BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ VÂN ANH

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NHÓM NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

Mã số: 60.34.20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân

Phản biện 2: GS.TS. Dương Thị Bình Minh

Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 04 năm 2015.

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

BĐS là một trong những ngành quan trọng trong nền kinh tế vì

ngành này liên quan trực tiếp tới một lượng tài sản lớn cả về quy mô,

tính chất cũng như giá trị của các mặt trong nền kinh tế quốc dân.

Hơn nữa có mối liên quan mật thiết giữa thị trường BĐS với các thị

trường như thị trường tài chính tín dụng, thị trường xây dựng, thị

trường vật liệu xây dựng, thị trường lao động… Do đó nhóm ngành

BĐS chịu tác động lớn từ các yếu tố vĩ mô.

Ngành BĐS Việt Nam trong những năm gần đây gặp rất nhiều

khó khăn khi kinh tế rơi vào suy thoái, thị trường BĐS đóng băng.

Trong giai đoạn khó khăn này có không ít công ty BĐS thua lỗ thậm

chí đóng cửa. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều công ty BĐS khác đã và

đang nỗ lực không ngừng để duy trì hoạt động và phát triển. Như

vậy sự khác biệt về hiệu quả hoạt động của các công ty BĐS là do

đâu. Đến cuối năm 2013 thị trường BĐS đã có những dấu hiệu khởi

sắc khi nhận được nhiều sự hỗ trợ từ Nhà nước. Đây là cơ hội để các

công ty BĐS tìm kiếm cơ hội để phát triển sau giai đoạn khó khăn.

Để giải quyết vấn đề trên cần phải tiến hành phân tích, nghiên

cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả họat động kinh doanh của

công ty dựa trên số liệu kế toán - tài chính. Qua phân tích công ty

mới thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và các

giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. Kết quả của phân tích hiệu quả

hoạt động là cơ sở để các nhà quản trị ra quyết định ngắn hạn hay dài

hạn. Ngoài ra, phân tích hiệu quả hoạt động của công ty có thể đề

phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh, đồng thời cũng có

thể dự đoán được các điều kiện kinh doanh trong thời gian sắp tới.

Kết quả từ phân tích còn là nguồn thông tin hỗ trợ cho những nhà

2

đầu tư trên TTCK quan tâm đến các công ty ngành BĐS.

Những nghiên cứu về thị trường BĐS tại Việt Nam có rất

nhiều nhưng nghiên cứu đi sâu vào phân tích hiệu quả hoạt động của

cả ngành còn ít. Trong bối cảnh các công ty BĐS đang gặp khó khăn

cần thiết có sự phân tích đầy đủ về học thuật để nhận ra những tồn tại

và cơ hội để phát triển.

Xuất phát từ nhu cầu trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Phân tích

hiệu quả hoạt động của các công ty nhóm ngành BĐS niêm yết tại

TTCK Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài thực hiện những mục tiêu sau:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của công ty.

Phân tích hiệu quả hoạt động của các công ty BĐS trên TTCK

Việt Nam nhằm tìm ra những đặc điểm trong hiệu quả hoạt động.

Đề xuất các giải pháp và kiến nghị đối với công ty BĐS, nhà

quản lý, cơ quan có liên quan.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài đi vào trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau

Phân tích hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết được

thực hiện bằng phương pháp nào?

Những đặc trưng về ngành trong hiệu quả hoạt động của các

công ty nhóm ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn

2010 – 2013 là gì?

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các

công ty nhóm ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam?

Có thể rút ra những hàm ý chính sách gì đối với các cơ quan

quản lý Nhà nước, các công ty BĐS và các bên liên quan nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động?

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động của các công ty

BĐS niêm yết.

- Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung, phân tích hiệu quả hoạt động của các của các

công ty BĐS.

Về không gian, đề tài nghiên cứu trên 56 công ty BĐS niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp.Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Về thời gian, các công ty BĐS niêm yết trên TTCK trong giai

đoạn 2010 – 2013.

5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp định tính: qua việc thu thập thông tin, dùng phương pháp thống kê mô tả, so sánh để phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam.

Phương pháp định lượng: từ bộ dữ liệu thu thập được từ các công ty BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam, tác giả thực hiện phân tích thống kê và thực hiện hồi quy để xác định các nhân tố ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động của các công ty BĐS bằng mô hình ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Về mặt lý thuyết, đề tài đã hệ thống lại lý luận về hiệu quả

hoạt động của công ty và ngành BĐS.

Về mặt thực tiễn, từ phân tích hiệu quả hoạt động các công ty

ngành BĐS để đánh giá những đặc trưng của ngành BĐS và đưa ra

những hàm ý chính sách đối với các công ty, với cơ quan quản lý

Nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động.

7. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:

4

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của công ty

ngành BĐS

Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động các công ty nhóm

ngành BĐS niêm yết trên trên TTCK Việt Nam

Chương 3: Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động của các công ty nhóm ngành BĐS trên TTCK

Việt Nam và khuyến nghị cho nhà đầu tư chứng khoán

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Luận văn “Phân tích hiệu quả hoạt động của các công ty ngành

dược trên TTCK Việt Nam” của ThS. Võ Đức Nghiêm – Trường Đại

học Kinh tế Đà Nẵng – 2013

Luận văn “Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần

nhựa Đà Nẵng” của ThS. Nguyễn Thị Huyền – trường Đại học Kinh

tế Đà Nẵng ( 2011).

Nghiên cứu của Hyewon Youn và Zheng Gu (2013) “Các nhân

tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên TS của ngành công nghiệp nhà

nghỉ, khách sạn Hàn Quốc” đã sử dụng chỉ tiêu ROA để đo lường

hiệu quả hoạt động.

Nghiên cứu gần đây nhất về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu

quả kinh doanh của công ty là nghiên cứu của nhóm tác giả Z.

Bashir, A. Abbas, S. Manzoor và M. N. Akram (2013).

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

CỦA CÔNG TY NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN

1.1. KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động công ty

Theo Ngô Đình Giao (1997) hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và

5

toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh chất lượng của hoạt

động kinh tế đó.

Theo Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên (2001) thì

hiệu quả hoạt động công ty được xem xét trong mối quan hệ giữa đầu

ra là kết quả của DN (doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản xuất, giá trị

tăng thêm…) với đầu vào là nguồn lực sử dụng (TS, vốn chủ sở hữu,

nguồn nhân lực…)

Hiệu quả của một công ty phải được xem xét một cách tổng

thể các hoạt động của công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh và

hoạt động tài chính có mối quan hệ mật thiết, do đó khi phân tích

đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty cần xem xét hiệu quả của

hai hoạt động này.

1.1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động công ty

Hiệu quả hoạt động của công ty bao gồm: hiệu quả kinh doanh

và hiệu quả tài chính.

a. Hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh được tạo thành bởi tất cả các yếu tố trong

quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy hiệu quả kinh doanh của công

ty được xem xét trên 2 mặt là hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu

quả kinh doanh tổng hợp.

Hiệu quả kinh doanh cá biệt

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp

b. Hiệu quả tài chính

Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm, một

công ty có hiệu quả tài chính cao thì công ty có nhiều điều kiện để

tăng trưởng. Công ty muốn phát triển cần phải đầu tư và sự đầu tư

đòi hỏi có nguồn vốn. Vấn đề là các công ty nên gia tăng vốn chủ sở

hữu hay huy động vốn vay.

6

1.2. CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA

CÔNG TY

1.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh được hình thành từ tất cả các yếu tố của

quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy khi xem xét hiệu quả kinh

doanh của công ty bên cạnh xem xét một cách tổng hợp, cần phải

nghiên cứu các yếu tố thành phần của nó đó là hiệu suất sử dụng tài

sản, khả năng sinh lời từ doanh thu, khả năng sinh lời của tài sản.

Các nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm:

a. Hiệu suất sử dụng TS

Hiệu suất sử dụng TS của công ty

Hiệu suất sử dụng TS cố định của công ty

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty

Số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay các khoản phải thu

b. Khả năng sinh lời từ doanh thu

Chỉ tiêu khả năng sinh lời là điều kiện để duy trì sự tồn tại và

phát triển của công ty. Được đo lường bằng tỷ số giữa lợi nhuận với

các chỉ tiêu kết quả hoặc giữa lợi nhuận với phương tiện của công ty.

Chỉ tiêu tổng quát: Lợi nhuận

K

=

Nguồn lực kinh doanh

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động kinh doanh.

Tỷ suất lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

c. Khả năng sinh lời từ tài sản

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

7

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính Hiệu quả tài chính là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu được các nhà đầu tư quan tâm, đó là việc giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu.

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) Chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earning per share: EPS) Chỉ tiêu hệ số giá trên thu nhập (P/E)

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG CỦA CÔNG TY

1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

công ty bao gồm

a. Quy mô công ty Quy mô của công ty có thể được xem xét ở các góc độ về vốn,

số lượng lao động hay doanh thu

Narware(2010) trong nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng việc định giá và khả năng sinh lợi tại Malaysia đã chỉ ra quy mô công ty là một trong các yếu tố quan trọng. Trong nghiên cứu của Dumbrava (2010) trong nghiên cứu về phân tích hiệu quả hoạt động của công ty tại Romania cũng chỉ ra tương tự.

Kim và Burnie (2002) đã sử dụng ROA để đo lường hiệu quả hoạt động và nhận thấy rằng những công ty có quy mô nhỏ hoạt động hiệu quả hơn các công ty quy mô lớn trong điều kiện kinh tế thuận lợi. Nhưng khi nền kinh tế xấu đi thì các công ty có quy mô nhỏ lại có hiệu quả kém hơn và rủi ro phá sản cao hơn.

b. Tuổi công ty Theo các nghiên cứu của Robert Panco, Helaine J. Korn

8

(1999) thì tuổi của một công ty là nhân tố ảnh hưởng đến sự tồn tại

và phát triển của một công ty.

Bruderl và Schussler (1990) cho rằng đối với những công ty

thì rủi ro tăng lên trong thời gian ban đầu tồn tại và sẽ giảm sau đó.

Công ty mới sẽ mất nhiều thời gian, chi phí để để đưa công ty vận

hành một cách bình thường. Và những công ty ở giai đoạn khởi sự sẽ

cần thời gian để thiết lập mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp,

và cả đối thủ cạnh tranh. Do đó rủi ro đối với các công ty có tuổi đời

non trẻ là rất lớn. Và để công ty có thể tăng hiệu quả hoạt động của

mình cần phải có thời gian.

c. Yếu tố quản trị công ty Trong nghiên cứu của Hyewon Youn và Zheng Gu (2013) về

phân tích các nhân tố ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động của ngành

nhà nghỉ, khách sạn tại Hàn Quốc đã sử dụng chỉ tiêu ROA để đo

lường hiệu quả hoạt động. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra hai nhân

tố ảnh hưởng lớn đên hiệu quả hoạt động ngành nhà nghỉ, khách sạn

ở Hàn Quốc là chi phí hoạt động và cấu trúc vốn vì chi phí hoạt động

của ngành chiếm tỷ lệ vào và các công ty vay nợ quá nhiều.

Nghiên cứu của tác giả Nicolescu Elena Irina (2011) cho thấy

hiệu quả tài chính phản ánh qua ROE của các công ty chịu ảnh

hưởng bởi doanh thu, khả năng chi trả lãi vay, đòn bẩy tài chính và

tỷ trọng tài sản cố định.

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính

Theo Đoàn Ngọc Phi Anh (2010) dựa vào phương trình

Dupont, phân tích chỉ tiêu ROE có thể thấy rằng hiệu quả tài chính bị

ảnh hưởng bởi 3 nhân tố: hiệu quả kinh doanh, cấu trúc tài chính và

thuế suất thuế thu nhập công ty. Trong đó có thể thấy hiệu quả kinh

doanh tỉ lệ thuận với hiệu quả tài chính, cấu trúc tài chính có thể có

9

quan hệ tỉ lệ thuận hay nghịch với hiệu quả tài chính.

1.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

CÔNG TY

1.4.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong phân tích

hiệu quả hoạt động. Nó được dùng để đánh giá kết quả, xác định vị

trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.

1.4.2. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp mô tả dữ liệu bằng

các phép tính và chỉ số thống kê thông thường như số trung bình

(mean), số trung vị (median), phương sai (variance), độ lệch chuẩn

(standard deviation), giá trị lớn nhất (max), giá trị nhỏ nhất (min),…

1.4.3. Phương pháp hồi quy

Hồi quy theo cách nói đơn giản là đi ngược về quá khứ để

nghiên cứu những dữ liệu đã diễn ra theo thời gian nhằm tìm đến quy

luật về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó được biểu diễn dưới

dạng một phương trình hồi quy mà dựa vào đó ta có thể giải thích

các kết quả lượng hóa về bàn chất, hỗ trợ, củng cố các lý thuyết và

dự báo trong tương lai.

a. Mô hình ảnh hưởng cố định và mô hình ảnh hưởng ngẫu

nhiên

Mô hình ảnh hưởng cố định – FEM

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên – REM

Lựa chọn mô hình dựa vào kiểm định Hausman

b. Mô hình hồi quy bội tuyến tính OLS

1.4.4. Các phương pháp khác

Ngoài các phương pháp đã nêu trên, một số các phương pháp

khác cũng sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động như như:

10

phương pháp thống kê suy luận, phương pháp thay thế liên hoàn,…

1.5. NGÀNH BĐS

1.5.1. Khái niệm ngành BĐS

Việc phân loại tài sản thành động sản và BĐS có nguồn gốc từ

Luật cổ La Mã, theo đó BĐS không chỉ là đất đai, của cải trong lòng

đất, mà còn là tất cả những gì được tạo ra do sức lao động của con

người trên mảnh đất. BĐS bao gồm các công trình xây dựng, mùa

màng, cây trồng…và tất cả những gì liên quan đến đất đai và gắn

liền với đất đai.

Pháp luật nhiều nước trên thế giới như Anh, Canada, Úc,

Mỹ…đều thống nhất xem BĐS gồm đất đai và những tài sản gắn liền

với đất đai.

Theo tiêu chí phân ngành của ICB, hệ thống phân ngành phát

triển bởi Dow Jones và FTSE ngành BĐS bao gồm: Công ty đầu tư

trực tiếp hoặc gián tiếp vào BĐS thông qua phát triển, đầu tư, sở

hữu; Công ty cung cấp dịch vụ cho các công ty BĐS nhưng không

sở hữu các TS của mình bao gồm các đại lý, các nhà môi giới, các

công ty cho thuê, công ty quản lý và dịch vụ tư vấn; Các quỹ đầu tư

BĐS và các tổ chức BĐS đầu tư tín thác.

Theo hệ thống phân ngành kinh tế Việt Nam (VISC) năm 2007

ngành BĐS gồm: Hoạt động của chủ hợp đồng đất, các đại lý, các

nhà môi giới trong những hoạt động sau: mua hoặc bán BĐS, cho

thuê BĐS, cung cấp các dịch vụ về BĐS khác như định giá BĐS

hoặc hoạt động của các đại lý môi giới BĐS. Ngành này cũng gồm:

Sở hữu hoặc thuê mua TS được thực hiện trên cơ sở phí hoặc hợp

đồng; Xây dựng cấu trúc, kết hợp với việc duy trì quyền sở hữu hoặc

thuê mua cấu trúc này; Quản lý TS là BĐS.

Đề tài sẽ thực hiện lựa chọn các công ty thuộc nhóm ngành

11

BĐS trên TTCK Việt Nam để tiến hành nghiên cứu dựa trên khái

niệm của ICB và VISC.

1.5.2. Đặc điểm ngành BĐS

a. Kinh doanh BĐS là hoạt động mang tính cục bộ và khu

vực vì BĐS sản phẩm kinh doanh có vị trí cố định không thể di

chuyển được

b. Kinh doanh BĐS là hoạt động đầu tư lớn và lâu dài

c. Kinh doanh BĐS là hoạt động nhạy cảm, chịu ảnh hưởng

mạnh mẽ của pháp luật và chính sách.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 thực hiện hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hiệu

quả hoạt động của công ty, bên cạnh đó cũng trình bày các chỉ tiêu

dùng để phân tích hiệu quả hoạt động của công ty và lý luận chung

về ngành BĐS. Trong chương này còn nêu các nhân tố ảnh hưởng

đến hiệu quả hoạt động của công ty, các tài liệu phục vụ cho công tác

phân tích và các phương pháp thường được sử dụng trong phân tích.

Trên cơ sở những nội dung này tiến hành thu thập số liệu của các

công ty BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để

phục vụ cho việc phân tích hiệu quả hoạt động ở chương sau.

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

CỦA CÁC CÔNG TY NHÓM NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM

YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

VIỆT NAM

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH BĐS TẠI VIỆT NAM

2.1.1 Tình hình hoạt động ngành BĐS giai đoạn hiện nay

a. Tình hình kinh doanh BĐS trong giai đoạn 2010 – 2013

12

Giai đoạn đề tài thực hiện nghiên cứu 2010 – 2013 nằm trong

khoảng thời gian thị trường BĐS Việt Nam đang trải qua 5 năm khó

khăn liên tiếp ở tất cả các phân khúc chính, bao gồm căn hộ để bán,

nhà phố/biệt thự, văn phòng và mặt bằng bán lẻ. Trong đó, phân

khúc căn hộ và nhà phố/biệt thự gặp nhiều khó khăn còn phân khúc

văn phòng và bán lẻ chịu ảnh hưởng ít hơn.

b. Triển vọng phát triển của thị trường BĐS

Trong ngắn hạn, động lực chính tác động đến thị trường BĐS

Việt Nam là hiệu quả của các giải pháp như: hoạt động của VAMC

trong việc khơi thông dòng vốn tín dụng, gói hỗ trợ 3.000 tỷ đồng

của Chính phủ cho mua nhà ở xã hội, các thương vụ M&A trong tìm

kiếm nguồn vốn mới, hoạt động của quỹ tín thác BĐS …

Trong dài hạn, những yếu tố tác động tích cực đến sự phát

triển của thị trường BĐS Việt Nam bao gồm: những nỗ lực của

Chính phủ trong thời gian giảm lạm phát và lãi suất, việc ký kết đối

tác xuyên Thái Bình Dương TPP, tốc độ đô thị hóa cũng như tăng

trưởng dân số tại các thành phố lớn đang ngày một tăng.

2.1.2 Cơ sở lựa chọn mẫu nghiên cứu

Theo đó tiêu chí để lựa chọn các công ty nhóm ngành BĐS

bao gồm

- Nếu doanh thu của công ty đến từ hoạt động đầu tư, kinh

doanh BĐS hay dịch vụ BĐS thì công ty sẽ được xếp vào nhóm

ngành BĐS (Theo VISC và ICB).

- Đối với công ty hoạt động ở nhiều lĩnh vực, nếu doanh thu từ

hoạt động BĐS là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn so với các hoạt động

khác thì công ty sẽ được xếp vào nhóm ngành BĐS. (Theo ICB)

Sau khi lựa chọn tác giả đã chọn được 56 công ty được xếp

vào nhóm ngành BĐS dựa theo tiêu chí của VISC và ICB.

13

2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC

CÔNG TY NHÓM NGÀNH BĐS NIÊM YẾT TRÊN TTCK

VIỆT NAM

2.2.1. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

a. Hiệu suất sử dụng tài sản

Hiệu suất sử dụng TS trung bình toàn ngành giảm qua 4 năm

từ 2010 đến 2013. Giá trị trung bình của hiệu suất sử dụng TS năm

2010 là 37% đến năm 2012 là 24 % và giữ nguyên trong 2013.

Tương tự hiệu quả sử dụng TSCĐ, TSLĐ đều giảm theo thời gian.

Trong đó hiệu quả sử dụng TSLĐ giảm mạnh đột ngột ở năm 2012.

Sự giảm sút trong hiệu suất sử dụng TS của các công ty nhóm

ngành BĐS trong giai đoạn này có thể được lý giải bởi các nguyên

nhân sau: ngành BĐS chịu tác động mạnh từ các yếu tố vĩ mô, giá trị

đầu tư vào tài sản của các công ty BĐS là rất lớn nên khả năng quay

vòng vốn chậm.

Sự phân tán trong giá trị hiệu suất sử dụng TS của 56 công ty

nghiên cứu khá lớn, đặc biệt là hiệu suất sử dụng TSLĐ. Độ lệch

chuẩn của hiệu suất sử dụng TSLĐ rất cao, năm 2011 lên đến 1,07

lần. Như vậy hiệu suất sử dụng TS của các công ty ngành BĐS có sự

khác biệt lớn và chịu ảnh hưởng của đặc điểm riêng có của công ty.

Hiệu suất sử dụng TS theo quy mô

Nhóm các công ty có quy mô TS từ 1.000 – 2.000 tỷ đạt được

hiệu suất sử dụng TS cao hơn các nhóm còn lại trong 4 năm vì những

công ty thuộc nhóm này có những có những lợi thế riêng như: công

ty kinh doanh ở các tỉnh, thuộc sở hữu Bộ Quốc phòng hay Bộ Xây

dựng hay công ty hoạt động ở những mảng riêng như BĐS du lịch,

khu công nghiệp…

Đối với hiệu suất sử dụng TSLĐ, quy mô tài sản ảnh hưởng

14

đến vòng quay. Công ty có quy mô càng lớn thì vòng quay TSLĐ

càng thấp.

Hiệu suất sử dụng TS theo tuổi công ty

Nhóm các công ty có thời gian hoạt động trên 20 năm có hiệu

suất sử dụng TS cao hơn nhóm các công ty còn Ngoài ra mức độ

phân tán của hiệu suất sử dụng TS ở nhóm công ty có thời gian hoạt

động từ 10 – 20 năm tương đối thấp hơn so với các nhóm còn lại.

Đối với hiệu suất sử dụng TSLĐ, nhóm các công ty có thời

gian hoạt động dưới 5 năm có hiệu suất sử dụng TSLĐ trung bình

cao hơn nhóm các các công ty còn lại. Tuy nhiên giá trị hiệu suất sử

dụng TSLĐ nhóm này cũng có sự phân tán rất lớn

Hiệu suất sử dụng TS theo tỷ lệ sở hữu Nhà nước

Trong 56 công ty BĐS niêm yết được nghiên cứu có 21 có

vốn đầu tư Nhà nước chiếm tỷ trọng 37,5% và 35 công ty không có

vốn đầu tư Nhà nước. Như vậy Nhà nước cũng đầu tư đáng kể vào

lĩnh vực BĐS. Tuy nhiên giá trị trung bình về hiệu suất sử dụng TS

của nhóm các công ty có sở hữu Nhà nước và không có sở hữu Nhà

nước chênh lệch nhau không nhiều ngoại trừ đột biến trong năm

2011.

Nhận xét chung về hiệu suất sử dụng tài sản các công ty nhóm

ngành BĐS giai đoạn 2010 - 2013

Trong giai đoạn 2010 – 2013 doanh thu của các công ty giảm

sút mạnh đã dẫn đến hiệu quả sử dụng TS liên tục giảm trong giai

đoạn vừa qua.

Trong giai đoạn khó khăn nhưng những công ty có thời gian

hoạt động lâu năm vẫn duy trì được hiệu suất sử dụng tài sản tốt hơn

so với các công ty còn lại.

Giá trị HTK cao dẫn đến công ty gặp nhiều áp lực về tài chính

15

trong ngắn hạn và rủi ro kiệt quệ tài chính.

Những công ty BĐS có quy mô lớn trên thị trường lại đạt hiệu

suất sử dụng TS thấp hơn.

Một số công ty vẫn duy trì được hiệu quả sử dụng TS cao

trong giai đoạn này nhờ các đặc điểm kinh doanh riêng như: sản

phẩm ở phân khúc dễ tiêu thụ, bên cạnh lĩnh vực kinh doanh chính là

BĐS công ty còn thực hiện kinh doanh ở những mảng khác, hay

công ty được hưởng những lợi thế riêng khác…

b. Khả năng sinh lời từ doanh thu

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu của nhóm ngành BĐS suy giảm

mạnh qua 4 năm. Tỷ suất LN trên DT trung bình ngành năm 2010 là

23%, đến năm 2013 là - 57% . Mặc dù doanh thu cả ngành đến 2013

có sự phục hồi nhẹ nhưng khả năng sinh lời trên doanh thu vẫn chưa

được cải thiện.

Tỷ suất LN trên doanh thu của ngành phân tán không đều, độ

lệch chuẩn rất cao đặc biệt là trong năm 2012 và 2013 (86% và

269%). Điều này cho thấy có sự khác biệt rất lớn trong khả năng sinh

lời của các công ty trong ngành và khả năng sinh lời chịu ảnh hưởng

lớn từ đặc điểm hoạt động riêng có của mỗi công ty.

Sự giảm sút mạnh trong khả năng sinh lời từ doanh thu toàn

ngành xuất phát từ những nguyên nhân chính sau: doanh thu của

ngành giảm mạnh vào năm 2011 tỷ lệ giảm là - 30%, chi phí lãi vay

tăng mạnh.

Khả năng sinh lời trên doanh thu theo quy mô

Các nhóm công ty còn lại có quy mô tài sản dưới 2.000 tỷ có

khả năng sinh lời trên doanh thu tương đối đồng đều và không chịu

ảnh hưởng bởi quy mô.

Khi thị trường BĐS diễn biến xấu, các chỉ tiêu về khả năng

16

sinh lời của các công ty BĐS giảm sút đáng kể. Tuy nhiên mức độ

giảm sút và xu hướng thay đổi khác nhau ở từng chỉ tiêu và từng

nhóm quy mô.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ HĐKD từ năm 2011 giảm

sút đáng kể ở tất cả các nhóm quy mô và tiếp tục giảm trong các năm

tiếp theo.

Khả năng sinh lời trên doanh thu theo tuổi công ty

Đối với nhóm công ty thời gian hoạt động trên 20 năm, mặc

dù tỷ lệ lãi gộp có giảm nhưng khá ổn định và độ lệch chuẩn thấp

hơn so với các nhóm khác.

Tỷ suất lợi nhuận từ HDKD của các nhóm công ty có thời gian

hoạt động dưới 20 năm thấp đáng kể so với tỷ lệ lãi gộp do gánh

nặng lãi vay. Nhóm công ty có thời gian hoạt động trên 20 năm còn

duy trì được tỷ suất lợi nhuận từ HDKD cao ngoại trừ yếu tố đột biến

năm 2012.

Nhóm công ty có khả năng sinh lời trên doanh thu tốt nhất

trong ngành là những công ty hoạt động lâu năm nhất trên thị trường.

Khả năng sinh lời trên doanh thu theo tỷ lệ sở hữu nhà nước

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của nhóm các công ty BĐS

có vốn của Nhà nước và nhóm các công ty không có sở hữu Nhà

nước gần như tương đương nhau trong năm 2010 và 2011.

Nhận xét chung về khả năng sinh lời trên doanh thu

Khả năng sinh lời trên doanh thu của các công ty nhóm ngành

BĐS đã giảm liên tục trong 4 năm 2011 – 2013. Vào năm 2012, 2013

một số tỷ suất sinh lời bị âm.

Nhóm công ty có quy mô trên 2.000 tỷ có khả năng sinh lời

trên doanh thu vượt trội hơn các nhóm công ty còn lại trong năm

2010 khi thị trường còn thuận lợi. Tuy nhiên khi bước sang giai đoạn

17

khó khăn hơn từ năm 2011, với quy mô tài sản quá lớn đã làm các

công ty khó xoay xở và không thể duy trì vị thế dẫn đầu của mình.

Nhóm công ty có thời gian hoạt động trên 20 năm có được khả

năng sinh lời trên doanh thu tốt nhất so với các nhóm còn lại.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giữa nhóm công ty có vốn

đầu tư Nhà nước và nhóm công ty không có vốn Nhà nước ít có sự

chênh lệch.

Độ lệch chuẩn của các tỷ suất sinh lời trên doanh thu của các

công ty nghiên cứu lớn hơn so với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản

cho thấy có sự chênh lệch lớn về khả năng sinh lời giữa các công ty

trong ngành.

Chi phí tài chính gia tăng liên tục đã làm suy giảm đáng kể tỷ

suất sinh lời của các công ty ngành BĐS.

c. Khả năng sinh lời trên TS

Khả năng sinh lời trên TS phản ánh qua chỉ tiêu ROA. ROA

trung bình của 56 công ty nghiên cứu giảm liên tục qua 4 năm 2010

– 2013. Riêng năm 2011 ROA trung bình giảm mạnh, năm 2010 từ

11% còn 4%. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do hiệu quả sử

dụng tài sản và khả năng sinh lời trên doanh thu đều giảm.

Khả năng sinh lời trên TS theo quy mô

ROE của các công ty nhóm ngành BĐS có thể thấy ROE trung

bình của nhóm liên tục giảm qua 4 năm.

Giá trị trung bình ROE có độ lệch chuẩn cao, đặc biệt trong

năm 2013 cho thấy mức độ phân tán ROE cao và có sự khác biệt lớn

về khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các công ty nghiên cứu.

Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu theo quy mô

Nhóm công ty có quy mô trên 2.000 tỷ và quy mô từ 1.000 –

2.000 tỷ đạt được khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu tốt hơn hai

18

nhóm còn lại và mức độ phân tán cũng thấp hơn.

Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu theo tuổi công ty

Tuổi công ty có tác động lớn đến khả năng sinh lời trên vốn

chủ sở hữu. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu theo sở hữu

Nhà nước

Trong năm 2011 nhóm công ty có vốn đầu tư Nhà nước có

ROE cao hơn nhóm không có vốn đầu tư Nhà nước. Tuy nhiên đến

năm 2012 và 2013 thì ngược lại.

Thu nhập trên cổ phiếu EPS

Theo quy mô, nhóm công ty có quy mô TS từ 1.000 – 2.000 tỷ

đạt được mức EPS trung bình cao hơn nhóm các công ty còn lại.

Theo tuổi công ty, nhóm công ty có thời gian hoạt động trên

20 năm đạt được mức EPS trung bình cao hơn so với các nhóm còn

lại trong cả 4 năm 2011 – 2013.

Theo sở hữu Nhà nước, nhóm công ty có vốn đầu tư Nhà nước

đạt được mức EPS cao hơn so với nhóm không có sở hữu Nhà nước

trong cả 4 năm nghiên cứu.

2.2.3 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh của các công ty BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam

Biến phụ thuộc (Y): thể hiện hiệu quả kinh doanh và được đo

lường thông qua chỉ tiêu ROA.

Biến độc lập:

+ Quy mô tài sản (X1), Tuổi công ty (X2), Sở hữu Nhà nước (X3), Cấu trúc tài sản (X4), Vòng quay HTK (X5), Vòng quay KPT (X6), Cấu trúc vốn (X7), Tỷ lệ lãi gộp (X8), Quản lý CPBH và QLDN (X9), Lạm phát (X10), Lãi suất (X11)

Kết quả mô hình ảnh hưởng cố định FEM

Mô hình hồi quy 11 nhân tố ảnh hưởng đến ROA theo mô

19

hình các ảnh hưởng cố định không thực hiện được do dữ liệu bị đa

cộng tuyến.

Kết quả mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM Kết quả mô hình với R2 = 42,8%, như vậy mô hình hồi quy

giải thích được 42,8% sự thay đổi trong ROA.

Có 7 biến ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty là tuổi

công ty (X2), vòng quay KPT (X6), cấu trúc vốn(X7), tỷ lệ lãi gộp (X8), quản lý CPBH và QLDN (X9), lạm phát(X8) và lãi suất (X9)

Ngoài ra 4 biến còn lại là quy mô tài sản(X1), sở hữu Nhà nước (X3), cấu trúc tài sản (X4), vòng quay HTK(X5) không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Nhận xét về kết quả nghiên cứu

- Kết quả nghiên cứu của đề tài phù hợp với các nghiên cứu

trước đây.

2.2.4 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài

chính của các công ty BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam

Biến phụ thuộc

+ Tăng trưởng ROE của năm 2011(Y1) được tính bằng phần

trăm tăng trưởng của ROE năm 2011 so với 2010.

+ Tăng trưởng ROE của năm 2012 (Y2) được tính bằng phần

trăm tăng trưởng của ROE năm 2012 so với 2011.

+ Tăng trưởng ROE của năm 2013 (Y3) được tính bằng phần

trăm tăng trưởng của ROE năm 2013 so với 2012.

Biến độc lập

+ Tăng trưởng ROA của năm 2011 (X11) được tính bằng phần

trăm tăng trưởng ROA năm 2011 so với 2010.

+ Tăng trưởng đòn bẩy tài chính (X12) được tính bằng phần

trăm tăng trưởng của đòn bẩy tài chính năm 2011 so với 2010. Với

20

đòn bẩy tài chính bằng Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu.

+ Tăng trưởng ROA của năm 2012 (X21) được tính bằng phần

trăm tăng trưởng ROA năm 2012 so với 2011.

+ Tăng trưởng đòn bẩy tài chính (X22) được tính bằng phần

trăm tăng trưởng của đòn bẩy tài chính năm 2012 so với 2011.

+ Tăng trưởng ROA của năm 2013 (X31) được tính bằng phần

trăm tăng trưởng ROA năm 2013 so với 2012.

+ Tăng trưởng đòn bẩy tài chính (X32) được tính bằng phần

trăm tăng trưởng của đòn bẩy tài chính năm 2013 so với 2012.

Kết quả nghiên cứu

+ Đối với mô hình tăng trưởng ROE trong năm 2011: sự tăng

trưởng ROA và tăng trưởng đòn bẩy tài chính tác động cùng chiều

lên tăng trưởng ROE.

+ Đối với mô hình tăng trưởng ROE năm 2012: sự tăng trưởng

của ROE chịu ảnh hưởng lớn bởi sự tăng trưởng ROA với hệ số hồi

quy là 1,32.

+ Đối với mô hình tăng trưởng ROE năm 2013: tăng trưởng

ROA tác động thuận chiều lên tăng trưởng ROE với hệ số hồi quy là

1,18 và tăng trưởng đòn bẩy tài chính tác động nghịch chiều với hệ

số hồi quy là -38,60.

Nhận xét kết quả nghiên cứu

Kết quả hồi quy của ba mô hình phù hợp với nghiên cứu của

Đoàn Ngọc Phi Anh (2010) là hiệu quả kinh doanh tỉ lệ thuận với

hiệu quả tài chính, cấu trúc tài chính có thể có quan hệ tỉ lệ thuận hay

nghịch với hiệu quả tài chính.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã thực hiện đánh giá thực trạng thị trường BĐS

Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2013. Đề tài đã đi vào phân tích

21

hiệu quả hoạt động của các công ty BĐS niêm yết trên TTCK Việt

Nam theo hai khía cạnh là hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu

quả tài chính. Để tiến hành phân tích đề tài đã phân loại các công ty

nghiên cứu theo thời gian hoạt động, quy mô và yếu tố sở hữu. Ngoài

ra trong chương 2 thực hiện xây dựng mô hình hồi quy để xác định

các nhân tố ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu

quả tài chính của các công ty.

CHƯƠNG 3

ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

CỦA CÁC CÔNG TY NHÓM NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN

3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA

CÁC CÔNG TY NHÓM NGÀNH BĐS NIÊM YẾT TRÊN

TTCK VIỆT NAM

Qua quá trình phân tích các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả hoạt

động cũng như mô hình xác định các nhân tố ảnh hưởng lên hiệu quả

hoạt động có thể rút ra các đặc điểm về hiệu quả hoạt động của các công

ty BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013 như sau.

Hiệu quả hoạt động của các công ty BĐS chịu tác động lớn từ

các yếu tố vĩ mô, đặc biệt là lạm phát, lãi suất.

Tỷ lệ lãi gộp của các công ty BĐS đạt được khá cao so với các

ngành sản xuất khác.

Những công ty có quy mô lớn trên thị trường đạt được hiệu

suất sử dụng tài sản thấp hơn do quy mô tài sản lớn sẽ làm các công

ty khó phản ứng khi thị trường diễn biến xấu.

Những công ty BĐS có thời gian hoạt động lâu năm, đặc biệt

là nhóm công ty có thời gian hoạt động trên 20 năm đạt được hiệu

quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả tài chính tốt hơn so với

22

nhóm các công ty còn lại.

Những công ty BĐS có vốn đầu tư của Nhà nước thường sở

hữu những ưu thế nhất định nhưng hiệu suất sử dụng tài sản cũng

như hiệu quả sinh lời trên vẫn không cao hơn so với nhóm các công

ty không có vốn đầu tư của Nhà nước.

Những công ty BĐS hoạt động đa ngành có thể duy trì phần

nào hiệu quả hoạt động trong điều kiện thị trường đóng băng nhờ

nguồn thu từ các lĩnh vực khác như du lịch, dịch vụ…

Các công ty nhóm ngành BĐS hầu hết đều sử dụng nợ vay với

tỷ lệ khoảng 50% tổng nguồn vốn.

Bên cạnh áp lực về chi phí lãi vay cao trong giai đoạn 2010 –

2013, thì các công ty BĐS còn gặp áp lực khi hàng hóa BĐS không

bán được

Qua nghiên cứu định lượng xác định các nhân tố tác động lên

hiệu quả hoạt động kinh doanh (ROA) của các công ty nhóm ngành

BĐS bao gồm: vòng quay khoản phải thu, khả năng quản lý chi phí

bán hàng và quản lý công ty, tỷ lệ lãi gộp, lãi suất, lạm phát, tuổi

công ty.

3.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NHÓM NGÀNH BĐS NIÊM YẾT

TRÊN TTCK VIỆT NAM

3.2.1 Đối với các công ty nhóm ngành BĐS

Trước mắt các công ty BĐS cần giải quyết lượng HTK để tăng

doanh thu.

Trong dài hạn các công ty cần lựa chọn cho mình cấu trúc vốn

phù hợp với tỷ lệ nợ vay an toàn

Ccác công ty cần có chính sách bán hàng phù hợp trong từng

điều kiện thị trường.

23

Các công ty cần có kế hoạch kiểm soát chi phí, nâng cao cải

tiến kỹ thuật.

Bên cạnh lĩnh vực đầu tư chính các công ty BĐS có thể lựa

chọn các kênh đầu tư an toàn hơn để đảm bảo lợi nhuận khi ngành

kinh doanh chính không thuận lợi.

Những công ty mới phải nỗ lực hơn nữa để nâng cao hiệu quả

hoạt động của công ty.

3.2.2 Đối với ngân hàng thương mại

Cần có sự phối hợp giữa NHTM và các công ty BĐS để giải

quyết các khoản nợ hiện tại và chính sách lãi suất phù hợp để khuyến

khích các công ty hoạt động.

Đối với các công ty quy mô nhỏ thì các ngân hàng thương mại

cần chú trọng đến chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả năng

thanh khoản của công ty hơn là quy mô công ty.

3.2.3. Đối với Nhà đầu tư

Đối với các nhà đầu tư chứng khoán theo trường phái đầu tư

giá trị khi đầu tư vào các công ty BĐS niêm yết tại TTCK Việt Nam

có thể quan tâm đến những công ty có thời gian hoạt động lâu năm,

đặc biệt là những công ty có thời gian hoạt trên 20 năm.

3.2.4. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước

Chính phủ cần có biện pháp thúc đẩy kinh tế tăng trưởng đồng

thời ổn định lãi suất để làm tiền đề các công ty BĐS có thể nâng cao

hiệu quả hoạt động.

Ccác cơ quan quản lý Nhà nước cần có những đường lối,

chính sách hỗ trợ để phát triển thị trường vốn

Nhà nước không cần tập trung đầu tư nhiều vốn và có thể giảm

bớt vốn đầu tư của Nhà nước ở lĩnh vực này để tập trung đầu tư ở

những lĩnh vực cần thiết hơn.

24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương này luận văn đã đưa ra những kết luận cơ bản

nhất về hiệu quả hoạt động của các công ty nhóm ngành BĐS niêm

yết trên TTCK Việt Nam. Từ đó, tác giả gợi ý một số hàm ý chính

sách quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty

nhóm ngành BĐS. Các kiến nghị được đề xuất cho bản thân các công

ty BĐS, các ngân hàng thương mại, cơ quan quản lý Nhà nước cũng

như những nhà đầu tư.

KẾT LUẬN

Luận văn đã tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động của các

công ty nhóm ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn

2010 - 2013 bằng việc phân tích các chỉ số tài chính để nắm bắt

thực trạng về hiệu quả hoạt động, đề tài còn xây dựng mô hình để

xác định các yếu tố ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động kinh doanh

và hiệu quả tài chính của các công ty nhóm ngành BĐS. Kết quả

phân tích đã chỉ ra hiệu quả hoạt động của các công ty BĐS liên tục

giảm khi doanh thu sụt giảm, chi phí lãi vay tăng, áp lực hàng tồn

kho lớn. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

của các công ty bao gồm: thời gian hoạt động, quản trị khoản phải

thu, cấu trúc vốn, tỷ lệ lãi gộp, quản lý chi phí bán hàng và chi phí

quản lý công ty, lạm phát, lãi suất. Đối với hiệu quả tài chính, thì

tăng trưởng ROA ảnh hưởng thuận chiều lên tăng trưởng ROE và

tăng trưởng đòn bẩy tài chính lại có ảnh hưởng thuận chiều hay

nghịch chiều. Cuối cùng luận văn kiến nghị một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nhóm ngành BĐS trên

TTCK Việt Nam.