TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu tác động của các yếu tố vi mô đến sự biến động của giá cổ
phiếu bằng cách phân tích dữ liệu tài chính của 70 công ty niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán TP.HCM. Dữ liệu đƣợc nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến
2013 với năm biến số tài chính là tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu, tỷ lệ chi trả cổ tức, cấu
trúc vốn, quy mô doanh nghiệp và tỷ lệ tăng trƣởng của tổng tài sản. Luận văn sử dụng
mô hình GARCH (1,1) để ƣớc lƣợng độ biến động giá cổ phiếu (stock volatility) và dùng
hồi quy Moment tổng quát dạng sai phân (Difference Generalized Method-of-Moments,
DGMM) để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến độ biến động giá. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các biến tài chính đƣợc kiểm chứng có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích sự thay
đổi của giá cổ phiếu. Cụ thể, tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu có quan hệ ngƣợc chiều đến
biến động giá trong khi cấu trúc vốn và quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều
với độ biến động với mức ý nghĩa 1%. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn gợi ý một số
i
chính sách cho doanh nghiệp, nhà đầu tƣ và nhà hoạch định chính sách.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Hoàng Bảo Phƣơng
Sinh ngày : 25 tháng 07 năm 1989
Quê quán: Khánh Hòa
Chỗ ở hiện nay: Đƣờng số 4, P.16, Quận Gò Vấp, TPHCM.
Là học viên cao học khóa XIV, lớp CH14B03 của Trƣờng Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh.
Cam đoan đề tài: Phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu
niêm yết trên sàn chứng khoán giao dịch TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng ; Mã số : 60.34.02.01
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trƣờng
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu
là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc các nội
dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận
văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP. HCM, ngày tháng năm
ii
Ngƣời thực hiện
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai năm học tập tại trƣờng Đại học Ngân hàng TPHCM, đƣợc sự giảng
dạy nhiệt tình của Quý thầy cô, đặc biệt là các thầy cô Khoa Sau Đại học, tôi đã đƣợc
truyền đạt những kiến thức quý báu từ lý thuyết đến thực tiễn. Nay tôi có thể hoàn thành
đề tài Luận văn Thạc sĩ “Phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến biến động giá cổ
phiếu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh”.
Để tỏ lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trƣờng Đại học
Ngân Hàng TP.HCM nói chung và Quý thầy cô khoa Sau Đại học nói riêng. Đặc biệt tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Hồ An Châu đã nhiệt tình hƣớng dẫn và truyền đạt
những kiến thức chuyên ngành đầy bổ ích cho tôi trong suốt thời gian làm Luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, đƣợc sự hƣớng tận tình của TS. Lê Hồ An Châu, song
luận văn hẳn còn nhiều hạn chế nhất định, rất mong Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ
trƣờng Đại học Ngân Hàng TP.HCM và những ai quan tâm đóng góp để luận văn đƣợc
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TPHCM, ngày tháng năm
iii
Ngƣời thực hiện
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................................................................ I
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................................ II
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................................... III
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................................................. VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................................... VII
CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU ................................................................................................................................. 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................................................. 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 3 1.3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 4 1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................................. 4 1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 5 1.6 CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ..................................................................................................................... 6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ..................... 7
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU............................................................................... 7 2.1.1 Độ biến động quá khứ............................................................................................................................ 8 2.1.2 Độ biến động ẩn ................................................................................................................................... 8 2.2 ƢỚC LƢỢNG ĐỘ BIẾN ĐỘNG TỪ DỮ LIỆU QUÁ KHỨ ......................................................................... 10 2.2.1 Lý thuyết về chỉ tiêu đo lường độ biến động giá chứng khoán ............................................................... 10 2.2.2 Một số phương pháp ước lượng độ biến động giá chứng khoán ............................................................ 12
2.3 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐỘ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU ....................................................................................................................................................... 15 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................................................................... 23
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 24
3.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................................................................................... 24 3.2. CƠ SỞ DỮ LIỆU ....................................................................................................................................... 25 3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................... 25 3.3.1. Xác định độ biến động giá cổ phiếu của các doanh nghiệp bằng mô hình GARCH (1,1) ....................... 26 3.3.2. Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu bằng phương pháp DGMM .................. 29 3.3.3 Phương pháp hồi quy DGMM ............................................................................................................ 32 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................................................................... 34
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................................................. 35
4.1 THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU GIAI ĐOẠN 2000 -2014 ..................................................... 35 4.2.THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ CÁC KIỂM ĐỊNH TRƢỚC PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM.................................. 44 4.2.1 Kiểm định giả thiết của tỷ suất lợi nhuận ............................................................................................. 44 4.2.2 Thống kê mô tả các biến ...................................................................................................................... 45
iv
4.2.3 Ma trận tương quan giữa các biến ...................................................................................................... 46 4. 3 MÔ HÌNH HỒI QUY ................................................................................................................................. 47 4.3.1 Kết quả hồi quy riêng từng nhân tố tác động ........................................................................................ 47 4.3.2 Kết quả hồi quy tá c động tổng hợp cá c nhân tố ................................................................................... 48 4.4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 51 TÓM TẮT CHƢƠNG 4 .................................................................................................................................... 53
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 53
5.1 KẾT LUẬN ................................................................................................................................................ 54 5.2 GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................................................................................................................. 54 5.2.1 Một số gợi ý đối với doanh nghiệp ....................................................................................................... 55 5.2.2 Một số gợi ý đối với nhà đầu tư ............................................................................................................ 57 5.2.3 Về phía Nhà nước ............................................................................................................................... 58 5.3 HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................................................................................. 60 TÓM TẮT CHƢƠNG 5 .................................................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................................. 62
PHỤ LỤC .......................................................................................................................................................... 67
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
AutoRegressive Conditional
ARCH
Heteroskedasticity
Báo cáo tài chính
BCTC
Debt asset ratio
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
DA
Dividend yeild
Tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu
DY
GARCH
Generalised Autoregressive
Payout ratio
Tỷ lệ chi trả cổ tức
POR
Odinary Least Square
Bình phƣơng thông thƣờng bé nhất
OLS
Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM
HOSE
Tỷ suất lợi nhuận
TSLN
Thị trƣờng chứng khoán
TTCK
UBCKNN
Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc
vi
Conditional Heteroskedasticity
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng
STT Số bảng Tên bảng Trang
1 4.1 Thống kê mô tả các biến 45
2 4.2 Ma trận tƣơng quan giữa các biến 46
3 4.3 Tổng hợp kết quả hồi quy từng nhân tố 47
4 4.4 Kết quả hồi quy tổng hợp nhân tố 49
Danh mục biểu đồ
STT Số biểu đồ Tên biểu đồ Trang
4.1 Chỉ số VNIndex giai đoạn 2000 – 2014 35 1
4.2 Chỉ số VNIndex giai đoạn 2000 – 2005 36 2
4.3 Chỉ số VNIndex năm 2006 37 3
4.4 Chỉ số VNIndex năm 2007 38 4
4.5 Chỉ số VNIndex năm 2008 40 5
vii
4.6 Chỉ số VNIndex giai đoạn 2009 – 2014 42 6
CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU
Chƣơng này trình bày giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu nhƣ tính cấp thiết
của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học của luận
văn. Xuất phát từ ý tƣởng và mục tiêu đó, chƣơng này cũng cụ thể hóa các câu hỏi sẽ
đƣợc trả lời trong suốt luận văn, sau cùng là trình bày bố cục của luận văn.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, thị trƣờng chứng khoán đóng một vai trò
hết sức quan trọng. Thị trƣờng chứng khoán không chỉ là kênh huy động vốn hiệu quả
cho các doanh nghiệp mà còn là môi trƣờng đầu tƣ phổ biến, thu hút nhiều nhà đầu tƣ.
Thông qua các hoạt động mua bán, giao dịch chứng khoán và các loại giấy tờ có giá,
thị trƣờng này đã cung cấp một lƣợng vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Thị trƣờng chứng
khoán đƣợc ví nhƣ thƣớc đo phản ánh sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế của
một quốc gia, thậm chí phản ánh trực tiếp biến động hàng ngày của nền kinh tế đó. Qua
đó, giá cổ phiếu không chỉ là hình ảnh phản chiếu sức khỏe của doanh nghiệp mà còn
phản ánh những vấn đề cơ bản của nền kinh tế vĩ mô.
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời kể từ khi Trung tâm giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đi vào hoạt động ngày 20/07/2000 và thực
hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Kể từ khi chính thức đƣợc thành
lập và bắt đầu hoạt động từ năm 2000 đến 12/2014, thị trƣờng chƣ́ ng khoán Viê ̣t Nam
đã có 304 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và
372 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội với tổng giá trị vốn hóa
lên đến trên 30% GDP. Trong 14 năm hoạt động, thị trƣờng đã có những đóng góp nhất
định cho quá trình xây dựng và hoàn thiện thị trƣờng tài chính Việt Nam, tạo ra một
1
kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, tạo một môi trƣờng đầu tƣ mới,
hấp dẫn các nhà đầu tƣ, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên so
với các thị trƣờng chứng khoán khác trên thế giới, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
còn hết sức non trẻ, các điều kiện cơ bản cần thiết cho sự hoạt động của thị trƣờng nhƣ
điều kiện về kinh tế xã hội, môi trƣờng pháp lý, và cả kiến thức của nhà đầu tƣ đều mới
đƣợc hình thành. Nhất là tình hình biến động của giá cổ phiếu rất thất thƣờng, hầu nhƣ
chƣa theo quy luật có thể dự báo và đo lƣờng trƣớc đƣợc. Điều này dẫn đến những bất
lợi đối với sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán cũng nhƣ mang lại không ít rủi ro
cho nhà đầu tƣ, đặc biệt là những nhà đầu tƣ mới tham gia vào thị trƣờng hay những
nhà đầu tƣ theo hình thức đám đông, chƣa có nhiều kiến thức về lĩnh vực chứng khoán.
Vì vậy, việc nắm bắt những nhân tố có thể làm thay đổi giá cổ phiếu thật sự có ý nghĩa
đối với việc đầu tƣ trên TTCK của các nhà đầu tƣ, từ việc quan sát sự biến động của
các biến ảnh hƣởng, nhà đầu tƣ có thể dự đoán giá cổ phiếu trong tƣơng lai để có kế
hoạch cũng nhƣ chiến lƣợc đầu tƣ thích hợp. Đã có một số nghiên cứu phân tích những
nguyên nhân tác động đến giá cổ phiếu, chẳng hạn nhƣ ảnh hƣởng của những nhân tố
vĩ mô nhƣ biến động của chu kỳ kinh tế, biến động của cung tiền [Mukhejee và Naka
(1995)], lãi suất, tỷ giá [Narayan, P.K. và Narayan, S. (2010)], lạm phát [Gan, Lee và
Zhang (2006)]… hay nhân tố vi mô nhƣ ảnh hƣởng của lợi nhuận, quy mô công ty,
chính sách cổ tức [Baskin (1989), Ardekani& Younesi (2012), Kyle & Frank (2013),
Hashemijoo & Mahdavi]… Trong đó, các nghiên cứu gần nhƣ thống nhất trong kết quả
về ảnh hƣởng của các yếu tố vĩ mô, nhƣng các yếu tố vi mô thì gần nhƣ không thống
nhất và thay đổi tùy thuộc vào từng thị trƣờng chứng khoán, phạm vi nghiên cứu.
Tại thị trƣờng Việt Nam đã có một số nghiên cứu về tác động của những nhân tố
đến giá cổ phiếu nhƣ:
- Nguyễn Văn Mỹ (2007) đã sử dụng phƣơng pháp tập hợp các thông tin thứ
cấp và những nhận định của chuyên gia về chứng khoán để đƣa ra kết luận rằng ba
2
nhân tố tác động đến giá cổ phiếu bao gồm: nhân tố ngoại sinh (lãi suất, lạm phát...),
nhân tố nội sinh (gắn với công ty cổ phần) và nhân tố can thiệp (tâm lý nhà đầu tƣ, đầu
cơ).
- Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dƣơng Phƣơng Thảo (2012) đã sử dụng
mô hình hồi quy bình phƣơng nhỏ nhất (OLS) để tìm ra kết quả cho thấy khi các nhân
tố khác không đổi thì tại thị trƣờng Việt Nam, nhân tố cung tiền, lạm phát, giá dầu và
sản lƣợng công nghiệp có tƣơng quan dƣơng, còn lãi suất, tỷ giá có tƣơng quan âm với
giá cổ phiếu trên TTCK.
- Nghiên cứu của Nguyễn Minh Kiều, Nguyễn Văn Điệp (2012) đo lƣờng
mối quan hệ giữa bốn yếu tố kinh tế vĩ mô đó là chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá hối đoái,
cung tiền và giá vàng đến mức độ biến động giá của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Tuy nhiên, hầu hết những nghiên cứu đa phần đều quan tâm đến ảnh hƣởng của
những nhân tố vĩ mô đến giá cổ phiếu ngoài ra các nghiên cứu tác động của những
nhân tố vi mô ở Việt Nam thƣờng xem xét những nhân tố tác động đến suất sinh lời
của cổ phiếu (stock return) hơn là biến động giá (stock volatility) thông qua kiểm định
các mô hình định giá tài sản vốn nhƣ CAPM, mô hình 3 nhân tố Fama-French hay mô
hình đa nhân tố. Vì vậy, để bổ sung bằng chứng thực nghiệm về biến động giá chứng
khoán và lấp những khoảng trống nghiên cứu đã đề cập ở trên, luận văn này tập trung
vào việc nhận diện nhân tố vi mô ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu của các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM (HOSE).
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu những nhân tố vi mô (liên quan đến đặc
thù doanh nghiệp, firm-specific characteristics) tác động đến biến động giá cổ phiếu
của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chính Minh
(HOSE). Từ kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ đƣa ra một số gợi ý cho các doanh nghiệp
để họ chủ động trong việc sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trƣớc các tình
3
huống biến động giá cổ phiếu, và cho nhà đầu tƣ trong phân tích chứng khoán và xây
dựng chiến lƣợc đầu tƣ thích hợp. Ngoài ra, luận văn cũng đƣa ra một số gợi ý cho các
nhà hoạch định chính sách trong điều hành hiệu quả thị trƣờng.
Từ mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung vào những nội dung cụ thể sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa các cơ sở lý luận về lợi nhuận và độ biến động giá cổ
phiếu, các phƣơng pháp xác định biến động giá cổ phiếu.
Thứ hai, lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến biến
động giá cổ phiếu.
Thứ ba, trên cơ sở chuỗi dữ liệu, kiểm định các nhân tố ảnh hƣởng đến biến
động giá cổ phiếu.
Cuối cùng, luận văn gợi ý các chính sách cho doanh nghiệp, nhà đầu tƣ và nhà
hoạch định chính sách.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là các yếu tố vi mô (thuộc về đặc thù doanh
nghiệp) ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam.
Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trên mẫu số liệu gồm 70 công ty
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM, HOSE trong giai đoạn 2007 - 2013.
Ngoài ra, các yếu tố vi mô đƣợc xem xét là tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu, tỷ lệ chi trả
cổ tức, quy mô doanh nghiệp, cấu trúc vốn, tỷ lệ tăng trƣởng của tổng tài sản.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng với 2 bƣớc phân tích bằng mô
hình kinh tế lƣợng. Đầu tiên, luận văn sử dụng mô hình GARCH (1,1) để ƣớc lƣợng
biến động giá cổ phiếu trung bình theo từng năm của các công ty niêm yết đƣợc lựa
chọn trong mẫu. Kế tiếp, căn cứ vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
4
luận văn áp dụng phƣơng trình thực nghiệm các yếu tố vi mô tác động đến biến động
giá và sử dụng hồi quy Moment tổng quát dạng sai phân (Difference Generalized
Method-of-Moments, DGMM) cho dữ liệu bảng. Nghiên cứu cũng thực hiện các
kiểm định Hansen, AR (1), AR (2) để xác định tính phù hợp của mô hình nghiên cứu
cũng nhƣ độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp về giá cổ phiếu theo ngày trong giai đoạn
2007 - 2013 từ website www.cophieu68.com, và các yếu tố về đặc thù doanh nghiệp
nhƣ tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu, tỷ lệ chi trả cổ tức, quy mô doanh nghiệp, cấu trúc
vốn, tỷ lệ tăng trƣởng của tổng tài sản đƣợc thu thập và tính toán từ báo cáo tài chính
của 70 công ty đƣợc niêm yết trên sàn HOSE.
1.5 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn đã bổ sung bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của các nhân tố vi
mô đến biến động giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Mặc dù nghiên cứu về chủ đề này đã đƣợc thực hiện rất nhiều ở các nƣớc đang phát
triển, nhƣng nghiên cứu ở các thị trƣờng mới nổi, cụ thể là Việt Nam còn hạn chế. Đa
số các nghiên cứu tập trung vào các yếu tố vĩ mô hoặc là phân tích các nhân tố ảnh
hƣởng đến suất sinh lời của cổ phiếu thay vì độ biến động giá. Mặc khác, trong khi hầu
hết các nghiên cứu sử dụng hồi quy OLS cho dữ liệu gộp, hoặc mô hình tác động cố
định (FEM) hoặc tác động ngẫu nhiên (REM) cho dữ liệu bảng, nghiên cứu này sử
dụng hồi quy DGMM giúp khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm của mô hình thực nghiệm
và các lỗi thống kê nhƣ hiện tƣợng nội sinh, đa cộng tuyến, tự tƣơng quan, thiếu biến…
Với phƣơng pháp nghiên cứu này, luận văn tìm đƣợc kết quả thực nghiệm tƣơng đối tin
cậy hơn. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin hữu ích giúp cho các nhà đầu tƣ
trong việc phân tích, đánh giá lợi ích và sự tƣơng quan giữa các yếu tố trên, từ đó có
chiến lƣợc lựa chọn và xây dựng chiến lƣợc đầu tƣ phù hợp. Đồng thời, dựa trên kết
5
quả nghiên cứu, luận văn cũng đề xuất các giải pháp cho các nhà hoạch định chính
sách trong việc điều hành hiệu quả thị trƣờng, tránh hiện tƣợng làm giá, giúp thị trƣờng
chứng khoán là kênh cung cấp vốn và đầu tƣ hiệu quả cho các doanh nghiệp trong nền
kinh tế.
1.6 Cấu trúc của luận văn
Luận văn đƣợc cấu trúc thành năm chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng một giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu nhƣ bối cảnh nghiên cứu và
tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu, phƣơng pháp, đóng góp của nghiên cứu và bố cục
của luận văn.
Chƣơng hai nghiên cứu các vấn đề mang tính lý luận về biến động cổ phiếu.
Đồng thời, chƣơng này cũng trình bày những nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây, tại
các nƣớc trên thế giới về các nhân tố ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu và những
kết quả thu đƣợc từ các nghiên cứu đó. Từ các lý thuyết và thực nghiệm này, luận văn
rút ra các nhân tố có thể ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu tại Việt Nam.
Chƣơng ba là khung phân tích trình bày qui trình phân tích mà luận văn sẽ sử
dụng để phân tích cho mẫu 70 công ty trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM, nhằm
mục đích trả lời cho câu hỏi nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến biến động giá cổ
phiếu của các doanh nghiệp.
Chƣơng bốn tóm tắt kết quả nghiên cứu thực nghiệm và thảo luận kết quả này.
Chƣơng năm ghi nhận những kết luận quan trọng từ đề tài nghiên cứu, đồng thời
nêu lên những hạn chế và gợi ý hƣớng mở rộng và chuyên sâu hơn. Chƣơng này cũng
đóng góp các kiến nghị đối với doanh nghiệp, nhà đầu tƣ và nhà hoạch định chính
6
sách.
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU THỰC NGHIỆM
Chƣơng này trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết giải thích độ biến động giá cổ
phiếu và các phƣơng pháp ƣớc lƣợng độ biến động. Đồng thời, các nghiên cứu thực
nghiệm tại các nƣớc trên thế giới về những nhân tố vi mô ảnh hƣởng đến biến động giá
cổ phiếu và các kết quả thu đƣợc từ những nghiên cứu đó cũng đƣợc tóm tắt trong
chƣơng này. Từ các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đƣợc trình bày, luận văn rút
ra các nhân tố ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu tại Việt Nam, các nhân tố này sẽ
đƣợc chọn làm biến giải thích cho mô hình hồi quy.
2.1. Cơ sở lý thuyết về biến động giá cổ phiếu
Độ biến động hay độ bất ổn (volatility) là một phƣơng pháp thống kê đo lƣờng
độ phân tán từ giá trị kỳ vọng của một biến số thị trƣờng. Độ biến động giá cổ phiếu là
thƣớc đo mức độ không chắc chắn về lợi nhuận sẽ thu đƣợc từ cổ phiếu, có giá trị nhỏ
hơn một và thƣờng thể hiện theo giá trị phần trăm.
Độ biến động là một thƣớc đo cho thấy khuynh hƣớng của một thị trƣờng hoặc
một chứng khoán sẽ tăng giá hay rớt giá trong một khoảng thời gian. Độ biến động có
thể quan sát bằng cách nhìn vào những thay đổi trong quá khứ của giá cổ phiếu.
[Krainer (2002)]
Đây là một biến số quan trọng trong rủi ro vì nó đo lƣờng sự thay đổi tiềm năng
trong xu hƣớng giá. Độ bất ổn càng cao đồng nghĩa với giá trị của cổ phiếu càng có
nguy cơ giãn ra theo nhiều bậc giá trị. Điều này có nghĩa là giá cổ phiếu có thể thay đổi
đột ngột trong một khoảng thời gian ngắn theo cả hai hƣớng (tăng đột ngột hoặc giảm
đột ngột). Và ngƣợc lại, độ bất ổn thấp có nghĩa là giá trị của cổ phiếu không bị biến
7
động đột ngột, mà chỉ thay đổi từ từ sau một quá trình.
Độ biến động có thể đƣợc hiểu theo hai cách: Độ biến động quá khứ (historical
volatility hoặc realized volatility) sử dụng giá của cổ phiếu trong giai đoạn trƣớc để dự
đoán. Trong khi độ biến động ẩn (implied volatility) sử dụng giá của công cụ phái sinh
nhƣ hợp đồng quyền chọn [Kissell (2014)].
2.1.1 Độ biến động quá khứ
Độ biến động quá khứ là một phƣơng pháp đo lƣờng độ biến động dựa trên
những thay đổi trong giá của cổ phiếu trong quá khứ [Kissell (2014)].
Độ biến động quá khứ nói cho chúng ta biết giá cổ phiếu có thể di chuyển bao
xa trong tƣơng lai dựa trên mức biến động trong thời gian gần đây nhƣng độ biến động
có thể không đƣợc duy trì đều và cũng không phản ánh hƣớng chuyển động của giá cổ
phiếu. Độ biến động quá khứ càng cao, cho thấy giá cổ phiếu đã trải qua thời kỳ biến
động càng mạnh, do vậy theo lý luận nó có thể di chuyển càng mạnh trong tƣơng lai,
mặc dù không cung cấp cho chúng ta hƣớng di chuyển của tài sản. Có nhiều cách để
tính toán độ bất ổn quá khứ này, nhƣng cho dù thì cách nào đi nữa chúng đều dựa trên
nền tảng giống nhau.
2.1.2 Độ biến động ẩn
Độ biến động ẩn đƣợc ƣớc lƣợng dựa trên giá của quyền chọn mua hoặc bán.
Với giả định giá thị trƣờng của quyền chọn phản ánh độ biến động giá cổ phiếu. Độ
biến động ẩn có thể đƣợc tính từ mô hình Black –Scholes, đó là độ lệch chuẩn làm cho
giá quyền chọn bằng với giá thị trƣờng hiện tại của quyền chọn.
Mô hình định giá quyền chọn Black –Scholes
Fisher Black và Myron Scholes (1973) khi xây dựng mô hình định giá quyền chọn đã
đƣa ra các giả định:
1. Giá cổ phiếu sẽ biến động ngẫu nhiên liên tục theo đồ thị logarit chuẩn với
8
các hằng số μ và σ.
2. Không có chi phí giao dịch trong mua bán cổ phiếu hay hợp đồng quyền
chọn. Giá của tất cả các chứng khoán đều có thể đƣợc chia nhỏ vô hạn.
3. Cổ phiếu sẽ không trả cổ tức trong thời hạn quyền chọn có hiệu lực.
4. Không tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch giá phi rủi ro.
5. Hoạt động giao dịch chứng khoán diễn ra liên tục.
6. Nhà đầu tƣ có thể vay hoặc cho vay tại cùng một mức lãi suất phi rủi ro.
7. Lãi suất phi rủi ro trong ngắn hạn là hằng số.
Theo những giả định đƣa ra và dựa vào quan niệm phòng tránh rủi ro ở trên, tại điểm
cân bằng khi tỷ suất lợi nhuận của đầu tƣ bằng với tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro, các
phƣơng trình đƣợc thiết lập nhƣ sau:
(2.5) VC = PoN(d1) - Xe-rTN(d2)
Trong đó:
VC : giá trị quyền chọn hiện tại
Po : giá thị trƣờng của cổ phiếu hiện tại
N(d): xác suất phân phối chuẩn tích lũy
X : giá thực hiện hay giá đáo hạn ghi trong quyền chọn
e : 2,718282 dựa trên hàm logarit tự nhiên
r : tỷ suất sinh lợi không rủi ro
T : thời gian cho đến ngày đáo hạn hợp đồng quyền chọn
ln(P/X) = logarit tự nhiên của P/X
9
: độ biến động (độ lệch chuẩn) của tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu.
Độ biến động ẩn đƣợc ƣớc lƣợng ngƣợc lại từ những quyền chọn đã hết hiệu lực
dựa trên giá tài sản cơ sở, giá thực hiện, giá quyền chọn tỷ suất lợi nhuận. Sau khi ƣớc
lƣợng độ biến động của một số hợp đồng quyền chọn có liên quan, ngƣời ta gán cho
mỗi giá trị một trọng số và lấy bình quân trọng số của các giá trị này. Cách gán trọng
số đƣợc tìm hiểu trong nhiều nghiên cứu của Chiras and Manaster (1978), Lantane và
Rendleman (1976), Whaley (1992).
2.2 Ƣớc lƣợng độ biến động từ dữ liệu quá khứ
2.2.1 Lý thuyết về chỉ tiêu đo lƣờng độ biến động giá chứng khoán
Lý thuyết tài chính hiện đại và lý thuyết danh mục đầu tƣ của Markowitz gợi ý
những chỉ tiêu đo lƣờng độ biến động giá chứng khoán.
Lý thuyết danh mục Markowitz: Markowitz (1952) đã phát triển các nguyên lý
cơ bản về xây dựng danh mục, làm nền tảng cho thảo luận của các nhà kinh tế về mối
quan hệ giữa rủi ro và TSLN, Markowitz đã chỉ ra rằng phƣơng sai của tỷ suất lợi
nhuận là một thƣớc đo rủi ro của danh mục với một số giả định. Markowitz xem xét hai
quan điểm: quan điểm thứ nhất là nhà đầu tƣ luôn tìm cách tối đa hoá TSLN kỳ vọng
chiết khấu và quan điểm thứ hai là nhà đầu tƣ thích TSLN và không thích rủi ro (độ
lệch chuẩn). Markowitz đã chứng minh đƣợc hai điều này sai, vì trên thực tế TSLN
luôn đi kèm với rủi ro và đa dạng hoá có thể làm giảm rủi ro danh mục bằng cách giảm
phƣơng sai do các chứng khoán trong danh mục có tƣơng quan với nhau. Với một tập
hợp chứng khoán cho trƣớc (TSLN và độ lệch chuẩn mỗi chứng khoán không đổi), nhà
đầu tƣ có thể lựa chọn các kết hợp chứng khoán để cho ra các TSLN và độ lệch chuẩn
danh mục tƣơng ứng.
Mô hình CAPM dựa trên nghiên cứu của Sharpe (1964) và Lintner (1965) đã
phát triển mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận với phƣơng sai của tài sản và hiệp
10
phƣơng sai của tài sản đó với tỷ suất lợi nhuận của danh mục thị trƣờng (chỉ số thị
trƣờng). Theo quan điểm của CAMP, chỉ có sự khác biệt về beta là nhân tố duy nhất
tạo ra sự khác biệt về lợi nhuận. Ý tƣởng rằng, sự khác biệt lợi nhuận là do sự khác biệt
về rủi ro cũng chính là ý tƣởng căn bản của một hƣớng nghiên cứu quan trọng khác
trong tài chính là thuyết thị trƣờng hiệu quả. Thuyết này cho rằng, về cơ bản, những
thông tin đến với nhà đầu tƣ đều đã đƣợc phản ánh vào giá và do vậy, không có nhà
đầu tƣ nào có thể kiếm lợi lớn hơn mà không chấp nhận một mức rủi ro cao hơn.
Fama và French (1988) đã trình bày một bằng chứng rằng TSLN trong k thời kì
có cấu trúc phụ thuộc về mặt thời gian, điều này phù hợp với yếu tố sự hồi phục về giá
trị trung bình (Mean Reversion) trong tỷ suất lợi nhuận thực. Hai ông đã đo lƣờng hiện
tƣợng hội tụ về giá trị trung bình một cách gián tiếp thông qua việc hồi quy các mức
TSLN trong khoảng thời gian giữa 3 và 5 năm dựa trên độ trễ của chính nó, kết quả
cho thấy độ hội tụ là 40% đối với doanh nghiệp nhỏ và 25% đối với doanh nghiệp lớn.
Tuy nhiên, họ cũng đƣa ra quan điểm các yếu tố bƣớc đi ngẫu nhiên sẽ lấy lại ảnh
hƣởng đối với sự thay đổi giá khoảng thời gian dài.
Trong mô hình biến động giá chứng khoán, việc nắm bắt đƣợc tính chất không
tuyến tính trong dữ liệu tài chính là rất quan trọng. Engle (1982) đã phát triển mô hình
ARCH đầu tiên để ƣớc lƣợng biến động tỷ suất lợi nhuận có điều kiện và hiện nay vẫn
đƣợc áp dụng rộng rãi. Bollerslev (1986) đã mở rộng mô hình bằng cách khái quát nó
với mô hình Generalized ARCH (GARCH), một mô hình cũng rất quan trọngtrong việc
nắm bắt độ biến động cũng nhƣ những cú sốc hay sự ổn định của chuỗi tỷ suất lợi
11
nhuận.
2.2.2 Một số phƣơng pháp ƣớc lƣợng độ biến động giá chứng khoán
2.2.2.1 Độ lệch chuẩn
Độ biến động quá khứ thƣờng đƣợc tính dựa trên độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi
nhuận bằng cách sử dụng dữ liệu biến động giá trong quá khứ. Giá cổ phiếu thƣờng
đƣợc quan sát trong những khoảng thời gian cố định .
Độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi nhuận đƣợc tính theo công thức:
Hay
(2.6)
Trong đó: Rt là tỷ suất lợi nhuận tại thời điểm t và đƣợc tính theo công thức:
n+1 số quan sát
Pt: giá cổ phiếu ở cuối giai đoạn thứ i (i = 0,1,…,n)
Từ công thức độ lệch chuẩn, ta tính đƣợc là số xấp xỉ gần đúng độ lệch
chuẩn của biến động giá cổ phiếu trong khoảng thời gian T. Nhƣ vậy, độ biến động của
giá cổ phiếu sẽ tăng tƣơng ứng với căn bậc hai của khoảng thời gian xem xét chứ
không tăng tuyến tính.
2.2.2.2 Mô hình ARCH
(AutoRegressive Conditional Heteroskedasticity)
Mô hình ARCH đƣợc xây dựng để lập mô hình và dự báo về phƣơng sai có điều
12
kiện. Mô hình ARCH do Engle phát triển năm 1982. Mô hình này cho rằng phƣơng sai
của các số hạng nhiễu tại thời điểm t phụ thuộc vào các số hạng nhiễu bình phƣơng ở
các giai đoạn trƣớc hay phƣơng sai thay đổi theo thời gian. Engle cho rằng tốt nhất
chúng ta nên mô hình hóa đồng thời giá trị trung bình và phƣơng sai của chuỗi dữ liệu
khi nghi ngờ rằng giá trị phƣơng sai thay đổi theo thời gian.
Mô hình ARCH(q) đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
Yt= β1 + β2Xt + ut
ut~ N(0, σ2)
Trong đó, ω> 0, αi,….., αp ≥ 0,
Các hệ số αP phải có dấu dƣơng vì phƣơng sai luôn dƣơng. Ví dụ ta có mô hình
ARCH(1), phƣơng trình biểu diễn của mô hình nhƣ sau:
Yt= β1 + β2Xt + ut
ut~ N(0, σ2)
Trong đó: ω> 0, 0 ≤ α1 <1
Mô hình ARCH(1) cho rằng khi có một cú sốc lớn xảy ra ở giai đoạn t - 1, thì
lớn/ giá trị ut (giá trị tuyệt đối hoặc bình phƣơng) sẽ cũng lớn hơn. Nghĩa là, khi
nhỏ thì phƣơng sai của ut cũng sẽ lớn/ nhỏ.
Mô hình ARCH cho thấy khung phân tích và phát triển những mô hình biến
13
thiên theo thời gian. Tuy nhiên, ARCH đã thể hiện những khó khăn nhƣ sau:
- Chƣa có chuẩn mực để xác định bậc q của mô hình. Một phƣơng pháp đƣợc sử
dụng là likelihood ratio test, tuy nhiên phƣơng pháp này chƣa phải là phƣơng pháp tốt
nhất.
- Giá trị q của phần dƣ có thể là một son số rất lớn để có thể kiểm soát đƣợc tất cả
sự phụ thuộc của phƣơng sai có điều kiện. Việc này dẫn đến mô hình phƣơng sai có
điều kiện không có giới hạn. Engle (1982) khắc phụ hạn chế này bằng cách đƣa ra độ
trễ tối đa cho mô hình là 4.
- Ràng buộc không âm của phƣơng sai có thể bị vi phạm. Nếu nhƣ mọi thứ đều
giữ nguyên, càng nhiều thông số trong phƣơng trình phƣơng sai có điều kiện thì càng
nhiều khả năng xuất hiện phƣơng sai âm.
Để khắc phục những hạn chế này, trong thực tế mô hình GARCH đƣợc sử dụng
để thay thế mô hình ARCH.
2.2.2.3 Mô hình GARCH
(Generalised Autoregressive Conditional Heteroskedasticity)
Mô hình GARCH là mô hình tổng quát hóa cao hơn mô hình ARCH, đƣợc giới
thiệu bởi Tim Bollerslev vào năm 1986 với ý tƣởng thêm vào p số hạng tự hồi quy của
giá trị phƣơng sai thay đổi có điều kiện.
Mô hình GARCH(p,q) có dạng sau đây:
Yt= β1 + β2Xt + ut
ut~ N(0, σ2)
Trong đó: ω> 0, α1,….,αp, β1,…., βq ≥ 0,
14
p: là bậc của mô hình GARCH.
q: là bậc của mô hình ARCH.
Phƣơng trình nói lên rằng phƣơng sai bây giờ phụ thuộc vào cả giá trị quá
khứ của những cú sốc, đại diện bởi các biến trễ của hạng nhiễu bình phƣơng, và các giá
trị quá khứ của bản thân ht đại diện bởi các biến .
Độ lớn của các tham số α và β giúp xác định những bất ổn của độ lệch chuẩn.
- Hệ số α cho thấy phản ứng của độ lệch chuẩn với những thay đổi của thị trƣờng
( α > 0.2 thì đƣợc xem là phản ứng mạnh )
- Hệ số β giúp kiểm định mức độ bền vững của độ lệch chuẩn ( β > 0.8 thì độ lệch
chuẩn đƣợc xem là có độ bền vững cao )
- α + β <1 : độ lệch chuẩn có điều kiện sẽ có thể hội tụ về độ lệch chuẩn dài hạn.
Dạng đơn giản nhất của mô hình GARCH là GARCH (1,1), đƣợc biểu diễn nhƣ
sau:
Trong đó: ω> 0, α1, β1 ≥ 0, α1+ β1 <1
Mô hình GARCH (1,1) tƣơng đƣơng với mô hình ARCH bậc vô cùng với các
hệ số có xu hƣớng giảm dần. Vì lí do này, chúng ta nên sử dụng mô hình GARCH (1,1)
thay cho các mô hình ARCH bậc cao bởi vì mô hình GARCH (1,1) có ít hệ số cần ƣớc
lƣợng hơn và vì thế sẽ giúp hạn chế khả năng mất đi một số bậc tự do trong mô hình.
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về những nhân tố ảnh hƣởng đến biến động giá
cổ phiếu
Các yếu tố ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu đã đƣợc nghiên cứu từ nhiều
15
quan điểm khác nhau. Một số nhà nghiên cứu đã xem xét mối quan hệ giữa biến động
giá cổ phiếu và một số yếu tố vĩ mô và vi mô. Kết quả cho thấy sự ảnh hƣởng của các
nhân tố còn tùy thuộc vào phạm vi nghiên cứu. Một số nghiên cứu đã kết luận rằng các
yếu tố cơ bản của công ty nhƣ thu nhập, cổ tức, sự tăng trƣởng của tài sản là những yếu
tố chính ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu. Các nghiên cứu khác chỉ ra rằnglạm
phát, điều kiện kinh tế, điều kiện chính trị, hành vi của nhà đầu tƣ, hoạt động của thị
trƣờngvà tính thanh khoản, là những yếu tố có ảnh hƣởng nhất. Một số yếu tố có thể có
tác động nhƣ nhau cho hầu hết các thị trƣờng chứng khoán, tuy nhiên rất khó để khái
quát những kết quả do các điều kiện khác nhau xung quanh mỗi thị trƣờng chứng
khoán bởi mỗi thị trƣờng có tính độc đáo riêng nhƣ các quy tắc và quy định riêng,
chính sách, yếu tố nội địa, loại nhà đầu tƣ và hành vi của họ.
Những nghiên cứu về sự thay đổi giá cổ phiếu mang lại bằng chứng cho thấy
thay đổi trong những biến cơ bản đem đến những thay đổi trong giá cổ phiếu cả ở thị
trƣờng phát triển và thị trƣờng mới nổi. Tuy nhiên, các yếu tố cơ bản thực sự có liên
quan ở các thị trƣờng có thể khác nhau.
Cụ thể, những nghiên cứu đƣợc thực hiên tại các nƣớc phát triển nhƣ:
Schwert (1989) phân tích mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu với biến
động của các yếu tố vĩ mô nhƣ lãi suất, lạm phát, tăng trƣởng kinh tế, cung tiền; đòn
bẩy tài chính và hoạt động giao dịch chứng khoán bằng cách sử dụng dữ liệu hàng
tháng từ năm 1857 đến năm 1987 nhằm ƣớc tính độ lệch chuẩn của TSLN tại thị
trƣờng Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy đòn bẩy tài chính có tƣơng quan và ảnh
hƣởng đến biến động giá cổ phiếu.
Baskin (1989) nghiên cứu vấn đề liệu chính sách cổ tức có thể dự báo biến động
giá cổ phiếu hay không đồng thời xem xét tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ
phiếu khi các biến liên quan đƣợc kiểm soát. Tác giả đã thu thập số liệu của 2344 công
16
ty Mỹ trong khoảng thời gian 1967-1986.Tác giả sử dụng phƣơng pháp hồi quy biến
động giá cổ phiếu theo tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu cùng một số biến kiểm soát để
kiểm tra mối liên hệ giữa biến động giá cổ phiếu và chính sách cổ tức. Các biến kiểm
soát bao gồm biến động lợi nhuận, quy mô của công ty, nợ và tăng trƣởng của tài sản.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tƣơng quan ngƣợc chiều giữa cổ tức và biến động
giá cổ phiếu đồng thời mối tƣơng quan này càng rõ rệt hơn khi kiểm soát một số yếu
tố. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đƣa ra bằng chứng về sự tác động của các yếu tố
kiểm soát đối với biến động giá cổ phiếu nhƣ: những công ty có quy mô lớn giá cổ
phiếu ổn định hơn hay những công ty sử dụng nhiều nợ có sự phân tán cao hơn trong
giá cổ phiếu.
Chan, và các đồng nghiệp (1993) xem xét bốn biến cơ bản đó là chỉ số giá trị sổ
sách trên giá thị trƣờng, hệ số dòng tiền, quy mô của công ty và lợi nhuận để giải thích
những thay đổi trong tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu tại thị trƣờng chứng khoán chứng
khoán Nhật Bản. Nghiên cứu sử dụngdữ liệu hàng tháng từ tháng 1 năm 1971đến tháng
12 năm 1988 của thị trƣờng chứng khoán Tokyo và lợi nhuận hàng tháng bao gồm cả
cổ tức.Tác giả đã tiến hành phân tích mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu
và các biến cơ bản bằng cách sử dụng mô hình hồi quy để điều chỉnh rủi ro của danh
mục đầu tƣ, đồng thời kiểm định ý nghĩa thống kê của các biến cơ bản. Trong đó, chỉ
số giá trị sổ sách trên giá thị trƣờng là có ảnh hƣởng lớn nhất trong bốn yếu tố cơ bản
đƣợc xem xét và hệ số dòng tiền cũng có tác động tích cực và đáng kể đến TSLN của
cổ phiếu.
Ariff và cộng sự (1994) xây dựng hiệu ứng tuyến tính chung của sáu biến là tỷ
lệ cổ tức trên giá cổ phiếu, tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, biến động lợi
nhuận, tỷ lệ tăng trƣởng của tổng tài sản tại ba thị trƣờng là Nhật Bản, Malaysia và
Singapore. Nhìn chung, sáu biến đều có liên quan đáng kể đến biến động giá tại ba thị
trƣờng mặc dù một số không có ý nghĩa trong các thị trƣờng cụ thể nhƣ biến lợi nhuận
17
ở thị trƣờng Nhật Bản hay nợ trên tổng tài sản tại thị trƣờng Singapore, mô hình giải
thích tốt hơn ở thị trƣờng Nhật Bản so với ở Malaysia và Singapore. Trong khi hai biến
liên quan đến cổ tức có tác động ngƣợc chiều thì biến động lợi nhuận tác động tích cực
đến biến động giá cổ phiếu. Đối với những công ty lớn, những công ty có lợi nhuận ổn
định thì khả năng thay đổi giá cổ phiếu thấp hơn.
Allen và Veronica (1996) trong bài viết của mình thực hiện phân tích hồi quy
chéo trên mẫu của173 công ty niêm yết trên thị trƣờng Úc trong khoảng thời gian1972-
1985. Không có bằng chứng cho thấy tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu có liên quan đến
biến động giá cổ phiếu. Mặt khác, có bằng chứng cho thấy mối quan hệ tích cực giữa
biến động giá cổ phiếu với đòn bẩy và biến động lợi nhuận và một tƣơng quan tiêu cực
đáng kể với tỷ lệ chi trả cổ tức. Bài nghiên cứu cũng tìm thấy một tƣơng quan tích cực
giữa quy mô của công ty và sự biến động giá cổ phiếu.
Hussainey, Mgbame, Chijoke-Mgbame, & Aruoriwo (2011) đã kiểm tra mối
quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu và chính sách cổ tức tại thị trƣờng chứng khoán
Anh. Họ đã chọn 123 công ty Anh với thời gian nghiên cứu từ năm 1998 đến năm
2007. Bài nghiên cứu đã sử dụng phân tích hồi quy đa biến để kiểm định các mối quan
hệ của giá cổ phiếu với tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu và tỷ lệ chi trả cổ tức bằng cách
thêm vào các yếu tố nhất định có thể ảnh hƣởng đến sự biến động giá cổ phiếu nhƣ quy
mô doanh nghiệp, cấu trúc vốn, biến động lợi nhuận, tỷ lệ tăng trƣởng. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu đều có tác động ngƣợc
chiều đáng kể đến độ biến động trong khi cấu trúc vốn có quan hệ cùng chiều và quy
mô doanh nghiệp có quan hệ ngƣợc chiều đến biến động giá cổ phiếu. Từ kết quả đó,
nghiên cứu cho rằng những công ty có quy mô lớn hơn thì giá cổ phiếu có xu hƣớng ít
biến động hơn.
Kyle & Frank (2013) xác định tác động của các biến số tài chính về sự biến
động của giá cổ phiếu bằng cách phân tích các dữ liệu tài chính của hơn 500 công ty tại
18
thị trƣờng Mỹ bằng mô hình hồi quy bình phƣơng nhỏ nhất (OLS). Nghiên cứu sử
dụng độ lệch chuẩn của giá cổ phiếu nhƣ là biến phụ thuộc để đại diện cho biến động
giá. Biến độc lập đƣợc sử dụng để kiểm tra bao gồm: tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu, tỷ
lệ chi trả cổ tức, quy mô công ty, đòn bẩy, và tỷ lệ tăng trƣởng. Kết quả cho thấy có sự
tƣơng quan nghịch giữa quy mô công ty và biến động giá cổ phiếu, hỗ trợ cho ý tƣởng
những doanh nghiệp khi vốn hóa thị trƣờng của công ty tăng thì biến động giá cổ phiếu
giảm. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ ra tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu, tỷ lệ chi trả cổ
tức tác động tiêu cực đến biến phụ thuộc trong khi tỷ lệ tăng trƣởng và đòn bẩy tác
động tích cực.
Một số nghiên cứu tại thị trƣờng đang phát triển nhƣ:
Irfan & Nishat (2002) sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bao gồm sáu biến cơ
bản để xem xét tác động của các yếu tố này đến giá cổ phiếu trong khoảng thời gian 20
năm từ 1981- 2000 tại thị trƣờng chứng khoán Karachi. Nghiên cứu sử dụng phƣơng
pháp bình phƣơng nhỏ nhất có trọng số. Kết quả cho thấy các yếu tố có ảnh hƣởng là tỷ
lệ thanh toán, quy mô của công ty, đòn bẩy tài chính và tỷ lệ cổ tức trong khi sự biến
động của thu nhập và tăng trƣởng của tổng tài sản không giải thích những thay đổi
đáng kể của giá cổ phiếu. Trong khi đó, bốn biến cơ bản này giải thích một phần tƣ
trong thay đổi giá cổ phiếu tại thị trƣờng chứng khoán Karachi.
Hashemijoo & Mahdavi Ardekani & Younesi (2012) kiểm tra mối quan hệ giữa
chính sách cổ tứcvà biến động giá cổ phiếu, tập trung vào các công ty sản xuất sản
phẩm tiêu dùng đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Malaysia. Với mục đích
này, một mẫu gồm 84 công ty đến từ 142 công ty sản phẩm tiêu dùng trên thị trƣờng
đƣợc lựa chọn. Mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu, với hai phép đo chính của
chính sáchcổ tức là tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu đã đƣợc kiểm tra
bằng cách áp dụng hồi quy tuyến tinh đa biến cho khoảng thời gian sáu năm kể từ năm
2005 đến năm 2010. Mô hình hồi quy đƣợc mở rộng bằng cách thêm vào các biến kiểm
19
soát bao gồm quy mô công ty, đòn bẩy và tăng trƣởng của tổng tài sản. Các kết quả
thực nghiệm của nghiên cứu này cho thấy có mối quan hệ tiêu cực giữa biến động giá
cổ phiếu với hai chỉ tiêu chính của chính sách cổ tức. Hơn nữa, mối quan hệ tiêu cực
giữa biến độn g giá cổ phiếu và quy mô cũng đƣợc chứng minh. Theo nghiên cứu này,
tỷ lệ chi trả cổ tức và quy mô công ty có ảnh hƣởng lớn nhất đến biến động giá cổ
phiếu trong số các biến đƣợc nghiên cứu.
Nhƣ vậy từ kết quả của các nghiên cứu trƣớc đây, tác giả nhận thấy các yếu tố
vi mô giải thích độ biến động giá chứng khoán nhƣ sau:
Quy mô doanh nghiệp
Những doanh nghiệp càng lớn thƣờng có khả năng đa dạng hóa tốt và có dòng
tiền ổn định hơn nên xác suất phá sản nhỏ hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ do đó,
quy mô của công ty sẽ ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu một cách tích cực.[Baskin (1989)].
Atiase (1985) cho thấy rằng khi quy mô tăng, biến động giá cổ phiếu sẽ giảm. Những
công ty có quy mô lớn đƣợc kỳ vọng có giá thị trƣờng của cổ phiếu cao hơn. Để nghiên
cứu ảnh hƣởng của quy mô trên giá cổ phiếu, chúng ta có thể đo lƣờng chỉ tiêu này
bằng tổng tài sản, doanh thu, số lƣợng cổ phiếu lƣu hành…
Đòn bẩy tài chính
Một yếu tố khác có ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu là cấu trúc vốn của công ty.
Mức độ vay nợ có ảnh hƣởng đến giá trị tài sản của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp
vay càng nhiều nợ thì lợi ích của tấm chắn thuế càng lớn nhƣng chi phí kiệt quệ tài
chính cũng nhƣ khả năng phá sản cũng tăng theo vì vậy nhà đầu tƣ cũng sẽ đòi hỏi một
tỷ suất sinh lợi cao hơn. [Hamada(1972), Sharpe(1964)]. Do đó, những doanh nghiệp
có tỷ trọng nợ cao sẽ có tỷ lệ thay đổi cao hơn trong giá cổ phiếu, điều này có nghĩa cơ
cấu vốn thay đổi liên quan trực tiếp đến biến động giá cổ phiếu.
20
Chính sách cổ tức
Chính sách cổ tức là chính sách ấn định phân phối giữa lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tƣ và chi trả cổ tức cho cổ đông [Hussainey (2010)]. Lợi nhuận giữ lại cung cấp
cho các nhà đầu tƣ một nguồn tăng trƣởng lợi nhuận tiềm năng tƣơng lai thông qua tái
đầu tƣ, trong khi cổ tức cung cấp cho họ một nguồn thu nhập hiện tại do đó chính sách
cổ tức ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông. Nhà đầu tƣ thích một chính
sách chi trả cổ tức ở mức cao vì cổ tức cung cấp cho cổ đông một lợi nhuận hữu hình
thƣờng xuyên và là nguồn thu nhập duy nhất mà nhà đầu tƣ có thể nhận đƣợc ngay
trong hiện tại khi họ đầu tƣ vào công ty trong khi lãi vốn đƣợc thực hiện thông qua
tăng trƣởng lợi nhuận trong tƣơng lai [Gordon (1963)]. Bên cạnh đó, mức chi trả cổ tức
còn đƣợc coi nhƣ cầu nối truyền tải thông tin giữa doanh nghiệp và nhà đầu tƣ trong đó
mức cổ tức cao đƣợc đồng nghĩa với mức lợi nhuận cao, tình hình kinh doanh tốt và
ban quản trị của doanh nghiệp có năng lực [Al-Malkawi (2007)]. Do vậy, việc công ty
duy trì trả cổ tức ổn định hay không ổn định, đều đặn hay giao động thất thƣờng đều
ảnh hƣởng đến quan điểm của nhà đầu tƣ về công ty, do vậy có thể dẫn đến sự biến
động giá trị cổ phiếu của công ty trên thị trƣờng. Bên cạnh đó, chính sách cổ tức ấn
định mức lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ đƣợc đem ra phân phối nhƣ thế nào, bao
nhiêu phần trăm đƣợc giữ lại để tái đầu tƣ và bao nhiêu để chi trả cổ tức cho các cổ
đông. Qua đó, chính sách cổ tức sẽ có ảnh hƣởng đến số lƣợng vốn cổ phần trong cấu
trúc vốn của doanh nghiệp (thông qua lợi nhuận giữ lại) và chi phí sử dụng vốn của
doanh nghiệp từ đó ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu [Gordon (1963)].
Tốc độ tăng trƣởng của doanh nghiệp
Những công ty có tốc độ tăng trƣởng cao thƣờng là những công ty đang trong
giai đoạn đầu của quá trình phát triển do đó rủi ro khi đầu tƣ vào sẽ cao hơn [Ariff và
cộng sự (1994)]. Mặt khác, những công ty theo đuổi chỉ tiêu tăng trƣởng sẽ tập trung
vào việc giữ lại lợi nhuận để đầu tƣ vào các dự án có triển vọng do đó có thể ảnh
21
hƣởng đến lợi ích của nhà đầu tƣ.
Tổng hợp những nhân tố ảnh hƣởng đến biến động cổ phiếu:
Nhân tố Ảnh hƣởng Tác giả nghiên cứu
Tỷ lệ cổ tức trên giá _ Irfan & Nishat (2002), Baskin (1989),
cổ phiếu (DY) Ariff và cộng sự (1994), Hussainey
(2011), Kyle & Frank (2013),
Hashemijoo & Mahdavi Ardekani&
Younesi (2012)
Tỷ lệ chi trả cổ tức _ Irfan & Nishat (2002), Allen
vàVeronica(1996), Baskin(1989), Ariff (POR)
và cộng sự (1994),Hussainey (2011),
Kyle & Frank (2013), Hashemijoo &
Mahdavi Ardekani& Younesi (2012)
Tỷ lệ nợ trên tổng tài + Irfan & Nishat (2002), Schwert(1989),
Allen vàVeronica(1996), sản (DA)
Baskin(1989), Ariff và cộng sự (1994),
Kyle & Frank (2013), Hashemijoo &
Mahdavi Ardekani& Younesi (2012)
Tỷ lệ tăng trƣởng của Ariff và cộng sự (1994), Kyle & Frank +
tổng tài sản (ASg) (2013)
Quy mô doanh nghiệp Irfan & Nishat (2002), Allen +
(SZ) vàVeronica(1996)
- Baskin (1989), Kyle & Frank (2013),
22
Hussainey (2011)
Tóm tắt chƣơng 2
Nhƣ vậy chƣơng hai đã cho chúng ta những nền tảng lý thuyết về biến động giá
cổ phiếu và các phƣơng pháp ƣớc lƣợng biến động giá trong đó quan trọng là mô hình
GARCH , đây là cơ sở cho việc thực hiện ƣớc lƣợng biến động giá cổ phiếu và kiểm
định ảnh hƣởng của những nhân tố vi mô ở thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, mà cụ
thể là các chứng khoán niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM trong các
phần tiếp theo. Đồng thời thông qua nghiên cứu những bằng chứng thực nghiệm ở cả
thị trƣờng phát triển và đang phát triển, chƣơng này cũng chỉ ra các nhân tố vi mô có
thể ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu đó là tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu, tủ lệ chi trả cổ tức,
23
tăng trƣởng của tổng tài sản, quy mô doanh nghiệp, cấu trúc vốn.
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1. Giả thuyết nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm đã trình bày ở chƣơng 2, luận
văn xây dựng các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố vi mô tác động đến biến động
lợi nhuận chứng khoán nhƣ sau:
H1: Tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu có tác tác động ngƣợc chiều đến biến động
giá cổ phiếu. Nhà đầu tƣ thƣờng quan tâm nhiều đến tỷ lệ cổ tức nhận đƣợc vì đó là thu
nhập của các cổ đông khi đầu tƣ vào một doanh nghiệp, bên cạnh đó, tỷ lệ cổ tức cũng
phản ánh một phần tình hình hoạt động kinh doanh của công ty do đó giá cổ phiếu của
doanh nghiệp có tỷ lệ cổ tức cao thƣờng ổn định hơn.
H2: Tỷ lệ chi trả cổ tức đƣợc kỳ vọng tác động ngƣợc chiều đến biến động giá
cổ phiếu. Tƣơng tự tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu, tỷ lệ chi trả cổ tức cũng phản ánh một
phần hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này âm cho thấy trong năm tài
chính đó lợi nhuận bị âm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả
từ đó ảnh hƣởng đến nhìn nhận của nhà đầu tƣ về cổ phiếu đó.
H3: Quy mô doanh nghiệp đƣợc kỳ vọng tác động ngƣợc chiều đến biến động
giá cổ phiếu. Những doanh nghiệp quy mô lớn có khả năng tiếp cận nguồn vốn dễ dàng
dựa vào quy mô tổng tài sản của mình do đó, có ít rủi ro hơn những doanh nghiệp nhỏ.
H4: Cấu trúc vốn đƣợc kỳ vọng tác động cùng chiều đến biến động giá cổ phiếu
.Doanh nghiệp có tỷ trọng nợ cao thì rủi ro phá sản cao hơn do đó, giá cổ phiếu biến
động nhiều hơn.
H5: Tỷ lệ tăng trƣởng đƣợc kỳ vọng tác động cùng chiều đến biến động giá cổ
phiếu. Những doanh nghiệp tăng trƣởng cao thƣờng là những doanh nghiệp mới phát
24
triển do đó rủi ro cao hơn dẫn đến giá cổ phiếu kém ổn định hơn.
3.2. Cơ sở dữ liệu
Nghiên cứu thu thập số liệu về giá cổ phiếu, tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ lệ nợ trên tài
sản, biến động lợi nhuận, quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ tăng trƣởng của tổng tài sản của
70 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TPHCM (HOSE).
Luận văn sử dụng một mẫu dữ liệu bảng gồm các doanh nghiệp niêm yết ngày
01/01/2007 trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM để đáp ứng đủ độ dài năm nghiên
cứu. Các thông tin đã đƣợc sàng lọc, loại bỏ các trƣờng hợp giá trị bị thiếu đối với một
vài biến trong mẫu. Các doanh nghiệp có ít hơn 7 năm quan sát liện tục cũng bị loại bỏ.
Cuối cùng kết quả thu đƣợc một bảng gồm 70 công ty niêm yết với giai đoạn từ năm
2007 đến năm 2013 thuộc các lĩnh vực: ngành công nghiệp, hàng tiêu dùng, y tế, dịch
vụ hạ tầng, dầu khí, vật liệu cơ bản, công nghệ (phụ lục 1).
Giá chứng khoán đƣợc thu thập trong giai đoạn từ 01/01/2007 đến 31/12/2013,
từ cơ sở dữ liệu hàng ngày trên trang www.cophieu68.com và là giá đóng cửa đã điều
chỉnh. Giá này đã đƣợc so sánh với các nguồn dữ liệu khác và cho thấy không có sự sai
lệch. Tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu, tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ lệ nợ trên tài sản, quy mô
doanh nghiệp, tỷ lệ tăng trƣởng của tổng tài sản đƣợc lấy dựa trên báo cáo tài chính đã
đƣợc kiểm toán hàng năm của các công ty. Với 70 chứng khoán trong 7 năm quan sát
luận văn đã sử dụng 490 báo cáo tài chính.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để kiểm định các giả thuyết trên, luận văn áp dụng hai bƣớc phân tích định
lƣợng. Trƣớc hết, luận văn xác định độ biến động giá cổ phiếu của các doanh nghiệp
bằng mô hình GARCH (1,1). Kế tiếp, luận văn kiểm định các nhân tố vi mô tác động
đến biến động giá cổ phiếu bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng moment tổng quát dạng sai
25
phân, DGMM.
3.3.1. Xác định độ biến động giá cổ phiếu của các doanh nghiệp bằng mô hình
GARCH (1,1)
Từ giá chứng khoán đóng cửa, ta tính tỷ suất lợi nhuận theo ngày. Luận văn sử
dụng giá đóng cửa điều chỉnh, tức là giá đã đƣợc điều chỉnh theo các sự kiện chia/ tách
cổ phiếu, trả cổ tức trong các ngày giao dịch không hƣởng quyền do đó, TSLN ngày
của các chứng khoán đƣợc tính theo công thức sau:
(3.1)
Trong đó: R: tỷ suất lợi nhuận của tài sản trong kỳ đầu tƣ
Pt: giá đóng cửa kỳ t
Pt-1: giá đóng cửa kỳ t-1
Luận văn thực hiện ƣớc lƣợng biến động giá cổ phiếu theo trình tự sau:
Bƣớc 1: Kiểm định phân phối chuẩn và kiểm định tính dừng của chuỗi tỷ suất
lợi nhuận
Kiểm định phân phối chuẩn
Luận văn sử dụng thống kê Jacques-Bera để thực hiện kiểm định phân phối chuẩn của
chuỗi tỷ suất lợi nhuận.
Giả thiết Ho: chuỗi có phân phối chuẩn
Giả thiết H1: chuỗi không có phân phối chuẩn
(3.2)
Trong đó S là hệ số bất cân xứng Skewness, K là hệ số nhọn Kurtosis. Trong trƣờng
26
hợp tổng quát, S và K đƣợc tính nhƣ sau:
(3.3)
Với kích cỡ mẫu quan sát lớn, thống kê JB có phân phối xấp xỉ Chi bình phƣơng với
. Nếu xảy ra trƣờng hợp ngƣợc bậc tự do là 2. Giả thiết Ho sẽ bị bác bỏ nếu JB >
lại thì chƣa có cơ sở bác bỏ Ho.
Kiểm định tính dừng của chuỗi tỷ suất lợi nhuận
Brooks (2008) đã chỉ ra rằng, chuỗi dữ liệu quan sát không có tính dừng có thể
dẫn đến ƣớc tính không đáng tin cậy và có sự tƣơng quan giả.
Theo Gujarati (2003) một chuỗi thời gian là dừng khi giá trị trung bình, phƣơng
sai, hiệp phƣơng sai (tại các độ trễ khác nhau) giữ nguyên không đổi cho dù dữ liệu
chuỗi đƣợc xác định vào thời điểm nào đi nữa. Chuỗi dừng có xu hƣớng trở về giá trị
trung bình và những dao động quanh giá trị trung bình sẽ là nhƣ nhau. Có nhiều
phƣơng pháp kiểm tra tính dừng của chuỗi thời gian: kiểm định Dickey–Fuller (DF),
kiểm định Phillip–Person (PP) và kiểm định Dickey và Fuller mở rộng (ADF), phƣơng
pháp kiểm định KPSS (Kwaitkowski, Phillips, Schmidt và Shin, 1992), kiểm tra bằng
giản đồ tự tƣơng quan… Luận văn tiến hành kiểm tra tính dừng của chuỗi tỷ suất lợi
nhuậnbằng phƣơng pháp nghiệm đơn vị (Unit Root Test) của Dickey–Fuller (1979).
Đây là một kiểm định đƣợc sử dụng khá phổ biến để kiểm định một chuỗi thời gian
dừng hay không dừng, loại kiểm định này có tính học thuật và chuyên nghiệp cao.
Giả sử ta có phƣơng trình tự hồi quy nhƣ sau:
27
Yt = ρYt-1+ ut(-1≤ ρ≤1) (3.4)
Trong đó ut là nhiễu trắng. Nếu nhƣ ρ = 1, khi đó Yt là một bƣớc ngẫu nhiên và
Yt là một chuỗi không dừng.
Do đó để kiểm định tính dừng của Yt ta sẽ kiểm định giả thiết :
Ho: ρ = 1 (Ytlà chuỗi không dừng)
H1: ρ < 1 (Ytlà chuỗi dừng)
Phƣơng trình trên tƣơng đƣơng với phƣơng trình sau đây :
Yt– Yt-1= ρYt-1 – Yt-1+ ut (3.5)
= (ρ -1)Yt-1+ ut
ΔYt= δYt-1+ Ut
Nhƣ vậy các giải thiết ở trên có thể đƣợc viết lại nhƣ sau :
Ho: δ = 0 (Ytlà chuỗi không dừng)
H1: δ < 0 (Ytlà chuỗi dừng)
Dickey và Fuller (1979) cho rằng giá trị t ƣớc lƣợng của hệ số Yt-1 sẽ không theo
phân phối student mà thay vào đó là phân phối xác xuất τ. Kiểm định thống kê τ còn
đƣợc gọi là kiểm định Dickey – Fuller (DF). Để kiểm định Ho ta so sánh giá trị thống
kê τ tính toán với giá trị thống kê τ tra bảng DF. Nếu giá trị tuyệt đối của thống kê τ lớn
hơn giá trị τ tra bảng thì bác bỏ giả thiết Ho, nghĩa là Yt là một chuỗi dữ liệu dừng.
Ngƣợc lại, nếu giá trị tuyệt đối của thống kê τ nhỏ hơn giá trị τ tra bảng thì chấp nhận
giả thiết Ho, nghĩa là Yt là một chuỗi dữ liệu không dừng.
Bƣớc 2: Chạy mô hình hồi quy gốc theo mô hình MA(1) trên Eview 6.0:
Rt = μ + ut + θtut -1 (3.6)
Trong đó: Rt : tỷ suất lợi nhuận ngày tại thời điểm t
Rt-1 : tỷ suất lợi nhuận ngày tại thời điểm t – 1
μ : giá trị trung bình
ut - 1 : sai số ở giai đoạn t - 1
Tiếp đến luận văn dùng phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu (OLS) để ƣớc lƣợng
28
các tham số của mô hình.
Bƣớc 3: Chạy mô hình Garch (1,1) với công thức:
(3.7)
Trong đó: ω> 0, α1, β1 ≥ 0, α1+ β1 <1
Ƣớc lƣợng độ biến động kỳ vọng theo ngày bằng công thức:
(3.8)
Từ đó ta ước lượng độ biến động theo năm :
3.3.2. Kiểm định các nhân tố ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu bằng phƣơng
pháp DGMM
Nhƣ vậy, dựa trên các nghiên cứu trƣớc đây, luận văn xây dựng mô hình thực
nghiệm các nhân tố vi mô tác động đến biến động giá cổ phiếu cụ thể nhƣ sau:
PVjt = β1 + β2 PVjt-1 + β3 DYjt + β4 PORjt + β5 DAjt + β6 ASgjt + β7 SZjt + ejt
Trong đó:
PV: là biến động giá cổ phiếu của doanh nghiệp i vào năm t, đƣợc xác định bằng
GARCH (1,1) ở bƣớc 1.
Các biến giải thích:
DY: Tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu (Dividend yield)
POR: Tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout ratio)
DA: Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (Long term debt/ Total Assets)
ASg: Tỷ lệ tăng trƣởng của tổng tài sản (Asset growth)
29
SZ: Quy mô doanh nghiệp (Size)
β3, β4, β5, β6, β7: lần lƣợt là các hệ số hồi quy của DY, POR, DA, EV, Asg, SZ
β1: hệ số hồi quy của phƣơng trình (hệ số chặn)
ej: sai số của mô hình
Phƣơng pháp xác định các biến giải thích
Tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu (Dividend yield)
Tỷ suất cổ tức là tỷ lệ phần trăm giữa cổ tức và thị giá cổ phiếu, hay tỷ lệ cổ tức
mà nhà đầu tƣ nhận đƣợc so với số tiền mà họ phải trả để mua cổ phiếu đó. Tỷ lệ cổ
tức đƣợc tính bằng cách lấy cổ tức bằng tiền mặt chia cho giá trị thị trƣờng của mỗi cổ
phiếu vào cuối mỗi năm. Công thức tính nhƣ sau:
(3.9)
Trong đó: Di: cổ tức bằng tiền mặt đƣợc trả cho cổ đông trong năm i
MVi: Giá trị thị trƣờng của cổ phiếu vào cuối năm i
:chỉ các năm từ 2007 đến 2013
Tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout ratio)
Tỷ lệ chi trả cổ tức là tỷ số phản ánh mức cổ tức mà các cổ đông của công ty cổ
phần đƣợc hƣởng chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong thu nhập trên một cổ phần thƣờng mà công ty tạo ra trong kỳ.
Tƣơng tự nhƣ cách tính tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phần, ta lấy cổ tức đƣợc trả cho
cổ đông của mỗi năm chia cho lợi nhuận sau thuế. Công thức tính:
(3.10)
Trong đó:Di: cổ tức bằng tiền mặt đƣợc trả cho cổ đông trong năm i
30
Ei: Lợi nhuận sau thuế năm i
:chỉ các năm từ 2007 đến 2013
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (Long term debt/ Total Assets)
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản đƣợc tính bằng cách lấy nợ dài hạn chia cho tổng tài
(3.11)
sản của mỗi năm. Công thức:
Trong đó: LDi: Nợ dài hạn cuối năm i
Ai: Tổng tài sản cuối năm i
:chỉ các năm từ 2007 đến 2013
Tỷ lệ tăng trƣởng của tổng tài sản (Asset growth)
Tốc độ tăng trƣởng mỗi năm đƣợ ctính bằng cách lấy tỷ lệ thay đổi trongtổng tài
sản vào cuối năm với mức tổng tài sản vào đầu năm theo công thức sau:
(3.12)
Trong đó: ∆Ai: Sự thay đổi của tổng tài sản mỗi năm
Ai : Tổng tài sản vào đầu mỗi năm
: chỉ các năm từ 2007 đến 2013
Quy mô doanh nghiệp (Size)
Quy mô doanh nghiệp mỗi năm đƣợc tính bằng cách lấy thị giá cổ phiếu vào
cuối mỗi năm nhân với số cổ phần đang lƣu hành vào cuối mỗi năm, cụ thể nhƣ sau:.
(3.13)
31
Trong đó: MVi: giá trị thị trƣờng của vốn chủ sở hữu vào cuối năm thứ i
:chỉ các năm từ 2007 đến 2013
3.3.3 Phƣơng pháp hồi quy DGMM
Luận văn ƣớc lƣợng phƣơng trình trên bằng hồi quy phƣơng pháp GMM sai
phân (Difference Generalized Method of Moments –DGMM) đƣợc phát triển bởi
Arellano-Bond (1991). Đây là mô hình đƣợc sử dụng phổ biến với dữ liệu bảng động
bằng cách thêm vào các biến trễ của biến nội sinh. Ngoài ra, DGMM còn khai thác dữ
liệu gộp của bảng và ràng buộc độ dài chuỗi dữ liệu thời gian của các đơn vị bảng
trong bảng dữ liệu từ đó, cho phép sử dụng một cấu trúc trễ thích hợp để khai thác đặc
tính năng động của dữ liệu.
Mô hình DGMM đƣợc xây dựng để ƣớc lƣợng dữ liệu bảng có một số đặc điểm
Thích hợp với dữ liệu bảng có T nhỏ, N lớn (rất nhiều quan sát với ít mốc thời
nổi bật sau:
gian). Tuy nhiên, điểm cần chú ý là khi T nhỏ thì kiểm định tự tƣơng quan của
Tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với các biến giải thích.
Mô hình động với một hoặc 2 vế của phƣơng trình có chứa biến trễ.
Các biến độc lập không phải là một biến ngoại sinh nghiêm ngặt (strictly
Arellano-Bond có thể trở nên không tin cậy.
exogenous), nghĩa là chúng có thể tƣơng quan với các phần dƣ (hiện tại hoặc
Tồn tại vấn đề phƣơng sai thay đổi hoặc tự tƣơng quan ở các sai số đặc trƣng
trƣớc đó) hoặc tồn tại biến nội sinh (endogenous variables) trong mô hình.
Các tác động cố định riêng rẻ (fixed individual effects)
Tồn tại phƣơng sai thay đổi và tự tƣơng quan trong mỗi đối tƣợng (nhƣng không
(idiosyncratic disturbances)
32
tồn tại sự tự tƣơng quan giữa các đối tƣợng)
Tuy nhiên, phƣơng pháp DGMM cũng có những hạn chế nhất định:
Các hệ số góc thay đổi theo từng đơn vị bảng. Pesaran (1999) cho rằng sự đồng
nhất của các hệ số góc không phù hợp khi độ dài của chuỗi dữ liệu bảng không
ngắn.
Không thể hiện các đặc tính năng động ngắn hạn và đồng liên kết dài hạn.
Tính hợp lý của các biến công cụ đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp DGMM
đƣợc đánh giá qua kiểm định Sargan/Hansen và Arellano-Bond:
Kiểm định Sargan xác định tính chất phù hợp của các biến công cụ trong mô
hình DGMM, mục đích của kiểm định là xem xét biến công cụ có tƣơng quan với phần
dƣ không. Nếu biến công cụ không tƣơng quan với sai số của mô hình, khi đó biến
công cụ là nội sinh, do đó biến công cụ đƣợc chọn là phù hợp và mô hình sử dụng biến
đó để ƣớc lƣợng cũng phù hợp. Kiểm định Sargan/Hansen sử dụng thống kê J (J –
statistic) nhằm kiểm định giải thuyết H0: biến công cụ là nội sinh, nghĩa là mô hình phù
hợp. Thống kê J tuân theo phân phối chi bình phƣơng cùng với giá trị p – value tƣơng
ứng. Vì vậy, giá trị p của thống kê Sargan/Hansen càng lớn càng tốt.
Kiểm định Arellano-Bond đƣợc đề xuất bởi Arellano-Bond (1991) để kiểm tra
tính chất tự tƣơng quan của sai số theo phƣơng pháp GMM ở dạng sai phân bậc nhất.
Do đó, chuỗi sai phân mặc nhiên có tƣơng quan bậc nhất AR(1) nên kết quả kiểm định
đƣợc bỏ qua. Tƣơng quan bậc 2 AR(2) đƣợc kiểm định trên chuỗi sai phân của sai số
để phát hiện hiện tƣợng tự tƣơng quan của sai số bậc 1 AR(1). Nói cách khác, kiểm
định Arellano-Bond về tự tƣơng quan có giả thiết H0: không tự tƣơng quan và đƣợc áp
dụng cho sai phân của sai số. Kiểm định tiến trình AR(1) trong sai phân bậc 1 thƣờng
bác bỏ giả thuyết H0. Cho nên, kiểm định AR(2) quan trọng hơn bởi vì nó kiểm tra tự
33
tƣơng quan ở các cấp độ.
Tóm tắt chƣơng 3
Chƣơng 3 trình bày phƣơng pháp nghiên cứu để kiểm định các nhân tố vi mô
ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu. Bƣớc một, luận văn sử dụng mô hình
GARCH(1,1) để ƣớc lƣợng biến động giá cổ phiếu dựa trên mô hình hồi quy gốc
MA(1) sau khi kiểm định giả thuyết của chuỗi tỷ suất lợi nhuận nhằm đảm bảo độ tin
cậy cho kết quả ƣớc lƣợng. Bƣớc hai, hồi qui theo phƣơng pháp GMM sai phân của dữ
liệu bảng để đánh giá tác động của các nhân tố độc lập đối với biến phụ thuộc. Đồng
thời quan tâm đến vấn đề nội sinh và tự tƣơng quan trong mô hình ƣớc lƣợng để đảm
bảo độ tin cậy của kết quả, kiểm định Sargan đƣợc sử dụng để đánh giá hiện tƣợng nội
34
sinh và Arellano-Bond để đánh giá hiện tƣợng tự tƣơng quan.
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chƣơng này trình bày thực trạng biến động cổ phiếu tại thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam trong thời gian qua và kết quả thực nghiệm về biến động giá cổ phiếu và các
yếu tố vi mô ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu từ các nƣớc phân tích thực nghiệm
đƣợc trình bày ở chƣơng 3.
4.1 Thực trạng biến động giá cổ phiếu giai đoạn 2000 - 2014
Sự ra đời của thị trƣờng cổ phiếu niêm yết đƣợc đánh dấu bằng việc đƣa vào
vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực
hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 chỉ với hai cổ phiếu đƣợc niêm yết
là REE và SAM cùng với 3 công ty chứng khoán, giá trị giao dịch chỉ ở mức 70
triệu/phiên.
Hình 4.1: Chỉ số VNIndex giai đoạn 2000 - 2014
Nguồn: www.cophieu68.com
Biến động giá cổ phiếu từ năm 2000 đến năm 2014 đƣợc chia làm 4 giai đoạn nhƣ sau:
35
Giai đoạn 2000-2005: Giai đoạn khởi sự của thị trƣờng chứng khoán
Từ năm 2000 cho đến 2005, thị trƣờng luôn ở trong trạng thái ảm đạm, ngoại trừ
cơn sốt vào tháng 6 năm 2001, chỉ số VNIndex liên tục tăng, chỉ với 8 phiên giao dịch
từ ngày 11/06/2001VNIndex tăng 143,02 điểm và tiến thẳng đến mốc 571,04 điểm vào
ngày 25/6/2001 nhƣng chỉ trong vòng chƣa đầy 4 tháng, các cổ phiếu niêm yết đã mất
giá tới 70% giá trị, chỉ số VNIndex nhanh chóng rớt xuống chỉ còn khoảng 200 điểm
vào tháng 10/2001, bình quân mỗi phiên giảm 8,55 điểm. Kể từ năm 2001 đến năm
2005, VN Index dao động trong biên độ 130 - 300 điểm.
600 550 500 450 400 350 300 250 200 150 100
0 0 - 7 0 - 8 2
0 0 - 9 0 - 8 2
1 0 - 7 0 - 8 2
1 0 - 9 0 - 8 2
2 0 - 5 0 - 8 2
3 0 - 5 0 - 8 2
4 0 - 5 0 - 8 2
5 0 - 5 0 - 8 2
0 0 - 1 1 - 8 2
1 0 - 1 0 - 8 2
1 0 - 3 0 - 8 2
1 0 - 5 0 - 8 2
1 0 - 1 1 - 8 2
2 0 - 1 0 - 8 2
2 0 - 3 0 - 8 2
2 0 - 7 0 - 8 2
2 0 - 9 0 - 8 2
2 0 - 1 1 - 8 2
3 0 - 1 0 - 8 2
3 0 - 3 0 - 8 2
3 0 - 7 0 - 8 2
3 0 - 9 0 - 8 2
3 0 - 1 1 - 8 2
4 0 - 1 0 - 8 2
4 0 - 3 0 - 8 2
4 0 - 7 0 - 8 2
4 0 - 9 0 - 8 2
4 0 - 1 1 - 8 2
5 0 - 1 0 - 8 2
5 0 - 3 0 - 8 2
5 0 - 7 0 - 8 2
5 0 - 9 0 - 8 2
5 0 - 1 1 - 8 2
Hình 4.2: Chỉ số VNIndex giai đoạn 2000 - 2005
Nguồn: www.cophieu68.com
Nhìn chung, giai đoạn 2000-2005 là giai đoạn hoạt động khá trầm của thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam. Nguyên nhân chính là thị trƣờng chứng khoán còn là khái
niệm tƣơng đối mới mẻ đối với ngƣời dân và các nhà quản lý doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp vốn đã quá quen với việc huy động vốn từ hệ thống ngân hàng nên còn chậm
chạp trong việc đa dạng hóa kênh huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Hầu nhƣ
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không đƣợc tham gia vào thị trƣờng. Bên cạnh đó, cơ chế hoạt
36
động của thị trƣờng chƣa hoàn chỉnh, năng lực quản lý chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, cơ
sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu đã làm ảnh hƣởng đến hệ thống giao dịch, khả năng cập
nhật thông tin, xử lý và dự báo của thị trƣờng. Hơn thế nữa, quá trình cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nƣớc diễn ra quá chậm không thể tạo ra lƣợng hàng hóa cho thị
trƣờng làm cho nguồn cung cổ phiếu có chất lƣợng bị hạn chế. Từ đó, thị trƣờng chứng
khoán niêm yết khó thu hút sự quan tâm của nhà đầu tƣ.
Giai đoạn 2006 – 2007: Giai đoạn này thị trƣờng có nhiều khởi sắc.
Trong 2 năm này, số lƣợng doanh nghiệp đăng ký niêm yết tăng vọt. Quy mô và
giá trị giao dịch tăng. Các nhà đầu tƣ ngày càng quan tâm tới thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam. Nếu nhƣ giai đoạn trƣớc đây, mỗi năm chỉ có khoảng từ 20 – 30 doanh
nghiệp niêm yết thì hiện tại, mỗi năm có trên 100 doanh nghiệp niêm yết.
898
798
698
598
498
398
298
6 0 - 1 0 - 3 0
6 0 - 4 0 - 3 0
6 0 - 7 0 - 2 0
6 0 - 9 0 - 0 3
6 0 - 1 1 - 9 0
6 0 - 1 0 - 3 1
6 0 - 1 0 - 3 2
6 0 - 2 0 - 2 0
6 0 - 2 0 - 2 1
6 0 - 2 0 - 2 2
6 0 - 3 0 - 4 0
6 0 - 3 0 - 4 1
6 0 - 3 0 - 4 2
6 0 - 4 0 - 3 1
6 0 - 4 0 - 3 2
6 0 - 5 0 - 3 0
6 0 - 5 0 - 3 1
6 0 - 5 0 - 3 2
6 0 - 6 0 - 2 0
6 0 - 6 0 - 2 1
6 0 - 6 0 - 2 2
6 0 - 7 0 - 2 1
6 0 - 7 0 - 2 2
6 0 - 8 0 - 1 0
6 0 - 8 0 - 1 1
6 0 - 8 0 - 1 2
6 0 - 8 0 - 1 3
6 0 - 9 0 - 0 1
6 0 - 9 0 - 0 2
6 0 - 0 1 - 0 1
6 0 - 0 1 - 0 2
6 0 - 0 1 - 0 3
6 0 - 1 1 - 9 1
6 0 - 1 1 - 9 2
6 0 - 2 1 - 9 0
6 0 - 2 1 - 9 1
6 0 - 2 1 - 9 2
Hình 4.3: Chỉ số VNIndex năm 2006
Nguồn: www.cophieu68.com
Năm 2006 là năm phát triển “đột phá” của TTCK Việt Nam. Trong năm này, chỉ
số Vn-Index tại sàn giao dịch TP. Hồ Chí Minh (HoSE) đạt kỷ lục ở mốc 809,86 điểm
vào ngày 20/12/2006. Tính chung, so với đầu năm, chỉ số VN-Index đã có mức tăng
37
trƣởng tới 146%.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự bùng nổ của TTCK Việt Nam năm 2006 xuất
phát từ các sự kiện kinh tế chính trị quan trọng. Trong đó nguyên nhân có tác động sâu
sắc và lâu dài là sự kiện Việt Nam chính thức đƣợc gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế
giới (WTO) cũng nhƣ sự kiện tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC. Việc trở
thành thành viên của WTO là một cú hích to lớn đối với nền kinh tế của Việt Nam nói
chung và thị trƣờng chứng khoán nói riêng. Nhờ vậy, dòng vốn đầu tƣ trực tiếp và gián
tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam tăng lên đáng kể. Trên thị trƣờng chứng khoán, sự tham
gia của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã làm tăng tính
hấp dẫn của thị trƣờng
1200
25000000
1100
20000000
1000
15000000
900
10000000
800
5000000
700
600
0
7 0 - 1 0 - 2 1
7 0 - 1 0 - 2 2
7 0 - 5 0 - 2 0
7 0 - 5 0 - 2 1
7 0 - 8 0 - 0 2
7 0 - 8 0 - 0 3
7 0 - 2 1 - 8 0
7 0 - 2 1 - 8 1
7 0 - 1 0 - 2 0
7 0 - 2 0 - 1 0
7 0 - 2 0 - 1 1
7 0 - 2 0 - 1 2
7 0 - 3 0 - 3 0
7 0 - 3 0 - 3 1
7 0 - 3 0 - 3 2
7 0 - 4 0 - 2 0
7 0 - 4 0 - 2 1
7 0 - 4 0 - 2 2
7 0 - 5 0 - 2 2
7 0 - 6 0 - 1 0
7 0 - 6 0 - 1 1
7 0 - 6 0 - 1 2
7 0 - 7 0 - 1 0
7 0 - 7 0 - 1 1
7 0 - 7 0 - 1 2
7 0 - 7 0 - 1 3
7 0 - 8 0 - 0 1
7 0 - 9 0 - 9 0
7 0 - 9 0 - 9 1
7 0 - 9 0 - 9 2
7 0 - 0 1 - 9 0
7 0 - 0 1 - 9 1
7 0 - 0 1 - 9 2
7 0 - 1 1 - 8 0
7 0 - 1 1 - 8 1
7 0 - 1 1 - 8 2
7 0 - 2 1 - 8 2
Hình 4.4: Chỉ số VNIndex năm 2007
Nguồn: www.cophieu68.com
Năm 2007, thị trƣờng chứng khoán bùng nổ mạnh mẽ. Luật Chứng khoán có
hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đã góp phần thúc đẩy thị trƣờng phát triển và tăng cƣờng
khả năng hội nhập vào thị trƣờng tài chính quốc tế. Sự ra đời của Luật chứng khoán
38
đồng bộ với Luật doanh nghiệp, Luật đầu tƣ và các văn bản quy phạm khác làm cho
nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp yên tâm hoạt động trên thị trƣờng chứng khoán. Tính
công khai, minh bạch của các tổ chức niêm yết đƣợc tăng cƣờng.
VN-Index liên tục tăng điểm trong 3 tháng đầu năm và đạt mức đỉnh là 1170,67
điểm vào ngày 12/03/2007. Có thể nói, đây là giai đoạn thị trƣờng có tốc độ tăng
trƣởng cao nhất khi tăng 126% chỉ trong vòng 3 tháng giao dịch. Sau giai đoạn suy
giảm lần thứ nhất diễn ra trong khoảng tháng 3, tháng 4/2007, do các thông tin cảnh
báo dồn dập về sự tăng trƣởng quá nóng của thị trƣờng, dẫn đến việc bán tháo cổ phiếu
của các nhà đầu tƣ nhỏ, trong khoảng cuối tháng 4, đầu tháng 5/2007, thị trƣờng có sự
phục hồi trở lại với sự tăng giá khá mạnh của các cổ phiếu bluechip do các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài mua vào. Trong giai đoạn tháng 5 đến tháng 8/2007, thị trƣờng bƣớc vào
đợt suy thoái dài hạn, với chỉ số VN-Index sụt giảm mạnh xuống mức 887 điểm ngày
23/08/2007. Nguyên nhân của đợt sụt giảm này trƣớc nhất là do NHNN ra Chỉ thị 03
giới hạn tỷ lệ cho vay đầu tƣ chứng khoán, chính sách thắt chặt tiền tệ. Ngoài ra, nhiều
định chế tài chính lớn, có danh tiếng nhƣ HSBC, Merrill Lynch cùng đƣa ra những báo
cáo đánh giá về thị trƣờng, dự đoán thị trƣờng sẽ giảm xuống mức 900 điểm, do đó,
nhà đầu tƣ trong nƣớc hoang mang và đẩy mạnh bán ra cổ phiếu. Tiếp đến là một đợt
phục hồi vào tháng 10/2007. Đây cũng là giai đoạn nhiều cổ phiếu mới tham gia niêm
yết tại 2 sàn chứng khoán. Chỉ số VN Index nhanh chóng vƣợt các mức cản 900, 1000
và 1100 điểm và đạt mức đỉnh là 1107 điểm ngày 4/10/2007. Tuy nhiên, sau giai đoạn
phục hồi trong tháng 10, thị trƣờng lại bắt đầu giai đoạn điều chỉnh và suy giảm trong 4
tháng cuối năm.
Giai đoạn 2008: giá cổ phiếu sụt giảm mạnh. Nhƣ một quy luật, năm 2008 là năm điều chỉnh giảm cho giai đoạn bùng nổ
2006-2007, nhƣng tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới đã khiến
VN-Index tụt sâu quay trở lại vạch xuất phát nhƣ đầu năm 2006 với 316,32 điểm vào
39
ngày 30/12/2008.
Từ tháng một đến tháng sáu, thị trƣờng giảm mạnh do tác động từ tác động của
kinh tế vĩ mô. Khởi đầu năm tại mức điểm 921,07, VNIndex đã mất đi gần 60% giá trị
và trở thành một trong những thị trƣờng giảm điểm mạnh nhất trên thế giới trong nửa
đầu năm 2008. Các thông tin tác động xấu tới tâm lý nhà đầu tƣ trong giai đoạn này
chủ yếu xuất phát từ tình hình nội tại của nền kinh tế. Trong đó nổi bật là để kiềm chế
sự gia tăng lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng nhà nƣớc, sự leo dốc
của giá xăng dầu và sức ép giải chấp từ phía ngân hàng đối với các khoản đầu tƣ vào
TTCK. Với mục đích ngăn chặn đà suy giảm của thị trƣờng, cơ quan quản lý thị
trƣờng chứng khoán cũng đã thực thi một số giải pháp: Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc
thu hẹp biên độ dao động từ +/-5% xuống còn +/-1% tại sàn HSX, các doanh nghiệp
niêm yết đƣợc kêu gọi mua vào cổ phiếu quỹ. Tuy nhiên, phần lớn các biện pháp này
chỉ phát huy hiệu quả trong ngắn hạn với 10 phiên tăng giá và thị trƣờng lại rơi vào chu
kỳ suy giảm từ ngày 10/4/2008 kéo dài tới tận ngày 13/6/2008. VN-Index lúc này chỉ
còn 370,55 điểm, cơn bão giải chấp cổ phiếu không ngừng tác động tới tâm lý các nhà
đầu tƣ.
1050
950
850
750
650
550
450
350
250
45000000 40000000 35000000 30000000 25000000 20000000 15000000 10000000 5000000 0
8 0 - 1 0 - 2 0
8 0 - 3 0 - 2 1
8 0 - 5 0 - 1 2
8 0 - 8 0 - 9 1
8 0 - 0 1 - 8 2
8 0 - 1 0 - 2 1
8 0 - 1 0 - 2 2
8 0 - 2 0 - 1 0
8 0 - 2 0 - 1 1
8 0 - 2 0 - 1 2
8 0 - 3 0 - 2 0
8 0 - 3 0 - 2 2
8 0 - 4 0 - 1 0
8 0 - 4 0 - 1 1
8 0 - 4 0 - 1 2
8 0 - 5 0 - 1 0
8 0 - 5 0 - 1 1
8 0 - 5 0 - 1 3
8 0 - 6 0 - 0 1
8 0 - 6 0 - 0 2
8 0 - 6 0 - 0 3
8 0 - 7 0 - 0 1
8 0 - 7 0 - 0 2
8 0 - 7 0 - 0 3
8 0 - 8 0 - 9 0
8 0 - 8 0 - 9 2
8 0 - 9 0 - 8 0
8 0 - 9 0 - 8 1
8 0 - 9 0 - 8 2
8 0 - 0 1 - 8 0
8 0 - 0 1 - 8 1
8 0 - 1 1 - 7 0
8 0 - 1 1 - 7 1
8 0 - 1 1 - 7 2
8 0 - 2 1 - 7 0
8 0 - 2 1 - 7 1
8 0 - 2 1 - 7 2
Hình 4.5: Chỉ số VNIndex năm 2008
40
Nguồn: www.cophieu68.com
Từ tháng 07/2008, thị trƣờng phục hồi trong ngắn hạn, VN-Index tăng từ 370,55
điểm lên 561,85 điểm ngày 27/8/2008. Những biến động tích cực trên thị trƣờng
chứng khoán thời gian này cũng phản ánh kỳ vọng đối với nền kinh tế. Sự can thiệp
của Chính phủ và các giải pháp kiềm chế lạm phát đã bắt đầu phát huy tác dụng. CPI
giảm nhanh, thâm hụt thƣơng mại hàng tháng cũng giảm. Tuy nhiên, đúng lúc thị
trƣờng đang có triển vọng phục hồi bền vững hơn thì khủng hoảng tài chính toàn cầu
bắt đầu phát nổ, với sự kiện ngân hàng đầu tƣ Lehman Brothers của Mỹ phá sản vào
ngày 15/9/2008. VN-Index mất khoảng 4,4% (20,81 điểm) vào ngày 16/09/2008, thị
trƣờng còn tiếp tục hai phiên giảm sâu trên 4% nữa đến ngày 18/09/2008. Tính từ
tháng 9 đến tháng 12, VN-Index mất 223,48 điểm, tƣơng đƣơng 41.45%. Đáy mới thiết
lập trong giai đoạn này là 286,85 điểm vào ngày 10/12/2008.
Giai đoạn 2009 -2014 Thị trƣờng dần dần hồi phục
Năm 2009 VN-Index bật tăng trở lại do hiệu ứng gói kích cầu 6 tỷ USD của
Chính phủ và sự hồi phục từng bƣớc của kinh tế toàn cầu. Sau khi chạm đáy 235,5
điểm vào ngày 24/02/2009 VN-Index tăng trở lại và đạt mức đỉnh 624,10 điểm vào
ngày 22/12/2009, rồi điều chỉnh mạnh trở về mức 434.87 điểm trƣớc khi kết thúc năm
ở mức 494,77 điểm (tăng 56,76% so với cuối năm 2008).
Trái với năm 2009, năm 2010 Việt Nam là một trong những thị trƣờng ít tăng
trƣởng của châu Á và chịu sự suy giảm đi ngƣợc lại với xu hƣớng chung của thế giới.
Nửa đầu năm 2010, VN-Index biến động trong biên độ hẹp 480 - 550 điểm với thanh
khoản ở mức trung bình. Nguyên nhân thị trƣờng đi ngang trong suốt 6 tháng đầu năm
đƣợc nhận định là bởi tâm lý thận trọng của giới đầu tƣ cùng sự khan hiếm của dòng
tiền. Nửa cuối năm 2010 là thời kỳ khó khăn nhất của thị trƣờng khi niềm tin sụp đổ
bởi tác động của các bất ổn kinh tế bộc lộ, chính sách tiền tệ thiếu nhất quán, thị trƣờng
chịu tác động bởi nguồn cung lớn từ các cổ phiếu niêm yết mới và phát hành thêm
41
đồng thời khó khăn thanh khoản chung của hệ thống ngân hàng khiến các khoản đầu tƣ
vào chứng khoán bị siết lại. VN-Index hai lần giảm về mức đáy 420 điểm vào tháng 8
và tháng 11. Thị trƣờng chứng khoán năm 2010 sẽ toàn là bức tranh tối màu nếu nhƣ
không có đợt phục hồi khá mạnh gây bất ngờ vào trong lúc các tin xấu ngày càng xuất
hiện nhiều hơn. Đây có thể coi là thành công của chứng khoán Việt Nam bởi đa phần
các thị trƣờng lớn trên thế giới đều mất điểm trong thời gian này. Kết thúc năm 2010,
VN-Index giảm 2% so với năm 2009 khi chốt phiên 31/12/2010 tại 484,66 điểm.
700 650 600 550 500 450 400 350 300 250
2 1 - 1 0 - 2 0
3 1 - 7 0 - 2 0
4 1 - 4 0 - 2 0
9 0 - 1 0 - 2 0
9 0 - 4 0 - 2 0
9 0 - 7 0 - 2 0
9 0 - 0 1 - 2 0
0 1 - 1 0 - 2 0
0 1 - 4 0 - 2 0
0 1 - 7 0 - 2 0
0 1 - 0 1 - 2 0
1 1 - 1 0 - 2 0
1 1 - 4 0 - 2 0
1 1 - 7 0 - 2 0
1 1 - 0 1 - 2 0
2 1 - 4 0 - 2 0
2 1 - 7 0 - 2 0
2 1 - 0 1 - 2 0
3 1 - 1 0 - 2 0
3 1 - 4 0 - 2 0
3 1 - 0 1 - 2 0
4 1 - 1 0 - 2 0
4 1 - 7 0 - 2 0
4 1 - 0 1 - 2 0
Hình 4.6: Chỉ số VNIndex giai đoạn 2009 - 2014
Nguồn: www.cophieu68.com
Năm 2011 khó khăn của nền kinh tế Việt Nam và thế giới đã tác động tiêu cực
đến thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Ảnh hƣởng nhiều yếu tố trong và ngoài nƣớc
nhƣ tỷ lệ lạm phát quá cao trong những tháng đầu năm, khủng hoảng nợ công châu Âu
ảnh hƣởng mạnh tới xuất khẩu, những yếu kém trong công tác quản lý đã làm VN-
Index liên tục đi xuống trong sự mệt mỏi và chán nản của các nhà đầu tƣ. Thị trƣờng
chỉ có hai đợt phục hồi ngắn vào cuối tháng 5 và khoảng giữa tháng 8. Kết thúc năm
2011, VN-Index giảm 27,46% so với đầu năm, thanh khoản của thị trƣờng cũng giảm
42
mạnh.
Năm 2012, thị trƣờng chứng khoán trải qua hai giai đoạn rõ rệt: nămtháng đầu
nămthị trƣờng bứt phá mạnh mẽ sau một quãng thời gian dài giảm điểm của năm 2011
và sau đó là thời kỳ suy giảm kéo dài hơn 7 tháng cho đến gần cuối năm. Ngƣợc hẳn so
với thị trƣờng chứng khoán năm 2011, các chỉ số chứng khoán đã tăng mạnh ngay từ
đầu năm 2012 nhờ sự hỗ trợ của các thông tin tích cực nhƣ: chính sách thúc đẩy hoạt
động và tăng cƣờng quản lý thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, động thái cắt giảm lãi
suất nhanh và mạnh của ngân hàng nhà nƣớc, sự ra đời của chỉ số VN30 và thời gian
giao dịch đƣợc kéo dài sang buổi chiều . Chỉ trong vòng 5 tháng đầu năm, VN-Index
đã tăng gần 40%. Tuy vậy, thị trƣờng liên tiếp giảm điểm mạnh trong 7 tháng sau cùng
với những thông tin xấu liên quan đến ngành ngân hàng, đặc biệt là ACB, STB. Tuy
nhiên, đợt tăng điểm trọn vẹn trong tháng 12 đã giúp VN-Index kết thúc năm 2012 ở
mức 413,73 điểm, tăng 17,69% so với cuối năm 2011.
Năm 2013, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế
thế giới nói chung còn gặp nhiều khó khăn, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam năm
2013 đã có sự hồi phục đáng khích lệ cả về chỉ số và thanh khoản và đƣợc đánh giá là
một trong những thị trƣờng có mức độ phục hồi mạnh nhất trên thế giới. Theo số liệu
từ UBCK Nhà nƣớc, giá trị vốn hóa TTCK năm 2013 đạt 964.000 tỉ đồng, tƣơng
đƣơng 31% GDP và tăng 199.000 tỉ đồng so với cuối năm 2012, VN-Index tăng trƣởng
trên 22%, chốt năm tại mức 504,63 điểm. Diễn biến khả quan của thị trƣờng trong năm
là nhờ vào những tín hiệu ổn định kinh tế vĩ mô và sự tác động tích cực từ các chính
sách đƣợc chính phủ ban hành cụ thể nhƣ: chỉ số giá cả tiêu dùng đã có xu hƣớng ổn
định, mặt bằng lãi suất có chiều hƣớng giảm dần; tăng trƣởng tín dụng đƣợc cải thiện,
công tác tái cấu trúc TTCK đƣợc đẩy mạnh đồng bộ, đặc biệt là vấn đề sắp xếp lại các
tổ chức kinh doanh chứng khoán, hƣớng dẫn việc niêm yết của công ty cổ phần hình
thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập và việc ban hành các quy định mới về quỹ mở,
triển khai giao dịch ETF đã tạo điều kiện thu hút dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, nhất là
43
các tổ chức đầu tƣ nƣớc ngoài.
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam năm 2014 có diễn biến rất khả quan xét về
các phƣơng diện tốc độ tăng chỉ số, mức độ ổn định, khối lƣợng giao dịch và phản ánh
khá rõ nét những chuyển biến tích cực trong nền kinh tế nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế
đạt trên 5,98% (cao hơn so với mục tiêu 5,8% và mức 5,42% trong năm 2013), lạm
phát và tỷ giá đƣợc kiểm soát tốt, mặt bằng lãi suất đã giảm, các giải pháp ổn định kinh
tế vĩ mô, tái cấu trúc nền kinh tế đã đƣợc Chính phủ triển khai đồng bộ. Thị trƣờng
phát triển theo chiều hƣớng tăng trƣởng, mặc dù xen kẽ những khoảng điều chỉnh giảm
do tác động từ những yếu tố bên ngoài, mà tiêu biểu nhất là sự kiện biển Đông và
những đột biến của giá dầu thế giới. Chỉ số VN-Index đã lập đỉnh tại mức điểm 640,75
vào ngày 03/09 sau gần 6 năm. Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của năm vào ngày
31/12, chỉ số VN-Index dừng lại ở mức 545,63 điểm tăng 8.12% so với năm 2013.
4.2. Thống kê mô tả và các kiểm định trƣớc phân tích thực nghiệm
4.2.1 Kiểm định giả thiết của tỷ suất lợi nhuận
Kiểm tra phân phối chuẩn của các chuỗi tỷ suất lợi nhuận
Dựa vào thống kê Jacques-Bera và giá trị p – value thì trong 70 chứng khoán
với thời gian 6 năm thì 300/490 quan sát tuân theo quy luật phân phối chuẩn với mức ý
nghĩa 5%. Do giới hạn về độ dài của thời kỳ quan sát nên kết quả nhƣ trên là có thể
chấp nhận đƣợc, ta có thể tiến hành tiếp tục việc hồi quy mô hình. (Phụ lục 2)
Kiểm tra tính dừng của chuỗi tỷ suất lợi nhuận
Dùng tiêu chuẩn kiểm định Dickey – Fuller trong trong Eview ta thấy giá trị |τ|
của thống kê DF đối với tất cả các mã chứng khoán đều lớn hơn τ0.01, τ0.05, τ0.1. Do đó,
tất cả các chuỗi tỷ suất lợi nhuận đều là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%. (Phụ
44
lục 3)
4.2.2 Thống kê mô tả các biến
Bảng 4.1 :Thống kê mô tả các biến
DY 0,094 0,075 -
SZ 26,376 26,156 23,346 31,882 8,536 1,428 2,040 0,054 0,786 3,569
ASG DA POR PV 0,376 0,156 1,936 0,477 0,045 0,046 0,403 0,456 -0,876 - -2,756 0,080 27,647 0,895 1,308 518,587 3,562 28,523 0,895 1,308 521,343 3,482 1,589 0,203 0,102 24,135 0,245 2,525 0,041 0,011 582,514 0,060 4,227 1,305 12,465 1,085 0,513 1,388 10,922 7,686 20,332 4,737 4,003 179,576 82,078 48,167 431,436 233,556 46,277 948,754 12.924,340 76,323 184,196
Nguồn: Tác giả tính toán trên Stata (Phụ lục 4)
490 490 490 490 490 490 Trung bình Trung vị Số nhỏ nhất Số lớn nhất Khoảng biến thiên Độ lệch chuẩn Phƣơng sai Hệ số biến thiên Skewness Kurtosis Tổng Số quan sát
Bảng 4.1 cung cấp các giá trị trung bình, trung vị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ
nhất và độ lệch chuẩn của các biến. Biến PV có số lớn nhất là 356,2%, số nhỏ nhất
là8%% độ lệch chuẩn là 0,245. Trung bình của biến động giá cổ phiếu là 47,6645%
khá cao, điều này không có gì ngạc nhiên so với thời kì biến động của thị trƣờng chứng
khoán trong khoảng thời gian từ 2007 đến 2013. Số lớn nhất của biến DY là 1,308, số
nhỏ nhất là 0 khi công ty không chi trả cổ tức bằng tiền mặt, độ lệch chuẩn là 0,102.
Trong các biến, ta thấy độ lệch chuẩn của POR là khá cao (24,135) điều đó cho thấy độ
phân tán của biến này cao hơn các biến khác đồng nghĩa với tỷ lệ chi trả cổ tức của các
công ty chênh lệch nhau khá nhiều, số lớn nhất của biến này là 518,587, số nhỏ nhất là
-2,756 khi lợi nhuận sau thuế của công ty bị âm. Biến quy mô doanh nghiệp có khoảng
cách giữa giá trị lớn nhất và nhỏ nhất là 8,536, độ lệch chuẩn là 1,428. Biến DA có giá
45
trị lớn nhất là 0,895 cho thấy tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của các công ty đƣợc nghiên cứu
cao nhất là 89,5%. Số lớn nhất của biến ASG là 27,647, số nhỏ nhất - 0,876 khi công ty
giảm quy mô tài sản.
4.2.3 Ma trận tƣơng quan giữa các biến
Trong phần này, phân tích ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mẫu nhằm
giải quyết tính hạn chế của việc phân tích từng biến bằng cách cho thấy góc nhìn chi
tiết hơn thông qua mối tƣơng quan giữa các biến độc lập với nhau và với biến phụ
thuộc.
Bảng 4.2: Ma trận tƣơng quan giữa các biến
PV 1,000 -0,045 -0,027 -0,194 0,032 0,017 DY -0,045 1,000 -0,009 -0,280 0,036 -0,137 POR -0,027 -0,009 1,000 -0,027 0,027 -0,018 SZ -0,194 -0,280 -0,027 1,000 0,007 0,119 DA 0,032 0,036 0,027 0,007 1,000 -0,086 ASG 0,017 -0,137 -0,018 0,119 -0,086 1,000 PV DY POR SZ DA ASG
Nguồn: Tác giả tính toán trên Stata
Nhìn vào bảng 4.2 ma trận hệ số tƣơng quan, ta thấy tƣơng quan giữa các biến
rất nhỏ (đều bé hơn 0,8) do đó loại bỏ khả năng xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa
các biến của mô hình.
Ta có thể thấy rằng biến động cổ phiếu tỷ lệ nghịch với tỷ lệ cổ tức trên giá cổ
phiếu với hệ số tƣơng quan là -0,045, biến PV và biến SZ có quan hệ tỷ lệ nghịch với
hệ số tƣơng quan là -0,194. Bên cạnh đó, biến động cổ phiếu tỷ lệ thuận với tỷ lệ nợ
trên tổng tài sản và tỷ lệ tăng trƣởng của tổng tài sản với hệ số tƣơng quan lần lƣợt là
0,032, 0,017.
Biến SZ có tƣơng quan âm với biến DY cho thấy những doanh nghiệp có quy
46
mô lớn có một vị thế đáng kể trong ngành nên lợi nhuận thu đƣợc cũng khá ổn định và
ít chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Mối tƣơng quan dƣơng giữa biến Biến SZ và biến DA
có thể đƣợc giải thích là các doanh nghiệp có quy mô lớn thƣờng sẽ có tiềm lực tài
chính mạnh, tài sản lớn là cơ sở để đảm bảo khả năng trả nợ nên có khả năng tiếp cận
nguồn vốn một cách dễ dàng hơn, có chi phí kiệt quệ tài chính thấp hơn các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ nên họ có thể tận dụng lợi ích từ tấm chắn thuế nợ tốt hơn.
Biến ASG có tƣơng quan âm với biến DA có thể cho thấy nhƣ̃ng cổ phiếu tăng trƣở ng cao này thông thƣờ ng là cổ phiếu củ a nhƣ̃ng công ty đang trong giai đoa ̣n khở i sƣ̣ và tăng trƣở ng, có tỷ suất sinh lợi cao và rủi ro kinh doanh cũng rất lớn nên nguy cơ
lâm vào tình tra ̣ng phá sản là khá cao do đó thƣờ ng sẽ có xu hƣớ ng sƣ̉ du ̣ng ít nơ ̣ trong cấu trú c vốn củ a mình để giảm bớ t rủ i ro tài chính bù đắp cho rủi ro kinh doanh cao.
4. 3 Mô hình hồi quy
4.3.1 Kết quả hồi quy riêng từng nhân tố tác động
Để kiểm đi ̣nh tác đô ̣ng củ a các nhân tố lên bi ến động giá cổ phiếu, đầu tiên luận văn sẽ đi vào khảo sát mối tƣơng quan giƣ̃a tƣ̀ ng biến giải thích với độ biến động theo phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất sau đó mớ i tiến hành phân tích các tác đô ̣ng tổng hơ ̣p.
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả hồi quy từng nhân tố
Biến Hệ số hồi quy
DY POR
SZ
DA
ASG
t-Statistic -1 -0,59 -4,36 0,71 0,38 -0,10 -0,0003 -0,033 0,039 0,003 R2 0,21% 0,07% 3,75% 0,10% 0,03%
P - value 0,316 0,558 0,000 0,476 0,705 Nguồn: Tính toán của tác giả trên Stata (Phụ lục 5)
Bảng 4.3chỉ ra những kết quả thử nghiệm hồi quy giữa độ biến động giá và mỗi
47
nhân tố ảnh hƣởng. Các kết quả hồi quy này cho thấy bốn biến tỷ lệ cổ tức trên giá cổ
phiếu (DY), tỷ lệ chi trả cổ tức (POR), tăng trƣởng của tài sản(ASG) và tỷ lệ nợ trên
tổng tài sản (DA) không có ý nghĩa thống kê do đó không thấy đƣợc ảnh hƣởng đến độ
biến động. Biến duy nhất còn lại có ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu là quy mô
của doanh nghiệp (SZ). Biến quy mô doanh nghiệp tác động ngƣợc chiều đến thay đổi
giá cổ phiếu, kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Baskin(1989), Kyle & Frank
(2013). Tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu, yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến biến động cổ
phiếu tại nhiều thị trƣờng lại không thích hợp ở thị trƣờng Việt Nam.
Tuy nhiên hồi quy OLS có những hạn chế, khi nghiên cứu về dữ liệu mảng, có
nhiều chuỗi vi phạm một hoặc một số giả định. Một trong những dạng vi phạm giả
định phổ biến nhất là hiện tƣợng ngoại sinh tức là hệ số ƣớc lƣợng (hoặc biến) tƣơng
quan với phần dƣ. Khi đó, các ƣớc lƣợng thu đƣợc sẽ bị bóp méo dẫn đến sai lệch
trong kết quả phân tích. Do đó, để đánh giá tác động tổng hợp và đạt đƣợc kết quả tin
cậy, luận văn thực hiện hồi quy tổng hợp bằng mô hình động (dynamic model) với ƣớc
lƣợng DGMM.
4.3.2 Kết quả hồi quy tá c đô ̣ng tổ ng hơ ̣p cá c nhân tố
Bảng 4.4 tóm tắt kết quả hồi quy DGMM về tác động của các nhân tố đã phân
tích đến độ biến động giá cổ phiếu, trong đó mô hình (1) là kết quả ƣớc lƣợng cho toàn
bộ mô hình . Tuy nhiên, để tách riêng tác động của hai biến liên quan đến chính sách
cổ tức là tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu và tỷ lệ chi trả cổ tức, luận văn thực hiện thêm
48
ƣớc lƣợng (2) và (3).
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy tổng hợp nhân tố
Biến (1) (2) (3)
DY -0,403*** -0,462***
(0,154) (0,162)
POR 0,0004 0,000
(0,001) (0,001)
SZ 0.201*** 0,201*** 0,234***
(0,031) (0,03) (0,031)
DA 1,534*** 1,622*** 1,576***
(0,341) (0,309) (0,326)
ASG -0,002 0,001 -0,002
(0,005) (0,005) (0,005)
490 490 490 Số quan sát
F test 322,59 289,56 408,53
0,000 0,000 0,000
2.07 3.65 0.32 Kiểm định Sargan/ Hansen
0,84 0,6 0,989
AR(1) -1,81 -1,7 -1,77
0,071 0,089 0,076
AR(2) -1.82 -1.84 -0.74
0,069 0,065 0,082
***, ** và * :có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1%.(phụ lục 6)
49
Nguồn: Tính toán của tác giả trên Stata
Mô hình hồi quy tổng hợp (1) có kết quả nhƣ sau:
Mô hình hồi quy có biến DY, biến SZ, biến DA có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 1% trong khi các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê. Do đó, từ kết quả hồi
quy cho thấy các biến tài chính có ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu.
Tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu có tác động ngƣợc chiều và có ý nghĩa thống kê (p
– value = 0.009) đến biến động giá cổ phiếu. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Irfan & Nishat (2002), Baskin (1989), Ariff và cộng sự (1994), Kyle &Frank (2013),
Hashemijoo & Mahdavi Ardekani & Younesi (2012) cho rằng các doanh nghiệp có tỷ
lệ cổ tức trên giá cổ phiếu cao thì ít có biến động giá cổ phiếu.
Kế đến dấu của biến tỷ lệ chi trả cổ tức (POR) ngƣợc lại với những nghiên cứu
của Kyle & Frank (2013), Hashemijoo & Mahdavi Ardekani & Younesi (2012) nhƣng
lại không có ý nghĩa thống kê (p – value = 0,763) nên chƣa giải thích đƣợc tác động
của nhân tố này đến biến động giá cổ phiếu. Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy, tỷ lệ tăng
trƣởng của tài sản có tác động cùng ngƣợc chiều nhƣng không có ý nghĩa thống kê (p-
value = 0,748) nên cũng chƣa giải thích đƣợc mối liên hệ với biến động giá cổ phiếu.
Quy mô doanh nghiệp có mối liên hệ với biến động giá cổ phiếu và có tác động
cùng chiều với ý nghĩa thống kê p – value = 0,000. Bằng chứng này phù hợp với các
kết quả nghiên cứu trƣớc đây của Irfan & Nishat (2002), Allen và Veronica(1996),
Baskin (1989), Kyle & Frank (2013) nhƣng lại khác với các nghiên cứu của Baskin
(1989), Kyle & Frank (2013). Đúng nhƣ kỳ vọng, mối quan hệ cùng chiều và có ý
nghĩa thống kê giữa tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và biến động giá cổ phiếu phù hợp với
các nghiên cứu của Ariff và cộng sự (1994), Kyle & Frank (2013), Hashemijoo &
50
Mahdavi Ardekani& Younesi (2012).
phân phối chi bình phƣơng có xác suất p – value tƣơng ứng là 0,989> α = 5% nên ta chấp
Dùng kiểm định Sargan/Hansen ta đƣợc kết quả thống kê J ở khoảng 0,32, với
nhận giả thiết Ho với biến công cụ là nội sinh tức các biến của mô hình là phù hợp.Tiến
hành kiểm định tự tƣơng quan bằng kiểm định Arellano-Bond ta thấy thống kê J của
AR(2) = -1,74 có xác suất p – value là 0,082 > α = 5% nên ta chấp nhận giả thiết Ho mô
hình không có tự tƣơng quan.
Kết quả mô hình hồi quy (2) bao gồm bốn biến DY, SZ, DA, ASG cho thấy p –
value của các hệ số hồi quy các biến DY, SZ, DA khá nhỏ chứng tỏ các biến này thực
sự có ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu. Tƣơng tự mô hình (2), mô hình (3) với
bốn biến POR, SZ, DA, ASG cũng có kết quả tƣơng tự với hai biến SZ, DA có ý nghĩa
thống kê với mức 1% trong khi biến POR, ASG không có ý nghĩa thống kê do đó chƣa
thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của hai nhân tố này trong sự thay đổi giá cổ phiếu.
4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu
Dựa trên kết quả của hồi quy DGMM và các kiểm định, chúng ta có thể kết luận
rằng tỷ lệ chi trả cổ tức trên giá cổ phiếu, quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ trên tổng tài
sản có ảnh hƣởng đáng kể đến biến động giá cổ phiếu trong khi tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ
lệ tăng trƣởng không có ý nghĩa thống kê. Mô hình này không có vi phạm giả thiết của
phƣơng pháp DGMM. Mặt khác, mô hình đƣợc xác định chính xác và không có hiện
tƣợng thiếu biến.
Quy mô doanh nghiệp có tƣơng quan dƣơng với biến động giá cổ phiếu.Qua đó
cho thấy tại thị trƣờng Việt Nam, giá cổ phiếu của những doanh nghiệp có quy mô lớn
biến động nhiều hơn các doanh nghiệp nhỏ. Điều này trái ngƣợc với nghiên cứu của
Baskin (1989), Kyle & Frank (2013) tại thị trƣờng Mỹ và kỳ vọng của luận văn. Thông
thƣờng, những doanh nghiệp càng lớn thƣờng có khả năng đa dạng hóa tốt và có dòng
tiền ổn định hơn nên xác suất phá sản nhỏ hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ do đó
51
giá cổ phiếu sẽ ổn định hơn tuy nhiên ở thị trƣờng Việt Nam lại có kết quả hoàn toàn
ngƣợc lại có thể là do hoạt động của thị trƣờng chứng khoán chƣa hiệu quả do đó giá
chứng khoán chƣa phản ánh đầy đủ thông tin, cũng có thể do thời gian và quy mô
nghiên cứu chƣa đủ rộng dẫn đến kết quả mô hình có thể đã bi ̣ ảnh hƣở ng mô ̣t phần.
Kết quả hồi quy cho thấy mối tƣơng quan cùng chiều giữa tỷ lệ nợ trên tài sản
và độ biến động. Song song vớ i viê ̣c tăng t ỷ trọng nợ là rủi ro kinh doanh cao nên chi phí đại diện và chi phí kiệt quệ tài chính cũng sẽ cao , vì thế các doanh nghiệp có bi ến
động cổ phiếu nhiều hơn. Kết quả này phù hợp với kỳ vọng của luận văn và các nghiên
cứu của Schwert (1989), Baskin (1989), Irfan & Nishat (2002), , Hashemijoo &
Mahdavi Ardekani& Younesi (2012), Kyle & Frank (2013).
Các kết quả thực nghiệm của luận văn cho thấy chính sách cổ tức ảnh hƣởng
đến độ biến động giá cổ phiếu thông qua tác động ngƣợc chiều của tỷ lệ cổ tức trên giá
cổ phiếu và độ biến động. Kết quả này giống với nghiên cứu tại thị trƣờng Mỹ của
Baskin (1989) và Kyle & Frank (2013) hay ở thị trƣờng Malaysia của Hashemijoo &
Mahdavi Ardekani& Younesi (2012). Dựa trên kết quả của nghiên cứu này, có thể kết
luận rằng các nhà quản lý của các doanh nghiệp có thể thay đổi biến động của giá cổ
phiếu bằng cách thay đổi chính sách cổ tức. Thật vậy, điều này tạo ra khả năng sử dụng
chính sách cổ tức nhƣ một công cụ để kiểm soát biến động giá cổ phiếu. Doanh nghiệp
có thể làm giảm biến động giá cổ phiếu của họ bằng cách tăng chi trả cổ tức.
Hai nhân tố còn lại là tỷ lệ chi trả cổ tức, và tỷ lệ tăng trƣởng của tổng tài sản
không có ý nghĩa thống kê do đó chƣa thấy đƣợc ảnh hƣởng của hai nhân tố này đến
biến động giá cổ phiếu. Kết quả này không giống với các nghiên cứu của Baskin
(1989),Irfan & Nishat (2002), Kyle & Frank (2013), Hashemijoo & Mahdavi
Ardekani& Younesi (2012). Nguyên nhân có thể phạm vi nghiên cứu còn nhỏ khi số
lƣợng các công ty niêm yết trƣớc năm 2007 trên sàn HOSE còn hạn chế bên cạnh đó
thị trƣờng Việt Nam còn khá non trẻ so với thị trƣờng tại các nƣớc trên thế giới vì vậy
52
có những hạn chế khách quan.
Tóm tắt chƣơng 4
Chƣơng 4 bắt đầu bằng việc tóm lƣợc qua thực trạng biến động giá cổ phiếu tại
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam mà cụ thể là trên sàn giao dịch TP.HCM từ năm
2000 đến năm 2014. Tuy còn khá mới mẻ chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã bắt đầu ổn định, ngày càng thu hút sự
quan tâm của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc và dần trở thành kênh huy động vốn
hiệu quả cho các doanh nghiệp. Tiếp đến, thông qua số liệu thống kê về giá cổ phiếu
của các chứng khoán, luận văn tiến hành ƣớc lƣợng biến động giá cổ phiếu bằng mô
hình GARCH(1,1) và kiểm định các nhân tố ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu
bằng mô hình DGMM. Kết quả cho thấy nhân tố ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu
53
là tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu, cấu trúc vốn và tỷ lệ tăng trƣởng của tổng tài sản.
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN
Chƣơng này trình bày những kết luận về kết quả nghiên cứu và xem xét những
hạn chế của luận văn cũng nhƣ những gợi ý các đề tài nghiên cứu mở rộng và chuyên
sâu hơn. Bên cạnh đó, chƣơng này cũng đóng góp các kiến nghị đối với doanh nghiệp,
nhà đầu tƣ và cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
5.1 Kết luận
Luận văn đã tiến hành kiểm địnhSargan/Hansen và kiểm định Arellano-Bond để
kiểm tra các mối quan hệ của biến động giá cổ phiếu với tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu,
tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, biến động lợi nhuận, tỷ lệ tăng trƣởng của
tổng tài sản, quy mô doanh nghiệp trên 70 chứng khoán niêm yết trên sàn HOSE trong
giai đoạn 2007 –2013. Kết quả cho thấy trong năm yếu tố đƣợc xem xét có ba yếu tố
ảnh hƣởng đến độ biến động giá cổ phiếu. Tỷ lệ cổ tức tác động lên giá cổ phiếu theo
hƣớng tƣơng quan nghịch với độ biến động trong khi quy mô doanh nghiệp và tỷ lệ nợ
trên tổng tài sản có mối quan hệ cùng chiều với biến động giá cổ phiếu. Hai yếu tố còn
lại là tỷ lệ tăng trƣởng trên tổng tài sản và tỷ lệ chi trả cổ tức chƣa chứng minh đƣợc
ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu.
5.2 Gợi ý chính sách
Kết quả nghiên cứu đã khảng định tác động của đối với biến động giá cổ phiếu
của doanh nghiệp. Do đó, việc điều chỉnh hay tác động vào những nhân tố này sẽ giúp
cho doanh nghiệp hạn chế những ảnh hƣởng của biến động giá. Từ kết quả nghiên cứu
này, luận văn đƣa ra một số kiến nghị đối với bản thân doanh nghiệp, nhà đầu tƣ và và
54
nhà hoạch định chính sách.
5.2.1 Một số gợi ý đối với doanh nghiệp
Lựa chọn chính sách cổ tức phù hợp
Kết quả hồi quy đã cho thấy giá cổ phiếu của những công ty có tỷ lệ cổ tức trên
giá cổ phiếu cao sẽ ổn định hơn những công ty có tỷ lệ này thấp. Do đó, công ty nên ƣu
tiên lựa chọn chi trả cổ tức bằng tiền mặt khi công ty có lợi nhuận và chƣa có dự án
triển vọng. Tuy nhiên, một công ty khác nhau sẽ có những đặc điểm riêng, hoạt động
trong những lĩnh vực khác nhau và chịu tác động của những nhân tố ảnh hƣởng khác
nhau. Ngoài ra, bên cạnh các nhà đầu tƣ ngắn hạn ƣa thích các doanh nghiệp chi trả
nhiều cổ tức, nhà đầu tƣ dài hạn họ sẽ quan quan tâm hơn đến vấn đề phát triển dài hạn
của doanh nghiệp. Do đó, các công ty cần cân nhắc lựa chọn mức cổ tức phù hợp với
đặc điểm, tiềm năng của mình và phù hợp với các giai đoạn khác nhau của quá trình
hoạt động để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Trong giai đoạn đầu phát triển, mỗi công ty cần hoạch định rõ ràng mỗi chiến
lƣợc đầu tƣ với số vốn bao nhiêu để có thể cân đối lợi nhuận giữ lại và lợi nhuận chi trả
cổ tức, không nên tự gây khó khăn cho mình khi chi trả cổ tức quá nhiều rồi sau đó
phải đi vay ngân hàng với lãi suất cao. Khi đã đi vào ổn định, công ty có thể thực hiện
chi trả với tỷ lệ cổ tức cao hơn nhƣng vẫn có thể đảm bảo khoản giữ lại lợi nhuận cho
các chiến lƣợc đầu tƣ hoặc dự án mới. Những công ty trong giai đoạn bão hòa có lƣợng
tiền mặt lớn từ hoạt động kinh doanh song có ít cơ hội đầu tƣ nên phân phối phần lớn
thu nhập của mình cho cổ đông, bằng cách đó có thể thu hút các nhóm nhà đầu tƣ ƣa
thích cổ tức cao và giữ ổn định giá cổ phiếu.
Công ty cũng nên có chính sách cổ tức an toàn, nhất quán, ngay cả trong trƣờng
hợp lợi nhuận hoạt động giảm. Một chính sách cổ tức an toàn không đồng nghĩa với
một chính sách cổ tức thấp. An toàn ở đây là việc tăng cổ tức phải dựa trên những thay
đổi trong lợi nhuận ổn định và kéo dài đồng thời tránh tối đa việc cắt giảm cổ tức.
55
Những cổ đông quan tâm đến dòng thu nhập tƣơng lai ổn định và đáng tin cậy từ cổ tức
sẽ rất quan tâm đến sự thay đổi chính sách cổ tức đột ngột của công ty, đặc biệt là khi
cổ tức bị cắt giảm với lý do là dùng lợi nhuận giữ lại để đầu tƣ vào một dự án mới tạo
giá trị gia tăng cho công ty trong tƣơng lai. Trong trƣờng hợp nhƣ thế, để không bỏ lỡ
cơ hội đầu tƣ này, công ty nên chọn giải pháp đi vay hay phát hành cổ phiếu mới. Nếu
vì một lý do nào đó công ty không thể huy động đủ vốn từ nguồn tài trợ bên ngoài mà
buộc phải cắt giảm cổ tức, thì công ty cần phải cung cấp thông tin đầy đủ và giải thích
một cách rõ ràng cho các nhà đầu tƣ biết về kế hoạch đầu tƣ sắp tới cũng nhu cầu tài
chính cần thiết để tài trợ cho dự án đó.
Xây dựng cấu trúc vốn thích hợp
Thông qua các nội dung đã trình bày ở những chƣơng trƣớc, luận văn đã cho
thấy rằng cấu trúc vốn có ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu. Một cấu trúc vốn tối
ƣu sẽ tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp và tối đa hóa giá trị của cổ
đông. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về phƣơng pháp hoạch
định cấu trúc vốn cho doanh nghiệp. Các nhà quản lý doanh nghiệp có thể nghiên cứu
các phƣơng pháp này và lựa chọn, tiếp thu có chọn lọc để ứng dụng vào việc xây dựng
cấu trúc vốn cho doanh nghiệp sao cho phù hợp với môi trƣờng và điều kiện kinh
doanh tại Việt Nam. Việc sử dụng nợ có thể làm gia tăng tấm chắn thuế nhƣng cũng
làm tăng khả năng biến động giá cổ phiếu hơn nữa việc sử dụng nợ quá nhiều dẫn đến
mất khả năng kiểm soát có thể gây ra tình trạng kiệt quệ tài chính khiến doanh nghiệp
có nguy cơ bị phá sản. Do đó, doanh nghiệp cũng cần có phƣơng pháp đo lƣờng và
cảnh báo sớm tình trạng kiệt quệ tài chính để có những biện pháp đối phó kịp thời
tránh cho doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn.
Minh bạch hóa thông tin của doanh nghiệp
Luận văn đã chứng minh những nhân tố vi mô liên quan đến đặc thù doanh
56
nghiệp có ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu. Vì vậy, để hạn chế những thông tin
không chính xác làm ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu, các doanh nghiệp nên cập nhật thông
tin một cách kịp thời, đầy đủ để các cổ đông và nhà đầu tƣ có quyết định đúng đắn khi
thực hiện việc đầu tƣ và nắm giữ cổ phiếu của công ty. Các doanh nghiệp cần công bố
thông tin trên website của mình để tất cả các cổ đông dù nắm giữ cổ phần nhiều hay ít
đều có quyền đƣợc biết về hoạt động của công ty một cách nhanh chóng và đầy đủ.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể đẩy mạnh công tác quan hệ với nhà đầu tƣ
bằng cách thành lập bộ phận quan hệ với nhà đầu tƣ. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận
này là cung cấp thông tin và chăm sóc nhà đầu tƣ về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng nhƣ chiến lƣợc của công ty trong tƣơng lai, về mục tiêu của chính sách cổ
tức…, đồng thời thông tin ngƣợc lại cho ban quản trị doanh nghiệp về các yêu cầu, các
ý kiến đề xuất của cổ đông. Bộ phận này không chỉ chăm sóc, tạo mối quan hệ thân
thiết với các nhà cổ đông chiến lƣợc mà còn tìm hiểu các cổ đông mới tiềm năng có
chính sách đầu tƣ phù hợp với doanh nghiệp mình từ đó góp phần làm giảm chi phí đại
diện giữa các cổ đông và ban quản trị doanh nghiệp trong chính sách cổ tức nói riêng,
đồng thời tạo điều kiện để đồng nhất lợi ích của các cổ đông và doanh nghiệp trong
chính sách cổ tức nói chung
5.2.2 Một số gợi ý đối với nhà đầu tƣ
Rủi ro khi đầu tƣ vào TTCK là không thể tránh khỏi. Do đó, nhà đầu tƣ phải cân
nhắc trƣớc khi quyết định lựa chọn mã chứng khoán vào danh mục của mình để mang
lại suất sinh lợi cao với mức rủi ro chấp nhận đƣợc. Nhà đầu tƣ nên tránh đầu tƣ theo
xu hƣớng, tin đồn do rủi ro khá cao do đó khi đầu tƣ vào TTCK đòi hỏi phải có kiến
thức về chứng khoán, nếu không sẽ lúng túng trƣớc những thông tin hay báo cáo của
thị trƣờng cũng nhƣ của doanh nghiệp. Do đó, bên cạnh phân tích kỹ thuật về xu hƣớng
biến động giá của cổ phiếu, nhà đầu tƣ cũng nên quan tâm đến phân tích cơ bản trong
đó cần lƣu ý những nhân tố liên quan đến đặc thù doanh nghiệp mà nhà đầu tƣ dự định
57
lựa chọn cổ phiếu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ cổ tức trên giá cổ phiếu tác động ngƣợc chiều
đến biến động giá cổ phiếu do đó để hạn chế rủi ro, nhà đầu tƣ nên quan tâm đến
những doanh nghiệp có tỷ lệ này cao. Tuy nhiên, những doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận
để đầu tƣ cho những dự án triển vọng nhằm tạo ra lợi nhuận trong tƣơng lai có thể có
sẽ phù hợp với nhà đầu tƣ dài hạn. Bên cạnh đó, cấu trúc vốn cũng là nhân tố ảnh
hƣởng đến giá cổ phiếu do đó nhà đầu tƣ cũng nên chú ý đến chỉ tiêu này. Ngoài ra,
mỗi ngành có những đặc thù riêng, có những nhóm ngành đòi hỏi sử dụng nhiều nguồn
vốn trong hoạt động, do đó khi lựa chọn doanh nghiệp, nhà đầu tƣ nên tìm hiểu mô
kinh doanh của một công ty trƣớc khi có quyết định đầu tƣ và không nên đầu tƣ vào
những nghành nghề mà nhà đầu tƣ không am hiểu.
5.2.3 Về phía Nhà nƣớc
Hoàn thiện và phát triển thị trƣờng chứng khoán
Muốn phát triển thị trƣờng chứng khoán lành mạnh và bền vững thì một trong
những vấn đề cần quan tâm là minh bạch hóa thông tin và tính cập nhật, đầy đủ của
thông tin để các cổ đông và nhà đầu tƣ có quyết định đúng đắn khi thực hiện việc đầu
tƣ và nắm giữ cổ phiếu của công ty.Trong đó, khung pháp luật hoàn thiện là cơ sở pháp
lý vững chắc để thúc đẩy hoạt động minh bạch hóa thông tin trên TTCK. Do đó, cần
tăng cƣờng công tác thanh tra, giám sát, xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm, đề ra
các chuẩn mực cho chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn, môi giới chứng khoán để xây dựng và
tạo lòng tin cho các nhà đầu tƣ. Để thực hiện đƣợc điều này cần sự nỗ lực rất lớn của
Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc cũng nhƣ sự phối hợp thực hiện của các công ty chứng
khoán hoạt động trên thị trƣờng.
Ổn định kinh tế vĩ mô
Đặc điểm của nền kinh tế vĩ mô bao gồm lãi suất, lạm phát, chính sách thuế, tỷ
58
giá hối đoái,… có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và tâm lý của nhà đầu tƣ qua đó ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu. Do đó,
chính phủ cần có các biện pháp, chính sách phù hợp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và sự phát triển bền vững của thị trƣờng
chứng khoán.
Chính phủ nên có những biện pháp sử dụng chính sách tài khóa và tiền tệ phù
hợp, có lộ trình cụ thể để bình ổn thị trƣờng, tránh gây ra những cú sốc tâm lý cho nhà
đầu tƣ đồng thời sử dụng các công cụ của hai chính sách này một cách linh hoạt nhƣ lãi
suất cho vay, lãi suất tái chiết khấu, tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, chính sách thuế, v.v. Đặc biệt
là điều chỉnh tỷ giá hối đoái sao cho phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại, không nên
thả nổi đến mức không quản lý đƣợc hay cố định tỷ giá trong một thời gian dài quá lâu
sẽ làm ảnh hƣởng không tốt đến cán cân thƣơng mại quốc gia. Bên cạnh đó, Chính phủ
cũng nên có các biện pháp để ổn định giá cả của các nguyên vật liệu đầu vào phục vụ
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ giá điện, xăng dầu. Lộ trình tăng giá
điện và xăng dầu nên đƣợc công khai rõ ràng và minh bạch để các doanh nghiệp có thể
hoạch định trƣớc phƣơng án sản xuất kinh doanh trong dài hạn, tránh tình trạng gây
khó khăn hoặc làm gián đoạn hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, TTCK phản ứng rất mạnh trƣớc các thông tin do đó độ chính xác, tính
minh bạch và kịp thời của thông tin sẽ có những tác động lên thị trƣờng và hành vi của
các nhà đầu tƣ. Do đó, việc công bố thông tin cần đƣợc thực hiện chuyên nghiệp, đƣợc
kiểm soát bởi hành lang pháp lý tránh tình trạng thông tin không chính xác nhằm bóp
méo thị trƣờng. Ngoài ra, chính phủ cần phải phát triển sự hỗ trợ từ các kênh truyền
thông nhƣ báo đài, mạng internet để có thể tuyên truyền các thông tin về chính sách,
những thay đổi, dự báo của chính phủ về tình hình kinh tế để các doanh nghiệp cũng
nhƣ có thể nắm bắt đƣợc tình hình, chủ động đề ra các phƣơng án cho phù hợp với
59
chính sách, quy định của chính phủ.
5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Luận văn là một nghiên cứu thực nghiệm kết hợp 2 bƣớc phân tích bằng mô
hình để phân tích các nhân tố vi mô ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu. Tuy nhiên
vẫn còn m ột số hạn chế khách quan và chủ quan làm ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cƣ́ u nhƣ:
Thứ nhất, các bằng chứng thực nghiệm về biến động giá cổ phiếu trên thế giới
còn hạn chế vì luận văn chỉ dừng lại ở những nhân tố có ảnh hƣởng lớn và khá phổ
biến đƣợc kiểm định ở các thị trƣờng khác.
Thứ hai , đề tài chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE
nên mẫu dữ liệu thu thâ ̣p chƣa nhiều do số lƣơ ̣ng các công ty niêm yết trƣ ớc năm 2007
chƣa thƣ̣c sƣ̣ lớ n nên ít nhiều ảnh hƣở ng đến kết quả kiểm đi ̣nh.
Thứ ba, do hạn chế khách quan là thị trƣờng chứng khoán Việt Nam mới đi vào
hoạt động chỉ 14 năm (quá non trẻ so với các thị trƣờng khác trên thế giới nhƣ Mỹ,
Nhật…), đồng thời tính công bố thông tin trên thị trƣờng Việt Nam còn thấp nên bài
nghiên cứu chỉ đƣợc thực hiện trong chuỗi thời gian 6 năm. Thời gian thống kê ngắn
nên kết quả đạt đƣợc có thể chƣa thực sự đáng tin cậy.
, không đủ để tiến hành kiểm Thứ tư, số lƣơ ̣ng công ty trong mỗi ngành quá ít
đi ̣nh các nhân tố tác đô ̣ng theo ngành, vì thế không thấy đƣơ ̣c vai trò củ a nhân tố ngành nghề kinh doanh đối với biến động giá cổ phiếu.
Thứ năm, luận văn chƣa đề cập đến các yếu tố hành vi trong nghiên cứu đặc biệt
là vấn đề giao dịch bầy đàn cũng nhƣ bỏ qua độ nhiễu thông tin thị trƣờng.
Từ những hạn chế trên, luận văn có thể mở ra một số hƣớng nghiên cứu trong
tƣơng lai. Các kết quả của nghiên cứu này chỉ đƣợc giới hạn cho các công ty phi tài
chính đƣợc niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM do đó các nghiên cứu sau
có thể mở rộng cho toàn bộ TTCK Việt Nam với thời gian dài hơn và đi sâu nghiên
60
cứu sự khác nhau trong biến động giá cổ phiếu ở các ngành. Các nghiên cứu sau này có
thể xem xét và đƣa vào các nhân tố phù hợp hơn đặc trƣng riêng của thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam nhƣ tâm lý nhà đầu tƣ, tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô… và áp
dụng ở các ngành khác nhau trên thị trƣờng chứng khoán Việt nam, để từ đó đƣa ra
những căn cứ nhằm xác định những nhân tố ảnh hƣởng của từng ngành trên thị trƣờng.
Ngoài ra, việc mở rộng nghiên cứu các công ty tài chính cũng là một đề tài khá thú vị
và đáng xem xét. Những hƣớng mở rộng này nếu đƣợc thực hiện nghiên cứu một cách
đầy đủ và hiệu quả sẽ góp phần cung cấp cái nhìn toàn diện về những nhân tố ảnh
hƣởng đến biến động giá cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Tóm tắt chƣơng 5
Trong chƣơng 5, luận văn đã trình bày những kết luận rút ra từ việc phân tích và
kiểm định các nhân tố ảnh hƣởng đến biến động giá cổ phiếu. Dựa trên các kết luận
này, luận văn kiến nghị một số giải pháp để giúp các doanh nghiệp cũng nhƣ nhà đầu
tƣ có thể chủ động trƣớc biến động giá cổ phiếu. Đối với doanh nghiệp: (1) cân nhắc
lựa chọn chính sách cổ tức phù hợp; (2) lƣạ chọn cấu trúc vốn thích hợp; (3) các nhà
quản lý doanh nghiệp nên nghiên cứu và tăng cƣờng công tác minh bạch hóa thông tin
doanh nghiệp cũng nhƣ mở rộng quan hệ với nhà đầu tƣ. Đối với nhà đầu tƣ: nâng cao
kiến thức về chứng khoán và quan tâm đến phân những nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến
biến động giá cổ phiếu bên cạnh phân tích kỹ thuật. Đối với nhà hoạch định chính sách:
(1) Đề ra các biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trƣờng chứng khoán nhƣ minh bạch
hóa thông tin, chuẩn hóa chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn và môi giới chứng khoán, chuẩn bị
các chính sách và biện pháp quản lý; (2) Ổn định kinh tế vĩ mô nhƣ kiểm soát lãi suất,
61
kiềm chế lạm phát, điều chỉnh linh hoạt tỷ giá hối đoái.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Anh
Allen, D.E .A and Veronica, S.R., (1996), “Dividend Policy and Stock Price
Volatility: Australian Evidence”, Applied Financial Economics, Vol. 6, pp. 175-
188
Al-Malkawi, H.N. (2007). “Determinants of corporate dividend policy in Jordan: An
Application of the Tobit Aodel”. Journal of Applied Accounting Research, Vol.
23, pp. 44-70
Ariff, M., Shamsher M. and Annuar M. N. (1994) “Finding the Factors Associated
with Stock Price Volatility: A comparative Study of Developed and Developing
Share Markets” in D. Ghosh and Khaksari (eds.) Managerial Finance in the
Corporate Economy, Routlege,London, UK.
Ariff, M., and Khan, W. (2000), “Key Fundamental Factors and Long Run Stock
PriceChanges”, Working Paper (APFA 2000 meeting), April 2000.
Baskin, J. (1989). “Dividend policy and the volatility of common stocks”. The Journal
of Portfolio Management, 15(3), 19-25.
Bollerslev,T.(1986),“Generalized autoregressive conditional heteroscedasticity”,
Journal of , Econometric, vol 31, 307- 327
Chan, Louis K.C., Yasushi Hamao, and Josef Lakonishok. (1993) “Can Fundamental
Predicts Japanese Stock Returns”. Financial Analyst Journal; vol.49, No.4, 63-
69
Chiras, D.P. and S. Manaster (1978), “The information content of prices and a test of
market efficiency”, Journal of Financial Economics, vol 6, pp 213 - 234.
Clark, P.K. (1973), “A subordinated stochastic process model with finite variance for
62
speculative prices”, Financial Review, Vol.36, pp.135 – 155.
Copeland , T. E., (1976), ”A model of asset trading under the assumption of sequential
information arrival”, Journal of Finance, Vol.31, pp.1149 – 1168.
Dickey, D. A.; Fuller, W. A. (1979). "Distribution of the Estimators for Autoregressive
Time Series with a Unit Root". Journal of the American Statistical Association,
vol74, p427–431
Engle, Robert F (1982) “Autoregressive Conditional Heteroscedasticity with Estimates
of the Variance of United Kingdom Inflation”. Econometrica; Vol. 50, No. 4,
987-1007
Engle, R.F., D. Lilien and R. Robins (1987) - “Estimating Time Varying Risk Premia
in the Term Structure: the ARCH-M Model” , Econometrica.
Epps, T. W. và Epps, M. L. (1976), ”The stochastic dependence of security price
changes and transaction volumes: Implications for the mixture – of distributions
hypothesis”. Econometrica, Vol.44, pp.305 – 321.
Fama, E. F. (1970), “Efficient Capital Markets: A Review of Theory and Empirical
Work”. Journal of Finance, Vol. 25, pp.383 – 417.
Fama, E., and Kenneth F. (1988), “Permanent and temporary components of stock
Prices”, Journal of Political Economy, vol 96, 246 – 73.
Jennings, Robert H., Laura T. Starks., và John C. Fellingham. (1981), “An equilibrium
modelof asset trading with sequential information arrival”, Journal of Finance,
Harry Markowitz (1952), “Portfolio Selection”, The Journal of Finance, Vol.7, No.1, 77-
91
Vol.36, pp.143 – 161.
Harvey, C. and R. Whaley (1992), “Market volatility prediction and the efficiency of
the S&P 100 indexoption market”, Journal of Financial Economics, vol 31, 43 –
63
73
Hashemijoo, Mohammad and Mahdavi Ardekani, Aref and Younesi, Nejat (2012) “The
Impact of Dividend Policy on Share Price Volatility in the Malaysian Stock
Market “. Journal of Business Studies Quarterly, Vol. 4, No. 1
Gan, C., Lee, M., Young, H.W.A. and Zhang, J. (2006), “Macroeconomic Variables
and Stock Market Interactions: New Zealand Evidence”, Investment
Management and Financial Innovations, Vol.3, Issue 4, pp.89-101
Glosten, L.R., R. Jagannathan and D. Runkle (1993), “On the Relation Between the
Expected Value and the Volatility of the Nominal Excess Return on Stocks,”
Journal of Finance, 48, 1779-1801.
Irfan, Chaudhary Mohammad, and Muhammad Nishat (2002) Key Fundamental
Factors and Long-run Price Changes in an Emerging Market - A Case Study of
Karachi Stock Exchange (KSE). The Pakistan Development Review; 41:4 part
II, 517-533
Kyle, P., & Frank, B. (2013) “Dividend policy and stock price volatility in the u.s.
equity capital market”.Proceedings of ASBBS, 219-231
Krainer, J. (2002) “Stock market volatility”, Economic Letter, vol 32
Latane , H. and R. Rendleman (1976), “Standard deviation of stock price ratios implied
in option prices”, Journal of Finance, vol 31, pp 369 – 381
Lintner, John. (1965) “The Valuation of Risk Assets and the Selection of Risky
Investments in Stock Portfolios and Capital Budgets”, Review of Economics
and Statistics, 47:1, pp. 13 – 37.
64
Markowitz, H. (1952), “Portfolio selection”. Journal of Finance, vol 7, 77–91
Mukherjee, T.K. and Naka, A. (1995), “Dynamic Relations between Macroeconomic
Variables and the Japanese Stock Market: An Application of a Vector Error
Correction Model”, Journal ofFinancial Research, Vol.18, No.2, pp.223- 237
Narayan, K.P. and Narayan, S. (2010), “Modelling the impact of oil prices on
Vietnam's stock prices”, Applied energy, Vol.87, No.1, pp.356-361.
Schwert, G. William (1989) Why Does Stock Market Volatility Change Over Time?
The Journal of Finance; Vol. 44, No. 5, 1115-1153 Sharpe, William F. (1964).
“Capital Asset Prices:A Theory of Market Equilibrium under Conditions of
Risk”, Journal of Finance, 19:3, pp. 25 – 42
Rabemananjara, R. and J.M. Zakoian (1993) - “Threshold ARCH Models and
Asymmetries in Volatilities” Journal of Applied Econometrics
Robert Kissell (2014) “The Science of Algorithmic Trading and Portfolio
Management” , Elsevier Inc
Zakoian, J.-M. (1994), “Threshold Heteroskedastic Models,” Journal of Economic
Dynamics and Control, 18, 931-955
Tài liệu tiếng Việt
Nguyễn Trọng Hoài (2009), Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính,
NXB Thống Kê
Nguyễn Minh Kiều, Nguyễn Văn Điệp (2012), “Quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô
và biến động thị trường chứng khoán: bằng chứng nghiên cứu từ thị trường Việt
Nam”, Science & Technology Development, Trƣờng Đại học Mở TPHCM, Vol
16, NoQ3 - 2013
Hoàng Ngọc Nhậm, Vũ Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Ngọc Thanh, Dƣơng Thị Xuân
Bình, Ngô Thị Tƣờng Nam (2008), Giáo trình Kinh tế lượng, Trƣờng Đại học
65
Kinh tế TP.HCM.
Phan Thị Bích Nguyệt (2008), Đầu tư tài chính, Nhà xuất bản Thống Kê
Trần Ngọc Thơ,Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Liên
Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên (2007), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp hiện
đại, Nhà xuất bản Thống Kê.
Trần Ngọc Thơ – Vũ Việt Quảng (2007), Lập mô hình tài chính, NXB Lao động xã
hội.
Báo cáo tài chính đã kiểm toán của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán
TP. HCM (HOSE) năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013.
Website tham khảo
Social Science Research Network (SSRN): www.ssrn.com
Website Sở giao dịch chứng khoán TPHCM: http://www.hsx.vn
Website Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc: http://www.ssc.gov.vn
Website kênh thông tin kinh tế - tài chính Việt nam :www.cafef.com.vn
Website thống kê, phân tích cổ phiếu, chứng khoán: www.cophieu68.vn
Website stockbiz: www.stockbiz.vn
Website tin nhanh và dữ liệu chứng khoán tài chính Việt Nam:
66
http://finance.vietstock.vn
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH 70 MÃ CHỨNG KHOÁN
Tên công ty
Ngành nghề
Mã CK
ABT
Ngày chính thức giao dịch 25-12-06
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
HANG TIEU DUNG
AGF
02-05-02
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
HANG TIEU DUNG
BBC
19-12-01
Công ty Cổ phần Bibica
HANG TIEU DUNG
BHS
20-12-06
Công ty Cổ phần Đƣờng Biên Hòa
HANG TIEU DUNG
BMC
28-12-06
Công ty cổ phần Khoáng sản Bình Định
VAT LIEU CO BAN
BMP
11-07-06
Công ty cổ phần nhựa Bình Minh
CONG NGHIEP
BT6
18-04-02
Công ty cổ phần Beton 6
CONG NGHIEP
CII
18-05-06
Công ty Cổ phần Đầu tƣ Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
CONG NGHIEP
CLC
16-11-06
Công ty Cổ phần Cát Lợi
HANG TIEU DUNG
COM
07-08-06
Công ty cổ phần Vật Tƣ - Xăng Dầu
DICH VU TIEU DUNG
DCT
10-10-06
Công ty cổ phần Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai
CONG NGHIEP
DHG
21-12-06
Công ty cổ phần Dƣợc Hậu Giang
Y TE
DIC
28-12-06
Công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại DIC
CONG NGHIEP
DMC
25-12-06
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco
Y TE
DRC
29-12-06
Công Ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng
HANG TIEU DUNG
FMC
07-12-06
Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta
HANG TIEU DUNG
FPT
13-12-06
Công ty cổ phần FPT
CONG NGHE
GIL
02-01-02
Công ty Cổ phần Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh
HANG TIEU DUNG
GMC
22-12-06
Công ty Cổ phần Sản xuất Thƣơng mại May Sài Gòn
HANG TIEU DUNG
GMD
22-04-02
Công ty cổ phần Đại lý Liên hiệp vận chuyển
CONG NGHIEP
HAS
19-12-02
Công ty cổ phần Hacisco
CONG NGHIEP
HAX
26-12-06
Công ty cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh
HANG TIEU DUNG
HBC
27-12-06
Công ty cổ phần Xây Dựng và Kinh Doanh Địa ốc Hòa Bình
CONG NGHIEP
HMC
21-12-06
Công ty Cổ phần Kim khí TP Hồ Chí Minh
VAT LIEU CO BAN
HRC
26-12-06
Công Ty Cổ Phần Cao su Hòa Bình
VAT LIEU CO BAN
HTV
05-01-06
Công ty cổ phần vận tải Hà Tiên
CONG NGHIEP
ICF
18-12-06
Công ty cổ phần Đầu tƣ Thƣơng mại Thủy sản
HANG TIEU DUNG
IMP
04-12-06
Công ty cổ phần dƣợc phẩm Imexpharm
Y TE
KDC
12-12-05
Công ty cổ phần Kinh Đô
HANG TIEU DUNG
KHP
02-11-05
Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa
DICH VU HA TANG
67
LAF
15-12-00
Công ty Cổ phần Chế biến Hàng Xuất khẩu Long An
HANG TIEU DUNG
LBM
20-12-06
Công ty cổ phần Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng
CONG NGHIEP
LGC
27-12-06
Công ty cổ phần Cơ khí - Điện Lữ Gia
CONG NGHIEP
MCP
28-12-06
Công Ty Cổ Phần In và Bao bì Mỹ Châu
CONG NGHIEP
MPC
27-12-06
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thủy hải sản Minh Phú
HANG TIEU DUNG
NAV
22-12-06
Công ty Cổ phần Nam Việt
CONG NGHIEP
NSC
21-12-06
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ƣơng
HANG TIEU DUNG
PAC
12-12-06
Công ty Cổ phần Pin Ắc quy miền Nam
CONG NGHIEP
PAN
22-12-06
Công ty Cổ phần Xuyên Thái Bình
CONG NGHIEP
PGC
24-11-06
Công ty Cổ Phần Gas Petrolimex
DICH VU HA TANG
PJT
28-12-06
Công Ty Cổ Phần Vận tải Xăng dầu Đƣờng Thủy Petrolimex
CONG NGHIEP
PNC
11-07-05
Công ty cổ phần văn hoá Phƣơng Nam
DICH VU TIEU DUNG
PPC
19-05-06
Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại
DICH VU HA TANG
PTC
25-12-06
Công ty cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Bƣu điện
CONG NGHIEP
PVD
05-12-06
Tổng công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí
DAU KHI
RAL
06-12-06
Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nƣớc Rạng Đông
HANG TIEU DUNG
REE
28-07-00
Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh
CONG NGHIEP
SAM
28-07-00
Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển SACOM
CONG NGHE
SAV
09-05-02
Công ty cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX
HANG TIEU DUNG
SCD
25-12-06
Công ty Cổ phần Nƣớc Giải khát Chƣơng Dƣơng
HANG TIEU DUNG
SFC
21-09-04
Công Ty Cổ Phần Nhiên Liệu Sài Gòn
DICH VU HA TANG
SFI
29-12-06
Công ty cổ phần Đại lý Vận tải SAFI
CONG NGHIEP
SJD
25-12-06
Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Cần Đơn
DICH VU HA TANG
SMC
30-10-06
Công ty cổ phần đầu tƣ thƣơng mại SMC
VAT LIEU CO BAN
SSC
01-03-05
Công ty cổ phần Giống cây trồng miền Nam
HANG TIEU DUNG
TAC
26-12-06
Công ty cổ phần Dầu thực vật Tƣờng An
HANG TIEU DUNG
TBC
29-08-06
Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà
DICH VU HA TANG
TCR
29-12-06
Công ty cổ phần Công Nghiệp Gốm sứ Taicera
CONG NGHIEP
TMS
04-08-00
Công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thƣơng Tp HCM
CONG NGHIEP
TNA
20-07-05
Công ty Cổ Phần Thƣơng Mại Xuất Nhập Khẩu Thiên Nam
HANG TIEU DUNG
TS4
08-08-02
Công ty cổ phần Thủy sản số 4
HANG TIEU DUNG
TTP
05-12-06
Công ty cổ phần bao bì Nhựa Tân Tiến
CONG NGHIEP
VID
25-12-06
Công ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển Thƣơng mại Viễn Đông
VAT LIEU CO BAN
VIP
21-12-06
Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO
CONG NGHIEP
68
VIS
25-12-06
Công ty Cổ phần Thép Việt Ý
VAT LIEU CO BAN
VNM
19-01-06
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
HANG TIEU DUNG
21-12-06
Công ty Cổ phần bao bì dầu thực vật
VPK
CONG NGHIEP
02-11-05
Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh
VSH
DICH VU HA TANG
27-12-06
Công ty Cổ phần Viettronics Tân Bình
VTB
CONG NGHIEP
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH PHÂN PHỐI CHUẨN CỦA CHUỖI TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
Mã cổ phiếu ABT AGF BBC BHS BMC BMP BT6 CII CLC COM DCT DHA DHG DIC DMC DRC FMC FPT GIL GMC GMD HAS HAX HBC HMC HRC HTV
Năm 2007 Jarque-Bera Probability 0.6254480 0.2538860 0.0818840 0.2647820 0.0000060 0.3833230 0.1069480 0.0639280 0.2808740 0.4317960 0.0743270 0.2804430 0.1561260 0.0105030 0.1012670 0.0576340 0.2541960 0.1582780 0.1739170 0.0071730 0.3268960 0.0000000 0.0003910 0.0051740 0.0069210 0.3560460 0.0001760
0.9385750 2.7417380 5.0049000 2.6576960 24.0089000 1.9177570 4.4708200 5.5000050 2.5396980 1.6796040 5.1985520 2.5427720 3.7141780 9.1122540 4.5799900 5.7072690 2.7392990 3.6867980 3.4983600 9.8749200 2.2362270 569171.70 15.6936900 10.5284000 9.9463470 2.0653920 17.2871700
Năm 2008 Jarque-Bera Probability 9.3817960 10.8147500 13.1198200 8.0256830 18.4255800 15.3923500 14.6523500 9.9402860 9.8201930 6.7889450 10.4995600 13.5276800 8.2431900 14.2621900 9.7394500 12.3856600 9.9431350 18.0928100 12.4473000 12.4223400 15.0019500 12.4083100 13.6423400 12.6502200 15.1109300 15.0317100 16.2257800
0.0091780 0.0044830 0.0014160 0.0180820 0.0001000 0.0004550 0.0006580 0.0069420 0.0073720 0.0335580 0.0052490 0.0011550 0.0162190 0.0008000 0.0076750 0.0020440 0.0069320 0.0001180 0.0019820 0.0020070 0.0005530 0.0020210 0.0010900 0.0017910 0.0005230 0.0005440 0.0003000
Năm 2009 Jarque-Bera Probability 0.0743900 0.0001800 0.0001860 0.0001770 0.0001860 0.0009170 0.0007680 0.0005580 0.0721980 0.0150910 0.0014860 0.0038930 0.0725190 0.0000600 0.0045610 0.0005730 0.0002610 0.0573670 0.0120500 0.0000200 0.0000210 0.0006120 0.0001340 0.0002220 0.0000280 0.0001280 0.0001400
5.1968800 17.2504900 17.1742500 17.2786000 17.1823600 13.9898500 14.3430900 14.9806700 5.2566850 8.3873720 13.0234000 11.0970400 5.2478110 19.4366600 10.7805900 14.9285200 16.5033000 5.7165670 8.8373580 21.6864600 21.5726300 14.7972400 17.8375200 16.8298400 20.9747600 17.9317900 17.7483100
69
11.7268300 8.2286420 13.5817000 5.4641080 13.0910500 18.6627900 11.4621400 8.8980040
0.0028420 0.0163370 0.0011240 0.0650850 0.0014370 0.0000890 0.0032440 0.0116900
0.0024960 0.0057530 0.0029070 0.0163390 0.0000000 0.0001240 0.0003930 0.0025060
11.9859800 10.3160700 11.6811200 8.2283900 377689.60 17.9983000 15.6828100 11.9781000
17.7875100 4.2551010 12.0571800 12.0777900 23.3558000 21.4709200 17.8902000 14.9841000
0.0001370 0.1191290 0.0024090 0.0023840 0.0000080 0.0000220 0.0001300 0.0005570
ICF IMP KDC KHP LAF LBM LGC MCP
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Jarque- Bera 1.07194 0.49171 1.10417 2.02112 1.26428 6.04783 6.17373 8.79987 3.10031 2.00278 2.51454 0.22960 44.01572 20.02964 3.68559 2.44045 5.24579 0.23618 0.23025 2.12843 0.97043 11.96924 3.57066 0.16453 7.27536 3.01217 15.53677
Probabil ity 0.58510 0.78204 0.57575 0.36401 0.53145 0.04861 0.04565 0.01228 0.21222 0.36737 0.28443 0.89155 0.00000 0.00005 0.15837 0.29516 0.07259 0.88862 0.89126 0.34500 0.61556 0.00252 0.16774 0.92103 0.02631 0.22178 0.00042
Jarque- Bera 3.29101 4.67007 1.33432 6.32189 4.18514 0.40730 11.01123 1.46938 5.62466 13.45575 0.30559 0.07165 15.63131 3.97810 1.00415 1.74466 2.25178 24.62834 37.73895 1.97478 0.46633 7.33262 9.87894 8.93248 0.84297 171.10810 2.23225
Jarque- Probabil Bera ity 0.19292 8.77622 0.09681 13.65960 5.24136 0.51316 0.04239 0.16932 0.12337 12.56390 1.19039 0.81575 0.00406 10.48568 4.89604 0.47965 0.06007 2.09119 8.09160 0.00120 0.85831 15.91234 2.03545 0.96481 1.00176 0.00040 0.13683 12.25305 3.51860 0.60527 5.12132 0.41798 0.32436 1.88453 0.00000 46.14538 7.93494 0.00000 0.79776 0.37255 0.79202 6.16167 0.02557 10.72753 9.49834 0.00716 2.63315 0.01149 1.13112 0.65607 0.97985 0.00000 2.92306 0.32755
Probabil ity 0.01242 0.00108 0.07275 0.91883 0.00187 0.55146 0.00529 0.08647 0.35148 0.01750 0.00035 0.36142 0.60600 0.00218 0.17217 0.07725 0.38974 0.00000 0.01892 0.67107 0.04592 0.00468 0.00866 0.26805 0.56804 0.61267 0.23188
Jarque- Bera 57.28658 1.65821 0.06329 230.63690 30.71826 20.35195 3.56550 34.76032 7.12035 9.73874 11.70499 33.45587 63.57258 2.26615 26.77949 36.16694 8.42654 95.19655 2.52174 31.97997 1.62244 6.05872 94.72587 22.59077 14.12112 31.44636 2.42877
Probabil ity 0.00000 0.43644 0.96885 0.00000 0.00000 0.00004 0.16818 0.00000 0.02843 0.00768 0.00287 0.00000 0.00000 0.32204 0.00000 0.00000 0.01480 0.00000 0.28341 0.00000 0.44432 0.04835 0.00000 0.00001 0.00086 0.00000 0.29689
Mã cổ phiếu ABT AGF BBC BHS BMC BMP BT6 CII CLC COM DCT DHA DHG DIC DMC DRC FMC FPT GIL GMC GMD HAS HAX HBC HMC HRC HTV
70
ICF IMP KDC KHP LAF LBM LGC MCP
8.94199 0.71162 4.03689 2.93535 14.25703 9.38678 6.60353 0.32361
0.01144 0.70061 0.13286 0.23046 0.00080 0.00916 0.03682 0.85061
4.65301 4.42918 38.91975 4.82106 3.02499 2.98978 17.78064 2.02520
0.00041 0.00550 0.04576 0.14869 0.01908 0.35589 0.00016 0.04836
411832.9 44.87805 181.63930 103.46260 4.09775 3.51303 13.91964 3.14900
0.00000 0.00000 0.00000 0.00000 0.12888 0.17265 0.00095 0.20711
0.09764 15.57916 0.10920 10.40700 6.16891 0.00000 3.81179 0.08977 0.22036 7.91846 2.06626 0.22427 0.00014 17.46160 0.36327 6.05805
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG CỦA CHUỖI TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
Năm 2007
ADF test statistic
1% level
5% level
10% level
Mã cổ phiếu
1% level
5% level
10% level
Mã cổ phiếu ABT AGF BBC BHS BMC BMP BT6 CII CLC COM DCT DHA DHG DIC DMC DRC FMC FPT GIL GMC GMD HAS
-13.8640 -11.7080 -13.0395 -14.4463 -8.6929 -14.0419 -12.0303 -11.6633 -14.8717 -14.5163 -11.0886 -13.5121 -12.7352 -11.5512 -14.1009 -12.6531 -11.6865 -12.0669 -13.6276 -12.0745 -10.7989 -4.1635
-3.4568 -3.4570 -3.4568 -3.4568 -3.4570 -3.4568 -3.4570 -3.4570 -3.4570 -3.4568 -3.4570 -3.4570 -3.4568 -3.4568 -3.4568 -3.4568 -3.4570 -3.4570 -3.4568 -3.4568 -3.4570 -3.4568
-2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731
-2.5730 MPC -2.5730 NAV -2.5730 NSC -2.5730 PAC -2.5730 PAN -2.5730 PGC -2.5730 PJT -2.5730 PNC -2.5730 PPC -2.5730 PTC -2.5730 PVD -2.5730 RAL -2.5730 REE -2.5730 SAM -2.5730 SAV -2.5730 SCD -2.5730 SFC -2.5730 SFI -2.5730 SJD -2.5730 SMC -2.5730 SSC -2.5730 TAC
ADF test statistic -14.8418 -12.8023 -13.2298 -11.1948 -13.7073 -13.3389 -12.6033 -13.3890 -10.1885 -13.4702 -12.3266 -13.3552 -14.5643 -10.8770 -13.4434 -11.6020 -12.6583 -13.0847 -11.9943 -12.4729 -11.4837 -10.7232
-3.4581 -3.4568 -3.4568 -3.4571 -3.4568 -3.4568 -3.4568 -3.4568 -3.4581 -3.4568 -3.4568 -3.4570 -3.4568 -3.4570 -3.4568 -3.4568 -3.4568 -3.4568 -3.4570 -3.4568 -3.4570 -3.4568
-2.8736 -2.8731 -2.8731 -2.8732 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8736 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731
-2.5733 -2.5730 -2.5730 -2.5731 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5733 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730
71
-10.7020 -13.2082 -12.6772 -11.7256 -11.8421 -13.1047 -12.6841 -11.6560 -12.1714 -11.3942 -10.7908 -11.6686 -13.6508
-3.4573 -3.4568 -3.4568 -3.4568 -3.4568 -3.4580 -3.4568 -3.4570 -3.4568 -3.4568 -3.4568 -3.4568 -3.4568
-2.8733 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8736 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731
-2.5731 TBC -2.5730 TCR -2.5730 TMS -2.5730 TNA -2.5730 TS4 -2.5733 TTP -2.5730 VID -2.5730 VIP -2.5730 VIS -2.5730 VNM -2.5730 VPK -2.5730 VSH -2.5730 VTB
-11.3235 -13.4023 -14.6305 -12.9490 -11.7711 -14.4171 -12.2855 -13.3935 -10.0150 -12.0701 -7.5461 -12.7292 -14.6479
-3.4570 -3.4568 -3.4568 -3.4568 -3.4570 -3.4568 -3.4570 -3.4568 -3.4570 -3.4570 -3.4571 -3.4568 -3.4568
-2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8731 -2.8732 -2.8731 -2.8731
-2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5730 -2.5731 -2.5730 -2.5730
HAX HBC HMC HRC HTV ICF IMP KDC KHP LAF LBM LGC MCP
Năm 2008
Mã cổ phiếu
1% level
5% level
10% level
Mã cổ phiếu
1% level
5% level
10% level
ADF test statustic -9.9919 -11.3501 -11.6337 -11.6579 -7.5428 -12.4751 -11.4968 -12.6997 -10.3076 -12.5004 -10.2121 -11.8832 -9.6873 -9.1721 -12.2945 -11.9869 -7.0537 -9.9521 -11.1927 -12.5268
-3.4572 -3.4572 -3.4573 -3.4574 -3.4573 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4594 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4581 -3.4572 -3.4573 -3.4572
-2.8732 -2.8732 -2.8733 -2.8733 -2.8733 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8742 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8736 -2.8732 -2.8733 -2.8732
-2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5736 -2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5733 -2.5731 -2.5731 -2.5731
-3.4572 -3.4572 -3.4574 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4574 -3.4572 -3.4576 -3.4574 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4575 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4575
-2.8732 -2.8732 -2.8733 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8733 -2.8732 -2.8734 -2.8733 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8734 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8734
-2.5731 MPC NAV -2.5731 NSC -2.5731 PAC -2.5731 PAN -2.5731 PGC -2.5731 PJT -2.5731 PNC -2.5731 PPC -2.5732 PTC -2.5731 PVD -2.5731 RAL -2.5731 REE -2.5731 SAM -2.5731 SAV -2.5732 SCD -2.5731 SFC -2.5731 SFI -2.5731 SJD -2.5731 SMC -2.5732
ABT AGF BBC BHS BMC BMP BT6 CII CLC COM DCT DHA DHG DIC DMC DRC FMC FPT GIL GMC
ADF test statustic -12.6613 -12.1572 -10.1755 -12.1904 -9.1360 -12.1605 -11.0534 -11.8308 -13.9882 -13.9120 -12.8440 -12.2400 -12.0695 -11.5553 -12.2234 -11.7620 -12.2362 -9.5692 -11.8519 -13.7573
72
-10.2133 -11.5314 -14.7183 -10.8388 -12.3215 -10.7547 -10.6064 -11.6012 -11.3760 -11.0778 -13.3058 -4.7609 -9.2837 -10.4862 -14.2406
-3.4572 -3.4573 -3.4574 -3.4574 -3.4572 -3.4573 -3.4573 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4574
-2.8732 -2.8733 -2.8733 -2.8733 -2.8732 -2.8733 -2.8733 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8733
SSC -2.5731 TAC -2.5731 TBC -2.5731 TCR -2.5731 TMS -2.5731 TNA -2.5731 TS4 -2.5731 TTP -2.5731 VID -2.5731 VIP -2.5731 -2.5731 VIS -2.5731 VNM VPK -2.5731 VSH -2.5731 VTB -2.5731
-11.0502 -9.3805 -11.9510 -12.1627 -13.8206 -12.9810 -10.2527 -10.7523 -11.7302 -10.7254 -10.4054 -12.3564 -12.1371 -11.8333 -13.7379
-3.4572 -3.4572 -3.4573 -3.4572 -3.4573 -3.4579 -3.4574 -3.4573 -3.4572 -3.4572 -3.4579 -3.4572 -3.4572 -3.4572 -3.4572
-2.8732 -2.8732 -2.8733 -2.8732 -2.8733 -2.8735 -2.8733 -2.8733 -2.8732 -2.8732 -2.8735 -2.8732 -2.8732 -2.8732 -2.8732
-2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5732 -2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5732 -2.5731 -2.5731 -2.5731 -2.5731
GMD HAS HAX HBC HMC HRC HTV ICF IMP KDC KHP LAF LBM LGC MCP
Năm 2009
1% level
5% level
10% level
Mã cổ phiếu
1% level
5% level
10% level
Mã cổ phiếu
ADF test statistic -13.1256 -11.5398 -12.0492 -12.5942 -12.036 -12.1083 -12.9178 -11.6811 -15.0841 -17.7284 -13.0052 -12.8586 -11.5129 -11.8883 -13.7255 -10.5609 -12.9032 -11.4634
ABT AGF BBC BHS BMC BMP BT6 CII CLC COM DCT DHA DHG DIC DMC DRC FMC FPT
-3.45651 -3.45651 -3.45651 -3.45684 -3.45651 -3.45651 -3.45684 -3.45651 -3.45651 -3.45763 -3.45651 -3.45651 -3.45662 -3.45651 -3.45651 -3.45651 -3.45651 -3.45673
-2.87295 -2.87295 -2.87295 -2.87309 -2.87295 -2.87295 -2.87309 -2.87295 -2.87295 -2.87344 -2.87295 -2.87295 -2.873 -2.87295 -2.87295 -2.87295 -2.87295 -2.87305
-2.57293 -2.57293 -2.57293 -2.573 -2.57293 -2.57293 -2.573 -2.57293 -2.57293 -2.57319 -2.57293 -2.57293 -2.57295 -2.57293 -2.57293 -2.57293 -2.57293 -2.57298
MPC NAV NSC PAC PAN PGC PJT PNC PPC PTC PVD RAL REE SAM SAV SCD SFC SFI
ADF test statistic -11.7891 -12.965 -12.7744 -11.4739 -4.4211 -12.6829 -13.2634 -12.2805 -11.7454 -12.6993 -14.3791 -11.803 -11.6631 -11.5888 -12.8001 -11.1868 -13.3903 -10.7404
-3.99549 -3.99534 -3.99565 -3.99534 -3.99534 -3.99534 -3.99534 -3.99565 -3.99549 -3.9958 -3.99534 -3.99549 -3.99534 -3.99534 -3.99534 -3.9958 -3.99549 -3.99534
-3.42805 -3.42798 -3.42812 -3.42798 -3.42798 -3.42798 -3.42798 -3.42812 -3.42805 -3.4282 -3.42798 -3.42805 -3.42798 -3.42798 -3.42798 -3.4282 -3.42805 -3.42798
-3.1374 -3.13735 -3.13744 -3.13735 -3.13735 -3.13735 -3.13735 -3.13744 -3.1374 -3.13749 -3.13735 -3.1374 -3.13735 -3.13735 -3.13735 -3.13749 -3.1374 -3.13735
73
-12.2067 -10.8708 -11.4784 -11.6127 -12.926 -11.6501 -10.9851 -12.3029 -12.4871 -12.4827 -13.6009 -12.7151 -13.7466 -10.9922 -12.5755 -13.8071 -12.4537
-3.45651 -3.45673 -3.45651 -3.45651 -3.45651 -3.45651 -3.45651 -3.45651 -3.45651 -3.45651 -3.45662 -3.45651 -3.45651 -3.45651 -3.45651 -3.45651 -3.45651
-2.87295 -2.87305 -2.87295 -2.87295 -2.87295 -2.87295 -2.87295 -2.87295 -2.87295 -2.87295 -2.873 -2.87295 -2.87295 -2.87295 -2.87295 -2.87295 -2.87295
-2.57293 -2.57298 -2.57293 -2.57293 -2.57293 -2.57293 -2.57293 -2.57293 -2.57293 -2.57293 -2.57295 -2.57293 -2.57293 -2.57293 -2.57293 -2.57293 -2.57293
SJD SMC SSC TAC TBC TCR TMS TNA TS4 TTP VID VIP VIS VNM VPK VSH VTB
-13.6654 -11.8827 -12.7602 -11.2873 -13.3808 -13.6963 -15.0766 -13.0268 -10.4133 -13.2981 -12.7134 -12.6234 -10.0396 -11.7684 -13.2783 -13.3158 -15.2731
-3.99534 -3.99534 -3.99534 -3.99534 -3.99759 -3.9958 -3.99565 -3.99565 -3.99534 -3.99534 -3.99534 -3.99534 -3.99534 -3.99549 -3.99565 -3.99534 -3.99534
-3.42798 -3.42798 -3.42798 -3.42798 -3.42906 -3.4282 -3.42812 -3.42812 -3.42798 -3.42798 -3.42798 -3.42798 -3.42798 -3.42805 -3.42812 -3.42798 -3.42798
-3.13735 -3.13735 -3.13735 -3.13735 -3.138 -3.13749 -3.13744 -3.13744 -3.13735 -3.13735 -3.13735 -3.13735 -3.13735 -3.1374 -3.13744 -3.13735 -3.13735
GIL GMC GMD HAS HAX HBC HMC HRC HTV ICF IMP KDC KHP LAF LBM LGC MCP
Năm 2010
1% level
5% level
10% level
Mã cổ phiếu
1% level
5% level
10% level
Mã cổ phiếu
-3.45673 -3.45673 -3.45662 -3.45673 -3.45662 -3.45673 -3.45872 -3.45662 -3.4581 -3.46638 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662
-2.87305 -2.87305 -2.873 -2.87305 -2.873 -2.87305 -2.87392 -2.873 -2.87365 -2.87727 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873
-2.57298 -2.57298 -2.57295 -2.57298 -2.57295 -2.57298 -2.57344 -2.57295 -2.5733 -2.57524 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295
MPC NAV NSC PAC PAN PGC PJT PNC PPC PTC PVD RAL REE SAM SAV SCD SFC
ADF test statistic -15.4688 -18.803 -16.735 -16.3617 -15.7469 -14.3086 -15.3352 -14.5364 -15.7692 -11.1641 -15.3364 -14.5439 -15.6781 -14.5062 -17.6447 -18.5402 -17.9379
-3.45662 -3.45706 -3.45729 -3.45729 -3.45823 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45717 -3.45763 -3.45752
-2.873 -2.87319 -2.87329 -2.87329 -2.8737 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.87324 -2.87344 -2.87339
-2.57295 -2.57305 -2.57311 -2.57311 -2.57333 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57308 -2.57319 -2.57316
ABT AGF BBC BHS BMC BMP BT6 CII CLC COM DCT DHA DHG DIC DMC DRC FMC
ADF test statistic -17.6091 -15.8322 -13.737 -16.306 -13.4294 -13.4052 -17.576 -15.479 -20.1181 -11.8498 -14.9766 -15.1633 -17.4947 -11.3785 -16.6118 -13.4155 -15.1351
74
-17.8353 -15.6049 -17.2005 -14.0506 -14.1137 -15.9132 -16.1253 -13.5329 -13.5559 -12.1832 -13.9366 -10.3902 -17.2527 -17.0559 -14.2706 -14.1424 -16.5945 -14.64
-3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.46004 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45763 -3.45662
-2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.8745 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.87344 -2.873
-2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57375 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57319 -2.57295
SFI SJD SMC SSC TAC TBC TCR TMS TNA TS4 TTP VID VIP VIS VNM VPK VSH VTB
-13.7701 -16.7418 -14.8507 -15.9679 -13.5828 -15.8616 -16.5063 -16.0111 -13.3592 -11.8503 -13.4163 -13.8693 -14.5463 -11.5509 -12.2523 -14.3985 -16.6029 -14.1811
-3.45662 -3.45673 -3.45662 -3.45763 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.4574 -3.45662 -3.45662 -3.45706 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45684 -3.45695 -3.45662 -3.45673
-2.873 -2.87305 -2.873 -2.87344 -2.873 -2.873 -2.873 -2.87334 -2.873 -2.873 -2.87319 -2.873 -2.873 -2.873 -2.87309 -2.87314 -2.873 -2.87305
-2.57295 -2.57298 -2.57295 -2.57319 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57313 -2.57295 -2.57295 -2.57305 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.573 -2.57303 -2.57295 -2.57298
FPT GIL GMC GMD HAS HAX HBC HMC HRC HTV ICF IMP KDC KHP LAF LBM LGC MCP
Năm 2011
1% level
5% level
10% level
Mã cổ phiếu
1% level
5% level
10% level
Mã cổ phiếu
ADF test statistic -14.6738 -15.9363 -16.5596 -8.62244 -12.898 -16.8271 -15.2486 -16.3916 -3.24055 -11.2351 -14.0685 -14.5365 -15.4611 -14.4641 -10.2514
-3.45706 -3.46004 -3.45897 -3.45752 -3.45729 -3.45684 -3.45706 -3.45717 -3.45684 -3.45706 -3.45684 -3.45684 -3.45684 -3.45684 -3.46148
-2.87319 -2.8745 -2.87403 -2.87339 -2.87329 -2.87309 -2.87319 -2.87324 -2.87309 -2.87319 -2.87309 -2.87309 -2.87309 -2.87309 -2.87513
-2.57305 -2.57375 -2.5735 -2.57316 -2.57311 -2.573 -2.57305 -2.57308 -2.573 -2.57305 -2.573 -2.573 -2.573 -2.573 -2.57409
-3.45885 -3.45763 -3.45695 -3.4574 -3.45684 -3.4581 -3.45706 -3.45684 -3.4621 -3.47226 -3.45695 -3.45717 -3.45706 -3.45684 -3.45695
-2.87397 -2.87344 -2.87314 -2.87334 -2.87309 -2.87365 -2.87319 -2.87309 -2.8754 -2.87985 -2.87314 -2.87324 -2.87319 -2.87309 -2.87314
-2.57347 -2.57319 -2.57303 -2.57313 -2.573 -2.5733 -2.57305 -2.573 -2.57423 -2.57661 -2.57303 -2.57308 -2.57305 -2.573 -2.57303
MPC NAV NSC PAC PAN PGC PJT PNC PPC PTC PVD RAL REE SAM SAV
ABT AGF BBC BHS BMC BMP BT6 CII CLC COM DCT DHA DHG DIC DMC
ADF test statistic -14.1189 -14.2783 -13.7227 -20.2244 -14.1756 -17.7409 -14.7944 -13.592 -20.1422 -13.8457 -12.7494 -16.2567 -14.9169 -14.4201 -14.4368
75
-13.7941 -18.5933 -13.9939 -14.0913 -13.7572 -13.2149 -17.6922 -13.253 -15.158 -16.678 -18.8169 -15.4472 -16.0077 -15.7365 -12.4722 -19.2427 -15.0371 -13.2227 -11.1789 -14.9603
-3.45684 -3.45695 -3.45684 -3.45729 -3.45872 -3.45695 -3.45775 -3.45835 -3.45695 -3.45684 -3.45729 -3.45706 -3.45706 -3.46118 -3.45684 -3.45684 -3.45684 -3.45695 -3.46699 -3.45775
-2.87309 -2.87314 -2.87309 -2.87329 -2.87392 -2.87314 -2.87349 -2.87376 -2.87314 -2.87309 -2.87329 -2.87319 -2.87319 -2.875 -2.87309 -2.87309 -2.87309 -2.87314 -2.87754 -2.87349
-2.573 -2.57303 -2.573 -2.57311 -2.57344 -2.57303 -2.57322 -2.57336 -2.57303 -2.573 -2.57311 -2.57305 -2.57305 -2.57402 -2.573 -2.573 -2.573 -2.57303 -2.57538 -2.57322
SCD SFC SFI SJD SMC SSC TAC TBC TCR TMS TNA TS4 TTP VID VIP VIS VNM VPK VSH VTB
-12.2963 -13.4446 -16.6409 -16.4238 -13.3818 -15.0714 -17.3861 -17.6574 -17.9274 -14.8876 -16.7205 -14.8019 -16.3982 -14.7594 -14.3456 -14.1746 -13.7524 -13.2722 -16.0004 -18.4687
-3.47518 -3.45872 -3.45684 -3.45729 -3.45695 -3.45684 -3.45729 -3.45787 -3.45775 -3.45798 -3.45872 -3.45684 -3.45847 -3.45684 -3.45684 -3.45684 -3.45684 -3.45847 -3.45684 -3.45684
-2.88112 -2.87392 -2.87309 -2.87329 -2.87314 -2.87309 -2.87329 -2.87354 -2.87349 -2.8736 -2.87392 -2.87309 -2.87381 -2.87309 -2.87309 -2.87309 -2.87309 -2.87381 -2.87309 -2.87309
-2.57729 -2.57344 -2.573 -2.57311 -2.57303 -2.573 -2.57311 -2.57324 -2.57322 -2.57327 -2.57344 -2.573 -2.57338 -2.573 -2.573 -2.573 -2.573 -2.57338 -2.573 -2.573
DRC FMC FPT GIL GMC GMD HAS HAX HBC HMC HRC HTV ICF IMP KDC KHP LAF LBM LGC MCP
Năm 2012
Mã cổ phiếu
1% level
5% level
10% level
Mã cổ phiếu
1% level
5% level
10% level
ADF test statistic -15.8868 -13.7733 -12.9647 -14.9544 -12.469 -14.2166 -15.8452 -14.2974 -18.4617 -14.9734 -13.0598 -16.3354 -17.0883
ABT AGF BBC BHS BMC BMP BT6 CII CLC COM DCT DHA DHG
-3.45885 -3.45897 -3.45662 -3.45673 -3.45662 -3.45673 -3.45976 -3.45662 -3.45963 -3.46699 -3.45662 -3.45673 -3.45673
-2.87397 -2.87403 -2.873 -2.87305 -2.873 -2.87305 -2.87438 -2.873 -2.87432 -2.87754 -2.873 -2.87305 -2.87305
-2.57347 -2.5735 -2.57295 -2.57298 -2.57295 -2.57298 -2.57369 -2.57295 -2.57366 -2.57538 -2.57295 -2.57298 -2.57298
MPC NAV NSC PAC PAN PGC PJT PNC PPC PTC PVD RAL REE
ADF test statistic -13.4164 -17.5899 -18.6257 -15.1146 -19.1432 -13.5925 -17.5203 -13.364 -15.4407 -10.5089 -16.7179 -14.8972 -16.6417
-3.45775 -3.46088 -3.45936 -3.45684 -3.45823 -3.45662 -3.45763 -3.45752 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.4591 -3.45662
-2.87349 -2.87487 -2.8742 -2.87309 -2.8737 -2.873 -2.87344 -2.87339 -2.873 -2.873 -2.873 -2.87409 -2.873
-2.57322 -2.57395 -2.57359 -2.573 -2.57333 -2.57295 -2.57319 -2.57316 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57353 -2.57295
76
-13.7993 -12.9925 -14.1796 -16.0835 -15.6412 -16.9154 -20.136 -15.0251 -14.5965 -13.7949 -12.9622 -15.7179 -18.5769 -13.2511 -16.3752 -20.0449 -12.6748 -17.066 -13.8392 -14.7975 -8.26476 -14.9134
-3.45662 -3.45823 -3.45662 -3.45775 -3.45662 -3.4606 -3.45897 -3.45662 -3.4606 -3.46118 -3.45662 -3.45662 -3.46118 -3.45729 -3.45695 -3.45859 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45717 -3.45752 -3.45963
-2.873 -2.8737 -2.873 -2.87349 -2.873 -2.87474 -2.87403 -2.873 -2.87474 -2.875 -2.873 -2.873 -2.875 -2.87329 -2.87314 -2.87386 -2.873 -2.873 -2.873 -2.87324 -2.87339 -2.87432
-2.57295 -2.57333 -2.57295 -2.57322 -2.57295 -2.57388 -2.5735 -2.57295 -2.57388 -2.57402 -2.57295 -2.57295 -2.57402 -2.57311 -2.57303 -2.57341 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57308 -2.57316 -2.57366
SAM SAV SCD SFC SFI SJD SMC SSC TAC TBC TCR TMS TNA TS4 TTP VID VIP VIS VNM VPK VSH VTB
-14.2929 -13.6486 -14.235 -13.5489 -16.9805 -18.9303 -13.9341 -15.3279 -11.0774 -18.9319 -16.2502 -11.9452 -14.6455 -15.8759 -14.7805 -15.3059 -16.0614 -13.8735 -16.0589 -12.3483 -17.2514 -18.6575
-3.45662 -3.45835 -3.45885 -3.47427 -3.45684 -3.45673 -3.45717 -3.46194 -3.45662 -3.4581 -3.45798 -3.46807 -3.46241 -3.45662 -3.45872 -3.45673 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45729
-2.873 -2.87376 -2.87397 -2.88072 -2.87309 -2.87305 -2.87324 -2.87533 -2.873 -2.87365 -2.8736 -2.87802 -2.87554 -2.873 -2.87392 -2.87305 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.87329
-2.57295 -2.57336 -2.57347 -2.57708 -2.573 -2.57298 -2.57308 -2.5742 -2.57295 -2.5733 -2.57327 -2.57563 -2.57431 -2.57295 -2.57344 -2.57298 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57311
DIC DMC DRC FMC FPT GIL GMC GMD HAS HAX HBC HMC HRC HTV ICF IMP KDC KHP LAF LBM LGC MCP
Năm 2013
Mã cổ phiếu
1% level
5% level
10% level
Mã cổ phiếu
1% level
5% level
10% level
ADF test statistic -15.7154 -14.15 -16.2686 -17.3479 -14.7332 -14.0567 -19.2119 -15.9576 -14.3881 -11.1726 -15.77
ABT AGF BBC BHS BMC BMP BT6 CII CLC COM DCT
-3.45963 -3.45798 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.4621 -3.45662 -3.46241 -3.47819 -3.45662
-2.87432 -2.8736 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.8754 -2.873 -2.87554 -2.88243 -2.873
-2.57366 -2.57327 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57423 -2.57295 -2.57431 -2.57799 -2.57295
MPC NAV NSC PAC PAN PGC PJT PNC PPC PTC PVD
ADF test statistic -15.0699 -14.1349 -14.3483 -14.8684 -14.9369 -15.7769 -21.1436 -15.9403 -13.3717 -16.5953 -15.8517
-3.46004 -3.4652 -3.46307 -3.45673 -3.45717 -3.45662 -3.45949 -3.4606 -3.45662 -3.45673 -3.45662
-2.8745 -2.87676 -2.87583 -2.87305 -2.87324 -2.873 -2.87426 -2.87474 -2.873 -2.87305 -2.873
-2.57375 -2.57496 -2.57446 -2.57298 -2.57308 -2.57295 -2.57363 -2.57388 -2.57295 -2.57298 -2.57295
77
-13.9872 -16.4541 -17.0829 -15.213 -15.2152 -15.2689 -13.7159 -16.252 -12.9597 -14.9866 -15.301 -11.2217 -14.2265 -14.5073 -17.2996 -17.0354 -2.93539 -17.8852 -14.7007 -12.8813 -15.3408 -21.0317 -17.2148 -16.2317
-3.45673 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45859 -3.45662 -3.46539 -3.4591 -3.45662 -3.46163 -3.47647 -3.45662 -3.4574 -3.4652 -3.45752 -3.45695 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45673 -3.45717 -3.45923 -3.4652
-2.87305 -2.873 -2.873 -2.873 -2.873 -2.87386 -2.873 -2.87684 -2.87409 -2.873 -2.8752 -2.88169 -2.873 -2.87334 -2.87676 -2.87339 -2.87314 -2.873 -2.873 -2.873 -2.87305 -2.87324 -2.87414 -2.87676
-2.57298 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57341 -2.57295 -2.57501 -2.57353 -2.57295 -2.57413 -2.57759 -2.57295 -2.57313 -2.57496 -2.57316 -2.57303 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57298 -2.57308 -2.57356 -2.57496
RAL REE SAM SAV SCD SFC SFI SJD SMC SSC TAC TBC TCR TMS TNA TS4 TTP VID VIP VIS VNM VPK VSH VTB
-14.8009 -14.4522 -17.0425 -16.3094 -14.7699 -16.1582 -11.7794 -17.6468 -15.0975 -10.5888 -14.3341 -13.5247 -19.3111 -11.3987 -16.7387 -16.5253 -14.7084 -7.77801 -16.0675 -13.6674 -15.4975 -12.7269 -12.7908 -17.3799
-3.45673 -3.45662 -3.45662 -3.45706 -3.46103 -3.47714 -3.45775 -3.45717 -3.45673 -3.4606 -3.45787 -3.45729 -3.45847 -3.47582 -3.46163 -3.45673 -3.46658 -3.45885 -3.45662 -3.45662 -3.45662 -3.45673 -3.45673 -3.45847
-2.87305 -2.873 -2.873 -2.87319 -2.87493 -2.88198 -2.87349 -2.87324 -2.87305 -2.87474 -2.87354 -2.87329 -2.87381 -2.8814 -2.8752 -2.87305 -2.87736 -2.87397 -2.873 -2.873 -2.873 -2.87305 -2.87305 -2.87381
-2.57298 -2.57295 -2.57295 -2.57305 -2.57399 -2.57775 -2.57322 -2.57308 -2.57298 -2.57388 -2.57324 -2.57311 -2.57338 -2.57744 -2.57413 -2.57298 -2.57528 -2.57347 -2.57295 -2.57295 -2.57295 -2.57298 -2.57298 -2.57338
DHA DHG DIC DMC DRC FMC FPT GIL GMC GMD HAS HAX HBC HMC HRC HTV ICF IMP KDC KHP LAF LBM LGC MCP
78
PHỤ LỤC 4: BẢNG THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN
stats pv dy por sz da asg
mean .4766449 .0944429 1.936233 26.3762 .1557612 .3759102
median .456 .0745 .4025 26.156 .0455 .045
min .0802 0 -2.756 23.346 0 -.876
max 3.5618 1.308 518.587 31.882 .895 27.647
range 3.4816 1.308 521.343 8.535999 .895 28.523
sd .2446038 .1024801 24.13533 1.428291 .2032968 1.589147
variance .059831 .0105022 582.514 2.040015 .0413296 2.525389
cv .5131783 1.085102 12.4651 .0541508 1.305182 4.227465
skewness 7.686352 4.737443 20.33154 .7862069 1.387594 10.92205
kurtosis 82.0779 48.16677 431.4364 3.569091 4.002643 179.5762
sum 233.556 46.277 948.754 12924.34 76.323 184.196
79
N 490 490 490 490 490 490
80
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ HỒI QUY TỪNG NHÂN TỐ
81
82
PHỤ LỤC 6: BẢNG KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH
83
Kết quả hồi quy mô hình (1)
84
Kết quả hồi quy mô hình (2)
85
Kết quả hồi quy mô hình (3)