BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------------------------

VŨ NHẬT PHƯƠNG

PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ DỰ ÁN

NHÀ MÁY ĐIỆN PHÂN NHÔM ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------------------------

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

VŨ NHẬT PHƯƠNG

PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ DỰ ÁN

NHÀ MÁY ĐIỆN PHÂN NHÔM ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. DAVID O. DAPICE

NGUYỄN XUÂN THÀNH

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu

biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 7 năm 2015

Tác giả luận văn

Vũ Nhật Phương

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy David

O. Dapice và Thầy Nguyễn Xuân Thành đã định hướng, hỗ trợ tôi rất nhiệt tình trong quá

trình thực hiện.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn đã góp ý, chỉnh sửa để luận văn được

hoàn thiện hơn.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các Quý Thầy Cô cùng các cán bộ nhân viên

trong Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright và tập thể lớp MPP6 đã tạo những điều

kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được chương trình học và sản phẩm nghiên cứu này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Vụ Văn Hóa và Giáo dục trực thuộc Bộ

Ngoại Giao Hoa Kỳ, tổ chức đã tài trợ học bổng cho tôi trong suốt quá trình theo học tại

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 7 năm 2015

Học viên Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Vũ Nhật Phương

iii

TÓM TẮT

Dự án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông là dự án luyện nhôm đầu tiên ở Việt Nam. Dự

án được thực hiện theo chiến lược phát triển ngành công nghiệp khai thác bô-xít, nhằm

cung cấp nhôm nguyên liệu thay thế nhập khẩu, đồng thời tận dụng triệt để nguồn tài

nguyên thiên ở các tỉnh khu vực Tây Nguyên.

Dự án do Công ty TNHH Luyện kim Trần Hồng Quân làm chủ đầu tư, được cấp phép thực

hiện vào cuối năm 2014 và hiện đang trong quá trình xây dựng theo chiến lược khai thác bô-xít

đã được Chính phủ thông qua trước đó. Với các chính sách ưu đãi về giá điện, giá alumina

nguyên liệu, hỗ trợ mặt bằng, thuế... chủ đầu tư cam kết sẽ bắt đầu cung cấp sản phẩm

trong Quý 1 năm 2016.

Với các thông số đầu vào do chủ đầu tư cung cấp, kết hợp thêm các nguồn thông tin, tác

giả đã thiết lập kịch bản cơ sở để thẩm định tính khả thi về mặt kinh tế và tài chính của dự

án. Do sản phẩm đầu ra của dự án là nhôm thỏi, vốn được bán theo giá nhôm trên Sàn giao

dịch kim loại Luân Đôn (LME), nên tốc độ biến động giá nhôm LME sẽ ảnh hưởng trực

tiếp tới tính khả thi của dự án.

Có 3 phương án giá nhôm được đặt ra, theo chủ đầu tư dự báo, theo Ngân hàng thế giới dự

báo và phương án giá nhôm tăng bằng đúng tốc độ lạm phát đồng USD. Qua phân tích cho

thấy, ngay tại phương án giá nhôm lạc quan nhất do chủ đầu tư dự báo, dự án vẫn không

khả thi về mặt kinh tế. NPV kinh tế dự án âm (-566.785.356 USD) trong kịch bản kinh tế

chưa điều chỉnh. Nếu điều chỉnh thêm chi phí vận chuyển máy móc thiết bị và bổ sung

khoản mục vốn lưu động, NPV kinh tế tiếp tục giảm xuống -922.727.167 USD. Mô phỏng

Monte-Carlo cho thấy, xác suất để NPV kinh tế dương chỉ 33,57% và 23,46% trong kịch

bản đã qua điều chỉnh.

Xét về mặt tài chính, nếu bỏ qua chi phí vốn lưu động, dự án chỉ khả thi khi có các chính

sách hỗ trợ đồng thời của Nhà nước và giá nhôm LME tăng trưởng đúng như dự báo của

chủ đầu tư. Ngược lại, nếu tính thêm vốn lưu động, dù giá nhôm tăng trưởng như chủ đầu

tư dự báo vẫn không làm dự án trở nên khả thi. Xác suất để NPV tài chính dự án dương

theo quan điểm tổng đầu tư qua mô phỏng Monte-Carlo chỉ 53,46% khi chưa điều chỉnh và

42,17% khi kịch bản đã điều chỉnh.

iv

Như vậy nếu theo quan điểm của thẩm định dự án đầu tư công, dự án không nên được cấp

phép đầu tư, ít nhất trong giai đoạn hiện nay do gây ra những thiệt hại ròng cho nền kinh

tế. Tuy nhiên dự án hiện nay đã được Nhà nước cấp giấy phép đầu tư và đang trong quá

trình xây dựng. Vì vậy, trong luận văn của mình, tác giả đề xuất hai kiến nghị chính sách

như sau:

- Nhà nước cần nhất quán quan điểm không hỗ trợ ưu đãi cho những dự án không

khả thi về mặt kinh tế. Đối với dự án điện phân nhôm Đắk Nông, không tiếp tục hỗ

trợ dự án trong khoảng thời gian sau thời gian ưu đãi hiện nay.

- Tăng các khoản thuế tài nguyên, thuế môi trường đối với dự án; yêu cầu chủ đầu tư

phải thực hiện đúng các biện pháp xử lý chất thải trong quá trình nhà máy vận hành

sản xuất nhằm bù đắp lại một phần thiệt hại do dự án gây ra cho nền kinh tế.

Ngoài ra dự án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông còn có ý nghĩa như một nghiên cứu

tình huống để khuyến nghị Nhà nước chỉ nên ra quyết định đầu tư và hỗ trợ ưu đãi khi dự

án khả thi về mặt kinh tế mà không khả thi về mặt tài chính. Từ đó luận văn góp phần phản

ánh một thực trạng bất cập hiện nay khi các dự án chỉ mới được xét trên quan điểm tài

chính mà bỏ qua các tác động đến nền kinh tế.

Xa hơn, luận văn muốn đề cập tới công tác quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp nặng

ở Việt Nam. Việc nóng vội muốn phát triển đất nước theo hướng công nghiệp bằng cách

khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà không xét đến tính hiệu quả kinh tế sẽ tạo ra

những tác dụng ngược, gây thiệt hại lên nền kinh tế, ít nhất là trong giai đoạn hiện nay.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii

TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii

MỤC LỤC ............................................................................................................................. v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................ viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................................... ix

DANH MỤC PHỤ LỤC ........................................................................................................ x

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu .......................................................................................................................................... 1

1.2. Vấn đề chính sách .............................................................................................................................................. 3

1.3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................................................... 4

1.4. Câu hỏi chính sách ............................................................................................................................................. 4

1.5. Cấu trúc của luận văn......................................................................................................................................... 4

CHƯƠNG 2. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ MÔ TẢ DỰ ÁN .................................................. 6

2.1. Phân tích kinh tế ................................................................................................................................................. 6

2.2. Phân tích tài chính .............................................................................................................................................. 9

2.3. Cấu trúc dự án ................................................................................................................................................. 11

2.4. Cung và cầu các yếu tố đầu vào cho dự án ................................................................................................... 12

2.5. Cung và cầu các yếu tố đầu ra cho dự án ...................................................................................................... 13

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH KINH TẾ ................................................................................. 15

3.1. Lợi ích kinh tế của dự án ................................................................................................................................ 15

3.2. Chi phí kinh tế của dự án ................................................................................................................................ 16

3.2.1. Chi phí đầu tư ban đầu của dự án ........................................................................................... 16

3.2.2. Chi phí kinh tế trong quá trình hoạt động của dự án .............................................................. 18

3.3. Thiết lập ngân lưu kinh tế và thẩm định tính khả thi về mặt kinh tế của dự án .......................................... 20

3.4. Phân tích độ nhạy kinh tế ............................................................................................................................... 22

3.5. Mô phỏng Monte-Carlo.................................................................................................................................. 23

CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH............................................................................. 26

4.1. Thông số vĩ mô ............................................................................................................................................... 26

4.2. Doanh thu tài chính ......................................................................................................................................... 26

4.3. Chi phí tài chính .............................................................................................................................................. 27

vi

4.3.1. Chi phí đầu tư ban đầu ........................................................................................................... 27

4.3.2. Chi phí lãi vay ........................................................................................................................ 28

4.3.3. Chi phí khấu hao tài sản cố định ............................................................................................ 29

4.3.4. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................................................. 29

4.4. Kết quả phân tích tài chính ............................................................................................................................. 30

4.5. Phân tích độ nhạy các yếu tố .......................................................................................................................... 33

4.6. Mô phỏng Monte-Carlo.................................................................................................................................. 36

4.7. Phân tích phân phối ......................................................................................................................................... 38

CHƯƠNG 5. PHÂN TÍCH CÁC CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA NHÀ NƯỚC .......... 40

5.1. Các chính sách hỗ trợ cho nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông ................................................................ 40

5.2. Phân tích chính sách hỗ trợ giá điện cho dự án ............................................................................................. 41

5.3. Phân tích chính sách hỗ trợ giá alumina đầu vào cho dự án ........................................................................ 43

5.4. Đề xuất chính sách can thiệp của Nhà nước ................................................................................................. 44

CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN ................................................................................................... 46

TÀI LIỆU THAM KHẢ`O .................................................................................................. 49

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 53

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

:

Capital Asset Pricing Model

Mô hình định giá tài sản vốn

CAPM

:

Conversion Factor

Hệ số chuyển đổi

CF

:

Cost, Insurance, Freight

Chi phí tiền hàng, bảo hiểm, cước phí

CIF

:

Economic Cost Opportunity of Capital

Chi phí cơ hội kinh tế của vốn

ECOC

:

Electric Power Trading Company

Công ty mua bán điện

EPTC

:

Vietnam Electricity

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

EVN

:

Free On Board

Giao lên tàu

FOB

:

Internal Rate Of Return

Suất sinh lợi nội tại hoàn

IRR

:

London Interbank Offered Rate

Lãi suất liên ngân hàng Luân Đôn

LIBOR

:

London Metal Exchange

Sàn giao dịch kim loại Luân Đôn

LME

:

National Aluminium Company Limited

Công ty Nhôm Quốc gia

NALCO

:

Net present value

Giá trị hiện tại ròng

NPV

:

TKV

Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

:

Thu nhập doanh nghiệp

TNDN

:

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

:

Value Added Tax

Thuế Giá trị gia tăng

VAT

:

Weighted Average Cost Of Capital

Chi phí vốn bình quân gia quyền

WACC

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Hệ số chuyển đổi các chi phí đầu tư ban đầu ...................................................... 18

Bảng 3.2: Kết quả thẩm định dự án về mặt kinh tế ............................................................. 21

Bảng 4.1: Kết quả thẩm định dự án về mặt tài chính ........................................................... 33

ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

1. Sơ đồ

Sơ đồ 2.1: Cấu trúc dự án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông ......................................... 12

2. Biểu đồ

Biểu đồ 1.1: Nhu cầu nhập khẩu nhôm giai đoạn 2000-2008 ................................................ 1

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ cung cầu hàng hóa ngoại thương trước và sau khi có dự án ................ 7

Biểu đồ 3.1: Ngân lưu kinh tế (kịch bản chưa điều chỉnh) qua các năm (triệu USD) ......... 20

Biểu đồ 3.2: Ngân lưu kinh tế (kịch bản đã qua điều chỉnh) qua các năm (triệu USD) ...... 21

Biểu đồ 3.3: Cơ cấu các khoản mục chi phí hoạt động của dự án qua các năm .................. 22

Biểu đồ 3.4: Cơ cấu chi phí hoạt động (kinh tế) của dự án bình quân................................. 22

Biểu đồ 4.1: Các dòng ngân lưu tài chính của dự án (kịch bản chưa điều chỉnh) ................ 31

Biểu đồ 4.2: Các dòng ngân lưu tài chính của dự án (kịch bản đã điều chỉnh).................... 31

Biểu đồ 4.3: Kết quả thẩm định dự án về mặt tài chính (kịch bản chưa điều chỉnh) ........... 32

Biểu đồ 4.4: Kết quả thẩm định dự án về mặt tài chính (kịch bản đã điều chỉnh) ............... 32

Biểu đồ 4.5: Kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV tài chính của tổng đầu tư dự án .......... 37

Biểu đồ 4.6: Kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV tài chính của chủ đầu tư dự án ........... 37

x

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Giá trị nhập khẩu nhôm kim loại của Việt Nam giai đoạn 2000-2008 ............... 53

Phụ lục 2: Quy trình hoạt động của nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông .......................... 54

Phụ lục 3: Dự báo của Ngân hàng Thế giới giá nhôm giai đoạn 2016 - 2025 (chưa điều chỉnh lạm phát) .................................................................................................. 56

Phụ lục 4: Ba kịch bản giá bán nhôm (tài chính) trên thị trường Luân Đôn, Anh giai đoạn 2015 - 2045 ....................................................................................................... 57

Phụ lục 5: Xác định giá bán nhôm kinh tế tại cửa nhà máy theo ba phương án giá: ........... 58

Phụ lục 6: Lợi ích kinh tế của dự án theo ba phương án bán giá nhôm ............................... 61

Phụ lục 7: Chi phí đầu tư ban đầu (theo giá danh nghĩa năm 2014, USD, chưa điều chỉnh) .......... 62

Phụ lục 8: Chi phí đầu tư ban đầu (theo giá danh nghĩa năm 2014, USD, đã điều chỉnh) .. 65

Phụ lục 9: Hệ số chuyển đổi chi phí thiết bị ........................................................................ 66

Phụ lục 10: Định mức tiêu hao các khoản mục chi phí hoạt động (giá danh nghĩa năm 2015) .... 67

Phụ lục 11: Chi phí biên sản xuất điện không kể khâu phân phối năm 2015 ...................... 69

Phụ lục 12: Chi phí kinh tế hoạt động của dự án ................................................................. 70

Phụ lục 13: Ngân lưu kinh tế của dự án (theo phương án giá nhôm LME do chủ đầu tư dự báo) 71

Phụ lục 14: Phân tích độ nhạy kinh tế (kịch bản chưa điều chỉnh) ...................................... 73

Phụ lục 15: Giá bán nhôm trên thị trường thế giới, giai đoạn 1990 - 2015 ......................... 74

Phụ lục 16: Kết quả mô phỏng Monte Carlo NPV kinh tế (kịch bản chưa điều chỉnh) ...... 76

Phụ lục 17: Kết quả mô phỏng Monte Carlo kịch bản kinh tế (đã điều chỉnh) ................... 78

Phụ lục 18: Bảng chỉ số giá danh nghĩa, lãi vay và khấu hao tài sản cố định trong kịch bản tài chính ............................................................................................................. 80

Phụ lục 19: Doanh thu tài chính (theo giá danh nghĩa) của dự án theo ba phương án giá nhôm LME ........................................................................................................ 81

Phụ lục 20: Chi phí hoạt động (tài chính) của dự án ........................................................... 82

Phụ lục 21: Chi phí vốn tài chính (WACC) theo kịch bản đã điều chỉnh ............................ 83

Phụ lục 22: Kết quả mô phỏng Monte Carlo kịch bản tài chính (chưa điều chỉnh) ............. 85

Phụ lục 23: Kết quả mô phỏng Monte Carlo kịch bản tài chính (đã điều chỉnh) ................ 89

Phụ lục 24: Kết quả phân phối ............................................................................................. 93

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Nhôm là nguyên liệu quan trọng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và chế tạo. Tại Việt

Nam trong những năm qua, nhu cầu về nhôm ngày càng tăng lên. Chỉ tính riêng giai đoạn

2000 - 2008, khối lượng nhập khẩu nhôm đã tăng gần gấp 4 lần, trung bình mỗi năm tăng

19,4% (Tổng Cục thống kê, 2013). Điều này chứng tỏ nhu cầu tiêu thụ nhôm nguyên liệu

của Việt Nam hiện nay rất lớn. Nếu không tính sản lượng nhập khẩu nhôm qua các đường

tiểu ngạch và các hàng hóa đã được gia công, riêng năm 2008, Việt Nam đã nhập khẩu gần

300.000 tấn nhôm với giá trị ước khoảng 734,6 triệu USD (Phụ lục 1). Con số này qua các

năm chắc chắn sẽ còn được tiếp tục tăng lên theo đà tăng trưởng và phát triển kinh tế của

Việt Nam.

Biểu đồ 1.1: Nhu cầu nhập khẩu nhôm giai đoạn 2000-2008

Triệu USD

280

800

254

700

203

600

198

188

500

156

400

117

97

300

72

200

100

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Năm

Giá trị nhập khẩu (triệu USD)

Khối lượng nhôm nhập khẩu (ngàn tấn)

Nguồn: Tổng Cục thống kê, 2013, trích trong Sở Công thương Đắk Nông, 2013, Quy hoạch thăm

dò, khai thác và chế biến quặng bôxit giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2030.

Nhu cầu tiêu thụ lớn, nhưng cho đến nay tất cả nhôm nguyên liệu trong nước chỉ được tái

chế hoặc nhập khẩu từ nước ngoài. Trong khi đó, Việt Nam lại là quốc gia có trữ lượng

2

bô-xít lớn - nguyên liệu chính để sản xuất ra nhôm kim loại. Theo đánh giá của Chính phủ

trong Quy hoạch thăm dò và khai thác bô-xít tại Quyết định số 167/2007/QĐ-TTg, trữ lượng

bô-xít ở Việt Nam ước gần 2,4 tỷ tấn quặng tinh (tương ứng khoảng 5,5 tỷ tấn quặng nguyên

khai), được tập trung chủ yếu ở các tỉnh khu vực Tây Nguyên như Lâm Đồng (463 triệu tấn),

Gia Lai, Kon Tum (284,8 triệu tấn). Tại Đắk Nông, trữ lượng bô-xít được đánh giá lên tới

1,44 tỷ tấn, được xem là một trong những mỏ quặng bô-xít tốt nhất thế giới. Đây là điều kiện

thuận lợi để Việt Nam phát triển ngành công nghiệp luyện kim chế xuất nhôm kim loại, thay

thế một phần nhập khẩu từ nước ngoài như hiện nay.

Tại Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch tổng

thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm

nhìn đến năm 2020. Theo đó, Việt Nam có 6 vùng công nghiệp, trong đó, vùng công

nghiệp thứ 4 gồm các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum được tập trung định

hướng phát triển thủy điện, công nghiệp, chế biến nông lâm sản và khai thác, chế biến

khoáng sản, đặc biệt là quặng bô-xít ở Đắk Nông.

Ngày 01 tháng 11 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 167/2007/QĐ-

TTg, phê duyệt chủ trương lập dự án bô-xít - alumina Nhân Cơ với công suất khai thác

alumina 600.000 tấn/năm. Việc khai thác bô-xít tại Đắk Nông được giao cho Tập đoàn

Công nghiệp Than - Khoáng sản (TKV) làm chủ đầu tư với nhà thầu xây dựng nhà máy

khai thác là công ty Chalieco (Trung Quốc), thực hiện tất cả các công đoạn từ thiết kế -

mua thiết bị - xây dựng - đào tạo. Quá trình khai thác được tiến hành làm ba giai đoạn:

- Giai đoạn I, khai thác quặng bô-xít từ các mỏ đã thăm dò được ở huyện Bảo Lâm,

tỉnh Lâm Đồng và xã Nhân Cơ, huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.

- Giai đoạn II, chiết xuất quặng bô-xít khai thác được để tách ra alumina, nguyên liệu

chính trong luyện kim nhôm.

- Giai đoạn III, xây dựng nhà máy điện phân nhôm, điện phân quặng alumina để sản

xuất nhôm kim loại, phục vụ cho các ngành công nghiệp và tiêu dùng.

Hiện nay, hai dự án khai thác bô-xít Tân Rai (Lâm Đồng) và Nhân Cơ (Đắk Nông) đều đã

đi vào giai đoạn hoàn thiện và bắt đầu thu hoạch sản phẩm. Vì vậy quy trình khai thác

được chuyển sang giai đoạn thứ ba, xây dựng nhà máy điện phân nhôm để làm đầu ra tiêu

thụ sản phẩm cho hai nhà máy ở Tân Rai và Nhân Cơ.

3

Do sản lượng alumina tập trung phần lớn tại Đắk Nông nên Chính phủ, Ủy ban nhân dân

tỉnh Đắk Nông và Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã thống nhất, xây

dựng nhà máy điện phân nhôm trên địa bàn xã Nhân Cơ dưới hình thức kêu gọi đầu tư tư

nhân. Qua quá trình tuyển chọn, Công ty TNHH Luyện kim Trần Hồng Quân đã được

Chính phủ đồng ý cấp phép làm chủ đầu tư xây dựng nhà máy điện phân nhôm. Khu vực

xây dựng nhà máy được đặt ngay bên cạnh địa điểm khai thác alumina nhằm tiết kiệm thời

gian và chi phí vận chuyển cho chủ đầu tư.

1.2. Vấn đề chính sách

Với lợi thế hai mỏ quặng bô-xít trữ lượng lớn chưa được khai thác, việc xây dựng nhà máy

điện phân nhôm ở Đắk Nông trở thành một dự án quan trọng, vừa giải quyết đầu ra cho

nhà máy khai thác alumina, vừa đáp ứng một phần nhu cầu tiêu thụ nhôm trong nước đang

ngày càng nhiều hơn. Đồng thời, dự án sẽ góp phần làm giảm tình trạng xuất khẩu thô tài

nguyên ra nước ngoài, vốn không thu được giá trị lợi nhuận cao; từ đó đem lại lợi ích kinh

tế xã hội không chỉ đối với địa bàn tỉnh Đắk Nông mà còn khu vực các tỉnh Tây Nguyên

nói chung.

Với lý do đó, ngày 13/12/2012 tại văn bản số 10203/VPCP-KTN, Chính phủ đã đồng ý chủ

trương xây dựng nhà máy điện phân nhôm ở Đắk Nông do Công ty TNHH Thương mại

Trần Hồng Quân làm chủ đầu tư. Tuy nhiên, do đây là dự án khai thác nhôm đầu tiên ở

Việt Nam, được thực hiện bởi một công ty tư nhân với số vốn đầu tư lớn, nên cả nhà đầu tư

và cơ quan quản lý Nhà nước đều đề xuất nhiều chính sách ưu đãi cho dự án. Đặc biệt việc

trợ giá điện, giá quặng alumina đầu vào sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính hiệu quả của dự án.

Tính tới thời điểm hiện nay, dự án đã được Nhà nước cấp phép đầu tư và đã triển khai xây

dựng nhà máy. Các cơ chế, chính sách ưu đãi đối với dự án đã được Chính phủ thông qua

và ban hành theo Quyết định số 822/QĐ-TTg ngày 30/5/2014.

Nếu theo những chính sách ưu đãi đó, khi dự án đi vào hoạt động, chi phí hỗ trợ hàng năm

cho dự án sẽ rất lớn. Vì vậy, việc thẩm định tính khả thi của dự án về mặt tài chính và kinh

tế, từ đó phân tích những chính sách ưu đãi hợp lý sẽ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, ảnh

hưởng tới nguồn thu ngân sách, hiệu quả hoạt động bộ máy Nhà nước và khả năng tài trợ

cho các dự án khác của nền kinh tế trong thời gian lâu dài.

4

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Trong phạm vi luận văn của mình, tác giả sẽ tiến hành thẩm định tính khả thi về mặt kinh

tế và tài chính của dự án nhưng không để khuyến nghị Nhà nước có nên cấp phép đầu tư

cho chủ dự án hay không. Mà thông qua đó, tác giả sẽ phân tích lợi ích, chi phí để khuyến

nghị những điều chỉnh về chính sách của Nhà nước đối với dự án trong quá trình đầu tư và

vận hành sau này.

Mục đích thứ hai, tác giả sẽ dùng dự án như một nghiên cứu tình huống để phân tích ý

nghĩa chính sách của việc Nhà nước ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư công nghiệp nặng

hiện nay; phản ánh một thực trạng khi Nhà nước thực hiện công cuộc công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, chỉ tập trung khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà không xét đến

tính khả thi về mặt kinh tế, phân tích phân phối, từ đó xác định các bên được lợi hay thiệt

hại khi tiến hành dự án. Hậu quả là khi dự án không khả thi, Nhà nước buộc phải đưa ra

hàng loạt các chính sách ưu đãi để tăng tính khả thi cho dự án nhưng lại gây ra những thiệt

hại ròng cho nền kinh tế.

1.4. Câu hỏi chính sách

Với ý nghĩa như trên, tác giả đặt ra trong luận văn 2 câu hỏi chính sách như sau:

- Thứ nhất, dự án có khả thi về mặt kinh tế và tài chính hay không?

- Thứ hai, trên cơ sở của khung phân tích lợi ích và chi phí kinh tế cũng như tài chính

thì những ưu đãi về thuế, tiền thuê đất và trợ giá đầu vào mà Nhà nước trao cho chủ

đầu tư hợp lý hay không?

1.5. Cấu trúc của luận văn

Để tiến hành phân tích dự án, tác giả sẽ thực hiện trong 6 chương như sau:

- Chương 1, trình bày về bối cảnh nghiên cứu, vấn đề chính sách liên quan đến dự án

và các câu hỏi nghiên cứu của luận văn.

- Chương 2, tác giả sẽ trình bày khung phân tích được sử dụng để trả lời các câu hỏi

chính sách đã nêu ra trước đó. Đây sẽ là cơ sở lý thuyết dựa trên những khung phân

tích cơ bản để tác giả vận dụng phân tích, lập luận dựa trên các số liệu thực tế của dự

án. Đồng thời trình bày cấu trúc dự án và các mốc thời gian quan trọng để có cái nhìn

tổng quát về dự án điện phân nhôm Đắk Nông.

5

- Chương 3, tác giả sẽ trình bày các kết quả thu thập, tính toán về tính hiệu quả và

khả thi về mặt kinh tế của dự án.

- Chương 4, tác giả sẽ lập các kịch bản cơ sở để phân tích tính khả thi về mặt tài

chính trên quan điểm tổng đầu tư và chủ đầu tư của dự án.

- Chương 5, tác giả sẽ tổng hợp lại các kết quả đã phân tích trong chương 3 và

chương 4, từ đó đi đến kết luận và khuyến nghị những chính sách hợp lý của Nhà

nước đối với dự án.

- Cuối cùng, trong chương 6, tác giả sẽ tóm tắt, hệ thống lại các luận điểm phân tích và

kết luận của luận văn, đề xuất những kiến nghị chính sách quan trọng đối với dự án.

6

CHƯƠNG 2. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ MÔ TẢ DỰ ÁN

Dự án được phân tích dựa trên hai phương diện, khả thi về mặt kinh tế và khả thi về mặt tài

chính. Nếu dự khả thi về mặt kinh tế đồng thời khả thi về mặt tài chính, Nhà nước nên

khuyến khích chủ đầu tư thực hiện dự án. Trong trường hợp dự án khả thi về mặt kinh tế

nhưng không khả thi về mặt tài chính thì Nhà nước nên có các chính sách can thiệp để hỗ

trợ dự án như ưu đãi lãi suất cho vay, hỗ trợ miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế

sử dụng đất hoặc các chi phí nguyên nhiên liệu đầu vào để tăng khả năng sinh lợi của dự

án. Ngược lại, nếu dự án không khả thi về mặt kinh tế thì Nhà nước nên từ chối cấp phép

thực hiện. Vì dù dự án đem lại lợi nhuận cho các chủ đầu tư, nhưng xét trên tổng thể của

nền kinh tế, dự án sẽ gây thiệt hại cho toàn xã hội, ảnh hưởng đến khả năng thực hiện của

các dự án khác có suất sinh lợi kinh tế cao hơn (Belli, Phân tích kinh tế các hoạt động đầu

tư: công cụ phân tích và ứng dụng thực tế, 2002, tr. 1 - 10).

2.1. Phân tích kinh tế

Dự án Nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông là một mắt xích quan trọng trong chiến lược

khai thác bô-xít đã được Chính phủ phê duyệt. Khi đi vào hoạt động, dự án sẽ giải quyết

đầu ra sản phẩm cho hai nhà máy khai thác bô-xít tại Nhân Cơ và Tân Rai, góp phần

chuyển hóa quặng bô-xít trong lòng đất thành nhôm kim loại, cung cấp nguyên liệu cho

các ngành công nghiệp sản xuất chế biến. Dự kiến, nếu hoạt động hết công suất, nhà máy

sẽ đáp ứng được khoảng 25% lượng nhôm tiêu thụ trong nước, vốn đang phải nhập khẩu

100% như hiện nay (Nguyễn Hải, 2015). Như vậy, nếu xét về mặt nhu cầu, dự án đã đáp

ứng đúng nhu cầu của các nhà sản xuất nội địa, đồng thời là một dự án thay thế cho hàng

nhập khẩu nhôm kim loại.

Trên cơ sở đã phân tích, tác giả sẽ thẩm định dự án dựa trên khung phân tích lợi ích và chi

phí kinh tế hàng ngoại thương (Glenn Jenkins & Arnold Harberger, 1995). Lợi ích kinh tế

dự án thu được là giá trị nhôm thỏi được sản xuất ra, được tính bằng sản lượng nhôm thu

được nhân với giá trị kinh tế của nhôm.

7

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ cung cầu hàng hóa ngoại thương trước và sau khi có dự án

P

D

S1

C

D

PM

A

O

QS

QD

1 0

Q

Trước khi có dự án, 100% nhôm sử dụng ở trong nước đều được nhập khẩu, nên đường

0.

cung sản xuất trước khi có dự án sẽ bằng 0. Lượng nhập khẩu bằng QD

Khi có dự án, đường cung sản xuất sẽ dịch chuyển từ tung độ sang đường S1. Như vậy,

1). Phần QS

lượng nhôm nhập khẩu ở trong nước sẽ được giảm từ QD

0 xuống còn (QD

0 - QS

1

chính là sản lượng do dự án sản xuất ra. Giá trị kinh tế do dự án tạo ra chính là phần nguồn

lực tiết kiệm được nhờ việc cắt giảm mức nhập khẩu được biểu hiện bằng phần diện tích

OPMCQS

1. Tuy nhiên nếu dự án đi vào hoạt động, giá trị kinh tế sẽ bị giảm xuống do nền

kinh tế phải hao tổn thêm nguồn lực để sản xuất lượng nhôm thay thế nhập khẩu trên.

Việt Nam là một quốc gia nhỏ, không thay đổi được giá, nên dự án phải chấp nhận giá bán

theo giá thế giới. Mặt khác, do mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng nhôm

nguyên liệu hiện nay bằng 0%, nên giá bán nhôm ở trong nước sẽ bằng đúng giá trên thị

trường PM (Tổng cục Hải quan, 2015).

Chi phí kinh tế được xác định dựa trên chi phí đầu tư tài chính được chuyển đổi theo giá

thực kinh tế tại từng thời điểm xác định và hệ số chuyển đổi giữa chí phí tài chính và chi phí

8

kinh tế. Từ các lợi ích kinh tế và chi phí của dự án, ngân lưu kinh tế sẽ được xác định trong

suốt vòng đời của dự án. Chiết khấu theo suất chiết khấu kinh tế (ECOC), giá trị hiện tại

ròng (NPV) và suất sinh lợi nội hoàn (IRR) của dự án sẽ được xác định. Nếu NPV kinh tế ≥

0, dự án khả thi về mặt kinh tế. Ngược lại nếu NPV < 0, dự án không khả thi.

Theo Belli và các đồng sự (2002), để xác định được các dòng ngân lưu kinh tế, tác giả sẽ xác

định lại các khoản lợi ích và chi phí tài chính sau đó chuyển đổi sang giá kinh tế như sau:

Về các khoản lợi ích kinh tế, thu nhập của dự án được xác định bằng giá trị của sản lượng

nhôm sản xuất được tính theo giá bán kinh tế của dự án. Do dự án sẽ thay thế một phần

nhập khẩu nên giá bán nhôm của dự án phải phụ thuộc giá thế giới. Theo thông lệ, giá bán

nhôm trên thị trường hiện được xác định dựa trên cơ sở giá bán nhôm trên sàn giao dịch

kim loại Luân Đôn, Anh (LME). Như vậy, từ giá nhôm thế giới, quy trình xác định giá bán

kinh tế của nhôm tại cửa nhà máy dự án như sau:

- Nếu không có dự án, giá nhôm tại cảng được tính theo giá CIF nhập về đến cảng,

cộng thêm thuế Nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT. Tuy nhiên, thuế được

coi như một khoản chuyển giao nên giá kinh tế của nhôm được tính bằng chính giá

CIF nhôm nhập khẩu, tính theo tỷ giá hối đoái kinh tế.

 Giá CIF kinh tế của nhôm:

e

f

* Tỷ giá hối đoái kinh tế

PCIF

=PCIF

- Khi vận chuyển nhôm về đến cảng, người tiêu dùng phải chịu thêm một khoản phí

bốc xếp, lưu kho bãi tại cảng.

 Giá kinh tế tại cảng:

e

e

+ (Chi phí bốc xếp, lưu kho kinh tế)

PCảng

= PCIF

- Từ cảng, nhôm nhập khẩu sẽ được vận chuyển tới thị trường để tiêu thụ.

 Giá nhôm kinh tế tại thị trường:

+ Chi phí vận chuyển kinh tế từ cảng đến thị trường

e PThị trường

e = PCảng

- Nếu dự án sản xuất ra nhôm và vận chuyển tới thị trường, bán cùng một mức giá

với nhôm nhập khẩu:

9

 Giá nhôm kinh tế tại cửa nhà máy:

e

- Chi phí vận chuyển kinh tế từ nhà máy đến thị trường

e PCửa nhà máy

= PThị trường

Riêng trong trường hợp thẩm định kinh tế, đối với các chi phí dịch vụ (vận chuyển, bốc

xếp...), tác giả sẽ tiến hành xác định hệ số chuyển đổi CF, tỷ lệ ngoại thương và tỷ giá hối

đoái kinh tế... từ đó điều chỉnh chi phí tài chính của chi phí bốc xếp và lưu kho thành chi

phí kinh tế.

Ví dụ chi phí bốc xếp sẽ được tính bằng chi phí cẩu (chi phí ngoại thương) và chi phí lao

động, lãi vay, lợi nhuận kinh tế (chi phí phi ngoại thương). Đối với chi phí cẩu, do máy

móc thiết bị phải nhập khẩu từ nước ngoài nên hệ số chi phí ngoại thương là 100%. Các

chi phí lợi nhuận kinh tế là một khoản chuyển giao nên hệ số chuyển đổi bằng 0. Các

khoản chi phí còn lại (tiền lương nhân công, lãi vay) phải được điều chỉnh theo hệ số

chuyển đổi CF.

Như vậy, giá kinh tế sẽ được xác định bằng công thức tổng quát:

Pe = Giá kinh tế chưa điều chỉnh + Phí bù ngoại hối

= (Giá tài chính * Hệ số chuyển đổi CF) +

+ [Giá tài chính * Hàm lượng ngoại thương * (Hệ số tỷ giá hối đoái kinh tế - 1)]

Đối với các khoản chi phí đầu tư và chi phí hoạt động của nhà máy được chuyển từ giá tài

chính sang giá kinh tế tương tự như trên.

2.2. Phân tích tài chính

Việc phân tích tài chính nhằm xác định dự án có khả thi về mặt tài chính dựa trên quan

điểm tổng đầu tư và chủ đầu tư hay không. Việc phân tích tài chính cũng dựa trên các dòng

ngân lưu của chi phí tài chính và doanh thu tài chính mà dự án đem lại. Chiết khấu về giá

danh nghĩa (hoặc giá thực) của năm gốc theo suất chiết khấu WACC để xác định NPV.

Nếu NPV tài chính ≥ 0, dự án khả thi về mặt tài chính. Ngược lại nếu NPV tài chính < 0,

dự án không khả thi.

Hiện nay mặt hàng nhôm kim loại trong nước đang phải nhập khẩu hoàn toàn. Như vậy,

nếu dự án đi vào hoạt động (sản phẩm là hàng hóa thay thế nhập khẩu) sẽ phải bán với mức

giá không vượt quá giá bán của nhôm nhập khẩu từ nước ngoài đang được bán trên thị

10

trường trong nước hiện nay. Xuất phát từ quan điểm đó, tác giả sẽ xác định các khoản ngân

lưu tài chính, giá bán nhôm danh nghĩa tại cửa nhà máy dựa trên giá nhôm giao dịch tại sàn

kim loại Luân Đôn, Anh như sau:

- Nếu không có dự án, giá CIF tài chính nhôm nhập khẩu về đến cảng của Việt Nam:

+ Chi phí CIFf

f PCIF

f = PFOB

- Giá tại cảng của nhôm sau khi đã được nhập khẩu và bốc xếp vào trong cảng:

+ Chi phí tài chính bốc xếp, lưu kho + Thuế nhập khẩu nhôm +

f PCảng

f = PCIF

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt nhôm + Thuế GTGT tính trên giá trị nhôm nhập khẩu

- Sau khi nhập khẩu về đến cảng, nhôm sẽ được vận chuyển đến các thị trường tiêu

thụ nhôm trong nước. Như vậy, giá nhôm tại thị trường:

+ Chi phí tài chính vận chuyển từ cảng đến thị trường

f PThị trường

f = PCảng

- Nếu có dự án, sản phẩm nhôm được bán ra tại thị trường phải bằng với mức giá

đang được tiêu thụ. Vậy giá nhôm tại cửa nhà máy sẽ được xác định:

f

- Chi phí tài chính vận chuyển nhà máy đến thị trường -

f PCửa nhà máy

= PThị trường

- Thuế GTGT nhôm bán ra trong nước

Từ giá nhôm tài chính tại cửa nhà máy, doanh thu tài chính của dự án được xác định bằng

giá bán (có tính yếu tố trượt giá) nhân với sản lượng sản xuất được qua các năm.

Kết hợp với các khoản mục chi phí khác của dự án bao gồm chi phí đầu tư, chi phí khấu

hao, chi phí lãi vay và các chi phí hoạt động trong suốt vòng đời dự án theo giá thực hoặc

giá danh nghĩa, các dòng ngân lưu và ngân lưu ròng của dự án sẽ được xác định. Chiết

khấu theo suất chiết khấu WACC về năm gốc, mô hình sẽ trả về giá trị hiện tại ròng

(NPV), từ đó làm căn cứ để kết luận tính khả thi của dự án. Nếu NPV tài chính ≥ 0, dự án

khả thi về mặt tài chính. Ngược lại nếu NPV < 0, dự án không khả thi.

Trên đây là những cơ sở lý luận được tác giả sử dụng để làm căn cứ tính toán, phân tích và

kết luận về tính khả thi của dự án. Qua những kết luận rút ra được, tác giả sẽ đề xuất những

chính sách phù hợp với tình hình thực tế của dự án hiện nay.

11

2.3. Cấu trúc dự án

Sau khi Chính phủ có quy hoạch khai thác bô-xít ở Đắk Nông năm 2006, quá trình thăm

dò, khai thác đã được triển khai. Đến năm 2012, khi nhà máy khai thác bô-xít ở Tân Rai đã

bắt đầu cho sản phẩm, Chính phủ đã phê duyệt chủ trương cho phép Công ty TNHH Luyện

kim Trần Hồng Quân được thực hiện xây dựng nhà máy điện phân nhôm ở Đắk Nông. Sau

khi được Bộ Công thương, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học

và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam thẩm định và đồng ý các chính sách ưu đãi cho dự án; Ủy ban nhân

dân tỉnh Đắk Nông đã tiến hành cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án điện phân nhôm Đắk

Nông với nội dung cụ thể như sau:

- Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông

- Địa điểm thực hiện dự án: Xã Nhân Cơ, huyện Đắk R'Lấp, tỉnh Đắk Nông

- Diện tích sử dụng: 114 ha

- Mục tiêu và quy mô dự án: xây dựng nhà máy điện phân nhôm công suất 300.000

tấn nhôm/năm

- Thời gian hoạt động: 70 năm (kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu)

- Dự án thuộc diện đặc biệt ưu đãi đầu tư

- Tổng mức đầu tư thực hiện dự án 549.968.895 USD (giá tại thời điểm năm 2014),

trong đó:

o Vốn chủ sở hữu do do công ty TNHH Thương mại Trần Hồng Quân và cá nhân

ông Trần Hồng Quân cùng bà Nguyễn Thị Bích góp chiếm 20% tổng vốn đầu tư.

o Các khoản đi vay ngân hàng thương mại trong nước và ngoài nước chiếm

80% vốn đầu tư.

- Tiến độ xây dựng nhà máy được chia làm 4 giai đoạn theo kiểu cuốn chiếu:

o Giai đoạn 1: từ 2014 đến 2015, công suất thiết kế 80.000 tấn nhôm/năm.

Thời gian bắt đầu thu hoạch sản phẩm: Quý I năm 2016.

o Giai đoạn 2: từ 2016 đến 2017, công suất thiết kế 200.000 tấn nhôm/năm.

Thời gian bắt đầu vận hành giai đoạn 2: Quý III năm 2017.

12

o Giai đoạn 3: từ 2016 đến 2017, hoàn thiện tổng công suất thiết kế 300.000

tấn nhôm/năm. Thời gian bắt đầu vận hành giai đoạn 3: Quý I năm 2018.

o Giai đoạn 4: từ 2017 đến 2018, hoàn thiện các hạng mục tiện ích của dự án

và xây dựng nhà máy sản xuất cực carbon thay thế nguyên liệu nhập khẩu.

Thời gian bắt đầu vận hành: Quý I năm 2019.

Sơ đồ 2.1: Cấu trúc dự án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông

Công ty TNHHTM Trần Hồng Quân

Ông Trần Hồng Quân

Bà Nguyễn Thị Bích Thảo

(3%)

(95%)

(2%)

Đất, thuế

(20%) (VCSH)

UBND Đắk

Giá điện

(80%)

Vay nợ

EVN

Công ty TNHH luyện kim Trần Hồng Quân

Alumin

TKV

Nhôm kim loại

Các ngân hàng trong nước

Vay tín dụng quốc tế

Thị trường Nội địa

Nguồn: Tổng hợp của tác giả.

2.4. Cung và cầu các yếu tố đầu vào cho dự án

Dự án xây dựng nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông là dự án khai thác và chế biến khoáng

sản, sản xuất sản phẩm nhôm kim loại đầu tiên tại Việt Nam. Vì vậy dự án nhận được sự hỗ

trợ lớn về chủ trương cũng như các chính sách ưu đãi cao nhất của Nhà nước. Theo Quyết

định phê duyệt cơ chế, chính sách đối với dự án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông đã được

Chính phủ phê duyệt ngày 30/05/2014, dự án được hưởng các chính sách ưu đãi sau:

- Về đất đai, dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông bàn giao đất sạch toàn

bộ diện tích sử dụng 114 ha; miễn tiền thuê đất theo diện dự án thuộc lĩnh vực đặc

biệt ưu đãi đầu tư.

- Về hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, dự án được nhà nước hỗ trợ

đầu tư các hạ tầng đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc ngoài

13

hàng rào nhà máy. Tỉnh Đắk Nông hỗ trợ đầu tư các hạng mục trong hàng rào nhà

máy (theo chính sách của tỉnh và khả năng hỗ trợ của địa phương).

- Miễn thuế nhập khẩu các tài sản cố định, máy móc, thiết bị vật tư, nguyên vật liệu,

công cụ dụng cụ trong nước chưa sản xuất được để xây dựng nhà máy và miễn thuế

nhập khẩu cho các nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được để

phục vụ sản xuất trong thời hạn 5 năm kể từ ngày bắt đầu sản xuất.

- Chấp nhận bổ sung công nghệ và sản phẩm của dự án điện phân nhôm vào danh

mục công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao.

- Về nguồn điện cung cấp cho dự án, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) sẽ cam kết

cung cấp đủ và liên tục cho dự án theo giá ưu đãi đã được thỏa thuận. Trong 10

năm đầu, kể từ thời điểm Nhà máy điện phân nhôm đưa vào hoạt động, dự án sẽ

được cung cấp điện với giá 1.052 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng,

tương đương 5,0 cent/kWh). Sau giai đoạn trên, giá điện sẽ áp dụng theo nguyên

tắc giá thị trường có tính đến đặc thù của ngành công nghiệp điện phân nhôm để

đảm bảo dự án thu hồi được chi phí và có mức lợi nhuận hợp lý.

- Về quặng alumina, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) đã cam kết sẽ

cung cấp lâu dài và ổn định nguyên liệu quặng alumina cho dự án. Với nguồn cung

alumina từ hai nhà máy khai thác alumina Tân Rai (công suất thiết kế 650.000

tấn/năm, đã thu sản phẩm từ năm 2013) và nhà máy alumina Nhân Cơ (công suất

thiết kế 650.000 tấn/năm, dự kiến sẽ thu sản phẩm từ quý IV/2015), dự án sẽ được

đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu alumina đầu vào (600.000 tấn alumina cho

300.000 tấn nhôm).

2.5. Cung và cầu các yếu tố đầu ra cho dự án

Hiện nay Việt Nam đang phải nhập khẩu kim loại để sản xuất các mặt hàng gia dụng và

phục vụ sản xuất công nghiệp. Nhu cầu tiêu thụ nhôm qua các năm không ngừng tăng lên,

trung bình mỗi năm tăng khoảng 19,4% (Tổng Cục thống kê, 2013). Chỉ tính trong năm

2014, sản lượng nhập khẩu nhôm của Việt Nam ước tính khoảng 800.000 tấn nhôm nguyên

liệu. Nếu tính cả các thiết bị, phụ kiện (có thể thay thế bằng sản xuất trong nước), tổng sản

lượng nhôm tiêu thụ có thể đạt 1,2 triệu tấn (Nguyễn Hải, 2015).

14

Như vậy, xét về mặt nhu cầu, nền kinh tế hiện đang thiếu hụt nguyên liệu nhôm để phục vụ

các hoạt động sản xuất. Nếu dự án bán với mức giá hợp lý và sản phẩm được thị trường

chấp nhận, các sản phẩm đầu ra của dự án sẽ có khả năng được tiêu thụ ngay trong nước.

15

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH KINH TẾ

Dự án xây dựng nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông là một dự án có số vốn rất lớn, ảnh

hưởng trực tiếp tới ngân sách Nhà nước và các nguồn lực kinh tế, do đó đòi hỏi phải được

thẩm định chặt chẽ, đặc biệt về mặt kinh tế. Vì vậy, trong chương này tác giả sẽ tiến hành

phân tích các lợi ích và chi phí kinh tế dự án đã tạo ra đối với xã hội, từ đó đề xuất việc nên

hay không nên tiến hành xây dựng dự án trong bối cảnh hiện nay.

Kịch bản cơ sở (kinh tế) của dự án được tác giả tính toán dựa trên giá thực với năm gốc tại

năm 2015 và tỷ giá danh nghĩa tại tháng 06/2015 bằng 21.673 đồng/USD (Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam, 2015).

3.1. Lợi ích kinh tế của dự án

Lợi ích kinh tế của dự án được xác định dựa trên giá trị nhôm kim loại do nhà máy sản xuất

ra và đem đi tiêu thụ, được tính bằng giá bán nhôm kinh tế trong nước nhân với sản lượng

nhôm đã sản xuất (tính theo năm). Tuy nhiên để xác định được giá bán nhôm kinh tế trong

nước, tác giả phải suy ngược lại từ giá bán nhôm tài chính đang trên thị trường hiện nay.

Theo thông lệ, giá bán nhôm tài chính được tham chiếu dựa vào giá FOB giao dịch trên sàn

kim loại Luân Đôn, Anh (LME), cộng với chi phí CIF (premium) để về tới cảng Việt Nam.

Do đó, để thẩm định được tính khả thi kinh tế, cần phải dự báo được giá FOB LME tài chính

trong suốt vòng đời hoạt động của dự án.

Theo dự báo của chủ đầu tư được trình bày trong Thuyết minh báo cáo đầu tư (2014), giá

FOB nhôm (tài chính) LME năm 2016 sẽ vào khoảng 1.960 USD/tấn, tăng dần 2% trong

giai đoạn từ 2016-2030, sau đó tốc độ tăng giảm còn 1,5% giai đoạn từ 2031-2045. Đối

chiếu với dự báo của Ngân hàng Thế giới, đây là một mức dự báo khá lạc quan khi Ngân

hàng Thế giới dự báo, tốc độ tăng giá nhôm (tài chính) giai đoạn 2013-2025 chỉ khoảng

1,28% (World Bank, 2015) (Phụ lục 3).

Để phân tích được toàn diện hơn, tác giả đề xuất thêm phương án thứ 3 với giả định tốc độ

lạm phát không đổi trong suốt vòng đời dự án; giá nhôm LME tài chính khởi điểm năm

2015 được tính toán từ giá nhôm danh nghĩa năm 2014, sau đó tăng trưởng bằng đúng tốc

độ lạm phát đồng USD. Như vậy, luận văn sẽ tiến hành thẩm định dựa trên ba phương án giá

16

nhôm tài chính có thể xảy ra: kịch bản tốt nhất do chủ đầu tư dự báo; kịch bản xấu nhất do

Ngân hàng Thế giới ước tính và kịch bản thứ 3 dựa vào giá bán nhôm thực tế tại năm gốc với

tốc độ tăng trưởng bằng lạm phát đồng USD (Phụ lục 4)

Từ mức giá danh nghĩa, chuyển về giá thực và điều chỉnh theo tỷ giá hối đoái, cộng thêm

chi phí CIF và chi phí bốc xếp, lưu kho tại cảng (đã được hiệu chỉnh theo hệ số chuyển đổi

và tỷ lệ hàm lượng ngoại thương), giá kinh tế của nhôm tại cảng năm 2015 lần lượt theo 3

phương án chủ đầu tư dự báo, Ngân hàng Thế giới dự báo và tốc độ tăng giá danh nghĩa

bằng tốc độ lạm phát đồng USD: 2.181,4; 2.242,6 và 2.215,5 USD/tấn (Phụ lục 5).

Hiện nay khi chưa có dự án, nhôm nhập khẩu được bán tại thị trường Việt Nam sẽ bao gồm

giá nhôm nhập khẩu tại cảng cộng thêm một khoản chi phí vận chuyển từ cảng đến thị

trường. Do đó, nếu dự án muốn bán được nhôm tại thị trường trong nước, giá niêm yết

phải bằng với giá của nhôm nhập khẩu đang được chào bán trên thị trường. Loại trừ chi phí

vận chuyển từ nhà máy đến thị trường, giá kinh tế nhôm tại cửa nhà máy lần lượt theo 3

phương án trên năm 2015 là 2.156,8; 2.218,0 và 2.190,9 USD/tấn.

Từ giá bán nhôm kinh tế, lợi ích kinh tế của dự án sẽ được xác định bằng công thức: giá

bán kinh tế nhân với sản lượng tiêu thụ chủ đầu tư dự kiến (Phụ lục 6). Do nguồn thu của

dự án chỉ đến từ doanh số bán nhôm nên đây cũng là khoản lợi ích kinh tế duy nhất dự án

có được trong suốt vòng đời hoạt động.

3.2. Chi phí kinh tế của dự án

3.2.1. Chi phí đầu tư ban đầu của dự án

Chi phí kinh tế của dự án bao gồm các khoản mục chi phí đầu tư ban đầu và chi phí hoạt

động trong quá trình khai thác sản phẩm của nhà máy. Nội dung chi phí đầu tư ban đầu

được tổng hợp từ chi phí xây lắp nhà máy, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư

vấn xây dựng, các khoản chi phí khác và dự phòng.

Từ công thức hệ số chuyển đổi giá kinh tế và giá tài chính 𝐶𝐹 =

𝑃𝑒 𝑃𝑓 (Glenn Jenkins & Arnold Harberger, 1995) các chi phí đầu tư kinh tế sẽ được xác định bằng cách lấy chi phí

tài chính nhân với các hệ số chuyển đổi tương ứng.

Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và nguồn lực nghiên cứu nên số liệu chi phí đầu tư (tài

chính) được tác giả thu thập từ Thuyết minh báo cáo đầu tư của Dự án năm 2014 thay vì

17

xác định các chi tiết thiết bị cần thiết và giá trị nhập khẩu thực tế trên thị trường hiện nay

(Phụ lục 7). Cách xác định các khoản mục chi phí kinh tế cụ thể như sau:

- Đối với các khoản chi phí hàng hóa phi ngoại thương (chi phí xây lắp công trình),

do chủ đầu tư lựa chọn các nhà thầu trong nước nên giá trị các khoản chi phí xây

lắp tài chính (năm 2015) không phải cộng với phần bù phí thưởng ngoại hối và

cũng chính là chi phí kinh tế (năm 2015).

- Các hàng hóa ngoại thương như máy móc thiết bị của dự án được xác định bằng chi

phí tài chính nhân với hệ số chuyển đổi kinh tế CF theo công thức như sau:

Chi phí kinh tế năm 2015 = Chi phí tài chính năm 2015 * Hệ số chuyển đổi thiết bị

Trong đó:

Chi phí tài chính 2015 = Chi phí tài chính 2014 * (1 + Chỉ số lạm phát năm 2015)

Theo báo cáo đầu tư của dự án, các máy móc thiết bị đều được chủ đầu tư nhập khẩu

100% từ nước ngoài. Phía người bán sẽ vận chuyển thiết bị đến cảng Thành phố Hồ

Chí Minh, sau đó chủ đầu tư vận chuyển bằng đường bộ lên xã Nhân Cơ, huyện Đắk

R’Lấp, tỉnh Đắk Nông. Tuy nhiên trong Thuyết minh báo cáo đầu tư của dự án chưa đề

cập chi phí vận chuyển thiết bị từ cảng đến nhà máy nên tác giả bổ sung thêm kịch bản

kinh tế đã qua điều chỉnh, trong đó bổ sung thêm chi phí bốc xếp, lưu kho thiết bị tại

cảng và chi phí vận chuyển từ cảng về đến nhà máy để luận văn được chính xác hơn.

Cách tính toán chi phí vận chuyển kinh tế được trình bày trong Phụ lục 8.

Từ chi phí tài chính và chi phí kinh tế của các thiết bị nhà máy, hệ số chuyển đổi

thiết bị trước khi điều chỉnh chi phí bốc xếp, vận chuyển lần lượt được xác định là

1,050 và 1,048 (Phụ lục 9).

- Đối với các chi phí đầu tư khác của dự án như chi phí tư vấn xây dựng, chi phí quản lý

dự án, chi phí khác, dự phòng phí; tác giả giả định hệ số chuyển đổi bằng 1,0. Tuy

nhiên đây là các khoản chi phí phải thanh toán bằng ngoại tệ cho đơn vị tư vấn, quản lý

nước ngoài nên giá trị kinh tế sẽ được xác định theo công thức:

Chi phí kinh tế năm 2015 = Chi phí tài chính năm 2015 * Hệ số tỷ giá hối đoái kinh tế

Như vậy tổng hợp các khoản chi phí đầu tư ban đầu, ta có hệ số chuyển đổi CF cho từng

khoản mục như sau:

18

Bảng 3.1: Hệ số chuyển đổi các chi phí đầu tư ban đầu

Các khoản mục

Hệ số tỷ giá hối đoái kinh tế Hệ số chuyển đổi chi phí xây lắp Hệ số chuyển đổi chi phí thiết bị (chưa điều chỉnh) Hệ số chuyển đổi chi phí thiết bị (đã điều chỉnh) Hệ số chuyển đổi chi phí quản lý dự án Hệ số chuyển đổi chi phí tư vấn xây dựng Hệ số chuyển đổi chi phí khác Hệ số chuyển đổi dự phòng phí

Hệ số 1,05 1,00 1,050 1,048 1,00 1,00 1,00 1,00

Nguồn: Tính toán của tác giả.

3.2.2. Chi phí kinh tế trong quá trình hoạt động của dự án

Để tạo ra nhôm thành phẩm, dự án cần ba chi phí hoạt động chính: (1) chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp như alumina, hoạt chất xúc tác nhôm florua, cực các-bon, hắc ín, coke dầu

mỏ; (2) chi phí năng lượng, nhiên liệu phục vụ quá trình sản xuất như điện, khí gas, nước

làm mát; (3) các chi phí hoạt động khác như tiền lương nhân công trực tiếp, gián tiếp, công

cụ dụng cụ, chi phí môi trường, chi phí hao hụt ngoài định mức, chi phí nghiên cứu và cải

thiện sản xuất, chi phí bảo trì bảo dưỡng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp. Định mức các chi phí hoạt động được trình bày trong Phụ lục 10.

Đối với chi phí alumina, theo kết quả đàm phán của Chủ đầu tư với Tập đoàn Than và Khoáng

sản Việt Nam, dự án được mua alumina từ nhà máy khai thác bô-xít Nhân Cơ với chi phí cố định

trong suốt vòng đời dự án. Tuy nhiên để thẩm định tính khả thi kinh tế của dự án, tác giả không

sử dụng mức giá đã được ấn định mà căn cứ theo mức giá trên thị trường giao dịch alumina.

Thị trường được lựa chọn là sàn giao dịch alumina tại Trung Quốc.1 Theo giá bán tại thời

điểm tháng 2/2015, alumina nguyên liệu có giá 440 USD/tấn (Shanghai Metals Market,

2015). Khử lạm phát đồng thời giả định tốc độ tăng giá alumina tương tự giá nhôm trên thị

trường LME, tác giả tính toán được ba phương án giá alumina (Phụ lục 11).

Về chi phí điện đầu vào của dự án, EVN đã cam kết sẽ cung cấp đủ điện cho nhà máy trong

suốt vòng đời hoạt động. Như vậy, khi dự án vận hành, dự án có thể gây ra hai tác động:

- Tác động thay thế: nhà máy sẽ lấy điện từ các mục đích sử dụng khác trong nền

kinh tế. Khi đó, chi phí điện kinh tế sẽ là mức sẵn lòng chi trả cho mục đích sử

dụng điện sinh hoạt hay điện sản xuất bị mất đi khi có dự án.

1 Trung Quốc là quốc gia khai thác và xuất khẩu alumina nhiều nhất trong khu vực. Trong trường hợp nếu dự án không được mua alumina với giá ưu đãi từ hai nhà máy khai thác bô-xít ở Nhân Cơ và Tân Rai, dự án phải nhập khẩu alumina từ nước ngoài về. Xét các điều kiện chi phí vận chuyển và nguồn cung cấp có thể có, Trung Quốc là thị trường thích hợp nhất.

19

- Tác động tăng thêm: EVN buộc phải đầu tư thêm các nhà máy sản xuất điện mới để

bù đắp phần thiếu hụt do nhu cầu tiêu thụ điện tăng khi dự án hoạt động. Chi phí

điện kinh tế của dự án trong trường hợp này sẽ là chi phí sản xuất biên sản xuất

điện khi đầu tư nguồn mới.

Về mặt lý thuyết, giá điện kinh tế sẽ bằng bình quân trọng số của hai giá trên nếu cả hai tác

động cùng xảy ra. Nhưng đối với dự án điện phân nhôm Đắk Nông, khi vận hành hết công

suất, nhà máy sẽ tiêu thụ một lượng điện rất lớn hơn 4 tỷ kWh/năm, bằng sản lượng cung ứng của một nhà máy thủy điện cỡ lớn ở nước ta.2

Như vậy, để đảm bảo không ảnh hưởng đến khả năng cung ứng cho nền kinh tế, đồng thời

đáp ứng đủ nhu cầu điện cho dự án, EVN chắc chắn sẽ phải đầu tư thêm nhà máy phát điện

mới. Do đó, toàn bộ tác động của dự án sẽ là tác động tăng thêm và giá điện kinh tế sẽ là

chi phí biên chi phí sản xuất điện của các nhà máy phát điện trong nền kinh tế.

Hiện nay, công ty mua bán điện (EPTC) sẽ đảm nhận vai trò mua điện từ các nhà máy điện có

tham gia trên thị trường phát điện cạnh tranh. Giá điện mua vào sẽ là giá được các nhà máy

phát điện chào giá bán cho EPTC. Như vậy, giá mua điện bình quân của các nhà máy - trực

tiếp tham gia trên thị trường phát điện cạnh tranh được coi như chi phí biên của sản xuất điện.

Bình quân giá mua điện trong vòng 12 tháng cộng với chi phí truyền tải điện sẽ bằng chi

phí biên sản xuất điện không kể khâu phân phối của nền kinh tế.

Do dự án tự đầu tư trạm biến áp, nên giá bán điện sẽ được tính tại thanh cái bắt đầu vào

nhà máy. Vì vậy, chi phí biên sản xuất điện không kể khâu phân phối chính là chi phí điện

kinh tế của dự án. Điều chỉnh sang ngoại tệ và đưa về năm gốc 2015, tác giả tính toán được chi phí điện kinh tế năm 2015 là 6,12 cent/kWh (Phụ lục 11).3

Từ định mức hoạt động của các khoản mục chi phí đã cho, tác giả đã xác định các khoản chi phí

hoạt động bằng cách lấy năng suất sản xuất nhôm theo thiết kế của từng giai đoạn tương ứng,

nhân với định mức tiêu thụ và nhân với đơn giá kinh tế của các vật liệu. Chi phí vật liệu và nhiên

liệu tiêu dùng được tham khảo từ các nhà cung cấp trên thị trường hiện nay (Phụ lục 12).

2 Trung bình để sản xuất được 1 tấn nhôm thành phẩm cần 13.344 kWh. Cộng thêm 90 kWh/tấn nhôm cho nhà phân xưởng sản xuất cực dương, như vậy khi nhà máy đi vào hoạt động hết công suất 300.000 tấn nhôm/năm, nguồn điện cần sử dụng = (13.344 + 90) * 300.000 = 4.030.000.000 kWh. 3 Nếu tính chính xác, chi phí điện kinh tế trên phải cộng thêm các chi phí thiệt hại môi trường do các nhà máy sản xuất điện gây ra. Tuy nhiên do giới hạn của luận văn, tác giả không thể xác định được cụ thể các tác hại về ô nhiễm nguồn nước, không khí, môi trường sống xung quanh các nhà máy nhiệt điện, thủy điện, điện gió nên tạm thời bỏ qua. Việc tính thêm các chi phí thiệt hại môi trường sẽ làm tăng chi phí điện kinh tế, từ đó làm giảm sâu hơn tính khả thi về mặt kinh tế của dự án, khiến các lập luận của tác giả ở cuối Chương sẽ càng được củng cố nhiều hơn.

20

3.3. Thiết lập ngân lưu kinh tế và thẩm định tính khả thi về mặt kinh tế của dự án

Để thiết lập dòng ngân lưu kinh tế ròng (thực) cho dự án, ngoài các dòng ngân lưu vào (lợi

ích kinh tế), ngân lưu ra (chi phí đầu tư kinh tế, chi phí hoạt động kinh tế), cần xác định

thêm khoản thay đổi vốn lưu động trong thời gian hoạt động của dự án. Khoản thay đổi

vốn lưu động được tập hợp từ sự biến động tiền mặt, hàng tồn kho, nợ phải thu của khách

hàng, các khoản phải trả cho người bán. Thông thường, việc xác định các khoản mục vốn

lưu động khi thẩm định dự án thường được căn cứ theo số bình quân ngành mà dự án đang

hoạt động. Tuy nhiên do dự án nhà máy điện phân nhôm là dự án đầu tiên ở Việt Nam có

sản xuất và tiêu thụ nhôm nguyên liệu nên không có dữ liệu lịch sử. Do đó, để có cách nhìn

khách quan hơn, tác giả căn cứ vào tỷ trọng vốn lưu động so với doanh thu của một số

công ty sản xuất nhôm khác trên thế giới. Công ty được tác giả lựa chọn để tham khảo là

Công ty nhôm Quốc gia NALCO (National Aluminium Company Limited) của Ấn Độ do

cùng ở khu vực châu Á và có nhiều đặc điểm về kinh tế tương đồng với Việt Nam.

Theo báo cáo thường niên năm 2014 của công ty NALCO, tỷ trọng vốn lưu động của công ty

nằm trong khoảng 50% - 65% so với doanh thu thuần. Giả sử vốn lưu động của dự án nhà máy

điện phân nhôm Đắk Nông cũng bằng 50% so với doanh thu thuần trong suốt thời gian hoạt

động, khoản mục vốn lưu động được được xác định và trình bày như trong Phụ lục 13.

Từ các khoản lợi ích kinh tế và chi phí kinh tế đã được xác định ở trên, ta có các dòng ngân lưu

kinh tế qua các năm như sau:

Biểu đồ 3.1: Ngân lưu kinh tế (kịch bản chưa điều chỉnh) qua các năm (triệu USD)

800

600

400

D S U u ệ i r T

200

Năm

-

(200)

4 2 0 2

0 3 0 2

5 1 0 2

6 1 0 2

7 1 0 2

8 1 0 2

9 1 0 2

0 2 0 2

1 2 0 2

2 2 0 2

3 2 0 2

5 2 0 2

6 2 0 2

7 2 0 2

8 2 0 2

9 2 0 2

1 3 0 2

2 3 0 2

3 3 0 2

4 3 0 2

5 3 0 2

6 3 0 2

7 3 0 2

8 3 0 2

9 3 0 2

0 4 0 2

1 4 0 2

2 4 0 2

3 4 0 2

4 4 0 2

5 4 0 2

(400)

(600)

(800)

(1,000)

Lợi ích kinh tế (USD)

Chi phí đầu tư

Chi phí hoạt động

Ngân lưu ròng (thực) (USD)

Nguồn: Tính toán của tác giả.

21

Biểu đồ 3.2: Ngân lưu kinh tế (kịch bản đã qua điều chỉnh) qua các năm (triệu USD)

800

600

400

D S U u ệ i r T

200

Năm

-

(200)

0 3 0 2

5 1 0 2

6 1 0 2

7 1 0 2

8 1 0 2

9 1 0 2

0 2 0 2

1 2 0 2

2 2 0 2

3 2 0 2

4 2 0 2

5 2 0 2

6 2 0 2

7 2 0 2

8 2 0 2

9 2 0 2

1 3 0 2

2 3 0 2

3 3 0 2

4 3 0 2

5 3 0 2

6 3 0 2

7 3 0 2

8 3 0 2

9 3 0 2

0 4 0 2

1 4 0 2

2 4 0 2

3 4 0 2

4 4 0 2

5 4 0 2

(400)

(600)

(800)

(1,000)

Lợi ích kinh tế

Chi phí đầu tư

Chi phí hoạt động

Thay đổi vốn lưu động

Ngân lưu ròng (thực) (USD)

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Sử dụng chi phí cơ hội kinh tế của vốn (ECOC) 8% (Nguyễn Phi Hùng, 2010), chiết khấu các

dòng ngân lưu theo chi phí vốn kinh tế thực, kết quả thẩm định dự án về mặt kinh tế như sau:

Bảng 3.2: Kết quả thẩm định dự án về mặt kinh tế

Kịch bản chưa điều chỉnh ECOC = 8%

Kịch bản đã điều chỉnh ECOC = 8%

Phương án

NPV kinh tế

IRR

NPV kinh tế

IRR

-566.785.356 < 0

-3,60%

-922.727.167 < 0

-8,01%

-849.058.605 < 0

#NUM!

-1.177.924.844 < 0

#NUM!

Phương án 14 Phương án 25 Phương án 36

-713.486.889 < 0

#NUM!

-1.058.237.495 < 0

#NUM!

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Như vậy, với cả ba kịch bản giá bán nhôm có thể thực hiện được đều đem lại giá trị NPV

kinh tế âm. Dù theo phương án lạc quan nhất do chủ đầu tư dự án dự báo, về mặt kinh tế

dự án vẫn không khả thi. Vì vậy, nếu điều chỉnh thêm chi phí vận chuyển máy móc thiết bị

và thay đổi vốn lưu động, dự án sẽ càng không khả thi về mặt kinh tế hơn. Sở dĩ xảy ra

điều này vì chi phí alumina và giá điện kinh tế của dự án khá cao, lợi ích kinh tế của dự án

không bù đắp đủ các khoản chi phí đầu tư và vận hành, khiến dự án không khả thi về mặt

kinh tế.

4 Phương án 1: Giá FOB LME của nhôm đúng như kết quả dự báo của chủ đầu tư. 5 Phương án 2: Giá FOB LME của nhôm như Ngân hàng Thế giới dự báo. 6 Phương án 2: Giá FOB LME thực bằng năm 2015 và không đổi trong suốt vòng đời dự án.

22

Mặt khác, do hạn chế của luận văn nên trong các chi phí hoạt động, tác giả đang dựa trên

số liệu do chủ đầu tư cung cấp mà chưa đánh giá tác động môi trường do nhà máy hoạt

động. Nếu bổ sung thêm các chi phí đó, chắc chắn dự án sẽ càng trở nên không khả thi về

mặt kinh tế nhiều hơn.

3.4. Phân tích độ nhạy kinh tế

Theo kết quả tính toán trong phần 3.3. cho thấy, dự án không tính khả thi về mặt kinh tế ngay

tại trường hợp khả quan nhất do chủ đầu tư dự báo. Vì vậy, trong phần này tác giả sẽ phân tích,

tính toán dựa trên kịch bản kinh tế chưa điều chỉnh với phương án giá nhôm tốt nhất. Nếu kịch

bản do chủ đầu tư dự báo gặp rủi ro, kịch bản điều chỉnh sẽ càng làm tăng tính nhạy cảm và

các yếu tố bất lợi cho dự án nhiều hơn.

Biểu đồ 3.3: Cơ cấu các khoản mục chi phí hoạt động của dự án qua các năm

800

700

600

D S U u ệ i r T

500

400

300

200

100

-

Năm

4 2 0 2

1 4 0 2

5 1 0 2

6 1 0 2

7 1 0 2

8 1 0 2

9 1 0 2

0 2 0 2

1 2 0 2

2 2 0 2

3 2 0 2

5 2 0 2

6 2 0 2

7 2 0 2

8 2 0 2

9 2 0 2

0 3 0 2

1 3 0 2

2 3 0 2

3 3 0 2

4 3 0 2

5 3 0 2

6 3 0 2

7 3 0 2

8 3 0 2

9 3 0 2

0 4 0 2

2 4 0 2

3 4 0 2

4 4 0 2

5 4 0 2

Chi phí alumin (USD)

Chi phí cực các bon (USD)

Chi phí coke dầu mỏ (USD)

Chi phí điện (USD)

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Biểu đồ 3.4: Cơ cấu chi phí hoạt động (kinh tế) của dự án bình quân

Chi phí alumina, …

Chi phí điện, 37.134%

Chi phí coke dầu …

Nguồn: Tính toán của tác giả.

23

Phân tích độ nhạy nhằm xác định các yếu tố có thể tác động và mức độ ảnh hưởng đến tính

khả thi kinh tế của dự án. Qua phân tích cơ cấu chi phí hoạt động bình quân của dự án cho

thấy, ngoài các chi phí nhỏ không đáng kể, hai khoản mục chi phí có tỷ trọng lớn nhất là

alumina và điện kinh tế (chiếm lần lượt 37,64% và 37,13% trong tổng chi phí hoạt động

của nhà máy). Trong phần này, luận văn sẽ tập trung phân tích độ nhạy hai khoản mục này

đến NPV kinh tế dự án điện phân nhôm Đắk Nông:

- Đối với quặng alumina, nghiên cứu số liệu lịch sử cho thấy, giá bán quặng alumina

thường được biến động theo giá nhôm thế giới. Như vậy, trường hợp các yếu tố

khác không đổi, giá alumina tăng giống giá nhôm LME thì dự án vẫn không khả thi

nếu tốc độ tăng giá nhôm bình quân từ năm 2016-2030 dưới 4% và giai đoạn 2031-

2045 dưới 2% (Phụ lục 14). Đây là một tốc độ tăng trưởng cao trong giai đoạn hiện

nay khi tốc độ tăng giá nhôm 5 năm gần nhất giảm bình quân 0,19%/năm (Phụ lục

15). Như vậy mặc dù chi phí alumina chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí hoạt

động nhưng việc trông chờ biến động biến động giá alumina để làm dự án khả thi

khó có thể thành hiện thực.

- Đối với giá điện kinh tế, qua phân tích độ nhạy với NPV cho thấy nếu giá điện kinh

tế lớn hơn 4,73 cent/kWh dự án sẽ không còn khả thi về mặt kinh tế. Hay nói cách

khác, để dự án khả thi về mặt kinh tế, chi phí biên sản xuất điện phải về mức 4,73

cent/kWh. Đây là một điều kiện rất khó có thể xảy ra trong điều kiện hiện nay.

Trung bình cứ giá điện kinh tế tăng thêm 1 cent/kWh, NPV kinh tế của dự án sẽ bị

giảm thêm 407,5 triệu USD. Điều này cho thấy dự án rất nhạy cảm với giá điện

kinh tế. Chính giá điện kinh tế là nhân tố quyết định trực tiếp đến tính khả thi hay

không khả thi của dự án.

3.5. Mô phỏng Monte-Carlo

Qua phân tích độ nhạy giá nguyên liệu alumina và giá điện kinh tế cho thấy dự án rất khó

để khả thi về mặt kinh tế. Đặt trường hợp giá nhôm trong tương lai tăng trưởng có lợi nhất

như chủ đầu tư dự báo, tác giả thực hiện phân tích mô phỏng Monte-Carlo thông qua phần

mềm Crystal Ball và Microsoft Excel, để xác định xác suất khả thi của dự án khi các yếu tố

cùng biến động. Các giả định được tác giả đặt ra trên các biến rủi ro sau:

24

- Căn cứ vào mức độ biến động của giá nhôm trong giai đoạn 1990-2015 cho thấy

mức độ biến động của giá nhôm LME nằm trong khoảng [-18,99%;15,99%], bình

quân tăng 0,18% với độ lệch chuẩn 5,03%. Giả định mức độ tăng giá FOB LME

trên thị trường Luân Đôn, Anh sẽ biến động theo phân phối chuẩn, tác giả đặt kỳ

vọng 2% trong giai đoạn 2016-2030 và 1,5% trong giai đoạn 2031-2045. Độ lệch

chuẩn cả hai giai đoạn 5%.

- Giá điện có phân phối chuẩn với kỳ vọng 6,12 cent/kWh, độ lệch chuẩn 5%.

- Chi phí đầu tư kinh tế có phân phối tam giác với biến động trong khoảng [-10%;

50%]. Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực thẩm định đầu tư công

cho thấy, đây là mức biến động chi phí đầu tư phổ biến hiện nay. Trường hợp tốt

nhất, dự án tiết kiệm nhất có thể giảm khoảng 10% chi phí đầu tư. Ngược lại, dự án

thường bị đội chi phí đầu tư lên 50% so với chi phí đầu tư ban đầu.

Kết quả phân tích mô phỏng bằng phần mềm Crystal Ball cho thấy với giả định các yếu tố

rủi ro cùng biến động như tốc độ tăng giá bán nhôm LME, giá điện kinh tế và chi phí đầu

tư, xác suất để dự án khả thi về mặt kinh tế khá thấp 33,57% (Phụ lục 16). Xác suất này

tiếp tục giảm xuống còn 23,46% nếu điều chỉnh thêm chi phí kinh tế vận chuyển máy móc

thiết bị và vốn lưu động (Phụ lục 17).

Biểu đồ 3.5. Kết quả chạy mô phỏng Monte-Carlo NPV kinh tế (kịch bản chưa điều chỉnh)

25

Biểu đồ 3.6. Kết quả chạy mô phỏng Monte-Carlo NPV kinh tế (kịch bản đã điều chỉnh)

Điều này xuất phát từ nguyên nhân giá điện kinh tế dự án có thể chấp nhận được quá thấp. Nếu

dự án vẫn được tiếp tục xây dựng và đi vào hoạt động, lợi ích kinh tế dự án tạo ra quá thấp so

với chi phí kinh tế dự án tạo ra cho xã hội. Hay nói cách khác, dự án đi vào hoạt động sẽ gây ra

một khoản thiệt hại ròng rất lớn mà nền kinh tế phải gánh chịu thay cho dự án.

26

CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Theo khung phân tích thẩm định dự án đầu tư công, nếu dự án khả thi về mặt kinh tế thì

cần phải được đầu tư. Nhưng đối với dự án xây dựng Nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông,

qua những tính toán của tác giả, dự án không có tính khả thi về mặt kinh tế.

Tuy nhiên trên thực tế, với đề nghị hàng loạt chính sách ưu đãi của chủ đầu tư để dự án có

thể khả thi về mặt tài chính, Chính phủ đã ban hành Quyết định 822/QĐ-TTg về các cơ

chế, chính sách ưu đãi đối với dự án xây dựng nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông.

Đến nay dự án đã tiến hành khởi công và đang trong quá trình xây dựng các xưởng điện

phân. Theo tiến độ của chủ đầu tư công bố, khoảng đầu Quý I/2016 nhà máy sẽ bắt đầu cho

ra sản phẩm và đến Quý I/2019 sẽ đạt 100% công suất thiết kế. Vì vậy, trong chương này,

tác giả sẽ phân tích tính khả thi về mặt tài chính của dự án dựa trên quan điểm của tổng đầu

tư và chủ đầu tư, từ đó phân tích những chính sách của Nhà nước đã tác động đến tính khả

thi về mặt tài chính và khiến cho chủ đầu tư vẫn quyết tâm thực hiện dự án điện phân nhôm

Đắk Nông.

4.1. Thông số vĩ mô

Kịch bản cơ sở (tài chính) của dự án được tác giả tính toán dựa trên giá danh nghĩa với giả

định lạm phát không đổi trong suốt vòng đời dự án (lạm phát VND 5%, lạm phát USD

1,7%); năm 2015 được chọn làm năm gốc và tỷ giá danh nghĩa tại năm gốc bằng 21.673

đồng/USD. Từ các dữ liệu trên, bảng chỉ số giá danh nghĩa qua các năm được thiết lập tại

Phụ lục 18.

4.2. Doanh thu tài chính

Doanh thu tài chính của dự án xác định dựa trên sản lượng nhôm thành phẩm và được tiêu

thụ ngay trong nước. Như đã đề cập trong Chương 4, do dự án chấp nhận giá nên việc định

giá nhôm phụ thuộc vào giá bán trên thị trường thế giới (giá LME). Căn cứ các số liệu dự

báo, tác giả hình thành ba phương án giá nhôm LME có thể xảy ra như sau:

- Phương án 1 theo quan điểm Chủ đầu tư: Giá nhôm danh nghĩa khởi điểm trong

năm 2016 là 1960 USD/tấn và tăng 2% mỗi năm trong giai đoạn 2016-2030. Sang

giai đoạn 2031-2045, tốc độ tăng giảm còn 1,5%.

27

- Phương án 2 theo dự báo của Ngân hàng Thế giới: Giá nhôm danh nghĩa khởi

điểm trong năm 2016 là 1946 USD/tấn và tăng bình quân 1,28% trong thời gian từ

2015-2025.

- Phương án 3 giá thực nhôm không đổi hay tốc độ tăng giá nhôm danh nghĩa bằng

đúng tốc độ lạm phát đồng USD.

Với ba phương án giá nhôm có thể xảy ra, tác giả đã xác định được ba kịch bản giá nhôm

LME danh nghĩa giai đoạn 2016-2045 (Phụ lục 4). Từ giá nhôm FOB LME danh nghĩa,

cộng với các chi phí CIF và các chi phí bốc xếp tại cảng sẽ bằng giá trên thị trường của

nhôm nhập khẩu tại Việt Nam.

Căn cứ vào lập luận trên, giá nhôm tài chính tại cửa nhà máy được xác định bằng công thức:

=

-

Giá nhôm (tài chính) tại cửa nhà máy

Giá nhôm (tài chính) tại thị trường

Chi phí vận chuyển (tài chính) từ nhà máy đến thị trường

Trong đó:

=

+

Giá nhôm (tài chính) tại thị trường

Giá nhôm (tài chính) tại Cảng Gò Dầu

Chi phí vận chuyển (tài chính) từ Cảng đến thị trường

=

+

+

Giá nhôm (tài chính) tại Cảng Gò Dầu

Giá nhôm (tài chính) FOB LME

Chi phí CIF

Chi phí bốc xếp (tài chính) tại cảng

Kết quả tính toán giá nhôm tài chính tại cửa nhà máy được trình bày trong Phụ lục 5.

Từ giá nhôm (tài chính) danh nghĩa tại cửa nhà máy và công suất thiết kế, doanh thu tài

chính được xác định theo công thức: Doanh thu bằng giá bán nhôm tại cửa nhà máy nhân

với công suất thiết hàng năm (Phụ lục 19). Đây là khoản ngân lưu vào duy nhất của dự án

để xác định ngân lưu ròng trong những nội dung tiếp theo.

4.3. Chi phí tài chính

4.3.1. Chi phí đầu tư ban đầu

Tương tự như chi phí kinh tế, chi phí tài chính được tập hợp gồm chi phí đầu tư ban đầu và

chi phí hoạt động khi dự án khai thác sản phẩm. Các chi phí đầu tư ban đầu bao gồm các

khoản mục chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn xây dựng,

các chi phí khác và chi phí dự phòng.

Các chi phí đầu tư ban đầu được tập hợp dựa trên Thuyết minh báo cáo đầu tư năm 2014 của

chủ đầu tư. Tuy nhiên do số liệu được trình bày trên Thuyết minh là giá danh nghĩa năm

28

2014, vì vậy để chuyển về năm gốc 2015, cần phải nhân với chỉ số giá năm 2015. Riêng chi

phí xây dựng xưởng cực dương do xây dựng vào năm 2018 nên phải nhân với chỉ số giá năm

2018. Chi tiết bảng chi phí đầu tư danh nghĩa được trình bày trong Phụ lục 7.

Ngoài ra, do dự án thuộc diện đặc biệt ưu đãi đầu tư nên theo Quyết định 822/QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư được hưởng thêm một số các chính sách ưu đãi sau:

- Về thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp được miễn thuế trong 4 năm đầu kể

từ khi có thu nhập chịu thuế; miễn giảm 50% số thuế phải nộp trong 10 năm tiếp

theo và áp dụng mức thuế suất 10%/năm trong 30 năm.

- Về thuế nhập khẩu, dự án được miễn thuế nhập khẩu các hàng hóa thiết bị tạo ra tài

sản cố định cho dự án; các nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản

xuất được để phục vụ cho hoạt động của dự án.

- Về tiền thuê đất, dự án được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian hoạt động và

được Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông bố trí đủ đất, hỗ trợ giải phóng mặt bằng để

chủ đầu tư thực hiện dự án.

- Nhà nước hỗ trợ đầu tư các hạ tầng ngoài hàng rào nhà máy như đường giao thông,

cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc cho dự án. Tỉnh Đắk Nông hỗ trợ đầu tư các

hạng mục trong hàng rào nhà máy theo chính sách hiện hành và khả năng hỗ trợ

của địa phương.

4.3.2. Chi phí lãi vay

Trong cơ cấu vốn thực hiện dự án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông, chủ đầu tư chỉ góp

20% vốn chủ sở hữu, phần còn lại do công ty đi vay vốn thương mại từ các ngân hàng

trong nước hoặc vốn vay nước ngoài. Đến nay theo ý kiến của chủ đầu tư, việc vay vốn đã

thu xếp xong và bắt đầu nhận được giải ngân. Tuy nhiên do giới hạn thông tin nên tác giả

chưa tiếp cận được phương án vay vốn thực tế của dự án. Việc tính toán các chi phí lãi vay

được thực hiện trên cở sở giả định và căn cứ theo các hợp đồng vay vốn khác có cùng mức

đầu tư nhằm mô phỏng kịch bản thẩm định sát với thực tế nhất có thể.

Giả định chủ đầu tư được Nhà nước bảo lãnh vay vốn và tìm được một tổ chức tín dụng

nước ngoài cho vay, lãi suất vay ngoại tệ của dự án nằm trong khoảng 6%/năm, thời gian

vay tối đa không quá 10 năm.

29

Dựa trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương án vay cụ thể cho dự án như sau:

- Tổng số vốn vay (80% tổng vốn đầu tư ngoại tệ ban đầu) trị giá 450.262.197 USD;

- Thời gian vay trong 6 năm, trả nợ gốc đều, không được ân hạn nợ gốc và được giải

ngân toàn bộ ngay trong thời gian xây dựng năm 2015.

- Lãi suất vay danh nghĩa 6%/năm, trả lãi hàng năm.

Lịch nợ vay được trình bày chi tiết trong Phụ lục 18.

4.3.3. Chi phí khấu hao tài sản cố định

Việc trích khấu hao các tài sản cố định được thực hiện theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ký

ngày 25 tháng 4 năm 2013. Theo đó, thời gian khấu hao các văn phòng, nhà xưởng được thực

hiện trong vòng 30 năm kể từ khi đi vào hoạt động kinh doanh; các máy móc thiết bị được

khấu hao trong vòng 10 năm; các tài sản cố định khác được khấu hao trong vòng 5 năm.

Phương pháp khấu hao theo đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng hữu ích của các tài sản

tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi tiết bảng trích khấu hao xem thêm Phụ lục 18.

4.3.4. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh

Các khoản mục chi phí hoạt động được tập hợp bao gồm chi phí nguyên liệu alumina đầu

vào, chi phí tiền điện, chi phí nhôm Florua để làm chất xúc tác cho quá trình điện phân, chi

phí cực các-bon, chi phí hắc ín, coke dầu mỏ, Gas, nước, công cụ dụng cụ, tiền lương, chi

phí môi trường, chi phí hao hụt định mức, bảo trì bảo dưỡng; chi phí nghiên cứu cải thiện

sản xuất và chi phí bán hàng. Định mức các chi phí hoạt động đều được căn cứ dựa trên

Thuyết minh báo cáo đầu tư do chủ dự án đưa ra. Các chi phí hoạt động được tính toán cụ

thể như sau:

- Đối với chi phí alumina: Theo kết quả đàm phán với Tập đoàn Than và Khoáng sản

Việt Nam, giai đoạn 2016-2027, dự án được mua alumina với tỷ lệ cố định 16% giá

nhôm LME giao tại hàng rào nhà máy. Sang giai đoạn 2028-2045, giảm dần tỷ lệ

trên để đến năm 2045 giá alumina đạt 14% giá nhôm LME giao tại cổng máy.

- Về giá điện danh nghĩa: dự án được Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đảm bảo

cung cấp đủ điện trong suốt vòng đời dự án với mức giá khởi điểm 5,0 cent/kWh và

giữ cố định trong 10 năm đầu 2016-2025. Trong thời gian tiếp theo, “giá điện sẽ áp

30

dụng theo nguyên tắc thị trường có tính đặc thù của công nghiệp điện phân nhôm,

đảm bảo dự án luyện nhôm thu hồi được chi phí và có mức lợi nhuận hợp lý”.7

Theo tính toán của Bộ Công thương, tới năm 2026, giá điện thị trường của cấp điện

áp 220kV không gồm khâu phân phối đồng thời để dự án vẫn có thể chấp nhận

được là 6,51 cent/kWh. Sang giai đoạn 2027-2045, mức giá điện có thể bán cho dự

án là 6,89 cent/kWh. Công ty TNHH Luyện kim Trần Hồng Quân chỉ có trách

nhiệm đầu tư trạm biến áp 220 kV đặc thù để biến đổi dòng điện xoay chiều 220kV

thành dòng điện một chiều, phục vụ cho quá trình điện phân.

- Ngoài ra để phục vụ cho quá trình điện phân, dự án còn cần thêm một số các vật

liệu phụ khác làm chất xúc tác như nhôm florua, cực cácbon để gắn vào các đầu

điện cực, hắc ín và coke dầu mỏ để phục vụ cho quá trình sản xuất cực dương

cácbon khi xưởng sản xuất cực dương đi vào hoạt động. Định mức tiêu thụ và chi

phí tài chính của các vật liệu trên đã được tác giả trình bày trong Phụ lục 10.

Kết quả tính toán chi tiết các khoản chi phí hoạt động xem thêm tại Phụ lục 20.

4.4. Kết quả phân tích tài chính

Tương tự như lập luận đã trình bày trong Chương 4, tác giả tiếp tục tiến hành xác định các

dòng ngân lưu tài chính của dự án trong hai trường hợp kịch bản cơ sở như chủ đầu tư dự

báo và kịch bản được điều chỉnh, bổ sung thêm chi phí vận chuyển, vốn lưu động trong

suốt vòng đời hoạt động. Tỷ trọng vốn lưu động được tham khảo từ công ty Nhôm quốc

gia NALCO của Ấn Độ trong những năm gần đây.

Từ kết quả doanh thu và chi phí của dự án, ngân lưu tài chính theo giá danh nghĩa dựa trên

quan điểm tổng đầu tư được trình bày trên biểu đồ 4.1 và 4.2.

Từ ngân lưu tài chính ròng cho thấy, trên quan điểm của tổng đầu tư, nếu dự án hoạt động

hết công suất thiết kế, dự án vẫn sẽ thu được một khoản lợi nhuận nhất định. Nếu trừ đi chi

phí lãi vay, bắt đầu từ năm 2021, chủ đầu tư dự án bắt đầu có lãi cho đến hết vòng đời dự án.

Chiết khấu với chi phí vốn tài chính WACC danh nghĩa 10,73% (xem thêm Phụ lục 21),

giá trị hiện tại ròng (NPV) và suất sinh lợi nội tại hoàn (IRR) trên quan điểm tổng đầu tư

và chủ đầu tư của dự án như sau: 7 Trích Điểm a, Khoản 5, Điều 1, Quyết định 822/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 30/5/2014 về việc phê duyệt cơ chế, chính sách áp dụng đối với dự án điện phân nhôm Đắk Nông.

31

Biểu đồ 4.1: Các dòng ngân lưu tài chính của dự án (kịch bản chưa điều chỉnh)

s n o i l l i

M

Năm

2 2 0 2

6 2 0 2

5 1 0 2

6 1 0 2

7 1 0 2

8 1 0 2

9 1 0 2

0 2 0 2

1 2 0 2

3 2 0 2

4 2 0 2

5 2 0 2

7 2 0 2

8 2 0 2

9 2 0 2

0 3 0 2

1 3 0 2

2 3 0 2

3 3 0 2

4 3 0 2

5 3 0 2

6 3 0 2

7 3 0 2

8 3 0 2

9 3 0 2

0 4 0 2

1 4 0 2

2 4 0 2

3 4 0 2

4 4 0 2

5 4 0 2

1,200 D 1,000 S U 800 u 600 ệ i r T 400 200 0 -200 -400 -600 -800 -1,000 -1,200

Thuế TNDN Chi phí hoạt động Chi phí đầu tư Doanh thu ròng Ngân lưu ròng theo quan điểm chủ đầu tư danh nghĩa Ngân lưu ròng theo quan điểm tổng đầu tư (danh nghĩa) (USD)

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Biểu đồ 4.2: Các dòng ngân lưu tài chính của dự án (kịch bản đã điều chỉnh)

D S U u ệ i r T

Năm

8 1 0 2

5 1 0 2

6 1 0 2

7 1 0 2

9 1 0 2

0 2 0 2

1 2 0 2

2 2 0 2

3 2 0 2

4 2 0 2

5 2 0 2

6 2 0 2

7 2 0 2

8 2 0 2

9 2 0 2

0 3 0 2

1 3 0 2

2 3 0 2

3 3 0 2

4 3 0 2

5 3 0 2

6 3 0 2

7 3 0 2

8 3 0 2

9 3 0 2

0 4 0 2

1 4 0 2

2 4 0 2

3 4 0 2

4 4 0 2

5 4 0 2

1,200 1,000 800 600 400 200 0 -200 -400 -600 -800 -1,000 -1,200

Thuế TNDN

Thay đổi vốn lưu động

Chi phí hoạt động

Chi phí đầu tư Doanh thu ròng

Ngân lưu ròng theo quan điểm chủ đầu tư danh nghĩa

Ngân lưu ròng theo quan điểm tổng đầu tư (danh nghĩa) (USD)

Nguồn: Tính toán của tác giả.

32

Biểu đồ 4.3: Kết quả thẩm định dự án về mặt tài chính (kịch bản chưa điều chỉnh)

200,000,000

14.000%

150,000,000

12.000%

100,000,000

10.000%

)

D S U

50,000,000

8.000%

í

0

6.000%

( h n h c i à t

Phương án 1

Phương án 2

Phương án 3

ư t u ầ đ g n ổ T R R I

V P N

-50,000,000

4.000%

-100,000,000

2.000%

-150,000,000

.000%

WACC

NPV Tổng đầu tư

NPV Chủ đầu tư

IRR Tổng đầu tư

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Biểu đồ 4.4: Kết quả thẩm định dự án về mặt tài chính (kịch bản đã điều chỉnh)

0

12.000%

Phương án 1

Phương án 2

Phương án 3

-50,000,000

10.000%

-100,000,000

)

-150,000,000

8.000%

D S U

-200,000,000

í

-250,000,000

6.000%

( h n h c i à t

-300,000,000

ư t u ầ đ g n ổ T R R I

4.000%

V P N

-350,000,000

-400,000,000

2.000%

-450,000,000

-500,000,000

.000%

WACC

NPV Tổng đầu tư

NPV Chủ đầu tư

IRR Tổng đầu tư

Nguồn: Tính toán của tác giả.

33

Bảng 4.1: Kết quả thẩm định dự án về mặt tài chính

Kịch bản chưa điều chỉnh WACCDN= 10,73%

Kịch bản đã điều chỉnh WACCDN= 10,73%

Phương án

NPV tài chính

IRR

NPV tài chính

IRR

Tổng đầu tư

125.190.898

12,71%

-221.354.452

8,01%

Phương án 18

Chủ đầu tư

151.659.392

14,84%

-188.832.602

8,30%

Tổng đầu tư

-128.950.102

8,20%

-450.246.625

3,94%

Phương án 29

Chủ đầu tư

-86.263.329

8,79%

-402.469.634

3,68%

Tổng đầu tư

7.717.215

10,86%

-328.029.891

6,50%

Phương án 310

Chủ đầu tư

40.524.714

12,23%

-289.390.256

6,57%

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Như vậy, nếu theo kịch bản tài chính đã được điều chỉnh, ngay cả phương án giá nhôm LME

lạc quan nhất mà chủ đầu tư dự báo vẫn không làm dự án trở nên khả thi (NPV tài chính < 0,

IRR < WACC danh nghĩa). Dự án chỉ có thể khả thi nếu không tính vốn lưu động cùng kịch

bản giá nhôm LME trong thời gian tới (giá danh nghĩa) ít nhất tăng bằng tốc độ lạm phát

đồng USD. Điều này có nghĩa, nếu Ngân hàng Thế giới dự báo đúng, dự án sẽ không khả thi

cả về mặt kinh tế lẫn tài chính, dù Nhà nước đã ban hành hàng loạt các chính sách ưu đãi như

yêu cầu của chủ đầu tư.

Tóm lại, xét về mặt tài chính, mặc dù dự án được hưởng rất nhiều các chính sách ưu đãi

của nhà nước nhưng dự án vẫn khá rủi ro khi chịu sự tác động của giá nhôm LME trên thế

giới. Điều này càng thể hiện một sự bất hợp lý khi tại sao Chính phủ lại quyết định hỗ trợ

hàng loạt chính sách ưu đãi cho một dự án rất rủi ro, thậm chí có thể không khả thi cả về

mặt kinh tế lẫn tài chính? Phải chăng việc cấp phép cho dự án triển khai không dựa trên

tính khả thi về mặt kinh tế và tài chính dự án đem lại mà dựa trên một yếu tố nào khác?

4.5. Phân tích độ nhạy các yếu tố

Để xác định rõ hơn các yếu tố có thể làm thay đổi tính khả thi của dự án, tác giả đã tiến

hành phân tích độ nhạy của năm yếu tố: lạm phát đồng USD, lãi suất vay vốn, giá điện

EVN cung cấp cho dự án, tốc độ tăng giá điện trong thời kỳ hoạt động của dự án, chi phí

nguyên liệu alumina và tốc độ tăng giá nhôm LME.

8 Phương án 1: Giá FOB LME của nhôm đúng như kết quả dự báo của chủ đầu tư. 9 Phương án 2: Giá FOB LME của nhôm như Ngân hàng Thế giới dự báo. 10 Phương án 2: Giá FOB LME thực bằng năm 2015 và không đổi trong suốt vòng đời dự án.

34

Theo kết quả phân tích từ mục 4.4 cho thấy, dự án khá nhạy cảm với các kịch bản giá

nhôm khác nhau. Vì vậy, trong phần này tác giả sẽ phân tích sự biến động của các yếu tố

rủi ro dựa trên kịch bản giá nhôm có lợi nhất cho chủ đầu tư. Nếu với phương án giá nhôm

tốt nhất, dự án vẫn không khả thi khi các yếu tố khác biến động, dự án chắc chắn sẽ càng

không khả thi khi các kịch bản còn lại xảy ra.

Phân tích độ nhạy của các yếu tố biến động, kết quả thẩm định về mặt tài chính của dự án

như sau:

- Đối với yếu tố lạm phát đồng USD, thử nghiệm với các mức lạm phát từ 1,5% tới

2,4% cho thấy, lạm phát đồng USD không làm thay đổi nhiều tính khả thi tài chính

của dự án. Dự án chỉ không khả thi khi mức lạm phát đồng USD lên tới 3,03%.

Nếu nền kinh tế thế giới không có biến động bất thường, đây là một lạm phát rất

cao và khó có thể xảy ra. Như vậy, dự án coi như không nhạy cảm với lạm phát

đồng USD.

- Phân tích độ nhạy của NPV tài chính chủ đầu tư với lãi suất vay danh nghĩa từ 4%

đến 13% cho thấy, lãi suất tăng sẽ làm giảm NPV của dự án nhưng mức suy giảm

không nhiều. Dự án chỉ bắt đầu không khả thi về mặt tài chính nếu lãi suất vay vốn

bằng ngoại tệ vượt quá 18,76%/năm. Nếu so với lãi suất vay vốn tại các ngân hàng

thương mại ở nước ngoài hiện nay (khoảng 6%/năm), mức lãi suất này khá cao và ít

có khả năng xảy ra. Điều này có nghĩa, dù dự án phải vay vốn cao hơn so mức bình

quân hiện tại, dự án vẫn có thể khả thi về mặt tài chính (với điều kiện Nhà nước hỗ

trợ đồng thời các chính sách ưu đãi cho dự án). Vì vậy, chỉ cần thu xếp được phương

án vay vốn đối với các ngân hàng nước ngoài, dự án sẽ khả thi về mặt tài chính.

- Phân tích độ nhạy với mức giá khởi điểm EVN bán cho dự án vào năm 2016 từ 4,0

cent/kWh đến 13 cent/kWh cho thấy, NPV của dự án đảo chiều rất nhanh. Với mức

tiêu thụ điện hơn 4 tỷ kWh mỗi năm, nếu giá bán khởi điểm của EVN tăng thêm 1

cent/kWh, NPV của dự án giảm hơn 300 triệu USD. Điều này chứng tỏ dự án rất

nhạy cảm với chi phí điện. Dự án sẽ không còn khả thi nếu mức giá khởi điểm

EVN bán tại năm 2016 (vẫn giữ nguyên không đổi trong 10 năm tiếp theo) vượt

quá 5,4 cent/kWh. Đây chính là mấu chốt quyết định tính khả thi cho dự án nhà

máy điện phân nhôm Đắk Nông.

35

Trường hợp nếu EVN vẫn chấp nhận phương án bán điện cho dự án với mức giá khởi

điểm 5,0 cent/kWh, nhưng không giữ nguyên 10 năm đầu như thỏa thuận, dự án sẽ

không khả thi về mặt tài chính nếu mức độ tăng giá vượt quá trong cả hai giai đoạn từ

1%/năm trở lên. Như vậy, nếu muốn dự án được khả thi về mặt tài chính, Nhà nước

không những phải hỗ trợ cho dự án với mức giá điện rất rẻ mà còn phải cố định trong

nhiều năm đầu tiên khi dự án đi vào hoạt động. Tuy nhiên yêu cầu Nhà nước hỗ trợ ưu

đãi cho một dự án không khả thi về mặt kinh tế lại là điều bất hợp lý.

- Đối với giá nhôm LME, do giá nhôm trong nước phụ thuộc vào mức giá thế giới nên

mức độ biến động giá nhôm LME ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Phân

tích độ nhạy của tốc độ tăng trưởng giá nhôm LME trong thời gian hoạt động của nhà

máy cho thấy, tốc độ tăng giá nhôm tối thiểu trong giai đoạn 2016-2030 bằng 1,6% và

1,2% cho giai đoạn 2031-2045, dự án mới khả thi về mặt tài chính.

- Đối với chi phí nguyên liệu alumina được dùng để điện phân, theo thỏa thuận giữa

TKV và chủ đầu tư, giá alumina sẽ cố định bằng 16% trong 12 năm đầu tiên, sau đó

giảm dần để đến năm 2045 còn 14% giá nhôm LME giao tại cửa nhà máy. Phân tích

độ nhạy của NPV theo chi phí alumina trong khoảng 10% đến 20% so với giá nhôm

LME trong suốt thời gian hoạt động của dự án cho thấy, nếu giá alumina vượt ngưỡng

17% trong giai đoạn 2016-2030 và 16% tại năm 2045, dự án sẽ không còn khả thi về

mặt tài chính.

Nếu so sánh với thị trường Trung Quốc hiện nay, chi phí alumina giao động trong

khoảng 20% giá nhôm11 (Shanghai Metals Market, 2015). Như vậy, việc dự án

được mua nguyên liệu alumina giá rẻ coi như một hình thức hỗ trợ khác để dự án

có thể khả thi hơn về mặt tài chính.

Qua phân tích độ nhạy các yếu tố biến động tới NPV của dự án cho thấy, dự án khá nhạy

cảm với các yếu tố giá bán điện khởi điểm, tốc độ tăng giá điện, tốc độ tăng giá bán nhôm và

giá nguyên liệu alumina đầu vào của dự án. Chính sự biến động các yếu tố nhạy cảm làm ảnh

hưởng tính khả thi của dự án nên chủ đầu tư đã kiến nghị với nhà nước, EVN, TKV có các

chính sách hỗ trợ giá đặc biệt khi nhà máy điện phân nhôm đi vào hoạt động.

11 Tại Trung Quốc, tháng 2/2015, giá alumina: 2690 RMB/tấn; giá nhôm 99,7%: 12.900 RMB.

36

Nếu loại bỏ các yếu tố nhà nước có thể can thiệp hỗ trợ, chỉ còn lại yếu tố duy nhất có thể

làm dự án không khả thi - tốc độ biến động giá nhôm LME trên thị trường thế giới. Theo

dõi giá nhôm LME trong vài năm gần đây có thể nhận thấy, xu hướng biến động giá nhôm

không rõ ràng, mức độ tăng giảm không rõ rệt, giá có thể chuyển động ngang, thậm chí sụt

giảm trong những giai đoạn ngắn nhất định. Điều này càng làm tăng mức độ rủi ro cho dự

án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông.

4.6. Mô phỏng Monte-Carlo

Giả định với tất cả các yếu tố rủi ro cùng biến động như sau:

- Do chủ đầu tư dự án đã thỏa thuận được EVN về việc cung cấp điện trong 10 năm

đầu bắt đầu từ năm 2016 với giá khởi điểm 5,0 cent/kWh nên giá điện trong khoảng

thời gian từ năm 2016-2025 không biến động. Tuy nhiên hết thời gian trên, dự án

buộc phải mua điện “với mức giá thị trường, có tính đến đặc thù của công nghiệp

điện phân nhôm để đảm bảo dự án có thể thu hồi được chi phí và lợi nhuận hợp

lý”.12 Theo tính toán của Bộ Công thương, dự án có thể được hưởng mức ưu đãi với

giá điện năm 2026 tăng thêm 1,51 cent là 6,51 cent/kWh, sau đó tăng 0,38 cent lên

6,89 cent/kWh và giữ không đổi trong khoảng thời gian 2027-2045.13 Mô phỏng

giá điện EVN sẽ tăng cho dự án trong giai đoạn 2026-2045 theo phân phối chuẩn

với kỳ vọng đúng như dự kiến, độ lệch chuẩn 5%.

- Tỷ trọng chi phí alumina đầu vào được cố định theo giá nhôm LME với phân phối

chuẩn, kỳ vọng như chủ đầu tư được nhận: 16% trong giai đoạn 2016-2030 và giảm

còn 14% tại năm 2045; độ lệch chuẩn 5%.

- Tốc độ tăng giá nhôm trong suốt vòng đời dự án với phân phối chuẩn, giá trị kỳ

vọng giai đoạn 2016-2030 bằng 2% và 1,5% cho giai đoạn 2031-2045; độ lệch

chuẩn theo biến động giá nhôm trong lịch sử 5%.

- Chi phí đầu tư ban đầu với phân phối tam giác, kỳ vọng đúng như chủ đầu tư dự tính

với mức độ biến động 0%. Trường hợp tiết kiệm tối đa, chi phí đầu tư ban đầu giảm

được 10%. Trường hợp xấu nhất, chi phí đầu tư ban đầu tăng thêm 50%.

12 Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định 822/QĐ-TTg về việc phê duyệt cơ chế, chính sách đối với dự án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông. 13 Bộ Công thương (2014), Công văn 3025/BCT-CNNg về việc xác định giá điện và hiệu quả dự án điện phân nhôm Đắk Nông.

37

Với các điều kiện giả định như trên, thông qua phần mềm Crystal Ball và Microsoft Excel,

xác suất để dự án có thể khả thi về mặt tài chính sẽ được mô phỏng qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 4.5: Kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV tài chính của tổng đầu tư dự án

Nguồn: Tính toán của tác giả

Biểu đồ 4.6: Kết quả mô phỏng Monte-Carlo NPV tài chính của chủ đầu tư dự án

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Kết quả phân tích mô phỏng cho thấy, với các chính sách ưu đãi của Nhà nước, xác suất để

dự án khả thi về mặt tài chính trên quan điểm của tồng đầu tư khoảng 53,46% và trên quan

điểm chủ đầu tư 54,58% (Phụ lục 22). Đây là một tỷ lệ xác suất khá rủi ro đối với các

doanh nghiệp sản xuất khi chịu nhiều yếu tố biến động trên thị trường như hiện nay.

38

Kết quả này trong kịch bản được điều chỉnh lại càng giảm hơn khi xác suất để NPV tài

chính dương trên quan điểm tổng đầu tư chỉ còn 42,17% và trên quan điểm của chủ đầu tư

là 42,53% (Phụ lục 23). Xác suất NPV tài chính giảm xuống, chứng tỏ dự án càng trở nên

rủi ro hơn và càng không nên đầu tư hơn.

Điều đáng lưu ý là trong hai kịch bản trên, tác giả đều mô phỏng trên dựa trên giả định giá

nhôm trong tương lai biến động theo kỳ vọng của chủ đầu tư. Nếu kịch bản giá nhôm biến

động theo dự báo của Ngân hàng Thế giới hoặc ít nhất theo mức độ lạm phát xảy ra, chắc chắn

tính khả thi về mặt tài chính của dự án càng giảm thấp hơn so với phương án đầu tiên. Điều

này càng tăng thêm tính rủi ro cho dự án xây dựng nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông.

4.7. Phân tích phân phối

Dựa vào các dòng ngân lưu kinh tế và ngân lưu tài chính của dự án, chiết khấu với chi phí

vốn kinh tế ECOC, các khoản chênh lệch giữa ngân lưu kinh tế và ngân lưu tài chính được

phân phối cho các đối tượng gánh chịu như sau (Phụ lục 24):

- Khoản doanh thu ròng 352.199.673 USD, đây là khoản lợi nhuận kinh tế dự án tạo

thêm được so với doanh thu tài chính do tiết kiệm được một khoản ngoại tệ khi

không phải nhập khẩu phần nhôm do dự án tạo ra và được tiêu thụ trong nước.

Phần lợi nhuận này được chia đều cho các doanh nghiệp trước đây phải nhập khẩu

nhôm từ nước ngoài về nay chuyển qua mua của dự án.

- Chi phí alumina 544.389.165 USD là khoản thiệt hại mà Tập đoàn TKV phải gánh

chịu do bán giá nguyên liệu đầu vào cho dự án rẻ hơn khi bán cho các đối tượng

khác trong nền kinh tế. Nhưng nếu xét về bản chất, nếu tài nguyên alumina không

bán cho nhà máy, TKV có thể xuất khẩu, đem lại giá trị kinh tế cho toàn xã hội.

Như vậy, nền kinh tế sẽ là người cuối cùng chịu thiệt hại do khoản chênh lệch giá

trị alumina này.

- Chi phí mua nhôm Florua (3.966.199 USD), cực cácbon (7.764.077 USD), hắc ín

(2.860.926 USD), coke dầu mỏ (26.414.185 USD) là khoản thiệt hại do phần chênh

lệch của tỷ giá hối đoái kinh tế khi dự án phải nhập khẩu các nguyên liệu từ các nhà

cung ứng nước ngoài. Phần chi phí này sẽ được phân bổ đều cho cả nền kinh tế,

những ai có sử dụng ngoại tệ.

39

- Phần chi phí điện 544.108.964 USD, tập đoàn Điện lực Việt Nam phải gánh chịu

do bán điện cho dự án với giá rẻ hơn giá bán điện có thể bán cho nền kinh tế.

Nhưn,g để bù đắp các khoản lỗ của mình, EVN sẽ tăng giá điện sinh hoạt và giá

điện cho các mục đích sản xuất khác. Như vậy, thực chất khoản thiệt hại này, người

dân và các doanh nghiệp sản xuất khác trong nền kinh tế sẽ phải gánh chịu.

- Phần chi phí tiền lương lao động không có kỹ năng 15.406.760 USD, đây chính là

phần lợi ích mà người lao động không có kỹ năng có thể nhận được từ việc làm cho

nhà máy điện phân nhôm. Phần thu nhập này còn phản ánh cho giá trị kiến thức

người công nhân được nhận khi được dự án đào tạo miễn phí để có thể tham gia

được trong các dây chuyền sản xuất.

- Phần chi phí lao động có kỹ năng 3.301.016 USD, được coi như phần chi phí tiền

lương dự án phải trả cho các bộ phận quản lý, các chuyên gia tư vấn người nước

ngoài. Phần chi phí này chính là phần chênh lệch của tỷ giá kinh tế mà những người

còn lại trong nền kinh tế (có sử dụng ngoại tệ) phải chịu để cung cầu ngoại tệ về

trạng thái cân bằng trong nền kinh tế do dự án đã sử dụng một lượng ngoại tệ rẻ

hơn tỷ giá hối đoái kinh tế.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp 26.051.032 USD, là một khoản chuyển giao ròng từ

phía doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước nên đây chính là khoản giá trị kinh tế

nhà nước nhận được từ việc thu thuế thu nhập của doanh nghiệp.

- Phần chi phí đầu tư 24.186.607 USD, tương tự như các chi phí đầu tư bằng ngoại tệ

khác, đây chính là phần chi phí mà những tác nhân còn lại trong nền kinh tế phải

chịu do phải chi trả một khoản chi phí cao hơn để được sử dụng ngoại tệ.

- Phần chi phí vốn 82.373.587 USD, đây chính là phần chênh lệch giữa ngân lưu

ròng tài chính chiết khấu theo chi phí vốn tài chính WACC và ngân lưu ròng tài

chính chiết khấu theo chi phí vốn kinh tế ECOC. Phần chi phí này này thể hiện chi

phí cơ hội của các tác nhân còn lại trong nền kinh tế khi không được sử dụng nguồn

vốn trên để đầu tư sinh lợi.

40

CHƯƠNG 5. PHÂN TÍCH CÁC CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA NHÀ NƯỚC

5.1. Các chính sách hỗ trợ cho nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông

Dự án xây dựng nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông là giai đoạn thứ ba trong chiến lược

khai thác bô-xít thành nhôm nguyên liệu tại Việt Nam. Trước khi dự án nhà máy điện phân

nhôm Đắk Nông được phê duyệt, hai nhà máy khai thác bô-xít tại Tân Rai, Lâm Đồng và

Nhân Cơ, Đắk Nông đã được triển khai và thu sản phẩm. Chính vì vậy, ngay từ năm 2006,

việc triển khai xây dựng một nhà máy điện phân nhôm là chủ trương đã được Chính phủ

thông qua trong “Chiến lược Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt

Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” (Thủ tướng Chính

phủ, 2006).

Đây là điều kiện thuận lợi để dự án xây dựng nhà máy điện phân nhôm nhận được nhiều

chính sách ưu đãi của Nhà nước như hiện nay. Ngoài các chính sách hỗ trợ để dự án được

triển khai nhanh chóng như bàn giao đất đã được giải phóng mặt bằng, xây dựng các tuyến

đường và mạng lưới giao thông phục vụ việc vận chuyển nguyên nhiên vật liệu trong quá

trình xây dựng, dự án còn được hưởng hàng loạt các chính sách ưu đãi khác theo diện dự

án đặc biệt ưu đãi đầu tư. Các chính sách đã được Chính phủ cùng các Bộ liên quan có

quyết định thông qua như:

- Miễn tiền thuê đất, thuế sử dụng đất trong suốt thời gian hoạt động của dự án (tối

đa 70 năm).

- Dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 30 năm, trong

đó được miễn thuế 4 năm đầu tiên, giảm 50% trong 9 năm tiếp theo của dự án.

- Miễn thuế nhập khẩu cho các thiết bị vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất

được trong thời hạn 5 năm kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất.

Về các chi phí hoạt động sản xuất, thông qua kết quả đàm phán và thỏa thuận giữa chủ đầu

tư (Công ty TNHH Luyện kim Trần Hồng Quân) với Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt

Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Bộ Công thương, dự án được ưu đãi mua điện và

alumina giá rẻ (5,0 cent/kWh trong 10 năm, sau đó theo nguyên tắc thị trường nhưng vẫn

41

phải đảm bảo tính khả thi của dự án; giá alumina cố định 16% trong giai đoạn 12 năm đầu

tiên, sau đó giảm dần còn 14% vào năm 2045).

Các chính sách ưu đãi trên đã tạo ra động lực quyết tâm thực hiện dự án của chủ đầu tư đối

với dự án xây dựng nhà máy điện phân nhôm tại Đắk Nông.

5.2. Phân tích chính sách hỗ trợ giá điện cho dự án

Tuy việc xây dựng nhà máy điện phân nhôm có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển kinh

tế, tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhưng theo kết quả phân tích độ nhạy và

mô phỏng Monte-Carlo trong Chương 3 cho thấy, dự án không khả thi về mặt kinh tế. Điều

này có nghĩa, nếu hoạt động, dự án sẽ tạo ra những khoản thiệt hại ròng cho nền kinh tế.

Trở lại nguyên nhân làm dự án không khả thi về mặt kinh tế khi phân tích giá điện kinh tế

cho thấy, với mức giá điện ưu đãi cho dự án hiện nay, chắc chắn sẽ làm tăng gánh nặng lỗ

cho EVN do phải bán với mức giá thấp hơn chi phí sản xuất. Hệ quả dẫn tới buộc EVN phải

tính giá điện sinh hoạt và giá điện cho các mục đích sản xuất công nghiệp khác ở mức cao

hơn để bù đắp. Hay nói cách khác, người dân dùng điện sinh hoạt và các doanh nghiệp kinh

doanh khác sẽ phải trả một giá cao hơn để bù đắp phần thiếu hụt đã đầu tư cho dự án điện

phân nhôm Đắk Nông.

Điều này càng phù hợp hơn khi những năm gần đây EVN liên tục cho rằng EVN đang chịu

lỗ nên phải điều chỉnh tăng giá điện để bù đắp. Thực chất, nguyên nhân một phần trong các

khoản lỗ đó xuất phát từ việc EVN đang phải trợ giá cho rất nhiều dự án công nghiệp để

phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Và như vậy, nền kinh tế mà cụ thể là người dân và

các doanh nghiệp sản xuất sẽ ngày càng phải chịu những khoản chi phí điện cao hơn.

Mặc khác, dù hiện EVN vẫn chưa thông báo chính thức nguồn điện sẽ cung cấp cho dự án

được lấy từ nguồn nào (hơn 4 tỷ kWh mỗi năm), nhưng theo tìm hiểu của tác giả, có hai

nguồn EVN có thể khai thác: một là trích từ nguồn điện dự phòng và kéo trực tiếp từ điện

lưới quốc gia, hai là mua điện giá rẻ từ các nhà máy thủy điện của Lào. Với hai nguồn

cung trên, dự án đều có thể được đảm bảo vận hành liên tục như EVN đã cam kết với chủ

dự án, nhưng trong mỗi phương án đó đều tiềm ẩn những rủi ro nhất định.

Trường hợp EVN lấy từ nguồn điện dự phòng và điện lưới quốc gia: theo kết quả đánh giá

của Bộ Công thương tại công văn số 3025/BCT-CNNg về việc xác định giá điện và hiệu

quả dự án điện phân nhôm Đắk Nông, dự kiến khi dự án đi vào hoạt động hết công suất

42

300.000 ngàn tấn nhôm/năm, dự án sẽ tiêu thụ khoảng 2% tổng lượng điện năm 2018 và

giảm dần trong các năm tiếp theo khi nhu cầu điện liên tục được tăng lên.14 Tuy nhiên đánh

giá nhu cầu tiêu thụ điện của Việt Nam trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng điện

liên tục được tăng lên. Kết hợp với thời tiết nắng nóng và hạn hán liên tục xảy ra ở khu vực

miền Trung và miền Nam, một mặt EVN liên tục kêu gọi sử dụng tiết kiệm điện, một mặt

điều hòa nguồn điện, cố gắng cung cấp đủ điện cho các khu vực sản xuất.

Biểu đồ 5.1: Cơ cấu nguồn điện 4 tháng đầu năm 2015

.140% 1.180%

Thủy điện

Nhiệt điện than

32.270%

32.670%

Tua-bin khí

Nhiệt điện dầu

Nhập khẩu Trung Quốc

33.740%

“Sản lượng điện sản xuất và mua của EVN tháng 4/2015 ước đạt 13,073 tỷ kWh. Tính lũy

kế 4 tháng năm 2015, sản lượng điện sản xuất và mua của EVN ước đạt 47,9 tỷ kWh, tăng

11,12% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó thủy điện chiếm 32,27%, nhiệt điện than chiếm

33,74%, tua-bin khí chiếm 32,67%, nhiệt điện dầu chiếm 0,14% và nhập khẩu Trung Quốc

chiếm 1,17%”.

Nguồn: Báo Công thương, 2015.

Qua cơ cấu nguồn điện trên cho thấy, nguồn điện giá rẻ từ thủy điện hiện chỉ chiếm khoảng

1/3 tổng lượng điện cung cấp cho cả nước. Phần điện dự phòng chủ yếu đến từ các nhà máy

nhiệt điện, điện khí gió hoặc nhập khẩu từ Trung Quốc. Vì vậy, nếu khi dự án điện phân

nhôm đi vào hoạt động, áp lực lên lưới điện quốc gia chắc chắn sẽ tăng và phần chi phí do

Nhà nước hỗ trợ giá cho dự án sẽ ngày càng nhiều hơn. Chưa kể chi phí phải xây dựng thêm

các nhà máy điện mới để có thể cung cấp đủ điện cho dự án như EVN đã cam kết.

14 Trong giai đoạn 2014-2020, trung bình mỗi năm nhu cầu điện tăng thêm 13% (Bộ Công thương, 2014)

43

Ngược lại, nếu EVN không có các phương án xây thêm các nhà máy điện mới, chi phí kinh

tế từ việc không được sử dụng điện để cung cấp điện cho dự án của người dân sử dụng

điện sinh hoạt và các doanh nghiệp sử dụng với mục đích khác sẽ vô cùng lớn. Phần còn

lại của nền kinh tế không những phải trả chi phí sử dụng điện cao hơn mà còn chịu những

chi phí kinh tế do không có điện để sử dụng và tham gia sản xuất.

Trường hợp EVN mua điện giá rẻ (từ các nhà máy thủy điện) ở Lào để cung cấp cho dự

án, chi phí sử dụng điện có thể thấp hơn các nhà máy nhiệt điện hoặc điện khí gió trong

nước, nhưng bù lại, EVN phải đầu tư thêm các trạm biến áp và mạng lưới truyền tải điện từ

Lào về tới vị trí nhà máy điện phân. Thêm vào đó, việc mua điện từ các nhà máy thủy điện

của Lào sẽ tạo ra hệ quả gián tiếp - ủng hộ xây dựng các nhà máy thủy điện trên thượng

nguồn dòng sông Mê Kông, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh kế của hàng chục triệu

nông dân khu vực đồng bằng Sông Cửu Long và an ninh lương thực của cả quốc gia.

Như vậy, việc hỗ trợ điện giá rẻ tuy có thể giúp dự án khả thi hơn về mặt tài chính nhưng

ngược lại, nền kinh tế phải chịu một khoản thiệt hại không nhỏ do phải bù đắp phần chi phí

bị thất thoát không thu hồi được từ dự án. Ngoài ra, việc cung cấp lượng điện lớn cho dự

án còn tạo ra một áp lực thiếu hụt điện trên toàn nền kinh tế nếu EVN không có các giải

pháp để gia tăng thêm nguồn điện phục vụ sinh hoạt như hiện nay.

5.3. Phân tích chính sách hỗ trợ giá alumina đầu vào cho dự án

Một khoản chi phí thứ hai chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí hoạt động của dự

án là chi phí alumina nguyên liệu đầu vào. Theo thỏa thuận với tập đoàn TKV, dự án được

mua alumina với mức giá cố định theo giá nhôm LME giao tại cổng nhà máy. Tuy nhiên

nếu so sánh với mức giá alumina tại thị trường Trung Quốc, mức giá alumina dự án được

mua đang rẻ hơn so với mức giá trên thị trường. Việc khống chế mức giá nguyên liệu đầu

vào thêm một lần nữa làm tăng tính khả thi về mặt tài chính nhưng cũng đồng thời làm

giảm tính khả thi nếu xét về mặt kinh tế của dự án.

Mặt khác, do chi phí nguyên liệu alumina là sản phẩm đầu ra của hai nhà máy khai thác

bô-xít tại Lâm Đồng và Đắk Nông, nên nếu dự án được mua alumina với chi phí thấp,

đồng nghĩa với việc giảm lợi nhuận và tính hiệu quả của hai nhà máy trên - điều mà xã hội

và các cấp chính quyền rất quan tâm trong những năm qua.

44

Nếu xét theo kết quả phân phối, phần sản lượng alumina tạo ra không bán cho dự án điện

phân nhôm Đắk Nông mà xuất khẩu qua các nước khác, giá trị thu được sẽ nhiều hơn. Điều

này đồng nghĩa với việc TKV sẽ tạo ra cho nền kinh tế một khoản lợi nhuận bằng ngoại tệ

lớn hơn, từ đó góp phần vào tăng trưởng kinh tế quốc gia nhiều hơn. Trong trường hợp

ngược lại, phần tài nguyên thiên nhiên bị khai thác và bán với mức giá thấp hơn giá trị có

thể thực hiện khiến nền kinh tế bị mất đi một khoản lợi ích mà đáng ra người dân có thể

được nhận.

Như vậy, việc dự án được mua alumina với chi phí thấp sẽ tạo được tác động tích cực đến

việc xây dựng nhà máy điện phân nhôm ở Đắk Nông, nhưng nếu xét tổng thể, điều này sẽ

chỉ càng gây ra thiệt hại ròng cho nền kinh tế nhiều hơn.

5.4. Đề xuất chính sách can thiệp của Nhà nước

Dự án xây dựng nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông, là một phần trong chiến lược xây

dựng ngành công nghiệp luyện kim nhôm của Chính phủ. Về mặt tích cực, dự án đi vào

hoạt động sẽ tạo ra những hiệu ứng lan tỏa tới các ngành sản xuất, chế tạo trong nước, góp

phần thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ.

Nhưng những đóng góp tích cực đó cần phải qua một thời gian rất dài để phát huy tác dụng

và rất khó để có thể lượng hóa được một cách chính xác. Vấn đề cụ thể có thể xác định

ngay hiện nay là dự án không khả thi về mặt kinh tế. Xét trên khía cạnh tài chính, dự án chỉ

có thể đạt hiệu quả nếu đồng thời cùng có các chính sách hỗ trợ của nhà nước thông qua

hai tập đoàn EVN và TKV. Như vậy, nếu xét trên quan điểm thẩm định đầu tư công, dự án

không khả thi và không nên cấp phép đầu tư.

Tuy nhiên thực tế hiện nay, dự án đã được Chính phủ đồng ý cấp phép xây dựng đồng thời

ban hành các quyết định về chế độ ưu đãi trong suốt vòng đời hoạt động.

Về phía chủ đầu tư, với quyết tâm thực hiện dự án, công ty Trần Hồng Quân đã khởi công

và bắt đầu xây dựng nhà máy từ đầu năm 2015. Đến nay quá trình xây dựng vẫn đang tiếp

tục triển khai và dự kiến đến đầu năm 2016 sẽ thu được thành phẩm như kế hoạch đề ra.

Vậy căn cứ theo những lập luận đã phân tích và tiến độ thực hiện dự án đang xảy ra, tác giả

đề xuất một số chính sách Nhà nước có thể can thiệp như sau:

45

Dự án xây dựng nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông là một dự án thuộc lĩnh vực

đầu tư tư nhân. Dự án không khả thi về mặt kinh tế nên Nhà nước cần có các chính

sách hạn chế đầu tư thông qua các công cụ thuế quan hoặc cắt giảm chế độ ưu đãi

về giá. Khi các chính sách hạn chế đầu tư phát huy được tác dụng, lợi ích tài chính

của chủ đầu tư sẽ bị cắt giảm, từ đó làm giảm động lực thực hiện của chủ đầu tư.

Với chủ trương đó, ngoài những chính sách ưu đãi Nhà nước đã ban hành, Chính

phủ không nên đưa ra các chính sách hỗ trợ mới trong các thời gian tiếp theo, đặc

biệt trong giai đoạn từ năm 2026-2045; đưa dự án ra khỏi danh sách các dự án

thuộc diện đặc biệt ưu đãi đầu tư.

Tăng các khoản thuế về tài nguyên, thuế môi trường nhằm bù đắp những thiệt hại

mà nhà máy đã gây ra đối với nền kinh tế. Đánh giá lại tác động môi trường mà dự

án tạo ra cũng như các phương án xỷ lý chất thải trước khi ra khỏi nhà máy.

Chấm dứt các chính sách hỗ trợ về giá điện sau thời gian 10 năm đầu hoạt động. Áp

dụng chi phí điện theo giá điện thị trường không kể khâu phân phối, từ đó làm giảm

NPV tài chính của dự án, khiến chủ đầu tư mất động lực thực hiện trong những

năm tiếp theo.

46

CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN

Bằng các công cụ tính toán dựa trên khung phân tích lợi ích chi phí, luận văn đã trả lời

được hai câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Thứ nhất, dự án không khả thi về mặt kinh tế. Nguyên

nhân không khả thi là do chi phí hoạt động kinh tế của dự án vượt quá so với lợi ích kinh tế

thay thế hàng nhập khẩu dự án đem lại. Chi phí điện kinh tế và giá alumina nguyên liệu

kinh tế cao hơn nhiều so với chi phí tài chính dự án mua được. Như vậy, nếu nhà máy vẫn

tiếp tục xây dựng và hoạt động, dự án sẽ gây ra những khoản thiệt hại ròng cho nền kinh tế

mà người dân sẽ là đối tượng chịu tác động thiệt hại cuối cùng.

Nếu xét về mặt tài chính, dự án vẫn khá rủi ro khi xác suất NPV tài chính dương không

cao. Điều này chứng minh một điều, dự án chỉ có thể khả thi khi tất cả các yếu tố thị

trường cùng thuận lợi, kết hợp đồng thời với các chính sách ưu đãi được Nhà nước ban

hành. Như vậy, ngay cả trên khía cạnh tài chính, dự án khả thi là do có Nhà nước hỗ trợ

chứ không phải xuất phát từ nội tại của dự án hoạt động có lãi.

Điều này sẽ dẫn tới một khả năng rất lớn trong tương lai, khi hết thời gian hiệu lực của các

chính sách ưu đãi hiện nay, chủ đầu tư sẽ tiếp tục kiến nghị để xin được các chính sách hỗ

trợ tiếp theo. Và khi đó, để dự án có thể tiếp tục thực hiện, Nhà nước buộc phải bảo lãnh,

hỗ trợ dự án dưới nhiều hình thức khác nhau để dự án khả thi hơn.

Hay nói cách khác, xét trên khía cạnh tài chính, để dự án có lãi, Nhà nước phải gánh chịu

toàn bộ phần thiệt hại về mình. Qua kết quả phân phối cho thấy, phần thiệt hại tập trung

nhiều nhất tập trung về cho TKV và EVN, hai đơn vị cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho

dự án hoạt động. Nhưng suy cho cùng, sau những thiệt hại đó, toàn bộ nền kinh tế mà cụ

thể là người dân buộc phải gánh chịu do phải trả những chi phí khác cao hơn để bù lỗ cho

hai tập đoàn EVN và TKV cũng như đóng các khoản thuế, phí khác cao hơn để đảm bảo

nguồn thu trong Ngân sách.

Như vậy với các phân tích trên, có thể thấy những ưu đãi về thuế, tiền thuê đất và trợ giá

đầu vào mà Nhà nước trao cho chủ đầu tư hiện nay là chưa hợp lý, ít nhất trong giai đoạn

hiện nay. Điều này cũng trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai luận văn đã đặt ra. Tuy

nhiên do hiện nay dự án đã được thực hiện nên trong phạm vi luận văn của mình, tác giả

47

không khuyến nghị Nhà nước nên cấp phép cho dự án hay không mà chỉ đề xuất một số

các kiến nghị để để giảm thiểu các thiệt hại cho nền kinh tế như sau:

- Nhà nước cần nhất quán quan điểm chỉ hỗ trợ ưu đãi cho những dự án nào tạo ra

được lợi ích cho nền kinh tế. Đối với dự án điện phân nhôm Đắk Nông cần phải có

các chính sách để hạn chế nhà máy hoạt động. Cách đơn giản nhất Nhà nước có thể

can thiệp hiện nay là quyết định không hỗ trợ ưu đãi cho dự án trong khoảng thời

gian sau 10 năm đầu tiên. Không còn được trợ giá đầu vào, dự án chắc chắn sẽ

không khả thi về mặt tài chính, khiến chủ đầu tư sẽ không thể tiếp tục thực hiện dự

án, ít nhất là trong giai đoạn hiện nay.

- Tăng các khoản thuế tài nguyên, thuế môi trường đối với dự án. Yêu cầu chủ đầu tư

phải thực hiện đúng các biện pháp xử lý chất thải trong quá trình nhà máy vận hành

sản xuất.

Một mục tiêu thứ hai luận văn muốn đề cập, sử dụng dự án điện phân nhôm Đắk Nông như

một nghiên cứu tình huống cho thấy một chính sách không tốt của Nhà nước để thúc đẩy

một dự án công nghiệp có sự tham gia của khu vực tư nhân. Dự án phản ánh một trường hợp

điển hình của các vấn đề bất cập trong việc cấp phép đầu tư hiện nay. Có rất nhiều dự án được

cấp phép xây dựng mà không xét tới tính khả thi về mặt kinh tế do dự án mang lại. Hậu quả

đằng sau những giấy phép đó là lợi nhuận tài chính được đổ về phía các chủ đầu tư nhưng nền

kinh tế lại phải gánh chịu những phí tổn rất lớn như ô nhiễm môi trường, mất cơ hội được sử

dụng các nguồn lực kinh tế, phải chịu những chi phí khác cao hơn do Nhà nước tận thu để bù

đắp những khoản tổn thất trong Ngân sách.

Nếu theo dõi thời gian cấp phép và tiến độ thực hiện dự án nhà máy điện phân nhôm có thể

thấy, thời gian từ khi xin chủ trương thành lập đến khi cấp phép thực hiện rất ngắn. Khác với

các dự án khác, có thể lên tới nhiều năm liền. Sự thuận lợi này một phần đến từ việc chủ đầu

tư đang thực hiện đúng chủ trương quy hoạch khai thác bô-xít được Chính phủ phê duyệt từ

năm 2006. Nhưng một nguyên nhân khác có thể được lý giải, đó là việc dự án đi vào hoạt

động, sẽ giải quyết được một phần lớn đầu ra sản phẩm cho hai nhà máy khai thác bô-xít ở

Tân Rai và Nhân Cơ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hai nhà máy này hơn.

Trong bối cảnh việc thực hiện xây dựng hai nhà máy ở Tân Rai và Nhân Cơ vẫn đang mắc

phải những ý kiến phản biện về tính hiệu quả hoạt động, việc có thêm nhà máy điện phân

48

sẽ làm tăng nguồn thu cho hai nhà máy trên. Xét về mặt cạnh tranh, quặng alumina do Việt

Nam xuất khẩu sẽ rất khó để có thể cạnh tranh về giá với Trung Quốc, Austraylia, Ấn Độ...

vì vậy việc tiêu thụ ngay trong nước sẽ vừa giảm bớt áp lực đầu ra cho quặng alumina, vừa

góp phần giảm nhập khẩu nhôm ở trong nước. Chính vì thế, việc xây dựng nhà máy điện

phân nhôm đã giảm bớt những áp lực từ xã hội cho những quyết định khai thác bô-xít

trước đây. Đây chính là động cơ thôi thúc cho việc cấp phép thực hiện dự án điện phân

nhôm trong giai đoạn hiện nay.

Nếu nhìn xa hơn nữa, có thể thấy công tác quy hoạch khai thác các nguồn tài nguyên thiên

nhiên, quy hoạch các khu công nghiệp của Nhà nước đang có nhiều vấn đề bât cập hiện

nay. Minh chứng từ dự án nhà máy điện phân nhôm cho thấy, trước khi chủ đầu tư xin giấy

phép thực hiện dự án, Nhà nước đã có chủ trương khai thác bô-xít từ trước đó gần 10 năm.

Việc quy hoạch khai thác tài nguyên không được thẩm định, đánh giá lợi ích một cách cụ

thể mà chỉ được thực hiện theo ý chí của người ra quyết định.

Vấn đề này không chỉ diễn ra đối với nhôm mà còn xuất hiện ở nhiều ngành công nghiệp

nặng khác. Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng ta thường tìm

mọi cách để khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lấy giá trị xuất khẩu tài nguyên để

làm động lực xây dựng và phát triển đất nước. Song song với đó là các chiến lược quy

hoạch các ngành công nghiệp nặng để phấn đấu tới năm 2020 về cơ bản trở thành một

nước công nghiệp hiện đại. Nhưng chính những sự nóng vội, quy hoạch không dựa trên lợi

ích kinh tế đã phản lại tác dụng, gây tổn thất nặng nề và lâu dài cho toàn xã hội.

Đây sẽ là một bài học kinh nghiệm cho việc đánh giá và ra quyết định đầu tư cho các dự án

khác trong tương lai. Đồng thời sẽ là một bài học quý giá cho việc không nên vội vàng

thực hiện các ngành công nghiệp nặng khi chưa xét đầy đủ các yếu tố tác động đến nền

kinh tế, ít nhất là trong giai đoạn hiện nay.

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Belli, P., Barnum, H. , Anderson, J., Dixon, J. và Jee-Peng Tan (2002), “Chương 1:

Tổng quan về phân tích kinh tế”, Phân tích kinh tế của các hoạt động đầu tư: công cụ

phân tích và ứng dụng thực tiễn, Viện Ngân hàng Thế giới, NXB Văn hóa - Thông tin,

tr. 1 - 10.

2. Belli, P., Barnum, H. , Anderson, J., Dixon, J. và Jee-Peng Tan (2002), “Chương 5:

Xác định đúng mức giá”, Phân tích kinh tế của các hoạt động đầu tư: công cụ phân

tích và ứng dụng thực tiễn, Viện Ngân hàng Thế giới, NXB Văn hóa - Thông tin, tr.

47 - 76.

3. Bộ Công thương (2014), “Công văn 3025/BCT-CNNg về việc xác định giá điện và

hiệu quả Dự án điện phân nhôm Đắk Nông”.

4. Công ty TNHH Luyện kim Trần Hồng Quân (2013), “Giải trình kinh tế - kỹ thuật”.

5. Công ty TNHH Luyện kim Trần Hồng Quân, (2014), “Thuyết minh Báo cáo đầu tư”.

6. Đình Dũng (2015), “Bốn tháng đầu năm 2015: Điện thương phẩm tăng 11,31%”,

Báo Công thương, truy cập ngày 19/05/2015 tại địa chỉ:

http://baocongthuong.com.vn/bon-thang-dau-nam-2015-dien-thuong-pham-tang-

1131.html.

7. Nguyễn Hải (2015), “Sản phẩm của Nhà máy Điện phân nhôm Trần Hồng Quân:

Sẽ đáp ứng một phần nhu cầu trong nước”, Báo Đăk Nông, truy cập ngày

09/02/2015 tại địa chỉ:

http://www.baodaknong.org.vn/dac-san-xuan-at-mui-2015/san-pham-cua-nha-may-

dien-phan-nhom-tran-hong-quan-se-dap-ung-mot-phan-nhu-cau-trong-nuoc-

37683.html.

8. Nguyễn Phi Hùng (2010), “Ước tính chi phí cơ hội của vốn ở Việt Nam”, Chương

trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

50

9. Jenkins, Glenn P. & Harberger, Arnold (1995), “Hướng dẫn phân tích chi phí - lợi

ích cho các quyết định đầu tư”, Viện Phát triển Quốc tế Havard.

10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2015), “Tỷ giá bình quân liên ngân hàng”, Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam, truy cập ngày 12/06/2015 tại địa chỉ:

http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/pages/tg?_afrLoop=3651401233879863&_af

rWindowMode=0&_afrWindowId=pqi5trub8_46#%40%3F_afrWindowId%3Dpqi

5trub8_46%26_afrLoop%3D3651401233879863%26_afrWindowMode%3D0%26

_adf.ctrl-state%3Dpqi5trub8_94.

11. Sở Công thương Đắk Nông (2013), “Lấy ý kiến Dự thảo Quy hoạch các ngành kinh

tế hỗ trợ phát triển công nghiệp bô xít tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, có xét đến

năm 2030”, tr. 20 - 23.

12. Nguyễn Xuân Thành (2014), “Nghiên cứu tình huống Dự án Công ty Đường Tate

& Lyle Nghệ An”, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

13. Nguyễn Xuân Thành (2014), “Nghiên cứu tình huống Dự án Đường cao tốc Thành

phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây”, Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright.

14. Thủ tướng Chính phủ (2006), “Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công

nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”.

15. Thủ tướng Chính phủ (2007), “Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến

và sử dụng quặng bauxit giai đoạn 2007 - 2015, có xét đến năm 2025”.

16. Thủ tướng Chính phủ (2007), “Quyết định Phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm

dò, khai thác, chế biến, sử dụng quặng bauxit giai đoạn 2007 - 2015, có xét đến

năm 2025”.

17. Thủ tướng Chính phủ (2014), “Quyết định phê duyệt cơ chế, chính sách đối với dự

án nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông”.

18. Tổng cục Hải quan (2015), “Chi tiết thuế suất”, Tổng cục Hải quan, truy cập ngày

09/03/2015 tại địa chỉ:

51

http://www.customs.gov.vn/SitePages/Tariff.aspx?portlet=DetailsImportTax&code

=76011000&language=vi-VN.

19. Zibo Aiheng New Material Co, Ltd (2015), “Công nghiệp cấp 92% muối AlF3

Fluoride nhà sản xuất nhôm giá nhà máy sản xuất”, Zibo Aiheng New Material, truy

cập ngày 11/03/2015 tại địa chỉ:

http://vietnamese.alibaba.com/product-gs/industrial-grade-92-salt-production-plant-

alf3-manufacturer-aluminum-fluoride-price-60074390850.html.

Tiếng Anh

20. Linzhang County Huaye Carbon Co, Ltd (2015), “Aluminum used carbon anode,

For Prebaked Anode”, Alibaba.com, truy cập ngày 17/03/2015 tại địa chỉ:

http://www.alibaba.com/product-detail/Aluminum-used-carbon-anode-For-

Prebaked_60064563129.html.

21. MetalPrice.com (2015), “Aluminum”, Metal Price.com, truy cập ngày 11/04/2015

tại địa chỉ:

http://www.metalprices.com/metal/aluminum/lme-aluminum-cash-official.

22. Qunbang Product Company Limited Of Handan City (2015), “Black Solid

Modified Coal Tar Pitch, Modified Asphalt, Modified Bitumen for Anode in

Aluminium Industry”, Alibaba.com, truy cập ngày 10/04/2015 tại địa chỉ:

http://www.alibaba.com/product-detail/black-solid-modified-coal-tar-

pitch_841788772.html?s=p.

23. Shanghai Metals Market (2015), “Alumina”, Shanghai Metals Market, truy cập

ngày 12/04/2015 tại địa chỉ:

http://www.metal.com/metals/productinfo/201102250447.

24. World Bank (2015), “Commodity Markets Outlook”, World Bank Group, tr. 21 - 29.

25. World Bank (2015), “Global Economic Monitor (GEM) Commodities”, World

Bank, truy cập ngày 17/04/2015 tại địa chỉ:

52

http://databank.worldbank.org/data/views/reports/tableview.aspx.

26. Zibo Ouzheng Trading Co, Ltd (2015), “Calcined Petroleum Coke Price Used in

Aluminum Anode Direction”, Alibaba.com, truy cập ngày 11/04/2015 tại địa chỉ:

http://www.alibaba.com/product-detail/calcined-petroleum-coke-price-used-

in_60008057097.html.

53

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 : Giá trị nhập khẩu nhôm kim loại của Việt Nam giai đoạn 2000-2008

TT

Năm

Khối lượng nhôm (tấn)

Tăng trưởng (%/năm)

Giá trị nhập khẩu (USD)

Giá trung bình (USD/tấn)

1

112.600.000

1.567

2000

71.857

2

140.500.000

1.454

2001

96.630

30,5

3

179.300.000

1.533

2002

116.960

21,0

4

247.100.000

1.586

2003

155.800

33,2

5

348.000.000

1.715

2004

202.915

30,2

6

357.400.000

1.900

2005

188.105

-7,2

7

512.600.000

2.594

2006

197.609

5,0

8

659.600.000

2.601

2007

253.594

28,3

9

734.600.000

2.621

2008

280.275

10,5

Bình quân

19,4

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam

Triệu USD

280

800

254

700

203

600

198

188

500

156

400

117

97

300

72

200

100

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Năm

Giá trị nhập khẩu (triệu USD)

Khối lượng nhôm (ngàn tấn)

54

Phụ lục 2 : Quy trình hoạt động của nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông

Điện phân nhôm là quá trình sản xuất nhôm nguyên chất (ký hiệu Al) từ nguyên liệu đầu

vào là oxit nhôm (Al2O3) bằng dòng điện phân một chiều.

Nhà máy điện phân nhôm bao gồm phân xưởng chính là phân xưởng điện phân, đây là dây

chuyền quan trọng nhất của nhà máy, trực tiếp sản xuất ra nhôm từ oxit nhôm. Bên trong

phân xưởng là hệ thống bể điện phân. Các bể điện phân này được đấu nối nối tiếp nhau

bằng hệ thống thanh cái dẫn điện một chiều thành một chuỗi mạch điện nối tiếp nhau. Quá

trình điện phân xảy ra trong các bể điện phân trên sau khi nguyên liệu chính alumina được

đưa vào từng bể bằng hệ thống vận chuyển tự động siêu đậm đặc.

Năng lượng cần thiết để cho quá trình điện phân xảy ra là dòng điện một chiều từ trạm chỉnh

lưu tới các bể điện phân bằng hệ thống thanh cái dẫn điện tới các cực dương trên mỗi bể điện

phân. Dòng điện chạy từ cực dương của bể điện phân tới cực âm của bể. Giữa cực âm và cực

dương là chất điện phân alumina và các chất xúc tác cần thiết khác như (Cryolit, AlF3).

Trong quá trình điện phân, dưới dòng điện một chiều tạo ra nguồn nhiệt rất lớn khoảng

960oC. Ở nhiệt độ này, alumina chuyển từ thể rắn thành thể lỏng, và dưới tác động của

dòng điện một chiều các ion Al3+ và O2- tách khỏi phân tử oxit nhôm, các ion Al3+ sẽ tiến

về cực âm và kết hợp với nhau tạo thành nhôm dưới dạng thể lỏng và được các xe chuyên

dụng hút ra và đưa về bể phân xưởng đúc. Các ion O2- sau khi được tách ra khỏi oxit nhôm

dưới tác dụng của dòng điện một chiều chuyển tới các cực dương, kết hợp với nguyên tử

cácbon từ cực dương tạo thành khí CO2 và các khí khác như HF. Bụi được thu gom bằng

hệ thống xử lý khí trước khi thải ra môi trường.

Quá trình điện phân được thực hiện theo phản ứng hóa học sau:

2Al2O3 + 3C  4Al + 3CO2

Để hoàn thành quá trình điện phân trên, nhà máy điện phân nhôm ngoài phân xưởng điện

phân như đã đề cập, còn bao gồm các hệ thống cung cấp và xử lý các nguyên liệu đầu vào,

cung cấp năng lượng, xử lý các nguyên vật liệu đầu ra của quá trình điện phân trên, vì vậy

nhà máy điện phân nhôm bao gồm các hệ thống chính như sau:

55

- Trạm điện: chuyển đổi từ dòng điện xoay chiều thành dòng điện để cung cấp năng

lượng cho quá trình điện phân, đồng thời cung cấp năng lượng cho các hệ thống

phụ trợ khác.

- Phân xưởng điện phân: là phân xưởng chính bao gồm các bể điện phân.

- Hệ thống xử lý khí: trong quá trình điện phân có thải ra một lượng khí CO2, HF, và

bụi alumina. Toàn bộ hỗ hợp khí này rất cần thiết cho quá trình điện phân vì vậy

vừa để đảm bảo cho quá trình điện phân vừa không bị ảnh hưởng tới môi trường

xung quanh, hỗn hợp khí này được thu gom bằng hệ thống ống dẫn tới hệ thống xử

lý khí. Tại hệ thống xử lý khí, phần lớn lượng khí HF và bụi alumina được thu gom

và quay lại trong quá trình điện phân, một phần nhỏ còn lại được dẫn bằng ống

khói có độ cao 35m để thải ra môi trường. Lượng khí thải ra có nồng độ HF là ≤ 1

mg/Nm3; nồng độ bụi ≤ 5 mg/Nm3.

- Hệ thống sản xuất cực cacbon: Trong bể điện phân có hệ thống cực dương được

sản xuất bằng cacbon (cacbon là nguyên vật liệu vừa đảm bảo tính dẫn điện và

không ảnh hưởng tới độ nguyên chất của nhôm). Trong quá trình điện phân, các ion

O2- sau khi tách khỏi oxit nhôm di chuyển về phía cực dương. Dưới môi trường

nhiệt độ cao, nó kết hợp với nguyên tử các-bon của cực dương tạo thành khí CO2.

Vì vậy cực dương sau quá trình điện phân sẽ bị hao mòn, do đó cần phải có nhà

máy sản xuất và lắp ráp cực dương để phục vụ cho quá trình điện phân.

- Phân xưởng đúc: Nhôm lỏng sau khi được hút ra khỏi bê điện phân dưới dạng

lỏng, được chuyển về phân xưởng đúc bằng các phương tiện vận chuyển chuyên

biệt. Tại phân xưởng đúc, nhôm lỏng sẽ được đúc thành các sản phẩm theo yêu cầu

dưới dạng thể rắn như nhôm thỏi, nhôm cuộn, nhôm thanh...

- Ngoài ra trong nhà máy điện phân nhôm còn các hệ thống phụ trợ khác như:

o Hệ thống trạm nén khí

o Hệ thống xử lý cấp và thoát nước

o Hệ thống lưu trữ và vận chuyến alumina

o Hệ thống phòng cháy chữa cháy

o Các phân xưởng bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, chiếu sáng

56

Phụ lục 3 : Dự báo của Ngân hàng Thế giới giá nhôm giai đoạn 2016 - 2025 (chưa điều

chỉnh lạm phát)

Giá (USD/tấn)

Chênh lệch

Năm

1.847

2013

1.867

1,08%

2014

1.925

3,11%

2015

1.946

1,09%

2016

1.968

1,13%

2017

1.990

1,12%

2018

2.012

1,11%

2019

2.034

1,09%

2020

2.057

1,13%

2021

2.080

1,12%

2022

2.103

1,11%

2023

2.126

1,09%

2024

2.150

1,13%

2025

2.008

1,28%

Bình quân

Giá nhôm thế giới (USD/tấn)

2,150

2,126

2,103

2,080

2,057

2,034

2,012

1,990

1,968

1,946

1,925

1,867

1,847

2,200 2,150 2,100 2,050 2,000 1,950 1,900 1,850 1,800 1,750 1,700 1,650

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

2025

Giá (USD/tấn)

Nguồn: World Bank (2015), “Commodity Markets Outlook”, World Bank Group, truy cập ngày

07/4/2015 tại địa chỉ: http://www.worldbank.org/content/dam/Worldbank/GEP/GEPcommodities/

GEP2015a_commodity_Jan2015.pdf

57

Phụ lục 4 : Ba kịch bản giá bán nhôm (tài chính) trên thị trường Luân Đôn, Anh giai đoạn 2015 - 2045

2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045

Năm

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

Phươngán1 1.867 1.960 1.999 2.039 2.080 2.122 2.164 2.207 2.251 2.296 2.342 2.389 2.437 2.486 2.535 2.586 2.625 2.664 2.704 2.745 2.786 2.828 2.870 2.913 2.957 3.001 3.046 3.092 3.138 3.186 3.233

Phươngán2 1.925 1.946 1.968 1.990 2.012 2.034 2.057 2.080 2.103 2.126 2.150 2.177 2.205 2.233 2.262 2.291 2.320 2.349 2.379 2.410 2.440 2.472 2.503 2.535 2.567 2.600 2.633 2.667 2.701 2.735 2.770

Phươngán3 1.899 1.931 1.964 1.998 2.032 2.066 2.101 2.137 2.173 2.210 2.248 2.286 2.325 2.364 2.405 2.446 2.487 2.529 2.572 2.616 2.661 2.706 2.752 2.799 2.846 2.895 2.944 2.994 3.045 3.096 3.149

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa vào số liệu của Thuyết minh Báo cáo Đầu tư Dự án (2014) và dự báo của Ngân hàng Thế giới (2015).

Trong đó:

- Phương án 1: Giá bán nhôm (tài chính) LME do chủ đầu tư dự báo với mức giá khở điểm năm 2016 là 1.960 USD/tấn, sau đó

tăng trưởng 2%/năm trong giai đoạn 2016-2030, sau đó giảm tốc độ tăng xuống còn 1,5% cho giai đoạn 2031-2045.

- Phương án 2: Giá bán nhôm LME do Ngân hàng Thế giới dự báo giai đoạn 2015-2025 (World Bank, 2015). Giai đoạn 2026-

2045, tác giả giả định tốc độ tăng giá nhôm bằng đúng tốc độ tăng bình quân giá nhôm trong giai đoạn 2015-2025.

- Phương án 3: Giá bán nhôm LME thực tế, tăng trưởng bằng đúng lạm phát đồng USD (1,7%). o Giá bán nhôm thực tế LME năm 2014: 1.867,42 USD/tấn (World Bank, 2015)

 Với giả định lạm phát USD không đổi 1,7%/năm, giá nhôm năm 2015 là: 1.867,42 * (1 + 1,7%) = 1.899,17 (USD/tấn)

58

Phụ lục 5 : Xác định giá bán nhôm kinh tế tại cửa nhà máy theo ba phương án giá:

- Phương án 1: Giá bán nhôm (tài chính) LME do chủ đầu tư dự báo

Đơn vị tính: USD/tấn

Hệ số chuyển đổi giá nhôm: 1,054

Nguồn: Tính toán của tác giả

2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Giá tài chính (Giá danh nghĩa) Giá FOB tài chính LME 2016 dự kiến 1.867 1.960 1.999 2.039 2.080 2.122 2.164 2.207 2.251 2.296 2.342 2.389 2.437 2.486 2.535 2.586 2.625 2.664 2.704 2.745 2.786 2.828 2.870 2.913 2.957 3.001 3.046 3.092 3.138 3.186 3.233 + Chi phí CIF về Việt Nam 200 203 207 210 214 218 221 225 229 233 237 241 245 249 253 258 262 266 271 276 280 285 290 295 300 305 310 315 321 326 332 Giá CIF (tài chính) về đến Việt Nam 2.067 2.163 2.206 2.250 2.294 2.339 2.385 2.432 2.480 2.529 2.579 2.630 2.682 2.735 2.789 2.844 2.887 2.931 2.975 3.020 3.066 3.113 3.160 3.208 3.257 3.306 3.356 3.407 3.459 3.512 3.565 + Chi phí bốc xếp nhôm tại cảng 14 14 14 15 15 15 15 16 16 16 16 17 17 17 18 18 18 18 19 19 19 20 20 20 21 21 21 22 22 23 23 + Thuế nhập khẩu nhôm - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - + Thuế tiêu thụ đặc biệt - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Giá tài chính nhôm tại cảng Gò Dầu 2.081 2.177 2.220 2.264 2.309 2.354 2.401 2.448 2.496 2.545 2.595 2.647 2.699 2.752 2.806 2.862 2.905 2.949 2.994 3.039 3.086 3.133 3.180 3.228 3.277 3.327 3.378 3.429 3.481 3.534 3.588 + Chi phí vận chuyển cảng đến thị trường 12 12 12 12 12 13 13 13 13 13 14 14 14 14 15 15 15 15 16 16 16 16 17 17 17 18 18 18 18 19 19 Giá tài chính nhôm tại thị trường 2.092 2.189 2.232 2.276 2.321 2.367 2.413 2.461 2.509 2.559 2.609 2.661 2.713 2.766 2.821 2.876 2.920 2.965 3.010 3.055 3.102 3.149 3.197 3.245 3.295 3.345 3.396 3.447 3.500 3.553 3.607 - Chi phí vận chuyển từ nhà máy đến thị trường 46 47 48 49 49 50 51 52 53 54 55 56 56 57 58 59 60 61 62 64 65 66 67 68 69 70 72 73 74 75 77 Giá bán nhôm (tài chính) tại cửa nhà máy 2.046 2.142 2.185 2.228 2.272 2.317 2.362 2.409 2.457 2.505 2.555 2.605 2.656 2.709 2.762 2.817 2.860 2.903 2.947 2.992 3.037 3.083 3.130 3.177 3.226 3.275 3.324 3.375 3.426 3.478 3.531 Giá kinh tế (Giá thực) Giá CIF nhập khẩu nhôm về đến Việt Nam 2.170 2.234 2.240 2.246 2.252 2.258 2.264 2.270 2.276 2.282 2.288 2.294 2.300 2.306 2.313 2.319 2.315 2.311 2.306 2.302 2.298 2.294 2.290 2.286 2.282 2.278 2.274 2.270 2.266 2.261 2.257 + Chi phí (kinh tế) bốc xếp, lưu kho tại cảng 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 Giá kinh tế của nhôm tại cảng Gò Dầu 2.181 2.245 2.251 2.257 2.263 2.269 2.275 2.281 2.287 2.293 2.299 2.305 2.312 2.318 2.324 2.330 2.326 2.322 2.318 2.314 2.309 2.305 2.301 2.297 2.293 2.289 2.285 2.281 2.277 2.273 2.269 + Chi phí vận chuyển từ cảng đến thị trường 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 Giá kinh tế của nhôm tại thị trường 2.190 2.253 2.259 2.265 2.271 2.277 2.283 2.289 2.295 2.301 2.308 2.314 2.320 2.326 2.332 2.338 2.334 2.330 2.326 2.322 2.318 2.314 2.309 2.305 2.301 2.297 2.293 2.289 2.285 2.281 2.277 - Chi phí vận chuyển từ nhà máy đến thị trường 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 Giá kinh tế của nhôm tại cửa nhà máy 2.157 2.220 2.226 2.232 2.238 2.244 2.250 2.256 2.263 2.269 2.275 2.281 2.287 2.293 2.299 2.306 2.301 2.297 2.293 2.289 2.285 2.281 2.277 2.273 2.269 2.264 2.260 2.256 2.252 2.248 2.244

59

- Phương án 2: Giá bán nhôm LME do Ngân hàng Thế giới dự báo giai đoạn 2015-2025. Giai đoạn 2026-2045, tác giả giả định

tốc độ tăng giá nhôm bằng đúng tốc độ tăng bình quân giá nhôm trong giai đoạn 2015-2025.

Đơn vị tính: USD/tấn

Hệ số chuyển đổi giá nhôm: 1,054

Nguồn: Tính toán của tác giả

2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Giá tài chính (Giá danh nghĩa) Giá FOB tài chính LME 2016 dự kiến 1.925 1.946 1.968 1.990 2.012 2.034 2.057 2.080 2.103 2.126 2.150 2.177 2.205 2.233 2.262 2.291 2.320 2.349 2.379 2.410 2.440 2.472 2.503 2.535 2.567 2.600 2.633 2.667 2.701 2.735 2.770 + Chi phí CIF về Việt Nam 200 203 207 210 214 218 221 225 229 233 237 241 245 249 253 258 262 266 271 276 280 285 290 295 300 305 310 315 321 326 332 Giá CIF (tài chính) về đến Việt Nam 2.125 2.149 2.175 2.200 2.226 2.252 2.278 2.305 2.332 2.359 2.387 2.418 2.450 2.482 2.515 2.548 2.582 2.616 2.650 2.685 2.721 2.757 2.793 2.830 2.867 2.905 2.943 2.982 3.022 3.061 3.102 + Chi phí bốc xếp nhôm tại cảng 14 14 14 15 15 15 15 16 16 16 16 17 17 17 18 18 18 18 19 19 19 20 20 20 21 21 21 22 22 23 23 + Thuế nhập khẩu nhôm - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - + Thuế tiêu thụ đặc biệt - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Giá tài chính nhôm tại cảng Gò Dầu 2.139 2.163 2.189 2.215 2.241 2.267 2.294 2.321 2.348 2.375 2.403 2.435 2.467 2.500 2.533 2.566 2.600 2.634 2.669 2.704 2.740 2.776 2.813 2.850 2.888 2.926 2.965 3.004 3.044 3.084 3.125 + Chi phí vận chuyển cảng đến thị trường 12 12 12 12 12 13 13 13 13 13 14 14 14 14 15 15 15 15 16 16 16 16 17 17 17 18 18 18 18 19 19 Giá tài chính nhôm tại thị trường 2.150 2.175 2.201 2.227 2.253 2.279 2.306 2.334 2.361 2.388 2.417 2.449 2.481 2.514 2.547 2.581 2.615 2.650 2.685 2.720 2.756 2.793 2.830 2.867 2.905 2.944 2.983 3.022 3.062 3.103 3.144 - Chi phí vận chuyển từ nhà máy đến thị trường 46 47 48 49 49 50 51 52 53 54 55 56 56 57 58 59 60 61 62 64 65 66 67 68 69 70 72 73 74 75 77 Giá bán nhôm (tài chính) tại cửa nhà máy 2.104 2.128 2.153 2.179 2.204 2.229 2.255 2.282 2.308 2.335 2.362 2.393 2.425 2.456 2.489 2.521 2.555 2.588 2.622 2.657 2.692 2.727 2.763 2.799 2.836 2.873 2.911 2.949 2.988 3.028 3.067 Giá kinh tế (Giá thực) Giá CIF nhập khẩu nhôm về đến Việt Nam 2.231 2.219 2.208 2.196 2.185 2.173 2.162 2.151 2.140 2.128 2.117 2.109 2.101 2.094 2.086 2.078 2.070 2.062 2.055 2.047 2.039 2.032 2.024 2.016 2.009 2.001 1.994 1.986 1.979 1.972 1.964 + Chi phí (kinh tế) bốc xếp, lưu kho tại cảng 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 Giá kinh tế của nhôm tại cảng Gò Dầu 2.243 2.230 2.219 2.208 2.196 2.184 2.173 2.162 2.151 2.139 2.129 2.121 2.113 2.105 2.097 2.089 2.081 2.074 2.066 2.058 2.050 2.043 2.035 2.028 2.020 2.013 2.005 1.998 1.990 1.983 1.976 + Chi phí vận chuyển từ cảng đến thị trường 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 Giá kinh tế của nhôm tại thị trường 2.251 2.239 2.227 2.216 2.204 2.193 2.182 2.170 2.159 2.148 2.137 2.129 2.121 2.113 2.105 2.097 2.090 2.082 2.074 2.066 2.059 2.051 2.043 2.036 2.028 2.021 2.013 2.006 1.998 1.991 1.984 - Chi phí vận chuyển từ nhà máy đến thị trường 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 Giá kinh tế của nhôm tại cửa nhà máy 2.218 2.206 2.195 2.183 2.172 2.160 2.149 2.138 2.126 2.115 2.104 2.096 2.088 2.080 2.072 2.065 2.057 2.049 2.041 2.034 2.026 2.018 2.011 2.003 1.996 1.988 1.981 1.973 1.966 1.958 1.951

60

- Phương án 3: Giá bán nhôm LME thực tế, tăng trưởng bằng đúng lạm phát đồng USD (1,7%).

Đơn vị tính: USD/tấn

Hệ số chuyển đổi giá nhôm: 1,054

Nguồn: Tính toán của tác giả

2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Giá tài chính (Giá danh nghĩa) Giá FOB tài chính LME 2016 dự kiến 1.899 1.931 1.964 1.998 2.032 2.066 2.101 2.137 2.173 2.210 2.248 2.286 2.325 2.364 2.405 2.446 2.487 2.529 2.572 2.616 2.661 2.706 2.752 2.799 2.846 2.895 2.944 2.994 3.045 3.096 3.149 + Chi phí CIF về Việt Nam 200 203 207 210 214 218 221 225 229 233 237 241 245 249 253 258 262 266 271 276 280 285 290 295 300 305 310 315 321 326 332 Giá CIF (tài chính) về đến Việt Nam 2.099 2.135 2.171 2.208 2.246 2.284 2.323 2.362 2.402 2.443 2.485 2.527 2.570 2.613 2.658 2.703 2.749 2.796 2.843 2.892 2.941 2.991 3.042 3.093 3.146 3.199 3.254 3.309 3.365 3.423 3.481 + Chi phí bốc xếp nhôm tại cảng 14 14 14 15 15 15 15 16 16 16 16 17 17 17 18 18 18 18 19 19 19 20 20 20 21 21 21 22 22 23 23 + Thuế nhập khẩu nhôm - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - + Thuế tiêu thụ đặc biệt - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Giá tài chính nhôm tại cảng Gò Dầu 2.113 2.149 2.185 2.223 2.260 2.299 2.338 2.378 2.418 2.459 2.501 2.543 2.587 2.631 2.675 2.721 2.767 2.814 2.862 2.911 2.960 3.011 3.062 3.114 3.167 3.221 3.275 3.331 3.388 3.445 3.504 + Chi phí vận chuyển cảng đến thị trường 12 12 12 12 12 13 13 13 13 13 14 14 14 14 15 15 15 15 16 16 16 16 17 17 17 18 18 18 18 19 19 Giá tài chính nhôm tại thị trường 2.125 2.161 2.197 2.235 2.273 2.311 2.351 2.391 2.431 2.473 2.515 2.557 2.601 2.645 2.690 2.736 2.782 2.830 2.878 2.927 2.976 3.027 3.078 3.131 3.184 3.238 3.293 3.349 3.406 3.464 3.523 - Chi phí vận chuyển từ nhà máy đến thị trường 46 47 48 49 49 50 51 52 53 54 55 56 56 57 58 59 60 61 62 64 65 66 67 68 69 70 72 73 74 75 77 Giá bán nhôm (tài chính) tại cửa nhà máy 2.078 2.114 2.150 2.186 2.223 2.261 2.300 2.339 2.378 2.419 2.460 2.502 2.544 2.588 2.632 2.676 2.722 2.768 2.815 2.863 2.912 2.961 3.012 3.063 3.115 3.168 3.222 3.276 3.332 3.389 3.446 Giá kinh tế (Giá thực) Giá CIF nhập khẩu nhôm về đến Việt Nam 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 2.204 + Chi phí (kinh tế) bốc xếp, lưu kho tại cảng 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 11 Giá kinh tế của nhôm tại cảng Gò Dầu 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 2.215 + Chi phí vận chuyển từ cảng đến thị trường 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 Giá kinh tế của nhôm tại thị trường 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 2.224 - Chi phí vận chuyển từ nhà máy đến thị trường 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 Giá kinh tế của nhôm tại cửa nhà máy 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191

61

Phụ lục 6 : Lợi ích kinh tế của dự án theo ba phương án bán giá nhôm

- Phương án 1: Giá bán nhôm LME do chủ đầu tư dự báo

2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

80 140 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 Công suất dự án (ngàn tấn/năm)

2.220 2.226 2.232 2.238 2.244 2.250 2.256 2.263 2.269 2.275 2.281 2.287 2.293 2.299 2.306 2.301 2.297 2.293 2.289 2.285 2.281 2.277 2.273 2.269 2.264 2.260 2.256 2.252 2.248 2.244 Giá nhôm kinh tế tại cửa dự án (USD/tấn)

- Phương án 2: Giá bán nhôm LME do Ngân hàng Thế giới dự báo giai đoạn 2015-2025. Giai đoạn 2026-2045, tác giả giả định

tốc độ tăng giá nhôm bằng đúng tốc độ tăng bình quân giá nhôm trong giai đoạn 2015-2025.

177,6 311,7 669,7 671,5 673,3 675,1 676,9 678,8 680,6 682,4 684,3 686,1 688,0 689,8 691,7 690,4 689,2 687,9 686,7 685,5 684,2 683,0 681,8 680,6 679,3 678,1 676,9 675,7 674,5 673,3 Doanh thu (triệu USD)

2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

80 140 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 Công suất dự án (ngàn tấn/năm)

2.206 2.195 2.183 2.172 2.160 2.149 2.138 2.126 2.115 2.104 2.096 2.088 2.080 2.072 2.065 2.057 2.049 2.041 2.034 2.026 2.018 2.011 2.003 1.996 1.988 1.981 1.973 1.966 1.958 1.951 Giá nhôm kinh tế tại cửa dự án (USD/tấn)

- Phương án 3: Giá bán nhôm LME tăng trưởng bằng đúng lạm phát đồng USD (1,7%).

176,5 307,3 655,0 651,5 648,0 644,7 641,3 637,9 634,5 631,2 628,8 626,5 624,1 621,7 619,4 617,0 614,7 612,4 610,1 607,8 605,5 603,2 600,9 598,7 596,4 594,2 591,9 589,7 587,5 585,3 Doanh thu (triệu USD)

2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

80 140 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 Công suất dự án (ngàn tấn/năm)

2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 2.191 Giá nhôm kinh tế tại cửa dự án (USD/tấn)

Nguồn: Tính toán của tác giả

175,3 306,7 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 657,3 Doanh thu (triệu USD)

62

Phụ lục 7 : Chi phí đầu tư ban đầu (theo giá danh nghĩa năm 2014, USD, chưa điều chỉnh)

Chi phí đầu tư ban đầu

1. Chi phí xây lắp

1.1. Nhà xưởng chính

Năm 2014 Giá tài chính (danh nghĩa) 65.837.231 52.008.083 24.243.045 1.169.115 9.523.810 1.799.521 3.758.129

Năm 2015 Giá tài chính (danh nghĩa) 66.956.464 52.892.220 24.655.177 1.188.990 9.685.715 1.830.113 3.822.017

Năm 2015 Giá kinh tế (thực) 66.956.464 52.892.220 24.655.177 1.188.990 9.685.715 1.830.113 3.822.017

1.167.116

1.186.957

1.186.957

Xưởng điện phân (Potrom) Xưởng đúc (Cast House) Xưởng sản xuất cực dương (Carbon plant) Kho chứa carbon tươi - Anode block storage Xưởng gắn cực dương - Anode rodding shop Kho chứa cực dương sau khi tổ hợp - Assembled anode storage Trạm điện (subtation) Trạm khí nén - Compressor Station Xưởng bảo trì - Comprehensive Repair Shop Kho nguyên liệu ALF3 - fluorides storage Kho chứa thành phẩm

Kho chính Sân thành phẩm - Products storage Yard

Silo chứa alumina

Bể chứa 2000 tấn (4 cái) Bể chứa 20000 tấn (3 cái)

1.2. Hạng mục phụ trợ

Cổng Nhà văn phòng Nhở ở cán hộ nhân viên (2 cái) Nhà ở chuyên gia (16 cái) Nhà thay đồ Nhà ăn ca Nhà để xe Nhà thường trực (2 cái) Cây xanh, cảnh quan

2. Chi phí thiết bị

2.1. Khu vực điện phân (Reduction area)

Xưởng điện phân (Pot Room)

POT

297.374 151.831 210.124 151.668 1.054.051 873.143 180.908 8.482.299 544.865 7.937.434 13.829.148 15.823 539.092 5.733.902 4.095.740 184.593 139.196 163.020 123.771 2.834.011 413.138.322 222.558.215 205.008.215 192.381.752 20.960.638 65.391.810 37.388.869 35.077.316 17.356.596 13.182.523

302.429 154.412 213.696 154.246 1.071.970 887.986 183.983 8.626.498 554.128 8.072.370 14.064.244 16.092 548.257 5.831.378 4.165.368 187.731 141.562 165.791 125.875 2.882.189 358.657.388 226.341.705 208.493.355 195.652.242 21.316.969 66.503.471 38.024.480 35.673.630 17.651.658 13.406.626

302.429 154.412 213.696 154.246 1.071.970 887.986 183.983 8.626.498 554.128 8.072.370 14.064.244 16.092 548.257 5.831.378 4.165.368 187.731 141.562 165.791 125.875 2.882.189 375.788.932 237.153.089 218.452.199 204.997.720 22.335.190 69.680.060 39.840.748 37.377.609 18.494.803 14.047.004

3.024.000

3.075.408

3.222.307

Vỏ bể điện phân (Pot shell) Cơ cấu bên trên bể điện phân (Superstructure) Lớp đáy bể điện phân (Pot lining) Cực dương sau khi tổ hợp Hệ thống thanh cái của nhà máy (Busbar for plant) Chi phí lắp đặt (Installation) Hệ thống điều khiển xưởng điện phân (Pot control system)

332.100

337.746

353.878

Hệ thống lưu trữ và vận chuyển alumina (Alumina Handling and Storage system)

10.692.000 461.613 688.500 452.250

10.873.764 469.460 700.205 459.938

11.393.158 491.885 733.650 481.908

17.550.000

17.848.350

18.700.890

PTM Hệ thống vận chuyển cực dương (Anode transfer frame) Xe vận chuyển cực dương (Anode vehicle) Xe vận chuyển nhôm florua (Fluoride feeding vehicle 7T) Hệ thống xử lý khí Pot Fume Scrubbing system (GTC) + Super dense

63

2.2. Xưởng đúc (Cost House)

Lò bảo ôn 45 tấn (Holding furnace 45T) Lắp đặt lò nung Máy đúc nhôm thỏi 23kg Băng tải có hệ thống làm mát Băng tải xếp Bộ gắp Siphone Regenerative burner Thùng chứa nhôm lỏng 10T Phương tiện vận chuyển gàu Cẩu 5T cho xưởng đúc Xe nâng 3T Xe nâng 15T Hệ thống hớt váng thúng chứa nhôm lỏng Máy xếp chồng Máy hớt xỉ Seperator of aluminum ash 1 stand Hệ thống thủy lực Máy đóng nhan và cầu cân Hệ thống khí Hệ thống điều khiển Máy đóng gói bằng khí Máy làm sạch thùng chứa nhôm lỏng Máy làm sạch si phông Máy xử lý xỉ Thùng chứa xỉ/ rãnh đổ nhôm lỏng Nung sơ bộ - Thùng chứa nhôm lỏng

2.3. Trạm điện 2.4. Xưởng sản xuất cực dương (Carbon plant) 2.5. Xưởng gắn cực dương - Anode rodding shop

6.463.100 1.897.866 81.750 592.620 108.871 58.065 108.871 0 0 273.000 354.000 72.000 395.640 302.100 432.150 283.065 48.375 217.742 3.704 60.242 137.903 3.330 173.806 552.750 0 12.750 292.500 75.264.839 60.476.190 19.620.535 2.290.049 1.510.200 151.020

6.572.973 1.930.130 83.140 602.695 110.722 59.052 110.722 0 0 277.641 360.018 73.224 402.366 307.236 439.497 287.877 49.197 221.444 3.767 61.266 140.247 3.387 176.761 562.147 0 12.967 297.473 76.544.341 19.954.084 2.328.980 1.535.873 153.587

6.886.936 2.022.324 87.111 631.483 116.011 61.873 116.011 0 0 290.903 377.215 76.722 421.585 321.911 460.489 301.628 51.547 232.021 3.947 64.193 146.946 3.548 185.204 588.998 0 13.586 311.682 80.200.540 20.907.206 2.440.225 1.609.236 160.924

408.750

415.699

435.555

613.126 1.046.400

623.549 1.064.189

653.333 1.115.021

785.304

798.654

836.802

Trạm móc, dỡ cực dương Máy làm sạch nguyên liệu phủ Trạm kiểm tra và làm sạch nguyên liệu phủ thủ công Băng tải đai vận chuyển nguyên liệu phủ và nghiền nguyên liệu phủ Bộ lọc bụi nguyên liệu phủ Máy bắn bi làm sạch Carbon thừa Máy ép làm sạch Carbon thừa và bộ điều khiển độ dày Carbon thừa Bộ lọc bụi Carbon Máy ép làm sạch Carbon thừa thủ công Máy ép làm sạch chân tự động Băng tải đai vận chuyển chân và bộ làm sạch chân Máy nắn chân Dỡ chân cực / dỡ xe con Máy nắn chân cắm / nung sơ bộ Máy bắn bi làm sạch chân cắm Trạm kiểm tra chân cắm Máy phủ graphit Trạm đúc Hệ thống băng tải vận chuyển Carbon Hệ thống băng tải trên cao Lò nung điện trung tần Bộ chải làm sạch thanh dẫn

155.326 120.816 825.576 850.200 392.652 129.166 343.350 1.059.480 122.626 362.148 126.568 318.826 3.188.250 3.547.950 292.666

157.967 122.870 839.611 864.653 399.327 131.362 349.187 1.077.491 124.711 368.305 128.720 324.246 3.242.450 3.608.265 297.641

165.512 128.739 879.715 905.954 418.401 137.636 365.866 1.128.958 130.668 385.897 134.868 339.734 3.397.328 3.780.617 311.858

64

Cầu vận chuyển Cầu xếp chồng

2.6. Trạm nén khí - Air Compressor Station 2.7. Thiết bị khác

Hệ thống nước tuần hoàn cho trạm khí nén

Bơm Tháp làm mát

Trạm bơm tăng cường và chống cháy

Bơm nước sản xuất Bơm nước sinh hoạt Bơm nước chống cháy

Hệ thống nước tuần hoàn cho xưởng gắn cực dương

Bơm Tháp làm mát

Trạm xử lý nước thải sản xuất Bơm nước tái sử dụng Bơm trục vít

Trạm xử lý nưóc thải sinh hoạt

Bơm hồi lưu

Nước tuần hoàn cho xưởng đúc

116.086 864.000 2.475.014 1.651.764 345.200 120.000 225.200 193.704 79.428 47.424 66.852 164.280 74.280 90.000 71.432 55.240 16.192 18.288 18.288 858.860 189.144 133.716 536.000 24.628.665 7.557.961 9.574.671 3.863.538 49.997.172

Bơm nước làm mát Bơm nước nóng Tháp làm mát 2.8. Chi phí công nghệ 3. Chi phí quản lý dự án 4. Chi phí tư vấn xây dụng 5. Chi phí khác 6. Dự phòng phí (10% chi phí đầu tư) Tổng chi phí đầu tư bằng ngoại tệ

118.059 878.688 2.517.089 1.679.844 351.068 122.040 229.028 196.997 80.778 48.230 67.988 167.073 75.543 91.530 72.646 56.179 16.467 18.599 18.599 873.461 192.359 135.989 545.112 25.047.352 7.686.446 9.737.440 3.929.218 44.696.696 549.968.895 491.663.653

123.699 920.659 2.637.320 1.760.083 367.837 127.869 239.968 206.407 84.637 50.534 71.236 175.053 79.151 95.902 76.116 58.863 17.254 19.487 19.487 915.182 201.548 142.485 571.150 26.243.758 8.070.769 10.224.312 4.125.679 46.931.530 512.097.686

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên Thuyết minh báo cáo đầu tư (Công ty TNHH Luyện kim

Trần Hồng Quân, 2014)

65

Phụ lục 8 : Chi phí đầu tư ban đầu (theo giá danh nghĩa năm 2014, USD, đã điều chỉnh)

Chi phí đầu tư ban đầu

1. Chi phí xây lắp

1.1. Nhà xưởng chính 1.2. Hạng mục phụ trợ

2. Chi phí thiết bị

2.1. Khu vực điện phân (Reduction area) 2.2. Xưởng đúc (Cost House) 2.3. Trạm điện 2.4. Xưởng sản xuất cực dương (Carbon plant) 2.5. Xưởng gắn cực dương - Anode rodding shop 2.6. Trạm nén khí - Air Compressor Station 2.7. Thiết bị khác 2.8. Chi phí bốc xếp, vận chuyển thiết bị từ cảng về nhà máy

Chi phí bốc xếp tại cảng Chi phí vận chuyển từ cảng về đến nhà máy

Năm 2014 Giá tài chính (danh nghĩa) 65.837.231 52.008.083 13.829.148 413.138.322 222.558.215 6.463.100 75.264.839 60.476.190 19.620.535 2.475.014 1.651.764 24.628.665 7.557.961 9.574.671 3.863.538 49.997.172

2.9. Chi phí công nghệ 3. Chi phí quản lý dự án 4. Chi phí tư vấn xây dụng 5. Chi phí khác 6. Dự phòng phí (10% chi phí đầu tư) Tổng chi phí đầu tư bằng ngoại tệ

Năm 2015 Giá tài chính (danh nghĩa) 66.956.464 52.892.220 14.064.244 358.657.388 226.341.705 6.572.973 76.544.341 19.954.084 2.517.089 1.679.844 3.518.202 461.404 3.056.799 25.047.352 7.686.446 9.737.440 3.929.218 45.048.516 549.968.895 495.533.675

Năm 2015 Giá kinh tế (thực) 66.956.464 52.892.220 14.064.244 378.673.858 237.153.089 6.886.936 80.200.540 20.907.206 2.637.320 1.760.083 2.884.926 378.351 2.506.575 26.243.758 8.070.769 10.224.312 4.125.679 46.931.530 514.982.612

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên Thuyết minh báo cáo đầu tư (Công ty TNHH Luyện kim

Trần Hồng Quân, 2014)

Phần chi phí vận chuyển thiết bị từ cảng Sài Gòn lên vị trí nhà máy không được chủ đầu tư

đề cập trong Thuyết minh báo cáo đầu tư. Theo báo giá của các công ty vận chuyển đường

bộ đối với các máy móc thiết bị hàng siêu trường siêu trọng từ Cảng Sài Gòn lên Xã Nhân

Cơ, huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông, tác giả tính toán chi phí vận chuyển (tài chính) các

máy móc thiết bị như sau:

- Đơn giá vận chuyển máy móc thiết bị từ Cảng Sài Gòn về Xã Nhân Cơ, huyện Đắk

R’Lấp, tỉnh Đắk Nông: 1.325.000 đồng/m3.

- Tổng khối lượng máy móc thiết bị toàn bộ dự án ước tính: 50.000m3.

 Chi phí vận chuyển máy móc thiết bị nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông = 1.325.000 đồng/m3 * 50.000 m3 /21.673 đồng/USD = 3.056.799 USD.

- Chi phí vận chuyển, lưu kho tại cảng = 200.000 đồng/m3 * 50.000m3/21.673

đồng/USD = 461.404 USD.

- Tổng chi phí bốc xếp, vận chuyển thiết bị từ cảng về nhà máy = 3.056.799 USD +

461.404 USD = 3.518.202 USD.

66

Phụ lục 9 : Hệ số chuyển đổi chi phí thiết bị

Thuế suất thuế nhập khẩu thiết bị Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt nhôm

0% 0%

Chi phí bốc xếp nhôm tại cảng (VND/m3) - Hệ số dịch vụ bốc xếp tại cảng - Tỷ lệ hàm lượng ngoại thương

200.000 0,8 40%

Chi phí vận chuyển máy móc thiết bị (VND/tấn)

- Từ cảng Tp. HCM tới Nhà máy (VND/m3) 1.325.000 - Tổng số máy móc thiết bị cần vận chuyển (m3) 50.000 - Hệ số chuyển đổi dịch vụ vận chuyển - Tỷ lệ hàm lượng ngoại thương

0,8 40%

Tổng chi phí tài chính thiết bị của nhà máy (USD): 358.657.388

Phân tích (năm gốc 2015)

Giá tài chính

Giá kinh tế

Giá các thiết bị sản xuất (chưa điều chỉnh, USD)

Giá kinh tế chưa điều chỉnh FEP 358.657.388 - - 369.123 2.445.439 361.471.950

Phí thưởng ngoại hối (FEP) 17.932.869 - - 9.228 61.136 18.003.233

376.590.258 - - 378.351 2.506.575 379.475.184

+ Thuế nhập khẩu nhôm (nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + Chi phí bốc xếp tại cảng Tp. HCM (USD/tấn) + Chi phí vận chuyển từ cảng về đến nhà máy (USD/m3) Giá máy móc thiết bị tại nhà máy (đã điều chỉnh, USD) Hệ số chuyển đổi (đã điều chỉnh chi phí vận chuyển thiết bị) Hệ số chuyển đổi (chưa điều chỉnh)

358.657.388 - - 461.404 3.056.799 362.175.591 1,048 1,050

Trong đó:

Giá kinh tế chưa điều chỉnh FEP = Giá tài chính * Hệ số chuyển đổi Phí thưởng ngoại hối = Giá tài chính * Tỷ lệ hàm lượng ngoại thương * (Hệ số tỷ giá hối đoái kinh tế - 1) Giá kinh tế = Giá kinh tế chưa điều chỉnh FEP + Phí thưởng ngoại hối (FEP)

Hệ số chuyển đổi = Giá kinh tế các thiết bị / Giá tài chính máy móc thiết bị

67

Phụ lục 10 : Định mức tiêu hao các khoản mục chi phí hoạt động (giá danh nghĩa năm 2015)

Chi phí nguyên vật liệu

Giá alumina tại cửa dự án

Giai đoạn 2016-2027 (% giá nhôm LME giao tại cổng nhà máy) Giai đoạn 2028-2045 giảm dần giá alumina Tỷ trọng giá alumina với giá nhôm LME giao tại cổng nhà máy năm 2045 Sản lượng tiêu thụ alumina để sản xuất 1 tấn nhôm (tấn)

16% - 14% 1,92

Nhôm Florua

Định mức tiêu thụ suốt vòng đời dự án (tấn/tấn nhôm) Giá Nhôm Florua 2015 (USD/tấn)15

0,02 1.430

Cực các-bon

Cực các-bon (2016 - 2018) (tấn/tấn nhôm) Giá cực các-bon 2015 (USD/tấn)16

0,41 1.000

Hắc ín

Định mức hắc ín (2019 - 2045) (tấn/tấn nhôm) Giá hắc ín 2015 (USD/tấn)17

0,06 490

Coke dầu mỏ

Định mức Coke dầu mỏ (2019 - 2045) (tấn/tấn nhôm) Giá Coke dầu mỏ (USD/tấn)18

0,30 800

Chi phí năng lượng, động lực

Giá điện không kể khâu phân phối (Theo thỏa thuận với EVN)

- Giá điện khởi điểm năm 2016 (cent/kWh)

+ Tốc độ tăng giá điện giai đoạn 2016-2025

- Giá điện tăng thêm của năm 2026 (cent/kWh) - Giá điện tăng thêm của năm 2027 (cent/kWh)

+ Tốc độ tăng giá điện giai đoạn 2027-2045

Lượng điện năng tiêu thụ để sản xuất 1 tấn nhôm (kWh/tấn nhôm) Lượng điện năng để sản xuất thêm cực cácbon cho 1 tấn nhôm (kWh/tấn nhôm)

0% 1,51 0,38 0% 13.344 90

Gas

Định mức giai đoạn 2016-2018 (tấn/tấn nhôm) Định mức giai đoạn 2019-2045 (tấn/tấn nhôm) Giá khí gas (USD/tấn)

0,02 0,04 1.000

Nước

6,10 6,60 0,60

Định mức giai đoạn 2016-2018 (m3/tấn nhôm) Định mức giai đoạn 2019-2045 (m3/tấn nhôm) Giá nước (USD/m3) Chi phí hoạt động khác

Chi phí nhân công, CCDC, môi trường, hao hụt, nghiên cứu sản xuất

Phương án 1: Tăng theo ý kiến chủ đầu tư

6%

- Giai đoạn 2014 - 202, tăng - Giai đoạn 2026 - 2045: Giữ ổn định hết vòng đời dự án

Phương án 2: Tăng theo đề xuất tác giả

- Tốc độ tăng từ 2014 - 2045(suốt vòng đời dự án)

6%

Số lượng Nhân công

Số lượng lao động quản lý (người) Số lượng lao động trực tiếp bình quân (người) Tiền lương nhân công gián tiếp (USD/người/tháng)

65 935 1.200

15 Nguồn: (Zibo Aiheng New Material Co., Ltd, 2015) 16 Nguồn: (Linzhang County Huaye Carbon Co., Ltd, 2015) 17 Nguồn: (Qunbang Product Company Limited Of Handan City, 2015) 18 Nguồn: (Zibo Ouzheng Trading Co., Ltd., 2015)

68

Tiền lương nhân công trực tiếp (USD/người/tháng) Số tháng lương/năm

300 12

Công cụ dụng cụ

Tỷ trọng chi phí công cụ dụng/Nguyên vật liệu

0,50%

Chi phí môi trường

Định mức chi phí cho năm có thành phẩm đầu tiên (USD/tấn nhôm)

3

Chi phí hao hụt ngoài định mức

Tỷ trọng với chi phí nguyên vật liệu và năng lượng đầu vào

1%

Chi phí nghiên cứu và cải thiện sản xuất

Tỷ trọng với tổng chi phí sản xuất

1%

Chi phí bán hàng

Tỷ trọng với doanh thu

2%

Chi phí quản lý doanh nghiệp

3%

Tỷ trọng với doanh thu Chi phí bảo trì bảo dưỡng

Tỷ trọng với chi phí khấu hao hàng năm

25%

Nguồn: Công ty TNHH Luyện kim Trần Hồng Quân (2013), Giải trình kinh tế kỹ thuật

69

Phụ lục 11 : Chi phí biên sản xuất điện không kể khâu phân phối năm 2015

- Giá mua điện bình quân các nhà máy điện trực tiếp tham gia thị trường phát điện

cạnh tranh19

STT

Đơn vị tính

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Tháng (Năm 2014) Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12

Giá mua điện bình quân 1.185 1.191 1.242 1.211 1.217 1.207 1.177,90 1.129,90 1.114 1.121,32 1.165,60 1.170,18 1.177,66

đồng/kWh đồng/kWh đồng/kWh đồng/kWh đồng/kWh đồng/kWh đồng/kWh đồng/kWh đồng/kWh đồng/kWh đồng/kWh đồng/kWh đồng/kWh

Giá mua bình quân năm 2014

- Chi phí truyển tải điện năm 2014: 86,40 (đồng/kWh)20

- Chi phí biên sản xuất điện không kể khâu phân phối năm 2014: 1.177,66 + 86,40 =

1.264,06 (đồng/kWh)

- Chi phí biên sản xuất điện không kể khâu phân phối năm 2015: 1.264,06 * (1 + 5%) =

1.327,26 (đồng/kWh)

- Quy đổi sang ngoại tệ, chi phí biên sản xuất điện không kể khâu phân phối năm 2015:

1.327,26 / 21.673 * 100 = 6,12 (cent/kWh).

19 Nguồn: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (2015), “Báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam”, trích trong Cục Điều tiết Điện lực (2015), “Thông số đầu vào cơ bản”, truy cập ngày 07/07/2015 tại địa chỉ http://erav.vn/d4/pricedetail/Thong-so-dau-vao-co-ban-7-374.aspx 20 Nguồn: Bộ Công thương (2015), Công văn số 2103/BCT-ĐTĐL ngày 12 tháng 3 năm 2015 trích trong Cục Điều tiết Điện lực (2015), “Giá truyền tải điện”, truy cập ngày 07/07/2015 tại địa chỉ http://erav.vn/d4/pricedetail/Gia-truyen-tai-dien-7-372.aspx

70

Phụ lục 12 : Chi phí kinh tế hoạt động của dự án

- Giá alumina nguyên liệu trên thị trường theo ba phương án (Đơn vị tính: USD)

2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 440 448,8 457,8 466,9 476,3 485,8 495,5 505,4 515,5 525,8 536,4 547,1 558,0 569,2 580,6 592,2 601,1 610,1 619,2 628,5 637,9 647,5 657,2 667,1 677,1 687,3 697,6 708,0 718,6 729,4 740,4

440 445,6 451,3 457,1 462,9 468,8 474,8 480,8 487,0 493,2 499,5 505,8 512,3 518,8 525,4 532,1 538,9 545,8 552,7 559,8 566,9 574,2 581,5 588,9 596,4 604,0 611,7 619,5 627,4 635,4 643,5

- Chi phí kinh tế hoạt động của dự án theo phương án chủ đầu tư dự kiến (Đơn vị tính: Triệu USD)

440 447,5 455,1 462,8 470,7 478,7 486,8 495,1 503,5 512,1 520,8 529,6 538,6 547,8 557,1 566,6 576,2 586,0 596,0 606,1 616,4 626,9 637,5 648,4 659,4 670,6 682,0 693,6 705,4 717,4 729,6 Năm Phương án 1: Giá bán nhôm LME chủ đầu tư dự báo Phương án 2: Giá bán nhôm LME Ngân hàng Thế giới dự báo Phương án 3: Giá bán nhôm thực tế, tăng trưởng theo lạm phát

Năm 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 Average Chi phí nguyên vật liệu Chi phí alumin 66,9 117,4 252,3 253,1 253,8 254,6 255,3 256,1 256,9 257,6 258,4 259,2 259,9 260,7 261,5 261,0 260,5 259,9 259,4 258,9 258,4 257,9 257,4 256,9 256,3 255,8 255,3 254,8 254,3 253,8 Chi phí nhôm Florua 2,4 4,3 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 9,2 Chi phí cực các-bon 35,3 61,8 132,5 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 Chi phí hắc ín Chi phí coke dầu mỏ - - - 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 78,0 Chi phí năng lượng, động lực - 65,4 114,4 245,2 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 246,8 Chi phí điện Chi phí khí Gas 6,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 12,0 2,8 1,6 Chi phí nước 1,1 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 0,5 0,3

Nguồn: Tính toán của tác giả

Chi phí hoạt động khác Chi phí công cụ dụng cụ 1,9 1,8 1,9 2,0 2,1 2,3 2,4 2,5 2,5 2,5 2,4 2,4 2,3 2,3 2,3 2,2 2,2 2,1 2,1 2,1 2,0 2,0 2,0 1,9 1,9 1,9 1,8 1,8 0,8 0,5 Chi phí tiền lương trực tiếp 2,1 2,2 2,3 2,5 2,6 2,8 3,0 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 3,1 2,0 1,9 1,1 1,2 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 1,7 Chi phí tiền lương gián tiếp 1,0 1,0 Chi phí môi trường 1,0 1,1 1,1 1,2 1,3 1,4 1,4 1,5 1,5 1,5 1,4 1,4 1,4 1,4 1,4 1,3 1,3 1,3 1,3 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,1 1,1 1,1 1,1 0,4 0,2 6,0 5,9 6,3 6,6 7,0 7,3 7,8 8,2 8,0 7,9 7,8 7,6 7,5 7,4 7,3 7,1 7,0 6,9 6,8 6,7 6,6 6,5 6,4 6,2 6,1 6,0 5,9 5,8 Chi phí hao hụt ngoài định mức 2,7 1,4 Chi phí bảo trì bảo dưỡng 9,9 9,7 9,6 9,4 1,8 1,8 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4 0,3 0,3 0,3 12,6 12,4 13,7 13,5 13,3 10,1 5,6 5,5 5,5 5,5 5,4 5,3 5,2 5,1 5,1 5,0 4,9 4,8 4,7 4,6 4,6 4,5 4,4 4,3 4,3 4,2 4,1 4,1 4,0 3,9 Chi phí nghiên cứu cải thiện sản xuất 3,2 6,2 5,8 5,8 5,6 2,1 Chi phí bán hàng 5,9 12,7 12,7 12,8 12,8 12,8 12,9 12,9 12,9 13,0 13,0 13,1 13,1 13,1 13,1 13,1 13,1 13,0 13,0 13,0 13,0 12,9 12,9 12,9 12,9 12,8 12,8 12,8 12,8 3,4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 8,9 19,1 19,1 19,2 19,2 19,3 19,3 19,4 19,4 19,5 19,5 19,6 19,6 19,7 19,7 19,6 19,6 19,5 19,5 19,5 19,4 19,4 19,4 19,3 19,3 19,3 19,2 19,2 19,2 5,1 Tổng chi phí hoạt động 214,8 364,3 765,1 728,8 730,0 728,2 729,7 731,2 732,7 734,3 727,3 727,8 727,1 727,6 728,2 727,4 726,5 725,7 724,8 724,0 723,1 722,3 721,5 720,7 719,9 719,1 718,3 717,5 716,7 715,9

71

Phụ lục 13 : Ngân lưu kinh tế của dự án (theo phương án giá nhôm LME do chủ đầu tư dự báo)

- Dòng ngân lưu kinh tế kịch bản chưa điều chỉnh (Đơn vị tính: Triệu USD)

Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045

- 177,6 311,7 669,7 671,5 673,3 675,1 676,9 678,8 680,6 682,4 684,3 686,1 688,0 689,8 691,7 690,4 689,2 687,9 686,7 685,5 684,2 683,0 681,8 680,6 679,3 678,1 676,9 675,7 674,5 673,3

800

600

400

- (71,4) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - (200,1) (338,6) (710,0) (673,3) (674,6) (672,8) (674,2) (675,7) (677,3) (678,9) (671,8) (672,4) (671,6) (672,2) (672,8) (671,9) (671,0) (670,2) (669,4) (668,5) (667,7) (666,9) (666,0) (665,2) (664,4) (663,6) (662,8) (662,0) (661,2) (660,4) - - - (512,9) - - (512,9) (200,1) (338,6) (781,4) (673,3) (674,6) (672,8) (674,2) (675,7) (677,3) (678,9) (671,8) (672,4) (671,6) (672,2) (672,8) (671,9) (671,0) (670,2) (669,4) (668,5) (667,7) (666,9) (666,0) (665,2) (664,4) (663,6) (662,8) (662,0) (661,2) (660,4) (512,9) (22,4) (26,9) (111,7) (1,8) (1,3) 2,3 2,7 3,0 3,3 3,6 12,4 13,8 16,4 17,6 18,9 18,5 18,1 17,7 17,4 17,0 16,6 16,2 15,7 15,3 14,9 14,5 14,1 13,7 13,3 12,8 Ngân lưu vào Lợi ích kinh tế Ngân lưu ra Chi phí hoạt động Thay đổi vốn lưu động Chi phí đầu tư Tổng ngân lưu ra Ngân lưu ròng (thực)

D S U u ệ i r T

200

Năm

-

(200)

(400)

(600)

(800)

(1,000)

Lợi ích kinh tế (USD)

Chi phí đầu tư

Chi phí hoạt động

Ngân lưu ròng (thực) (USD)

Nguồn: Tính toán của tác giả

72

- Dòng ngân lưu kinh tế đã điều chỉnh (Đơn vị tính: Triệu USD)

Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045

- 177,6 311,7 669,7 671,5 673,3 675,1 676,9 678,8 680,6 682,4 684,3 686,1 688,0 689,8 691,7 690,4 689,2 687,9 686,7 685,5 684,2 683,0 681,8 680,6 679,3 678,1 676,9 675,7 674,5 673,3

800

600

400

(92,7) (71,5) (189,5) (71,4) (6,8) - (5,3) - (7,0) - (5,3) - (6,8) - (5,3) - (6,8) - (5,3) - (7,0) - (5,3) - (5,4) - (6,9) - (5,4) - (7,0) - (6,9) - (5,3) - (6,9) - (5,3) - (5,4) - (5,4) - (5,3) - (6,8) - (6,9) - (6,9) - (5,3) - (5,3) - - - - (200,1) (338,6) (710,0) (673,3) (674,6) (672,8) (674,2) (675,7) (677,3) (678,9) (671,8) (672,4) (671,6) (672,2) (672,8) (671,9) (671,0) (670,2) (669,4) (668,5) (667,7) (666,9) (666,0) (665,2) (664,4) (663,6) (662,8) (662,0) (661,2) (660,4) (5,2) - - (515,8) (515,8) (292,7) (410,1) (970,9) (680,1) (681,4) (679,6) (681,1) (682,6) (684,1) (685,8) (678,7) (679,3) (678,6) (679,1) (679,8) (677,3) (676,4) (675,6) (674,7) (673,9) (673,0) (672,2) (671,4) (670,5) (669,7) (668,9) (668,1) (667,3) (666,5) (665,7) (515,8) (115,1) (98,4) (301,2) (8,6) (8,1) (4,5) (4,1) (3,8) (3,5) (3,3) 5,5 6,8 9,4 10,7 11,9 13,1 12,8 12,4 12,0 11,6 11,2 10,8 10,4 10,0 9,6 9,2 8,8 8,4 8,0 7,6 Ngân lưu vào Lợi ích kinh tế Ngân lưu ra Chi phí hoạt động Thay đổi vốn lưu động Chi phí đầu tư Tổng ngân lưu ra Ngân lưu ròng (thực)

D S U u ệ i r T

200

Năm

-

(200)

(400)

(600)

(800)

(1,000)

Lợi ích kinh tế

Chi phí đầu tư

Chi phí hoạt động

Thay đổi vốn lưu động

Ngân lưu ròng (thực) (USD)

Nguồn: Tính toán của tác giả

73

Phụ lục 14 : Phân tích độ nhạy kinh tế (kịch bản chưa điều chỉnh)21

- Phân tích NPV kinh tế của dự án theo tốc độ tăng giá alumina bằng với tốc độ tăng giá nhôm LME trong suốt vòng đời dự án

Giai đoạn 2016 - 2030

-566,8

-5%

-4%

-3%

-2%

-1%

0%

1%

2%

5 4 0 2 - 1 3 0 2 n ạ o đ i a i G

3%

4%

5%

-5% -1.963,6 -1.949,4 -1.934,2 -1.917,7 -1.899,9 -1.880,6 -1.859,7 -1.837,1 -1.812,5 -1.785,9 -1.756,9

-4% -1.843,9 -1.827,6 -1.810,1 -1.791,2 -1.770,7 -1.748,5 -1.724,5 -1.698,5 -1.670,2 -1.639,6 -1.606,3

-3% -1.713,5 -1.694,9 -1.674,8 -1.653,0 -1.629,5 -1.604,1 -1.576,5 -1.546,7 -1.514,3 -1.479,1 -1.440,9

-2% -1.571,4 -1.550,1 -1.527,1 -1.502,2 -1.475,2 -1.446,1 -1.414,5 -1.380,3 -1.343,1 -1.302,8 -1.259,1

-1% -1.416,6 -1.392,1 -1.365,8 -1.337,3 -1.306,5 -1.273,1 -1.237,0 -1.197,8 -1.155,4 -1.109,2 -1.059,2

0% -1.247,6 -1.219,7 -1.189,6 -1.157,0 -1.121,8 -1.083,7 -1.042,4 -997,7 -949,2 -896,5 -839,3

1% -1.063,2 -1.031,4 -997,0 -959,9 -919,7 -876,2 -829,2 -778,1 -722,8 -662,7 -597,4

2% -861,8 -825,6 -786,5 -744,2 -698,4 -648,9 -595,3 -537,1 -474,1 -405,6 -331,3

3% -642,0 -600,7 -556,2 -508,1 -456,1 -399,7 -338,7 -272,6 -200,9 -123,0 -38,5

4% -401,8 -354,9 -304,4 -249,7 -190,6 -126,6 -57,3 17,8 99,3 187,8 283,8

5% -139,4 -86,2 -28,9 33,1 100,2 172,8 251,4 336,6 429,1 529,4 638,4

- Phân tích NPV kinh tế của dự án theo giá điện kinh tế

Giáđiện

4,00

5,00

6,00

6,12

7,00

8,00

9,00

10,00

11,00

12,00

4,73

NPV

298,8

-108,7

-516,2

-566,8

-923,8

-1.331,3

-1.738,8

-2.146,4

-2.553,9

-2.961,4

0

-566,8

IRR

12,10%

6,35%

-1,92%

-3,60%

#NUM!

#NUM!

#NUM!

#NUM!

#NUM!

#NUM!

8,00%

-3,60%

Nguồn: Tính toán của tác giả

21 Trường hợp giá nhôm LME như chủ đầu tư dự báo.

74

Phụ lục 15 : Giá bán nhôm trên thị trường thế giới, giai đoạn 1990 - 2015

Thời gian Giá (USD) Chênh lệch Thời gian Giá (USD) Chênh lệch Thời gian Giá (USD) Chênh lệch -0.56% 01/03/1990 -4.24% 01/04/1990 -2.94% 01/05/1990 -1.37% 01/06/1990 -1.83% 01/07/1990 -1.44% 01/08/1990 -3.76% 01/09/1990 -4.31% 01/10/1990 0.55% 01/11/1990 -0.16% 01/12/1990 2.39% 01/01/1991 -2.85% 01/02/1991 -0.64% 01/03/1991 -3.47% 01/04/1991 -2.48% 01/05/1991 -2.70% 01/06/1991 -0.56% 01/07/1991 8.31% 01/08/1991 3.54% 01/09/1991 -0.58% 01/10/1991 6.68% 01/11/1991 1.31% 01/12/1991 4.95% 01/01/1992 -1.26% 01/02/1992 -0.06% 01/03/1992 5.59% 01/04/1992 8.05% 01/05/1992 -0.02% 01/06/1992 -5.94% 01/07/1992 -7.65% 01/08/1992 0.64% 01/09/1992 2.81% 01/10/1992 3.64% 01/11/1992 -2.18% 01/12/1992 4.70% 01/01/1993 -6.31% 01/02/1993 -1.71% 01/03/1993 6.34% 01/04/1993 3.24% 01/05/1993 -0.79% 01/06/1993 -5.90% 01/07/1993 -0.84% 01/08/1993 2.86% 01/09/1993 -4.64% 01/10/1993 -3.55% 01/11/1993 -2.87% 01/12/1993 2.88% 01/09/2001 7.87% 01/10/2001 -0.77% 01/11/2001 1.40% 01/12/2001 3.52% 01/01/2002 3.10% 01/02/2002 1.60% 01/03/2002 4.38% 01/04/2002 -3.01% 01/05/2002 -1.14% 01/06/2002 -1.26% 01/07/2002

7.21% 01/11/1997 1,598.32 8.59% 01/12/1997 1,530.52 1.35% 01/01/1998 1,485.47 -0.81% 01/02/1998 1,465.18 3.43% 01/03/1998 1,438.32 6.15% 01/04/1998 1,417.55 6.39% 01/05/1998 1,364.32 -2.34% 01/06/1998 1,305.52 7.83% 01/07/1998 1,312.67 7.84% 01/08/1998 1,310.55 11.31% 01/09/1998 1,341.89 -0.40% 01/10/1998 1,303.70 9.63% 01/11/1998 1,295.30 -7.47% 01/12/1998 1,250.39 -5.54% 01/01/1999 1,219.40 2.75% 01/02/1999 1,186.48 -4.54% 01/03/1999 1,179.86 0.58% 01/04/1999 1,277.85 5.15% 01/05/1999 1,323.13 1.22% 01/06/1999 1,315.52 -6.79% 01/07/1999 1,403.36 -5.10% 01/08/1999 1,421.69 -0.96% 01/09/1999 1,492.07 0.11% 01/10/1999 1,473.33 -4.42% 01/11/1999 1,472.43 0.64% 01/12/1999 1,554.74 1.27% 01/01/2000 1,679.85 -1.70% 01/02/2000 1,679.43 0.41% 01/03/2000 1,579.64 -6.78% 01/04/2000 1,458.75 -1.73% 01/05/2000 1,468.07 0.46% 01/06/2000 1,509.37 -4.16% 01/07/2000 1,564.38 -4.96% 01/08/2000 1,530.33 8.61% 01/09/2000 1,602.31 3.44% 01/10/2000 1,501.25 4.94% 01/11/2000 1,475.55 0.44% 01/12/2000 1,569.06 3.11% 01/01/2001 1,619.88 -4.30% 01/02/2001 1,607.03 4.12% 01/03/2001 1,512.17 -3.58% 01/04/2001 1,499.48 1.56% 01/05/2001 1,542.39 7.44% 01/06/2001 1,470.83 -5.75% 01/07/2001 1,418.62 -0.27% 01/08/2001 1,377.85 -0.85% 01/09/2010 2,171.24 7.87% 01/10/2010 2,342.18 8.70% 01/11/2010 2,324.05 -12.66% 01/12/2010 2,356.67 0.84% 01/01/2011 2,439.70 -2.00% 01/02/2011 2,515.26 0.93% 01/03/2011 2,555.50 6.95% 01/04/2011 2,667.42 1.69% 01/05/2011 2,587.21 4.50% 01/06/2011 2,557.76 -0.87% 01/07/2011 2,525.43

01/01/1994 01/02/1994 01/03/1994 01/04/1994 01/05/1994 01/06/1994 01/07/1994 01/08/1994 01/09/1994 01/10/1994 01/11/1994 01/12/1994 01/01/1995 01/02/1995 01/03/1995 01/04/1995 01/05/1995 01/06/1995 01/07/1995 01/08/1995 01/09/1995 01/10/1995 01/11/1995 01/12/1995 01/01/1996 01/02/1996 01/03/1996 01/04/1996 01/05/1996 01/06/1996 01/07/1996 01/08/1996 01/09/1996 01/10/1996 01/11/1996 01/12/1996 01/01/1997 01/02/1997 01/03/1997 01/04/1997 01/05/1997 01/06/1997 01/07/1997 01/08/1997 01/09/1997 01/10/1997 01/03/2006 01/04/2006 01/05/2006 01/06/2006 01/07/2006 01/08/2006 01/09/2006 01/10/2006 01/11/2006 01/12/2006 01/01/2007

1,567.00 1,526.00 1,527.00 1,566.00 1,571.00 1,782.00 2,067.00 1,946.00 1,618.00 1,522.00 1,515.00 1,505.00 1,496.00 1,392.00 1,299.95 1,283.55 1,297.55 1,259.69 1,212.10 1,152.95 1,134.93 1,099.53 1,181.23 1,270.75 1,282.02 1,317.13 1,306.71 1,275.27 1,314.35 1,305.55 1,270.21 1,180.84 1,162.21 1,209.02 1,208.10 1,203.15 1,150.48 1,110.28 1,125.42 1,168.09 1,203.18 1,172.76 1,116.91 1,089.43 1,040.02 1,091.35 1,346.00 1,283.53 1,334.45 1,348.72 1,371.36 1,371.08 1,404.99 1,370.39 1,344.43 1,356.93 1,337.87

1,170.00 1,270.53 1,287.70 1,277.29 1,321.05 1,402.36 1,491.95 1,457.07 1,571.09 1,694.26 1,885.89 1,878.38 2,059.36 1,905.45 1,799.98 1,849.44 1,765.48 1,775.80 1,867.28 1,890.05 1,761.72 1,671.95 1,655.93 1,657.82 1,584.48 1,594.57 1,614.86 1,587.40 1,593.86 1,485.75 1,460.02 1,466.79 1,405.76 1,336.02 1,451.05 1,500.98 1,575.14 1,582.05 1,631.18 1,561.11 1,625.45 1,567.19 1,591.59 1,710.03 1,611.62 1,607.33 2,432.48 2,623.86 2,852.07 2,490.95 2,511.83 2,461.55 2,484.38 2,657.15 2,702.14 2,823.67 2,799.06

- -2.62% 0.07% 2.55% 0.32% 13.43% 15.99% -5.85% -16.86% -5.93% -0.46% -0.66% -0.60% -6.95% -6.61% -1.26% 1.09% -2.92% -3.78% -4.88% -1.56% -3.12% 7.43% 7.58% 0.89% 2.74% -0.79% -2.41% 3.06% -0.67% -2.71% -7.04% -1.58% 4.03% -0.08% -0.41% -4.38% -3.49% 1.36% 3.79% 3.00% -2.53% -4.76% -2.46% -4.54% 4.94% -2.31% -4.64% 3.97% 1.07% 1.68% -0.02% 2.47% -2.46% -1.89% 0.93% -1.40%

75

1.43% 01/08/2011 2,380.98 -2.89% 01/09/2011 2,293.46 2.18% 01/10/2011 2,180.65 -0.44% 01/11/2011 2,079.98 -4.40% 01/12/2011 2,024.38 2.12% 01/01/2012 2,151.33 -8.24% 01/02/2012 2,207.92 -4.68% 01/03/2012 2,184.16 2.07% 01/04/2012 2,048.51 2.56% 01/05/2012 2,002.52 -4.96% 01/06/2012 1,885.51 3.08% 01/07/2012 1,876.25 13.39% 01/08/2012 1,843.33 8.16% 01/09/2012 2,064.12 -1.46% 01/10/2012 1,974.30 -2.01% 01/11/2012 1,948.83 2.05% 01/12/2012 2,086.76 3.36% 01/01/2013 2,037.61 -9.94% 01/02/2013 2,053.60 -8.63% 01/03/2013 1,911.28 -15.93% 01/04/2013 1,861.02 -12.48% 01/05/2013 1,832.57 -18.99% 01/06/2013 1,814.54 -5.59% 01/07/2013 1,769.61 -5.79% 01/08/2013 1,816.24 0.00% 01/09/2013 1,761.30 7.00% 01/10/2013 1,814.58 2.28% 01/11/2013 1,747.96 8.33% 01/12/2013 1,739.81 5.55% 01/01/2014 1,727.41 15.13% 01/02/2014 1,695.17 -4.77% 01/03/2014 1,705.37 2.18% 01/04/2014 1,810.68 4.31% 01/05/2014 1,751.05 11.49% 01/06/2014 1,838.95 2.24% 01/07/2014 1,948.30 -7.93% 01/08/2014 2,030.49 7.66% 01/09/2014 1,990.43 4.69% 01/10/2014 1,946.19 -11.65% 01/11/2014 2,055.56 -5.64% 01/12/2014 1,909.46 3.09% 01/01/2015 1,814.72 6.10% 01/02/2015 1,817.82

01/02/2007 01/03/2007 01/04/2007 01/05/2007 01/06/2007 01/07/2007 01/08/2007 01/09/2007 01/10/2007 01/11/2007 01/12/2007 01/01/2008 01/02/2008 01/03/2008 01/04/2008 01/05/2008 01/06/2008 01/07/2008 01/08/2008 01/09/2008 01/10/2008 01/11/2008 01/12/2008 01/01/2009 01/02/2009 01/03/2009 01/04/2009 01/05/2009 01/06/2009 01/07/2009 01/08/2009 01/09/2009 01/10/2009 01/11/2009 01/12/2009 01/01/2010 01/02/2010 01/03/2010 01/04/2010 01/05/2010 01/06/2010 01/07/2010 01/08/2010

1,293.36 1,301.70 1,311.46 1,373.27 1,375.86 1,379.29 1,421.56 1,386.55 1,334.32 1,400.42 1,410.54 1,440.90 1,457.24 1,416.60 1,477.25 1,511.60 1,557.78 1,608.89 1,685.23 1,657.35 1,731.68 1,625.27 1,682.04 1,707.87 1,692.10 1,731.02 1,830.37 1,817.35 1,852.92 1,836.21 1,882.80 1,987.52 1,892.01 1,741.45 1,731.94 1,783.26 1,871.27 1,837.69 1,934.14 2,056.97 2,250.90 2,383.30 2,453.38

2,839.05 2,757.08 2,817.05 2,804.60 2,681.31 2,738.09 2,512.60 2,394.96 2,444.53 2,507.15 2,382.83 2,456.13 2,784.89 3,012.05 2,968.03 2,908.28 2,967.87 3,067.46 2,762.56 2,524.15 2,122.03 1,857.13 1,504.42 1,420.36 1,338.06 1,338.08 1,431.81 1,464.42 1,586.34 1,674.33 1,927.64 1,835.60 1,875.66 1,956.55 2,181.26 2,230.15 2,053.29 2,210.55 2,314.31 2,044.73 1,929.41 1,989.05 2,110.44

-3.33% 0.64% 0.75% 4.71% 0.19% 0.25% 3.06% -2.46% -3.77% 4.95% 0.72% 2.15% 1.13% -2.79% 4.28% 2.33% 3.06% 3.28% 4.74% -1.65% 4.48% -6.14% 3.49% 1.54% -0.92% 2.30% 5.74% -0.71% 1.96% -0.90% 2.54% 5.56% -4.81% -7.96% -0.55% 2.96% 4.94% -1.79% 5.25% 6.35% 9.43% 5.88% 2.94%

Thời gian Giá (USD) Chênh lệch Thời gian Giá (USD) Chênh lệch Thời gian Giá (USD) Chênh lệch -5.72% 01/08/2002 -3.68% 01/09/2002 -4.92% 01/10/2002 -4.62% 01/11/2002 -2.67% 01/12/2002 6.27% 01/01/2003 2.63% 01/02/2003 -1.08% 01/03/2003 -6.21% 01/04/2003 -2.25% 01/05/2003 -5.84% 01/06/2003 -0.49% 01/07/2003 -1.75% 01/08/2003 11.98% 01/09/2003 -4.35% 01/10/2003 -1.29% 01/11/2003 7.08% 01/12/2003 -2.36% 01/01/2004 0.78% 01/02/2004 -6.93% 01/03/2004 -2.63% 01/04/2004 -1.53% 01/05/2004 -0.98% 01/06/2004 -2.48% 01/07/2004 2.64% 01/08/2004 -3.02% 01/09/2004 3.03% 01/10/2004 -3.67% 01/11/2004 -0.47% 01/12/2004 -0.71% 01/01/2005 -1.87% 01/02/2005 0.60% 01/03/2005 6.18% 01/04/2005 -3.29% 01/05/2005 5.02% 01/06/2005 5.95% 01/07/2005 4.22% 01/08/2005 -1.97% 01/09/2005 -2.22% 01/10/2005 5.62% 01/11/2005 -7.11% 01/12/2005 -4.96% 01/01/2006 0.17% 01/02/2006 Nguồn: http://www.indexmundi.com/commodities/?commodity=aluminum&months=300

Giai đoạn 1990-2015

Giai đoạn 2010-2015

-0,19% 0,58% -1,03%

#N/A

Mean Standard Error Median Mode Standard Deviation Sample Variance Kurtosis Skewness Range Minimum Maximum Sum Count Largest(1) Smallest(1) Confidence Level(95,0%)

0,18% 0,29% -0,08% -1,26% 5,03% 0,25% 1,182665 -0,087302 34,98% -18,99% 15,99% 52,75% 299 15,99% -18,99% 0,57%

Mean Standard Error Median Mode Standard Deviation Sample Variance Kurtosis Skewness Range Minimum Maximum Sum Count Largest(1) Smallest(1) Confidence Level(95,0%)

4,59% 0,21% -0,111522 0,197802 23,63% -11,65% 11,98% -11,77% 62 11,98% -11,65% 1,17%

76

Phụ lục 16 : Kết quả mô phỏng Monte Carlo NPV kinh tế (kịch bản chưa điều chỉnh)22

Crystal Ball Report – Full Simulation started on 10-Jul-2015 at 7:52 AM Simulation stopped on 10-Jul-2015 at 7:52 AM

Run preferences:

10.000

95,00%

Number of trials run Extreme speed Monte Carlo Random seed Precision control on Confidence level

Run statistics:

Total running time (sec) Trials/second (average) Random numbers per sec

1,02 9.768 39.074

Crystal Ball data: Assumptions Correlations Correlation matrices Decision variables Forecasts

4 0 0 0 1

Forecasts

Worksheet: [Mo hinh - Vu Nhat Phuong - Mo phong kinh te (chua dieu chinh).xlsm]Kịch bản kinh tế (cơ sở) Forecast: NPV TỔNG ĐẦU TƯ

Summary:

Certainty level is 33.57% Certainty range is from $0 to Infinity Entire range is from ($2,948,200,033) to $22,283,640,502 Base case is ($566,785,356) After 10,000 trials, the std. error of the mean is $15,894,336

Cell: C421

Statistics: Trials Base Case Mean

Forecast values 10.000 ($566.785.356) ($271.956.183)

22 Trường hợp giá nhôm LME như chủ đầu tư dự báo.

77

Median Mode Standard Deviation Variance Skewness Kurtosis Coeff. of Variation Minimum Maximum Range Width Mean Std. Error

($640.460.977) --- $1.589.433.644 252.629.930.7726.780.000 1,96 12,31 -5,84 ($2.948.200.033) $22.283.640.502 $25.231.840.535 $15.894.336

Forecast: NPV TỔNG ĐẦU TƯ (cont'd)

Cell: C421

Forecast values ($2.948.200.033) ($1.848.048.317) ($1.510.326.842) ($1.210.280.427) ($925.715.554) ($640.486.103) ($270.383.326) $157.741.599 $710.424.435 $1.770.301.463 $22.283.640.502

Percentiles: 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% End of Forecasts

Assumptions

Worksheet: [Mo hinh - Vu Nhat Phuong - Mo phong kinh te (chua dieu chinh).xlsm]Kịch bản kinh tế (cơ sở) Assumption: B182

Cell: B182

Normal distribution with parameters:

2,0% 5,0%

Mean Std. Dev. Assumption: B183

Cell: B183

Normal distribution with parameters:

Mean Std. Dev.

1,5% 5,0%

Assumption: Chi phí điện kinh tế (cent/kWh)

Cell: B206

Normal distribution with parameters:

Mean Std. Dev.

6,12 0,05

Cell: B153

Assumption: Mức biến động chi phí đầu tư Triangular distribution with parameters:

Minimum Likeliest Maximum

-10% 0% 50%

End of Assumptions

78

Phụ lục 17 : Kết quả mô phỏng Monte Carlo kịch bản kinh tế (đã điều chỉnh)23

Crystal Ball Report - Full Simulation started on 10-Jul-2015 at 8:15 AM Simulation stopped on 10-Jul-2015 at 8:15 AM

Run preferences:

10.000

95,00%

Number of trials run Extreme speed Monte Carlo Random seed Precision control on Confidence level

Run statistics:

Total running time (sec) Trials/second (average) Random numbers per sec

1,12 8.960 35.841

Crystal Ball data: Assumptions Correlations Correlation matrices Decision variables Forecasts

4 0 0 0 1

Forecasts

Worksheet: [Mo hinh - Vu Nhat Phuong - Mo phong kinh te (da dieu chinh).xlsm]Kịch bản kinh tế (điều chỉnh) Forecast: NPV TỔNG ĐẦU TƯ

Summary:

Certainty level is 23.46% Certainty range is from $0 to Infinity Entire range is from ($3,151,940,422) to $12,625,826,190 Base case is ($922,727,167) After 10,000 trials, the std. error of the mean is $13,650,599

Cell: C421

Statistics: Trials Base Case Mean

Forecast values 10.000 ($922.727.167) ($689.574.839)

23 Trường hợp giá nhôm LME như chủ đầu tư dự báo.

79

Median Mode Standard Deviation Variance Skewness Kurtosis Coeff. of Variation Minimum Maximum Range Width Mean Std. Error

($981.507.349) --- $1.365.059.930 186.3388.611.146.350.000 1,67 8,47 -1,98 ($3.151.940.422) $12.625.826.190 $15.777.766.612 $13.650.599

Forecast: NPV TỔNG ĐẦU TƯ (cont'd)

Forecast values ($3.151.940.422) ($2.073.094.850) ($1.777.201.606) ($1.504.765.188) ($1.253.682.126) ($981.604.264) ($682.939.404) ($303.462.117) $212.228.328 $1.063.365.447 $12.625.826.190

Percentiles: 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% End of Forecasts

Cell: C421

Assumptions

Worksheet: [Mo hinh - Vu Nhat Phuong - Mo phong kinh te (da dieu chinh).xlsm]Kịch bản kinh tế (điều chỉnh) Assumption: B182

Normal distribution with parameters:

Cell: B182

2,0% 5,0%

Mean Std. Dev. Assumption: B183

Normal distribution with parameters:

Cell: B183

Mean Std. Dev.

1,5% 5,0%

Assumption: Chi phí điện kinh tế (cent/kWh)

Cell: B206

Normal distribution with parameters:

Mean Std. Dev.

6,12 0,05

Assumption: Mức độ biến động đầu tư

Triangular distribution with parameters:

Cell: B153

-10% 0% 50%

Minimum Likeliest Maximum End of Assumptions

80

Phụ lục 18 : Bảng chỉ số giá danh nghĩa, lãi vay và khấu hao tài sản cố định trong kịch bản tài chính

Bảng chỉ số giá

Tỷ lệ lạm phát USD 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7% 1,7%

Tỷ lệ lạm phát VND 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% 5,0%

2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

Lịch nợ vay (triệu USD)

Dư nợ đầu kỳ - 450,3 375,2 300,2 225,1 150,1 75,0 Giải ngân 450,3 - - - - - - - Lãi vay nhập gốc - - - - - - Trả lãi vay - 27,0 22,5 18,0 13,5 9,0 4,5 Trả nợ gốc - 75,0 75,0 75,0 75,0 75,0 75,0 Dư nợ cuối kỳ - 450,3 375,2 300,2 225,1 150,1 75,0 Ngân lưu nợ vay 450,3 (102,1) (97,6) (93,1) (88,6) (84,0) (79,5)

Bảng khấu hao (triệu USD)

Khấu hao nhà xưởng 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2

35,9 35,9 35,9 35,9 35,9 35,9 35,9 35,9 35,9 35,9 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Khấu hao máy móc thiết bị

- - 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 - - - - - - - - - - - - - - - - - - Khấu hao xưởng sản xuất cực dương

13,2 13,2 13,2 13,2 13,2 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Chi phí khác (quản lý dự án, tư vấn, dự phòng, chi phí chìm, lãi vay xây dựng...)

Nguồn: Tính toán của tác giả

51,3 51,3 57,8 57,8 57,8 44,6 44,6 44,6 44,6 44,6 8,7 8,7 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 2,2 Tổng khấu hao hàng năm

81

Phụ lục 19 : Doanh thu tài chính (theo giá danh nghĩa) của dự án theo ba phương án giá nhôm LME

- Phương án 1: Giá bán nhôm LME do chủ đầu tư dự báo

2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

80 140 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 Công suất dự án (ngàn tấn/năm)

2.142 2.185 2.228 2.272 2.317 2.362 2.409 2.457 2.505 2.555 2.605 2.656 2.709 2.762 2.817 2.860 2.903 2.947 2.992 3.037 3.083 3.130 3.177 3.226 3.275 3.324 3.375 3.426 3.478 3.531 Giá nhôm tài chính tại cửa dự án (USD/tấn)

- Phương án 2: Giá bán nhôm LME do Ngân hàng Thế giới dự báo giai đoạn 2015-2025. Giai đoạn 2026-2045, tác giả giả định

tốc độ tăng giá nhôm bằng đúng tốc độ tăng bình quân giá nhôm trong giai đoạn 2015-2025.

171,4 305,8 668,3 681,5 695,0 708,7 722,7 737,0 751,5 766,4 781,5 796,9 812,7 828,7 845,1 857,9 870,9 884,1 897,5 911,1 925,0 939,0 953,2 967,7 982,4 997,3 1.012,4 1.027,7 1.043,3 1.059,2 Doanh thu (triệu USD)

2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

80 140 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 Công suất dự án (ngàn tấn/năm)

2.128 2.153 2.179 2.204 2.229 2.255 2.282 2.308 2.335 2.362 2.393 2.425 2.456 2.489 2.521 2.555 2.588 2.622 2.657 2.692 2.727 2.763 2.799 2.836 2.873 2.911 2.949 2.988 3.028 3.067 Giá nhôm tài chính tại cửa dự án (USD/tấn)

- Phương án 3: Giá bán nhôm LME tăng trưởng bằng đúng lạm phát đồng USD (1,7%).

170,3 301,5 653,6 661,1 668,7 676,6 684,5 692,4 700,4 708,6 718,0 727,4 736,9 746,6 756,4 766,4 776,5 786,7 797,0 807,5 818,1 828,9 839,8 850,8 862,0 873,3 884,8 896,5 908,3 920,2 Doanh thu (triệu USD)

2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

80 140 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 300 Công suất dự án (ngàn tấn/năm)

2.114 2.150 2.186 2.223 2.261 2.300 2.339 2.378 2.419 2.460 2.502 2.544 2.588 2.632 2.676 2.722 2.768 2.815 2.863 2.912 2.961 3.012 3.063 3.115 3.168 3.222 3.276 3.332 3.389 3.446 Giá nhôm tài chính tại cửa dự án (USD/tấn)

Nguồn: Tính toán của tác giả

169,1 301,0 655,9 667,0 678,4 689,9 701,6 713,5 725,7 738,0 750,6 763,3 776,3 789,5 802,9 816,6 830,4 844,6 858,9 873,5 888,4 903,5 918,8 934,4 950,3 966,5 982,9 999,6 1.016,6 1.033,9 Doanh thu (triệu USD)

82

Phụ lục 20 : Chi phí hoạt động (tài chính) của dự án

- Chi phí hoạt động (tài chính) của dự án theo phương án chủ đầu tư dự kiến (Đơn vị tính: Triệu USD)

Nguồn: Tính toán của tác giả

Năm 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 Average Chi phí nguyên vật liệu Chi phí alumin 55,0 98,1 214,3 218,5 222,7 227,1 231,6 236,1 240,8 245,5 250,3 255,2 258,4 261,7 264,9 267,1 269,2 271,3 273,5 275,6 277,7 279,9 282,0 284,2 286,3 288,5 290,6 292,8 294,9 297,0 Chi phí nhôm Florua 2,4 4,2 9,2 9,4 9,6 9,7 9,9 10,0 10,2 10,4 10,6 10,7 10,9 11,1 11,3 11,5 11,7 11,9 12,1 12,3 12,5 12,7 12,9 13,2 13,4 13,6 13,8 14,1 14,3 14,6 Chi phí cực các-bon 34,5 61,3 133,7 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Chi phí hắc ín - - - 10,1 10,2 10,4 10,6 10,8 11,0 11,1 11,3 11,5 11,7 11,9 12,1 12,3 12,5 12,8 13,0 13,2 13,4 13,6 13,9 14,1 14,4 14,6 14,8 15,1 15,4 15,6 Chi phí coke dầu mỏ - - - 80,2 81,6 83,0 84,4 85,8 87,3 88,7 90,3 91,8 93,3 94,9 96,5 98,2 99,9 101,6 103,3 105,0 106,8 108,6 110,5 112,4 114,3 116,2 118,2 120,2 122,2 124,3 Chi phí năng lượng, động lực Chi phí điện (triệu USD/kWh) 53,4 93,4 200,2 201,5 201,5 201,5 201,5 201,5 201,5 201,5 262,4 277,7 277,7 277,7 277,7 277,7 277,7 277,7 277,7 277,7 277,7 277,7 277,7 277,7 277,7 277,7 277,7 277,7 277,7 277,7 Chi phí khí Gas 6,3 12,8 13,1 13,3 13,5 13,7 14,0 14,2 14,4 14,7 14,9 15,2 15,5 15,7 16,0 16,3 16,5 16,8 17,1 17,4 17,7 18,0 18,3 18,6 18,9 19,2 19,6 19,9 2,9 1,6 Chi phí nước 1,1 1,3 1,3 1,3 1,3 1,3 1,4 1,4 1,4 1,4 1,5 1,5 1,5 1,5 1,6 1,6 1,6 1,7 1,7 1,7 1,7 1,8 1,8 1,8 1,9 1,9 1,9 2,0 0,5 0,3 Chi phí hoạt động khác Chi phí công cụ dụng cụ 0,9 0,5 2,0 1,9 2,0 2,2 2,4 2,6 2,8 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 Chi phí tiền lương trực tiếp 3,6 3,4 3,8 4,0 4,2 4,5 4,8 5,1 5,4 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 5,7 Chi phí tiền lương gián tiếp 1,0 0,9 1,1 1,1 1,2 1,3 1,3 1,4 1,5 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 Chi phí môi trường 0,5 0,2 1,1 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,7 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 1,8 Chi phí hao hụt ngoài định mức 2,8 1,5 6,3 6,4 6,8 7,3 7,8 8,4 9,0 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 9,7 Chi phí bảo trì bảo dưỡng 2,2 2,2 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 0,6 12,8 12,8 14,4 14,4 14,4 11,1 11,1 11,1 11,1 11,1 Chi phí nghiên cứu cải thiện sản xuất 2,2 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 6,5 3,3 6,5 6,2 6,3 6,2 6,3 6,3 6,4 6,5 3,4 Chi phí bán hàng 6,1 13,4 13,6 13,9 14,2 14,5 14,7 15,0 15,3 15,6 15,9 16,3 16,6 16,9 17,2 17,4 17,7 18,0 18,2 18,5 18,8 19,1 19,4 19,6 19,9 20,2 20,6 20,9 21,2 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5,1 9,2 20,0 20,4 20,8 21,3 21,7 22,1 22,5 23,0 23,4 23,9 24,4 24,9 25,4 25,7 26,1 26,5 26,9 27,3 27,7 28,2 28,6 29,0 29,5 29,9 30,4 30,8 31,3 31,8 Tổng chi phí hoạt động 177,1 300,6 633,4 603,0 611,0 615,7 624,1 632,7 641,5 650,6 710,2 733,4 738,0 744,3 750,6 755,7 760,9 766,1 771,3 776,6 782,0 787,4 792,9 798,4 804,0 809,7 815,4 821,1 827,0 832,8

83

Phụ lục 21 : Chi phí vốn tài chính (WACC) theo kịch bản đã điều chỉnh

2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045 Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

Vốn vay (D) 453,4 377,8 302,2 226,7 151,1 75,6 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

Vốn chủ sở hữu (E) 106,9 130,7 206,3 275,3 350,9 426,5 515,3 515,3 515,3 515,3 515,3 551,5 551,5 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0

Tổng tài sản (D + E) 560,2 508,5 508,5 502,0 502,0 502,0 515,3 515,3 515,3 515,3 515,3 551,5 551,5 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0 558,0

Tỷ lệ [E/(E+D)] 19% 26% 41% 55% 70% 85% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

Tỷ lệ [D/(E+D)] 81% 74% 59% 45% 30% 15% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0%

 Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản bình quân [E/(E+D)]: Tỷ lệ nợ vay / Tổng tài sản bình quân [D/(E+D)]: Tỷ lệ nợ vay / Vốn chủ sở hữu bình quân [D/E]: Thuế suất Thuế TNDN công ty phải chịu

90,16% 9,84% 32,35% 10,00%

Từ cơ cấu nợ vay của Công ty TNHH Trần Hồng Quân, để xác định chi phí vốn tài chính (WACC), tác giả dùng mô hình CAPM gián tiếp xác định như sau:

Tỷ lệ [D/E] 424% 289% 147% 82% 43% 18% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0% 0%

Tại thị trường Hoa Kỳ

- Hệ số beta doanh nghiệp có vay nợ ngành khai thác kim loại và khoáng sản24: - Cơ cấu Nợ vay / Vốn chủ sở hữu (D/E)25: - Thuế suất thuế thu nhập các doanh nghiệp luyện kim26: - Hệ số beta doanh nghiệp không vay nợ ngành khai thác kim loại và khoáng sản: - Lợi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ năm 2015 kỳ hạn 10 năm27: - Suất sinh lợi trung bình cổ phiếu S&P500 giai đoạn 2000-201428:

1,281 50,69% 1,80% = 1,281 / (1 + (1 - 1,80%) * 50,69%) = 0,855 1,985% 6,000%

24 Nguồn: http://pages.stern.nyu.edu/~adamodar/New_Home_Page/datafile/Betas.html 25 Nguồn: http://pages.stern.nyu.edu/~adamodar/New_Home_Page/datafile/Betas.html 26 Nguồn: http://pages.stern.nyu.edu/~adamodar/New_Home_Page/datafile/Betas.html 27 Nguồn: http://www.investing.com/rates-bonds/u.s.-10-year-bond-yield-historical-data 28 Nguồn: http://pages.stern.nyu.edu/~adamodar/New_Home_Page/datafile/histretSP.html

84

- Suất sinh lợi trung bình trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm giai đoạn 2000-201429 3,723% - Mức bù rủi ro thị trường Hoa Kỳ

= 6,0% - 3,723% = 2,277%

Tại thị trường Việt Nam

- Hệ số tín nhiệm vay nợ theo đánh giá của Moody's - Mức bù rủi ro quốc gia30 - Thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp công ty chịu

o Phương án 1: Thuế suất Thuế TNDN dự án chịu theo quy định o Phương án 2: Thuế suất Thuế TNDN bình quân

- Tỷ lệ Vay nợ / Vốn chủ sở hữu bình quân trong suốt vòng đời dự án

B1 6,75% 10,00% 10,00% 7,17% 32,35%

 Hệ số beta doanh nghiệp Hoa Kỳ vay nợ theo cơ cấu của dự án điện phân nhôm = 0,855 *(1 + (1 - 10%) * 32,35%) = 1,104

Chi phí Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Hoa Kỳ làm điện phân nhôm năm 2015 = 1,985% + 1,104 * 2,277% = 4,50%

Chi phí Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Việt Nam làm điện phân nhôm năm 2015 = 1,985% + 1,104 * 2,277% + 6,75% = 11,25%

𝐷

𝐸

) = 6% ∗ 9,84% + 11,25% ∗ 90,16% = 10,73%

 𝑊𝐴𝐶𝐶 = 𝑟𝐷 ∗ (

) + 𝑟𝐸 ∗ (

𝐸+𝐷

𝐸+𝐷

29 Nguồn: http://www.investing.com/rates-bonds/u.s.-10-year-bond-yield-historical-data 30 Nguồn: http://pages.stern.nyu.edu/~adamodar/New_Home_Page/datafile/ctryprem.html

85

Phụ lục 22 : Kết quả mô phỏng Monte Carlo kịch bản tài chính (chưa điều chỉnh)31

Crystal Ball Report - Full Simulation started on 10-Jul-2015 at 9:25 AM Simulation stopped on 10-Jul-2015 at 9:41 AM

10.000

95,00%

Number of trials run Monte Carlo Random seed Precision control on Confidence level

Total running time (sec) Trials/second (average) Random numbers per sec

944,80 11 64

Assumptions Correlations Correlation matrices Decision variables Forecasts

6 0 0 0 2

Run preferences: Run statistics: Crystal Ball data:

Forecasts

Worksheet: [Mo hinh - Vu Nhat Phuong - Mo phong tai chinh (chua dieu chinh).xlsm]Kịch bản

tài chính (cơ sở)

Forecast: NPV CHỦ ĐẦU TƯ

Summary:

Certainty level is 54.58% Certainty range is from $0 to Infinity Entire range is from ($2,424,060,788) to $22,746,805,848 Base case is $151,659,392 After 10,000 trials, the std. error of the mean is $17,496,035

Cell: B482

31 Trường hợp giá nhôm LME như chủ đầu tư dự báo.

86

Forecast values 10.000 $151.659.392 $536.336.786 $155.003.781 --- $1.749.603.540 3.061.112.547.185.880.000 2,03 12,86 3,26 ($2.424.060.788) $22.746.805.848 $25.170.866.636 $17.496.035

Statistics: Trials Base Case Mean Median Mode Standard Deviation Variance Skewness Kurtosis Coeff. of Variation Minimum Maximum Range Width Mean Std. Error

Forecast: NPV CHỦ ĐẦU TƯ (cont'd)

Forecast values ($2.424.060.788) ($1.211.031.467) ($820.584.031) ($486.714.878) ($172.714.471) $154.834.627 $550.974.600 $1.021.320.916 $1.660.444.010 $2.653.539.525 $22.746.805.848

Percentiles: 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%

Forecast: NPV TỔNG ĐẦU TƯ

Summary: Certainty level is 53.46% Certainty range is from $0 to Infinity Entire range is from ($2,593,707,108) to $24,690,604,271 Base case is $125,190,898 After 10,000 trials, the std. error of the mean is $18,791,603

Cell: B482 Cell: B479

87

Forecast values 10.000 $125.190.898 $543.913.591 $131.989.748 --- $1.879.160.287

Statistics: Trials Base Case Mean Median Mode Standard Deviation

Variance Skewness Kurtosis Coeff. of Variation Minimum Maximum Range Width Mean Std. Error

3.531.243.385.915.590.000 2,07 13,31 3,45 ($2.593.707.108) $24.690.604.271 $27.284.311.379 $18.791.603

Forecast: NPV TỔNG ĐẦU TƯ (cont'd)

Forecast values ($2.593.707.108) ($1.321.314.155) ($906.755.277) ($552.349.693) ($222.734.753) $131.761.574 $559.100.294 $1.061.107.625 $1.744.154.966 $2.808.504.226 $24.690.604.271

Percentiles: 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% End of Forecasts

Cell: B479

Assumptions

Worksheet: [Mo hinh - Vu Nhat Phuong - Mo phong tai chinh (chua dieu chinh).xlsm]Kịch bản

tài chính (cơ sở)

Assumption: - Giá điện tăng thêm của năm 2026 (cent/kWh)

Cell: B198

Normal distribution with parameters:

1,51 0,05

Mean Std. Dev.

Assumption: - Giá điện tăng thêm của năm 2027 (cent/kWh)

Normal distribution with parameters:

Cell: B199

Mean Std. Dev.

0,38 0,05

88

Assumption: Giai đoạn 2016-2027 (% giá nhôm LME 3M giao tại cổng nhà máy)

Cell: B179

16% 5%

Mean Std. Dev.

Normal distribution with parameters:

Assumption: Giai đoạn 2028-2045 giảm dần giá alumina (% giá nhôm LME 3M giao tại cổng nhà máy năm 2045)

Cell: B180

Normal distribution with parameters:

Mean Std. Dev.

14% 5%

Assumption: Tốc độ tăng giá từ 2016-2030

Cell: B172

Normal distribution with parameters:

Mean Std. Dev.

2,0% 5,0%

Assumption: Tốc độ tăng giá từ 2031-2045

Cell: B173

Normal distribution with parameters:

Mean Std. Dev.

1,5% 5,0%

End of Assumptions

89

Phụ lục 23 : Kết quả mô phỏng Monte Carlo kịch bản tài chính (đã điều chỉnh)32

Crystal Ball Report - Full Simulation started on 10-Jul-2015 at 10:07 AM Simulation stopped on 10-Jul-2015 at 10:26 AM

Run preferences:

10.000

95,00%

Number of trials run Monte Carlo Random seed Precision control on Confidence level

Run statistics:

Total running time (sec) Trials/second (average) Random numbers per sec

1138,53 9 61

Crystal Ball data: Assumptions Correlations Correlation matrices Decision variables Forecasts

7 0 0 0 2

Forecasts

Worksheet: [Mo hinh - Vu Nhat Phuong - Mo phong tai chinh (da dieu chinh).xlsm]Kịch bản tài chính (Điều chỉnh) Forecast: NPV CHỦ ĐẦU TƯ

Cell: B489

Summary:

Certainty level is 42.53% Certainty range is from $0 to Infinity Entire range is from ($2,656,932,828) to $24,284,921,748 Base case is ($188,832,602) After 10,000 trials, the std. error of the mean is $15,532,127

Statistics: Trials Base Case Mean Median

Forecast values 10.000 ($188.832.602) $62.209.141 ($259.229.986)

32 Trường hợp giá nhôm LME như chủ đầu tư dự báo.

90

Mode Standard Deviation Variance Skewness Kurtosis Coeff. of Variation Minimum Maximum Range Width Mean Std. Error

--- $1.553.212.660 2.412.469.568.002.640.000 1,98 14,10 24,97 ($2.656.932.828) $24.284.921.748 $26.941.854.576 $15.532.127

Forecast: NPV CHỦ ĐẦU TƯ (cont'd)

Cell: B489

Forecast values ($2.656.932.828) ($1.519.083.027) ($1.162.927.728) ($855.041.263) ($553.552.869) ($259.359.959) $93.489.266 $510.894.405 $1.077.412.308 $1.998.466.781 $24.284.921.748

Percentiles: 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%

Forecast: NPV TỔNG ĐẦU TƯ

Cell: B486

Summary:

Certainty level is 42.17% Certainty range is from $0 to Infinity Entire range is from ($2,850,106,018) to $26,551,157,305 Base case is ($221,354,452) After 10,000 trials, the std. error of the mean is $16,883,627

Statistics: Trials Base Case Mean Median Mode Standard Deviation Variance Skewness

Forecast values 10.000 ($221.354.452) $58.840.971 ($295.087.208) --- $1.688.362.739 2.850.568.738.201.010.000 2,04

91

Kurtosis Coeff. of Variation Minimum Maximum Range Width Mean Std. Error

14,60 28,69 ($2.850.106.018) $26.551.157.305 $29.401.263.322 $16.883.627

Forecast: NPV TỔNG ĐẦU TƯ (cont'd)

Cell: B486

Forecast values ($2.850.106.018) ($1.651.078.190) ($1.265.649.268) ($934.570.438) ($617.089.694) ($295.113.931) $86.165.709 $537.082.725 $1.151.629.341 $2.151.625.966 $26.551.157.305

Percentiles: 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% End of Forecasts

Assumptions

Worksheet: [Mo hinh - Vu Nhat Phuong - Mo phong tai chinh (da dieu chinh).xlsm]Kịch bản tài chính (Điều chỉnh) Assumption: - Giá điện tăng thêm của năm 2026 (cent/kWh)

Cell: B198

Normal distribution with parameters:

1,51 0,05

Mean Std. Dev.

Assumption: - Giá điện tăng thêm của năm 2027 (cent/kWh)

Cell: B199

Normal distribution with parameters:

0,38 0,05

Mean Std. Dev.

Assumption: Giai đoạn 2016-2027 (% giá nhôm LME 3M giao tại cổng nhà máy)

Cell: B179

Normal distribution with parameters:

16% 5%

Mean Std. Dev.

Cell: B180

Assumption: Giai đoạn 2028-2045 giảm dần giá alumina (% giá nhôm LME 3M giao tại cổng nhà máy năm 2045)

Normal distribution with parameters:

14% 5%

Mean Std. Dev.

Cell: B143

Assumption: Mức độ biến động chi phí đầu tư

Triangular distribution with parameters:

-10% 0% 50%

Minimum Likeliest Maximum

92

Cell: B172

Assumption: Tốc độ tăng giá từ 2016-2030 Normal distribution with parameters:

Mean Std. Dev.

2,0% 5,0%

Cell: B173

Assumption: Tốc độ tăng giá từ 2031-2045 Normal distribution with parameters:

1,5% 5,0%

Mean Std. Dev. End of Assumptions

93

Phụ lục 24 : Kết quả phân phối33

PHÂNPHỐI

Chênhlệch

PVTàichính @WACC

PVTàichính @ECOC

PVKinhtế @ECOC

Ngân sách

TKV

EVN

Chủ đầu tư

Lao động không kỹ năng

PCL nền kinh tế (tỷ giá)

PCL nền kinh tế (Chi phí vốn)

Chi đầu tư bằng ngoại tệ (nghìn USD) Doanh thu ròng

5.964.830.317 6.522.809.481 6.875.009.154

352.199.673

352.199.673

Chi phí alumin

1.877.753.981 2.049.752.438 2.594.141.603

544.389.165

(544.389.165)

Chi phí nhôm Florua (USD)

81.281.331

88.850.996

92.817.195

3.966.199

(3.966.199)

Chi phí cực các bon (USD)

179.579.910

183.083.780

190.847.857

7.764.077

(7.764.077)

Chi phí hắc ín (USD)

73.871.755

81.730.947

84.591.873

2.860.926

(2.860.926)

Chi phí coke dầu mỏ (USD)

588.260.989

650.845.885

677.260.070

26.414.185

(26.414.185)

Chi phí điện (USD/kWh)

1.784.206.017 1.951.608.954 2.495.717.918

544.108.964

(544.108.964)

Chi phí khí Gas (USD)

102.631.064

112.813.260

112.813.260

-

Chi phí nước (USD)

10.786.468

11.800.292

11.800.292

-

Chi phí công cụ dụng cụ (USD)

19.579.564

21.442.905

21.442.905

-

Chi phí tiền lương trực tiếp

41.798.986

45.412.255

30.005.495

(15.406.760)

15.406.760

Chi phí tiền lương gián tiếp

11.623.248

12.628.007

15.929.023

3.301.016

(3.301.016)

Chi phí môi trường

11.575.006

12.688.610

12.688.610

-

Chi phí hao hụt ngoài định mức

63.500.765

69.525.283

69.525.283

-

Chi phí bảo trì bảo dưỡng

78.502.177

81.685.725

81.685.725

-

Chi phí nghiên cứu và cải thiện sản xuất

50.533.548

54.830.174

54.830.174

-

Chi phí bán hàng

119.296.606

130.456.190

130.456.190

-

Chi phí quản lý doanh nghiệp

178.944.910

195.684.284

195.684.284

-

Thuế TNDN

(21.836.787)

(26.051.032)

26.051.032

(26.051.032)

-

-

Thay đổi vốn lưu động

-

-

-

Chi phí đầu tư

(544.076.308)

(545.370.146)

(569.556.753)

(24.186.607)

24.186.607

Ngân lưu ròng

1.257.017.088 1.339.390.675

572.328.150

(767.062.525)

- 15.406.760

(26.051.032)

(544.389.165) (544.108.964) 332.079.877 82.373.587

33 Trường hợp giá nhôm LME như chủ đầu tư dự báo.