BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-------------------------------------
PHẠM THỊ NGỌC ANH
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH CÁ TRA
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-------------------------------------
PHẠM THỊ NGỌC ANH
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH CÁ TRA
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã ngành chính sách công: 60340402
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thành Tự Anh
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, các Quý
Thầy Cô giảng viên và trợ giảng đã trang bị kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn Thạc sĩ Lê Thị Quỳnh Trâm và Tiến sĩ Phạm Duy Nghĩa đã
giúp tôi trong quá trình tƣ duy và phân tích những vấn đề cụ thể liên quan đến đề tài tạo
nền tảng quan trọng trong việc hình thành đề tài nghiên cứu.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn đến Tiến sĩ Vũ Thành Tự
Anh đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình và đƣa ra những lời khuyên quan trọng trong việc
tổng hợp thông tin, phƣơng pháp và tƣ duy phân tích trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu giúp tôi hoàn thiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đã hợp tác chia sẻ thông tin và
cung cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu và tài liệu hữu ích để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lòng tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã động viên và hỗ trợ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và số liệu sử dụng
trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết
của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
Ngƣời thực hiện
Phạm Thị Ngọc Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................... v
TÓM TẮT ........................................................................................................................ vi
CHƢƠNG 1 ...................................................................................................................... 1
BỐI CẢNH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 1
1.1. Bối cảnh ngành cá tra Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) .............................. 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
CHƢƠNG 2 ...................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ.................................................................................................. 4
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ................................................................... 4
2.1. Cụm ngành và xác định phạm vi cấu trúc cụm ngành .......................................... 4
2.2. Khung phân tích mô hình kim cƣơng của Micheal Porter..................................... 5
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc .......................................................................... 7
CHƢƠNG 3 ...................................................................................................................... 8
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH ...................................................................... 8
CỤM NGÀNH CÁ TRA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ........................................... 8
3.1. Cụm ngành cá tra đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)....................................... 8
3.2.1.
Các điều kiện nhân tố sản xuất .............................................................................. 14
3.2.2.
Các điều kiện cầu .................................................................................................. 24
3.2.3.
Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................ 28
3.2.4.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ và các tổ chức có liên quan.................................... 33
3.2. Phân tích bốn yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL theo mô hình kim cƣơng của Micheal Porter ................................................... 14
CHƢƠNG 4 .................................................................................................................... 39
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .......................................................................... 39
4.1. Kết luận ............................................................................................................ 39
4.2. Gợi ý chính sách................................................................................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 43
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Việt
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên – Môi trƣờng
DOC Bộ Thƣơng mại Hoa Kỳ
ĐBSCL EU
NAFIQAD
NĐ 36 NLCT
RIA 2
SEAT
Sở NN & PTNT
VPA
VASEP Đồng bằng sông Cửu Long Châu Âu Cục quản lý chất lƣợng nông lâm sản và thủy sản Nghị định 36 Năng lực cạnh tranh Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2 Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thƣơng mại Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hiệp hội cá tra Việt Nam Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam Tiếng Anh Ministry of Agriculture and Rural Development Ministry of Natural Resource and Enviroment Unites States Department of Commerce Mekong Delta Europe National Agro Forestry Fisheries Quality Assurance Department Vietnam Research Institute for Agriculture Sustaining Ethical Aquaculture Trade Department of Agriculture and Rural Development Vietnam Pangasius Association Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 2-1. Các nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh địa phƣơng ............................................ 6
Hình 3-1. Thị phần và thay đổi thị phần của một số cụm ngành xuất khẩu của Việt Nam so
với thế giới năm 2014 .................................................................................................... 10
Hình 3-2. Diện tích và năng suất cá tra các tỉnh ĐBSCL giai đoạn 2000–2014 .............. 11
Hình 3-3. Chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra ............................................................ 12
Hình 3-4. Sơ đồ cụm ngành cá tra tại ĐBSCL ............................................................... 13
Hình 3-5. Bản đồ phân bổ vùng nuôi cá tra ................................................................... 14
Hình 3-6. Sơ đồ vị trí xây dựng cầu Cao Lãnh và Vàm Cống – Hai cây cầu lớn nhất thuộc
dự án kết nối các trung tâm ĐBSCL .............................................................................. 19
Hình 3-7. Cơ cấu chi phí sản xuất cá tra nguyên liệu vùng ĐBSCL năm 2010 ............... 20
Hình 3-8. Thị phần các công ty sản xuất thức ăn cá tra thƣơng mại ................................ 21
Hình 3-9. Sản lƣợng nuôi trồng và xuất khẩu cá tra qua các năm ................................... 24
Hình 3-10. Sơ đồ chuỗi giá trị cá tra ở ĐBSCL .............................................................. 24
Hình 3-11. Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu cá tra của Việt Nam từ 2011-2015 ................... 26
Hình 3-12. Giá xuất khẩu trung bình của cá tra đông lạnh từ năm 2000-2012 ................ 28
Hình 3-13. Vị trí các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra 2015 .............................................. 29
Hình 3-14. Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL bằng mô hình kim
cƣơng của Michael Porter .............................................................................................. 38
vi
TÓM TẮT
Cá tra Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là sản phẩm xuất khẩu chiến lƣợc của Việt
Nam với tiêu chuẩn chất lƣợng cao, giá cả cạnh tranh. Năm 2014, chỉ riêng ngành cá tra
đóng góp 22,56% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả nƣớc, đạt khoảng 1.768 tỷ USD.
Mặc dù vậy, sự phát triển của ngành gặp phải nhiều khó khăn nhƣ vụ kiện chống bán phá,
rào cản kỹ thuật bị áp đặt khắt khe, cạnh tranh xuống đáy... Kể từ năm 2012 đến nay diện
tích và sản lƣợng nuôi trồng giảm cho thấy năng suất ngành giảm và chƣa có dấu hiệu tăng
trở lại. Những khó khăn đã cho thấy ngành cá tra tồn tại những điểm yếu về năng lực cạnh
tranh không thể tự giải quyết mà cần có sự can thiệp của nhà nƣớc để tồn tại và phát triển.
Mặc dù vậy, khi nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra
của chính phủ ra đời vấn đề của ngành vẫn chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Luận văn đánh
giá và xác định vấn đề then chốt trong thực trạng năng lực cạnh tranh của cụm ngành nhằm
đề xuất giải pháp thích hợp nhất giúp tháo gỡ những khó khăn.
Đề tài chủ yếu dựa trên Lý thuyết phân tích cụm ngành để nhận dạng cụm ngành cá tra
ĐBSCL. Sau đó, tác giả tổng hợp các dữ liệu thứ cấp và thực hiện phân tích các yếu tố tại bốn đỉnh của mô hình kim cương phát triển bởi Micheal Porter1 để tìm ra vấn đề then chốt
về năng lực cạnh tranh mà cụm ngành đang gặp phải.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ngành nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu cá tra ĐBSCL xuất
hiện dựa vào ƣu đãi của điều kiện tự nhiên. Nhờ nắm bắt đƣợc nhu cầu rất lớn của thị
trƣờng thế giới, biết tận dụng điều kiện tự nhiên, nguồn lao động giá thấp và dễ đào tạo
cộng thêm sự hỗ trợ của chính phủ và các ngành có liên quan mà cụm ngành dần đƣợc hình
thành và ngày càng phát triển. Do nhu cầu rất lớn của hai thị trƣờng chính là Mỹ và EU đặt
ra nhu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe tại hai thị trƣờng này cộng hƣởng với mức độ
cạnh tranh cao trong và ngoài nƣớc đã tạo áp lực giúp ngành cải thiện rất nhanh về chất
lƣợng sản phẩm.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cụm ngành cá tra cũng cho thấy cụm ngành còn tồn tại
những điểm yếu đã và đang trở thành lực cản đối với sự phát triển.
Một là, sự phụ thuộc lớn vào lợi thế tự nhiên và nguồn lao động giá thấp trong tương lai sẽ
trở thành điểm yếu cản trở phát triển. Bởi vì hiện nay nguồn tài nguyên nƣớc của ĐBSCL 1 Competitiveness in the Food Industry, Porter 1990, p.127
vii
đang đứng trƣớc thách thức biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trƣờng và việc xây dựng các
đập thủy điện trên dòng chính sông Mekong. Không những vậy, ngành còn đứng trƣớc
thách thức gia tăng chi phí lao động do thiếu hụt nguồn lao động giá rẻ, thiếu kĩ năng khi
phải cạnh tranh nguồn lao động với các ngành kinh tế khác trong bối cảnh Việt Nam bƣớc
qua thời kì “dân số vàng”.
Hai là, sự phát triển của các yếu tố đầu vào cũng là yếu tố hỗ trợ cụm ngành không đáp
ứng kịp thời nhu cầu tăng trưởng và mở rộng cụm ngành. Trong hơn 15 năm qua, khi mà
cụm ngành phát triển với tốc độ rất nhanh thì cơ sở hạ tầng logistic và nguồn vốn tín dụng
đều chậm phát triển về số lƣợng và chất lƣợng. Tình trạng này là nguyên nhân của việc
phát sinh chi phí cho doanh nghiệp, tạo động cơ cho những hành vi cạnh tranh không lành
mạnh.
Ba là, vấn đề cố hữu của nhiều ngành sản xuất tại Việt Nam là liên kết rời rạc sẽ là lực
cản rất lớn cho sự phát triển. Trong bối cảnh cạnh tranh độc quyền, việc các doanh nghiệp
hành động vì lợi ích riêng có thể dẫn đến nguy cơ phá hủy cụm ngành. Cần hơn nữa sự liên
kết trong xây dựng chiến lƣợc, quản lý, thực hiện của các cơ quan có liên quan, các hiệp
hội, các ngân hàng, các doanh nghiệp và hộ nuôi.
Bốn là, một số nội dung trong Nghị định 36 (NĐ 36) của chính phủ chưa đúng và chưa
hiệu quả. NĐ 36 mặc dù có mục tiêu tốt nhƣng quá trình xây dựng lại thiếu bài bản, thiếu
đánh giá và quan trọng nhất là thiếu sự tham gia của doanh nghiệp.
Từ những luận điểm trên, các khuyến nghị chính sách và biện pháp khắc phục các hạn chế
của cụm ngành xoay quanh vai trò của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ
NN&PTNT) trong việc qui hoạch vùng nuôi, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (Bộ TN&MT)
trong việc ban hành các qui định về sử dụng tài nguyên nƣớc. Ngoài ra, chính phủ cần tập
trung nguồn lực nhằm phát triển các yếu tố đầu vào hỗ trợ cụm ngành là hệ thống vận tải
biển và thiết bị cẩu phục vụ vận tải công suất lớn, đồng thời mở rộng các kênh xây dựng,
phát triển và quản lý nguồn vốn thông qua các mô hình liên kết dọc. Thúc đẩy liên kết cụm
ngành thông qua việc hợp tác trong xây dựng chiến lƣợc, quản lý, thực hiện của các cơ
quan có liên quan, các hiệp hội, các ngân hàng, các doanh nghiệp và hộ nuôi. Xây dựng
khung pháp lý đầy đủ cho ngành bằng việc sửa đổi NĐ 36 theo đúng phƣơng pháp và qui
trình, nhất là phải tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia xây dựng chính sách.
1
CHƢƠNG 1
BỐI CẢNH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh ngành cá tra Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)
Trong quá trình phát triển của ngành thủy sản Việt Nam, ngành nuôi, chế biến và xuất
khẩu cá tra đƣợc xem là ngành sản xuất có sự tăng trƣởng ngoạn mục nhất. Từ loài cá đánh
bắt từ dòng sông Mekong, cá tra ĐBSCL đã trở thành sản phẩm cá nuôi ao đạt tiêu chuẩn
cao, giá cả cạnh tranh, đáp ứng đƣợc yêu cầu của những khách hàng khó tính tại Mỹ và
châu Âu. Việc tăng cƣờng hội nhập kể từ đầu thế kỉ 21 đã tạo cơ hội xuất khẩu cá tra sang
nhiều thị trƣờng và có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Từ năm 2000-2014, tốc độ tăng
trƣởng trung bình hàng năm về diện tích 8,7%, sản lƣợng 31,6%, kim ngạch xuất khẩu 143,7%2. Năm 2014, chỉ riêng ngành cá tra đóng góp 22,56% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả nƣớc, đạt khoảng 1.768 tỷ USD3. Tính đến tháng 8/2015, cả nƣớc có 220 doanh nghiệp đăng ký khai hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá tra4.
Tuy nhiên, quá trình phát triển của ngành cá tra không thực sự dễ dàng khi luôn gặp phải
những khó khăn và trở ngại: vụ kiện chống bán phá giá kéo dài từ năm thứ ba sau khi cá
tra bƣớc chân vào thị trƣờng Mỹ đến nay chƣa chấm dứt; các thị trƣờng chính liên tục áp
đặt rào cản kỹ thuật khắt khe hơn dẫn đến tình trạng cấm nhập khẩu cá tra (tại EU, Nga,
Mỹ, Brazil,…); cạnh tranh gay gắt khiến các doanh nghiệp đua nhau giảm giá cá tra xuất khẩu khiến cả chất lƣợng và lợi nhuận giảm5... Những khó khăn đã cho thấy ngành cá tra
tồn tại những điểm yếu về năng lực cạnh tranh khi mà những năm gần đây hộ nuôi dần bỏ
ao, doanh nghiệp dần bỏ xƣởng. Yếu tố cốt lõi biểu hiện năng lực cạnh tranh chính là năng suất của ngành liên tục giảm từ 217.48 tấn/ha (2012) xuống còn 190.37 tấn/ha (2014)6.
Khi không tự giải quyết đƣợc các vấn đề trên, các doanh nghiệp đã kiến nghị đến các cơ
quan quản lý có liên quan và thúc đẩy Chính phủ đã ban hành Nghị định 36/2014/NĐ-CP
2 Tính toán dựa trên phụ lục 1 3 Báo cáo của Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ (30/07/2015), Hội nghị Bàn giải pháp, chính sách thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ cá tra tại ĐBSCL 4 Hiệp hội Cá tra Việt Nam (05/08/2015) 5 Thiên Linh (2012), Xuất khẩu cá tra: Cạnh tranh không lành mạnh (03/12/2012), Bản tin xuất khẩu (Số 290, tr.10-11) 6 Phụ lục 1
về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra. Với mục tiêu quản lý và phát triển ổn định
2
ngành cá tra trên toàn chuỗi sản xuất, NĐ 36 là cơ hội để cải thiện hình ảnh, nâng cao vị thế sản phẩm cá tra Việt Nam, cải thiện năng lực cạnh tranh của ngành7. Tuy nhiên, một số
điều khoản của Nghị định đã không giúp giải quyết đƣợc vấn đề của ngành mà còn gây thêm khó khăn cho doanh nghiệp8.
Tƣơng lai của ngành cá tra đòi hỏi phải nghiên cứu và đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của cụm ngành từ đó xác định rõ vấn đề then chốt về năng lực cạnh tranh mà cụm
ngành đang gặp phải. Luận văn kết hợp đánh giá ƣu và nhƣợc điểm của chính sách hiện tại
rồi dựa vào kinh nghiệm đó đề xuất giải pháp thích hợp nhất giúp tháo gỡ những khó khăn
của cụm ngành.
Đề tài “Phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành cá tra ĐBSCL” dựa vào khung phân
tích bốn yếu tố của năng lực cạnh tranh theo mô hình kim cƣơng của Michael Porter để
phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL nhằm tìm ra vấn đề
then chốt về năng lực cạnh tranh mà cụm ngành đang gặp phải. Từ đó đề xuất chính sách
hiệu quả nhất nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh cụm ngành cá tra ĐBSCL.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
1) Đâu là những vấn đề then chốt trong thực trạng năng lực cạnh tranh mà cụm ngành
cá tra ĐBSCL đang gặp phải?
2) Các cơ quan chính phủ và các hiệp hội cần có chính sách cần thiết gì để cải thiện
7 Ngọc Thủy (2014), Nghị định 36: Cần có lộ trình và thông tư hướng dẫn, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, truy cập này 26/12/2015 tại địa chỉ http://vasep.com.vn/Tin-Tuc/785_35873/Nghi-dinh- 36-Can-co-lo-trinh-va-Thong-tu-huong-dan.htm 8 Đỗ Hƣơng (2015), Công văn số 82/2015/CV-VASEP: Xem xét, sửa đổi Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra để tiếp tục triển khai nghị định trong thời gian tới, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, truy cập này 26/12/2015 tại địa chỉ http://vasep.com.vn/Thu-Vien-Van- Ban/73_40741/Cong-van-so-822015CV-VASEP-Xem-xet-sua-doi-Nghi-dinh-362014ND-CP-ve-nuoi-che- bien-va-xuat-khau-ca-tra-de-tiep-tuc-trien-khai-Nghi-dinh-trong-thoi-gian-toi.htm
năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL?
3
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Cụm ngành sản xuất và xuất khẩu cá tra nuôi (Pangasius hypophhalmus) chủ yếu trên địa
bàn các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang.
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu ở giai đoạn từ năm 2000-2015.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện phƣơng pháp phân tích định tính dựa trên nền tảng khung phân tích Lý
thuyết phân tích cụm ngành để nhận dạng ngành cá tra ĐBSCL, xác định phạm vi, cấu trúc
của cụm ngành để hiểu một cách sâu sắc hơn về từng yếu tố của cụm ngành. Sau đó, sử
dụng phƣơng pháp tổng hợp, mô tả và phân tích những thông tin và số liệu diễn biến hoạt
động trong 14 năm gần đây của ngành để phân tích, so sánh, đánh giá nhằm thấy rõ vấn đề
về năng lực cạnh tranh mà ngành cá tra ĐBSCL đang gặp phải.
Bƣớc thứ hai, phân tích các yếu tố tại bốn đỉnh của mô hình kim cương phát triển bởi Micheal Porter9 bao gồm các điều kiện nhân tố sản xuất, các điều kiện cầu, bối cảnh và
chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, các ngành ngành công nghiệp hỗ trợ và các tổ
chức có liên quan để phát hiện điểm then chốt trong vấn đề năng lực cạnh tranh của cụm
ngành. Việc phỏng vấn các chuyên gia trong ngành cá tra, các cá nhân làm việc lâu năm
trong ngành bao gồm: kỹ sƣ, nhân viên kinh doanh, công nhân, hộ nông dân… giúp tăng
cƣờng tính xác thực của các nguồn thông tin và có đƣợc nhận xét đúng đắn về cụm ngành.
Sau khi xác định rõ vấn đề then chốt về năng lực cạnh tranh mà cụm ngành đang gặp phải
và kết hợp đánh giá ƣu và nhƣợc điểm của chính sách hiện tại, đề xuất giải pháp thích hợp
nhất giúp tháo gỡ những khó khăn của cụm ngành trong bối cảnh hiện nay của cụm ngành
9 Competitiveness in the Food Industry, Porter 1990, p.127
cá tra ĐBSCL.
4
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
2.1. Cụm ngành và xác định phạm vi cấu trúc cụm ngành
Micheal Porter - học giả nghiên cứu và đóng góp nhiều nhất cho việc phát triển khái niệm
cụm ngành và xây dựng khung phân tích cho việc áp dụng khái niệm cụm ngành để nghiên
cứu đến các vấn đề về năng lực cạnh tranh. Ông đƣa ra khái niệm thống nhất đƣợc sử dụng
dựa trên các nghiên cứu năm 1990, 1998, 2008 về cụm ngành nhƣ sau:
Cụm ngành là sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các
doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và
các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại…)
trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau.
Khái niệm cụm ngành nhấn mạnh vai trò của sự tập trung về mặt địa lý của hoạt động kinh
tế và tính liên kết. Vị trí địa lý không chỉ thể hiện đƣợc vai trò quan trọng trong cạnh tranh
và phát triển cụm ngành dựa vào lợi thế so sánh mà còn dựa vào hệ sinh thái mà doanh
nghiệp tồn tại. Tính liên kết thể hiện sự tƣơng hỗ và sự cộng hƣởng của các tác động lan
tỏa tích cực bởi các công ty sản xuất sản phẩm bổ trợ và các công ty cùng cạnh tranh và trở
nên năng động hơn. Nhƣ vậy, việc xác định cụm ngành về mặt địa lý và tính liên kết đóng
vai trò quan trọng trong bƣớc phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL.
Việc xác định phạm vi và cấu trúc cụm ngành (hay vẽ sơ đồ cụm ngành) đòi hỏi sự thấu
hiểu đối với các bộ phận của cụm ngành, mối liên kết tƣơng hỗ giữa chúng, cũng nhƣ mối
liên hệ giữa bản thân cụm ngành đang nghiên cứu với các cụm ngành có liên quan. Các
thành phần của một cụm ngành điển hình bao gồm các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
cuối cùng, các doanh nghiệp ở thƣợng nguồn và hạ nguồn, các doanh nghiệp cung ứng
chuyên biệt, các đơn vị cung cấp dịch vụ, các ngành liên quan (về sản xuất, công nghệ và
quan hệ khách hàng), các thể chế hỗ trợ (tài chính, giáo dục, nghiên cứu, và cơ sở hạ
Theo Porter (2008, tr.216), để xác định các bộ phận của cụm ngành thì nên bắt đầu với một
(hoặc một số) công ty lớn đại diện cho hoạt động cốt lõi của cụm ngành, sau đó tìm kiếm
tầng)…
5
các công ty/ tổ chức thƣợng nguồn ( ví dụ công ty cung cấp nguyên liệu) và hạ nguồn (hậu
cần xuất khẩu, nhà bán lẻ) trong chuỗi theo chiều dọc.
Bước tiếp theo là nhìn theo chiều ngang để xác định các ngành công nghiệp liên quan (các
cơ sở sản xuất sản phẩm, dịch vụ có tính chất bổ sung), hoặc sử dụng chung một số nhân tố
đầu vào chuyên biệt, hoặc các kênh phân phối và truyền thông tƣơng tự nhau.
Sau đó, xác định các tổ chức cung cấp cho các thành viên của cụm ngành những kỹ năng
chuyên môn, công nghệ, thông tin, vốn, cơ sở hạ tầng hoặc những đầu vào thiết yếu khác.
Cuối cùng, tìm kiếm các cơ quan thuộc chính phủ hoặc các thể chế, cơ chế quản lý có ảnh
hƣởng đáng kể đến hoạt động của các thành viên trong cụm ngành.
2.2. Khung phân tích mô hình kim cƣơng của Micheal Porter
Mô hình kim cƣơng đƣợc hình thành dựa theo quan niệm của Porter (2008) về cạnh tranh.
Mô hình kim cƣơng đề cập đến bốn thuộc tính định hình nên năng lực cạnh tranh của cụm
ngành: điều kiện về yếu tố sản xuất, các điều kiện cầu, các ngành công nghiệp phụ trợ và
liên quan, chiến lƣợc công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa (Hình 2-1)
Porter (2008) cho rằng những lợi thế về nhân tố sản xuất chỉ là điều cần mà không là điều
kiện đủ cho cạnh tranh. Vai trò của đổi mới sáng tạo và sự khác biệt chiến lƣợc ngày càng
đóng vai trò then chốt. Hiệu quả đạt đƣợc nếu chỉ dựa vào các nhân tố đầu vào (nhƣ lao
động và tài nguyên rẻ) sẽ không đủ để duy trì thế vị cạnh tranh, mà lợi thế quyết định nằm
ở khả năng tăng cƣờng tốc độ cải thiện hiệu quả nhờ gia tăng năng suất.
Những điều kiện về nhân tố sản xuất: vị trí địa lý, nguồn lao động có kỹ năng, nguồn tài
sản vật chất, nguồn kiến thức, nguồn vốn và cơ sở hạ tầng. Doanh nghiệp trong cụm ngành
đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh khi yếu tố sản xuất tạo điều kiện thuận lợi với chi phí thấp và
chất lƣợng cao.
Các điều kiện cầu: nhu cầu trong và ngoài nƣớc về sản phẩm và dịch vụ. Kết cấu, quy mô
và hình mẫu tăng trƣởng của cầu trong nƣớc, mức độ đòi hỏi của khách hàng, cầu trong
nƣớc dự báo cầu ở các thị trƣờng tiêu thụ. Trƣờng hợp nếu cầu trong nƣớc chậm phảm ứng
với những nhu cầu mới ở các nƣớc khá thì các công ty nội địa sẽ bất lợi vì các quốc gia
khác thích nghi sớm hơn và dễ dàng chiếm lĩnh thị trƣờng.
Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp: những điều kiện ảnh hƣởng đến
việc tạo lập, tổ chức và quản lý doanh nghiệp; đặc điểm của các đối thủ cạnh tranh. Đây là
nhân tố thƣờng đóng vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia trong một ngành. Cạnh
6
tranh góp phần giúp công tu giảm chi phí, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ và cải
tiến công nghệ.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ và các tổ chức có liên quan: các nhà cung ứng và phân
phối hỗ trợ ngành và cụm. Vai trò của các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan đặc biệt
quan trọng trong việc hình thành năng lực cạnh tranh quốc tế của một quốc gia. Giúp các
công ty áp dụng các phƣơng pháp và công nghệ mới từ nhà cung cấp. Ngƣợc lại, các công
ty góp phần ảnh hƣởng đến nỗ lực cải tiến kĩ thuật công nghệ của nhà cung cấp và cũng là
nơi thử nghiệm sản phẩm đầu ra. Các tổ chức có liên quan trực tiếp đến ngành thƣờng là
các hiệp hội có vai trò đại diện cho tiếng nói của doanh nghiệp. Đôi khi hiệp hội cũng có
vai trò là kênh truyền dẫn chính sách. Các chính sách của chính phủ tác động điều tiết hoạt
động của cụm ngành theo định hƣớng.
Môi trƣờng nội địa khuyến khích các dạng đầu tƣ và
nâng cấp bền vững thích hợp
Cạnh tranh quyết liệt giữa các đối thủ tại địa phƣơng
Bối cảnh cạnh tranh và chiến lƣợc của doanh nghiệp
Các điều kiện cầu
Hình 2-1. Các nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh địa phƣơng
CỤM NGÀNH
Các điều kiện nhân tố sản xuất
Những khách hàng nội địa
Số lƣợng và chi phí của
sành sỏi và đòi hỏi khắt khe
nhân tố đầu vào:
Nhu cầu của khách hàng
Các ngành CN hỗ trợ và các tổ chức có liên quan
Tài nguyên thiên nhiên
(nội địa) dự báo nhu cầu ở
Tài nguyên con ngƣời
những nơi khác
Sự hiện diện của các nhà cung cấp
Tài nguyên vốn
Nhu cầu nội địa bất thƣờng
nội địa có năng lực
Cơ sở hạ tầng vật chất
ở những phân khúc chuyên
Sự hiện hữu của ngành công
Cơ sở hạ tầng quản lý
biệt hóa có thể đƣợc đáp
nghiệp cạnh tranh có liên quan
Cơ sở hạ tầng thông tin
ứng trên toàn cầu
Cơ sở hạ tầng khoa học và công
Nguồn: Porter (2008, tr. 227)
nghệ
Như vậy, phân tích NLCT của cụm ngành chính là phân tích, đánh giá các yếu tố trong
mô hình kim cương, phân tích mối quan hệ tác động qua lại giữa các nhân tố để tìm ra
đâu là yếu tố then chốt ảnh hưởng lớn đến NLCT cụm ngành.
7
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc
Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thƣơng mại tại Việt Nam (Sustaining
Ethical Aquaculture Trade 2009-2013), đƣợc thực hiện bởi trƣờng Đại học Cần Thơ, tập
trung vào nghiên cứu các bên liên quan dọc theo chuỗi giá trị ngành hàng cá tra để tìm hiểu
và nhận diện các vấn đề phát triển bền vững liên quan đến việc sản xuất và thƣơng mại
ngành hàng này (trong phạm vi Việt Nam và Quốc tế). Dự án SEAT đã có đóng góp trong
việc đánh giá nhận thức của các bên liên quan về yếu tố phát triển bền vững của ngành
hàng cá tra trong tƣơng lai. Tuy nhiên, dự án còn hạn chế khi chƣa có đánh giá về bối cảnh
và chiến lƣợc cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang kiểm soát việc sản
xuất, kinh doanh cá tra cũng nhƣ chƣa nêu đƣợc giải pháp cụ thể giúp các bên liên quan
giải quyết các khó khăn của ngành trong thời điểm hiện tại.
Nghiên cứu của Võ Thành Danh (2014), Thị trƣờng cá tra Việt Nam – Phân phối thu nhập
chuỗi – Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu, đăng trên tạp chí Khoa học Trƣờng Đại học
Cần Thơ, tr. 38-44, cung cấp những số liệu về giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu, phân
phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành cá tra. Kết quả góp phần quan trọng
trong việc giúp ngƣời nuôi và doanh nghiệp trong việc đƣa ra các quyết định sản xuất phù
hợp, tầm quan trọng của việc liên kết giữa các bên liên quan. Mặc dù vậy, việc đánh giá
các quan điểm dựa trên góc nhìn khó khăn của ngƣời nuôi và doanh nghiệp sẽ dẫn đến hạn
chế trong việc đƣa ra các chính sách quản lý từ góc nhìn của thị trƣờng. Vì không phải lúc
nào việc hỗ trợ về kinh phí hay kĩ thuật cũng đạt kết quả tốt. Cần dựa vào bối cảnh và các
góc nhìn khác nhau để đƣa ra các khuyến nghị chính sách tốt cho toàn ngành.
Nhƣ vậy, nghiên cứu Phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành cá tra ĐBSCL bổ khuyết
cho các nghiên cứu trƣớc bằng cách đánh giá dựa trên quan điểm cụm ngành và dựa trên
bối cảnh cạnh tranh hiện tại. Các hỗ trợ, khuyến nghị chính sách không những nhằm mục
tiêu phát triển toàn cụm ngành trong tƣơng lai mà còn giúp giải thích và giải quyết những
khó khăn trƣớc mắt của ngành.
8
CHƢƠNG 3
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH CÁ TRA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1. Cụm ngành cá tra đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
3.1.1. Sự hình thành và phát triển cụm ngành cá tra tại ĐBSCL
Dựa vào lợi thế tự nhiên, nghề nuôi cá tra hình thành ở bốn nƣớc hạ lƣu sông Mekong gồm
Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Vào mùa mƣa, nông dân vớt cá tra bột đổ về từ
thƣợng nguồn sau đó đem thả vào ao để ƣơng giống và nuôi thả cá tra với năng suất cao.
Một số nƣớc khác trong khu vực nhƣ Malaysia, Indonesia cũng bắt đầu nuôi cá tra có hiệu
quả từ những thập niên 70-80.
Nghề nuôi cá tra tại ao cũng bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam tại ĐBSCL từ nửa đầu thế kỉ 20
với kỹ thuật nuôi hạn chế, sản lƣợng thấp. Đến những năm 1964, hình thức nuôi cá bè bắt
nguồn từ Biển Hồ (Campuchia) đã đƣợc áp dụng tại Châu Đốc với chỉ 4 bè nuôi. Sau đó
lan sang Tân Châu (An Giang) và Hồng Ngự (Đồng Tháp). Qua thập niên 70, do quá trình
lƣu dƣỡng có đầu tƣ thức ăn cho cá ăn nên cá phát triển tốt và đạt hiệu quả, cộng thêm liên
tục bổ sung kinh nghiệm và cải tiến kỹ thuật, nuôi cá bè đã trở thành ngành nghề hoàn
chỉnh. Sản lƣợng cá tra theo đó cũng gia tăng, đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu thụ trong hộ gia
đình và nhu cầu tiêu dùng của địa phƣơng. Những năm 1980, hai doanh nghiệp Agrifish và
Angitexim của An Giang bắt đầu thực hiện chế biến và tìm cách đƣa sản phẩm cá tra sang
Úc và các quốc gia khác. Nhờ giá rẻ và hƣơng vị phù hợp thị hiếu, sản phẩm cá tra ngày
càng đƣợc ƣa chuộng ở thị trƣờng nƣớc ngoài thúc đẩy phong trào nuôi cá tra bè ở An Giang chiếm hơn 90% diện tích ao nuôi cá ở nông thôn10. Nhu cầu tiêu thụ cá tra ngày
càng gia tăng, trong khi lƣợng cá bột vớt đƣợc ngày càng giảm do chịu tác động của biến
đổi khí hậu và sự khai thác quá mức của con ngƣời. Nghề nuôi cá bè bƣớc sang giai đoạn
mới do quy định của nhà nƣớc về bảo vệ nguồn lợi thủy sản nên nghiêm cấm việc khai
10 Nguyễn Hữu Hiệp (2011), Chuyện kể về nghề nuôi cá basa trong bè ở An Giang, Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh An Giang, truy cập ngày 23/05/2015 tại địa chỉ http://sokhcn.angiang.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/0- 4_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3j3oBBLczdTEwN3DwsLA08jc0Njd18PI2NXQ_2CbEdFAHgZ0vc! /?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sokhcn/siteofsokhcn/tapchikhcn/2009/200904/2009041 6
thác cá bột trên sông. Vấn đề thiếu hụt cá giống đã thúc đẩy nghiên cứu sinh sản nhân tạo
9
thay cho nguồn cá bột vớt tự nhiên. Năm 1996, các cơ quan nghiên cứu là Đại học Cần
Thơ, RIA 2 và Công ty Agrifish – An Giang đã nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ và
cho đẻ nhân tạo. Sinh sản nhân tạo cá tra đã giúp nghề nuôi cá bè phát triển rất nhanh,
nguồn giống không còn lệ thuộc thiên nhiên cùng với việc ứng dụng các kết quả nghiên
cứu khoa học đã hạn chế đƣợc dịch bệnh, giảm tỉ lệ hao hụt, thức ăn sử dụng bằng loại
thức ăn viên công nghiệp, hạn chết thất thoát phần thức ăn dƣ thừa, giảm hệ số chuyển hóa
thức ăn. Không dừng lại đó, việc nghiên cứu thành công nuôi cá tra thịt trắng trong ao đã
giúp nâng tầm và giá trị của sản phẩm. Thành công này giúp đƣa ngành nuôi trồng và chế
biến cá tra xuất khẩu bƣớc vào giai đoạn phát triển thịnh vƣợng. Nhờ vậy, cũng trong năm
năm này, công ty Agrifish đã có lô hàng xuất khẩu cá tra sang Mỹ đầu tiên.
Năm 1998, việc Việt Nam gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dƣơng
(APEC), hội nhập sâu, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới đã đẩy sản lƣợng cá tra xuất khẩu
tăng đột biến vào thị trƣờng Mỹ. Việc mở rộng xuất khẩu vào thị trƣờng này đã làm nhiều
hộ dân trên dọc các bờ sông Cửu Long tham gia vào nghề nuôi cá tra và thu đƣợc nhiều lợi
nhuận. Từ đó, cụm ngành cá tra dần đƣợc hình thành dọc hai dòng sông Tiền, sông Hậu và
phát triển mạnh tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long và Tiền Giang.
Tiềm lực lớn của ngành cá tra cộng hƣởng với đà phát triển của đất nƣớc đã khiến cho
ngành cá tra tăng trƣởng thần kỳ. Không chỉ tại Việt Nam mà trên thế giới, sản phẩm cá tra
xuất xứ từ ĐBSCL đã đƣợc nhắc đến nhiều hơn và lƣợng tiêu thụ cũng tăng rất mạnh. Chỉ
trong vòng 8 năm kể từ năm 2000, diện tích ao nuôi tăng 2,81 lần từ mức 2.123 ha lên đến 5.973 ha; sản lƣợng cá nuôi trong những năm này tăng 13 lần11. Những con số trên đã cho
thấy đƣợc mức độ tăng trƣởng và sức lan tỏa của cụm ngành cá tra tại ĐBSCL.
Nếu xét ba thƣớc đo về xuất khẩu của cụm ngành. Thứ nhất, xét về giá trị kim ngạch xuất
khẩu (giá trị tuyệt đối). Theo số liệu của UN Comtrade năm 2014, kim ngạch xuất khẩu cá tra Việt Nam từ ĐBSCL đạt hơn 1,720 tỷ USD12. Thứ hai, xét về tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn cầu. Cũng theo UN Comtrade, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu cá tra chiếm 90.3% tổng kim ngạch xuất khẩu trên toàn thế giới13.
Thứ ba, xét về thay đổi tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu toàn cầu. Tính toán từ những số liệu của UN Comtrade, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu 11 Phụ lục 1 12 Phụ lục 2 13 Phụ lục 2
10
trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn cầu tăng 0.53 điểm % so với năm 201314. Nhƣ
vậy có nghĩa là, ngành cá tra ĐBSCL đã đƣợc chứng minh là một cụm ngành xuất khẩu lớn
của quốc gia cần đƣợc chú trọng phát triển.
Để thể hiện rõ tầm quan trọng và tiềm năng phát triển của ngành cá tra ĐBSCL ta thực
hiện so sánh về thị phần và thay đổi thị phần kim ngạch xuất khẩu của cụm ngành cá tra
ĐBSCL với các cụm ngành xuất khẩu khác trong nƣớc. Ba cụm ngành khác đƣợc chọn để
so sánh là lúa gạo, tôm và cây ăn quả. Đây là ba cụm ngành nông nghiệp và thủy sản xuất
khẩu nổi bật trong nƣớc dựa trên lợi thế tự nhiên của quốc gia.
Hình 3-1. Thị phần và thay đổi thị phần của một số cụm ngành xuất khẩu
Nguồn: Tính toán số liệu từ UN Comtrade (Phụ lục 3)
của Việt Nam so với thế giới năm 2014
Dựa vào hình 3-1 về thị phần và thay đổi thị phần của một số cụm ngành xuất khẩu của
Việt Nam so với thế giới năm 2014 ta thấy đƣợc ngành cá tra đầy tiềm năng và thực sự
quan trọng đối với Việt Nam. Nếu nhƣ cây ăn quả mới chỉ là một cụm ngành nhỏ với năng lực xuất khẩu giới hạn thì lúa gạo, tôm và cá tra lại mang lại kim ngạch xuất khẩu rất cao15.
Nhƣng khi so sánh thị phần xuất khẩu của năm 2014 và năm 2012 thì cá tra đang chứng tỏ
đƣợc lợi thế cạnh tranh của mình với 90,3% thị phần thế giới và thay đổi thị phần tăng 0.99
14 Phụ lục 2 15 Kim ngạch xuất khẩu: cá tra trên 1,7 tỷ USD, lúa gạo trên 5,8 tỷ USD, tôm trên 2,5 tỷ USD (Phụ lục 3) 16 Thị phầm tôm giảm 3,49 điểm % và lúa gạo giảm 10,38 điểm % (Phụ lục 3)
điểm % trong khi tôm và lúa gạo chỉ chiếm khoảng 10% thị phần thế giới và đang có xu hƣớng sụt giảm mạnh16.
11
Nhiều quan điểm thống nhất cho rằng yếu tố cốt lõi của năng lực cạnh tranh quốc gia là
năng suất. Tuy nhiên tình hình hoạt động trong những năm gần đây cho thấy ngành cá tra
ĐBSCL đang gặp vấn đề về giảm năng lực cạnh tranh. Cụ thể, năng suất trong 3 năm gần
đây (2012-2014) có xu hƣớng giảm và chƣa có dấu hiệu tăng trở lại (hình 3-2). Sự sụt giảm này bao gồm cả sự sụt giảm về diện tích và sản lƣợng nuôi trồng17. Nguyên nhân dẫn đến
việc sụt giảm năng suất gồm nguyên nhân khách quan từ thị trƣờng bên ngoài và nguyên
nhân chủ quan do nội lực yếu. Phần phân tích các yếu tố theo mô hình kim cƣơng giúp chỉ
ra những nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm này để có biện pháp khắc phục hiệu quả.
Nguồn: Tổng hợp báo cáo của các Sở NN & PTNT
và Tổng cục thủy sản giai đoạn 2000-2014 (Phụ lục 1)
Hình 3-2. Diện tích và năng suất cá tra các tỉnh ĐBSCL giai đoạn 2000–2014
3.1.2. Sơ đồ cụm ngành cá tra ĐBSCL
Chuỗi cung ứng của ngành hàng cá tra theo Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo
chuẩn thƣơng mại SEAT trong nghiên cứu 4 năm tại Việt Nam đƣợc thực hiện bởi đại học
Cần Thơ đã chỉ ra phân lớp chuỗi giá trị ngành hàng cá tra bao gồm 6 nhóm: nhà cung cấp
nguyên liệu đầu vào (giống, thức ăn, hóa chất), nhà sản xuất (cá nhân, hợp đồng, công ty),
thƣơng lái thu mua, cơ sở chế biến (chế biến xuất khẩu thủy sản, chế biến phụ phẩm), công
17 Phụ lục 1
ty thƣơng mại (đại lý, nhà xuất khẩu), nhà bán lẻ (trong nƣớc, nƣớc ngoài). (Hình 3-3)
12
Nguồn: Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thương mại giai đoạn 2009-201318
Hình 3-3. Chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra
Bên cạnh đó, các tổ chức hỗ trợ cho cụm ngành còn cung cấp cho các thành viên của cụm
ngành những kỹ năng chuyên môn nhƣ trƣờng Đại học Cần Thơ, RIA 2; các ngân hàng và
các công ty bảo hiểm có vai trò cung cấp vốn.
Từ những buổi đầu hình thành ngành cá tra đến khi đạt đƣợc sự phát triển có vai trò rất lớn
của các cơ quan thuộc chính phủ, đặc biệt là Bộ Thủy sản (nay là Bộ NN & PTNT). Hiện
nay, Chính phủ Việt Nam vẫn tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của ngành cá tra để tƣơng
xứng với thế mạnh và tiềm năng vốn có. Trong đó phải kể đến vai trò của các cơ quan
khuyến nông thuộc các Sở NN&PTNT, các cơ quan kiểm định chất lƣợng nhƣ Cục quản lý
chất lƣợng nông lâm sản và thủy sản (NAFIQAD), các cơ quan xúc tiến xuất khẩu thuộc
Bộ Công thƣơng.
Trong thời điểm hiện tại, sự phát triển của cụm ngành không thể bỏ qua thành phần rất
quan trọng là các hiệp hội (VASEP, VPA). VASEP đã song hành cùng sự phát triển của
cụm ngành từ khi cụm ngành mới đƣợc hình thành. Vai trò của doanh nghiệp từ đây đƣợc
khẳng định và góp phần kết nối doanh nghiệp và chính phủ.
Các nhân tố đƣợc xác định trong sơ đồ cụm ngành cá tra tại ĐBSCL có sự đóng góp khác
nhau đối với sự hình thành và phát triển của cụm ngành. Việc đánh giá vai trò đóng góp
18 Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thƣơng mại (2009-2013), Phát triển bền vững chuỗi giá trị ngành hàng cá tra ở Việt Nam
của các nhân tố theo các mức độ khác nhau nhằm phát hiện nhân tố có vai trò quan trọng
13
trong việc phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh để có tác động thích hợp. Do đặc thù
khó khăn trong việc thu nhập số liệu nghiên cứu của ngành nên những đánh giá dựa chủ
yếu dựa trên kết quả phỏng vấn cá nhân. (Hình 3-4)
Hình 3-4. Sơ đồ cụm ngành cá tra tại ĐBSCL
Trƣờng ĐH, CĐ Ngân hàng Bảo hiểm
Cá giống Ao nuôi Bộ NN & PTNT
Thức ăn
Thuốc Nuôi Sở NN & PTNT RIA 2
NAFIQAD Thiết bị SX
Chế biến Bao bì
Bộ TN & MT Điện, nƣớc
Bộ Công thƣơng Xuất khẩu Dịch vụ logistic Bộ Tài chính
VASEP VPA
Nguồn: đánh giá của tác giả dựa trên Nguyễn Xuân Thành (2015),
Sơ đồ cụm ngành cá tra ở An Giang & Đồng Tháp, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Yếu Trung bình Khá Tốt
14
3.2. Phân tích bốn yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra
ĐBSCL theo mô hình kim cƣơng của Micheal Porter
3.2.1. Các điều kiện nhân tố sản xuất
3.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Sông MeKong, một trong những con sông lớn nhất thế giới, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng chảy qua Lào, Myanma, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Hạ lƣu sông Mekong,
nhất là tại Việt Nam là nơi có nguồn cá tra tự nhiên và phong phú là điều kiện rất thuận lợi
để phát triển nghề nuôi cá tra truyền thống. Theo đánh giá của Dự án Quy hoạch phát triển
sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2010 và định hướng đến 2020 (2008) do
Cục nuôi trồng thủy sản thực hiện dƣới sự tƣ vấn của Phân viện quy hoạch thủy sản phía
Hơn 30% diện tích của ĐBSCL là đất phù sa, đƣợc xem là vùng đất thích nghi cao đối với
việc nuôi cá tra. Loại đất này phân bố tập trung ở các vùng dọc sông Hậu, sông Tiền, thuộc
địa phận các tỉnh Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, Cần Thơ, Bến Tre, Vĩnh Long… hình
thành vùng nuôi cá tra rõ rệt (Hình 3-5).
Nam: “Điều kiện tự nhiên vùng ĐBSCL có những thuận lợi và khó khăn để phát triển nghề nuôi cá tra” 19. Những đánh giá quan trọng của dự án về điều kiện tự nhiên nhƣ sau:
Nguồn: Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thương mại giai đoạn 2009-2013
19 Bộ NN & PTNN (2008), Dự án Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2010 và định hướng đến 2020
Hình 3-5. Bản đồ phân bổ vùng nuôi cá tra
15
Tuy nhiên, gần phân nửa diện tích vùng ĐBSCL là vùng đất nhiễm phèn với nhiều mức độ
khác nhau, trong đó đất phèn hoạt động là 1.178.396 ha (chiếm khoảng 30% diện tích
ĐBSCL), đƣợc xem là vùng không thích hợp đối với nuôi cá tra.
Biên độ giao động của thủy triều có tác động cả về mặt môi trƣờng nƣớc lẫn mặt kinh tế.
Biên độ triều càng lớn, khả năng tải chất thải của sông-kênh-rạch cao, đồng thời giảm đƣợc
đáng kể chi phí cho việc cấp và thoát nƣớc cho ao nuôi cá tra. Vùng bán đảo Cà Mau và Tứ
Giác Long Xuyên có điều kiện rất hạn chế để phát triển nuôi cá tra. Trong khi đó, các vùng
dọc hai nhánh sông Tiền và sông Hậu, mức độ thích hợp đối với nuôi cá tra tỷ lệ nghịch
với khoảng cách đến biển Đông. Vùng có các kênh trục ngang dẫn trực tiếp từ 2 nhánh
sông Tiền và sông Hậu, ngoài việc xét khoảng cách đến biển Đông thì mức độ thích hợp
đối với việc nuôi cá tra cũng tỷ lệ nghịch với khoảng cách đến hai con sông nói trên.
Sự xâm nhập mặn là một trong những cản trở đối với ngành cá tra. Độ mặn lớn hơn 4% sẽ
làm giảm sản lƣợng cá tra nuôi trồng. Đi dọc theo hƣớng các nhánh sông Cửu Long, độ
mặn tỉ lệ nghịch với khoảng cách đến biển Đông và phụ thuộc vào lƣu lƣợng nƣớc phân bố
giữa các nhánh sông cũng nhƣ chế độ lũ. Nhƣng đối với các vùng nhiễm mặn nhẹ (dƣới
ngƣỡng tối ƣu hoặc vùng có độ mặn cao vào mùa cạn nhƣng lại ngọt trong mùa lũ lại là
vùng có ƣu thế hơn trong việc nuôi cá tra, so với các vùng ngọt hoàn toàn. Ƣu thế này đƣợc
thể hiện qua việc cá ít bị dịch bệnh do môi trƣờng mặn kìm hãm tác nhân gây bệnh cho cá.
Mặc dù đƣợc thiên nhiên ƣu đãi nhƣng các yếu tố nhƣ phèn, mặn, thủy triều đang là các tác
nhân trực tiếp có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển của ngành cá tra. Các yếu tố khi có sự
thay đổi theo chiều hƣớng tiêu cực có thể dẫn đến tác hại làm thu hẹp diện tích, sản lƣợng
nuôi trồng, gia tăng dịch bệnh. Sự thay đổi nói trên còn có thể dẫn đến làm giảm năng suất
và thay đổi phân bổ vùng nuôi, làm thay đổi tình hình sản xuất tại các địa phƣơng.
Vấn đề về điều kiện tự nhiên cho thấy có sự liên quan giữa số phận của ngành cá tra trong
bối cảnh Trung Quốc, Lào, Campuchia thực hiện các dự án đập thủy điện trên dòng chính
sông Mekong. Tuy chƣa có báo cáo chính xác về mức độ thay đổi của các yếu tố phù sa,
chế độ dòng chảy hay các yếu tố phèn, mặn, thủy triều khi lần lƣợt từng dự án đập thủy
điện đƣợc hoàn thành. Nhƣng về mặt lập luận logic thì dù ít hay nhiều, việc xây dựng các
đập thủy điện trên dòng chính sông Mekong sẽ làm giảm lƣợng phù sa, thay đổi chế độ
dòng chảy và lũ, kéo theo đó là những thay đổi về phèn, độ mặn. Vì vậy, nếu muốn giữ
vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra, cần phải có những chính sách
gìn giữ và bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá của vùng.
16
3.2.1.2. Lao động
Nhìn chung, ĐBSCL là nơi có điều kiện nhân lực thuận lợi cho việc phát triển các ngành
nghề thâm dụng lao động. Sơ bộ 2014, ĐBSCL có số dân khoảng 17.517,6 nghìn ngƣời
trong đó lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên tại vùng ĐBSCL là 10.288,6 nghìn ngƣời và chỉ có 10,3% trong số này là lao động đã qua đào tạo20. Đây chính là mặt hạn chế lớn nhất
của vùng trong việc mở rộng qui mô và áp dụng các kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất. Tính
đến cuối năm 2014, ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra ĐBSCL giải quyết việc làm cho trên 200.000 lao động21, góp phần chuyển dịch lao động nhàn rỗi, nâng cao năng
suất lao động và tăng thu nhập.
Về cơ cấu lao động: ngành cá tra thâm dụng lao động chủ yếu trong khâu chế biến cá tra
Lao động sản xuất giống chiếm từ 8-16% so với toàn bộ lao động nghề nuôi cá tra trong
vùng, tập trung chủ yếu ở hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp.
Đối với giai đoạn nuôi cá tra, trung bình trên 1 hecta nuôi cá tra thƣơng phẩm cần khoảng
3-5 lao động tùy thuộc vào trình độ kỹ thuật nuôi và suất đầu tƣ. Lao động nuôi cá trong
ngành thƣờng có độ tuổi trung bình thấp (từ 20-35 tuổi), chủ yếu là lao động nam, hầu hết
đều đƣợc tham gia các lớp tập huấn do Chi Cục thủy sản, trung tâm khuyến ngƣ tổ chức
hay học hỏi kinh nghiệm thông qua các hộ nuôi đạt kết quả trong vùng.
Lao động thời vụ bao gồm lao động cung cấp thức ăn, thuốc hóa chất, lao động cải tạo ao,
lao động thu hoạch… số lao động này tƣơng đối lớn. Tuy nhiên, do thời gian lao động
trong vụ ít nên lao động dịch vụ ƣớc tính bằng khoảng 10% tổng số lao động nuôi và sản
xuất giống.
đông lạnh xuất khẩu22. Theo Cục nuôi trồng thủy sản:
Nhƣ vậy, nhóm lao động ở khâu chế biến chiếm phần lớn trong ngành cá tra. Kết quả
phỏng vấn công nhân của một số nhà máy cho thấy, so với các ngành, nghề thâm dụng lao
động tại các nhà máy ở ĐBSCL nhƣ dệt, lông vũ, giày da thì ngành chế biến cá tra xuất
khẩu dễ xin việc hơn. Các nhà máy chế biến cá tra thƣờng xuyên phải tuyển công nhân do
20 Tổng cục thống kê, truy cập ngày 17/03/2016 tại địa chỉ https://www.gso.gov.vn/SLTK 21 VASEP (2015), Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam, truy cập ngày 17/03/2016 tại địa chỉ http://vasep.com.vn/1192/OneContent/tong-quan-nganh.htm 22 Cục nuôi trồng thủy sản (2008), Dự án quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2010 và định hướng đến 2020, Bộ NN & PTNT
tình trạng công nhân có xu hƣớng nghỉ việc. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do
17
thời gian làm việc quá dài dẫn đến quá sức (thời gian làm việc từ 10-12 tiếng mỗi ngày
chƣa kể tăng ca) trong khi đó mức lƣơng và các chế độ đãi ngộ chƣa đƣợc cho là xứng đáng23. Kết quả còn cho thấy, các công nhân nhất là công nhân nữ có xu hƣớng làm việc
trong thời gian ngắn từ 1-3 năm và khi nghỉ việc thƣờng không có ý định quay trở lại
ngành.
Theo phỏng vấn một số doanh nghiệp, giảng viên đào tạo nghề và ngƣời lao động thì vấn
đề lao động chế biến không phải là một vấn đề quá khó khăn của ngành cá tra trong thời
điểm hiện tại. Một là, lực lƣợng lao động thất nghiệp nhiều, đối tƣợng lao động cần thiết
chủ yếu là lao động phổ thông nên doanh nghiệp không khó để tuyển dụng. Hai là, doanh
nghiệp có thể đào tạo trong thời gian ngắn là có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc mà
Theo lời ông Nguyễn Thế Hƣơng24: “Thời gian đào tạo trung bình đối với một công nhân
trong nhà máy chế biến cá tra là khoảng 2 tháng. Riêng công đoạn khó nhất là fillet cá có
yêu cầu tỷ lệ thịt còn lại trên xương không được quá 1% thì thời gian để có thể thuần thục
kỹ năng cho một công nhân là 5-6 tháng.”
không cần đòi hỏi đƣợc đào tạo qua tại các cơ sở đào tạo nghề.
Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, chƣa có sự cạnh tranh gay gắt trong
việc tìm kiếm lao động. Nhƣng trong tƣơng lai gần lực lƣợng lao động thất nghiệp và lao
động ít kĩ năng vùng nông thôn sẽ ngày càng giảm sẽ gây khó khăn cho sản xuất. Chính vì
vậy, các ngành công nghiệp chế biến thâm dụng lao động nhƣ chế biến cá tra cần có chiến
lƣợc về sử dụng, thu hút lao động và giữ lao động làm việc trong ngành.
3.2.1.3. Cơ sở hạ tầng
Hiện nay, do không có tàu biển container chở trực tiếp tại trung tâm ĐBSCL nên các
container cần phải vận chuyển tập trung tại cảng xuất ở TP. Hồ Chí Minh. Sau đó, các
container đƣợc chất lên tàu để trung chuyển đến cảng quốc tế tại Singapore hoặc Hong
Kong để di chuyển bằng các tàu có công suất lớn hơn. Về mặt chính sách, chính phủ khó
tác động đƣợc đến năng lực vận chuyển ở phạm vi nƣớc ngoài. Nên khi đánh giá về điều
kiện giao thông của ngành chủ yếu đánh giá về giao thông nội địa, tức là hệ thống giao
23 Phụ lục 6 24 Giảng viên khoa Chế biến Thủy sản, Trƣờng Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ, Nội dung phỏng vấn Phụ lục 7
thông kết nối ĐBSCL với TP. Hồ Chí Minh. Theo đánh giá từ các doanh nghiệp và các
18
chuyên gia, chi phí giao thông nội địa chiếm tỷ lệ thấp nên không có tác động lớn đối với
Với giá xuất khẩu cá tra trung bình những năm gần đây vào khoảng 2,5 USD/kg25 thì 1
container có giá thành 1.250.000.000 VND. Trong đó chi phí vận chuyển nội địa vào khoảng 10.000.000 VND26, chiếm tỷ lệ 0.8%.
ngành cá tra.
Mặc dù vậy, chi phí vận chuyển là một trong những yếu tố cấu thành nên giá thành sản
phẩm cá tra nên ít nhiều sẽ ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của ngành. Do đó, cần có
Theo ông Nguyễn Thanh Triều27: “Có hai hình thức vận chuyển container cá từ các địa
phương ĐBSCL: vận tải đường bộ, vận tải đường thủy (bằng xà lan). Chi phí vận chuyển
bằng đường thủy thường chỉ bằng 2/3 chi phí vận chuyển đường bộ. Nhưng bù lại, thời
gian vận chuyển lại kéo dài gấp 4 lần”.
cái nhìn tổng quát để đánh giá tình hình vận tải nội địa của ngành hiện nay.
Nếu nhƣ so sánh với vận chuyển đƣờng bộ thì vận chuyển bằng xà lan có đƣợc lợi ích về
giá thành. Tuy nhiên, hiện tại chỉ có các doanh nghiệp tại hai địa phƣơng là An Giang và
Đồng Tháp mới có cơ hội đƣợc vận chuyển bằng container. Các địa phƣơng còn lại buộc
phải vận chuyển bằng xe đầu kéo. Nguyên nhân là do lƣợng hàng xuất khẩu An Giang và
Đồng Tháp đủ nhiều để phù hợp với công suất mỗi lƣợt vận chuyển. Các địa phƣơng còn
lại do sản lƣợng xuất khẩu ít gây phát sinh chi phí gom hàng và chi phí thời gian. Một hạn
chế nữa của việc vận chuyển bằng xà lan hiện nay là dù có đủ công suất vận chuyển
container đến các cảng ở khu vực TP. Hồ Chí Minh nhƣng hàng hóa vẫn bị ứ đọng tại cảng
do thiếu cầu cảng và thiếu thiết bị cẩu từ xà lan sang mạn tàu lớn. Sự thiếu hụt này làm
phát sinh thêm chi phí thời gian cho doanh nghiệp trong kho vận và lƣu bãi28 và gây áp lực
25 Phụ lục 1 26 Phụ lục 4 27 Nhân viên kinh doanh, Thami Shipping and Air Freight Corp, Nội dung phỏng vấn Phụ lục 7 28 Đỗ Loan, Vận chuyển container: thừa xà lan, thiếu đầu kéo, Cổng thông tin Logistic Việt Nam, truy cập ngày 22/03/2016 tại địa chỉ http://www.vlr.vn/vn/news/img/chuoi-cung-ung/574/van-chuyen-container-thua- sa-lan-thieu-xe-dau-keo.vlr
lên giao thông đƣờng bộ.
19
Hình 3-6. Sơ đồ vị trí xây dựng cầu Cao Lãnh và Vàm Cống – Hai cây cầu lớn nhất
Nguồn: http://www.thesaigontimes.vn/104384/Hon-3000-ti-dong-xay-cau-Cao-Lanh.html
thuộc dự án kết nối các trung tâm ĐBSCL
Chính phủ đã thực hiện nhiều công trình giao thông đƣờng bộ để kết nối ĐBSCL với hệ
thống cảng biển nhắm mục tiêu phát triển kinh tế. Theo kế hoạch thì cuối năm 2015 cầu
Cao Lãnh bắc qua sông Tiền khánh thành, và dự án cầu Vàm Cống bắc qua sông Hậu dự kiến hoàn thành vào năm 2017 (hình 3-6)29. Với kinh phí đầu tƣ cao, tải trọng lớn, số làn
đƣờng nhiều, hai dự án này giúp thu hẹp khoảng cách vận chuyển, giảm chi phí góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của các tỉnh An Giang, Cần Thơ và Đồng Tháp.
3.2.1.4. Nguồn lực
Theo số liệu của Võ Thành Danh (2014), trong cơ cấu chi phí giá thành cá tra nguyên liệu
vùng ĐBSCL thì chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng lớn nhất 86%, giống chiếm 6,2%, thuốc thú y thủy sản chiếm 2,5%, các khoản khác chiếm từ 0,3-2% (Hình 3-7)30. Nhƣ vậy, thức
29 Hữu Công (2015), 9 cây cầu giúp ĐBSCL cất cánh, Tin nhanh Việt Nam, truy cập ngành 24/03/2016 tại địa chỉ http://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/9-cay-cau-giup-dong-bang-song-cuu-long-cat-canh-3272736.html 30 Võ Thành Danh (2014), Thị trường cá tra Việt Nam – Phân phối thu nhập chuỗi – Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu, tạp chí Khoa học Trƣờng Đại học Cần Thơ, tr. 38-44
ăn là nguồn lực quan trọng, có ảnh hƣởng lớn và xuyên suốt quá trình nuôi cá.
20
Nguồn: Võ Thành Danh (2014), Thị trường cá tra Việt Nam – Phân phối thu nhập chuỗi – Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu, tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, tr. 38-44
Hình 3-7. Cơ cấu chi phí sản xuất cá tra nguyên liệu vùng ĐBSCL năm 2010
Xét về mặt sản lƣợng, hiện nay tại Việt Nam sản lƣợng thức ăn công nghiệp sử dụng trong
nuôi cá tra thƣơng phẩm không gặp tình trạng thiếu hụt. Tổng lƣợng thức ăn công nghiệp
sử dụng trong nuôi cá thƣơng phẩm đạt 1,8 triệu tấn. Trong đó sản lƣợng thức ăn từ các
doanh nghiệp kinh doanh thức ăn đạt 1,1 triệu tấn, dẫn đầu thị phần bán ra thị trƣờng là các
doanh nghiệp Việt Thắng, Proconco, Greenfeed, Cỏ May (Hình 3-8). 4 công ty chiếm đƣợc
thị phần lớn là do có sự liên kết dọc với công ty cá theo hình thức công nợ: Việt Thắng và
Hùng Vƣơng,… Còn lại, sản lƣợng thức ăn từ các doanh nghiệp có nhà máy tự chế biến
đạt 700.000 tấn, chiếm thị phần lớn là Hùng Vƣơng, Vĩnh Hoàn, Biển Đông, Gò Đàng, Cửu Long31.
Xét về mặt chất lƣợng, các nhà máy sản xuất thức ăn cho cá tra đều đạt chuẩn ISO và liên
tục cải tiến chất lƣợng, phục vụ hộ nuôi. Tuy nhiên, hệ thống phân phối nhiều cấp và
nguyên liệu dùng để chế biến thức ăn cho cá phần lớn đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài là hạn chế lớn của ngành thức ăn. Theo ông Huỳnh Tấn Phát32: “Một phần vì Việt Nam chưa
tận dụng được nguồn nguyên liệu dồi dào trong nước như cám gạo, còn các nguyên liệu
Ông Huỳnh Tấn Phát cũng đánh giá rằng: “Doanh nghiệp có đủ trình độ và khả năng để
sản xuất ra những sản phẩm có chất lƣợng tốt. Vấn đề thức ăn hiện nay không do chất
31 Biển Lộc (2016), Thị phần thức ăn cá tra 2015, truy cập ngày 31/03/2016 tại địa chỉ http://tepbac.com/tin- tuc/full/Thi-phan-thuc-an-ca-tra-nam-2015-15769.html 32 Trƣởng giám sát phát triển kinh doanh, Công ty TNHH Wilmar Argo Việt Nam, Nội dung phỏng vấn phụ lục 7
khác như bắp và bã đậu nành thì nhập khẩu vì giá nhập khẩu rẻ hơn”.
21
lƣợng mà do giá. Cần phải giảm giá thức ăn để giảm giá thành sản xuất cho ngƣời nuôi để
nâng cao năng lực cạnh tranh”.
Nguồn: Biển Lộc (2016), Thị phần thức ăn cá tra 2015
Hình 3-8. Thị phần các công ty sản xuất thức ăn cá tra thƣơng mại
Về giống cá tra
Giống là yếu tố rất quan trọng giúp nâng cao chất lƣợng cá tra xuất khẩu, đồng thời làm
tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho ngƣời nuôi. Chất lƣợng và số lƣợng cá tra giống bố
mẹ hiện nay theo nhận định là tƣơng đối tốt và ổn định. Đƣợc sự đầu tƣ của chính phủ,
năm 2012, RIA 2 giao 101.000 cá hậu bị đã qua chọn lọc tính trạng cho vùng ĐBSCL. Từ
năm 2013, số cá này đáp ứng đƣợc 60% nhu cầu của ngƣời dân. Số lƣợng còn lại là do các hộ nuôi và các doanh nghiệp tự lai tạo với cá giống có nguồn gốc từ Biển Hồ (Campuchia) 33. Năm 2014, vùng ĐBSCL có hơn 230 cơ sở sản xuất giống cá tra, trên 4.000 hộ ƣơng
PGS. Dƣơng Nhựt Long35 nhận định “Nhìn chung, hệ số di truyền của đàn cá tra ở Đồng
bằng sông Cửu Long hiện tại cao. Tuy nhiên, trong khâu ƣơng giống cá tra nếu làm tốt các
bƣớc nhƣ: chăm sóc cá bố mẹ, xử lý đảm bảo chất lƣợng nguồn nƣớc, đảm bảo sinh khối
thức ăn tự nhiên thì tỷ lệ sống của cá tra giống có thể lên tới trên 18%”
33 Tổng cục thủy sản (2014) 34 Hiệp hội cá tra (2015) 35 Giảng viên Khoa thủy sản, Trƣờng Đại học Cần Thơ, Nội dung phỏng vấn phụ lục 7
dƣỡng với diện tích hơn 2.250 ha, sản xuất đƣợc hơn 2,0 tỷ cá tra giống, cung cấp đủ cho nhu cầu thả nuôi trong vùng34.
22
Vấn đề tồn tại của khâu sản xuất giống cá tra hiện nay là tỉ lệ hao hụt trong khâu ƣơng nuôi
cao. Tỉ lệ sống của cá bột lên cá giống chỉ đạt 7-12,6%. Tỉ lệ hao hụt trung bình sau 15
ngày thả nuôi thịt 13% (có đợt hao hụt lên đến 40%). Giảm tỉ lệ hao hụt sẽ góp phần giảm
giá thành cá tra giống, giảm thiệt hại khi thả nuôi, tăng khả năng cạnh về giá cũng nhƣ làm
giảm tỉ lệ bệnh tật, tăng chất lƣợng sản phẩm đầu ra. Tuy nhiên, hiện nay hộ nuôi cá và
doanh nghiệp chƣa chú trọng tới việc giảm tỷ lệ hao hụt cá tra giống khi thả. Nguyên nhân
do tập quán nuôi thả cá bột vớt từ sông đã tạo thành thói quen sản xuất. Hơn nữa, chi phí
giống cá thƣờng chiếm một tỷ phần rất nhỏ (từ 5-8% giá thành cá tra nguyên liệu) và lợi
ích mang lại khi đầu tƣ giảm tỉ lệ giao hụt chƣa thực sự rõ ràng.
Về vốn
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong sản xuất, kinh doanh. Nếu tính theo số liệu năm 201336, diện tích ao nuôi đạt 5555 ha thì số vốn cần thiết trong cả năm ngành cần khoảng
38.885 tỷ đồng. Số liệu từ Hiệp hội cá tra cho thấy, đến tháng 9/2013 dƣ nợ của ngành cá
tra đạt 23.173 tỷ đồng, doanh số cho vay đạt 34.713 tỷ đồng. Nhƣ vậy, với tỷ lệ lần lƣợt đạt
60% và 90% cho ta thấy đƣợc vốn tín dụng dành cho ngành chỉ đảm bảo ở mức tƣơng đối.
Trên thực tế, con số này còn đƣợc cho là thấp hơn.
Đối với ngành cá tra, ngƣời nuôi cá đòi hỏi đầu tƣ nguồn lực tài chính cao. Để đầu tƣ sản
xuất 1 ha cá tra, ngƣời nuôi cần số tiền đầu tƣ từ 7 tỷ đồng cho các khoản chi con giống,
thức ăn, thuốc thú y, nhiên liệu, nhân công. Thông thƣờng, ngân hàng chỉ cho vay khoảng
500-600 triệu đồng dựa trên thế chấp đất nông nghiệp (khoảng 10%), ngƣời nuôi tự huy
Tổng giám đốc Công ty TNHH TMDV Thuận An – An Giang, Nguyễn Thị Huệ Trinh cho biết37: Khi đầu tư sản xuất cho 1 ha mặt nước nuôi cá tra với sản lượng 350 tấn thì vốn
đầu tư cần thiết là trên 07 tỷ đồng, trong khi đó, theo quy định hiện hành, giá trị 01 ha đất
nuôi cá khi thế chấp chỉ vay được khoảng từ 500-600 triệu đồng, chỉ đáp ứng khoảng 10%
tỷ lệ bảo đảm theo quy định.
động khoảng 30%, phần còn lại phụ thuộc vào doanh nghiệp thông qua hợp đồng liên kết.
Bị hạn chế về nguồn vốn vay trong khi thời gian nuôi cá tra thƣơng phẩm lại kéo dài từ 6-8
36 Phụ lục 1 37 Ngọc Quyết (2016), Đột phá chính sách tín dụng, truy cập ngày 02/04/2016 tại địa chỉ http://agribank.com.vn/Layout/Pages/Print.aspx?contentId=9949&lang=1&strMonth=03&strYear=2016
tháng, ngƣời nuôi cá lại tiếp tục gặp khó khăn khi chịu sức ép nợ tới hạn và lãi suất. Điều
23
này chính là nguyên nhân khiến cho ngƣời nuôi cá chấp nhận bán với giá rất thấp thậm chí
bán lỗ để thu hồi vốn nhanh trả nợ ngân hàng.
Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ thƣờng chỉ đủ các khoản chi cố định nhƣ xây dựng công
ty, nhà xƣởng. Các khoản chi thƣờng xuyên nhƣ thu mua cá tra nguyên liệu, chi trả lƣơng,
bao bì, logistic,… doanh nghiệp sử dụng từ phần vốn điều lệ còn lại cộng thêm thế chấp
nhà máy hoặc mua bán chịu của hộ nuôi. Các khoản vốn này đƣợc xoay vòng rất nhanh để
kịp thời cho sản xuất và xuất khẩu. Do nhu cầu về vốn lớn, đòi hỏi xoay vòng vốn nhanh,
Một là, để nhận đƣợc tiền sớm giúp duy trì sản xuất doanh nghiệp lựa chọn phƣơng thức
giao chứng từ trả tiền ngay (Cash Against Documents). Tuy nhiên, phí sử dụng phƣơng
thức thanh toán này khá cao (khoảng 10% giá trị hợp đồng) dẫn đến làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Hai là, việc xoay vòng vốn tạo nên sự phụ thuộc rất lớn giữa các đơn hàng. Một khi gặp rủi
ro, một số đơn hàng chậm thanh toán hay đơn hàng bị trả về lập tức khiến doanh nghiệp
thiếu vốn để mua cá tra nguyên liệu. Giải pháp tƣơng tự ngƣời nuôi cá, doanh nghiệp chế
biến cũng thƣờng chọn bán giá thấp thậm chí bán lỗ cho các đơn hàng tiếp theo để lấy
chứng từ chiết khấu. Một số doanh nghiệp dựa vào sự dễ dãi của các ngân hàng còn sử dụng chiết khấu bộ chứng từ khống ở nhiều ngân hàng khác nhau để vay tiền38.
doanh nghiệp thƣờng gặp phải hai khó khăn:
Giải pháp cho vấn đề vốn chính phủ đang thúc đẩy thực hiện nổi bật chính là chính sách thí
điểm “cho vay chuỗi liên kết dọc” ở tỉnh An Giang. Chính sách này đạt kết quả tốt phần
nào chứng tỏ tầm quan trọng của việc ổn định vốn cho ngƣời nuôi và doanh nghiệp. Tuy
nhiên phải nhìn nhận thực tế rằng, việc hỗ trợ vốn chỉ đạt hiệu quả khi hộ nuôi đƣợc doanh
nghiệp bao tiêu đầu ra theo mô hình chuỗi liên kết dọc, đảm bảo khả năng trả nợ và dễ
dàng kiểm soát. Tuy nhiên, chính sách này cũng tồn tại hạn chế trong việc quy định mức
38 Đào Văn (2016), Bắt giam đại gia thủy sản Tòng Thiên Mã, truy cập ngày 07/07/2016 tại địa chỉ http://vietstock.vn/2016/04/bat-giam-dai-gia-thuy-san-tong-thien-ma-768-466242.htm 39 Anh Thƣ (2016), Sắp dừng cho vay chuỗi liên kết dọc cá tra, truy cập ngày 02/04/2016 tại địa chỉ http://danviet.vn/nha-nong/sap-dung-cho-vay-chuoi-lien-ket-doc-ca-tra-668651.html
lãi suất thấp hơn lãi suất thị trƣờng. Điều này có nguy cơ làm lệch lạc thị trƣờng, giảm động lực cạnh tranh của doanh nghiệp và giảm động lực cho vay của ngân hàng39.
24
3.2.2. Các điều kiện cầu
Sản phẩm của ngành cá tra chủ yếu phục vụ nhu cầu của thế giới. Từ khi cụm ngành bắt
đầu hình thành cho đến nay sản lƣợng cá tra tiêu thụ trong nƣớc rất thấp (hình 3-9).
Nguồn: Tác giả vẽ từ tổng hợp báo cáo của các Sở NN & PTNT
và Tổng cục thủy sản giai đoạn 2000-2014 (Phụ lục 1)
Hình 3-9. Sản lƣợng nuôi trồng và xuất khẩu cá tra qua các năm
Một nghiên cứu khác của Lê Văn Gia Nhỏ và đồng nghiệp (2011) đã phác họa lên sơ đồ
chuỗi giá trị cá tra ở ĐBSCL (hình 3-10). Số liệu cho thấy, khoảng gần 5% sản lƣợng cá
đƣợc tiêu dùng nội địa thông qua ngƣời bán lẻ, chủ vựa và công ty chế biến. Còn lại hơn
95% sản lƣợng là để xuất khẩu.
Đầu vào
Sản xuất
Thu gom
Chế biến
Tiêu dùng
Thƣơng mại
Hình 3-10. Sơ đồ chuỗi giá trị cá tra ở ĐBSCL
2,42%
2,22%
Ngƣời bán lẻ/chủ vựa
3,33%
Thƣơng lái
Tiêu dùng nội địa
1,11%
2,24%
Ngƣời nuôi cá
Ngƣời cung cấp đầu vào
96,67%
95,34%
Công ty chế biến
Xuất khẩu
Nguồn: Trích từ Nguyễn Phú Son (2014), Thị trường cá tra Việt Nam: Phân phối thu nhập chuỗi – Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu – Giải pháp phát triển ngành
25
Cầu nội địa
Năm 2014, dân số Việt Nam đạt mốc 90.728,9 nghìn ngƣời40, xếp thứ 14 trên thế giới41.
Với lƣợng dân số cao, nhu cầu tiêu thụ thực phẩm cao mà lƣợng cá tra tiêu thụ tại thị
trƣờng trong nƣớc năm 2014 quá thấp và gần nhƣ không có thống kê. Hai nguyên nhân
quan trọng dẫn đến kết quả trên có thể kể là: hành vi tiêu dùng của khách hàng nội địa,
doanh nghiệp không mặn mà trong khâu tiếp thị và phân phối trong nƣớc.
Xét về hành vi tiêu dùng của khách hàng nội địa, số liệu nghiên cứu của Lê Chí Công và
đ.t.g (2013) cho thấy khách hàng khảo sát không thích món cá fillet là do chất lƣợng và các
cảm nhận tiêu cực. Vấn đề chất lƣợng ở đây không phải là do sản phẩm mình không có
chất lƣợng tốt mà do cảm nhận mùi vị sản phẩm của ngƣời Việt Nam khác với thị trƣờng
nƣớc ngoài. Sản phẩm cá tra fillet đƣợc cho là mất hết mùi vị đặc trƣng của cá tƣơi. Hơn
nữa, ngƣời tiêu dùng nội địa không khó để chọn lựa các sản phẩm tƣơi sống bán ở chợ nhờ
vào lợi thế tự nhiên của quốc gia cũng làm giảm đi phần nào nhu cầu sử dụng sản phẩm.
Các cảm nhận tiêu cực đƣợc khách hàng cho biết là do lịch sử nuôi cá tra dẫn đến các
thông tin truyền miệng, hai là thông tin báo chí về các vụ việc cá không đủ tiêu chuẩn bị
khách hàng nƣớc ngoài trả về.
Tập quán tiêu dùng tại chợ dẫn đến khó khăn trong việc phát triển thị trƣờng trong nƣớc
khi mà chợ rất ít khi đƣợc đầu tƣ các phƣơng tiện bảo quản lạnh. Điều này kéo theo việc
các doanh nghiệp cũng không không mặn mà trong khâu tiếp thị và phân phối trong nƣớc
Ông Dƣơng Nghĩa Quốc - chủ tịch Hiệp hội Thủy sản Đồng Tháp nhận định “Nhu cầu ở
trong nƣớc rất lớn nhƣng hiện chƣa có hệ thống phân phối hiệu quả, chủ yếu thông qua giới thƣơng lái nên chƣa khai thác hết tiềm năng của phân khúc thị trƣờng này”42.
40 Tổng cục thống kê (2015), truy cập ngày 25/03/2016 tại địa chỉ https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714 41 Wikipedia (2015), truy cập ngành 25/03/2016 tại địa chỉ https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_qu%E1%BB%91c_gia_theo_s%E1%BB%91_d%C3%A2n 42 Đức Vịnh (2014), “Nuôi cá tra bán nội địa”, Tuổi trẻ online, truy cập ngày 13/05/2015 tại địa chỉ http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20140716/nuoi-ca-tra-ban-noi-dia/622489.html
mà chỉ chạy theo thị trƣờng xuất khẩu béo bở.
26
Cầu xuất khẩu
Cá tra đƣợc ƣa chuộng ở thị trƣờng nƣớc ngoài nhờ vào hai lợi thế: nguồn cung dồi dào
nên giá cả cạnh tranh và và sản phẩm hợp khẩu vị. Theo hiệp hội chế biến và xuất khẩu
thủy sản Việt Nam (VASEP), 7 thị trƣờng chính của cá tra xuất khẩu năm 2015 là: Mỹ,
EU, Trung Quốc và Hồng Kông, ASEAN, Mexico, Brazil, Arập Xêut. Chỉ riêng 7 thị
trƣờng này đã chiếm gần 70% thị phần nhập khẩu cá tra của Việt Nam. Trong đó, Mỹ và
EU là hai thị trƣờng chính với thị phần trong 5 năm liên tiếp đều đạt khoảng 20%.
Nguồn: Tự vẽ dựa trên số liệu tổng hợp từ Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
(Phụ lục 5)
Hình 3-11. Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu cá tra của Việt Nam xét theo kim ngạch từ 2011-2015
Cầu thị trƣờng trong nƣớc yếu, các doanh nghiệp Việt Nam phụ thuộc nhiều vào thị trƣờng
ngoài nƣớc. Sản phẩm cá tra vì vậy bị dẫn dắt bởi ngƣời tiêu dùng và nhà bán lẻ nƣớc
ngoài. Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu đa dạng, mỗi thị trƣờng có những đặc điểm, tiêu chuẩn
khác nhau về sản phẩm tùy thuộc vào tâm lý khách hàng, rào cản cạnh tranh hay các biến
động về kinh tế. Nếu nhƣ các thị trƣờng châu Á hay Trung Đông thƣờng quan tâm nhiều
hơn đến giá rẻ thì tại hai thị trƣờng chiếm thị phần lớn nhất là Mỹ và EU, ngƣời tiêu dùng
lại thể hiện yêu cầu cao hơn về chất lƣợng sản phẩm. Thậm chí những yêu cầu không dừng
lại ở đó mà các khách hàng còn quan tâm nhiều hơn đến quy chế lao động, trách nhiệm đối
với môi trƣờng và hệ sinh thái trong một cộng đồng của doanh nghiệp xuất khẩu.
27
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khoảng cách địa lý không còn là một trở ngại lớn trong việc
tìm hiểu nhu cầu khách hàng quốc tế. Vì các tổ chức đại diện ngƣời tiêu dùng hay các
chính phủ nƣớc ngoài đã thiết lập những tiêu chuẩn về chất lƣợng nhƣ BAP/ACC,
GlobalGAP, ASC tạo nên một cơ sở để các nhà phân phối kiểm soát chặt chẽ chất lƣợng cá
tra từ cá giống đến cá bột, cá nguyên liệu đến sản phẩm chế biến; từ kỹ thuật nuôi đến kỹ
Nhà bán lẻ ALDI ở Mỹ (thƣơng hiệu có từ 1976) dựa trên các yêu cầu của khách hàng để
xây dựng chính sách mua hàng cụ thể ở nƣớc xuất khẩu nhƣ mức độ bền vững của sản phẩm (Sustainable Product Range), có thể truy xuất nguồn gốc (Traceability)43… yêu cầu
các doanh nghiệp xuất khẩu phải đáp ứng một số tiêu chuẩn tự nguyện nhất định nhƣ
BAP/ACC, GlobalGAP, ASC,…
thuật chế biến.
Những yêu cầu này đã làm thay đổi một cách rõ rệt diện mạo ngành cá tra Việt Nam trong
thời gian qua nhƣ từ chỗ sản xuất đại trà theo hình thức nuôi bè, qui mô hộ nuôi nhỏ lẻ nay
chuyển sang nuôi theo qui trình khép kín, đảm bảo chất lƣợng, góp phần loại bỏ dần các
doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả, cải thiện công nghệ của ngành, góp phần nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, bảo vệ môi trƣờng và ngƣời lao động. Hơn nữa, đáp lại yêu cầu của
thị trƣờng, các doanh nghiệp Việt Nam liên tục cải tiến công nghệ, sử dụng công nghệ chế
biến hiện đại nhất thế giới, hệ thống xử lý chất thải tốt, quy trình kỹ thuật với sự chuẩn hóa
và mức chính xác cao (ví dụ phi lê cá phải đạt mức thịt cá dƣ dƣới 1%). Nhờ giảm hao phí
nên giá thành sản phẩm giảm mà vẫn luôn đảm bảo các tiêu chuẩn chất lƣợng, giúp cá tra
trở thành “sản phẩm sạch nhất” với giá rẻ. Cụ thể, tính đến ngày 07/07/2014, đã có 45
vùng nuôi của 37 doanh nghiệp tham gia dự án thiết lập chuỗi cung ứng vền vững cho cá tra ở Việt Nam đạt chứng chỉ ASC44. Tiêu chuẩn ASC là một trong những tiêu chuẩn có
trách nhiệm hàng đầu trên toàn thế giới, đƣợc xây dựng dựa trên sự phối hợp chặt chẽ của
nhiều phía, trong đó bao gồm cả khối doanh nghiệp, bán lẻ trên thị trƣờng toàn cấu ra đời,
để giải quyết các vấn đề đó. Đạt ASC là sự xác nhận cấp quốc tế đối với cá tra, nhằm nâng
43 “Chính sách mua thủy sản”, Tập đoàn ALDI US, truy cập ngày 13/05/2015 tại địa chỉ https://corporate.aldi.us/en/corporate-responsibility/corporate-responsibility/seafood-policy/#Sustainable 44 Thành Công (2015), Có gần 808 ha nuôi cá tra đạt chứng nhận ASC, truy cập ngày 25/03/2016 tại địa chỉ http://tiengiang.gov.vn/vPortal/4/625/1257/82469/Nong-nghiep---Phat-trien-nong-thon/Co-gan-808-ha-nuoi- ca-tra-dat-chung-nhan-ASC.aspx
cao khả năng cạnh tranh của thƣơng hiệu cá tra Việt Nam trên trƣờng quốc tế.
28
Theo TS. Đinh Xuân Lập, Trung tâm Hợp tác quốc tế Nuôi trồng thủy sản và Khai thác thủy
sản bền vững: đến nay Việt Nam đã có 47 trại nuôi cá tra đƣợc chứng nhận ASC, với diện
tích 808 ha, sản lƣợng khoảng 211.000 tấn/năm. Hơn nữa, nhiều vùng nuôi cá tra của các
doanh nghiệp trong quá trình đánh giá nên diện tích và sản lƣợng cá tra đạt chứng nhận ASC
sẽ tăng nhiều hơn trong thời gian tới.
3.2.3. Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp
Ngành cá tra Việt Nam đang ở vị thế “cạnh tranh độc quyền” không phải là thị trƣờng độc
quyền hoàn toàn. Mức độ cạnh tranh trong ngành rất cao. Hiện tại, dựa trên mức độ thay
thế sản phẩm chúng ta có thể phân loại nhƣ sau: cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cá tra
trong nƣớc, cạnh tranh với ngành cá tra nƣớc ngoài, cạnh tranh với các doanh nghiệp cung
cấp sản phẩm thay thế. Hệ quả là từ năm 2000-2012, giá xuất khẩu cá tra trung bình hàng
năm liên tục giảm (hình 3-12).
Nguồn: Tổng hợp số liệu của VASEP và VPA (Phụ lục 1)
Hình 3-12. Giá xuất khẩu trung bình của cá tra đông lạnh từ năm 2000-2012
Trong nước, cuộc cạnh tranh hiện nay đang diễn ra giữa 222 doanh nghiệp. Thống kê này
dựa trên công văn ngày 15/06/2015 do Hiệp hội cá tra gửi đến tổng cục hải quan về danh
sách các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra cập nhật đến ngày 31/05/2015 dựa trên đăng ký
hợp đồng xuất khẩu cá tra. Tuy nhiên, khảo sát của tác giả không tìm thấy thông tin đƣợc
niêm yết của 11 doanh nghiệp có đăng ký hợp đồng xuất khẩu cá tra. Do đó, danh sách các
29
doanh nghiệp xuất khẩu cá tra trong nghiên cứu này còn lại 211 doanh nghiệp45. Tập trung
chủ yếu tại An Giang (16), Cần Thơ (32), Đồng Tháp (23), Tiền Giang (20), TP. Hồ Chí
Minh (86),… (Hình 3-13). Dù danh sách có số doanh nghiệp nhiều nhƣng chỉ có 69 doanh
nghiệp có nhà máy chế biến với sản phẩm cốt lõi là cá tra, 74 doanh nghiệp nuôi trồng, chế
biến và kinh doanh cá tra và các mặt hàng thủy sản khác. Còn lại có khoảng 68 doanh
nghiệp hoạt động ở nhiều ngành nghề khác nhau và họ chỉ kinh doanh cá tra bằng việc thuê
gia công hoặc mua của các nhà máy chế biến cá tra để bán lại. Cá tra Việt Nam chủ yếu
đƣợc tiếp thị trên các kênh thƣơng mại điện tử, sau đó bằng hình thức tƣ vấn trực tiếp qua
mạng internet để tiến hành giao dịch. Nếu nhà bán lẻ lựa chọn sản phẩm thông qua chất
lƣợng, họ thƣờng chọn các doanh nghiệp nằm trong TOP doanh nghiệp xuất khẩu cá tra
hàng năm hoặc những doanh nghiệp đã có thời gian hợp tác lâu dài và ổn định. Nếu nhƣ
nhà bán lẻ lựa chọn sản phẩm thông qua giá cả, họ thƣờng sử dụng phƣơng thức dò giá hay
trả giá để chọn đƣợc sản phẩm giá rẻ. Và để phục vụ đƣợc nhóm khách hàng giá rẻ này,
nhiều doanh nghiệp nhỏ lẻ thƣờng dẫn khách hàng lựa chọn sản phẩm có mạ băng cao.
Cho rằng phƣơng thức này thuộc “cạnh tranh không lành mạnh” là không chính xác mà chỉ
đơn giản là thỏa thuận giữa ngƣời mua và bán. Tuy nhiên, hình thức kinh doanh với tầm
nhìn ngắn hạn này không những không tốt cho doanh nghiệp, nhà bán lẻ mà còn có ảnh
hƣởng xấu đến hình ảnh của sản phẩm cá tra.
Nguồn: hình ảnh chụp màn hình Google map do tác giá
tổng hợp dựa trên danh sách các doanh nghiệp xuất
khẩu cá tra cập nhật đến ngày 31/05/2015 của VPA
45 Thống kê doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam dựa trên danh sách doanh nghiệp đăng ký hợp đồng xuất khẩu cá tra của VPA, cập nhật đến ngày 31/05/2015
Hình 3-13. Vị trí các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra 2015
30
Ngoài nước, ngoài các đối thủ cạnh tranh truyền thống trong vùng hạ lƣu sông Mekong là
Lào, Thái Lan và Campuchia, sản phẩm cá tra còn đƣợc phát triển bởi các quốc gia khác nhƣ Phillippin, Indonesia (sông Batanghari)46, Bangladesh và India. So với Việt Nam, các
quốc gia này không những có năng lực sản xuất, xuất khẩu sản phẩm cá tra, mà còn có
đƣợc thị trƣờng lớn trong nƣớc, nhất là Thái Lan, Indonesia, Bangladesh và India. Chính
yếu tố này có thể là điểm mạnh năng lực cạnh tranh của các đối thủ này vì vừa có thể có
đầu ra ổn định giúp ngƣời nuôi yên tâm sản xuất. Đồng thời, thị trƣờng trong nƣớc giúp
các quốc gia dễ dàng trong đánh giá và cải thiện chất lƣợng, rồi dùng thị trƣờng trong nƣớc
làm bàn đạp để mở rộng thị phần xuất khẩu cá tra ra nƣớc ngoài.
Không những vậy, ngành cá tra còn phải cạnh tranh với các sản phẩm tƣơng tự và có thể
thay thế nhƣ catfish (tại thị trƣờng Mỹ), cá minh thái, cá rô phi,... Nhất là tại thị trƣờng
Mỹ, vì bảo vệ ngành sản xuất của mình, các doanh nghiệp sản xuất liên tục thúc đẩy chính
phủ Hoa Kỳ đặt ra các hàng rào bảo hộ đối với cá tra Việt Nam. Liên tục những hành động
của hiệp hội nghề cá Mỹ nhằm thiết lập hàng rào bảo hộ từ vụ kiện bán phá giá kéo dài từ
năm 2003 đến nay cộng hƣởng với thông tin xấu bằng những hình ảnh và số liệu cũ về
ngành cá Việt Nam trực tiếp trên website. Gần đây nhất, khi quốc hội Mỹ thông qua đạo
luật nông trại, trong đó bao gồm các điều khoản trực tiếp ảnh hƣởng đến hoạt động xuất
khẩu cá tra, Việt Nam phải đứng trƣớc những khó khăn rất lớn trong việc cải thiện một
cách toàn diện từ chất lƣợng cho đến cả những yếu tố xuất xứ, nơi giết mổ và ngay cả cách
giết mổ. Luật nông trại có thể là bình thƣờng và hợp với xu hƣớng tiêu dùng mới hiện nay
của những khách hàng Mỹ hay EU. Do đó, đây cũng có thể là một cơ hội để Việt Nam
thiết lập lòng tin vào thƣơng hiệu sản phẩm đối với khách hàng trên hai thị trƣờng này
bằng áp lực cạnh tranh cực kỳ lớn đối với Việt Nam. Vấn đề này đòi hỏi sự tham gia của
chính phủ trong việc thƣơng lƣợng về lộ trình thực hiện để doanh nghiệp có đủ thời gian,
đủ sự hỗ trợ về chi phí để thực hiện.
Cuộc đua cạnh tranh không chỉ dừng ở các nhà sản xuất mà còn tiếp tục là cuộc cạnh
tranh giữa những nhà bán lẻ. Bằng chiêu bài phân khúc “giá rẻ”, nhằm thu hút khách hàng
thông qua hình ảnh cảm quan một số nhà bán lẻ lựa chọn những đơn đặt hàng với tỉ lệ mạ
băng cao. Tuy nhiên, chiến lƣợc này về dài hạn không mang lại kết quả tốt. Khách hàng
46 http://wcag.mard.gov.vn/pages/news_detail.aspx?NewsId=29326
sau khi mua sản phẩm về rã đông để chế biến thì nhận đƣợc sản phẩm với thể tích nhỏ hơn
31
rất nhiều. Điều này ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hành vi mua hàng lần hai và gây tổn thất
Nguyễn Thanh Lộc47: Đối với những thị trƣờng dễ tính nhƣ vùng Trung Đông, nhà nhập
khẩu chọn sản phẩm với tỉ lệ mạ băng từ 20%-25%. Họ cho rằng với sản phẩm nhƣ vậy giá
vừa rẻ hơn mà sản phẩm khi trƣng bày tại cửa hàng lại nhìn có kích thƣớc lớn hơn kích
thích ngƣời tiêu dùng lựa chọn sản phẩm. Tuy nhiên, cũng chính những nhà nhập khẩu
thừa nhận, cá tra độ mạ băng cao hiện nay ngày càng khó bán hơn, bởi khách hàng mua về
rã đông thì miếng cá lại càng bé khiến họ cảm thấy thất vọng nhiều hơn.
cho ngành.
Micheal Porter từng nhận xét rằng lợi thế cạnh tranh của Việt Nam chính là sự khác biệt
dựa trên nền nông nghiệp. Cá tra có thể coi là lợi thế tuyệt đối khi mà nhiều quốc gia khác
với những điều kiện tƣơng tự nhƣng chƣa thể đạt đƣợc thành công trong sản xuất nhƣ Việt
Nam. Là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, cụm ngành cá tra đã và đang thực hiện
những chiến lƣợc để tạo nên lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm.
Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp
Dựa vào lợi thế cạnh tranh của các điều kiện nhân tố đầu vào có thể sản xuất đƣợc sản
phẩm cá tra số lƣợng lớn với chi phí thấp, các doanh nghiệp Việt Nam đã định vị khách
hàng mục tiêu của mình là phân khúc bình dân. Chiến lƣợc giá thâm nhập đã giúp cá tra dễ
dàng thâm nhập vào rất nhiều thị trƣờng. Việc sản xuất với sản lƣợng ngày càng tăng giúp
cho doanh nghiệp và hộ nuôi giảm chi phí dựa trên lợi thế về qui mô sản xuất. Vòng xoáy
sản xuất giúp ngành cá tra tạo nên một sự bùng nổ về sản lƣợng xuất khẩu và nhanh chóng
trở thành ngành xuất khẩu dẫn đầu. Không dừng lại ở đó, nhờ sức cầu cao và đòi hỏi ngày
càng cao của khách hàng tạo động lực rất lớn cho các doanh nghiệp liên tục cải tiến chất
lƣợng sản phẩm để duy trì vị thế đứng đầu.
Chiến lược liên kết theo hàng dọc
Trong khoảng thời gian từ 2008-2011, liên kết trong cụm ngành còn rất yếu. Chính vì yếu
kém trong liên kết dẫn đến nảy sinh các vấn đề về ép giá nông dân hay doanh nghiệp cấu
kết nhân viên tín dụng ngân hàng để chiết khấu khống chứng từ. Những điểm yếu trong
việc phân chia lợi nhuận và rủi ro của các nhân tố trong chuỗi giá trị đã đƣợc bộc lộ sau
47 Trƣởng phòng kinh doanh của công ty xuất khẩu thủy sản Vĩnh Nguyên, Nội dung phỏng vấn phụ lục 7
khủng hoảng kinh tế. Khó khăn đã thúc đẩy sự thay đổi để thích nghi, và hành động tối ƣu
32
để phát triển ngành cá tra chính là sự liên kết. Những hành động liên kết làm tăng thêm
tính bền vững trong sản xuất và kinh doanh thông qua sự phân chia rõ ràng rủi ro và lợi
nhuận. Liên kết dọc kéo các cá thể trở thành “đồng hội đồng thuyền” giúp phát huy năng
lực cá nhân và tạo thành sức mạnh tập thể của cả một cụm ngành.
Hiện nay, thí điểm mô hình liên kết dọc đang chứng tỏ đƣợc thành công trong việc kết nối
cụm ngành. Các hộ nuôi, doanh nghiệp, ngân hàng ngày càng gắn bó với nhau hơn. Việc
liên kết này sẽ giúp hộ nông dân giảm bớt gánh nặng vốn, hạn chế rủi ro do bị thƣơng lái
ép giá dẫn đến bán chậm, bán lỗ vì đã đƣợc đảm bảo đầu ra với mức giá có lợi nhuận.
Trong khi đó, doanh nghiệp đảm bảo đƣợc nguồn cá tra nguyên liệu để chế biến xuất khẩu
và đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đƣợc kiểm soát từ khâu đầu tiên. Ngân hàng thì chủ động
hơn trong việc kiểm soát việc sử dụng nguồn tín dụng bằng việc hoàn toàn sử dụng giao
dịch chuyên khoản. Chính vì những lợi ích đó, mô hình liên kết dọc cần đƣợc thực hiện
phổ biến hơn để tăng tính kết nối cụm ngành. Sự khép kín quy trình từ nuôi, chế biến, xuất
khẩu giúp doanh nghiệp có sự tự chủ cao về nguồn nguyên liệu và nâng cao hiệu quả kinh
tế. Theo quy luật cạnh tranh tự do, những hộ nuôi, doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả
và không thể tham gia liên kết vì không đạt tiêu chuẩn buộc phải rời bỏ thị trƣờng, nhƣờng
lại sân chơi cho những đối thủ mạnh hơn. Điều đó gây tổn thƣơng cho các hộ nuôi, doanh
nghiệp yếu thế trong ngắn hạn nhƣng đem lại lợi ích lớn cho việc hoàn thiện năng lực cụm
ngành trong dài hạn và giảm sự bóp méo giá trị thực của con cá tra Việt Nam.
Bên cạnh đó, mô hình liên kết ngang giữa các hộ nuôi nhỏ lẻ theo hình thức hợp tác xã
cũng mang lại những hiệu quả cho ngành. Các hợp tác xã đóng vai trò tập hợp tại lợi thế
theo quy mô, từ đó liên kết đƣợc với các công ty thức ăn với mức chiết khấu cao, hoặc liên
Hợp tác xã dịch vụ thủy sản Châu Thành (Đồng Tháp) liên kết với DN tƣ nhân Cỏ May cung
ứng thức ăn theo giá đại lý cấp 1 với mức chiết khấu 6% khi HTX thanh toán tiền mặt cho
Cỏ May; liên kết với Công ty TNHH Thủy sản Phát Tiến tổ chức ký hợp đồng thu mua sản
phẩm cá tra nguyên liệu theo giá hợp lý. Đến nay, HTX có 8 thành viên, tổng diện tích ao
nuôi 14,85 ha, sản lƣợng cá thƣơng phẩm khoảng 4.000 tấn/năm, năng suất bình quân 386 tấn/ha. Tất cả hộ nuôi trong HTX đều áp dụng và đƣợc cấp giấy chứng nhận VietGAP48.
48 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giải pháp phát triển bền vững ngành cá tra, truy cập ngày 02/04/2016 tại địa chỉ http://www.mard.gov.vn/Pages/news_detail.aspx?NewsId=42507
kết ký hợp đồng đảm bảo đầu ra với các công ty chế biến xuất khẩu.
33
3.2.4. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và các tổ chức có liên quan
3.2.4.1. Vai trò của hiệp hội
Ngành cá tra đƣợc sự hỗ trợ của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
(VASEP), Hiệp hội cá trá Việt Nam (VPA) trong việc hƣớng dẫn, cung cấp thông tin thị
trƣờng, chuyển giao khoa học công nghệ, tập huấn kỹ thuật, quản lý chất lƣợng tiên tiến
đến ngƣời dân và doanh nghiệp trong nuôi, chế biến; tham gia bảo vệ doanh nghiệp trƣớc
các phán quyết không công bằng của Chính phủ các nƣớc nhập khẩu, điển hình là các lần
ban hành thuế chống phá giá phi lý đối với cá tra Việt Nam tại Hoa Kỳ. Các Hiệp Hội giữ
vai trò liên kết các doanh nghiệp trong ngành với nhau và đại diện giữ mối liên hệ với các
tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài (NGO) trong thực hiện các dự án hỗ trợ ngành cá tra,
nhƣ dự án “Xây dựng chuỗi cung ứng cá tra bền vững tại Việt Nam” (SUPA) do Chƣơng
trình EU SWITCH-Asia tài trợ.
Có thể nói, hiện tại so với VPA, VASEP đã song hành cùng với quá trình phát triển của
ngành cá tra và thực hiện tốt hơn vai trò liên kết và hỗ trợ cụm ngành. VASEP đã có những
đóng góp quan trọng vào việc hoàn thiện chất lƣợng cá tra Việt Nam, đáp ứng đúng các
yêu cầu kỹ thuật của thị trƣờng, góp tiếng nói của doanh nghiệp vào việc hoàn thiện thể
chế, chính sách Nhà nƣớc trong quản lý ngành cá tra. Dù là khi VPA đã thành lập nhƣng
VASEP vẫn duy trì hỗ trợ cụm ngành, nhất là trong diễn biến quá trình hình thành NĐ 36,
có 11 lần VASEP gửi các công văn đến chính phủ để kiến nghị sửa đổi hay tổ chức đối thoại với chính phủ nhằm bảo vệ doanh nghiệp49.
Về phía VPA, kể từ khi thành lập đến nay, hiệp hội này đã có những nỗ lực trong việc tổ
chức các hoạt động rất thiết thực để kết nối doanh nghiệp và phát triển cụm ngành.Hơn nữa
VPA có vai trò quan trọng trong việc tập hợp, phản ánh các ý kiến của các doanh nghiệp
đến Chính phủ về những bất cập trong công tác quản lý, ban hành chính sách đối với
ngành. Đó cũng là cơ sở Chính phủ ban hành Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến
và xuất khẩu sản phẩm cá tra. Tuy nhiên, so với VASEP dày dặn kinh nghiệm trong ngành,
VPA chƣa đạt đƣợc những thành tích nổi bật nên khó có thể phản biện đƣợc về chính sách
đƣợc ban hành từ các Bộ, ngành. Cũng vì đƣợc thành lập trong thời gian ngắn nên việc
49 Phụ lục 10
tƣơng tác cũng nhƣ xây dựng mối quan hệ với các doanh nghiệp còn hạn chế, do đó các
34
doanh nghiệp còn e dè trong việc gửi gắm ý kiến của mình đến Chính phủ thông qua VPA.
Do vậy, VPA đối với các doanh nghiệp hiện nay mới chỉ đóng vai trò là kênh truyền đạt
chính sách mà chƣa có khả năng liên kết doanh nghiệp và dẫn dắt cụm ngành.
3.2.4.2. Vai trò của chính phủ
Đặt mục tiêu là ngành sản xuất chiến lƣợc, cá tra nhận đƣợc nhiều sự quan tâm và hỗ trợ
rất lớn từ phía chính phủ trong việc phát triển cụm ngành. Liên tiếp những chính sách hỗ
trợ đƣợc thực hiện nhƣ chƣơng trình thí điểm cho vay theo mô hình liên kết dọc với các
gói tín dụng lãi suất thấp, tín chấp, tái cấp vốn đối với các trƣờng hợp bị khoanh nợ, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp... Tại hội nghị tổng kết đánh giá chƣơng trình cho vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp ngày 24/03/2016 tại Hà Nội50, kết quả đánh giá cho thấy
Chƣơng trình cho vay thí điểm đã đạt đƣợc những kết quả tích cực, giải quyết đƣơc những
khó khăn, vƣớng mắc tồn tại nhiều năm đối với hoạt động nuôi cá tra. Thuận An
(Tafishco) - doanh nghiệp cá tra duy nhất trong vùng ĐBSCL thực hiện thí điểm mô hình
– nhờ vào nguồn vốn cho vay đã thực hiện tốt việc nuôi trồng, xuất khẩu cá tra. Agribank
ngân hàng giải ngân cho Thuận An cũng đã thu nợ 245 tỷ đồng, và nhận xét là an tâm hơn
khi các hoạt động giao dịch của Thuận An đều đƣợc thực hiện đúng mục đích và kiểm soát
bởi ngân hàng. Tuy nhiên, chƣơng trình cho vay thí điểm theo mô hình liên kết dọc cũng
bộc lộ điểm yếu khi thực hiện mức lãi suất ƣu đãi chỉ từ 5-6%. Sau khi kết thúc thí điểm,
việc cho vay cần đƣợc áp dụng mức lãi suất theo thị trƣờng để tránh rủi ro cho ngân hàng
và tạo điều kiện cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp.
Thông qua các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các viện nghiên cứu, các trƣờng
đại học, chính phủ còn có những hỗ trợ về tài chính để thực thi các dự án hỗ trợ nông dân,
nghiên cứu phát triển giống cá tra, nghiên cứu phát triển ngành. Ngoài ra, với mục tiêu vì
sự phát triển bền vững của ngành thì việc ban hành Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế
biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra với các qui định để chuẩn hóa vùng nuôi, nâng cao chất
lƣợng, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh. Chính phủ cùng các doanh nghiệp đang góp
50 Tổng kết đánh giá chƣơng trình hco vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp, truy cập ngày 18/8/2016 tại địa chỉ http://vfpress.vn/tai-chinh/tong-ket-danh-gia-chuong-trinh-cho-vay-thi-diem-phuc-vu-phat-trien- nong-nghiep-131507.html
phần quan trọng xây dựng nên thƣơng hiệu cho ngành cá tra Việt Nam.
35
3.2.4.3. Nghị định 36
Nghị định 36/2014/NĐ-CP Về Nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra (gọi tắt là NĐ
36) đƣợc ban hành vào ngày 29/04/2014 theo đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. NĐ 36 chủ yếu qui định về việc qui hoạch vùng nuôi, chế biến cá
Tra; các điều kiện của cơ sở nuôi, chế biến cá Tra thƣơng phẩm để đảm bảo chất lƣợng.
Ngoài ra, NĐ 36 còn yêu cầu thực hiện đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra và
nguyên tắc xử lý vi phạm. Về mặt định nghĩa, NĐ 36 dựa trên bối cảnh chính sách, đƣợc
các doanh nghiệp dẫn dắt và hình thành nên mục tiêu chính sách đúng đắn. Qua phỏng vấn
So với mục tiêu đề ra, các phƣơng án chính sách ban hành bao gồm chính sách để quản lý
chất lƣợng và chính sách để xây dựng thƣơng hiệu cá tra đƣợc cho là phù hợp, việc đặt ra
các quy định sẽ giúp toàn ngành trở nên tốt hơn, liên kết mạnh mẽ hơn.
các doanh nghiệp và chuyên gia, các nhận định đƣa ra đều tán thành rằng:
Tuy nhiên, ngay từ khi ban hành, NĐ 36 đã vấp phải sự phản đối của doanh nghiệp. Những
phản đối khiến cho NĐ 36 liên tục bị trì hoãn thực thi và phần lớn những điều khoản nay
đã tạm dừng vô thời hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên nhân của những sự phản đối
đó là do những điểm bất hợp lý của nghị định. Những nguyên nhân đƣợc phân tích để đề
xuất chính phủ có biện pháp sửa đổi thích hợp:
3.2.4.4. Thiếu cơ sở pháp lý cho 3 điều khoản 6,7,851
Thứ nhất, điều kiện về chất lượng cá tra, tỷ lệ mạ băng, hàm lượng nước (điều 6) chỉ dựa
trên đề tài cấp cơ sở về “Nghiên cứu xây dựng phương pháp phát hiện nước ngoại lai
trong sản phẩm cá tra Việt Nam” do Hội đồng khoa học cấp cơ sở thuộc Bộ NN&PTNT
thực hiện gồm Đại diện NAFIQAD, Cục chế biến nông-lâm-thủy sản và nghề muối, Vụ
nuôi trồng thủy sản - tổng Cục thủy sản và VASEP. Một nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
với sự tham gia hạn chế và phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của ngƣời viết sẽ khó có thể trở
thành cơ sở pháp lý cho một nghị định. Mặc dù đúng là việc quy định về hàm lƣợng nƣớc
và tỷ lệ mạ băng là do VASEP kiến nghị dự thảo NĐ 36 từ ngày 18/11/2013 trong công
văn 250/2014/VASEP-CV dựa trên đề xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên hai con số
83% và 10% mang tính chủ quan của đề tài và chƣa có cơ sở chứng minh là phù hợp với
51 Phụ lục 9
yêu cầu của thị trƣờng nhập khẩu. Hơn nữa, theo lời các doanh nghiệp cho biết việc chế
36
biến ở độ ẩm 83% sẽ làm tăng giá thành sản phẩm mà không mang lại nhiều lợi ích so với
con số trung bình hiện tại là 85-86%, tỷ lệ mạ băng 10% thì không phải là tỷ lệ mà đa số
ngƣời nhập khẩu có nhu cầu.
Thứ hai, điều kiện về đăng ký hợp đồng xuất khẩu, phân luồng hải quan (khối lượng,
nước xuất khẩu) và nộp phí thẩm định (Điều 7,8) không có cơ sở pháp lý, riêng việc nộp
phí Bộ NN&PTNT cho rằng phù hợp với pháp lệnh về phí, lệ phí và danh mục chi tiết phí,
lệ phí tại nghị định 24/2006/NĐ-CP và nghị định 115/2011/NĐ-CP. Nhƣng pháp lệnh này
chỉ nhƣ là một qui định về các loại phí nói chung mà không đề cập đến loại phí đăng ký
hợp đồng xuất khẩu. Ngoài ra, để đƣợc đăng ký hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp còn cần
phải chứng nhận đã đăng ký nuôi cá tra thƣơng phẩm. Cá tra chuyển qua phân luồng vàng
hải quan và chỉ đƣợc thông quan khi đã đăng ký hợp đồng xuất khẩu.
3.2.4.5. Lợi ích so với chi phí
Việc thực hiện hai điều khoản nêu trên không cho doanh nghiệp thấy đƣợc lợi ích trực tiếp
họ có thể nhận đƣợc mà lại làm tăng thêm chi phí bất hợp lý cho doanh nghiệp và tăng các
tác động có xấu khác.
Thứ nhất, điều kiện về chất lượng cá tra, tỷ lệ mạ băng, hàm lượng nước (điều 6) sẽ làm
mất đi lƣợng khách hàng ở các phân khúc chủ yếu và gây ra tồn kho ở hàng hóa đã đƣợc
ký hợp đồng. Theo lời các doanh nghiệp, hàm lƣợng nƣớc bình quân hiện tại nằm ở
khoảng 85-86 và mạ băng ở nhiều loại có thể là từ 10%-25%. Trong khi đó, việc qui định
hàm lƣợng nƣớc là 83 độ và mạ băng 10% sẽ làm giảm đi tính cảm quan cho sản phẩm và
đa số nhà phân phối không đồng ý điều này vì cho rằng việc giảm tính cảm quan sẽ làm giá
thành cao hơn, hàng hóa bán chậm hơn. Không những vậy điều kiện cứng nhắc này còn
gây phát sinh những gian lận trong ký hợp đồng hay kê khai hàng tồn kho. Doanh nghiệp
có thể thỏa thuận trên hợp đồng về qui định tỷ lệ mạ băng với phía nhập khẩu thì việc qui
định không còn có tác dụng. Hay nhƣ việc cho phép giải phóng lƣợng hàng tồn kho đến
thời điểm hiện tại tạo thời cơ cho doanh nghiệp kê khai khống lƣợng hàng tồn kho để tiếp
tục bán đƣợc hàng.
Thứ hai, điều kiện về đăng ký hợp đồng xuất khẩu, phân luồng hải quan (khối lượng,
nước xuất khẩu) và nộp phí thẩm định (Điều 7,8) gây tốn kém tiền bạc và thời gian của
doanh nghiệp để đăng ký và chờ đợi thẩm định, chờ đợi thông quan hàng hóa. Giá trị
37
khoản tiền nộp phí thẩm định hiện tại là 100.000 VND cho một container hàng. Tuy số tiền
nhỏ, nhƣng nếu nhƣ tính ra lƣợng lớn container xuất đi mỗi tháng của mỗi doanh nghiệp
thì điều này làm đội chi phí lên cao. Nhất là việc nhiều lần đi lại, hoặc chuyển khoản làm
tốn chi phí thời gian và buộc doanh nghiệp tốn thêm nhân lực để chuyên thực hiện công
việc đó gây tốn thêm chi phí tiền lƣơng. Chƣa kể đến việc nếu nhƣ có vấn đề xảy ra thì
phải chờ đợi mới có thể thông quan làm tốn thêm chi phí kho vận. Việc qui định càng rắc
rối và phiền phức sẽ có thể gây phát sinh những chi phí không chính thức tại VPA và tại
hải quan với mục đích cho công việc diễn ra thuận lợi hơn. Trong khi lợi ích của doanh
nghiệp thì không thấy đâu, mà khoản phí thu đƣợc lại đem làm “Kinh phí cho VPA hoạt
động” không mang tính tự nguyện sẽ gây ra sự bất bình do tính không hợp lý dù nhìn theo
bất kỳ góc độ nào.
3.2.4.6. Quá trình thu thập ý kiến
Thất bại của NĐ 36 còn do việc thiếu đi ý kiến của các thành phần liên đới. NĐ 36 mặc dù
đƣợc đƣa ra thảo luận từ trƣớc đó 4 năm, nhƣng việc lấy ý kiến đóng góp là không chính
thức. Việc không tạo ra áp lực góp ý cho các doanh nghiệp khiến cho các doanh nghiệp
góp ý qua loa, vì họ cho rằng chƣa tới đâu, chỉ phiền hà cho họ. Tâm lý doanh nghiệp luôn
là tập trung sản xuất và kinh doanh thôi. Đáng nhẽ ra, Bộ NN&PTNT cần triển khai rõ và
cho tất cả các doanh nghiệp thấy đƣợc lợi ích rõ ràng cũng nhƣ cùng với các doanh nghiệp
nghiên cứu và ghi nhận ý kiến. Trên thực tế, việc thu thập ý kiến của doanh nghiệp đƣợc
thực hiện nhờ vào VASEP. Kết quả là chỉ có 2 công văn chính thức của VASEP kiến nghị
về nội dung của nghị định từ cuối năm 2013 nhƣng không hề có góp ý về các nội dung độ
ẩm, mạ băng hay đăng ký hợp đồng xuất khẩu… Trong khi đó, NĐ 36 bất ngờ đƣợc ban
hành vào ngày 29/04/2014 sau chuyến đi đến Mỹ về vụ kiện bán phá giá cá tra của chính
phủ Việt Nam và tìm hiểu các chính sách mới của Mỹ liên quan đến thƣơng mại thủy sản
giữa hai nƣớc từ ngày 20-26/04/2015. Khi đƣợc các doanh nghiệp hỏi thông qua VASEP
về việc lấy ý kiến này Bộ NN&PTT trả lời rằng “Tổng cục thủy sản có tổ chức 8 cuộc họp
tổ soạn thảo và đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Hiệp hội Cá tra Việt Nam, Hiệp
Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam góp ý cho dự thảo thông tư tại Hà Nội” mà
38
không nêu rõ thời gian và công văn triệu tập cũng nhƣ các cá nhân tham gia và ý kiến đóng góp của họ52.
Nhƣ vậy, các nguyên nhân đƣợc phân tích đã cho thấy đƣợc, việc hình thành NĐ 36 thiếu
đi việc sử dụng khung phân tích và xây dựng chính sách thích hợp. Ba yếu tố quan trọng
nhất là: thiếu cơ sở pháp lý, thiếu đánh giá lợi ích so với chi phí cho doanh nghiệp, thiếu
quá trình thu thập ý kiến của doanh nghiệp. Không thể phủ nhận tầm quan trọng của việc
ban hành một nghị định nhằm mục tiêu chấn chỉnh ngành nhƣ NĐ 36, do đó chính phủ cần
phải tiếp tục sửa đổi NĐ 36 để tăng cƣờng năng lực và hỗ trợ liên kết ngành hơn nữa.
Hình 3-14. Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL
bằng mô hình kim cƣơng của Michael Porter
- Cạnh tranh không lành mạnh
+ Liên kết dọc
Bối cảnh cạnh tranh và chiến lƣợc của doanh nghiệp
Các điều kiện cầu
+ Cạnh tranh để phát triển cụm ngành
CỤM NGÀNH
+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi để
- Cầu trong nƣớc: không có
nuôi cá tra cho năng suất cao
+ Cầu xuất khẩu: lƣợng cầu
+ Lao động: dễ đào tạo, chi phí thấp
lớn, đối tƣợng đa dạng
đáp ứng nhu cầu
- Thị tƣờng tự thiết lập hàng
Các ngành hỗ trợ và các tổ chức có liên quan
- Giao thông: cơ sở hạ tầng kém
rào
phát triển
- Nhà nhập khẩu và ngƣời
- Thức ăn: phụ thuộc nguyên liệu
+ VASEP
tiêu dùng có tiêu chuẩn khác
Các điều kiện nhân tố sản xuất
+/- VPA
nhau
+ Nguồn cá giống: tốt và ổn định
+ Nhà nƣớc
52 Phụ lục 10
- Vốn: tín dụng hạn chế vì rủi ro cao
+/- Chính sách (NĐ 36): mục tiêu tốt, một phần
trong nội dung cần sửa đổi
nƣớc ngoài
39
CHƢƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
4.1. Kết luận
Qua đánh giá về thực trạng năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL, ta thấy cụm
ngành cá tra đã và đang trở thành cụm ngành sản xuất, xuất khẩu quan trọng của Việt Nam,
góp phần vào tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho nhiều đối tƣợng do
đó cần đƣợc chú trọng phát triển.
Năng lực cạnh tranh của cụm ngành trong thời gian vừa qua chủ yếu dựa trên ƣu đãi của
điều kiện tự nhiên; sự nhanh nhạy của doanh nghiệp trong việc nhắm bắt nhu cầu rất lớn
của thị trƣờng thế giới và tận dụng tốt nguồn lao động giá thấp, dễ đào tạo; sự hỗ trợ của
chính phủ và các ngành có liên quan; áp lực cạnh tranh cao trong và ngoài nƣớc.
Mặt khác, kết quả phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành cũng cho thấy những hạn
chế của ngành dẫn đến những khó khăn trong thời gian gần đây. Những yếu điểm đó đã,
đang và sẽ trở thành lực cản đối với sự phát triển của ngành. Ba vấn đề then chốt về năng
lực cạnh tranh mà cụm ngành đang gặp phải là:
1. Sự phụ thuộc lớn vào lợi thế tự nhiên và nguồn lao động giá thấp
Trƣớc thách thức biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trƣờng và việc xây dựng các đập thủy điện
trên dòng chính sông Mekong, việc nuôi cá tra dựa trên nguồn nƣớc tự nhiên sẽ có nguy cơ
giảm năng suất và chất lƣợng. Trong khi đó, cụm ngành chƣa hoàn thiện việc xây dựng
kho dữ liệu vùng nuôi gây khó khăn trong việc quản lý tài nguyên nƣớc. Trƣớc thách thức
gia tăng chi phí lao động do nguồn lao động của ngành giảm và cạnh tranh thu hút lao
động gia tăng, chi phí sản xuất cá tra tăng theo sẽ góp phần giảm tính cạnh tranh của sản
phẩm.
2. Sự phát triển chậm của các yếu tố đầu vào: hạ tầng logistic và nguồn vốn tín dụng
Cơ sở hạ tầng logistic của Việt Nam đang xuống cấp và kém phát triển so với sự phát triển
của các ngành công nghiệp xuất khẩu. Các địa phƣơng sản xuất, xuất khẩu cá tra gặp khó
khăn khi có nơi thì thiếu hệ thống vận tải đƣờng thủy, nơi thì sản lƣợng không đủ công
suất. Tại điểm tập trung hàng thì thiết bị cẩu không đủ phục vụ dẫn đến ùn tắc làm phát
sinh chi phí tiền và thời gian buộc doanh nghiệp phải chịu.
40
Là ngành sản xuất đòi hỏi lƣợng vốn lớn nhƣng do hạn chế tài sản thế chấp và tính chất rủi
ro nên nguồn vốn tín dụng dành cho ngành không đủ cho nuôi trồng và chế biến xuất khẩu.
Hệ quả rất xấu của việc thiếu hụt xảy ra khi doanh nghiệp bắt đầu gặp rủi ro và chấp nhận
bán lỗ để xoay vòng vốn, thanh toán nợ tới hạn. Rủi ro này là vấn đề cố hữu mang tính dây
chuyền và làm tổn thƣơng nghiêm trọng đến ngành.
3. Liên kết cụm ngành rời rạc
Nhƣ các cụm ngành sản xuất khác tại Việt Nam, cụm ngành cá tra có liên kết rời rạc, chƣa
nhận thức rõ bản chất cạnh tranh độc quyền của ngành để có chiến lƣợc chung cùng phát
triển. Tình trạng các doanh nghiệp vì lí do riêng thực hiện bán giá thấp, bán sản phẩm có
độ mạ băng và bơm nƣớc cao bất chấp lợi ích lâu dài có thể ảnh hƣởng rất xấu đến toàn
ngành.
4. Một số nội dung trong NĐ 36 của chính phủ chưa đúng và chưa hiệu quả
Dù đạt đƣợc một số kết quả, nhƣng giải pháp của chính phủ để giải quyết vấn đề của cụm
ngành thông qua VPA và NĐ 36 chƣa đạt đƣợc mục tiêu. VPA đang thể hiện vai trò là
kênh truyền đạt chính sách mà chƣa thực hiện đƣợc vai trò kết nối và đại diện cho tiếng nói
của doanh nghiệp. NĐ 36 chƣa đƣợc xây dựng bài bản, nhất là thiếu sự tham gia của doanh
nghiệp trong việc xây dựng chính sách.
4.2. Gợi ý chính sách
Trong giới hạn nghiên cứu của luận văn, các khuyến nghị chính sách tập trung vào tháo gỡ
ba vấn đề then chốt của cụm ngành nhƣ đã phân tích. Cụ thể, các chính sách cần áp dụng
đối với cụm ngành cá tra ĐBSCL tập trung vào ba nhóm giải pháp chính nhƣ sau:
4.2.1. Quy hoạch cụm ngành và quản lý vùng nuôi cá tra ĐBSCL
1. Bộ NN&PTNT thực hiện xây dựng kho dữ liệu vùng nuôi và quy hoạch cụm ngành
cá tra ĐBSCL
Không chỉ đơn giản là đặt ra cho cụm ngành những chỉ tiêu về diện tích, sản lƣợng, kim
ngạch nhƣ trƣớc đây, xây dựng kho dữ liệu vùng nuôi đòi hỏi Bộ NN&PTNT có số liệu chi
tiết các vùng nuôi của cụm ngành về vị trí, về sản lƣợng,… Trên cơ sở đó, Bộ NN&PTNT
có kế hoạch quy hoạch vùng nuôi theo chuyên môn hóa, tập trung sản xuất quy mô lớn ở
những vùng theo chiến lƣợc phát triển. Việc xây dựng kho dữ liệu vùng nuôi không những
41
giúp cụm ngành hoàn thiện việc cấp mã số vùng nuôi phục vụ yêu cầu của thị trƣờng mà
còn giúp cơ quan chức năng kịp thời nhận biết những tác động của biến đổi khí hậu hoặc ô
nhiễm môi trƣờng có thể ảnh hƣởng xấu đến việc sản xuất.
Ngoài ra, Bộ NN&PTNT còn cần hợp tác với các nhà khoa học, nghiên cứu đánh giá tác
động của việc xây dựng đập thủy điện trên dòng chính sông Mekong với các ngành nông
nghiệp nói chung và cụm ngành cá tra Việt Nam. Kết quả đó là cơ sở để Chính phủ đàm
phán nhằm hạn chế tác động đối với cụm ngành.
2. Bộ TN&MT thực hiện tốt chức năng quản lý tài nguyên nước
Dựa vào quy hoạch vùng nuôi, Bộ TN&MT cần đẩy mạnh thực hiện chức năng quản lý tài
nguyên nƣớc. Ngoài việc phối hợp với các nhà nghiên cứu trong dự báo ảnh hƣởng của
biến đổi khí hậu và việc xây dựng các đập thủy điện trên dòng chính sông Mekong đối với
cụm ngành, Bộ TN&MT cần xây dựng kế hoạch yêu cầu các hộ nuôi và doanh nghiệp thực
hiện tốt các giải pháp xử lý nguồn nƣớc trƣớc khi xả lại môi trƣờng. Quan trọng nhất, cần
xây dựng chế tài và biện pháp xử phạt mang tính răn đe để hạn chế tốt nhất ảnh hƣởng tiêu
cực tới môi trƣờng.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Trong tƣơng lai, trƣớc thác thức gia tăng chi phí lao động do nguồn lao động giảm và cạnh
tranh tăng, theo lý thuyết doanh nghiệp sẽ tự động điều chỉnh tăng lƣơng cho lao động hợp
lý. Tuy nhiên, trƣớc kết quả nghiên cứu hiện tại, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
cần tham gia quản lý doanh nghiệp có chế độ chi trả hợp lý khi ngƣời lao động tăng ca và
tránh tình trạng tăng ca liên tục dẫn đến quá sức.
4. Các Sở ngành trực thuộc các Bộ kể trên
Các Sở ngành trực thuộc các Bộ kể trên tại các tỉnh ĐBSCL có vai trò rất quan trọng trong
việc thực thi các chính sách đƣợc ban hành. Chính sách là do Bộ ban hành nhƣng việc quy
hoạch vùng nuôi, quản lý nguồn nƣớc, hỗ trợ lao động thì Sở chính là cơ quan thực hiện.
Ngoài ra, với đặc điểm gần và thấu hiểu địa phƣơng, các Sở ngành còn phải trở thành cầu
nối giữa doanh nghiệp và Bộ. Những vấn đề bất cập tại địa phƣơng, của doanh nghiệp cần
đƣợc Sở báo cáo để Bộ có biện pháp điều chính thích hợp nhằm mục đích ban hành chính
sách đúng đắn và đạt hiệu quả, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
42
4.2.2. Tập trung nguồn lực để nâng cấp cơ sở hạ tầng logistic, tạo nguồn và quản lý
hiệu quả vốn tín dụng
Bộ Giao thông Vận tải lập kế hoạch nâng cấp hạ tầng giao thông dựa trên quy hoạch và
chuyên môn hóa sản xuất, đầu tƣ cơ sở hạ tầng cầu cảng, và thiết bị cẩu hƣớng đến phục vụ
giao thông đƣờng thủy từ đó góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Ngân hàng Nhà nƣớc hoàn thiện phƣơng án đảm bảo nguồn vốn vay đối với các mô hình
liên kết dọc. Sự khác biệt khi áp dụng mô hình này vào thực tế đó chính là mức lãi suất
không ƣu đãi. Các ngân hàng thƣơng mại dựa trên việc thẩm định các doanh nghiệp, hộ
nuôi và các hợp đồng xuất khẩu để cạnh tranh mức lãi suất do thị trƣờng tự điều chỉnh
trong điều kiện hạn chế về tài sản thế chấp. Các cơ quan thi hành luật pháp đảm bảo xử lý
nghiêm khắc theo pháp luật đối với các cá nhân, doanh nghiệp sai phạm trong vấn đề tín
dụng để mang tính răn đe đồng thời giảm thiểu rủi ro tín dụng.
4.2.3. Hoàn thiện vai trò của VPA và tiếp tục sửa đổi NĐ 36
VPA thành lập với mục tiêu thay thế vai trò của VASEP và tập trung hơn vào ngành cá tra
thay vì ngành thủy sản nhƣ VASEP. Do đó, VPA cần hể hiện đƣợc vai trò liên kết cụm
ngành, đại diện cho lợi ích của doanh nghiệp. Ngoài những nhiệm vụ hỗ trợ và liên kết các
tác nhân của cụm ngành nhƣ hiện nay, VPA cần trở thành một tập thể mà quyết định của
VPA chính là quyết định chung của tập thể doanh nghiệp trên cơ sở biểu quyết.
NĐ 36 là chìa khóa mà nhà nƣớc đem vào để giải quyết các vấn đề của cụm ngành. Thay
vì đề cập đến những nội dung của thị trƣờng nhƣ tỉ lệ mạ băng, độ ẩm và đăng ký hợp
đồng xuất khẩu, NĐ 36 nên tập trung vào những vấn đề pháp lý mà các bộ luật hiện nay
chƣa đề cập cụ thể cho ngành cá tra nhƣ: tài nguyên nƣớc, ngƣời lao động, cạnh tranh
không lành mạnh và sai phạm tín dụng.
Rút kinh nghiệm từ lần ban hành NĐ 36 trƣớc, lần sửa đổi NĐ 36 này cần thực hiện dựa
trên khung phân tích tác động của quy định RIA của OECD. Nhất là, NĐ 36 sửa đổi cần
chú ý về cơ sở pháp lý, đánh giá lợi ích – chi phí, ý kiến của tất cả các doanh nghiệp trong
suốt quá trình hình thành NĐ.
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anh Thƣ (2016), Sắp dừng cho vay chuỗi liên kết dọc cá tra, truy cập ngày
02/04/2016 tại địa chỉ
http://danviet.vn/nha-nong/sap-dung-cho-vay-chuoi-lien-ket-doc-ca-tra-668651.html
2. Báo cáo của Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ (30/07/2015), Hội nghị Bàn giải pháp, chính
sách thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ cá tra tại ĐBSCL
3. Biển Lộc (2016), Thị phần thức ăn cá tra 2015, truy cập ngày 31/03/2016 tại địa
chỉ
http://tepbac.com/tin-tuc/full/Thi-phan-thuc-an-ca-tra-nam-2015-15769.html
4. Bộ NN & PTNN (2006), Dự án Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra
vùng ĐBSCL đến năm 2010 và định hướng đến 2020
5. Bộ NN&PTNT, Cá tra Việt Nam có nguy cơ bị mất vị thế độc quyền, truy cập ngày
21/03/2016 tại địa chỉ
http://wcag.mard.gov.vn/pages/news_detail.aspx?NewsId=29326
6. Bộ Thủy sản (2006), Hiện trạng và xu hướng phát triển nghề nuôi cá tra
7. Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thƣơng mại SEAT (2009-2013),
Phát triển bền vững chuỗi giá trị ngành hàng cá tra ở Việt Nam
8. Dƣơng Nhựt Long (2013), Báo cáo phát triển bền vững mô hình sản xuất giống và
nuôi cá tra theo tiêu chuẩn xuất khẩu ở vùng ĐBSCL, Khoa thủy sản - Đại học Cần Thơ
9. Dƣơng Nhựt Long (2014), Nghiên cứu giải pháp tác động giảm giá thành cá tra
nuôi xuất khẩu ở tỉnh An Giang, Khoa thủy sản Trƣờng Đại học Cần Thơ
10. Đức Vịnh (2014), “Nuôi cá tra bán nội địa”, truy cập ngày 13/05/2015 tại địa chỉ
http://tuoitre.vn/tin/kinhte/20140716/nuoicatrabannoidia/622489.ht-ml
11. Đỗ Hƣơng (2015), Công văn số 82/2015/CV-VASEP: Xem xét, sửa đổi Nghị định
36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra để tiếp tục triển khai nghị định trong
thời gian tới, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, truy cập này 26/12/2015
tại địa chỉ
44
http://vasep.com.vn/Thu-Vien-Van-Ban/73_40741/Cong-van-so-822015CV-VASEP-Xem-
xet-sua-doi-Nghi-dinh-362014ND-CP-ve-nuoi-che-bien-va-xuat-khau-ca-tra-de-tiep-tuc-
trien-khai-Nghi-dinh-trong-thoi-gian-toi.htm
12. Đỗ Loan, Vận chuyển container: thừa xà lan, thiếu đầu kéo, Cổng thông tin
Logistic Việt Nam, truy cập ngày 22/03/2016 tại địa chỉ
http://www.vlr.vn-/vn/news/img/chuoi-cung-ung/574/van-chuyen-container-thua-sa-lan-
thieu-xe-dau-keo.vlr
13. Hữu Công (2015), 9 cây cầu giúp ĐBSCL cất cánh, Tin nhanh Việt Nam, truy cập
ngành 24/03/2016 tại địa chỉ
http://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/9-cay-cau-giup-dong-bang-song-cuu-long-cat-canh-
3272736.html
14. Lê Chí Công, Hồ Huy Tựu và Svein Ottar Olsen (2013), Nghiên cứu thái độ hành
và tiêu dùng cá và ứng dụng thực tiễn đối với mở rộng thị trƣờng nội địa
15. Linh Trang (2015), Thức ăn chăn nuôi: nội – ngoại so găng, truy cập ngày
01/04/2016 tại địa chỉ
http://www.thesaigontimes.vn/130245/Thuc-an-chan-nuoi-noi---ngoai-so-gang.html
16. Nguyễn Huyền – Phú Khởi (2007), Doanh nghiệp ép giá – nông dân thiệt, thời báo
kinh tế Việt Nam, truy cập ngày 26/12/2015 tại địa chỉ
http://vneconomy.vn/thi-truong/doanh-nghiep-canh-tranh-gia-nong-dan-thiet-68830.htm
17. Nguyễn Hữu Hiệp (2011), Chuyện kể về nghề nuôi cá basa trong bè ở An Giang,
Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh An Giang, truy cập ngày 23/05/2015 tại địa chỉ
http://sokhcn.angiang.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3
j3oBBLczdTEwN3DwsLA08jc0Njd18PI2NXQ2CbEdFAHgZ0vc!/?WCMGLOBALCON
TEXT=/wps/wcm/connect/sokhcn/siteofsokhcn/tapchikhcn/2009/200904/20090416
18. Nguyễn Kim Kiều (2012), Cần giải cứu nghề nuôi cá tra, Trung tâm khuyến nông
An Giang
19. Nguyễn Phú Son (2013), Thị trường cá tra Việt Nam: Phân phối thu nhập chuỗi –
Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu – Giải pháp phát triển ngành
45
20. Ngọc Thủy (2014), Nghị định 36: Cần có lộ trình và thông tư hướng dẫn, Hiệp hội
chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, truy cập ngày 26/12/2015 tại địa chỉ
http://vasep.com.vn/Tin-Tuc/785_35873/Nghi-dinh-36-Can-co-lo-trinh-va-Thong-tu-
huong-dan.htm
21. Ngọc Quyết (2016), Đột phá chính sách tín dụng, truy cập ngày 02/04/2016 tại địa
chỉ
http://agribank.com.vn/Layout/Pages/Print.aspx?contentId=9949&lang=1&strMont-
h=03&strYear=2016
22. Nguyễn Thanh Vũ và đ.t.g (2015), Tình hình sản xuất con giống và phương hướng
cải thiện chất lượng con giống cá tra, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2
23. Nguyễn Xuân Thành (2003) và Đinh Công Khải (2013), Cuộc chiến Catfish: Xuất
khẩu cá tra và cá basa của Việt Nam sang thị trường Mỹ, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế
Fulbright
24. Nguyễn Xuân Thành (2015), Cụm ngành, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright
25. Nguyễn Xuân Thành (2015), Nhận dạng các cụm ngành ở Việt Nam, Chƣơng trình
giảng dạy kinh tế Fulbright
26. SUPA (2013), Dự án xây dưng chuỗi cung ứng cá tra bền vững
27. Tập đoàn ALDI US, “Chính sách mua thủy sản”, truy cập ngày 13/05/2015 tại địa
chỉ
https://corporate.aldi.us/en/corporate-responsibility/corporate-responsibility/seafood-
policy/#Sustainable
28. Thành Công (2015), Có gần 808 ha nuôi cá tra đạt chứng nhận ASC, truy cập ngày
25/03/2016 tại địa chỉ
http://tiengiang.gov.vn/vPortal/4/625/1257/82469/Nong-nghiep---Phat-trien-nong-thon/Co-
gan-808-ha-nuoi-ca-tra-dat-chung-nhan-ASC.aspx
29. Thiên Linh (2012), Xuất khẩu cá tra: Cạnh tranh không lành mạnh (03/12/2012),
Bản tin xuất khẩu (Số 290, tr.10-11)
Tổng cục thủy sản (2014), Tình hình sản xuất thủy sản năm 2014
30.
46
31. VASEP (2015), Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam, truy cập ngày 17/03/2016 tại
địa chỉ
http://vasep.com.vn/1192/OneContent/tong-quan-nganh.htm
32. Võ Thành Danh (2014), Thị trường cá tra Việt Nam – Phân phối thu nhập chuỗi –
Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu, tạp chí Khoa học Trƣờng Đại học Cần Thơ, tr.38-44
33. Vũ Thành Tự Anh, Khung phân tích năng lực cạnh tranh, Chƣơng trình giảng dạy
kinh tế Fulbright
47
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 - TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA GIAI ĐOẠN 2000-2014
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
8T2015
2123
2317
2413
2792
3325
4913
3653
5430
5973
6022
5420
5427
5911
5555
5500
6315
ha
Diện tích
9.1%
4.2%
15.7% 19.1% 47.7%
-25.6%
48.6%
10.0%
0.8%
-10.0%
0.1%
8.9%
-6.0%
-1.0%
%
-
triệu tấn
0.093 0.102 0.151
0.197
0.270
0.415
0.410
0.684
1.198
1.089
1.141
1.195
1.286
1.130
1.047
0.740
Sản lƣợng nuôi
9%
49%
30%
37%
54%
-1%
67%
75%
-9%
5%
5%
8%
-12%
-7%
%
-
tấn/ha
43.97 43.88 62.58
70.40
81.19
84.43
112.19
125.89 200.56 180.89
210.52
220.26 217.48 203.43 190.37
Năng suất
0%
43%
12%
15%
4%
33%
12%
59%
-10%
16%
5%
-1%
-6%
-6%
%
-
triệu tấn
0.038 0.046 0.091
0.133
0.211
0.372
0.406
0.683
1.198
1.090
1.141
1.195
1.286
1.131
1.047
Sản lƣợng xuất khẩu
0.23
0.98
0.46
0.58
0.76
0.09
0.68
0.76
-0.09
0.05
0.05
0.08
-0.12
-0.07
%
-
triệu USD
6
87
82
229
328
737
979
1453
1343
1428
1805
1744
1760
1768
3
891
Kim ngạch xuất khẩu
1.17
14.50
-0.06
1.80
0.43
1.25
0.33
0.48
-0.08
0.06
0.26
-0.03
0.01
0.00
%
-
-9%
USD
3.76
2.85
3.11
2.46
2.76
2.33
2.57
2.53
2.27
2.21
2.16
2.59
2.5
Giá xuất khẩu trung bình
tỷ đồng
14.82
18.227 22.778 23.173
Dƣ nợ
tỷ đồng
44.523 38.000 34.713
35.058
Doanh số cho vay
Nguồn: Tổng hợp báo cáo của các Sở NN & PTNT và Tổng cục thủy sản, VASEP và VPA giai đoạn 2000-2015
48
030272
030324
030432
030462
ReporterName Year
SUM
PER
in 1000 USD
All countries
2012
10,526.76
81,264.72
97,710.67
1,737,475.62
1,926,977.77
100.00%
All countries
2013
2,836.82
112,082.54
82,687.17
1,693,435.14
1,891,041.66
100.00%
All countries
2014
3,102.91
130,693.03
41,423.02
1,729,960.78
1,905,179.75
100.00%
Indonesia
2012
89.29
765.67
20,786.68
336.83
21,978.46
1.14%
Indonesia
2013
81.03
1,683.32
16,031.57
338.91
18,134.82
0.96%
Indonesia
2014
22.49
1,871.91
7,477.43
271.00
9,642.83
0.51%
Thailand
2012
57.01
4,368.46
42.20
68.35
4,536.02
0.24%
Thailand
2013
188.79
4,130.88
2.02
46.33
4,368.01
0.23%
Thailand
2014
193.74
4,156.35
0.01
224.37
4,574.47
0.24%
Vietnam
2012
1,731.44
58,877.98
40,556.52
1,619,728.18
1,720,894.12
89.31%
Vietnam
2013
112.40
85,692.60
27,614.79
1,584,157.57
1,697,577.36
89.77%
Vietnam
2014
29.57
105,801.84
4,491.71
1,610,008.24
1,720,331.36
90.30% Nguồn: Số liệu từ UNCOMTRADE tải từ địa chỉ https://wits.worldbank.org/
Phụ lục 2 – KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CÁ TRA CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRÊN THẾ GIỚI
Phụ lục 3 – THỊ PHẦN VÀ THAY ĐỔI THỊ PHẦN CỦA MỘT SỐ CỤM NGÀNH XUẤT KHẨU
CỦA VIỆT NAM SO VỚI THẾ GIỚI NĂM 2014
Cụm ngành Thay đổi thị phần (2012-2014) (điểm %) Thị phần thế giới, 2014 (%) 90.30 Cá tra 11.77 Lúa gạo 13.53 Tôm 0.25 Cây ăn quả
0.99 -10.38 -3.49 0.03
Kim ngạch xuất khẩu, 2014 ( ngàn USD) 1,720,331.36 5,873,862.09 2,506,369.63 50,013.11
Nguồn: Tính toán số liệu từ UNCOMTRADE tải từ địa chỉ https://wits.worldbank.org/
49
Phụ lục 4 – SO SÁNH HAI HÌNH THỨC VẬN TẢI NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CÁ TRA Ở ĐBSCL
Chi phí Hình thức vận tải Thời gian Công suất Container 20ft Container 40ft
8 triệu đồng 9,5 triệu đồng 5 giờ 1-2 cont/1 lƣợt Đƣờng bộ
Nguồn: Nguyễn Thanh Triều (2016), và Cổng thông tin Logistic Việt Nam (2016) truy cập tại địa chỉ http://www.vlr.vn/vn/news/img/chuoi-cung-ung/574/van- chuyen-container-thua-sa-lan-thieu-xe-dau-keo.vlr
6,5 triệu đồng 9 triệu đồng 24 giờ 15-150 cont/1 lƣợt Đƣờng thủy
Phụ lục 5 – CƠ CẤU THỊ TRƢỜNG NHẬP KHẨU CÁ TRA CỦA VIỆT NAM XÉT THEO KIM NGẠCH TỪ 2011-2015
%
2011 2012 9T/2013 9T/2014 9T/2015 % % 21 18.4 % 22.7 % 20.1 18.9 Mỹ
29.1
22.4 5.1 7.2 5.6 6.2 20 6 8 5.8 7.4
EU Trung Quốc và HongKong ASEAN Mexico Brazil Arập Xêut Thị trƣờng khác
Nguồn: số liệu tổng hợp từ Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
6.1 6 4.7 3.2 32.5 100 24 4 6 6 5 3 31 100 30.8 100 33.9 100 18.9 9.9 8.7 5.6 4.7 4.1 28 100
50
Phụ lục 6 –KHẢO SÁT NGƢỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI MỘT SỐ XƢỞNG CHẾ BIẾN CÁ TRA TẠI ĐBSCL
1. Động lực thúc đẩy ông (bà) lựa chọn làm việc trong ngành cá tra?
2. Thời gian ông (bà) làm việc tại xƣởng chế biến cá tra?
51
3. Trình độ của ông (bà) khi bắt đầu làm việc tại xƣởng chế biến cá tra là gì?
4. Công việc chính của ông (bà) tại xƣởng chế biến cá tra
52
5. Thời gian doanh nghiệp đào tạo ông (bà) lành nghề là bao lâu?
6. Hiện tại ông (bà) còn làm việc tại xƣởng chế biến cá tra hay không?
53
7. Động cơ khiến ông (bà) từ bỏ công việc tại xƣởng chế biến cá tra là gì?
8. Sau khi nghỉ việc ông (bà) từng có định trở lại ngành?
54
Phụ lục 7 – THÔNG TIN PHỎNG VẤN CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP VÀ CÁ NHÂN
TRONG NGÀNH CÁ TRA ĐBSCL
STT Tên tổ chức/doanh nghiệp Tên chuyên gia phỏng vấn Nội dung làm việc và phỏng vấn
1 Công ty TNHH công nghiệp thủy sản Phan Hùng Mẫn
miền Nam Công nhân thành phẩm
Lô 2.14, KCN Trà Nóc 2, Lao động có phải là yếu tố quan trọng nhất
Phƣờng Phƣớc Thới, Quận Ô Môn, TP.
Cần Thơ 1. Những khâu quan trọng trong việc tạo nên chất lƣợng sản phẩm cá tra? 2. Những khó khăn mà ngƣời lao động gặp phải khi làm việc trong ngành? 3. quyết định năng lực cạnh tranh của ngành? 4. Chính phủ cần phải làm gì để cải thiện năng lực cạnh tranh của ngành?
Website: http://southvinafish.com/
2 Công ty TNHH Wilmar Argo Việt Nam Huỳnh Tấn Phát
Khu công nghiệp Hƣng Phú 1, Phƣờng Trƣởng giám sát phát triển
Tân Phú, Huyện Cái Răng, TP. Cần Thơ kinh doanh Thức ăn có phải là yếu tố quan trọng nhất
http://www.wilmar-agro.com.vn/
3 Thami Shipping and Air Freight Corp Nguyễn Thanh Triều
Đại lộ Hòa Bình, Quận Ninh Kiều, TP. Trƣởng phòng kinh doanh
Cần Thơ Logistic có phải là yếu tố quan trọng nhất 1. Đánh giá về tình hình ngành cá tra hiện nay? 2. Đâu là những vấn đề trục trặc trong ngành cần cải thiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành? 3. quyết định năng lực cạnh tranh của ngành? 4. Đánh giá về các nội dung của nghị định 36? 5. Chính phủ cần làm gì để cải thiện năng lực cạnh tranh của ngành? 1. Đánh giá về tình hình ngành cá tra hiện nay? 2. Đâu là những vấn đề trục trặc trong ngành cần cải thiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành? 3. quyết định năng lực cạnh tranh của ngành?
55
4 Công ty TNHH thủy sản Vĩnh Nguyên Nguyễn Thanh Lộc
Lô 16A9, Khu công nghiệp Trà Nóc I, Trƣởng phòng kinh doanh
Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ xuất nhập khẩu
5 Trƣờng Cao đẳng Cơ điện và Nông Nguyễn Thế Hƣơng
nghiệp Nam Bộ Giảng viên Khoa chế biến
Lộ Vòng Cung, Phƣờng Phƣớc Thới, Thủy sản
Quận Ô Môn, TP. Cần Thơ 4. Đánh giá về các nội dung của nghị định 36? 5. Chính phủ cần làm gì để cải thiện năng lực cạnh tranh của ngành? 1. Đánh giá về tình hình ngành cá tra hiện nay? 2. Đâu là những vấn đề trục trặc trong ngành cần cải thiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành? 3. Đánh giá những khó khăn ở khâu xuất khẩu sản phẩm cá tra ra các thị trƣờng? 4. Đánh giá về các nội dung của nghị định 36? 5. Chính phủ cần làm gì để cải thiện năng lực cạnh tranh của ngành? 1. Đánh giá về tình hình ngành cá tra hiện nay? 2. Đâu là những vấn đề trục trặc trong ngành cần cải thiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành? 3. Đánh giá về các nội dung của nghị định 36? 4. Chính phủ cần làm gì để cải thiện năng lực cạnh tranh của ngành?
56
Phụ lục 8 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CÁ VÀ ỨNG DỤNG THỰC TIỄN ĐỐI VỚI MỞ
Nguồn: Lê Chí Công, Hồ Huy Tựu và Svein Ottar Olsen (2013), Nghiên cứu thái độ hành vi tiêu dùng cá và ứng dụng thực tiễn đối với mở rộng thị trường nội địa
RỘNG THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA
57
Phụ lục 9 – CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÁC PHƢƠNG ÁN CHÍNH SÁCH TRONG NGHỊ ĐỊNH 36
STT Phƣơng án chính sách Cơ sở pháp lý Cơ quan liên quan
1. - UBND địa phƣơng - Bộ NN&PTNT Quy hoạch, điều kiện tra nuôi, chế biến cá (Điều 3, 4, 5) - Quy hoach phát triển KT-XH tại địa phƣơng - Quy hoạch tổng thể nuôi, chế biến cá tra
Hội đồng Khoa học cấp cơ sở của Bộ NN&PTNT gồm:
2.
Điều kiện về chất lƣợng cá tra tỷ lệ mạ băng, hàm lƣợng nƣớc, ghi nhãn (Điều 6) - Đại diện NAFIQAD - Cục chế biến nông, lâm thủy sản và nghề muối - Vụ nuôi trồng thủy sản – Tổng cục thủy sản - VASEP Đề tài cấp cơ sở về “Nghiên cứu xây dựng phƣơng pháp phát hiện nƣớc ngoại lai trong sản phẩm cá tra tại Việt Nam
3. - Hiệp hội cá tra (VPA) - Bộ tài chính
Đăng ký hợp đồng xuất khẩu, phân luồng vàng hải quan (khối lƣợng, nƣớc XK) và nộp phí thẩm định (Điều 7,8) Pháp lệnh về phí, lệ phí và danh mục chi tiết phí, lệ phí tại Nghị định 24/2006/NĐ-CP, định Nghị 115/2011/NĐ-CP
4. Xử lý vi phạm (Điều 9) Bộ NN&PTNT
Nguồn: tổng hợp công văn liên quan đến NĐ 36
- Luật An toàn thực phẩm - Luât chất lƣợng sản phẩm hàng hóa
58
Phụ lục 10 – DIỄN BIẾN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NGHỊ ĐỊNH 36
Công văn 233/2014-VASEP-CV Kiến nghị các giải pháp tái cơ cấu sản xuất và tiêu thụ cá tra
Thời gian Nội dung
25/10/2013
1. Áp dụng Hạn ngạch Quota 2. Áp dụng thí điểm cơ chế một đầu mối
Công văn 250/2014-VASEP-CV Kiến nghị Dự thảo Nghị định nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra.
Cơ quan VASEP Chủ tịch hiệp hội Ông Trần Thiện Hải
18/11/2013
VASEP Chủ tịch hiệp hội Ông Trần Thiện Hải
1. Về điều kiện nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra 2. Quy định về hàm lƣợng nƣớc và tỷ lệ mạ băng 3. Trách nhiệm của hiệp hội
Không rõ
Tổng cục thủy sản
20-26/04/2014
Thứ trƣởng Vũ Văn Tám Đại diện các đơn vị thuộc BNN&PTNT Bộ Công thƣơng VASEP
Chính phủ VPA
29/04/2014 23/05/2014
Tổ chức 8 cuộc họp Tổ soạn thảo và đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Hiệp hội Cá tra Việt Nam, Hiệp Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam góp ý cho dự thảo thông tƣ tại Hà Nội Đoàn công tác đến Wahshington DC, Hoa Kỳ tìm hiểu những chính sách mới của Mỹ liên quan đến thƣơng mại thủy sản giữa hai nƣớc kết hợp giải quyết vƣớng mắc trong việc xuất khẩu hàng nông, thủy sản của Việt Nam sang Mỹ. Truyền tải thông điệp phản đối chƣơng trình thanh tra cá da trơn của Bộ Nông nghiệp Mỹ Tiếp xúc hiệp hội, doanh nghiệp Mỹ vận động sự ủng hộ trong việc loại bỏ các rào cản thƣơng mại và giới thiệu cơ hội hợp tác đầu tƣ. Hội thảo bàn tròn quảng bá về thực tiễn áp dụng VietGAP, Global GAP. Ban hành Nghị định 36/2014/NĐ-CP Về Nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra Công văn số 38/HHCTVN Về việc xin ý kiến chỉ đạo thực hiện đăng ký hợp đồng xuất khẩu Ban hành Công văn số 1777/BNN-TCTS trả lời Hiệp hội cá Tra Việt Nam (VPA) và hƣớng dẫn thủ tục xác nhận đăng ký hợp đồng xuất khẩu và Đề Nghị Bộ Tài chính hỗ trợ
Bộ NN&PTNT
05/06/2014
Hiện nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển đang chủ trì phối hợp với các Bộ ngành và địa phương có liên quan khẩn trương hoàn thành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ. Kể từ 20/6/2014 (thời gian Nghị định 36/2014 bắt đầu có hiệu lực) Hiệp hội Cá tra Việt Nam tổ chức chứng nhận đăng ký xuất khẩu cho thương nhân với hồ sơ được quy định tại điểm d, điểm đ khoản 3
59
Điều 8, đồng thời khẩn trương chuẩn bị bộ máy, nhân sự, nơi tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn thương nhân xuất khẩu việc đăng ký và chứng nhận đăng ký xuất khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và đúng theo quy định Đề nghị Bộ Tài chính chỉ đạo Tổng cục Hải quan phối hợp với Hiệp hội Cá tra Việt Nam tạo điều kiện cho thương nhân trong việc đăng ký và xuất khẩu sản phẩm cá tra bình thường trong khi chờ các Cơ quan chức năng hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Nghị định 36/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ.
Bộ NN&PTNT
09/06/2014
Tổ chức Hội thảo lấy ý kiến đóng góp Dự thảo thông tƣ với thành phần tham gia là đại diện UBND một số tỉnh/thành phố, Sở NN&PTNT (Bao gồm các Chi cục Nuôi trồng thủy sản, Chi Cục quản lý chất lƣợng Nông lâm thủy sản), Cộng đồng Doanh nghiệp chế biến cá tra, ngƣời nuôi cá tra, các Hội, Hiệp Hội thủy sản Ban hành Công văn số 1976/BNN-TCTS gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và Hiệp hội cá Tra Việt Nam (VPA) và các hiệp hội ngành hàng có liên quan.
18/6/2014
Bộ NN&PTNT Thứ trƣởng Vũ Văn Tám
Việc soạn thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị đình số 36/2014/NĐ-CP ngày 29/04/2014 của chính phủ về Nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra của Bộ NN&PTNT đang chờ ý kiến góp ý của các Bộ, ngành có liên quan để ban hành. Do vậy thủ tục đăng ký và xác nhận vào Giấy đăng ký Hợp đồng Xuất khẩu cá Tra chưa được thực hiện từ ngày 20/06/2014 như dự kiến Việc đăng ký hợp đồng xuất khẩu thực hiện bắt đầu từ thời điểm Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2014/NĐ-CP của Bộ NN&PTNT có hiệu lực thi hành
19/06/2014
Bộ NN&PTNT
Ban hành quyết định số 1367/QĐ-BNN-TCTS Phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện NĐ 36 với 11 nhiệm vụ cụ thể, quy định rõ đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện để triển khai các nội dung liên quan của NĐ 36 Nghị định 36/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Thông tƣ hƣớng dẫn Nghị định 36/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (bị hoãn)
20/6/2014
Riêng quy định về đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá tra cần có văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính.
VASEP
20/6/2014
Công văn số 113/2014/VASEP-CV tới Bộ NN&PTNT, Tổng Cục thủy sản góp ý dự thảo Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 36/2014/NĐ-CP
60
1. Góp ý điều kiện nuôi cá tra thƣơng phẩm 2. Tiêu chuẩn nuôi cá tra 3. Tỷ lệ mạ băng, lộ trình 4. Quy định về hàm lƣợng nƣớc, lộ trình 5. Đăng ký hợp đồng xuất khẩu
24/6/2014
Bộ NN&PTNT
22/07/2014
Bộ NN&PTNT
28/07/2014
Bộ NN&PTNT
Việc soạn thảo Thông tƣ hƣớng dẫn Nghị định 36/2014/NĐ-CP của Bộ Nông nghiệp và PTNT đang ở giai đoạn cuối cùng (đang lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức có liên quan). Bộ Tài chính cũng đang hoàn thiện Văn bản hƣớng dẫn phƣơng pháp tính giá thành cá tra nguyên liệu. Cuộc họp tại Cần Thơ Bộ NN&PTNT đối thoại với đại diện Lãnh đạo VASEP, một số Doanh nghiệp Chế biến Xuất khẩu cá tra có kim ngạch xuất khẩu lớn nhằm giải đáp vƣớng mắc. Công văn số 5924/BNN-TC đề nghị ban hành Thông tƣ quy định thu phí thẩm định điều kiện kinh doanh thƣơng mại cá tra Thông tƣ số 23/2014/TT-BNNPTNT Hƣớng dẫn thực hiện nghị định số 36/2014/NĐ-CP của Chính phủ Về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra.
29/07/2014
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12/09/2014
VASEP
27/08/2014
Bộ NN&PTNT
03/09/2014
Bộ Tài chính
15/09/2014
Công văn số 159/2014/CV-VASEP gửi Thủ tƣớng Chính phủ và Bộ NN&PTNT Về việc đề nghị tổ chức đối thoại với Doanh nghiệp về Nghị định 36 Công văn 7067/BNN-TCTS trả lời kiến nghị của VASEP trong văn bản số 159/2014/VASEP-CV Lấy ý kiến Dự thảo thông tƣ Hƣớng dẫn về phƣơng pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất cá Tra nguyên liệu Đề nghị VASEP tuyên truyền vận động hội viên đúng đắn.
Hiệp hội Cá Tra Việt Nam Quyết định 13/HHCTVN.14-VP Về việc Ban hành quy chế đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá tra
30/10/2014
Bộ Tài Chính
17/11/2014
Công văn số 16707 Về việc góp ý dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh thương mại cá tra. Công văn số 225/2014/CV-VASEP Góp ý dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh thương mại cá tra.
VASEP
12/12/2014
Dự thảo đưa hoạt động “Xác nhận hồ sơ” vào danh mục “Thẩm định kinh doanh thương mại có điều kiện” để xác định danh mục “phí thẩm định” là chưa có cơ sở, căn cứ pháp lý đầy đủ. Đề nghị Bộ Tài
61
chính xem xét lại về cơ sở pháp lý cho việc này. Góp ý về việc thu và sử dụng “Phí thẩm định” của Hiệp hội Cá tra Việt Nam Đề nghị xem xét về mức phí 100.000 VND/1 hợp đồng xuất khẩu/1 lần thẩm định Thông tƣ 198/2014/TT-BTC Hướng dẫn phương pháp tính giá thành cá tra nguyên liệu
18/12/2014
Bộ Tài Chính Thứ trƣởng Trần Văn Hiếu
Nguyên tắc xác định chi phí sản xuất, tính giá thành cá Tra nguyên liệu thực tế Tính năng suất thực tế thu hoạch và chi phí sản xuất thực tế cá Tra nguyên liệu Phương pháp tính giá thành cá tra nguyên liệu
Chính phủ
31/12/2014
UBND tỉnh An Giang
Nghị quyết 101/NQ-CP thống nhất chƣa thực hiện các quy định về hàm lƣợng nƣớc, tỷ lệ mạ băng đến hết ngày 31/12/2015 Công văn 699-CV/TV kiến nghị tháo gỡ khó khăn khi thực hiện NĐ 36 Văn bản 293/BNN-QLCL trả lời tỉnh An Giang thể hiện rõ quyết tâm bảo vệ quan điểm và giữ nguyên những quy định tại Nghị định 36 ngày 29/4/2014.
Thứ trƣởng Bộ NN-PTNT Vũ Văn Tám
13/01/2015
Ủy ban Thực phẩm quốc tế (CODEX), tỷ lệ mạ băng để đạt mục tiêu công nghệ thường không quá 5%. Chỉ đạo Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản nghiên cứu về hàm lượng nước trong cá tra phi lê đông lạnh (Tiếp theo Đề tài nghiên cứu bổ sung kết thúc vào tháng 12/2004 và đề tài năm 2008)
17/01/2015
Nguyễn Hữu Dũng Phó chủ tịch Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)
Trả lời Vietnam.net Quy định về hàm lượng ẩm và tỷ lệ mạ băng với sản phẩm filê cá tra 10% là không có cơ sở pháp lý, gây phiền hà, làm mất thời gian, mất tiền bạc của DN. Bộ NN-PTNT vẫn ngộ nhận rằng, cá tra đã có một thị trường riêng biệt và Việt Nam đang độc chiếm thị trường cá tra toàn cầu. Đây là một quan điểm không chính xác, khiến cho việc thiết kế Nghị định 36 bị lệch lạc Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa: “các yếu tố về chất lượng hàng hóa là do thị trường quyết định, do thỏa thuận giữa người mua và người bán, khác với các yếu tố ATVSTP là bắt buôc, do Nhà nước quy định. Bỏ qua một kết quả đánh giá chất lượng cảm quan các sản phẩm cá tra filê đông lạnh, do chính Cục quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản (Nafiqad), thuộc Bộ NN-PTNT, yêu cầu, với sự tham gia của đại diện DN và các nhà khoa học. Kết quả cho thấy, miếng cá tra có hàm lượng tăng trọng 25% có giá trị cảm quan tốt nhất.Sau khi ký hợp đồng với nhà nhập khẩu, DN còn phải đăng ký với Hiệp hội cá tra Việt Nam để hiệp hội này thẩm định cá ở vùng nuôi có được cấp phép không, có nằm trong quy hoạch không, từ nhà máy có được chứng nhận không... mới được Hải quan thông quan. Điều này, theo ông Dũng, là rất vô lý, gây phiền hà, tốn
62
VASEP
19/01/2014
kém cho DN khi phải mất thời gian đi xin phép (tại Cần Thơ). Tệ hơn cả, khi làm thủ tục thông quan, cá tra từ luồng xanh đã chuyển sang luồng vàng. Công văn số 14/2015/VASEP-CV gửi Thủ tƣớng Chính phủ đề nghị sửa đổi Nghị định 36 Đề xuất Chính phủ tạm hoãn thời điểm thực hiện hai quy định về hàm ẩm và tỷ lệ mạ băng theo Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra đến hết ngày 31/12/2015 và đã được Chính Phủ chấp thuận.
Bộ NN&PTNT
20/01/2015
04/02/2015
05/02/2015
Bộ sẽ giao Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản thực hiện nghiên cứu khoa học về hàm ẩm, nhằm có kết quả khoa học trong vấn đề này. Số lượng mà các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra tự thông kê và gửi thông báo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 362.000 tấn. Kết quả giám sát của 11 đoàn kiểm tra liên ngành do Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản thực hiện tại các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra phi lê tại đồng bằng sông Cửu Long đã ghi nhận số lượng cá tra phi lê tồn kho có tỷ lệ hàm ẩm trên 83% của các doanh nghiệp hiện là 150.000 tấn. Buổi đối thoại trực tiếp giữa đại diện Bộ NN&PTNT, Bộ Công thƣơng, Hiệp hội Cá tra Việt Nam với Cộng đồng doanh nghiệp Cá tra đi sâu vào những khó khăn thực tại doanh nghiệp đang vƣớng khi triển khai Nghị định 36 để hƣớng đến những giải pháp khả thi trong tƣơng lai. Hội thảo “Tái cấu trúc ngành hàng cá tra gắn với tái cơ cấu nông nghiệp vùng ĐBSCL” đƣợc Ban Kinh tế Trung ƣơng và Hiệp hội cá tra tổ chức tại Đồng Tháp. VASEP gửi Công văn số 37/2015/CV-VASEP tới Bộ trƣởng Bộ NN và PTNT Cao Đức Phát Về việc triển khai, thực hiện các quy định của Nghị định số 36/2014/NĐ-CP Về nuôi, chế biến và XK sản phẩm cá Tra. Quy định về chất lƣợng:
(1) Không quy định cụ thể về mức hàm ẩm tối đa là 83%
VASEP
10/02/2015
Thay vào đó Bộ quy định cụ thể hàm ẩm tối đa là 86% nhƣ một quy định sàn bắt buộc cho tất cả các thị trƣờng trong năm 2015. Sau đó, quy định về tỷ lệ hàm ẩm tối đa sẽ giảm dần theo lộ trình hàng năm căn cứ vào phản ứng của thị trƣờng cho đến khi đạt đƣợc chỉ tiêu chất lƣợng phù hợp cho mọi thị trƣờng.
(2) Không quy định một con số cứng về tỷ lệ mạ băng là 10%, nên tùy thuộc vào nhu cầu của từng thị
trƣờng
Đăng ký hợp đồng XK, xác nhận hợp đồng XK
63
Xem xét bãi bỏ quy định thu mua theo giá sàn, bãi bỏ thủ tục đăng ký Hợp đồng XK cá tra.
Vụ chính sách thuế
12/02/2015
VASEP
14/02/2015
Bộ NN&PTN
10/03/2015
Chƣơng trình quảng bá, nâng cao hình ảnh cá tra Việt Nam. Trình Bộ tài chính công văn số 2367/BTC-CST gửi Bộ NN&PTNT đề nghị có ý kiến về kiến nghị của VASEP về việc ban hành văn bản thu phí Công văn số 21/HHCTVN.15.VP Về việc xin ý kiến Bộ NN&PTNT miễn đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá tra đối với lô hàng mẫu Công văn số 2045/BNN-TC nêu rõ quan điểm cần thu phí Thông tƣ 46/2015/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh thương mại cá tra
07/04/2015
Vụ chính sách thuế Bộ Tài chính
Hiệp hội cá Tra Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh thương mại cá tra. Mức phí thu, nộp là 100.000 VND/1 hợp đồng xuất khẩu/1 lần thẩm định
13/04/2015
Cục quản lý Chất lƣợng Nông lâm sản và Thủy sản
Công văn số 1002/QLCL-CL1 Về Kết quả đề tài nghiên cứu bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng nước trong sản xuất, chế biến cá tra phile đông lạnh Bắt đầu áp dụng Thông tƣ quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh thƣơng mại cá tra
23/05/2015
VPA
26/05/2015
VASEP
28/05/2015
29/05/2015
Bộ NN&PTNT Thứ trƣởng Vũ Văn Tám
Mức thu phí thẩm định là 100.000 đồng/1 hợp đồng xuất khẩu/1 lần thẩm định (đã bao gồm VAT) Phí thẩm định có thể nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Hiệp hội Cá tra Việt Nam. Khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Hiệp hội Cá tra Việt Nam được quản lý và sử dụng phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định, thu phí; sau khi đã nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật. Công văn số 80/HHCTVN.15-VP Về việc thu phí thẩm định kinh doanh thương mại cá tra Cuộc họp các doanh nghiệp cá tra góp ý Về việc xem xét, sửa đổi Nghị định 36/2014/NĐ-CP Về nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra để tiếp tục triển khai nghị định trong thời gian tới. Công văn số 4201/BNN-TCTS Về việc đồng ý miễn đăng ký hợp đồng xuất khẩu cá tra đối với lô hàng mẫu Miễn thủ tục xác nhận đăng ký xuất khẩu sản phẩm cá tra đối với những lô hàng xuất khẩu dưới 25kg với mục đích tham gia hội chợ, trưng bày triễn lãm; chào hàng đàm phán, thương thảo hợp đồng xuất
64
khẩu, kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Công văn số 82/2015/CV-VASEP gửi ông Cao Đức Phát, Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT Về việc xem xét, sửa đổi Nghị định 36/2014/NĐ-CP Về nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra để tiếp tục triển khai NĐ 36 trong thời gian tới.
VASEP
05/06/2015
Kiến nghị Bộ NN&PTNT có quy định bắt buộc hàm ẩm cá tra fillet không vượt quá 86% khi xuất khẩu cho tất cả các thị trường. Kiến nghị Bộ NN&PTNT thay thế quy định tỷ lệ mạ băng sản phẩm cá tra bằng quy định ghi nhãn bắt buộc trọng lượng tịnh (khối lượng cá thực tế) trên bao bì. Kiến nghị xem xét dỡ bỏ thủ tục Đăng ký hợp đồng xuất khẩu.
Tổng Cục thủy sản – Bộ NN&PTNT
10/06/2015
UBND tỉnh Tiền Giang
17/06/2015
Hội thảo lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp và ngƣời nuôi về dự thảo sửa đổi Nghị Định 36 do Thứ trƣởng Bộ NN&PTNT Vũ Văn Tám chủ trì Có hai luồng ý kiến khác nhau về hàm lƣợng ẩm, tỷ lệ mạ băng và giá sàn đối với thu mua nguyên liệu cá tra. Tổ chức cuộc họp với các DN chế biến, XK cá tra trên địa bàn tỉnh về việc thực hiện NĐ 36 Công văn số 2875/UBND-KTD Kiến nghị sửa đổi về điều kiện chế biến, xuất khẩu sản phẩm cá tra theo Nghị định 36
UBND tỉnh Tiền Giang
22/06/2015
Xem xét điều chỉnh, sửa đổi Điểm b và c khoản 3, Điều 6 của NĐ 36: “Tỷ lệ mạ băng (tỷ lệ nƣớc mạ băng trên trọng lƣợng tổng) và hàm lƣợng nƣớc tối đa so với khối lƣợng tịnh (khối lƣợng cá tra phi lê sau khi loại bỏ lớp mạ băng) đối với sản phẩm cá tra XK phải phù hợp với quy định của nƣớc NK; DN phải ghi, công bố tỷ lệ mạ băng và hàm lƣợng nƣớc tối đa so với khối lƣợng tịnh trên nhãn mác bao bì”. Xem xét hủy bỏ thủ tục phải đăng ký hợp đồng xuất khẩu thông qua Hiệp hội Cá tra Việt Nam tại khoản 2, điều 7 của NĐ 36.
Hội thảo trao đổi kết quả nghiên cứu của chuyên gia EU về chính sách đối với sản xuất, xuất khẩu cá tra
VASEP
24/06/2015
Kiến nghị bỏ đăng ký hợp đồng xuất khẩu cá tra Tranh cãi với VPA. Ông Võ Hùng Dũng (VPA) cho rằng có doanh nghiệp thao túng.
Công văn số 376/UBND-KTN tới Thủ tƣớng Chính phủ kiến nghị sửa đổi 4 quy định tại Nghị định 36
UBND tỉnh Đồng Tháp
03/07/2015
1. Thủ tướng Chính phủ xem xét bãi bỏ khoản 2, Điều 7 của NĐ 36 để tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục, điều kiện XK.
65
2. Đối với quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 6 về tỷ lệ mạ băng (tỷ lệ nước mạ băng trên trọng lượng tổng) đối với sản phẩm cá tra XK phải phù hợp với quy định của nước NK. Các trường hợp khác tỷ lệ mạ băng không được vượt quá 10% và tại điểm c, Khoản 3, Điều 6 hàm lượng nước tối đa không được vượt quá 83% so với khối lượng tịnh (khối lượng cá tra phi lê sau khi loại bỏ lớp mạ băng) của sản phẩm, đề nghị Thủ tướng cho sửa đổi 02 tiêu chí này cho phù hợp với quy định của nước NK và quy định DN phải quản lý, công bố tỷ lệ mạ băng và hàm lượng nước tối đa trên nhãn mác, bao bì. 3. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho lùi thời hạn áp dụng tiêu chuẩn VietGAP nhằm kiểm soát quá trình nuôi đảm bảo các yêu cầu về an toàn thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, truy nguyên nguồn gốc sản phẩm… đến ngày 30/6/2016 (thay vì 31/12/2015); phối hợp với các đơn vị liên quan tích cực vận động để tiêu chuẩn VietGAP được liên thông và được chứng nhận như các tiêu chuẩn quốc tế khi tham gia XK. 4. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho lùi thời gian áp dụng việc nộp đăng ký sản lượng và chứng nhận mã số vùng nuôi cho Hiệp hội cá tra Việt Nam khi XK đến khi các tỉnh ĐBSCL thực hiện xong việc rà soát, phê duyệt quy hoạch và cấp chứng nhận mã số nhận diện vùng nuôi.