BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

INH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGỌC TRÂM

NGUYỄN ĐÌN

H HÙNG

PHÂN TÍCH NHỮNG BIỂU HIỆN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI

CHÍNH THÔNG QUA SỰ KẾT HỢP CHỈ SỐ Z VÀ CHỈ SỐ P

CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ

Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGỌC TRÂM

NGUYỄN ĐÌN HÙNG

PHÂN TÍCH NHỮNG BIỂU HIỆN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI

CHÍNH THÔNG QUA SỰ KẾT HỢP CHỈ SỐ Z VÀ CHỈ SỐ P

CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN ĐÌNH HÙNG

PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ

Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi với sự hướng

dẫn của Người hướng dẫn khoa học. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã

được công bố đầy đủ. Nội dung của luận văn là trung thực.

Tác giả luận văn

Trần Ngọc Trâm

Đình

I

Mục lục

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu đồ và hình vẽ

MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ VAI

TRÒ CỦA CHỈ SỐ Z TRONG PHÁT HIỆN GIAN LẬN BCTC ............... 6

1.1 Khái niệm .......................................................................................... 6

1.1.1 Gian lận ...................................................................................... 6

1.1.2 Gian lận báo cáo tài chính ......................................................... 7

1.2 Các nghiên cứu trước đây về gian lận và gian lận báo cáo tài chính ... 7

1.2.1 Về học thuật ............................................................................... 7

1.2.2 Nghiên cứu của các tổ chức nghề nghiệp ................................ 11

1.2.3 Các trường hợp gian lận báo cáo tài chính điển hình tại Hoa

Kỳ ………………………………………………………………….14

1.3 Các hình thức gian lận báo cáo tài chính .......................................... 19

1.3.1 Che giấu nợ phải trả và chi phí ............................................... 19

1.3.2 Ghi nhận doanh thu không có thật ......................................... 20

1.3.3 Định giá sai tài sản ................................................................... 20

1.3.4 Ghi nhận sai niên độ ................................................................ 20

1.3.5 Không công bố thông tin quan trọng ...................................... 20

1.4 Z’Score và vai trò trong phát hiện gian lận báo cáo tài chính ........... 21

1.4.1 Tác giả ...................................................................................... 21

1.4.2 Công thức tính .......................................................................... 21

1.4.3 Các nghiên cứu trước Edward I.Altman ................................ 22

1.4.4 Tính chính xác .......................................................................... 22

II

1.4.5 Z’Score và dự báo gian lận báo cáo tài chính ......................... 23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................... 26

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG BIỂU HIỆN GIAN LẬN BÁO CÁO

TÀI CHÍNH THÔNG QUA SỰ KẾT HỢP CHỈ SỐ Z VÀ CHỈ SỐ P CỦA

CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ......................................... 27

2.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm

2000 - 2010 ............................................................................................... 27

2.1.1 Các giai đoạn phát triển .......................................................... 27

2.1.2 Quy mô và đóng góp cho nền kinh tế ...................................... 28

2.2 Khảo sát về gian lận BCTC thông qua chỉ số Z và kết hợp chỉ số P của

các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. .................... 29

2.2.1 Tổng quan về đối tượng khảo sát ............................................ 29

2.2.2 Phân tích các chỉ số .................................................................. 32

2.2.3 Kết luận về kết quả khảo sát ................................................... 49

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................... 50

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NHẬN DIỆN GIAN LẬN BÁO

CÁO TÀI CHÍNH THÔNG QUA BIẾN ĐỘNG VÀ TƯƠNG QUAN CỦA

3.1 Quan điểm của các đề xuất ................................................................ 51

CHỈ SỐ Z KẾT HỢP CHỈ SỐ P ................................................................ 51

3.1.1 Dựa trên thực tiễn Việt Nam ................................................... 51

3.2 Mô hình............................................................................................. 53

3.1.2 Tôn trọng xu hướng hội nhập ................................................. 52

3.2.1 Mô hình .................................................................................... 53

3.2.2 Các khuyến nghị áp dụng ........................................................ 55

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................... 60

KẾT LUẬN .............................................................................................. 61

Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ Lục

III

Danh mục các chữ viết tắt

ACFE : Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ

: Công ty Cổ phần Bibica BBC

: Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết BBT

BCTC : Báo cáo tài chính

: Giám đốc điều hành CEO

: Giám đốc tài chính CFO

COSO : Ủy ban quốc gia về chống gian lận báo cáo tài chính của Hoa Kỳ

DVD : Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông

: Cục Điều tra Liên Bang Hoa Kỳ FBI

: Ủy ban Chứng khoán và hối đoái của Hoa Kỳ SEC

: Công ty Cổ phần nước giải khát Sài Gòn - Tribeco TRI

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

IV

Danh mục các bảng, biểu đồ và hình vẽ

Danh mục các bảng

Bảng 1.1: Thống kê các trường hợp gian lận báo cáo tài chính tại Hoa kỳ .... 15

Bảng 2.1: Thông tin chung về các đối tượng khảo sát................................... 30

Bảng 2.2: Quy mô vốn các đối tượng khảo sát ............................................. 31

Bảng 2.3: Chỉ số Z của các công ty khảo sát ................................................. 33

Bảng 2.4: Thống kê mô tả chỉ số Z ............................................................... 34

Bảng 2.5: Chỉ số Z qua 5 năm quan sát ........................................................ 34

Bảng 2.6: Tổng hợp xu hướng chỉ số Z qua 5 năm quan sát ......................... 36

Bảng 2.7: Tổng hợp so sánh chỉ số Z với ngưỡng khả năng phá sản ............. 37

Bảng 2.8: Tổng hợp xu hướng (Z – 1,81) qua 5 năm quan sát ...................... 38

Bảng 2.9: Chỉ số P của các công ty khảo sát ................................................. 39

Bảng 2.10: Thống kê mô tả chỉ số P ............................................................. 40

Bảng 2.11: Chỉ số P qua 5 năm quan sát ....................................................... 40

Bảng 2.12: Tổng hợp xu hướng chỉ số P qua 5 năm quan sát ........................ 42

Bảng 2.13: Hiệu số (∆P - ∆Z) của các công ty khảo sát................................ 43

Bảng 2.14: Thống kê mô tả (∆P - ∆Z) .......................................................... 44

Bảng 2.15: Hiệu số (∆P - ∆Z) qua 5 năm quan sát ....................................... 44

Bảng 2.16: Tổng hợp xu hướng (∆P - ∆Z) qua 5 năm quan sát .................... 46

Bảng 2.17: So sánh hiệu số (∆P - ∆Z) với ngưỡng 0,37 ................................ 47

Bảng 2.18: Tổng hợp xu hướng ((∆P - ∆Z) – 0,37) qua 5 năm quan sát ........ 48

Bảng 3.1 Các dấu hiệu nhận diện khả năng gian lận BCTC .......................... 55

Danh mục các biểu đồ

Biểu đồ 2.1: Xu hướng biến động chỉ số Z ................................................... 35

Biểu đồ 2.2: Xu hướng biến động chỉ số Z so với ngưỡng 1,81 .................... 37

Biểu đồ 2.3: Xu hướng biến động chỉ số P ................................................... 41

V

Biểu đồ 2.4: Xu hướng biến động hiệu số (∆P - ∆Z)..................................... 45

Biểu đồ 2.5: Xu hướng biến động hiệu số (∆P - ∆Z) so với ngưỡng 0,37 ..... 47

Danh mục các hình vẽ

Hình 3.1: Mô hình nhận diện gian lận báo cáo tài chính…………………….53

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Gian lận báo cáo tài chính trên thế giới ngày càng gia tăng và trở thành

vấn đề nghiêm trọng đối với các doanh nghiệp, chính phủ, và các nhà đầu tư.

Đặc biệt là tại các quốc gia có thị trường vốn, gian lận báo cáo tài chính đã đe

dọa đến niềm tin của công chúng vào thông tin trên thị trường.

Tại Hoa kỳ, chi phí của các tổ chức doanh nghiệp bị tổn hại liên quan

đến gian lận hàng năm ước tính hơn 400 tỷ đôla, với gian lận lỗ trung bình

của một doanh nghiệp là khoảng 6% trên tổng số doanh thu. Trường hợp điển

hình, gian lận báo cáo tài chính ở công ty Enron đã gây ra khoản lỗ 80 tỷ đôla

trên thị trường vốn hóa của các nhà đầu tư bao gồm các tổ chức tài chính và

các nhân viên nắm giữ cổ phiếu của công ty.

Với số liệu trên, chúng ta thấy gian lận báo cáo tài chính gây ra ảnh

hưởng nghiêm trọng đối với thị trường vốn nói chung và đối với các công ty

niêm yết nói riêng (bao gồm phá sản, những thay đổi quan trọng trong quyền

sở hữu, bị hủy niêm yết trên thị trường chứng khoán). Do đó, nghiên cứu gian

lận báo cáo tài chính có giá trị lớn bởi vì tính hiệu quả và sức khỏe của thị

trường vốn phụ thuộc vào chất lượng, tính trung thực, tính hữu ích, và tính

đáng tin cậy của báo cáo tài chính được cung cấp trên thị trường. Việc ngăn

chặn và phát hiện gian lận báo cáo tài chính mang tính quyết định đối với sự

phát triển nền kinh tế và sự hưng thịnh của một quốc gia.

Tại Việt Nam, những gian lận báo cáo tài chính gần đây thông qua

những tập đoàn kinh tế lớn, các công ty niêm yết đã được phát hiện và hậu

quả gây ra cho thị trường và niềm tin của công chúng không nhỏ. Vì vậy, việc

phân tích những biểu hiện gian lận báo cáo tài chính để có những biện pháp

ngăn chặn trước khi gian lận xảy ra và gây hậu quả nghiêm trọng là cần thiết

và đặc biệt đối với các đối tượng là các công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phân tích những biểu hiện

2

gian lận báo cáo tài chính thông qua kết hợp chỉ số Z và chỉ số P của các

công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên

cứu để đáp ứng sự cấp thiết và trong xu thế hội nhập hiện nay.

2. Tổng quan những nghiên cứu trước đây

Theo khảo sát của tác giả về các đề tài liên quan đến gian lận báo cáo tài

chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông

qua cơ sở dữ liệu tại thư viện Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, các

nghiên cứu trước đây cho thấy:

- Có 6 đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về gian lận báo cáo tài chính

từ năm 2001 đến năm 2013.

- Nội dung các đề tài về gian lận báo cáo tài chính đều liên quan đến

khía cạnh lĩnh vực kiểm toán, cụ thể là các thủ tục kiểm toán và vai

trò của kiểm toán viên. Cấu trúc tương tự nhau gồm 3 Chương trong

đó Chương 1 đề cập đến nội dung về khái niệm gian lận, gian lận báo

cáo tài chính, các bài học rút ra từ gian lận báo cáo tài chính điển hình

trên thế giới và ở Việt Nam, các phương pháp thực hiện gian lận báo

cáo tài chính.

- Các nghiên cứu trước đây đều tập trung vào việc hoàn thiện các thủ

tục kiểm toán và nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên để phát

hiện gian lận báo cáo tài chính trong cuộc kiểm toán báo cáo tài

chính, chứ chưa đi vào việc quan sát sự biến động tương quan của các

chỉ số tài chính trong các năm trước năm phát hiện ra gian lận báo cáo

tài chính để từ đó xây dựng mô hình nhận diện gian lận báo cáo tài

chính.

3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ giữa gian lận báo cáo tài chính và

các chỉ số Z, chỉ số P để nhận dạng những tín hiệu về biểu hiện gian lận báo

cáo tài chính thông qua các chỉ số này.

3

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Tác giả chỉ tập trung vào khảo sát chỉ số Z và chỉ số P của 04 công ty

niêm yết, bao gồm:

- Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết (BBT)

- Công ty cổ phần Bibica (BBC)

- Công ty cổ phần Dược phẩm Viễn Đông (DVD)

- Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn – Tribeco (TRI)

4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Những biến động, tương quan của các chỉ số Z và chỉ số P của 04 trường

hợp xảy ra gian lận báo cáo tài chính đã được phát hiện trên thị trường chứng

khoán Việt Nam.

4.2 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu bắt đầu bằng việc khảo sát lý thuyết về gian lận, gian lận báo

cáo tài chính và các hình thức gian lận báo cáo tài chính đồng thời khảo sát

các nghiên cứu trước đây trên góc độ lý thuyết và bài học kinh nghiệm về

gian lận báo cáo tài chính để tìm ra mô hình tương quan giữa gian lận báo cáo

tài chính và các chỉ số, tỷ số tài chính của doanh nghiệp.

Trên cơ sở lý thuyết và các khảo sát về các nghiên cứu trước đây, nghiên

cứu bài học kinh nghiệm từ các trường hợp gian lận báo cáo tài chính điển

hình trên thế giới, nghiên cứu sẽ dựa trên giả thuyết nghiên cứu là gian lận

báo cáo tài chính có mối quan hệ với các chỉ số, tỷ số tài chính của doanh

nghiệp. Trên cơ sở đó, câu hỏi nghiên cứu là:

Q1: Các trường hợp gian lận báo cáo tài chính tại Việt Nam có chứng

minh được được giả thiết trên hay không?

Q2: Nếu giả thiết được chứng minh thì đặc điểm về biến động và tương

quan của chỉ số Z và kết hợp với chỉ số P sẽ như thế nào?

Tiếp đến nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập dữ liệu để tính toán chỉ số Z

và kết hợp với chỉ số P của 04 công ty niêm yết có gian lận báo cáo tài chính

4

tại Việt Nam để tiến hành các phân tích, đánh giá, biện luận và đưa đến kết

luận.

Trên cơ sở kết luận nghiên cứu có thể đưa ra mô hình về nhận diện gian

lận báo cáo tài chính thông qua nhận diện những đặc điểm về biến động,

tương quan của chỉ số Z và kết hợp với chỉ số P.

5. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài

5.1 Về mặt lý luận

- Trình bày và tổng kết những đặc điểm chung nhất trong nội dung về

gian lận và gian lận báo cáo tài chính.

- Trình bày các nghiên cứu trước đây về sử dụng chỉ số Z và chỉ số P

trong nhận diện các gian lận báo cáo tài chính.

- Thống kê và tóm tắt các gian lận báo cáo tài chính điển hình trên thế

giới.

5.2 Về mặt thực tiễn

- Tính toán và trình bày được các biến động, tương quan của chỉ số Z

và chỉ số P của 4 trường hợp gian lận báo cáo tài chính điển hình tại

Việt Nam để kết luận về tín hiệu gian lận báo cáo tài chính thông qua

các chỉ số này.

- Đề xuất các mô hình nhận diện rủi ro gian lận báo cáo tài chính cho

các đối tượng có liên quan để sử dụng trong kiểm toán báo cáo tài

chính, kiểm soát trình bày thông tin tài chính...

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các danh mục, nội dung luận

văn được chia thành ba chương:

Chương 1: Tổng quan gian lận báo cáo tài chính và vai trò của chỉ số Z

trong phát hiện gian lận báo cáo tài chính

Chương 2: Phân tích những biểu hiện gian lận báo cáo tài chính thông

qua sự kết hợp chỉ số Z và chỉ số P của các công ty niêm yết tại Việt

Nam

5

Chương 3: Xây dựng mô hình nhận diện gian lận báo cáo tài chính

thông qua biến động và tương quan của chỉ số Z kết hợp chỉ số P

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN GIAN LẬN BÁO CÁO

TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA CHỈ SỐ Z TRONG PHÁT HIỆN

GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1 Khái niệm

1.1.1 Gian lận

Gian lận là một họat động được thực hiện trong môi trường kinh tế, xã

hội và gây ra hậu quả xấu cho nền kinh tế, doanh nghiệp và các cá nhân. Có

rất nhiều định nghĩa về gian lận, cụ thể như sau:

- Theo Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ, gian lận là việc lạm

dụng hoặc áp dụng sai một cách chủ tâm đối với tài sản hoặc nguồn

lực của doanh nghiệp với mục đích tư lợi.

- Cục điều tra liên bang Hoa kỳ (FBI) trình bày một định nghĩa rộng

hơn nhưng hữu ích về gian lận. Cụ thể về tội phạm văn phòng có

những đặc tính như lừa dối, hành động che giấu, hoặc lợi dụng sự tin

tưởng. Những hành động gian lận được thừa nhận bởi cá nhân và tổ

chức chứa đựng yếu tố liên quan đến tiền, bất động sản, hoặc dịch vụ,

để tránh trả tiền hoặc mất tiền, hoặc để bảo đảm thuận lợi cá nhân

hoặc doanh nghiệp.

- Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 240 – Trách nhiệm của

kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo

cáo tài chính, gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong

Ban quản trị, Ban giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện,

bằng các hành vi gian dối để thu lợi một cách bất chính hoặc bất hợp

pháp.

Tóm lại, gian lận là hành vi tư lợi, lạm dụng hoặc áp dụng sai một cách

cố ý, biển thủ tài sản hoặc nguồn lực của tổ chức gây thiệt hại cho tổ chức đó

nói riêng và nền kinh tế nói chung.

7

1.1.2 Gian lận báo cáo tài chính

Cũng như khái niệm về gian lận, gian lận báo cáo tài chính cũng có

nhiều khái niệm khác nhau, cụ thể như sau:

- Theo Hiệp hội các nhà điều tra gian lận của Hoa Kỳ, gian lận báo cáo

tài chính là báo cáo sai lệch do cố ý hoặc bỏ sót những nhân tố quan

trọng, hoặc dữ liệu kế toán sai lệch, và hậu quả gây ra cho người đọc

có những quyết định hoặc đánh giá không chính xác khi xem xét các

thông tin trên báo cáo tài chính.

- Theo Báo cáo của Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia về chống gian lận

trên báo cáo tài chính của Hoa Kỳ (Treadway Commission), gian lận

báo cáo tài chính là sự kiểm soát thiếu thận trọng do cố ý hay vô ý

dẫn đến kết quả báo cáo tài chính sai lệch nghiêm trọng.

Tóm lại, gian lận báo cáo tài chính cũng mang những đặc điểm của gian

lận tuy nhiên phạm vi thực hiện của nó nhỏ hơn chỉ giới hạn trong việc làm

sai lệch các thông tin trên báo cáo tài chính.

1.2 Các nghiên cứu trước đây về gian lận và gian lận báo cáo tài chính

1.2.1 Về học thuật

Tác giả sẽ tóm tắt các nghiên cứu điển hình về gian lận, gian lận báo cáo

tài chính dưới góc độ học thuật về hai nội dung chủ yếu là phạm vi nghiên

cứu và kết quả nghiên cứu. Các nghiên cứu điển hình bao gồm:

1.2.1.1 Edwin H. Sutherland (1883-1950)

- Phạm vi khảo sát

Hành vi gian lận được thực hiện bởi nhà quản lý đối với chủ sở hữu.

- Kết quả nghiên cứu

 Tội phạm học cũng cần phải được nghiên cứu bài bản, giống như toán

học, lịch sử hay ngoại ngữ.

8

 Quá trình phạm tội thường thông qua một quá trình giao tiếp với xã

hội, vì hành vi phạm tội không thể tiến hành nếu như không có sự tác

động của yếu tố bên ngòai.

 Một tổ chức mà có các nhân viên không lương thiện sẽ ảnh hưởng

ngay đến các nhân viên lương thiện.

1.2.1.2 Donald R.Cressey (1919-1987)

- Phạm vi khảo sát

Phân tích gian lận dưới góc độ tham ô và biển thủ, thông qua khảo sát

200 trường hợp tội phạm kinh tế.

- Kết quả nghiên cứu

Mô hình “Tam giác gian lận”, gồm ba nhân tố sau:

 Áp lực: có thể là những bế tắc trong cuộc sống cá nhân như khó khăn

về tài chính, rạn nứt trong mối quan hệ giữa người chủ và người làm

thuê… Qua khảo sát những hành vi gian lận, Donald R.Cressey đã

tóm tắt về sáu trường hợp chính tạo nên áp lực như sau:

o Loại 1: Khó khăn về tài chính

o Loại 2: Hậu quả từ thất bại cá nhân

o Loại 3: Khó khăn về kinh doanh

o Loại 4: Bị cô lập

o Loại 5: Muốn ngang bằng người khác

o Loại 6: Mối quan hệ chủ - thợ

 Cơ hội: Khi đã bị áp lực, nếu có cơ hội, họ sẵn sàng thực hiện hành vi

gian lận. Có 2 yếu tố liên quan đến cơ hội là nắm bắt thông tin và kỹ

năng thực hiện.

o Nắm bắt thông tin: là khi nghe được, nhìn thấy được hành vi

gian lận của một người khác hay nhận thấy ở vị trí của mình

có thể thực hiện hành vi gian lận tương tự.

9

o Kỹ năng thực hiện: là cách thức để thực hiện hành vi gian

lận, kỹ năng này tùy thuộc vào vị trí của họ trong tổ chức.

 Thái độ, cá tính: Theo nghiên cứu của Donald R.Cressey, không phải

tất cả mọi người khi gặp khó khăn và có cơ hội cũng đều thực hiện

gian lận, vì nó còn phụ thuộc rất nhiều vào thái độ hay cá tính của

từng cá nhân. Có những người dù chịu áp lực và có cơ hội thực hiện

nhưng vẫn không hề thực hiện hành vi gian lận, và ngược lại.

1.2.1.3 D.W.Steve Albrecht (1980)

- Phạm vi khảo sát

Phân tích 212 trường hợp gian lận vào những năm 1980, dưới sự tài

trợ của Hiệp hội các nhà sáng lập chuyên nghiên cứu về kiểm toán nội

bộ.

- Kết quả nghiên cứu

 Xây dựng 50 dấu hiệu để chỉ dẫn về gian lận tập trung vào 2 đối tượng

là nhân viên và tổ chức.

o Một số dấu hiệu đối với nhân viên:

 Sống dưới mức trung bình

 Nợ nần cao

 Quá mong muốn có thu nhập cao

 Có mối liên hệ thân thiết với khách hàng hay nhà cung

cấp

 Cảm giác được trả lương không tương xứng với sự

đóng góp

 Mối quan hệ chủ - thợ không tốt

 Có mong muốn chứng tỏ là họ có thể vượt qua được sự

kiểm soát của tổ chức

 Có thói quen cờ bạc

 Chịu áp lực từ gia đình hay phụ thuộc gia đình quá mức

10

 Không được ghi nhận thành tích

o Một số dấu hiệu liên quan đến tổ chức:

 Đặt quá nhiều lòng tin vào nhân viên chủ chốt

 Thiếu thủ tục phê chuẩn thích hợp

 Không yêu cầu công bố đầy đủ các khoản đầu tư và thu

nhập cá nhân

 Không tách biệt chức năng bảo quản tài sản và xét

duyệt

 Thiếu kiểm tra hay soát xét độc lập việc thực hiện

 Không theo dõi chi tiết các hoạt động

 Không tách biệt chức năng bảo quản tài sản với chức

năng kế toán

 Không tách biệt một số chức năng về kế toán

 Thiếu chỉ dẫn rõ ràng về nhiệm vụ và quyền hạn

 Thiếu sự giám sát của kiểm toán nội bộ

 Mô hình bàn cân gian lận: gồm 3 nhân tố là hoàn cảnh tạo ra áp lực,

cơ hội và tính trung thực của cá nhân. Khi hoàn cảnh tạo ra áp lực, cơ

hội thực hiện gian lận cao cùng với tính liêm chính của cá nhân thấp,

nguy cơ xảy ra gian lận là rất lớn. Ngược lại, khi hoàn cảnh tạo ra áp

lực, cơ hội thực hiện gian lận thấp cùng với tính liêm chính cao, nguy

cơ xảy ra gian lận là rất thấp.

1.2.1.4 Richard C.Hollinger (1983)

- Phạm vi khảo sát

Nghiên cứu với cỡ mẫu lớn với hơn 10.000 nhân viên làm việc tại Hoa

Kỳ.

- Kết quả nghiên cứu

Bốn vấn đề sau cần được các nhà quản lý tập trung để ngăn ngừa

những hành vi ăn cắp trong tổ chức:

11

 Quy định rõ ràng những hành vi không được chấp nhận trong tổ chức.

 Không ngừng phổ biến những thông tin hữu ích, những quy định của

tổ chức cho toàn thể nhân viên.

 Thực hiện việc phê chuẩn trong thực tế.

 Công khai các phê chuẩn.

1.2.2 Nghiên cứu của các tổ chức nghề nghiệp

1.2.2.1 Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ (ACFE) (1993-2012)

- Phạm vi khảo sát

Gửi bảng câu hỏi cho các đối tượng nhằm thu thập thông tin về các

trường hợp gian lận mà họ từng chứng kiến từ năm 1993 đến năm

2012.

- Kết quả nghiên cứu

 Số trường hợp gian lận liên quan đến tài sản > tham ô, tham nhũng >

gian lận báo cáo tài chính.

 Mức độ thiệt hại do gian lận liên quan đến tài sản < tham ô, tham

nhũng < gian lận báo cáo tài chính.

 Người thực hiện gian lận do nhân viên > nhà quản lý > chủ sở hữu,

nhà quản lý cấp cao.

 Mức độ tổn thất do nhân viên thực hiện gian lận < nhà quản lý < chủ

sở hữu, nhà quản lý cấp cao.

 Gian lận ở doanh nghiệp có quy mô nhỏ là cao nhất do kiểm soát

không chặt chẽ.

 Bình quân lỗ do gian lận gây ra trong nghiên cứu mới nhất của ACFE

trên báo cáo năm 2012 là khoảng 140.000 đôla Mỹ. Hơn 1/15 các

trường hợp này gây ra lỗ ít nhất 1 triệu đôla Mỹ.

 Báo cáo gian lận thường kéo dài bình quân khoảng 18 tháng trước khi

bị phát hiện theo báo cáo mới nhất của ACFE năm 2012.

12

 Phần lớn các ngành công nghiệp liên quan đến gian lận báo cáo tài

chính là các ngành dịch vụ tài chính và ngân hàng, các cơ quan quản

lý công cộng, và các doanh nghiệp sản xuất.

1.2.2.2 COSO (2010)

- Phạm vi khảo sát

Phân tích 347 báo cáo tài chính gian lận của các công ty ở Mỹ trong

suốt 10 năm từ năm 1998 đến 2007.

- Kết quả nghiên cứu

So với COSO 1999, số trường hợp gian lận ngày càng lớn hơn, liên

quan đến các công ty lớn hơn (như Enron, WorldCom, …), liên quan

đến CEO và CFO nhiều hơn, và liên quan đến khai khống doanh thu

nhiều hơn. Cụ thể, như sau:

 Số tiền gian lận báo cáo tài chính gần 400 triệu đôla Mỹ cho một

trường hợp, gấp 16 lần trường hợp gian lận trên báo cáo COSO 1999

chỉ có 25 triệu đôla Mỹ cho một trường hợp.

 Điểm bình quân gian lận là 12,05 triệu đôla Mỹ trong nghiên cứu hiện

tại, gấp 3 lần điểm bình quân gian lận 4,1 triệu đôla Mỹ trên nghiên

cứu COSO 1999.

 Các công ty gian lận báo cáo tài chính có điểm bình quân tài sản và

doanh thu chỉ dưới 100 triệu đôla Mỹ, lớn hơn các công ty gian lận

trên nghiên cứu COSO 1999, có điểm bình quân tài sản và doanh thu

dưới 16 triệu đôla Mỹ.

 Số lượng CEO và CFO liên quan đến gian lận báo cáo tài chính chiếm

89%, tăng lên từ 83% trên nghiên cứu COSO 1999.

 Gian lận doanh thu chiếm hơn 60%, so với con số 50% trong nghiên

cứu COSO 1999.

13

 26% công ty gian lận thay đổi kiểm toán giữa kỳ báo cáo tài chính

sạch và báo cáo tài chính gian lận, ngược lại chỉ có 12% công ty

không gian lận thay đổi kiểm toán trong cùng thời gian. 60% công ty

gian lận thay đổi kiểm toán trong suốt thời kỳ gian lận, trong khi vẫn

duy trì 40% công ty gian lận thay đổi kiểm toán trong năm tài chính

trước khi gian lận bắt đầu.

1.2.2.3 KPMG (1999)

- Phạm vi khảo sát

Khảo sát 5.000 công ty nhà nước hàng đầu của Mỹ để xác định phạm

vi và tầm ảnh hưởng của gian lận trong tổ chức, bao gồm gian lận báo

cáo tài chính, kiểm tra gian lận, trộm cắp hàng tồn kho.

- Kết quả nghiên cứu

 Gian lận có chi phí trung bình lớn nhất là gian lận báo cáo tài chính.

 Khoản lỗ bình quân của gian lận báo cáo tài chính là 1,24 triệu đôla

Mỹ.

 Kiểm soát nội bộ kém và quản lý tệ là hai điều kiện phổ biến nhất để

gian lận xuất hiện.

 Việc cấu kết giữa nhân viên với đối tượng bên ngòai, cũng giống như

là giữa nhân viên với nhà quản lý được xem như là nguyên nhân quan

trọng của gian lận.

 Áp lực tài chính cá nhân, theo sau là trộm cắp hay lạm dụng tài sản,

được nhìn nhận là dấu hiệu quan trọng cho khả năng gian lận xuất

hiện. Những dấu hiệu khác là lời than phiền đối với tổ chức, căng

thẳng tăng lên, áp lực nội bộ, kỳ nghĩ ngắn, và giờ giấc bất thường.

 Chiến lược ngăn chặn và phát hiện gian lận được đề nghị là sự cải tiến

của kiểm soát nội bộ, tăng sự chú ý đến các nhà quản lý cấp cao bằng

cách thiết lập tinh thần chung cho các cấp cao, cung cấp khóa huấn

14

luyện trong việc ngăn chặn và phát hiện gian lận, thành lập một mã

kiểm soát doanh nghiệp, kiểm tra nhân viên mới và cung cấp nội quy

huấn luyện nhân viên.

1.2.2.4 Ernst & Young (2000)

- Phạm vi khảo sát

Nghiên cứu 10.000 tổ chức ở 30 ngành công nghiệp khác nhau và ở 15

nước về gian lận.

- Kết quả nghiên cứu

 Phần lớn các nhà quản trị cấp cao (82%) chỉ ra rằng tất cả các gian lận

vi phạm bởi nhân viên và 28% là các nhà quản lý.

 Hầu như 2/3 các tổ chức có thể có gian lận trong vòng 12 tháng trước.

 Phần lớn các tổ chức (80%) biểu lộ sự quan tâm lớn đến khả năng gian

lận nghiêm trọng trong tổ chức của họ.

 Gần 33% các tổ chức nói rằng xem xét gian lận được thực hiện gần

đây trong tổ chức của họ.

 Hơn 40% các tổ chức chỉ ra sự thiếu hụt chính sách cụ thể liên quan

đến báo cáo gian lận trong tổ chức của họ.

1.2.3 Các trường hợp gian lận báo cáo tài chính điển hình tại Hoa Kỳ

Zabihollah Rezaee (2002), đã tiến hành thu thập và thống kê về các

trường hợp gian lận báo cáo tài chính điển hình tại Hoa Kỳ từ những năm

1990 đến 2002, các thống kê về các trường hợp gian lận điển hình được tập

hợp như sau:

15

Bảng 1.1: Thống kê các trường hợp gian lận báo cáo tài chính

tại Hoa Kỳ

Người thực hiện Kỹ thuật gian Lĩnh vực hoạt Tên Công Ty hoặc có liên lận động quan

Cendant Ba nhà sáng lập Khai khống Bất động sản và

Corporation công ty doanh thu khoảng công nghiệp du

500 triệu đôla Mỹ lịch

giữa năm 1995 và

1997

HBO & Hai nhà sáng lập, Thổi phồng lợi Truyền hình cáp

Company Chủ tịch và Giám nhuận khoảng và lĩnh vực

đốc điều hành hàng trăm triệu truyền hình vệ

đôla Mỹ từ 1997 tinh

đến tháng 3/1999

Sunbeam Chủ tịch hội đồng Ghi nhận doanh Sản xuất thiết bị

Corporation quản trị, Giám thu không có thực gia dụng điện

đốc điều hành, và

4 nhà quản lý cấp

cao

W.R.Grace & Giám đốc tài Sử dụng bút toán Tập đoàn hóa

Company chính đảo để thổi phồng chất

lợi nhuận

16

Người thực hiện Kỹ thuật gian Lĩnh vực hoạt Tên Công Ty hoặc có liên lận động quan

Enron Chủ tịch hội đồng Khai khống Công ty về điện,

Corporation quản trị, Giám doanh thu, giảm khí gas tự nhiên,

đốc điều hành, chi phí, khai thông tin liên lạc,

Giám đốc tài khống nguồn vốn giấy

chính

Digital Nhà sáng lập và Khai khống Cung cấp thiết bị

Lightware, Inc. các cổ đông lớn doanh thu kiểm tra và công

nghệ cho ngành

công nghiệp viễn

thông

MicroStrategy, Ba nhà điều hành Thổi phồng Cung cấp dịch vụ

Inc. đứng đầu trong doanh thu kinh doanh thông

đó có Giám đốc minh, phần mềm

tài chính điện thoại di

động, dịch vụ dựa

trên đám mây

KnowledgeWare Giám đốc điều Thổi phồng các Công ty phần

hành và 6 nhà báo cáo lợi nhuận mềm

điều hành khác

Informix Nhóm nhà quản Khai khống Công ty phần

Corporation lý cấp cao và các doanh thu mềm máy tính

nhà kiểm toán

17

Người thực hiện Kỹ thuật gian Lĩnh vực hoạt Tên Công Ty hoặc có liên lận động quan

Các nhà điều Thổi phồng In ấn tem bưu American

hành cấp cao, doanh thu và thu chính và tiền tệ Banknote

Corporation Chủ tịch hội đồng nhập thuần quốc gia

(ABN) quản trị, Giám

đốc điều hành

Livent, Inc. Chín nhà quản lý Khai khống Công ty giải trí

cấp cao, Giám doanh thu, vốn

đốc, và các nhân hóa chi phí

viên kế toán của

Big-Five

Aurora Foods, Giám đốc tài Khai khống báo Sản xuất và tiếp

Inc. chính, Giám đốc cáo lợi nhuận, thị các sản phẩm

điều hành, nhà giảm chi phí thị có thương hiệu

phân tích tài trường với hơn 43

chính cấp cao, triệu đôla Mỹ

Giám đốc dịch vụ

tài chính khách

hàng

Premier Laser Phó chủ tịch hội Khai khống Cung cấp thiết bị

Systems, Inc. đồng quản trị, doanh thu hàng và trang thiết bị y

Giám đốc tài quý tế

chính

18

Người thực hiện Kỹ thuật gian Lĩnh vực hoạt Tên Công Ty hoặc có liên lận động quan

Computone Chủ tịch và Giám Khai khống Công ty dịch vụ

Corporation đốc điều hành, doanh thu hệ thống thông

Bộ phận giám sát tin

và Giám đốc tài

chính, Phó phòng

tài chính, Phó bộ

phận bán hàng

Cylink Giám đốc điều Khai khống Cung cấp dịch vụ

Corporation hành, Giám đốc doanh thu và hệ thống an

tài chính, và các ninh

nhân viên quản lý

khác

Sirena Apparel Giám đốc điều Khai khống Công nghiệp may

Group, Inc. hành, Giám đốc doanh thu mặc, phụ kiện

tài chính

Craig Consumer Giám đốc điều Thổi phồng các Cung cấp thiết bị

Electronics hành, Giám đốc khoản phải thu, điện tử

tài chính mức độ hàng tồn

kho, khai khống

lợi nhuận

19

Người thực hiện Kỹ thuật gian Lĩnh vực hoạt Tên Công Ty hoặc có liên lận động quan

First Merchants Chủ tịch hội đồng Khai khống lợi Công ty cung cấp

quản trị, Giám nhuận, giảm các dịch vụ tài chính

đốc điều hành, khoản lỗ

Giám đốc tài

chính

Raintree Chủ tịch hội đồng Khai khống Cung cấp dịch vụ

Healthcare quản trị, Giám doanh thu, giảm chăm sóc sức

Corporation đốc điều hành, chi phí khỏe

Giám đốc tài

chính, và Bộ

phận kiểm soát

1.3 Các hình thức gian lận báo cáo tài chính

Thông qua những nghiên cứu thực chứng và các bài học về gian lận báo

cáo tài chính đã phát hiện, gian lận báo cáo tài chính được thực hiện qua các

phương pháp sau:

1.3.1 Che giấu nợ phải trả và chi phí

Che giấu nợ phải trả đưa đến giảm chi phí là một trong những kỹ thuật

gian lận phổ biến trên báo cáo tài chính nhằm khai khống lợi nhuận. Lợi

nhuận trước thuế sẽ tăng tương ứng với số chi phí hay nợ phải trả bị che giấu.

Đây là phương pháp dễ thực hiện và khó phát hiện vì thường không để lại dấu

vết.

20

Các phương pháp chính để che giấu nợ phải trả và chi phí là: không ghi

nhận nợ phải trả và chi phí, vốn hóa các khoản chi phí không được phép vốn

hóa, không lập dự phòng nợ phải trả.

1.3.2 Ghi nhận doanh thu không có thật

Là việc ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hay cung cấp dịch

vụ không có thực. Thủ thuật thường sử dụng là tạo ra các khách hàng ma và

lập chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa không được giao và đầu niên độ sau sẽ

lập bút toán hàng bán bị trả lại.

Khai khống doanh thu còn được thực hiện thông qua việc cố ý ghi tăng

các yếu tố trên hóa đơn như số lượng, giá bán … hoặc ghi nhận doanh thu khi

các điều kiện giao hàng chưa hòan tất, chưa chuyển quyền sở hữu và rủi ro

đối với hàng hóa (dịch vụ) hay không ghi nhận hàng bán bị trả lại vào các

khoản giảm trừ doanh thu.

1.3.3 Định giá sai tài sản

Việc định giá sai được thực hiện thông qua việc không ghi giảm giá trị

hàng tồn kho khi hàng đã hư hỏng, không còn sử dụng được hay không lập

đầy đủ các khoản dự phòng phải thu khó đòi, các khoản đầu tư ngắn hạn và

dài hạn. Các tài sản khác cũng thường bị định giá sai là các tài sản mua qua

hợp nhất kinh doanh, tài sản cố định hữu hình, hoặc không vốn hóa đầy đủ

các chi phí vô hình, phân loại không đúng tài sản.

1.3.4 Ghi nhận sai niên độ

Doanh thu hay chi phí được ghi nhận không đúng kỳ, chẳng hạn doanh

thu hoặc chi phí của kỳ này có thể chuyển sang kỳ kế tiếp hay ngược lại để

làm tăng hoặc giảm thu nhập hay chi phí.

1.3.5 Không công bố thông tin quan trọng

Việc không khai báo đầy đủ các thông tin nhằm hạn chế khả năng phân

tích của người sử dụng báo cáo tài chính. Các thông tin thường không được

khai báo đầy đủ trong thuyết minh báo cáo tài chính, như các khoản nợ tiềm

21

tàng, các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ, thông tin về các bên liên quan,

những thay đổi về chính sách kế toán.

1.4 Z’Score và vai trò trong phát hiện gian lận báo cáo tài chính

1.4.1 Tác giả

Chỉ số Z dự đoán về khả năng phá sản đã được công bố vào năm 1968

bởi Edward I.Altman, người trợ giảng giáo sư về Tài chính tại Đại học New

York. Công thức có thể được sử dụng để dự đoán khả năng một công ty sẽ bị

phá sản trong hai năm sắp tới hoặc có thể được sử dụng để dự đoán công ty

vỡ nợ và đồng thời cũng là thước đo kiểm soát tính toán tình trạng tài chính

của doanh nghiệp.

1.4.2 Công thức tính

Chỉ số Z là sự kết hợp của bốn hoặc năm tỷ số tài chính và điều chỉnh

bởi các hệ số. Các hệ số xác định tùy theo loại hình công ty, ngành công

nghiệp. Chỉ số Z đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản xuất được

tính như sau:

Z = 1,2 T1 + 1,4 T2 + 3,3 T3 + 0,6 T4 + 1,0 T5

Trong đó:

 T1= Vốn lưu động / Tổng tài sản

 T2 = Lợi nhuận giữ lại / Tổng tài sản

 T3 = Thu nhập trước lãi vay và thuế / Tổng tài sản

 T4 = Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu / Giá trị sổ sách của tổng

các khoản nợ

 T5 = Thu nhập thuần/ Tổng tài sản

Ý nghĩa kết quả chỉ số Z:

 Z < 1,81: vùng nguy cơ phá sản

 1,81 < Z < 2,99: vùng cảnh báo có thể có nguy cơ phá sản

 Z > 2,99: vùng an toàn

22

1.4.3 Các nghiên cứu trước Edward I.Altman

Nghiên cứu của Edward I.Altman được xây dựng trên nghiên cứu của

nhà nghiên cứu kế toán William Beaver và các cộng sự. Trong những năm

1930, Mervyn và những cộng sự đã thu thập những chỉ số kế toán khác nhau

xuất hiện trong các báo cáo tài chính của các công ty phá sản. Chỉ số Z của

Edward I.Altman là một kiểu trong kỹ thuật phân tích biệt số của R.A.Fisher

(1936). Nghiên cứu của William Beaver công bố năm 1966 và 1968, lần đầu

tiên áp dụng phương pháp thống kê, thực hiện T-test để dự đoán phá sản cho

những trường hợp phù hợp của các công ty. Beaver áp dụng phương pháp này

để đánh giá tầm quan trọng của mỗi chỉ số kế toán dựa trên phân tích đơn

biến, sử dụng mỗi chỉ số một lần trong cùng một thời gian. Sự cải tiến của

Edward I.Altman so với nghiên cứu trước là áp dụng phân tích thống kê, phân

tích biệt số, và có thực hiện đối với sự kết hợp đa dạng các khoản mục cùng

lúc.

1.4.4 Tính chính xác

Trong các thử nghiệm ban đầu, chỉ số Z của Edward I.Altman đã thể

hiện chính xác 72% trong dự đoán phá sản trong hai năm trước các sự kiện

này có thể xảy ra. Hàng loạt thử nghiệm trong suốt ba thời kỳ khác nhau trong

hơn ba mươi năm tiếp theo (cho tới năm 1999), mô hình đã được phát hiện

với độ chính xác 80-90% trong việc dự đoán phá sản trong một năm đối với

sự kiện này có thể xảy ra và các gian lận liên quan đến BCTC cũng được phát

hiện theo cách thức này.

Từ 1985 trở đi, chỉ số Z đã được chấp nhận rộng rãi bởi kiểm toán viên,

kế toán quản trị, tòa án, và hệ thống dữ liệu sử dụng cho đánh giá cho vay.

Công thức tính đã được sử dụng đa dạng trong các tình huống và ở các nước,

mặc dù ban đầu nó được thiết kế cho công ty sản xuất với tài sản hơn một

triệu đôla Mỹ nhưng sau đó các thay đổi được tiến hành để thích hợp đối với

công ty tư nhân và công ty phi sản xuất.

23

Cụ thể, đối với công ty tư nhân, công thức tính sẽ là:

Z = 0,717 T1 + 0,847 T2 + 3,107 T3 + 0,420 T4 + 0,998 T5

Z < 1,23: vùng nguy cơ phá sản

1,23 < Z < 2,9: vùng cảnh báo có thể có nguy cơ phá sản

Z > 2,9: vùng an toàn

Đối với công ty phi sản xuất, công thức tính sẽ là:

Z = 6,56 T1 + 3,26 T2 + 6,72 T3 + 1,05 T4

Z < 1,1: vùng nguy cơ phá sản

1,1 < Z < 2,6: vùng cảnh báo có thể có nguy cơ phá sản

Z > 2,6: vùng an toàn

1.4.5 Z’Score và dự báo gian lận báo cáo tài chính

Chỉ số Z’score kết luận rằng tổng tất cả tỷ số càng cao thì tình hình sức

khỏe của công ty càng tốt. Chỉ số Z có thể cho kết quả chắc chắn nếu so sánh

với những công ty khác trong ngành công nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp tốt

nhất để sử dụng chỉ số Z của Edward I.Altman là thể hiện chỉ số so sánh trên

nhiều năm.

Chỉ số Z’score cũng có một số mặt hạn chế, nó phải được sử dụng với

mức độ cẩn trọng khi áp dụng đối với các công ty từ các ngành công nghiệp

khác. Các công ty ở các ngành công nghiệp khác có mức độ khác nhau về

nguồn vốn và nhu cầu thanh khoản khác nhau (Kaplan & Peterson 1998).

Theo Nowak & Grantham (2000), sẽ không hợp lý khi so sánh chỉ số Z của

các công ty từ ngành công nghiệp phát triển phần mềm, ngành mà nguồn vốn

tương đối thấp với ngành dầu và gas, ngành mà phải có vốn đầu tư lớn vào

thiết bị khai thác, tinh chế. Edward I.Altman đã phát triển vài công thức chỉ số

Z đối với các ngành công nghiệp khác để làm giảm vấn đề này.

Theo Deloitte 2008, trên 50% trường hợp gian lận dựa trên thời điểm ghi

nhận doanh thu không thích hợp hoặc gian lận với tài sản dài hạn như lợi thế

thương mại. Do đó, Igor Pustylnick, thuộc bộ phận kế toán và tài chính của

24

đại học SMC ở Switzerland, đã tạo ra công thức bổ sung dựa trên phương

trình chỉ số Z. Chỉ số mới này được gọi là chỉ số P, thể hiện cách tính tương

tự chỉ số Z nhưng sử dụng doanh thu và vốn chủ sở hữu thay vì thu nhập

thuần và vốn lưu động. Cách tính của chỉ số P thể hiện theo cách sau:

P = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5

Trong đó:

 X1 = Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản

 X2 = Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản

 X3 = Thu nhập trước lãi vay và thuế/ Tổng tài sản

 X4 = Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu / Giá trị sổ sách của tổng

các khoản nợ

 X5 = Doanh thu/ Tổng tài sản

Giá trị đơn lẻ vẫn được sử dụng trong cách tính của chỉ số P và chỉ số Z.

Tuy nhiên, việc quan sát những giá trị này trên kỳ 5 năm thể hiện chỉ số P và

chỉ số Z có độ dốc góc khác nhau. Thực tiễn cho thấy tất cả các công ty trong

mẫu nghiên cứu là các công ty đã phát triển. Đối với một công ty đã phát triển

với dòng đời sản phẩm thiết lập, Igor Pustylnick nghiên cứu mong đợi độ dốc

của chỉ số P và chỉ số Z phải giống hệt nhau. Quan sát sự khác nhau quan

trọng đã chỉ dẫn Igor Pustylnick kết luận rằng thông tin bổ sung có thể được

sử dụng bằng việc so sánh tỷ số thay đổi của giá trị P và Z ở các kỳ khi gian

lận xuất hiện. Để xác định kết quả, Igor Pustylnick giới thiệu 2 biến số mới:

∆P = [Pt – P(t-1)] / │P(t-1)│ (tỷ số thay đổi của P)

∆Z = [Zt – Z(t-1)] / │Z(t-1)│ (tỷ số thay đổi của Z)

Trong quá trình quan sát ban đầu có lưu ý rằng các kỳ chi phí cho gian

lận kỳ trước đối với nhiều công ty thì độ dốc của chỉ số P dốc đứng hơn độ

dốc của chỉ số Z. Dựa trên kết quả quan sát, Igor Pustylnick giới thiệu giả

25

thuyết sau: Trong các kỳ gian lận báo cáo tài chính ∆P > ∆Z là đúng cho tất

cả báo cáo khi gian lận xảy ra.

Qua mẫu nghiên cứu gồm 29 công ty với lịch sử gian lận đã được biết

đến, Igor Pustylnick đã so sánh độ lệch ∆P - ∆Z xuất hiện trong nhiều năm.

Từ đó, Igor Pustylnick đã khẳng định giả thuyết chính của nghiên cứu rằng

giá trị ∆P - ∆Z chỉ ra sự hiện diện của gian lận báo cáo tài chính. Igor

Pustylnick đã kết luận bất cứ kết quả tính toán cho các công ty tùy ý, mà kết

quả con số lớn hơn ngưỡng 0,37 chỉ ra rằng báo cáo tài chính có hàm chứa

các gian lận.

26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Thông qua nghiên cứu chương 1, tác giả đã tổng hợp và khái quát những

vấn đề chung nhất liên quan đến khái niệm gian lận, gian lận báo cáo tài chính

và thống kê những phương pháp gian lận dưới 3 góc độ gồm các nghiên cứu

khoa học, khảo sát của các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp, bài học từ những

công ty niêm yết bị phát hiện gian lận.

Trên cơ sở những vấn đề chung được đúc kết qua nghiên cứu về gian lận

BCTC, tác giả kết hợp với việc tìm hiểu về chỉ số Z và chỉ số P từ góc độ quá

trình xây dựng, phát triển công thức cho đến ứng dụng trong phát hiện ra gian

lận, phá sản để từ đó kết luận về sự cần thiết và khoa học trong việc sử dụng

các chỉ số này để tìm hiểu về các biểu hiện gian lận BCTC làm cơ sở cho

khảo sát ở Chương 2.

27

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG BIỂU HIỆN GIAN LẬN BÁO CÁO

TÀI CHÍNH THÔNG QUA SỰ KẾT HỢP CHỈ SỐ Z VÀ CHỈ SỐ P

CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

2.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm

2000 - 2010

2.1.1 Các giai đoạn phát triển

Theo Tạp chí Kinh tế và dự báo, chuyên san “Tổng quan kinh tế - xã hội

Việt Nam”, số 2 tháng 6/2010 – Nguyễn Sơn đã có thống kê về 10 năm hoạt

động của thị trường chứng khoán Việt Nam như sau:

2.1.1.1 Giai đoạn 2000 – 2005:

Đây là giai đọan khởi động của thị trường chứng khoán. Với 2 công ty

niêm yết khi đưa thị trường giao dịch chứng khoán Tp.HCM vào hoạt động,

thị trường chứng khoán đã có mức tăng nhanh về giá do nguồn cung hàng hóa

khan hiếm, chỉ số VN Index liên tục tăng và đạt tới đỉnh điểm là 571,04 điểm

ngày 25/06/2001. Sau đó, thị trường đã liên tục sụt giảm trong suốt 3 năm sau

đó, trước khi tăng mạnh trở lại vào cuối năm 2003. Năm 2005, sau khi thị

trường giao dịch chứng khoán Hà Nội đi vào hoạt động, tổng số các công ty

niêm yết trên cả 2 thị trường là 44 công ty với tổng giá trị niêm yết là 4,94

nghìn tỷ đồng.

2.1.1.2 Giai đoạn 2006 đến 2010:

Thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu khởi sắc và đã có bước tăng

trưởng mạnh mẽ cả về số lượng công ty niêm yết lẫn doanh số giao dịch. Tính

đến cuối năm 2009, đã có 541 doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên cả 2 sàn

giao dịch chứng khoán và 4 chứng chỉ quỹ đại chúng niêm yết, với tổng giá trị

niêm yết đạt 127,489 nghìn tỷ đồng, tăng 66,5 lần so với cuối năm 2005.

Tổng giá trị vốn hóa thị trường tính tại thời điểm ngày 31/12/2009 ước đạt

620,551 nghìn tỷ đồng tương đương với gần 38% GDP cả năm 2009.

28

Thị trường chứng khoán đã có sự tăng trưởng không chỉ về quy mô niêm

yết mà cả về tính thanh khoản của thị trường. Nếu như năm 2005, bình quân

có 667.600 cổ phiếu được giao dịch một phiên, thì năm 2006, con số này tăng

lên 2,6 triệu đơn vị (tăng 3,93 lần), tiếp tục tăng lên 9,79 triệu và 18,07 triệu

trong hai năm sau đó. Tốc độ luân chuyển thị trường trong giai đoạn này liên

tục tăng từ 0,43 lần (năm 2006) lên 0,64 lần (năm 2007), 0,68 lần (năm 2008)

và ước đạt 1,13 lần (năm 2009). Năm 2006-2009 cũng chứng kiến những kỷ

lục của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tháng 3/2007, các chỉ số chứng

khoán đạt được mức cao nhất. VNIndex đạt mức 1.170,67 điểm và HASTC-

Index đạt 459,36 điểm. Trong khi đó, xét về khối lượng giao dịch, tháng

5/2009 là tháng có khối lượng giao dịch lớn nhất, bình quân có 77 triệu cổ

phiếu được giao dịch mỗi phiên, với giá trị đạt 2.270,57 tỷ đồng.

Mặc dù đã có những bước phát triển nhảy vọt nhưng thị trường giao dịch

cổ phiếu còn nhiều biến động và hạn chế về tính thanh khoản đặc biệt khi thị

trường có dấu hiệu suy giảm. Bên cạnh đó, hàng hóa niêm yết trên thị trường

chứng khoán chưa đa dạng, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu đầu

tư và phòng ngừa rủi ro của nhà đầu tư (chưa có sản phẩm phái sinh, các sản

phẩm đầu tư tập thể). Các dịch vụ tiện ích cho nhà đầu tư trên thị trường còn

nghèo nàn (chưa có nghiệp vụ bán khống, vay ký quỹ, bán trước ngày hoàn

tất giao dịch), tính minh bạch của thị trường chưa đáp ứng nhu cầu của công

chúng đầu tư.

2.1.2 Quy mô và đóng góp cho nền kinh tế

Quy mô thị trường có bước tăng trưởng mạnh mẽ, vững chắc, từng bước

đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích cực

cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong suốt thời kỳ từ

2000 – 2005, vốn hóa thị trường chỉ đạt trên dưới 1% GDP. Quy mô thị

trường đã có bước nhảy vọt mạnh mẽ lên 22,7% GDP vào năm 2006 và tiếp

tục tăng lên mức trên 43% vào năm 2007. Trước biến động của thị trường tài

29

chính thế giới và những khó khăn của nền kinh tế trong nước, chỉ số giá

chứng khoán đã sụt giảm liên tục trong năm 2008 và làm mức vốn hóa thị

trường giảm hơn 50%, xuống còn 18%. Khi nền kinh tế trong nước và thế

giới bắt đầu hồi phục nhẹ từ Quý II/2009, chỉ số giá chứng khoán đã bắt đầu

tăng trở lại cùng với số lượng các công ty niêm yết trên thị trường cũng gia

tăng nhanh chóng. Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu tính đến cuối năm 2009

đã đạt 37,71% GDP. Tính đến cuối năm 2010 đạt từ 40-50% GDP.

Hoạt động phát hành huy động vốn trên thị trường chứng khoán thực tế

chỉ mới phát sinh từ năm 2006 trở lại đây. Trong năm 2006, có 44 công ty cổ

phần thực hiện việc chào bán hơn 203 triệu cổ phiếu và đến năm 2007, hoạt

động phát hành mới thực sự bùng nổ, khi có gần 200 đợt phát hành của 192

công ty và 4 ngân hàng thương mại được đăng ký với Ủy ban chứng khoán

nhà nước với tổng lượng vốn huy động lên đến gần 40.000 tỷ VND. Trong

năm 2008, do sự suy giảm của thị trường chứng khoán, tổng số vốn huy động

chỉ đạt hơn 14.300 tỷ đồng thông qua hơn 100 đợt chào bán chứng khoán ra

công chúng. Thị trường hồi phục vào năm 2009 đã tạo điều kiện cho hoạt

động phát hành qua thị trường chứng khoán, đặc biệt là phát hành cổ phiếu.

Tổng số vốn huy động qua phát hành cổ phiếu năm 2009 đã tăng hơn 50% so

với 2008, đạt 21.724 tỷ đồng.

2.2 Khảo sát về gian lận BCTC thông qua chỉ số Z và kết hợp chỉ số P

của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

2.2.1 Tổng quan về đối tượng khảo sát

2.2.1.1 Thông tin chung

Số lượng công ty phát hiện gian lận báo cáo tài chính trong thời gian vừa

qua được công bố chính thức là 4 công ty bao gồm:

- Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết

- Công ty cổ phần Dược phẩm Viễn Đông

- Công ty cổ phần Bibica

30

- Công ty cổ phần Nước giải khát Sài Gòn

Thông tin chung về 4 công ty này như sau:

Bảng 2.1: Thông tin chung về các đối tượng khảo sát

Mã Ngày chính

Tên Công Ty chứng thức giao Ngành nghề kinh doanh

khoán dịch

Sản xuất kinh doanh băng vệ Công ty cổ phần BBT 15/03/2004 sinh, bông y tế, và các sản Bông Bạch Tuyết phẩm từ bông

Mua bán dược phẩm, mỹ Công ty cổ phần phẩm, các loại bao bì, trang Dược phẩm Viễn DVD 22/12/2009 thiết bị, dụng cụ, vật tư y tế, Đông hóa chất.

Sản xuất kinh doanh trong và

ngoài nước trên các lĩnh vực Công ty cổ phần BBC 19/12/2001 về công nghiệp chế biến bánh Bibica kẹo, bột dinh dưỡng, sữa và

các loại sản phẩm từ sữa.

Sản xuất kinh doanh các sản

phẩm nước giải khát như sữa, Công ty cổ phần

Nước giải khát Sài TRI 28/12/2001 nước uống tinh khiết, sữa tiệt

trùng, nước có gaz, các loại Gòn

nước trái cây,…

(Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM – HOSE)

31

2.2.1.2

Quy mô vốn

Quy mô chung của 4 công ty so với thị trường theo từng năm:

(Đơn vị tính: tỷ Việt Nam đồng)

Bảng 2.2: Quy mô vốn các đối tượng khảo sát

Công

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

ty

BBC

107,17 162,87 177,2 160,36 159,53

BBT

121,81 120,10 118,94

115,29

122,55

DVD

9,97

145,82

250,37

723,28 1.554,12

TRI

211,34

671,11

325,82

379,99

198,88

Cả thị

1.000

600 2.400

2.300

7.400 40.000 221.200 491.000 225.000 620.000

741.300

trường

Tỷ lệ

10,72

27,15

7,38

12,27

3,78

0,3

0,15

0,19

0,26

0,18

0,24

%

(Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM – HOSE)

Giá trị vốn hóa của thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2000 –

2004 còn thấp nhưng từ năm 2005 trở đi, giá trị vốn hóa của thị trường chứng

khoán đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, năm 2008 do biến động thị trường tài

chính thế giới và nền kinh tế trong nước gặp khó khăn, chỉ số giá chứng

khoán sụt giảm liên tục nên giá trị vốn hóa thị trường năm 2008 đã giảm 0,54

lần so với năm trước đó.

Quy mô vốn của công ty BBC và BBT qua các năm không có sự biến

động đáng kể. Tuy nhiên, quy mô vốn của công ty DVD thì tăng lên đáng kể

qua các năm. Riêng công ty TRI thì quy mô vốn biến động khá lớn qua các

năm, cụ thể là năm 2007 quy mô vốn tăng gấp 3 lần so với năm 2006 nhưng

năm 2008 thì quy mô vốn lại giảm đi 0,5 lần so với năm 2007.

Tỷ lệ % giá trị vốn hóa của công ty BBC so với thị trường chiếm khá

lớn. Cụ thể, năm 2000 chiếm hơn 10% và năm 2001 chiếm hơn 27%. Do đó,

nếu công ty có sai sót gì thì sẽ ảnh hưởng đáng kể đến thị trường chứng

khoán.

32

Giá trị vốn hóa của 3 công ty còn lại gồm công ty BBT, DVD và TRI

cũng khá lớn nhưng so với giá trị vốn hóa của cả thị trường lại chiếm không

đáng kể. Nguyên nhân là do từ năm 2006 đến 2010, quy mô thị trường chứng

khoán tăng trưởng mạnh mẽ cả về số lượng công ty niêm yết lẫn doanh số

giao dịch.

2.2.2 Phân tích các chỉ số

Để thấy được xu hướng biến động và tương quan giữa các chỉ số Z và P

thông qua đó thấy được những biểu hiện gian lận BCTC, tác giả tiến hành tính

toán và trình bày các chỉ số Z, P và (∆P - ∆Z) trong vòng 5 năm trước khi

phát hiện ra các gian lận BCTC của các công ty này, theo đó quy ước về các

mốc thời gian chung như sau:

- Năm 5: năm trước năm phát hiện gian lận BCTC 1 năm

- Năm 4: năm cách năm phát hiện gian lận BCTC 2 năm

- Năm 3: năm cách năm phát hiện gian lận BCTC 3 năm

- Năm 2: năm cách năm phát hiện gian lận BCTC 4 năm

- Năm 1: năm cách năm phát hiện gian lận BCTC 5 năm

- Riêng đối với (∆P - ∆Z) thì thời gian quy đổi là 4 năm với năm 1 là

năm gốc để tính ∆Z, ∆P bằng cách tính hiệu số năm sau trừ năm

trước.

Tác giả cũng tiến hành chia nhóm đối tượng khảo sát thành 02 nhóm

theo khả năng hoạt động liên tục của các công ty sau khi phát hiện gian lận

BCTC:

- Nhóm 1: công ty BBT và công ty DVD sau năm 5 thì đều phá sản và

cổ phiếu đều hủy niêm yết ngay. Cụ thể, công ty BBT hủy niêm yết

trên thị trường chứng khoán vào ngày 05/08/2009 và công ty DVD

hủy niêm yết vào ngày 30/08/2011.

33

- Nhóm 2: công ty BBC và công ty TRI sau năm 5 thì vẫn tiếp tục hoạt

động. Riêng công ty TRI thì hủy niêm yết trên thị trường chứng

khoán vào ngày 05/04/2012.

2.2.2.1 Chỉ số Z

a. Thống kê mô tả chỉ số Z

Dựa trên báo cáo tài chính các năm của 4 công ty, tác giả có kết quả chỉ

số Z của các công ty của các năm không quy đổi như sau:

Bảng 2.3: Chỉ số Z của các công ty khảo sát

Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết (BBT)

Năm 2003 2004 2005 2006 2007

1,15 0,75 1,69 1,96 1,16 Chỉ số Z

Công ty cổ phần Dược phẩm Viễn Đông (DVD)

Năm 2006 2007 2008 2009 2010

6,16 5,62 4,5 3,29 1,74 Chỉ số Z

Công ty cổ phần Bibica (BBC)

Năm 2000 2001 2002 2003 2004

2,46 2,3 1,73 2,61 2,74 Chỉ số Z

Công ty cổ phần Nước giải khát Sài Gòn (TRI)

Năm 2006 2007 2008 2009 2010

1,95 1,04 0,04 0,43 3,22 Chỉ số Z

Trước hết, để có góc nhìn toàn diện, tác giả sử dụng thống kê mô tả để

phân tích đặc điểm của chỉ số Z của các công ty, kết quả như sau:

34

Bảng 2.4: Thống kê mô tả chỉ số Z

Công ty Công ty Công ty Công ty

BBC DVD BBT TRI

Mean 2,368 4,262 1,342 1,336

Standard Error 0,176 0,800 0,215 0,571

Median 2,46 4,5 1,16 1,04

Standard Deviation 0,393 1,789 0,480 1,276

Sample Variance 0,15427 3,20212 0,23087 1,62863

Range 1,01 4,42 1,21 3,18

Minimum 1,73 1,74 0,75 0,04

Maximum 2,74 6,16 1,96 3,22

Sum 11,84 21,31 6,71 6,68

Count 5 5 5 5

b. Xu hướng biến động

Quy đổi về mốc thời gian tương ứng như trên, tác giả có được xu hướng

biến động của chỉ số này qua 5 năm quan sát như sau:

Bảng 2.5: Chỉ số Z qua 5 năm quan sát

DVD BBC BBT TRI Năm

1,15 6,16 2,46 1,95 Năm 1

0,75 5,62 2,3 1,04 Năm 2

1,69 4,5 1,73 0,04 Năm 3

1,96 3,29 2,61 0,43 Năm 4

1,16 1,74 2,74 3,22 Năm 5

35

Trình bày dưới dạng biểu đồ đường thẳng:

Xu hướng biến động chỉ số Z

Chỉ số Z 7

6

BBT

5

DVD

4

BBC

3

TRI

2

1

0

Năm

1

2

3

4

5

Biểu đồ 2.1: Xu hướng biến động chỉ số Z

Qua quan sát, xu hướng biến động chỉ số Z của những năm sau so với

năm liền kề trước, tác giả nhận thấy:

- Xu hướng chung cho 4 công ty:

 Chỉ số Z năm thứ 2, năm thứ 3 có xu hướng giảm.

 Chỉ số Z năm thứ 4 có xu hướng tăng.

 Chỉ số Z năm thứ 5 không xác định rõ xu hướng vì có cả tăng và

giảm.

- Chia theo nhóm:

 Nhóm 1: Chỉ số Z năm thứ 5 có xu hướng giảm.

 Nhóm 2: Chỉ số Z năm thứ 5 có xu hướng tăng.

36

Kết quả tổng hợp xu hướng chỉ số Z như sau:

Bảng 2.6: Tổng hợp xu hướng chỉ số Z qua 5 năm quan sát

Xu hướng biến

động của chỉ số Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

Z

Cả 4 công ty - ↓ ↓ ↑ -

Nhóm 1 - ↓ - - ↓

Nhóm 2 - ↓ ↓ ↑ ↑

Như vậy, thông qua bảng tổng hợp xu hướng của chỉ số Z của các công

ty trên qua 5 năm, tác giả nhận thấy tín hiệu chung như sau:

- Nhận diện BCTC của các công ty có khả năng hàm chứa các gian

lận

Trong 5 năm quan sát gần nhất thì xu hướng những năm đầu (năm

cách xa thời điểm hiện tại) chỉ số Z có xu hướng giảm nhưng những

năm gần kề nhất thì chỉ số Z lại có xu hướng gia tăng.

- Nhận diện khả năng hoạt động liên tục

Cùng xu hướng trên nhưng ở năm gần nhất nếu chỉ số Z của công ty

nào có xu hướng giảm thì khả năng hoạt động liên tục của công ty đó

kém và có thể phá sản sau đó. Nhưng nếu chỉ số Z có xu hướng tăng

thì công ty đó vẫn còn khả năng hoạt động liên tục.

c. Phân tích so với ngưỡng khả năng phá sản

Theo kết quả nghiên cứu của Edward I.Altman, nếu 1,81 < Z < 2,99 thì

tình trạng cảnh báo nguy cơ phá sản nhưng nếu Z < 1,81 thì nguy cơ phá sản

cao và Z >2,99 thì nguy cơ phá sản thấp. Do vậy, tác giả tiến hành so sánh chỉ

số Z của các công ty trên so với ngưỡng 1,81 để xem xét các thuộc tính của

các chỉ số này qua các năm quan sát.

37

Bảng 2.7: Tổng hợp so sánh chỉ số Z với ngưỡng khả năng phá sản

Mức chênh lệch giữa chỉ số Z và mức nguy cơ phá sản cao (1,81)

Trung

bình Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 chênh

lệch

-0,66 -1,06 -0,12 0,15 -0,65 BBT -0,47

4,35 3,81 2,69 1,48 -0,07 DVD 2,46

0,65 0,49 -0,08 0,80 0,93 BBC 0,56

0,14 -0,77 -1,77 -1,38 1,41 TRI -0,47

Trình bày dưới dạng biểu đồ đường thẳng:

Xu hướng biến động chỉ số Z so với ngưỡng 1,81

Giá trị 5

BBT

4

DVD

3

BBC

2

1

TRI

0

Năm

-1

1

2

3

4

5

-2

-3

Biểu đồ 2.2: Xu hướng biến động chỉ số Z so với ngưỡng 1,81

38

Qua quan sát, xu hướng biến động hiệu số (Z – 1,81) của những năm sau

so với năm liền kề trước, tác giả nhận thấy:

- Xu hướng chung cho 4 công ty:

 Hiệu số năm thứ 2, năm thứ 3 có xu hướng giảm.

 Hiệu số năm thứ 4 có xu hướng tăng.

 Hiệu số năm thứ 5 không xác định rõ xu hướng vì có cả tăng và giảm.

- Chia theo nhóm:

 Nhóm 1: Hiệu số năm thứ 5 có xu hướng giảm.

 Nhóm 2: Hiệu số năm thứ 5 có xu hướng tăng.

Kết quả tổng hợp xu hướng (Z – 1,81) như sau:

Bảng 2.8: Tổng hợp xu hướng (Z – 1,81) qua 5 năm quan sát

Xu hướng biến

động của mức Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

(Z – 1,81)

- ↓ ↓ ↑ - Cả 4 công ty

- ↓ - - ↓ Nhóm 1

- ↓ ↓ ↑ ↑ Nhóm 2

Như vậy, thông qua bảng tổng hợp xu hướng của hiệu số (Z – 1,81) của

các công ty trên qua 5 năm, tác giả nhận thấy tín hiệu chung như sau:

- Nhận diện BCTC của các công ty có khả năng hàm chứa các gian

lận

Trong 5 năm quan sát gần nhất thì xu hướng những năm đầu (năm

cách xa thời điểm hiện tại) hiệu số (Z – 1,81) có xu hướng giảm

nhưng những năm gần kề nhất thì hiệu số (Z – 1,81) lại có xu hướng

gia tăng. Mức trung bình chênh lệch của Z so với 1,81 dưới 0,5 thì

39

khả năng hàm chứa gian lận cao và đặc biệt là <0 thì khả năng sẽ cao

nhất.

- Nhận diện khả năng hoạt động liên tục

Cùng xu hướng trên nhưng ở năm gần nhất nếu hiệu số (Z - 1,81) của

công ty nào có xu hướng giảm thì khả năng hoạt động liên tục của

công ty đó kém và có thể phá sản sau đó. Nhưng nếu hiệu số (Z -1,81)

có xu hướng tăng thì công ty đó vẫn còn khả năng hoạt động liên tục.

2.2.2.2 Chỉ số P

a. Thống kê mô tả chỉ số P

Dựa trên báo cáo tài chính các năm của 4 công ty, tác giả có kết quả chỉ

số P của các công ty của các năm không quy đổi như sau:

Bảng 2.9: Chỉ số P của các công ty khảo sát

Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết (BBT)

2003 2004 2005 2006 2007 Năm

1,82 1,44 2,43 2,75 1,87 Chỉ số P

Công ty cổ phần Dược phẩm Viễn Đông (DVD)

2006 2007 2008 2009 2010 Năm

6,22 5,90 4,73 3,54 2,00 Chỉ số P

Công ty cổ phần Bibica (BBC)

2000 2001 2002 2003 2004 Năm

2,72 2,67 2,24 3,16 3,22 Chỉ số P

Công ty cổ phần Nước giải khát Sài Gòn (TRI)

2006 2007 2008 2009 2010 Năm

2,3 1,35 0,32 0,86 4,39 Chỉ số P

40

Kết quả thống kê mô tả về chỉ số P của 4 công ty như sau:

Bảng 2.10: Thống kê mô tả chỉ số P

Công ty Công ty Công ty Công ty

BBC DVD BBT TRI

Mean 2,802 4,478 2,062 1,844

Standard Error 0,179 0,779 0,233 0,715

Median 2,72 4,73 1,87 1,35

Standard Deviation 0,401 1,742 0,522 1,599

Sample Variance 0,16072 3,03512 0,27277 2,55623

Range 0,98 4,22 1,31 4,07

Minimum 2,24 2 1,44 0,32

Maximum 3,22 6,22 2,75 4,39

Sum 14,01 22,39 10,31 9,22

Count 5 5 5 5

b. Xu hướng biến động

Quy đổi về mốc thời gian tương ứng như trên, tác giả có được xu hướng

biến động của chỉ số này qua 5 năm quan sát như sau:

Bảng 2.11: Chỉ số P qua 5 năm quan sát

Chỉ số P BBT DVD BBC TRI

1,82 6,22 2,72 2,3 Năm 1

1,44 5,90 2,67 1,35 Năm 2

2,43 4,73 2,24 0,32 Năm 3

2,75 3,54 3,16 0,86 Năm 4

1,87 2,00 3,22 4,39 Năm 5

41

Trình bày dưới dạng biểu đồ đường thẳng:

Xu hướng biến động chỉ số P

Giá trị

7

BBT

6

DVD

5

BBC

4

3

TRI

2

1

0

Năm

1

2

3

4

5

Biểu đồ 2.3: Xu hướng biến động chỉ số P

Qua quan sát, xu hướng biến động chỉ số P của những năm sau so với

năm liền kề trước, tác giả nhận thấy:

- Xu hướng chung cho 4 công ty:

 Chỉ số P năm thứ 2, năm thứ 3 có xu hướng giảm.

 Chỉ số P năm thứ 4 có xu hướng tăng.

 Chỉ số P năm thứ 5 không xác định rõ xu hướng vì có cả tăng và

giảm.

- Chia theo nhóm:

 Nhóm 1: Chỉ số P năm thứ 5 có xu hướng giảm.

 Nhóm 2: Chỉ số P năm thứ 5 có xu hướng tăng.

42

Kết quả tổng hợp xu hướng chỉ số P như sau:

Bảng 2.12: Tổng hợp xu hướng chỉ số P qua 5 năm quan sát

Xu hướng biến

động của chỉ số Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

P

- ↓ ↓ ↑ - Cả 4 công ty

- ↓ - - ↓ Nhóm 1

- ↓ ↓ ↑ ↑ Nhóm 2

Như vậy, thông qua bảng tổng hợp xu hướng của chỉ số P của các công

ty trên qua 5 năm, tác giả nhận thấy tín hiệu chung như sau:

- Nhận diện BCTC của các công ty có khả năng hàm chứa các gian

lận

Trong 5 năm quan sát gần nhất thì xu hướng những năm đầu (năm

cách xa thời điểm hiện tại) chỉ số P có xu hướng giảm nhưng những

năm gần kề nhất thì chỉ số P lại có xu hướng gia tăng.

- Nhận diện khả năng hoạt động liên tục

Cùng xu hướng trên nhưng ở năm gần nhất nếu chỉ số P của công ty

nào có xu hướng giảm thì khả năng hoạt động liên tục của công ty đó

kém và có thể phá sản sau đó. Nhưng nếu chỉ số P có xu hướng tăng

thì công ty đó vẫn còn khả năng hoạt động liên tục.

43

2.2.2.3

Hiệu số (∆P - ∆Z)

a. Thống kê mô tả

Thông qua các kết quả tính toán chỉ số Z và P ở các bảng trên, hiệu số

∆P - ∆Z của 4 công ty qua các năm tương ứng như sau:

Bảng 2.13: Hiệu số (∆P - ∆Z) của các công ty khảo sát

Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết (BBT)

Năm 2003 2004 2005 2006 2007

- 0,14 -0,56 -0,03 0,09 ∆P - ∆Z

Công ty cổ phần Dược phẩm Viễn Đông (DVD)

Năm 2006 2007 2008 2009 2010

- 0,04 0,00 0,02 0,03 ∆P - ∆Z

Công ty cổ phần Bibica (BBC)

Năm 2000 2001 2002 2003 2004

- 0,05 0,09 -0,10 -0,03 ∆P - ∆Z

Công ty cổ phần Nước giải khát Sài Gòn (TRI)

Năm 2006 2007 2008 2009 2010

- 0,05 0,20 -9,52 -2,37 ∆P - ∆Z

44

Các chỉ số thống kê mô tả về hiệu số (∆P - ∆Z) của 4 công ty như sau:

Bảng 2.14: Thống kê mô tả (∆P - ∆Z)

Công ty Công ty Công ty Công ty

BBC DVD BBT TRI

0,0025 0,0225 -0,09 -2,91 Mean

Standard Error 0,042 0,009 0,161 2,281

0,01 0,025 0,03 -1,16 Median

Standard Deviation 0,085 0,017 0,321 4,561

Sample Variance 0,007 0,000 0,103 20,806

0,19 0,04 0,7 9,72 Range

-0,1 0 -0,56 -9,52 Minimum

0,09 0,04 0,14 0,2 Maximum

0,01 0,09 -0,36 -11,64 Sum

4 4 4 4 Count

b. Xu hướng biến động

Quy đổi về mốc thời gian tương ứng như trên, tác giả có được xu hướng

biến động của chỉ số này qua 5 năm quan sát như sau:

Bảng 2.15: Hiệu số (∆P - ∆Z) qua 5 năm quan sát

(∆P - ∆Z) BBT DVD BBC TRI

- - - - Năm 1

0,14 0,04 0,05 0,05 Năm 2

-0,56 0,00 0,09 0,20 Năm 3

-0,03 0,02 -0,10 -9,52 Năm 4

0,09 0,03 -0,03 -2,37 Năm 5

45

Trình bày dưới dạng biểu đồ đường thẳng:

Xu hướng biến động hiệu số (∆P - ∆Z)

Độ lệch

2

0

Năm

1

2

3

4

-2

-4

TRI

-6

BBC

-8

DVD

-10

BBT

-12

Biểu đồ 2.4: Xu hướng biến động hiệu số (∆P - ∆Z)

Qua quan sát, xu hướng biến động của hiệu số (∆P - ∆Z) của những năm

sau so với năm liền kề trước, tác giả nhận thấy:

- Xu hướng chung cho 4 công ty:

 Hiệu số (∆P - ∆Z) năm thứ 3, năm thứ 4 có 2 công ty có xu hướng

giảm, 2 công ty có xu hướng tăng.

 Hiệu số (∆P - ∆Z) năm thứ 5 có xu hướng tăng.

- Chia theo nhóm:

 Nhóm 1: Hiệu số (∆P - ∆Z) năm thứ 3 có xu hướng giảm, năm thứ 4

có xu hướng tăng.

 Nhóm 2: Hiệu số (∆P - ∆Z) năm thứ 3 có xu hướng tăng, năm thứ 4

có xu hướng giảm.

46

Kết quả tổng hợp xu hướng chỉ số hiệu số (∆P - ∆Z) như sau:

Bảng 2.16: Tổng hợp xu hướng (∆P - ∆Z) qua 5 năm quan sát

Xu hướng biến

động của ∆P - Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

∆Z

Cả 4 công ty - - - - ↑

Nhóm 1 - - ↓ ↑ ↑

Nhóm 2 - - ↑ ↓ ↑

Như vậy, thông qua bảng tổng hợp xu hướng của hiệu số (∆P - ∆Z) của

các công ty trên qua 5 năm, tác giả nhận thấy tín hiệu chung như sau:

- Nhận diện BCTC của các công ty có khả năng hàm chứa các gian

lận

Trong 5 năm quan sát gần nhất thì xu hướng những năm đầu (năm

cách xa thời điểm hiện tại) hiệu số (∆P - ∆Z) không xác định được vì

có tăng và có giảm nhưng năm gần kề nhất thì hiệu số (∆P - ∆Z) lại

có xu hướng gia tăng.

- Nhận diện khả năng hoạt động liên tục

Cùng xu hướng trên nhưng nếu hiệu số (∆P - ∆Z) của công ty nào có

xu hướng giảm ở năm thứ 3 và tăng ở năm thứ 4, năm thứ 5 thì khả

năng hoạt động liên tục của công ty đó kém và có thể phá sản sau đó.

Nhưng nếu hiệu số (∆P - ∆Z) có xu hướng tăng ở năm thứ 3 và giảm

ở năm thứ 4, tăng ở năm thứ 5 thì công ty đó vẫn còn khả năng hoạt

động liên tục.

c. Phân tích hiệu số (∆P - ∆Z) với ngưỡng nhận diện gian lận BCTC

Theo Igor Pustylnick, kết quả hiệu số (∆P - ∆Z) lớn hơn giá trị trung

bình 0,37 sẽ là dấu hiệu có gian lận báo cáo tài chính. Dựa trên kết quả hiệu

47

số (∆P - ∆Z) ở trên, khi so sánh với ngưỡng 0,37 tác giả có được bảng so sánh

hiệu số (∆P - ∆Z) như sau:

Bảng 2.17: So sánh hiệu số (∆P - ∆Z) với ngưỡng 0,37

Trung

Công ty Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 bình

chênh lệch

BBT -0,23 -0,93 -0,40 -0,28 -0,46

DVD -0,33 -0,37 -0,35 -0,34 -0,35

BBC -0,32 -0,28 0,47 0,40 -0,37

TRI -0,32 -0,17 -9,89 -2,74 -3,28

Trình bày dưới dạng biểu đồ đường thẳng:

Xu hướng biến động hiệu số (∆P - ∆Z) so với ngưỡng 0,37

Giá trị

0

Năm

1

2

3

4

-2

-4

-6

BBT

-8

DVD

BBC

-10

TRI

-12

Biểu đồ 2.5: Xu hướng biến động hiệu số (∆P - ∆Z) so với ngưỡng 0,37

Qua quan sát, xu hướng biến động hiệu số (∆P - ∆Z) so với ngưỡng 0,37

của những năm sau so với năm liền kề trước, tác giả nhận thấy:

48

- Xu hướng chung cho 4 công ty:

 Hiệu số năm thứ 3 có xu hướng cả tăng và giảm.

 Hiệu số năm thứ 4 có xu hướng tăng.

 Hiệu số năm thứ 5 có xu hướng tăng.

- Chia theo nhóm:

 Nhóm 1: Hiệu số năm thứ 3 có xu hướng giảm, hiệu số năm thứ 4 và

năm thứ 5 có xu hướng tăng.

 Nhóm 2: Hiệu số năm thứ 3 có xu hướng tăng.

Kết quả tổng hợp xu hướng ((∆P - ∆Z) – 0,37) như sau:

Bảng 2.18: Tổng hợp xu hướng ((∆P - ∆Z) – 0,37) qua 5 năm quan sát

Xu hướng biến

động của mức Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

(∆P-∆Z) – 0,37

Cả 4 công ty - - - ↑ ↑

Nhóm 1 - - ↓ ↑ ↑

Nhóm 2 - - ↑ - -

Như vậy, thông qua bảng tổng hợp xu hướng của hiệu số ((∆P - ∆Z) –

0,37) của các công ty trên qua 5 năm, tác giả nhận thấy tín hiệu chung như

sau:

- Nhận diện BCTC của các công ty có khả năng hàm chứa các gian

lận

Trong 5 năm quan sát gần nhất thì năm cuối (năm gần kề nhất với

thời điểm hiện tại) hiệu số (∆P - ∆Z) so với ngưỡng 0,37 có xu hướng

gia tăng. Mức trung bình chênh lệch của hiệu số (∆P-∆Z) so với

ngưỡng 0,37 dưới (0,35) thì khả năng hàm chứa gian lận cao.

49

- Nhận diện khả năng hoạt động liên tục

Cùng xu hướng trên nhưng nếu hiệu số (∆P - ∆Z) so với ngưỡng 0,37

của công ty nào có xu hướng giảm ở năm thứ 3 và có xu hướng tăng

ở cả năm thứ 4 và năm thứ 5 thì khả năng hoạt động liên tục của công

ty đó kém và có thể phá sản sau đó. Nếu hiệu số (∆P - ∆Z) so với

ngưỡng 0,37 có xu hướng tăng ở năm thứ 3 thì công ty đó vẫn còn

khả năng hoạt động liên tục.

2.2.3 Kết luận về kết quả khảo sát

Qua khảo sát về chỉ số Z, P và hiệu số (∆P - ∆Z), tác giả rút ra các kết

luận về các đặc điểm chung như sau:

2.2.3.1 Xu hướng biến động

 Cả chỉ số Z và P đều có chung xu hướng biến động giảm sau đó

tăng khi đến gần những năm sẽ phát hiện ra gian lận BCTC.

 Xu hướng của hiệu số (∆P - ∆Z) có tăng có giảm ở những năm

đầu, nhưng sau đó tăng khi đến gần những năm sẽ phát hiện ra

gian lận BCTC.

2.2.3.2 So sánh với các ngưỡng

 So sánh Z với ngưỡng phá sản: xu hướng biến động giảm sau đó

tăng khi đến gần những năm sẽ phát hiện ra gian lận BCTC.

 So sánh hiệu số (∆P - ∆Z) với ngưỡng nhận diện gian lận BCTC:

xu hướng những năm đầu không xác định vì có tăng và có giảm

nhưng năm gần kề năm sẽ phát hiện gian lận BCTC có xu hướng

tăng.

2.2.3.3 Thông số thống kê khác

 Độ lệch chuẩn: Độ lệch chuẩn của chỉ số Z, chỉ số P, độ lệch ∆P -

∆Z đều thấp chứng tỏ tính đồng nhất cao trong 5 năm trước năm

sẽ phát hiện gian lận BCTC.

50

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương này, tác giả trình bày các kết quả khảo sát về các chỉ số Z,

P và hiệu số (∆P - ∆Z) dưới các góc độ về xu hướng, trung bình, độ lệch

chuẩn và so sánh với các ngưỡng liên quan đến nhận định phá sản của chỉ số

Z và ngưỡng nhận định khả năng gian lận BCTC của hiệu số (∆P - ∆Z).

Thông qua các phân tích này, tác giả nhận định được các quy luật biến động

của các chỉ số cũng như xác định được các giá trị trung bình làm cơ sở xác

định ngưỡng nhận biết về BCTC có thể chứa các gian lận tại thời điểm kiểm

tra.

Các kết quả này một phần phù hợp với các kết luận của các nghiên cứu

trước đây về sử dụng các chỉ số này trong phát hiện nguy cơ phá sản, khả

năng hoạt động liên tục và BCTC hàm chứa gian lận, tuy nhiên cũng có

những đặc trưng riêng biệt khác so với các kết quả trước đây. Các kết quả này

sẽ là cơ sở khoa học cho việc đề xuất mô hình nhận dạng các biểu hiện gian

lận BCTC để áp dụng cho các đối tượng sử dụng tại Việt Nam trong Chương

3.

51

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NHẬN DIỆN GIAN LẬN BÁO

CÁO TÀI CHÍNH THÔNG QUA BIẾN ĐỘNG VÀ TƯƠNG QUAN

CỦA CHỈ SỐ Z KẾT HỢP CHỈ SỐ P

3.1 Quan điểm của các đề xuất

Trong chương này, dựa trên sự kết hợp giữa các nội dung lý thuyết đã

trình bày trong chương 1 và kết quả khảo sát ở chương 2, tác giả sẽ trình bày

về mô hình nhận diện gian lận BCTC thông qua sự kết hợp các chỉ số Z và P,

đồng thời đưa các khuyến nghị cần thiết để áp dụng các mô hình này trong

thực tế Việt Nam. Trước hết, tác giả trình bày về các quan điểm cơ sở cho

việc đề xuất giải pháp về mô hình như sau:

3.1.1 Dựa trên thực tiễn Việt Nam

So với các nước trên thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn

non trẻ và các quy định tài chính còn hạn chế. Để thị trường chứng khoán

Việt Nam phát triển bền vững lâu dài, một trong những nhân tố quan trọng đó

chính là niềm tin của các nhà đầu tư với thị trường. Để có được niềm tin của

các nhà đầu tư, xây dựng thị trường chứng khoán phát triển bền vững thì cơ

quan quản lý chứng khoán của Nhà nước đã đặt ra những yêu cầu về thông tin

trong các báo cáo tài chính trên thị trường chứng khoán như sau:

- Tính minh bạch: Việc công bố thông tin rõ ràng, đầy đủ sẽ giúp cho

các nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn và góp phần phát triển

thị trường chứng khoán Việt Nam bền vững. Do đó, báo cáo tài chính

của công ty niêm yết phải được kiểm toán từ các tổ chức kiểm toán

độc lập bên ngoài.

- Tính trung thực và chính xác: Với thông tin cung cấp trung thực và

chính xác sẽ là cơ sở để nhà đầu tư ra quyết định hợp lý. Vì vậy, các

công ty niêm yết phải thực hiện công bố thông tin trước và sau khi

phát hành một cách thường xuyên, có đầy đủ chữ ký của những người

52

liên quan và dấu xác nhận của các cơ quan, đơn vị, đồng thời các

thông tin này phải đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư mong muốn.

- Tính đầy đủ và kịp thời: Các thông tin trên báo cáo tài chính cần

phải đầy đủ và công bố kịp thời ra công chúng. Như vậy, các nhà đầu

tư mới có thể phân tích và phản ánh đúng tình hình công ty mà họ

muốn đầu tư chứng khoán. Các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài

chính phải thống nhất về số liệu của cùng một chỉ tiêu, thống nhất về

cách trình bày để đảm bảo tính có thể so sánh được. Nội dung,

phương pháp tính toán, hình thức trình bày các thông tin trên báo cáo

tài chính đều quy định thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp.

3.1.2 Tôn trọng xu hướng hội nhập

Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường chứng

khoán là một trong những kênh huy động vốn lớn, góp phần thúc đẩy nền

kinh tế phát triển. Trong xu thế đó, việc phát triển bền vững thị trường chứng

khoán Việt Nam rất quan trọng. Do đó, việc phát hiện gian lận báo cáo tài

chính của các công ty niêm yết sẽ góp phần minh bạch hóa thông tin trên báo

cáo tài chính tạo niềm tin và bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. Như vậy,

vai trò của các công ty kiểm toán rất quan trọng. Với việc kiểm báo cáo tài

chính của các công ty niêm yết, các kiểm toán viên đưa ra các kết luận báo

cáo tài chính có trung thực, hợp lý không, có ý kiến ngoại trừ hay sự kiện cần

lưu ý không. Vì vậy, việc đẩy nhanh sự phát triển, nâng cao trình độ nghề

nghiệp và đảm bảo chất lượng dịch vụ kiểm toán tiếp cận và ngang tầm với

các nước trong khu vực và trên thế giới là nhiệm vụ hết sức quan trọng đối

với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam.

Bên cạnh đó, cũng cần có sự hỗ trợ về hệ thống pháp lý và việc ban

hành, sửa đổi chuẩn mực kiểm toán liên tục để phù hợp với sự thay đổi không

ngừng trong nền kinh tế - xã hội và các thông lệ quốc tế của chính phủ và hội

nghề nghiệp.

53

3.2 Mô hình

3.2.1 Mô hình

Với việc sử dụng chỉ số Z và kết hợp với chỉ số P sẽ cho chúng ta bức

tranh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, kế thừa từ các nghiên

cứu trước đây về chỉ số Z và chỉ số P, tác giả đề nghị mô hình sau để nhận

diện gian lận BCTC như sau:

Hình 3.1 Mô hình nhận diện gian lận báo cáo tài chính

Mô hình nhận diện gian lận báo cáo tài chính được xây dựng dựa trên sự

kết hợp chỉ số Z, chỉ số P và độ lệch ∆P - ∆Z tính toán trong khoảng thời gian

5 năm.

3.2.1.1 Nhận định về tình hình tài chính của công ty thông qua chỉ số

Z:

- Nếu: Z < 1,8: nguy cơ phá sản cao

- Nếu: 1,81 < Z < 2,99: vùng cảnh báo có thể có nguy cơ phá sản

- Nếu: Z > 3: vùng an toàn

54

3.2.1.2 Nhận định công ty có dấu hiệu gian lận BCTC:

Thông qua xu thế biến động của chỉ số Z, chỉ số P và độ lệch ∆P - ∆Z

trong 5 năm với quy đổi về mốc thời gian như sau:

- Năm 5: năm trước năm bị phát hiện gian lận báo cáo tài chính 1 năm

- Năm 4: năm cách năm bị phát hiện gian lận báo cáo tài chính 2 năm

- Năm 3: năm cách năm bị phát hiện gian lận báo cáo tài chính 3 năm

- Năm 2: năm cách năm bị phát hiện gian lận báo cáo tài chính 4 năm

- Năm 1: năm cách năm bị phát hiện gian lận báo cáo tài chính 5 năm

- Riêng đối với (∆P - ∆Z) thì thời gian quy đổi là 4 năm với năm 1 là

năm gốc để tính ∆Z, ∆P bằng cách tính hiệu số năm sau trừ năm

trước.

Phân chia thành 02 nhóm đối tượng:

- Nhóm 1: cho đối tượng công ty có khả năng xảy ra gian lận BCTC

sau đó không còn khả năng hoạt động liên tục.

- Nhóm 2: cho đối tượng công ty có khả năng xảy ra gian lận BCTC

nhưng sau đó vẫn còn khả năng hoạt động liên tục.

Tín hiệu nhận diện gian lận BCTC được tóm tắt qua bảng sau:

55

Bảng 3.1 Các dấu hiệu nhận diện khả năng gian lận BCTC

Đối Năm Năm Năm Năm Năm Dấu hiệu tượng 1 2 3 4 5

Chung - ↓ ↓ ↑ - - Chỉ số Z

- Chênh lệch giữa chỉ số Z Nhóm 1 - ↓ - - ↓ và 1,81

- Chỉ số P Nhóm 2 - ↓ ↓ ↑ ↑

Trung bình chênh lệch Z Giá trị trung bình: -0.47 và 1,81

Chung - - - - ↑

Nhóm 1 - - ↓ ↑ ↑ ∆P - ∆Z

Nhóm 2 - - ↑ ↓ ↑

Chung - - - ↑ ↑

Chênh lệch giữa ∆P - ∆Z Nhóm 1 - - ↓ ↑ ↑ và 0,37

Nhóm 2 - - ↑ - -

Trung bình chênh lệch ∆P Giá trị trung bình: -0.4 - ∆Z và 0,37

3.2.2 Các khuyến nghị áp dụng

3.2.2.1 Dành cho các công ty kiểm toán

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240, khi thực hiện kiểm toán

theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, kiểm toán viên chịu trách nhiệm đạt

được sự đảm bảo hợp lý rằng báo cáo tài chính xét trên phương diện tổng thể

không còn sai sót trọng yếu do gian lận hay nhầm lẫn.

56

Kiểm toán viên phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá

trình kiểm toán, phải cân nhắc khả năng Ban giám đốc có thể khống chế hệ

thống kiểm soát và phải nhận thức được thực tế là các thủ tục kiểm toán nhằm

phát hiện nhầm lẫn một cách hiệu quả có thể không hiệu quả trong việc phát

hiện gian lận.

Kiểm toán viên phải coi các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận đã

được đánh giá là các rủi ro trọng yếu, do đó kiểm toán viên phải tìm hiểu hệ

thống kiểm soát nội bộ, kể cả các hoạt động liên quan đến kiểm soát rủi ro đó.

Mục tiêu của kiểm toán viên và công ty kiểm toán khi thực hiện kiểm

toán gồm 3 mục tiêu sau:

+ Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính

do gian lận.

+ Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các rủi ro có sai

sót trọng yếu do gian lận mà kiểm toán viên đã tiến hành đánh giá, thông qua

việc thiết lập và triển khai những biện pháp xử lý.

+ Có biện pháp xử lý thích hợp đối với gian lận đã được xác định hoặc

có nghi vấn.

Để đạt được các mục tiêu trên, khi kiểm toán BCTC, trong giai đoạn lập

kế hoạch kiểm toán, các kiểm toán viên nên tính toán thêm chỉ số Z với chỉ số

P và độ lệch ∆P - ∆Z trong thời gian 5 năm trước năm kiểm toán. Kết quả thu

được so với mô hình chỉ số Z kết hợp chỉ số P sẽ giúp các kiểm toán viên xác

định mức độ rủi ro về khả năng BCTC của doanh nghiệp được kiểm toán có

hàm chứa các gian lận hay không. Từ đó, các kiểm toán viên dựa trên mối

quan hệ giữa rủi ro, trọng yếu và bằng chứng để có thể xác định mức độ trọng

yếu, xác định cỡ mẫu, hoặc tiến hành phân tích chi tiết thêm một số khoản

mục cần thiết phù hợp với mức độ rủi ro đã xác định.

57

3.2.2.2 Dành cho các công ty niêm yết

Các công ty niêm yết có trách nhiệm chủ yếu trong việc phát hiện và

ngăn chặn gian lận. Công cụ giúp các công ty niêm yết thực hiện trách nhiệm

này là hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo Báo cáo COSO (1992), thì một hệ

thống kiểm soát nội bộ bao gồm năm bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với

nhau:

+ Môi trường kiểm soát: là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác

động đến ý thức kiểm soát của toàn bộ thành viên trong tổ chức. Nó được thể

hiện thông qua tính kỷ luật, cơ cấu tổ chức, giá trị đạo đức, tính trung thực,

triết lý quản lý, phong cách điều hành, …

+ Đánh giá rủi ro: là việc nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có

thể đe dọa đến việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.

+ Hoạt động kiểm soát: là những chính sách và thủ tục kiểm soát để

đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện nhằm đạt được các

mục tiêu.

+ Thông tin và truyền thông: các thông tin cần thiết phải được nhận

dạng, thu thập và trao đổi trong tổ chức dưới các hình thức và thời gian thích

hợp, sao cho nó giúp mọi thành viên trong tổ chức thực hiện được nhiệm vụ

của mình. Thông tin và truyền thông tạo ra báo cáo, cung cấp các thông tin

cần thiết cho việc quản lý và kiểm soát tổ chức.

+ Giám sát: là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội

bộ theo thời gian. Những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ cần

được phát hiện kịp thời để có biện pháp khắc phục càng sớm càng tốt.

Để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu thì phải dựa

trên 5 tiêu chí sau:

+ Các nhà quản lý hiểu rõ mục tiêu hoạt động của tổ chức đang đạt được

ở mức độ nào.

+ Báo cáo tài chính đang được lập và trình bày một cách đáng tin cậy.

58

+ Pháp luật và các quy định đang được tuân thủ.

+ Năm bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ có hiện hữu

không?

+ Nếu có, chúng có hoạt động hữu hiệu không?

Nếu cả 5 tiêu chí trên đều được thỏa mãn trong kiểm soát nội bộ đối với

việc lập báo cáo tài chính thì có thể kết luận kiểm soát nội bộ đối với việc lập

báo cáo tài chính là hữu hiệu. Điều này có nghĩa là gian lận báo cáo tài chính

có thể được ngăn chặn.

Như vậy, để ngăn chặn gian lận báo cáo tài chính, các công ty niêm yết

nên xây dựng thêm các chỉ số tài chính như chỉ số Z, chỉ số P, độ lệch ∆P -

∆Z trong hệ thống đánh giá về thành quả thực hiện của doanh nghiệp hoặc

trong phân tích báo cáo tài chính. Bộ phận kiểm soát nội bộ phải đưa các chỉ

số này thành các chỉ số theo dõi định kỳ hàng năm hoặc có thể mở rộng hơn

cho các định kỳ nhỏ hơn như 6 tháng, hoặc hàng quý. Đặc biệt trong các tập

đoàn bao gồm nhiều công ty con, để kiểm soát các công ty con về khả năng

tài chính và khả năng gian lận BCTC, các chỉ số này cần được theo dõi chặt

chẽ và so với các chuẩn đã định hoặc tùy theo bản chất kinh doanh, và số liệu

quá khứ, các công ty có thể đặt ra các chuẩn khác phù hợp với đặc thù của

từng doanh nghiệp.

3.2.2.3 Dành cho các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán

Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc

giúp thị trường chứng khoán phát triển ổn định, bền vững. Với số lượng các

công ty niêm yết và các giao dịch chứng khoán ngày càng tăng, việc quản lý

để thị trường chứng khoán phát triển bền vững và giữ được niềm tin của các

nhà đầu tư là yêu cầu cấp thiết. Muốn làm được điều này thì các cơ quan quản

lý thị trường phải nỗ lực trong việc kiểm soát thông tin công bố được minh

bạch và nhanh chóng kịp thời, nhất là phát hiện được các công ty có dấu hiệu

gian lận BCTC để bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư.

59

Do đó, trong tương lai, Việt Nam nên xây dựng cơ quan giám sát theo

dõi gian lận BCTC giống như Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ

(ACFE) hoặc Ủy ban giám sát BCTC của các công ty niêm yết như PCAOB

của Hoa Kỳ. Nhiệm vụ cơ quan này sẽ tính toán theo dõi chỉ số Z, P và độ

lệch ∆P-∆Z trên báo cáo tài chính cuối năm và cập nhật kết quả thường xuyên

hàng năm. Định kỳ hàng năm, các cơ quan giám sát sẽ thống kê kết quả và

dựa trên mô hình chỉ số Z kết hợp chỉ số P để đánh giá tình hình tài chính của

các công ty và khả năng có gian lận báo cáo tài chính xảy ra không. Nếu các

dấu hiệu nhận biết trên xuất hiện, các cơ quan giám sát phải yêu cầu các

doanh nghiệp giải trình hoặc có thể mở các cuộc điều tra chuyên sâu để xác

minh, đánh giá lại khả năng có gian lận BCTC, khả năng hoạt động liên tục

của các doanh nghiệp này và công bố kết quả đến công chúng.

60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3, tác giả đã đề xuất mô hình nhận diện khả năng gian lận

BCTC trên các quan điểm dựa trên đặc thù môi trường hoạt động tại Việt

Nam có tiếp cận với xu hướng chung của thế giới. Với mô hình nhận diện

gian lận báo cáo tài chính dựa trên chỉ số Z, P và hiệu số (∆P - ∆Z) bước đầu

đã đặt ra cơ sở cho việc hình thành những công cụ giúp cho các đối tượng sử

dụng BCTC có thể nhận diện được về khả năng xảy ra gian lận BCTC của các

công ty niêm yết để từ đó có những cách thức kiểm tra, yêu cầu giải trình

hoặc đánh giá thận trọng hơn về tình hình tài chính của các công ty niêm yết

trước khi ra các quyết định đầu tư.

61

KẾT LUẬN

Gian lận báo cáo tài chính đã xảy ra nhiều trong các năm gần đây ở trên

thế giới và ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Hậu quả do gian lận báo cáo

tài chính gây ra là các nhà đầu tư bị thua lỗ, niềm tin của các nhà đầu tư vào

thị trường chứng khoán Việt Nam bị đánh mất, và thị trường chứng khoán

Việt Nam rơi vào tình trạng trì trệ, không thu hút được nguồn vốn đầu tư.

Nghiên cứu của tác giả áp dụng phương pháp khảo sát thực nghiệm về

các trường hợp xảy ra gian lận BCTC tại Việt Nam và kết hợp với lý thuyết

về các chỉ số sử dụng trong phát hiện nguy cơ phá sản, khả năng xảy ra gian

lận BCTC của các nghiên cứu trước đây để từ đó đúc kết nên các đặc điểm về

các chỉ số này và đề ra mô hình nhận diện khả năng xảy ra gian lận BCTC của

các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Tuy nhiên, do đối tượng khảo sát là 4 công ty niêm yết bị phát hiện gian

lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây nên có

thể tính tổng quát của mô hình nhận diện gian lận báo cáo tài chính của các

công ty niêm yết chưa cao. Đây cũng chính là hạn chế của đề tài và những

nghiên cứu sau sẽ mở rộng đối tượng khảo sát và vận dụng nhiều mô hình

khác để đối chiếu và thấy được tín hiệu nhận diện gian lận báo cáo tài chính

với mức độ chính xác hơn.

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt:

1 Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Kế toán – Kiểm

toán, Bộ môn Kiểm tóan, 2012 , Kiểm sóat nội bộ, Nhà xuất bản Phương

Đông.

2 Thông tư số 214/2012/TT-BTC, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240

“Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình

kiểm toán báo cáo tài chính”.

3 Báo cáo tài chính công ty BBT, DVD, BBC, TRI lấy trên website:

http://ezsearch.fpts.com.vn.

4 Nguyễn Sơn, Tháng 06/2010, Mười năm hoạt động thị trường chứng

khoán Việt Nam và định hướng chiến lược giai đoạn 2010-2020, Tạp chí

Kinh tế và dự báo, chuyên san “Tổng quan Kinh tế - Xã hội Việt Nam”, số

2.

II. Tiếng Anh:

5 Barry Elliott and Jamie Elliot, 2006, Financial Accounting, Reporting and

Analysis: International Edition.

6 David Coderre, 2009, Computer - Aided Fraud Prevention and Detection.

7 Martin Fridson & Fernando Alvarez, 2002, Financial Statement Analysis.

8 Mary Jane Lenard and Pervaiz Alam, 2007, An Historical Perspective on

Fraud Detection: From Bankruptcy Models To Most Effective Indicators

of Fraud in Recent Incidents, Journal of Forensic & Investigating

Accounting, Vol 1, Issue 1.

63

9 Howard Silverstone & Michael Sheetz, 2007, Forensic Accounting and

Fraud Investigation for Non - Experts.

10 Igor Pustylnick, 2011, Empirical Algorithm of Detection of Manipulation

with Financial Statements, Journal of Accounting, Finance and Economics

Vol 1.No.2 December 2011. Pp. 54 – 67.

11 Tommie Singleton & Aaron Singleton & Jack Bologna & Robert

Lindquist, 2006, Fraud Auditing & Forensic Accounting.

12 Zabihollah Rezaee, 2002, Financial Statement Fraud Prevention &

Detection – part 1: Financial Statement Fraud Defined – Fraud Studies.

13 Altman - Z’Score, available at:

score >.

14 COSO Fraud Study 2010, available at:

COSOFRAUDSTUDY 2010_pdf >.

15 ACFE Report 2012, available at: .

64

PHỤ LỤC SỐ 1: Z’SCORE

2000

2001

2002

2003

2004

Công ty BBC

Z Score Component:

1.2 x (working capital / total assets)

0,12

0,26

0,01

0,06

0,14

1.4 x (retained earnings / total assets)

0,10

0,16

0,01

0,09

0,11

3.3 x (EBIT / total assets)

0,29

0,12

(0,03)

0,30

0,32

0.6 x (market value equity / b.v. debt)

0,20

0,64

0,54

0,62

0,64

1.0 x (sales / total assets)

1,75

1,12

1,20

1,54

1,53

Z Score

2,46

2,30

1,73

2,61

2,74

2006

2007

2008

2009

2010

Công ty DVD

Z Score Component:

1.2 x (working capital / total assets)

0,90

0,46

0,47

0,47

0,20

1.4 x (retained earnings / total assets)

0,05

0,19

0,23

0,19

0,21

3.3 x (EBIT / total assets)

0,11

0,63

0,60

0,66

0,46

0.6 x (market value equity / b.v. debt)

2,22

0,74

0,64

0,70

0,21

1.0 x (sales / total assets)

2,88

3,60

2,56

1,27

0,66

Z Score

6,16

5,62

4,50

3,29

1,74

2003

2004

2005

2006

2007

Công ty BBT

Z Score Component:

1.2 x (working capital / total assets)

0,15

0,11

0,04

0,03

0,04

1.4 x (retained earnings / total assets)

0,16

0,12

0,10

0,12

0,09

3.3 x (EBIT / total assets)

0,34

0,02

0,10

0,15

0,04

0.6 x (market value equity / b.v. debt)

0,00

0,00

0,97

1,10

0,87

1.0 x (sales / total assets)

0,50

0,50

0,48

0,56

0,12

Z Score

1,15

0,75

1,69

1,96

1,16

2006

2007

2008

2009

2010

Công ty TRI

Z Score Component:

1.2 x (working capital / total assets)

0,01

0,07

(0,24)

(0,22)

(0,34)

1.4 x (retained earnings / total assets)

0,11

0,09

(0,54)

(0,78)

(1,51)

3.3 x (EBIT / total assets)

0,25

0,15

(1,20)

(0,62)

0,39

0.6 x (market value equity / b.v. debt)

0,19

0,16

0,24

0,54

1,27

1.0 x (sales / total assets)

1,39

0,57

1,78

1,51

3,41

Z Score

1,95

1,04

0,04

0,43

3,22

65

PHỤ LỤC SỐ 2: P’SCORE

2000

2001

2002

2003

2004

Công ty BBC

P Score Component:

0,37

1.2 x (shareholders equity / total assets)

0,61

0,51

0,59

0,61

0,10

1.4 x (retained earnings / total assets)

0,16

0,02

0,09

0,11

0,29

3.3 x (EBIT / total assets)

0,12

(0,03)

0,30

0,32

0,20

0.6 x (market value equity / b.v. debt)

0,64

0,54

0,62

0,64

1,76

1.0 x (revenue / total assets)

1,14

1,20

1,56

1,54

2,72

P Score

2,67

2,24

3,16

3,22

2006

2007

2008

2009

2010

Công ty DVD

P Score Component:

0,95

1.2 x (shareholders equity / total assets)

0,73

0,71

0,72

0,43

0,05

1.4 x (retained earnings / total assets)

0,19

0,22

0,19

0,21

0,12

3.3 x (EBIT / total assets)

0,63

0,60

0,66

0,47

2,22

0.6 x (market value equity / b.v. debt)

0,74

0,64

0,70

0,21

2,88

1.0 x (revenue / total assets)

3,61

2,56

1,27

0,68

6,22

P Score

5,90

4,73

3,54

2,00

2003

2004

2005

2006

2007

Công ty BBT

P Score Component:

0,81

1.2 x (shareholders equity / total assets)

0,79

0,77

0,81

0,74

0,16

1.4 x (retained earnings / total assets)

0,13

0,10

0,12

0,09

0,33

3.3 x (EBIT / total assets)

0,02

0,10

0,15

0,04

0,00

0.6 x (market value equity / b.v. debt)

0,00

0,97

1,11

0,88

0,52

1.0 x (revenue / total assets)

0,50

0,49

0,56

0,12

1,82

P Score

1,44

2,43

2,75

1,87

2006

2007

2008

2009

2010

Công ty TRI

P Score Component:

0,35

1.2 x (shareholders equity / total assets)

0,31

0,01

0,21

0,40

0,11

1.4 x (retained earnings / total assets)

0,09

(0,54)

(0,78)

(1,51)

0,26

3.3 x (EBIT / total assets)

0,16

(1,21)

(0,62)

0,39

0,19

0.6 x (market value equity / b.v. debt)

0,15

0,25

0,54

1,27

1,39

1.0 x (revenue / total assets)

0,64

1,81

1,51

3,84

2,30

P Score

1,35

0,32

0,86

4,39

66

PHỤ LỤC SỐ 3: ∆P - ∆Z

2001

2002

2003

2004

2000

Công ty BBC

(0,02)

(0,16)

0,41

0,02

∆ P

-

(0,07)

(0,25)

0,51

0,05

∆ Z

-

0,05

(0,10)

(0,03)

0,09

∆P - ∆Z

-

2007

2008

2009

2010

2006

Công ty DVD

(0,05)

(0,20)

(0,25)

(0,44)

∆ P

-

(0,09)

(0,20)

(0,27)

(0,47)

∆ Z

-

0,04

0,00

0,02

0,03

∆P - ∆Z

-

2004

2005

2006

2007

2003

Công ty BBT

(0,21)

0,67

0,13

(0,32)

∆ P

-

(0,35)

1,23

0,16

(0,41)

∆ Z

-

0,14

(0,56)

(0,03)

0,09

∆P - ∆Z

-

2007

2008

2009

2010

2006

Công ty TRI

(0,41)

(0,77)

1,73

4,09

∆ P

-

(0,46)

(0,97)

11,25

6,46

∆ Z

-

0,05

0,20

(9,52)

(2,37)

∆P - ∆Z

-