BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-------------------------------------

PHẠM THỊ NGỌC ANH

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỤM NGÀNH CÁ TRA

ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-------------------------------------

PHẠM THỊ NGỌC ANH

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỤM NGÀNH CÁ TRA

ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Mã ngành chính sách công: 60340402

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thành Tự Anh

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, các Quý

Thầy Cô giảng viên và trợ giảng đã trang bị kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong

suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Tôi xin chân thành cám ơn Thạc sĩ Lê Thị Quỳnh Trâm và Tiến sĩ Phạm Duy Nghĩa đã

giúp tôi trong quá trình tƣ duy và phân tích những vấn đề cụ thể liên quan đến đề tài tạo

nền tảng quan trọng trong việc hình thành đề tài nghiên cứu.

Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn đến Tiến sĩ Vũ Thành Tự

Anh đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình và đƣa ra những lời khuyên quan trọng trong việc

tổng hợp thông tin, phƣơng pháp và tƣ duy phân tích trong suốt quá trình thực hiện nghiên

cứu giúp tôi hoàn thiện nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đã hợp tác chia sẻ thông tin và

cung cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu và tài liệu hữu ích để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin gửi lòng tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã động viên và hỗ trợ tôi

trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và số liệu sử dụng

trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết

của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016

Ngƣời thực hiện

Phạm Thị Ngọc Anh

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... iv

DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................... v

TÓM TẮT ........................................................................................................................ vi

CHƢƠNG 1 ...................................................................................................................... 1

BỐI CẢNH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 1

1.1. Bối cảnh ngành cá tra Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) .............................. 1

1.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3

CHƢƠNG 2 ...................................................................................................................... 4

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ.................................................................................................. 4

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ................................................................... 4

2.1. Cụm ngành và xác định phạm vi cấu trúc cụm ngành .......................................... 4

2.2. Khung phân tích mô hình kim cƣơng của Micheal Porter..................................... 5

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc .......................................................................... 7

CHƢƠNG 3 ...................................................................................................................... 8

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH ...................................................................... 8

CỤM NGÀNH CÁ TRA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ........................................... 8

3.1. Cụm ngành cá tra đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)....................................... 8

3.2.1.

Các điều kiện nhân tố sản xuất .............................................................................. 14

3.2.2.

Các điều kiện cầu .................................................................................................. 24

3.2.3.

Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................ 28

3.2.4.

Các ngành công nghiệp hỗ trợ và các tổ chức có liên quan.................................... 33

3.2. Phân tích bốn yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL theo mô hình kim cƣơng của Micheal Porter ................................................... 14

CHƢƠNG 4 .................................................................................................................... 39

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .......................................................................... 39

4.1. Kết luận ............................................................................................................ 39

4.2. Gợi ý chính sách................................................................................................ 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 43

iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng Việt

Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên – Môi trƣờng

DOC Bộ Thƣơng mại Hoa Kỳ

ĐBSCL EU

NAFIQAD

NĐ 36 NLCT

RIA 2

SEAT

Sở NN & PTNT

VPA

VASEP Đồng bằng sông Cửu Long Châu Âu Cục quản lý chất lƣợng nông lâm sản và thủy sản Nghị định 36 Năng lực cạnh tranh Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2 Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thƣơng mại Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hiệp hội cá tra Việt Nam Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam Tiếng Anh Ministry of Agriculture and Rural Development Ministry of Natural Resource and Enviroment Unites States Department of Commerce Mekong Delta Europe National Agro Forestry Fisheries Quality Assurance Department Vietnam Research Institute for Agriculture Sustaining Ethical Aquaculture Trade Department of Agriculture and Rural Development Vietnam Pangasius Association Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 2-1. Các nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh địa phƣơng ............................................ 6

Hình 3-1. Thị phần và thay đổi thị phần của một số cụm ngành xuất khẩu của Việt Nam so

với thế giới năm 2014 .................................................................................................... 10

Hình 3-2. Diện tích và năng suất cá tra các tỉnh ĐBSCL giai đoạn 2000–2014 .............. 11

Hình 3-3. Chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra ............................................................ 12

Hình 3-4. Sơ đồ cụm ngành cá tra tại ĐBSCL ............................................................... 13

Hình 3-5. Bản đồ phân bổ vùng nuôi cá tra ................................................................... 14

Hình 3-6. Sơ đồ vị trí xây dựng cầu Cao Lãnh và Vàm Cống – Hai cây cầu lớn nhất thuộc

dự án kết nối các trung tâm ĐBSCL .............................................................................. 19

Hình 3-7. Cơ cấu chi phí sản xuất cá tra nguyên liệu vùng ĐBSCL năm 2010 ............... 20

Hình 3-8. Thị phần các công ty sản xuất thức ăn cá tra thƣơng mại ................................ 21

Hình 3-9. Sản lƣợng nuôi trồng và xuất khẩu cá tra qua các năm ................................... 24

Hình 3-10. Sơ đồ chuỗi giá trị cá tra ở ĐBSCL .............................................................. 24

Hình 3-11. Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu cá tra của Việt Nam từ 2011-2015 ................... 26

Hình 3-12. Giá xuất khẩu trung bình của cá tra đông lạnh từ năm 2000-2012 ................ 28

Hình 3-13. Vị trí các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra 2015 .............................................. 29

Hình 3-14. Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL bằng mô hình kim

cƣơng của Michael Porter .............................................................................................. 38

vi

TÓM TẮT

Cá tra Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là sản phẩm xuất khẩu chiến lƣợc của Việt

Nam với tiêu chuẩn chất lƣợng cao, giá cả cạnh tranh. Năm 2014, chỉ riêng ngành cá tra

đóng góp 22,56% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả nƣớc, đạt khoảng 1.768 tỷ USD.

Mặc dù vậy, sự phát triển của ngành gặp phải nhiều khó khăn nhƣ vụ kiện chống bán phá,

rào cản kỹ thuật bị áp đặt khắt khe, cạnh tranh xuống đáy... Kể từ năm 2012 đến nay diện

tích và sản lƣợng nuôi trồng giảm cho thấy năng suất ngành giảm và chƣa có dấu hiệu tăng

trở lại. Những khó khăn đã cho thấy ngành cá tra tồn tại những điểm yếu về năng lực cạnh

tranh không thể tự giải quyết mà cần có sự can thiệp của nhà nƣớc để tồn tại và phát triển.

Mặc dù vậy, khi nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra

của chính phủ ra đời vấn đề của ngành vẫn chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Luận văn đánh

giá và xác định vấn đề then chốt trong thực trạng năng lực cạnh tranh của cụm ngành nhằm

đề xuất giải pháp thích hợp nhất giúp tháo gỡ những khó khăn.

Đề tài chủ yếu dựa trên Lý thuyết phân tích cụm ngành để nhận dạng cụm ngành cá tra

ĐBSCL. Sau đó, tác giả tổng hợp các dữ liệu thứ cấp và thực hiện phân tích các yếu tố tại bốn đỉnh của mô hình kim cương phát triển bởi Micheal Porter1 để tìm ra vấn đề then chốt

về năng lực cạnh tranh mà cụm ngành đang gặp phải.

Kết quả nghiên cứu cho thấy ngành nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu cá tra ĐBSCL xuất

hiện dựa vào ƣu đãi của điều kiện tự nhiên. Nhờ nắm bắt đƣợc nhu cầu rất lớn của thị

trƣờng thế giới, biết tận dụng điều kiện tự nhiên, nguồn lao động giá thấp và dễ đào tạo

cộng thêm sự hỗ trợ của chính phủ và các ngành có liên quan mà cụm ngành dần đƣợc hình

thành và ngày càng phát triển. Do nhu cầu rất lớn của hai thị trƣờng chính là Mỹ và EU đặt

ra nhu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe tại hai thị trƣờng này cộng hƣởng với mức độ

cạnh tranh cao trong và ngoài nƣớc đã tạo áp lực giúp ngành cải thiện rất nhanh về chất

lƣợng sản phẩm.

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cụm ngành cá tra cũng cho thấy cụm ngành còn tồn tại

những điểm yếu đã và đang trở thành lực cản đối với sự phát triển.

Một là, sự phụ thuộc lớn vào lợi thế tự nhiên và nguồn lao động giá thấp trong tương lai sẽ

trở thành điểm yếu cản trở phát triển. Bởi vì hiện nay nguồn tài nguyên nƣớc của ĐBSCL 1 Competitiveness in the Food Industry, Porter 1990, p.127

vii

đang đứng trƣớc thách thức biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trƣờng và việc xây dựng các

đập thủy điện trên dòng chính sông Mekong. Không những vậy, ngành còn đứng trƣớc

thách thức gia tăng chi phí lao động do thiếu hụt nguồn lao động giá rẻ, thiếu kĩ năng khi

phải cạnh tranh nguồn lao động với các ngành kinh tế khác trong bối cảnh Việt Nam bƣớc

qua thời kì “dân số vàng”.

Hai là, sự phát triển của các yếu tố đầu vào cũng là yếu tố hỗ trợ cụm ngành không đáp

ứng kịp thời nhu cầu tăng trưởng và mở rộng cụm ngành. Trong hơn 15 năm qua, khi mà

cụm ngành phát triển với tốc độ rất nhanh thì cơ sở hạ tầng logistic và nguồn vốn tín dụng

đều chậm phát triển về số lƣợng và chất lƣợng. Tình trạng này là nguyên nhân của việc

phát sinh chi phí cho doanh nghiệp, tạo động cơ cho những hành vi cạnh tranh không lành

mạnh.

Ba là, vấn đề cố hữu của nhiều ngành sản xuất tại Việt Nam là liên kết rời rạc sẽ là lực

cản rất lớn cho sự phát triển. Trong bối cảnh cạnh tranh độc quyền, việc các doanh nghiệp

hành động vì lợi ích riêng có thể dẫn đến nguy cơ phá hủy cụm ngành. Cần hơn nữa sự liên

kết trong xây dựng chiến lƣợc, quản lý, thực hiện của các cơ quan có liên quan, các hiệp

hội, các ngân hàng, các doanh nghiệp và hộ nuôi.

Bốn là, một số nội dung trong Nghị định 36 (NĐ 36) của chính phủ chưa đúng và chưa

hiệu quả. NĐ 36 mặc dù có mục tiêu tốt nhƣng quá trình xây dựng lại thiếu bài bản, thiếu

đánh giá và quan trọng nhất là thiếu sự tham gia của doanh nghiệp.

Từ những luận điểm trên, các khuyến nghị chính sách và biện pháp khắc phục các hạn chế

của cụm ngành xoay quanh vai trò của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ

NN&PTNT) trong việc qui hoạch vùng nuôi, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (Bộ TN&MT)

trong việc ban hành các qui định về sử dụng tài nguyên nƣớc. Ngoài ra, chính phủ cần tập

trung nguồn lực nhằm phát triển các yếu tố đầu vào hỗ trợ cụm ngành là hệ thống vận tải

biển và thiết bị cẩu phục vụ vận tải công suất lớn, đồng thời mở rộng các kênh xây dựng,

phát triển và quản lý nguồn vốn thông qua các mô hình liên kết dọc. Thúc đẩy liên kết cụm

ngành thông qua việc hợp tác trong xây dựng chiến lƣợc, quản lý, thực hiện của các cơ

quan có liên quan, các hiệp hội, các ngân hàng, các doanh nghiệp và hộ nuôi. Xây dựng

khung pháp lý đầy đủ cho ngành bằng việc sửa đổi NĐ 36 theo đúng phƣơng pháp và qui

trình, nhất là phải tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia xây dựng chính sách.

1

CHƢƠNG 1

BỐI CẢNH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.1. Bối cảnh ngành cá tra Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)

Trong quá trình phát triển của ngành thủy sản Việt Nam, ngành nuôi, chế biến và xuất

khẩu cá tra đƣợc xem là ngành sản xuất có sự tăng trƣởng ngoạn mục nhất. Từ loài cá đánh

bắt từ dòng sông Mekong, cá tra ĐBSCL đã trở thành sản phẩm cá nuôi ao đạt tiêu chuẩn

cao, giá cả cạnh tranh, đáp ứng đƣợc yêu cầu của những khách hàng khó tính tại Mỹ và

châu Âu. Việc tăng cƣờng hội nhập kể từ đầu thế kỉ 21 đã tạo cơ hội xuất khẩu cá tra sang

nhiều thị trƣờng và có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Từ năm 2000-2014, tốc độ tăng

trƣởng trung bình hàng năm về diện tích 8,7%, sản lƣợng 31,6%, kim ngạch xuất khẩu 143,7%2. Năm 2014, chỉ riêng ngành cá tra đóng góp 22,56% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả nƣớc, đạt khoảng 1.768 tỷ USD3. Tính đến tháng 8/2015, cả nƣớc có 220 doanh nghiệp đăng ký khai hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá tra4.

Tuy nhiên, quá trình phát triển của ngành cá tra không thực sự dễ dàng khi luôn gặp phải

những khó khăn và trở ngại: vụ kiện chống bán phá giá kéo dài từ năm thứ ba sau khi cá

tra bƣớc chân vào thị trƣờng Mỹ đến nay chƣa chấm dứt; các thị trƣờng chính liên tục áp

đặt rào cản kỹ thuật khắt khe hơn dẫn đến tình trạng cấm nhập khẩu cá tra (tại EU, Nga,

Mỹ, Brazil,…); cạnh tranh gay gắt khiến các doanh nghiệp đua nhau giảm giá cá tra xuất khẩu khiến cả chất lƣợng và lợi nhuận giảm5... Những khó khăn đã cho thấy ngành cá tra

tồn tại những điểm yếu về năng lực cạnh tranh khi mà những năm gần đây hộ nuôi dần bỏ

ao, doanh nghiệp dần bỏ xƣởng. Yếu tố cốt lõi biểu hiện năng lực cạnh tranh chính là năng suất của ngành liên tục giảm từ 217.48 tấn/ha (2012) xuống còn 190.37 tấn/ha (2014)6.

Khi không tự giải quyết đƣợc các vấn đề trên, các doanh nghiệp đã kiến nghị đến các cơ

quan quản lý có liên quan và thúc đẩy Chính phủ đã ban hành Nghị định 36/2014/NĐ-CP

2 Tính toán dựa trên phụ lục 1 3 Báo cáo của Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ (30/07/2015), Hội nghị Bàn giải pháp, chính sách thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ cá tra tại ĐBSCL 4 Hiệp hội Cá tra Việt Nam (05/08/2015) 5 Thiên Linh (2012), Xuất khẩu cá tra: Cạnh tranh không lành mạnh (03/12/2012), Bản tin xuất khẩu (Số 290, tr.10-11) 6 Phụ lục 1

về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra. Với mục tiêu quản lý và phát triển ổn định

2

ngành cá tra trên toàn chuỗi sản xuất, NĐ 36 là cơ hội để cải thiện hình ảnh, nâng cao vị thế sản phẩm cá tra Việt Nam, cải thiện năng lực cạnh tranh của ngành7. Tuy nhiên, một số

điều khoản của Nghị định đã không giúp giải quyết đƣợc vấn đề của ngành mà còn gây thêm khó khăn cho doanh nghiệp8.

Tƣơng lai của ngành cá tra đòi hỏi phải nghiên cứu và đánh giá thực trạng năng lực cạnh

tranh của cụm ngành từ đó xác định rõ vấn đề then chốt về năng lực cạnh tranh mà cụm

ngành đang gặp phải. Luận văn kết hợp đánh giá ƣu và nhƣợc điểm của chính sách hiện tại

rồi dựa vào kinh nghiệm đó đề xuất giải pháp thích hợp nhất giúp tháo gỡ những khó khăn

của cụm ngành.

Đề tài “Phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành cá tra ĐBSCL” dựa vào khung phân

tích bốn yếu tố của năng lực cạnh tranh theo mô hình kim cƣơng của Michael Porter để

phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL nhằm tìm ra vấn đề

then chốt về năng lực cạnh tranh mà cụm ngành đang gặp phải. Từ đó đề xuất chính sách

hiệu quả nhất nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh cụm ngành cá tra ĐBSCL.

1.2. Câu hỏi nghiên cứu

1) Đâu là những vấn đề then chốt trong thực trạng năng lực cạnh tranh mà cụm ngành

cá tra ĐBSCL đang gặp phải?

2) Các cơ quan chính phủ và các hiệp hội cần có chính sách cần thiết gì để cải thiện

7 Ngọc Thủy (2014), Nghị định 36: Cần có lộ trình và thông tư hướng dẫn, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, truy cập này 26/12/2015 tại địa chỉ http://vasep.com.vn/Tin-Tuc/785_35873/Nghi-dinh- 36-Can-co-lo-trinh-va-Thong-tu-huong-dan.htm 8 Đỗ Hƣơng (2015), Công văn số 82/2015/CV-VASEP: Xem xét, sửa đổi Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra để tiếp tục triển khai nghị định trong thời gian tới, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, truy cập này 26/12/2015 tại địa chỉ http://vasep.com.vn/Thu-Vien-Van- Ban/73_40741/Cong-van-so-822015CV-VASEP-Xem-xet-sua-doi-Nghi-dinh-362014ND-CP-ve-nuoi-che- bien-va-xuat-khau-ca-tra-de-tiep-tuc-trien-khai-Nghi-dinh-trong-thoi-gian-toi.htm

năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL?

3

1.3. Phạm vi nghiên cứu

Cụm ngành sản xuất và xuất khẩu cá tra nuôi (Pangasius hypophhalmus) chủ yếu trên địa

bàn các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang.

Số liệu sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu ở giai đoạn từ năm 2000-2015.

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài thực hiện phƣơng pháp phân tích định tính dựa trên nền tảng khung phân tích Lý

thuyết phân tích cụm ngành để nhận dạng ngành cá tra ĐBSCL, xác định phạm vi, cấu trúc

của cụm ngành để hiểu một cách sâu sắc hơn về từng yếu tố của cụm ngành. Sau đó, sử

dụng phƣơng pháp tổng hợp, mô tả và phân tích những thông tin và số liệu diễn biến hoạt

động trong 14 năm gần đây của ngành để phân tích, so sánh, đánh giá nhằm thấy rõ vấn đề

về năng lực cạnh tranh mà ngành cá tra ĐBSCL đang gặp phải.

Bƣớc thứ hai, phân tích các yếu tố tại bốn đỉnh của mô hình kim cương phát triển bởi Micheal Porter9 bao gồm các điều kiện nhân tố sản xuất, các điều kiện cầu, bối cảnh và

chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, các ngành ngành công nghiệp hỗ trợ và các tổ

chức có liên quan để phát hiện điểm then chốt trong vấn đề năng lực cạnh tranh của cụm

ngành. Việc phỏng vấn các chuyên gia trong ngành cá tra, các cá nhân làm việc lâu năm

trong ngành bao gồm: kỹ sƣ, nhân viên kinh doanh, công nhân, hộ nông dân… giúp tăng

cƣờng tính xác thực của các nguồn thông tin và có đƣợc nhận xét đúng đắn về cụm ngành.

Sau khi xác định rõ vấn đề then chốt về năng lực cạnh tranh mà cụm ngành đang gặp phải

và kết hợp đánh giá ƣu và nhƣợc điểm của chính sách hiện tại, đề xuất giải pháp thích hợp

nhất giúp tháo gỡ những khó khăn của cụm ngành trong bối cảnh hiện nay của cụm ngành

9 Competitiveness in the Food Industry, Porter 1990, p.127

cá tra ĐBSCL.

4

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

2.1. Cụm ngành và xác định phạm vi cấu trúc cụm ngành

Micheal Porter - học giả nghiên cứu và đóng góp nhiều nhất cho việc phát triển khái niệm

cụm ngành và xây dựng khung phân tích cho việc áp dụng khái niệm cụm ngành để nghiên

cứu đến các vấn đề về năng lực cạnh tranh. Ông đƣa ra khái niệm thống nhất đƣợc sử dụng

dựa trên các nghiên cứu năm 1990, 1998, 2008 về cụm ngành nhƣ sau:

Cụm ngành là sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các

doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và

các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại…)

trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau.

Khái niệm cụm ngành nhấn mạnh vai trò của sự tập trung về mặt địa lý của hoạt động kinh

tế và tính liên kết. Vị trí địa lý không chỉ thể hiện đƣợc vai trò quan trọng trong cạnh tranh

và phát triển cụm ngành dựa vào lợi thế so sánh mà còn dựa vào hệ sinh thái mà doanh

nghiệp tồn tại. Tính liên kết thể hiện sự tƣơng hỗ và sự cộng hƣởng của các tác động lan

tỏa tích cực bởi các công ty sản xuất sản phẩm bổ trợ và các công ty cùng cạnh tranh và trở

nên năng động hơn. Nhƣ vậy, việc xác định cụm ngành về mặt địa lý và tính liên kết đóng

vai trò quan trọng trong bƣớc phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL.

Việc xác định phạm vi và cấu trúc cụm ngành (hay vẽ sơ đồ cụm ngành) đòi hỏi sự thấu

hiểu đối với các bộ phận của cụm ngành, mối liên kết tƣơng hỗ giữa chúng, cũng nhƣ mối

liên hệ giữa bản thân cụm ngành đang nghiên cứu với các cụm ngành có liên quan. Các

thành phần của một cụm ngành điển hình bao gồm các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm

cuối cùng, các doanh nghiệp ở thƣợng nguồn và hạ nguồn, các doanh nghiệp cung ứng

chuyên biệt, các đơn vị cung cấp dịch vụ, các ngành liên quan (về sản xuất, công nghệ và

quan hệ khách hàng), các thể chế hỗ trợ (tài chính, giáo dục, nghiên cứu, và cơ sở hạ

Theo Porter (2008, tr.216), để xác định các bộ phận của cụm ngành thì nên bắt đầu với một

(hoặc một số) công ty lớn đại diện cho hoạt động cốt lõi của cụm ngành, sau đó tìm kiếm

tầng)…

5

các công ty/ tổ chức thƣợng nguồn ( ví dụ công ty cung cấp nguyên liệu) và hạ nguồn (hậu

cần xuất khẩu, nhà bán lẻ) trong chuỗi theo chiều dọc.

Bước tiếp theo là nhìn theo chiều ngang để xác định các ngành công nghiệp liên quan (các

cơ sở sản xuất sản phẩm, dịch vụ có tính chất bổ sung), hoặc sử dụng chung một số nhân tố

đầu vào chuyên biệt, hoặc các kênh phân phối và truyền thông tƣơng tự nhau.

Sau đó, xác định các tổ chức cung cấp cho các thành viên của cụm ngành những kỹ năng

chuyên môn, công nghệ, thông tin, vốn, cơ sở hạ tầng hoặc những đầu vào thiết yếu khác.

Cuối cùng, tìm kiếm các cơ quan thuộc chính phủ hoặc các thể chế, cơ chế quản lý có ảnh

hƣởng đáng kể đến hoạt động của các thành viên trong cụm ngành.

2.2. Khung phân tích mô hình kim cƣơng của Micheal Porter

Mô hình kim cƣơng đƣợc hình thành dựa theo quan niệm của Porter (2008) về cạnh tranh.

Mô hình kim cƣơng đề cập đến bốn thuộc tính định hình nên năng lực cạnh tranh của cụm

ngành: điều kiện về yếu tố sản xuất, các điều kiện cầu, các ngành công nghiệp phụ trợ và

liên quan, chiến lƣợc công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa (Hình 2-1)

Porter (2008) cho rằng những lợi thế về nhân tố sản xuất chỉ là điều cần mà không là điều

kiện đủ cho cạnh tranh. Vai trò của đổi mới sáng tạo và sự khác biệt chiến lƣợc ngày càng

đóng vai trò then chốt. Hiệu quả đạt đƣợc nếu chỉ dựa vào các nhân tố đầu vào (nhƣ lao

động và tài nguyên rẻ) sẽ không đủ để duy trì thế vị cạnh tranh, mà lợi thế quyết định nằm

ở khả năng tăng cƣờng tốc độ cải thiện hiệu quả nhờ gia tăng năng suất.

Những điều kiện về nhân tố sản xuất: vị trí địa lý, nguồn lao động có kỹ năng, nguồn tài

sản vật chất, nguồn kiến thức, nguồn vốn và cơ sở hạ tầng. Doanh nghiệp trong cụm ngành

đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh khi yếu tố sản xuất tạo điều kiện thuận lợi với chi phí thấp và

chất lƣợng cao.

Các điều kiện cầu: nhu cầu trong và ngoài nƣớc về sản phẩm và dịch vụ. Kết cấu, quy mô

và hình mẫu tăng trƣởng của cầu trong nƣớc, mức độ đòi hỏi của khách hàng, cầu trong

nƣớc dự báo cầu ở các thị trƣờng tiêu thụ. Trƣờng hợp nếu cầu trong nƣớc chậm phảm ứng

với những nhu cầu mới ở các nƣớc khá thì các công ty nội địa sẽ bất lợi vì các quốc gia

khác thích nghi sớm hơn và dễ dàng chiếm lĩnh thị trƣờng.

Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp: những điều kiện ảnh hƣởng đến

việc tạo lập, tổ chức và quản lý doanh nghiệp; đặc điểm của các đối thủ cạnh tranh. Đây là

nhân tố thƣờng đóng vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia trong một ngành. Cạnh

6

tranh góp phần giúp công tu giảm chi phí, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ và cải

tiến công nghệ.

Các ngành công nghiệp hỗ trợ và các tổ chức có liên quan: các nhà cung ứng và phân

phối hỗ trợ ngành và cụm. Vai trò của các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan đặc biệt

quan trọng trong việc hình thành năng lực cạnh tranh quốc tế của một quốc gia. Giúp các

công ty áp dụng các phƣơng pháp và công nghệ mới từ nhà cung cấp. Ngƣợc lại, các công

ty góp phần ảnh hƣởng đến nỗ lực cải tiến kĩ thuật công nghệ của nhà cung cấp và cũng là

nơi thử nghiệm sản phẩm đầu ra. Các tổ chức có liên quan trực tiếp đến ngành thƣờng là

các hiệp hội có vai trò đại diện cho tiếng nói của doanh nghiệp. Đôi khi hiệp hội cũng có

vai trò là kênh truyền dẫn chính sách. Các chính sách của chính phủ tác động điều tiết hoạt

động của cụm ngành theo định hƣớng.

 Môi trƣờng nội địa khuyến khích các dạng đầu tƣ và

nâng cấp bền vững thích hợp

 Cạnh tranh quyết liệt giữa các đối thủ tại địa phƣơng

Bối cảnh cạnh tranh và chiến lƣợc của doanh nghiệp

Các điều kiện cầu

Hình 2-1. Các nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh địa phƣơng

CỤM NGÀNH

Các điều kiện nhân tố sản xuất

 Những khách hàng nội địa

Số lƣợng và chi phí của

sành sỏi và đòi hỏi khắt khe

nhân tố đầu vào:

 Nhu cầu của khách hàng

Các ngành CN hỗ trợ và các tổ chức có liên quan

 Tài nguyên thiên nhiên

(nội địa) dự báo nhu cầu ở

 Tài nguyên con ngƣời

những nơi khác

 Sự hiện diện của các nhà cung cấp

 Tài nguyên vốn

 Nhu cầu nội địa bất thƣờng

nội địa có năng lực

 Cơ sở hạ tầng vật chất

ở những phân khúc chuyên

 Sự hiện hữu của ngành công

 Cơ sở hạ tầng quản lý

biệt hóa có thể đƣợc đáp

nghiệp cạnh tranh có liên quan

 Cơ sở hạ tầng thông tin

ứng trên toàn cầu

 Cơ sở hạ tầng khoa học và công

Nguồn: Porter (2008, tr. 227)

nghệ

Như vậy, phân tích NLCT của cụm ngành chính là phân tích, đánh giá các yếu tố trong

mô hình kim cương, phân tích mối quan hệ tác động qua lại giữa các nhân tố để tìm ra

đâu là yếu tố then chốt ảnh hưởng lớn đến NLCT cụm ngành.

7

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc

Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thƣơng mại tại Việt Nam (Sustaining

Ethical Aquaculture Trade 2009-2013), đƣợc thực hiện bởi trƣờng Đại học Cần Thơ, tập

trung vào nghiên cứu các bên liên quan dọc theo chuỗi giá trị ngành hàng cá tra để tìm hiểu

và nhận diện các vấn đề phát triển bền vững liên quan đến việc sản xuất và thƣơng mại

ngành hàng này (trong phạm vi Việt Nam và Quốc tế). Dự án SEAT đã có đóng góp trong

việc đánh giá nhận thức của các bên liên quan về yếu tố phát triển bền vững của ngành

hàng cá tra trong tƣơng lai. Tuy nhiên, dự án còn hạn chế khi chƣa có đánh giá về bối cảnh

và chiến lƣợc cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang kiểm soát việc sản

xuất, kinh doanh cá tra cũng nhƣ chƣa nêu đƣợc giải pháp cụ thể giúp các bên liên quan

giải quyết các khó khăn của ngành trong thời điểm hiện tại.

Nghiên cứu của Võ Thành Danh (2014), Thị trƣờng cá tra Việt Nam – Phân phối thu nhập

chuỗi – Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu, đăng trên tạp chí Khoa học Trƣờng Đại học

Cần Thơ, tr. 38-44, cung cấp những số liệu về giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu, phân

phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành cá tra. Kết quả góp phần quan trọng

trong việc giúp ngƣời nuôi và doanh nghiệp trong việc đƣa ra các quyết định sản xuất phù

hợp, tầm quan trọng của việc liên kết giữa các bên liên quan. Mặc dù vậy, việc đánh giá

các quan điểm dựa trên góc nhìn khó khăn của ngƣời nuôi và doanh nghiệp sẽ dẫn đến hạn

chế trong việc đƣa ra các chính sách quản lý từ góc nhìn của thị trƣờng. Vì không phải lúc

nào việc hỗ trợ về kinh phí hay kĩ thuật cũng đạt kết quả tốt. Cần dựa vào bối cảnh và các

góc nhìn khác nhau để đƣa ra các khuyến nghị chính sách tốt cho toàn ngành.

Nhƣ vậy, nghiên cứu Phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành cá tra ĐBSCL bổ khuyết

cho các nghiên cứu trƣớc bằng cách đánh giá dựa trên quan điểm cụm ngành và dựa trên

bối cảnh cạnh tranh hiện tại. Các hỗ trợ, khuyến nghị chính sách không những nhằm mục

tiêu phát triển toàn cụm ngành trong tƣơng lai mà còn giúp giải thích và giải quyết những

khó khăn trƣớc mắt của ngành.

8

CHƢƠNG 3

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỤM NGÀNH CÁ TRA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

3.1. Cụm ngành cá tra đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)

3.1.1. Sự hình thành và phát triển cụm ngành cá tra tại ĐBSCL

Dựa vào lợi thế tự nhiên, nghề nuôi cá tra hình thành ở bốn nƣớc hạ lƣu sông Mekong gồm

Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Vào mùa mƣa, nông dân vớt cá tra bột đổ về từ

thƣợng nguồn sau đó đem thả vào ao để ƣơng giống và nuôi thả cá tra với năng suất cao.

Một số nƣớc khác trong khu vực nhƣ Malaysia, Indonesia cũng bắt đầu nuôi cá tra có hiệu

quả từ những thập niên 70-80.

Nghề nuôi cá tra tại ao cũng bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam tại ĐBSCL từ nửa đầu thế kỉ 20

với kỹ thuật nuôi hạn chế, sản lƣợng thấp. Đến những năm 1964, hình thức nuôi cá bè bắt

nguồn từ Biển Hồ (Campuchia) đã đƣợc áp dụng tại Châu Đốc với chỉ 4 bè nuôi. Sau đó

lan sang Tân Châu (An Giang) và Hồng Ngự (Đồng Tháp). Qua thập niên 70, do quá trình

lƣu dƣỡng có đầu tƣ thức ăn cho cá ăn nên cá phát triển tốt và đạt hiệu quả, cộng thêm liên

tục bổ sung kinh nghiệm và cải tiến kỹ thuật, nuôi cá bè đã trở thành ngành nghề hoàn

chỉnh. Sản lƣợng cá tra theo đó cũng gia tăng, đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu thụ trong hộ gia

đình và nhu cầu tiêu dùng của địa phƣơng. Những năm 1980, hai doanh nghiệp Agrifish và

Angitexim của An Giang bắt đầu thực hiện chế biến và tìm cách đƣa sản phẩm cá tra sang

Úc và các quốc gia khác. Nhờ giá rẻ và hƣơng vị phù hợp thị hiếu, sản phẩm cá tra ngày

càng đƣợc ƣa chuộng ở thị trƣờng nƣớc ngoài thúc đẩy phong trào nuôi cá tra bè ở An Giang chiếm hơn 90% diện tích ao nuôi cá ở nông thôn10. Nhu cầu tiêu thụ cá tra ngày

càng gia tăng, trong khi lƣợng cá bột vớt đƣợc ngày càng giảm do chịu tác động của biến

đổi khí hậu và sự khai thác quá mức của con ngƣời. Nghề nuôi cá bè bƣớc sang giai đoạn

mới do quy định của nhà nƣớc về bảo vệ nguồn lợi thủy sản nên nghiêm cấm việc khai

10 Nguyễn Hữu Hiệp (2011), Chuyện kể về nghề nuôi cá basa trong bè ở An Giang, Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh An Giang, truy cập ngày 23/05/2015 tại địa chỉ http://sokhcn.angiang.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/0- 4_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3j3oBBLczdTEwN3DwsLA08jc0Njd18PI2NXQ_2CbEdFAHgZ0vc! /?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sokhcn/siteofsokhcn/tapchikhcn/2009/200904/2009041 6

thác cá bột trên sông. Vấn đề thiếu hụt cá giống đã thúc đẩy nghiên cứu sinh sản nhân tạo

9

thay cho nguồn cá bột vớt tự nhiên. Năm 1996, các cơ quan nghiên cứu là Đại học Cần

Thơ, RIA 2 và Công ty Agrifish – An Giang đã nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ và

cho đẻ nhân tạo. Sinh sản nhân tạo cá tra đã giúp nghề nuôi cá bè phát triển rất nhanh,

nguồn giống không còn lệ thuộc thiên nhiên cùng với việc ứng dụng các kết quả nghiên

cứu khoa học đã hạn chế đƣợc dịch bệnh, giảm tỉ lệ hao hụt, thức ăn sử dụng bằng loại

thức ăn viên công nghiệp, hạn chết thất thoát phần thức ăn dƣ thừa, giảm hệ số chuyển hóa

thức ăn. Không dừng lại đó, việc nghiên cứu thành công nuôi cá tra thịt trắng trong ao đã

giúp nâng tầm và giá trị của sản phẩm. Thành công này giúp đƣa ngành nuôi trồng và chế

biến cá tra xuất khẩu bƣớc vào giai đoạn phát triển thịnh vƣợng. Nhờ vậy, cũng trong năm

năm này, công ty Agrifish đã có lô hàng xuất khẩu cá tra sang Mỹ đầu tiên.

Năm 1998, việc Việt Nam gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dƣơng

(APEC), hội nhập sâu, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới đã đẩy sản lƣợng cá tra xuất khẩu

tăng đột biến vào thị trƣờng Mỹ. Việc mở rộng xuất khẩu vào thị trƣờng này đã làm nhiều

hộ dân trên dọc các bờ sông Cửu Long tham gia vào nghề nuôi cá tra và thu đƣợc nhiều lợi

nhuận. Từ đó, cụm ngành cá tra dần đƣợc hình thành dọc hai dòng sông Tiền, sông Hậu và

phát triển mạnh tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long và Tiền Giang.

Tiềm lực lớn của ngành cá tra cộng hƣởng với đà phát triển của đất nƣớc đã khiến cho

ngành cá tra tăng trƣởng thần kỳ. Không chỉ tại Việt Nam mà trên thế giới, sản phẩm cá tra

xuất xứ từ ĐBSCL đã đƣợc nhắc đến nhiều hơn và lƣợng tiêu thụ cũng tăng rất mạnh. Chỉ

trong vòng 8 năm kể từ năm 2000, diện tích ao nuôi tăng 2,81 lần từ mức 2.123 ha lên đến 5.973 ha; sản lƣợng cá nuôi trong những năm này tăng 13 lần11. Những con số trên đã cho

thấy đƣợc mức độ tăng trƣởng và sức lan tỏa của cụm ngành cá tra tại ĐBSCL.

Nếu xét ba thƣớc đo về xuất khẩu của cụm ngành. Thứ nhất, xét về giá trị kim ngạch xuất

khẩu (giá trị tuyệt đối). Theo số liệu của UN Comtrade năm 2014, kim ngạch xuất khẩu cá tra Việt Nam từ ĐBSCL đạt hơn 1,720 tỷ USD12. Thứ hai, xét về tỷ trọng kim ngạch xuất

khẩu trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn cầu. Cũng theo UN Comtrade, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu cá tra chiếm 90.3% tổng kim ngạch xuất khẩu trên toàn thế giới13.

Thứ ba, xét về thay đổi tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong tổng giá trị kim ngạch xuất

khẩu toàn cầu. Tính toán từ những số liệu của UN Comtrade, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu 11 Phụ lục 1 12 Phụ lục 2 13 Phụ lục 2

10

trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn cầu tăng 0.53 điểm % so với năm 201314. Nhƣ

vậy có nghĩa là, ngành cá tra ĐBSCL đã đƣợc chứng minh là một cụm ngành xuất khẩu lớn

của quốc gia cần đƣợc chú trọng phát triển.

Để thể hiện rõ tầm quan trọng và tiềm năng phát triển của ngành cá tra ĐBSCL ta thực

hiện so sánh về thị phần và thay đổi thị phần kim ngạch xuất khẩu của cụm ngành cá tra

ĐBSCL với các cụm ngành xuất khẩu khác trong nƣớc. Ba cụm ngành khác đƣợc chọn để

so sánh là lúa gạo, tôm và cây ăn quả. Đây là ba cụm ngành nông nghiệp và thủy sản xuất

khẩu nổi bật trong nƣớc dựa trên lợi thế tự nhiên của quốc gia.

Hình 3-1. Thị phần và thay đổi thị phần của một số cụm ngành xuất khẩu

Nguồn: Tính toán số liệu từ UN Comtrade (Phụ lục 3)

của Việt Nam so với thế giới năm 2014

Dựa vào hình 3-1 về thị phần và thay đổi thị phần của một số cụm ngành xuất khẩu của

Việt Nam so với thế giới năm 2014 ta thấy đƣợc ngành cá tra đầy tiềm năng và thực sự

quan trọng đối với Việt Nam. Nếu nhƣ cây ăn quả mới chỉ là một cụm ngành nhỏ với năng lực xuất khẩu giới hạn thì lúa gạo, tôm và cá tra lại mang lại kim ngạch xuất khẩu rất cao15.

Nhƣng khi so sánh thị phần xuất khẩu của năm 2014 và năm 2012 thì cá tra đang chứng tỏ

đƣợc lợi thế cạnh tranh của mình với 90,3% thị phần thế giới và thay đổi thị phần tăng 0.99

14 Phụ lục 2 15 Kim ngạch xuất khẩu: cá tra trên 1,7 tỷ USD, lúa gạo trên 5,8 tỷ USD, tôm trên 2,5 tỷ USD (Phụ lục 3) 16 Thị phầm tôm giảm 3,49 điểm % và lúa gạo giảm 10,38 điểm % (Phụ lục 3)

điểm % trong khi tôm và lúa gạo chỉ chiếm khoảng 10% thị phần thế giới và đang có xu hƣớng sụt giảm mạnh16.

11

Nhiều quan điểm thống nhất cho rằng yếu tố cốt lõi của năng lực cạnh tranh quốc gia là

năng suất. Tuy nhiên tình hình hoạt động trong những năm gần đây cho thấy ngành cá tra

ĐBSCL đang gặp vấn đề về giảm năng lực cạnh tranh. Cụ thể, năng suất trong 3 năm gần

đây (2012-2014) có xu hƣớng giảm và chƣa có dấu hiệu tăng trở lại (hình 3-2). Sự sụt giảm này bao gồm cả sự sụt giảm về diện tích và sản lƣợng nuôi trồng17. Nguyên nhân dẫn đến

việc sụt giảm năng suất gồm nguyên nhân khách quan từ thị trƣờng bên ngoài và nguyên

nhân chủ quan do nội lực yếu. Phần phân tích các yếu tố theo mô hình kim cƣơng giúp chỉ

ra những nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm này để có biện pháp khắc phục hiệu quả.

Nguồn: Tổng hợp báo cáo của các Sở NN & PTNT

và Tổng cục thủy sản giai đoạn 2000-2014 (Phụ lục 1)

Hình 3-2. Diện tích và năng suất cá tra các tỉnh ĐBSCL giai đoạn 2000–2014

3.1.2. Sơ đồ cụm ngành cá tra ĐBSCL

Chuỗi cung ứng của ngành hàng cá tra theo Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo

chuẩn thƣơng mại SEAT trong nghiên cứu 4 năm tại Việt Nam đƣợc thực hiện bởi đại học

Cần Thơ đã chỉ ra phân lớp chuỗi giá trị ngành hàng cá tra bao gồm 6 nhóm: nhà cung cấp

nguyên liệu đầu vào (giống, thức ăn, hóa chất), nhà sản xuất (cá nhân, hợp đồng, công ty),

thƣơng lái thu mua, cơ sở chế biến (chế biến xuất khẩu thủy sản, chế biến phụ phẩm), công

17 Phụ lục 1

ty thƣơng mại (đại lý, nhà xuất khẩu), nhà bán lẻ (trong nƣớc, nƣớc ngoài). (Hình 3-3)

12

Nguồn: Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thương mại giai đoạn 2009-201318

Hình 3-3. Chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra

Bên cạnh đó, các tổ chức hỗ trợ cho cụm ngành còn cung cấp cho các thành viên của cụm

ngành những kỹ năng chuyên môn nhƣ trƣờng Đại học Cần Thơ, RIA 2; các ngân hàng và

các công ty bảo hiểm có vai trò cung cấp vốn.

Từ những buổi đầu hình thành ngành cá tra đến khi đạt đƣợc sự phát triển có vai trò rất lớn

của các cơ quan thuộc chính phủ, đặc biệt là Bộ Thủy sản (nay là Bộ NN & PTNT). Hiện

nay, Chính phủ Việt Nam vẫn tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của ngành cá tra để tƣơng

xứng với thế mạnh và tiềm năng vốn có. Trong đó phải kể đến vai trò của các cơ quan

khuyến nông thuộc các Sở NN&PTNT, các cơ quan kiểm định chất lƣợng nhƣ Cục quản lý

chất lƣợng nông lâm sản và thủy sản (NAFIQAD), các cơ quan xúc tiến xuất khẩu thuộc

Bộ Công thƣơng.

Trong thời điểm hiện tại, sự phát triển của cụm ngành không thể bỏ qua thành phần rất

quan trọng là các hiệp hội (VASEP, VPA). VASEP đã song hành cùng sự phát triển của

cụm ngành từ khi cụm ngành mới đƣợc hình thành. Vai trò của doanh nghiệp từ đây đƣợc

khẳng định và góp phần kết nối doanh nghiệp và chính phủ.

Các nhân tố đƣợc xác định trong sơ đồ cụm ngành cá tra tại ĐBSCL có sự đóng góp khác

nhau đối với sự hình thành và phát triển của cụm ngành. Việc đánh giá vai trò đóng góp

18 Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thƣơng mại (2009-2013), Phát triển bền vững chuỗi giá trị ngành hàng cá tra ở Việt Nam

của các nhân tố theo các mức độ khác nhau nhằm phát hiện nhân tố có vai trò quan trọng

13

trong việc phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh để có tác động thích hợp. Do đặc thù

khó khăn trong việc thu nhập số liệu nghiên cứu của ngành nên những đánh giá dựa chủ

yếu dựa trên kết quả phỏng vấn cá nhân. (Hình 3-4)

Hình 3-4. Sơ đồ cụm ngành cá tra tại ĐBSCL

Trƣờng ĐH, CĐ Ngân hàng Bảo hiểm

Cá giống Ao nuôi Bộ NN & PTNT

Thức ăn

Thuốc Nuôi Sở NN & PTNT RIA 2

NAFIQAD Thiết bị SX

Chế biến Bao bì

Bộ TN & MT Điện, nƣớc

Bộ Công thƣơng Xuất khẩu Dịch vụ logistic Bộ Tài chính

VASEP VPA

Nguồn: đánh giá của tác giả dựa trên Nguyễn Xuân Thành (2015),

Sơ đồ cụm ngành cá tra ở An Giang & Đồng Tháp, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright

Yếu Trung bình Khá Tốt

14

3.2. Phân tích bốn yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra

ĐBSCL theo mô hình kim cƣơng của Micheal Porter

3.2.1. Các điều kiện nhân tố sản xuất

3.2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Sông MeKong, một trong những con sông lớn nhất thế giới, bắt nguồn từ cao nguyên Tây

Tạng chảy qua Lào, Myanma, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Hạ lƣu sông Mekong,

nhất là tại Việt Nam là nơi có nguồn cá tra tự nhiên và phong phú là điều kiện rất thuận lợi

để phát triển nghề nuôi cá tra truyền thống. Theo đánh giá của Dự án Quy hoạch phát triển

sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2010 và định hướng đến 2020 (2008) do

Cục nuôi trồng thủy sản thực hiện dƣới sự tƣ vấn của Phân viện quy hoạch thủy sản phía

Hơn 30% diện tích của ĐBSCL là đất phù sa, đƣợc xem là vùng đất thích nghi cao đối với

việc nuôi cá tra. Loại đất này phân bố tập trung ở các vùng dọc sông Hậu, sông Tiền, thuộc

địa phận các tỉnh Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, Cần Thơ, Bến Tre, Vĩnh Long… hình

thành vùng nuôi cá tra rõ rệt (Hình 3-5).

Nam: “Điều kiện tự nhiên vùng ĐBSCL có những thuận lợi và khó khăn để phát triển nghề nuôi cá tra” 19. Những đánh giá quan trọng của dự án về điều kiện tự nhiên nhƣ sau:

Nguồn: Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thương mại giai đoạn 2009-2013

19 Bộ NN & PTNN (2008), Dự án Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2010 và định hướng đến 2020

Hình 3-5. Bản đồ phân bổ vùng nuôi cá tra

15

Tuy nhiên, gần phân nửa diện tích vùng ĐBSCL là vùng đất nhiễm phèn với nhiều mức độ

khác nhau, trong đó đất phèn hoạt động là 1.178.396 ha (chiếm khoảng 30% diện tích

ĐBSCL), đƣợc xem là vùng không thích hợp đối với nuôi cá tra.

Biên độ giao động của thủy triều có tác động cả về mặt môi trƣờng nƣớc lẫn mặt kinh tế.

Biên độ triều càng lớn, khả năng tải chất thải của sông-kênh-rạch cao, đồng thời giảm đƣợc

đáng kể chi phí cho việc cấp và thoát nƣớc cho ao nuôi cá tra. Vùng bán đảo Cà Mau và Tứ

Giác Long Xuyên có điều kiện rất hạn chế để phát triển nuôi cá tra. Trong khi đó, các vùng

dọc hai nhánh sông Tiền và sông Hậu, mức độ thích hợp đối với nuôi cá tra tỷ lệ nghịch

với khoảng cách đến biển Đông. Vùng có các kênh trục ngang dẫn trực tiếp từ 2 nhánh

sông Tiền và sông Hậu, ngoài việc xét khoảng cách đến biển Đông thì mức độ thích hợp

đối với việc nuôi cá tra cũng tỷ lệ nghịch với khoảng cách đến hai con sông nói trên.

Sự xâm nhập mặn là một trong những cản trở đối với ngành cá tra. Độ mặn lớn hơn 4% sẽ

làm giảm sản lƣợng cá tra nuôi trồng. Đi dọc theo hƣớng các nhánh sông Cửu Long, độ

mặn tỉ lệ nghịch với khoảng cách đến biển Đông và phụ thuộc vào lƣu lƣợng nƣớc phân bố

giữa các nhánh sông cũng nhƣ chế độ lũ. Nhƣng đối với các vùng nhiễm mặn nhẹ (dƣới

ngƣỡng tối ƣu hoặc vùng có độ mặn cao vào mùa cạn nhƣng lại ngọt trong mùa lũ lại là

vùng có ƣu thế hơn trong việc nuôi cá tra, so với các vùng ngọt hoàn toàn. Ƣu thế này đƣợc

thể hiện qua việc cá ít bị dịch bệnh do môi trƣờng mặn kìm hãm tác nhân gây bệnh cho cá.

Mặc dù đƣợc thiên nhiên ƣu đãi nhƣng các yếu tố nhƣ phèn, mặn, thủy triều đang là các tác

nhân trực tiếp có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển của ngành cá tra. Các yếu tố khi có sự

thay đổi theo chiều hƣớng tiêu cực có thể dẫn đến tác hại làm thu hẹp diện tích, sản lƣợng

nuôi trồng, gia tăng dịch bệnh. Sự thay đổi nói trên còn có thể dẫn đến làm giảm năng suất

và thay đổi phân bổ vùng nuôi, làm thay đổi tình hình sản xuất tại các địa phƣơng.

Vấn đề về điều kiện tự nhiên cho thấy có sự liên quan giữa số phận của ngành cá tra trong

bối cảnh Trung Quốc, Lào, Campuchia thực hiện các dự án đập thủy điện trên dòng chính

sông Mekong. Tuy chƣa có báo cáo chính xác về mức độ thay đổi của các yếu tố phù sa,

chế độ dòng chảy hay các yếu tố phèn, mặn, thủy triều khi lần lƣợt từng dự án đập thủy

điện đƣợc hoàn thành. Nhƣng về mặt lập luận logic thì dù ít hay nhiều, việc xây dựng các

đập thủy điện trên dòng chính sông Mekong sẽ làm giảm lƣợng phù sa, thay đổi chế độ

dòng chảy và lũ, kéo theo đó là những thay đổi về phèn, độ mặn. Vì vậy, nếu muốn giữ

vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra, cần phải có những chính sách

gìn giữ và bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá của vùng.

16

3.2.1.2. Lao động

Nhìn chung, ĐBSCL là nơi có điều kiện nhân lực thuận lợi cho việc phát triển các ngành

nghề thâm dụng lao động. Sơ bộ 2014, ĐBSCL có số dân khoảng 17.517,6 nghìn ngƣời

trong đó lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên tại vùng ĐBSCL là 10.288,6 nghìn ngƣời và chỉ có 10,3% trong số này là lao động đã qua đào tạo20. Đây chính là mặt hạn chế lớn nhất

của vùng trong việc mở rộng qui mô và áp dụng các kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất. Tính

đến cuối năm 2014, ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra ĐBSCL giải quyết việc làm cho trên 200.000 lao động21, góp phần chuyển dịch lao động nhàn rỗi, nâng cao năng

suất lao động và tăng thu nhập.

Về cơ cấu lao động: ngành cá tra thâm dụng lao động chủ yếu trong khâu chế biến cá tra

Lao động sản xuất giống chiếm từ 8-16% so với toàn bộ lao động nghề nuôi cá tra trong

vùng, tập trung chủ yếu ở hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp.

Đối với giai đoạn nuôi cá tra, trung bình trên 1 hecta nuôi cá tra thƣơng phẩm cần khoảng

3-5 lao động tùy thuộc vào trình độ kỹ thuật nuôi và suất đầu tƣ. Lao động nuôi cá trong

ngành thƣờng có độ tuổi trung bình thấp (từ 20-35 tuổi), chủ yếu là lao động nam, hầu hết

đều đƣợc tham gia các lớp tập huấn do Chi Cục thủy sản, trung tâm khuyến ngƣ tổ chức

hay học hỏi kinh nghiệm thông qua các hộ nuôi đạt kết quả trong vùng.

Lao động thời vụ bao gồm lao động cung cấp thức ăn, thuốc hóa chất, lao động cải tạo ao,

lao động thu hoạch… số lao động này tƣơng đối lớn. Tuy nhiên, do thời gian lao động

trong vụ ít nên lao động dịch vụ ƣớc tính bằng khoảng 10% tổng số lao động nuôi và sản

xuất giống.

đông lạnh xuất khẩu22. Theo Cục nuôi trồng thủy sản:

Nhƣ vậy, nhóm lao động ở khâu chế biến chiếm phần lớn trong ngành cá tra. Kết quả

phỏng vấn công nhân của một số nhà máy cho thấy, so với các ngành, nghề thâm dụng lao

động tại các nhà máy ở ĐBSCL nhƣ dệt, lông vũ, giày da thì ngành chế biến cá tra xuất

khẩu dễ xin việc hơn. Các nhà máy chế biến cá tra thƣờng xuyên phải tuyển công nhân do

20 Tổng cục thống kê, truy cập ngày 17/03/2016 tại địa chỉ https://www.gso.gov.vn/SLTK 21 VASEP (2015), Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam, truy cập ngày 17/03/2016 tại địa chỉ http://vasep.com.vn/1192/OneContent/tong-quan-nganh.htm 22 Cục nuôi trồng thủy sản (2008), Dự án quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2010 và định hướng đến 2020, Bộ NN & PTNT

tình trạng công nhân có xu hƣớng nghỉ việc. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do

17

thời gian làm việc quá dài dẫn đến quá sức (thời gian làm việc từ 10-12 tiếng mỗi ngày

chƣa kể tăng ca) trong khi đó mức lƣơng và các chế độ đãi ngộ chƣa đƣợc cho là xứng đáng23. Kết quả còn cho thấy, các công nhân nhất là công nhân nữ có xu hƣớng làm việc

trong thời gian ngắn từ 1-3 năm và khi nghỉ việc thƣờng không có ý định quay trở lại

ngành.

Theo phỏng vấn một số doanh nghiệp, giảng viên đào tạo nghề và ngƣời lao động thì vấn

đề lao động chế biến không phải là một vấn đề quá khó khăn của ngành cá tra trong thời

điểm hiện tại. Một là, lực lƣợng lao động thất nghiệp nhiều, đối tƣợng lao động cần thiết

chủ yếu là lao động phổ thông nên doanh nghiệp không khó để tuyển dụng. Hai là, doanh

nghiệp có thể đào tạo trong thời gian ngắn là có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc mà

Theo lời ông Nguyễn Thế Hƣơng24: “Thời gian đào tạo trung bình đối với một công nhân

trong nhà máy chế biến cá tra là khoảng 2 tháng. Riêng công đoạn khó nhất là fillet cá có

yêu cầu tỷ lệ thịt còn lại trên xương không được quá 1% thì thời gian để có thể thuần thục

kỹ năng cho một công nhân là 5-6 tháng.”

không cần đòi hỏi đƣợc đào tạo qua tại các cơ sở đào tạo nghề.

Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, chƣa có sự cạnh tranh gay gắt trong

việc tìm kiếm lao động. Nhƣng trong tƣơng lai gần lực lƣợng lao động thất nghiệp và lao

động ít kĩ năng vùng nông thôn sẽ ngày càng giảm sẽ gây khó khăn cho sản xuất. Chính vì

vậy, các ngành công nghiệp chế biến thâm dụng lao động nhƣ chế biến cá tra cần có chiến

lƣợc về sử dụng, thu hút lao động và giữ lao động làm việc trong ngành.

3.2.1.3. Cơ sở hạ tầng

Hiện nay, do không có tàu biển container chở trực tiếp tại trung tâm ĐBSCL nên các

container cần phải vận chuyển tập trung tại cảng xuất ở TP. Hồ Chí Minh. Sau đó, các

container đƣợc chất lên tàu để trung chuyển đến cảng quốc tế tại Singapore hoặc Hong

Kong để di chuyển bằng các tàu có công suất lớn hơn. Về mặt chính sách, chính phủ khó

tác động đƣợc đến năng lực vận chuyển ở phạm vi nƣớc ngoài. Nên khi đánh giá về điều

kiện giao thông của ngành chủ yếu đánh giá về giao thông nội địa, tức là hệ thống giao

23 Phụ lục 6 24 Giảng viên khoa Chế biến Thủy sản, Trƣờng Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ, Nội dung phỏng vấn Phụ lục 7

thông kết nối ĐBSCL với TP. Hồ Chí Minh. Theo đánh giá từ các doanh nghiệp và các

18

chuyên gia, chi phí giao thông nội địa chiếm tỷ lệ thấp nên không có tác động lớn đối với

Với giá xuất khẩu cá tra trung bình những năm gần đây vào khoảng 2,5 USD/kg25 thì 1

container có giá thành 1.250.000.000 VND. Trong đó chi phí vận chuyển nội địa vào khoảng 10.000.000 VND26, chiếm tỷ lệ 0.8%.

ngành cá tra.

Mặc dù vậy, chi phí vận chuyển là một trong những yếu tố cấu thành nên giá thành sản

phẩm cá tra nên ít nhiều sẽ ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của ngành. Do đó, cần có

Theo ông Nguyễn Thanh Triều27: “Có hai hình thức vận chuyển container cá từ các địa

phương ĐBSCL: vận tải đường bộ, vận tải đường thủy (bằng xà lan). Chi phí vận chuyển

bằng đường thủy thường chỉ bằng 2/3 chi phí vận chuyển đường bộ. Nhưng bù lại, thời

gian vận chuyển lại kéo dài gấp 4 lần”.

cái nhìn tổng quát để đánh giá tình hình vận tải nội địa của ngành hiện nay.

Nếu nhƣ so sánh với vận chuyển đƣờng bộ thì vận chuyển bằng xà lan có đƣợc lợi ích về

giá thành. Tuy nhiên, hiện tại chỉ có các doanh nghiệp tại hai địa phƣơng là An Giang và

Đồng Tháp mới có cơ hội đƣợc vận chuyển bằng container. Các địa phƣơng còn lại buộc

phải vận chuyển bằng xe đầu kéo. Nguyên nhân là do lƣợng hàng xuất khẩu An Giang và

Đồng Tháp đủ nhiều để phù hợp với công suất mỗi lƣợt vận chuyển. Các địa phƣơng còn

lại do sản lƣợng xuất khẩu ít gây phát sinh chi phí gom hàng và chi phí thời gian. Một hạn

chế nữa của việc vận chuyển bằng xà lan hiện nay là dù có đủ công suất vận chuyển

container đến các cảng ở khu vực TP. Hồ Chí Minh nhƣng hàng hóa vẫn bị ứ đọng tại cảng

do thiếu cầu cảng và thiếu thiết bị cẩu từ xà lan sang mạn tàu lớn. Sự thiếu hụt này làm

phát sinh thêm chi phí thời gian cho doanh nghiệp trong kho vận và lƣu bãi28 và gây áp lực

25 Phụ lục 1 26 Phụ lục 4 27 Nhân viên kinh doanh, Thami Shipping and Air Freight Corp, Nội dung phỏng vấn Phụ lục 7 28 Đỗ Loan, Vận chuyển container: thừa xà lan, thiếu đầu kéo, Cổng thông tin Logistic Việt Nam, truy cập ngày 22/03/2016 tại địa chỉ http://www.vlr.vn/vn/news/img/chuoi-cung-ung/574/van-chuyen-container-thua- sa-lan-thieu-xe-dau-keo.vlr

lên giao thông đƣờng bộ.

19

Hình 3-6. Sơ đồ vị trí xây dựng cầu Cao Lãnh và Vàm Cống – Hai cây cầu lớn nhất

Nguồn: http://www.thesaigontimes.vn/104384/Hon-3000-ti-dong-xay-cau-Cao-Lanh.html

thuộc dự án kết nối các trung tâm ĐBSCL

Chính phủ đã thực hiện nhiều công trình giao thông đƣờng bộ để kết nối ĐBSCL với hệ

thống cảng biển nhắm mục tiêu phát triển kinh tế. Theo kế hoạch thì cuối năm 2015 cầu

Cao Lãnh bắc qua sông Tiền khánh thành, và dự án cầu Vàm Cống bắc qua sông Hậu dự kiến hoàn thành vào năm 2017 (hình 3-6)29. Với kinh phí đầu tƣ cao, tải trọng lớn, số làn

đƣờng nhiều, hai dự án này giúp thu hẹp khoảng cách vận chuyển, giảm chi phí góp phần

nâng cao năng lực cạnh tranh của các tỉnh An Giang, Cần Thơ và Đồng Tháp.

3.2.1.4. Nguồn lực

Theo số liệu của Võ Thành Danh (2014), trong cơ cấu chi phí giá thành cá tra nguyên liệu

vùng ĐBSCL thì chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng lớn nhất 86%, giống chiếm 6,2%, thuốc thú y thủy sản chiếm 2,5%, các khoản khác chiếm từ 0,3-2% (Hình 3-7)30. Nhƣ vậy, thức

29 Hữu Công (2015), 9 cây cầu giúp ĐBSCL cất cánh, Tin nhanh Việt Nam, truy cập ngành 24/03/2016 tại địa chỉ http://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/9-cay-cau-giup-dong-bang-song-cuu-long-cat-canh-3272736.html 30 Võ Thành Danh (2014), Thị trường cá tra Việt Nam – Phân phối thu nhập chuỗi – Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu, tạp chí Khoa học Trƣờng Đại học Cần Thơ, tr. 38-44

ăn là nguồn lực quan trọng, có ảnh hƣởng lớn và xuyên suốt quá trình nuôi cá.

20

Nguồn: Võ Thành Danh (2014), Thị trường cá tra Việt Nam – Phân phối thu nhập chuỗi – Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu, tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, tr. 38-44

Hình 3-7. Cơ cấu chi phí sản xuất cá tra nguyên liệu vùng ĐBSCL năm 2010

Xét về mặt sản lƣợng, hiện nay tại Việt Nam sản lƣợng thức ăn công nghiệp sử dụng trong

nuôi cá tra thƣơng phẩm không gặp tình trạng thiếu hụt. Tổng lƣợng thức ăn công nghiệp

sử dụng trong nuôi cá thƣơng phẩm đạt 1,8 triệu tấn. Trong đó sản lƣợng thức ăn từ các

doanh nghiệp kinh doanh thức ăn đạt 1,1 triệu tấn, dẫn đầu thị phần bán ra thị trƣờng là các

doanh nghiệp Việt Thắng, Proconco, Greenfeed, Cỏ May (Hình 3-8). 4 công ty chiếm đƣợc

thị phần lớn là do có sự liên kết dọc với công ty cá theo hình thức công nợ: Việt Thắng và

Hùng Vƣơng,… Còn lại, sản lƣợng thức ăn từ các doanh nghiệp có nhà máy tự chế biến

đạt 700.000 tấn, chiếm thị phần lớn là Hùng Vƣơng, Vĩnh Hoàn, Biển Đông, Gò Đàng, Cửu Long31.

Xét về mặt chất lƣợng, các nhà máy sản xuất thức ăn cho cá tra đều đạt chuẩn ISO và liên

tục cải tiến chất lƣợng, phục vụ hộ nuôi. Tuy nhiên, hệ thống phân phối nhiều cấp và

nguyên liệu dùng để chế biến thức ăn cho cá phần lớn đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài là hạn chế lớn của ngành thức ăn. Theo ông Huỳnh Tấn Phát32: “Một phần vì Việt Nam chưa

tận dụng được nguồn nguyên liệu dồi dào trong nước như cám gạo, còn các nguyên liệu

Ông Huỳnh Tấn Phát cũng đánh giá rằng: “Doanh nghiệp có đủ trình độ và khả năng để

sản xuất ra những sản phẩm có chất lƣợng tốt. Vấn đề thức ăn hiện nay không do chất

31 Biển Lộc (2016), Thị phần thức ăn cá tra 2015, truy cập ngày 31/03/2016 tại địa chỉ http://tepbac.com/tin- tuc/full/Thi-phan-thuc-an-ca-tra-nam-2015-15769.html 32 Trƣởng giám sát phát triển kinh doanh, Công ty TNHH Wilmar Argo Việt Nam, Nội dung phỏng vấn phụ lục 7

khác như bắp và bã đậu nành thì nhập khẩu vì giá nhập khẩu rẻ hơn”.

21

lƣợng mà do giá. Cần phải giảm giá thức ăn để giảm giá thành sản xuất cho ngƣời nuôi để

nâng cao năng lực cạnh tranh”.

Nguồn: Biển Lộc (2016), Thị phần thức ăn cá tra 2015

Hình 3-8. Thị phần các công ty sản xuất thức ăn cá tra thƣơng mại

Về giống cá tra

Giống là yếu tố rất quan trọng giúp nâng cao chất lƣợng cá tra xuất khẩu, đồng thời làm

tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho ngƣời nuôi. Chất lƣợng và số lƣợng cá tra giống bố

mẹ hiện nay theo nhận định là tƣơng đối tốt và ổn định. Đƣợc sự đầu tƣ của chính phủ,

năm 2012, RIA 2 giao 101.000 cá hậu bị đã qua chọn lọc tính trạng cho vùng ĐBSCL. Từ

năm 2013, số cá này đáp ứng đƣợc 60% nhu cầu của ngƣời dân. Số lƣợng còn lại là do các hộ nuôi và các doanh nghiệp tự lai tạo với cá giống có nguồn gốc từ Biển Hồ (Campuchia) 33. Năm 2014, vùng ĐBSCL có hơn 230 cơ sở sản xuất giống cá tra, trên 4.000 hộ ƣơng

PGS. Dƣơng Nhựt Long35 nhận định “Nhìn chung, hệ số di truyền của đàn cá tra ở Đồng

bằng sông Cửu Long hiện tại cao. Tuy nhiên, trong khâu ƣơng giống cá tra nếu làm tốt các

bƣớc nhƣ: chăm sóc cá bố mẹ, xử lý đảm bảo chất lƣợng nguồn nƣớc, đảm bảo sinh khối

thức ăn tự nhiên thì tỷ lệ sống của cá tra giống có thể lên tới trên 18%”

33 Tổng cục thủy sản (2014) 34 Hiệp hội cá tra (2015) 35 Giảng viên Khoa thủy sản, Trƣờng Đại học Cần Thơ, Nội dung phỏng vấn phụ lục 7

dƣỡng với diện tích hơn 2.250 ha, sản xuất đƣợc hơn 2,0 tỷ cá tra giống, cung cấp đủ cho nhu cầu thả nuôi trong vùng34.

22

Vấn đề tồn tại của khâu sản xuất giống cá tra hiện nay là tỉ lệ hao hụt trong khâu ƣơng nuôi

cao. Tỉ lệ sống của cá bột lên cá giống chỉ đạt 7-12,6%. Tỉ lệ hao hụt trung bình sau 15

ngày thả nuôi thịt 13% (có đợt hao hụt lên đến 40%). Giảm tỉ lệ hao hụt sẽ góp phần giảm

giá thành cá tra giống, giảm thiệt hại khi thả nuôi, tăng khả năng cạnh về giá cũng nhƣ làm

giảm tỉ lệ bệnh tật, tăng chất lƣợng sản phẩm đầu ra. Tuy nhiên, hiện nay hộ nuôi cá và

doanh nghiệp chƣa chú trọng tới việc giảm tỷ lệ hao hụt cá tra giống khi thả. Nguyên nhân

do tập quán nuôi thả cá bột vớt từ sông đã tạo thành thói quen sản xuất. Hơn nữa, chi phí

giống cá thƣờng chiếm một tỷ phần rất nhỏ (từ 5-8% giá thành cá tra nguyên liệu) và lợi

ích mang lại khi đầu tƣ giảm tỉ lệ giao hụt chƣa thực sự rõ ràng.

Về vốn

Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong sản xuất, kinh doanh. Nếu tính theo số liệu năm 201336, diện tích ao nuôi đạt 5555 ha thì số vốn cần thiết trong cả năm ngành cần khoảng

38.885 tỷ đồng. Số liệu từ Hiệp hội cá tra cho thấy, đến tháng 9/2013 dƣ nợ của ngành cá

tra đạt 23.173 tỷ đồng, doanh số cho vay đạt 34.713 tỷ đồng. Nhƣ vậy, với tỷ lệ lần lƣợt đạt

60% và 90% cho ta thấy đƣợc vốn tín dụng dành cho ngành chỉ đảm bảo ở mức tƣơng đối.

Trên thực tế, con số này còn đƣợc cho là thấp hơn.

Đối với ngành cá tra, ngƣời nuôi cá đòi hỏi đầu tƣ nguồn lực tài chính cao. Để đầu tƣ sản

xuất 1 ha cá tra, ngƣời nuôi cần số tiền đầu tƣ từ 7 tỷ đồng cho các khoản chi con giống,

thức ăn, thuốc thú y, nhiên liệu, nhân công. Thông thƣờng, ngân hàng chỉ cho vay khoảng

500-600 triệu đồng dựa trên thế chấp đất nông nghiệp (khoảng 10%), ngƣời nuôi tự huy

Tổng giám đốc Công ty TNHH TMDV Thuận An – An Giang, Nguyễn Thị Huệ Trinh cho biết37: Khi đầu tư sản xuất cho 1 ha mặt nước nuôi cá tra với sản lượng 350 tấn thì vốn

đầu tư cần thiết là trên 07 tỷ đồng, trong khi đó, theo quy định hiện hành, giá trị 01 ha đất

nuôi cá khi thế chấp chỉ vay được khoảng từ 500-600 triệu đồng, chỉ đáp ứng khoảng 10%

tỷ lệ bảo đảm theo quy định.

động khoảng 30%, phần còn lại phụ thuộc vào doanh nghiệp thông qua hợp đồng liên kết.

Bị hạn chế về nguồn vốn vay trong khi thời gian nuôi cá tra thƣơng phẩm lại kéo dài từ 6-8

36 Phụ lục 1 37 Ngọc Quyết (2016), Đột phá chính sách tín dụng, truy cập ngày 02/04/2016 tại địa chỉ http://agribank.com.vn/Layout/Pages/Print.aspx?contentId=9949&lang=1&strMonth=03&strYear=2016

tháng, ngƣời nuôi cá lại tiếp tục gặp khó khăn khi chịu sức ép nợ tới hạn và lãi suất. Điều

23

này chính là nguyên nhân khiến cho ngƣời nuôi cá chấp nhận bán với giá rất thấp thậm chí

bán lỗ để thu hồi vốn nhanh trả nợ ngân hàng.

Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ thƣờng chỉ đủ các khoản chi cố định nhƣ xây dựng công

ty, nhà xƣởng. Các khoản chi thƣờng xuyên nhƣ thu mua cá tra nguyên liệu, chi trả lƣơng,

bao bì, logistic,… doanh nghiệp sử dụng từ phần vốn điều lệ còn lại cộng thêm thế chấp

nhà máy hoặc mua bán chịu của hộ nuôi. Các khoản vốn này đƣợc xoay vòng rất nhanh để

kịp thời cho sản xuất và xuất khẩu. Do nhu cầu về vốn lớn, đòi hỏi xoay vòng vốn nhanh,

Một là, để nhận đƣợc tiền sớm giúp duy trì sản xuất doanh nghiệp lựa chọn phƣơng thức

giao chứng từ trả tiền ngay (Cash Against Documents). Tuy nhiên, phí sử dụng phƣơng

thức thanh toán này khá cao (khoảng 10% giá trị hợp đồng) dẫn đến làm giảm lợi nhuận

của doanh nghiệp.

Hai là, việc xoay vòng vốn tạo nên sự phụ thuộc rất lớn giữa các đơn hàng. Một khi gặp rủi

ro, một số đơn hàng chậm thanh toán hay đơn hàng bị trả về lập tức khiến doanh nghiệp

thiếu vốn để mua cá tra nguyên liệu. Giải pháp tƣơng tự ngƣời nuôi cá, doanh nghiệp chế

biến cũng thƣờng chọn bán giá thấp thậm chí bán lỗ cho các đơn hàng tiếp theo để lấy

chứng từ chiết khấu. Một số doanh nghiệp dựa vào sự dễ dãi của các ngân hàng còn sử dụng chiết khấu bộ chứng từ khống ở nhiều ngân hàng khác nhau để vay tiền38.

doanh nghiệp thƣờng gặp phải hai khó khăn:

Giải pháp cho vấn đề vốn chính phủ đang thúc đẩy thực hiện nổi bật chính là chính sách thí

điểm “cho vay chuỗi liên kết dọc” ở tỉnh An Giang. Chính sách này đạt kết quả tốt phần

nào chứng tỏ tầm quan trọng của việc ổn định vốn cho ngƣời nuôi và doanh nghiệp. Tuy

nhiên phải nhìn nhận thực tế rằng, việc hỗ trợ vốn chỉ đạt hiệu quả khi hộ nuôi đƣợc doanh

nghiệp bao tiêu đầu ra theo mô hình chuỗi liên kết dọc, đảm bảo khả năng trả nợ và dễ

dàng kiểm soát. Tuy nhiên, chính sách này cũng tồn tại hạn chế trong việc quy định mức

38 Đào Văn (2016), Bắt giam đại gia thủy sản Tòng Thiên Mã, truy cập ngày 07/07/2016 tại địa chỉ http://vietstock.vn/2016/04/bat-giam-dai-gia-thuy-san-tong-thien-ma-768-466242.htm 39 Anh Thƣ (2016), Sắp dừng cho vay chuỗi liên kết dọc cá tra, truy cập ngày 02/04/2016 tại địa chỉ http://danviet.vn/nha-nong/sap-dung-cho-vay-chuoi-lien-ket-doc-ca-tra-668651.html

lãi suất thấp hơn lãi suất thị trƣờng. Điều này có nguy cơ làm lệch lạc thị trƣờng, giảm động lực cạnh tranh của doanh nghiệp và giảm động lực cho vay của ngân hàng39.

24

3.2.2. Các điều kiện cầu

Sản phẩm của ngành cá tra chủ yếu phục vụ nhu cầu của thế giới. Từ khi cụm ngành bắt

đầu hình thành cho đến nay sản lƣợng cá tra tiêu thụ trong nƣớc rất thấp (hình 3-9).

Nguồn: Tác giả vẽ từ tổng hợp báo cáo của các Sở NN & PTNT

và Tổng cục thủy sản giai đoạn 2000-2014 (Phụ lục 1)

Hình 3-9. Sản lƣợng nuôi trồng và xuất khẩu cá tra qua các năm

Một nghiên cứu khác của Lê Văn Gia Nhỏ và đồng nghiệp (2011) đã phác họa lên sơ đồ

chuỗi giá trị cá tra ở ĐBSCL (hình 3-10). Số liệu cho thấy, khoảng gần 5% sản lƣợng cá

đƣợc tiêu dùng nội địa thông qua ngƣời bán lẻ, chủ vựa và công ty chế biến. Còn lại hơn

95% sản lƣợng là để xuất khẩu.

Đầu vào

Sản xuất

Thu gom

Chế biến

Tiêu dùng

Thƣơng mại

Hình 3-10. Sơ đồ chuỗi giá trị cá tra ở ĐBSCL

2,42%

2,22%

Ngƣời bán lẻ/chủ vựa

3,33%

Thƣơng lái

Tiêu dùng nội địa

1,11%

2,24%

Ngƣời nuôi cá

Ngƣời cung cấp đầu vào

96,67%

95,34%

Công ty chế biến

Xuất khẩu

Nguồn: Trích từ Nguyễn Phú Son (2014), Thị trường cá tra Việt Nam: Phân phối thu nhập chuỗi – Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu – Giải pháp phát triển ngành

25

Cầu nội địa

Năm 2014, dân số Việt Nam đạt mốc 90.728,9 nghìn ngƣời40, xếp thứ 14 trên thế giới41.

Với lƣợng dân số cao, nhu cầu tiêu thụ thực phẩm cao mà lƣợng cá tra tiêu thụ tại thị

trƣờng trong nƣớc năm 2014 quá thấp và gần nhƣ không có thống kê. Hai nguyên nhân

quan trọng dẫn đến kết quả trên có thể kể là: hành vi tiêu dùng của khách hàng nội địa,

doanh nghiệp không mặn mà trong khâu tiếp thị và phân phối trong nƣớc.

Xét về hành vi tiêu dùng của khách hàng nội địa, số liệu nghiên cứu của Lê Chí Công và

đ.t.g (2013) cho thấy khách hàng khảo sát không thích món cá fillet là do chất lƣợng và các

cảm nhận tiêu cực. Vấn đề chất lƣợng ở đây không phải là do sản phẩm mình không có

chất lƣợng tốt mà do cảm nhận mùi vị sản phẩm của ngƣời Việt Nam khác với thị trƣờng

nƣớc ngoài. Sản phẩm cá tra fillet đƣợc cho là mất hết mùi vị đặc trƣng của cá tƣơi. Hơn

nữa, ngƣời tiêu dùng nội địa không khó để chọn lựa các sản phẩm tƣơi sống bán ở chợ nhờ

vào lợi thế tự nhiên của quốc gia cũng làm giảm đi phần nào nhu cầu sử dụng sản phẩm.

Các cảm nhận tiêu cực đƣợc khách hàng cho biết là do lịch sử nuôi cá tra dẫn đến các

thông tin truyền miệng, hai là thông tin báo chí về các vụ việc cá không đủ tiêu chuẩn bị

khách hàng nƣớc ngoài trả về.

Tập quán tiêu dùng tại chợ dẫn đến khó khăn trong việc phát triển thị trƣờng trong nƣớc

khi mà chợ rất ít khi đƣợc đầu tƣ các phƣơng tiện bảo quản lạnh. Điều này kéo theo việc

các doanh nghiệp cũng không không mặn mà trong khâu tiếp thị và phân phối trong nƣớc

Ông Dƣơng Nghĩa Quốc - chủ tịch Hiệp hội Thủy sản Đồng Tháp nhận định “Nhu cầu ở

trong nƣớc rất lớn nhƣng hiện chƣa có hệ thống phân phối hiệu quả, chủ yếu thông qua giới thƣơng lái nên chƣa khai thác hết tiềm năng của phân khúc thị trƣờng này”42.

40 Tổng cục thống kê (2015), truy cập ngày 25/03/2016 tại địa chỉ https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714 41 Wikipedia (2015), truy cập ngành 25/03/2016 tại địa chỉ https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_qu%E1%BB%91c_gia_theo_s%E1%BB%91_d%C3%A2n 42 Đức Vịnh (2014), “Nuôi cá tra bán nội địa”, Tuổi trẻ online, truy cập ngày 13/05/2015 tại địa chỉ http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20140716/nuoi-ca-tra-ban-noi-dia/622489.html

mà chỉ chạy theo thị trƣờng xuất khẩu béo bở.

26

Cầu xuất khẩu

Cá tra đƣợc ƣa chuộng ở thị trƣờng nƣớc ngoài nhờ vào hai lợi thế: nguồn cung dồi dào

nên giá cả cạnh tranh và và sản phẩm hợp khẩu vị. Theo hiệp hội chế biến và xuất khẩu

thủy sản Việt Nam (VASEP), 7 thị trƣờng chính của cá tra xuất khẩu năm 2015 là: Mỹ,

EU, Trung Quốc và Hồng Kông, ASEAN, Mexico, Brazil, Arập Xêut. Chỉ riêng 7 thị

trƣờng này đã chiếm gần 70% thị phần nhập khẩu cá tra của Việt Nam. Trong đó, Mỹ và

EU là hai thị trƣờng chính với thị phần trong 5 năm liên tiếp đều đạt khoảng 20%.

Nguồn: Tự vẽ dựa trên số liệu tổng hợp từ Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)

(Phụ lục 5)

Hình 3-11. Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu cá tra của Việt Nam xét theo kim ngạch từ 2011-2015

Cầu thị trƣờng trong nƣớc yếu, các doanh nghiệp Việt Nam phụ thuộc nhiều vào thị trƣờng

ngoài nƣớc. Sản phẩm cá tra vì vậy bị dẫn dắt bởi ngƣời tiêu dùng và nhà bán lẻ nƣớc

ngoài. Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu đa dạng, mỗi thị trƣờng có những đặc điểm, tiêu chuẩn

khác nhau về sản phẩm tùy thuộc vào tâm lý khách hàng, rào cản cạnh tranh hay các biến

động về kinh tế. Nếu nhƣ các thị trƣờng châu Á hay Trung Đông thƣờng quan tâm nhiều

hơn đến giá rẻ thì tại hai thị trƣờng chiếm thị phần lớn nhất là Mỹ và EU, ngƣời tiêu dùng

lại thể hiện yêu cầu cao hơn về chất lƣợng sản phẩm. Thậm chí những yêu cầu không dừng

lại ở đó mà các khách hàng còn quan tâm nhiều hơn đến quy chế lao động, trách nhiệm đối

với môi trƣờng và hệ sinh thái trong một cộng đồng của doanh nghiệp xuất khẩu.

27

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khoảng cách địa lý không còn là một trở ngại lớn trong việc

tìm hiểu nhu cầu khách hàng quốc tế. Vì các tổ chức đại diện ngƣời tiêu dùng hay các

chính phủ nƣớc ngoài đã thiết lập những tiêu chuẩn về chất lƣợng nhƣ BAP/ACC,

GlobalGAP, ASC tạo nên một cơ sở để các nhà phân phối kiểm soát chặt chẽ chất lƣợng cá

tra từ cá giống đến cá bột, cá nguyên liệu đến sản phẩm chế biến; từ kỹ thuật nuôi đến kỹ

Nhà bán lẻ ALDI ở Mỹ (thƣơng hiệu có từ 1976) dựa trên các yêu cầu của khách hàng để

xây dựng chính sách mua hàng cụ thể ở nƣớc xuất khẩu nhƣ mức độ bền vững của sản phẩm (Sustainable Product Range), có thể truy xuất nguồn gốc (Traceability)43… yêu cầu

các doanh nghiệp xuất khẩu phải đáp ứng một số tiêu chuẩn tự nguyện nhất định nhƣ

BAP/ACC, GlobalGAP, ASC,…

thuật chế biến.

Những yêu cầu này đã làm thay đổi một cách rõ rệt diện mạo ngành cá tra Việt Nam trong

thời gian qua nhƣ từ chỗ sản xuất đại trà theo hình thức nuôi bè, qui mô hộ nuôi nhỏ lẻ nay

chuyển sang nuôi theo qui trình khép kín, đảm bảo chất lƣợng, góp phần loại bỏ dần các

doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả, cải thiện công nghệ của ngành, góp phần nâng cao

chất lƣợng sản phẩm, bảo vệ môi trƣờng và ngƣời lao động. Hơn nữa, đáp lại yêu cầu của

thị trƣờng, các doanh nghiệp Việt Nam liên tục cải tiến công nghệ, sử dụng công nghệ chế

biến hiện đại nhất thế giới, hệ thống xử lý chất thải tốt, quy trình kỹ thuật với sự chuẩn hóa

và mức chính xác cao (ví dụ phi lê cá phải đạt mức thịt cá dƣ dƣới 1%). Nhờ giảm hao phí

nên giá thành sản phẩm giảm mà vẫn luôn đảm bảo các tiêu chuẩn chất lƣợng, giúp cá tra

trở thành “sản phẩm sạch nhất” với giá rẻ. Cụ thể, tính đến ngày 07/07/2014, đã có 45

vùng nuôi của 37 doanh nghiệp tham gia dự án thiết lập chuỗi cung ứng vền vững cho cá tra ở Việt Nam đạt chứng chỉ ASC44. Tiêu chuẩn ASC là một trong những tiêu chuẩn có

trách nhiệm hàng đầu trên toàn thế giới, đƣợc xây dựng dựa trên sự phối hợp chặt chẽ của

nhiều phía, trong đó bao gồm cả khối doanh nghiệp, bán lẻ trên thị trƣờng toàn cấu ra đời,

để giải quyết các vấn đề đó. Đạt ASC là sự xác nhận cấp quốc tế đối với cá tra, nhằm nâng

43 “Chính sách mua thủy sản”, Tập đoàn ALDI US, truy cập ngày 13/05/2015 tại địa chỉ https://corporate.aldi.us/en/corporate-responsibility/corporate-responsibility/seafood-policy/#Sustainable 44 Thành Công (2015), Có gần 808 ha nuôi cá tra đạt chứng nhận ASC, truy cập ngày 25/03/2016 tại địa chỉ http://tiengiang.gov.vn/vPortal/4/625/1257/82469/Nong-nghiep---Phat-trien-nong-thon/Co-gan-808-ha-nuoi- ca-tra-dat-chung-nhan-ASC.aspx

cao khả năng cạnh tranh của thƣơng hiệu cá tra Việt Nam trên trƣờng quốc tế.

28

Theo TS. Đinh Xuân Lập, Trung tâm Hợp tác quốc tế Nuôi trồng thủy sản và Khai thác thủy

sản bền vững: đến nay Việt Nam đã có 47 trại nuôi cá tra đƣợc chứng nhận ASC, với diện

tích 808 ha, sản lƣợng khoảng 211.000 tấn/năm. Hơn nữa, nhiều vùng nuôi cá tra của các

doanh nghiệp trong quá trình đánh giá nên diện tích và sản lƣợng cá tra đạt chứng nhận ASC

sẽ tăng nhiều hơn trong thời gian tới.

3.2.3. Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp

Ngành cá tra Việt Nam đang ở vị thế “cạnh tranh độc quyền” không phải là thị trƣờng độc

quyền hoàn toàn. Mức độ cạnh tranh trong ngành rất cao. Hiện tại, dựa trên mức độ thay

thế sản phẩm chúng ta có thể phân loại nhƣ sau: cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cá tra

trong nƣớc, cạnh tranh với ngành cá tra nƣớc ngoài, cạnh tranh với các doanh nghiệp cung

cấp sản phẩm thay thế. Hệ quả là từ năm 2000-2012, giá xuất khẩu cá tra trung bình hàng

năm liên tục giảm (hình 3-12).

Nguồn: Tổng hợp số liệu của VASEP và VPA (Phụ lục 1)

Hình 3-12. Giá xuất khẩu trung bình của cá tra đông lạnh từ năm 2000-2012

Trong nước, cuộc cạnh tranh hiện nay đang diễn ra giữa 222 doanh nghiệp. Thống kê này

dựa trên công văn ngày 15/06/2015 do Hiệp hội cá tra gửi đến tổng cục hải quan về danh

sách các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra cập nhật đến ngày 31/05/2015 dựa trên đăng ký

hợp đồng xuất khẩu cá tra. Tuy nhiên, khảo sát của tác giả không tìm thấy thông tin đƣợc

niêm yết của 11 doanh nghiệp có đăng ký hợp đồng xuất khẩu cá tra. Do đó, danh sách các

29

doanh nghiệp xuất khẩu cá tra trong nghiên cứu này còn lại 211 doanh nghiệp45. Tập trung

chủ yếu tại An Giang (16), Cần Thơ (32), Đồng Tháp (23), Tiền Giang (20), TP. Hồ Chí

Minh (86),… (Hình 3-13). Dù danh sách có số doanh nghiệp nhiều nhƣng chỉ có 69 doanh

nghiệp có nhà máy chế biến với sản phẩm cốt lõi là cá tra, 74 doanh nghiệp nuôi trồng, chế

biến và kinh doanh cá tra và các mặt hàng thủy sản khác. Còn lại có khoảng 68 doanh

nghiệp hoạt động ở nhiều ngành nghề khác nhau và họ chỉ kinh doanh cá tra bằng việc thuê

gia công hoặc mua của các nhà máy chế biến cá tra để bán lại. Cá tra Việt Nam chủ yếu

đƣợc tiếp thị trên các kênh thƣơng mại điện tử, sau đó bằng hình thức tƣ vấn trực tiếp qua

mạng internet để tiến hành giao dịch. Nếu nhà bán lẻ lựa chọn sản phẩm thông qua chất

lƣợng, họ thƣờng chọn các doanh nghiệp nằm trong TOP doanh nghiệp xuất khẩu cá tra

hàng năm hoặc những doanh nghiệp đã có thời gian hợp tác lâu dài và ổn định. Nếu nhƣ

nhà bán lẻ lựa chọn sản phẩm thông qua giá cả, họ thƣờng sử dụng phƣơng thức dò giá hay

trả giá để chọn đƣợc sản phẩm giá rẻ. Và để phục vụ đƣợc nhóm khách hàng giá rẻ này,

nhiều doanh nghiệp nhỏ lẻ thƣờng dẫn khách hàng lựa chọn sản phẩm có mạ băng cao.

Cho rằng phƣơng thức này thuộc “cạnh tranh không lành mạnh” là không chính xác mà chỉ

đơn giản là thỏa thuận giữa ngƣời mua và bán. Tuy nhiên, hình thức kinh doanh với tầm

nhìn ngắn hạn này không những không tốt cho doanh nghiệp, nhà bán lẻ mà còn có ảnh

hƣởng xấu đến hình ảnh của sản phẩm cá tra.

Nguồn: hình ảnh chụp màn hình Google map do tác giá

tổng hợp dựa trên danh sách các doanh nghiệp xuất

khẩu cá tra cập nhật đến ngày 31/05/2015 của VPA

45 Thống kê doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam dựa trên danh sách doanh nghiệp đăng ký hợp đồng xuất khẩu cá tra của VPA, cập nhật đến ngày 31/05/2015

Hình 3-13. Vị trí các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra 2015

30

Ngoài nước, ngoài các đối thủ cạnh tranh truyền thống trong vùng hạ lƣu sông Mekong là

Lào, Thái Lan và Campuchia, sản phẩm cá tra còn đƣợc phát triển bởi các quốc gia khác nhƣ Phillippin, Indonesia (sông Batanghari)46, Bangladesh và India. So với Việt Nam, các

quốc gia này không những có năng lực sản xuất, xuất khẩu sản phẩm cá tra, mà còn có

đƣợc thị trƣờng lớn trong nƣớc, nhất là Thái Lan, Indonesia, Bangladesh và India. Chính

yếu tố này có thể là điểm mạnh năng lực cạnh tranh của các đối thủ này vì vừa có thể có

đầu ra ổn định giúp ngƣời nuôi yên tâm sản xuất. Đồng thời, thị trƣờng trong nƣớc giúp

các quốc gia dễ dàng trong đánh giá và cải thiện chất lƣợng, rồi dùng thị trƣờng trong nƣớc

làm bàn đạp để mở rộng thị phần xuất khẩu cá tra ra nƣớc ngoài.

Không những vậy, ngành cá tra còn phải cạnh tranh với các sản phẩm tƣơng tự và có thể

thay thế nhƣ catfish (tại thị trƣờng Mỹ), cá minh thái, cá rô phi,... Nhất là tại thị trƣờng

Mỹ, vì bảo vệ ngành sản xuất của mình, các doanh nghiệp sản xuất liên tục thúc đẩy chính

phủ Hoa Kỳ đặt ra các hàng rào bảo hộ đối với cá tra Việt Nam. Liên tục những hành động

của hiệp hội nghề cá Mỹ nhằm thiết lập hàng rào bảo hộ từ vụ kiện bán phá giá kéo dài từ

năm 2003 đến nay cộng hƣởng với thông tin xấu bằng những hình ảnh và số liệu cũ về

ngành cá Việt Nam trực tiếp trên website. Gần đây nhất, khi quốc hội Mỹ thông qua đạo

luật nông trại, trong đó bao gồm các điều khoản trực tiếp ảnh hƣởng đến hoạt động xuất

khẩu cá tra, Việt Nam phải đứng trƣớc những khó khăn rất lớn trong việc cải thiện một

cách toàn diện từ chất lƣợng cho đến cả những yếu tố xuất xứ, nơi giết mổ và ngay cả cách

giết mổ. Luật nông trại có thể là bình thƣờng và hợp với xu hƣớng tiêu dùng mới hiện nay

của những khách hàng Mỹ hay EU. Do đó, đây cũng có thể là một cơ hội để Việt Nam

thiết lập lòng tin vào thƣơng hiệu sản phẩm đối với khách hàng trên hai thị trƣờng này

bằng áp lực cạnh tranh cực kỳ lớn đối với Việt Nam. Vấn đề này đòi hỏi sự tham gia của

chính phủ trong việc thƣơng lƣợng về lộ trình thực hiện để doanh nghiệp có đủ thời gian,

đủ sự hỗ trợ về chi phí để thực hiện.

Cuộc đua cạnh tranh không chỉ dừng ở các nhà sản xuất mà còn tiếp tục là cuộc cạnh

tranh giữa những nhà bán lẻ. Bằng chiêu bài phân khúc “giá rẻ”, nhằm thu hút khách hàng

thông qua hình ảnh cảm quan một số nhà bán lẻ lựa chọn những đơn đặt hàng với tỉ lệ mạ

băng cao. Tuy nhiên, chiến lƣợc này về dài hạn không mang lại kết quả tốt. Khách hàng

46 http://wcag.mard.gov.vn/pages/news_detail.aspx?NewsId=29326

sau khi mua sản phẩm về rã đông để chế biến thì nhận đƣợc sản phẩm với thể tích nhỏ hơn

31

rất nhiều. Điều này ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hành vi mua hàng lần hai và gây tổn thất

Nguyễn Thanh Lộc47: Đối với những thị trƣờng dễ tính nhƣ vùng Trung Đông, nhà nhập

khẩu chọn sản phẩm với tỉ lệ mạ băng từ 20%-25%. Họ cho rằng với sản phẩm nhƣ vậy giá

vừa rẻ hơn mà sản phẩm khi trƣng bày tại cửa hàng lại nhìn có kích thƣớc lớn hơn kích

thích ngƣời tiêu dùng lựa chọn sản phẩm. Tuy nhiên, cũng chính những nhà nhập khẩu

thừa nhận, cá tra độ mạ băng cao hiện nay ngày càng khó bán hơn, bởi khách hàng mua về

rã đông thì miếng cá lại càng bé khiến họ cảm thấy thất vọng nhiều hơn.

cho ngành.

Micheal Porter từng nhận xét rằng lợi thế cạnh tranh của Việt Nam chính là sự khác biệt

dựa trên nền nông nghiệp. Cá tra có thể coi là lợi thế tuyệt đối khi mà nhiều quốc gia khác

với những điều kiện tƣơng tự nhƣng chƣa thể đạt đƣợc thành công trong sản xuất nhƣ Việt

Nam. Là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, cụm ngành cá tra đã và đang thực hiện

những chiến lƣợc để tạo nên lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm.

Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp

Dựa vào lợi thế cạnh tranh của các điều kiện nhân tố đầu vào có thể sản xuất đƣợc sản

phẩm cá tra số lƣợng lớn với chi phí thấp, các doanh nghiệp Việt Nam đã định vị khách

hàng mục tiêu của mình là phân khúc bình dân. Chiến lƣợc giá thâm nhập đã giúp cá tra dễ

dàng thâm nhập vào rất nhiều thị trƣờng. Việc sản xuất với sản lƣợng ngày càng tăng giúp

cho doanh nghiệp và hộ nuôi giảm chi phí dựa trên lợi thế về qui mô sản xuất. Vòng xoáy

sản xuất giúp ngành cá tra tạo nên một sự bùng nổ về sản lƣợng xuất khẩu và nhanh chóng

trở thành ngành xuất khẩu dẫn đầu. Không dừng lại ở đó, nhờ sức cầu cao và đòi hỏi ngày

càng cao của khách hàng tạo động lực rất lớn cho các doanh nghiệp liên tục cải tiến chất

lƣợng sản phẩm để duy trì vị thế đứng đầu.

Chiến lược liên kết theo hàng dọc

Trong khoảng thời gian từ 2008-2011, liên kết trong cụm ngành còn rất yếu. Chính vì yếu

kém trong liên kết dẫn đến nảy sinh các vấn đề về ép giá nông dân hay doanh nghiệp cấu

kết nhân viên tín dụng ngân hàng để chiết khấu khống chứng từ. Những điểm yếu trong

việc phân chia lợi nhuận và rủi ro của các nhân tố trong chuỗi giá trị đã đƣợc bộc lộ sau

47 Trƣởng phòng kinh doanh của công ty xuất khẩu thủy sản Vĩnh Nguyên, Nội dung phỏng vấn phụ lục 7

khủng hoảng kinh tế. Khó khăn đã thúc đẩy sự thay đổi để thích nghi, và hành động tối ƣu

32

để phát triển ngành cá tra chính là sự liên kết. Những hành động liên kết làm tăng thêm

tính bền vững trong sản xuất và kinh doanh thông qua sự phân chia rõ ràng rủi ro và lợi

nhuận. Liên kết dọc kéo các cá thể trở thành “đồng hội đồng thuyền” giúp phát huy năng

lực cá nhân và tạo thành sức mạnh tập thể của cả một cụm ngành.

Hiện nay, thí điểm mô hình liên kết dọc đang chứng tỏ đƣợc thành công trong việc kết nối

cụm ngành. Các hộ nuôi, doanh nghiệp, ngân hàng ngày càng gắn bó với nhau hơn. Việc

liên kết này sẽ giúp hộ nông dân giảm bớt gánh nặng vốn, hạn chế rủi ro do bị thƣơng lái

ép giá dẫn đến bán chậm, bán lỗ vì đã đƣợc đảm bảo đầu ra với mức giá có lợi nhuận.

Trong khi đó, doanh nghiệp đảm bảo đƣợc nguồn cá tra nguyên liệu để chế biến xuất khẩu

và đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đƣợc kiểm soát từ khâu đầu tiên. Ngân hàng thì chủ động

hơn trong việc kiểm soát việc sử dụng nguồn tín dụng bằng việc hoàn toàn sử dụng giao

dịch chuyên khoản. Chính vì những lợi ích đó, mô hình liên kết dọc cần đƣợc thực hiện

phổ biến hơn để tăng tính kết nối cụm ngành. Sự khép kín quy trình từ nuôi, chế biến, xuất

khẩu giúp doanh nghiệp có sự tự chủ cao về nguồn nguyên liệu và nâng cao hiệu quả kinh

tế. Theo quy luật cạnh tranh tự do, những hộ nuôi, doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả

và không thể tham gia liên kết vì không đạt tiêu chuẩn buộc phải rời bỏ thị trƣờng, nhƣờng

lại sân chơi cho những đối thủ mạnh hơn. Điều đó gây tổn thƣơng cho các hộ nuôi, doanh

nghiệp yếu thế trong ngắn hạn nhƣng đem lại lợi ích lớn cho việc hoàn thiện năng lực cụm

ngành trong dài hạn và giảm sự bóp méo giá trị thực của con cá tra Việt Nam.

Bên cạnh đó, mô hình liên kết ngang giữa các hộ nuôi nhỏ lẻ theo hình thức hợp tác xã

cũng mang lại những hiệu quả cho ngành. Các hợp tác xã đóng vai trò tập hợp tại lợi thế

theo quy mô, từ đó liên kết đƣợc với các công ty thức ăn với mức chiết khấu cao, hoặc liên

Hợp tác xã dịch vụ thủy sản Châu Thành (Đồng Tháp) liên kết với DN tƣ nhân Cỏ May cung

ứng thức ăn theo giá đại lý cấp 1 với mức chiết khấu 6% khi HTX thanh toán tiền mặt cho

Cỏ May; liên kết với Công ty TNHH Thủy sản Phát Tiến tổ chức ký hợp đồng thu mua sản

phẩm cá tra nguyên liệu theo giá hợp lý. Đến nay, HTX có 8 thành viên, tổng diện tích ao

nuôi 14,85 ha, sản lƣợng cá thƣơng phẩm khoảng 4.000 tấn/năm, năng suất bình quân 386 tấn/ha. Tất cả hộ nuôi trong HTX đều áp dụng và đƣợc cấp giấy chứng nhận VietGAP48.

48 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giải pháp phát triển bền vững ngành cá tra, truy cập ngày 02/04/2016 tại địa chỉ http://www.mard.gov.vn/Pages/news_detail.aspx?NewsId=42507

kết ký hợp đồng đảm bảo đầu ra với các công ty chế biến xuất khẩu.

33

3.2.4. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và các tổ chức có liên quan

3.2.4.1. Vai trò của hiệp hội

Ngành cá tra đƣợc sự hỗ trợ của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam

(VASEP), Hiệp hội cá trá Việt Nam (VPA) trong việc hƣớng dẫn, cung cấp thông tin thị

trƣờng, chuyển giao khoa học công nghệ, tập huấn kỹ thuật, quản lý chất lƣợng tiên tiến

đến ngƣời dân và doanh nghiệp trong nuôi, chế biến; tham gia bảo vệ doanh nghiệp trƣớc

các phán quyết không công bằng của Chính phủ các nƣớc nhập khẩu, điển hình là các lần

ban hành thuế chống phá giá phi lý đối với cá tra Việt Nam tại Hoa Kỳ. Các Hiệp Hội giữ

vai trò liên kết các doanh nghiệp trong ngành với nhau và đại diện giữ mối liên hệ với các

tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài (NGO) trong thực hiện các dự án hỗ trợ ngành cá tra,

nhƣ dự án “Xây dựng chuỗi cung ứng cá tra bền vững tại Việt Nam” (SUPA) do Chƣơng

trình EU SWITCH-Asia tài trợ.

Có thể nói, hiện tại so với VPA, VASEP đã song hành cùng với quá trình phát triển của

ngành cá tra và thực hiện tốt hơn vai trò liên kết và hỗ trợ cụm ngành. VASEP đã có những

đóng góp quan trọng vào việc hoàn thiện chất lƣợng cá tra Việt Nam, đáp ứng đúng các

yêu cầu kỹ thuật của thị trƣờng, góp tiếng nói của doanh nghiệp vào việc hoàn thiện thể

chế, chính sách Nhà nƣớc trong quản lý ngành cá tra. Dù là khi VPA đã thành lập nhƣng

VASEP vẫn duy trì hỗ trợ cụm ngành, nhất là trong diễn biến quá trình hình thành NĐ 36,

có 11 lần VASEP gửi các công văn đến chính phủ để kiến nghị sửa đổi hay tổ chức đối thoại với chính phủ nhằm bảo vệ doanh nghiệp49.

Về phía VPA, kể từ khi thành lập đến nay, hiệp hội này đã có những nỗ lực trong việc tổ

chức các hoạt động rất thiết thực để kết nối doanh nghiệp và phát triển cụm ngành.Hơn nữa

VPA có vai trò quan trọng trong việc tập hợp, phản ánh các ý kiến của các doanh nghiệp

đến Chính phủ về những bất cập trong công tác quản lý, ban hành chính sách đối với

ngành. Đó cũng là cơ sở Chính phủ ban hành Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến

và xuất khẩu sản phẩm cá tra. Tuy nhiên, so với VASEP dày dặn kinh nghiệm trong ngành,

VPA chƣa đạt đƣợc những thành tích nổi bật nên khó có thể phản biện đƣợc về chính sách

đƣợc ban hành từ các Bộ, ngành. Cũng vì đƣợc thành lập trong thời gian ngắn nên việc

49 Phụ lục 10

tƣơng tác cũng nhƣ xây dựng mối quan hệ với các doanh nghiệp còn hạn chế, do đó các

34

doanh nghiệp còn e dè trong việc gửi gắm ý kiến của mình đến Chính phủ thông qua VPA.

Do vậy, VPA đối với các doanh nghiệp hiện nay mới chỉ đóng vai trò là kênh truyền đạt

chính sách mà chƣa có khả năng liên kết doanh nghiệp và dẫn dắt cụm ngành.

3.2.4.2. Vai trò của chính phủ

Đặt mục tiêu là ngành sản xuất chiến lƣợc, cá tra nhận đƣợc nhiều sự quan tâm và hỗ trợ

rất lớn từ phía chính phủ trong việc phát triển cụm ngành. Liên tiếp những chính sách hỗ

trợ đƣợc thực hiện nhƣ chƣơng trình thí điểm cho vay theo mô hình liên kết dọc với các

gói tín dụng lãi suất thấp, tín chấp, tái cấp vốn đối với các trƣờng hợp bị khoanh nợ, giảm

thuế thu nhập doanh nghiệp... Tại hội nghị tổng kết đánh giá chƣơng trình cho vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp ngày 24/03/2016 tại Hà Nội50, kết quả đánh giá cho thấy

Chƣơng trình cho vay thí điểm đã đạt đƣợc những kết quả tích cực, giải quyết đƣơc những

khó khăn, vƣớng mắc tồn tại nhiều năm đối với hoạt động nuôi cá tra. Thuận An

(Tafishco) - doanh nghiệp cá tra duy nhất trong vùng ĐBSCL thực hiện thí điểm mô hình

– nhờ vào nguồn vốn cho vay đã thực hiện tốt việc nuôi trồng, xuất khẩu cá tra. Agribank

ngân hàng giải ngân cho Thuận An cũng đã thu nợ 245 tỷ đồng, và nhận xét là an tâm hơn

khi các hoạt động giao dịch của Thuận An đều đƣợc thực hiện đúng mục đích và kiểm soát

bởi ngân hàng. Tuy nhiên, chƣơng trình cho vay thí điểm theo mô hình liên kết dọc cũng

bộc lộ điểm yếu khi thực hiện mức lãi suất ƣu đãi chỉ từ 5-6%. Sau khi kết thúc thí điểm,

việc cho vay cần đƣợc áp dụng mức lãi suất theo thị trƣờng để tránh rủi ro cho ngân hàng

và tạo điều kiện cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp.

Thông qua các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các viện nghiên cứu, các trƣờng

đại học, chính phủ còn có những hỗ trợ về tài chính để thực thi các dự án hỗ trợ nông dân,

nghiên cứu phát triển giống cá tra, nghiên cứu phát triển ngành. Ngoài ra, với mục tiêu vì

sự phát triển bền vững của ngành thì việc ban hành Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế

biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra với các qui định để chuẩn hóa vùng nuôi, nâng cao chất

lƣợng, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh. Chính phủ cùng các doanh nghiệp đang góp

50 Tổng kết đánh giá chƣơng trình hco vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp, truy cập ngày 18/8/2016 tại địa chỉ http://vfpress.vn/tai-chinh/tong-ket-danh-gia-chuong-trinh-cho-vay-thi-diem-phuc-vu-phat-trien- nong-nghiep-131507.html

phần quan trọng xây dựng nên thƣơng hiệu cho ngành cá tra Việt Nam.

35

3.2.4.3. Nghị định 36

Nghị định 36/2014/NĐ-CP Về Nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra (gọi tắt là NĐ

36) đƣợc ban hành vào ngày 29/04/2014 theo đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn. NĐ 36 chủ yếu qui định về việc qui hoạch vùng nuôi, chế biến cá

Tra; các điều kiện của cơ sở nuôi, chế biến cá Tra thƣơng phẩm để đảm bảo chất lƣợng.

Ngoài ra, NĐ 36 còn yêu cầu thực hiện đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra và

nguyên tắc xử lý vi phạm. Về mặt định nghĩa, NĐ 36 dựa trên bối cảnh chính sách, đƣợc

các doanh nghiệp dẫn dắt và hình thành nên mục tiêu chính sách đúng đắn. Qua phỏng vấn

So với mục tiêu đề ra, các phƣơng án chính sách ban hành bao gồm chính sách để quản lý

chất lƣợng và chính sách để xây dựng thƣơng hiệu cá tra đƣợc cho là phù hợp, việc đặt ra

các quy định sẽ giúp toàn ngành trở nên tốt hơn, liên kết mạnh mẽ hơn.

các doanh nghiệp và chuyên gia, các nhận định đƣa ra đều tán thành rằng:

Tuy nhiên, ngay từ khi ban hành, NĐ 36 đã vấp phải sự phản đối của doanh nghiệp. Những

phản đối khiến cho NĐ 36 liên tục bị trì hoãn thực thi và phần lớn những điều khoản nay

đã tạm dừng vô thời hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên nhân của những sự phản đối

đó là do những điểm bất hợp lý của nghị định. Những nguyên nhân đƣợc phân tích để đề

xuất chính phủ có biện pháp sửa đổi thích hợp:

3.2.4.4. Thiếu cơ sở pháp lý cho 3 điều khoản 6,7,851

Thứ nhất, điều kiện về chất lượng cá tra, tỷ lệ mạ băng, hàm lượng nước (điều 6) chỉ dựa

trên đề tài cấp cơ sở về “Nghiên cứu xây dựng phương pháp phát hiện nước ngoại lai

trong sản phẩm cá tra Việt Nam” do Hội đồng khoa học cấp cơ sở thuộc Bộ NN&PTNT

thực hiện gồm Đại diện NAFIQAD, Cục chế biến nông-lâm-thủy sản và nghề muối, Vụ

nuôi trồng thủy sản - tổng Cục thủy sản và VASEP. Một nghiên cứu khoa học cấp cơ sở

với sự tham gia hạn chế và phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của ngƣời viết sẽ khó có thể trở

thành cơ sở pháp lý cho một nghị định. Mặc dù đúng là việc quy định về hàm lƣợng nƣớc

và tỷ lệ mạ băng là do VASEP kiến nghị dự thảo NĐ 36 từ ngày 18/11/2013 trong công

văn 250/2014/VASEP-CV dựa trên đề xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên hai con số

83% và 10% mang tính chủ quan của đề tài và chƣa có cơ sở chứng minh là phù hợp với

51 Phụ lục 9

yêu cầu của thị trƣờng nhập khẩu. Hơn nữa, theo lời các doanh nghiệp cho biết việc chế

36

biến ở độ ẩm 83% sẽ làm tăng giá thành sản phẩm mà không mang lại nhiều lợi ích so với

con số trung bình hiện tại là 85-86%, tỷ lệ mạ băng 10% thì không phải là tỷ lệ mà đa số

ngƣời nhập khẩu có nhu cầu.

Thứ hai, điều kiện về đăng ký hợp đồng xuất khẩu, phân luồng hải quan (khối lượng,

nước xuất khẩu) và nộp phí thẩm định (Điều 7,8) không có cơ sở pháp lý, riêng việc nộp

phí Bộ NN&PTNT cho rằng phù hợp với pháp lệnh về phí, lệ phí và danh mục chi tiết phí,

lệ phí tại nghị định 24/2006/NĐ-CP và nghị định 115/2011/NĐ-CP. Nhƣng pháp lệnh này

chỉ nhƣ là một qui định về các loại phí nói chung mà không đề cập đến loại phí đăng ký

hợp đồng xuất khẩu. Ngoài ra, để đƣợc đăng ký hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp còn cần

phải chứng nhận đã đăng ký nuôi cá tra thƣơng phẩm. Cá tra chuyển qua phân luồng vàng

hải quan và chỉ đƣợc thông quan khi đã đăng ký hợp đồng xuất khẩu.

3.2.4.5. Lợi ích so với chi phí

Việc thực hiện hai điều khoản nêu trên không cho doanh nghiệp thấy đƣợc lợi ích trực tiếp

họ có thể nhận đƣợc mà lại làm tăng thêm chi phí bất hợp lý cho doanh nghiệp và tăng các

tác động có xấu khác.

Thứ nhất, điều kiện về chất lượng cá tra, tỷ lệ mạ băng, hàm lượng nước (điều 6) sẽ làm

mất đi lƣợng khách hàng ở các phân khúc chủ yếu và gây ra tồn kho ở hàng hóa đã đƣợc

ký hợp đồng. Theo lời các doanh nghiệp, hàm lƣợng nƣớc bình quân hiện tại nằm ở

khoảng 85-86 và mạ băng ở nhiều loại có thể là từ 10%-25%. Trong khi đó, việc qui định

hàm lƣợng nƣớc là 83 độ và mạ băng 10% sẽ làm giảm đi tính cảm quan cho sản phẩm và

đa số nhà phân phối không đồng ý điều này vì cho rằng việc giảm tính cảm quan sẽ làm giá

thành cao hơn, hàng hóa bán chậm hơn. Không những vậy điều kiện cứng nhắc này còn

gây phát sinh những gian lận trong ký hợp đồng hay kê khai hàng tồn kho. Doanh nghiệp

có thể thỏa thuận trên hợp đồng về qui định tỷ lệ mạ băng với phía nhập khẩu thì việc qui

định không còn có tác dụng. Hay nhƣ việc cho phép giải phóng lƣợng hàng tồn kho đến

thời điểm hiện tại tạo thời cơ cho doanh nghiệp kê khai khống lƣợng hàng tồn kho để tiếp

tục bán đƣợc hàng.

Thứ hai, điều kiện về đăng ký hợp đồng xuất khẩu, phân luồng hải quan (khối lượng,

nước xuất khẩu) và nộp phí thẩm định (Điều 7,8) gây tốn kém tiền bạc và thời gian của

doanh nghiệp để đăng ký và chờ đợi thẩm định, chờ đợi thông quan hàng hóa. Giá trị

37

khoản tiền nộp phí thẩm định hiện tại là 100.000 VND cho một container hàng. Tuy số tiền

nhỏ, nhƣng nếu nhƣ tính ra lƣợng lớn container xuất đi mỗi tháng của mỗi doanh nghiệp

thì điều này làm đội chi phí lên cao. Nhất là việc nhiều lần đi lại, hoặc chuyển khoản làm

tốn chi phí thời gian và buộc doanh nghiệp tốn thêm nhân lực để chuyên thực hiện công

việc đó gây tốn thêm chi phí tiền lƣơng. Chƣa kể đến việc nếu nhƣ có vấn đề xảy ra thì

phải chờ đợi mới có thể thông quan làm tốn thêm chi phí kho vận. Việc qui định càng rắc

rối và phiền phức sẽ có thể gây phát sinh những chi phí không chính thức tại VPA và tại

hải quan với mục đích cho công việc diễn ra thuận lợi hơn. Trong khi lợi ích của doanh

nghiệp thì không thấy đâu, mà khoản phí thu đƣợc lại đem làm “Kinh phí cho VPA hoạt

động” không mang tính tự nguyện sẽ gây ra sự bất bình do tính không hợp lý dù nhìn theo

bất kỳ góc độ nào.

3.2.4.6. Quá trình thu thập ý kiến

Thất bại của NĐ 36 còn do việc thiếu đi ý kiến của các thành phần liên đới. NĐ 36 mặc dù

đƣợc đƣa ra thảo luận từ trƣớc đó 4 năm, nhƣng việc lấy ý kiến đóng góp là không chính

thức. Việc không tạo ra áp lực góp ý cho các doanh nghiệp khiến cho các doanh nghiệp

góp ý qua loa, vì họ cho rằng chƣa tới đâu, chỉ phiền hà cho họ. Tâm lý doanh nghiệp luôn

là tập trung sản xuất và kinh doanh thôi. Đáng nhẽ ra, Bộ NN&PTNT cần triển khai rõ và

cho tất cả các doanh nghiệp thấy đƣợc lợi ích rõ ràng cũng nhƣ cùng với các doanh nghiệp

nghiên cứu và ghi nhận ý kiến. Trên thực tế, việc thu thập ý kiến của doanh nghiệp đƣợc

thực hiện nhờ vào VASEP. Kết quả là chỉ có 2 công văn chính thức của VASEP kiến nghị

về nội dung của nghị định từ cuối năm 2013 nhƣng không hề có góp ý về các nội dung độ

ẩm, mạ băng hay đăng ký hợp đồng xuất khẩu… Trong khi đó, NĐ 36 bất ngờ đƣợc ban

hành vào ngày 29/04/2014 sau chuyến đi đến Mỹ về vụ kiện bán phá giá cá tra của chính

phủ Việt Nam và tìm hiểu các chính sách mới của Mỹ liên quan đến thƣơng mại thủy sản

giữa hai nƣớc từ ngày 20-26/04/2015. Khi đƣợc các doanh nghiệp hỏi thông qua VASEP

về việc lấy ý kiến này Bộ NN&PTT trả lời rằng “Tổng cục thủy sản có tổ chức 8 cuộc họp

tổ soạn thảo và đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Hiệp hội Cá tra Việt Nam, Hiệp

Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam góp ý cho dự thảo thông tư tại Hà Nội” mà

38

không nêu rõ thời gian và công văn triệu tập cũng nhƣ các cá nhân tham gia và ý kiến đóng góp của họ52.

Nhƣ vậy, các nguyên nhân đƣợc phân tích đã cho thấy đƣợc, việc hình thành NĐ 36 thiếu

đi việc sử dụng khung phân tích và xây dựng chính sách thích hợp. Ba yếu tố quan trọng

nhất là: thiếu cơ sở pháp lý, thiếu đánh giá lợi ích so với chi phí cho doanh nghiệp, thiếu

quá trình thu thập ý kiến của doanh nghiệp. Không thể phủ nhận tầm quan trọng của việc

ban hành một nghị định nhằm mục tiêu chấn chỉnh ngành nhƣ NĐ 36, do đó chính phủ cần

phải tiếp tục sửa đổi NĐ 36 để tăng cƣờng năng lực và hỗ trợ liên kết ngành hơn nữa.

Hình 3-14. Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL

bằng mô hình kim cƣơng của Michael Porter

- Cạnh tranh không lành mạnh

+ Liên kết dọc

Bối cảnh cạnh tranh và chiến lƣợc của doanh nghiệp

Các điều kiện cầu

+ Cạnh tranh để phát triển cụm ngành

CỤM NGÀNH

+ Điều kiện tự nhiên thuận lợi để

- Cầu trong nƣớc: không có

nuôi cá tra cho năng suất cao

+ Cầu xuất khẩu: lƣợng cầu

+ Lao động: dễ đào tạo, chi phí thấp

lớn, đối tƣợng đa dạng

đáp ứng nhu cầu

- Thị tƣờng tự thiết lập hàng

Các ngành hỗ trợ và các tổ chức có liên quan

- Giao thông: cơ sở hạ tầng kém

rào

phát triển

- Nhà nhập khẩu và ngƣời

- Thức ăn: phụ thuộc nguyên liệu

+ VASEP

tiêu dùng có tiêu chuẩn khác

Các điều kiện nhân tố sản xuất

+/- VPA

nhau

+ Nguồn cá giống: tốt và ổn định

+ Nhà nƣớc

52 Phụ lục 10

- Vốn: tín dụng hạn chế vì rủi ro cao

+/- Chính sách (NĐ 36): mục tiêu tốt, một phần

trong nội dung cần sửa đổi

nƣớc ngoài

39

CHƢƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

4.1. Kết luận

Qua đánh giá về thực trạng năng lực cạnh tranh của cụm ngành cá tra ĐBSCL, ta thấy cụm

ngành cá tra đã và đang trở thành cụm ngành sản xuất, xuất khẩu quan trọng của Việt Nam,

góp phần vào tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho nhiều đối tƣợng do

đó cần đƣợc chú trọng phát triển.

Năng lực cạnh tranh của cụm ngành trong thời gian vừa qua chủ yếu dựa trên ƣu đãi của

điều kiện tự nhiên; sự nhanh nhạy của doanh nghiệp trong việc nhắm bắt nhu cầu rất lớn

của thị trƣờng thế giới và tận dụng tốt nguồn lao động giá thấp, dễ đào tạo; sự hỗ trợ của

chính phủ và các ngành có liên quan; áp lực cạnh tranh cao trong và ngoài nƣớc.

Mặt khác, kết quả phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành cũng cho thấy những hạn

chế của ngành dẫn đến những khó khăn trong thời gian gần đây. Những yếu điểm đó đã,

đang và sẽ trở thành lực cản đối với sự phát triển của ngành. Ba vấn đề then chốt về năng

lực cạnh tranh mà cụm ngành đang gặp phải là:

1. Sự phụ thuộc lớn vào lợi thế tự nhiên và nguồn lao động giá thấp

Trƣớc thách thức biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trƣờng và việc xây dựng các đập thủy điện

trên dòng chính sông Mekong, việc nuôi cá tra dựa trên nguồn nƣớc tự nhiên sẽ có nguy cơ

giảm năng suất và chất lƣợng. Trong khi đó, cụm ngành chƣa hoàn thiện việc xây dựng

kho dữ liệu vùng nuôi gây khó khăn trong việc quản lý tài nguyên nƣớc. Trƣớc thách thức

gia tăng chi phí lao động do nguồn lao động của ngành giảm và cạnh tranh thu hút lao

động gia tăng, chi phí sản xuất cá tra tăng theo sẽ góp phần giảm tính cạnh tranh của sản

phẩm.

2. Sự phát triển chậm của các yếu tố đầu vào: hạ tầng logistic và nguồn vốn tín dụng

Cơ sở hạ tầng logistic của Việt Nam đang xuống cấp và kém phát triển so với sự phát triển

của các ngành công nghiệp xuất khẩu. Các địa phƣơng sản xuất, xuất khẩu cá tra gặp khó

khăn khi có nơi thì thiếu hệ thống vận tải đƣờng thủy, nơi thì sản lƣợng không đủ công

suất. Tại điểm tập trung hàng thì thiết bị cẩu không đủ phục vụ dẫn đến ùn tắc làm phát

sinh chi phí tiền và thời gian buộc doanh nghiệp phải chịu.

40

Là ngành sản xuất đòi hỏi lƣợng vốn lớn nhƣng do hạn chế tài sản thế chấp và tính chất rủi

ro nên nguồn vốn tín dụng dành cho ngành không đủ cho nuôi trồng và chế biến xuất khẩu.

Hệ quả rất xấu của việc thiếu hụt xảy ra khi doanh nghiệp bắt đầu gặp rủi ro và chấp nhận

bán lỗ để xoay vòng vốn, thanh toán nợ tới hạn. Rủi ro này là vấn đề cố hữu mang tính dây

chuyền và làm tổn thƣơng nghiêm trọng đến ngành.

3. Liên kết cụm ngành rời rạc

Nhƣ các cụm ngành sản xuất khác tại Việt Nam, cụm ngành cá tra có liên kết rời rạc, chƣa

nhận thức rõ bản chất cạnh tranh độc quyền của ngành để có chiến lƣợc chung cùng phát

triển. Tình trạng các doanh nghiệp vì lí do riêng thực hiện bán giá thấp, bán sản phẩm có

độ mạ băng và bơm nƣớc cao bất chấp lợi ích lâu dài có thể ảnh hƣởng rất xấu đến toàn

ngành.

4. Một số nội dung trong NĐ 36 của chính phủ chưa đúng và chưa hiệu quả

Dù đạt đƣợc một số kết quả, nhƣng giải pháp của chính phủ để giải quyết vấn đề của cụm

ngành thông qua VPA và NĐ 36 chƣa đạt đƣợc mục tiêu. VPA đang thể hiện vai trò là

kênh truyền đạt chính sách mà chƣa thực hiện đƣợc vai trò kết nối và đại diện cho tiếng nói

của doanh nghiệp. NĐ 36 chƣa đƣợc xây dựng bài bản, nhất là thiếu sự tham gia của doanh

nghiệp trong việc xây dựng chính sách.

4.2. Gợi ý chính sách

Trong giới hạn nghiên cứu của luận văn, các khuyến nghị chính sách tập trung vào tháo gỡ

ba vấn đề then chốt của cụm ngành nhƣ đã phân tích. Cụ thể, các chính sách cần áp dụng

đối với cụm ngành cá tra ĐBSCL tập trung vào ba nhóm giải pháp chính nhƣ sau:

4.2.1. Quy hoạch cụm ngành và quản lý vùng nuôi cá tra ĐBSCL

1. Bộ NN&PTNT thực hiện xây dựng kho dữ liệu vùng nuôi và quy hoạch cụm ngành

cá tra ĐBSCL

Không chỉ đơn giản là đặt ra cho cụm ngành những chỉ tiêu về diện tích, sản lƣợng, kim

ngạch nhƣ trƣớc đây, xây dựng kho dữ liệu vùng nuôi đòi hỏi Bộ NN&PTNT có số liệu chi

tiết các vùng nuôi của cụm ngành về vị trí, về sản lƣợng,… Trên cơ sở đó, Bộ NN&PTNT

có kế hoạch quy hoạch vùng nuôi theo chuyên môn hóa, tập trung sản xuất quy mô lớn ở

những vùng theo chiến lƣợc phát triển. Việc xây dựng kho dữ liệu vùng nuôi không những

41

giúp cụm ngành hoàn thiện việc cấp mã số vùng nuôi phục vụ yêu cầu của thị trƣờng mà

còn giúp cơ quan chức năng kịp thời nhận biết những tác động của biến đổi khí hậu hoặc ô

nhiễm môi trƣờng có thể ảnh hƣởng xấu đến việc sản xuất.

Ngoài ra, Bộ NN&PTNT còn cần hợp tác với các nhà khoa học, nghiên cứu đánh giá tác

động của việc xây dựng đập thủy điện trên dòng chính sông Mekong với các ngành nông

nghiệp nói chung và cụm ngành cá tra Việt Nam. Kết quả đó là cơ sở để Chính phủ đàm

phán nhằm hạn chế tác động đối với cụm ngành.

2. Bộ TN&MT thực hiện tốt chức năng quản lý tài nguyên nước

Dựa vào quy hoạch vùng nuôi, Bộ TN&MT cần đẩy mạnh thực hiện chức năng quản lý tài

nguyên nƣớc. Ngoài việc phối hợp với các nhà nghiên cứu trong dự báo ảnh hƣởng của

biến đổi khí hậu và việc xây dựng các đập thủy điện trên dòng chính sông Mekong đối với

cụm ngành, Bộ TN&MT cần xây dựng kế hoạch yêu cầu các hộ nuôi và doanh nghiệp thực

hiện tốt các giải pháp xử lý nguồn nƣớc trƣớc khi xả lại môi trƣờng. Quan trọng nhất, cần

xây dựng chế tài và biện pháp xử phạt mang tính răn đe để hạn chế tốt nhất ảnh hƣởng tiêu

cực tới môi trƣờng.

3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

Trong tƣơng lai, trƣớc thác thức gia tăng chi phí lao động do nguồn lao động giảm và cạnh

tranh tăng, theo lý thuyết doanh nghiệp sẽ tự động điều chỉnh tăng lƣơng cho lao động hợp

lý. Tuy nhiên, trƣớc kết quả nghiên cứu hiện tại, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

cần tham gia quản lý doanh nghiệp có chế độ chi trả hợp lý khi ngƣời lao động tăng ca và

tránh tình trạng tăng ca liên tục dẫn đến quá sức.

4. Các Sở ngành trực thuộc các Bộ kể trên

Các Sở ngành trực thuộc các Bộ kể trên tại các tỉnh ĐBSCL có vai trò rất quan trọng trong

việc thực thi các chính sách đƣợc ban hành. Chính sách là do Bộ ban hành nhƣng việc quy

hoạch vùng nuôi, quản lý nguồn nƣớc, hỗ trợ lao động thì Sở chính là cơ quan thực hiện.

Ngoài ra, với đặc điểm gần và thấu hiểu địa phƣơng, các Sở ngành còn phải trở thành cầu

nối giữa doanh nghiệp và Bộ. Những vấn đề bất cập tại địa phƣơng, của doanh nghiệp cần

đƣợc Sở báo cáo để Bộ có biện pháp điều chính thích hợp nhằm mục đích ban hành chính

sách đúng đắn và đạt hiệu quả, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.

42

4.2.2. Tập trung nguồn lực để nâng cấp cơ sở hạ tầng logistic, tạo nguồn và quản lý

hiệu quả vốn tín dụng

Bộ Giao thông Vận tải lập kế hoạch nâng cấp hạ tầng giao thông dựa trên quy hoạch và

chuyên môn hóa sản xuất, đầu tƣ cơ sở hạ tầng cầu cảng, và thiết bị cẩu hƣớng đến phục vụ

giao thông đƣờng thủy từ đó góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp.

Ngân hàng Nhà nƣớc hoàn thiện phƣơng án đảm bảo nguồn vốn vay đối với các mô hình

liên kết dọc. Sự khác biệt khi áp dụng mô hình này vào thực tế đó chính là mức lãi suất

không ƣu đãi. Các ngân hàng thƣơng mại dựa trên việc thẩm định các doanh nghiệp, hộ

nuôi và các hợp đồng xuất khẩu để cạnh tranh mức lãi suất do thị trƣờng tự điều chỉnh

trong điều kiện hạn chế về tài sản thế chấp. Các cơ quan thi hành luật pháp đảm bảo xử lý

nghiêm khắc theo pháp luật đối với các cá nhân, doanh nghiệp sai phạm trong vấn đề tín

dụng để mang tính răn đe đồng thời giảm thiểu rủi ro tín dụng.

4.2.3. Hoàn thiện vai trò của VPA và tiếp tục sửa đổi NĐ 36

VPA thành lập với mục tiêu thay thế vai trò của VASEP và tập trung hơn vào ngành cá tra

thay vì ngành thủy sản nhƣ VASEP. Do đó, VPA cần hể hiện đƣợc vai trò liên kết cụm

ngành, đại diện cho lợi ích của doanh nghiệp. Ngoài những nhiệm vụ hỗ trợ và liên kết các

tác nhân của cụm ngành nhƣ hiện nay, VPA cần trở thành một tập thể mà quyết định của

VPA chính là quyết định chung của tập thể doanh nghiệp trên cơ sở biểu quyết.

NĐ 36 là chìa khóa mà nhà nƣớc đem vào để giải quyết các vấn đề của cụm ngành. Thay

vì đề cập đến những nội dung của thị trƣờng nhƣ tỉ lệ mạ băng, độ ẩm và đăng ký hợp

đồng xuất khẩu, NĐ 36 nên tập trung vào những vấn đề pháp lý mà các bộ luật hiện nay

chƣa đề cập cụ thể cho ngành cá tra nhƣ: tài nguyên nƣớc, ngƣời lao động, cạnh tranh

không lành mạnh và sai phạm tín dụng.

Rút kinh nghiệm từ lần ban hành NĐ 36 trƣớc, lần sửa đổi NĐ 36 này cần thực hiện dựa

trên khung phân tích tác động của quy định RIA của OECD. Nhất là, NĐ 36 sửa đổi cần

chú ý về cơ sở pháp lý, đánh giá lợi ích – chi phí, ý kiến của tất cả các doanh nghiệp trong

suốt quá trình hình thành NĐ.

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Anh Thƣ (2016), Sắp dừng cho vay chuỗi liên kết dọc cá tra, truy cập ngày

02/04/2016 tại địa chỉ

http://danviet.vn/nha-nong/sap-dung-cho-vay-chuoi-lien-ket-doc-ca-tra-668651.html

2. Báo cáo của Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ (30/07/2015), Hội nghị Bàn giải pháp, chính

sách thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ cá tra tại ĐBSCL

3. Biển Lộc (2016), Thị phần thức ăn cá tra 2015, truy cập ngày 31/03/2016 tại địa

chỉ

http://tepbac.com/tin-tuc/full/Thi-phan-thuc-an-ca-tra-nam-2015-15769.html

4. Bộ NN & PTNN (2006), Dự án Quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra

vùng ĐBSCL đến năm 2010 và định hướng đến 2020

5. Bộ NN&PTNT, Cá tra Việt Nam có nguy cơ bị mất vị thế độc quyền, truy cập ngày

21/03/2016 tại địa chỉ

http://wcag.mard.gov.vn/pages/news_detail.aspx?NewsId=29326

6. Bộ Thủy sản (2006), Hiện trạng và xu hướng phát triển nghề nuôi cá tra

7. Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuẩn thƣơng mại SEAT (2009-2013),

Phát triển bền vững chuỗi giá trị ngành hàng cá tra ở Việt Nam

8. Dƣơng Nhựt Long (2013), Báo cáo phát triển bền vững mô hình sản xuất giống và

nuôi cá tra theo tiêu chuẩn xuất khẩu ở vùng ĐBSCL, Khoa thủy sản - Đại học Cần Thơ

9. Dƣơng Nhựt Long (2014), Nghiên cứu giải pháp tác động giảm giá thành cá tra

nuôi xuất khẩu ở tỉnh An Giang, Khoa thủy sản Trƣờng Đại học Cần Thơ

10. Đức Vịnh (2014), “Nuôi cá tra bán nội địa”, truy cập ngày 13/05/2015 tại địa chỉ

http://tuoitre.vn/tin/kinhte/20140716/nuoicatrabannoidia/622489.ht-ml

11. Đỗ Hƣơng (2015), Công văn số 82/2015/CV-VASEP: Xem xét, sửa đổi Nghị định

36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra để tiếp tục triển khai nghị định trong

thời gian tới, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, truy cập này 26/12/2015

tại địa chỉ

44

http://vasep.com.vn/Thu-Vien-Van-Ban/73_40741/Cong-van-so-822015CV-VASEP-Xem-

xet-sua-doi-Nghi-dinh-362014ND-CP-ve-nuoi-che-bien-va-xuat-khau-ca-tra-de-tiep-tuc-

trien-khai-Nghi-dinh-trong-thoi-gian-toi.htm

12. Đỗ Loan, Vận chuyển container: thừa xà lan, thiếu đầu kéo, Cổng thông tin

Logistic Việt Nam, truy cập ngày 22/03/2016 tại địa chỉ

http://www.vlr.vn-/vn/news/img/chuoi-cung-ung/574/van-chuyen-container-thua-sa-lan-

thieu-xe-dau-keo.vlr

13. Hữu Công (2015), 9 cây cầu giúp ĐBSCL cất cánh, Tin nhanh Việt Nam, truy cập

ngành 24/03/2016 tại địa chỉ

http://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/9-cay-cau-giup-dong-bang-song-cuu-long-cat-canh-

3272736.html

14. Lê Chí Công, Hồ Huy Tựu và Svein Ottar Olsen (2013), Nghiên cứu thái độ hành

và tiêu dùng cá và ứng dụng thực tiễn đối với mở rộng thị trƣờng nội địa

15. Linh Trang (2015), Thức ăn chăn nuôi: nội – ngoại so găng, truy cập ngày

01/04/2016 tại địa chỉ

http://www.thesaigontimes.vn/130245/Thuc-an-chan-nuoi-noi---ngoai-so-gang.html

16. Nguyễn Huyền – Phú Khởi (2007), Doanh nghiệp ép giá – nông dân thiệt, thời báo

kinh tế Việt Nam, truy cập ngày 26/12/2015 tại địa chỉ

http://vneconomy.vn/thi-truong/doanh-nghiep-canh-tranh-gia-nong-dan-thiet-68830.htm

17. Nguyễn Hữu Hiệp (2011), Chuyện kể về nghề nuôi cá basa trong bè ở An Giang,

Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh An Giang, truy cập ngày 23/05/2015 tại địa chỉ

http://sokhcn.angiang.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3

j3oBBLczdTEwN3DwsLA08jc0Njd18PI2NXQ2CbEdFAHgZ0vc!/?WCMGLOBALCON

TEXT=/wps/wcm/connect/sokhcn/siteofsokhcn/tapchikhcn/2009/200904/20090416

18. Nguyễn Kim Kiều (2012), Cần giải cứu nghề nuôi cá tra, Trung tâm khuyến nông

An Giang

19. Nguyễn Phú Son (2013), Thị trường cá tra Việt Nam: Phân phối thu nhập chuỗi –

Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu – Giải pháp phát triển ngành

45

20. Ngọc Thủy (2014), Nghị định 36: Cần có lộ trình và thông tư hướng dẫn, Hiệp hội

chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, truy cập ngày 26/12/2015 tại địa chỉ

http://vasep.com.vn/Tin-Tuc/785_35873/Nghi-dinh-36-Can-co-lo-trinh-va-Thong-tu-

huong-dan.htm

21. Ngọc Quyết (2016), Đột phá chính sách tín dụng, truy cập ngày 02/04/2016 tại địa

chỉ

http://agribank.com.vn/Layout/Pages/Print.aspx?contentId=9949&lang=1&strMont-

h=03&strYear=2016

22. Nguyễn Thanh Vũ và đ.t.g (2015), Tình hình sản xuất con giống và phương hướng

cải thiện chất lượng con giống cá tra, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2

23. Nguyễn Xuân Thành (2003) và Đinh Công Khải (2013), Cuộc chiến Catfish: Xuất

khẩu cá tra và cá basa của Việt Nam sang thị trường Mỹ, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế

Fulbright

24. Nguyễn Xuân Thành (2015), Cụm ngành, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright

25. Nguyễn Xuân Thành (2015), Nhận dạng các cụm ngành ở Việt Nam, Chƣơng trình

giảng dạy kinh tế Fulbright

26. SUPA (2013), Dự án xây dưng chuỗi cung ứng cá tra bền vững

27. Tập đoàn ALDI US, “Chính sách mua thủy sản”, truy cập ngày 13/05/2015 tại địa

chỉ

https://corporate.aldi.us/en/corporate-responsibility/corporate-responsibility/seafood-

policy/#Sustainable

28. Thành Công (2015), Có gần 808 ha nuôi cá tra đạt chứng nhận ASC, truy cập ngày

25/03/2016 tại địa chỉ

http://tiengiang.gov.vn/vPortal/4/625/1257/82469/Nong-nghiep---Phat-trien-nong-thon/Co-

gan-808-ha-nuoi-ca-tra-dat-chung-nhan-ASC.aspx

29. Thiên Linh (2012), Xuất khẩu cá tra: Cạnh tranh không lành mạnh (03/12/2012),

Bản tin xuất khẩu (Số 290, tr.10-11)

Tổng cục thủy sản (2014), Tình hình sản xuất thủy sản năm 2014

30.

46

31. VASEP (2015), Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam, truy cập ngày 17/03/2016 tại

địa chỉ

http://vasep.com.vn/1192/OneContent/tong-quan-nganh.htm

32. Võ Thành Danh (2014), Thị trường cá tra Việt Nam – Phân phối thu nhập chuỗi –

Giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu, tạp chí Khoa học Trƣờng Đại học Cần Thơ, tr.38-44

33. Vũ Thành Tự Anh, Khung phân tích năng lực cạnh tranh, Chƣơng trình giảng dạy

kinh tế Fulbright

47

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 - TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA GIAI ĐOẠN 2000-2014

Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

8T2015

2123

2317

2413

2792

3325

4913

3653

5430

5973

6022

5420

5427

5911

5555

5500

6315

ha

Diện tích

9.1%

4.2%

15.7% 19.1% 47.7%

-25.6%

48.6%

10.0%

0.8%

-10.0%

0.1%

8.9%

-6.0%

-1.0%

%

-

triệu tấn

0.093 0.102 0.151

0.197

0.270

0.415

0.410

0.684

1.198

1.089

1.141

1.195

1.286

1.130

1.047

0.740

Sản lƣợng nuôi

9%

49%

30%

37%

54%

-1%

67%

75%

-9%

5%

5%

8%

-12%

-7%

%

-

tấn/ha

43.97 43.88 62.58

70.40

81.19

84.43

112.19

125.89 200.56 180.89

210.52

220.26 217.48 203.43 190.37

Năng suất

0%

43%

12%

15%

4%

33%

12%

59%

-10%

16%

5%

-1%

-6%

-6%

%

-

triệu tấn

0.038 0.046 0.091

0.133

0.211

0.372

0.406

0.683

1.198

1.090

1.141

1.195

1.286

1.131

1.047

Sản lƣợng xuất khẩu

0.23

0.98

0.46

0.58

0.76

0.09

0.68

0.76

-0.09

0.05

0.05

0.08

-0.12

-0.07

%

-

triệu USD

6

87

82

229

328

737

979

1453

1343

1428

1805

1744

1760

1768

3

891

Kim ngạch xuất khẩu

1.17

14.50

-0.06

1.80

0.43

1.25

0.33

0.48

-0.08

0.06

0.26

-0.03

0.01

0.00

%

-

-9%

USD

3.76

2.85

3.11

2.46

2.76

2.33

2.57

2.53

2.27

2.21

2.16

2.59

2.5

Giá xuất khẩu trung bình

tỷ đồng

14.82

18.227 22.778 23.173

Dƣ nợ

tỷ đồng

44.523 38.000 34.713

35.058

Doanh số cho vay

Nguồn: Tổng hợp báo cáo của các Sở NN & PTNT và Tổng cục thủy sản, VASEP và VPA giai đoạn 2000-2015

48

030272

030324

030432

030462

ReporterName Year

SUM

PER

in 1000 USD

All countries

2012

10,526.76

81,264.72

97,710.67

1,737,475.62

1,926,977.77

100.00%

All countries

2013

2,836.82

112,082.54

82,687.17

1,693,435.14

1,891,041.66

100.00%

All countries

2014

3,102.91

130,693.03

41,423.02

1,729,960.78

1,905,179.75

100.00%

Indonesia

2012

89.29

765.67

20,786.68

336.83

21,978.46

1.14%

Indonesia

2013

81.03

1,683.32

16,031.57

338.91

18,134.82

0.96%

Indonesia

2014

22.49

1,871.91

7,477.43

271.00

9,642.83

0.51%

Thailand

2012

57.01

4,368.46

42.20

68.35

4,536.02

0.24%

Thailand

2013

188.79

4,130.88

2.02

46.33

4,368.01

0.23%

Thailand

2014

193.74

4,156.35

0.01

224.37

4,574.47

0.24%

Vietnam

2012

1,731.44

58,877.98

40,556.52

1,619,728.18

1,720,894.12

89.31%

Vietnam

2013

112.40

85,692.60

27,614.79

1,584,157.57

1,697,577.36

89.77%

Vietnam

2014

29.57

105,801.84

4,491.71

1,610,008.24

1,720,331.36

90.30% Nguồn: Số liệu từ UNCOMTRADE tải từ địa chỉ https://wits.worldbank.org/

Phụ lục 2 – KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CÁ TRA CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRÊN THẾ GIỚI

Phụ lục 3 – THỊ PHẦN VÀ THAY ĐỔI THỊ PHẦN CỦA MỘT SỐ CỤM NGÀNH XUẤT KHẨU

CỦA VIỆT NAM SO VỚI THẾ GIỚI NĂM 2014

Cụm ngành Thay đổi thị phần (2012-2014) (điểm %) Thị phần thế giới, 2014 (%) 90.30 Cá tra 11.77 Lúa gạo 13.53 Tôm 0.25 Cây ăn quả

0.99 -10.38 -3.49 0.03

Kim ngạch xuất khẩu, 2014 ( ngàn USD) 1,720,331.36 5,873,862.09 2,506,369.63 50,013.11

Nguồn: Tính toán số liệu từ UNCOMTRADE tải từ địa chỉ https://wits.worldbank.org/

49

Phụ lục 4 – SO SÁNH HAI HÌNH THỨC VẬN TẢI NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CÁ TRA Ở ĐBSCL

Chi phí Hình thức vận tải Thời gian Công suất Container 20ft Container 40ft

8 triệu đồng 9,5 triệu đồng 5 giờ 1-2 cont/1 lƣợt Đƣờng bộ

Nguồn: Nguyễn Thanh Triều (2016), và Cổng thông tin Logistic Việt Nam (2016) truy cập tại địa chỉ http://www.vlr.vn/vn/news/img/chuoi-cung-ung/574/van- chuyen-container-thua-sa-lan-thieu-xe-dau-keo.vlr

6,5 triệu đồng 9 triệu đồng 24 giờ 15-150 cont/1 lƣợt Đƣờng thủy

Phụ lục 5 – CƠ CẤU THỊ TRƢỜNG NHẬP KHẨU CÁ TRA CỦA VIỆT NAM XÉT THEO KIM NGẠCH TỪ 2011-2015

%

2011 2012 9T/2013 9T/2014 9T/2015 % % 21 18.4 % 22.7 % 20.1 18.9 Mỹ

29.1

22.4 5.1 7.2 5.6 6.2 20 6 8 5.8 7.4

EU Trung Quốc và HongKong ASEAN Mexico Brazil Arập Xêut Thị trƣờng khác

Nguồn: số liệu tổng hợp từ Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)

6.1 6 4.7 3.2 32.5 100 24 4 6 6 5 3 31 100 30.8 100 33.9 100 18.9 9.9 8.7 5.6 4.7 4.1 28 100

50

Phụ lục 6 –KHẢO SÁT NGƢỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI MỘT SỐ XƢỞNG CHẾ BIẾN CÁ TRA TẠI ĐBSCL

1. Động lực thúc đẩy ông (bà) lựa chọn làm việc trong ngành cá tra?

2. Thời gian ông (bà) làm việc tại xƣởng chế biến cá tra?

51

3. Trình độ của ông (bà) khi bắt đầu làm việc tại xƣởng chế biến cá tra là gì?

4. Công việc chính của ông (bà) tại xƣởng chế biến cá tra

52

5. Thời gian doanh nghiệp đào tạo ông (bà) lành nghề là bao lâu?

6. Hiện tại ông (bà) còn làm việc tại xƣởng chế biến cá tra hay không?

53

7. Động cơ khiến ông (bà) từ bỏ công việc tại xƣởng chế biến cá tra là gì?

8. Sau khi nghỉ việc ông (bà) từng có định trở lại ngành?

54

Phụ lục 7 – THÔNG TIN PHỎNG VẤN CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP VÀ CÁ NHÂN

TRONG NGÀNH CÁ TRA ĐBSCL

STT Tên tổ chức/doanh nghiệp Tên chuyên gia phỏng vấn Nội dung làm việc và phỏng vấn

1 Công ty TNHH công nghiệp thủy sản Phan Hùng Mẫn

miền Nam Công nhân thành phẩm

Lô 2.14, KCN Trà Nóc 2, Lao động có phải là yếu tố quan trọng nhất

Phƣờng Phƣớc Thới, Quận Ô Môn, TP.

Cần Thơ 1. Những khâu quan trọng trong việc tạo nên chất lƣợng sản phẩm cá tra? 2. Những khó khăn mà ngƣời lao động gặp phải khi làm việc trong ngành? 3. quyết định năng lực cạnh tranh của ngành? 4. Chính phủ cần phải làm gì để cải thiện năng lực cạnh tranh của ngành?

Website: http://southvinafish.com/

2 Công ty TNHH Wilmar Argo Việt Nam Huỳnh Tấn Phát

Khu công nghiệp Hƣng Phú 1, Phƣờng Trƣởng giám sát phát triển

Tân Phú, Huyện Cái Răng, TP. Cần Thơ kinh doanh Thức ăn có phải là yếu tố quan trọng nhất

http://www.wilmar-agro.com.vn/

3 Thami Shipping and Air Freight Corp Nguyễn Thanh Triều

Đại lộ Hòa Bình, Quận Ninh Kiều, TP. Trƣởng phòng kinh doanh

Cần Thơ Logistic có phải là yếu tố quan trọng nhất 1. Đánh giá về tình hình ngành cá tra hiện nay? 2. Đâu là những vấn đề trục trặc trong ngành cần cải thiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành? 3. quyết định năng lực cạnh tranh của ngành? 4. Đánh giá về các nội dung của nghị định 36? 5. Chính phủ cần làm gì để cải thiện năng lực cạnh tranh của ngành? 1. Đánh giá về tình hình ngành cá tra hiện nay? 2. Đâu là những vấn đề trục trặc trong ngành cần cải thiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành? 3. quyết định năng lực cạnh tranh của ngành?

55

4 Công ty TNHH thủy sản Vĩnh Nguyên Nguyễn Thanh Lộc

Lô 16A9, Khu công nghiệp Trà Nóc I, Trƣởng phòng kinh doanh

Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ xuất nhập khẩu

5 Trƣờng Cao đẳng Cơ điện và Nông Nguyễn Thế Hƣơng

nghiệp Nam Bộ Giảng viên Khoa chế biến

Lộ Vòng Cung, Phƣờng Phƣớc Thới, Thủy sản

Quận Ô Môn, TP. Cần Thơ 4. Đánh giá về các nội dung của nghị định 36? 5. Chính phủ cần làm gì để cải thiện năng lực cạnh tranh của ngành? 1. Đánh giá về tình hình ngành cá tra hiện nay? 2. Đâu là những vấn đề trục trặc trong ngành cần cải thiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành? 3. Đánh giá những khó khăn ở khâu xuất khẩu sản phẩm cá tra ra các thị trƣờng? 4. Đánh giá về các nội dung của nghị định 36? 5. Chính phủ cần làm gì để cải thiện năng lực cạnh tranh của ngành? 1. Đánh giá về tình hình ngành cá tra hiện nay? 2. Đâu là những vấn đề trục trặc trong ngành cần cải thiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành? 3. Đánh giá về các nội dung của nghị định 36? 4. Chính phủ cần làm gì để cải thiện năng lực cạnh tranh của ngành?

56

Phụ lục 8 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CÁ VÀ ỨNG DỤNG THỰC TIỄN ĐỐI VỚI MỞ

Nguồn: Lê Chí Công, Hồ Huy Tựu và Svein Ottar Olsen (2013), Nghiên cứu thái độ hành vi tiêu dùng cá và ứng dụng thực tiễn đối với mở rộng thị trường nội địa

RỘNG THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA

57

Phụ lục 9 – CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÁC PHƢƠNG ÁN CHÍNH SÁCH TRONG NGHỊ ĐỊNH 36

STT Phƣơng án chính sách Cơ sở pháp lý Cơ quan liên quan

1. - UBND địa phƣơng - Bộ NN&PTNT Quy hoạch, điều kiện tra nuôi, chế biến cá (Điều 3, 4, 5) - Quy hoach phát triển KT-XH tại địa phƣơng - Quy hoạch tổng thể nuôi, chế biến cá tra

Hội đồng Khoa học cấp cơ sở của Bộ NN&PTNT gồm:

2.

Điều kiện về chất lƣợng cá tra tỷ lệ mạ băng, hàm lƣợng nƣớc, ghi nhãn (Điều 6) - Đại diện NAFIQAD - Cục chế biến nông, lâm thủy sản và nghề muối - Vụ nuôi trồng thủy sản – Tổng cục thủy sản - VASEP Đề tài cấp cơ sở về “Nghiên cứu xây dựng phƣơng pháp phát hiện nƣớc ngoại lai trong sản phẩm cá tra tại Việt Nam

3. - Hiệp hội cá tra (VPA) - Bộ tài chính

Đăng ký hợp đồng xuất khẩu, phân luồng vàng hải quan (khối lƣợng, nƣớc XK) và nộp phí thẩm định (Điều 7,8) Pháp lệnh về phí, lệ phí và danh mục chi tiết phí, lệ phí tại Nghị định 24/2006/NĐ-CP, định Nghị 115/2011/NĐ-CP

4. Xử lý vi phạm (Điều 9) Bộ NN&PTNT

Nguồn: tổng hợp công văn liên quan đến NĐ 36

- Luật An toàn thực phẩm - Luât chất lƣợng sản phẩm hàng hóa

58

Phụ lục 10 – DIỄN BIẾN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NGHỊ ĐỊNH 36

Công văn 233/2014-VASEP-CV Kiến nghị các giải pháp tái cơ cấu sản xuất và tiêu thụ cá tra

Thời gian Nội dung

25/10/2013

1. Áp dụng Hạn ngạch Quota 2. Áp dụng thí điểm cơ chế một đầu mối

Công văn 250/2014-VASEP-CV Kiến nghị Dự thảo Nghị định nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra.

Cơ quan VASEP Chủ tịch hiệp hội Ông Trần Thiện Hải

18/11/2013

VASEP Chủ tịch hiệp hội Ông Trần Thiện Hải

1. Về điều kiện nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra 2. Quy định về hàm lƣợng nƣớc và tỷ lệ mạ băng 3. Trách nhiệm của hiệp hội

Không rõ

Tổng cục thủy sản

20-26/04/2014

Thứ trƣởng Vũ Văn Tám Đại diện các đơn vị thuộc BNN&PTNT Bộ Công thƣơng VASEP

Chính phủ VPA

29/04/2014 23/05/2014

Tổ chức 8 cuộc họp Tổ soạn thảo và đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Hiệp hội Cá tra Việt Nam, Hiệp Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam góp ý cho dự thảo thông tƣ tại Hà Nội Đoàn công tác đến Wahshington DC, Hoa Kỳ tìm hiểu những chính sách mới của Mỹ liên quan đến thƣơng mại thủy sản giữa hai nƣớc kết hợp giải quyết vƣớng mắc trong việc xuất khẩu hàng nông, thủy sản của Việt Nam sang Mỹ. Truyền tải thông điệp phản đối chƣơng trình thanh tra cá da trơn của Bộ Nông nghiệp Mỹ Tiếp xúc hiệp hội, doanh nghiệp Mỹ vận động sự ủng hộ trong việc loại bỏ các rào cản thƣơng mại và giới thiệu cơ hội hợp tác đầu tƣ. Hội thảo bàn tròn quảng bá về thực tiễn áp dụng VietGAP, Global GAP. Ban hành Nghị định 36/2014/NĐ-CP Về Nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra Công văn số 38/HHCTVN Về việc xin ý kiến chỉ đạo thực hiện đăng ký hợp đồng xuất khẩu Ban hành Công văn số 1777/BNN-TCTS trả lời Hiệp hội cá Tra Việt Nam (VPA) và hƣớng dẫn thủ tục xác nhận đăng ký hợp đồng xuất khẩu và Đề Nghị Bộ Tài chính hỗ trợ

Bộ NN&PTNT

05/06/2014

Hiện nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển đang chủ trì phối hợp với các Bộ ngành và địa phương có liên quan khẩn trương hoàn thành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ. Kể từ 20/6/2014 (thời gian Nghị định 36/2014 bắt đầu có hiệu lực) Hiệp hội Cá tra Việt Nam tổ chức chứng nhận đăng ký xuất khẩu cho thương nhân với hồ sơ được quy định tại điểm d, điểm đ khoản 3

59

Điều 8, đồng thời khẩn trương chuẩn bị bộ máy, nhân sự, nơi tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn thương nhân xuất khẩu việc đăng ký và chứng nhận đăng ký xuất khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và đúng theo quy định Đề nghị Bộ Tài chính chỉ đạo Tổng cục Hải quan phối hợp với Hiệp hội Cá tra Việt Nam tạo điều kiện cho thương nhân trong việc đăng ký và xuất khẩu sản phẩm cá tra bình thường trong khi chờ các Cơ quan chức năng hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Nghị định 36/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ.

Bộ NN&PTNT

09/06/2014

Tổ chức Hội thảo lấy ý kiến đóng góp Dự thảo thông tƣ với thành phần tham gia là đại diện UBND một số tỉnh/thành phố, Sở NN&PTNT (Bao gồm các Chi cục Nuôi trồng thủy sản, Chi Cục quản lý chất lƣợng Nông lâm thủy sản), Cộng đồng Doanh nghiệp chế biến cá tra, ngƣời nuôi cá tra, các Hội, Hiệp Hội thủy sản Ban hành Công văn số 1976/BNN-TCTS gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và Hiệp hội cá Tra Việt Nam (VPA) và các hiệp hội ngành hàng có liên quan.

18/6/2014

Bộ NN&PTNT Thứ trƣởng Vũ Văn Tám

Việc soạn thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị đình số 36/2014/NĐ-CP ngày 29/04/2014 của chính phủ về Nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra của Bộ NN&PTNT đang chờ ý kiến góp ý của các Bộ, ngành có liên quan để ban hành. Do vậy thủ tục đăng ký và xác nhận vào Giấy đăng ký Hợp đồng Xuất khẩu cá Tra chưa được thực hiện từ ngày 20/06/2014 như dự kiến Việc đăng ký hợp đồng xuất khẩu thực hiện bắt đầu từ thời điểm Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2014/NĐ-CP của Bộ NN&PTNT có hiệu lực thi hành

19/06/2014

Bộ NN&PTNT

Ban hành quyết định số 1367/QĐ-BNN-TCTS Phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện NĐ 36 với 11 nhiệm vụ cụ thể, quy định rõ đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện để triển khai các nội dung liên quan của NĐ 36 Nghị định 36/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Thông tƣ hƣớng dẫn Nghị định 36/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (bị hoãn)

20/6/2014

Riêng quy định về đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá tra cần có văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính.

VASEP

20/6/2014

Công văn số 113/2014/VASEP-CV tới Bộ NN&PTNT, Tổng Cục thủy sản góp ý dự thảo Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 36/2014/NĐ-CP

60

1. Góp ý điều kiện nuôi cá tra thƣơng phẩm 2. Tiêu chuẩn nuôi cá tra 3. Tỷ lệ mạ băng, lộ trình 4. Quy định về hàm lƣợng nƣớc, lộ trình 5. Đăng ký hợp đồng xuất khẩu

24/6/2014

Bộ NN&PTNT

22/07/2014

Bộ NN&PTNT

28/07/2014

Bộ NN&PTNT

Việc soạn thảo Thông tƣ hƣớng dẫn Nghị định 36/2014/NĐ-CP của Bộ Nông nghiệp và PTNT đang ở giai đoạn cuối cùng (đang lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức có liên quan). Bộ Tài chính cũng đang hoàn thiện Văn bản hƣớng dẫn phƣơng pháp tính giá thành cá tra nguyên liệu. Cuộc họp tại Cần Thơ Bộ NN&PTNT đối thoại với đại diện Lãnh đạo VASEP, một số Doanh nghiệp Chế biến Xuất khẩu cá tra có kim ngạch xuất khẩu lớn nhằm giải đáp vƣớng mắc. Công văn số 5924/BNN-TC đề nghị ban hành Thông tƣ quy định thu phí thẩm định điều kiện kinh doanh thƣơng mại cá tra Thông tƣ số 23/2014/TT-BNNPTNT Hƣớng dẫn thực hiện nghị định số 36/2014/NĐ-CP của Chính phủ Về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra.

29/07/2014

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12/09/2014

VASEP

27/08/2014

Bộ NN&PTNT

03/09/2014

Bộ Tài chính

15/09/2014

Công văn số 159/2014/CV-VASEP gửi Thủ tƣớng Chính phủ và Bộ NN&PTNT Về việc đề nghị tổ chức đối thoại với Doanh nghiệp về Nghị định 36 Công văn 7067/BNN-TCTS trả lời kiến nghị của VASEP trong văn bản số 159/2014/VASEP-CV Lấy ý kiến Dự thảo thông tƣ Hƣớng dẫn về phƣơng pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất cá Tra nguyên liệu Đề nghị VASEP tuyên truyền vận động hội viên đúng đắn.

Hiệp hội Cá Tra Việt Nam Quyết định 13/HHCTVN.14-VP Về việc Ban hành quy chế đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá tra

30/10/2014

Bộ Tài Chính

17/11/2014

Công văn số 16707 Về việc góp ý dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh thương mại cá tra. Công văn số 225/2014/CV-VASEP Góp ý dự thảo Thông tư Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh thương mại cá tra.

VASEP

12/12/2014

Dự thảo đưa hoạt động “Xác nhận hồ sơ” vào danh mục “Thẩm định kinh doanh thương mại có điều kiện” để xác định danh mục “phí thẩm định” là chưa có cơ sở, căn cứ pháp lý đầy đủ. Đề nghị Bộ Tài

61

chính xem xét lại về cơ sở pháp lý cho việc này. Góp ý về việc thu và sử dụng “Phí thẩm định” của Hiệp hội Cá tra Việt Nam Đề nghị xem xét về mức phí 100.000 VND/1 hợp đồng xuất khẩu/1 lần thẩm định Thông tƣ 198/2014/TT-BTC Hướng dẫn phương pháp tính giá thành cá tra nguyên liệu

18/12/2014

Bộ Tài Chính Thứ trƣởng Trần Văn Hiếu

Nguyên tắc xác định chi phí sản xuất, tính giá thành cá Tra nguyên liệu thực tế Tính năng suất thực tế thu hoạch và chi phí sản xuất thực tế cá Tra nguyên liệu Phương pháp tính giá thành cá tra nguyên liệu

Chính phủ

31/12/2014

UBND tỉnh An Giang

Nghị quyết 101/NQ-CP thống nhất chƣa thực hiện các quy định về hàm lƣợng nƣớc, tỷ lệ mạ băng đến hết ngày 31/12/2015 Công văn 699-CV/TV kiến nghị tháo gỡ khó khăn khi thực hiện NĐ 36 Văn bản 293/BNN-QLCL trả lời tỉnh An Giang thể hiện rõ quyết tâm bảo vệ quan điểm và giữ nguyên những quy định tại Nghị định 36 ngày 29/4/2014.

Thứ trƣởng Bộ NN-PTNT Vũ Văn Tám

13/01/2015

Ủy ban Thực phẩm quốc tế (CODEX), tỷ lệ mạ băng để đạt mục tiêu công nghệ thường không quá 5%. Chỉ đạo Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản nghiên cứu về hàm lượng nước trong cá tra phi lê đông lạnh (Tiếp theo Đề tài nghiên cứu bổ sung kết thúc vào tháng 12/2004 và đề tài năm 2008)

17/01/2015

Nguyễn Hữu Dũng Phó chủ tịch Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP)

Trả lời Vietnam.net Quy định về hàm lượng ẩm và tỷ lệ mạ băng với sản phẩm filê cá tra 10% là không có cơ sở pháp lý, gây phiền hà, làm mất thời gian, mất tiền bạc của DN. Bộ NN-PTNT vẫn ngộ nhận rằng, cá tra đã có một thị trường riêng biệt và Việt Nam đang độc chiếm thị trường cá tra toàn cầu. Đây là một quan điểm không chính xác, khiến cho việc thiết kế Nghị định 36 bị lệch lạc Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa: “các yếu tố về chất lượng hàng hóa là do thị trường quyết định, do thỏa thuận giữa người mua và người bán, khác với các yếu tố ATVSTP là bắt buôc, do Nhà nước quy định. Bỏ qua một kết quả đánh giá chất lượng cảm quan các sản phẩm cá tra filê đông lạnh, do chính Cục quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản (Nafiqad), thuộc Bộ NN-PTNT, yêu cầu, với sự tham gia của đại diện DN và các nhà khoa học. Kết quả cho thấy, miếng cá tra có hàm lượng tăng trọng 25% có giá trị cảm quan tốt nhất.Sau khi ký hợp đồng với nhà nhập khẩu, DN còn phải đăng ký với Hiệp hội cá tra Việt Nam để hiệp hội này thẩm định cá ở vùng nuôi có được cấp phép không, có nằm trong quy hoạch không, từ nhà máy có được chứng nhận không... mới được Hải quan thông quan. Điều này, theo ông Dũng, là rất vô lý, gây phiền hà, tốn

62

VASEP

19/01/2014

kém cho DN khi phải mất thời gian đi xin phép (tại Cần Thơ). Tệ hơn cả, khi làm thủ tục thông quan, cá tra từ luồng xanh đã chuyển sang luồng vàng. Công văn số 14/2015/VASEP-CV gửi Thủ tƣớng Chính phủ đề nghị sửa đổi Nghị định 36 Đề xuất Chính phủ tạm hoãn thời điểm thực hiện hai quy định về hàm ẩm và tỷ lệ mạ băng theo Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra đến hết ngày 31/12/2015 và đã được Chính Phủ chấp thuận.

Bộ NN&PTNT

20/01/2015

04/02/2015

05/02/2015

Bộ sẽ giao Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản thực hiện nghiên cứu khoa học về hàm ẩm, nhằm có kết quả khoa học trong vấn đề này. Số lượng mà các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra tự thông kê và gửi thông báo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 362.000 tấn. Kết quả giám sát của 11 đoàn kiểm tra liên ngành do Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản thực hiện tại các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra phi lê tại đồng bằng sông Cửu Long đã ghi nhận số lượng cá tra phi lê tồn kho có tỷ lệ hàm ẩm trên 83% của các doanh nghiệp hiện là 150.000 tấn. Buổi đối thoại trực tiếp giữa đại diện Bộ NN&PTNT, Bộ Công thƣơng, Hiệp hội Cá tra Việt Nam với Cộng đồng doanh nghiệp Cá tra đi sâu vào những khó khăn thực tại doanh nghiệp đang vƣớng khi triển khai Nghị định 36 để hƣớng đến những giải pháp khả thi trong tƣơng lai. Hội thảo “Tái cấu trúc ngành hàng cá tra gắn với tái cơ cấu nông nghiệp vùng ĐBSCL” đƣợc Ban Kinh tế Trung ƣơng và Hiệp hội cá tra tổ chức tại Đồng Tháp. VASEP gửi Công văn số 37/2015/CV-VASEP tới Bộ trƣởng Bộ NN và PTNT Cao Đức Phát Về việc triển khai, thực hiện các quy định của Nghị định số 36/2014/NĐ-CP Về nuôi, chế biến và XK sản phẩm cá Tra. Quy định về chất lƣợng:

(1) Không quy định cụ thể về mức hàm ẩm tối đa là 83%

VASEP

10/02/2015

Thay vào đó Bộ quy định cụ thể hàm ẩm tối đa là 86% nhƣ một quy định sàn bắt buộc cho tất cả các thị trƣờng trong năm 2015. Sau đó, quy định về tỷ lệ hàm ẩm tối đa sẽ giảm dần theo lộ trình hàng năm căn cứ vào phản ứng của thị trƣờng cho đến khi đạt đƣợc chỉ tiêu chất lƣợng phù hợp cho mọi thị trƣờng.

(2) Không quy định một con số cứng về tỷ lệ mạ băng là 10%, nên tùy thuộc vào nhu cầu của từng thị

trƣờng

Đăng ký hợp đồng XK, xác nhận hợp đồng XK

63

Xem xét bãi bỏ quy định thu mua theo giá sàn, bãi bỏ thủ tục đăng ký Hợp đồng XK cá tra.

Vụ chính sách thuế

12/02/2015

VASEP

14/02/2015

Bộ NN&PTN

10/03/2015

Chƣơng trình quảng bá, nâng cao hình ảnh cá tra Việt Nam. Trình Bộ tài chính công văn số 2367/BTC-CST gửi Bộ NN&PTNT đề nghị có ý kiến về kiến nghị của VASEP về việc ban hành văn bản thu phí Công văn số 21/HHCTVN.15.VP Về việc xin ý kiến Bộ NN&PTNT miễn đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá tra đối với lô hàng mẫu Công văn số 2045/BNN-TC nêu rõ quan điểm cần thu phí Thông tƣ 46/2015/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh thương mại cá tra

07/04/2015

Vụ chính sách thuế Bộ Tài chính

Hiệp hội cá Tra Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh thương mại cá tra. Mức phí thu, nộp là 100.000 VND/1 hợp đồng xuất khẩu/1 lần thẩm định

13/04/2015

Cục quản lý Chất lƣợng Nông lâm sản và Thủy sản

Công văn số 1002/QLCL-CL1 Về Kết quả đề tài nghiên cứu bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng nước trong sản xuất, chế biến cá tra phile đông lạnh Bắt đầu áp dụng Thông tƣ quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh thƣơng mại cá tra

23/05/2015

VPA

26/05/2015

VASEP

28/05/2015

29/05/2015

Bộ NN&PTNT Thứ trƣởng Vũ Văn Tám

Mức thu phí thẩm định là 100.000 đồng/1 hợp đồng xuất khẩu/1 lần thẩm định (đã bao gồm VAT) Phí thẩm định có thể nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Hiệp hội Cá tra Việt Nam. Khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Hiệp hội Cá tra Việt Nam được quản lý và sử dụng phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định, thu phí; sau khi đã nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật. Công văn số 80/HHCTVN.15-VP Về việc thu phí thẩm định kinh doanh thương mại cá tra Cuộc họp các doanh nghiệp cá tra góp ý Về việc xem xét, sửa đổi Nghị định 36/2014/NĐ-CP Về nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra để tiếp tục triển khai nghị định trong thời gian tới. Công văn số 4201/BNN-TCTS Về việc đồng ý miễn đăng ký hợp đồng xuất khẩu cá tra đối với lô hàng mẫu Miễn thủ tục xác nhận đăng ký xuất khẩu sản phẩm cá tra đối với những lô hàng xuất khẩu dưới 25kg với mục đích tham gia hội chợ, trưng bày triễn lãm; chào hàng đàm phán, thương thảo hợp đồng xuất

64

khẩu, kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Công văn số 82/2015/CV-VASEP gửi ông Cao Đức Phát, Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT Về việc xem xét, sửa đổi Nghị định 36/2014/NĐ-CP Về nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra để tiếp tục triển khai NĐ 36 trong thời gian tới.

VASEP

05/06/2015

Kiến nghị Bộ NN&PTNT có quy định bắt buộc hàm ẩm cá tra fillet không vượt quá 86% khi xuất khẩu cho tất cả các thị trường. Kiến nghị Bộ NN&PTNT thay thế quy định tỷ lệ mạ băng sản phẩm cá tra bằng quy định ghi nhãn bắt buộc trọng lượng tịnh (khối lượng cá thực tế) trên bao bì. Kiến nghị xem xét dỡ bỏ thủ tục Đăng ký hợp đồng xuất khẩu.

Tổng Cục thủy sản – Bộ NN&PTNT

10/06/2015

UBND tỉnh Tiền Giang

17/06/2015

Hội thảo lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp và ngƣời nuôi về dự thảo sửa đổi Nghị Định 36 do Thứ trƣởng Bộ NN&PTNT Vũ Văn Tám chủ trì Có hai luồng ý kiến khác nhau về hàm lƣợng ẩm, tỷ lệ mạ băng và giá sàn đối với thu mua nguyên liệu cá tra. Tổ chức cuộc họp với các DN chế biến, XK cá tra trên địa bàn tỉnh về việc thực hiện NĐ 36 Công văn số 2875/UBND-KTD Kiến nghị sửa đổi về điều kiện chế biến, xuất khẩu sản phẩm cá tra theo Nghị định 36

UBND tỉnh Tiền Giang

22/06/2015

Xem xét điều chỉnh, sửa đổi Điểm b và c khoản 3, Điều 6 của NĐ 36: “Tỷ lệ mạ băng (tỷ lệ nƣớc mạ băng trên trọng lƣợng tổng) và hàm lƣợng nƣớc tối đa so với khối lƣợng tịnh (khối lƣợng cá tra phi lê sau khi loại bỏ lớp mạ băng) đối với sản phẩm cá tra XK phải phù hợp với quy định của nƣớc NK; DN phải ghi, công bố tỷ lệ mạ băng và hàm lƣợng nƣớc tối đa so với khối lƣợng tịnh trên nhãn mác bao bì”. Xem xét hủy bỏ thủ tục phải đăng ký hợp đồng xuất khẩu thông qua Hiệp hội Cá tra Việt Nam tại khoản 2, điều 7 của NĐ 36.

Hội thảo trao đổi kết quả nghiên cứu của chuyên gia EU về chính sách đối với sản xuất, xuất khẩu cá tra

VASEP

24/06/2015

Kiến nghị bỏ đăng ký hợp đồng xuất khẩu cá tra Tranh cãi với VPA. Ông Võ Hùng Dũng (VPA) cho rằng có doanh nghiệp thao túng.

Công văn số 376/UBND-KTN tới Thủ tƣớng Chính phủ kiến nghị sửa đổi 4 quy định tại Nghị định 36

UBND tỉnh Đồng Tháp

03/07/2015

1. Thủ tướng Chính phủ xem xét bãi bỏ khoản 2, Điều 7 của NĐ 36 để tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục, điều kiện XK.

65

2. Đối với quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 6 về tỷ lệ mạ băng (tỷ lệ nước mạ băng trên trọng lượng tổng) đối với sản phẩm cá tra XK phải phù hợp với quy định của nước NK. Các trường hợp khác tỷ lệ mạ băng không được vượt quá 10% và tại điểm c, Khoản 3, Điều 6 hàm lượng nước tối đa không được vượt quá 83% so với khối lượng tịnh (khối lượng cá tra phi lê sau khi loại bỏ lớp mạ băng) của sản phẩm, đề nghị Thủ tướng cho sửa đổi 02 tiêu chí này cho phù hợp với quy định của nước NK và quy định DN phải quản lý, công bố tỷ lệ mạ băng và hàm lượng nước tối đa trên nhãn mác, bao bì. 3. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho lùi thời hạn áp dụng tiêu chuẩn VietGAP nhằm kiểm soát quá trình nuôi đảm bảo các yêu cầu về an toàn thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, truy nguyên nguồn gốc sản phẩm… đến ngày 30/6/2016 (thay vì 31/12/2015); phối hợp với các đơn vị liên quan tích cực vận động để tiêu chuẩn VietGAP được liên thông và được chứng nhận như các tiêu chuẩn quốc tế khi tham gia XK. 4. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho lùi thời gian áp dụng việc nộp đăng ký sản lượng và chứng nhận mã số vùng nuôi cho Hiệp hội cá tra Việt Nam khi XK đến khi các tỉnh ĐBSCL thực hiện xong việc rà soát, phê duyệt quy hoạch và cấp chứng nhận mã số nhận diện vùng nuôi.