộ máy, nguồn quỹ lương tối thiểu cho cán bộ công nhân viên sẽ bị cắt đi. Viện sẽ

phải tự trang trải các chi phí duy trì quỹ lương tối thiểu và hoạt động của bộ máy

bằng các nguồn kinh phí khác. Đây là một thách thức đối với Viện Công nghiệp

- 59 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

thực phẩm. Làm thế nào để không chỉ duy trì mức lương tối thiểu mà còn nâng cao

hơn nữa thu nhập cho cán bộ công nhân viên?

)

%

( g n ọ r t ỷ T

Năm

Hình 2.7. Tỷ trọng đóng góp từ các nguồn thu khác nhau

của Viện Công nghiệp từ năm 2007-2011

Cần phải xác định rằng, nguồn thu từ các hoạt động R&D, và từ các hoạt

động sản xuất, dịch vụ và chuyển giao công nghệ sẽ đóng vai trò quan trọng trong

việc duy trì hoạt động R&D cũng như các hoạt động thường xuyên của Viện. Giữa

2 hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc thực hiện tốt các hoạt động

R&D sẽ tạo ra được các sản phẩm KH&CN có hàm lượng chất xám cao, nâng cao

khả năng thương mại hóa các sản phẩm KH&CN. Ngược lại, hoạt động sản xuất,

dịch vụ và chuyển giao công nghệ thành công sẽ tạo ra nguồn kinh phí để tiếp tục

đầu tư cho hoạt động R&D cũng như nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức. Từ

đó, tạo động lực rất lớn cho các cán bộ, viên chức hăng say làm việc, đóng góp sức

sáng tạo cho hoạt động R&D của Viện.

Tóm lại: Nhân tố tài chính ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động R&D và là

thách thức với Viện khi chuyển hẳn sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Mặc dù trong những năm qua, nguồn kinh phí cho hoạt động R&D cũng như

các hoạt động khác ngày một tăng, nhưng để đảm bảo sự phát triển bền vững thì

cần phải đẩy mạnh hơn nữa, đặc biệt là hoạt động R&D và hoạt động sản xuất,

dịch vụ và chuyển giao công nghệ.

- 60 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

2.3.3. Nhân tố cơ sở vật chất của Viện Công nghiệp thực phẩm

Nhà xưởng: Viện Công nghiệp thực phẩm có tiềm năng lớn về đất đai, nhà nghiên cứu, xưởng thực nghiệm. Trong khuôn viên 25.000m2 có 4 khu nhà. Toà nhà nghiên cứu chính (5 tầng) với 5.200 m2 mới đưa vào sử dụng từ dự án "Công trình

Viện Công nghiệp thực phẩm" có tổng mức đầu tư 10.330 triệu đồng, trong đó 25%

là thiết bị phòng thí nghiệm. Trung tâm sản xuất thực nghiệm và chuyển giao CN của Viện (1.920 m2) có đầy đủ các hệ thống cấp hơi 20 tấn/h, trạm điện 560kWA, bể nước 250m3 dự trữ, hệ thống lạnh 250.000 kcal/h và các xưởng sản xuất thực

nghiệm chuyên ngành; xưởng Công nghệ lên men với hệ thống thiết bị lên men 500

lít và các thiết bị thu hồi, tạo sản phẩm như ly tâm, sấy phun, sấy chân không...;

Xưởng Sản xuất thực nghiệm Dầu, Hương liệu gia vị. Trong Xưởng thực nghiệm

này có hệ thống khai thác dầu với quy mô 1.500kg nguyên liệu/ngày, dây chuyền

thiết bị trích ly và chưng cất để khai thác các hoạt chất sinh học từ thực vật với công

suất 1.000kg nguyên liệu/ngày với các thiết bị hiện đại đồng bộ; xưởng Chế biến

thực phẩm với các thiết bị cô chân không, đồng hóa, sấy phun. Viện Công nghiệp

thực phẩm đã có hệ thống xử lý nước thải quy mô nhỏ tại Viện để xử lý nước thải sản xuất thực nghiệm, nghiên cứu KH và sinh hoạt (25 m3/ngày).

Viện Công nghiệp thực phẩm có đầy đủ các phòng thí nghiệm để tiến hành

các hoạt động R&D.

Trong những năm gần đây, nhờ Dự án tăng cường trang thiết bị của Nhà

nước (hơn 9 tỷ đồng) và Dự án tăng cường năng lực nghiên cứu và triển khai do

JICA - Nhật bản tài trợ từ năm 2002-2007 (hơn 5 triệu USD), cơ sở vật chất, trang

thiết bị nghiên cứu khoa học và thực nghiệm sản xuất, trình độ đội ngũ cán bộ

nghiên cứu khoa học và công nhân kỹ thuật của Viện đã được nâng cao mạnh mẽ.

Nhờ đó mà Trung Tâm Phân tích và Giám định thực phẩm Quốc gia của Viện đã

được công nhận hợp chuẩn theo ISO/IEC 17025-2005, mã số VILAS-259.

Trong giai đoạn từ năm 2007-2011, Viện thực hiện 2 Dự án đầu tư Xây dựng

Trung tâm Thực nghiệm sản xuất và Chuyển giao công nghệ (Bình Dương) và

Xưởng Thực nghiệm công nghệ Sinh học (Hà Nội). Các thiết bị cũng đã được lắp

- 61 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

đặt và bước đầu đưa vào sử dụng. Xưởng Thực nghiệm công nghệ sinh học được

trang bị hệ thống lên men tự động hiện đại qui mô 50 lít và 500 lít, trị giá 10 tỷ

đồng. Viện cũng tiếp tục được Bộ Công Thương phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ vi sinh, với tổng nguồn vốn đầu tư lên tới

120 tỷ đồng. Dự án sẽ bắt đầu triển khai thực hiện từ Quý III năm 2012. Như vậy,

cơ sở hạ tầng của Viện ngày một hoàn thiện hơn.

Tuy được trang bị một số thiết bị hiện đại trong những năm gần đây, nhưng

vẫn còn rất nhiều máy móc, thiết bị cần thiết đã khấu hao gần hết giá trị, dẫn đến sự

thiếu đồng bộ trong toàn hệ thống. Do vậy, Viện vẫn cần được đầu tư thêm các

trang thiết bị đồng bộ để có thể tiếp thu kịp với những tiến bộ khoa học và công

nghệ trên thế giới.

Bảng 2.11. Các thiết bị, nhà xưởng phục vụ cho hoạt động R&D tính đến hết năm 2011

TT Tên thiết bị

Số lượng Nước sản xuất Giá trị còn lại (USD) I Thiết bị nghiên cứu vi sinh, lên men

1 Tủ cấy vi sinh vật Pháp, Việt Nam 2 5.000

2 Tủ nuôi cấy vi sinh vật 4 Mỹ, Đức 2.000

3 Máy lắc 3 Mỹ, Đức 10.000

4 Thiết bị ly tâm 3 Mỹ, Đức 100.000

5 Tủ sấy 4 Mỹ, Đức 2.000

6 Hệ thống thiết bị lên men 5 lít 1 Nhật Bản 10.000

7 Hệ thống thiết bị lên men 14 lít 2 Mỹ 40.000

8 Thiết bị sắc ký cột tinh sạch 1 Mỹ 35.000 protein

9 Tủ lạnh 4 Hàn Quốc 1.000

10 Tủ lạnh sâu 1 Nhật Bản 5.000

11 Cô quay chân không 4 Đức 10.000

12 Kính hiển vi 4 Nhật Bản 20.000

13 Thiết bị điện di protein và ADN 4 Mỹ 10.000

14 Thiết bị nhân gen 1 Mỹ 10.000

- 62 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

15 Bể điều nhiệt Đức 5.000 4

II. Thiết bị nghiên cứu chế biến

thực phẩm, dầu, hương liệu và phụ gia TP

16 Máy xác định hàm lượng dầu 1 Italia 20.000

17 Máy so màu dầu 1 Anh quốc 10.000

18 Bộ chưng cất phân đoạn (gồm 85 1 Đức 18.000

đĩa)

19 Bộ xác định hàm lượng tinh dầu 2 Đức 2.000

III Thiết bị phân tích

20 Các thiết bị khuấy 4 Đức 1.000

21 Sắc ký lỏng cao áp 2 Nhật Bản, Mỹ 50.000

22 Sắc ký khí 1 Mỹ 40.000

24 Sắc ký khí khối phổ 1 Nhật Bản 55.000

25 Quang phổ hấp thụ nguyên tử 1 Nhật Bản 70.000

26 Thiết bị quang phổ 2 Đức, Mỹ 7.000

27 Cân phân tích 2 Đức 3.000

III Thiết bị sản xuất thực nghiệm

1 10.000 Việt Nam, Trung Quốc

28 Xưởng Công nghệ lên men (thiết bị lên men 500lít, và phụ trợ; thiết bị sấy phun công suất 5 kg nước bốc hơi /giờ)

1 Nhật, Mỹ, Đức 1.000.000

29 Xưởng Công nghệ sinh học (thiết bị lên men 50, 500 lít và các thiết bị thu hồi, phụ trợ)

30 Xưởng Chế biến thực phẩm 1 Ý, Đức, 20.000

1 80.000

Thụy Sĩ, Trung Quốc

31 Xưởng Sản xuất thực nghiệm Dầu, Hương liệu gia vị (thiết bị cô chân không, cô màng, trích ly, chưng cất...)

Tổng 2.100.000

Tương đương: 45.150.000.000 đồng

(Nguồn: Viện Công nghiệp thực phẩm – Bộ Công Thương)

(Bốn mươi lăm tỷ một trăm năm mươi triệu đồng)

- 63 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Viện Công nghiệp thực phẩm có diện tích đất đai rất rộng rãi, vị trí thuận

lợi nhưng thực sự chưa khai thác hiệu quả: trụ sở chính của Viện là 301 đường

Nguyễn Trãi, Thanh Xuân Hà Nội, nằm ngay ngã tư giao giữa đường Nguyễn Trãi

và đường Vành đai 3; phân Viện Công nghiệp thực phẩm tọa lạc tại 58 Nguyễn

Bỉnh Khiêm, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, Viện còn có Trung tâm

Thực nghiệm sản xuất tại Bình Dương. Khi chuyển sang cơ chế tự chủ sẽ có nhiều

cơ hội để khai thác hiệu quả hơn.

Theo tổng hợp kết quả phiếu điều tra gửi cán bộ nghiên cứu khoa học của

Viện được trình bày ở bảng 2.12, thì đa số ý kiến đều cho rằng, cơ sở vật chất phục

vụ cho hoạt động R&D đáp ứng ở mức khá (58%) và tốt (19%), cũng có một bộ

phận không nhỏ cán bộ cho rằng cơ sở vật chất vẫn chưa đủ đáp ứng cho hoạt động

nghiên cứu của họ (mức độ đáp ứng thấp, chiếm 22%).

Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả thăm dò mức độ đáp ứng của cơ sở vật chất, trang thiết

bị, kỹ thuật với yêu cầu của hoạt động NCKH tại Viện

TT Mức độ đáp ứng Số phiếu Tỷ lệ (%)

1 Rất thấp - -

2 Thấp 8 22

3 Khá 21 58

4 Cao 7 19

5 Rất cao - -

Tổng cộng 36 100

Tóm lại: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật của Viện về cơ vản đã đáp

ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, cần có sự đầu

tư, quản lý và khai thác hiệu quả hơn nữa cơ sở vật chất, trang thiết bị của Viện.

2.3.4. Nhân tố thông tin KH&CN của Viện Công nghiệp thực phẩm

Cách mạng khoa học và công nghệ đòi hỏi áp dụng nhanh chóng các thành

tựu khoa học vào đời sống thực tiễn. Nhưng quá trình này không xảy ra một cách tự

- 64 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

động, nó đòi hỏi những cố gắng thường xuyên của toàn bộ hoạt động thông tin trong

xã hội.

Thế giới đang diễn ra quá trình tiến vào “xã hội thông tin toàn cầu”. Trong

bối cảnh đó, việc hướng tới sự định hình một xã hội thông tin ở từng nước đã đặt ra

yêu cầu đối với việc khai thác và sử dụng thông tin như một nguồn lực cơ bản và

quan trọng để phát triển quốc gia. Là loại tài sản vô hình, thông tin và tri thức khác

với các nguồn lực vật chất truyền thống ở những đặc điểm nổi trội, ví như: không bị

giới hạn về trữ lượng, trong quá trình sử dụng giá trị của thông tin không bị “hao

mòn” hoặc bị mất đi thậm chí có thể được làm giàu hơn, tức là thông tin có khả

năng tái sinh, tự sinh sản và không bao giờ cạn kiệt. Với sự phát triển của mạng

internet, không gian thông tin của nhân loại được mở rộng và lớn hơn rất nhiều.

Ngày càng có nhiều trang website được xây dựng trên mọi lĩnh vực để đăng tải và

truyền thông tin. Các bản tin, các loại ấn phẩm, các cơ sở dữ liệu, các cuộc thảo luận

và tham vấn được xuất hiện trên mạng internet. Mọi hoạt động trong xã hội hiện đại

điều phải dựa trên thông tin. Hoạt động R&D cũng vậy, thông tin có vai trò vô cùng

quan trọng. Vì vậy, phân tích hệ thống thông tin của Viện để tìm ra điểm mạnh và

điểm yếu, để từ đó có những giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống thông tin.

2.3.4.1. Hệ thống thông tin Quốc gia về KH&CN

Hiện nay, nước ta đã xây dựng trong toàn quốc mạng lưới các cơ quan thông

tin, tư liệu, thư viện, lưu trữ với các qui mô khác nhau. Với việc đầu tư của nhà

nước, đã hình thành một kết cấu hạ tầng thông tin cho hoạt động khoa học và kinh

tế-xã hội. Kết cấu hạ tầng thông tin đó bao gồm các cơ quan thông tin – thư viện,

các mạng truyền thông – máy tính trong hầu hết các cơ quan quản lý hành chính,

các cơ sở khoa học và đào tạo, các doanh nghiệp lớn nối với mạng thông tin toàn

cầu. Không ít các cơ sở thông tin – thư viện đã bắt đầu có khả năng thu thập được

nhiều thông tin bên ngoài từ các nguồn trên mạng internet...

Song trên thực tế hiện nay, rất nhiều người dùng tin, trong đó có cả nhiều

nhà quản lý, nhà khoa học, nhà giáo, nhà doanh nghiệp, vẫn thường xuyên không có

được các thông tin cần thiết cho công việc. Nhiều thông tin được sản sinh trong - 65 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

nước (thông tin nội sinh), thông tin hiện đang có ở nước ta vẫn không được kiểm

soát và/hoặc không thể truy cập được. Ví dụ, trong lĩnh vực khoa học, khó có thể

biết năng lực của các cơ sở khoa học thế nào? Có những đề tài/dự án khoa học gì

đang được triển khai và kết thúc ra sao? Có những hội thảo khoa học nào đã được tổ

chức và ở đâu được lưu giữ trong các kỷ yếu? Hàng năm có bao nhiêu đoàn đi tham

quan, thực tập, khảo sát ở nước ngoài (đoàn ra) và có những đoàn nào vào ta (đoàn

vào), thông tin về các đoàn công tác này có thể truy cập ở đâu? Những vấn đề trên

và tương tự nhiều vấn đề thông tin khác đã được cảnh báo ngay tại Hội nghị thông

tin thông tin KH&KT toàn quốc lần thứ nhất từ năm 1971, khi mà ngành thông tin

KH&CN còn trong “trứng nước”, thì đến nay vẫn còn là thời sự. Như vậy, điều

chính yếu nhất là nội dung thông tin, phần thông tin để phục vụ thiết thực cho các

hoạt động phát triển nói chung và hoạt động khoa học nói riêng thì gần như chưa có.

Năm 1993, trong Nghị Quyết 49-CP đã xác định nước ta còn “lạc hậu về thông tin”

và còn thiếu nhiều thông tin ở cả trong và ngoài nước, và ngày nay chúng ta vẫn

chưa thoát ra khỏi cảnh nghèo thông tin và tri thức [7].

Tóm lại: Hệ thống thông tin Quốc gia về KH&CN vẫn chưa hoàn chỉnh,

chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động khoa học công nghệ.

2.3.4.2. Trang thiết bị thông tin KH&CN của Viện

Về trang thiết bị thông tin KH&CN của Viện:

- Viện có 01 thư viện với nhiều tạp chí, sách trong nước và quốc tế về lÜnh vùc

c«ng nghÖ chÕ biÕn thùc phÈm, thùc phÈm chøc n¨ng, c«ng nghÖ sinh häc.

- Viện có 02 hội trường dành cho các sinh hoạt khoa học. Đây là nơi tổ chức các

buổi hội thảo khoa học, seminar, cũng như tổ chức báo cáo chuyên đề và nghiệm

thu các đề tài/dự án. Các cán bộ được cử đi đào tạo ở trong và ngoài nước, khi hoàn

thành nhiệm vụ đều tổ chức báo cáo lại kết quả đạt được với Lãnh đạo Viện và toàn

thể cán bộ/viên chức trong Viện, và cũng là để chia sẻ những kiến thức và kinh

nghiệm đã học tập được.

- 66 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

- Viện cũng đã xây dựng được mạng thông tin nội bộ trên trang

www.newpop.netnam.ac.vn. Tuy dung lượng chưa lớn nhưng cũng đủ để cập nhật

kịp thời các thông báo, lịch công tác và trao đổi thông tin khác trong Viện.

- Viện cũng đã xây dựng được website riêng (www.firi.vn), tuy nhiên lượng

thông tin được đăng tải trên website còn nghèo nàn, mới dừng lại ở những giới thiệu

sơ bộ về Viện. Website chưa được cập nhật kịp thời các kết quả hoạt động R&D.

Việc sử dụng website để quảng bá, giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của Viện cũng

chưa thực sự hiệu quả. Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của internet và xu hướng

tìm kiếm mọi thông tin trên mạng thì việc nâng cấp và cập nhật thông tin trên website

là vô cùng cần thiết.

Về trình độ tin học của các cán bộ khoa học trong những năm trở lại đây đã

được nâng lên đáng kể, đa số các cán bộ NCKH đều có khả năng ứng dụng tin học để

xử lý số liệu, hay tìm kiếm thông tin, tra cứu tài liệu trên mạng internet khá tốt.

Hiện tại, Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác quốc tế là đơn vị quản lý các

trang thiết bị thông tin cũng như quản lý (cập nhật và lưu trữ) các dữ liệu về hoạt

động KHCN của Viện. Đơn vị này còn là nơi tiếp nhận những thông tin mới nhất về

KH&CN như các chính sách KH&CN, các thông tư văn bản hướng dẫn về việc đăng

ký, thực hiện các hoạt động R&D... để kịp thời thông báo đến cho các đơn vị nghiên

cứu. Tuy nhiên, có thể thấy là việc quản lý các cơ sở dữ liệu khoa học chưa thực sự

hiệu quả. Vì vậy, ngay cả các đơn vị nghiên cứu trong Viện cũng khó nắm bắt được

tình hình hoạt động R&D tại Viện đang diễn ra như thế nào, có bao nhiêu đề tài/dự án

đang thực hiện, bao nhiêu đề tài/dự án đang triển khai, có bao nhiêu sản phẩm của đề

tài dự án được triển khai tại Viện.

Tóm lại, trang thiết bị thông tin của Viện cũng được quan tâm nhưng việc

quản lý còn lỏng lẻo, chưa khoa học nên chưa đáp ứng được yêu cầu của các hoạt

động R&D.

2.3.4.3. Quan hệ hợp tác với các cơ sở KH&CN bên ngoài

Tiến bộ KH&CN phát triển và thay đổi từng ngày, từng giờ, thậm chí từng

phút, từng giây. Vì vậy, cập nhật, học hỏi và tiếp thu những tiến bộ KH&CN trên - 67 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

thế giới cũng như ở trong nước có thể giúp các cán bộ R&D tránh được các bước đi

lòng vòng không đáng có, giúp rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng thực hiện

các hoạt động R&D tại Viện. Ngoài việc tìm kiếm và tiếp cận thông tin trên các tạp

chí, báo cáo chuyên ngành có uy tín ở trong và ngoài nước, những tiến bộ KH&CN

được tiếp nhận chủ yếu thông qua các hoạt động hợp tác với các cơ sở KH&CN

trong và ngoài nước.

i) Hoạt động hợp tác, liên kết với các cơ sở nghiên cứu và đào tạo trong nước

Viện Công nghiệp thực phẩm đã và đang có quan hệ với các Viện, Trường

trong nước để hợp tác nghiên cứu khoa học, đào tạo nguồn nhân lực.

Các Viện nghiên cứu gồm: Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện

Công nghệ Ứng dụng, Viện Dinh dưỡng, Viện dược liệu, Viện Cơ điện và Công

nghệ Sau thu hoạch, Viện Y học cổ truyền...

Các Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Nông

nghiệp, Đại học mở, Đại học Lâm nghiệp, Trường Cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang, Cao

Đẳng Hóa chất Việt Trì, Trường Trung cấp Lương Thực Thực phẩm Đồ Sơn...

Việc hợp tác, liên kết này là hợp tác nhiều bên cùng có lợi giữa Viện và các

tổ chức KH&CN trong nước. Các đơn vị nghiên cứu trong Viện trực tiếp thực hiện

quá trình hợp tác này. Việc liên kết được thực hiện dưới hình thức Hợp tác để cùng

thực hiện các đề tài, dự án R&D bằng cách chuyển hẳn một khoản kinh phí để thực

hiện một số nội dung trong đề tài, dự án chính. Có thể là Viện Công nghiệp thực

phẩm làm đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ chính còn các đối tác là đơn vị hợp tác,

hoặc có thể là các đối tác là đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ chính còn Viện Công

nghiệp thực phẩm thực hiện nhánh.

Chẳng hạn như, Viện Hóa học các hợp chất Thiên nhiên chủ trì đề tài cấp

tính sinh học theo định hướng kháng sinh, gây độc tế bào và chống oxy hóa từ

sinh vật biển nhằm tạo các sản phẩm có giá trị dược dụng, giai đoạn 2006 –

2008", đã phối hợp với: Viện Công nghiệp thực phẩm thực hiện đề tài nhánh:

Nhà nước KC.09/06-10 (năm 2006-2008): “Nghiên cứu sàng lọc các chất có hoạt

“Nghiên cứu công nghệ sản xuất thức ăn chức năng bổ sung omega 3 phòng và hỗ

- 68 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

trợ điều trị tim mạch”. Với khoản kinh phí thực hiện 200 triệu đồng, Viện Công

nghiệp thực phẩm có nhiệm vụ ứng dụng chế phẩm omega 3 do Viện hóa học các

hợp chất thiên nhiên cung cấp để sản xuất thức ăn chức năng bổ sung omega 3

phòng và hỗ trợ điều trị tim mạch.

Một ví dụ khác, Viện Công nghiệp thực phẩm chủ trì đề tài cấp thành phố

(Hà Nội) TC-NN/02-08-2 (năm 2008-2009): “Nghiên cứu công nghệ chế biến một

số thực phẩm chức năng từ nguyên liệu trong nước cho tiêu dùng của người Hà

Nội”, đã phối hợp với Viện Cơ điện và Công nghệ Sau thu hoạch thực hiện đề tài

nhánh: “Nghiên cứu công nghệ sản xuất Viên thực phẩm chức năng hỗ trợ giảm

cholesterol, chống lão hoá từ râu ngô” với kinh phí 250 triệu đồng để thêm một sản

phẩm của đề tài, đồng thời Viện Công nghiệp thực phẩm còn phối hợp với Viện

Dinh Dưỡng để thực hiện nội dung: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng 2 sản phẩm

của đề tài là Bột chức năng và Viên thực phẩm chức năng hỗ trợ giảm cholesterol,

chống lão hóa trên người với kinh phí hơn 104 triệu đồng.

Trong giai đoạn 2007-20011, Viện đã phối hợp thực hiện 11 đề tài hợp tác

với các đơn vị khoa học trong nước.

Thông qua việc liên kết để cùng thực hiện nhiều đề tài, dự án đã giúp cho việc

sử dụng các trang thiết bị giữa các đơn vị hiệu quả hơn, đồng thời cũng là dịp trao đổi

và học tập kinh nghiệm của các cán bộ để thực hiện tốt hơn các hoạt động R&D.

ii) Hoạt động hợp tác quốc tế

Hoạt động hợp tác quốc tế của Viện liên tục được mở rộng và có tính kế thừa

ngay từ khi đất nước bắt đầu quá trình Đổi mới. Viện đã tạo dựng được mối quan hệ

nhằm tăng cường sự giúp đỡ về cơ sở vật chất, thông tin, tài liệu, đào tạo, nâng cao

trình độ cho cán bộ khoa học, tăng cường sự hợp tác nghiên cứu trong lĩnh vực

chuyên môn của mình. Viện đã thực hiện thành công các dự án được tài trợ bởi Liên

hiệp quốc, UNDP, UNIDO, UNESCO và các tổ chức khác như: Trung tâm nghiên

cứu bia Kirin – Nhật Bản, Trung tâm Nghiên cứu vi sinh vật học ở Brisbran –

Ôxtrâylia, Tổ chức tài trợ giúp cho khoa học của Thụy Điển, Hội phát triển khao

học Mỹ, Hội hóa học đồ uống Mỹ, Viện bia quốc tế... Viện có mối quan hệ hợp tác

- 69 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

quốc tế với nhiều nước trên thế giới và khu vực như Nhật Bản, Mỹ, Úc, Pháp, Đức,

Thuỵ Điển, Đan Mạch, Nga, Canada, Nam Phi, Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia,

Thái Lan... để xây dựng và thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ, trao đổi

thông tin, gửi cán bộ đi đào tạo, cung cấp tài liệu chuyên môn, trao đổi nghiên cứu

các chủng giống vi sinh vật.

Các Viện trưởng PGS. TS. Ngô Thị Mại, PGS. TS. Ngô Tiến Hiển, và nay là

PGS.TS. Lê Đức Mạnh là các đầu mối của UNESCO Đông Nam Á về Vi sinh vật

từ 1993 đến nay.

Từ 1986 đến nay, Viện Công nghiệp thực phẩm đã thực hiện 2 Dự án tăng

cường tiềm lực do Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (Dự án DP/VIE/86/013)

và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản tài trợ; 2 Dự án về Giảm thiểu phát thải

CFC12 (Dự án VIE 96/G61, VIE 01/G61) và Dự án DANIDA (104.VIE.30.m/35) do

Cơ quan Hợp tác phát triển Đan Mạch tài trợ; 12 đề tài nghiên cứu theo Nghị định

thư với các nước Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Thụy Điển; 2

đề tài nghiên cứu do Quỹ Hỗ trợ nhà Khoa học trẻ Thuỵ điển tài trợ.

Đặc biệt, Dự án Hợp tác Khoa học và Kỹ thuật với tổ chức JICA – Nhật

Bản từ năm 2002-2007 đã góp phần làm tăng cường trang thiết bị và cơ sở vật chất

cho Viện Công nghiệp Thực phẩm. Hầu hết cán bộ của Viện đã được các chuyên

gia cao cấp của Nhật bản đào tạo về kỹ năng phân tích kỹ thuật cao như sắc ký lỏng

cao áp, sắc ký khí..., chuyển giao công nghệ sản xuất một số sản phẩm như rượu

sochu, rượu vang... Trong thời gian thực hiện dự án, có hơn 30 cán bộ trẻ của Viện

được ra nước ngoài học tập và trao đổi kinh nghiệm. Phòng Phân tích & Giám định

thực phẩm đã được công nhận hợp chuẩn theo ISO/IEC 17025-2005, mã số VILAS

– 259 là minh chứng rõ nét cho việc hợp tác hiệu quả của Dự án này.

Trong giai đoạn từ 2007 đến nay, Viện Công nghiệp thực phẩm đã và đang

thực hiện 8 nhiệm vụ hợp tác quốc tế, bao gồm:

- 03 Nhiệm vụ hợp tác Nghị định thư với Trung Quốc

 Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm monacolin có tác dụng giảm

cholesterol và chất màu vàng thực phẩm từ nấm sợi Monascus.

- 70 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

 Nghiên cứu thu nhận chế phẩm enzym Tanaza từ chủng nấm mốc

Aspergillus theo phương pháp lên men rắn và ứng dụng trong công nghiệp

chế biến thực phẩm.

 Nghiên cứu công nghệ sinh tổng hợp enzim gluco oxidaza (GOD) và ứng

dụng trong công nghiệp chế biến một số sản phẩm từ quả nhằm đảm bảo ổn

định chất lượng chống biến màu, hạn chế mất mùi sản phẩm.

- 01 Nhiệm vụ hợp tác Nghị định thư với Nhật Bản

 Nghiên cứu công nghệ sản xuất chất bảo quản sinh học bacterioxin bằng

phương pháp vi sinh có ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm

02 Nhiệm vụ hợp tác Nghị định thư với Cộng hòa Pháp

 Nghiên cứu công nghệ sản xuất rượu vang quả chất lượng cao tại Việt Nam

 Nghiên cứu công nghệ sản xuất chất thơm từ các chủng nấm men chuyển hóa

chất béo (Oleaginous yeast) và ứng dụng trong công nghiệp sản xuất thực

phẩm, mỹ phẩm.

01 Dự án nghiên cứu do Thụy Điển tài trợ

 Thiết kế các enzyme thủy phân lignocellulose mới phục vụ sản xuất thức ăn

chăn nuôi và cồn nhiên liệu từ phế phụ phẩm nông nghiệp.

01 Nhiệm vụ hợp tác Nghị định thư với Thái Lan

 Hợp tác Nghiên cứu công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng từ vi khuẩn

Probibiotic.

Đã có 4 đề tài được nghiệm thu và được Hội đồng nghiệm thu đánh giá cao.

Còn 4 đề tài đang được tiếp tục thực hiện. Các dự án, đề tài đã góp phần nâng cao

năng lực nghiên cứu, sản xuất, chuyển giao công nghệ của cán bộ Viện Công

nghiệp thực phẩm và tăng cường quan hệ hợp tác khoa học công nghệ giữa Việt

Nam với các nước ASEAN và các nước khác trong khu vực và trên thế giới.

Cũng trong giai đoạn từ 2007 đến nay, có trên 60 lượt cán bộ R&D của Viện

được tham gia đào tạo dài hạn, ngắn hạn hay các hội thảo quốc tế tại các nước trên

thế giới như: Canada, Thụy Điển, Hà Lan, Pháp, Nhật Bản, Nam Phi, Thái Lan,

Trung Quốc, Malaysia...

- 71 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Hàng năm, Viện cũng đón tiếp có nhiều chuyên gia nước ngoài đến thăm

quan và trao đổi kinh nghiệm.

Thông qua hợp tác quốc tế, đội ngũ cán bộ khoa học được nâng cao trình độ

chuyên môn. Các nhà khoa học trẻ tranh thủ sự ủng hộ của các nhà khoa học đàn

anh, các nhóm nghiên cứu có tiếng trên thế giới để quảng bá nghiên cứu của mình

đến cộng đồng khoa học, giới thiệu những công trình nghiên cứu của mình đến

đồng nghiệp quốc tế, đồng thời học hỏi kinh nghiệm, trao đổi kiến thức, ý tưởng với

các chuyên gia đầu ngành.

Tóm lại, quan hệ hợp tác với các cơ sở KH&CN bên ngoài của Viện đã

được thực hiện rất tốt trong thời gian vừa qua.

2.3.4.4. Công tác nghiên cứu thông tin thị trường các sản phẩm R&D

Hình 1.2 trong mục 1.2.4 đã trình bày mối quan hệ giữa hoạt động R&D với

hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo đó, một sản phẩm nghiên cứu khoa học được

coi là khả thi khi nó trải qua một chu trình xác định từ khâu nghiên cứu thị trường,

nghiên cứu R&D, sản xuất và đưa ra thị trường. Như vậy, những hoạt động R&D

xuất phát từ nhu cầu của thị trường thì có cơ hội áp dụng thành công vào thực tiễn

nhiều hơn.

Tại các công ty, nhiệm vụ nghiên cứu thị trường do phòng marketting đảm

nhiệm. Còn tại Viện Công nghiệp thực phẩm, hiện nay chưa có phòng marketting

cũng như có một bộ phận riêng biệt nào đảm nhận khâu nghiên cứu thị trường cũng

như tiếp thị sản phẩm đầu ra cho các sản phẩm R&D. Các đề tài, dự án R&D trong

thời gian vừa qua thường do các cán bộ R&D chủ chốt của các đơn vị nghiên cứu

dựa vào kinh nghiệm và kiến thức cá nhân, ra đầu bài theo định hướng của các cơ

quan chức năng. Có nghĩa là, các hoạt động R&D còn nặng cơ chế xét chọn, xin cho

chứ chưa xuất phát từ nhu cầu của các doanh nghiệp đặt hàng cho Viện.

Trong một vài năm trở lại đây, Viện Công nghiệp thực phẩm cũng đang tích

cực chuyển đổi hoạt động R&D theo hướng gắn kết nghiên cứu khoa học với thực

tế sản xuất. Tập trung mũi nhọn vào các yêu cầu nghiên cứu của thực tiễn, cùng các

doanh nghiệp nghiên cứu và đưa kết quả nghiên cứu vào áp dụng thực tế sản xuất,

- 72 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

giúp các doanh nghiệp phát triển, đổi mới công nghệ và đổi mới sản phẩm. Ví dụ

như Viện đã phối hợp với Công ty Cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội nghiên cứu và

đưa ra thị trường sản phẩm Bánh Trung thu cho người tiểu đường rất được người

tiêu dùng ưa chuộng hiện nay... Tuy nhiên, sự phối hợp như vậy vẫn còn khiêm tốn,

chưa tương xứng vơi tiềm năng của Viện. Có thể thấy một số mặt hạn chế sau:

- Hoạt động R&D vẫn chưa tập trung thích đáng vào một hoạt động quan trọng của

hoạt động sản xuất.

- Chưa thực sự tìm thấy mô hình gắn kết hiệu quả giữa R&D và hoạt động sản xuất.

- Các cán bộ R&D vẫn chưa làm tốt vai trò cầu nối KH&CN của thế giới với sản

xuất trong nước. Tại những nước có trình độ KH&CN kém phát triển thì việc tiếp

thu công nghệ từ ngoài vào là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, để tiếp thu có chọn lọc

thì không thể bỏ qua vai trò của các cán bộ R&D. Vai trò này còn kém ở nước ta nói

chung và tại Viện Công nghiệp thực phẩm nói riêng.

- Cũng cần phải nhắc đến một hạn chế nữa là bản thân các doanh nghiệp vẫn chưa

sẵn sàng đầu tư kinh phí cho hoạt động R&D. Hoạt động R&D tại chính các đơn vị

sản xuất cũng chưa được chú ý coi trọng.

- Vai trò chủ động của Viện và của các doanh nghiệp chưa cao, chưa đi sâu vào

phối hợp cùng nghiên cứu.

- Năng lực tư vấn bộc lộ nhiều hạn chế về sự hiểu biết về thị trường chế tạo thiết bị

đồng bộ. Phần lớn các nhà khoa học chỉ giỏi chuyên môn. Số nhà khoa học thực sự

hiểu biết rộng chưa nhiều. Cần có các cán bộ không chỉ có các kiến thức toàn diện

về chuyên môn, về máy móc thiết bị mà còn phải am hiểu thị trường thế giới... mới

có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp.

Viện cũng đã triển khai một số sản phẩm của các đề tài hay dự án R&D như

thực phẩm chức năng cho người tiểu đường Glubetic, thực phẩm chức năng cho

người cao tuổi Glubetica, Rau má tan, đường FOS, tinh bột nghệ, chế phẩm

Bacterriocin... Tuy nhiên, việc đưa các sản phẩm này đến được tay người tiêu dùng

thì còn gặp nhiều khó khăn. Viện chưa có bộ phận kinh doanh hay PA sản phẩm,

- 73 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

các cán bộ thực hiện kiêm nhiệm công tác nghiên cứu và bán hàng nên vừa tốn thời

gian lại không hiệu quả.

Tóm lại, công tác nghiên cứu thông tin thị trường về các sản phẩm R&D

chưa được chú trọng trong thời gian qua, do đó đã ảnh hưởng rất nhiều đến tính

thực tiễn của các hoạt động R&D cũng như khả năng thương mại hóa sản phẩm

R&D.

2.3.5. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KH&CN TẠI

VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

Hiện tại, mọi hoạt động nghiên cứu khoa học nói chung và hoạt động R&D

nói riêng do Viện trưởng điều hành. Hội đồng Khoa học công nghệ và Đào tạo của

Viện tư vấn cho Viện trưởng xét duyệt, đánh giá, nghiệm thu đề tài, cũng như xây

dựng chiến lược phát triển của Viện. Viện Công nghiệp thực phẩm có 10 đơn vị trực

tiếp tham gia thực hiện các hoạt động R&D và 1 đơn vị quản lý các hoạt động

KH&CN nói chung:

- Các đơn vị trực tiếp tham gia vào công tác R&D gồm:

+ Khối trực thuộc Viện hạch toán độc lập: Phân Viện Công nghiệp thực phẩm tại

thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm phân tích và Giám định thực phẩm quốc gia,

Trung tâm Thực nghiệm sản xuất và chuyển giao công nghệ.

+ Khối nghiên cứu hạch toán phụ thuộc: Trung tâm Dầu, Hương liệu và Phụ gia

thực phẩm; Trung tâm Hóa sinh và môi trường; Bộ môn Vi sinh, Bộ môn Thực

phẩm và Dinh dưỡng, Bộ môn CN Enzym, Bộ môn Đường Bột, Bộ môn Đồ uống,

Bộ môn Lên men.

- Đơn vị quản lý hoạt động R&D là phòng Kế hoạch khoa học và Hợp tác quốc tế.

Viện đã xây dựng được quy trình quản lý các nhiệm vụ KH&CN sử dụng

kinh phí từ ngân sách nhà nước (sơ đồ 2.6). Quy trình đã được đưa vào áp dụng từ

tháng 5 năm 2010. Trong đó quy định các nhiệm vụ KH&CN gồm:

- Các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ:

+ Nhiệm vụ tăng cường trang thiết bị;

+ Nhiệm vụ xây dựng sửa chữa nhỏ;

- 74 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

+ Nhiệm vụ hợp tác quốc tế;

+ Nhiệm vụ thông tin KH&CN;

+ Nhiệm vụ xây dựng, soát xét tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật;

+ Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R&D);

+ Dự án sản xuất thử nghiệm (dự án P).

- Các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước:

+ Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R&D) thuộc các

chương trình KH&CN trọng điểm cấp Nhà nước, các Chương trình mục tiêu Quốc

gia, các Đề án phát triển quy mô Quốc gia;

+ Dự án SXTN thuộc các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp Nhà nước,

các Chương trình mục tiêu Quốc gia, các Đề án phát triển quy mô Quốc gia;

+ Nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo Nghị định thư với nước ngoài;

+ Nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên;

+ Nhiệm vụ lưu giữ quỹ gen và nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước khác

- Các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, thành phố.

Quy trình 2.8 áp dụng đối với việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện,

kiểm ra nghiệm thu và lưu trữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ

sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước,

cấp tỉnh, thành phố, các nhiệm vụ KH&CN thuộc các chương trình, Đề án phát triển

KH&CN trọng điểm Quốc gia, các Chương trình mục tiêu Quốc gia, các Chương

trình KH&CN độc lập khác.

Mọi nhiệm vụ KH&CN nói chung và hoạt động R&D nói riêng của Viện

thực hiện theo quy trình quản lý các nhiệm vụ KH&CN (sơ đồ 2.8).

- 75 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Các cá nhân/tổ chức thực hiện

Tham khảo/biểu mẫu

Trình tự thực hiện Nhận Quyết định của cơ Nghiệm thu cấp cơ sở Xây dựng hồ sơ Tổ chức thực hiện Thanh lý hợp đồng Kiểm tra, báo cáo Tổng hợp nhiệm vụ Nghiệm thu cấp NN/Bộ/tỉnh Bảo vệ nhiệm vụ Đánh giá nhiệm vụ Quyết toán tài chính Xây dựng nhiệm vụ Ký duyệt quan quản lý

Phòng KHKH, các đơn vị

B.01 - B. 09, B.18

B.13 - B.14

Lãnh đạo Viện, Hội đồng KHCN và đào tạo

Phòng KHKH

Lãnh đạo Viện, Phòng KHKH, các đơn vị/cá nhân (khi có yêu cầu)

Lãnh đạo Viện, Phòng KHKH, các đơn vị/cá nhân (khi có yêu cầu)

Các đơn vị/cá nhân

- B.11. Phòng B.10a,b TCKT cung cấp các thông tư tài chính mới nhất B.10a,b - B.11

Lãnh đạo Viện, và các cơ quan quản lý khoa học liên quan

Các đơn vị/cá nhân và các phòng chức năng liên quan

B.13, B.14

Lãnh đạo Viện, Phòng KHKH, Phòng TCKT, các đơn vị các cơ quan quản lý khoa học liên quan

B.12, B.15, B.16

Hội đồng nghiệm thu, Lãnh đạo Viện, Phòng KHKH, các đơn vị

Hội đồng nghiệm thu các cấp, Lãnh đạo Viện, các đơn vị

B.17

Lãnh đạo Viện, Phòng KHKH, Phòng TCKT, các đơn vị các cơ quan quản lý khoa học liên quan

Phòng Tài chính Kế toán, các đơn vị

Sơ đồ 2.8. Sơ đồ quy trình quản lý các nhiệm vụ KH&CN sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học

- 76 -

Ghi chú:

B.01: Đề xuất Kế hoạch tăng cường trang thiết bị

B.02: Đề xuất Kế hoạch sửa chữa xây dựng nhỏ

B.03: Đề xuất Kế hoạch hợp tác quốc tế về KH&CN cấp Bộ

B.04: Đề xuất Kế hoạch thông tin KH&CN

B.05: Đề xuất các nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn

B.06: Danh mục đề xuất các đề tài nghiên cứu KH&CN cấp Bộ

B.07: Danh mục đề xuất các dự án SNTN cấp Bộ

B.08:

Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp Bộ

B.09:

Thuyết minh dự án SXTN cấp Bộ

B.10: Hợp đồng đặt hàng thực hiện nhiệm vụ NCKH và phát triển công nghệ

B.11: Đề cương dự toán các nhiệm vụ hợp tác quốc tế

B.12: Bố cục Báo cáo tổng kết đề tài, dự án SXTN

B.13:

Phiếu đánh giá xét duyệt đề tài, dự án SXTN

B.14: Biên bản họp Hội đồng KH&CN cấp cơ sở xét duyệt đề tài, dự án

B.15:

Phiếu đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án SXTN

B.16: Biên bản họp Hội đồng KH&CN nghiệm thu cấp cơ sở

B.17: Biên bản thanh lý Hợp đồng

B.18: Đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Quy trình quản lý các nhiệm vụ KH&CN tại Viện Công nghiệp thực phẩm

được thực hiện khá chặt chẽ, thể hiện sự phối hợp giữa Lãnh đạo Viện, Phòng chức

năng và các đơn vị nghiên cứu. Tuy nhiên, quy trình đã chỉ ra điểm hạn chế là mới

chỉ quản lý hoạt động R&D từ việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm ra

nghiệm thu và lưu trữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ sử dụng

kinh phí từ nguồn NSNN mà chưa quan tâm đến việc quản lý đầu ra cho các sản

phẩm khoa học và công nghệ này. Điều đó có nghĩa là Viện vẫn chưa quan tâm đến

việc hỗ trợ các đơn vị nghiên cứu đẩy mạnh đầu ra cho các hoạt động R&D. Các

nhiệm vụ R&D được xây dựng và chọn lựa mới chỉ dựa trên những hiểu biết và

kinh nghiệm của một số cán bộ R&D chủ chốt chứ chưa thực sự xuất phát từ những

nghiên cứu nhu cầu của thị trường một cách đầy đủ. Do đó, khả năng ứng dụng các

kết quả R&D vào thực tiễn chưa thực sự cao.

- 77 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Nội dung chương 2 đã giới thiệu sơ bộ về Viện Công nghiệp thực phẩm cũng như thực trạng về công tác R&D tại Viện Công nghiệp thực phẩm trong 5 năm

gần đây (2007-2011). Qua phân tích thấy rằng, công tác R&D của Viện Công

nghiệp thực phẩm tồn tại một số mặt hạn chế đó là: khả năng ứng dụng thực tế và khả năng phát triển sản phẩm cũng như chuyển giao công nghệ chưa cao.

Đồng thời cũng phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động R&D

của Viện Công nghiệp thực phẩm, đó là:

- Nhân tố đội ngũ nhân lực của Viện.

- Nhân tố tài chính của Viện.

- Nhân tố cơ sở vật chất của Viện

- Nhân tố thông tin KH&CN của Viện

- Quy trình quản lý các hoạt động khoa học tại Viện.

Trên cơ sở các kết luận rút ra từ quá trình phân tích ở chương 2, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh các hoạt động R&D tại Viện Công nghiệp thực phẩm ở

chương 3.

Nhân lực khoa học

Đãi ngộ

Đào tạo

Cơ sở vật chất

Sử dụng

Đất đai

Đánh giá, kiểm tra

Quản lý hoạt động R&D

Thu hút nhân lực

Nhà xưởng

TB, máy móc

Tuyển dụng

Chất lượng hoạt động R&D

Hợp tác trong nước

Xây dựng cơ bản

Thông tin KHCN Quốc gia

Tài chính cho hoạt động R&D

Hợp tác nước ngoài

Sản xuất, dịch vụ, CGCN

Trang thiết bị thông tin

Thiết bị, xây dựng, sửa chữa

Thông tin thị trường

Hoạt động thường xuyên

Thông tin KH&CN

Tài chính

Hình 2.9. Sơ đồ mối quan hệ nhân quả - 78 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

CHƯƠNG 3

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH

CÔNG TÁC R&D TẠI VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

3.1. MỘT SỐ NHÂN TỐ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG R&D

CỦA VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

3.1.1. Dự báo xu thế phát triển KH&CN thế giới trong những năm đầu thế kỷ

XXI

Trong những năm đầu thế kỷ XXI, khoa học công nghệ vẫn tiếp tục là một

trong những động lực phát triển của tất cả các nước trên thế giới. Mặc dù chưa thể dự

đoán được một cách chính xác tương lai, nhưng việc xem xét những xu thế và triển

vọng phát triển KH&CN hiện nay, sẽ góp phần nắm bắt được sự vận động diễn ra

trong các lĩnh vực của đời sống xã hội hiện nay và trên thế giới.

Theo James Canton, Chủ tịch và đồng thời là Giám đốc điều hành về thông

tin của Viện Tương lai toàn cầu (Mỹ), thì kiến trúc của thế kỷ XXI chủ yếu dựa trên

sự hội tụ của các ngành công nghệ cao là công nghệ sinh học, công nghệ nano, công

nghệ thông tin và một số ngành mũi nhọn khác... (hình 3.1).

Đến nay, thế giới đã cơ bản thống nhất về 6 ngành công nghệ cao cần tập

trung nghiên cứu phát triển trong thế kỷ 21, đó là:

1. Công nghệ thông tin – dựa trên các ngành điện tử học, điện toán và

truyền thông... Sản phẩm chủ yếu là máy tính các cỡ, mạng máy tính Internet, hệ

thông tin liên lạc đa phương tiện, các máy móc của tự động hóa, điều khiển từ xa,

các trang thiết bị của toàn bộ nền sản xuất hiện đại, hoạt động xã hội hiện đại, quốc

phòng hiện đại... công nghệ thông tin là mũi nhọn đột phá của lực lượng sản xuất

đưa loài người sang thế kỷ XXI phát triển một nền văn minh mới. Công nghệ thông

tin cơ cấu lại toàn bộ nền kinh tế thế giới đẩy mức toàn cầu hóa lên cao, làm thay

đổi mối quan hệ giữa người và tự nhiên chuyển đổi từ đối nghịch sang hòa hợp. Từ

công nghệ thông tin xuất hiện hàng loạt công nghệ cao dẫn xuất như: công nghệ

phần mềm, CAD, CAM, CAE...

- 79 -

Máy tính

Máy tính

Genes

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Bits

KIẾN TRÚC THẾ KỶ 21

Neurons

Atoms

Máy tính

Máy tính

(Nguồn: Ngô Sỹ Quốc, Luận văn thạc sỹ khoa học, Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2006, trang 52)

Hình 3.1. Kiến trúc của thế kỷ XXI dựa trên sự hội tụ của các ngành công nghệ cao

2. Công nghệ sinh học – dựa trên những thành tựu hiện đại về sinh học phân

tử. Sản phẩm đặc trưng là giống cây, con, vi sinh vật có chất lượng cao và các sản

phẩm chưa từng có dùng trong nông nghiệp, công nghiệp, y tế... từ công nghệ sinh

học đi đến hàng loạt công nghệ cao dẫn xuất: công nghệ enzym, công nghệ nhân

bản vô tính, công nghệ thụ tinh ống nghiệm, công nghệ khai mỏ vi sinh... công nghệ

sinh học mở ra khả năng của các ngành công nghiệp không phế thải, các ngành

công nghiệp thân thiện môi trường.

3. Công nghệ vật liệu mới – dựa trên khoa học vật liệu, khoa học về cấu

trúc các hệ đông đặc, khoa học mô phỏng hệ nguyên tử... Sản phẩm chủ yếu của nó

là các vật liệu chức năng (vật liệu bán dẫn, siêu dẫn, lazer...), vật liệu siêu bền, siêu

cứng, siêu chịu nhiệt, vật liệu composit, vật liệu nano...

4. Công nghệ năng lượng mới bao gồm năng lượng hạt nhân, năng lượng

mặt trời, năng lượng địa nhiệt, năng lượng hải dương... trong đó đặc biệt là lợi dụng

sự phát triển của năng lượng hạt nhân và năng lượng mặt trời, nhằm thoát khỏi sự

- 80 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

ràng buộc vào loại năng lượng truyền thống mang tính độc quyền của dầu mỏ và

than đá, mở ra một thời đại năng lượng mới. Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới

rất coi trọng công nghệ năng lượng hạt nhân, năng lượng học... Sản phẩm chủ yếu

là: nhà máy điện hạt nhân, các phương tiện giao thông vận tải dùng năng lượng hạt

nhân, các thiết bị y tế dùng năng lượng hạt nhân...

5. Công nghệ hàng không vũ trụ dựa trên các thành tựu hiện đại của khoa

học về vũ trụ, về vật lý địa cầu, vật lý khí quyển và vùng lân cận trái đất, vật lý

thiên văn của Thái Dương Hệ... Các sản phẩm điển hình là vệ tinh nhân tạo, tàu vũ

trụ, tàu con thoi... Công nghệ hàng không vũ trụ tạo ra một loạt các sản phẩm, dịch

vụ chưa từng có: thông tin viễn thám, thông tin liên lạc toàn cầu, thông tin địa lý

toàn cầu...

6. Công nghệ hải dương bao gồm việc sử dụng, khai thác tài nguyên sinh

vật, khoáng vật, hóa học, động lực... trong lòng các đại dương.

3.1.2. Một số nội dung chính trong Chiến lược phát triển KH&CN của Việt

Nam giai đoạn 2011-2020.

Ngày 11/4/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 418/QĐ-TTg

phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu đến

năm 2020. Theo đó, chiến lược được kỳ vọng sẽ tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong

hiệu quả của tổ chức, hoạt động và quản lý khoa học và công nghệ (KH&CN), làm

cho KH&CN thật sự trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế -

xã hội, an ninh, quốc phòng.

3.1.2.1. Mục tiêu phát triển KH&CN

Phát triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học

kỹ thuật và công nghệ; đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực then

chốt, đáp ứng các yêu cầu cơ bản của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Đến năm 2020, khoa học và công nghệ Việt Nam có một số lĩnh vực đạt trình độ

tiên tiến, hiện đại của khu vực ASEAN và thế giới.

3.2.1.2. Định hướng phát triển KH&CN

Về Định hướng nhiệm vụ phát triển KH&CN, chiến lược nêu rõ:

- 81 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

- Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ

chế hoạt động KH&CN.

Về tổ chức KH&CN, tái cấu trúc và quy hoạch lại hệ thống tổ chức KH&CN

quốc gia theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, trùng lặp và phù hợp

với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, các ngành, lĩnh vực và vùng

kinh tế; Tập trung đầu tư phát triển Viện KH&CN Việt Nam, Viện Khoa học xã hội

Việt Nam trở thành hai tổ chức KH&CN hàng đầu quốc gia và ASEAN; Nâng cao

năng lực của các trường đại học về nghiên cứu cơ bản; Xây dựng tại mỗi vùng kinh

tế trọng điểm ít nhất một tổ chức KH&CN mạnh gắn với tiềm năng, lợi thế của

vùng, liên kết chặt chẽ với các trường đại học để đào tạo nhân lực, thực hiện nhiệm

vụ khoa học và công nghệ; Khuyến khích, hỗ trợ hình thành, phát triển các tổ chức

nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp, đặc biệt là các tập

đoàn kinh tế, phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa

học và công nghệ; Phát triển mạnh doanh nghiệp KH&CN, chủ yếu từ các trường

đại học, viện nghiên cứu.

Về cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, sẽ đổi mới cơ bản cơ chế quản lý

khoa học và công nghệ phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ; đổi mới phương thức xây

dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, bao gồm đề xuất, lựa chọn và xác

định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bảo đảm tính thực tiễn, khoa học và liên

ngành; đổi mới phương thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các

cấp theo hướng bảo đảm công khai, minh bạch và cạnh tranh trong tuyển chọn tổ

chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đổi mới cơ chế tài chính

thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa

học và công nghệ; đổi mới cơ chế, chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa

học và công nghệ theo hướng tạo động lực và lợi ích thiết thực để giải phóng và

phát huy sức sáng tạo của cán bộ khoa học. Áp dụng cơ chế, chính sách đãi ngộ đặc

biệt đối với cán bộ khoa học và công nghệ chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và

- 82 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

công nghệ cấp quốc gia; đổi mới hệ thống quản lý nhà nước về khoa học và công

nghệ theo hướng tinh giản, tập trung cho xây dựng chiến lược, cơ chế, chính sách.

Về cơ chế hoạt động KH&CN, sẽ triển khai mô hình hợp tác công-tư trong

lĩnh vực KH&CN; phát triển các hình thức hợp tác nghiên cứu, đổi mới công nghệ,

đào tạo phát triển nguồn nhân lực giữa khu vực công và tư; chuyển cơ chế cấp phát

tài chính để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN sang cơ chế quỹ; triển khai nhanh

chóng và đồng bộ hệ thống các quỹ KH&CN bao gồm các quỹ quốc gia, bộ, ngành,

địa phương và doanh nghiệp; chuyển các tổ chức KH&CN công lập sang cơ chế tự

chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; thực hiện nghiên cứu ứng

dụng KH&CN theo đặt hàng của Chính phủ, các bộ, chính quyền địa phương, các

doanh nghiệp và tổ chức khác.

- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ

Tập trung đầu tư phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ trọng điểm;

liên kết các tổ chức khoa học và công nghệ cùng tính chất, lĩnh vực, hoặc liên

ngành; hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh đủ năng lực giải quyết những nhiệm

vụ trọng điểm quốc gia.

Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các khu công nghệ cao, khu nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, các phòng thí

nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa

học và công nghệ, trung tâm thông tin khoa học và công nghệ, trung tâm ứng dụng

tiến bộ khoa học và công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng ở

Trung ương và địa phương.

Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý khoa học và

công nghệ ở các ngành, các cấp.

Phát triển hệ thống các tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ, các chợ công

nghệ và thiết bị. Bảo đảm thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ, khai thác và sử dụng

có hiệu quả các sáng chế. Tổ chức triển lãm giới thiệu các thành tựu đổi mới và

sáng tạo khoa học và công nghệ.

- 83 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

- Phát triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và các

hướng công nghệ ưu tiên.

Các hướng công nghệ ưu tiên bao gồm:

+ Công nghệ thông tin và truyền thông

+ Công nghệ sinh học

+ Công nghệ vật liệu mới

+ Công nghệ chế tạo máy-tự động hóa

+ Công nghệ môi trường

- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong các ngành, lĩnh vực,

vùng, địa phương

+ Khoa học và công nghệ nông nghiệp

+ Khoa học và công nghệ y, dược

+ Khoa học và công nghệ năng lượng

+ Khoa học và công nghệ giao thông vận tải

+ Khoa học và công nghệ xây dựng

+ Khoa học và công nghệ biển

+ Khoa học và công nghệ quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên

+ Khoa học và công nghệ vũ trụ

+ Khoa học và công nghệ ở các vùng, địa phương

+ Phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ

- Phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ

Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Phát triển hệ thống chuẩn đo lường quốc

gia theo hướng hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế; nâng cao độ chính xác và mở rộng

phạm vi đo của hệ thống chuẩn hiện có; Nghiên cứu nâng cao năng lực mạng lưới tổ

chức đánh giá sự phù hợp đạt chuẩn mực quốc tế; Xây dựng ngân hàng dữ liệu về

tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và

xuất nhập khẩu.

Về sở hữu trí tuệ: Nâng cao năng lực và cơ sở vật chất của hệ thống thông tin

sáng chế. Tăng cường xã hội hóa dịch vụ thông tin sáng chế để bảo đảm khả năng

- 84 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

tiếp cận, tra cứu, khai thác nguồn thông tin sáng chế phục vụ việc tìm kiếm sáng

chế, công nghệ sẵn có để áp dụng trong sản xuất, kinh doanh và định hướng nghiên

cứu khoa học và phát triển công nghệ, trong đó đặc biệt chú trọng đến sáng chế,

công nghệ mới.

Về thông tin, thống kê khoa học và công nghệ: Phát triển mạnh mẽ dịch vụ

cung cấp, tổng hợp - phân tích thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ

bảo đảm chất lượng; Tăng cường cập nhật, chia sẻ và cung cấp thông tin phục vụ

đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao, nghiên cứu khoa học,

phát triển công nghệ tại các trường đại học, viện nghiên cứu và các doanh nghiệp

khoa học và công nghệ.

3.1.3. Nghị định 115/2005/NĐ-CP về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ

chức KH&CN công lập

Ngày 5 tháng 9 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số

115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN

nhà nước của nước ta. Đây là một bước tiến quan trọng nhằm mục đích:

- Tăng cường trách nhiệm và nâng cao tính tích cực, chủ động, năng động, sáng

tạo của tổ chức KH&CN của thủ trưởng các tổ chức đó.

- Tạo điều kiện gắn nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với sản xuất-

kinh doanh, đào tạo nhân lực, đẩy nhanh quá trình xã hội hóa các hoạt động khoa

học, công nghệ.

- Tạo điều kiện tập trung đầu tư có trọng điểm cho các tổ chức KH&CN.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KH&CN, góp phần nâng cao tiềm

lực KH&CN của đất nước.

Nghị định số 115/2005/NĐ-CP cụ thể hóa về hình thức và đối tượng cần

chuyển đổi, những quy định chuyển đổi, về nhiệm vụ thực hiện, về tài chính và tài

sản, về tổ chức và biên chế. Thực hiện Nghị định sẽ là điều kiện thuận lợi cho các tổ

chức này ngày càng phát triển. Một số nhà quản lý và khoa học cho rằng Nghị định

115 là “cơ chế khoán 10” trong lĩnh vực KH&CN, coi đây là giải pháp đột phá

trong đổi mới cơ chế quản lý hoạt động KH&CN, tạo thế chủ động cho các nhà

- 85 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

khoa học, các tổ chức KH&CN hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp hoặc đã chuyển

đổi thành doanh nghiệp KH&CN, đưa nhanh tiến bộ KH&CN vào thực tiễn sản

xuất, nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ, tăng tỷ trọng

đầu tư của xã hội, đặc biệt là các doanh nghiệp cho phát triển KH&CN. Nhưng

đồng thời, Nghị định 115 cũng sẽ là thách thức lớn đối với những tổ chức không có

hoặc ít có các sản phẩm được thị trường công nhận. Từ đó, có thể dẫn tới phá sản

hoặc phải sát nhập hàng loạt các tổ chức KH&CN. Nhưng cũng nên nhìn nhận rằng

đây là một quy luật khách quan trong quá trình phát triển, một quá trình tất yếu xảy

ra trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường.

- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ và tổ chức, liên doanh, liên kết

- Tự chủ tài chính

- Tự chủ về lao động

- Tự chủ trong hợp tác quốc tế

Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 80/2007/NĐ-CP được xem là cú

hích để phát triển KH&CN ngày càng gắn với nhu cầu từ thực tiễn. Tuy nhiên, sau 4

năm triển khai, tình hình thực các quy định này vẫn còn chậm so với tiến độ đề ra.

Theo số liệu thống kê, tính đến tháng 5 năm 2009, trong tổng số 546 tổ chức

KH&CN công lập trên toàn quốc, mới có 242 tổ chức có Đề án chuyển đổi được

phê duyệt (chiếm 44,3%, trong đó có hơn một nửa là các tổ chức KH&CN sẽ được

Nhà nước tiếp tục cấp kinh phí hoạt động thường xuyên. Theo Bộ KH&CN, có một

số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng chậm trễ trên [20]:

Thứ nhất, nhiều tổ chức KH&CN có tiềm lực yếu nên ngại chuyển sang cơ

chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Một số Bộ, Ngành, Địa phương chưa tập trung đầu

tư cơ sở vật chất và nhân lực cho các tổ chức KH&CN để các tổ chức này có đủ

tiềm lực hoạt động theo cơ chế tự chủ.

Thứ hai, nhiều tổ chức nghiên cứu KH và phát triển CN, tổ chức dịch vụ

KH&CN hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, đang thực hiện các dịch vụ công

ích phục vụ quản lý nhà nước, không có đủ nguồn thu để tự bảo đảm kinh phí hoạt

- 86 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

động thường xuyên. Các tổ chức này sẽ gặp nhiều khó khăn khi phải chuyển sang

hoạt động theo hình thức tự trang trải kinh phí.

Thứ ba, cơ chế tài chính chưa tạo điều kiện để các tổ chức KH&CN có thể

xây dựng và phát triển quỹ lương của tổ chức, do đó chưa thực sự khuyến khích các

cán bộ KH&CN phát huy hết khả năng của mình.

Thứ tư, một số văn bản mới được ban hành trong thời gian qua (như quy định

mới về thuế thu nhập doanh nghiệp) đòi hỏi phải sửa đổi các quy định hiện hành

cho phù hợp.

Viện Công nghiệp thực phẩm cũng đang ở trong tình trạng khó khăn và

chậm trễ tương tự. Nếu nhìn nhận rằng, Viện công nghiệp Thực phẩm đang là một tổ

chức khoa học, công nghệ nhà nước, được bao cấp một cách toàn diện và tương đối

đầy đủ, thì sẽ nhận rõ là: quá trình chuyển đổi Viện sẽ là một quá trình khó khăn, là

một thách thức tương đối lớn. Thách thức này đòi hỏi Viện công nghiệp Thực phẩm

phải có một sự thay đổi cả về lượng và chất, nếu không muốn tự suy vong.

Để tháo gỡ khó khăn, tiếp tục thúc đẩy tiến trình chuyển đổi các tổ chức

KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Chính

phủ đã ban hành Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 về Sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm

2005. Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115 được tập trung vào

những nội dung chính sau:

- Gia hạn thời điểm phải chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

của tổ chức KH&CN công lập đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013, thay vì đến

tháng 12 năm 2009 như quy định cũ;

- Mở rộng đối tượng sẽ được Nhà nước tiếp tục đảm bảo kinh phí hoạt động

thường xuyên lâu dài;

- Bổ sung quy định về sự hỗ trợ của Nhà nước đối với tổ chức KH&CN mới

thành lập;

- Bổ sung quy định về sự hỗ trợ của Nhà nước đối với tổ chức KH&CN mới

thành lập;

- 87 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

- Bổ sung quy định về chi tiền lương, tiền công;

- Sửa đổi quy định về chính sách thuế, với một số ưu đãi về thuế suât, miễn

thuế, giảm thuế như doanh nghiệp KH&CN;

- Bổ sung các quy định liên quan đến trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa

phương trong việc thực hiện Nghị định 115.

Như vậy, với việc Sửa đổi, bổ sung điều của Nghị định 115 đã tháo gỡ phần

nào khó khăn cho việc chuyển đổi. Đặc biệt, việc gia hạn thời điểm chuyển đổi sẽ

giúp các tổ chức KH&CN nói chung, cũng như Viện công nghiệp thực phẩm nói

riêng có thêm thời gian chuẩn bị về cơ sở vật chất, nhân lực, qua đó tạo tiền đề cho

việc thực hiện thành công cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

3.1.4. Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO

Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ trên phạm vi

thế giới, và Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO, đang từng

bước hội nhập với thế giới. Quá trình hội nhập này đã tạo cơ hội thuận lợi cho các

nhà KH&CN Việt Nam nói chung cũng như các những người làm trong lĩnh vực

R&D nói riêng được tiếp cận với những thành tựu khoa học, công nghệ mới nhất

của thế giới, trên cơ sở đó, họ không những có thể làm chủ được những công nghệ

mới, công nghệ cao mà còn tiến tới việc sáng chế ra những công nghệ tiên tiến

mang thương hiệu Việt Nam. Với việc xúc tiến công tác hợp tác quốc tế, Viện Công

nghiệp Thực phẩm sẽ đẩy nhanh quá trình hội nhập của mình với Các Viện nghiên

cứu khác trên thế giới. Tuy nhiên, quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng với thế

giới theo lộ trình đã cam kết khi gia nhập WTO sẽ cho phép các sản phẩm hàng hóa

nói chung và sản phẩm KH&CN nói riêng thâm nhập mạnh vào thị trường nước ta

với công nghệ cao, chất lượng tốt, trong khi đó sản phẩm Viện lại chưa thể đạt

được.

Chính phủ Việt Nam đang tăng cường nỗ lực để thu hút các công ty nước

ngoài thành lập các cơ sở R&D tại Việt Nam, với mục tiêu thúc đẩy chuyển giao

công nghệ, giúp các kỹ sư trong nước nắm bắt các công nghệ của các công ty nước

ngoài [24]. Với mục tiêu này, Việt Nam sẽ tạo điều kiện để các công ty nước ngoài

- 88 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

tiếp cận dễ dàng với nguồn kỹ sư của Việt Nam và có một số ưu đãi về giảm thuế

đối với các công ty này. Hiện tại, Việt Nam chỉ đánh thuế công ty 10% đối với các

doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao và liên quan tới

khoa học – công nghệ so với mức thuế suất thông thường 25% đánh vào các doanh

nghiệp khác. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này có thể được miễn thuế trong thời

gian 4 năm và giảm 50% thuế trong 9 năm sau đó. Nhờ chính sách này, nhiều Công

ty lớn trên thế giới cũng đã thành lập nhiều trung tâm R&D ở Việt Nam như: Công ty

Hewlett-Packark (HP) – Mỹ, Công ty Điện tử Samsung – Hàn Quốc, Hãng Robert

Bosch GmbH – Đức, Tập đoàn Panasonic – Nhật Bản... Chính sách này mở ra cơ hội

cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với công nghệ mới và tạo ra những sản

phẩm có giá trị gia tăng cao hơn, nhưng cũng sẽ là một hồi chuông cảnh tỉnh cho các

tổ chức R&D phải tự đổi mới mình, có chiến lược để nâng cao năng lực R&D của

mình nếu không muốn tự loại mình ra khỏi cuộc chơi cạnh tranh về công nghệ.

Trong khi đó, thị hiếu sử dụng các sản phẩm KH&CN của các tổ chức,

doanh nghiệp và của người dân Việt Nam luôn có xu hướng hướng ngoại. Kết quả

nghiên cứu thống kê trong 20 năm qua về thị trường khoa học, công nghệ của Việt

Nam cho thấy: trên 90% tổng giá trị nhập khẩu công nghệ được dành cho hàng hóa

ngoài nước. Trong những năm gần đây, công tác marketing về công nghệ trong

nước được thực hiện một cách tích cực, thông qua các hội chợ công nghệ techmark,

hội nghị 3 nhà, hội nghị 4 nhà... nhưng tình hình vẫn chưa khả quan hơn. Do đó, các

sản phẩm của Viện Công nghiệp thực phẩm – với tư cách là một sản phẩm nội địa

sẽ khó tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường.

3.2. MỘT SỐ MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG GIAI

ĐOẠN 2010 -2020 CỦA VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM.

3.2.1. Mục tiêu chung

Trong giai đoạn 2010 – 2025, đầu tư xây dựng và phát triển Viện Công

nghiệp thực phẩm xứng đáng là một Viện đầu ngành, ứng dụng công nghệ sinh học

trong chế biến và bảo quản thực phẩm, là trung tâm nghiên cứu, tư vấn, đào tạo, sản

- 89 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

xuất và triển khai khoa học công nghệ có tiềm lực mạnh ngang với các nước tiên

tiến trong khu vực và trên thế giới.

3.2.2. Định hướng phát triển giai đoạn 2010-2020

a) Về hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:

- Tập trung đầu tư, xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ thông qua các dự án

tăng cường chiều sâu và hợp tác với nước ngoài nhằm tiếp thu công nghệ,

thiết bị, kỹ thuật tiên tiến của thế giới; nghiên cứu, phát triển các sản phẩm

khoa học công nghệ có hàm lượng khoa học cao nhằm phục vụ nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội của cả nước.

- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong chế

biến và bảo quản nhằm đa dạng hoá các sản phẩm thực phẩm; nâng cao tiềm

lực về phân tích, đánh giá chất lượng nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm.

- Tăng cường tiềm lực nghiên cứu chế tạo thiết bị trong lĩnh vực chế biến thực

phẩm, kết hợp đồng bộ công nghệ và thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả nghiên

cứu và triển khai.

- Trở thành cơ sở nghiên cứu và phát triển đầu ngành trong cả nước, tương

đương các nước trong khu vực về các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến thuộc

lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh học trong chế biến thực phẩm.

b) Về các hoạt động tư vấn và triển khai ứng dụng:

- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ đủ năng lực tham gia tư

vấn cho nhà nước, các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp và tham gia xây

dựng tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ sinh học, bảo

quản và chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, an toàn sinh học, vệ sinh an

toàn thực phẩm.... Phát triển dịch vụ khoa học kỹ thuật, thực hiện các dự án

có quy mô lớn về công nghệ sinh học, chế biến và bảo quản thực phẩm, phân

tích và giám định thực phẩm...

- Nhanh chóng chuyển đổi các đơn vị thuộc khối nghiên cứu khoa học công

nghệ sang hoạt động theo mô hình trung tâm nghiên cứu và dịch vụ khoa học

hoạt động độc lập nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển giao, áp dụng các kết

quả nghiên cứu vào thực tiễn.

- 90 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

- Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng đào tạo tiến sĩ. Thành lập Trung tâm

đào đạo, đồng thời kết hợp với các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề trong

và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ, cán bộ kỹ

thuật, công nhân có tay nghề cao… trong lĩnh vực công nghệ sinh học, bảo

quản và chế biến nông sản thực phẩm.

c) Về hoạt động sản xuất và kinh doanh

- Đẩy mạnh hoạt động sản xuất của Viện, tạo điều kiện cho các đơn vị trong

Viện sản xuất các mặt hàng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công

nghệ và đáp ứng nhu cầu của xã hội.

- Từng bước thiết lập, củng cố và nâng cao hoạt động kinh doanh của Viện

theo tinh thần Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC R&D TẠI

VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

3.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ nghiên cứu khoa học của Viện

Công nghiệp thực phẩm

Quy luật nhân quả đã chỉ ra rằng, con người vừa là nhân vừa là quả của mọi

hoạt động. Tất cả do con người và vì con người. Khi nào và ở đâu các quyết định

xuất phát từ lòng người thì thành công, ngược lại thì thất bại.

Đội ngũ các nhà khoa học chính là lực lượng nòng cốt trong nhiệm vụ nâng

cao chất lượng các hoạt động R&D. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khoa học kỹ

thuật thế giới tiến bộ từng ngày, từng giờ. Để có thể nắm bắt kịp được những tiến bộ

khoa học kỹ thuật thì không ai khác ngoài con người cần phải trang bị đẩy đủ những

kiến thức chuyên môn cũng như làm chủ hệ thống máy móc thiết bị.

3.3.1.1. Căn cứ của giải pháp

- Đội ngũ các nhà khoa học chính là lực lượng nòng cốt trong nhiệm vụ nâng cao

chất lượng các hoạt động R&D.

- Hiện tại, đội ngũ nhân lực khoa học của Viện còn tồn tại một số bất cập về cơ cấu

trình độ của đội ngũ nhân lực khoa học chưa thực sự hợp lý: lực lượng R&D có

trình độ tiến sỹ trở lên vẫn còn ít (chỉ chiếm 8%).

- 91 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

- Công tác tuyển dụng cũng còn hạn chế: Chưa đưa ra được những chính sách cụ

thể, rõ ràng để thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao từ thị trường lao động; quy

trình tuyển dụng chưa hợp lý, một số cán bộ một số cán bộ nghiên cứu năng lực

thực tế hạn chế, chưa thực sự đáp ứng tốt yêu cầu công việc nhưng do nhiều mối

quan hệ ràng buộc nên vẫn được nhận vào làm việc.

- Cơ chế sử dụng, đãi ngộ đối với cán bộ nghiên cứu khoa học của Viện cũng chưa

thực sự thỏa đáng: một số cán bộ khoa học kiêm nhiệm nhiều công việc chưa đúng

với chuyên môn, mức lương trung bình cho cán bộ R&D nhìn chung còn thấp chưa

tương xứng với năng lực, chưa có những chính sách cụ thể để tôn vinh những người

có thành tích xuất sắc trong công tác NCKH.

- Yêu cầu về chất lượng hoạt động R&D ngày một cao hơn.

3.3.1.2. Mục tiêu của giải pháp

- Tăng cường thu hút nguồn nhân lực có trình độ, tránh hiện tượng chảy máu chất

xám, đồng thời xây dựng được quy trình tuyển dụng hợp lý để thực sự tuyển chọn

được những cán bộ nghiên cứu có chất lượng.

- Phát triển đội ngũ cán bộ có trình độ cao (thạc sỹ, tiến sỹ), đào tạo lại đội ngũ

cán bộ R&D để đáp ứng yêu cầu phát triển của Viện trong giai đoạn mới.

- Tạo động lực cho các cán bộ nghiên cứu khoa học say mê sáng tạo, cống hiến

nhiều hơn nữa cho Viện.

3.3.1.3. Nội dung giải pháp

Đổi mới một số nội dung trong công tác Quản trị nguồn nhân lực đối với đội

ngũ nghiên cứu khoa học của Viện Công nghiệp thực phẩm.

a. Xây dựng chính sách thu hút nhân lực hấp dẫn

Đảng Ủy, Lãnh đạo Viện cần cụ thể hóa một số chính sách nhằm thu hút

nguồn lao động giỏi, có trình độ về làm việc tại Viện, cụ thể như sau:

- Đề xuất mức thu nhập hấp dẫn (mức lương tối thiểu từ 10 triệu đồng trở lên),

giao giữ một vị trí chuyên môn nhất định nào đó.

- Tạo môi trường làm việc tốt cho hoạt động nghiên cứu về nguồn tài chính, con

người, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phân công đúng người đúng việc... để họ có thể

- 92 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

phát huy hết năng lực của mình.

- Xây dựng một hình ảnh đẹp, luôn quảng bá thương hiệu của Viện.

b. Xây quy trình tuyển dụng hợp lý:

Qua quá trình tìm hiểu, phân tích về công tác tuyển dụng cán bộ nghiên cứu

khoa học của Viện, cũng như tham khảo quy trình tuyển dụng của một số đơn vị

nhận thấy rằng: muốn thực hiện được tốt công tác tuyển dụng nhằm nâng cao chất

lượng đội ngũ nghiên cứu khoa học của Viện Công nghiệp thực phẩm cần thực hiện

quy trình tuyển dụng như sau:

Bước 3

Bước 4

Bước 5

Bước 2

Bước 1

Bước 6

Xác định nhu cầu

Phân tích vị trí cần tuyển

Xây dựng tiêu chuẩn và yêu cầu

Xác định nguồn tuyển

Thông báo tuyển dụng

Tiếp nhận hồ sơ

Bước 7

Bước 8

Bước 12

Bước 11

Bước 10

Thi tuyển

Bước 9 Thử việc

Sơ tuyển, phỏng

Đào tạo, bồi dưỡng

Quyết định tuyển

Đánh giá thử việc

Hình 3.2. Sơ đồ quy trình tuyển dụng

Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng

- Dựa vào chỉ tiêu biên chế được Bộ Công Thương phê duyệt.

- Dựa vào định hướng phát triển của Viện Công nghiệp thực phẩm trong những

năm tới để xác định nhu cầu tuyển dụng.

- Dựa trên cơ sở số lượng các cán bộ của từng đơn vị nghiên cứu hiện có (có tính

đến số cán bộ nghiên cứu sẽ gửi đi đào tạo trong thời gian tới và số cán bộ nghiên

cứu quay trở lại làm việc sau thời gian đào tạo, số cán bộ nghỉ hưu) và khả năng

đảm nhiệm công việc của họ so với kế hoạch thực hiện các công việc trong thời

gian tới (hoạt động R&D, triển khai phát triển sản phẩm...) từ đó các đơn vị nghiên - 93 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

cứu xác định nhu cầu về số lượng các cán bộ nghiên cứu cho đơn vị mình.

Dựa vào những căn cứ trên, phòng Tổ chức – Hành chính tập hợp các số liệu

để xác định số lượng cán bộ nghiên cứu còn thiếu cho từng đơn vị và trình Viện

trưởng xem xét.

Bước 2: Phân tích vị trí cần tuyển

Sau khi Viện trưởng xem xét số lượng cán bộ nghiên cứu cần bổ sung cho

từng đơn vị, phòng Tổ chức – Hành chính và các đơn vị cần bổ sung tiến hành phân

tích vị trí cần tuyển. Đây là công việc quan trọng cần được thực hiện nghiêm túc,

giúp cho Viện và bản thân người xin tuyển dụng nhận biết được đầy đủ thông tin về

vị trí cần tuyển.

Khi phân tích vị trí cần tuyển dụng cần phải chú một số điểm sau: tên vị trí,

lý do tuyển dụng, trách nhiệm của vị trí, mối quan hệ của vị trí, ảnh hưởng của vị trí

đến đến tập thể và khả năng thay thế cho các vị trí khác trong đơn vị. Cũng nên dự

kiến tiêu chuẩn của người đảm nhận vị trí đó.

Bước 3: Xây dựng các tiêu chuẩn và yêu cầu tuyển dụng

Để xây dựng được đội ngũ khoa học có chất lượng thì tiêu chuẩn tuyển dụng

ngày càng phải đòi hỏi cao hơn về nhiều mặt. Tuy nhiên cũng cần phải dựa trên bặt

bằng chung của xã hội, điều kiện và tình hình thực tế cũng như xu thế phát triển

chung của Viện và xã hội.

Xin đề xuất tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ nghiên cứu khoa học của Viện

Công nghiệp thực phẩm như sau:

- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Đại học chính quy theo đúng chuyên ngành,

loại khá trở lên, ưu tiên những người có bằng thạc sỹ hoặc tiến sỹ và những người

có kinh nghiệm làm việc nghiên cứu trong chuyên ngành cần tuyển.

- Ngoại ngữ: Trình độ B cho một ngoại ngữ. Có khả năng đọc dịch và tra cứu tài

liệu bằng tiếng nước ngoài.

- Tin học: Sử dụng thành thạo máy vi tính.

- Năng lực làm việc: Tốt, kiên trì và sáng tạo trong công việc..

- Phẩm chất đạo đức: Tốt

- 94 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

- Sức khỏe: Tốt.

- Tuổi đời từ: 23-45.

- Có khả năng để tiếp tục nâng cao trình độ.

Bước 4: Xác định nguồn tuyển dụng

Đội ngũ nghiên cứu có thể được bổ sung từ nhiều nguồn:

- Chọn những cán bộ nghiên cứu đạt tiêu chuẩn từ nơi khác có nhu cầu cần chuyển

công tác.

- Tuyển những sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi từ các trường đại học chính quy

hoặc các trường đại học ở nươc ngoài có chuyên ngành phù hợp. Đặc biệt ưu tiên

những người có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ ở cả trong và ngoài nước.

- Sinh viên, nghiên cứu sinh tham gia thực tập tại Viện.

- Ưu tiên những người thân, quen của cán bộ công nhân viên của Viện có cùng học

lực và các mặt khác.

Bước 5: Thông báo tuyển dụng

Thông báo tuyển dụng có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau, tùy từng

đối tượng mà áp dụng một trong các cách sau đây:

- Đối với các đối tượng là người thân, quen của các cán bộ công nhân viên thì Viện

cần có thông báo tại Phòng Tổ chức hành chính, bảng thông báo của Viện và trên

trang mạng nội bộ của Viện.

- Với những đối tượng trong khu vực, Viện cần thông tin, quảng cáo trên các

phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình, báo, mạng

internet.

- Thông tin tuyển dụng tại các trường đại học mà Viện mong muốn tuyển dụng.

Nội dung thông tin, quảng cáo cần phải xúc tích, ngắn gọn, chi tiết và đảm

bảo tính pháp lý, trung thực và phải đảm bảo được các nội dung sau:

- Giới thiệu chung về Viện và định hướng phát triển trong thời gian tới.

- Giới thiệu vị trí cần tuyển và lợi ích kèm theo.

- Nêu tiêu chuẩn và yêu cầu cho từng vị trí.

- Nêu số lượng cần tuyển cho từng đơn vị nghiên cứu.

- 95 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

- Quy định các thủ tục cần thiết cũng như địa chỉ liên lạc, thời hạn nộp hồ sơ và thời

gian dự tuyển.

Bước 6: Tiếp nhận hồ sơ

Hồ sơ dự tuyển nộp tại Phòng Tổ chức – Hành chính của Viện trong thời

gian quy định, hồ sơ làm theo mẫu chung, gồm các loại giấy tờ như: Đơn xin việc

viết tay, sơ yếu lý lịch có dán ảnh, các văn bằng chứng chỉ có công chứng, giấy

khám sức khỏe...

Bước 7: Sơ tuyển, phỏng vấn

Khi hết hạn nộp hồ sơ, Phòng Tổ chức – Hành chính tiến hành sơ tuyển,

kiểm tra toàn bộ hồ sơ và đối chiếu với các tiêu chuẩn và yêu cầu chung của từng vị

trí, xác nhận tính xác thực của hồ sơ và phân loại hồ sơ thành 2 loại:

- Hồ sơ đáp ứng được yêu cầu của vị trí công tác.

- Hồ sơ không đủ tiêu chuẩn, loại bỏ.

Sau khi sơ tuyển, Phòng Tổ chức – Hành chính thông tin cho những đối

tượng có hồ sơ đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác đến để phỏng vấn.

Hội đồng phỏng vấn gồm: đại diện Phòng Tổ chức – Hành chính và các đơn

vị có thí sinh dự tuyển.

Kết thúc phỏng vấn, hội đồng phỏng vấn lựa chọn những người có đủ tiêu

chuẩn, thông báo nội dung và thời gian thi tuyển.

Bước 8: Tổ chức thi tuyển

Phòng Tổ chức – Hành chính tổ chức bốc thăm và lên danh sách thí sinh dự

tuyển.

Hội đồng thi tuyển gồm: đại diện Lãnh đạo Viện, Phòng Tổ chức – Hành

chính, Tổ chức Công đoàn và các đơn vị có thí sinh dự tuyển.

Nội dung thi gồm 4 phần:

- Phần 1: Kiểm tra về kiến thức chuyên môn bằng bài viết.

- Phần 2: Kiểm tra khả năng ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh), thi đọc dịch và viết

một bài trong thời gian 90 phút.

- Phần 3: Kiểm tra khả năng tin học: kiểm tra khả năng sử dụng word, excel, kiểm

- 96 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

tra khả năng truy cập internet, sử dụng một số phần mềm khác.

- Phần 4: Kiểm tra khả năng nhận thức và hiểu biết xã hội, tập chung vào Luật

Khoa học công nghệ, pháp lệnh công chức, liên hệ bản thân.

Sau khi thi tuyển, Phòng Tổ chức – Hành chính có trách nhiệm tổng hợp kết

quả thi, đối chiếu với tiêu chuẩn đặt ra và trình Viện trưởng xem xét. Căn cứ vào kết

quả thi tuyển, Viện trưởng ra Quyết định tiếp nhận cán bộ nghiên cứu mới.

Phòng Tổ chức – Hành chính thông báo tới những thí sinh trúng tuyển bổ

sung đầy đủ hồ sơ theo quy định và thông báo thời gian cho đến nhận việc.

Bước 9: Tập sự, Thử việc

Thí sinh trúng tuyển đến nhận nhiệm vụ tại phòng Tổ chức – Hành chính và

được hướng dẫn về nội quy, quy chế của Viện và những điều cần biết trong môi

trường làm việc mới, sau đó giới thiệu cho các đơn vị sử dụng.

Các đơn vị tiếp nhận cán bộ mới cử người kèm cặp, hướng dẫn và giao

nhiệm vụ cho họ. Kết thúc thời gian tập sự, bản thân cán bộ nghiên cứu mới phải

viết một bản báo cáo về kết quả công việc đã làm trong thời gian tập sự cũng như tự

đánh giá và nhận xét về quá trình tập sự của mình, bản báo cáo có xác nhận của

người trực tiếp hướng dẫn và trưởng đơn vị công tác rồi nộp về phòng Tổ chức –

Hành chính.

Bước 10: Đánh giá thử việc

Lãnh đạo Viện, phòng Tổ chức – Hành chính và đơn vị sử dụng lao động

cùng phối hợp để đánh giá quá trình tập sự của cán bộ mới và đưa ra kết luận có tiếp

tục ký hợp đồng hay không. Những trường hợp không đạt thì kiên quyết chấm dứt

ngay.

Bước 11: Quyết định tuyển dụng

Những trường hợp đạt yêu cầu, Viện trưởng ra Quyết định tuyển dụng và ký

hợp đồng làm việc có thời hạn và bổ nhiệm vào ngạch viên chức tương ứng.

Bước 12: Đào tạo, bồi dưỡng

Đa số các cán bộ nghiên cứu mới tuyển dụng vào Viện chỉ được đào tạo về

lý thuyết chuyên môn, kinh nghiệm thực hành và kiến thức thực tế, khả năng sử

- 97 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

dụng các máy móc thiết bị nghiên cứu, tác phong làm việc... còn thiếu nên việc đào

tạo là rất cần thiết. Nếu được đào tạo, bồi dưỡng tốt, các cán bộ nghiên cứu mới sẽ

nhanh chóng hòa nhập vào Viện và sẽ phát huy tốt những kiến thức và kỹ năng đã

được trang bị.

Bảng 3.1. So sánh thực trạng và đề xuất đổi mới về chính sách thu hút và công tác

tuyển dụng cán bộ nghiên cứu khoa học tại Viện Công nghiệp thực phẩm

Trước khi áp dụng giải pháp Chưa rõ ràng, cụ thể

Công việc cần đổi mới a. Về chính sách thu hút nhân lực

Gồm 8 bước Sau khi áp dụng giải pháp - Xây dựng và quảng bá thương hiệu của Viện. - Khuyến khích bằng lợi ích vật chất: mức lương cao, tạo vị trí nhất định. - Tạo môi trường làm việc tốt. Gồm 12 bước

b. Quy trình tuyển dụng

Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng - Theo yêu cầu cụ thể của từng đơn vị

- Dựa vào chỉ tiêu biên chế được Bộ Công Thương phê duyệt. - Dựa vào định hướng phát triển của Viện Công - Dựa trên nhu cầu thực tế của từng đơn vị.

- Chưa thực hiện Bước 2: Phân tích vị trí cần tuyển - Mô tả cụ thể và phân tích vị trị cần tuyển.

6 tiêu chuẩn

Bước 3: Xây dựng tiêu chuẩn và yêu cầu 8 tiêu chuẩn, được xây dựng dựa trên xu hướng phát triển chung của xã hội

Bước 4: Xác định nguồn tuyển Bước 5: Thông báo tuyển dụng

- Chủ yếu từ mối quan hệ quen biết. - Thông báo trên các phương tiện thông tin đai chúng. - Thông báo nội bộ

Bước 6: Tiếp nhận hồ sơ - Xác định các nguồn có thể tuyển dụng. - Thông báo trên các phương tiện thông tin đai chúng (cả mạng internet). - Thông báo nội bộ. - Thông tin tuyển dụng tại các trường đại học mà Viện mong muốn tuyển dụng. Đọc hồ sơ, phân tích và lựa chọn ứng viên theo 8 tiêu chuẩn

Đọc hồ sơ, phân tích và lựa chọn ứng viên - 98 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

theo 6 tiêu chuẩn

Chưa thực hiện Tổ chức sơ tuyển và phỏng vấn Bước 7: Sơ tuyển, phỏng vấn

Bước 8: Thi tuyển Thi tuyển hoặc xét

tuyển Thi tuyển theo 4 nội dung: chuyên môn, ngoại ngữ, tin học và hiểu biết xã hội.

Bước 9: Thử việc Đã thực hiện nhưng còn hình thức

Bước 10: Đánh giá thử việc Đã thực hiện nhưng còn hình thức - Giao việc làm thử - Cử người hướng dẫn, kèm cặp. - Báo cáo tường trình về kết quả thử việc và tự đánh giá về tinh thần, thái độ làm việc - Đánh giá tập sự và kiên quyết loại bỏ những trường hợp không đạt yêu cầu.

Bước 11: Quyết định tuyển dụng Căn cứ vào kết quả thi tuyển và năng lực thực tế trong thời gian tập sự Căn cứ vào đánh giá và nhận xét của người hướng dẫn và phụ trách đơn vị.

Chưa thực hiện

Bước 12: Đào tạo, bồi dưỡng - Đào tạo, bồi dưỡng trước khi giao việc

Để thực sự nâng cao chất lượng cán bộ nghiên cứu, công tác tuyển dụng phải

được triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, Viện cần hoàn thiện về nội dung

cũng như cách thức tuyển dụng như đã đề cập trên đây,

c. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ NCKH.

Viện đã thực hiện rất tốt công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trong thời

gian qua, tuy nhiên hoạt động đào tạo vẫn cần phải được duy trì và đẩy mạnh hơn

nữa, bằng cách:

- Hỗ trợ hoàn toàn học phí, tạo điều kiện về thời gian, coi việc đi học là nhiệm vụ,

coi kết quả học tập là kết quả thực hiện công tác.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cán bộ đi học thạc sỹ, tiến sỹ tại các nước có

nền khoa học tiên tiến từ học bổng nhà nước và các nguồn học bổng khác. Phấn đấu

đến năm 2015, số cán bộ có trình độ tiến sỹ trở lên là 18-20 người, cán bộ có trình

độ thạc sỹ trở lên là 52-55 người.

- 99 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

- Khuyến khích cán bộ tham gia tư vấn khoa học cho các tổ chức đơn vị ngoài,

nhận các chức vụ kiêm nhiệm tại các tổ chức khoa học khác, tích cực tham gia các

diễn đàn khoa học trong và ngoài nước, tăng cường viết sách và tham gia giảng dạy

tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.

- Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia học tập các lớp bồi dưỡng

trình độ tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý,

tham gia các lớp học ngắn hạn theo chuyên đề, các lớp tập huấn, tham gia hội thảo

trong nước và quốc tế, đi thực tập nâng cao trình độ và khả năng nghiên cứu, triển

khai tại các cơ sở khoa học tiên tiến trong nước và quốc tế.

d. Đổi mới cơ chế, chính sách sử dụng và đãi ngộ, tạo động lực làm việc cho các

cán bộ tham gia nghiên cứu khoa học.

Động lực làm việc là nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc

trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Khi có động lực làm việc,

cán bộ công nhân viên sẽ sẵn sàng nỗ lực say mê nhằm đạt được mục tiêu của tổ

chức cũng như của bản thân đề ra.

Để tạo động lực cho nhân viên, nên đáp ứng tốt nhất nhu cầu của cá nhân họ.

Theo thuyết nhu cầu của Maslow, nhu cầu của con người được phân thành 5 cấp từ

thấp lên cao: nhu cầu sinh học, nhu cầu an toàn, nhu cầu liên kết, nhu cầu được tôn

trọng, nhu cầu tự hoàn thiện.

Theo Maslow, khi một nhu cầu được thỏa mãn thì nó không còn là yếu tố

thúc đẩy nữa mà một nhu cầu khác sẽ nổi lên thay thế vị trí của nó. Nhìn chung,

những nhu cầu ở bậc thấp chưa được thỏa mãn thì các nhu cầu bậc cao không có tác

dụng khuyến khích mọi người.

Vì thế, có thể đưa ra một số giải pháp tạo động lực làm việc như sau:

- Xây dựng cơ chế trả lương và trả thưởng hợp lý gắn với thành tích của cán bộ

R&D. Xây dựng cơ chế trả lương ưu đãi cho các chuyên gia, cán bộ R&D có trình

độ chuyên môn cao về làm việc tại Viện.

Mặc dù trong những năm qua, Viện luôn có gắng tăng thêm thu nhập cho cán

bộ công nhân viên mỗi năm. Nhưng nhìn chung, mức lương trung bình của cán bộ

- 100 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

R&D còn thấp, chưa đáp ứng đời sống hàng ngày đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến

sự nhiệt tình cống hiến cho khoa học của họ. Vì thế, trong những năm tiếp theo,

việc xây dựng cơ chế trả lương và thưởng hợp lý cho các cán bộ R&D là điều rất

cần thiết.

Đặc biệt, với những cán bộ có trình độ, đi học từ nước ngoài về, những cán

bộ giỏi, có năng lực đang làm việc tại Viện cần phải có những chính sách trả lương

ưu đãi để thu hút và giữ chân họ cống hiến cho sự phát triển chung của Viện, cụ thể

như:

+ Tăng lương, nâng lương trước thời hạn.

+ Tiếp tục tạo môi trường làm việc thuận lợi để họ yên tâm công tác.

+ Bổ nhiệm họ vào những vị trí mới cao hơn, giao thêm cho họ những trọng

trách mới gắn với những quyền lợi nhất định.

+ Có những hình thức khen thưởng kịp thời, động viên đúng lúc.

Đào tạo một cán bộ đã khó, nhưng thu hút và giữ chân họ lại càng khó hơn.

Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản... đã có những biện pháp rất mạnh trong việc thu

hút các nhà khoa học giỏi trên thế giới. Việt Nam nói chung và Viện Công nghiệp

thực phẩm nói riêng cũng nên học tập theo.

- Không ngừng cải thiện hơn nữa môi trường làm việc. Tạo không khí dân chủ

trong công việc, việc vui vẻ, phấn khởi về tinh thần cho cán bộ công nhân viên để từ

đó mọi người nhận thấy mình được tôn trọng và hăng say trong hoạt động nghiên

cứu và triển khai, làm việc có hiệu quả hơn.

- Xây dựng nét văn hóa riêng của Viện Công nghiệp thực phẩm, khiến cho ai cũng

cảm thấy yêu cơ quan như nhà của mình từ đó gắn bó với tổ chức hơn.

Trong những năm qua, Viện Công nghiệp thực phẩm đã xây dựng rất tốt các

phong trào, các hoạt động bề nổi. Thông qua các tổ chức như đoàn thanh niên, công

đoàn, đã tổ chức các hoạt động có ý nghĩa hàng năm, như chương trình 1/6 cho các

cháu thiếu nhi là con của cán bộ công nhân viên; chương trình tham quan, du lịch

nhân dịp các ngày lễ 8/3, 20/10, nghỉ mát hè; hay các chương trình liên hoan văn

nghệ trong các dịp lễ tết; các hoạt động thể thao; tổ chức thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ

- 101 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

đối với các cán bộ công nhân viên trong toàn Viện... Chính sự quan tâm chu đáo đó

đã tạo nên món ăn tinh thần rất riêng cho cán bộ công nhân viên của Viện Công

nghiệp thực phẩm.

Trong những năm tiếp theo, hoạt động này nên được tiếp tục duy trì và làm

phong phú hơn nữa, thu hút nhiều hơn nữa sự tham gia của toàn thể cán bộ công

nhân viên trong Viện.

+ Thành lập quỹ khen thưởng kịp thời và công bằng cho những tập thể và cá nhân

có thành tích xuất sắc trong công tác R&D. Tránh văn hóa thành tích.

3.3.2. Giải pháp tăng cường cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị hiện đại cho

hoạt động R&D của Viện Công nghiệp thực phẩm

3.3.2.1. Căn cứ của giải pháp

Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật là một trong những nhân tố quan trọng

tạo ra các sản phẩm R&D có chất lượng cao. Muốn tạo ra những sản phẩm KH&CN

có hàm lượng chất xám cao thì điều cần thiết phải có cơ sở hạ tầng và trang thiết bị

hiện đại, đồng bộ.

3.3.2.2. Mục tiêu của giải pháp

- Xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại, đồng bộ.

- Quản lý và sử dụng hiệu quả các máy móc, thiết bị hiện có.

3.3.2.3. Nội dung giải pháp

a. Đầu tư có trọng điểm, tránh dàn trải thiếu đồng bộ.

Tiếp tục đề xuất và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phòng thí nghiệm

trọng điểm từ nguồn ngân sách nhà nước và quốc tế trên cơ sở các nguyên tắc sau:

Để khắc phục hậu quả của phương thức đầu tư tương đối dàn trải, thiếu đồng bộ

trong những giai đoạn đã qua, Viện Công nghiệp thực phẩm cần tăng cường đầu tư

trang thiết bị hiện đại phục vụ nghiên cứu khoa học có trọng điểm, đặc biệt là các

thiết bị phục vụ cho lĩnh vực công nghệ sinh học. Phát triển công nghệ sinh học là

một trong những lĩnh vực ưu tiên trong chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam

giai đoạn 2011-2020 vừa được Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 418/QĐ-

TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012.

- 102 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Với việc xây dựng các phòng thí nghiệm hiện đại, tương đương với trình độ

của các nước trong khu vực và trên thế giới, đáp ứng được trước mắt cũng như cho

phép mở rộng các hoạt động R&D trong tương lai, sẽ góp phần tăng cường tiềm lực

vật chất cho hoạt động R&D trong các lĩnh vực hoạt động R&D của Viện. Các

phòng thí nghiệm này sẽ giúp cho các nhà khoa học làm việc tại Viện Công nghiệp

thực phẩm có thể chủ động, sáng tạo triển khai các đề tài/dự án nghiên cứu lớn, đáp

ứng yêu cầu của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau phục vụ sự phát triển kinh

tế, đảm bảo an ninh quốc phòng.

Các phòng thí nghiệm công nghệ cao của Viện phải được xem là cơ sở đầu

mối để các tổ chức R&D có liên quan trong nước tham gia khai thác một cách có

hiệu quả, tạo ra sự liên kết nghiên cứu nhiều bên cùng có lợi giữa Viện và các tổ

chức khoa học, công nghệ trong nước.

Các phòng thí nghiệm này là cơ sở thực hiện việc đào tạo đội ngũ cán bộ

khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm,

lĩnh vực khoa học công nghệ không những giỏi về lý thuyết mà còn giỏi cả về thực

hành.

Các phòng thí nghiệm hiện đại góp phần thu hút các nhà khoa học trên thế

giới, trong đó có các nhà khoa học là Việt kiều, tham gia nhiệm vụ nghiên cứu hỗn

hợp. Nhờ đó mà quá trình chuyển giao công nghệ, nâng cao chất lượng nghiên cứu

diễn ra một cách tự nhiên.

b. Quản lý hiệu quả hơn nữa các thiết bị hiện có

Các thiết bị hiện có là nguồn tài sản quý báu mà các đơn vị nghiên cứu cần

khai thác triệt để, tránh lãng phí, thất thoát tài sản. Đào tạo cho các cán bộ nghiên

cứu những hiểu biết đầy đủ về các máy móc, thiết bị hiện có trong Viện, để có thể

vận hành được khi cần thiết. Con người cần làm chủ thiết bị, đặc biệt là các thiết bị

mới rất hiện đại như thiết bị lên men tự động, thiết bị chưng cất cồn tự động. Tuy

nhiên, cần có quy định rõ ràng về quyền lợi và trách nhiệm khi sử dụng thiết bị.

Thiết bị cần được duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, và sửa chữa kịp thời khi hỏng

- 103 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

hóc. Tránh hiện tượng máy móc bị trục trặc mà không có đơn vị nào đứng ra chịu

trách nhiệm sửa chữa như đã từng xảy ra trong quá khứ.

3.3.3. Giải pháp nâng cao khả năng huy động tài chính để thực hiện các hoạt

động R&D của Viện Công nghiệp thực phẩm

3.3.3.1. Căn cứ của giải pháp

Tài chính là nguồn lực quan trọng để thực hiện các hoạt động R&D.

Trong những năm tới, nguồn NSNN cho hoạt động KH&CN nói chung vẫn đảm

bảo không dưới 2% tổng chi ngân sách hàng năm. Tuy nhiên nguồn kinh này vẫn là

chưa đủ, để đảm bảo lâu dài và phát triển các hoạt động R&D một cách bền vững

cần huy động từ nhiều nguồn tài chính khác.

3.3.3.2. Mục tiêu của giải pháp

- Đa dạng hóa nguồn tài chính thực hiện các hoạt động R&D

- Sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính để thực hiện các hoạt động R&D đạt chất

lượng cao nhất.

3.3.3.3. Nội dung giải pháp

a. Tranh thủ tận dụng những ưu tiên của chính phủ về đầu tư cho KH&CN

Từ kết quả phân tích thống kê tài chính cho thấy, hiện nay, nguồn tài chính

để thực hiện các hoạt động R&D tại Viện Công nghiệp thực phẩm chủ yếu do

NSNN cấp. Trong giai đoạn tiếp theo, các cán bộ R&D nên tiếp tục tranh thủ tận

dụng những ưu tiên của Chính phủ về đầu tư cho các lĩnh vực có liên quan tới hoạt

- Trong lĩnh vực Công nghệ sinh học:

động R&D của Viện như lĩnh vực công nghệ sinh học, môi trường.

Nghiên cứu phát triển có trọng điểm trong các công nghệ nền của công nghệ

sinh học: Công nghệ gen, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, công nghệ enzym-

protein, công nghệ tin sinh học, nano sinh học…

Nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh học vào một số lĩnh vực

chủ yếu: Nông - lâm - ngư nghiệp, y - dược, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi

trường.

- 104 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Phát triển công nghệ sinh học tập trung vào các công nghệ phục vụ các

nhiệm vụ dưới đây:

+ Sản xuất vắc-xin, dược phẩm; các chế phẩm sinh học phục vụ chế biến thực

phẩm, thức ăn chăn nuôi, phân bón chức năng; thuốc sinh học phòng trừ sâu, bệnh;

nhiên liệu sinh học; nhân nhanh giống cây trồng sạch bệnh.

+ Làm chủ quy trình công nghệ đi đôi với chế tạo được các thiết bị đồng bộ trong

phát triển công nghiệp sinh học.

+ Bảo tồn, lưu giữ và khai thác hợp lý nguồn gen quý hiếm; bảo vệ đa dạng sinh

học; xử lý ô nhiễm môi trường.

- Lĩnh vực công nghệ môi trường:

Phát triển công nghệ xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí

thải với tính năng, giá thành phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Ứng dụng công

nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất, kinh doanh

chất thải.

nhằm giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính. Phát triển công nghệ tái chế

b. Đẩy mạnh các hoạt động thương mại hóa, marketing của Viện Công nghiệp

thực phẩm để tăng doanh thu từ các hoạt động sản xuất, dịch vụ và CGCN

Nguồn thu từ hoạt động sản xuất, dịch vụ và CGCN có tăng lên trong

những năm qua, nhưng nhìn chung vẫn còn thấp. Hầu hết số các khoản thu từ sản

xuất dịch vụ và CGCN sau khi trừ chi phí trực tiếp, lợi nhuận thu được bổ sung

không đáng kể vào thu nhập tăng thêm tính theo bình quân đầu người và chủ yếu

được sử dụng để tái sản xuất, bổ sung kinh phí thực hiện cải cách tiền lương, chi

phúc lợi tập thể, nên hầu như chưa hình thành được vốn lưu động để tự chủ đầu tư

cho các hoạt động R&D, hình thành sản phẩm, dịch vụ mới và sản xuất, dẫn đến

khó tự chủ trong xây dựng và thực hiện nghiệp vụ KH&CN theo định hướng nhu

cầu, khó tự chủ trong duy trì và phát triển nguồn nhân lực R&D.

Khi chuyển đổi hoàn toàn sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì các

hoạt động này cần phải được đẩy mạnh hơn nữa. Hiệu quả từ những hoạt động này

cần phải tạo ra nguồn thu chủ yếu của Viện. Hiện tại, Viện Công nghiệp thực phẩm

- 105 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

vẫn chưa đầu tư đầy đủ vào việc thương mại hóa các sản phẩm KH&CN. Giải pháp

để tăng cường hoạt động chuyển giao công nghệ, sản xuất và dịch vụ là cần phải

đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tăng cường hoạt động quảng bá các sản

phẩm R&D.

- Đối với những kết quả nghiên cứu đã thành công, cần tiếp tục đầu tư để hoàn

thiện cả 3 giai đoạn của triển khai thực nghiệm, hình thành được các sản phẩm

KH&CN, dịch vụ mới để chuyển vào doanh nghiệp hoặc chuyển giao cho doanh

nghiệp.

- Khuyến khích các đề tài nghiên cứu - triển khai có mục tiêu cho đến khi thương

mại hóa sản phẩm nghiên cứu. Toàn bộ các sản phẩm này phải hướng tới tạo ra cho

các đơn vị một nguồn thu tăng trưởng thông qua các hợp đồng kinh tế.

- Đẩy mạnh thực hiện các hợp đồng NCKH và chuyển giao công nghệ với các đối

tác thuộc mọi thành phần kinh tế.

- Cử một số cán bộ đi học các lớp Marketting, nâng cao trình độ chuyên môn. Mở

các lớp ngắn hạn ngay trong Viện nhằm nâng cao trình độ kiến thức kinh tế thị

trường cho cán bộ triển khai công nghệ. Cũng có thể thuê chuyên gia tư vấn làm

công tác thị trường cho các sản phẩm R&D.

- Tích cực tham gia các hội chợ techmark, hội nghị 3 nhà hay hội nghị 4 nhà để

lắng nghe ý kiến cũng như những nhu cầu của các bên để từ đó có những hướng đi

thích hợp, phù hợp hơn với nhu cầu thực tế.

- Nên thành lập một bộ phận kinh doanh và marketting để thực hiện các nhiệm vụ

quan trọng là:

* Quảng bá xây dựng hình ảnh, thương hiệu của Viện Công nghiệp thực phẩm.

Việc quảng bá, xây dựng hình ảnh của Viện Công nghiệp thực phẩm là rất

quan trọng. Viện có nhiều chuyên gia có năng lực và trình độ cao có khả năng tư

vấn rất tốt, Trung tâm Phân tích và Giám định thực phẩm Quốc gia trực thuộc Viện

đã được cấp chứng nhận Villass, và mới đây là Trung tâm Vi sinh cũng được cấp

chứng nhận Villass, các Trung tâm này cũng có đủ năng lực để thực hiện các dịch

- 106 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

vụ phân tích, nhưng không phải cá nhân và doanh nghiệp nào cũng biết đến điều

này. Việc giới thiệu rộng rãi hình ảnh của Viện sẽ mở ra cơ hội hợp tác nhiều hơn

với cá nhân và doanh nhiệp, cũng như nâng cao uy tín của Viện.

* Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường:

Nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho các cán bộ R&D có được những thông

tin quan trọng, làm cơ sở để đặt ra các mục tiêu và định hướng nghiên cứu nhằm

tránh việc nghiên cứu nhiều vấn đề xa vời và đáp ứng đúng nhu cầu thị trường. Bản

thân các doanh nghiệp tồn tại trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Cạnh tranh thị

trường khiến các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới công nghệ. Nếu có được

các thông tin cần thiết, Viện sẽ đáp ứng nhanh chóng và kịp thời các nhu cầu đó.

* Mở rộng mạng lưới phân phối, xúc tiến bán các sản phẩm R&D

Hiện tại, các đơn vị nghiên cứu của Viện đều tham gia sản xuất và kinh

doanh một số sản phẩm là kết quả của các đề tài nghiên cứu R&D. Bộ môn Thực

phẩm và Dinh dưỡng có các sản phẩm như: Bột dinh dưỡng cho người tiểu đường

Glubetic; Bột dinh dưỡng cho người ăn kiêng, tiểu đường, người cao tuổi Glubetica.

Bộ môn Enzym và Protein có sản phẩm: Rau má tan, Đường FOS, Tinh bột cần tây.

Trung tâm Dầu, hương liệu và phụ gia Thực phẩm có sản phẩm Tinh bột nghệ, Tinh

dầu gấc, Tinh dầu tỏi, tinh dầu gừng. Trung tâm Vi sinh có chế phẩm sinh học

Bacterioxin... Những sản phẩm này đều được cho là rất có tiềm năng để phát triển

thị trường. Tuy nhiên có một thực tế là việc sản xuất diễn ra độc lập và nhỏ lẻ tại

các Bộ môn và Trung tâm, mạnh đơn vị nào đơn vị ấy sản xuất và bán hàng. Công

tác bán hàng thường do các cán bộ R&D đảm nhiệm nên không quy củ, vừa tốn thời

gian mà hiệu quả lại không cao. Do đó, việc thành lập một bộ phận kinh doanh và

marketting chung của Viện để xúc tiến bán và phân phối các sản phẩm này là rất

cần thiết.

Viện nên tận dụng lợi thế có quỹ đất dồi dào và vị trí thuận lợi trên các trục

đường chính tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương để xây dựng các cửa

hàng giới thiệu và bán sản phẩm. Đồng thời cũng là đầu mối để mở rộng các hoạt

- 107 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

động nghiên cứu thị trường, CGCN, cũng như các hoạt động quảng bá hình ảnh,

thương hiệu của Viện Công nghiệp thực phẩm.

3.3.4. Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý các hoạt động KH&CN của Viện

Công nghiệp thực phẩm

3.3.4.1. Căn cứ của giải pháp

Quy trình quản lý các hoạt động R&D của Viện có tác động trực tiếp đến các

hoạt động R&D từ khâu xây dựng nội dung, đánh giá và tổ chức thực hiện và

nghiệm thu. Nghĩa là có tác động trực tiếp đến chất lượng của các hoạt động R&D.

Do đó, việc hoàn thiện quy trình quản lý các hoạt động R&D của Viện Công nghiệp

thực phẩm theo hướng nâng cao chất lượng các hoạt động R&D là điều hết sức cần

thiết.

3.3.4.2. Mục tiêu của giải pháp

Xây dựng được quy trình quản lý hoàn chỉnh và đầy đủ giúp nâng cao hiệu

quả và chất lượng hoạt động R&D tại Viện Công nghiệp thực phẩm.

3.3.4.3. Nội dung giải pháp

Nâng cao hiệu quả đánh giá, thẩm định và tổ chức các nguồn lực R&D

Nâng cao hiệu quả đánh giá các đề tài NCKH bắt đầu từ khâu lựa chọn đề tài,

nghiệm thu kết quả, tới xem xét hiệu quả sau khi áp dụng các đề tài NCKH vào thực

tế.

- Giai đoạn 1: Đánh giá đề cương của đề tài NCKH nhằm tuyển chọn và quyết

định đầu tư, để đề tài được tiến hành nghiên cứu, thông qua một số tiêu chí có

thể được áp dụng như:

 Ý tưởng khoa học: xem đề tài có bổ sung những nội dung lý thuyết của khoa

học hay không.

 Ý nghĩa thực tiễn: xem đề tài có đáp ứng nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu về tổ

chức, nhu cầu của xã hội không.

 Tính cấp thiết: xem đề tài nằm trong mức độ ưu tiên nào trong việc đáp ứng

các nhu cầu của thực tiễn.

- 108 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

 Điều kiện đảm bảo: các điều kiện về con người, trang bị, kinh phí, thông tin

có đảm bảo được cho đề tài không.

- Giai đoạn 2: Đánh giá nghiệm thu kết quả của đề tài NCKH sau khi đã hoàn

thành kế hoạch nghiên cứu, thông qua các phương pháp tiếp cận sau:

 Tiếp cận phân tích trong khi đánh giá kết quả, xem xét 5 yếu tố:

 Sự kiện khoa học: có dựa trên quan sát khách quan, có giá trị khoa học

không.

 Vấn đề khoa học: Có thực sự cấp thiết hay không.

 Giả thuyết khoa học: có dẫn đến một luận điểm khoa học mới hay không,

có trùng lặp với người khác hay không.

 Luận cứ khoa học: có khách quan, tin cậy, đủ chứng minh giả thuyết

không.

 Phương pháp: có đủ đảm bảo cho luận cứ đáng tin cậy hay không.

 Tiếp cận tổng hợp trong đánh giá kết quả NCKH, xem xét các nội dung sau:

 Tính mới: xem kết quả có mới về sự kiện khoa học, vấn đề khoa học và

luận điểm khoa học không.

 Tính tin cậy và khách quan: xem luận cứ có đủ tin cậy không, phương

pháp có đảm bảo để các luận cứ đưa ra là đúng đắn về mặt khoa học

không, và nếu lặp lại phương pháp nghiên cứu thì kết quả thu được có

tương tự không.

 Tính trung thực: các trích dẫn có đầy đủ và đúng đắn hay không; luận cứ

thực nghiệm và phép suy luận có chính xác hay không.

- Giai đoạn 3: Đánh giá hiệu quả NCKH thông qua việc xem xét sự tác động của

các yếu tố sau đối với các lĩnh vực trong nền kinh tế - xã hội:

 Hiệu quả tri thức, là những đóng góp của kết quả NCKH làm tăng thêm

những hiểu biết mới của con người đối với tự nhiên và xã hội.

- 109 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

 Hiệu quả đào tạo, là những đóng góp của kết quả NCKH vào việc phát triển

nội dung và phương pháp đào tạo.

 Hiệu quả công nghệ, là những đóng góp của kết quả NCKH vào sự phát triển

những công nghệ mới.

 Hiệu quả môi trường, là những đóng góp của kết quả R&D vào việc chống ô

nhiễm môi trường, làm sạch môi trường, phát triển nền sản xuất sạch.

 Hiệu quả kinh tế, là sự đóng góp của kết quả R&D vào sự phát triển sản xuất,

phát triển kinh tế, tạo ra lợi nhuận, hướng tới sự tiến bộ xã hội.

 Hiệu quả xã hội, là sự đóng góp của kết quả R&D vào những biến đổi xã hội

với nghĩa rộng, bao gồm sự nâng cao dân trí, phát triển văn hóa.

Chỉ thực hiện các hoạt động R&D có tính khả thi và mang lại hiệu quả

cao về kinh tế và xã hội.

3.3.5. Giải pháp tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước

của Viện Công nghiệp thực phẩm

3.3.5.1. Căn cứ của giải pháp

Trong bất cứ giai đoạn và hoàn cảnh nào thì hợp tác với các đơn vị nghiên

cứu và đào tạo khác trong và ngoài nước luôn đóng vai trò quan trọng trong việc

nâng cao năng lực cho cán bộ R&D của Viện, cũng như khai thác hiệu quả những

nguồn lực ở ngoài Viện.

3.3.5.2. Mục tiêu của giải pháp

Tăng cường hiệu quả hơn nữa hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị và

tổ chức trong và ngoài nước.

3.3.5.3. Nội dung giải pháp

a. Tăng cường hợp tác trong nước

- Tăng cường liên kết với các trường đại học trong nước (Đại học Bách khoa Hà

Nội, Đại học Khoa học Tự nhiện – ĐH Quốc gia Hà Nội, Đại học Nông nghiệp),

nhằm đào tạo nâng cao, đào tạo lại đội ngũ cán bộ R&D.

- 110 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

- Phối hợp thực hiện đề tài/dự án với các tổ chức R&D khác trong cả nước để khai

thác nguồn chất xám cũng như cơ sở vật chất, trang thiết bị của mỗi tổ chức R&D:

+ Viện KH&CN Quốc gia

+ Viện Cơ điện và Công nghệ Sau thu hoạch

+ Viện Ứng dụng Công nghệ

+ Trung tâm Công nghệ Sinh học – Đại học Quốc gia Hà Nội.

- Tiếp nhận sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh của các trường về thực tập.

- Tích cực tổ chức các hội nghị, hội thảo về KH&CN, đồng thời tổ chức các hội

nghị khách hàng. Từ chính những cuộc hội thảo như vậy giúp cho cán bộ nghiên

cứu, triển khai nhận biết được những ưu, khuyết điểm của các sản phẩm khoa học,

công nghệ đã triển khai đồng thời nắm bắt được những yêu cầu, đòi hỏi của thực tế

cuộc sống giúp xác định các đề tài dự án thiết thực và hiệu quả.

b. Tăng cường hợp tác quốc tế

- Thay đổi nguyên tắc hợp tác quốc tế, chuyển từ quan hệ hợp tác hữu nghị thành

hợp tác đôi bên cùng có lợi.

- Tích cực thực hiện các nghiên cứu hỗn hợp với sự tham gia của các cán bộ khoa

học trong và ngoài nước.

- Xây dựng đề án chuyển giao công nghệ từ nước ngoài thông qua hợp tác quốc tế

về KH&CN.

- Mời các chuyên gia khoa học – công nghệ cao cấp từ nước ngoài đến Viện Công

nghiệp Thực phẩm trao đổi thông tin hoặc hợp tác nghiên cứu ngắn hạn dưới hình

thức có chi trả kinh phí thỏa đáng.

- Phát huy năng lực của các nhà khoa học, công nghệ Việt kiều có trình độ cao

thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế.

- 111 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ kết quả nghiên cứu của chương 1 và chương 2, cùng những phân tích về

ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô là những cơ sở lý luận và căn cứ để đề xuất các

giải pháp thúc đẩy hoạt động R&D tại Viện Công nghiệp thực phẩm:

1. Nâng cao năng lực đội ngũ khoa học của Viện Công nghiệp thực phẩm.

2. Tăng cường cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các hoạt động

R&D của Viện Công nghiệp thực phẩm.

3. Nâng cao khả năng huy động tài chính để thực hiện các hoạt động R&D

của Viện Công nghiệp thực phẩm.

4. Hoàn thiện quy trình quản lý các hoạt động KH&CN của Viện Công

nghiệp thực phẩm.

5. Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước của Viện

Công nghiệp thực phẩm.

- 112 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

KẾT LUẬN

1. Về cơ sở lý luận của đề tài

Đề tài đã đưa ra hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động R&D: định nghĩa,

phân loại, các yếu tố năng lực R&D, tổ chức R&D... đồng thời nêu được vai trò

quan trọng của R&D với nền kinh tế quốc gia, cũng như tình hình hoạt động R&D

trên thế giới và Việt Nam. Đây là cơ sở lý thuyết của đề tài phục vụ cho việc khảo

sát thực tế các hoạt động R&D và đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động R&D tại Viện Công nghiệp thực phẩm.

2. Về thực trạng công tác R&D tại Viện Công nghiệp thực phẩm

Đề tài đã giới thiệu về kết quả hoạt động R&D tại Viện trong 5 năm gần

đây. Đồng thời phân tích chi tiết, đầy đủ về năng lực R&D của Viện Công nghiệp thực phẩm: năng lực đội ngũ khoa học, năng lực tài chính để thực hiện các hoạt

động R&D, cơ sở vật chất, hệ thống thông tin, quy trình quản lý hoạt động

KH&CN. Những phân tích này là luận cứ thực tế, là cơ sở đề đề xuất các giải pháp

thúc đẩy hoạt động R&D tại Viện.

3. Về một số giải pháp được đề xuất

Thông qua những nghiên cứu lý thuyết và thực tế, đề tài đã đưa ra nhóm giải

pháp nhằm thúc đẩy hoạt động R&D tại Viện Công nghiệp thực phẩm như sau:

1. Nâng cao năng lực đội ngũ khoa học của Viện Công nghiệp thực phẩm.

2. Tăng cường cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các hoạt động

R&D của Viện Công nghiệp thực phẩm.

3. Nâng cao khả năng huy động tài chính để thực hiện các hoạt động R&D

của Viện Công nghiệp thực phẩm.

4. Hoàn thiện quy trình quản lý các hoạt động KH&CN của Viện Công

nghiệp thực phẩm.

5. Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước của Viện

Công nghiệp thực phẩm.

Đây là những giải pháp có thể giúp Viện sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào của R&D để đạt được những kết quả đầu ra như mong muốn, góp phần nâng cao năng lực NCKH, chuyển giao công nghệ và tăng cường vị thế của một đơn vị khoa học đầu ngành trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm.

- 113 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Anh, Nghiên cứu mô hình hoạt động của viện nghiên cứu và triển khai

trong điều kiện cơ chế thị trường ở Việt Nam, Luận án phó tiến sỹ khoa học và

kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, 1992, trang 28-32.

2. Nguyễn Thanh Bình, Những khó khăn trong việc chuyển đổi các đơn vị R&D

của ngành năng lượng nguyên tử Việt Nam theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách

nhiệm và giải pháp khắc phục, Luận văn thạc sỹ ngành Quản lý Khoa học và

Công nghệ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 2010, 111 trang.

3. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận Nghiên cứu Khoa học, Nhà xuất bản Khoa học

Kỹ thuật, 2005.

4. Vũ Cao Đàm, Đánh giá Nghiên cứu Khoa học, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật,

2007.

5. Trần Chí Đức, Phương pháp luận đánh giá các tổ chức nghiên cứu và phát triển

và những gợi suy trong điều kiện của Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ

thuật, 2003, tr. 45-48.

6. Đinh Thanh Hà, Nhận dạng hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) tại Viện Y

học Cổ truyền Quân đội, Luận văn thạc sỹ ngành Quản lý Khoa học và Công

nghệ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 2009, 85 trang.

7. Nguyễn Hữu Hùng, Phát triển thông tin KH&CN để trở thành nguồn lực, Tạp chí

Thông tin và Tư liệu, 2005, số 1, ISSN 1859-2929.

8. Hoàng Đình Phu, Vũ Cao Đàm, Cần nâng cao năng lực thực hiện Nghị định 115,

Hoạt động khoa học, số tháng 5, 2008, trang 20.

9. Lương Nguyễn Quân, Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Luận văn thạc sỹ khoa học, chuyên ngành Quản trị Kinh doanh, Đại học Bách Khoa Hà

Nội, 2006.

10. Ngô Sỹ Quốc, Chiến lược phát triển Viện Ứng dụng Công nghệ giai đoạn 2006- 2020 trong bối cảnh chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp khoa học – công nghệ Nhà nước thành Doanh nghiệp Khoa học – Công nghệ, Luận văn thạc sỹ khoa học,

chuyên ngành Quản trị Kinh doanh, Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2006.

11. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Khoa học và Công

nghệ, 2006.

- 114 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

12. Phạm Huy Tiến, Tổ chức Khoa học và Công nghệ, Bài giảng cao học, Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn, 2006.

13. Đặng Duy Thịnh, Nguyễn Văn Học, Trần Chí Đức, Ngô Tất Thắng, Tạ Thị Xuân, Nguyễn Thanh Thịnh, Hoàng Trọng Cư, Cải cách chính sách nghiên cứu

và phát triển trong bối cảnh chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam,

Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 2004, 383 trang.

14. Thủ tướng Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quyết định số 418/QĐ-

TTg phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 với mục

tiêu đến năm 2020, ngày 11 tháng 4 năm 2012.

15. Viện Công nghiệp thực phẩm, Báo cáo tổng kết Viện Công nghiệp thực phẩm

các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011.

16. OECD (Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN dịch), Khuyến nghị tiêu chuẩn thực tiễn cho điều tra nghiên cứu và phát triển, Tài liệu hướng dẫn FRASCATI

2002 của Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế, Nhà xuất bản Lao động Hà Nội,

2004.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

17. UNESCO, Manual for Statistics on Scientific and Technological Acitivities,

Paris, June 1984.

18. United Nations Conference on Trade and Development. Globalization of R&D and developing countries: Proceedings of an Expert Meeting (Geneva, 24-26

January 2005), United Nations Publications, 2005, pages: 1-21.

19. United Nations Conference on Trade and Development. World investment

report 2005: Transnational corporations and the internationalization of R&D,

United Nations Publications, 2005, page: 119-151.

TÀI LIỆU WEBSITE

20. Báo Sài Gòn Giải phóng, Châu Á bùng nổ đầu tư cho R&D, cập nhật ngày

19/11/2006, nguồn http://www.sggp.org.vn/hosotulieu/2006/11/72125/

21. Cổng thông tin điện tử của Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đối thoại trực tuyến với nhân dân,

đăng nhày 05/05/2012, nguồn http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Bo-truong-

- 115 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Bo-Khoa-hoc-va-Cong-nghe-doi-thoai-truc-tuyen-voi-nhan-

dan/20125/137022.vgp

22. Kim Loan (2009), R&D nhìn qua những con số, Tạp chí thông tin khoa học và

Công nghệ (STINFO) số 09, Tháng 9/2009, trang 6-9. nguồn:

http://www.cesti.gov.vn/images/cesti/files/STINFO/so92009/KH&CN0909_Xu

atin.pdf

23. Lê Minh Quý (2007), Nhận dạng hoạt động R&D. Tạp chí hoạt động khoa học,

số tháng 6 năm 2007. nguồn: http://www.tchdkh.org.vn/tchitiet.asp?code=2565.

24. Nguyễn Chiến, Công ty nước ngoài thành lập nhiều trung tâm R&D ở Việt

Nam, đăng ngày 16/2/2012, nguồn http://baodientu.chinhphu.vn/Home

25. Nguyễn Ngọc Tiến, Đầu tư nghiên cứu và phát triển: Chậm nhưng không thể

chậm hơn, đăng ngày 04/05/2011, nguồn

http://www.hanoimoi.com.vn/newsdetail/Phong-su-Ky- su/495242/cham-nhung-

khong-the-cham-hon.htm

26. Nguyễn Văn Dung, Vai trò của nghiên cứu và phát triển (R&D) đối với Nhà

nước và Doanh nghiệp, cập nhật ngày 14 tháng 6 năm 2007, nguồn http://mba- 15.com/view_news.php?id=526

- 116 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

DANH MỤC PHỤ LỤC

Trang

118 Phụ lục 1: Bảng thống kê các đề tài/dự án cấp Nhà nước của Viện

Công nghiệp thực phẩm giai đoạn 2007-20011

120 Phụ lục 2: Bảng thống kê các đề tài/dự án cấp Bộ của Viện Công

nghiệp thực phẩm giai đoạn 2007-20011

123 Phụ lục 3: Bảng thống kê các đề tài/dự án nhánh, cấp Tỉnh, cấp Thành

phố của Công nghiệp thực phẩm giai đoạn 2007-2011

125 Phụ lục 4: Phiếu điều tra gửi cán bộ nghiên cứu khoa học của Viện

Công nghiệp thực phẩm

- 117 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Phụ lục 1

BẢNG THỐNG KÊ CÁC ĐỀ TÀI/DỰ ÁN CẤP NHÀ NƯỚC CỦA VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2007-2011

TT Tên Nhiệm vụ

ĐỀ TÀI/DỰ ÁN CẤP NHÀ NƯỚC

1 Nghiên cứu công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng từ Vi sinh vật (KC.04.05/06-10)

2 Nghiên cứu công nghệ và và hệ thống thiết bị sản xuất cồn nhiên liệu từ

phế phụ phẩm nông nghiệp(biomass) (KC.04.07/0610)

3 Dự án: Hoàn thiện thiết bị, công nghệ sản xuất các modul sinh học xử lý

nước thải Công nghiệp thực phẩm (KC.04.DA.01/06-10)

4 Nghiên cứu công nghệ và thiết bị sản xuất chế phẩm vi sinh vật ứng dụng trong sản xuất thực phẩm lên men truyền thống kiểu công nghiệp (KC.07.12/06-10)

5 Nghiên cứu công nghệ và thiết bị sản xuất một số loại sữa bột chức năng

cho người ăn kiêng (KC.07.14/06-10)

6 Nghiên cứu ứng dụng công nghệ enzym để sản xuất và sử dụng đường chức năng xylooligosacrit từ các phế phụ liệu nông nghiệp giàu xylan (KC.04.17/06-10)

7 Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ và thiết bị sản xuất nước chấm từ đậu

tương bằng công nghệ vi sinh

8 Nghiên cứu cải tiến công nghệ và thiết bị sản xuất rượu đặc sản Mai Hạ (Hòa Bình)

9 Dự án: “Sản xuất thử nghiệm tinh bột biến tính bằng công nghệ enzim làm nguyên liệu cho công nghiệp dược, công nghiệp thực phẩm”

10 Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen vi sinh vật công nghiệp thực phẩm

11 Khai thác và phát triển nguồn gen vi sinh vật công nghiệp thực phẩm

12 Sản xuất chế phẩm nấm mốc và ứng dụng trong chế biến chao ở quy mô

vừa và nhỏ

13 Sản xuất một số loại rượu đặc sản từ thốt nốt 14 Nghiên cứu chế tạo cyclodextrin để sản xuất hương liệu dạng bột dùng cho công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. (ĐTĐL-2006/13)

15 Nghiên cứu quy trình tách chiết các chất flavonoid từ phế thải chè, rau quả

nhằm ứng dụng trong thực phẩm chức năng. (ĐTĐL-2008)

16 Nghiên cứu ứng dụng enzym trong chế biến hạt tiêu trắng để nâng cao chất

lượng và hạ giá thành sản phẩm

- 118 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

17 Nghiên cứu sản xuất một số thực phẩm chức năng từ đậu tương

18 Nghiên cứu công nghệ sản xuất enzym phytase tái tổ hợp từ nấm men

19 Nghiên cứu công nghệ sản xuất ethanol từ rỉ đường bằng phương pháp cố

định tế bào trong hệ thống lên men liên tục

20 Nghiên quy trình công nghệ điều chế Lovastatin làm thuốc

21 Nghiên cứu phát triển cây cải dầu cho đồng bào các dân tộc vùng núi đá tỉnh Hà Giang

22 Khả năng công nghệ đặc hữu của một số loài Moniliella mới

23 Nghiên cứu ứng dụng enzym trong bảo quản sữa tươi và một số sản phẩm

từ sữa

24 Nghiên cứu sản xuất isomalto oligosacgarid bằng enzym và ứng dụng trong

chế biến thực phẩm và dược phẩm

25 Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất các axít béo không thay thế và Vitamin E từ nguồn phụ phẩm chế biến dầu thực vật

ĐỀ TÀI HỢP TÁC QUỐC TẾ

1 Nghiên cứu công nghệ sản xuất rượu vang quả chất lượng cao tại Việt Nam (Hợp tác Nghị định thư với Pháp)

2 Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm monacolin có tác dụng giảm cholesterol và chất màu vàng thực phẩm từ nấm sợi Monascus (Hợp tác Nghị định thư với Trung Quốc).

3

Thiết kế các enzym thủy phân lignocellulose mới phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi và cồn nhiên liệu từ phế phụ phẩm nông nghiệp (DA nghiên cứu do Thụy Điển tài trợ).

4 Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm enzym Tanaza từ chủng nấm mốc Aspergillus theo phương pháp lên men rắn và ứng dụng trong công nghiệp chế biến thực phẩm (Hợp tác Nghị định thư với Trung Quốc).

5 Nghiên cứu công nghệ sản xuất chất thơm tử các chủng nấm men chuyển hóa chất béo (Oleaginous yeast) và ứng dụng trong công nghiệp sản xuất thực phẩm, mỹ phẩm (NĐT với CH Pháp).

6 Hợp tác nghiên cứu công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng từ vi khuẩn Probibiotic (Hợp tác Nghị định thư với Thái Lan).

7 Nghiên cứu công nghệ sinh tổng hợp enzim gluco oxidaza (GOD) và ứng dụng trong công nghiệp chế biến một số sản phẩm từ quả nhằm đảm bảo ổn định chất lượng chống biến màu, hạn chế mất mùi sản phẩm (Hợp tác Nghị định thư với Trung quốc, mã số 6-03J)

8 Nghiên cứu công nghệ sản xuất chất bảo quản sinh học bacterioxin bằng phương pháp vi sinh có ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm (Hợp tác Nghị định thư với Nhật Bản).

- 119 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Phụ lục 2

BẢNG THỐNG KÊ CÁC ĐỀ TÀI/DỰ ÁN CẤP BỘ CỦA VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2007-2011

Tên Nhiệm vụ

TT 1 Nghiên cứu công nghệ chiết tách nhựa dầu có hoạt tính sinh học từ củ riềng

Việt Nam và ứng dụng trong thực phẩm và dược phẩm

2 Nghiên cứu công nghệ chiết tách axit béo omega 3 và omega 6 từ nhân hạt Hồ Đào để ứng dụng trong công nghiệp dược phẩm và thực phẩm chức năng

3 Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm giầu axit amin từ nấm men bia và ứng dụng trong ngành công lên men

4 Nghiên cứu công nghệ sản xuất một số thực phẩm chức năng giàu axit

gamma-aminobutyric cho bệnh nhân ung thư

5 Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm vi khuẩn lactic thuần

chủng và ứng dụng trong thực phẩm lên men truyền thống

6 Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm pectin có chỉ số methoxy thấp từ bã thải chế biến quả và ứng dụng trong sản xuất sữa chua và nước quả

7 Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột thạch sụn (k-carageenan) từ rong biển và

ứng dụng trong sản xuất kẹo thạch dừa.

8 Nghiên cứu sản xuất bột lá dâu tằm giàu 1-deoxynojirimycin (DNJ) và ứng

dụng trong một số sản phẩm đồ uống chức năng cho người bệnh tiểu đường

9 Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học phân hủy dầu mỡ động thực vật trong nước thải công nghiệp thực phẩm

10 Nghiên cứu nâng cao chất lượng catechin từ chè xanh đáp ứng yêu cầu xuất

khẩu

11 Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm nấm sợi ứng dụng trong sản xuất

rượu cao độ

12 Nghiên cứu công nghệ sản xuất một số thực phẩm chức năng và chế phẩm saponin từ cây rau má phục vụ cho CN dược phẩm

13 Nghiên cứu ứng dụng pullulan trong sản xuất bánh kẹo và bảo quản thịt 14 Nghiên cứu công nghệ khai thác đồng thời các hợp chất thơm và axit shikimic từ quả hồi Việt Nam ứng dụng cho công nghiệp thực phẩm và dược phẩm

15 Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột rau giàu vitamin nhóm B, C và chất vi lượng

16 Nghiên cứu cố định một số chủng vi khuẩn Pseudomonas trong hệ thống lọc

sinh học để xử lý nước thải công nghiệp chế biến sữa

- 120 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

17 Nghiên cứu xây dựng phương pháp chuẩn phân tích hocmon Clenbuterol

trong thực phẩm bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC/MS)

18 Nghiên cứu công nghệ sản xuất dầu béo và bột béo từ trái bơ

19 Nghiên cứu xây dựng công nghệ sản xuất dầu hạt bí đỏ bằng phương pháp enzym

20 Nghiên cứu quy trình sản xuất chất xơ thực phẩm từ nguồn nguyên liệu thực vật ứng dụng làm hoạt chất sinh học bổ sung vào thực phẩm ăn liền (súp ăn liền, bột làm bánh, đồ uống, …) và thực phẩm chức năng

21 Dự án: Hoàn thiện Công nghệ sản xuất thử dầu màng gấc và dầu hạt gấc

22 Nghiên cứu công nghệ khai thác và ứng dụng tinh dầu hương bài Việt Nam.

23 Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất đường oligoglucosyl fructoza bằng phương pháp enzim ứng dụng trong chế biến thực phẩm và dược phẩm

24 Nghiên cứu công nghệ sản xuất rượu Vodka đen sử dụng hương từ gỗ

sồi và màu từ cây Acacia catechu

25 Nghiên cứu phát hiện đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong các mẫu rau quả bằng GC/MS

26 Nghiên cứu xây dựng qui trình công nghệ chế biến chất ổn định từ tinh bột

sử dụng trong công nghiệp chế biến sữa

27 Nghiên cứu công nghệ khai thác đồng thời các hợp chất thơm và axit shikimic từ quả hồi Việt Nam ứng dụng cho công nghiệp thực phẩm và dược phẩm

28 Hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn trong các nhà máy chế biến sữa

29 Hoàn thiện công nghệ và sản xuất thử nghiệm hỗn hợp omega - 3 và omega -

6 từ nhân hạt hồ đào

30 Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm nấm sợi ứng dụng trong sản xuất

rượu cao độ

31 Nghiên cứu quy trình sản xuất chất xơ thực phẩm từ nguồn nguyên liệu thực vât, ứng dụng làm hợp chất sinh học bổ sung vào thực phẩm ăn liền (súp ăn liền, bột làm bánh, đồ uống, các loại xúc xích...) và thực phẩm chức năng

32 Nghiên cứu ứng dụng enzym trong chế biến tiêu sọ tại các làng nghề 33 Nghiên cứu xây dựng phương pháp kiểm định các loại rượu cao cấp (whisky, cognac) để phát hiện hàng giả, hàng kém chất lượng trên thị trường Việt nam

34 Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm dịch chiết lá tía tô giàu axít rosmarinic để ứng dụng trong sản xuất đồ uống chức năng

35 Nghiên cứu công nghệ sản xuất một số sản phẩm trà sữa uống liền từ nguyên

liệu chè Việt Nam

- 121 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

36 Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm anthocyanin để ứng dụng trong

sản xuất thực phẩm chức năng.

37 Nghiên cứu công nghệ khai thác tinh dầu và các chất có hoạt tính sinh học từ quả và lá cây mác mật Clausena excavata

38 Nghiên cứu công nghệ sản xuất tinh bột acetat sử dụng trong chế biến thực

phẩm

39 Nghiên cứu công nghệ sản xuất đồ uống chức năng từ quả táo mèo bằng

phương pháp lên men axetic sử dụng vi khuẩn Acetobacter

40 Nghiên cứu công nghệ sản xuất sữa ngô đặc giàu đạm

41 Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường ngành sữa, xây dựng dự thảo quy chế bảo vệ môi trường ngành sữa

42 Nghiên cứu xây dựng mô hình vườn ươm biocity cho ngành chế bién công nghiệp thực phẩm tại phân Viện Công nghiệp thực phẩm TPHCM (Bình Dương)

43 Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất đường oligoglucosyl fructoza bằng phương pháp enzym ứng dụng trong chế biến thực phẩm và dược phẩm

44 Nghiên cứu sản xuất chế phẩm giàu sphingolipit từ sữa làm nguyên liệu cho

sản xuất thực phẩm chức năng

45 Nghiên cứu phương pháp xác định Methyl-thủy ngân trong cá và một số sản phẩm thực phẩm từ cá bằng phương pháp sắc ký khí gắn với Detector cộng kết điện tử (GC/ECD)

46 Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất nước uống giàu glycozit từ quả la

hán.

47 Nghiên cứu cải tiến công nghệ và thiết bị sản xuất rượu Bến Gỗ (Đồng Nai)

- 122 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Phụ lục 3

BẢNG THỐNG KÊ CÁC ĐỀ TÀI/DỰ ÁN NHÁNH, CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ CỦA VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2007-2011

TT Tên Nhiệm vụ

1 Nghiên cứu công nghệ chế biến thực phẩm chức năng từ nguyên liệu trong nước cho tiêu dùng của người Hà Nội

2 Nghiên cứu thủy phân đường lactoza của sữa và ứng dụng trong sản xuất thực phẩm

3 Nghiên cứu xây dựng qui trình công nghệ sản xuất thức ăn bổ sung cho bê

sữa cái

4 Nghiên cứu công nghệ tách chiết tinh dầu và các hoạt chất sinh học từ hoa quả và hạt dẻ

5 Hoàn thiện công nghệ sản xuất bột ngũ cốc dinh dưỡng chất lượng cao cho người cao tuổi

6 Nghiên cứu công nghệ sản xuất đường chức năng Isomaltulose từ

Saccharoza

7 Nghiên cứu thu nhận chất chiết cám gạo lên men và ứng dụng

8 Nghiên cứu công nghệ bảo quản và chế biến một số sản phẩm từ hạt dẻ tươi

9 Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất Canxi lactat từ nguyên liệu tinh bột sắn

10 Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất glucose từ nguồn tinh bột sắn

11 Nghiên cứu quy trình sản xuất sorbitol từ tinh bột sắn

12 Nghiên cứu quy trình sản xuất thức ăn chức năng bổ sung omega 3 phòng

và hỗ trợ điều trị tim mạch

13 Nghiên cứu công nghệ sản xuất glucosamine từ nguyên liệu thủy sản bằng

phương pháp sinh học

14 Đánh giá hàm lượng các chất dinh dưỡng và đánh giá mức độ cảm quan của 5 loại trái cây trước, trong và sau thời gian bảo quản của các loại chế phẩm theo TCVN

15 Nghiên cứu tuyển chọn một số giống cao lương ngọt có năng suất cao, chất

lượng tốt cho sản xuất ethanol nhiên liệu

16 DA nhánh với công ty CP Thủy sản Nghệ an: Hoàn thiện công nghệ vi sinh và enzym trong sản xuất nước mắm

17 Nghiên cứu công nghệ tách chiết tinh dầu và các hoạt chất sinh học từ hoa quả và hạt dẻ

- 123 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

18 Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất Eragen quy mô 20kg/mẻ, quy trình

công nghệ sản xuất Lycatab C quy mô 20kg/mẻ

19 Nghiên cứu sản xuất một số thực phẩm chức năng cho người bệnh tiểu đường từ lá dâu tằm

20 Nghiên cứu ứng dụng endoxylanase để sản xuất Arabinnoxylan từ cám gạo

làm thực phẩm chức năng

21 Nghiên cứu công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng từ đậu tương lên men dùng cho người bệnh tiểu đường

- 124 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

Phụ lục 4

PHIẾU ĐIỀU TRA GỬI CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CỦA VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

(Nội dung trong phiếu chỉ để phục vụ đề tài NCKH)

--------------------***-------------------

1. Họ và tên:.……………………....................Đơn vị:.……………………................

2. Năm sinh:.....………………........................Nam/Nữ:...…………….......................

3. Học Hàm:………………….........................Học vị:…………...…..........................

4. Chức vụ:…………………………………………………………............................

5. Số năm tham gia nghiên cứu và phát triển KHCN/Quản lý KHCN:………............

6. Trong giai đoạn 2007-2011, anh (chị) đã tham gia thực hiện:……….......đề tài/dự

án, trong đó:

(cid:0) Chủ nhiệm đề tài/dự án...........................Số

lượng:…….....................................

(cid:0) Cộng sự...................................................Số

lượng:…………….........................

(cid:0) Thư ký.....................................................Số

lượng………..................................

(cid:0) Vai trò khác.............................................Số

lượng…………….........................

7. Đánh giá của anh (chị) về các nguồn lực NCKH của đơn vị trong việc đáp ứng

các yêu cầu của hoạt động NCKH (đánh dấu “×” vào ô lựa chọn chọn).

Mức độ đáp ứng TT Yếu tố

Khá

Rất thấp Thấp Cao Rất cao 1 Nhân lực nghiên cứu khoa học

2 Nguồn tài chính phục vụ NCKH

3 Nguồn thông tin phục vụ hoạt động NCKH

- 125 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật cho NCKH

5 Công tác tổ chức, quản lý NCKH

6 Đánh giá chung

8. Trong giai đoạn 2007-2011, đơn vị (bộ môn) của anh (chị) đã nghiệm thu bao

nhiêu đề tài/dự án?

Trả lời: Đã nghiệm thu: ......................................đề tài/dự án.

Trong đó: Đề tài/dự án tiếp tục được triển khai sản xuất tại Viện là: .........................

Đề tài/dự án có chuyển giao công nghệ là:.................................................

Đề tài/dự án chưa có ứng dụng cụ thể là:...................................................

9. Yếu tố nào sau đây tạo động lực làm việc cho các anh (chị) tham gia NCKH (Đánh dấu “×” vào các ô anh (chị) cho là phù hợp).

(cid:0) Môi trường làm việc tốt

(cid:0) Được học tập, nâng cao trình độ

(cid:0) Có cơ hội thăng tiến

(cid:0) Mức lương, thưởng tương xứng với năng lực

(cid:0) Yêu nghiên cứu khoa học

(cid:0) Được ghi nhận thành tích công tác

10. Theo anh (chị), yếu tố nào sau đây làm giảm động lực nghiên cứu khoa học. (Đánh dấu “×” vào các ô anh (chị) cho là phù hợp).

(cid:0) Lương, thưởng chưa tương xứng với năng lực

(cid:0) Thiếu sự đánh giá, ghi nhận

(cid:0) Công việc nhàm chán

(cid:0) Điều kiện làm việc không thuận lợi

(cid:0) Không có cơ hội phát triển

(cid:0) Phân công lao động chưa hợp lý

11. Anh (chị) có đề xuất, kiến nghị gì với đơn vị để nâng cao năng lực và thúc đẩy

hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học tại Viện?

………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………... - 126 -

Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học

………………………………………………………………………………………... ........................………………………………………………....................................... ....................................................................................................................................... Trân trọn cảm ơn!

Ngày…….........tháng…........năm 2012

- 127 -