LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình làm Luận văn tôi đã thực sự dành nhiều thời gian cho việc
tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu, vận dụng kiến thức để phân tích và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra
đảng trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình
nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được lập từ nhiều tài liệu và liên hệ với số liệu
thực tế để viết ra. Không sao chép bất kỳ một công trình hay một luận án của bất cứ
tác giả nào khác. Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực. Các tài liệu trích
dẫn có nguồn gốc rõ ràng./.
Nam Định, ngày 15 tháng 11 năm 2013
Học viên
Trần Thị Thúy Nga
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy giáo hướng dẫn
TS. Vũ Quang đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các Thầy giáo, Cô giáo của Viện
Kinh tế & Quản lý trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập cũng như nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ủy ban Kiểm tra
Tỉnh ủy Nam Định, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Nam Định, các Huyện ủy Nam
Trực, Trực Ninh, Cục Thống kê tỉnh, Phòng Lưu trữ Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định
đã cung cấp số liệu khách quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều để bản thân tôi hoàn thành được chương trình học
tập cũng như đề tài nghiên cứu./.
Nam Định, ngày 15 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Trần Thị Thúy Nga
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 2
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ......................................................................... 8
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÀM
CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC KIỂM TRA.................................................................... 6
1.1 Công tác kiểm tra và vai trò của kiểm tra trong các tổ chức ............................6
1.1.1 Công tác kiểm tra.......................................................................................6
1.1.2 Vai trò, tác dụng của kiểm tra trong các tổ chức.......................................7
1.2 Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác kiểm tra..............................................................................................................8
1.2.1 Nguồn nhân lực .........................................................................................8
1.2.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra.....................................9
1.2.2.1 Khái niệm “chất lượng”: ....................................................................9
1.2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực:.............................................................10
1.2.2.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra. ..........................10
1.2.2.4 Chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra đảng: .......................................11
1.2.2.5 Yêu cầu đối với chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra: ......................12
1.3 Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra ...............12
1.3.1 Những căn cứ để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm
tra ......................................................................................................................12
1.3.1.1 Xuất phát từ yêu cầu hoạt động của tổ chức. ...................................12
1.3.1.2 Xuất phát từ yêu cầu chất lượng hoạt động của tổ chức. .................13
1.3.1.3 Yêu cầu hoạt động thực tiễn.............................................................14
1.3.1.4 Xuất phát từ yêu cầu khoa học.........................................................15
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác kiểm tra ..............................................................................................15
1.3.2.1 Yếu tố bên trong:..............................................................................15
1.3.2.2 Yếu tố bên ngoài: .............................................................................16
1.3.3 Kinh nghiệm đào tạo đội ngũ cán bộ kiểm tra ở Trung Quốc:................17
1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................18
1.4 Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng. ..................................................19
1.4.1 Đặc thù của công tác kiểm tra đảng: .......................................................19
1.4.1.1 Nguyên tắc tổ chức và cơ cấu ủy ban kiểm tra các cấp ...................19
1.4.1.2 Các thành viên uỷ ban kiểm tra.......................................................23
1.4.1.3 Chế độ làm việc của uỷ ban kiểm tra ...............................................23
1.4.1.4 Chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác kiểm tra đảng:......25
1.4.2 Yêu cầu về chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng........25
1.4.2.1 Về phẩm chất đạo đức cách mạng....................................................25
1.4.2.2 Về trình độ, năng lực........................................................................28
1.4.2.3 Biện pháp rèn luyện, phấn đấu.........................................................32
1.4.3 Tiêu chí và nội dung đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
kiểm tra đảng ....................................................................................................33
1.4.3.1 Các phẩm chất nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra.............................33
Các phẩm chất nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra được đánh giá bằng 4 nội
dung cơ bản sau:...........................................................................................33
1.4.3.2 Trình độ được đào tạo của cán bộ kiểm tra......................................34
1.4.3.3 Tầm hiểu biết và vốn sống thực tiễn ................................................34
1.4.3.4. Năng lực trí tuệ và phương pháp làm việc ......................................35
1.4.3.5 Chất lượng giải quyết các vụ việc thực tế ........................................35
Tóm tắt Chương 1: ........................................................................................................ 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐẢNG TẠI TỈNH NAM ĐỊNH.......... 38
2.1 Tổng quan về tỉnh Nam Định .........................................................................38
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................38
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội. .......................................................................39
2.1.3 Đặc điểm về văn hóa - xã hội ..................................................................40
2.1.4 Đặc điểm của Đảng bộ tỉnh Nam Định ...................................................40
2.2 Tổng quan đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng ..................................41
2.2.1 Đối với đội ngũ cán bộ kiểm tra toàn quốc .............................................41
2.2.2 Đối với đội ngũ cán bộ kiểm tra Tỉnh ủy ................................................45
2.2.3 Đối với đội ngũ cán bộ kiểm tra các huyện ủy, thành ủy và đảng ủy trực
thuộc tỉnh ..........................................................................................................47
2.2.4 Đối với đội ngũ cán bộ kiểm tra đảng ủy cơ sở.......................................47
2.3 Phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra đảng
tỉnh Nam Định.......................................................................................................48
2.3.1 Thực trạng về giới tính, nghề nghiệp, thời gian công tác của đội ngũ cán
bộ kiểm tra đảng ...............................................................................................48
2.3.2 Công tác đào tạo, phát triển.....................................................................49
2.3.3 Về trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ..........................................51
2.3.4 Về trình độ chính trị, tin học, kiến thức kiểm tra ....................................52
2.3.5 Độ tuổi .....................................................................................................53
2.3.6 Điều kiện làm việc...................................................................................53
2.4 Thực trạng chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ kiểm tra đảng tỉnh Nam
Định.......................................................................................................................54
2.4.1 Năng lực thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệ Đảng quy định .....................54
2.4.1.1 Năng lực kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi
phạm. ............................................................................................................54
2.4.1.2. Năng lực giải quyết tố cáo đối với đảng viên và tổ chức đảng. ......58
2.4.1.3 Năng lực giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng......................................62
2.4.1.4 Năng lực thi hành kỷ luật đảng viên và tổ chức đảng có vi phạm. ..64
2.4.2 Năng lực tham mưu giúp cấp ủy kiểm tra. ..............................................67
2.5 Đánh giá của các cấp ủy đảng, đảng viên về chất lượng và kết quả hoạt động
của ủy ban kiểm tra các cấp ..................................................................................71
2.5.1 Đánh giá của các cấp ủy đảng về chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
kiểm tra .................................................................................................................71
2.5.2 Đánh giá trực tiếp của cán bộ kiểm tra về chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác kiểm tra ..............................................................................................73
2.5.3 Đánh giá của cán bộ, đảng viên về chất lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác kiểm tra .......................................................................................................75
2.5.4 Đánh giá chung........................................................................................76
Tóm tắt Chương 2.......................................................................................................... 78
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐẢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM
ĐỊNH ............................................................................................................................... 79
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp.................................................................................79
3.1.1 Chủ trương, chính sách của Đảng ...........................................................80
3.1.2 Từ tình hình thực tế tại địa phương .........................................................80
3.2 Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác kiểm tra đảng trên địa bàn tỉnh Nam Định .............................................81
3.2.1 Tự phấn đấu, rèn luyện của cán bộ kiểm tra ...........................................81
3.2.1.1 Tự giác học tập và làm theo tấm gương phong cách, đạo đức Hồ Chí
Minh; nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân..............81
3.2.1.2 Tự tu dưỡng, rèn luyện, không ngừng học tập, nhất là tự học để nâng
cao phẩm chất, năng lực...............................................................................83
3.2.1.3 Làm đúng bổn phận, chức trách, thẩm quyền được giao .................84
3.2.2 Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ kiểm tra đảng................................85
3.2.2.1 Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ kiểm tra...............................................85
3.2.2.2 Việc tuyển chọn cán bộ kiểm tra......................................................87
3.2.3 Đổi mới việc sử dụng và tạo động lực đối với cán bộ kiểm tra ..............89
3.2.3.1 Công tác bố trí, bổ nhiệm, điều động và luân chuyển cán bộ kiểm
tra..................................................................................................................89
3.2.3.2 Công tác đánh giá cán bộ kiểm tra. ..................................................90
3.2.3.3 Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm tra................91
3.2.3.4 Công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ kiểm tra. ..............................94
3.2.3.5 Về chế độ, chính sách đối với cán bộ kiểm tra. ...............................95
3.2.3.6 Việc kiểm tra, giám sát công tác cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với cán bộ kiểm tra.................................................................................97
3.2.4 Giải pháp cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng ở từng cấp
trong tỉnh Nam Định.........................................................................................98
3.2.4.1 Cấp tỉnh. ...........................................................................................98
3.2.4.2 Cấp huyện và tương đương. .............................................................99
3.2.4.3 Cấp cơ sở..........................................................................................99
Tóm tắt Chương 3........................................................................................................ 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 104
PHỤ LỤC...................................................................................................................... 106
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định ...........................................................38
Hình 2.2: Biểu cơ cấu GDP theo ngành kinh tế........................................................39
Bảng 2.3: Trình độ của cán bộ kiểm tra đảng toàn quốc ..........................................42
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm tra......................43
Bảng 2.5: Giới tính và thời gian công tác .................................................................48
Bảng 2.6: Trình độ văn hóa và chuyên môn .............................................................51
Bảng 2.7: Trình độ chính trị, tin học.........................................................................52
Bảng 2.8: Độ tuổi ......................................................................................................53
Bảng 2.9: Kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm............................................55
Bảng 2.10: Kiểm tra tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm...........................................56
Bảng 2.11: Giải quyết tố cáo đảng viên ....................................................................59
Bảng 2.12: Giải quyết tố cáo tổ chức đảng ...............................................................60
Bảng 2.13: Giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng...........................................................63
Bảng 2.14: Thi hành kỷ luật đảng viên .....................................................................65
Bảng 2.15: Thi hành kỷ luật tổ chức đảng ................................................................66
Bảng 2.16: Kiểm tra đảng viên theo Điều 30, Điều lệ Đảng ....................................68
Bảng 2.17: Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới theo Điều 30, Điều lệ Đảng ................69
Bảng 2.18: Đánh giá của cấp ủy................................................................................71
Bảng 2.19: Đánh giá của cán bộ kiểm tra .................................................................73
Bảng 2.20: Đánh giá của cán bộ, đảng viên..............................................................75
MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay
nguồn nhân lực của nó. Do đó, có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm
tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, nhân lực còn được hiểu là
nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này bao gồm thể lực và trí lực. Có
nhiều cách hiểu về quản trị nhân lực: Với tư cách một trong những chức năng cơ
bản của mình thì quản trị nguồn nhân lực bao gồm việc hoạch định, tổ chức, chỉ huy
và kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có thể
đạt được các mục tiêu của tổ chức. Đi sâu vào việc làm của quản trị nguồn nhân lực,
người ta còn có thể hiểu quản trị nguồn nhân lực là việc tuyển chọn, duy trì, phát
triển, sử dụng, động viên và cung cấp tiện nghi cho nhân lực thông qua tổ chức của nó.
Công tác kiểm tra, giám sát luôn được Đảng ta coi trọng trong suốt quá trình
lãnh đạo cách mạng từ khi thành lập cho đến nay. Đảng đã xác định: Kiểm tra, giám
sát là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, là bộ phận quan trọng trong
toàn bộ công tác xây dựng Đảng; tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra,
giám sát; tổ chức đảng và đảng viên phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng;
không kiểm tra coi như không lãnh đạo. Những năm qua Đảng ta đã có nhiều nỗ lực
trong việc bổ sung, phát triển, hoàn thiện các quan điểm, nguyên tắc và phương
pháp của công tác này. Đồng thời đã tăng cường chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của uỷ ban kiểm tra các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách
mạng hiện nay.
Thực tế cho thấy, công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra
các cấp đã góp phần giúp các tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên phát huy ưu điểm,
khắc phục những hạn chế, yếu kém, khuyết điểm trong thực hiện các chủ trương,
chính sách và Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, ngăn ngừa sai phạm. Qua
kiểm tra, giám sát đã phát hiện nhiều sơ hở, bất cập trong quản lý kinh tế - xã hội
mà đảng viên là người thực thi công vụ lợi dụng để trục lợi, gây thiệt hại lợi ích của
Nhà nước, lợi ích chính đáng của người dân; phát hiện những cơ chế, chính sách
1
không phù hợp với thực tế cuộc sống để từ đó làm cơ sở kiến nghị với các cơ quan
chức năng sửa đổi, bổ sung, từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát của Đảng vẫn còn những hạn chế, yếu
kém như:
Nhận thức của một số cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên về vị trí, vai trò công
tác kiểm tra, giám sát của Đảng chưa đầy đủ. Việc thực hiện một số nhiệm vụ, quy
định mới của Đảng còn lúng túng, hiệu quả chưa cao như việc thực hiện chất vấn
trong Đảng, thực hiện chức năng giám sát của Đảng… Số đảng viên bị kỷ luật
không giảm, xử lý kỷ luật có trường hợp chưa nghiêm, chưa kịp thời. Uỷ ban kiểm
tra và cán bộ kiểm tra một số nơi chưa đủ mạnh, chưa ngang tầm với nhiệm vụ,
chưa bám sát cơ sở, địa bàn, lĩnh vực đã dẫn đến để vi phạm xảy ra kéo dài, làm cho
tình hình trở nên phức tạp, gây hậu quả nghiêm trọng.
Nghị quyết hội nghị lần thứ tư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về “Một số vấn đề cấp bách về công tác xây dựng Đảng hiện nay” đã khẳng
định: Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong những năm qua đã đạt được nhiều
kết quả tích cực; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng không ngừng được
nâng cao; phương thức lãnh đạo của Đảng từng bước được đổi mới; vai trò lãnh đạo
của Đảng được giữ vững; niềm tin của nhân dân với Đảng được củng cố; đội ngũ
cán bộ, lãnh đạo, quản lý các cấp đã có bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt.
Đa số cán bộ, đảng viên có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức
lối sống, có ý thức phục vụ nhân dân, được nhân dân tin tưởng.
Bên cạnh đó, công tác xây dựng Đảng vẫn còn không ít hạn chế, yếu kém,
thậm chí có những yếu kém, khuyết điểm kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chậm được
khắc phục, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng; nếu không được sửa
chữa sẽ là thách thức đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong của chế độ.
Một trong mấy vấn đề cấp bách nổi lên hàng đầu hiện nay là: “Một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể
cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với
2
những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích
kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham
nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc…”[16, tr 1]. Tình hình trên có nhiều
nguyên nhân, trong đó có phần do “Công tác kiểm tra, giám sát, giữ gìn kỷ cương,
kỷ luật ở nhiều nơi, nhiều cấp chưa thường xuyên, ráo riết; đấu tranh với những vi
phạm còn nể nang, không nghiêm túc”[16, tr 2].
Để khắc phục có hiệu quả những hạn chế, yếu kém, tạo được sự chuyển biến
rõ rệt trong công tác xây dựng Đảng, mà trọng tâm, xuyên suốt và cấp bách nhất là
ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một
bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhằm xây dựng Đảng ta thật sự là đảng cách
mạng chân chính, ngày càng trong sạch, vững mạnh, Nghị quyết Trung ương 4 đã
đề ra mục tiêu, phương châm và hệ thống các giải pháp cần thực hiện đồng bộ,
trong đó xác định rõ: “Phải làm kiên quyết, kiên trì… thường xuyên kiểm tra, giám
sát chặt chẽ”, phải “tăng cường công tác kiểm tra, giám sát…” và giao cho uỷ ban
kiểm tra các cấp nhiệm vụ chủ trì xây dựng kế hoạch, kiến nghị với Bộ Chính trị,
Ban Bí thư và các cấp uỷ đảng nội dung gợi ý cho các cấp uỷ viên trước khi tiến hành
tự phê bình và phê bình; đồng thời có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển
khai quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết. Tinh thần trên cho thấy, công tác
kiểm tra, giám sát của Đảng có vai trò hết sức quan trọng để thực hiện tốt những
chức năng nhiệm vụ của một tổ chức, có vai trò quan trọng trong xã hội như Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Trong những năm qua, công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra các cấp
trong Đảng bộ tỉnh Nam Định đã góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và
công tác xây dựng Đảng của tỉnh nhà. Bên cạnh những vai trò không thể phủ nhận
của ủy ban kiểm tra các cấp, thì chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra
đảng hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại. Việc đánh giá, tổng kết một cách có hệ thống
chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng trên địa bàn tỉnh chưa được
tiến hành thường xuyên và chưa có giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng.
3
Bác Hồ dạy: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" [7; 269], "Công việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [7; 240]. Trong công tác kiểm
tra và kỷ luật của Đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra luôn là yếu tố quyết
định chất lượng và hiệu quả thực tế của hoạt động kiểm tra. Để xây dựng đội ngũ
cán bộ kiểm tra vững mạnh, phải tiến hành nghiên cứu công phu để tìm các giải
pháp phù hợp nhằm từng bước khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác cán
bộ kiểm tra hiện nay. Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần nghiên
cứu mặt lý luận của vấn đề này, bằng những kiến thức được học từ các chuyên đề
Quản trị nguồn nhân lực, đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng trên địa bàn
tỉnh Nam Định” được lựa chọn nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp. Qua đây, có
thể hy vọng góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra và kỷ luật
của Đảng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và yếu tố thu hút duy trì nguồn nhân lực,
Luận văn tập trung phân tích và nêu bật được: Thực trạng nguồn nhân lực làm công
tác kiểm tra của Đảng và từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra
đảng từ tỉnh đến cơ sở, bao gồm các chức danh: Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và ủy
viên ủy ban kiểm tra. Điều kiện, phương tiện làm việc và chế độ chính sách đối với
đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng. Số liệu nghiên cứu thu thập trong các
năm 2010, 2011, 2012.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Trong đó, tập trung nghiên cứu đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra tại Ủy ban
Kiểm tra Tỉnh ủy, ủy ban kiểm tra các huyện ủy Nam Trực, Trực Ninh và Thành ủy
Nam Định, mỗi huyện, thành khảo sát thêm 3 xã hoặc phường.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn học viên chủ yếu sử dụng kết hợp các
4
phương pháp nghiên cứu như: Nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn, phương
pháp tổng kết thực tiễn, mô hình hóa, thống kê; điều tra, khảo sát và chuyên gia.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và yếu tố duy trì
nguồn nhân lực; phân tích thực trạng nguồn nhân lực làm công tác kiểm tra của
Đảng, các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công
tác kiểm tra đảng. Kết quả quan trọng của luận văn là đưa ra được một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác kiểm tra đảng trên địa bàn
tỉnh Nam Định.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1
Tổng quan về chất lượng nguồn nhân lực làm công tác kiểm tra và vấn đề
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra. Chương này đề cập đến
cơ sở lý thuyết chung về chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực
làm công tác kiểm tra.
Chương 2
Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng tại tỉnh Nam
Định. Chương này giới thiệu tổng quan về tỉnh Nam Định và tổ chức bộ máy ngành
Kiểm tra Đảng, thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng
của tỉnh.
Chương 3
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra
đảng trên địa bàn tỉnh Nam Định. Chương này đề cập đến việc đổi mới công tác
tuyển dụng, sử dụng và tạo đông lực đối với đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra
đảng của tỉnh.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC
KIỂM TRA VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
LÀM CÔNG TÁC KIỂM TRA
1.1 Công tác kiểm tra và vai trò của kiểm tra trong các tổ chức
1.1.1 Công tác kiểm tra
* Khái niệm kiểm tra:
Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra là "xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét" [39; 523]. Khái niệm này chỉ ra bản chất của kiểm tra là xem xét, đánh giá
một vấn đề, một sự việc trong thực tế.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, kiểm tra là "một chức năng quản lý, một
khâu trong quy trình quản lý có chức năng xem xét tình hình và kết quả thực tế thi
hành pháp luật, chính sách, chủ trương của Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ kinh tế -
chính trị - xã hội được giao" [14; 565]. Khái niệm này đặt kiểm tra trong bối cảnh
là hoạt động của một tổ chức, một chức năng quản lý lãnh đạo của tổ chức.
Đề tài này xem xét khái niệm kiểm tra như là một trong những chức năng quan
trọng trong hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam nên cần kết hợp cả 2 cách tiếp cận
khái niệm trên đây.
Vậy: Kiểm tra là một chức năng quản lý, một khâu trong quy trình quản lý
lãnh đạo có chức năng xem xét tình hình thực tế để đánh giá, kết luận về một vấn
đề.
* Khái niệm công tác kiểm tra:
Công tác kiểm tra là một chức năng quản lý, một khâu trong quy trình quản lý
lãnh đạo của một tổ chức nhằm xem xét tình hình thực tế để đánh giá, kết luận về
việc thực hiện các quy định của tổ chức đó.
Công tác kiểm tra là việc chủ thể kiểm tra thông qua thực hiện các phương
pháp, biện pháp, hình thức kiểm tra để xem tình hình thực tế về ưu điểm, khuyết
điểm hoặc vi phạm (nếu có) của đối tượng kiểm tra, giúp việc đánh giá, nhận xét và
6
kết luận được chính xác và đưa ra những yêu cầu, kiến nghị đối với những đối
tượng kiểm tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo mục tiêu, yêu cầu đề ra.
* Khái niệm công tác kiểm tra đảng:
Công tác kiểm tra của Đảng là việc chủ thể kiểm tra (tổ đảng và đảng viên có
thẩm quyền) thông qua thực hiện các phương pháp, hình thức, biện pháp kiểm tra để
xem xét tình hình thực tế về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm (nếu có) của đối
tượng kiểm tra (tổ chức đảng và đảng viên), giúp việc, đánh giá, nhận xét và kết
luận được chính xác và đưa ra những yêu cầu, kiến nghị với đối tượng kiểm tra, các
tổ chức, cá nhân có liên quan theo mục tiêu, yêu cầu đã đề ra.
1.1.2 Vai trò, tác dụng của kiểm tra trong các tổ chức
- Kiểm tra tạo ra các căn cứ, bằng chứng cụ thể, rõ ràng phục vụ cho việc hoàn
thiện các quyết định trong quản lý, kiểm tra thẩm định tính đúng sai của đường lối,
chiến lược, kế hoạch, chương trình và dự án; tính tối ưu của cơ cấu tổ chức quản lý;
tính phù hợp của các phương pháp mà cán bộ quản lý đã và đang sử dụng để đưa tổ
chức tiến tới mục tiêu của mình.
- Kiểm tra góp phần đôn đốc việc thực hiện kế hoạch với hiệu quả cao. Trong
thực tế, những kế hoạch tốt nhất cũng có thể không thực hiện như ý muốn. Các nhà
quản lý cũng như cấp dưới của họ đều có thể mắc sai lầm và kiểm tra cho phép chủ
động phát hiện, sửa chữa các sai lầm đó trước khi chúng trở nên nghiêm trọng để mọi
hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành theo đúng kế hoạch đã đề ra.
- Kiểm tra đảm bảo thực thi quyền lực quản lý của những người lãnh đạo quản
lý. Nhờ kiểm tra, các nhà quản lý có thể kiểm tra được những yếu tố sẽ ảnh hưởng
tới sự thành công của doanh nghiệp. Điều này rất quan trọng vì mất quyền kiểm tra
cũng có nghĩa là nhà quản lý đã bị vô hiệu hóa, doanh nghiệp có thể sẽ bị lái theo
hướng không mong muốn.
- Kiểm tra giúp cho tổ chức theo sát và đối phó với sự thay đổi của môi
trường. Thay đổi là thuộc tính tất yếu của môi trường: Thị trường luôn biến động,
đối thủ cạnh tranh luôn liên tục giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới để thu hút
khách hàng, các vật liệu và công nghệ mới liên tục được phát minh, các kế hoạch và
7
chính sách của Nhà nước luôn được điều chỉnh và ban hành. Chức năng kiểm tra giúp
các nhà quản lý luôn nắm được bức tranh toàn cảnh về môi trường và có những phản
ứng thích hợp trước các vấn đề và cơ hội thông qua việc phát hiện kịp thời những thay
đổi đang và sẽ ảnh hưởng đến sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2 Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra và chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác kiểm tra
1.2.1 Nguồn nhân lực
* Khái niệm về nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15-60,
nữ từ 15 đến 55 tuổi) và có khả năng lao động. Nguồn nhân lực bao gồm cả những
người đang tham gia lao động hoặc sẽ tham gia hoạt động kinh tế xã hội. Như vậy ở
đây bao gồm cả những người đang tham gia lao động hoặc đang trong quá trình học
tập, tìm kiếm việc làm…
Theo một cách tiếp cận rộng hơn thì nguồn nhân lực có thể hiểu là nguồn lực
con người, là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, nó là một bộ phận của dân
số có vai trò tạo ra giá trị vật chất, văn hóa, dịch vụ cho xã hội. Như vậy nguồn lao
động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động không kể
đến trạng thái là họ đang có hoặc không tham gia hoạt động kinh tế xã hội
Còn theo định nghĩa về nguồn nhân lực của Liên Hiệp Quốc: Nguồn nhân lực
là trình độ lành nghề, là kiến thức của toàn bộ cuộc sống con người thực hiện có
thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng
Như vậy theo cách hiểu định nghĩa của Việt nam có khác so với cách định
nghĩa của Liên Hợp Quốc. Chúng ta quy định nguồn nhân lực giới hạn bởi độ tuổi
còn theo cách định nghĩa của Liên Hợp Quốc là cách tiếp cận không quy định theo
độ tuổi
* Khái niệm về đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra:
- Khái niệm “cán bộ kiểm tra”:
Cán bộ kiểm tra là người thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra trong các cơ
quan nhà nước hoặc trong các đoàn thể chính trị - xã hội.
8
- Khái niệm “đội ngũ cán bộ kiểm tra của Đảng”:
Trong thực tế, những cán bộ công tác trong ngành kiểm tra đảng được hình
thành từ 2 nguồn:
Thứ nhất, các ủy viên ủy ban kiểm tra do bầu cử: Là những người trực tiếp
xem xét để đánh giá, kết luận về tình hình và hiệu quả thực tế của việc chấp hành
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách,
pháp luật Nhà nước của các tổ chức đảng và đảng viên. Đây là những người trực
tiếp giải quyết các vụ việc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
Thứ hai, các cán bộ, chuyên viên giúp việc ủy ban kiểm tra do phân công, bổ
nhiệm: Là những người không trực tiếp giải quyết các vụ việc mà làm những công việc
khác trong phạm vi hoạt động của ủy ban kiểm tra các cấp.
Từ sự phân loại trên đây, khái niệm đội ngũ cán bộ kiểm tra của Đảng được sử
dụng theo 2 nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng, đội ngũ cán bộ kiểm tra của Đảng
bao gồm toàn bộ những người đang công tác trong ngành Kiểm tra đảng. Theo
nghĩa hẹp, đội ngũ cán bộ kiểm tra của Đảng chỉ bao gồm những người trực tiếp
giải quyết các vụ việc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
1.2.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra
1.2.2.1 Khái niệm “chất lượng”:
Theo Từ điển Tiếng Việt, chất lượng là "cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, một sự vật, một sự việc" [39; 144]. Định nghĩa này quá cô đọng nên
chưa chỉ ra những dấu hiệu bản chất của khái niệm chất lượng một cách rõ ràng.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, "Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của
sự vật, phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự
vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các
thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn
bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì
không thể mất chất hượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của
sự vật về căn bản... " [13; 419]. Định nghĩa này đã chỉ rõ 4 dấu hiệu cơ bản của khái
9
niệm chất lượng.
Vậy: Chất lượng là phạm trù chỉ các thuộc tính bản chất của sự vật, hiện
tượng. Các thuộc tính đó liên kết với nhau trong một chỉnh thể và tồn tại trong mối
quan hệ thống nhất với số lượng của nó.
1.2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực:
Chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể những nét đặc trưng phản ánh bản chất,
tính đặc thù liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất và phát triển con người.
Những nét đặc trưng đó bao gồm: Những nét đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực,
năng lực, phong cách đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực, thí dụ
trạng thái sức khoẻ, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu nghề
nghiệp, thành phần xã hội cũng như các lĩnh vực bảo đảm dinh dưỡng, chăm sóc
sức khoẻ, giáo dục, đào tạo, lao động việc làm, trả công cũng như nhiều mối quan
hệ xã hội khác. Chất lượng là một đặc trưng quan trọng của nguồn nhân lực, cần
vượt trước trình độ phát triển của cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo, cũng như sẵn
sàng đón nhận những tiến bộ kỹ thuật - công nghệ mới.
Chất lượng nhân lực của tổ chức là mức độ đáp ứng nhu cầu nhân lực về mặt
toàn bộ đồng bộ cơ cấu các loại. Đối với một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
cần có bộ ba nhân lực mạng đồng bộ: Chuyên gia quản lý, chuyên gia công nghệ và
thợ lành nghề; trong từng lực lượng cần có những người nghiên cứu đưa ra ý tưởng,
những người chuyên thiết kế và những người chuyên thi công... Đây là những lực
lượng quyết định năng lực cạnh tranh, quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ
chức ... Chất lượng nhân lực của tổ chức cần được đánh giá chủ yếu phối hợp 3 mặt:
Chất lượng đào tạo chuyên môn, chất lượng công tác (công việc) và hiệu quả hoạt
động của cả tập thể tổ chức; cần kết hợp kết quả tính toán, so sánh đánh giá theo số
liệu thống kê của tổ chức với kết quả đánh giá theo số liệu điều tra, khảo sát [1,
tr326].
1.2.2.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra.
Từ khái niệm "chất lượng" và “chất lượng nguồn nhân lực”, có thể hiểu "chất
lượng cán bộ kiểm tra" như sau:
10
Chất lượng cán bộ kiểm tra là tổng thể những đặc điểm tâm, sinh lý cần thiết
cho hoạt động kiểm tra. Những đặc điểm đó liên kết với nhau trong một cấu trúc
thống nhất và phát huy tác dụng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra,
tạo nên giá trị của mỗi cán bộ kiểm tra.
1.2.2.4 Chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra đảng:
Chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra đảng là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá phẩm
chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng thích ứng thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ được giao.
Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra đảng là cơ sở cho việc xây dựng,
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức. Việc đánh
giá chất lượng cán bộ kiểm tra đảng có thể qua một số tiêu chí sau:
- Phẩm chất chính trị: Phải tuyệt đối trung thành với mục đích, lý tưởng cách
mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật Nhà nước. Kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Năng lực thực hiện nhiệm vụ: Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã nêu “lấy
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất và năng lực cán bộ”.
Do đó, có thể thấy năng lực thực hiện nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra thể hiện ở việc
phải có kiến thức nhất định về chính trị, kinh tế, xã hội nhất là về những vấn đề liên
quan trực tiếp đến lĩnh vực được phân công phụ trách. Phải có trình độ chính trị và
chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu của từng cấp, từng chuyên ngành, từng chức
danh. Trong điều kiện thực hiện đổi mới toàn diện đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa, cán bộ kiểm tra phải nắm vững đường lối, chính sách, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước cả về kinh tế, văn hoá, xã hội,
khoa học, kỹ thuật, an ninh, quốc phòng, nhất là những nội dung quy định có liên
quan đến lĩnh vực, ngành, địa phương, đơn vị được phân công phụ trách để có điều
kiện giúp uỷ ban kiểm tra xem xét, kết luận chính xác khi tiến hành kiểm tra tổ chức
11
đảng và đảng viên. Ngoài ra cũng cần lưu ý đến khả năng tổng kết thực tiễn, đúc rút
kinh nghiệm trong công tác và trong cuộc sống.
1.2.2.5 Yêu cầu đối với chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối kiên định với đường lối đổi mới và
con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn và
tham gia xây dựng đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong
đó năng lực dự báo và khả năng nắm bắt thích ứng với những tình huống thay đổi
bất định từ môi trường quản lý mới là điểm vô cùng quan trọng.
- Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần thiết, có kỹ năng nghề nghiệp, có
trình độ ngoại ngữ để trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm quản lý, tiếp thu
những thành tựu mới nhất của nhân loại về khoa học - công nghệ, sử dụng được
máy móc, phương tiện trang thiết bị hiện đại; có kiến thức tin học để có khả năng
vận hành công nghệ thông tin thông suốt và hiệu quả, có hiểu biết luật pháp và các
thông lệ quốc tế phục vụ cho công tác. Có tính chuyên nghiệp cao trong hoạt động
kiểm tra để có thể đáp ứng yêu cầu của thực tiễn xã hội thời kỳ mở cửa hội nhập.
- Có ý thức pháp luật và đạo đức công chức xã hội chủ nghĩa; lối sống lành
mạnh. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với
nhân dân, được nhân dân tín nhiệm; không tham nhũng.
- Có số lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội, đảm bảo không thừa, không thiếu, trong cơ cấu cần đảm bảo có tỉ
lệ thích hợp công chức đại diện cho các nhóm, giai tầng khác nhau trong xã hội để
khuyến khích mọi người dân có trình độ năng lực không phân biệt giới tính, dân
tộc, tôn giáo tham gia đội ngũ cán bộ kiểm tra.
1.3 Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra
1.3.1 Những căn cứ để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra
1.3.1.1 Xuất phát từ yêu cầu hoạt động của tổ chức.
Hoạt động kiểm tra diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đòi hỏi mỗi
cán bộ kiểm tra phải có tầm hiểu biết rộng, am hiểu những vấn đề cơ bản ở nhiều
12
lĩnh vực khác nhau như pháp luật, chính sách và những vấn đề về kinh tế, khoa học,
chính trị, văn hóa - xã hội, tâm lý con người... Sự hiểu biết đó, giúp cán bộ kiểm tra
tiếp cận, xem xét, lý giải các vấn đề nảy sinh trong quá trình giải quyết vụ việc kiểm tra.
Bên cạnh đó, yêu cầu cơ bản đối với hoạt động kiểm tra là phải cung cấp cho chủ thể
kiểm tra kết quả tương đối khách quan, chính xác và kịp thời. Đây là yêu cầu quan
trọng nhất và cũng là yêu cầu khó đáp ứng nhất. Vì kiểm tra phải dựa vào các tài
liệu, số liệu do con người lưu lại và phản ánh. Thường người nào cũng ghi nhận,
phản ánh hiện tượng (sự vật) theo sự chứng kiến, trên cơ sở sự hiểu biết và lợi ích
của họ. Như vậy, thông tin mà chúng ta sử dụng trong quá trình kiểm tra rất dễ
không đầy đủ hoặc không chính xác. Quá trình tiến hành kiểm tra, phải kết hợp các
hình thức kiểm tra như: kết hợp kiểm tra định kỳ, thường xuyên với kiểm tra đột
xuất; kết hợp kiểm tra chọn lựa với kiểm tra toàn bộ; kiểm tra chuyên ngành với
kiểm tra liên ngành, kiểm tra chéo, kiểm tra hoạt động của lực lượng kiểm tra…
Từ yêu cầu hoạt động của công tác kiểm tra, đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải được
đào tạo ở bậc đại học ít nhất một chuyên ngành và có hiểu biết kiến thức phổ thông
ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó, cần đủ 3 thành phần là kiến
thức xây dựng Đảng, kiến thức chuyên môn - kỹ thuật và lý luận nghiệp vụ kiểm
tra.
1.3.1.2 Xuất phát từ yêu cầu chất lượng hoạt động của tổ chức.
Công tác kiểm tra phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của tổ chức, phải lấy
việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tổ chức làm mục tiêu, phương
hướng, nội dung hoạt động. Trong quá trình tiến hành kiểm tra, chủ thể kiểm tra
phải thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh mọi nguyên tắc, phương châm, thủ tục; tuân
thủ nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của tổ chức, trước hết là nguyên
tắc tập trung dân chủ; nhận xét, đánh giá các sự việc một cách khách quan, thận
trọng, trên cơ sở những văn bản pháp quy, những tiêu chí cụ thể đang có giá trị hiện
hành so với thực tế của đối tượng được kiểm tra. Quá trình kiểm tra, làm rõ đúng,
sai; nếu có vi phạm thì đấu tranh làm rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên
nhân của vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Sau kiểm tra đối tượng
13
được kiểm tra thấy được ưu điểm để phát huy, hạn chế khuyết điểm hoặc vi phạm
(nếu có) để sửa chữa, khắc phục, phấn đấu tiến bộ, góp phần ổn định tình hình, đem
lại hiệu quả về kinh tế, chính trị của tổ chức.
Kiểm tra đúng cách có rất nhiều tác dụng: Làm cho con người hoạt động
nghiêm túc hơn; hoạt động chung ít bị trục trặc hơn; chi phí, lãng phí ít hơn; chất
lượng và hiệu quả hoạt động cao hơn. Từ những yêu cầu trên cần xây dựng đội ngũ
cán bộ kiểm tra có bản lĩnh chính trị vững vàng trong thực hiện chức trách nhiệm vụ
được giao, có trình độ, có dũng khí đấu tranh, thật sự công tâm, khách quan, chính
trực và hơn ai hết, phải liêm chính, không liêm chính thì khó có thể làm được công
tác kiểm tra, không thuyết phục được người khác; đồng thời phải có lòng nhân ái,
nhiều khi phải chịu đựng, hy sinh quyền lợi cá nhân ... Khi thực hiện nhiệm vụ phải
kết hợp với sự mềm dẻo, linh hoạt trong cung cách ứng xử và cách xem xét, giải
quyết công việc có lý có tình.
1.3.1.3 Yêu cầu hoạt động thực tiễn.
Trong thực tiễn hiện nay, do tác động từ mặt trái của cơ chế thị trường và mở
cửa hội nhập quốc tế, các vi phạm diễn ra trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội
với nhiều hình thức và thủ đoạn tinh vi với nội dung, tính chất phức tạp, quy mô
rộng, có mối quan hệ với nhiều ngành, nhiều cấp cộng với tính tự giác, trung thực,
tinh thần tự phê bình và phê bình của một số đối được kiểm tra giảm sút làm cho
công tác kiểm tra gặp nhiều khó khăn. Trên thực tế, đã có nhiều vụ kiểm tra bỏ lọt
vi phạm hoặc xử lý oan sai gây hậu quả nghiêm trọng hoặc kết luận không chuẩn
xác dẫn đến xử lý không nghiêm.
Từ thực tiễn trên, để thực hiện tốt nhiệm vụ, đội ngũ cán bộ kiểm tra phải
thường xuyên nâng cao kiến thức, năng lực, tích lũy kinh nghiệm, tự hoàn thiện
mình về phẩm chất và phong cách để làm rõ sự thật về đối tượng và sự việc kiểm
tra. Cán bộ kiểm tra phải phân tích, đánh giá, có chính kiến về từng vấn đề, từng sự
việc để xem xét toàn diện, đánh giá dưới nhiều góc độ khác nhau, đảm bảo tính
khách quan, chính xác. Thực tế này, đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải có khả năng lập
14
luận sắc bén, bình tĩnh, khôn khéo nhưng kiên quyết, đúng nguyên tắc, thấu tình,
đạt lý nêu đúng vấn đề để giáo dục, thuyết phục.
1.3.1.4 Xuất phát từ yêu cầu khoa học.
Để đáp ứng những yêu cầu trên, cán bộ kiểm tra phải có kinh nghiệm thực tiễn
và phương pháp công tác khoa học. Chất lượng của mỗi cán bộ kiểm tra là sự kết
hợp và tương tác giữa các phẩm chất chính trị, đạo đức với trình độ đào tạo, tầm
hiểu biết, năng lực trí tuệ và phương pháp làm việc cùng với khả năng hoạt động
thực tiễn của mỗi người. Thông qua những mặt mạnh, mặt yếu bộc lộ trong hoạt
động thực tiễn để tập trung vào những vấn đề trọng tâm, trọng điểm cần chú ý trong
quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra.
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác kiểm tra
1.3.2.1 Yếu tố bên trong:
* Phẩm chất chính trị.
Sự phát triển của kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta đang tác động tích cực và tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội. Tác động
của mặt trái kinh tế thị trường ảnh hưởng rất lớn đến đạo đức của cán bộ, đảng viên
nói chung, cán bộ kiểm tra nói riêng, dẫn đến sự suy thoái về phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống, tệ quan liêu, tham nhũng trong một bộ phận cán bộ, đảng viên,
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra.
* Năng lực công tác.
Năng lực công tác của người cán bộ kiểm tra được đánh giá bởi 4 chỉ tiêu:
Phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo; kỹ năng nghiệp vụ để thu thập thông tin,
xử lý thông tin; khả năng vận động, thuyết phục, cảm hóa con người; năng lực giao
tiếp. Để có khả năng phân định rõ đúng, sai khi giải quyết các vụ việc, cán bộ kiểm
tra cần có đủ trình độ chuyên môn trong lĩnh vực xảy ra vụ việc kiểm tra và phải am
hiểu về công tác xây dựng Đảng và công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
Vì vậy, đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra cần phải hội tụ đủ tiêu chí trên,
tuy nhiên, nếu bị tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường đến phẩm chất chính
15
trị của người cán bộ kiểm tra thì cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực công tác và
chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra.
* Trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ.
Bên cạnh yếu tố người bộ kiểm tra phải có phẩm chất chính trị và năng lực
công tác tốt, đòi hỏi người cán bộ kiểm tra còn phải có trình độ lý luận chính trị và
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Khi tiến hành thẩm tra, xác minh người cán bộ
kiểm tra phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác của đối
tượng kiểm tra và có đủ lý luận để đưa ra ý kiến bảo vệ cái đúng, chỉ ra cái sai của
đối tượng kiểm tra.
1.3.2.2 Yếu tố bên ngoài:
* Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Chế độ chính sách bao gồm tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ đối
với cán bộ, công chức nói chung và cán bộ kiểm tra nói riêng. Trong cơ chế thị
trường hiện nay thì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ.
Công tác kiểm tra của Đảng là công tác có những khó khăn, đặc thù riêng, khác với
những đối tượng công chức khác, người cán bộ kiểm tra ngoài sức ép của công việc
còn phải chịu rất nhiều những áp lực, những cám dỗ... khi thực thi nhiệm vụ. Do đó
ngoài chế độ đãi ngộ chung như nhóm đối tượng công chức của Đảng khác thì cần
phải có chế độ đãi ngộ đặc biệt, tương xứng với nhiệm vụ mà những cán bộ kiểm
tra đang đảm nhiệm. Điều này là rất quan trọng, giúp cán bộ kiểm tra giữ vững khí
tiết, yên tâm công tác trên mặt trận chống tiêu cực, giữ trong sạch Đảng.
* Kinh tế - xã hội:
Sự tác động về mặt kinh tế - hội có tác động đến đạo đức của cán bộ, đảng
viên nói chung và cán bộ kiểm tra nói riêng, không một ai có thể đứng ngoài sự tác
động của mặt trái của nền kinh tế. Những tác động này bao gồm cả tác động trực
tiếp và gián tiếp, với các kênh và các hình thức rất đa dạng. Hệ lụy của những tác
động đối với từng chủ thể cụ thể, trên từng mặt của đạo đức như đạo đức chính trị,
đạo đức nghề nghiệp, đạo đức sinh hoạt… là khác nhau và có thể nhận thấy ngay
trong thời gian ngắn nhưng cũng có thể thẩm thấu dần dần, dài lâu, từng bước làm
16
biến chất những thuộc tính, đặc trưng của đạo đức cán bộ, đảng viên. Khẳng định
điều này để mọi người có ý thức thường trực trong việc phòng, chống ảnh hưởng,
tác động của nó.
* Sự quan tâm của các cấp ủy đến hoạt động công tác kiểm tra, giám sát.
Đối tượng kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra thường là những cán bộ,
đảng viên có chức, có quyền và có mối quan hệ rộng, cho nên cấp ủy các cấp, nhất
là người đứng đầu cấp ủy cần quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện cho đội
ngũ cán bộ kiểm tra thực hiện nhiệm vụ. Tránh trường hợp khi tiến hành kiểm tra,
giám sát cán bộ kiểm tra bị chi phối bởi những mối quan hệ của đối tượng kiểm tra
tác động, ảnh hưởng đến tư tưởng, tinh thần và trách nhiệm của cán bộ kiểm tra.
1.3.3 Kinh nghiệm đào tạo đội ngũ cán bộ kiểm tra ở Trung Quốc:
Thực hiện chiến lược nhân tài.
Nâng cao tiêu chuẩn của bí thư ủy ban kiểm tra, kỷ luật.
Chú trọng xây dựng các quy định về đảng phong liêm chính. Ví dụ: "Một số
nguyên tắc làm việc liêm khiết của cán bộ lãnh đạo, đảng viên Đảng Cộng sản
Trung Quốc", "Điều lệ xử lý kỷ luật của Đảng Cộng sản Trung Quốc", "Quy định
về thực hiện chế độ xây dựng Đảng phong liêm chính"...
Có chế độ đãi ngộ hợp lý.
Hằng năm theo định kỳ, các cấp ủy viên, ủy viên ủy ban kiểm tra đều phải tập
trung đến trường đảng thuộc cấp ủy cấp đó quản lý để bồi dưỡng các chuyên đề về
tình hình kinh tế - xã hội, xây dựng đảng nói chung, công tác kiểm tra, giám sát nói
riêng. Thậm chí, từ Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị đến Ủy viên Trung ương Đảng
và Ủy viên Ủy ban Kiểm tra - Kỷ luật Trung ương hằng năm phải tập trung 1 tuần ở
Trường Đảng Cao cấp Bắc Kinh để các giáo sư đầu ngành, các nhà nghiên cứu và
các nhà hoạt động thực tiễn báo cáo những vấn đề mới phát sinh và đề xuất hướng
nghiên cứu giải quyết.
Người được quy hoạch, đề cử vào chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng kiêm Chủ tịch nước, trước khi được bầu làm Tổng Bí thư phải có thời
gian kiêm Giám đốc Trường Đảng Trung ương Bắc Kinh từ 6 tháng đến 1 năm.
17
Thực chất công việc trong thời gian này chủ yếu tập trung nhiệm vụ tổng kết thực
tiễn Trung Quốc và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ của Đảng, đất nước nhằm
hoàn thiện lý luận, coi như “học thuyết” của mình về xây dựng Đảng và đất nước
Trung Quốc (mà thực chất là lý luận của Đảng) trong thời kỳ làm Tổng Bí thư.
Ủy ban Kiểm tra - Kỷ luật Trung ương rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng,
tập huấn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và phòng, chống tham nhũng. Cử
các cán bộ kiểm tra có kinh nghiệm báo cáo các chuyên đề thực tiễn về công tác
kiểm tra công tác kiểm tra, giám sát ở các lớp đào tạo cán bộ ở trường đảng và các
lớp tập huấn về công tác kiểm tra, giám sát. Năm 2003, Ủy ban Kiểm tra - Kỷ luật
Trung ương triệu tập về Bắc Kinh 2000 cán bộ từ bí thư thứ nhất ủy ban kiểm tra -
kỷ luật cơ sở đến các tỉnh, thành trực thuộc Trung ương và cán bộ chủ chốt của Ủy
ban Kiểm tra - Kỷ luật Trung ương tham gia bồi dưỡng 1 tháng về công tác phòng,
chống tham nhũng.
Việc tuyển dụng, đề bạt cán bộ kiểm tra được tổ chức thận trọng và chặt chẽ.
Hầu hết là những người có năng lực, liêm khiết và có uy tín. Việc tổ chức các đoàn
kiểm tra, giám sát (chủ thể) luôn bố trí những cán bộ không có liên quan đến đối
tượng kiểm tra, giám sát…
1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ kinh nghiệm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra
của Trung Quốc, chúng ta có thể rút ra một số bài học như sau:
- Một là, phải ban hành đầy đủ các văn bản pháp quy để thống nhất việc xây
dựng, quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ kiểm tra. Những văn bản này là cơ sở cho
tuyển chọn, sử dụng và đào tạo bồi dưỡng cán bộ kiểm tra.
- Hai là, cán bộ kiểm tra phải là những người được đào tạo cơ bản trong nhà
trường và được đào tạo, bồi dưỡng sau khi tuyển dụng; được rèn luyện qua các cương
vị cần thiết trong thực tế, ưu tú về năng lực và hội tụ tương đối đầy đủ những tố chất
đạo đức cần thiết của một cán bộ công tác đảng.
- Ba là, xây dựng tiêu chuẩn chức danh cụ thể cho từng vị trí công việc. Tiêu
chuẩn chức danh là cơ sở cho việc tuyển chọn, sử dụng, đánh giá thực hiện công
18
việc của cán bộ kiểm tra và là chuẩn mực để cán bộ kiểm tra phấn đấu, rèn luyện.
- Bốn là, thi tuyển công khai, công bằng là một trong những biện pháp lựa
chọn tốt nhất đội ngũ cán bộ kiểm tra có chất lượng.
- Năm là, có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ kiểm tra và chế độ đó
ngày càng được hoàn thiện; đặc biệt quan tâm tới chế độ tiền lương, hưu trí và các
bảo hiểm xã hội khác.
- Sáu là, duy trì chặt chẽ chế độ quản lý, giám sát, thưởng phạt nghiêm minh
đối với cán bộ kiểm tra.
1.4 Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng.
1.4.1 Đặc thù của công tác kiểm tra đảng:
Theo Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ
luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII, Điều lệ Đảng khóa XI (ban hành
theo Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương),
nguyên tắc và cơ cấu tổ chức cán bộ làm công tác kiểm tra đảng như sau:
1.4.1.1 Nguyên tắc tổ chức và cơ cấu ủy ban kiểm tra các cấp
* Nguyên tắc tổ chức
Uỷ ban kiểm tra các cấp được lập từ đảng uỷ cơ sở trở lên, do cấp uỷ cùng
cấp bầu; bầu uỷ viên uỷ ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm
tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra. Phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra do uỷ ban
kiểm tra bầu trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra và được cấp ủy cấp trên trực tiếp
chuẩn y. Việc bầu cử được thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng.
Nhiệm kỳ của uỷ ban kiểm tra các cấp theo nhiệm kỳ của cấp uỷ cùng cấp.
Uỷ ban kiểm tra khoá mới điều hành công việc ngay sau khi được bầu và nhận
bàn giao từ uỷ ban kiểm tra khoá trước. Chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra được ký ban
hành văn bản ngay sau khi được bầu.
* Cơ cấu tổ chức và số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra
- Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
Số lượng từ 19 đến 21 uỷ viên chuyên trách; trong đó không quá một phần
ba là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương. Thường trực Uỷ ban Kiểm tra Trung
19
ương gồm Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm; số lượng phó chủ nhiệm do Bộ
Chính trị quyết định. Trung ương đã quyết định và bầu đủ 21 thành viên.
- Uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương
- Số lượng từ 9 đến 11 uỷ viên, trong đó có 2 uỷ viên kiêm chức; riêng Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh số lượng từ 13 đến 15 uỷ viên; Thanh Hoá, Nghệ
An số lượng từ 11 đến 13 uỷ viên (do tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định). Trường hợp
đặc biệt thì cấp uỷ trao đổi với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung
ương để báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.
- Các uỷ viên chuyên trách gồm: Chủ nhiệm, từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm và
một số uỷ viên. Trong đó, 1 uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ làm chủ nhiệm và một
cấp uỷ viên làm phó chủ nhiệm thường trực (riêng Uỷ ban Kiểm tra Thành uỷ Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Tỉnh uỷ Thanh Hoá, Nghệ An từ 3 đến 4 phó chủ
nhiệm).
- Uỷ viên kiêm chức gồm: Trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức của cấp
uỷ là cấp uỷ viên và chánh thanh tra tỉnh, thành phố.
- Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương
Số lượng từ 9 đến 11 uỷ viên (do Đảng uỷ Khối quyết định).
Các uỷ viên chuyên trách gồm : Chủ nhiệm, từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm và từ
3 đến 5 uỷ viên; trong đó, có 2 cấp uỷ viên, 1 uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ làm
chủ nhiệm và 1 cấp uỷ viên làm phó chủ nhiệm thường trực.
Uỷ viên kiêm chức là cấp uỷ viên phụ trách công tác tổ chức, cấp uỷ viên
phụ trách công tác khác, bí thư hoặc phó bí thư, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra đảng
uỷ trực thuộc Đảng uỷ Khối.
- Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương
Số lượng từ 11 đến 13 uỷ viên (do Đảng uỷ Khối quyết định).
Các uỷ viên chuyên trách gồm : Chủ nhiệm, từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm và từ
4 đến 6 uỷ viên; trong đó có 2 cấp uỷ viên, 1 uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ làm
chủ nhiệm và 1 cấp uỷ viên làm phó chủ nhiệm thường trực.
20
Uỷ viên kiêm chức là cấp uỷ viên phụ trách công tác tổ chức, bí thư, hoặc phó
bí thư, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra đảng uỷ trực thuộc Đảng uỷ Khối.
- Uỷ ban Kiểm tra Quân uỷ Trung ương
Số lượng từ 11 đến 13 uỷ viên (do Quân uỷ Trung ương quyết định), trong
đó có 8 uỷ viên chuyên trách và từ 3 đến 5 uỷ viên kiêm chức; có 2 đến 3 uỷ viên
là cấp uỷ viên cùng cấp.
Các uỷ viên chuyên trách gồm: 4 phó chủ nhiệm, trong đó có 1 Phó Chủ
nhiệm Thường trực, các phó chủ nhiệm có nhóm chức vụ, trần quân hàm bằng Phó
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; các uỷ viên chuyên trách có nhóm chức vụ, trần
quân hàm bằng Cục trưởng Cục Tổ chức, Cục Cán bộ thuộc Tổng cục Chính trị.
Uỷ viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm Uỷ ban là Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Cục trưởng Cục Tổ chức; Cục trưởng Cục Cán bộ;
Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng.
- Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ Công an Trung ương
Số lượng từ 11 đến 13 uỷ viên (do Đảng uỷ Công an Trung ương quyết định),
trong đó có từ 9 đến 11 uỷ viên chuyên trách và 2 uỷ viên kiêm chức; có 2 đến 3 uỷ
viên là cấp uỷ viên cùng cấp.
Các uỷ viên chuyên trách gồm: 4 phó chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Thường trực
Uỷ ban là Đảng uỷ viên Đảng uỷ Công an Trung ương có nhóm chức vụ, trần quân
hàm bằng Tổng Cục trưởng; 3 phó chủ nhiệm có nhóm chức vụ, trần quân hàm
bằng phó tổng cục trưởng và 5 đến 7 uỷ viên chuyên trách có nhóm chức vụ, trần
quân hàm bằng cục trưởng.
Các uỷ viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm Uỷ ban là đồng chí Phó Bí thư hoặc
Uỷ viên Thường vụ Đảng uỷ Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an; Vụ
trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ.
- Uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ
Số lượng từ 7 đến 9 uỷ viên (do cấp uỷ quyết định); trong đó đồng chí Chủ
nhiệm là uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ, từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm (phó chủ
nhiệm thường trực là cấp uỷ viên) và một số uỷ viên chuyên trách; 2 uỷ viên
21
kiêm chức gồm trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức là cấp uỷ viên và chánh
thanh tra cùng cấp (nơi không có chánh thanh tra cùng cấp là đồng chí phó bí thư
của cấp uỷ trực thuộc).
- Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cấp trên cơ sở
Số lượng từ 5 đến 7 uỷ viên (do cấp uỷ cấp trên cơ sở quyết định), trong đó,
đồng chí chủ nhiệm là uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ, có từ 1 đến 2 phó chủ
nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là chuyên trách) và một số uỷ viên chuyên
trách.
Uỷ viên kiêm chức gồm đồng chí trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức là
cấp uỷ viên và chánh thanh tra cùng cấp (nơi không có chánh thanh tra cùng cấp là
đồng chí phó bí thư hoặc chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra đảng uỷ trực thuộc).
- Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở
Số lượng từ 3 đến 5 uỷ viên (do đảng uỷ cơ sở quyết định), trong đó đồng
chí phó bí thư hoặc uỷ viên ban thường vụ, thường trực cấp uỷ làm chủ nhiệm.
Trường hợp không có ban thường vụ cấp uỷ thì đồng chí phó bí thư làm chủ
nhiệm; phó chủ nhiệm là cấp uỷ viên hoặc đảng viên.
Các uỷ viên khác có thể là cấp uỷ viên hoặc đảng viên phụ trách công tác
đoàn thể, bí thư chi bộ, thanh tra nhân dân.
Uỷ ban kiểm tra của đảng uỷ cơ sở xã, phường, thị trấn; những tổ chức cơ
sở đảng trong cơ quan và doanh nghiệp có từ 300 đảng viên trở lên thì bố trí 1 uỷ
viên chuyên trách làm phó chủ nhiệm.
- Đảng uỷ bộ phận và chi bộ không lập uỷ ban kiểm tra; tập thể cấp uỷ, chi bộ
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và phân công 1 cấp uỷ viên phụ trách. Ngoài
ra, có thể lựa chọn phân công một số đảng viên có điều kiện giúp đồng chí cấp uỷ
viên phụ trách làm công tác kiểm tra, giám sát.
- Tổ chức bộ máy, số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cấp trên cơ sở và
đảng uỷ cơ sở thuộc Đảng bộ Quân đội, Đảng bộ Công an Trung ương, Đảng bộ
Khối các cơ quan Trung ương, Khối Doanh nghiệp Trung ương, do Uỷ ban Kiểm
22
tra Trung ương hướng dẫn sau khi thống nhất với các đảng uỷ, Quân uỷ Trung ương
và Ban Tổ chức Trung ương.
- Trường hợp có những yêu cầu khác với quy định trên, cấp uỷ hoặc ban
thường vụ cấp uỷ phải báo cáo với cấp uỷ cấp trên trực tiếp, khi được sự đồng ý
mới tổ chức thực hiện.
1.4.1.2 Các thành viên uỷ ban kiểm tra
Ngoài việc thay đổi chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra như quy định của Điều lệ
Đảng, khi thay đổi phó chủ nhiệm hoặc uỷ viên uỷ ban kiểm tra thì cấp uỷ hoặc ban
thường vụ cấp uỷ cấp dưới phải trao đổi với uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp trước
khi thực hiện.
1.4.1.3 Chế độ làm việc của uỷ ban kiểm tra
a. Uỷ ban kiểm tra thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế
độ tập thể, quyết định theo đa số. Uỷ ban có thể uỷ quyền cho tập thể thường trực
uỷ ban (nơi có từ 2 phó chủ nhiệm trở lên) quyết định một số vấn đề cụ thể (theo
quy chế làm việc của uỷ ban và quy định chế độ làm việc của cơ quan uỷ ban kiểm
tra). Thường trực uỷ ban gồm chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm. Đối với Đảng bộ
Quân đội, thường trực uỷ ban gồm chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm và các uỷ viên
chuyên trách.
b. Uỷ ban kiểm tra làm việc dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ cùng cấp; chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của Điều lệ Đảng về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của uỷ ban kiểm tra; định kỳ báo cáo với cấp uỷ chương trình, kế hoạch, kết quả
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và thực hiện các nghị quyết, chỉ
thị, quyết định, quy định của cấp uỷ về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, về
quy chế làm việc của uỷ ban kiểm tra và các nhiệm vụ do cấp uỷ giao; chịu sự kiểm
tra, giám sát của cấp uỷ.
c. Uỷ ban kiểm tra làm việc dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của
uỷ ban kiểm tra cấp trên
- Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn của uỷ ban kiểm tra cấp trên về phương
hướng, nhiệm vụ, nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
23
- Chịu sự đôn đốc, kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra cấp trên về thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của uỷ ban kiểm tra theo quy định của Điều lệ Đảng,
của Trung ương Đảng và hướng dẫn của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
- Khi cần thiết, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp chỉ đạo giải quyết một số
vấn đề cụ thể trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi
hành kỷ luật trong Đảng của uỷ ban kiểm tra cấp dưới.
- Phối hợp với ban tổ chức của cấp uỷ cùng cấp và cấp uỷ cấp dưới chuẩn bị
nhân sự uỷ ban kiểm tra theo hướng dẫn của uỷ ban kiểm tra cấp trên; giúp cấp uỷ
ban hành quy chế làm việc của uỷ ban kiểm tra; kiện toàn cơ quan uỷ ban kiểm tra
về tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra.
- Uỷ ban Kiểm tra Trung ương phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng
dẫn về tổ chức, bộ máy và cán bộ của cơ quan uỷ ban kiểm tra cấp dưới.
d. Trường hợp uỷ ban kiểm tra và ban thường vụ cấp uỷ, cấp uỷ có ý kiến
khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của uỷ ban kiểm tra thì uỷ
ban kiểm tra phải chấp hành kết luận, quyết định của ban thường vụ cấp uỷ, cấp
uỷ, đồng thời báo cáo uỷ ban kiểm tra cấp trên. Trường hợp uỷ ban kiểm tra cấp
trên có ý kiến khác với ban thường vụ, cấp uỷ cấp dưới thì uỷ ban kiểm tra cấp
trên báo cáo cấp uỷ cùng cấp xem xét, quyết định. Trường hợp Uỷ ban Kiểm tra
Trung ương có ý kiến khác với tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương
thì báo cáo Ban Bí thư, Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
e. Uỷ ban Kiểm tra Quân uỷ Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn uỷ ban kiểm tra
đảng uỷ các quân khu, Bộ đội Biên phòng phối hợp với uỷ ban kiểm tra các tỉnh uỷ,
thành uỷ tiến hành công tác kiểm tra, giám sát đối với đảng bộ quân sự, bộ đội biên
phòng địa phương, do uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ, thành uỷ chủ trì.
Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ Công an Trung ương phối hợp với uỷ ban kiểm
tra các tỉnh uỷ, thành uỷ tiến hành công tác kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức
đảng trong Công an nhân dân các địa phương, do uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ, thành
uỷ chủ trì. Trường hợp có yếu tố nước ngoài hoặc những vấn đề nội bộ của
ngành thì báo cáo cấp có thẩm quyền chủ trì giải quyết.
24
Hiện nay trong thực tiễn, một số ủy ban kiểm tra cấp tỉnh, thành và nhất là ủy
ban kiểm tra cấp trên cơ sở và cấp huyện vẫn chưa đủ số lượng ủy viên ủy ban kiểm
tra theo quy định (do cấp ủy bầu thiếu; do luân chuyển nhưng chưa bầu bổ sung kịp
thời).
1.4.1.4 Chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác kiểm tra đảng:
Cán bộ làm công tác kiểm tra được hưởng lương công chức theo quy định của
Nhà nước và được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề là 25% đối với cán bộ là kiểm tra
viên, 20% đối với cán bộ là kiểm tra viên chính và 15% đối với cán bộ là kiểm tra
viên cao cấp. Sau 5 năm công tác, được tính 5% thâm niên và mỗi năm tiếp theo
được tính thêm 1% thâm niên.
1.4.2 Yêu cầu về chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng
Là cán bộ của Đảng, cán bộ kiểm tra phải phấn đấu, rèn luyện theo tiêu chuẩn
cán bộ của Đảng và tiêu chuẩn đảng viên nói chung, đồng thời phải theo những tiêu
chuẩn của cán bộ kiểm tra nói riêng. Do tính chất công tác và đặc thù công việc, cán bộ
kiểm tra cần chú trọng những tiêu chuẩn sau đây:
1.4.2.1 Về phẩm chất đạo đức cách mạng.
- Phải tuyệt đối trung thành với mục đích, lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp
hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, pháp luật Nhà nước.
Nhiệm vụ bảo vệ sự trong sạch, vững mạnh của các tổ chức đảng và đảng
viên, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật của Đảng yêu cầu cán bộ kiểm tra phải là người
tuyệt đối trung thành với mục đích, lý tưởng cách mạng của Đảng và gương mẫu
chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật đảng. Đây vừa là nhiệm vụ đảng viên, vừa là yêu
cầu quan trọng đầu tiên đối với người cán bộ kiểm tra. Nếu không trung thành và
không gương mẫu thì cán bộ kiểm tra không thể thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra
theo quy định của Điều lệ Đảng và nhiệm vụ do cấp uỷ giao: Nhất là kiểm tra đảng
viên khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong
việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên; kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu
vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chính
25
sách và các nghị quyết, chỉ thị, các nguyên tắc tổ chức của Đảng.
Lòng trung thành và tính gương mẫu của cán bộ kiểm tra được thể hiện ở lập
trường kiên định, bản lĩnh chính trị vững vàng khi thực hiện nhiệm vụ được giao,
không ngả nghiêng, dao động trước những tác động tiêu cực hoặc những cám dỗ đời
thường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
- Phải có nhiệt tình cách mạng, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức, kỷ luật
cao.
Do tính chất và đặc thù của công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,
công việc của cán bộ kiểm tra không tạo ra những sản phẩm vật chất cụ thể nên khó
phân định, đánh giá rạch ròi. Với những hoạt động như vậy, nếu cán bộ kiểm tra
không nhiệt tình, tự giác và có ý thức trách nhiệm cao cũng khó bị phát hiện. Do
vậy, cần có yêu cầu cao về tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật đối với
mỗi cán bộ kiểm tra.
Nhiệt tình cách mạng và tinh thần trách nhiệm cao của cán bộ kiểm tra thể
hiện ở sự yên tâm công tác, yêu ngành, yêu nghề, ý chí phấn đấu để nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác; kiên quyết khắc phục và không lùi bước trước mọi khó
khăn, trở ngại trong công tác và đời sống; tập trung trí tuệ, năng lực, chủ động và
sáng tạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Mọi suy nghĩ và hành động phải xuất
phát từ động cơ trong sáng, kiên quyết đấu tranh chống những hành động vô tổ
chức, vô kỷ luật, vô trách nhiệm, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện
tiêu cực khác. Tôn trọng sinh mệnh chính trị của cán bộ, đảng viên và uy tín của tổ
chức đảng. Khi xem xét, kết luận, xử lý kỷ luật phải bảo đảm công minh, chính xác,
kịp thời, có lý, có tình; bảo vệ cái đúng, đấu tranh với những sai trái; chịu trách
nhiệm đầy đủ với các kết luận, quyết định mà bản thân tham gia thảo luận và biểu
quyết. Tác phong công tác phải khoa học, thận trọng, cụ thể, tỷ mỉ; không chủ quan,
đơn giản, qua loa, tắc trách.
Cán bộ kiểm tra không những phải có nhiệt tình cách mạng và tinh thần trách
nhiệm cao, mà còn phải có ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác và nghiêm chỉnh chấp hành
nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn
26
của cấp trên và các nguyên tắc, chế độ công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện đúng
quy trình, phương pháp công tác kiểm tra, giám sát; giữ bí mật nội dung, tài liệu; thực
hiện đúng quy định về kỷ luật báo cáo, phát ngôn. Tại Hội nghị cán bộ kiểm tra toàn
quốc năm 1964, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhắc nhở ủy ban kiểm tra và cán bộ kiểm
tra: “Đặc biệt là phải nâng cao ý thức tổ chức, kỷ luật, phải thật thà phê bình và tự
phê bình để làm gương mẫu trong việc chấp hành kỷ luật của Đảng” [10, tr 188].
- Phải trung thực, khách quan, công tâm, trong sạch.
Cách xem xét, kết luận và đề xuất xử lý vụ việc của cán bộ kiểm tra không chỉ
tác động trực tiếp tới đối tượng kiểm tra mà còn phát huy tác dụng giáo dục cán bộ,
đảng viên nói chung và củng cố niềm tin của quần chúng nhân dân với Đảng. Mọi
sai sót hoặc sai lầm của cán bộ kiểm tra đều có thể gây những tác hại lớn. Do vậy,
cần có yêu cầu cao về sự trung thực, khách quan, công tâm đối với cán bộ kiểm tra.
Đây vừa là phẩm chất đạo đức vừa là cơ sở tạo nên sự tin cậy của tổ chức đảng và
quần chúng nhân dân đối với cán bộ kiểm tra.
Khi xem xét, đánh giá người và việc, cán bộ kiểm tra phải vì lợi ích của Đảng,
của sự nghiệp cách mạng mà nói đúng sự thật, không thiên vị, định kiến, không
chen động cơ cá nhân hoặc chạy theo tình cảm riêng tư; không bị chi phối trước bất
cứ sức ép nào. Trong điều kiện cơ chế thị trường, kinh tế nhiều thành phần, hội
nhập với bên ngoài, những nhân tố tiêu cực đang hàng ngày, hàng giờ tác động vào
đội ngũ cán bộ của Đảng, kể cả cán bộ kiểm tra. Do đó, cán bộ kiểm tra phải biết giữ
gìn lối sống trong sạch, lành mạnh, không vì lợi ích cá nhân mà làm điều sai trái,
ảnh hưởng xấu đến uy tín của đội ngũ cán bộ kiểm tra, hạn chế kết quả thực hiện
nhiệm vụ, làm tổn hại đến lợi ích và thanh danh của Đảng.
- Phải có tinh thần đoàn kết và tình cảm cách mạng sâu sắc.
Đoàn kết là nguyên tắc của Đảng, là phẩm chất đạo đức của cán bộ, đảng viên.
Sức mạnh của Đảng là ở kỷ luật nghiêm minh và sự đoàn kết thống nhất cao. Đoàn
kết phải trên cơ sở thống nhất về quan điểm chính trị, nguyên tắc tổ chức của Đảng,
vì lợi ích chung; không để cho chủ nghĩa cá nhân chen vào làm suy yếu sự đoàn kết,
thống nhất trong Đảng. Do vậy, đoàn kết phải gắn liền với đấu tranh để đảm bảo sự
27
thống nhất, hoàn toàn không phải là sự xuê xoa, dễ dãi, vô nguyên tắc. Tinh thần
đoàn kết của cán bộ kiểm tra phải được thể hiện ở cả phạm vi rộng và phạm vi hẹp:
Đoàn kết trong toàn Đảng, trong từng tổ chức và trong tình đồng chí.
Tinh thần đoàn kết gắn liền với tình cảm cách mạng và tình thương yêu đồng
chí. Khi xem xét sự việc phải thấu hiểu hoàn cảnh và điều kiện công tác, mặt mạnh,
mặt yếu của tổ chức đảng và đảng viên. Mạnh dạn đấu tranh và có phương pháp
trong đấu tranh, phê bình; giúp đỡ đồng chí phân rõ đúng, sai. Kịp thời cổ vũ mặt
tốt, nhân tố mới, bảo vệ những tổ chức và cá nhân làm đúng và có phương hướng
khắc phục mặt xấu, tiêu cực, góp phần chủ động phòng ngừa vi phạm kỷ luật của tổ
chức đảng và đảng viên. Biết thương yêu, quý trọng đồng chí nhưng không vì thế
mà xuê xoa, bỏ qua một cách tuỳ tiện đối với khuyết điểm, sai lầm của đồng chí.
Biết nghiêm khắc với khuyết điểm của bản thân, nhưng biết độ lượng với khuyết
điểm của đồng chí. Không xa lánh mà phải gần gũi giúp đỡ đồng chí khi có khuyết
điểm, sai lầm.
Tinh thần đoàn kết và tình cảm cách mạng là điều kiện để cán bộ kiểm tra xem
xét, kết luận và xử lý vụ việc có lý, có tình. Đồng thời, đây cũng là điều kiện để
thực hiện tốt việc phối hợp công tác trong nội bộ và với các ngành; góp phần giúp
cấp uỷ có giải pháp đúng đắn trong việc giải quyết các hiện tượng mất đoàn kết, bè
phái, cục bộ, bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng.
1.4.2.2 Về trình độ, năng lực.
* Về trình độ của cán bộ kiểm tra.
- Trình độ học vấn:
Do yêu cầu công việc và yêu cầu chuẩn hoá đội ngũ, nói chung cán bộ kiểm tra
cần có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên. Riêng cán bộ kiểm tra cấp cơ sở (xã,
phường, thị trấn, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa), tùy tình hình thực tế mà có
tiêu chuẩn cụ thể về trình độ học vấn cho phù hợp. Để có khả năng phân định rõ
đúng, sai khi giải quyết các vụ việc, cán bộ kiểm tra cần có đủ trình độ chuyên môn
trong lĩnh vực xảy ra vụ việc kiểm tra. Đồng thời, trong thời đại khoa học công nghệ
phát triển, trong bối cảnh đa số các ngành, nghề đã chuẩn hoá đội ngũ, ngành kiểm tra
28
cũng phải chuẩn hoá trình độ đội ngũ của mình từ cấp quận, huyện và tương đương
trở lên cho phù hợp.
- Về chính trị:
Cán bộ kiểm tra phải đạt trình độ chính trị từ trung cấp trở lên. Cụ thể, mỗi
cán bộ kiểm tra phải am hiểu về công tác xây dựng Đảng và công tác kiểm tra, giám
sát của Đảng; phải được bồi dưỡng cơ bản, có hệ thống về chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nhiệm vụ
chính trị của Đảng trong từng thời kỳ; các quan điểm, nguyên tắc về xây dựng
Đảng, nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng; phạm vi, trách nhiệm kiểm tra, giám
sát của các tổ chức đảng. Đó là cơ sở để thực hiện nhiệm vụ của uỷ ban kiểm tra và
cán bộ kiểm tra.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, cán bộ kiểm tra còn phải có hiểu
biết đầy đủ và thành thạo về nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát. Muốn vậy phải
phấn đấu đạt được các yêu cầu sau:
+ Nắm vững quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, phương pháp cơ bản tiến hành công
tác kiểm tra, giám sát của Đảng; phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục
thi hành kỷ luật của Đảng.
+ Nắm vững nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, quy chế làm việc của uỷ ban kiểm
tra cấp mình và nhiệm vụ được phân công.
+ Nắm vững quy trình, cách tiến hành và thực hiện thành thạo công tác kiểm
tra từ khâu đầu đến khâu cuối (lập kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch, thẩm tra,
xác minh, viết báo cáo, dự thảo quyết định, thông báo; theo dõi việc thực hiện quyết
định, thông báo, lập hồ sơ lưu trữ). Qua thực tiễn công tác, có khả năng tổng kết, rút
kinh nghiệm, phát hiện, đề xuất đóng góp vào công tác kiểm tra, giám sát và sự chỉ
đạo, thực hiện nhiệm vụ của uỷ ban kiểm tra.
- Tầm hiểu biết và vốn sống thực tiễn: Để có phương pháp làm việc linh hoạt
và sáng tạo, cán bộ kiểm tra cần hiểu biết kiến thức ở nhiều lĩnh vực của đời sống
xã hội và vốn sống thực tiễn phong phú.
Phải có kiến thức nhất định về chính trị, kinh tế, xã hội nhất là về những vấn
29
đề liên quan trực tiếp đến lĩnh vực được phân công phụ trách.
Phải có trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu của từng cấp,
từng chuyên ngành, từng chức danh. Nếu là chuyên viên thì phải có trình độ chính
trị cao cấp, tốt nghiệp đại học trở lên về một chuyên ngành và được đào tạo hoặc
bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước và pháp luật.
Trong điều kiện thực hiện đổi mới toàn diện đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa, cán bộ kiểm tra phải nắm vững đường lối, chính sách, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước cả về kinh tế, văn hoá, xã hội,
khoa học, kỹ thuật, an ninh, quốc phòng, nhất là những nội dung, quy định có liên
quan đến lĩnh vực, ngành, địa phương, đơn vị được phân công phụ trách để có điều
kiện giúp uỷ ban kiểm tra xem xét, kết luận chính xác khi tiến hành kiểm tra, giám
sát tổ chức đảng và đảng viên.
Để đạt yêu cầu trên, cán bộ kiểm tra phải đi sâu, đi sát thực tiễn, tích luỹ kinh
nghiệm trong công tác và cuộc sống. Mọi hoạt động xã hội nói chung, hoàn cảnh
công tác, cuộc sống của cán bộ, đảng viên nói riêng, rất đa dạng, phong phú, sinh
động. Do đó, yêu cầu quan trọng đối với cán bộ kiểm tra là phải đi sâu, đi sát thực
tiễn, tích luỹ kinh nghiệm trong công tác và cuộc sống. Có như vậy, quá trình kiểm
tra, giám sát mới đúng đắn, phù hợp, bảo đảm tính chân thực, khách quan và góp
phần giúp cho tổ chức đảng và đảng viên nhìn nhận đúng thực tế, phát huy ưu điểm,
sửa chữa khuyết điểm.
Cán bộ kiểm tra luôn luôn phải tiếp cận và giải quyết công việc với nhiều tổ
chức, đối tượng, thuộc nhiều lứa tuổi, thành phần, địa vị xã hội, ở nhiều lĩnh vực,
địa phương, ngành nghề khác nhau. Nếu cán bộ kiểm tra từng trải, có kinh nghiệm
sống, hiểu việc, hiểu người thì sẽ có cách ứng xử đúng đắn, phù hợp, bảo đảm tính
khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể trong xem xét con người và sự việc.
- Có hiểu biết về tâm lý con người.
Đối tượng của công tác kiểm tra, giám sát là con người và tập thể con người,
đã qua phấn đấu, trưởng thành để trở thành đảng viên cộng sản; được Đảng phân
công nhiệm vụ và có vai trò, vị trí nhất định trong xã hội.
30
Để làm tốt công tác, cán bộ kiểm tra phải nắm được tâm lý xã hội, tư tưởng,
tình cảm của con người nơi xảy ra sự việc, đặc biệt là tâm lý của đảng viên được
kiểm tra. Đảng viên phạm sai lầm, khuyết điểm, số đông có tâm lý băn khoăn, hối
hận, muốn được tổ chức hiểu và mong được sự giúp đỡ để sửa chữa tiến bộ. Nhưng
cũng có người viện dẫn nhiều lý do để bào chữa, che giấu sai lầm, khuyết điểm,
thậm chí oán trách tổ chức, có trường hợp mặc cảm với cán bộ kiểm tra, cho là bới
lông tìm vết. Nhưng dù tâm lý diễn biến như thế nào thì trong mỗi cán bộ, đảng
viên bao giờ cũng tồn tại hai mặt đối lập, đấu tranh với nhau: Tốt và xấu, tích cực
và tiêu cực, cách mạng và không cách mạng. Khi cán bộ, đảng viên có ý chí, nghị
lực vững vàng thì mặt tốt, tích cực, cách mạng nổi lên; mặt xấu, tiêu cực, không
cách mạng lùi bước và ngược lại.
Vì vậy, trong khi nghiên cứu, xem xét sự việc, cán bộ kiểm tra cần có hiểu biết
về tâm lý của đối tượng để chủ động làm công tác tư tưởng, phát huy mặt tích cực,
hạn chế, ngăn ngừa mặt tiêu cực, bảo đảm cho kỷ luật của Đảng thực sự tự giác,
nghiêm minh và mang tính giáo dục cao.
* Về năng lực của cán bộ kiểm tra.
- Phương pháp làm việc:
Phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo là một trong những yếu tố quyết
định chất lượng công việc. Các yếu tố tạo nên phương pháp làm việc khoa học gồm
có khả năng tư duy, cách xem xét, phân tích, đánh giá sự việc, cách xử lý tình
huống…
- Kỹ năng nghiệp vụ:
Trình độ nghiệp vụ là yếu tố quyết định chất lượng giải quyết vụ việc của cán
bộ kiểm tra. Yếu tố cốt lõi của trình độ nghiệp vụ là hệ thống các kỹ năng nghiệp vụ
mà mỗi cán bộ kiểm tra nắm vững và sử dụng thành thục. Ví dụ: Để tiến hành thẩm
tra, xác minh, cán bộ kiểm tra cần có kỹ năng thiết lập các mối quan hệ để thu thập
thông tin, kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng xử lý thông tin…
- Khả năng vận động, thuyết phục, cảm hoá con người:
Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng là công việc nội bộ của Đảng,
31
được tiến hành theo nguyên tắc và phương pháp công tác đảng. Để thực hiện tốt các
phương pháp kiểm tra, cán bộ kiểm tra cần có khả năng vận động, thuyết phục và
cảm hoá con người. Khả năng này đặc biệt có ý nghĩa trong việc phát huy tính tự
giác của đối tượng kiểm tra.
- Năng lực giao tiếp:
Thực chất là khả năng tổ chức và thực hiện các mối quan hệ giữa người với
người trong xã hội. Năng lực này là tiền đề cho khả năng vận động, thuyết phục và
cảm hoá con người, là điều kiện để có một số kỹ năng nghiệp vụ, ví dụ kỹ năng
thẩm tra, xác minh.
1.4.2.3 Biện pháp rèn luyện, phấn đấu.
Phẩm chất, đạo đức cách mạng và trình độ, năng lực của cán bộ nói chung, của
cán bộ kiểm tra nói riêng, không phải tự nhiên đã có, mà phải qua học tập, rèn luyện
thường xuyên, công phu, bền bỉ và lâu dài trong đấu tranh cách mạng, công tác và
đời sống. Để có phẩm chất, đạo đức cách mạng và trình độ, năng lực tương xứng
với yêu cầu nhiệm vụ được giao, cán bộ kiểm tra cần chú trọng các biện pháp chủ
yếu sau đây:
* Phải nỗ lực học tập, cầu tiến bộ.
Học tập là nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ, đảng viên. Điều lệ
Đảng quy định đảng viên có nhiệm vụ "Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao
trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có
lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu,
tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác" [7, tr8]. Văn kiện Đại hội VIII
của Đảng đã chỉ rõ: "Mọi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt,
phải có kế hoạch thường xuyên học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức
và năng lực hoạt động thực tiễn. Học tập là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi cán bộ,
đảng viên và phải được quy định thành chế độ. Lười học tập, lười suy nghĩ, không
thường xuyên tiếp nhận những thông tin mới, những hiểu biết mới, cũng là biểu
hiện của sự thoái hoá" [20,tr141].
Cán bộ kiểm tra phải căn cứ vào nhiệm vụ, yêu cầu công tác, khả năng và điều
32
kiện của mình để xác định nội dung và kế hoạch học tập cho phù hợp.
Học tập có nhiều biện pháp và bằng nhiều hình thức: Tập trung, tại chức và tự
học; trong đó tự học là quan trọng. Học tập không chỉ thông qua trường lớp, sách vở
mà còn phải học trong thực tiễn công tác và cuộc sống hàng ngày.
* Phải giữ vững và thực hiện đầy đủ chế độ sinh hoạt đảng.
Tổ chức đảng không những là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và kiểm tra,
giám sát mọi hoạt động, công tác của Đảng, mà còn là trường học giáo dục, rèn
luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên. Chế độ sinh hoạt đảng trở thành một yêu cầu bắt
buộc nghiêm ngặt đối với mọi tổ chức đảng và đảng viên nên được quy định trong
Điều lệ Đảng. Vì vậy, cán bộ kiểm tra phải thông qua sinh hoạt đảng để thể hiện vai
trò, trách nhiệm trong tham gia quyết định các nhiệm vụ của tổ chức đảng mà mình
là thành viên; đồng thời, để tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức cách mạng và
nâng cao trình độ, năng lực của bản thân.
* Phải thường xuyên đúc rút kinh nghiệm để không ngừng nâng cao năng lực
công tác.
Hiện nay, công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đang đặt ra nhiều vấn đề rất
quan trọng và cấp thiết, cần làm rõ cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy, uỷ ban kiểm
tra và cán bộ kiểm tra phải có ý thức và trách nhiệm thường xuyên đúc rút kinh
nghiệm để nâng cao trình độ, năng lực, cải tiến phương pháp hoạt động, góp phần
tích cực vào phát triển, hoàn chỉnh lý luận về công tác kiểm tra, giám sát và công
tác xây dựng Đảng.
1.4.3 Tiêu chí và nội dung đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
kiểm tra đảng
1.4.3.1 Các phẩm chất nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra
Các phẩm chất nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra được đánh giá bằng 4 nội
dung cơ bản sau:
- Bản lĩnh chính trị vững vàng khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tinh thần đấu tranh thẳng thắn, kiên quyết.
- Thái độ làm việc tự giác, tận tụy, công bằng trung thực và ý thức trách nhiệm cao.
33
- Cung cách ứng xử mềm dẻo, linh hoạt.
1.4.3.2 Trình độ được đào tạo của cán bộ kiểm tra.
Trình độ là căn cứ đầu tiên để xác định khả năng làm việc của mỗi người. Cán
bộ kiểm tra cần được đào tạo để trang bị lý luận Mác-Lênin, lý luận nghiệp vụ kiểm
tra, kiến thức chuyên môn, kỹ thuật, những hiểu biết về công tác đảng và kiến thức
trong công tác quản lý lãnh đạo. Do vậy, trình độ được đào tạo được đánh giá bằng
4 nội dung cơ bản sau:
- Trình độ chính trị.
- Trình độ chuyên môn.
- Trình độ lý luận nghiệp vụ về công tác kiểm tra.
- Trình độ hiểu biết về công tác đảng hoặc quản lý lãnh đạo.
1.4.3.3 Tầm hiểu biết và vốn sống thực tiễn
Các vụ việc kiểm tra diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đòi hỏi cán
bộ kiểm tra không chỉ có kiến thức chuyên sâu ở một lĩnh vực mà cần có tầm hiểu
biết rộng để am hiểu những vấn đề cơ bản ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Đó là những
hiểu biết về pháp luật, chính sách và những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá - xã
hội, tâm lý con người v.v...Những kiến thức đó sẽ giúp cán bộ kiểm tra nhạy bén,
sắc sảo hơn khi phân tích, đánh giá các sự kiện để tìm ra bản chất của vấn đề.
Thi hào J.W.Goethe, người Đức nói "Mọi lý luận đều màu xám, chỉ có cây đời
mãi mãi xanh tươi". Ngoài những kiến thức mang tầm lý luận khái quát, bản thân
công việc đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải có vốn sống thực tiễn phong phú. Nếu không
có vốn sống thực tiễn phong phú cán bộ kiểm tra sẽ có cách nghĩ, cách nhìn nhận
con người và sự việc một cách cứng nhắc, duy lý dẫn đến những kết luận chủ quan
và cách xử lý không thấu tình đạt lý.
Tầm hiểu biết và vốn sống thực tiễn biểu hiện ở 4 tham số cơ bản sau đây:
- Có kiến thức ở nhiều lĩnh vực.
- Có hiểu biết về nhiều vấn đề của đời sống thực tiễn.
- Có khả năng phát biểu chính kiến về nhiều vấn đề khác nhau.
- Có khả năng ứng xử linh hoạt trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.
34
1.4.3.4. Năng lực trí tuệ và phương pháp làm việc
Năng lực trí tuệ mỗi người giữ vai trò là nền tảng cho việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc. Năng lực trí tuệ tốt thì mới tiếp thu được tri thức sâu
rộng và có khả năng tự học, tự bồi dưỡng để mở rộng và nâng cao tri thức, được
được đánh giá bằng 4 nội dung cơ bản sau:
- Khả năng tìm phương án giải quyết các tình huống gặp phải.
- Khả năng xem xét vấn đề một cách toàn diện và có thể phát hiện ra cái mới
trong những hoàn cảnh quen thuộc.
- Khả năng vận dụng tri thức và phương pháp làm việc đã có vào các tình
huống cụ thể và vào những hoàn cảnh mới.
- Khả năng giao tiếp, vận động và thuyết phục người khác.
1.4.3.5 Chất lượng giải quyết các vụ việc thực tế
Những phẩm chất và năng lực cần thiết mới chỉ là điều kiện để cán bộ kiểm tra
đạt hiệu quả cao trong công việc của mình, chất lượng và hiệu quả công việc thực tế
mới là thước đo các phẩm chất và năng lực của cán bộ kiểm tra. Đối với những cán
bộ kiểm tra trực tiếp giải quyết các vụ việc thì chất lượng và hiệu quả giải quyết vụ
việc là một trong những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của chính bản thân cán bộ
kiểm tra. Chất lượng giải quyết các vụ việc được đánh giá bằng 4 nội dung cơ bản
sau:
- Các vụ việc được chuẩn y vì kết luận đúng và cách giải quyết đúng đắn.
- Các vụ việc cảm thấy hài lòng, thỏa đáng vì kết luận xác đáng và cách giải
quyết thoả đáng.
- Các vụ việc phải thay đổi hình thức kỷ luật vì kết luận và cách giải quyết
chưa thoả đáng.
- Các vụ việc phải làm lại vì còn nhiều sai sót, chưa đạt yêu cầu.
Mối quan hệ giữa các tiêu chí và các nội dung trong từng tiêu chí đánh giá
chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra.
Giữa các tiêu chí trong chất lượng cán bộ kiểm tra và giữa các nội dung trong
từng tiêu chí có mối liên kết chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Mỗi yếu tố vừa là một
35
bộ phận trong tổng thể, vừa có vai trò hỗ trợ cho sự phát triển và phát huy tác dụng
của các yếu tố khác. Ngược lại, nếu một yếu tố bị thiếu hoặc yếu thì các yếu tố còn
lại sẽ khó phát huy tác dụng. Sự phân tích mối liên hệ giữa các tiêu chí trong chất
lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra đặt ra một nhiệm vụ thực tế: Cần có những giải pháp
toàn diện và đồng bộ nhằm nâng cao tất cả các yếu tố tạo nên chất lượng đội ngũ
cán bộ kiểm tra.
Qua việc xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra và
các nội dung cụ thể trong từng tiêu chí có thể thấy: Những phẩm chất và năng lực
tạo nên chất lượng của mỗi cán bộ kiểm tra nói riêng và của đội ngũ cán bộ kiểm tra
nói chung không tự nhiên mà có, nó được hình thành, phát triển trên nền những đặc
điểm bẩm sinh di truyền của cá nhân và trải qua quá trình học tập, rèn luyện trong
thực tế công tác và trong quá trình tự tu dưỡng không ngừng của mỗi cán bộ kiểm
tra. Thực tế, muốn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra cần tiến hành đồng
bộ nhiều giải pháp. Trong đó bao gồm cả những giải pháp đào tạo bồi dưỡng, tự đào
tạo bồi dưỡng và giải pháp rèn luyện trong thực tế công tác.
Coi trọng công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát, thanh tra, do cấp ủy các cấp chủ trì theo hướng gắn chặt lý luận
thực tiễn, khoa học, cụ thể, chuẩn xác, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy. UBKT, HĐND, thanh tra, ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội chú trọng sơ kết, tổng kết việc thực hiện chuyên đề theo hướng chuyên sâu,
rút ra những bài học kinh nghiệm để phát huy, khắc phục kịp thời các yếu kém, tồn tại.
36
Tóm tắt Chương 1:
Trong chương 1, Luận văn đã phân tích làm sáng tỏ những khái niệm cơ bản
về công tác kiểm tra, vai trò của công tác kiểm tra trong tổ chức; đội ngũ làm công
tác kiểm tra và chất lượng đội ngũ làm công tác kiểm tra; những vấn đề nâng cao
chất lượng đội ngũ làm công tác kiểm tra và đội ngũ làm công tác kiểm tra đảng.
Đồng thời đưa ra kinh nghiệm đào tạo phát triển đội ngũ làm công tác kiểm tra của
Trung Quốc và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Trong giai đoạn cách mạng mới, yêu cầu phải xây dựng đội ngũ làm công tác
kiểm tra vững mạnh, đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng để tăng cường và
nâng cao chất lượng công tác kiểm tra.
Chất lượng của mỗi cán bộ kiểm tra là sự kết hợp toàn diện cả hai mặt đạo
đức và năng lực, được biểu hiện cụ thể ở 5 tiêu chí đã được nêu trong Luận văn, đòi
hỏi phải nghiên cứu và tìm các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ làm công
tác kiểm tra.
37
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
LÀM CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐẢNG TẠI TỈNH NAM ĐỊNH
2.1 Tổng quan về tỉnh Nam Định
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Nam Định là một tỉnh đồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam của châu thổ sông
Hồng. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh 1.652,29 km2, được chia thành 10 đơn vị hành
chính gồm 9 huyện và một thành phố loại 1 trực thuộc tỉnh, với 196 xã và 33
phường, thị trấn. Thành phố Nam Định là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế của
tỉnh. Hết năm 2012, dân số tỉnh Nam Định là 1.836.900 người (trong đó, nam
898.810 người, nữ 938.090 người); độ tuổi lao động có 1.071.870 (nam 518.223
người, nữ 553.647 người) chiếm 58,35% tổng dân số; trong đó lao động ở nông
thôn 888.937 người, lao động thành thị 182.933 người. Đây là lực lượng lao động
dồi dào tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định
38
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội.
Quá trình phát triển, tỉnh Nam Định đã hình thành rõ nét 3 vùng kinh tế bao
gồm: Vùng kinh tế biển, vùng sản xuất nông nghiệp và vùng kinh tế trung tâm công
nghiệp dịch vụ ở thành phố Nam Định. Trong 10 năm qua, kinh tế của tỉnh đã có
bước chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội (GDP) năm sau
cao hơn năm trước (bình quân giai đoạn 2008 - 2012 tăng 10,3%), GDP đầu người
tăng từ 5,52 triệu đồng năm 2008 lên 14,5 triệu đồng vào năm 2012 .
Cơ cấu kinh tế của tỉnh có nhiều chuyển biến tiến bộ phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế nhiều thành phần và quá trình CNH - HĐH. Tỷ trọng ngành nông
nghiệp giảm từ 40,95% năm 2003 xuống còn 31,88% năm 2008 và đến năm 2012 là
29,75%, tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng từ 59,05% năm 2003 lên
68,12% năm 2008 và đến năm 2012 là 70,25% (xem hình 2.2). Ước tính cơ cấu
GDP năm 2013 là nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 29,5%; ngành công nghiệp
và xây dựng chiếm 36,5%; ngành dịch vụ chiếm 34%. Vấn đề này sẽ làm thay đổi
nhiều về cơ cấu sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh .
50,00%
40,00%
30,00%
20,00%
10,00%
0,00% 2003 2008 2012
40,95% 31,88% 29,75% Nông nghiệp
21,58% 31,10% 35,80% CN và XD
37,47% 37,02% 34,45% Dịch vụ
Hình 2.2: Biểu cơ cấu GDP theo ngành kinh tế
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2008 - 2012
39
2.1.3 Đặc điểm về văn hóa - xã hội
Nam Định là một vùng văn hoá tiêu biểu và đặc sắc, ăn, mặc, ở, đi lại của
người Nam Định vừa là sự thích nghi, hoà đồng của con người với tự nhiên, vừa là
sự tận dụng và khai thác của con người đối với môi trường tự nhiên ven sông, gần
biển. Trên cái nền tín ngưỡng dân gian, của tục thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng thành
hoàng tại vùng phía bắc của Nam Định, được quan niệm là một vùng “không gian
thiêng” là nơi khởi phát và trở thành trung tâm tín ngưỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh và
thờ Đức thánh Trần. Cả Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo, Thiên chúa giáo và các tín
ngưỡng dân gian khác đều song song tồn tại, phát triển, thậm chí có khi hoà đồng
trong mỗi làng xã, mỗi gia đình, làm cho đời sống tôn giáo, tín ngưỡng của người
Nam Định thật nổi trội, phong phú và độc đáo .
Nam Định là một vùng đất học với nhiều trường học nổi tiếng và nhiều thầy
giỏi, trò ngoan, nhiều người người đỗ đạt cao, nhiều nhà văn hoá lớn, nhiều thành
tựu khoa học, văn học, nghệ thuật ngang tầm quốc gia, quốc tế. Điều này ảnh hưởng
tích cực đến chất lượng nguồn lao động của tỉnh .
2.1.4 Đặc điểm của Đảng bộ tỉnh Nam Định
Đảng bộ tỉnh Nam Định hiện có 10 đảng bộ huyện, thành phố và 6 đảng bộ
trực thuộc Tỉnh uỷ; có 1.057 tổ chức cơ sở đảng (trong đó: 229 đảng bộ xã, phường,
thị trấn; 232 đảng bộ, chi bộ cơ sở doanh nghiệp; 71 đảng bộ, chi bộ cơ sở lực
lượng vũ trang; 525 đảng bộ, chi bộ cơ quan hành chính, sự nghiệp) với tổng số
100.333 đảng viên.
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ Nam Định được thành lập từ năm 1960. Từ đó đến
nay, Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ đã trải qua 16 nhiệm kỳ; trong đó, có 6 nhiệm kỳ
Tỉnh uỷ Nam Định (các thời kỳ từ 1961-1965 và 1997-2010), 5 nhiệm kỳ Tỉnh ủy
Nam Hà (các thời kỳ từ 1965-1975 và 1992-1997), 5 nhiệm kỳ Tỉnh ủy Hà Nam
Ninh (thời kỳ từ 1976- 1992). Quá trình từ đó đến nay, hệ thống ủy ban kiểm tra các
cấp của tỉnh từng bước được xây dựng và trưởng thành.
Ủy ban kiểm tra các cấp gồm có: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, 16 ủy ban kiểm tra
huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh và 428 ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở
(trong đó có 229 xã, phường, thị trấn), với tổng số 2.259 cán bộ làm công tác kiểm tra.
Trong những năm qua, cấp ủy các cấp đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát; góp phần quan trọng vào công tác xây dựng Đảng,
chính quyền, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của
40
địa phương. Cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp đã chủ động ban hành và thực hiện tốt
quy trình kiểm tra, giám sát; giải quyết tố cáo, khiếu nại; thi hành kỷ luật và quy chế
phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng giữa ủy
ban kiểm tra với các cơ quan có liên quan; chủ động xây dựng chương trình kiểm tra,
giám sát toàn khóa và hàng năm để tổ chức thực hiện; chỉ đạo giải quyết khiếu nại,
tố cáo; kiểm tra, giám sát đối với những lĩnh vực như quản lý và sử dụng đất đai,
quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý thu, chi ngân sách, công tác cán bộ ...
Qua kiểm tra, giám sát đã có tác dụng giáo dục, ngăn ngừa vi phạm của tổ chức
đảng, đảng viên; kịp thời xem xét, xử lý đối với đảng viên và tổ chức đảng có vi
phạm theo đúng quy định của Điều lệ Đảng.
Những năm gần đây, được sự quan tâm của Trung ương, nhiều dự án phát triển
kinh tế - xã hội được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, tình hình vi
phạm pháp luật về đất đai có chiều hướng gia tăng, phức tạp, phát sinh nhiều đơn thư
khiếu nại, tố cáo của quần chúng, nhân dân. Tuy nhiên, ở một số địa phương công tác
kiểm tra, giám sát chưa thật sự phát huy tác dụng, dẫn đến vi phạm của cán bộ, đảng
viên gia tăng, đơn thư khiếu nại vượt cấp, đông người diễn biến phức tạp; hiệu quả một
số cuộc kiểm tra, giám sát chưa có tác dụng ngăn ngừa vi phạm của tổ chức đảng và
đảng viên ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội ở địa phương.
2.2 Tổng quan đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng
2.2.1 Đối với đội ngũ cán bộ kiểm tra toàn quốc
Theo Quyết định 106-QĐ/TW, ngày 21-11-2007 của Bộ Chính trị, biên chế
được duyệt của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương đến 31-12-2010 là 250
người. Thực tế, tính đến 31-12-2010, Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương có 236
người.
Theo Quy định số 222-QĐ/TW, ngày 08-5-2009 của Ban Bí thư về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh ủy, thành
ủy, thì tổ chức bộ máy và hoạt động của cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy
có từ 25 đến 35 người. Qua báo cáo, một số tỉnh uỷ bố trí đủ 35 người, còn phần lớn
khoảng 25-30 người.
Qua tổng hợp số liệu báo cáo của toàn quốc, tính đến 31-12-2011, đội ngũ làm
công tác kiểm tra các cấp có 32.795 người và chất lượng đội ngũ này theo một số
tiêu chí, cụ thể như sau:
41
Bảng 2.3: Trình độ của cán bộ kiểm tra đảng toàn quốc
Trình độ chuyên môn
Trình độ chính trị
Trình độ ngoại ngữ
Trình độ tin học
Ngạch kiểm tra viên&tương đương
K i ể m
K i ể m
Stt
Cấp
K i ể m
C ử n h â n
B
B
A
C
A
T i ế n s ỹ
Đ ạ i h ọ c
T h ạ c s ỹ
T ổ n g s ố c á n b ộ
T r u n g c ấ p
T r u n g c ấ p
C a o đ ẳ n g
t r a v i ê n
, c a o c ấ p
t r a v i ê n c h í n h
t r a v i ê n c a o c ấ p
238
35
166
31
108
9
238
62
45
17
6
1
Trung ương
2
56
1.073
23
96
754
190
286
619
127
529
387
131
437
502
3
1.251
Tỉnh, thành, đơn vị trực thuộc Trung ương
3
3.918
13
92
3.322
125
366
2.222
1.352
981
1280
151
1591
1112 150
577
1.682
Huyện, quận, tương đương
1.111
3
29
720
94
265
340
726
151
145
30
282
181
114
72
30
4
Cấp trên cơ sở
5
26.277 110
536 13.566
2.480
9.585
4.626 17.811 3.738 2504
452
6.970
119
465
145
2.57 6
Cấp cơ sở &tương đương
32.795 135
748 18.847
2.753 10.312
8.050 20.088 5.394 4548
760
9.372 4256 576
1.596 2.376
Tổng
Nguồn Ủy ban Kiểm tra Trung ương
42
Tiến sỹ (0.41%)
Thạc sỹ (2,28%)
Đại học (57,46%)
Cao đẳng (8,39%)
Trung cấp (31,44%)
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm tra
748
135
10312
18847
2753
Qua bảng 2.3 cho thấy: Tổng số cán bộ Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương
là 238 người; phân theo trình độ chuyên môn: Tiến sĩ 06 người, thạc sĩ 35 người,
đại học và cử nhân chính trị 166 người, cao đẳng trở xuống 31; phân theo lý luận
chính trị: Cử nhân, cao cấp 108 người, trung cấp 09 người; phân theo trình độ ngoại
ngữ (Anh, Nga, Pháp, Trung): 100% trình độ A trở lên; phân theo ngạch công chức:
Kiểm tra viên cao cấp 62 người, kiểm tra viên chính 45 người, kiểm tra viên 17
người. Phân theo giới tính: Nam 194 người, nữ 42 người.
Tổng số cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra cấp tỉnh, thành, đảng ủy trực thuộc
Trung ương là: 1.251 người; phân theo trình độ chuyên môn: Tiến sĩ 03 người, thạc
sĩ 56 người, đại học 1.073 người, cao đẳng 23 người, trung cấp 96 người; phân theo
lý luận chính trị: cử nhận 224 người, cao cấp 530 người, trung cấp 190 người; phân
theo trình độ ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Trung): Trình độ A 286 người, trình độ B
619 người, trình độ C 127 người; phân theo trình độ tin học: trình độ A 529 người,
trình độ B 387 người; phân theo ngạch công chức: Kiểm tra viên cao cấp 131 người,
kiểm tra viên chính 437 người, kiểm tra viên 502 người.
Tổng số cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra cấp huyện, quận và tương đương là:
3918 người; phân theo trình độ chuyên môn: Tiến sĩ 13 người, thạc sĩ 92 người, đại
học 3.322 người, cao đẳng 125 người, trung cấp 366 người; phân theo lý luận chính
43
trị: cử nhận 527 người, cao cấp 1.695 người, trung cấp 1.352 người; phân theo trình
độ ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Trung): Trình độ A 981 người, trình độ B 1.280
người, trình độ C 151 người; phân theo trình độ tin học: trình độ A 1.591 người,
trình độ B 1.112 người; phân theo ngạch công chức: kiểm tra viên cao cấp 150
người, kiểm tra viên chính 577 người, kiểm tra viên 1.682 người.
Tổng số cán bộ làm công tác kiểm tra cấp trên cơ sở là: 1111 người; phân theo
trình độ chuyên môn: Tiến sĩ 3 người, thạc sĩ 29 người, đại học 720 người, cao đẳng
94 người, trung cấp 265 người; phân theo lý luận chính trị: Cử nhận 81 người, cao
cấp 259 người, trung cấp 726 người; phân theo trình độ ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp,
Trung): Trình độ A 151người, trình độ B 145 người, trình độ C 30 người; phân theo
trình độ tin học: Trình độ A 282 người, trình độ B 181 người; phân theo ngạch công
chức: kiểm tra viên cao cấp và chuyên viên cao cấp 114 người, kiểm tra viên chính
và chuyên viên chính 72 người, kiểm tra viên và chuyên viên 30 người.
Tổng số cán bộ làm công tác kiểm tra cấp cơ sở và tương đương là: 26277
người; phân theo trình độ chuyên môn: Tiến sĩ 110 người, thạc sĩ 536 người, đại
học 13.566 người, cao đẳng 2.480 người, trung cấp 9.585 người; phân theo lý luận
chính trị: cử nhận 785 người, cao cấp 3.841 người, trung cấp 17.811 người; phân
theo trình độ ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Trung): Trình độ A 3.738 người, trình độ
B 2.504 người, trình độ C 452 người; phân theo trình độ tin học: trình độ A 6.970
người, trình độ B 2.576 người; phân theo ngạch công chức: kiểm tra viên cao cấp và
giảng viên cao cấp (tương đương) 119 người, kiểm tra viên chính và giảng viên
chính (tương đương) 465 người, kiểm tra viên và giảng viên (tương đương) 145
người.
Qua tổng hợp ở biểu đồ 2.4 cho thấy: Số cán bộ kiểm tra ở cấp cơ sở rất lớn,
số cán bộ kiểm tra cơ sở có trình độ cao như tiến sĩ tập trung chủ yếu ở các trường
đại học, học viện, viện nghiên cứu… Số cán bộ kiểm tra có trình độ tiến sĩ 0,41%,
trình độ thạc sĩ 2,28%, trình độ đại học 57,46%, trình độ cao đẳng 8,39%, trình độ
trung cấp 31,44%. Đội ngũ cán bộ kiểm tra chuyên trách (từ cấp huyện trở lên)
được đào tạo từ nhiều ngành khác nhau và đều đã trải qua các cương vị công tác ở
44
các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, tuổi đời bình quân khá cao, tỷ lệ nam
giới luôn cao hơn nữ giới.
2.2.2 Đối với đội ngũ cán bộ kiểm tra Tỉnh ủy
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy có 9 thành viên, gồm Chủ nhiệm, 3 Phó Chủ nhiệm
và 5 Ủy viên (trong đó có 2 thành viên kiêm chức là đồng chí Thường vụ Tỉnh ủy -
Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy và đồng chí Tỉnh ủy viên - Chánh Thanh tra tỉnh).
Tổ chức bộ máy Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy được chia thành 3 Phòng
nghiệp vụ và Văn phòng, với tổng số 21 cán bộ, công chức; về chuyên môn nghiệp:
3 đồng chí trình độ thạc sỹ và 18 đồng chí có trình độ đại học; về lý luận chính trị
11 đồng chí có trình độ cử nhân, cao cấp, 11 đồng chí có trình độ trung cấp và
tương đương.
* Về phân công nhiệm vụ: Chủ nhiệm phụ trách chung và phụ trách Văn
phòng. 3 Phó chủ nhiệm, mỗi đồng chí phụ trách một phòng nghiệp vụ theo dõi địa
bàn, lĩnh vực được phân công. Mỗi phòng nghiệp vụ và Văn phòng đều do một đồng
chí Ủy viên Ủy ban Kiểm tra - kiêm Trưởng phòng phụ trách.
* Chức năng, nhiệm vụ của 3 phòng nghiệp vụ:
- Theo dõi, nắm tình hình công tác kiểm tra, giám sát; hoạt động của ủy ban
kiểm tra và các vụ việc có liên quan đến cán bộ diện Tỉnh ủy quản lý thuộc địa bàn
phòng phụ trách. Quản lý, điều hành cán bộ chuyên viên trong phòng thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm chỉnh các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của cơ quan.
- Tiến hành và tham gia các cuộc kiểm tra, giám sát do ủy ban kiểm tra Tỉnh
ủy quyết định hoặc do Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao. Thẩm tra, xác minh và báo cáo
các vụ tố cáo, khiếu nại, xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
- Tổ chức nghiên cứu trao đổi để nắm vững Điều lệ Đảng; các hướng dẫn thực
hiện quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; các tài liệu
chuyên môn, nghiệp vụ.
45
- Hướng dẫn, đôn đốc ủy ban kiểm tra các đơn vị thuộc phòng phụ trách thực
hiện tốt các nhiệm vụ do Điều lệ Đảng quy định, chương trình công tác kiểm tra,
giám sát và các quyết định của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
- Thực hiện đầy đủ các báo cáo sơ, tổng kết, báo cáo chuyên đề khi được
Thường trực Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ giao.
* Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng:
- Là bộ phận giúp việc cho Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, chịu trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của cơ quan và ngành, giữ mối liên hệ
giữa Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; với Văn phòng
Tỉnh uỷ và các ban, ngành trong tỉnh; với cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp dưới. Có
thể kiêm thêm nhiệm vụ kiểm tra tài chính hoặc nhiệm vụ kiểm tra theo Điều 30,
Điều lệ Đảng.
- Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ, nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của Tỉnh
ủy, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, sự chỉ đạo của Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy để theo
dõi, tổng hợp tình hình các mặt liên quan đến hoạt động công tác kiểm tra, giám sát;
nghiên cứu, đề xuất với Thường trực Ủy ban những biện pháp để thực hiện tốt các
vấn đề trên.
- Dự thảo các báo cáo sơ, tổng kết, báo cáo định kỳ, đột xuất trình Ủy ban
hoặc Thường trực Ủy ban. Chuẩn bị tài liệu giúp Thường trực Ủy ban tổ chức tốt
các Hội nghị của ngành, các cuộc họp Uỷ ban Kiểm tra, cơ quan, các tài liệu nghiên
cứu cho cán bộ. Lưu trữ toàn bộ các công văn, giấy tờ... các hồ sơ vụ việc do các
phòng nghiệp vụ giải quyết xong.
- Tổ chức tiếp xúc ban đầu với cán bộ, đảng viên và nhân dân đến liên hệ công
tác, tiếp nhận, đăng ký chuyển công văn, đơn thư... đến các đồng chí lãnh đạo, các
phòng nghiệp vụ giải quyết theo thẩm quyền.
- Giúp Thường trực Ủy ban quản lý tài chính, đảm bảo cho hoạt động thường
xuyên của cơ quan. Quản lý tài sản, cơ sở vật chất của cơ quan, mở sổ sách theo dõi
chặt chẽ. Kết hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan thực hiện các chế độ,
chính sách đối với cán bộ công chức.
46
- Tham mưu giúp Lãnh đạo cơ quan về công tác tổ chức, quản lý hồ sơ cán bộ
của cơ quan, công tác thi đua, khen thưởng...
2.2.3 Đối với đội ngũ cán bộ kiểm tra các huyện ủy, thành ủy và đảng ủy trực
thuộc tỉnh
Ủy ban kiểm tra các huyện ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh có số lượng 7 thành
viên; trong đó có 5 thành viên chuyên trách, gồm chủ nhiệm, 1 đến 2 phó chủ nhiệm
và 2 thành viên kiêm chức là đồng chí trưởng ban tổ chức huyện ủy và đồng chí
chánh thanh tra huyện. 6 đảng ủy trực thuộc tỉnh gồm: Công an, Quân sự, Biên
phòng, Khối cơ quan, Khối doanh nghiệp, Công ty cổ phần Dệt may Nam Định có
số lượng thành viên là 5 đồng chí; trong đó Đảng ủy Công an, Quân sự, Biên phòng
tỉnh được bố trí 01 Ủy viên chuyên trách còn lại các thành viên đều là kiêm chức.
Chức năng nhiệm vụ: thực hiện theo Điều 32, Điều lệ Đảng và tham mưu giúp
cấp ủy thực hiện nhiệm vụ theo Điều 30, Điều lệ Đảng.
Về chế độ chính sách: Ngoài các đơn vị lực lượng vũ trang có chế độ chính
sách riêng, còn lại chế độ chính sách đều được hưởng như cán bộ kiểm tra cấp tỉnh.
2.2.4 Đối với đội ngũ cán bộ kiểm tra đảng ủy cơ sở
Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở có 5 thành viên, trong đó đồng chí phó bí thư
thường trực đảng ủy là chủ nhiệm, 1 đồng chí phó chủ nhiệm và 3 thành viên. Bên
cạnh việc đồng chí phó bí thư thường trực đảng ủy là chủ nhiệm ủy ban kiểm tra
còn phụ trách các lĩnh vực công tác khác của đảng như: Tổ chức, tuyên giáo, dân
vận và các đoàn thể của xã.
Thành viên ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở chủ yếu là kiêm nhiệm, chỉ có đảng
bộ trên 300 đảng viên mới được bố trí 01 đồng chí phó chủ nhiệm chuyên trách làm
công tác kiểm tra, mức phụ cấp đối với đồng chí phó chủ nhiệm chuyên trách được
thực hiện theo Nghị quyết số 138/NQ-HĐND, ngày 09-7-2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp hàng tháng đối với
cán bộ hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn ở thôn (xóm), tổ dân
phố, được phân theo loại xã, phường, thị trấn như sau: loại 1= 0,8; loại 2 = 0,75;
loại 3= 0,7 hệ số lương tối thiểu.
47
Chức năng nhiệm vụ thực hiện theo Điều 32, Điều lệ Đảng và tham mưu giúp
cấp ủy thực hiện nhiệm vụ theo Điều 30, Điều lệ Đảng.
2.3 Phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra đảng
tỉnh Nam Định
2.3.1 Thực trạng về giới tính, nghề nghiệp, thời gian công tác của đội ngũ cán bộ
kiểm tra đảng
Bảng 2.5: Giới tính và thời gian công tác
Thời gian công Giới tính tác tại UBKT Số Công tác tại Tổng số
TT UBKT cấp cán bộ Trên 5 Dưới 5 Nam Nữ năm năm
1 Tỉnh 22 12 10 16 6
2 Huyện và tương đương 101 86 15 78 23
3 Cơ sở (xã, phường, thị trấn) 1.155 1.109 46 697 458
Cộng 1.278 1.207 71 791 487
Nguồn Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
Qua bảng 2.5 cho ta thấy: Cán bộ làm công tác kiểm tra tại Ủy ban Kiểm tra
Tỉnh ủy và ủy ban kiểm tra các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy hiện
có 1.278 cán bộ, gồm 1.207 nam, 71 nữ; trong đó công tại cấp tỉnh 22, công tác tại
cấp huyện và tương đương 101 cán bộ, công tác tại xã, phường, thị trấn 1.155 cán bộ.
Về kinh nghiệm công tác và kiến thức thực tiễn toàn tỉnh có 487 cán bộ làm
công tác kiểm tra dưới 5 năm, chiếm 38,1% so với tổng số cán bộ làm công tác
kiểm tra. Theo hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và của Tỉnh ủy Nam
Định thì tiêu chuẩn cán bộ làm công tác kiểm tra nhiệm kỳ 2010-2015 đối với cấp
tỉnh và huyện ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn phải tính đến độ tuổi tham
gia ủy ban kiểm tra. Dẫn đến một số địa phương cán bộ làm công tác kiểm tra có
tuổi đời rất trẻ, nhưng lại yếu về kinh nghiệm và thiếu kiến thức thực tiễn trong thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Đảng.
48
2.3.2 Công tác đào tạo, phát triển
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ chính sách về
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ kiểm tra nói riêng.
Gần đây nhất, tại Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
đã ban hành Nghị quyết về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Một
trong những chủ trương và giải pháp của Nghị quyết là: Kiện toàn tổ chức bộ máy
cơ quan uỷ ban kiểm tra và tăng cường cán bộ kiểm tra các cấp bảo đảm tương
xứng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Cụ thể:
* Công tác đào tạo:
- Từ nhiệm kỳ đại hội X: Ủy ban Kiểm tra Trung ương phối hợp với Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh mở 5 lớp cử nhân chuyên ngành Kiểm
tra Đảng với 240 học viên, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kiểm tra từ cấp
huyện, quận trở lên với tổng số 3.041 lượt học viên.
Ủy ban kiểm tra các cấp đã mở được 7.862 lớp bồi dưỡng về công tác kiểm
tra, giám sát cho hơn 554.730 lượt học viên; cử cán bộ kiểm tra đi đào tạo nâng cao
trình độ lý luận chính trị, chuyên môn kỹ thuật các ngành, trong đó cử nhân chính
trị 759, cao cấp 1.403, trung cấp 915; các ngành khác 8.312 cán bộ.
- Năm 2011, 2012:
Ủy ban Kiểm tra Trung ương phối hợp với Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh mở 2 lớp cử nhân chuyên ngành Kiểm tra Đảng (khóa V, VI)
cho 90 đồng chí, mở 5 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát cho
704 cán bộ trong Ngành.
Ủy ban kiểm tra các địa phương, đơn vị đã tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho 149.546 đồng chí là cán bộ cấp ủy viên, ủy viên ủy ban kiểm tra từ cấp
cơ sở đến cấp huyện và tương đương mới tham gia từ đầu nhiệm kỳ.
Tại tỉnh Nam Định, trong 5 năm qua đã cử 5 đồng chí đi học đại học chính trị
chuyên ngành Kiểm tra Đảng, 10 đồng chí đi học bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
kiểm tra đảng do Trung ương tổ chức; tỉnh đã tổ chức 135 lớp tập huấn nghiệp vụ
49
công tác kiểm tra, giám sát cho 11.656 lượt cấp ủy viên và cán bộ làm công tác
kiểm tra, giám sát từ tỉnh đến cơ sở.
* Công tác đào tạo, phát triển cán bộ kiểm tra:
Ngày 09-3-2010, Ban Bí thư Trung ương đã ban hành Thông báo 312-TB/TW,
về luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý các ngành, các cấp về làm công tác kiểm
tra, giám sát và luân chuyển lãnh đạo ủy ban kiểm tra các cấp sang công tác ở các
ngành, các cấp để đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ kiểm tra trên cơ sở nguyên
tắc sau:
- Tiến hành việc luân chuyển một cách thận trọng, giải quyết tốt mối quan
hệ giữa luân chuyển với ổn định và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn sâu;
vừa coi trọng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác, vừa bảo đảm mục đích bồi
dưỡng, rèn luyện cán bộ, chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận. Trong quá trình luân
chuyển, đối với các chức danh phải qua bầu cử thì thực hiện theo đúng quy định
của Đảng và Nhà nước.
- Luân chuyển được thực hiện từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp
trên và ngang cấp. Cán bộ luân chuyển được giữ chức vụ tương đương hoặc cao hơn
chức vụ trước khi luân chuyển.
- Cán bộ được luân chuyển phải có đủ tiêu chuẩn, có triển vọng phát triển,
trong nguồn quy hoạch; phải chấp hành nghiêm quyết định của tổ chức đảng, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Không luân chuyển cán bộ bị kỷ luật, uy tín giảm
sút, không đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất năng lực.
- Thực hiện đúng nguyên tắc quy trình luân chuyển cán bộ theo quy định và
hướng dẫn chung của Trung ương về luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý. Chú ý
làm tốt công tác tư tưởng để cán bộ được luân chuyển thông suốt, thống nhất về nhận
thức để tự giác, quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ mới.
Về số lượng cán bộ luân chuyển:
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương: Đối với thành viên Ủy ban: Luân chuyển đi
khoảng từ 3 đến 4 đồng chí/nhiệm kỳ và luân chuyển đến khoảng từ 3 đến 4 đồng
chí/ nhiệm kỳ trên cơ sở thực hiện đúng quy định của Điều lệ Đảng. Đối với cán bộ
50
cấp vụ: Luân chuyển đi từ 7 đến 10 đồng chí/nhiệm kỳ và luân chuyển đến từ 7 đến
10 đồng chí/nhiệm kỳ.
- Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy và tương đương: Luân chuyển đi từ 2 đến
3 đồng chí/nhiệm kỳ/đơn vị. Luân chuyển đến từ 2 đến 3 đồng chí/nhiệm kỳ/đơn vị.
- Ủy ban kiểm tra huyện, quận và tương đương: Luân chuyển đi từ 1 đến 2 đồng
chí/nhiệm kỳ/đơn vị. Luân chuyển đến từ 1 đến 2 đồng chí/nhiệm kỳ/đơn vị.
2.3.3 Về trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ
Bảng 2.6: Trình độ văn hóa và chuyên môn
Trình độ Trình độ chuyên môn Tổng văn hóa Số Công tác tại UBKT số cán TT cấp Cao Trung Trên bộ ĐH THCS PTTH đẳng cấp ĐH
1 Tỉnh 22 3 19 22
2 Huyện và tương đương 101 1 94 1 5 101
Cơ sở (xã, phường, thị 1.155 3 458 697 1.155 trấn)
Cộng 1.278 1.278 4 571 1 702
Nguồn Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra tại Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và ủy ban
kiểm tra các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh là 123 đồng chí; trong đó
có 25 cán bộ nữ, chiếm 20,3% tổng số cán bộ. Về trình độ chuyên môn có 113 cán
bộ có trình độ đại học, chiếm 95,1%; có 4 đồng chí có trình độ thạc sỹ, chiếm
3,53%; 1 đồng chí có trình độ cao đẳng, chiếm 0,8% và 5 đồng chí có trình độ trung
cấp, chiếm 4% tổng số cán bộ làm công tác kiểm tra. Đội ngũ cán bộ làm công tác
kiểm tra tại ủy ban kiểm tra các đảng ủy xã, phường, thị trấn hiện có 1.155 cán bộ,
trong đó có 46 cán bộ nữ chiếm 3,98%. Về trình độ chuyên môn có 458 đại học và
697 trung cấp.
Hiện nay, cán bộ làm công tác kiểm tra tại Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và ủy ban
kiểm tra các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc được đào tạo về các lĩnh vực
51
tài chính, kinh tế, nông nghiệp và luật. Mới có 3 đồng chí được đào tạo văn bằng 2
cử nhân chính trị chuyên ngành kiểm tra tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh. Với các lĩnh vực được đào tạo thì đội ngũ làm cán bộ làm công
tác kiểm tra cơ bản đã đáp ứng được về mặt chuyên môn nghiệp vụ trong thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra.
Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 25-7-2011 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công tác tại xã phường, thị trấn từ
năm 2011 đến năm 2015 và những năm tiếp theo. Theo đó, trình độ chuyên môn
của cán bộ xã phường, thị trấn được nâng lên rõ rệt, có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ đáp được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
2.3.4 Về trình độ chính trị, tin học, kiến thức kiểm tra
Bảng 2.7: Trình độ chính trị, tin học
Đã được Sử dụng Trình độ chính trị
Tổng Số bồi thành Công tác số cán T dưỡng tạo tin Cao Trung Sơ tại UBKT cấp bộ T NVKT, học cấp cấp cấp
GS VP
1 Tỉnh 22 11 11 22 22
2 Huyện và tương đương 101 55 36 10 101 101
3 Cơ sở (xã, phường, thị trấn) 1.155 66 592 563 1.155 1.155
1.278 66 1.278 1.278 Cộng 639 573
Nguồn Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
Có 66 đồng chí có trình độ lý luận cao cấp, 639 đồng chí có trình độ trung cấp,
573 đồng chí có trình độ sơ cấp.
100% cán bộ làm công tác kiểm tra đã được đào tạo về tin học văn phòng
(word, Excel) trong quá trình học ở các trường đại học, cao đẳng. Đến nay, hầu hết
cán bộ làm công tác kiểm tra đều biết khai thác tài liệu chuyên môn, nghiệp trên
trên mạng internet. Tuy nhiên, do điều kiện làm việc ở cơ sở còn gặp khó khăn, nên
chỉ có 50% cán bộ làm công tác kiểm tra ở cơ sở thường xuyên sử dụng máy tính để
52
viết báo cáo, số còn lại vẫn viết ra giấy, sau đó chuyển văn phòng đảng ủy đánh
máy.
Đến thời điểm này, 100% cán bộ làm công tác kiểm tra đã được tập huấn,
nghiên cứu các quy định, quyết định và hướng dẫn của Trung ương về công tác
kiểm tra, giám sát của Đảng, như Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày 01.11.2011 của
Ban Chấp hành Trung ương về ban hành Hướng dẫn thực hiện các quy định về công
tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng trong Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng
khóa XI; Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung
ương về những điều đảng viên không được làm; Quy định 181-QĐ/TW, ngày 30-3-
2013 của Bộ Chính trị, Hướng dẫn số 09-HD/UBKTTW, ngày 06-6-2013 của Ủy
ban Kiểm tra Trung ương về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm ...
2.3.5 Độ tuổi
Bảng 2.8: Độ tuổi
Độ tuổi Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp cơ sở Tổng cộng
Dưới 30 2 0 0 2
Từ 31 đến 40 6 6 458 470
Từ 41 đến 50 7 53 468 528
Trên 50 7 42 229 278
22 101 1.155 1.278 Tổng cộng
Nguồn Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
Độ tuổi dưới 30 tuổi chỉ có 2 đồng chí công tác tại Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy,
chiếm 0,15%; độ tuổi từ 31 đến 40, có 470 đồng chí chiếm 36,77%; độ tuổi 41 đến
50, có 528 đồng chí, chiếm 41,3%; độ tuổi trên 50, có 278 đồng chí, chiếm 21,7%
tổng số cán bộ. Thực tế cho thấy, số cán bộ trên 50 tuổi là những người có kinh
nghiệm trong cuộc sống, có kiến thức trong thực tiễn và là những đồng chí đã tham
gia ủy ban kiểm tra được 2 nhiệm kỳ trở lên. Tuy nhiên, số cán bộ này chỉ chiếm
21,7% so với tổng số cán bộ làm công tác kiểm tra trong toàn tỉnh.
2.3.6 Điều kiện làm việc
Cán bộ làm công tác kiểm tra ở cấp tỉnh và huyện có điều kiện làm việc tốt
53
hơn so với cán bộ làm công tác kiểm tra ở cấp xã. Đối với cấp tỉnh và huyện thì 2
cán bộ được bố trí 01 phòng làm việc, gồm các phương tiện làm việc như: bàn ghế
làm việc, máy vi tính, tủ đựng tài liệu ...
Đối với cấp xã do điều kiện về kinh phí còn khó khăn, cán bộ làm công tác
kiểm tra chủ yếu là kiêm nhiệm nên cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của cán bộ
làm công tác kiểm tra còn có những hạn chế nhất định.
Từ thực tế cho thấy, số lượng cán bộ công tác tại ủy ban kiểm tra cấp huyện ít,
điều kiện làm việc thiếu, địa bàn lĩnh vực quản lý rộng trong khi chuyên môn
nghiệp vụ về quản lý nhà nước và các chuyên ngành khác còn hạn chế. Cán bộ ủy
ban kiểm tra đảng ủy xã, phường, thị trấn ít được đào tạo cơ bản, kinh nghiệm thiếu,
lại hoạt động kiêm nhiệm, không có chế độ tiền lương và phụ cấp công tác, lại
thường xuyên thay đổi sau mỗi kỳ đại hội Đảng, đó cũng là nguyên nhân ảnh hưởng
đến chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng.
2.4 Thực trạng chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ kiểm tra đảng tỉnh
Nam Định
2.4.1 Năng lực thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệ Đảng quy định
2.4.1.1 Năng lực kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm.
54
Bảng 2.9: Kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm
Đảng viên do
Kết quả
Đảng viên
Nội dung kiểm tra
Cấp kiểm tra
từng cấp
Là cấp ủy viên
kiểm tra
ở các lĩnh vực
quản lý
N ă m
Q u ả n l ý
T h i ế u t r á c h n h i ệ m
B u ô n l ậ u
T h a m n h ũ n g
C ố ý l à m
Đ ả n g
C h i b ộ
C ấ p t ỉ n h
C ấ p c ơ s ở
Đ o à n t h ể
N h à n ư ớ c
C h i ủ y v i ê n
T ỉ n h ủ y v i ê n
T ổ n g s ố đ ả n g v i ê n đ ư ợ c k i ể m
Đ ả n g ủ y v i ê n
t r á i
U B K T Đ U C S
t r á c h n h i ệ m v ụ
U B K T T ỉ n h ủ y
L ĩ n h v ự c k h á c
N ộ i d u n g k h á c
Đ o à n k ế t n ộ i b ộ
B a o c h e , t r ù d ậ p
, t r ố n t h u ế
P h ả i t h i h à n h k ỷ l u ậ t
t r a
Đ ả n g v i ê n c ó v i p h ạ m
, l ã n g p h í
, s ử d ụ n g đ ấ t đ a i
C ấ p h u y ệ n v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
U B K T H U v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
P h ẩ m c h ấ t đ ạ o đ ứ c , l ố i s ố n g
N g u y ê n t ắ c t ậ p t r u n g d â n c h ủ
H u y ệ n ủ y v i ê n v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
c h í n h p h á p p h á p l u ậ t c ủ a N h à n ư ớ c
t r o n g t h ự c h i ệ n c h ứ c
C h ấ p h à n h n g h ị q u y ế t , c h ỉ t h ị c ủ a Đ ả n g ,
53
26
6
88
4
1 32
23
11
116
2010
134 5
35
93
1 1
25
108
4 21
38
28
28
4
74
38
26
4
48
8
8
2
6
79
2011
90
2
26
61
1 2
13
75
20
10
8
15
67
52
2
17
48
7
1
4
11
8
85
2012
94
36
58
16
78
15
13
14
12
4
64
2
69
Cộng 318 7
97 212 2 3
54
261
4 56
61
50
55
8 205
143
10
2 44
36
19
25
280
184
Nguồn: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
55
Bảng 2.10: Kiểm tra tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm
Cấp kiểm tra
Nội dung kiểm tra
Tổ chức đảng được kiểm tra
Kết quả kiểm tra
N ă m
Đ ả n g ủ y ,
H u y ệ n ủ y ,
c h ủ
n ư ớ c
t r o n g đ ơ n v ị
v ụ Đ ả n g ủ y
U B K T Đ U C S
C h i ủ y , c h i b ộ
N ọ i d u n g k h á c
U B K T T ỉ n h ủ y
v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
Đ o à n k ế t n ộ i b ộ
T ổ n g s ố t ổ c h ứ c đ ả n g đ ư ợ c k i ể m
m ì n h
B T V H U
P h ả i t h i h à n h k ỷ l u ậ t
B a n T h ư ờ n g
T ổ c h ứ c đ ả n g c ó v i p h ạ m
t r a
U B K T H U v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
C h ấ p h à n h n g h ị q u y ế t , c h ỉ t h ị c ủ a
T h ự c h i ệ n n g u y ê n t ắ c t ậ p t r u n g d â n
q u y ế t đ ị n h c ủ a c ấ p m ì n h v à c ấ p t r ê n
Đ ả n g , c h í n h p h á p p h á p l u ậ t c ủ a N h à
V i ệ c r a q u y ế t đ ị n h , t ổ c h ứ c t h ự c h i ệ n
23
2010
6
1
1
16
3
19
12
T h i ế u t r á c h n h i ệ m đ ể x ẩ y r a v i p h ạ m 6
18
3
13
16
12
2011
7
1
4
5
7
6
2
7
10
4
3
7
18
2012
8
10
2
16
1
1
5
12
6
4
11
53
Cộng
21
2
1
30
10
42
7
15
18
40
9
21
3
34
Nguồn: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
56
- Qua bảng 2.9 ta thấy, ủy ban kiểm tra các cấp đã kiểm tra khi có dấu hiệu vi
phạm đối với 318 đảng viên; trong đó, cấp tỉnh quản lý 3, cấp huyện và tương
đương 54, cấp cơ sở quản lý 261 trường hợp.
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy kiểm tra 7, ủy ban kiểm tra huyện ủy và tương đương
kiểm tra 97, ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở kiểm tra 212 và chi bộ kiểm tra 2 trường
hợp. Đảng viên được kiểm tra công tác ở lĩnh Đảng chiếm 15,7%, lĩnh vực Nhà nước
chiếm 17,2%, lĩnh vực đoàn thể chiếm 2,5% và lĩnh vực khác chiếm 64,4%; trong đó,
có 4 huyện ủy viên, 56 đảng ủy viên và 61 chi ủy viên được kiểm tra.
Nội dung kiểm tra tập trung vào những việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước chiếm 40,8%; thiếu trách nhiệm trong
thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao chiếm 19,7%; quản lý sử dụng đất đai
chiếm 12,5%; cố ý làm trái các quy định của Đảng, Nhà nước chiếm 10,2%; phẩm
chất đạo đức lối sống chiếm 5,42%; mất đoàn kết nội bộ chiếm 2,85% .v.v... so với
nội dung kiểm tra.
Qua kiểm tra, kết luận 280 trường hợp có vi phạm, chiếm 88% so với số được
kiểm tra, phải thi hành kỷ luật 184 trường hợp chiếm 65,7% số có vi phạm.
- Qua bảng 2.10, ta thấy ủy ban kiểm tra các cấp đã kiểm tra khi có dấu hiệu vi
phạm đối với 53 tổ chức đảng, gồm 1 ban thường vụ huyện ủy, 10 ban thường vụ
đảng ủy và 42 chi ủy, chi bộ.
Nội dung kiểm tra tập chủ yếu vào việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước chiếm 39,5%; thiếu trách nhiệm để xẩy ra
vi phạm trong đơn vị chiếm 20,9%; việc ra quyết định, tổ chức thự hiện quyết định
của cấp mình và cấp trên chiếm 17,4%; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
chiếm 8,1%; đoàn kết nội bộ chiếm 3,48%; nội dung khác chiếm 10,4% so với nội
dung kiểm tra.
Qua kiểm tra, kết luận 40 tổ chức đảng có vi phạm, chiếm 75,4% so với tổ
chức đảng được kiểm tra, phải thi hành kỷ luật 21 tổ chức đảng, chiếm 52,5% so với
tổ chức đảng có vi phạm.
57
Nhiệm vụ kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi
phạm được xác định là nhiệm vụ trọng tâm của ủy ban kiểm tra các cấp; đối tượng
kiểm tra của ủy ban kiểm tra trước mắt tập trung vào cán bộ là cấp ủy viên cùng cấp
và cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý khi có dấu hiệu vi phạm. Tuy nhiên,
trong 3 năm ủy ban kiểm tra mới kiểm tra được 121 cấp ủy viên các cấp chỉ chiếm
38,05% so với số đảng viên được kiểm tra. Điều đó cho thấy, khả năng năng phát
hiện vấn đề và đề xuất vấn đề của đội ngũ cán bộ kiểm tra chưa đúng, chưa trúng và
chưa kịp thời.
2.4.1.2. Năng lực giải quyết tố cáo đối với đảng viên và tổ chức đảng.
58
Bảng 2.11: Giải quyết tố cáo đảng viên
Nội dung tố cáo
Kết luận
Là cấp ủy viên
Đảng viên ở các lĩnh vực
Cấp giải quyết
Đảng viên do từng cấp quản lý
Trong đó
T ổ n g
s ố
đ ả n g
L
T
v i ê n
N ă m
U B K T
Q u ả n l ý , s ử
C h ư a c ó c ơ
đ ã
T
C ấ p c ơ
C ố ý l à m
s ở
Đ ả n g
C ấ p t ỉ n h
s ở
Đ o à n t h ể
N h à n ư ớ c
T ố c á o s a i
g i ả i
C h i ủ y v i ê n
U B K T Đ U C S
ỉ n h ủ y v i ê n
t r á i
Đ ả n g ủ y v i ê n
ĩ n h v ự c k h á c
N ộ i d u n g k h á c
ỉ n h ủ y
Đ o à n k ế t n ộ i b ộ
B a o c h e , t r ù d ậ p
T h i ế u t r á c h n h i ệ m
B u ô n l ậ u , t r ố n t h u ế
T h a m n h ũ n g , l ã n g p h í
Đ ú n g c ó v i p h ạ m
k ế t l u ậ n
q u y ế t
d ụ n g đ ấ t đ a i
C ấ p h u y ệ n v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
U B K T H U v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
P h ả i t h i h à n h k ỷ l u ậ t
P h ẩ m c h ấ t đ ạ o đ ứ c , l ố i s ố n g
N g u y ê n t ắ c t ậ p t r u n g d â n c h ủ
T ố c á o đ ú n g v à đ ú n g m ộ t p h ầ n
H u y ệ n ủ y v i ê n v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
c h í n h p h á p p h á p l u ậ t c ủ a N h à n ư ớ c
C h ấ p h à n h n g h ị q u y ế t , c h ỉ t h ị c ủ a Đ ả n g ,
72
72
26
2010
99
12 38 49 10 33
1
12
13
22 25
48 1
30
23
2 19
7 15 13
1 26
56
41
4
4
53
29
10
2011
92
5
37 50 5 33
23
22 23
44 5
16
4 24
4 12 15
8 31
54
31
8
7
1
12
3
14
2012
88
15 73
10
78
16
16
9
62
21
1
8
5
9
6 33 22
33
24
17
2
37
1
Cộng 279 17 90 172 15 76
188
1
20
86
52
60 57
8 154 6
67
5 55 13
1
2 68 16 36 34 42 79
158 125
53
Nguồn: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
59
Bảng 2.12: Giải quyết tố cáo tổ chức đảng
Tổ chức đảng Nội dung tố cáo Kết luận Cấp giải quyết bị tố cáo
Đ ả n g ủ y ,
H u y ệ n ủ y ,
Trong đó
T ổ n g s ố t ổ c h ứ c đ ả n g b
N ă m
C ố ý l à m
T ố c á o s a i
U B K T Đ U C S
t r á i
C h i ủ y , c h i b ộ
U B K T T ỉ n h ủ y
Đ o à n k ế t n ộ i b ộ
B a o c h e , t r ù d ậ p
C á c v i p h ạ m k h á c
Đ ú n g c ó v i p h ạ m
C h ư a c ó c ơ s ở k ế t l u ậ n
P h ả i t h i h à n h k ỷ l u ậ t
U B K T H U v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
T ố c á o đ ú n g v à đ ú n g m ộ t p h ầ n
B a n T h ư ờ n g v ụ Đ ả n g ủ y
c h í n h p h á p p h á p l u ậ t c ủ a N h à n ư ớ c
q u y ế t đ ị n h c ủ a c ấ p m ì n h v à c ấ p t r ê n
B T V H U v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
V i ệ c r a q u y ế t đ ị n h , t ổ c h ứ c t h ự c h i ệ n
ị t ố c á o đ ã g i ả i q u y ế t
T h ự c h i ệ n n g u y ê n t ắ c t ậ p t r u n g d â n c h ủ
C h ấ p h à n h n g h ị q u y ế t , c h ỉ t h ị c ủ a Đ ả n g ,
2 2 1 2 2010 1 1 2
3 3 1 2 2011 1 1 1 2 2 1 1
1 1 1 1 2012 1 1
6 2 4 2 4 2 Cộng 2 1 2 2 3 3 2
Nguồn: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
60
- Qua bảng 2.11, ta thấy: Trong 3 năm, ủy ban kiểm tra các cấp đã giải quyết
đối với 279 đảng viên có đơn tố cáo; trong đó, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy giải quyết
17, ủy ban kiểm tra các huyên ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc giải quyết 90, ủy
ban kiểm tra đảng cơ sở giải quyết 172 trường hợp. Trong đó, thuộc diện cấp tỉnh
quản lý 15, cấp huyện và tương đương quản lý 76, cấp cơ sở quản lý 188 trường
hợp. Đảng viên bị tố cáo công tác thuộc lĩnh vực Đảng chiếm 21,5%, lĩnh vực Nhà
nước 20,4%, lĩnh vực đoàn thể 2,86%, lĩnh vực khác 55,1%.
Nội dung tố cáo tập trung vào việc quản lý, sử dụng đất đai chiếm 22,4%; việc
chấp hành nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước
chiếm 22,1%; thiếu tinh thần trách nhiệm 18,1%; phẩm chất đạo đức lối sống chiếm
11,8%; cố ý làm trái các quy định của Đảng, Nhà nước chiếm 5,2%; bao che, trù
dập chiếm 4,2% nội dung tố cáo.
Qua giải quyết, ủy ban kiểm tra các cấp đã kết luận tố cáo sai 79, chưa đủ cơ
sở kết luận 42 và tố cáo đúng và đúng một phần 158. Trong số tố cáo đúng và đúng
một phần có 125 trường hợp đúng có vi phạm, chiếm 79,1% so với tổng số giải
quyết; phải thi hành kỷ luật đối với 53 trường hợp, chiếm 42,4% so với số đúng có
vi phạm.
- Qua bảng 2.12, ta thấy ủy ban kiểm tra các cấp đã giải quyết đối với 6 tổ
chức đảng có đơn tố cáo, gồm 2 ban thường vụ đảng ủy và 4 chi ủy, chi bộ; trong
đó, ủy ban kiểm tra các huyện ủy giải quyết 4, ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở giải
quyết 2. Nội dung tố cáo tập trung vào việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước chiếm 22,2%; việc ra quyết định, tổ chức thực
hiện quyết định của cấp mình và cấp trên chiếm 22,2%; cố ý làm trái 22,2%; mất
đoàn kết nội bộ chiếm 11,1% và các vi phạm khác chiếm 22,2% so với nội dung tố
cáo. Qua giải quyết, ủy ban kiểm tra các cấp đã kết luận, tố cáo sai 3/6 chiếm 50%;
tố đúng và đúng một phần 3/6 chiếm 50% so với số giải quyết đã kết luận; trong số
tố đúng và đúng một phần có 2 tổ chức đảng có vi phạm, nhưng chưa đến mức phải
xử lý kỷ luật.
61
Kết quả giải quyết tố cáo cho thấy còn 42 trường hợp ủy ban kiểm tra các cấp
chưa đủ cơ sở để kết luận là tố cáo đúng hay sai; năm 2010 có 1 trường hợp, năm
2011 có 8 trường hợp và năm 2012 có 33 trường hợp không có cơ sở kết luận.
Trong quy trình giải quyết tố cáo thì bước gặp và chốt nội dung tố cáo đối với
người tố cáo là quan trọng nhất để cán bộ làm công tác kiểm tra chuẩn bị cho quá
trình thẩm tra xác minh và đưa ra những lập luận, lý lẽ bác bỏ những nội dung
người tố cáo đề cập nhưng không có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cụ thể và
những nội dung không có cơ sở để thẩm tra, xác minh. Đây chính là khả năng
vận động, thuyết phục, cảm hóa con người và phương pháp làm việc của cán bộ
kiểm tra.
2.4.1.3 Năng lực giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.
62
Bảng 2.13: Giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng
Đảng viên do
Cấp quyết định kỷ
Nội dung khiếu
Cấp giải quyết
Kết luận
Nguyên nhân thay đổi
từng cấp quản lý
luật có khiếu nại
nại
H u y ệ n ủ y ,
H u y ệ n ủ y ,
S ố đ ả n g v i ê n b
T h ẩ m
ị t h
N ă m
T ỉ n h ủ y ,
i
S ố đ ả n g v i ê n k h i ế u n ạ i
O a n
N ặ n g
C h i b ộ
k ỷ l u ậ t
T r ù d ạ p
C ấ p t ỉ n h
C ấ p c ơ s ở
X i n c h i ế u c ố
Đ ả n g ủ y c ơ s ở
Đ ả n g ủ y c ơ s ở
đ ã g i ả i
h à n h k ỷ l
U B K T T ỉ n h ủ y
t r a x á c m i n h
N g u y ê n t ắ c , t h ủ t ụ c
X ó a h ì n h t h ứ c k ỷ l u ậ t
u ậ t
B T V T ỉ n h ủ y
T ă n g h ì n h t h ứ c k ỷ l u ậ t
G i ả m h ì n h t h ứ c k ỷ l u ậ t
C ơ q u a n p h á p l u ậ t h ủ y á n
q u y ế t
C ấ p h u y ệ n v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
V ậ n d ụ n g p h ư ơ n g p h á p p h ư ơ n g c h â m
G i ữ n g u y ê n h ì n h t h ứ c k ỷ l u ậ t
U B K T H u y ệ n ủ y v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
U B K T H u y ệ n ủ y v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
B T V H u y ệ n ủ y v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
B T V H u y ệ n ủ y v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
t h i h à n h
2
3
1
8
2
2
9
2010
277
2
7
8
1
2
7
1
1
2
1
1
2
2011
235
1
1
1
1
1
1
0
2012
266
3
3
3
3
Cộng
778
11
2
8
1
3
7
9
1
2
2
8
2
Nguồn: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
63
- Qua bảng 2.13, ta thấy có 11 đảng viên khiếu nại về kỷ luật đảng chiếm
1,41% so với số đảng viên bị thi hành kỷ luật. Trong đó, thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy 4, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy 2, ban thường vụ
huyện ủy 3. Nội dung khiếu nại về hình thức kỷ luật nặng 8, bị oan 2 và xin chiếu
cố 1. Qua giải quyết, cấo ủy, ủy ban kiểm tra các cấp đã quyết định giữ nguyên hình
thức kỷ luật 9 và đã giảm hình thức kỷ luật đối với 2 trường hợp.
Từ việc giải quyết khiếu nại kỷ luật cho thấy quá trình thẩm tra xác minh của cấp
thi hành kỷ luật còn hạn chế, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra còn
bất cập, dẫn đến thi hành kỷ luật không đúng lỗi vi phạm của đảng viên, ảnh hưởng đến
uy tín của Đảng và niềm tin của quần chúng, nhân dân đối với công tác kiểm tra, giám
sát. Đây chính là phản ánh trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của
người cán bộ kiểm tra.
2.4.1.4 Năng lực thi hành kỷ luật đảng viên và tổ chức đảng có vi phạm.
64
Bảng 2.14: Thi hành kỷ luật đảng viên
Đảng viên Là cấp ủy viên các Đảng viên ở các lĩnh Hình thức kỷ luật Cấp thi hành kỷ luật do từng cấp cấp vực quản lý
Đ ả n g v i ê n b
ị x ử
N ă m
H u y ệ n ủ y ,
T ỉ n h ủ y ,
T ổ n g s ố đ ả n g v i ê n b
ị
Đ ả n g
C h i b ộ
K h a i t r ừ
C ấ p t ỉ n h
C ấ p c ơ s ở
Đ o à n t h ể
C ả n h c á o
N h à n ư ớ c
C á c h c h ứ c
C h i ủ y v i ê n
K h i ể n t r á c h
T ỉ n h ủ y v i ê n
t ư ơ n g đ ư ơ n g
Đ ả n g ủ y c ơ s ở
Đ ả n g ủ y v i ê n
L ĩ n h v ự c k h á c
U B K T T ỉ n h ủ y
T H K L
l ý p h á p l u ậ t
B T V T ỉ n h ủ y
C ấ p h u y ệ n v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
U B K T H U v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
B T V H u y ệ n ủ y v à
H u y ệ n ủ y v i ê n v à t ư ơ n g đ ư ơ n g 4
2010 277 82 141 15 39 84 14 98 81 44 233 35 51 47 65 6 159 9
2011 235 101 105 6 23 48 9 1 68 110 20 215 31 19 46 36 4 149 10
2012 266 161 63 10 32 45 15 77 129 27 239 29 32 69 29 6 162 15
Cộng 778 344 309 31 94 38 5 177 243 320 91 687 95 102 162 130 16 470 34
Nguồn: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
65
Bảng 2.15: Thi hành kỷ luật tổ chức đảng
C ố ý l à m
H u y ệ n ủ y ,
Đ ả n g ủ y ,
s a i p h ạ m
T ỉ n h ủ y ,
H u y ệ n ủ y ,
Tổ chức đảng bị Nội dung vi phạm Hình thức kỷ luật Cấp thi hành kỷ luật THKL
N ă m
T ổ n g s ố t ổ c h ứ c đ ả n g b
G i ả i t á n
ị
C ả n h c á o
K h i ể n t r á c h
Đ ả n g ủ y c ơ s ở
C h i ủ y , c h i b ộ
v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
Đ o à n k ế t n ộ i b ộ
t r o n g đ ơ n v ị
B a o c h e , t r ù d ậ p
C á c n ộ i d u n g k h á c
B T V T ỉ n h ủ y
T H K L
m ì n h
B T V H u y ệ n ủ y
B T V Đ ả n g ủ y c ơ s ở
đ ị n h c ủ a c ấ p m ì n h v à c ấ p t r ê n
c h í n h p h á p p h á p l u ậ t c ủ a N h à n ư ớ c
T h ự c h i ệ n n g u y ê n t ắ c t ậ p t r u n g d â n c h ủ
C h ấ p h à n h n g h ị q u y ế t , c h ỉ t h ị c ủ a Đ ả n g ,
t r á i , t h i ế u t r á c h n h i ệ m đ ể x ẩ y r a
V i ệ c r a q u y ế t đ ị n h , t ổ c h ứ c t h ự c h i ệ n q u y ế t
B T V H u y ệ n ủ y v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
9 3 11 2010 14 5 12 12 2 11 3
2 2 1 2011 3 1 1 2 2 1
5 3 4 2012 7 2 5 2 2 1 3 2
8 16 Cộng 24 16 8 18 16 6 1 12 6 2
Nguồn: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
66
- Qua bảng 2.14, ta thấy cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp đã thi hành kỷ luật
đối với 778 đảng viên có vi phạm, bằng các hình thức khiển trách 344, cảnh cáo
309, cách chức 31 và khai trừ 94. Trong đó, cấp ủy huyện và tương đương quyết
định 38; ủy ban kiểm tra cấp huyện và tương đương quyết định 177; đảng ủy cơ sở
quyết định 243; chi bộ quyết định 320. Đảng viên bị thi hành kỷ luật do cấp huyện
và tương đương quản lý 91, cấp cơ sở quản lý 687 trường hợp; công tác ở lĩnh vực
đảng chiếm 20,8%; lĩnh vực nhà nước chiếm 16,7%; lĩnh vực đoàn thể chiếm 2% và
lĩnh vực khác chiếm 60,4%. Có 5 huyện ủy viên, 95 đảng ủy viên và 102 chi ủy
viên bị thi hành kỷ luật và 34 trường hợp qua xử lý pháp luật.
- Qua bảng 2.15, ta thấy ủy ban kiểm tra đã tham mưu cho cấp ủy cùng cấp thi
hành kỷ luật đối với 24 tổ chức đảng, gồm 6 ban thường vụ đảng ủy và 18 chi ủy,
chi bộ, bằng hình thức khiển trách 16, cảnh cáo 8. Trong đó, cấp ủy huyện và tương
đương quyết định 8, cấp ủy cơ sở quyết định 16.
Nội dung vi phạm chủ yếu là việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước chiếm 43,2%; việc ra quyết định, tổ chức thực
hiện quyết định của cấp mình và cấp trên chiếm 32,4%; cố ý làm trái, thiếu trách
nhiệm để xẩy ra vi phạm trong đơn vị chiếm 16,2%; thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ 2,7% và các vi phạm khác chiếm 5,4% so với nội dung vi phạm.
2.4.2 Năng lực tham mưu giúp cấp ủy kiểm tra.
Bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệ Đảng quy định, ủy ban kiểm
tra các cấp còn chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp cấp
ủy xây dựng và thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm đạt kết quả tốt.
67
Bảng 2.16: Kiểm tra đảng viên theo điều 30 điều lệ đảng
Đảng viên do
Kết quả
Đảng viên ở các lĩnh
Nội dung kiểm tra
Cấp kiểm tra
từng cấp quản
Là cấp ủy viên
kiểm tra
vực
lý
Đ a m g r ,
N ă m
N g h ị q u y ế t ,
Đ ả n g
đ ư ơ n g
B a n T h ư ờ n g v ụ
C ấ p t ỉ n h
C ấ p c ơ s ở
C ấ p c ơ s ở
Đ o à n t h ể
N h à n ư ớ c
C h i ủ y v i ê n
T ỉ n h ủ y v i ê n
T ổ n g s ố đ ả n g v i ê n đ ư ợ c k i ể m
Đ ả n g ủ y v i ê n
L ĩ n h v ự c k h á c
k h ô n g đ ư ợ c l à m
C á c n ộ i d u n g k h á c
P h ả i t h i h à n h k ỷ l u ậ t
Đ ả n g v i ê n c ó v i p h ạ m
t r a
C h ấ p h à n h c ư ơ n g l ĩ n h c h í n h t r ị ,
T ỉ n h ủ y
C ấ p h u y ệ n v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
H u y ệ n ủ y v i ê n v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
c h í n h , t i ề n t ệ , t h i c h i n g â n s á c h . . .
B a n T h ư ờ n g v ụ H u y ệ n ủ y v à t ư ơ n g
V i ệ c t h ự c h i ệ n c h ứ c t r á c h n h i ệ m v ụ
V i ệ c t h ự c h i ệ n n h ữ n g đ i ề u đ ả n g v i ê n
C h ỉ t h ị c ủ a Đ ả n g
đ ư ợ c g i a o , g i ữ g ì n p h ẩ m c h ấ t , l ố i s ố n g
Đ I ề u l ệ
C h ấ p h à n h c h ủ t r ư ơ n g , c h í n h s á c h v ề t à i
2
2010
238
103
135
40
198
102
49
15
54
12
157
171
134
1
4
92
175
6
2011 2787
2691
96
292 2495
268
97
59
106
180 2442
2720
2471
1
19
7
50
195
10
2012
197
68
129
57
140
52
38
35
33
3
126
146
87
53
11
6
5
174
18
Cộng 3222
2862 360
389 2833
422
184 109
193
195 2725
3037
147
544
2692
55
34
13
Nguồn: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
68
Bảng 2.17: Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới theo điều 30 điều lệ đảng
Đ ả n g ủ y ,
Kết quả Cấp kiểm tra Tổ chức đảng được kiểm tra Nội dung kiểm tra kiểm tra
N ă m
đ ị n h , k é t l u ậ n c ủ a
H u y ệ n ủ y ,
t r ê n
V i ệ c l ã n h đ ạ o , c h ỉ
B a n T h ư ờ n g v ụ
Đ ả n g ủ y c ơ s ở
C h i ủ y , c h i b ộ
N ọ i d u n g k h á c
v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
c h ỉ t h ị c ủ a Đ ả n g
v à t ư ơ n g đ ư ơ n g
T ổ n g s ố t ổ c h ứ c đ ả n g đ ư ợ c k i ể m
B T V H U
V ề c ô n g t á c c á n b ộ
P h ả i t h i h à n h k ỷ l u ậ t
T ổ c h ứ c đ ả n g c ó v i p h ạ m
T ỉ n h ủ y
B a n T h ư ờ n g v ụ H u y ệ n ủ y
t r a
t h ự c h i ệ n c h ỉ t h ị , n g h ị q u y ế t , q u y
đ ạ o v à t ổ c h ứ c
B a n T h ư ờ n g v ụ Đ ả n g ủ y
t à i c h í n h , t i ề n t ệ , t h u c h i n g â n s á c h
Đ ả m g v à c ủ a c ấ p
C h ấ p h à n h Đ i ề u l ệ Đ ả n g , n g h ị q u y ế t ,
C h ấ p h à n h c h ủ t r ư ơ n g , c h í n h s á c h v ề
56 2010 631 65 566 390 17 259 252 40 575
6 137 6 2011 911 153 752 437 45 9 146 469 233 768
6 120 2 2012 654 145 503 537 82 8 80 302 110 532
6 313 8 Cộng 2196 363 1821 1875 1023 3830 144 1364 485 17
Nguồn: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
69
- Qua bảng 2.16, ta thấy ủy ban kiểm tra các cấp các đã giúp cấp ủy kiểm tra
3.222 đảng viên. Trong đó, cấp ủy huyện và tương đương kiểm tra 2.862; cấp ủy cơ
sở kiểm tra 360. Đảng viên được kiểm tra do cấp huyện và tương đương quản lý
389, cấp cơ sở quản lý 2.833; có 18 huyện ủy viên và tương đương, 422 đảng ủy
viên, 184 chi ủy viên được kiểm tra; công tác ở lĩnh vực đảng chiếm 3,38%; lĩnh
vực nhà nước 5,99%; đoàn thể chiếm 6%; lĩnh vực khác chiếm 84,57% so với số
đảng viên được kiểm tra.
Nội dung kiểm tra tập trung chủ yếu vào việc chấp hành Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng chiếm 46,9%; việc chấp hành những
điều đảng viên không được làm chiếm 41,5%; việc thực hiện chức trách nhiệm vụ
được giao và giữ gìn phẩm chất, lối sống chiếm 8,4%; việc chấp hành chủ trương
chính sách về tài chính, đất đai và thu chi ngân sách 2,2% ... so với nội dung kiểm
tra. Qua kiểm tra, kết luận 34 đảng viên có vi phạm, phải thi hành kỷ luật 13, chiếm
38,2% số có vi phạm.
b- Qua bảng 2.17, ta thấy ủy ban kiểm tra đã tham mưu giúp cấp ủy các cấp
kiểm tra đối với 2196 tổ chức đảng, gồm 8 ban thường vụ huyện ủy và tương
đường, 313 ban thường vụ đảng ủy cơ sở; 1875 chi ủy, chi bộ. Nội dung kiểm tra về
việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận
của Đảng chiếm 19,9%; việc chấp hành chủ trương, chính sách về tài chính, thu chi
ngân sách chiếm 55,9%; việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị của Đảng chiếm 14,9%;
công tác cán bộ chiếm 1,66% so với nội dung kiểm tra. Qua kiểm tra, kết luận 17 tổ
chức đảng có vi phạm, chưa đến mức phải xử lý kỷ luật.
70
2.5 Đánh giá của các cấp ủy đảng, đảng viên về chất lượng và kết quả hoạt
động của ủy ban kiểm tra các cấp
2.5.1 Đánh giá của các cấp ủy đảng về chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
kiểm tra
Bảng 2.18: Đánh giá của cấp ủy
Ý kiến (80)
TT Nội dung Tốt Khá Rất tốt Trung bình
Còn hạn chế
1
80
80
15 17 38 10
31 38 10 1
57 30 32 37 28 34 23 32 38 33 30 25 18 5 3 12 11 5 7 10 10
Phẩm chất đạo đức cách mạng - Trung thành với mục đích, lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật Nhà nước. - Nhiệt tình cách mạng, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức, kỷ luật cao - Trung thực, khách quan, công tâm, trong sạch - Tinh thần đoàn kết và tình cảm cách mạng sâu sắc Trình độ học vấn 2 3 Trình độ chính trị 4 Năng lực công tác 7 31 32 10
- Phương pháp làm việc - Kỹ năng nghiệp vụ - Tầm hiểu biết và vốn sống thực tiễn - Hiểu biết về tâm lý con người - Khả năng vận động, thuyết phục, cảm hoá con người - Năng lực giao tiếp 11 9 22 38
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
71
Theo đánh giá của các cấp ủy đối với đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra tại
bảng 2.18 thì về tiêu chí trung thành với mục đích, lý tưởng cách mạng của Đảng,
chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, pháp luật Nhà nước và nhiệt tình cách mạng, tinh thần trách nhiệm và ý thức
tổ chức, kỷ luật cao được đánh giá cơ bản là tốt; về trung thực, khách quan, công
tâm, trong sạch chiếm 18,75% tốt, 21,25% khá, 47,5% trung bình và12,5% còn hạn
chế; về tinh thần đoàn kết và tình cảm cách mạng sâu sắc chiếm 38,75% tốt, 47,5%
khá, 12,5% trung bình và 1,25% còn hạn chế. Về trình độ học vấn được đánh giá cơ
bản là tốt và khá; trình độ chính trị còn 22,5% được đánh giá là trung bình.
Về năng lực công tác: Phương pháp làm việc còn 6,25% cán bộ được đánh giá
còn hạn chế; kỹ năng nghiệp vụ còn 8,75% cán bộ được đánh giá còn hạn chế là; về
tầm hiểu biết, vốn sống thực tiễn, hiểu biết về tâm lý con người và khả năng vận
động, thuyết phục, cảm hóa con người còn 14,2% được đánh giá còn hạn chế; về
năng lực giao tiếp còn 13,8% cán bộ đánh giá còn hạn chế.
Thực tế cho thấy, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát còn
một số cán bộ có phương pháp làm việc cứng nhắc, kỹ năng nghiệp vụ chưa sâu,
chưa nắm chắc được các quy định, hướng dẫn của đảng về công tác kiểm tra, giám
sát; tuổi đời trẻ và vốn sống thực tiễn ít dẫn đến khả năng làm việc độc lập kém hiệu
quả ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra trong tỉnh.
72
2.5.2. Đánh giá trực tiếp của cán bộ kiểm tra về chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác kiểm tra
Bảng 2.19: Đánh giá của cán bộ kiểm tra
Ý kiến (70)
Nội dung TT Tốt Khá Rất tốt Trung bình Còn hạn chế
1 Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống 70
2 Trình độ chuyên môn 70
3 Trình độ chính trị 70
4 Về khả năng phát hiện vấn đề và đề xuất vấn 10 30 24 6
đề đúng, trúng, kịp thời
5 Về khả năng nghiên cứu dự báo kịp thời, 4 11 38 17
chính xác
6 Về khả năng biên tập, xây dựng các báo cáo 10 20 25 15
8 12 28 22
7 Khả năng phối hợp xây dựng và thực hiện các đề án, báo cáo kịp thời, trung thực, chính xác, có chất lượng
8 Về sự trung thành, trung thực, tận tâm đối 70
với nhiệm vụ được giao
9 Phương pháp làm việc khoa học 12 15 36 7
10 Kỹ năng nghiệp vụ 11 34 15 10
11 Khả năng vận động, thuyết phục, cảm hoá 7 14 20 29
con người
12 Năng lực giao tiếp 6 27 19 18
13 Tầm hiểu biết và vốn sống thực tiễn 9 30 21 10
14 Có hiểu biết về tâm lý con người 15 32 18 5
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Tại bảng 2.19: Khi để cán bộ làm công tác kiểm tra tự đánh giá về các tiêu chí
liên quan đến chất lượng cán bộ kiểm tra, ta thấy như sau:
Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ chuyên môn, trình độ chính
trị và tiêu chí về sự trung thành, trung thực, tận tâm đối với nhiệm vụ được giao thì
73
100% số cán bộ làm công tác kiểm tra được điều tra cho rằng đều tốt.
Về khả năng phát hiện vấn đề và đề xuất vấn đề đúng, trúng, kịp thời có
8,57% tốt, 14,28% khá, 42,85% trung bình và 34,28% tự nhận còn hạn chế. Về khả
năng nghiên cứu dự báo kịp thời, chính xác có 5,71% tự cho tốt, 15,71% khá,
54,28% trung bình, 24,28% tự cho là còn hạn chế. Về khả năng biên tập, xây dựng
các báo cáo, có 14,28% tốt, 28,57% khá, 35,71 trung bình và 21,42 còn hạn chế.
Khả năng phối hợp xây dựng và thực hiện các đề án, báo cáo kịp thời, trung thực,
chính xác, có chất lượng 11,42% tốt, 17,14% khá, 40% trung bình và 31,42% còn
hạn chế. Phương pháp làm việc khoa học 17,14% tốt, 21,42% khá, 51,42% trung
bình và 10% còn hạn chế. Kỹ năng nghiệp vụ 15,71% tốt, 48,57% khá, 21,42%
trung bình, 14,28% còn hạn chế. Khả năng vận động, thuyết phục, cảm hoá con
người 10 tốt, 20% khá, 28,57% trung bình, 41,42% còn hạn chế. Năng lực giao tiếp
8,57% tốt, 38,57% khá, 27,14% trung bình, 25,71% còn hạn chế. Tầm hiểu biết và
vốn sống thực tiễn 12,85% tốt, 42,85 khá, 30% trung bình và 14,28% còn hạn chế.
Có hiểu biết về tâm lý con người 21,42 tốt; 31,42% khá; 21,71% trung bình và
21,42 còn hạn chế.
Như vậy, khi để cán bộ kiểm tra tự đánh giá thì số tự đánh giá là rất tốt và tốt
chiếm tỷ lệ rất thấp, tập trung ở mức khá và trung bình cao. Riêng tiêu chí khả năng
vận động, thuyết phục cảm hóa con người số tự đánh giá còn hạn chế chiếm tỷ cao
(41,42% so với được điều tra), còn lại các tiêu chí khác được đánh giá ở mức còn
hạn chế chiếm tỷ lệ từ 10 đến 30%.
Mặt khác, qua nghiên cứu báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát năm
2010, 2011, 2012 của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, trong 3 năm qua ủy ban kiểm tra
các cấp còn những tồn tại hạn chế như: Việc giám sát thường xuyên đối với các
đồng chí là cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý còn
hạn chế; kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm chưa tập trung vào những lĩnh
vực nhạy cảm, dễ phát sinh vi phạm như quản lý đất đai, tài chính, công tác cán
bộ…; giải quyết tố cáo, khiếu nại có trường hợp còn để kéo dài, một số nơi chưa kịp
thời giải quyết dứt điểm dẫn đến tình trạng tố cáo, khiếu nại vượt cấp gây mất ổn định
tình hình ở địa phương; chưa chú trọng kiểm tra tài chính đối với cơ quan tài chính
74
cấp ủy cùng cấp; việc thi hành kỷ luật có tình trạng hữu khuynh, né tránh, đùn đẩy lên
cấp trên; một số nơi chưa làm tốt công tác tư tưởng và thẩm tra, xác minh đối với
đảng viên bị thi hành kỷ luật ...
2.5.3 Đánh giá của cán bộ, đảng viên về chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
kiểm tra
Bảng 2.20: Đánh giá của cán bộ, đảng viên
Ý kiến (60)
TT Nội dung Tốt Khá Rất tốt Trung bình Còn hạn chế
1 Phẩm chất đạo đức cách mạng
2 20 23 5
- Trung thành với mục đích, lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật Nhà nước.
4 17 24 15 - Nhiệt tình cách mạng, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức, kỷ luật cao
10 38 12 - Trung thực, khách quan, công tâm, trong sạch
21 26 13 - Tinh thần đoàn kết và tình cảm cách mạng sâu sắc
10 15 35 2 Trình độ học vấn
10 15 35 3 Trình độ chính trị
4 Năng lực công tác
11 19 30 - Phương pháp làm việc
17 24 19 - Kỹ năng nghiệp vụ
9 29 22 - Tầm hiểu biết và vốn sống thực tiễn
17 18 25 - Hiểu biết về tâm lý con người
9 16 35 - Khả năng vận động, thuyết phục, cảm hoá con người
13 12 35 - Năng lực giao tiếp
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
75
Bảng 2.20: Qua đánh giá của đội ngũ cán bộ, đảng viên về phẩm chất đạo đức
cách mạng của cán bộ làm công tác kiểm tra còn hạn chế chiếm 18,75%; trung bình
chiếm 46,24%; khá 28,33%; tốt chiếm 2,5%. Về trình độ học vấn và trình độ chính
trị của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra được đánh giá là tốt chiếm 16,66%;
khá 25%; trung bình chiếm 58,33%
Về năng lực công tác, trong đó: Phương pháp làm việc còn hạn chế chiếm
50%; kỹ năng nghiệp vụ còn hạn chế chiếm 31,6%; tầm hiểu biết và vốn sống thực
tiễn còn hạn chế chiếm 36,6%; hiểu biết về tâm lý con người còn hạn chế chiếm
41,6%; khả năng vận động, thuyết phục, cảm hoá con người còn hạn chế chiếm
58,3%; năng lực giao tiếp còn hạn chế chiếm 58,3%.
Về năng lực công tác của đội ngũ cán bộ kiểm tra được đánh giá còn nhiều
hạn chế là do: Năm 2010, 2011 một số vụ việc liên quan đến đất đai, đền bù giải
phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
... có diễn biến phức tạp, đơn thư tố cáo tập trung vào một số cán bộ chủ chốt của
huyện, xã nhiều. Trong khi đó đội ngũ cán bộ kiểm tra chưa kịp thời phát hiện, tham
mưu giúp ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra, giám sát để kịp thời ngăn ngừa vi
phạm của tổ chức đảng, đảng viên; chỉ đến khi các đoàn thanh tra của tỉnh, huyện
vào giải quyết mới làm rõ được những sai phạm của cán bộ, đảng viên có chức, có
quyền. Sau thanh tra, đã chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra thụ lý, khởi tố và bắt
tạm giam nhiều cán bộ, đảng viên công tác tại Đảng bộ thị trấn Nam Giang (Nam
Trực); xã Lộc Hòa, Lộc An (thành phố Nam Định). Mặt khác, số cán bộ làm công
tác kiểm tra ở cơ sở tham gia ủy ban kiểm tra lần đầu chiếm tỷ lệ khá cao; chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn, kỹ năng nghiệp vụ và năng lực giao tiếp còn hạn chế.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ kiểm tra cơ sở luôn luôn ở trong tình trạng thiếu ổn
định; cán bộ kiểm tra nhiệm kỳ trước vừa được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, hoặc
thậm chí chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ đã luân chuyển, thay đổi vị trí công tác
khác.
2.5.4 Đánh giá chung
Trong công tác kiểm tra, đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp trong tỉnh luôn chấp
76
hành 5 nội dung cơ bản của phương pháp kiểm tra; luôn dựa vào các tổ chức Đảng;
tinh thần tự giác của tổ chức đảng và đảng viên; luôn đề cao và phát huy trách
nhiệm xây dựng Đảng của quần chúng; luôn coi trọng và làm tốt công tác thẩm tra,
xác minh; luôn kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra của Đảng với công tác thanh tra
của Nhà nước. Trong quá trình kiểm tra, đội ngũ cán bộ kiểm tra trong tỉnh luôn
thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh mọi nguyên tắc, phương châm, thủ tục; tuân thủ
nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, trước hết là nguyên tắc tập
trung dân chủ; nhận xét, đánh giá các sự việc một cách khách quan, thận trọng, trên
cơ sở những văn bản pháp quy, những tiêu chí cụ thể đang có giá trị hiện hành so
với thực tế của đối tượng được kiểm tra; đảm bảo và phát huy tốt tính đảng trong
công tác kiểm tra việc chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng; lấy việc phục vụ nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng làm mục
tiêu, phương hướng, nội dung hoạt động của công tác kiểm tra.
Tuy nhiên, so với yêu cầu và nhiệm vụ trong giai đoạn mới, đội ngũ cán bộ
kiểm tra về số lượng còn thiếu, trình độ và năng lực còn hạn chế, có nơi, có lúc khi
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra còn biểu hiện nể nang, xuê xoa, né tránh; thậm chí có
cả một số biểu hiện yếu kém về phẩm chất, đạo đức. Do vậy, cần có giải pháp khắc
phục những mặt còn yếu kém để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
kiểm tra.
77
Tóm tắt Chương 2
Dựa trên cơ sở lý luận của Chương 1. Chương 2 Luận văn tập trung phân
tích tổng quan về tỉnh Nam Định và đội ngũ cán bộ kiểm tra đảng toàn quốc nói
chung, của Định nói riêng. Trên cơ sở đó Luận văn đã phân tích làm sáng tỏ về
thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra đảng tỉnh Nam Định về giới tính,
nghề nghiệp, công tác đào tạo, phát triển; về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ kiểm tra đảng trong tỉnh. Kết quả đánh giá
của các cấp ủy đảng và đảng viên về chất lượng hoạt động của ủy ban kiểm tra các
cấp.
Tuy nhiên, thực trạng đội ngũ cán bộ kiểm tra đảng tỉnh Nam Định còn bất
cập như: Cán bộ kiểm tra chuyên trách có nơi còn thiếu về số lượng, một bộ phận
yếu về chất lượng; năng lực, trình độ, phong cách công tác của một bộ phận cán bộ
kiểm tra chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, nhất là cấp cơ sở.
78
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÀM
CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐẢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
Chất lượng cán bộ kiểm tra bao gồm hai mặt cơ bản là phẩm chất chính trị và
năng lực công tác. Phẩm chất chính trị luôn được đặt lên hàng đầu và là tiêu chuẩn
quan trọng quyết định chất lượng tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của mỗi cán
bộ kiểm tra. Bên cạnh đó yếu tố năng lực lại có tầm quan trọng đặc biệt, nó khẳng
định khả năng đáp ứng của từng cán bộ đối với việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể được
giao. Tóm lại, chất lượng cán bộ kiểm tra thể hiện ở đức và tài, trong đó đức là yếu
tố quyết định, vì có tài mà không có đức thì cũng là người vô dụng.
Người cán bộ kiểm tra phải có bản lĩnh chính trị tư tưởng vững vàng, kiên
định đường lối đổi mới và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, là người tiêu biểu cho
lý tưởng cách mạng, có lòng trung thành tuyệt đối với Tổ quốc và nhân dân, trung
thành với lý tưởng của giai cấp và của dân tộc.
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng ở đòi hỏi cao về phẩm chất cách mạng thì chưa đủ, để
đáp ứng với nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong tình hình mới, cần phải đặc biệt chú
ý tới năng lực của người cán bộ kiểm tra. Năng lực của người cán bộ kiểm tra phải
toàn diện, vừa rộng, vừa sâu. Phải giỏi về chuyên môn, có hiểu biết và những kiến
thức cơ bản liên quan tới công tác xây dựng Đảng, pháp luật và quản lý Nhà nước,
quản lý kinh tế - xã hội; có khả năng nắm bắt thông tin, nắm bắt các quy luật kinh tế
- xã hội… biết vận dụng vào quá trình kiểm tra, giám sát.
Năng lực của người cán bộ kiểm tra trước hết được biểu hiện ở năng lực định
hướng chính trị, đảm bảo cho việc hoạch định các định hướng kiểm tra, giám sát
luôn chính xác, phù hợp với Điều lệ Đảng, phù hợp và phục vụ tích cực cho việc
thực hiện các nghị quyết của Đảng.
Năng lực của người cán bộ kiểm tra còn là năng lực tổ chức thực tiễn, tức là
khả năng chuyển hoá được các chủ trương, nghị quyết của Đảng thành hiện thực
79
sống động, thành các hoạt động cụ thể, liên tục của cơ quan kiểm tra các cấp nói
riêng và của các cấp uỷ đảng nói chung. Năng lực của người cán bộ kiểm tra hiện
nay còn là năng lực biết tập hợp, thuyết phục, lôi cuốn mọi người, thấu hiểu tâm tư,
nguyện vọng của quần chúng và đảng viên, từ đó mà xây dựng xung quanh mình
một lực lượng mang sức mạnh tổng hợp là tai mắt hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm
tra, giám sát có hiệu lực và hiệu quả…
3.1.1 Chủ trương, chính sách của Đảng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng xác định: “Củng cố, kiện
toàn bộ máy kiểm tra các cấp, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kiểm
tra về đường lối, quan điểm, pháp luật, kinh tế, về nghiệp vụ và phong cách làm
việc. Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra có phẩm chất chính trị tốt, công tâm,
trong sạch, đủ năng lực, kể cả năng lực kiểm tra việc chấp hành đường lối chính
sách của Đảng”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cũng đã nhấn mạnh: “Kiện
toàn tổ chức, tăng cường cán bộ có chất lượng, cải thiện điều kiện, phương tiện làm
việc của uỷ ban kiểm tra các cấp”.
Một trong năm nhiệm vụ cơ bản mà Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đã chỉ ra là: “củng cố, kiện toàn tổ
chức, bộ máy của ủy ban kiểm tra các cấp, tăng cường cán bộ đủ về số lượng, bảo
đảm chất lượng; bảo đảm chế độ chính sách theo quy định; cải thiện điều kiện,
phương tiện làm việc”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng yêu cầu “Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ và hoạt động của hệ thống ủy ban kiểm tra các cấp”.
3.1.2 Từ tình hình thực tế tại địa phương
Nghị quyết số 07-NQ/TU, ngày 09-01-2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nam
Định về “Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy đảng trong Đảng
bộ tỉnh” đã đề ra một số giải pháp để thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, trong
đó đã chú trọng: “Thường xuyên quan tâm, bổ sung, kiện toàn bộ máy và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ quan uỷ ban kiểm tra các cấp để đảm bảo đội ngũ
80
cán bộ kiểm tra có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị và năng lực công tác, có đủ
khả năng thực hiện nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát hiện nay”.
Một trong năm giải pháp để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong
Chương trình hành động số 16-CT/TU, ngày 5-12-2007 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Nam Định về thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát của Đảng là “Chủ động lựa chọn, bố trí cán bộ có năng lực, có
kinh nghiệm làm cán bộ chuyên trách ủy ban kiểm tra ở các đảng ủy xã, phường, thị
trấn và các doanh nghiệp cơ quan nhà nước có từ 300 đảng viên trở lên, nhằm nâng
cao chất lượng công tác kiểm tra ngay từ cơ sở”.
Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra ở cấp huyện, cơ sở luôn có biến động,
nhất là sau đại hội đảng bộ và bầu cử hội đồng nhân dân các cấp dẫn đến ảnh hưởng
không nhỏ tư tưởng của một số cán bộ làm công tác kiểm tra; một số đồng chí coi
việc công tác ở ủy ban kiểm tra chỉ là chỗ chú chân tạm thời, một số không muốn
làm công tác kiểm tra sợ phải va chạm; ở một số nơi cấp ủy chưa quan tâm đến
công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; chế độ phụ cấp đãi ngộ cho đội ngũ làm công
tác kiểm tra ở cơ sở còn nhiều bất cập.
3.2 Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác kiểm tra đảng trên địa bàn tỉnh Nam Định
3.2.1 Tự phấn đấu, rèn luyện của cán bộ kiểm tra
Đây là giải pháp chủ quan của chính bản thân người cán bộ kiểm tra. Giải pháp
này nhằm pháp huy nội lực của mỗi cán bộ kiểm tra, là điều kiện cần và là giải pháp
mang tính quyết định đến nâng cao chất lượng cán bộ kiểm tra.
3.2.1.1 Tự giác học tập và làm theo tấm gương phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh;
nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân.
Cán bộ kiểm tra phải xây dựng lề lối, phong cách làm việc khoa học. Lề lối
làm việc là cách thức tổ chức thực hiện công việc một cách nền nếp, ổn định, mang
đặc điểm riêng của một tổ chức bộ máy và con người cụ thể. Lề lối làm việc phụ
thuộc vào các yếu tố: Cơ cấu tổ chức, bộ máy; chức năng, nhiệm vụ; điều kiện làm
81
việc; phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, sở trường… của từng cán bộ,
công chức. Lề lối làm việc thể hiện tính khoa học của công tác tổ chức quản lí, phản
ánh lối làm việc thủ công hay tiên tiến của cán bộ, công chức trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
Lề lối làm việc phải bảo đảm phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ
cương, kỷ luật; thực hiện nghiêm chế độ tự phê bình, phê bình trong đội ngũ cán bộ
kiểm tra; khắc phục biểu hiện quan liêu, xa rời thực tế…
Phong cách làm việc ở đây là thái độ, hành động xử sự của đội ngũ cán bộ
kiểm tra trong mối quan hệ với công việc, với mọi người xung quanh và với
chính mình. Phong cách làm việc có vai trò, ảnh hưởng rất quan trọng đối với
đội ngũ cán bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ kiểm tra cần phải có
phong cách làm việc sau :
- Nhiệt tình, có trách nhiệm cao: Sự nhiệt tình với động cơ trong sáng và tính
trách nhiệm cao đối với công việc là một phẩm chất rất cần thiết ở người cán bộ
kiểm tra. Nếu không xây dựng được phong cách làm việc nhiệt tình, có trách nhiệm
cao sẽ dẫn đến tình trạng thiếu gắn bó, tâm huyết với cơ quan, với công việc, chất
lượng công việc không cao. Phong cách làm việc nhiệt tình, có trách nhiệm cao sẽ
kích thích, nảy sinh sáng tạo, luôn trăn trở, tìm tòi phương pháp, giải pháp tối ưu để
hoàn thành công việc được giao với chất lượng ở mức cao nhất.
- Năng động, sáng tạo: Năng động, sáng tạo trong công việc của cán bộ là một
yêu cầu bức thiết đối với đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan đảng nói chung và
đối với đội ngũ cán bộ kiểm tra nói riêng. Xây dựng phong cách làm việc năng
động, sáng tạo giúp cho đội ngũ cán bộ kiểm tra luôn tìm tòi, cải tiến lề lối, phương
pháp làm việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuyên môn.
- Nói đi đôi với làm: Nói đi đôi với làm phụ thuộc rất lớn vào tố chất, nhân
cách của mỗi con người cụ thể. Cán bộ kiểm tra khi thực hiện nhiệm vụ đòi hỏi tính
chính xác, đạo đức kiểm tra, không nói một đàng, làm một nẻo; không làm ít, nói
nhiều, gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín người cán bộ kiểm tra.
- Sâu sát cơ sở, gần gũi quần chúng, biết dựa vào quần chúng: Sâu sát cơ sở,
82
gần gũi quần chúng, biết dựa vào quần chúng giúp cho cán bộ kiểm tra khắc phục
tình trạng chỉ biết làm theo các quy định, hướng dẫn khô cứng, không nắm bắt được
những vấn đề phát sinh trong thực tiễn sinh động để kịp thời phản ánh, báo cáo cấp
có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn không còn phù
hợp. Quần chúng nhân dân là tai mắt của Đảng, quần chúng nhân dân nắm rất rõ
tình hình tổ chức đảng, đảng viên ở cơ sở. Quần chúng nhân dân là “tai, mắt” của
Đảng. Ý kiến của quần chúng nhân dân là một kênh thông tin rất bổ ích, giúp cho
cán bộ kiểm tra nắm các thông tin trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát,…
Trên cơ sở các chuẩn mực đạo đức của tư tưởng Hồ Chí Minh và các quy định
của Trung ương về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cán bộ
kiểm tra phải gương mẫu, đi đầu trong việc cụ thể hóa thành các chuẩn mực đạo
đức để thực hiện nghiêm túc trong hoạt động, công tác, sinh hoạt hàng ngày của
mình.
Đạo đức là phạm trù ý thức, phản ánh tồn tại xã hội. Nhưng năm tiêu chuẩn
đạo đức mà Chủ tịch Hồ Chí Minh khái quát là những nguyên lý cơ bản về đạo đức,
mỗi người từ các cháu nhi đồng đến các cụ già, mỗi cán bộ, đảng viên và đặc biệt là
cán bộ kiểm tra phải thấm nhuần, cụ thể hóa thành các chuẩn mực đạo đức phù hợp
và thực hiện nghiêm túc. Nếu cán bộ kiểm tra chỉ giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ
mà thiếu đạo đức thì hậu quả khôn lường; chỉ thu vén cá nhân, vô cảm,… thì cán bộ
kiểm tra sẽ biến các cuộc kiểm tra, giám sát thành các cuộc “đấu đá”, tham nhũng
và khi đó mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng sẽ không đạt và bị biến tướng.
3.2.1.2 Tự tu dưỡng, rèn luyện, không ngừng học tập, nhất là tự học để nâng cao
phẩm chất, năng lực
Phẩm chất của con người nói chung và của cán bộ kiểm tra không phải tự
dưng mà có. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn,
phần nhiều do giáo dục mà nên”. Sự tự giác tự tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của
mỗi cán bộ kiểm tra có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng của cả
đội ngũ cán bộ kiểm tra.
83
Mỗi cán bộ kiểm tra trước khi đi ngủ phải tự đánh giá mình và căn cứ vào tiêu
chuẩn cán bộ, kết quả thực hiện nhiệm vụ trong từng thời gian, thậm chí sau khi
thực hiện một nhiệm vụ tự đánh giá chính mình một cách đúng mức cả về ưu điểm,
thành tích, cả về khuyết điểm, hạn chế, tồn tại để tự tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu
ngang tầm với chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Đồng thời, tổ chức đảng,
cơ quan, đoàn thể phải động viên, giúp đỡ để mỗi cán bộ kiểm tra gương mẫu tự tu
dưỡng, rèn luyện, phấn đấu đạt kết quả cao nhất.
Thực tiễn khách quan luôn vận động không ngừng, đặc biệt trong điều kiện
khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất xã hội trực tiếp và bối cảnh hội
nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, mỗi người nói chung và mỗi cán bộ kiểm tra nói
riêng phải không ngừng học tập để thực sự là xã hội học tập, “học nữa, học mãi”,
học suốt đời, bổ sung những thông tin, tri thức mới thì mới có thể hoàn thành tốt các
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong điều kiện mới. Cùng với việc tích cực học tập,
bồi dưỡng ở các trường, lớp trong nước và nước ngoài được cơ quan cử đi, mỗi cán
bộ kiểm tra phải luôn tự học. Phải xác định đúng động cơ học tập là để nâng cao
nhận thức về thế giới quan và nhân sinh quan, chứ không phải học tập để chuẩn hóa
chức danh nào đó. Do đó, việc tự học tập là rất quan trọng, đòi hỏi sự tự giác cao,
có lộ trình tự học phục vụ cho thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao ngày càng
chất lượng, hiệu quả hơn.
3.2.1.3 Làm đúng bổn phận, chức trách, thẩm quyền được giao
Cán bộ kiểm tra được giao những trọng trách, nhiệm vụ quan trọng, rất dễ lợi
dụng vị trí công tác của mình. Do đó, trong hoạt động kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng, cán bộ kiểm tra phải luôn thực hiện đúng bổn phận, chức trách, thẩm quyền
được giao. Người cán bộ kiểm tra phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
của mình theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng và của cơ quan để
tuân thủ đúng trong quá trình hoạt động.
Đồng thời cơ quan cũng phải có chế tài cụ thể để xử phạt những cán bộ kiểm
tra làm sai bổn phận, chức trách, thẩm quyền của mình. Ai cũng biết, việc thực hiện
đúng bổn phận, chức trách, thẩm quyền không phải đến xã hội hiện đại mới đặt ra,
84
mà ngay từ thời Tần Thủy Hoàng (Tần Doanh Chính), khi một viên quan chịu trách
nhiệm về văn thư, giấy tờ, chính sách khi vào thấy Tần Doanh Chính gục mặt xuống
bàn ngủ để rơi chiếc áo khoác xuống đất, liền nhặt lên đắp cho Tần Doanh Chính,
sáng hôm sau viên quan này bị cách chức và cho về quê an dưỡng, làm cho cả triều
đình ngạc nhiên, Tần Doanh Chính chỉ giải thích là vì viên quan đó tuy rất thân cận
với vua, được vua ưu ái (ra vào chỗ vua không phải trình bẩm), nhưng đã làm sai
bổn phận, chức trách của mình (theo quy định của triều đình Tần Thủy Hoàng thì
việc đắp áo cho vua là của quan lễ tân và công công phục vụ, chứ không phải của
quan văn thư, giấy tờ, chính sách). Đây chỉ là một trong những bài học của thiên cổ,
nhưng cũng đáng để cán bộ nói chung và cán bộ kiểm tra suy ngẫm.
3.2.2 Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ kiểm tra đảng
Đây là giải pháp của các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra và của cả hệ
thống chính trị. Nâng cao chất lượng cán bộ của cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp có
quan hệ mật thiết, gắn liền với công tác cán bộ của Đảng. Do đó, muốn nâng cao
chất lượng cán bộ, phải đổi mới công tác cán bộ. Điều lệ Đảng đã quy định rõ
“Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với
phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống
chính trị về công tác cán bộ” [13, tr. 64]. Trong đổi mới công tác cán bộ phải bảo
đảm nguyên tắc và thực hiện tốt các nội dung về công tác cán bộ và cán bộ của
Đảng.
3.2.2.1 Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ kiểm tra.
Công tác kiểm tra, giám sát muốn có chất lượng, hiệu quả, điều đầu tiên rất
quan trọng, mang tính quyết định là phải có đội ngũ cán bộ kiểm tra giỏi về chuyên
môn, có phẩm chất chính trị tốt, gương mẫu về đạo đức, lối sống, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hiện nay.
Để từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng
(gọi tắt là cán bộ kiểm tra), phải xây dựng, hoàn chỉnh tiêu chuẩn cán bộ kiểm tra
các cấp. Tiêu chuẩn là cơ sở để xem xét, tuyển chọn, đánh giá, bố trí, sử dụng,…
cán bộ. Tiêu chuẩn cũng là cơ sở để người cán bộ phấn đấu, tự rèn luyện và hoàn
85
thiện mình. Tiêu chuẩn chung của người cán bộ được nêu trong Nghị quyết lần thứ
ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, được bổ sung, cụ thể hóa trong Kết
luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX và Kết
luận của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, với các
tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Về phẩm chất chính trị, phải là người có giác ngộ chính trị cao, bản lĩnh
chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, không dao động
trước khó khăn, luôn trung thành tuyệt đối và củng cố niềm tin trên cơ sở khoa học
đúng đắn của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
- Về đạo đức, lối sống, người cán bộ kiểm tra phải nắm vững và nghiêm chỉnh
chấp hành Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần trách nhiệm cao; ý thức tổ chức kỷ luật
nghiêm; luôn giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong tổ chức đảng và cơ quan; không
nói, làm trái nghị quyết của Đảng; người cán bộ kiểm tra phải trung thực, khách
quan, công tâm, không tham nhũng, xa hoa, lãng phí, sống trong sạch, lành mạnh.
- Về năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, phải nắm vững những vấn đề về đường
lối, quan điểm của Đảng về xây dựng chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là quan điểm về đổi
mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nắm vững Điều lệ Đảng và những vấn
đề cốt lõi về công tác xây dựng Đảng, đặc biệt là những vấn đề về công tác kiểm
tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; có tầm nhìn bao quát, toàn diện, cụ thể, phương
pháp tư duy sáng tạo, biện chứng. Có kiến thức, năng lực cần thiết về quản lý và
năng lực tổ chức thực tiễn, khả năng đoàn kết, quy tụ cán bộ; thuần thục nghiệp vụ
về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
- Về phong cách công tác, người cán bộ kiểm tra phải có phong cách khiêm
tốn, không “kiêu ngạo kiểm tra”; phương pháp làm việc khoa học, có chương trình,
kế hoạch cụ thể; thường xuyên thực hiện tự phê bình và phê bình trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, tập
86
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Luôn giữ mối liên hệ với quần chúng; tranh thủ
lắng nghe ý kiến từ nhân dân, nhất là những ý kiến phản ảnh, nhận xét về tổ chức
đảng, về cán bộ, đảng viên.
Tóm lại, đối với thành viên uỷ ban kiểm tra các cấp phải là những người tiêu
biểu về sự trung thành tuyệt đối với đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng.
Biết tuyên truyền, giải thích, tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết. Đặc biệt nhấn
mạnh tinh thần xây dựng khối đoàn kết thống nhất, dám đấu tranh với các biểu hiện
tiêu cực, có bản lĩnh vững vàng, phân biệt đúng sai, dám bảo vệ lẽ phải, bảo vệ các
nguyên tắc hoạt động của Đảng; trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng sẵn sàng hy sinh
lợi ích cá nhân vì lợi ích của Đảng, của nhân dân. Đối với cán bộ do bổ nhiệm,
tuyển dụng phải có hiểu rộng, biết sâu, nắm vững về công tác đảng nói chung và
công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng nói riêng. Nắm vững chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của uỷ ban kiểm tra và thành thục nghiệp vụ công tác kiểm tra,
giám sát, thi hành kỷ luật đảng. Có khả năng tư duy lôgíc, khái quát hoá, trừu tượng
hoá, phát hiện được những vấn đề mang tính bản chất, có năng lực dự báo, có năng
lực tổ chức thực hiện; có khả năng tư duy độc lập, tư duy phê phán, kiên trì vượt
khó, có tinh thần quyết đoán, chủ động và tìm ra được các giải pháp tối ưu trước
mọi tình huống xảy ra; có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần trách nhiệm
cao, có tác phong làm việc dân chủ, khoa học, trung thực, khách quan, không vụ lợi;
có tình thương yêu đồng chí, đồng nghiệp sâu sắc; biết nhìn nhận sự việc chính xác,
biết lắng nghe, luôn luôn làm chủ được tâm lý cá nhân của mình, bình tĩnh, cảnh
giác nhưng không bị cô lập; diễn đạt chính xác, lập luận vững chắc, luận điểm, luận
cứ, luận chứng rõ ràng, kỹ năng soạn thảo văn bản, ghi chép và thu nhận, bảo
quản, khai thác thông tin, sử dụng các phương tiện công nghệ tin học, ngoại ngữ...
3.2.2.2 Việc tuyển chọn cán bộ kiểm tra.
Việc tuyển chọn cán bộ, công chức phải xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và
từ tình hình thực tiễn, cơ cấu tổ chức, bộ máy của cơ quan, thực hiện đúng nguyên
tắc vì công việc mà tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ. Tránh tình trạng tuyển chọn
87
cán bộ rồi mới điều chỉnh cơ cấu tổ chức, dẫn tới cơ cấu tổ chức, bộ máy bị xáo
trộn, làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác của cơ quan ủy ban kiểm tra.
Tuyển chọn cán bộ kiểm tra phải đảm bảo yêu cầu, tiêu chuẩn ngạch công
chức theo quy định. Ngoài các tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức, lối sống, cán bộ,
công chức được tuyển dụng phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhất định, các
điều kiện khác về tin học, ngoại ngữ và phải chú ý đến cơ cấu đa dạng về chuyên
môn hiện nay để đội ngũ cán bộ có đủ điều kiện thực hiện các cuộc kiểm tra liên
quan đến các vi phạm về pháp luật như quản lý kinh tế, tài chính, đặc biệt trong các
lĩnh vực xây dựng cơ bản, ngân hàng, tài chính, quản lý đất đai, tư pháp, kiểm soát,
kiểm toán, v.v.
Nguồn tuyển chọn cán bộ chủ yếu từ các bộ, ngành, địa phương đã có kinh
nghiệm công tác trong các lĩnh vực trên; hiểu biết về công tác xây dựng Đảng, trong
đó có công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng. Trong nguồn tuyển chọn
cán bộ cũng cần có một tỷ lệ nhất định là học sinh mới tốt nghiệp các trường đại
học, có nhân thân tốt, sau đó tiếp tục cho đi đào tạo bằng hai Cử nhân kiểm tra tại
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh để tạo nguồn cho đội ngũ
cán bộ kiểm tra kể cả trước mắt và lâu dài. Đối tượng này có thể do Uỷ ban Kiểm
tra Trung ương tuyển chọn sau đó gửi về ủy ban kiểm tra các tỉnh thành công tác
thực tế khoảng 3 đến 5 năm, quỹ lương do Uỷ ban Kiểm tra Trung ương cấp, sau
một thời gian nếu có khả năng làm công tác kiểm tra thì rút một số về Ủy ban Kiểm
tra Trung ương, hoặc đưa vào biên chế chính thức của ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy,
thành ủy. Những người không có khả năng làm công tác kiểm tra thì bố trí việc
khác phù hợp với sở trường.
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt các quy trình và quy
chế về công tác cán bộ kiểm tra. Đảng ta đã ban hành nhiều quy chế cụ thể về công
tác cán bộ như: Quy chế đánh giá; quy chế tuyển chọn; quy chế bầu cử; quy chế bổ
nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng cán bộ; quy định luân chuyển, điều động cán bộ; chính
sách tiền lương; quy chế học tập v.v
88
Phải khẳng định việc ban hành các quy chế, quy trình trên bước đầu có tác
dụng làm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, có tính khoa học, tránh được tình
trạng tuỳ tiện, áp đặt chủ quan. Hệ thống quy trình, quy chế đó đã quán triệt được
các quan điểm và nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ
mới. Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng các quy định, quy trình chung đó vào
công tác cán bộ kiểm tra cần phải được tiếp tục cụ thể hoá và hoàn thiện, bổ sung
thêm cho phù hợp với đặc thù ngành Kiểm tra của Đảng.
Để bổ sung cán bộ cho cơ quan ủy ban kiểm tra, khâu đầu tiên là phải tuyển
chọn cán bộ kiểm tra. Khâu này rất quan trọng quyết định đến đầu vào về chất
lượng như năng lực, lai lịch và phẩm chất đạo đức của cán bộ. Hiện nay, việc tuyển
chọn cán bộ của cơ quan ủy ban kiểm tra được lấy từ nhiều nguồn: Sĩ quan công an,
quân đội và công chức nhà nước theo quy trình người có nguyện vọng về cơ quan
viết đơn, bộ phận tổ chức thẩm tra, xác minh, thông qua thường trực ủy ban và tiếp
nhận, nếu được tiếp nhận, hầu hết được bố trí vào bộ phận mà người viết đơn xin
về. Cách tuyển chọn như vậy có thuận lợi là nhanh, nhưng hạn chế về đối tượng
tuyển chọn, nhiều trường hợp để hợp lý hóa gia đình hoặc không phát triển được ở
đơn vị, cơ quan cũ, tuổi đời bình quân thường cao, làm việc theo kinh nghiệm là
chính… Do vậy, phải đổi mới triệt để khâu tuyển chọn cán bộ cơ quan ủy ban kiểm
tra theo hướng tổ chức thi tuyển bằng cách công bố tiêu chuẩn, chỉ tiêu rộng rãi,
nhận hồ sơ và tổ chức chức thi tuyển, tất nhiên việc tổ chức thi tuyển phải chặt chẽ,
tránh hình thức, không thực chất mà chỉ là để hợp lý hóa.
3.2.3 Đổi mới việc sử dụng và tạo động lực đối với cán bộ kiểm tra
3.2.3.1 Công tác bố trí, bổ nhiệm, điều động và luân chuyển cán bộ kiểm tra.
- Bố trí, sử dụng cán bộ cơ quan chủ yếu bao gồm sắp xếp vị trí công tác theo
cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan; phân công nhiệm vụ cho các vị trí công tác đó; đề
bạt, bổ nhiệm cán bộ. Bố trí, sử dụng cán bộ là kết quả của công tác tuyển dụng,
đánh giá, điều động, luân chuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Nó cũng là
nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến chất lượng hoạt động
89
của tổ chức; có tính quyết định đến chất lượng thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ
quan. Vì vậy, cần quan tâm thực hiện tốt các nội dung sau:
- Bố trí, sử dụng cán bộ phải dựa trên chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và
từng đơn vị trong cơ quan; phải dựa trên cơ sở nhận xét, đánh giá khách quan, công
tâm, có quan điểm lịch sử - cụ thể, hiểu được năng lực thực sự, mặt mạnh, mặt yếu
của người cán bộ.
- Bố trí, sử dụng cán bộ phải thực hiện theo đúng quy trình, thực sự dân chủ, phải
được bàn bạc thảo luận kỹ.
- Kiên quyết khắc phục tình trạng cán bộ không làm được việc hoặc có vấn đề
gì đó trong quan hệ với địa phương, đơn vị trên địa bàn được phân công theo dõi thì
điều sang nghiên cứu, tổ chức hoặc văn phòng…
- Bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ phải công tâm, khách quan, theo đúng quy
hoạch, nhưng cần phải mở rộng thí điểm tiến cử.
- Bố trí cán bộ là quyền của thủ trưởng cơ quan, do thủ trưởng cơ quan quyết
định. Vì vậy, trên cơ sở năng lực, sở trường của từng cán bộ, thủ trưởng cơ quan
nên quyết định bố trí cán bộ cho hợp lý, khắc phục tình trạng cán bộ phải đi “thỏa
thuận” với bộ phận (phòng) trước khi thủ trưởng quyết định điều động, phân công.
- Đổi mới việc phân cấp quản lý cán bộ theo hướng mở rộng quyền quản lý
cho cấp trực tiếp sử dụng cán bộ.
- Điều động và luân chuyển cán bộ kể cả trong nội bộ cơ quan và đi các ngành
khác cần có kế hoạch cụ thể và thực hiện nghiêm túc nhằm sử dụng hợp lý, khoa
học đội ngũ cán bộ, đồng thời là cơ sở để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Đặc
biệt, cán bộ kiểm tra cần phải có sự điều động, luân chuyển vị trí công tác, không
nên để theo dõi quá lâu một địa bàn, lĩnh vực. Cần quy định điều động, luân chuyển
như hải quan, thuế vụ để tránh các tiêu cực có thể xảy ra trong nội bộ.
3.2.3.2 Công tác đánh giá cán bộ kiểm tra.
Đánh giá cán bộ là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ quy trình công tác cán bộ.
Đánh giá cán bộ đúng sẽ là điều kiện tiền đề để đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, đề
bạt, bổ nhiệm đúng cán bộ. Đánh giá cán bộ phải có sự kết hợp, phối hợp chặt chẽ
90
giữa đảng ủy, công đoàn, tập thể lãnh đạo cơ quan, nơi cán bộ, công chức cư trú để
có kết luận khách quan, chính xác về phẩm chất đạo đức, phong cách, mối quan hệ,
lối sống của cán bộ. Phát huy vai trò của người trực tiếp sử dụng cán bộ và những
người đồng nghiệp cùng công tác trong đánh giá cán bộ, vì những người này hằng
ngày làm việc, sinh hoạt cùng nhau nên nắm chắc phẩm chất, năng lực của cán bộ
bên cạnh mình nhất, phải mở rộng dân chủ trong đánh giá cán bộ.
Việc đánh giá đúng cán bộ sẽ tạo điều kiện để cán bộ yên tâm về tư tưởng từ
đó phát huy được năng lực, sở trường. Nhiều khi đánh giá cán bộ lại dựa vào quen
biết, có hợp ý cấp trên không. Do đó cần xây dựng tiêu chuẩn có tính định lượng
cao trong việc đánh giá cán bộ, mấu chốt vẫn là mức độ, chất lượng hoàn thành
nhiệm vụ được giao trong thực hiện các nhiệm vụ theo Điều 32, Điều lệ Đảng, tham
mưu và thực hiện nhiệm vụ cấp ủy giao. Nên có thang điểm cụ thể trong đánh giá
cán bộ, ví dụ, cán bộ phụ trách địa bàn, lĩnh vực mà không phát hiện được vi phạm
hoặc để nơi đó có vụ việc nổi cộm thì không thể đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ…
3.2.3.3 Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm tra.
Quy hoạch cán bộ là một yêu cầu khách quan, là một nhiệm vụ cơ bản, quan
trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra. Thực hiện Nghị quyết số 42-
NQ/TW, ngày 30-11-2004 của Bộ Chính trị khóa IX, ủy ban kiểm tra các cấp đã
thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, tuy đã đạt được một số kết quả nhưng cũng
còn nhiều hạn chế, bất cập. Để nâng cao chất lượng công tác quy hoạch hiện nay và
những năm tiếp theo cần thực hiện tốt một số yêu cầu, nội dung sau:
Xây dựng quy hoạch cán bộ thật sự khoa học, với nguồn cán bộ dồi dào có cơ
cấu hợp lý, có tầm nhìn xa, phù hợp với yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát và
kỷ luật của Đảng. Quy hoạch cán bộ phải thật sự trở thành nền tảng, cơ sở cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm và thực hiện chính sách, chế
độ cho hiện tại và những năm tiếp theo.
Công tác quy hoạch cán bộ phải thực hiện công khai, khách quan, minh bạch,
đảm bảo dân chủ trong công tác nhận xét, đánh giá cán bộ, tôn trọng và thực hiện
đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
91
Sau khi cán bộ được đưa vào quy hoạch, việc đánh giá cán bộ còn phải được
tiến hành thường xuyên để kịp thời phát hiện đưa ra khỏi quy hoạch những cán bộ
sa sút về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ,
bị kỷ luật… Bổ sung nhân tố mới, đủ tiêu chuẩn vào quy hoạch.
Quy hoạch cán bộ phải thực hiện theo phương châm “động” và “mở”. Mỗi
một chức danh, vị trí công tác phải được quy hoạch cho nhiều người và một người
phải được quy hoạch vào nhiều chức danh. Quy hoạch các chức danh thành viên ủy
ban kiểm tra phải được xem xét từ nhiều nguồn: Nguồn tại chỗ (trong cơ quan) và
nguồn ngoài cơ quan (từ các ban, ngành của tỉnh, huyện, thành phố).
Khắc phục tình trạng công tác quy hoạch cán bộ cấp phòng… chỉ làm khép
kín trong nội bộ cơ quan. Quy hoạch cán bộ cần đổi mới theo hướng quy hoạch
từng bước gắn với quy hoạch có sự vượt cấp để sử dụng được nhân tài. Nếu chỉ quy
hoạch từ thấp đến cao theo kiểu “sống lâu lên lão làng” thì không tận dụng được lớp
trẻ có tài năng thực sự. Thực hiện thí điểm tiến cử một số chức danh cấp phòng, đặc
biệt là cấp trưởng phòng ở Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và ủy viên ủy ban ở
các ủy ban kiểm tra huyện ủy, thành ủy, những người được tiến cử vào chức danh
trưởng phòng, ủy viên làm việc 1 đến 2 năm, nếu bảo đảm năng lực, phẩm chất, đưa
đơn vị mình phụ trách đi lên sẽ đề bạt chính thức vào chức vụ đó. Thực tế cho thấy,
những người được tiến cử đều làm việc rất tốt ở vị trí được tiến cử, thậm chí làm
xoay chuyển cả triều đại từ bên bờ diệt vong tiến đến thịnh vượng của triều đại đó.
Mặt khác, qua thực tiễn cũng cho thấy, nhân tài thì phải có người phát hiện và biết
sử dụng, trọng dụng thì mới phát huy được; còn thiên tài thì mới tự mình phát huy,
mà trên thực tế không thể lúc nào cũng xuất hiện thiên tài.
Quy hoạch cán bộ phải gắn với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán
bộ. Dựa vào danh sách quy hoạch tiến hành rà soát các tiêu chuẩn, điều kiện mà
chức danh quy hoạch cần phải có để lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo lộ
trình để chủ động, kịp thời bố trí cán bộ vào các chức danh quy hoạch khi có yêu
cầu công tác bổ nhiệm, đề bạt, giới thiệu ứng cử vào các chức danh lãnh đạo. Đối
92
với cán bộ, nhất là thành viên ủy ban chưa qua công tác thực tiễn cơ sở cần có kế
hoạch luân chuyển để đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện phát triển toàn diện.
Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm tra, Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh và các học viện khu vực đổi mới đào tạo cán bộ kiểm tra theo
hướng mở rộng đối tượng đào tạo cử nhân kiểm tra, thay đổi khung chương trình
đào tạo, tăng thời gian thảo luận các tình huống, đi thực tế, nâng cấp bài giảng kiểm
tra lên giáo trình kiểm tra…
Đào tạo cán bộ làm công tác kiểm tra có thể bằng nhiều hình thức: Đào tạo lý
luận, kiến thức từ nhà trường (chủ yếu là chương trình cao cấp lí luận, các lớp đào
tạo bằng hai) hoặc đào tạo trong môi trường thực tiễn thông qua hình thức luân
chuyển cán bộ; đào tạo dài hạn, ngắn hạn… Đối với cán bộ trẻ, đã tốt nghiệp đại
học, chưa được đào tạo cơ bản về lý luận chính trị, nghiệp vụ công tác kiểm tra thì
có kế hoạch cho đi đào tạo. Đối với cán bộ đã qua đào tạo dài hạn thì cần có chương
trình, kế hoạch bồi dưỡng, cập nhật những vấn đề mới cả về lí luận và thực tiễn. Vì
vậy, cần có kế hoạch thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức mới cho số
cán bộ này, khắc phục tình trạng làm cán bộ lãnh đạo thì không phải đi học nâng
cao trình độ, nghiệp vụ. Tuy nhiên, cần có chương trình riêng để bồi dưỡng ngắn
hạn cho các chức danh lãnh đạo. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần được đổi mới cho
sát hợp với mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng và yêu cầu của thực tiễn.
Thường xuyên tổ chức các hình thức tọa đàm trao đổi kinh nghiệm giữa cán
bộ trực tiếp làm các cuộc kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo, khiếu
nại kỷ luật đảng, cán bộ nghiên cứu nghiệp vụ kiểm tra… (kể cả ở Cơ quan Uỷ ban
Kiểm tra Tỉnh ủy và địa phương, đơn vị) để bổ sung cho nhau kiến thức, nghiệp vụ
kiểm tra, kinh nghiệm thực tiễn.
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm tra các cấp là
khâu quan trọng, là chìa khoá của việc tạo nên năng lực công tác của mỗi cán bộ
kiểm tra. Hiện nay, Đảng ta đang ra sức đổi mới chương trình, nội dung đào tạo cán
bộ một cách toàn diện, gắn việc bồi dưỡng lý luận với thực tiễn đất nước, kết hợp
trang bị kiến thức cơ bản với việc nâng cao tố chất chính trị, đạo đức và kỹ năng
93
hoạt động của cán bộ kiểm tra. Nhưng để làm tốt công việc đặc thù riêng của mình,
cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng phải được đào tạo nâng cao,
chuyên sâu về những vấn đề riêng đặc thù phục vụ cho nghiệp vụ của mình. Nói
một cách cụ thể hơn là phải đào tạo bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ
kiểm tra, đây là một vấn đề quan trọng.
Các cấp uỷ cần có chương trình bồi dưỡng kiến thức tổng thể về công tác kiểm
tra, giám sát và kỷ luật đảng cho tất cả các cấp uỷ và uỷ viên uỷ ban kiểm tra các
cấp.
Ở các trường Đảng tỉnh và Trung ương, ngoài chương trình, nội dung đào tạo
chung, nhất thiết phải có chương trình và nội dung cụ thể về công tác kiểm tra, giám
sát, kỷ luật của Đảng. Ủy ban Kiểm tra Trung ương cần nâng cao chất lượng tài liệu
nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của đảng.
Mở rộng và đa dạng hoá hình thức đào tạo theo phương châm kiên trì, liên tục,
thường xuyên và có kế hoạch. Với cán bộ trẻ dứt khoát phải đào tạo chính quy. Với
cán bộ đương chức, mới được tham gia uỷ ban kiểm tra phải khẩn trương bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm tra cho họ. Coi trọng hình thức tập huấn, bổ túc kiến thức nghiệp
vụ, gắn đào tạo tại chức với đào tạo cơ bản tập trung; coi trọng các hình thức trao
đổi kinh nghiệm.
Trong việc bồi dưỡng cán bộ, cần chú ý tăng cường bồi dưỡng cho cán bộ
kiểm tra cấp cơ sở, bởi lẽ hiện nay, đội ngũ cán bộ kiểm tra cơ sở luôn luôn ở trong
tình trạng thiếu ổn định; cán bộ kiểm tra nhiệm kỳ trước vừa được bồi dưỡng
nghiệp vụ, hoặc thậm chí chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ đã thay đổi.
Khuyến khích và tạo điều kiện để cán bộ kiểm tra các cấp tự giác chủ động
học tập, tự bồi dưỡng cho cá nhân mình những kiến thức bổ trợ cần thiết.
Trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm tra, các trường Đảng, các cấp uỷ cần
phối hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau để kiên quyết khắc phục tình trạng cán bộ đi
học nhiều lớp, nhiều khoá với các nội dung chồng chéo, trùng lắp, gây lãng phí thời
gian, sức lực và kinh phí nhưng hiệu quả, chất lượng thấp.
3.2.3.4 Công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ kiểm tra.
94
Điều 34, Điều lệ Đảng đã quy định rõ: “Tổ chức đảng và đảng viên có thành
tích được khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương”. Cần phải cụ
thể hóa điều này vào thực tiễn, vì hiện nay việc khen thưởng trong Đảng, hầu hết
vẫn dựa vào các tiêu chuẩn của Nhà nước.
Những năm vừa qua, ngành Kiểm tra Đảng có quy định về khen thưởng trong
ngành đã động viên các cơ quan ủy ban kiểm tra và đội ngũ cán bộ kiểm tra hăng
hái thi đua với phương châm “thi đua là yêu nước”… Tuy nhiên, quy định về khen
thưởng trong ngành Kiểm tra Đảng vẫn còn nhiều bất cập, nhiều nội dung chưa phù
hợp thực tiễn, cần phải đổi mới việc thi đua, khen thưởng.
Điều 35, Điều lệ Đảng quy định: “Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật
phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời”. Cán bộ kiểm tra là một bộ phận cán bộ
của Đảng chuyên làm công tác kiểm tra, giám sát, do vậy việc xử lý kỷ luật cán bộ
kiểm tra (nếu có) phải tuân thủ đúng Điều lệ Đảng, tránh để xảy ra đặc quyền.
3.2.3.5 Về chế độ, chính sách đối với cán bộ kiểm tra.
Cơ chế, chính sách đối với cán bộ là nhân tố có ý nghĩa quyết định trực tiếp
đến nâng cao chất lượng, năng lực cán bộ kiểm tra. Cơ chế, chính sách có thể mở
đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm
của mỗi người, nhưng cũng có thể kìm hãm các hoạt động, tài năng sáng tạo của
mỗi con người. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cán bộ có quan hệ mật thiết với
việc đổi mới cơ chế, chính sách.
Trong điều kiện mới, cán bộ nói chung, cán bộ kiểm tra của Đảng nói riêng
đều có cơ hội phát triển tài năng như nhau. Bởi vậy chính sách cán bộ cần phải được
công khai, hướng vào việc phát huy tính năng động, sáng tạo, kích thích tính tích
cực cá nhân, đề cao vai trò trách nhiệm cá nhân. Các chính sách phải bảo đảm công
bằng, thưởng phạt phải nghiêm minh, đặc biệt phải có chính sách tiền lương thoả
đáng, chính sách thu hút cán bộ.
Muốn cán bộ kiểm tra có năng lực, cần phải có chính sách cán bộ đúng và hợp
lý. Nếu chính sách cán bộ sai, không hợp lý sẽ tạo ra tâm lý chán nản, kìm hãm sự
sáng tạo, triệt tiêu tính tích cực.
95
Chính sách đối với cán bộ kiểm tra của Đảng hiện nay phải quán triệt đầy đủ,
nghiêm túc các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước, bảo đảm quyền lợi,
gắn liền với trách nhiệm, khuyến khích tài năng, sáng tạo, có sức hấp dẫn để mọi
người cùng phấn đấu vươn lên. Đồng thời phải có tác dụng ngăn chặn, điều tiết các
hành vi tiêu cực của cán bộ.
Chính sách đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ kiểm tra phù hợp sẽ tạo động lực,
khuyến khích nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo, tích cực trong
công việc của đội ngũ cán bộ. Chế độ, chính sách đãi ngộ vật chất, tinh thần cho đội
ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng hiện nay là việc cần
thiết, để đội ngũ cán bộ kiểm tra yên tâm công tác. Trong công tác xây dựng Đảng,
công tác kiểm tra, giám sát có đặc thù riêng, là công việc khó khăn, phức tạp, nhất là
trong điều kiện cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế. Cán bộ làm công tác kiểm tra,
giám sát chủ yếu là do Đảng phân công. Chế độ, chính sách đãi ngộ thích đáng, phù
hợp sẽ tạo động lực, khuyến khích nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính sáng
tạo, tích cực trong công việc của đội ngũ cán bộ, công chức. Trong điều kiện hiện
nay, việc xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán
bộ kiểm tra đảng cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảm bảo tính
dân chủ, công khai, công bằng.
- Nghiên cứu, đề nghị xây dựng mới, bổ sung chế độ tiền lương, tiền thưởng,
chế độ phụ cấp nghề, thâm niên, nhà ở, phương tiện làm việc, đi lại, chế độ đi
nghiên cứu, học tập, tham quan, nghỉ mát trong nước, ngoài nước, chế độ quan tâm
đến gia đình (vợ hoặc chồng, con)… có sức lôi cuốn, hấp dẫn, khuyến khích tính
sáng tạo, yên tâm với nghề nghiệp, chức trách, nhiệm vụ được giao; tuy nhiên,
không trái với chính sách chung của Đảng, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh chung
của cả nước và từng địa phương, đơn vị.
- Chính sách khuyến khích cá nhân tự học, tự nghiên cứu nâng cao trình độ,
nghiệp vụ; hỗ trợ nghiên cứu, sáng tạo, người có đề án, công trình nghiên cứu khoa
học được vận dụng vào thực tiễn, có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ,
tiết kiệm thời gian, công sức, vật chất khi tiến hành các cuộc kiểm tra, giám sát…
96
- Cần nhanh chóng cụ thể hóa và thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách
đối với cán bộ kiểm tra theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính
trị khóa X về Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2020 và
Thông báo kết luận số 68-TB/TW của Bộ Chính trị khóa XI về sơ kết trên 4 năm
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI.
3.2.3.6 Việc kiểm tra, giám sát công tác cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
cán bộ kiểm tra.
Đây là khâu quan trọng để nâng cao chất lượng cán bộ. Có kiểm tra, giám sát,
quản lý, bảo vệ tốt, mới phát huy được ưu điểm, ngăn ngừa khuyết điểm, vi phạm
của cán bộ kiểm tra.
Phương châm của công tác kiểm tra, giám sát, quản lý cán bộ kiểm tra là:
- Mọi hoạt động của cán bộ kiểm tra đều phải được quản lý, kiểm tra và giám sát.
- Cấp uỷ và chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra các cấp chịu trách nhiệm về công tác
quản lý và kiểm tra, giám sát cán bộ thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của mình.
- Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của quần chúng và đảng viên đối với cán
bộ kiểm tra.
Nội dung quản lý, kiểm tra và giám sát cán bộ kiểm tra phải toàn diện, cũng
giống như nội dung kiểm tra, giám sát đảng viên nói chung, bao gồm: Kiểm tra,
giám sát và quản lý về tư tưởng (bao gồm mục tiêu, lý tưởng, ý chí, tình cảm cách
mạng); kiểm tra, giám sát và quản lý về công tác (bao gồm khả năng, phương pháp,
hiệu quả công việc); kiểm tra, giám sát và quản lý về mối quan hệ (bao gồm quan hệ
xã hội, gia đình, cơ quan và nơi cư trú); kiểm tra, giám sát, quản lý về nhà, đất, tài
sản, lối sống, giao tiếp…; kiểm tra, giám sát, quản lý về hồ sơ (gia đình, quá trình
hoạt động, công tác…).
Cần phân loại và phân cấp cụ thể trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát đội
ngũ cán bộ kiểm tra. Mỗi loại cán bộ, ở mỗi địa bàn, mỗi lọai tổ chức đảng khác
nhau cần có những biện pháp quản lý, kiểm tra, giám sát khác nhau.
97
- Để kiểm tra, giám sát và quản lý tốt đội ngũ cán bộ kiểm tra cần nhanh
chóng hiện đại hoá các phương tiện làm việc của các cơ quan đảng, xây dựng một
kho dữ liệu thông tin về cán bộ theo hướng hiện đại hóa, số hoá và mạng hoá.
- Nâng cao chất lượng bộ phận làm công tác tổ chức, cán bộ của từng cơ quan
uỷ ban kiểm tra các cấp, tập trung vào các nội dung sau:
+ Trên nền tảng các nguyên tắc, quy trình, quy chế của công tác cán bộ của
Đảng, từng cơ quan ủy ban kiểm tra xây dựng các quy định cụ thể về công tác cán
bộ. Cần lựa chọn đúng người làm công tác cán bộ của các cơ quan ủy ban kiểm tra.
Những cán bộ này phải am hiểu về công tác đảng, đặc biệt phải nắm vững các đặc
điểm riêng biệt của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
+ Cần có quy chế phù hợp, rõ ràng, quy định rõ trách nhiệm giữa cấp uỷ và
thủ trưởng cơ quan các cấp trong công tác quản lý, giám sát, bảo vệ cán bộ; kiên
quyết khắc phục tình trạng tuỳ tiện hoặc lộng quyền trong công tác cán bộ thuộc các
cơ quan ủy ban kiểm tra.
+ Khi cán bộ kiểm tra bị tố cáo hoặc có khiếu nại phải giải quyết theo đúng
quy trình của Đảng và Nhà nước về giải quyết tố cáo, khiếu nại đối với cán bộ, đảng
viên.
3.2.4 Giải pháp cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng ở từng cấp trong
tỉnh Nam Định
3.2.4.1 Cấp tỉnh.
Hiện nay, 3 phòng nghiệp vụ Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy được phân
công phụ trách, theo dõi các đảng bộ trực thuộc tỉnh và cán bộ thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý theo địa bàn và lĩnh vực; thực hiện toàn diện các nhiệm
vụ kiểm tra, giám được phân công, đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải hiểu biết về các lĩnh
vực như tài chính, đất đai, xây dựng cơ bản... Tuy nhiên, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ làm cán bộ kiểm tra được đào tạo ở nhiều lĩnh vực khác
nhau, nên cũng bị ảnh hưởng lớn đến các cuộc kiểm tra, giám sát khi được thực hiện
ở lĩnh vực mà chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra không phù hợp. Vì vậy,
cần có sự chỉ đạo của Ủy ban Kiểm tra Trung ương thực hiện thống nhất một mô
hình tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung
98
ương, theo mô hình các phòng nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo
chuyên đề như: Phòng kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm; Phòng kiểm tra tài chính;
Phòng giải quyết khiếu nại, tố cáo và thành lập thêm phòng tham mưu giúp cấp ủy
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều 30, Điều lệ Đảng.
3.2.4.2 Cấp huyện và tương đương.
Với số lượng đảng bộ cơ sở trực thuộc đông mà đội ngũ cán bộ làm công tác
kiểm tra chỉ có hạn (5-7 người), đòi hỏi đội ngũ cán bộ kiểm tra phải xây dựng cho
mình một phương pháp làm việc khoa học, hợp lý và tính năng động, sáng tạo cao, vì
vậy cán bộ kiểm tra phải chủ động nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ để đáp ứng với nhiệm vụ trong tình hình mới. Cấp ủy cần quan tâm đến số
lượng và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
làm công tác kiểm tra. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước cần có chế độ, chính sách
phù hợp đối với cán bộ làm công tác kiểm tra.
3.2.4.3 Cấp cơ sở.
Quan tâm, lựa chọn những đồng chí có kinh nghiệm công tác, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp để đào tạo bồi dưỡng giữ vị trí quan trọng trong ủy
ban kiểm tra; chú trọng lựa chọn những đồng chí là sỹ quan quân đội đã nghỉ hưu
tại địa phương để đưa vào ủy ban kiểm tra; thực hiện nghiêm túc việc bố trí đồng
chí phó chủ nhiệm chuyên trách công tác kiểm tra; có chế độ chính sách phù hợp
đối với đội ngũ cán bộ kiểm tra chuyên trách và không chuyên trách ở cơ sở. Tăng
cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, giám sát cho đội ngũ cấp ủy và ủy ban kiểm
tra.
99
Tóm tắt Chương 3
Trên cơ sở những chủ trương, chính sách của Đảng và xuất phát từ tình hình
thực tế của tỉnh; Luận văn đã đề xuất một số giải pháp để khắc phục những hạn chế,
bất cập của chủ yếu của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảng trong tỉnh. Trên
cơ sở đó, Đảng bộ tỉnh xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp đủ về số lượng,
bảo đảm chất lượng, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ; có phẩm chất đạo đức cách
mạng, có bản lĩnh chính trị, kinh nghiệm, tính chiến đấu cao, có kỹ năng nghiệp vụ
thuần thục, phương pháp công tác khoa học, công tâm, khách quan, sâu sát, thận
trọng và ứng xử có văn hoá. Không được lợi dụng vị trí công tác để làm sai chức
trách, nhiệm vụ được giao. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
làm công tác kiểm tra đảng trên địa bàn tỉnh Nam Định
100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hiện nay, yêu cầu đặt
ra đòi hỏi cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra các cấp phải chú trọng tới công tác kiện toàn, bồi
dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ kiểm tra. Đặc biệt, phải
thường xuyên bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực và phương pháp công tác,
đây là yếu tố quyết định trực tiếp tới kết quả hoạt động của uỷ ban kiểm tra. Đội
ngũ cán bộ kiểm tra là lực lượng nòng cốt, là nhân tố quyết định việc thực hiện
nhiệm vụ của uỷ ban kiểm tra các cấp.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra luôn là công việc quan
trọng cả trước mắt và lâu dài của công tác cán bộ nói chung và công tác cán bộ của
ngành Kiểm tra Đảng nói riêng. Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác kiểm tra trong
giai đoạn mới, cần chú trọng và đổi mới công tác cán bộ để xây dựng đội ngũ cán bộ
kiểm tra đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng nhằm góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.
Chất lượng cán bộ làm công tác kiểm tra bao gồm hai mặt cơ bản là phẩm
chất chính trị và năng lực công tác. Phẩm chất chính trị luôn được đặt lên hàng đầu
và là tiêu chuẩn quan trọng quyết định chất lượng tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối
sống của mỗi cán bộ kiểm tra. Bên cạnh đó yếu tố năng lực lại có tầm quan trọng
đặc biệt, nó khẳng định khả năng đáp ứng của từng cán bộ đối với việc thực hiện
nhiệm vụ cụ thể được giao.
Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay
nhìn chung là tốt, nhất là về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng; trình
độ, năng lực nhiều mặt đã được nâng lên. Tuy vậy, do tác động của mặt trái nền
kinh tế thị trường đã ảnh hưởng trực tiếp đến phẩm chất chính trị, năng lực công tác,
trình độ lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kiểm tra. Bên
cạnh đó, chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với đội ngũ cán bộ làm công
tác kiểm tra còn nhiều bất cập; một số cấp uỷ chưa thực sự quan tâm kiện toàn bộ
101
máy ủy ban kiểm tra và chưa kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện để đội ngũ
cán bộ kiểm tra thực hiện nhiệm vụ, nên đã ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán
bộ làm công tác kiểm tra trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian gian qua.
Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
kiểm tra trên địa bàn tỉnh Nam Định, các cấp ủy đảng cần quan tâm xây dựng và
kiện toàn tổ chức, tăng cường cán bộ có chất lượng, cải thiện điều kiện, phương tiện
làm việc và tạo mọi điều kiện cho đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp hoàn thành
nhiệm vụ. Bên cạnh đó, bản thân mỗi cán bộ kiểm tra phải không ngừng học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; nói và làm theo tấm gương phong cách,
đạo đức Hồ Chí Minh. Tạo cho mình một phong cách làm việc năng động, sáng tạo,
nhiệt tình, có trách nhiệm cao trong công việc, đặc biệt là phong cách làm việc sâu
sát cơ sở, gần gũi và biết dựa vào quần chúng nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát.
Kiến nghị
Đối với Trung ương:
- Cho thực hiện thí điểm đại hội đảng bầu ủy ban kiểm tra ở một số tỉnh, thành
trong nhiệm kỳ 2015-2020, để rút kinh nghiệm trước khi triển khai ra diện rộng.
- Chỉ đạo cấp ủy các cấp thực hiện nghiêm túc Kết luận số 72-KL/TW, ngày
17-5-2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về “Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát
của Đảng đến năm 2020” và Thông báo kết luận số 68-TB/TW của Bộ Chính trị
(khóa XI) về sơ kết trên 4 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
- Quy định mô hình tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan ủy ban kiểm tra thống
nhất từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên. Quy định chế độ, chính sách ưu đãi
đối với cán bộ làm công tác kiểm tra ở cơ sở.
Đối với Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy:
- Tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU, ngày 09-01-2007 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nam Định về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của
các cấp ủy đảng trong Đảng bộ tỉnh, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế trong việc thực
102
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và phương hướng khắc phục, sửa chữa.
- Bổ sung, kiện toàn ủy ban kiểm tra các cấp đủ về số lượng, đảm bảo chất
lượng theo đúng Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành
Trung ương và Chương trình hành động số 16-CTr/TU, ngày 5-12-2007 của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ. Lựa chọn cán bộ bầu vào uỷ ban kiểm tra, công tác tại cơ quan
ủy ban kiểm tra phải có phẩm chất, năng lực, uy tín và cơ cấu hợp lý, hết sức tránh
tình trạng chỉ vì cơ cấu mà xem nhẹ phẩm chất và năng lực.
- Chú trọng cử cán bộ kiểm tra đi đào tạo văn bằng 2 Cử nhân chính trị
chuyên ngành kiểm tra tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ kiểm tra, chú trọng đưa những đồng chí có
năng lực công tác và kinh nghiệm thực tiễn về công tác tại ủy ban kiểm tra các cấp;
quan tâm tạo điều kiện để uỷ ban kiểm tra các cấp hoàn thành tốt nhiệm vụ./.
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Báo cáo số 08-BC/UBKTTU, ngày 31-12-2010 của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy về tổng kết công tác kiểm tra, giám sát năm 2010 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2011.
2 Báo cáo sô 160-BC/TU ngày 23-8-2010 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh
về tổng kết công tác kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ 2005-2010.
3 Báo cáo số 21-BC/TU, ngày 28-6-2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về “Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát của Đảng”.
4 Báo cáo số 390-BC/UBKTTU, ngày 5-10-2010 của Ủy ban Kiểm tra Trung
ương về tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật nhiệm kỳ
2005-2010
5 Báo cáo số 43-BC/UBKTTU, ngày 10-01-2012 của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy về tổng kết công tác kiểm tra, giám sát năm 2011 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2012.
6 Báo cáo số 79-BC/UBKTTU, ngày 17-11-2012 của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy về tổng kết công tác kiểm tra, giám sát năm 2012 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2013.
7 Các Website :
Đảng Cộng sản Việt Nam - www.tapchicongsan.org.vn
UBND tỉnh Nam Định - www.namdinh.gov.vn
8 Chương trình hành động số 16-CT/TU, ngày 5-12-2007 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Nam Định về thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
9 Cục Thống kê tỉnh Nam Định, Niên giám thông kê tỉnh Nam Định 2008 -
2012, NXB Thống kê, Hà Nội
10 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, NXB CTQG, 2011
11 Đỗ văn Phức, (2010), Quản lý doanh nghiệp, NXB Bách Khoa, Hà Nội
104
12 Đỗ văn Phức, (2010), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, NXB Bách Khoa,
Hà Nội
13 Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1960
14 Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 7, NXB Sự thật, 1987
15 Hồ Chí Minh, về xây dựng Đảng, NXB Sự thật, 1980.
16 Hồ Chí Minh. Toàn tập (2000), Tập 5. NXB CTQG, Hà Nội.
17 Kết luận số 72-KL/TW, ngày 17-5-2010 của Bộ Chính trị về Chiến lược
công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2020
18 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) về
“Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng” .
19 Nghị quyết số 07, ngày 09-01-2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nam Định
về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy đảng trong Đảng
bộ tỉnh
20 Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16-01-2012 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI - Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI): Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
21 Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung
ương khoá XI về “Ban hành hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác
kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII, Chương VIII Điều
lệ Đảng”
22 Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb. Từ điển Bách khoa 2002
23 Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, 2000
24 Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVIII
25 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB CTQG, 2001
26 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB CTQG, 1996
27 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB CTQG, 2006
28 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB chính trị quốc gia - sự
thật, 2011.
105
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC
KIỂM TRA ĐẢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Dành cho đội ngũ cán bộ là cấp ủy các cấp)
-------------------
I- Một số thông tin về người trả lời:
1. Họ tên người được phỏng vấn: ................................................................
2. Chức vụ: ..................................................................................................
3. Đơn vị công tác: ........................................................................................
Câu 1: Theo đồng chí, việc ủy ban kiểm tra thực hiện nhiệm vụ tham mưu
cho cấp ủy về công tác kiểm tra, giám sát trong thời gian qua như thế nào?
Ý kiến
TT Nội dung Chưa Tốt tốt
1 Đã thường xuyên, nền nếp
Chưa thường xuyên nền nếp
2 Bảo đảm nguyên tắc, trình tự thủ tục
Chưa đảm bảo nguyên tắc, trình tự thủ tục
Phương pháp phù hợp với từng yêu cầu nhiệm vụ tham mưu 3
Phương pháp chưa phù hợp với từng yêu cầu nhiệm vụ tham mưu 4
5 Đảm bảo tính chủ động về nội dung, thời gian
6 Chưa đảm bảo tính chủ động về nội dung, thời gian
106
Câu 2: Theo đồng chí, đâu là những hạn chế trong việc tham mưu cho
cấp ủy về công tác kiểm tra, giám sát?
Ý kiến TT Nội dung Đúng Sai
1 Thiếu những chủ trương, biện pháp đồng bộ, kiên quyết trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác tham mưu
2 Khả năng tham mưu thiếu toàn diện, còn yếu
3 Phương pháp tham mưu chậm đổi mới, chưa sát với mục tiêu,
nội dung, yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng
Đảng của cấp ủy trong thời gian qua
4 Mức độ phát triển trình độ, năng lực tham mưu còn chưa vững
chắc, một số cán bộ năng lực, trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng
còn hạn chế
5 Khả năng nắm, bao quát tình hình thực tế còn hạn chế
6 Khả năng dự báo về công tác xây dựng Đảng nói chung, công
tác kiểm tra, giám sát nói riêng còn hạn chế
7 Khả năng phân tích, dự thảo văn bản còn hạn chế
8 Những hạn chế khác
107
Câu 3: Theo đồng chí chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra
hiện nay như thế nào?
Ý kiến (80)
Còn TT Nội dung Trung Rất hạn Tốt Khá bình tốt chế
Phẩm chất đạo đức cách mạng 1
- Trung thành với mục đích, lý tưởng
cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm
chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
pháp luật Nhà nước.
- Nhiệt tình cách mạng, tinh thần trách
nhiệm và ý thức tổ chức, kỷ luật cao
- Trung thực, khách quan, công tâm,
trong sạch
- Tinh thần đoàn kết và tình cảm cách
mạng sâu sắc
2 Trình độ học vấn
3 Trình độ chính trị
4 Năng lực công tác
- Phương pháp làm việc
- Kỹ năng nghiệp vụ
- Tầm hiểu biết và vốn sống thực tiễn
- Hiểu biết về tâm lý con người
- Khả năng vận động, thuyết phục, cảm
hoá con người
- Năng lực giao tiếp
108
Câu 4: Với số lượng cán bộ kiểm tra hiện nay, đã đủ sức để thực hiện
nhiệm vụ theo Điều lệ Đảng quy định và nhiệm vụ cấp ủy giao không?
TT Nội dung
Ý kiến Đủ Thiếu 1 2 3
Cấp tỉnh (26) Cấp huyện (5.7) Cấp cơ sở (3.5) Nếu thiếu theo đồng chí cần bao nhiêu là đủ?
TT Nội dung
Ý kiến Đủ Thiếu 1 2 3
Cấp tỉnh 25 26-30 31.35 Cấp huyện 7 7-9 9-11 Cấp cơ sở 5 5.7 7-9 Câu 5. Theo đồng chí những yếu tố nào dưới đây ảnh hưởng đến chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra?
TT Nội dung
Ý kiến Đúng Sai 1 2 3
4 5 6 7
Phẩm chất chính trị và năng lực công tác Trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ Sự phát triển của kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang tác động tích cực và tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa cán bộ Cơ chế tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ Chế độ chính sách Sự quan tâm của cấp ủy đến hoạt động công tác kiểm tra, giám sát
109
Câu 6- Theo đồng chí để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác kiểm tra trong thời gian tới cần làm gì?
Ý kiến TT Nội dung Đúng Sai
Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ 1
Làm tốt công tác tuyển chọn cán bộ 2
Bố trí, sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực công tác, trình 3
độ chuyên môn nghiệp vụ
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ 4
Quản lý và đánh giá công tác cán bộ 5
Điều động, luân chuyển cán bộ 6
Bổ sung, tạo nguồn kế cận 7
Thực hiện chính sách đối với cán bộ 8
Kiểm tra, giám sát công tác cán bộ 9
10 Giải quyết tố cáo, khiếu nại về công tác cán bộ
Xin cám ơn đồng chí./.
Nam Định, ngày tháng 4 năm 2013
Người điều tra Người được phỏng vấn
110
PHIẾU ĐIỀU TRA
VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC
KIỂM TRA ĐẢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Dành cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra các cấp)
--------------------
I- Một số thông tin về người trả lời:
1. Họ và tên:..................................................................................................
2. Đơn vị công tác: .......................................................................................
3. Trình độ chuyên môn:
a. Trên đại học b. Đại học c. Cao đẳng d. Trung cấp
* Chuyên ngành đào tạo:
a. Luật b. Tài chính kế toán c. Kinh tế quốc dân d. Khác..............
* Chuyên ngành đã phù hợp với công tác kiểm tra
a. Phù hợp b.không phù hợp
4. Trình độ chính trị:
a. Cao cấp b. Trung cấp c.Sơ cấp
5. Trình độ tin học văn phòng:
a. Sử dụng thành thạo b. Chưa thành thạo
6. Trình độ ngoại ngữ:
a. A b. B c.C
7- Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra Đảng
a. Đã được bồi dưỡng b. Chưa được bồi dưỡng
8- Kinh nghiệm về công tác kiểm tra
a. 3 đến 5 năm c. Từ 6 đến 10 năm d. Trên 10 năm
II- Nội dung điều tra:
Để góp phần đánh giá đúng thực trạng, đề ra các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra Đảng, mong đồng chí đánh dấu x vào ô
tương ứng mà đồng chí cho là đúng
111
Câu 1: Theo đồng chí kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
trong thời gian qua như thế nào?
Ý kiến
Chưa Đã TT Nội dung đáp đáp
ứng ứng
Giám sát thường xuyên 1
Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu 2
hiệu vi phạm
Giải quyết tố cáo tổ chức đảng và đảng viên 3
Giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng 4
Kiểm tra Tài chính Đảng 5
Thi hành kỷ luật 6
Câu 2: Theo đồng chí, để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, đội
ngũ cán bộ kiểm tra cần được đảm bảo những vấn đề nào sau đây?
Ý kiến TT Nội dung Đúng Sai
1 Chế độ nghiên cứu, quán triệt nghị quyết, chỉ thị và hướng dân
của cấp trên về công tác kiểm tra, giám sát
2 Chế độ được cung cấp, chia sẽ thông tin phục vụ công tác
nghiên cứu, tham mưu
3 Chế độ nghiên cứu, khảo sát, nắm tình hình thực tế
4 Chế độ lập chương trình, kế hoạch và điều hành thực hiện
5 Chế độ thông tin báo cáo
6 Chế độ kiểm tra, giám sát và đi cơ sở
7 Chế độ sơ, tổng kết
8 Chế độ tự phê bình và phê bình
112
9 Chế độ học tập của cán bộ kiểm tra và UBKT
10 Chế độ phối hợp hiệp đồng công tác
11 Chế độ nhận xét, đánh giá kết quả công tác kiểm tra, giám sát
12 Chế độ khen thưởng đối những tập thể, cá nhân có thành tích
13 Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ kiểm tra
14 Chế độ khác
Câu 3: Theo đồng chí chế độ, chính sách đãi ngộ và điều kiện làm việc
của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra thời gian qua đã hợp lý chưa?
Ý kiến TT Nội dung Hợp lý Chưa hợp lý
1 Chế độ chính sách
- Phụ cấp thâm niên
- Phụ cấp nghề
- Phụ cấp công chức
Đáp ứng Chưa đáp ứng 2 Điều kiện làm việc
- Phòng làm việc
- Máy vi tính
- Máy ảnh
- Máy điện thoại
- Phương tiện đi lại
- Tài liệu chuyên môn
113
Câu 4: Theo đồng chí, những yếu tố nào sau đây tác động đến chất
lượng của đội ngũ cán bộ làm công kiểm tra, giám sát
Ý kiến TT Nội dung Đúng Sai
1 Sự tác động của nền kinh tế thị trường và quá trình toàn cầu
hóa
2 Sự suy thoái về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tệ quan
liêu, tham nhũng trong một bộ phận cán bộ đảng viên
3 Sự chống phá Đảng của các thế lực thù địch ngày càng tinh vi,
xảo quyệt
4 Do công tác cán bộ còn nhiều bất cập
5 Do chính sách tiền lương không đảm bảo cuộc sống
6 Do không được đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
7 Do năng lực chuyên môn còn hạn chế
Câu 5: Theo đồng chí, chất lượng cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát
hiện nay như thế nào?
Ý kiến
Còn TT Nội dung Trung Rất hạn Tốt Khá bình tốt chế
1 Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
2 Trình độ chuyên môn
3 Trình độ chính trị
4 Về khả năng phát hiện vấn đề và đề xuất
vấn đề đúng, trúng, kịp thời
5 Về khả năng nghiên cứu dự báo kịp thời,
chính xác
114
6 Về khả năng biên tập, xây dựng các báo cáo
7 Khả năng phối hợp xây dựng và thực hiện
các đề án, báo cáo kịp thời, trung thực,
chính xác, có chất lượng
8 Về sự trung thành, trung thực, tận tâm đối
với nhiệm vụ được giao
9 Phương pháp làm việc khoa học
10 Kỹ năng nghiệp vụ
11 Khả năng vận động, thuyết phục, cảm hoá
con người
12 Năng lực giao tiếp
13 Tầm hiểu biết và vốn sống thực tiễn
14 Có hiểu biết về tâm lý con người
Câu 6- Theo đồng chí để nâng chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
kiểm tra trong thời gian tới cần làm gì?
Ý kiến TT Nội dung Đúng Sai
1 Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ
2 Làm tốt công tác tuyển chọn cán bộ
3 Bố trí, sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực công tác, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ
4 Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
5 Quản lý và đánh giá công tác cán bộ
6 Điều động, luân chuyển cán bộ
7 Bổ sung, tạo nguồn kế cận
8 Thực hiện chính sách đối với cán bộ
9 Kiểm tra, giám sát công tác cán bộ
10 Giải quyết tố cáo, khiếu nại về công tác cán bộ
Xin cám ơn đồng chí./.
115
PHIẾU ĐIỀU TRA
VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC
KIỂM TRA ĐẢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Dành cho đội ngũ cán bộ, đảng viên)
I- Một số thông tin về người trả lời:
Họ và tên:
Đang sinh hoạt tại đảng bộ (chi bộ):
II- Nội dung điều tra:
Để góp phần đánh giá đúng thực trạng, đề ra các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra Đảng, mong đồng chí đánh dấu x vào ô
tương ứng mà đồng chí cho là đúng
Câu 1: Theo đồng chí, việc thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệ Đảng quy
định và tham mưu cho cấp ủy về công tác kiểm tra, giám sát trong thời gian
qua như thế nào?
Ý kiến TT Nội dung Tốt Chưa tốt
1 Đã thường xuyên, nền nếp
Chưa thường xuyên nền nếp
2 Bảo đảm nguyên tắc, trình tự thủ tục
Chưa đảm bảo nguyên tắc, trình tự thủ tục
3 Phương pháp phù hợp với từng yêu cầu nhiệm vụ
tham mưu
4 Phương pháp chưa phù hợp với từng yêu cầu nhiệm
vụ tham mưu
5 Đảm bảo tính chủ động về nội dung, thời gian
6 Chưa đảm bảo tính chủ động về nội dung, thời gian
116
Câu 2: Theo đồng chí, đâu là những hạn chế của đội ngũ cán bộ làm
công tác kiểm tra trong việc thực hiện nhiệm vụ và tham mưu cho cấp ủy về
công tác kiểm tra, giám sát?
Ý kiến TT Nội dung Đúng Sai
1 Thiếu những chủ trương, biện pháp đồng bộ, kiên quyết trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác tham mưu
2 Khả năng tham mưu thiếu toàn diện, còn yếu
3 Phương pháp tham mưu chậm đổi mới, chưa sát với mục tiêu,
nội dung, yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng
Đảng của cấp ủy trong thời gian qua
4 Mức độ phát triển trình độ, năng lực tham mưu còn chưa vững
chắc, một số cán bộ năng lực, trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng
còn hạn chế
5 Khả năng nắm, bao quát tình hình thực tế còn hạn chế
6 Khả năng dự báo về công tác xây dựng Đảng nói chung, công
tác kiểm tra, giám sát nói riêng còn hạn chế
7 Khả năng phân tích, dự thảo văn bản còn hạn chế
8 Những hạn chế khác
Câu 3: Theo đồng chí chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra
hiện nay như thế nào
Ý kiến
TT Nội dung Tốt Khá Rất tốt Trung bình Còn hạn chế
Phẩm chất đạo đức cách mạng 1
- Trung thành với mục đích, lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
117
pháp luật Nhà nước.
- Nhiệt tình cách mạng, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức, kỷ luật cao
- Trung thực, khách quan, công tâm, trong sạch
- Tinh thần đoàn kết và tình cảm cách mạng sâu sắc
2 Trình độ học vấn
3 Trình độ chính trị
4 Năng lực công tác
- Phương pháp làm việc
- Kỹ năng nghiệp vụ
- Tầm hiểu biết và vốn sống thực tiễn
- Hiểu biết về tâm lý con người
- Khả năng vận động, thuyết phục, cảm hoá con người
- Năng lực giao tiếp
Câu 4. Theo đồng chí những yếu tố nào dưới đây ảnh hưởng đến chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra?
Ý kiến TT Nội dung Đúng Sai
Phẩm chất chính trị và năng lực công tác 1
Trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ 2
3
Sự phát triển của kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang tác động tích cực và tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa cán bộ 4
Cơ chế tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ 5
Chế độ chính sách 6
7
Sự quan tâm của cấp ủy đến hoạt động công tác kiểm tra, giám sát
118
Câu 5: Với số lượng cán bộ kiểm tra hiện nay, đã đủ sức để thực hiện
nhiệm vụ theo Điều lệ Đảng quy định và nhiệm vụ cấp ủy giao không?
Ý kiến Nội dung TT Đủ Thiếu
Cấp tỉnh (26) 1
Cấp huyện (5.7) 2
Cấp cơ sở (3.5) 3
Nếu thiếu theo đồng chí cần bao nhiêu là đủ?
Ý kiến Nội dung TT Đủ Thiếu
1 Cấp tỉnh
25
26-30
31.35
2 Cấp huyện
7
7-9
9-11
3 Cấp cơ sở
5
5.7
7-9
119
Câu 6- Theo đồng chí để nâng chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
kiểm tra trong thời gian tới cần làm gì?
Ý kiến TT Nội dung Đúng Sai
Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ 1
Làm tốt công tác tuyển chọn cán bộ 2
Bố trí, sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực công tác, trình độ 3
chuyên môn nghiệp vụ
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ 4
Quản lý và đánh giá công tác cán bộ 5
Điều động, luân chuyển cán bộ 6
Bổ sung, tạo nguồn kế cận 7
Thực hiện chính sách đối với cán bộ 8
Kiểm tra, giám sát công tác cán bộ 9
10 Giải quyết tố cáo, khiếu nại về công tác cán bộ
Xin cám ơn đồng chí./.
Nam Định, ngày tháng 4 năm 2013
Người điều tra Người được phỏng vấn