ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

PHÂN TÍCH NHỮNG RÀO CẢN TRONG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ RƯỢU NGÔ MEN LÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

PHÂN TÍCH NHỮNG RÀO CẢN TRONG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ RƯỢU NGÔ MEN LÁ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Luận

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận

được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin

bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến:

- Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,

trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá

trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.

- TS. Đỗ Xuân Luận - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn,

trực tiếp chỉ ra những ý kiến quý báu và giúp tôi trong quá trình nghiên cứu

thực hiện và hoàn thành luận văn.

- Lãnh đạo UBND huyện Na Hang và các Sở, ngành huyện.

- Lãnh đạo UBND các xã, các phòng, ban chức năng, người dân ở địa

bàn nghiên cứu và các hộ sản xuất, chế biến, tiêu thụ đã giúp đỡ và tạo điều

kiện cho tôi trong quá trình điều tra khảo sát thực địa.

- Bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong việc thu thập

tài liệu và thông tin trong quá trình nghiên cứu.

- Gia đình đã động viên và chia sẻ tinh thần những lúc tôi gặp khó

khăn trong quá trình nghiên cứu cho đến khi tôi hoàn thành khóa luận.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của

các tập thể và cá nhân đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

ii

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. i

MỤC LỤC .................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... v

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3

3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 4

4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4

5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ....................... 4

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm về tín dụng ..................................................................... 5

1.1.2. Khái niệm chuỗi giá trị .................................................................... 5

1.1.3. Khung phân tích .............................................................................. 7

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 11

1.2.1. Hoạt động tín dụng trong nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam .... 11

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu tín dụng nông nghiệp nông

thôn ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam .......................... 17

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ......................... 19

1.3.1. Tổng quan về những nghiên cứu về tín dụng nông nghiệp nông thôn

ở Việt Nam .................................................................................... 19

1.3.2. Tổng quan những nghiên cứu về tình hình sản xuất, chế biến,

hàng nông sản ở Việt Nam ............................................................ 20

1.3.3. Tổng quan về những nghiên cứu về tình hình sản xuất, chế biến

hàng nông sản ở Tuyên Quang ..................................................... 22

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ......................................................................................................... 24

iii

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 24

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên..................................................... 24

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 33

2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................... 36

2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 37

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 37

2.3.1. Thu thập thông tin ......................................................................... 37

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 40

2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 40

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 41

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 42

3.1. Thực trạng tiếp cận tín dụng trong chuỗi giá trị rượu ở huyện Na Hang,

tỉnh Tuyên Quang .......................................................................... 42

3.1.1. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ rượu ............................... 42

3.1.2. Thực trạng các tác nhân trong tiếp cận tín dụng chuỗi giá trị

rượu ......................................................................................................... 43

3.2. Đánh giá chung tình trạng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình sản xuất

rượu ngô men lá Na Hang ............................................................. 45

3.2.1. Những thuận lợi, khó khăn trong tiếp cận tín dụng theo chuỗi giá trị

tại địa bàn nghiên cứu ................................................................... 45

3.2.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao tiếp cận tín dụng tại

địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 46

3.2.3. Thông tin chung về các hộ điều tra ............................................... 46

3.3. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị rượu ngô ........................................... 47

3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất rượu ngô................................ 47

3.3.2. Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất rượu ngô ................................. 47

3.3.3. Nguồn tiêu thụ rượu của nông dân ................................................ 48

3.3.4. Chuỗi tiêu thu rượu ngô men lá trên địa bàn điều tra ................... 49

iv

3.3.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong chuỗi

giá trị sản xuất rượu ngô men lá Na Hang (SWOT) ..................... 52

3.3.7. Chiến lược nâng cao tiếp cận tín dụng trong chuỗi giá trị rượu ... 54

3.4. Rào cản trong tiếp cận tín dụng của các tác nhân trong chuỗi giá trị

rượu ngô men lá Na Hang ............................................................. 57

3.4.1. Phân tích hiện trạng và nhu cầu sử dụng vốn tín dụng phục vụ sản xuất 57

3.4.2. Những rào cản trong tiếp cận TD của hộ sản xuất rượu ngô men lá

Na Hang ........................................................................................ 58

3.4.3. Phân tích rào cản tiếp cận TD của các tác nhân trong chuỗi giá trị

sản xuât rượu ngô men lá Na Hang ............................................... 61

3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng chuỗi giá trị rượu ngô .................... 67

3.5.1. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của các tác nhân

trong chuỗi giá trị rượu men lá Na Hang ...................................... 67

3.6. Một số tồn tại của nghiên cứu .......................................................... 68

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 73

PHỤ LỤC ................................................................................................ 75

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Mô tả cỡ mẫu nghiên cứu ................................................. 39

Bảng 3.1. Quy mô năng xuất, sản lượng rượu trên địa bàn huyện ... 42

Bảng 3.2. Một số đặc điểm chính của nhóm hộ sản xuất .................. 46

Bảng 3.3. Đặc điểm sản xuất rượu của nhóm hộ điều tra ................. 47

Bảng 3.4. Chi phí sản xuất sản phẩm 122,26 lít rượu ngô trên

tháng .................................................................................. 47

Bảng 3.4. Nguồn tiêu thụ rượu của các hộ điều tra ........................... 48

Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của hộ sản xuất rượu ngô men lá Na

Hang .................................................................................. 51

Bảng 3.6. Phân tích SWOT ............................................................... 53

Bảng 3.7. Thực trạng nông hộ tham gia vốn tín dụng đầu tư sản xuất

rượu ngô men lá ................................................................ 57

Bảng 3.8. Qui trình vay vốn của các hộ dân đối với các TCTD ....... 58

Bảng 3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tính dụng của

hộ sản xuất rượu ngô men lá ............................................. 61

Bảng 3.10. Tóm tắt mô hình ................................................................ 62

Bảng 3.11. Hệ số ước lượng mô hình ................................................. 62

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư cho nông nghiệp nói chung hiện nay còn gặp nhiều khó khăn,

vướng mắc. Doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và hộ nông dân rất khó

tiếp cận nguồn vốn cho nhu cầu đầu tư.

Theo báo cáo của ngành ngân hàng, đến cuối tháng 6.2016 tổng dư nợ

tín dụng nông nghiệp nông thôn ước đạt 886 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng

khoảng 18% tổng dư nợ nền kinh tế. Như vậy cho thấy tỷ lệ tín dụng cho nông

nghiệp ở nước ta còn rất thấp, trong khi dân số, lực lượng lao động, nhu cầu,

tiềm năng tài nguyên thiên nhiên trong lĩnh vực này rất lớn.

Ngay sản xuất nông nghiệp thông thường, doanh nghiệp nhỏ, người nông

dân đã rất khó tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. Điển hình như theo quy định

Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, những cá nhân, tổ chức được vay vốn ngân hàng

không cần tài sản thế chấp nhưng bên vay vẫn phải nộp sổ đỏ (giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất) hoặc giấy xác nhận của UBND xã chưa được cấp sổ đỏ, đất

không tranh chấp… vấn đề sổ đỏ cũng gặp rất nhiều khó khăn, hiện nay vẫn

còn rất nhiều hộ chưa được cấp sổ đỏ hoặc nhiều trường hợp 3,4 hộ chung một

sổ đỏ, khi vay chỉ một hộ (cá nhân) được vay đẫn đến thủ tục hành chính rất vướng

mắc.

Đối với mô hình Tổ hợp tác, Hợp tác xã đã hình thành nhưng chưa được

công nhận hoặc chuyển đổi theo quy định, chưa đủ niềm tin với vốn tín dụng

nên chưa tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của

Chính phủ; nhiều Hộ sản xuất trang trại mặc dù có giá trị lớn nhưng không

được coi là tài sản đảm bảo nếu chưa có sổ đỏ, nên mức cho vay vẫn chỉ tối đa

100 triệu đồng (vay hộ gia đình), trong khi quy định của Nghị định

55/2015/NĐ-CP hộ sản xuất trang trại được vay tối đa từ 1-2 tỷ đồng.

Người nông dân không được biết thị trường cần gì, muốn gì, chỉ biết là

sản xuất được và tự bán ra thị trường. Thói quen sản xuất hàng hóa mới chỉ

2

hình thành ở một số vùng nông nghiệp nhất định, còn lại đa số vẫn theo tập

quán, cách làm truyền thống, với kinh nghiệm cha truyền, con nối, chưa theo

phương pháp, kỹ thuật mới, nhất là liên kết, hợp tác sản xuất nông nghiệp hàng

hóa lớn theo chuỗi giá trị…

Giải bài toán về vốn cho thị trường tài chính nông thôn trong bối cảnh

Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một vấn đề hết sức

khó khăn. Nền kinh tế còn nhiều bất ổn với giá dầu và giá lương thực. Việt

Nam, cũng như các nước đang phát triển trên thế giới, phải đối phó với vấn đề

thiếu vốn nói chung, đặc biệt thiếu vốn cho lĩnh vực phát triển nông nghiệp và

nông thôn. Đặt ra mục tiêu tăng trưởng cao thường dựa vào khu vực sản xuất

công nghiệp - thương mại và dịch vụ, khu vực nông nghiệp ít nhận được sự

quan tâm. Vì vậy, bài toán vốn cho nông nghiệp và nông thôn đang đặt ra cho

Chính phủ, các tổ chức tài chính những vấn đề cần có giải pháp tạo nguồn và

sử dụng vốn có hiệu quả để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông

nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân.

Rượu ngô Na Hang là một loại rượu đặc biệt hấp dẫn được chưng cất từ

ngô và men làm từ lá cây rừng, men lá được pha chế từ hơn 20 loại thảo dược

quý hiếm, Có vị cay êm dịu của rượu ngô men lá, có mùi thơm đặc trưng của

rượu ngô men lá chưng cất bằng phương pháp truyền thống (mùi của cây Đứa

Pioóng, Cành Khiêu và các thảo dược khác).Có trạng thái trong, không vẩn

đục, không có cặn, nồng độ khoảng 29 độ. Rượu ngô men lá Na Hang đã được

cục sở hữu trí tuệ cấp quyền sử dụng nhãn hiệu số 169340 theo quyết định số

26078/QĐ- SHTT, ngày 09/8/2011, chủ giấy chứng nhận là Phòng Công

Thương huyện Na Hang nay là Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Na Hang và

được xếp hạng 2 trong tốp 10 đồ uống ngon nhất Việt Nam. Hiện tại trên địa

bàn huyện Na Hang có hàng trăm hộ gia đình nấu rượu tập trung tại thị trấn Na

Hang và các xã Côn Lôn, Sơn Phú, Năng Khả, Yên Hoa, Đà Vị... và đang tiếp

tục mở rộng nghề nấu rượu tới nhiều hộ gia đình khác. Sở dĩ người dân vẫn đeo

3

đuổi nghề nấu rượu vì nó như một thứ di sản văn hóa và nay đã trở thành sản

phẩm du lịch không thể thiếu, phần nào làm nên niềm tự hào của người dân Na

Hang. Trong rượu ngô Na Hang, không chỉ có tấm lòng, công sức người Na

Hang, mà còn có độ cao hùng vĩ núi non Na Hang, có sự tinh khiết của suối, sự

ngạt ngào hương của rừng Na Hang...

Những năm gần đây UBND huyện Na Hang đã tập trung triển khai thực

hiện nhiều chương trình, đề án, dự án phát triển sản xuất, trong đó có phát triển

chuỗi giá trị rượu ngô trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, sản xuất rượu phần lớn là

sản xuất thủ công, không có dây truyền, máy móc thiết bị hiện đại, lượng rượu

được sản xuất ra được bán dưới dạng nhỏ lẻ, bị cạnh tranh với nhiều loại rượu

trong khu vực lân cận như: Rượu ngô Hà Giang, rượu ngô Yên Bái, rượu Mẫu

Sơn… Cộng với trình độ hiểu biết của người dân về quảng bá thương hiệu còn

hạn chế, cũng như quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún; thiếu vốn trong quá

trình mở rộng quy mô sản xuất cũng như phát triển thương hiệu. Chính vì vậy,

việc tìm ra những giải pháp để tiếp cận vốn trong chuỗi giá trị sản phẩm rượu

ngô từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu tiêu thụ trở nên rất cần thiết, nhằm góp

phần nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, và do vậy sẽ góp phần nâng cao

lợi nhuận cho tất cả các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị rượu, đặc biệt là

người nông dân sản xuất rượu.

Xuất phát từ thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích

những rào cản trong tiếp cận tín dụng của các tác nhân trong chuỗi giá trị

rượu ngô men lá trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang”

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng và vai trò của tín

dụng đối với các tác nhân trong chuỗi giá trị nông sản.

- Mô tả thực trạng về sản xuất rượu ngô men lá Na Hang

- Phân tích được những rào cản trong tiếp cận các khoản vốn vay ngân

hàng của các tác nhân trong chuỗi giá trị rượu ngô men lá trên địa bàn huyện

Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

4

- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường tiếp cận vốn vay cho các tác nhân,

góp phần nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về tiếp cận tín dụng của

các tác nhân trong chuỗi giá trị rượu ngô men lá Na Hang (Người cung cấp

nguyên liệu, người sản xuất, người thu gom, người bán sỉ, người bán lẻ, Ngân

hàng).

4. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về phân tích những

rào cản trong tiếp cận tín dụng chính thức của các tác nhân trong chuỗi giá trị

rượu ngô men lá ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Tuy nhiên, trong quá

trình thu thập số liệu nghiên cứu, số lượng tác nhân trong chuỗi như doanh

nghiệp, hợp tác xã ít, do đó đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tiếp cận tín

dụng của hộ gia đình sản xuất rượu ngô men lá Na Hang.

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu và khảo sát tại các xã có sản xuất

rượu ngô men lá ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp trong đề tài được thu thập cho

giai đoạn 2016 - 2018, thực hiện trong năm 2018.

5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản của các rào cản tín dụng trong

chuỗi giá trị.

- Đánh giá tương đối toàn diện thực trạng tiếp cận vốn tín dụng trong

chuỗi giá trị rượu ngô men lá huyện Na Hang theo khung lý thuyết về phân

tích chuỗi giá trị.

- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao cách tiếp cận tín dụng trong

chuỗi giá trị, làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý của doanh nghiệp và nhà

nước tham khảo trong thực hiện

5

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Khái niệm về tín dụng

Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín

nhiệm. Tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn.

Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế

cần một lượng hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất trong khi chưa có

tiền hoặc số tiền hiện có chưa đủ họ có thể sử dụng h́ nh thức vay mượn để đáp

ứng nhu cầu. Tín dụng là mối quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá

trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng

để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị

ban đầu.

Tín dụng là “phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay

và người đi vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao

quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho người đi vay trong thời gian nhất định,

khi tới thời hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá

cho người cho vay kèm theo một khoản lãi”.

Theo Đại từ điển Kinh tế thị trường: “Tín dụng là những hành động cho

vay, bán chịu hàng hoá và vốn giữa những người sở hữu khác nhau. Tín dụng

không phải là hoạt động vay tiền đơn giảm mà là hoạt động vay tiền có điều

kiện, tức là phải bồi hoàn thanh toán lợi tức. Tín dụng là hình thức đặc thù vận

động giá trị khác với lưu thông hàng hoá đơn thuần: vận động giá trị nên dẫn

tới phương thức mượn tài khoản, bồi hoàn và giá trị thanh toán”.

1.1.2. Khái niệm chuỗi giá trị

Cụm từ chuỗi giá trị đề cập tới đầy đủ tất cả các hoạt động cần thiết để

tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ nào đó từ trạng thái khái niệm, quá trình sản

xuất, phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và xử lý sau khi tiêu dùng

6

(Kalinsky 1999, Kaplinsky và morris 2001). Theo đó, một chuỗi giá trị tồn tại

khi tất cả các thành phần trong chuỗi hoạt động và phối hợp tạo ra giá trị tối đa

trong toàn chuỗi (M4P 2008) [24]. Khái niệm này có thể giải thích theo nghĩa hẹp

và nghĩa rộng.

Theo nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị gồm các hoạt động được thực hiện trong

một công ty, tổ chức để sản xuất ra một sản phẩm nào đó. Các hoạt động này có

thể bao gồm: giai đoạn hình thành ý tưởng và thiết kế, khâu mua vật tư đầu vào,

khâu sản xuất trực tiếp, khâu tiếp thị và phân phân phối, khâu hậu mãi. Tất cả các

hoạt động này cấu thành chuỗi giá trị kết nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng,

đồng thời hoạt động đều đóng góp giá trị cho sản phẩm cuối cùng.

Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng, đó là một phức hợp các hoạt động phức

tạp do nhiều tác nhân (người sản xuất ban đầu, nhà chế biến, nhà thương mại,

nhà cung cấp dịch vụ…) khác nhau tham gia thực hiện để chế biến nguyên liệu

thô thành sản phẩm tiêu dung thông qua một chuỗi giá trị. Chuỗi gái trị theo

nghĩa rộng sẽ bắt đầu từ tác nhân sản xuất nguyên liệu đầu vào thô và theo mối

liên kết trong chuỗi đi qua các khâu chế biến, sản xuất, lắp ráp thương mại và

tiêu dùng.

Các tiếp cận theo nghĩa rộng không chỉ xem xét các hoạt đọng trong một

doanh nghiệp thực hiện. Hơn thế, nó còn xét tới các mối liên kết trước và sau

tác nhân của nó, từ khi nguyên liệu thô được sản xuất cho tới khi sản phẩm cuối

cùng được tiêu thụ. Chuỗi giá trị được sử dụng trong nghiên cứu nay được hiểu

theo nghĩa rộng.

Về mặt lý thuyết, có ba dòng nghiên cứu chính trong tài liệu chuỗi giá trị

được phân biệt như sau: (1) khung khái niệm của Porter (1985); (2) tiếp cận

filière (phân tích vàng- CCA); (3) tiếp cận toàn cầu do Kaplinsky (1999),

Gereffi (1994, 1999, 2003) và korzeniewicz 1994 đề xuất.

Trong đó, khung khái niệm của Micheal Porter xác định chuỗi giá trị theo

nghĩa hẹp: Một chuỗi giá trị gồm một chuỗi các hoạt động được thực hiện trong

7

phạm vị một cộng ty để sản xuất ra một sản lượng nào đó. Cách tiếp cận phương

pháp “filière” - Phân tích chuỗi - Conmodity Chain Analysis có các đặc điểm

chính là (1) tập trung vào những vấn đề của cá mối quan hệ định lượng và vật

chất trong chuỗi; (2) sơ đồ hóa các dòng chảy của hàng hóa vật chất; (3) sơ đồ

hóa các quan hệ chuyển dạng sản phẩm. Phương pháp tiếp cận toàn cầu xem

xét cách thức mà các công ty và các quốc gia hội nhập toàn cầu và đánh giá các

yếu tố quyết định của sự phân phối thu nhập toàn cầu, phân chia tổng thu nhập

của chuỗi giá trị thành thu nhập cho các tác nhân trong chuỗi và hiểu các công

ty, khu vực và quốc gia được liên kết với nền kinh tế toàn cầu như thế nào.

Cần phân biệt hai khái niệm là chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng, chuỗi giá

trị được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế nhằm phân tích hoạt động tài chính,

kinh tế chuỗi như doanh thu, chi phí, giá trị gia tăng, lợi nhuận và những đóng

góp mà chuỗi mang lại như tổng doanh thu, tổng giá trị gia tăng, thu nhập mà

chuỗi mang lại; còn chuỗi cung ứng thương được sử dụng trong hoạt động quản

trị kinh doanh để tìm hiểu về quá trinh hoạt động của quá trình sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp, chuỗi cung ứng tìm hiểu các vấn đề trong chuỗi

như cấu hình mạng lưới phân phối, kiểm soát tồn kho, các hợp đông cung ứng,

tích hợp chuỗi cung ứng và cộng tác chiến lược, chiến lược sử dụng ngoại lực

và thu mua, thiết kế sản phẩm, công nghệ thông tin và hệ thống hỗ trợ ra quyết

định và giá trị khách hàng.

1.1.3. Khung phân tích

Hiện nay trên thế giới có nhiều khung phân tích chuỗi giá trị khác nhau

được sử dụng đến nghiên cứu, các tác giả sẽ lựa chọn một khung phân tích hoặc

phối hợp nhiều khung phân tích có điều chỉnh để phù hợp cho mục đích nghiên

cứu của mình, một số khung phân tích phổ biến và hiệu quả hiện nay do các

chuyên gia, tổ chức quốc tế xây dựng như khúc phân tích để chuỗi giá trị hiệu

quả hơn vì người M4P, phương pháp luận thúc đẩy chuỗi giá trị của GTZ,

8

khung phân tích chuỗi giá trị theo tài chính và kinh tế của FAO, và khung phân

tích chuỗi giá trị doanh nghiệp theo Micheal Porter.

- Phương pháp luận thúc đẩy chuỗi của GTZ

Trong phương pháp luận thúc đẩy chuỗi giá trị bao gồm 12 module, được

chia theo từng chu kỳ của mỗi dự án. Bắt đầu bằng việc quyết dịnh xem có nên

tham gia vào việc thúc đẩy chuỗi gá trị với các cách tiếp cận phát triển khác

không và làm thế nào để kết hợp việc thúc đẩy chuỗi giá trị với các cách tiếp

cận phát triển khác (module 0). Bước đầu tiên trong thúc đẩy chuỗi giá trị là

việc các định chuỗi giá trị cần thúc đẩy (module 1), tiếp đó là phân tích chuỗi

giá trị (module 2) và xây dựng một chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị (module

3). Module 4 trình bày những kiến thức danh cho những tổ chức hỗ trợ của các

dự án thúc đẩy chuỗi giá trị. Các module tiếp theo (từ 5 đến 10) đều nói về việc

thực hiện dự án. Có ba lĩnh vực hành động cần phân biệt, đó là các liên kết kinh

doanh (module 5-6), các dịch vụ (module 7-8) và môi trường kinh doanh trong

đó có các tiêu chuẩn (module 9-10). Cuối cùng là module 11 là bước cuối cùng

trong phân tích, với các kiến thưc về việc theo dõi tác động và quản lý để đạt

được các kết quả phát triển. Nghiên cứu và nâng cấp chuỗi giá trị nằm trong

module 2 và 3.

Cụ thể module 2 được thể hiện trong các thành phần, hàng hóa, quan hệ...

trong chuỗi giá trị. Nó bao gồm ba bước: i) Một là lập bản đồ chuỗi giá trị,

ii)hai là lượng hóa và phân tích chi tiết chuỗi giá trị và iii) ba là phân tích kinh

tế đối với chuỗi giá trị. Trong bước 2, phương pháp luận nói về phân tích định

lượng của chuỗi giá trị, đặc biệt, bước đề cập đến phân tích kinh tế của chuỗi

với giá trị gia tăng, chi phí trung gian và tổng giá trị của chuỗi với giá thị trường

Module 3 nói về chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị bao gồm các hoạt

động: i) thống nhất về tầm nhìn và chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị; ii) hai là

phân tích các thuận lợi và khó khăn; iii) ba là đặt ra các mục tiêu nâng cấp mang

9

tính vận hành; iv) bốn là xác định cac chủ thể tham gia vào việc thực hiện chiến

lược nâng cấp; v) năm là dự báo tác động của việc nâng cấp chuỗi.

Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn vì người nghèo của M4P

Với mục tiêu phân tích chuỗi giá trị phục vụ mục tiêu gia tăng thu nhập

cho người nghèo, mô hình của M4P thiên về phân tích chi phí - lợi nhuận và

phân chia thu nhập giữa các tác nhân trong chuỗi.

Cơ sở để gia tăng thu nhập cho người nghèo theo hai cách, một là gia tăng

tổng giá trị hay thu nhập của chuỗi, hai là tăng tỷ lệ phân chia thu nhập cho

người nghèo.

Mô hình phân tích chuỗi giá trị của M4P chỉ tập trung đi vào phân tích

chuỗi giá trị với 8 công cụ khác nhau: 1) lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên phân

tích, 2) lập sơ đồ chuỗi giá trị. 3) phân tích chi phí và lợi nhuận, 4) phân tích

công nghệ, kiến thức và nâng cấp. 5) phân tích thu nhập trong chuỗi, 6) phân

tích việc làm trong chuỗi. 7) Quản trị và dịch vụ. 8) phân tích liên kết trong

chuỗi giá trị.

Trong công cụ 3 phân tích về chi phí và lợi nhuận, bao gồm 8 bước khác

nhau: 1) xác định chi phí và mức vốn đầu tư cần thiết. 2)tính doanh thu trên

người tham gia. 3) tính tỷ suất tài chính. 4) những thay đổi qua thời gian. 5) vị

thế tại chính tương đối của những người tham gia chuỗi. 6) tính chi phí cơ hội,

7) điểm chuẩn. 8) đi xa hơn dữ liệu định lượng [24].

Phân tích chuỗi ngành hàng FAO.

Theo FAO, phân tích chuỗi ngành hàng là một phần trong phân tích chuỗi

giá trị dựa trên lý thuyết của chuỗi giá trị. Nó đề cập tới tất cả các nhóm, các

thành phần kinh tế có đóng góp trực tiếp đến sự thành của sản phẩm cuối cùng,

Phân tích chuỗi ngành hàng toàn cầu theo tiếp cận chuỗi giá trị sẽ giúp cho doanh

nghiệp quyết định xem việc nào, thành phần nào tự sản xuất và phần nào chia sẽ

ra bên ngoài [22].

10

Phân tích chuỗi ngành hàng được sư dụng để phân tích chính sách theo

hai cách quan trọng sau: 1) đây là công cụ tài chính hoàn chỉnh các thành phần

khác nhau dọc theo chuỗi giá trị. 2) Đó là một khung phân tích cho phép việc

theo dõi có hệ thống phần lớn các thông tin cần thiết để phân tích kinh tế và vì

vậy mở rộng phân tích tài chính. Khái niệm quan trọng nhất trong phân tích chuỗi

ngành hàng là giá trị gia tăng VA, có nhiều chác tính giá trị gia tăng khác nhau

của một tác nhân trong chuỗi.

Đầu vào sản xuất bao gồm hai thành phần là 1) hàng hóa trung gian là

các yếu tố sản xuất được chuyển đổi hoặc sử dụng toàn bộ cho sản xuất đùa ra

trong một chu kỳ sản xuất 2) hàng hóa đầu tư là yếu tố sản xuất được sử dụng

từng phần trong quá trình sản xuất và được tính khấu hao hết sau một vài năm.

Vì vậy giá trị gia tăng được tính như sau: VA=Y-IC (Y là sản lượng hay giá trị

đầu ra; IC là chi phí trung gian).

Hàng hóa đầu tư bao gồm nhiều loại khác nhau như lao động, vốn, nhà

xưởng, máy móc, đất đai, công cụ, nguyên vật liệu... và tiền thế đóng cho chính

phủ. Như vậy, một tác nhân sản xuất sau khi trừ lấy tổng giá trị gia tăng trừ đi

phí phải trả cho hàng hóa, đầu tư thì sẽ thu được lợi nhuận gộp.

Lợi nhuận gộp= VA- (lương/ tiền công (đi thuê) + lãi suất + thuế).

Tuy nhiên, để sản xuất ra hàng hóa, thì tác nhân phải đầu tư cho các tài

sản cố định như máy mọc và được khấu hao từng phần vào chi phí sản xuất ra

Y, Vì vậy lợi nhuận ròng (NP) được tính như sau

Lợi nhuận ròng = lợi nhuận gộp- khấu hao.

Các số liệu VA, IC, Y, GP và NP là những chỉ số quan trọng để phân

tích và đánh giá hoạt đọng, hiệu quả, công bằng và đóng góp của chuỗi giá trị,

Trong tình hướng này, giá được sử dụng để tính toán là giá thị trường, vì vậy

các chỉ số có thể sử dụng để so sánh trong cùng quốc gia, giữa ngành để xác

định lợi thế so sánh thì phải sử dụng giá kinh tế với sự chuyển đổi phức tạp,

Trong giới hạn nghiên cứu này chỉ sử dụng giá thị trường mà không sử dụng

phương pháp tính giá kinh tế.

11

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Hoạt động tín dụng trong nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam

Thực tiễn đã chứng minh rằng trong mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước,

Đảng và chính phủ Việt Nam đã có những chính sách tín dụng phù hợp với cơ

chế quản lý kinh tế ở từng thời kỳ và đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông

nghiệp nông thôn. Có thể chia sự phát triển của tín dụng nông nghiệp và nông

thôn ở nước ta ra thành hai thời kỳ: trước khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ

Chính trị về đổi mới quản lý trong nông nghiệp năm 1988 và thời kỳ đổi mới

giai đoạn sau năm 1988.

a. Thời kỳ trước khi thực hiện NQ 10 của Bộ Chính trị (trước năm 1988)

Ở thời kỳ đó, sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn mang tính tự cung tự

cấp, nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển dựa trên cơ chế quản lý

tập trung bao cấp. Các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và các nông trường

quốc doanh, trang trại nông nghiệp của Nhà nước là những đơn vị kinh tế cơ

bản trong nông nghiệp và nông thôn. Tổ chức tài chính cung cấp tín dụng cho

nông nghiệp và nông thôn thời kỳ này gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

mà trực tiếp là bộ phận ngân hàng nghiệp vụ nông nghiệp trong NHNN và các

HTXTD.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có các chi nhánh ở các tỉnh và hầu hết

các huyện với vai trò là một trung tâm tài chính ở nông thôn. Nguồn vốn của

ngân hàng Nhà nước bao gồm từ quỹ ngân sách Nhà nước và tiền gửi tiết kiệm

của quần chúng nhân dân. Việc cung ứng vốn tín dụng từ Ngân hàng cho các

doanh nghiệp quốc doanh và tập thể theo chỉ tiêu kế hoạch được duyệt và quy

định của Nhà nước, chú trọng đầu tư xây dựng kinh tế cấp huyện. HTXTD là

một tổ chức tài chính tập thể ở nông thôn, bắt đầu được thành lập ở Miền Bắc

từ năm 1956 cùng với phong trào hợp tác hoá nông nghiệp. Đến cuối năm 1960,

về cơ bản ở hầu hết các xã đều có HTXTD, với 5294 cơ sở và 2.082 nghìn xã

viên tham gia, chiếm 71% tổng số hộ nông dân Miền Bắc. Những năm đầu,

12

HTXTD đóng vai trò làm đại lý hưởng hoa hồng cho ngân hàng Nhà nước trong

lĩnh vực tín dụng nông thôn, nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ. Những năm sau đó,

HTXTD trở thành một tổ chức tín dụng độc lập ở các xã. Nguồn vốn chủ yếu

nhận vay từ ngân hàng Nhà nước và từ việc nhận gửi tiết kiệm trong khu vực

nông thôn. Thực hiện cho xã viên vay để phát triển kinh tế phụ gia đình, nhu

cầu sinh hoạt, sửa chữa nhà cửa...

HTXTD đã đóng góp tích cực trong việc phát triển kinh tế tập thể và

nâng cao đời sống nông dân. Tuy nhiên vào những năm cuối của thập kỷ 80 và

đầu thập kỷ 90, hàng loạt HTX tín dụng đã bị tan rã do nguồn vốn chủ yếu dựa

vào ngân hàng Nhà nước, vốn cổ phần quá ít ỏi, hiệu quả quản lý và hoạt động

kém, tình hình lạm phát cao của nền kinh tế.

Riêng nông thôn Miền Nam, thời kỳ trước năm 1975, dưới sự quản lý

của chính quyền Sài Gòn, các tổ chức tín dụng cũng được thành lập đáp ứng

nhu cầu vốn phát triển nông nghiệp. Năm 1975, Quốc gia nông tín được thành

lập, hoạt động độc lập hoặc kết hợp với HTX và hiệp hội nông dân cho hộ nông

dân vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh. Đến năm 1967, do Quốc gia nông

tín hoạt động không có hiệu quả kinh tế nên chính quyền Sài Gòn đã quyết định

bãi bỏ và thành lập Ngân hàng Phát triển nông thôn. Ngân hàng Phát triển nông

thôn coi hoạt động tín dụng như một công cụ trong phát triển kinh tế nông

nghiệp và nông thôn. Do đó, hàng năm khối lượng vốn tín dụng và số người

được vay tăng lên. Nguyên tắc cơ bản hoạt động của ngân hàng này ưu tiên

giúp đỡ người nghèo, nhưng lựa chọn và chỉ cho vay những nông dân thực sự

sản xuất nhằm góp phần vào công cuộc phát triển. Vì thế mà Ngân hàng đã rất

thành công trong việc cho vay đối với nông thôn và nông dân Miền Nam.

b. Thời kỳ từ khi thực hiện NQ 10 đến nay (từ 1988 đến nay)

Năm 1988 thực hiện khoán hộ, tín dụng từ đó được đến tận tay hộ nông

dân. Đã có nhiều tổ chức chính thống cùng cho vay như Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng phục vụ người nghèo, Ngân hàng

13

Công thương... các tổ chức này cho các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp

vay vốn, có cả tín dụng sản xuất và tín dụng xã hội.

Hệ thống tín dụng chính thống ở nông thôn hiện nay bao gồm các tổ chức

tín dụng chuyên nghiệp và các tổ chức mang tính chất không chuyên nghiệp.

Các tổ chức tín dụng chuyên nghiệp đó là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn. Ngân hàng chính sách xã hội, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân. Các

tổ chức mang tính chất không chuyên nghiệp thực hiện cho nông dân vay vốn

theo các chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn của Chính phủ và

các Tổ chức quốc tế, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí

Minh, Hội nông dân, các cấp chính quyền địa phương.

Ngoài ra, một số ngân hàng thương mại Nhà nước như Ngân hàng Công

thương, Ngân hàng Đầu tư và phát triển cũng tham gia cho vay phát triển nông

nghiệp, thuỷ sản, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, mặc dù lượng vốn cho vay

còn rất ít.

Hiện nay, các hộ nông thôn vay vốn chủ yếu từ các nguồn sau đây:

* Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập

vào tháng 7/1988 theo Nghị định 53/HĐBT. Điều lệ tổ chức và hoạt động của

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam do Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước phê chuẩn vào ngày 22/12/1997: Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Việt Nam thuộc hệ thống Ngân hàng Thương mại quốc

doanh. Là doanh nghiệp Nhà nước dạng đặc biệt tổ chức theo mô h́nh Tổng Công

ty Nhà nước có quyền tự chủ về mặt tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả

kinh doanh và bảo toàn vốn đầu tư. Lượng vốn cho vay hàng năm tăng với tốc

độ cao. Trong đó, cho vay kinh tế ngoài quốc doanh là chủ yếu, phần lớn tiền

vay là ngắn hạn, tuy tỷ lệ này có giảm dần qua các năm và được thay thế bằng

tiền cho vay trung hạn và dài hạn.

14

Điều đáng chú ý đối với Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT là trong cho

vay kinh tế ngoài quốc doanh thì cho vay hộ sản xuất nông thôn là chủ yếu. Thực

hiện Chỉ thị 202 ngày 28/6/1991 của Chủ tịch HĐBT về việc cho vay trực tiếp

kinh tế hộ trong cả nước và Nghị định 14/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về

khẳng định chủ trương cho vay trực tiếp kinh tế hộ sản xuất nông, lâm, ngư

nghiệp là đúng đắn, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT đã tăng cường cho hộ sản

xuất vay vốn. Số lượng hộ vay và mức vay bình quân ngày càng tăng. Dư nợ

cuối năm 2005 tăng gần 200 lần so với cuối năm 1991, trên 0,5% hộ nông dân,

gồm cả hộ nghèo được tiếp cận thường xuyên với các tổ chức tín dụng chính

thức.

Thủ tục cho vay ngày càng được giản đơn và hợp lý hơn, lãi suất cho vay

từ 1,1%/tháng đối với vay ngắn hạn và 1,25%/tháng đối với vay trung và dài

hạn. Việc cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn còn

được gắn với các chương trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn của chính

phủ.

* Ngân hàng chính sách xã hội

Tiền thân là ngân hàng phục vụ người nghèo. Đây là ngân hàng của Nhà

nước là một bộ phận làm dịch vụ cho hộ nghèo vay của ngân hàng nông nghiệp

được tổ chức thành bộ máy quản lý chuyên trách riêng, có con dấu riêng và

bảng cân đối riêng. Nguồn vốn chủ yếu từ Chính phủ và vay Ngân hàng Nhà

nước, Ngân hàng Chính sách xã hội cho hộ nghèo vay vốn lãi suất thấp để phát

triển sản xuất, nâng cao thu nhập, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm

nghèo của Chính phủ. Việc xét duyệt cho vay vốn và thu hồi vốn được thực

hiện thông qua Ban xoá đói giảm nghèo ở địa phương, Hội phụ nữ, Đoàn thanh

niên, Hội nông dân.

* Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân

Trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm quốc tế và nhu cầu tổ chức lại HTX

tín dụng ở nước ta nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng lớn và cấp bách theo

15

yêu cầu phát triển kinh tế xã hội cũng như yêu cầu triển khai thực hiện chính

sách tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn nông nghiệp - nông thôn theo chủ

trương của Đảng và Nhà nước, Thủ trướng Chính phủ đã có Quyết định số

390/TTg ngày 27/7/1993 cho phép triển khai đề án thí điểm thành lập Quỹ tín

dụng nhân dân Việt Nam.

Hệ thống QTDND gồm ba cấp: Quỹ tín dụng Trung ương, Quỹ tín dụng

khu vực và Quỹ tín dụng cơ sở. Các Quỹ tín dụng này trải rộng trên hầu hết cả

nước, từ vùng núi, trung du đến đồng bằng và ven biển. Đây là tổ chức tín dụng

thuộc loại hình HTX ở khu vực nông thôn, với mục tiêu hoạt động là khai thác

vốn tại chỗ của mọi tầng lớp dân cư để cho vay, phát triển sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ và cải thiện đời sống các thành viên. Đến nay hệ thống QTDND đã huy

động và cho vay tới hàng nghìn tỷ đồng.

Tuy nhiên số lượng QTDND còn quá ít so với số lượng phường xã của

cả nước, trình độ điều hành quản lý của cán bộ còn yếu, nợ quá hạn hàng năm

gia tăng.

* Chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ

Những năm qua Nhà nước đã thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi cho

các hộ sản xuất bao gồm: Chương trình phủ xanh đất trống, đồi trọc (chương

trình 327) thực hiện cuối năm 1992, chương trình giải quyết việc làm và xoá

đói giảm nghèo (chương trình 120) thực hiện từ giữa năm 1992. Các chương

trình này cung cấp tín dụng cho nông dân với sự ưu đãi về lãi suất (không lấy

lãi hoặc lãi suất rất thấp), thủ tục cho vay đơn giản hơn, nhiều khi không cần

thế chấp mà chỉ cần tín chấp. Nguồn vốn của các chương trình này bao gồm

một phần của ngân sách Nhà nước, một phần từ các khoản viện trợ của Chính

phủ nước ngoài hoặc các tổ chức phi chính phủ. Việc thực hiện cho vay được

giao cho hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT phối hợp cùng các ngành

chức năng như Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Bộ Nông nghiệp và Phát

16

triển nông thôn, UBND các cấp thông qua các tổ chức hiệp hội đoàn thể như

Hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên, Phòng kinh tế ở các huyện.

* Các chương trình và dự án của các tổ chức quốc tế hỗ trợ tín dụng cho

nông dân và phát triển nông nghiệp

Các tổ chức quốc tế thực hiện sự giúp đỡ các chương trình phát triển

nông nghiệp nông thôn. XĐGN thông qua các dự án cung cấp tín dụng cho

nông dân, nhất là dân nghèo và phụ nữ. Có thể kể đến một số dự án tiêu biểu

sau: dự án được thực hiện sớm nhất là dự án VIE91/P01 do quỹ dân số thế giới

(UNFPA) và FAO với số vốn 5,5 tỷ đồng. Dự án tín dụng do IFAD cho vay với

số vốn 40 tỷ đồng cũng được thực hiện từ 1993 nhằm tăng thu nhập cho nông

dân. Dự án xoá đói giảm nghèo do chính phủ Đức tài trợ (KEW) với số vốn

55,138 tỷ đồng được thực hiện từ năm 1995. Trong những năm 1995-1997, các

dự án tín dụng nông thôn cho người nghèo IFAD và ADB tài trợ, với số vốn 55

triệu đô la Mỹ đã được triển khai thực hiện.

Dự án 2561/VN do WB tài trợ thực hiện từ năm 1994 gồm hợp phần tín

dụng nông thôn cho nông dân vay và hợp phần cho vay phục hồi cây cao su.

Đến cuối năm 1997 đã thực hiện được 79,3 triệu đô la Mỹ và 800 nghìn đô la

Úc. Chương trình tín dụng nông thôn của Quỹ phát triển Pháp (CFD), với tổng

số tiền 75 triệu Frăng, lãi suất 4%/năm, thời hạn 20 năm, cho vay qua Bộ tài

chính và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Dự án tín dụng nông thôn

của ADB với tổng số vốn 75,5 triệu đô la Mỹ, cho vay các thành phần kinh tế

tư nhân, hộ gia đình trên toàn quốc để sản xuất nông nghiệp và chế biến nông

lâm sản, dịch vụ phát triển nông thôn.

Dự án phát triển chè và cây ăn quả do ADB tài trợ thực hiện từ năm 2000

gồm hợp phần tín dụng cho các hộ trồng chè và cây ăn quả vay ở 13 tỉnh với số

vốn 56,7 triệu đô la Mỹ.Quỹ nhi đồng Mỹ thực hiện cho các hộ nông dân nghèo

vay thông qua tổ nhóm và hội phụ nữ.

17

Hợp phần tín dụng thuộc chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp (ASPS)

kết hợp cùng với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho các hộ

nông dân đã được tập huấn kỹ thuật về trồng trọt và chăn nuôi vay vốn. Với

hình thức là bảo lãnh tín dụng, tức là hợp phần tín dụng sẽ chuyển một lượng

vốn nhất định vào Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để bảo lành

cho các hộ nông dân được dự án tập huấn kỹ thuật vay vốn. Nếu các hộ không

trả được thì hợp phần tín dụng sẽ chịu phần rủi ro 50%. Nếu hộ nợ quá hạn thì

hợp phần tín dụng sẽ chi trả toàn bộ số tiền trả chậm của hộ. Khi thu được tiền

sẽ khấu trừ lại.

* Tín dụng không chính thống

Tín dụng không chính thống chưa được đánh giá đầy đủ cả về sự tồn tại

khách quan và vai trò của nó. Trước đây, tín dụng không chính thống, đặc biệt

là kinh doanh tư nhân về tiền tệ, thường bị ngăn cấm. Từ sau đổi mới, tín dụng

không chính thống đã đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn cho sản xuất và

tiêu dùng của người dân nông thôn. Theo báo cáo kết quả khảo sát mức sống dân

cư Việt Nam do Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Tổng cục thống kê thực hiện năm

1992-1993, thì có tới 72% các hộ gia đình nông dân đã vay vốn từ khu vực không

chính thống. Trong thời gian gần đây, tín dụng chính thống đã phát triển mạnh

mẽ để đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu vay vốn cho nông dân, tỷ lệ số hộ

nông thôn sử dụng tín dụng chính thống đã phát triển mạnh mẽ để đáp ứng ngày

càng nhiều hơn nhu cầu vay vốn cho nông dân, tỷ lệ số hộ nông thôn sử dụng tín

dụng không chính thống có xu hướng giảm.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu tín dụng nông nghiệp nông

thôn ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam

Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng cho nông nghiệp

nông thôn chúng ta rút ra một số nhận xét sau đây:

a. Tín dụng có vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp nông thôn

Tín dụng với vai trò đòn bẩy kinh tế, tham gia vào quá trình đầu tư vốn

tăng năng lực sản xuất, cũng như góp phần tái cơ cấu và phân phối lại các nguồn

18

tài chính cho phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng và toàn bộ nền kinh tế

nói chung.

b. Các tổ chức tín dụng chính thống có vai trò chủ đạo cung cấp vốn tín

dụng cho sự phát triển nông nghiệp và nông thôn

Việc xây dựng các tổ chức tín dụng chính thống tự chủ về tài chính và

phát triển ổn định là một trong những phương hướng cơ bản của chính sách tín

dụng của các chính phủ. Các tổ chức tín dụng này được coi là một đơn vị kinh

doanh tiền tệ, hạch toán độc lập, tự trang trải các chi phí hoạt động, đảm bảo

thu hồi đủ vốn trên cơ sở cho vay với lãi suất hợp lý, động viên người có tiền

nhàn rỗi gửi tiết kiệm coi đó là nguồn vốn chủ yếu để cho vay.

c. Vốn tín dụng có tác động nhiều mặt đến phát triển kinh tế và nâng cao

đời sống hộ nông dân

Nông nghiệp và kinh tế nông thôn có những đặc điểm riêng biệt và rất

phức tạp. Các nguồn lực đất đai, lao động... của các hộ nông dân hiện nay đa

số là sử dụng chưa hợp lý, kém hiệu quả. Việc cung cấp vốn tín dụng có tác

động tận dụng các nguồn lực hợp lý, tăng quy mô, tăng năng suất, phát triển

kinh tế và nâng cao đời sống hộ nông dân.

d. Tín dụng ưu đãi rất cần thiết với việc xoá đói giảm nghèo

Tín dụng ưu đãi là một trong những yếu tố để phát triển nông nghiệp,

nhất là giúp các hộ nông dân nghèo. Tín dụng ưu đãi là cần thiết cho các vùng

mà nông dân đang gặp nhiều khó khăn về đời sống và kinh tế, cho các thời điểm

mà nông dân thực sự đáp ứng nhu cầu bức thiết của nông dân và nông thôn. Vì

thế, tuỳ theo điều kiện của từng quốc gia, các chính phủ vẫn nên có những

CTTDUĐ cho phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, cho hộ nông dân

nghèo thiếu vốn sản xuất, để thực hiện các mục tiêu XĐGN, công bằng xã hội

và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

e. Sự tồn tại khách quan của tín dụng không chính thống

Ở các nước có kinh tế phát triển, đang phát triển hay chậm phát triển, tín

dụng không chính thống vẫn tồn tại và đóng vai trò quan trọng trong việc cung

19

cấp tín dụng cho sự phát triển nông nghiệp và nông thôn. Sự tồn tại của các loại

hình tín dụng này không những không mâu thuẫn mà trái lại, còn bổ sung cho

tín dụng chính thống.

Tín dụng không chính thống cấp vốn vay cho nông dân, huy động vốn

nhàn rỗi của dân ở những nơi, ở những thời điểm mà tín dụng chính thống chưa

đáp ứng kịp thời. Cần coi đây là một bộ phận tín dụng không thể thiếu được

của một nền kinh tế thị trường.

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

1.3.1. Tổng quan về những nghiên cứu về tín dụng nông nghiệp nông thôn

ở Việt Nam

Trước đây đã có những công trình nghiên cứu liên quan đến tín dụng nông

nghiệp nông thôn như:

- Phạm Thị Khanh (2003), “Phát triển thị trường tín dụng nông thôn góp

phần đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn vùng Đồng bằng sông

Hồng”.

- Tác giả Kim Thị Dung, trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, 1994,

nghiên cứu về thị trường vốn tín dụng nông thôn và sử dụng vốn tín dụng của hộ

nông dân ở Gia Lâm - Hà Nội, đã rút ra kết luận: TTTDNT bao gồm nhiều bộ

phận tham gia. Mỗi bộ phận có vị trí, vai trò nhất định trong việc cung - cầu vốn

tín dụng ở huyện Gia Lâm. Hộ nông dân là chủ thể vay vốn chính ở nông thôn.

Thị trường vốn tín dụng nông thôn ở Gia Lâm chưa thực sự phát triển. Để phát

triển thị trường này cần đa dạng về hình thức, về sở hữu, về huy động và cách

thức cho vay. Tăng cường nguồn vốn tín dụng từ ngân sách nhà nước, tăng cường

đầu tư tín dụng cho chuyển giao kỹ thuật, Khuyến nông….

- Th.s. Nông Thị Kim Dung (2011), “Giải pháp huy động và sử dụng

nguồn vốn tín dụng nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn tại huyện

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”. Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề mang tính

tổng quan về huy động và sử dụng vốn tín dụng trong phát triển kinh tế nông

20

nghiệp nông thôn, từ đó đã có được một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động

huy động, cung ứng vốn tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn

tín dụng đầu tư cho phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên [3].

Qua những nghiên cứu trên cho thấy việc nghiên cứu về vốn tín dụng

trong phát triển kinh tế nông nghiệp được quan tâm và nghiên cứu nhiều về cả

hình thức cho vay và sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, những nghiên cứu chưa đi

sâu vào phân tích những rào cản trong tiếp cận tín dụng của các tác nhân trong

chuỗi giá trị.

1.3.2. Tổng quan những nghiên cứu về tình hình sản xuất, chế biến,

hàng nông sản ở Việt Nam

Trước đây đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến chuỗi giá trị

hàng nông sản, trong đó có một số các đề tài:

- PGS. TS. Đinh Văn Thành (2010), “Tăng cường năng lực tham gia của

hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam”.

Đề tài đã hệ thống hóa, luận giải và bổ sung nhận thức về chuỗi giá trị toàn cầu

hàng nông sản, chỉ rõ những đặc điểm của chuỗi giá trị hàng nông sản, giới thiệu

các mô hình chuỗi giá trị hàng nông sản, cùng các điều kiện tham gia vào chuỗi

giá trị toàn cầu, đưa ra nội hàm và các tiêu chí xác định năng lực tham gia của

hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu; Đồng thời, xây dựng một khung phân

tích chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu làm cơ sở lý thuyết để phân tích các

chuỗi giá trị hàng nông sản cụ thể, cũng như nghiên cứu kinh nghiệm của một số

nước trong việc nâng cao năng lực tham gia vào chuỗi giá trị hàng nông sản toàn

cầu và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

- Trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị sản phẩm

ở Việt Nam. Tổ chức hỗ trợ phát triển kỹ thuật Cộng hòa Liên bang Đức (GTZ)

đã phối với các tổ chức và các nhà nghiên cứu Việt Nam thực hiện một số nghiên

cứu về chuỗi giá trị ở một số tỉnh thành chọn lọc. Phương pháp nghiên cứu phần

21

lớn dựa vào cuốn “Cẩm nang Liên kết Giá trị: Phương pháp luận thúc đẩy chuỗi

giá trị” của GTZ phát hành 2007. Nền tảng phương pháp luận của GTZ chủ yếu

dựa vào nghiên cứu của Kaplinsky và Morris (2001). Sự hỗ trợ và tích cực tham

gia của các ban ngành địa phương đóng vai trò quan trọng làm nên thành công

và sự bền vững của phát triển chuỗi giá trị. Chính phủ Việt Nam quan tâm và

đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và cần có chính sách hỗ trợ

can thiệp tạo lập chuỗi giá trị bền vững [13].

- TS Hồ Cao Việt, (2010) “Chuỗi giá trị ngành hàng mía đường Việt

Nam”. Đối với chuỗi giá trị cần phát triển và thực thi chuỗi giá trị ở vùng sản

xuất và mở rộng diện tích dựa trên tín hiệu thị trường; Những tác nhân tham gia

phối hợp cùng nhau nhằm tăng tổng lợi nhuận cho từng ngành…[12].

- Ngô Văn Nam (2010), “Nghiên cứu chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược

liệu làm thuốc tắm tại huyện Sapa, tỉnh Lào Cai, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại

học Nông Nghiệp I Hà Nội”. Chuỗi giá trị tập trung nhiều hơn về góc độ lợi ích

tài chính, việc thương mại hóa sản phẩm, tính chất kinh doanh và lợi nhuận của

bên tham gia hơn là các thể chế [9].

- Võ Tòng Xuân (2011), nghiên cứu ứng dụng giá trị sản xuất và tiêu thụ

nông sản. Tạp chí tia sáng số 06/2011. Tác giả đề cập đến các tình huống dẫn

đến những thất bại và thành công vừa qua của thị trường nông nghiệp Việt

Nam, phân tích những điều kiện đáp ứng thị trường, và phương pháp vĩ mô cần

áp dụng để tạo thị trường, với thí dụ thành công của Malaysia về dầu cọ; việc

triển khai một chương trình nghiên cứu ứng dụng để tìm ra khung chính sách

đồng bộ về chiến lược phát triển thị trường, bắt đầu từ xác định các mặt hàng

có lợi thế tương đối vùng nhiệt đới, tổ chức nghiên cứu toàn diện về sản xuất,

chế biến và bảo quản mặt hàng, chính sách thuế hấp dẫn các thành phần kinh

tế đầu tư sản xuất mặt hàng, tổ chức tìm thị trường và giữ thị trường, cung cấp

thông tin thị trường, tổ chức sản xuất qui mô lớn bằng các hợp tác xã nông

nghiệp (HTXNN) hoặc trang trại, sửa đổi thêm nữa các luật đầu tư và luật hợp

22

đồng để các nhà đầu tư yên tâm; tầm quan trọng các công tác chuẩn bị hội nhập

toàn cầu như đẩy mạnh giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành, đặc

biệt ngành quản lý, kinh doanh nông nghiệp và tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng

nông thôn [14].

- Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2012). Phân tích chuỗi giá trị

sản phẩm (ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp), Nxb Đại học Cần Thơ, Thành

phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích chuỗi giá trị sản

phẩm dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ (TP. Cần Thơ).

Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập từ 84 quan sát, bao gồm các tác nhân như

nông hộ, thương lái, vựa và tác nhân bán lẻ. Nghiên cứu dựa vào lý thuyết chuỗi

giá trị của Kaplinsky và Morris (2001), phương pháp liên kết chuỗi giá trị của

GTZ Eschborn (2007), bộ công cụ phân tích chuỗi giá trị của Vơ Thị Thanh

Lộc và Nguyễn Phú Son (2013) và sự tham gia của các tác nhân tham gia chuỗi.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, chuỗi giá trị sản phẩm dâu Hạ Châu được vận

hành chủ yếu thông qua 4 kênh thị trường chính. Phần lớn sản lượng được nông

hộ bán chủ yếu cho vựa trái cây (chiếm 43,67%) và thương lái đường dài (chiếm

43,26%). Trong các kênh thị trường chính, kênh 1 và kênh 2 là 2 kênh tạo ra

giá trị gia tăng (GTGT) và nhận về giá trị gia tăng thuần (GTGTT) cao nhất.

Trong các kênh thị trường có mặt của tác nhân bán lẻ thì đây là tác nhân tạo ra

GTGT và nhận về GTGTT cao nhất so với các tác nhân còn lại. Kết quả nghiên

cứu đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm dâu Hạ Châu ở

huyện Phong Điền, TP. Cần Thơ [7].

1.3.3. Tổng quan về những nghiên cứu về tình hình sản xuất, chế biến hàng

nông sản ở Tuyên Quang

Dự án: “Hỗ trợ nông nghiệp, nông dân và nông thôn tỉnh Tuyên Quang”

xác định mục tiêu phát triển của Dự án là khuyến khích sự tham gia của các hộ

nghèo và hộ dân tộc thiểu số tại 64 xã nghèo thuộc 5 huyện của tỉnh vào các hoạt

động kinh tế sinh lời bền vững, tăng cường hợp tác giữa các bên tham gia, kết

23

hợp lồng ghép các nguồn lực và tăng thu nhập cho các hộ nghèo và cận nghèo

tham gia vào các chuỗi giá trị vì người nghèo.

Dự án TNSP hỗ trợ người dân trên địa bàn huyện tổ chức thành lập được

33 tổ hợp tác và hướng tổ hợp tác hoạt động theo đúng quy định của Nhà nước

tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức

và hoạt động của tổ hợp tác.

Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND

ngày 22/7/2014 về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại

trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thuận lợi cho

việc phát triển kinh tế trang trại đặc biệt là trang trại lâm nghiệp, chăn nuôi,

thủy sản.

Nhìn chung, hoạt động sản xuất, chế biến các mặt hàng nông sản ở tỉnh

Tuyên Quang nói chung hay huyện Na Hang nói riêng đã được Đảng, các cấp

chính quyền quan tâm bằng những dự án, nghị quyết, chương trình hành động

nhưng kết quả của hoạt động còn chưa cao, các hoạt động sản xuất, chế biến còn

manh mún mang tính chất nhỏ lẻ.

24

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Phía Đông Na Hang giáp 11110tỉnh Bắc Kạn; phía Tây giáp 110tỉnh

Bắc Giang; phía Nam giáp 13310huyện Chiêm Hoá; phía Bắc giáp 1300tỉnh

Hà Giang.

2.1.1.2. Đặc điểm địa hình

Địa hình đồi núi thuộc cánh cung Sông Gâm, có nhiều núi đá vôi, tập

trung ở phía Nam và phía Bắc, độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam, Na

Hang được chia thành 3 tiểu vùng. Tiểu vùng khu A, ở phía Nam của huyện

gồm 3 xã và 1 thị trấn, so với 2 khu B, C, giao thông ở khu A thuận lợi hơn.

Tiểu vùng khu B, ở phía Bắc của huyện gồm 5 xã, địa hình có nhiều núi đá cao,

xã xa nhất là Xuân Lập, cách trung tâm huyện 51 km. Tiểu vùng khu C, ở phía

Đông và Bắc của huyện gồm 8 xã, địa hình chủ yếu là núi cao.

2.1.1.3. Đặc điểm điều kiện đất đai

a, Diện tích

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2017 huyện Na Hang, tổng diện tích

đất tự nhiên (DTTN) của toàn huyện là 86.353,73 ha. Trong đó, diện tích đất

nông nghiệp là 79.850,89 ha, chiếm 92,47% DTTN; đất phi nông nghiệp

5.467,22 ha, chiếm 6,33 % DTTN, đất chưa sử dụng 1.035,62 ha, chiếm 1,20

% DTTN. Mật độ dân số là 49 người/người km2, thấp hơn mật độ dân số của

tỉnh (124 người/km2).

b, Đặc điểm thổ nhưỡng

Theo kết quả nghiên cứu xây dựng bản đồ đất tỉnh Tuyên Quang tỷ lệ

1/100.000 năm 2001 huyện Na Hang có 5 nhóm đất chủ yếu với quy mô diện

tích và phân bố như sau:

25

- Nhóm đất phù sa: Đất phù sa được hình thành do sự bồi đắp phù sa của

các con sông lớn, suối nhỏ chảy qua địa bàn huyện Na Hang. Huyện có diện

tích đất phù sa khoảng 431,03 ha, trong đó đất phù sa được bồi là 3,44 ha, đất

phù sa ngòi suối là 427,59 ha, phân bố chủ yếu ở hai bên bờ sông Gâm được sử

dụng vào trồng lúa, tập trung chủ yếu ở các xã Năng Khả, Đà Vị, Yên Hoa, Sơn

Phú;

- Nhóm đất đen: Có diện tích 55,95 ha, đất được hình thành tại chỗ, có

sự rửa trôi cấp hạt sét từ tầng đất gần tầng mặt xuống tầng đất sâu phía dưới

hình thành tầng tích sét (B-argic), trong điều kiện phong hoá của đá mẹ mà tốc

độ giải phóng kiềm nhanh hơn tốc độ khử kiềm nên môi trường bão hoà bazơ,

dung tích cation trao đổi cao. Phân bố chủ yếu ở các xã Đà Vị, Sinh Long,

Thanh Tương và Sơn Phú;

- Nhóm đất đỏ vàng: Có diện tích 62.729,16 ha. Nhóm đất này được

hình thành trên đá vôi, phong hóa mạnh các khoáng sét, hình thành các khoáng

có hoạt tính thấp, không có khả năng phong hóa tiếp như kaolinit và bị rửa trôi

trong thời gian dài dẫn đến trong đất giàu các oxit sắt và nhôm và các hợp chất

bền vững của chúng. Gồm các loại sau:

+ Đất đỏ nâu trên núi đá vôi với diện tích 560,34 ha, phân bố rải rác

ở chân núi đá vôi, tập trung nhiều ở xã Khâu Tinh. Loại đất này có tầng canh

tác dày, tơi xóp, thành phần cơ giới thịt trung bình đến sét, thích hợp với nhiều

loại cây trồng nông nghiệp;

+ Đất nâu vàng trên đá vôi với diện tích 1.362,89 ha;

+ Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất với diện tích 54.067,96 ha, phân

bố ở tất cả các xã trong huyện, tập trung ở các xã Sinh Long và Khâu Tinh. Loại

đất này thích hợp với nhiều loại cây trồng dài ngày, vùng đồi núi dốc >250 cần

trồng và bảo vệ rừng;

+ Đất vàng đỏ trên đá mắc ma axit với diện tích 3.869,41ha;

26

+ Đất vàng nhạt trên đá cát với diện tích 198,30 ha, loại đất này thường khô

hạn, nơi đất dốc < 250 có thể trồng cây nông nghiệp lâu năm.

+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ với diện tích 75,01 ha;

+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước với diện tích 2.595,25 ha,

phân bổ rải rác ở các xã, tạo thành các cánh đồng ruộng bậc thang ven chân núi

thấp, loại đất này đang được trồng lúa.

- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi với tổng diện tích 7.103,41 ha, phân bố ở

vùng núi cao > 1.000 m, tập trung ở các xã Sinh Long, Khâu Tinh, loại đất này chỉ

sử dụng vào mục đích lâm nghiệp;

- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D) với diện tích 140,05 ha,

phân bố ở thung lũng thấp giữa các dãy núi, đất được khai thác trồng lúa và cây

Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội UBND huyện, 2018

màu hàng năm.

Tóm lại, với diện tích tự nhiên của huyện Na Hang 86.353,73 ha cùng

với đó là quá trình hình thành đất ở Na Hang chủ yếu là quá trình Ferarit hoá,

đất có thành phần cơ giới tự nhiên nhẹ đến trung bình, tầng dầy nhiều mùn, hơi

chua, độ pH từ 4,5 - 6, độ ẩm tương đối cao, thích hợp với nhiều loại cây trồng

và thuận lợi cho phát triển nghề rừng. Ngoài ra, Na Hang có các mỏ quặng

như: Antimon, chì, kẽm, đồng, Mangan… là cơ sở để phát triển công nghiệp

khai khoáng.

2.1.1.4. Đặc điểm khí hậu

Đặc điểm chung: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Mùa hè

nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, khô hanh ít mưa, có nhiều sương muối

cục bộ. Nhiệt độ trung bình 26oC, cao nhất 40oC, thấp nhất 0oC. Lượng mưa

trung bình hàng năm: 1.800 mm. Độ ẩm không khí trung bình: 85%.

a. Nhiệt độ:

Nhìn chung, nhiệt độ trung bình năm dao động từ 22 - 240C, nhiệt độ

trung bình các tháng mùa đông là 160C và các tháng mùa hè là 28oC. Tổng tích

ôn năm khoảng 8.2000C - 8.4000C.

27

Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội UBND huyện, 2018

Qua biểu đồ nhiệt độ như trên thấy được khí hậu của huyện Na Hang có

sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng tương đối cao, mang đặc điểm khí hậu

khá riêng biệt.

b. Lượng mưa

Lượng mưa trung bình năm từ 1.500 - 1.800 mm, số ngày mưa trung bình

150 ngày/năm. Mùa mưa trùng với thời gian mùa hè, trong các tháng 7 và 8 có

lượng mưa lớn nhất, đạt trên 320 mm/tháng. Tháng 1 và tháng 12 có lượng mưa

trung bình thấp nhất, khoảng 16 - 25 mm/tháng.

Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội UBND huyện, 2018

28

c. Nắng:

Tổng số giờ nắng trung bình trong năm khoảng 1.500 giờ/năm. Trong

năm từ tháng 5 đến tháng 9 là thời gian có cường độ nắng lớn nhất là 170 - 190

giờ/ tháng; từ tháng 1 đến tháng 3 nắng ít, trung bình chỉ khoảng 50 - 70 giờ/

tháng.

d. Độ ẩm không khí: Không có sự khác biệt rõ rệt theo mùa. Trong năm độ

ẩm thường dao động trong khoảng 85 - 87% ở phía Bắc.

Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội UBND huyện, 2018

e. Gió: Có 2 hướng gió chính:

- Mùa Đông là hướng gió Đông Bắc và hướng gió Bắc;

- Mùa Hè là hướng gió Đông Nam và hướng gió Nam.

Tốc độ của các hướng gió thấp, chỉ đạt 1 m/s.

f. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt:

- Giông: Trung bình hàng năm có khoảng 60 - 65 ngày có giông. Tốc độ

gió thường xảy ra trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 8 trong năm. Trong giông

có thể đạt 27 - 28 m/s;

- Mưa phùn: Hàng năm có khoảng 15 - 20 ngày có mưa phùn, mưa

phùn xuất hiện trong thời gian từ tháng 11 đến hết tháng 3 hoặc tháng 4 năm

sau;

29

- Sương mù: Hàng năm trung bình có khoảng 60 - 80 ngày. Sương mù

thường xảy ra vào đầu mùa đông;

- Sương muối: Rất hiếm khi xảy ra có sương muối, nếu có thường xảy ra

vào tháng 01 hoặc tháng 11;

- Mưa đá: Hiện tượng này hiếm khi xảy ra, nếu có thường xảy ra

khi có giông.

Nhìn chung, với tổng số giờ nắng lớn, lượng mưa tương đối dồi dào, chế

độ nhiệt phong phú là điều kiện thuận lợi cho huyện có thể phát triển hệ thực vật

tự nhiên và cơ cấu cây trồng đa dạng từ ôn đới đến á nhiệt đới, nhiệt đới.

2.1.1.5. Đặc điểm thuỷ văn

Na Hang nằm trong lưu vực của 2 sông lớn: Sông Gâm bắt nguồn từ

Trung Quốc chảy qua núi Đổ xã Thượng Tân huyện Bắc Mê vào địa phận Na

Hang với chiều dài 53 km, hướng sông chảy từ Bắc xuống Nam; Sông Năng

bắt nguồn từ tỉnh Cao Bằng xuống hồ 10Ba Bể (11110tỉnh Bắc Kạn) chảy qua

Thác Đầu Đẳng vào địa bàn huyện Na Hang với chiều dài 25 km; hai sông hợp

với nhau tại chân núi 1110Pắc Tạ cách thượng lưu đập thuỷ điện 2 km. Ngoài

ra 2 con sông Gâm và sông Năng, Na Hang còn có nhiều khe, lạch, suối nhỏ và

trung bình. Cụ thể:

- Nước mặt: Tài nguyên nước mặt của huyện khá phong phú, được cung

cấp bởi lưu vực của 2 sông chính (sông Năng, sông Gâm) và các sông, suối, ao,

hồ (đặc biệt là Hồ Thủy điện Tuyên Quang), chứa khối lượng nước hàng tỷ

m3/năm.

- Nước ngầm: Theo số liệu của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên

Quang thì nguồn nước ngầm của huyện khá phong phú. Nguồn nước nhìn chung

đều có chất lượng đủ tiêu chuẩn dùng cho sinh hoạt. Điều kiện khai thác dễ dàng

đáp ứng đủ yêu cầu cả khai thác đơn giản trong sinh hoạt của nhân dân và khai

thác quy mô công nghiệp.

30

Nhìn chung, tài nguyên nước của huyện khá dồi dào: Về nước mặt được

xếp vào loại trung bình của lãnh thổ phía Bắc Việt Nam, tiềm năng nước mặt

lớn gấp khoảng 10 lần yêu cầu nước sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt; nguồn

nước ngầm dồi dào và chất lượng tốt. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của huyện là

lượng nước mưa vào mùa khô thấp, nhưng không đến mức trầm trọng. Ở những

tháng đầu mùa mưa chất lượng nước mặt, nước ngầm tầng nông không ổn định,

độ đục lớn và có nhiều chất hữu cơ do quá trình rửa trôi các chất trên bề mặt

lưu vực.

2.1.1.6. Tài nguyên rừng

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2017, diện tích đất lâm nghiệp của huyện

hiện nay là 75.149,03 ha, chiếm 94,11% trong tổng số 79.850,89 ha đất nông

nghiệp. Trong đó: đất rừng sản xuất là 27.890,42 ha, đất rừng phòng hộ là

25.537,45 ha, đất rừng đặc dụng là 21.721,16 ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt 71,2%.

Đất có rừng tự nhiên (bao gồm rừng tự nhiên sản xuất, phòng hộ, đặc

dụng) có 60.038,79 ha, chiếm 69,53% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 79,89%

diện tích đất lâm nghiệp.

Đất có rừng trồng (bao gồm đất rừng trồng sản xuất, phòng hộ, đặc

dụng) có 4.474,91 ha, chiếm 5,18% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 5,95%

diện tích đất lâm nghiệp.

Đất khoanh nuôi phục hồi rừng (bao gồm đất khoanh nuôi phục hồi rừng

sản xuất) có 3.969,58 ha, chiếm 4,60% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 5,28%

diện tích đất lâm nghiệp.

Đất trồng rừng (bao gồm đất trồng rừng sản xuất, phòng hộ, đặc dụng)

có 6.665,75 ha, chiếm 7,72% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 8,87% diện tích

đất lâm nghiệp.

Vốn rừng và quỹ đất rừng của huyện Na Hang rất lớn, ngoài giá trị về kinh

tế còn có ý nghĩa phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái. Hệ thực vật đa dạng và

phong phú, có trên 2.000 loài như: Hạt kín, thông, tuế, thông đất, khuyết lá thông,

31

cỏ tháp bát, dương xỉ, dây gắm...Ngoài ra, huyện còn có những loại thực vật quý

hiếm như: Trầm hương, nghiến, lát hoa, tuế đá vôi, hoàng đàn, mun, pơ mu...Hệ

động vật cũng rất phong phú với những loài thú lớn có vùng hoạt động rộng như

gấu ngựa, voọc mũi hếch... thường sống ở các khu rừng xa dân cư. Các loài khỉ,

nai, hoẵng...thường hoạt động ở những khu rừng gần các điểm dân cư, nương bãi

dọc theo hai bờ sông Năng và sông Gâm.

Hiện nay trên địa bàn huyện Na Hang rừng đang được phát triển tốt góp

phần bảo vệ môi trường sinh thái, giữ nước đầu nguồn, chống xói mòn rửa trôi,

bảo vệ đất và cảnh quan môi trường. Đặc biệt là hiện nay rừng và đất rừng đã

góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng nông

lâm kết hợp, tạo thêm công ăn việc làm cho lao động địa phương. Bên cạnh đó

trước yêu cầu phát triển kinh tế, cùng với sự tác động mạnh mẽ của thị trường,

rừng còn là nơi hấp dẫn khách du lịch, các nhà nghiên cứu đến tham quan, nghỉ

ngơi. Do đó trong thời gian tới huyện cần tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng,

xây dựng khai thác quỹ đất lâm nghiệp hợp lý, đảm bảo phát triển rừng ổn định

và bền vững.

2.1.1.7. Tài nguyên khoáng sản

Trên địa bàn huyện Na Hang hiện có một số loại khoáng sản chính sau:

Theo tài liệu Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản

tỉnh Tuyên Quang giai đoạn đến năm 2010 có xét đến năm 2020 đã được phê

duyệt tại Quyết định số: 24/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Tuyên Quang và các tài liệu của Đoàn Địa chất 109, Liên đoàn Bản đồ

207 công bố năm 1994 - 1995 và tài liệu của các Bộ, ngành hữu quan, huyện

Na Hang, tỉnh Tuyên Quang có rất ít loại khoáng sản. Đến nay mới chỉ phát

hiện có 02 điểm mỏ Barit tại xã Năng Khả với trữ lượng 476.000 tấn.

Ngoài loại khoáng sản kể trên, huyện Na Hang còn có một số loại khoáng

sản khác như: Chì, kẽm, cát, sỏi, đá làm vật liệu xây dựng… Những loại khoáng

sản này cũng đang được khai thác, sử dụng ở nhiều điểm.

32

Nhìn chung, nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện Na Hang

hạn chế, các điểm khoáng sản có trữ lượng ít và chủ yếu là mỏ Barit.

2.1.1.8. Tài nguyên nhân văn

Na Hang là địa bàn có con người đến cư trú từ khá sớm. Trong quá trình

lịch sử phát triển, huyện đã từng bước đi lên với một cộng đồng dân tộc khá

phong phú. Hiện trên địa bàn huyện có nhiều cộng đồng các dân tộc sinh sống là

Tày, Dao, Kinh, H’Mông và một số dân tộc khác. Tổng dân số toàn huyện năm

2017 là 44.727 người, trong đó, dân tộc Tày chiếm đại đa số (23.010 người chiếm

51,44%), sau đó đến dân tộc Dao (12.173 người chiếm 27,21%), dân tộc kinh

(5.090 người, chiếm 11,38%), dân tộc H’Mông (3.551 người, chiếm 7,93%) và

các dân tộc khác (903 người, chiếm 2,02%).

Mỗi dân tộc có một phong tục tập quán, truyền thống văn hóa riêng, thể

hiện qua trang phục, ngôn ngữ, lễ hội truyền thống, phương thức sinh hoạt, lao

động sản xuất. Mặt khác, sự đa dạng của kho tàng văn hoá nghệ thuật dân gian

về cơ bản vẫn được bảo tồn và lưu truyền cho đến ngày nay, được thể hiện qua

các tác phẩm văn thơ, câu đối, các làn điệu dân ca, lễ hội... và những đường nét

đẹp, tinh xảo, duyên dáng của hoa văn trên vải thổ cẩm, hàng mây, tre đan và

đồ trang sức thể hiện sinh động đặc sắc đời sống tinh thần của mỗi dân tộc, mỗi

vùng.

Tuy nhiên, họ đều có một đặc điểm chung đó là tính cần cù, sáng tạo trong

lao động sản xuất, kiên cường trong đấu tranh cách mạng, họ có lòng hiếu khách,

có tinh thần đoàn kết và tính cộng đồng cao. Đây sẽ là một lợi thế trong quá trình

phát triển văn hóa - xã hội chung của toàn huyện.

Tóm lại: Dựa vào những đặc điểm về điều kiện tự nhiên của huyện Na

Hang nhận thấy có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là phát

triển về nông lâm nghiệp và du lịch.

33

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Dân số

Theo số liệu thống kê dân số năm 2017, toàn huyện có 44.727 người, quy

mô 10.335 hộ. Trong đó, dân tộc Tày chiếm đại đa số (23.010 người chiếm

51,44%), còn lại là các dân tộc khác Dao, Kinh, H’Mông,... Tốc độ gia tăng dân

số tự nhiên năm 2017 là 1,09%, giảm 0,02% so với năm 2016 (1,11%). Có thể

thấy, việc triển khai thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và trẻ em

ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực, mức tăng trưởng dân số trên địa bàn

huyện đang từng bước được kiểm soát.

Qua điều tra cho thấy, phân bố dân cư trên địa bàn huyện Na Hang có sự

chênh lệch rất lớn giữa khu vực thành thị và nông thôn. Mật độ dân số tại Thị

trấn là 174 người/km2, cao gấp nhiều lần so với các xã và gấp 3,3 lần so với mức

trung bình chung của toàn huyện (52 người/km2). Dân cư tập trung chủ yếu ở

khu vực Thị trấn và các xã của huyện như Năng Khả, Đà Vị, Yên Hoa.

Sự phân bố không đồng đều và mức độ tập trung thấp của dân cư trên

địa bàn huyện sẽ là một trở ngại lớn đối với quá trình đô thị hóa, phát triển công

nghiệp và dịch vụ của huyện Na Hang trong những năm tới.

2.1.2.2. Thu nhập và mức sống

Những năm gần đây, đời sống nhân dân dần được cải thiện. Thu nhập

bình quân đầu người năm 2017 của huyện đạt 19,7 triệu đồng/người. Tuy nhiên,

so với mức thu nhập bình quân của toàn tỉnh thì thu nhập bình quân trên địa

bàn huyện thấp, do là huyện thuần nông, thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông -

lâm nghiệp; việc phát triển các ngành nghề khác còn gặp rất nhiều khó khăn.

Tỷ lệ hộ nghèo ước thực hiện năm 2018 giảm xuống còn 34,31% (giảm

3,85/năm); bình quân giảm nghèo giai đoạn 2016-2018 là 5,3%/năm.

Về cơ bản, đời sống dân cư của huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn, mặt

bằng thu nhập của người dân tăng chậm trong khi giá cả tiêu dùng các mặt hàng

thiết yếu luôn biến động theo chiều hướng tăng cao, thời tiết khí hậu diễn biến

34

phức tạp đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân, nhất là người có

thu nhập thấp và người nghèo. Đây sẽ là một áp lực lớn đối với việc hoạch định

chương trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Na Hang nói chung và công tác

quy hoạch sử dụng đất nói riêng.

2.1.2.3. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới cơ chế quản lý Nhà

nước, kinh tế tỉnh Tuyên Quang nói chung và huyện Na Hang nói riêng đã dần

đi vào thế ổn định và có bước phát triển rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình

quân hàng năm của huyện trong giai đoạn 2010 - 2015 đạt 11,6 %.

Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 có sự chuyển dịch theo hướng tăng

dần tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ. Mục tiêu Nghị quyết Đại hội XXI tỷ

trọng ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản là 21%; ngành công nghiệp -

xây dựng là 40%; thương mại - dịch vụ là 39%.

Năm 2017, Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - lâm nghiệp và thuỷ sản là 51,1%,

công nghiệp - xây dựng là 21,8%, thương mại - dịch vụ là 27,1%. Cơ cấu kinh tế

đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng ở các ngành công nghiệp

- xây dựng và thương mại - dịch vụ.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện năm 2017 đạt 23,644

tỷ đồng.

2.1.2.4. Lao động và việc làm

Tổng số lao động của huyện đến năm 2017 là 27.028 người, chiếm 61,42%

tổng dân số. Số lao động phân theo các ngành cụ thể: Lao động nông nghiệp là

24.865 người, chiếm 92%; lao động ngành công nghiệp xây dựng là 405 người

chiếm 1,50%; lao động ngành dịch vụ là 1.756 người, chiếm 6,5% tổng số lao

động. Phân bố lao động giữa các ngành không đồng đều, tập trung chủ yếu vào

ngành nông lâm nghiệp. Ngoài ra, trong năm 2017 trên địa bàn huyện đã giải quyết

việc làm mới cho 1.200 lao động, trong đó: Lao động ngành sản xuất nông, lâm,

35

ngư là 840 lao động, ngành công nghiệp, xây dựng là 180 lao động, ngành thương

mại, du lịch và dịch vụ là 180 người.

Về chất lượng nguồn lao động: Những năm gần đây, chất lượng lao động

ở Na Hang ngày càng được cải thiện, trình độ văn hóa của lực lượng lao động

ngày được nâng cao. Tỷ lệ lao động không biết chữ và chưa tốt nghiệp phổ

thông đã giảm dần. Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng nhanh

trong các ngành kinh tế, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp - xây dựng,

dịch vụ - thương mại. Song nhìn chung, chất lượng nguồn nhân lực của huyện

hiện nay còn thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo của huyện đến năm 2017 chỉ

chiếm khoảng 23,6% số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế. Mặt

khác, hầu hết lao động qua đào tạo đều là cán bộ, công chức làm việc trong các

lĩnh vực quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức đoàn thể... tập trung

ở Thị trấn Na Hang; số lượng cán bộ xã được đào tạo chính quy còn chiếm tỷ

lệ nhỏ.

Với thực trạng nguồn nhân lực như hiện nay, Na Hang cần đẩy mạnh hơn

nữa công tác phổ cập giáo dục, đào tạo nghề cho lao động để có thể đáp ứng

được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội chung của cả tỉnh.

2.1.2.5. Giáo dục

Huyện đã hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2017-2018, với tỷ lệ huy động

trẻ mầm non ra lớp đạt 62,2%; Tỷ lệ học sinh xét công nhận hoàn thành chương

trình tiểu học chiếm 99,7%; Tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS

đạt 99,8%; Tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp THPT đạt 95,3%. Rà soát

sắp xếp lại quy mô trường, lớp giai đoạn 2017-2021, năm học 2017-2018 dồn

ghép 09 điểm trường (mầm non 03 điểm, tiểu học 06 điểm trường); chuyển đổi

thành lập 01 Trường Phổ thông Dân tộc bán trú THCS Yên Hoa. Thực hiện tốt

công tác chuẩn bị năm học mới 2018-2019; duy trì 06/33 trường đạt chuẩn

Quốc gia, tiếp tục chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và các trang thiết

bị cho các trường trong lộ trình trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2018

36

(Trường Mầm non Côn Lôn, Trường Tiểu học thị trấn Na Hang); duy trì

12/12 xã đạt chuẩn phổ cập.

2.1.2.6. Y tế

Công tác khám, chữa bệnh cơ bản đáp ứng nhu cầu của người dân. Các

chương trình mục tiêu y tế được triển khai đầy đủ, có hiệu quả; công tác

phòng chống dịch bệnh, quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm được

tăng cường, không có dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục triển khai kế hoạch thực

hiện Chuẩn Quốc gia về Y tế xã năm 2018. Tính đến nay có 8/12 xã đạt chuẩn

Quốc gia về Y tế xã, đạt kế hoạch đề ra.

2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.3.1 Thuận lợi

- Những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực

là cơ sở để huyện Na hang có nhiều tiềm năng thúc đẩy, phát triển kinh tế đặc

biệt là trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, du lịch.

2.1.3.2. Những khó khăn, tồn tại

- Diện tích trồng mía nguyên liệu không tập trung, còn nhỏ lẻ, manh mún,

hiệu quả từ cây mía còn thấp so với một số cây trồng khác do đó cây mía vẫn

chưa được các hộ dân quan tâm, chú trọng phát triển.

- Trong nhân dân vẫn còn tồn tại tâm lý chủ quan trong công tác tiêm

phòng, bảo vệ sức khỏe đàn gia súc, gia cầm.

- Diện tích đồng cỏ chăn thả đàn gia súc bị thu hẹp, tình trạng di cư ra

các khu công nghiệp nhiều dẫn đến thiếu lực lượng lao động tại nông thôn.

- Do địa hình phức tạp, một số tuyến đường có địa chất yếu; nguồn kinh

phí hỗ trợ công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên còn hạn chế, nhất là các

tuyến đường thôn, bản hiện nay không có kinh phí hỗ trợ công tác duy tu, bảo

dưỡng nên chất lượng đường xuống cấp.

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia tăng không đáng kể, mặt khác

lượng tăng lên chủ yếu tập trung ở các xã vùng sâu vùng xa nên lượng sử dụng

37

điện ít, mặt khác nguyên nhân chủ yếu là do nhà máy giấy đế năm 2018 sản

xuất thấp nên lượng tiêu thụ điện giảm so với kế hoạch đề ra. Nước máy tiêu

thụ giảm do quá trình làm đường phải di chuyển đường ống nên không cung

cấp được nước thường xuyên và nhiều hộ gia đình hiện nay đã chuyển sang

dùng nguồn nước khác.

- Các doanh nghiệp có số thu thuế chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu là các

doanh nghiệp xây dựng cơ bản, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp năng lực hoạt

động kinh doanh, năng lực cạnh tranh còn yếu, dẫn đến không có việc làm nên

để nợ đọng thuế kéo dài, không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng hạn như

kê khai. Do kinh phí đầu tư cơ sở vật chất trường lớp học, trạm y tế một số nơi

chưa kịp thời.

- Diễn biến thời tiết xấu ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm nghiệp và tiến

độ triển khai các dự án công trình.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị, tiếp cận tín dụng của

các tác nhân tham gia chuỗi giá trị nông sản.

- Nghiên cứu rào cản tín dụng trong chuỗi giá trị theo các tác nhân từ sản

xuất (hộ nông dân), tới các cơ sở kinh doanh rượu, từ đó chỉ ra các nút thắt về tiếp

cẫn tín dụng trong chuỗi giá trị và xác định được các giải pháp can thiệp

- Tổng kết kết quả nghiên cứu từ đó đưa ra được kế hoạch hành động cho

các hộ sản xuất, các cơ sở kinh doanh rượu.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thu thập thông tin

a. Thu thập thông tin thứ cấp

Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã được công bố như bài báo, đề tài

nghiên cứu khoa học, chính sách, đề án chương trình có liên quan đến phát triển

sản xuất rượu, các báo cáo của huyện, xã có liên quan đến đề tài.

38

b. Thu thập thông tin sơ cấp

Phỏng vấn định hướng (sử dụng bảng câu hỏi): tiến hành khảo sát, phỏng

vấn các tác nhân thông qua phiếu phỏng vấn đã được chuẩn bị trước.

* Phỏng vấn đại diện ngân hàng:

Đề tài phỏng vấn các cán bộ phụ trách mảng tín dụng, đại diện cho các

ngân hàng tham gia cung ứng tín dụng cho các tác nhân trong chuỗi giá trị rượu

ngô men lá trên địa bàn. Cụ thể:

- Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn: phỏng vấn 01 lãnh đạo

ngân hàng cấp huyện, phụ trách các vấn đề về tín dụng;

Ngân hàng chính sách: phỏng vấn 01 lãnh đạo ngân hàng cấp huyện,

phụ trách các vấn đề về tín dụng.

Nội dung phỏng vấn tập trung vào thực tiễn cung ứng tín dụng cho các

hộ sản xuất rượu ngô men lá Na Hang, những điều kiện cho vay, chính sách

cho vay, những khó khăn, rào cản khi cho vay và những đề xuất của ngân hàng

nhằm tăng cường cung tín dụng cho sản xuất kinh doanh rượu.

* Phỏng vấn doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia chuỗi giá trị rượu:

Tác giả lựa chọn 02 doanh nghiệp và 02 HTX để phỏng vấn nhằm tìm

hiểu về thực tiễn vay vốn, những rào cản khi vay vốn và những kiến nghị của

doanh nghiệp, hợp tác xã nhằm tăng cường tiếp cận các khoản vốn vay từ ngân

hàng.

* Phỏng vấn các hộ sản xuất rượu ngô

Bước 1. Chọn xã nghiên cứu

Phạm vi, vị trí vùng điều tra 04 xã, thị trấn đại diện cho các vùng sinh

thái khác nhau trong huyện. Trong mỗi xã, đề tài đã chọn 3 thôn đại diện cho

các vùng sinh thái khác nhau trong xã (vùng núi, vùng trung du, vùng đồng

bằng). Các xã cụ thể được lựa chọn trên cơ sở tham khảo ý kiến tư vấn của cán

bộ địa phương, người lãnh đạo trong cộng đồng.

39

* Bước 2: Chọn thôn nghiên cứu

* Bước 3: Chọn hộ nghiên cứu trong các thôn

Tổng số hộ được lựa chọn là 50 hộ, tùy theo điều kiện thực tế và yêu cầu

của số liệu phục vụ nghiên cứu.

Bảng 2.1. Mô tả cỡ mẫu nghiên cứu

Nêu lý do chọn xã đó

Số hộ được lựa chọn

Vùng sinh thái của huyện

Chọn 1 xã nghiên cứu đại diện (ghi rõ tên xã)

Mỗi xã, chọn 3 thôn đại diện cho 3 vùng sinh thái (ghi rõ tên thôn)

Tổng số hộ sản xuất rượu

Ghi số lượng và tên đầy đủ các xã

Thôn 1: Bản Lằn Thôn 2: Bản Dạ

18 7

16 2

1

Vùng núi

Tên xã lựa chọn:

Thôn 3: Nà Mu

5

2

Thôn 1: Thôn 4 Thôn 2: Thôn 3

8 4

5 2

1

Tên xã lựa chọn:

Vùng trung du

Thôn 3: Thôn 6

5

2

4

4

3

3

Tên xã lựa chọn:

2

3

3

Thôn 1: Bản Chợ, Bản Va Thôn 2: Tân Thành, Nà Khuyến Thôn 3: Bản Thác, Nà Pầu

Vùng đồng bằng

Tên Thị trần:

Tổ dân phố

23

11

Sơn Phú: Là xã điển hình về chất lượng rượu cũng như số lượng rượu bán trên thị trường hiện nay. Côn Lôn : Là xã điển hình về chất lượng rượu cũng như số lượng rượu bán trên thị trường hiện nay. Yên Hoa : Là xã điển hình về chất lượng rượu cũng như số lượng rượu bán trên thị trường hiện nay. Na Hang: Là nơi tập trung kinh doanh, buôn bán rượu của các xã trong huyện.

50 hộ

Tổng 3 vùng

3 xã, 1 thị trấn

80 hộ

3 xã, 1 thị trấn

9 thôn (Ghép với các thôn ít hộ sản xuất rượu)

40

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu

Trên cơ sở các số liệu đã thu thập, tập hợp được tiến hành chọn lọc, hệ

thống hoá để tính toán các chỉ tiêu mà luận văn cần nghiên cứu.

Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài

liệu, phân chia theo các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp với việc nghiên cứu.

Sử dụng các công cụ và kỹ thuật tính toán sử dụng trong nghiên cứu luận

văn là phần mềm máy tính Excel.

2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu

Đề tài sử dụng chủ yếu các phương pháp sau:

Thống kê mô tả

Phân tích tiếp cận tín dụng của các tác nhân trong chuỗi

- Phân tích kinh tế chuỗi bao gồm phân tích giá trị gia tăng (value Added-

VA) giá trị gia tăng thuần hay còn gọi là lợi nhuận (Net Value Added -NVA)

- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hộ sản suất

rượu ngô men lá Na Hang (SWOT).

Để phân tích những rào cản trong tiếp cận tín dụng của các hộ sản xuất

trong chuỗi, đề tài sử dụng mô hình ước lượng Logit. Đây là là mô hình định

lượng trong đó biến phụ thuộc là biến giả, chỉ nhận 2 giá trị là 0 hoặc 1. Mô

hình này được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế nói chung và tiếp cận

tín dụng nói riêng. Cụ thể hơn, mô hình này có thể giúp xác định các nhân tố

có ảnh hưởng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ.

Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng, tác

giả sử dụng mô hình Logit có dạng như sau:

Trong đó: là khả năng tiếp cận tín dụng. Do khả năng tiếp cận tín dụng

là một biến không thể định lượng được một cách trực tiếp, do vậy, tác giả sử

dụng biến nhị phân và đánh giá bằng việc xem xét khả năng vay vốn của người

dân. Cụ thể như sau:

41

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

* Tình hình tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn vay của các tác nhân

• Nhu cầu vốn vay

*Số khoản vay;

• Lượng vốn vay;

• Lãi suất vay vốn

• Kỳ hạn vay;

• Hình thức trả nợ;

• Tài sản thế chấp.

• Tình hình sử dụng vốn

* Ngoài ra các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của chuỗi

- Nhóm chỉ tiêu, thông tin về sinh kế và sản xuất rượu của địa bàn nghiên

cứu: Quy mô và tỷ lệ số hộ sản xuất rượu, thu nhập về sinh kế, đặc điểm danh

tính của hộ thành viên tổ/nhóm sở thích,...

- Nhóm chỉ tiêu thông tin về người kinh doanh: số người kinh doanh, đặc

điểm danh tính, phân bố, phương tiện vận chuyển, mua, bán rượu, hợp đồng,...

- Nhóm chỉ tiêu thông tin về cơ sở sản xuất rượu: Năm bắt đầu sản xuất,

công suất thiết kế, công suất sản xuất thực tế, thời gian sản xuất, số công nhân,

sản phẩm, thị trường tiêu thụ sản phẩm, vùng nguyên liệu, các cơ sở kinh doanh,

tư thương, chính sách phát triển vùng nguyên liệu,...

- Nhóm chỉ tiêu về quản lý nhà nước về liên kết sản xuất, tổ/nhóm sở

thích: hệ thống văn bản quy định của Trung ương, địa phương, chính sách,....

- Nhóm chỉ tiêu về bên cung cấp tín dụng: Ngân hàng, hệ thống tín dụng

không chính thống, quỹ tín dụng nhân dân…

42

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng tiếp cận tín dụng trong chuỗi giá trị rượu ở huyện Na

Hang, tỉnh Tuyên Quang

3.1.1. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ rượu

Quy mô, năng suất, sản lượng rượu trên địa bàn huyện có nhiều thay đổi

trong 3 năm trở lại đây.

Bảng 3.1. Quy mô năng xuất, sản lượng rượu trên địa bàn huyện

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Qu

Năng

Sản

Qu

Năng

Sản

Qu

Năng

Sản

Xã/th

y

suất

lượng

y

suất

lượng

y

suất

lượng

ị trấn

(lít/tháng

(lít)

(lít/tháng

(lít)

(lít/tháng

(lít)

(hộ)

)

(hộ)

)

(hộ)

)

Thị

1465,2

10

119,80

1198 10

121,40

1214 12

122,1

trấn

1

Sơn

3077,5

20

120

2400 20

120,10

2402 25

123,1

Phú

5

Yên

1849,5

10

120

1200 10

121,40

1214 15

123,3

Hoa

2

Côn

1113,

1107,

1737,4

9

123,70

9

123,10

14

124,1

Lôn

3

9

1

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Na Hang)

Địa bàn nghiên cứu đối với người sản xuất được chọn theo tiêu chí

quy mô và sản lượng rượu theo đó 04 xã được chọn là Thị trấn Na Hang,

Yên Hoa, Sơn Phú và Côn Lôn chiếm gần 80% số lượng cơ sở sản xuất rượu

và chiếm gần 80% tổng sản lượng rượu hàng năm của Na Hang (bảng 3.1).

43

Ngoài ra nghiên cứu còn tiến hành khảo sát một số người bán buôn, bán lẻ

tại huyện Na Hang, tỉnh tuyên Quang.

Trong giai đoạn 2016-2018, với việc coi sản xuất rượu là một trong

những thế mạnh về sản xuất công nghiệp của huyện. Huyện đã tập trung chỉ

đạo, khuyến khích nhân dân mở rộng quy mô sản xuất. Do đó, quy mô sản xuất

rượu tăng dần theo từng năm và trở thành một trong những sản phẩm công

nghiệp chủ yếu của địa phương. Đến hết năm 2018, sản lượng rượu toàn huyện

đạt trên 6.000 lít, tập trung chính tại 04 xã thị trấn Na Hang, Yên Hoa, Sơn Phú

và Côn Lôn.

Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất rượu trên địa bàn vẫn còn một số

khó khăn, hạn chế, ảnh hưởng đến sản lượng, hiệu quả kinh tế chưa cao so

với tiềm năng thực tế. Công tác quảng bá sản phẩm chưa được chú trọng, số

hộ có giấy phép sản xuất rượu còn ít do đó năng suất tiêu thụ chưa cao. Công

tác quy hoạch vùng sản xuất tập trung chưa thực hiện tốt. Các dự án về

khuyến khích phát triển sản xuất rượu còn hạn chế. Sản phẩm sản xuất chủ

yếu vẫn là tiêu thụ trong tỉnh, chưa mở rộng được thị trường nên hiệu quả

kinh tế chưa cao.

Tại huyện Na Hang chưa có Nhà máy sản xuất rượu. Rượu chủ yếu vẫn

được sản xuất thủ công, năng suất chưa cao. Giá bán bình quân rượu ngô từ 30-

33 nghìn đồng/lít. Thị trường tiêu thụ phần lớn được bán trong địa bàn nội tỉnh.

Rượu ngô Na Hang chủ yếu được bán theo hình thức bán buôn.

3.1.2. Thực trạng các tác nhân trong tiếp cận tín dụng chuỗi giá trị rượu

a. Người cung cấp nguyên liệu

Người cung cấp nguyên liệu là những tác nhân quan trọng trong chuỗi

sản xuất rượu ngô tại Na hang, Tuyên Quang có vai trò tạo ra nguồn cung cấp

nguyên liệu (chủ yếu là ngô) cho cơ sở sản xuất rượu ngô.

b. Cơ sở sản xuất

44

Cơ sở sản xuất chủ yếu là hộ gia đình sản xuất rượu ngô nhỏ lẻ tại địa

phương. Là những hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để mở rộng phát triển sản

xuất rượu ngô men lá do hộ có kinh nghiệm và truyền thống nấu rượu từ lâu

năm. Tuy nhiên một số hộ gia đình sản xuất rượu vẫn đang gặp khó khăn trong

việc tiếp cận tín dụng tại địa phương như về tài sản thế chấp không có giá trị,

đã thế chấp nhiều lần.

c. Cơ sở kinh doanh

Trên địa bàn huyện Na Hang, qua điều tra cho thấy các cơ sỏ kinh doanh

có tiêu thụ sản phẩm rượu ngô men lá ỏ địa bàn chủ yếu là các nhà hàng, hàng

tạp hóa, một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ tại địa phương. Trên địa bàn chưa có một

doanh nghiệp nào đứng ra thu mua rượu ngô một số lượng lớn, do đó sản phẩm

chủ yếu bán buôn cho các cơ sỏ kinh doanh nhỏ lẻ nên giá rượu không ổn định.

Qua đó, địa phương cần phát triển rượu ngô thành một sản phẩm chủ yếu của

địa phương, có thương hiệu để kết hợp với các doanh nghiệp thực hiện tốt chuỗi

giá trị rượu, nâng cao giá trị kinh tế cho sản phẩm rượu ngô của địa phương.

d. Người tiêu dùng

Đối tượng tiêu dùng trên dịa bàn theo số liệu điều tra cho thấy, chủ yếu

là tiêu thụ cho người tiêu dùng địa phương, một số hộ gia đình cũng tiến hành

bán buôn cho người tiêu dùng ỏ ngoài huyện, tỉnh. Tuy nhiên, sản phẩm bị đội

giá lên do chi phí vận chuyển. Hiện nay, đối tượng tiêu thu rượu ngô rất da

dạng, nhiều thành phần và sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như tiệc cưới,

ăn nhậu, gia đình.

e. Hoạt động cho vay tín dụng

Trên thị trường vốn tín dụng nông thôn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn huyện đóng vai trò là tổ chức trung gian, vừa là người cầu vốn

tín dụng (đi vay - huy động vốn), vừa là người cung ứng vốn tín dụng (cho vay

- sử dụng). Ngân hàng huy động vốn tạm thời nhàn rỗi bằng cách nhận mở tài

khoản tiền gửi, nhận tiền gửi tiết kiệm, bán trái phiếu và kỳ phiếu, đồng thời

45

cho vay vốn sản xuất kinh doanh đối với tất cả các pháp nhân và thể nhân có

nhu cầu vốn tín dụng. Khách hàng thường xuyên của Ngân hàng này là các hộ

nông dân và nhân dân trong huyện, các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp

tư nhân đóng trên địa bàn huyện.

3.2. Đánh giá chung tình trạng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình sản xuất

rượu ngô men lá Na Hang

3.2.1. Những thuận lợi, khó khăn trong tiếp cận tín dụng theo chuỗi giá trị

tại địa bàn nghiên cứu

- Thuận lợi:

Đa số các hộ dân trên địa bàn đều tham gia hội nông dân nên việc tiếp

cận tín dụng có nhiều ưu đãi, lợi thế, nhiều chính sách của Nhà nước ưu tiên

cho người nông dân phát triển kinh tế.

Đa số các hộ gia đình có diện tích đất canh tác cũng như nhà ở đủ điều

kiện vay vốn kinh doanh.

- Khó khăn

Nguyên nhân thủ tục vay còn phức tạp, đa số bị ngân hàng từ chối giải

ngân chủ yếu là vì tài sản thế chấp không đủ điều kiện.

Bên cạnh đó, lãi suất cao và các chi phí phi chính thức cũng là những rào

cản lớn hạn chế khả năng tiếp cận vốn vay và làm gia tăng chi phí sản xuất của

các hộ kinh doanh

Trong quá trình xử lý các hồ sơ xin vay từ các tổ chức tín dụng, vẫn tồn

tại sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp và cá nhân, đặc biệt là các hộ

kinh doanh nhỏ lẻ, quy mô sản xuất nhỏ, vay ít,

Quá trình xin vay vốn đòi hỏi nhiều văn bản giấy tờ; thủ tục công chứng

gây mất thời gian và chi phí; các yêu cầu xây dựng phương án/dự án sản xuất

kinh doanh và chứng minh hiệu quả của phương án/dự án vượt quá khả năng

của nhiều hộ kinh doanh tại địa phương.

46

Việc sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình mới chỉ dừng lại ở mức

manh mún, tự phát, khó mở rộng thị trường tiêu thụ, chưa nâng cao tính cạnh

tranh cho các sản phẩm dịch vụ tạo ra.

Việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các đối tượng này cũng

đang đặt ra nhiều vấn đề. Do tổ chức dưới dạng gia đình hoặc cá nhân cùng sản

xuất kinh doanh nên việc sử dụng vốn ở các đơn vị này mới chỉ dừng lại ở kinh

nghiệm quản lý cá nhân. Hơn nữa, trình độ nhận thức hạn chế, thiếu kinh

nghiệm về quản lý điều hành tài chính, chưa quyết đoán trong việc ra các quyết

định đầu tư nên không ít hộ kinh doanh cá thể đã không sử dụng hiệu quả các

nguồn vốn huy động được.

3.2.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao tiếp cận tín dụng tại

địa bàn nghiên cứu

Phát triển thị trường tín dụng dành cho hộ gia đình, cá nhân, hộ kinh

doanh nhỏ thông qua đa dạng hóa nhà cung cấp, tăng cường cạnh tranh trên thị

trường nhằm nâng cao năng lực cho vay và hình thành các sản phẩm mới

Hoàn thiện cơ chế quản lý và nâng cao năng lực hoạt động của các tổ

chức tài chính vi mô, các quỹ tín dụng nhân dân, để khuyến khích các tổ chức

này có thể vươn đến nhóm khách hàng là các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh

nghiệp hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn.

3.2.3. Thông tin chung về các hộ điều tra

Bảng 3.2. Một số đặc điểm chính của nhóm hộ sản xuất

Đặc điểm chung (n=50) STT Nội dung ĐVT

1 Tuổi trung bình Tuổi 46,6

2 Trình độ học vấn Lớp 7/10

3 Nhân khẩu trung bình/hộ Người/hộ 4,61

4 Lao động chính/hộ Nguời/hộ 3,14

(Nguồn: Tổng hợp Từ phiếu điều tra năm 2018)

Qua bảng 3.2 ta thấy tuổi trung bình của các chủ hộ là 46,6, hầu hết các

chủ hộ thuộc đối tượng trung tuổi nên có kinh nghiệm sản xuất rượu. Trình độ

47

học vấn cũng không quá thấp, do đó khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức,

kỹ thuật mới dễ dàng hơn. LĐ chính/hộ là 3,14 (nhân khẩu trung bình/hộ) từ

đó có thể thấy nguồn lao động là dồi dào.

3.3. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị rượu ngô

3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất rượu ngô

Bảng 3.3. Đặc điểm sản xuất rượu của nhóm hộ điều tra

STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng

1 Số hộ điều tra Hộ 50

2 Tổng sản lượng Lít 6113

3 Trung bình Lít/hộ 122,26

(Nguồn: Tổng hợp Từ phiếu điều tra năm 2018)

Qua bảng 3.3 ta thấy qua điều tra 50 hộ gia đình, tổng sản lượng rượu

thu được là: 6113 lít/tháng/50 hộ, tương đương với trung bình mỗi gia đình sẽ

thu được 122,26 lít/tháng/hộ, từ đó có thể thấy sản lượng rượu mà người dân

trên địa bàn nghiên cứu sản xuất ngày càng tăng và có chất lượng và năng suất

tốt.

3.3.2. Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất rượu ngô

Bảng 3.4. Chi phí sản xuất sản phẩm 122,26 lít rượu ngô trên tháng

Định mức

Số lượng

Thành tiền

STT

Nội Dung

ĐVT

(VNĐ)

(đồng)

I Chi phí lao động

1 Làm men

150.000

2,73

Công

409,5

2 Ủ và Nấu chín Ngô

150.000

1,08

Công

162

3 Chưngcất

150.000

3,95

Công

592,5

Tổng chi phí lao động

-

VNĐ

1164

II Chi phí vật liệu

1 Chi phí Ngô

6200

160

Kg

992

Chi phí nhiên liệu

VNĐ

856

Tổng chi phí vật liệu

VNĐ

1848

48

VNĐ

Chi phí khấu hao thiết bị

20

VNĐ

III Tổng chi phí

3032

(Nguồn: Tổng hợp Từ phiếu điều tra năm 2018)

Từ bảng 3.4. ta rút ra được, Tổng chi phí để sản xuất 122,2 lít rượu ngô của

các hộ điều tra trên địa bàn nghiên cứu là 3.032.000đ. Giá thành sản xuất trung bình

tính trên đơn vị một lít rượu ngô là 3.032.000/122.2 = 24.811đ.

Vậy giá thành sản xuất rượu gạo tính trên một lít là 24.811đ, còn giá

thành sản phẩm trung bình bán trên thị trường là 29.000đ, ta tính được tổng

giá trị sản xuất rượu ngô trên địa bàn nghiên cứu là: 122.2 x 29.000 = 3.544.000đ

Sản xuất rượu là một nghề ngoài về đầu tư về chi phí trung gian thì

việc đầu tư về công lao động cǜng là lớn, mất nhiều thời gian, điển hình trong

chi phí lao động là chi phí về thời gian làm men và chưng cất đòi hỏi sự tỉ mỉ

và kiên trì mới nấu ra được những giọt rượu thơm ngon.

Ngô và men là là 2 nguyên liệu chính quyết định sản lượng, cǜng như

chất lượng rượu, chi phí về ngô là lớn nhất 992.000đ.

Đứng sau chi phí về Ngô là chi phí nhiên liệu 856.000đ, được sử dụng

nhiều nhất vào trong quá trình chưng cất. Chi phí về khấu hao TB không đáng

kể chỉ với 20.000đ/tháng.

3.3.3. Nguồn tiêu thụ rượu của nông dân

Bảng 3.4. nguồn tiêu thụ rượu của các hộ điều tra

Sản phẩm rượu Ngô

STT Nguồn tiêu thụ Số hộ Tỷ lệ

(hộ) (%)

1 Bản lẻ 6 12

2 Bán cho cơ sở kinh doanh 12 24

3 Bán buôn 32 64

(Nguồn: Tổng hợp Từ phiếu điều tra năm 2018)

49

Qua bảng 3.4 ta thấy, sản phẩm rượu ngô men lá được các hộ sản xuất

bán ra thị trường chủ yếu qua kênh bán buôn (32 hộ) chiếm 64% tổng số hộ

điều tra. Tiếp theo là bán cho các cơ sỏ kinh doanh như hàng tạp hóa, quán ăn..

chiếm 12% tổng số hộ điều tra. Sản phẩm rượu tiêu thụ qua kênh bán lẻ chiếm

số lượng nhỏ, chủ yếu bán nhỏ lẻ cho người dân địa phương, kênh này chiếm

12% tổng số hộ điều tra.

3.3.4. Chuỗi tiêu thu rượu ngô men lá trên địa bàn điều tra

Có 4 tác nhân chia thành 3 nhóm tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu

thụ rượu ngô tại Na Hang, Tuyên Quang bào gồm người sản xuất, cơ sỏ kinh

doanh, người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng. Cấu trúc chuỗi giá trị

sản xuất tiêu thu rượu có 3 kênh sản xuất và tiêu thụ trong chuỗi giá trị sản xuất

rượu ngô Na Hang bào gồm:

Kênh 1: Người sản xuất - Người tiêu dùng.

Kênh này thể hiện dòng luân chuyển sản phẩm rượu một cách ngắn nhất

tới người tiêu dùng, rượu được sản xuất bởi các hộ gia đình và đưa trực tiếp

đến người tiêu dùng. Các tác nhân tham gia trong kênh này là người sản xuất

và người tiêu dùng. Sản phẩm rượu ngô thông qua kênh này chiếm khoảng 25%

tổng sản phẩm rượu Ngô tiêu thụ ra thị trường. Ở kênh này, với đặc thù của

hình thức buôn bán nhỏ, tiền hàng thường được thanh toán ngay với người sản

xuất.

Kênh 2: Người sản xuất - Cơ sở kinh doanh - Người bán lẻ - Người tiêu dùng

Theo kênh thứ 2, sản phẩm rượu bắt nguồn từ nhà sản xuất, qua tác nhân

là cơ sở kinh doanh trên địa bàn cũng như vùng lân cận sau đó đến người bán

lẻ, rồi đến người tiêu dùng. Sản phẩm rượu ngô trong kênh này cũng chiếm

khoảng 25% tổng sản phẩm đưa ra thị trường. Nét đặc trưng của kênh tiêu thụ

này là sản phẩm rượu không chỉ bán riêng lẻ mà được bán chung cùng các loại

hàng hóa khác như tạp hóa, rau, thịt...Với hình thức tiêu thụ này, việc thanh

50

toán giữa nhà sản xuất và cơ sở kinh doanh thường là thanh toán trả chậm theo

hình thức gối đầu (nhận đơn hàng sau thì thanh toán đơn hàng trước).

Kênh 3: Người sản xuất - Người bán buôn - Người bán lẻ - Người tiêu dùng

Dòng sản phẩm rượu ở kênh thứ 3 được xuất phát từ người sản xuất,

chuyển qua người bán buôn, người bán lẻ, rồi sau đó đến người tiêu dùng.

Lượng sản phẩm thông qua kênh này chiếm nhiều nhất khoảng 50%. Đặc trưng

của kênh này là người bán buôn đặt hàng từ người sản xuất với số lượng nhất

định theo từng tháng, hoặc từng ngày sau đó người bán buôn giao hàng đến các

cơ sỏ bán lẻ để bán cho người tiêu dùng. Với hình thức tiêu thụ này, việc thanh

toán giữa nhà sản xuất và cơ sở kinh doanh thường là thanh toán trả chậm theo

hình thức gối đầu (nhận đơn hàng sau thì thanh toán đơn hàng trước). Tuy

nhiên, hầu hết các đơn hàng khi giao cho đại lý bán buôn đều được thanh toán

từ 60-70% tổng giá trị lượng hàng được giao.

Qua 3 kênh tiêu thụ sản phẩm trong chuỗi giá trị sản xuất rượu ngô tại

Na hang, chúng ta chưa thấy có tác nhân là các doanh nghiệp, hoặc một đơn vị

kinh doanh lớn nào tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm rượu Ngô, chủ

yếu vẫn kinh doanh nhỏ, lẻ. Đây cũng là hạn chế trong việc phát triển sản xuất

cũng như xây dựng thương hiệu cho rượu ngô Na Hang, Tuyên Quang.

Hiệu quả luôn là mục tiêu quan trọng của bất kì hoạt động sản xuất kinh

doanh nào, sản xuất rượu ngô men lá cũng vậy. Việc đánh giá đúng hiệu quả

kinh tế sẽ là cơ sở để đề xuất được giải pháp phù hợp để phát triển nghề sản

xuất rượu ngô men lá. Các hộ sản xuất rượu ngô men lá tại địa bàn điều tra là

các hộ sản xuất với qui mô vừa và nhỏ, theo truyền thống, sử dụng men tự làm

chất lượng cao.

Xét các yếu tố đầu vào, trong sản xuất rượu việc mua men là không có do

gia đình tự sản xuất. Tuy nhiên, việc làm men sẽ phải tốn công chi phí lao động.

Đối với việc việc nấu rượu thì chi phí về ngô là lớn nhất, việc chọn lựa loại ngô

51

tốt hay xấu ảnh hưởng lớn đến chất lượng của rượu ngô men lá Na Hang. Các

công cụ sản xuất khác chủ yếu dùng như: chậu, nồi gang, bạt, xô nhựa…

Chi phí về chất đốt cũng là một khoản chi phí lớn trong sản xuất rượu,

nên lưu ý về chất lượng củi đun, cũng như chưng cất với mức lửa phù hợp là

một bí quyết quan trong trong nấu rượu.

Xét yếu tố đầu ra: Yếu tố chính làm thay đổi doanh thu đó giá bán, và thị

trường đầu ra, trường hợp này ta xét hiệu quả kinh tế thông qua doanh thu.

Trên thức tế, xét về sản lượng rượu ngô men lá là nhiều, có thể sản xuất khi có

người yêu cầu đặt hàng trong thời gian vài ngày, yếu tố quan trọng ở đây là thị

trường đầu ra, thị trường có nhu cầu thì người dân sẽ sản xuất và đáp ứng, như

vậy còn mang tính thụ động, cần có thị trường tiêu thụ một cách thường.

Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của hộ sản xuất rượu ngô men lá Na Hang

STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ TÍNH SỐ LƯỢNG

1 GO 1000đ 44,356

2 IC 1000đ 26,125

3 VA 1000đ 18,231

4 GO/IC Lần 1,70

5 VA/IC Lần 0,70

6 GO/Lđ 1000đ/người 14,448

7 VA/Lđ 1000đ/người 4,678

(Nguồn: Tổng hợp Từ phiếu điều tra năm 2018)

Ghi chú:

• Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo

ra trong một thời kỳ nhất định (một vụ, hay một năm), với sản xuất

nông nghiệp thì GO chính là giá trị thu được trên một đơn vị diện tích.

52

• Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí thường xuyên

để mua và thuê các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.

• Giá trị gia tăng (VA): Phản ánh kết quả của việc đầu tư trung gian, là

phần giá trị tăng lên trong quá trình sản xuất.

Qua bảng 3.5. cho thấy trung bình chung giá trị sản xuất (GO) của hộ

nấu rượu ngô men lá Na Hang là 44.356 nghìn đồng. Chi phí trung gian trung

bình trên hộ (IC) của rượu ngô men lá Na Hang là 26.125 nghìn đồng.

Giá trị gia tăng (VA) là 18.231 nghìn đồng.

GO/IC của sản xuất rượu ngô men lá Na Hang là 1,70 lần cho thấy

khoảng cách giữa đầu tư chi phí và kết quả thu được là lớn, có lợi nhuận.

VA/IC của rượu ngô men lá Na Hang là 0,70 lần, tức là giá trị gia tăng

lớn hơn khoản chi phí đầu tư vào sản phẩm.

GO/Lđ của rượu ngô men lá Na Hang là 14.448 nghìn đồng

VA/Lđ của rượu ngô men lá Na Hang 4.678 nghìn đồng.

3.3.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong chuỗi giá

trị sản xuất rượu ngô men lá Na Hang (SWOT)

Qua đánh giá và phân tích thực trạng sản xuất rượu ngô men lá Na Hang,

có thể thấy được những tiềm năng, cơ hội và các khó khăn trong việc phát triển

chuỗi giá trị. Từ những điểm mạnh giúp hạn chế những thách thức trong tương

lai. Hạn chế các điểm yếu bằng những cơ hội cho phát triển sản xuất rượu của

địa phương. Công cụ SWOT sẽ cho ta được định hướng và các giải pháp chiến

lược trong phát triển chuỗi giá trị rượu ngô trong hiện tại cũng như trong tương

lai.

53

Dựa trên những thông tin điều tra và phỏng vấn cùng với các dữ thiệu

thu thập, báo cáo thứ cấp có thể phân tích hiện trạng sản xuất kinh doanh của

chuỗi giá trị sản xuất rượu theo bảng sau:

Bảng 3.6. Phân tích SWOT

STRENGTHS: Điểm mạnh WEAKNESSES: Điểm yếu

Nhà nước và chính quyền địa phương Chính sách hỗ trợ cho các hộ gia

đã và đang có chủ trương phát triển đình tham gia sản xuất phát triển sản

mạnh ngành nghề truyền thống. Việc phẩm rượu ngô men lá Na Hang

quan tâm chỉ đạo và ban hành cơ chế chưa rõ ràng, cụ thể, đặc biệt là chính

chính sách mới sẽ tạo ra môi trường sách về vốn.

thuận lợi cho ngành nghề truyền thống Khả năng tiếp cận nguồn vốn của các

tiếp tục tồn tại và phát triển bền vững hộ sản xuất rượu còn hạn chế do

hơn trong đó có nghề sản xuất rượu vướng mắc nhiều thủ tục, điều kiện

ngô. thế chấp cũng như năng lực sản xuất,

quy mô sản xuất còn nhỏ lẽ nên khó

tiếp cận nguồn tín dụng từ ngân hàng

OPPORTUNITIES: Cơ hội THREARTS: Thách thức

Nguồn lao động sản xuất rượu ỏ địa Các cơ sở SX quy mô nhỏ, chủ yếu

phương có kỹ năng, có kinh nghiệm là kinh tế hộ gia đình, thiết bị công

sản xuất rượu, có tính kế thừa, tất cả nghệ SX lạc hậu, chậm đổi mới, chưa

những kinh nghiệm được truyền lại từ đa dạng hoá SP nên sức cạnh tranh

lâu đời. của SP kém trên thị trường.

Sản phẩm nổi tiếng: nghề SX rượu Rượu SX ở địa phương chưa đăng ký

ngô ở Tuyên Quang có lịch sử lâu nhãn hiệu hàng hoá, chất lượng SP

đời, đã trở thành đặc sản của địa chưa đáp ứng theo quy định của nhà

phương. nước về VSATTP.

Thuận lợi về nguồn tài nguyên thiên Nguồn nhân lực là một trong những

nhiên (ngô), nguồn nước, thời tiết.. khó khăn lớn trong phát triển nghề

Nghề SX rượu thủ công với quy mô SX- KD rượu ngô, chủ yếu là LĐ kế

nhỏ nên dễ phát triển ở vùng sâu vùng thừa, trình độ học vấn thấp.

54

xa, thiết bị dùng cho SX đơn giản, Quan hệ buôn bán chưa được xây

nguồn vốn đầu tư cho SX ít nên các dựng trên nền tảng pháp lý nên chưa

hộ kinh doanh với nguồn vốn tự có, bảo đảm nguồn cung ứng và chất

SP ít tồn đọng. lượng như mong đợi.

3.3.7. Chiến lược nâng cao tiếp cận tín dụng trong chuỗi giá trị rượu

a. Quan điểm nâng cao tiếp cận tín dụng trong chuỗi giá trị và tầm nhìn chiến lược

Với mục đích xóa đói giảm nghèo. Nhà nước thực hiện chủ trương ưu

đãi vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay vốn đối với người nghèo và các đối

tượng chính sách khác để phát triển sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, xóa

đói giảm nghèo và cho việc đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình, nhằm thực

hiện các mục tiêu xã hội về phát triển nông thôn như giảm dần khoảng cách

giữa người giàu và người nghèo, tạo việc làm cho nông dân, sử dụng đầy đủ

hơn lao động trong nông thôn, thục hiện xóa đói giảm nghèo, giảm thiểu sự

chênh lệch lớn giữa các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp.

Đảm bảo bình đẳng, gắn bó tạo điều kiện hỗ trợ nhau cùng phát triển

giữa các nguồn vốn, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn trên hết và duy

nhất để đo lường lợi ích các nguồn vốn; bảo đảm sự nhất quán, đồng bộ và ổn

định, dự báo khả năng huy động vốn trong từng thời kỳ; giữ được lòng tin và

kích thích các chủ sở hữu vốn hăng hái đầu tư, đảm bảo ngày càng tiếp cận

trình độ và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Thực hiện tư tưởng của Đảng và Chính phủ về phát triển nền kinh tế đa

thành phần có định hướng và chỉ đạo của nhà nước. Thị trường tín dụng chỉ tồn

tại và phát triển khi có nhiều thành phần tham gia bao gồm các tổ chức tín dụng

chính thống và tín dụng không chính thống.. Trong đó tín dụng chính thống,

chính phủ thực hiện sự can thiệp trực tiếp (điều chỉnh cung và cầu qua chính sách

lãi suất). Tuy nhiên, cần coi troòng cả tín duòng không chính thống vì nó rất đa

dạng về phương thức hoạt động, khá lớn về quy mô, đáp ứng kịp thời về vốn, có

vai trò rất quan trọng đặc biệt ở những nơi, những lúc mà tín dụng chính thống

chưa với tới. Đa dạng hóa các hình thức huy động và cho vay vốn, có nghĩa là

55

các tổ chức tín dụng có thể sử dụng nhiều hình thức huy động vốn và cho vay

vốn trong khuôn khổ luật định, với phương châm hoạt động phục vụ đa thành

phần khách hàng, đa lĩnh vực đầu tư, cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả.

b. Đề xuất chiến lược nâng cao tiếp cận tín dụng trong chuỗi

Đa dạng hóa các nguồn vốn, tăng cường phương thức huy động vốn, tập

trung đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn. Cải tiến hồ sơ thủ tục cho vay

vốn đối với hộ nông dân thông qua việc Các ngân hàng có thủ tục vay vốn chưa

hoàn toàn phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nông nghiệp. Từ khi nộp

đơn đến khi vay được tiền phải mất thời gian khá dài vì phải thẩm định hồ sơ...

Nên chăng ngân hàng cần có những cải tiến về phương pháp và cách thức hoạt

động cho vay, sao cho vừa đảm bảo lợi ích của ngân hàng, lợi ích của nông dân

để thúc đẩy phát triển sản xuất.

Nếu cho vay trực tiếp đến hộ thì thủ tục giấy tờ cho vay cần đơn giản

hơn cho phù hợp với điều kiện và trình độ của nông dân. Căn cứ cho vay không

nên cứng nhắc như chỉ dùa vào tài sản thế chấp mà xem xét cụ thể khả năng trả

nợ và hiệu quả của mục đích sử dụng món tiền vay. Cán bộ tín dụng cần trực

tiếp đến hộ để thẩm định và xem xét thực trạng của hộ để quyết định đến việc

cho vay. Mọi quyết định và thủ tục nên nhanh chóng và gọn gàng, tạo điều kiện

cho nông dân bớt đi lại.

Nếu cho vay gián tiếp qua tổ liên doanh, ngân hàng cần quy định lịch cho

vay vào những ngày nào định kỳ và thời gian nên rút ngắn, tạo điều kiện cho nông

dân vay vốn được nhanh hơn. Ngân hàng không nên phó mặc việc giải ngân tới

tay hộ nông dân và việc thu hồi lãi vốn cho tổ liên doanh tuỳ ý nâng lãi suất cao

hơn quy định hoặc thu lãi trước, gây thiệt hại cho hộ nông dân.

Tăng cường cho hộ sản xuất nông nghiệp vay vốn trung và dài hạn

Vẫn còn nhiều hộ nông dân đang vay vốn ngắn hạn để sản xuất nên gặp

không ít khó khăn trong sản xuất. Mặt khác ngân hàng cũng không nên quy định

56

đồng loạt, cứng nhắc thời gian cho vay như hiện nay mà nên căn cứ vào mục

đích vay vốn, tình trạng kinh tế của hộ để quyết định thời gian cho vay cho phù

hợp.

Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, xã hội tại các phường, xã cho nông

dân vay vốn theo tổ nhóm. Thực tế thì địa phương cũng đã tổ chức cho nông

dân vay vốn ở các tổ chức đoàn thể quần chúng như Hội phụ nữ liên kết với

NHNN&PTNT thành lập các tổ vay vốn tại địa bàn phường xã, trong đó đa số

là hộ nghèo, họ không có điều kiện tiếp cận với tín dụng chính thống và không

có đủ tài sản để thế chấp nên họ phải vay vốn nhờ vào tín chấp của các tổ nhóm,

các đoàn thể quần chúng. Vậy để cung cấp vốn tín dụng chính thống cho hộ

nông dân được nhiều hơn, đặc biệt là hộ nghèo, góp phần phát triển kinh tế

nông hộ, thực hiện xóa đói giảm nghèo, vấn đề cần thiết ở đây là củng cố và

phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể. Nâng cao năng lực tổ chức và chỉ

đạo của các cán bộ hội tại các địa phương. Đặc biệt cần phải tổ chức các lớp

bồi dưỡng kiến thức cơ bản mang tính chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động tín

dụng và sản xuất kinh doanh.

Có khung pháp lý cho bộ phận tín dụng không chính thống hoạt động

nhằm huy động tối đa nguồn vốn này phục vụ có hiệu quả cho phát triển kinh

tế hộ Tín dụng không chính thống đóng vai trò khá quan trọng trong thị trường

tín dụng. Nó hoạt động trên cơ sở thoả thuận và viết giấy tay, không có ràng

buộc bằng pháp luật và thường bị vay nợ với lãi suất cao. Vậy để phát huy vai

trò tích cực của tín dụng không chính thống, huy động được nhiều nhất nguồn

vốn trong lúc tín dụng chính thống chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, hạn chế

những tiêu cực xảy ra trong quan hệ tín dụng không chính thống, cần thừa nhận

sự tồn tại khách quan và có những đảm bảo về mặt pháp lý nhất định cho tín

dụng không chính thống hoạt động. Thực tế thì có nhiều hộ thiếu vốn sản xuất

nhưng lại rất sợ vay vốn của ngân hàng, vì họ sợ sản xuất thua lỗ hoặc chưa kịp

thu nhập để trả nợ ngân hàng sẽ bị chịu trách nhiệm trước pháp luật. Mặt khác

57

họ có thói quen đi mua chịu hàng hóa cũng như vật tư cho sản xuất. lúc khó

khăn vì phải sử dụng đến tiền để chi tiêu nên không vay được người thân thì họ

lại đi vay với lãi suất cao. Vậy cần phải có quy định pháp lý để loại hình tín

dụng không chính thống hoạt động lành mạnh hơn để nhà nước có thể kiểm

soát được, khi đó vừa thu được thuế cho ngân sách vừa tránh được tệ nạn xã

hội, tránh thiệt thòi cho người nông dân, giúp họ giảm bớt khó khăn.

3.4. Rào cản trong tiếp cận tín dụng của các tác nhân trong chuỗi giá trị

rượu ngô men lá Na Hang

3.4.1. Phân tích hiện trạng và nhu cầu sử dụng vốn tín dụng phục vụ sản xuất

* Nguồn vốn huy động của các hộ sản xuất

Qua phiếu điều tra và phân tích, tác giả thấy được thực trạng nông hộ

tham gia vốn tín dụng đầu tư sản xuất rượu ngô men lá được thể hiện qua bảng

dưới đây:

Bảng 3.7. Thực trạng nông hộ tham gia vốn tín dụng đầu tư sản xuất

rượu ngô men lá

Xã Côn Lôn Xã Yên Hoa Xã Sơn Phú Thị Trấn

Nguồn Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ

(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)

10,00 36,40 NHCSXH 1 9,1 2 4

Hội ND 1 5

Người Thân 3 33,30 6 60 7 35 5 45,50

Bạn bè 2 16,60 1 10 2 10 0 0

Khác 3 33,30 3 30 8 40 2 18,10

Tổng 9 10 20 11

(Nguồn: Tổng hợp Từ phiếu điều tra năm 2018)

Như vậy, trong giai đoạn đánh giá trên địa bàn 3 xã Yên Hoa, Côn Lôn,

Sơn Phú và 01 thị trấn thuộc huyện Na Hang thấy các hộ tham gia vay vốn tín

dụng tập trung chủ yếu từ nguồn tín dụng chính thức và không chính thức,

58

nguồn tín dụng chính thức chủ yếu là ngân hàng chính sách để thúc đẩy mở

rộng phát triển sản xuất rượu. Tuy nhiên, theo bảng 3.6 cho thấy số hộ gia đình

sản xuất rượu ngô men lá trên địa bàn chủ yếu tiếp cận tín dụng từ nguồn phi

chính thức như người thân, bạn bè… Thực tế trong giai đoạn vừa qua người

dân tại huyện Na Hang có đa dạng nguồn tín dụng để vay vốn nhằm phát triển

kinh tế gia đình bao gồm là Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng

NN&PTNT. Tuy nhiên, việc tiếp cận tín dụng của người dân với các tổ chức

tín dụng chính thống như ngân hàng NN&PTNT, ngân hàng Chính Sách còn

hạn chế do quy định từ các tổ chức này đòi hỏi phải có tài sản thế chấp.

3.4.2. Những rào cản trong tiếp cận TD của hộ sản xuất rượu ngô men lá Na

Hang

3.4.2.1. Quy trình vay vốn của các hộ sản xuất rượu ngô men lá Na Hang

Bảng 3.8. Qui trình vay vốn của các hộ dân đối với các TCTD

Tổ chức tín Các Trình tự Hộ sản xuất dụng bước (Ngân hàng)

1 Tiếp cận Trao đổi, gặp gỡ xuất Thẩm định các

Kiểm tra trước khi vay trình giấy tờ liên quan nội dung cho

(CMND, hộ khẩu..) khoản vay

2 Hoàn thiện hồ sơ vay Hoàn thiện hồ sơ thế Kiểm tra ts thế

chấp, khoản tiền vay chấp vốn

3 Kiểm tra trong khi vay Nhận tiền vay, lập hồ sơ Phát tiền vay,

nợ kiểm tra tiền vay vốn

4 Kiểm tra sau khi vay Chứng minh sủ dụng Lập biên bản kier

vốn vay đúng mục đích tra tiền vay vốn

5 Thu nợ, lãi Trả nợ, lãi theo quy định Thu theo kì hạn,

theo hợp đồng

59

6 Thanh lý hợp đồng Thanh lý hđ khi có sự Thanh lý hđ khi

nhất trí của 2 bên có sự nhất trí của

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ khảo sát các hộ sản xuất 2018)

2 bên

Ngân hàng NN&PTNT huyện, Quý tín dụng nhân nhân và Ngân hàng

chính sách xã hội cho vay đầu tư phát triển (không thuộc diện chính sách) đang

thực hiện quy trình cho vay hộ sản xuất theo mô tả tại Bảng 3.7.

Đối với Ngân hàng chính sách xã hội cho các hộ vay vốn thuộc diện

chính sách thực hiện duyệt danh sách và cho vay theo các tổ Tiết Kiệm và Vay

vốn được sự xác nhận của chính quyền địa phương.

Nói chung, trên thực tiễn ngân hàng NN&PTNT, Quỹ tín dụng nhân nhân

và Ngân hàng chính sách xã hội đóng trên địa bàn huyện áp dụng quy trình cho

vay hộ sản xuất phù hợp với quy định cho vay và theo trình tự hợp lý. Tuy

nhiên, cần phải đơn giản quy trình, hồ sơ thủ tục và rút ngắn thời gian thẩm

định đối với hộ sản xuất vay lần thứ hai trở đi.

3.4.2.2. Điều kiện cho vay của các TCTD

Hầu hết hộ sản xuất nông lâm nghiệp vay vốn tại NHNN&PTNT, Ngân

hàng chính sách xã hội và Quĩ tín dụng nhân dân đảm bảo đủ điều kiện vay vốn

tín dụng, bao gồm những nội dung cụ thể như sau:

• Điều kiện về mặt pháp luật

Tất cả hộ sản xuất nông lâm nghiệp vay vốn tại NHNN&PTNT, Ngân

hàng chính sách xã hội và Quĩ tín dụng nhân dân đều đảm bảo điều kiện pháp

luật. Những giấy tờ liên quan về pháp lý đều được sao chụp lại và lưu vào hồ

sơ khách hàng. Thực hiện tiếp xúc, trao đổi với hộ sản xuất kinh doanh trong

quá trình giao dịch là nội dung thẩm định về năng lực hành vi của hộ sản xuất.

• Điều kiện đảm bảo tài sản thế chấp

60

Bảo đảm tài sản thế chấp vay vốn là một nội dung quan trọng và được

Ngân hàng chính sách và NHNo&PTNT chi nhánh huyện thực hiện tương đối

chặt chẽ (Thế chấp bằng sổ đỏ, Thế chấp bằng tài sản cố định như xe máy, oto,

thiết bị sản xuất rượu…).

3.4.2.3. Một số chính sách khác được các TCTD áp dụng đối với hộ vay vốn

trên địa bàn

Đối với Ngân hàng chính sách chỉ tập chung cho các hộ thuộc diện chính

sách xã hội, các hộ thuộc diện nghèo tham gia vào việc sản xuất rượu ngô men

lá với lãi suất ưu đãi đặc biệt từ 6,5-8% năm. Tuy nhiên, khi cho vay đầu tư

phát triển đối với các hộ không phải diện chính sách thì lãi suất được áp dụng

Đối với NHNN&PTNT, việc áp dụng lãi suất cho vay đối với hộ sản xuất

là 8,5%.

là 9-9,5% năm.

Đối với Quỹ tín dụng nhân dân áp dụng lãi suất cho vay đối với hộ sản

Thời hạn cho vay đối với hộ sản xuất nông lâm nghiệp tại huyện Na Hang đối

xuất là 11% năm.

với TCTD là Ngân hàng chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và

NHNN&PTNT bao gồm 2 nội dung là: (1) Kỳ hạn trả gốc và (2) Kỳ hạn trả lãi.

Kỳ hạn trả gốc: Theo thông tin điều tra từ các hộ cho thấy tất các khoản

đầu tư vào mua thiết bị Ngân hàng chính sách cho vay tối đa đến 48 tháng, tại

NHNN&PTNT áp dụng thời hạn vay tối đa là 60 tháng và tại Quỹ tín dụng

nhân dân cho vay tối đa là 36 tháng.

Kỳ hạn trả lãi : Các hình thức trả lãi suất khi vay tín dụng các TCTD đều

áp dụng 2 hình thức trả lãi suất đó là theo tháng và trả theo kỳ hạn 6 tháng 1

lần. Đa số ý kiến các hộ sản xuất muốn đề xuất trả lãi suất kỳ hạn 6 tháng/lần.

Lý giải vần đề này cho rằng; trong quá trình sản xuất Hộ sản xuất cần sử dụng

61

nguồn thu tổng hợp khác trong quá trình sản xuất kinh doanh để trả lãi theo kỳ

hạn, việc áp dụng kỳ hạn trả lãi kỳ hạn 6 tháng nhắc nhở hộ sản xuất quản lý

vốn vay tốt hơn và trong thời gian này có thể hộ dân đã quay được 1 vòng vốn,

có thu nhập để chi trả lãi.

3.4.3. Phân tích rào cản tiếp cận TD của các tác nhân trong chuỗi giá trị sản

xuât rượu ngô men lá Na Hang

3.4.3.1. Đối với hộ sản xuất rượu ngô men lá

Để đánh giá các yếu tố tác động tới việc tiếp cận tín dụng của các hộ sản

xuất rượu men lá tại địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, tác giả đã sử

dụng mô hình Logit và xử lý hồi quy bằng phần mềm SPSS 25 với các yếu tố

ảnh hưởng được thể hiện trên bảng dưới đây:

Bảng 3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tính dụng của hộ

sản xuất rượu ngô men lá

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Tên biến

Định nghĩa

nhỏ

lớn

trung

nhất

nhất

bình

Giới tính chủ hộ (nhận giá trị 1 nếu

gioitinh

0

1

0,8

chủ hộ là nam và 0 nếu chủ hộ là nữ)

tuoi

Tuổi của chủ hộ

28

62

46,46

vanhoa

Trình độ văn hóa của chủ hộ

3

10

6,92

Yêu cầu thế chấp khi vay vốn;

nhận giá trị 1 nếu hộ cần tài sản

thechap

0

1

0,48

thế chấp khi vay và 0 nếu không

cần.

laodong

Số lao động của hộ

1

6

3,14

Quy mô sản xuất rượu một tháng

quymosanxuat

98

152

122,26

(lít)

62

Chi phí sản xuất rượu 1 tháng

2.692

3.092

2.874

chiphisanxuat

(1000 VNĐ)

Hệ số tự do

Qua bảng 3.9 ta thấy 07 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận

tín dụng của hộ sản xuất rượu tại địa phương. Trong đó điều kiện về tài sản thế

chấp vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình vay vốn sản xuất của các hộ gia

đình. Bên cạnh những yếu tố ảnh hưởng chính nói trên, hạn chế của tác giả ỏ đây

chưa đưa thêm các yếu tố khác vào so sánh và phân tích như khoảng cách, lịch

sử vay vốn do hạn chế về mặt thời gian triển khai nghiên cứu.

Kết quả đánh giá tác động của 07 yếu tố cụ thể như sau:

Bảng 3.10. Tóm tắt mô hình

Hệ số -2 Log Hệ số xác định Cox & Hệ số xác định Nagelkerke likelihood Snell

27.317 0.557 0.749

Hệ số xác định Nagelkerke 0,749 cho thấy rằng, 07 biến độc lập có trong

mô hình giải thích 74,9% sự thay đổi của biến phụ thuộc (khả năng tiếp cận tín

dụng) của nông hộ tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Hay nói cách khác,

07 yếu tố đề xuất ảnh hưởng tới 74,9% khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ

trong sản xuất rượu men lá. 25,1% còn lại do các yếu tố khác ngoài mô hình

hoặc ngẫu nhiên.

Cụ thể tác động của từng yếu tố được thể hiện bảng dưới đây:

Bảng 3.11. Hệ số ước lượng mô hình

Biến độc lập Hệ số ước lượng Độ lệch chuẩn Thống kê Wald Mức ý nghĩa

gioitinh

-0.319

1.202

0.070

0.791

tuoi

0.124

0.090

1.905

0.168

vanhoa

-0.194

0.374

0.268

0.604

thechap

4.004**

1.635

5.997

0.014

63

laodong

1.739**

0.774

5.047

0.025

quymosanxuat

0.261***

0.089

8.600

0.003

chiphisanxuat

0.039**

0.016

6.021

0.014

Hệ số tự do

-154.339***

58.300

7.008

0.008

*

Có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 90%

**

Có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%

*** Có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99%

(Nguồn: Kết quả ước lượng của tác giả bằng phần mềm SPSS 25)

Qua bảng 3.11 ta thấy kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp

cận vốn tín dụng của các hộ sản xuất rượu ngô men lá trên địa bàn đối với các

tổ chức tín dụng trong địa bàn nghiên cứu.

Kết quả hồi quy cho thấy, trong 07 yếu tố khảo sát, chỉ có 04 yếu tố ảnh

hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ trong việc sản xuất rượu men

lá là (1) Thế chấp; (2) Số lao động; (3) Quy mô sản xuất; (4) Chi phí sản xuất.

Theo đó, 03 yếu tố khác không ảnh hưởng gồm: (i) giới tính; (2) tuổi; (3) văn

hóa.

- Yếu tố thế chấp: Với hệ số ước lượng 4,004 và độ tin cậy 95%, đây là

yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới việc tiếp cận tín dụng trong việc sản xuất

rượu men lá của nông hộ trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Đây

là kết quả phù hợp cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn, phản ánh thực tế diễn

ra tại địa bàn huyện. Trong tín dụng, thế chấp là một trong những trở ngại chính

của nông hộ trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Đối với ngân hàng, việc

yêu cầu phải có tài sản thế chấp giúp ngân hàng bảo đảm được các khoản vay,

đề phòng được rủi ro cũng như nợ xấu có thể xẩy ra trong trường hợp nông hộ

kinh doanh thất bại. Tuy nhiên, đối với người nông dân, thì đây lại là một thách

thức lớn. Việc bắt buộc phải có tài sản thuế chấp gây ra rất nhiều trở ngại cho

người nông dân, cụ thể: (1) Việc này giảm động lực của người nông dân trong

việc vay vốn do lo sợ việc kinh doanh có thể thất bại khiến họ mất nhà, mất

64

đất; (2) người nông dân trên thực tế không có nhiều tài sản đủ giá trị để có thể

vay vốn. Tài sản phần lớn họ có để đáp ứng yêu cầu ngân hàng chỉ là nhà đất;

(3) Một số hộ kinh doanh rượu với chiến lược dài hạn, giảm giá thành, nâng

cao chất lượng để xây dựng thương hiệu. Việc bắt buộc phải có tài sản thế chấp

sẽ dẫn đến trường hợp là hộ không thể vay bổ sung thêm vốn vì tài sản họ có

đã thế chấp để vay trước đó. Điều này gần rất nhiều khó khăn cho nông hộ trong

việc tập trung sản xuất kinh doanh rượu men lá. Do vậy, để có thể kích thích

sản xuất kinh doanh rượu men lá cũng như hỗ trợ kịp thời vốn sản xuất cho

người dân đòi hỏi các cơ quan quản lý và các ngân hàng phải thay đổi chính

sách, đặc biệt liên quan tới việc thế chấp để hỗ trợ cho người nông dân.

- Yếu tố lao động: Với hệ số ước lượng 0,261, độ tin cậy 95%, đây là yếu

tố tác động mạnh thứ hai. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với thực tế xét duyệt

tín dụng của các ngân hàng và các tổ chức cấp phát vốn. Với hộ có nhiều lao

động, các ngân hàng hoàn toàn có thể tin tưởng vào khả năng sản xuất kinh

doanh cũng như khả năng trả nợ ngân hàng của họ so với các hộ chỉ có ít lao

động.

- Yếu tố quy mô sản xuất: Đây là yếu tố tác động mạnh thứ ba với hệ số

ước lượng 0,039, độ tin cậy 99%. Quy mô sản xuất trực tiếp ảnh hưởng tới khả

năng cạnh tranh và sản xuất kinh doanh của nông hộ. Theo nguyên lý kinh tế,

quy mô sản xuất càng lớn thì giá thành sản xuất một lít rượu men lá càng giảm,

lợi nhuận sẽ càng tăng. Mặt khác, hộ ngày càng mở rộng quy mô sản xuất hoặc

có quy mô sản xuất lớn là một trong những dấu hiệu quan trọng thể hiện rằng

việc sản xuất kinh doanh thuận lợi, thị trường tiêu thụ tốt. Đây là những căn cứ

quan trọng để các ngân hàng có thể tin tưởng vào khả năng trả nợ của nông hộ,

từ đó hỗ trợ vay vốn.

- Yếu tố chi phí sản xuất: Cùng với quy mô sản xuất, thì chi phí sản xuất

rượu một tháng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín

dụng của nông hộ (hệ số ước lượng 0,039, độ tin cậy 95%). Chi phí sản xuất

65

một tháng tăng và cao là một trong những dấu hiện nhận biết rằng hộ đang sản

xuất kinh doanh với sản lượng lớn, việc kinh doanh thuận lợi, khả năng trả nợ

tốt.

Đối với 03 yếu tố không tác động tới khả năng tiếp cận tín dụng (giới

tính, tuổi, trình độ văn hóa), tác giả cho rằng kết quả này là phù hợp với cả lý

thuyết và thực tế. Việc chủ hộ là nam hay nữ thực tế không ảnh hưởng tới việc

sản xuất rượu men lá vì hầu hết các hộ đều có nhiều hơn 1 lao động. Mặt khác,

chủ hộ và lao động chính hoặc lao động trực tiếp sản xuất rượu không thực sự

có sự liên quan nhất định. Đối với yếu tố tuổi cũng vậy, tuổi cao hay thấp không

thực sự ảnh hưởng tới việc tiếp cận tín dụng vì tuổi trẻ có thể sức khỏe tốt hơn,

nhưng tuổi cao thì kinh nghiệm nhiều hơn. Với mức ý nghĩa 0.168 (tương

đương với độ tin cậy chỉ 80%), thì tác động của tuổi tác tới tiếp cận tín dụng là

không thực sự rõ ràng. Trình độ văn hóa không ảnh hưởng tới việc tiếp cận tín

dụng vì trên thực tế các nông hộ đều biết đọc, biết viết, sản xuất rượu chủ yếu

dựa trên kinh nghiệm đúc kết nhiều năm.

T = -154.339 + 4.004 thế chấp + 0.039 Chi phí sản xuất + 0.261 Quy mô

sản xuất + 1.739 lao động + 0.124 tuổi - 0.194 TĐ Văn hóa - 0.319 Giới tính.

3.4.3.2. Đối với các doanh nghiệp, HTX

Các DN hoặc HTX gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng cũng đều

phần lớn là do tài sản thế chấp, theo thống kê, một số DN và HTX trên địa bàn

đã từng bị ngân hàng từ chối hoặc chỉ được giải ngân một phần, nguyên nhân

lớn nhất là do tài sản thế chấp không đủ điều kiện. Như vậy cũng giống như hộ

gia đình, tài sản thế chấp (sổ đỏ, máy móc, trang thiết bị) hay nói cách khác là

tài sản cố định là yếu tố quan trọng nhất trong việc tiếp cận tín dụng. Hơn nữ,

đối với HTX sản xuất NN, họ không có tài sản chung, chỉ là tập hợp một nhóm

các thành viên tham gia HTX, do đó cũng không có tài sản cố định để tiếp cận

nguồn vốn từ các ngân hàng, quỹ… Ngoài ra, xuất phát từ khó khăn nội tại của

các hợp tác xã như năng lực quản trị còn yếu, điều kiện tiếp cận vốn chưa bảo

66

đảm theo yêu cầu, các phương án đầu tư lại chưa đủ tin tưởng đối với các ngân

hàng thương mại. Trong khi đó, nguồn vốn hỗ trợ từ các Quỹ phát triển hợp tác

xã còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hợp tác xã.

Các HTX trên địa bàn đa phần là HTX tư nhân, do người dân tự thành

lập và kêu gọi thành viên, có thể giải thể bất cứ lúc nào, một phần khác do HTX

hoạt động chưa hiệu quả, chưa tạo được niềm tin của các ngân hàng.

Bên cạnh rào cản về yêu cầu tài sản thế chấp, theo kết quả điều tra, các

DN và HTX vẫn phải tiếp cận nguồn vốn với lãi suất cao. Ngoài chi trả lãi vay

cao, để tiếp cận được nguồn vốn vay tín dụng các DN, HTX phải bỏ thêm các

chi phí lót tay và quà tặng... Kết quả phân tích cho thấy, DN, HTX có chi ra các

khoản chi phí lót tay và quà tặng sẽ giúp tăng xác suất món vay được chấp

thuận từ các tổ chức tín dụng.

Trong quá trình xử lý các hồ sơ xin vay từ các tổ chức tín dụng, vẫn tồn

tại sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) với các

DN lớn, giữa các loại hình DN sở hữu tư nhân và sở hữu nhà nước.

Một yếu tố tác động tích cực đến khả năng tiếp cận vốn của DN, HTX là

kinh nghiệm hoạt động cũng như quy mô hoạt động trên thị trường, tuy nhiên,

thực tế ỏ đây cho thấy, các DN và HTX ỏ địa phương chủ yếu là DN nhỏ, hoạt

động sản xuất ở quy mô nhỏ do vậy cũng gặp khó khăn trong việc tiếp cận

nguồn vốn tín dụng.

Khả năng kinh doanh còn yếu kém cũng là một yếu tố tác động đến khả

năng tiếp cận tín dụng. Các DN, HTX vẫn còn rất hạn chế về vốn, công nghệ,

nguồn nhân lực, kỹ năng quản trị và tiếp thị, thậm chí còn kinh doanh theo kinh

nghiệm hay chụp giật.

Ngoài các yếu tố chủ quan từ DN, HTX, thì các yếu tố khách quan cũng

là rào cản đối với DN, HTX:

Nguồn ngân sách Nhà nước hiện nay còn rất hạn chế. Một số chương

trình, gói hỗ trợ chưa phát huy như công tác đào tạo, thị trường, giới thiệu về

67

sản phẩm khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại chưa được phát huy một

cách tối đa.

Thông tin, tổ chức cung cấp thông tin về DN, HTX còn hạn chế, chưa

được minh bạch hóa.

DN chưa quan tâm đến đào tạo, tư vấn, thông tin từ các chương trình mà

chủ yếu qua thông tin không chính thức, nên việc cập nhật chính sách còn hạn

chế, dễ bị tác động bởi sự biến động môi trường.

Trình độ quản lý của các DN cũng như HTX còn yếu kém, công nghệ

lạc hậu, thông tin kém minh bạch, khả năng đáp ứng đủ điều kiện hồ sơ vay

vốn ngân hàng còn hạn chế. Nhiều DN thiếu chiến lược kinh doanh, phương án

kinh doanh chưa khả thi; sản phẩm thiếu tính cạnh tranh, chưa tạo vị thế, thương

hiệu trên thị trường. Đặc biệt, DN thường thiếu tài sản đảm bảo, chưa có thói

quen mua bảo hiểm rủi ro, thiếu hiểu biết về cơ chế, chính sách, các gói tín

dụng của các định chế tài chính, các chương trình bảo lãnh, hỗ trợ của Chính

phủ.

Một số tổ chức tín dụng chưa mặn mà với các khách hàng DN, HTX, do

quy mô, hiệu quả tín dụng không cao, thời gian thẩm định lâu hơn, một phần

do quy mô và hiệu quả tín dụng không cao, trong khi rủi ro và chi phí hoạt động

cao.

3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng chuỗi giá trị rượu ngô

3.5.1. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của các tác nhân trong

chuỗi giá trị rượu men lá Na Hang

a. Về phía chính quyền địa phương

Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục pháp lý khi vay ngân hàng, (giảm thiểu

giấy tờ), vay từ các quỹ tín dụng để phát triển sản xuất nông Lâm nghiệp trong

đó có sản xuất rượu.

Có chế độ bảo lãnh tín dụng cho người dân tham gia tiếp cận tín dụng từ

các ngân hàng.

68

Nâng cao năng lực xây dựng thương hiệu sản phẩm cho địa phương tạo

điều kiện cho người sản xuất có sản phẩm theo thương hiệu để tiếp cận được

vốn tính dụng từ các cơ quan tài chính.

Xây dựng mô hình liên kết sản xuất giữa các hộ gia đình sản xuất rượu

với doanh nghiệp tại địa phương theo hình thức doanh nghiệp đảm bảo vốn tín

dụng, hộ gia đình sản xuất rượu thực hiện sản xuất sản phẩm, từ đó có thế tiếp

cận được vốn dễ hơn.

• Về phía các tổ chức tín dụng

Đơn giản hóa thủ tục cho vay cũng như tiếp cận tín dụng đối với các hộ

sản xuất nông nghiệp, đặc biệt với các hộ sản xuất rượu trên địa bàn.

Có chính sách hỗ trợ tín dụng với lãi xuất thấp hoặc không lãi xuất trong

thời gian đầu để các hộ sản xuất dễ dàng tiếp cận nguồn vốn.

Tăng cường công tác kiểm tra cho vay và sử dụng vốn vay. Công việc

đầu tiên và quan trọng hơn cả là người cho vay phải tìm hiểu đối tượng vay một

cách kỹ càng. Cụ thể là cán bộ tín dụng phải đến tận hộ gia đình kiểm tra thực

tế khả năng trả nợ, năng lực sản xuất kinh doanh của hộ cũng như các điều kiện

đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả của dự án xin vay vốn.

Phải kết hợp chặt chẽ với các tổ chức chính quyền, đoàn thể địa phương

trong việc hướng dẫn kiểm tra, sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản phẩm và thu hồi

vốn vay cho hộ sản xuất rượu ngô tại địa phương.

• Về phía hộ sản xuất

Nâng cao năng lực hộ sản xuất về trình độ sản xuất, quản lý vốn, khả

năng tiếp cận thị trường và cải thiện khả năng tham gia liên kết của hộ nông

dân trong sản xuất và liên kết với các tổ chức sản xuất, kinh doanh tạo ra sản

phẩm đáp ứng được an toàn thực phẩm phục vụ thị trường.

3.6. Một số tồn tại của nghiên cứu

Nghiên cứu chỉ mới tập trung phân tích những rào cản của hộ sản xuất

rượu trên địa bàn và trong chuỗi giá trị, còn các tác nhân khác trong chuỗi như

69

doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất rượu trên địa bàn

là chưa phân tích và đánh giá, lý do ỏ đây là các thành phần này tham gia vào

chuỗi giá trị sản xuất rượu là không lớn, số lượng có hạn, sản phẩm rượu ngô

men lá chủ yếu được bán buôn thông qua các thương lái nhỏ lẻ, mang tính mùa

vụ, còn lại là tiêu thụ bán lẻ trên địa bàn huyện.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các nghiên cứu chuỗi giá trị trong các

lĩnh vực khác nhau, các học thuyết, cách tiếp cận, các bằng chứng thực tiễn

điển hình về chuỗi giá trị trên thế giới và Việt Nam đặc biệt đi sâu và phân tích

các rào cản trong tiếp cận tín dụng của người dân trong chuỗi giá trị. Trong thời

gian gần đây, ở Việt Nam dưới sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, nghiên cứu

về chuỗi giá trị được triển khai khá phổ biến trong lĩnh vực nông nghiệp, các

tiếp cận được quan tâm như một công cụ quản lý chất lượng và tăng khả năng

cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

- Nghiên cứu chuỗi giá trị rượu ngô trên địa bàn Na Hang góp phần bổ

sung cơ sở lý luận cho nghiên cứu chuỗi giá trị với các sản phẩm khác.

2. Đánh giá thực trạng phát triển của chuỗi giá trị rượu ngô men lá trên

địa bàn huyện Na Hang. Sự hình thành và phát triển của chuỗi giá trị rượu ngô

men lá Na Hang đã bước đầu mang lại giá trị kinh tế, tạo công ăn việc làm cho

người lao động. Trong chuỗi giá trị rượu ngô men lá trên địa bàn huyện Na

Hang, giữa các tác nhân đã có những mối liên kết, chia sẻ thông tin sản xuất thị

trường với các mức độ khác nhau. Sự phân bổ thu nhập và việc làm giữa các

tác nhân cho thấy có sự hợp lý nhất định. Tuy nhiên, tiếp cận tín dụng của người

dân trong chuỗi giá trị vẫn còn nhiều hạn chế có tác động sự phát triển của

chuỗi....Chuỗi giá trị rượu ngô men lá còn mang tính một chiều.

70

3. Để tháo gỡ những khó khăn, giải quyết tính không ổn định, giảm thiểu

rủi ro và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. Trong thời gian tới cần thực

hiện các giải pháp sau bằng các hoạt động thiết thực cụ thể: Quy hoạch vùng

sản xuất, phát triển ổn định vùng sản xuất như nguồn nguyên liệu ngô. Tăng

cường các hoạt động hỗ trợ, phát huy vai trò của quản lý nhà nước trong quảng

bá và lưu thông sản phẩm; Tổ chức lại hoạt động sản xuất rượu ngô men lá,

hoàn thiện công nghệ và hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm rượu ngô men

lá; đẩy mạnh hình thức văn bản trong giao dịch hợp đồng thương mại với các

doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh tiêu thụ sản phẩm rượu ngô

men lá của địa phương bằng việc xây dựng thương hiệu sản phẩm rượu ngô

men lá Na Hang trên thị trường rượu hiện nay. Nâng cao kiếm thức về

marketing và chất lượng dịch vụ bán hàng và đặc biệt tháo gỡ những khó khăn

trong việc tiếp cận nguồn tín dụng của người dân sản xuất rượu ngô men lá Na

Hang.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với nhà nước

- Cần phải có quy hoạch và kế hoạch phát triển chiến lược trong ngắn

hạn và dài hạn để phát triển chế biến và xuất khẩu rượu ngô.

- Để tạo điều kiện cho nông dân tích tụ ruộng đất phát triển kinh tế trang

trại cần sớm thẩm định và ra quyết định công nhận đối với những hộ nông dân

đã dồn đổi đất và lập dự án trồng ngô tập trung, đảm bảo nguyên liệu đầu vào

và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.

- Cần tăng cường hơn nữa công tác dự báo kinh tế, công tác thông tin thị

trường và sản xuất. Định hướng xây dựng hệ thống phân phối và hệ thống bán

hàng phù hợp.

- Tiếp tục tuyên truyền vận động nông dân sản xuất rượu ngô men lá theo

quy trình, định mức nhằm đảm bảo giữ ổn định kinh tế xã hội.

71

- Cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm dịch, kiểm định, kiểm soát

chất lượng sản phẩm từ khâu chế biến tới khâu đóng gói bao bì thành phẩm đưa

ra thị trường tiêu thụ.

- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng hệ thống chợ, giao thông, thủy lợi đáp ứng

tốt cho sự phát triển lưu thông mặt hàng.

- Cần có những dự án, chính sách cụ thể để trợ giúp cho người dân cho

sự phát triển của nghề sản xuất rượu để nghề này trở thành nghề mũi nhọn của

huyện như: đầu tư về vốn, về công cụ, phương tiện sản xuất, triển khai các biện

pháp sản xuất mang tính khoa học và chuyên môn cao, tập trung phát triển về

vị thơm ngon, đặc biệt, khai thác lợi thế này để sản xuất một cách hiệu quả,

quản lí về mặt thị trường tiêu thụ, qua các thông tin truyền thông để người dân

nắm rõ về mặt giá cả cũng như thị trường tiêu thụ.

- Cần có thêm những nghiên cứu cụ thể hơn về rào cản của các tác nhân

tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất rượu ngô men lá Na Hang trong thời gian

tới nhàm hoàn thiện và nâng cao giá trị của sản phẩm.

2.2. Đối với tổ chức tín dụng

- Mở rộng đối tượng tiếp cận tín dụng, có chính sách hỗ trợ người tiếp

cận nhanh, nhiều ưu đãi.

- Nâng cao vai trò của Ngân hàng Chính sách Xã hội trên thị trường vốn

tín dụng, tăng cường nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ sản xuất rượu ngô

men lá.

- Đơn giản các thủ tục cho vay, những vẫn phải đảm bảo thu hồi vốn vay

của ngân hàng. Vì khách hàng của địa phương chủ yếu là nông dân có trình độ

văn hoá và hiểu biết thấp nên họ gặp rất nhiều khó khăn trong việc hoàn thiện

thủ tục vay vốn với các ngân hàng.

- Ngân hàng Chính sách Xã hội cần nâng cao hơn nữa vai trò của các

cộng tác viên trong các tổ chức liên kết với Ngân hàng như Hội phụ nữ, Đoàn

72

thanh niên, Hội Nông dân… Cần có các lớp tập huấn về nghiệp vụ công tác cho

các cộng tác viên, nâng cao vai trò và gắn trách nhiệm cho từng thành viên và

từng tổ tín dụng. Gắn quyền lợi với nghĩa vụ của họ để họ làm tốt chức năng

của mình. Trong nhưng năm qua vai trò của đội ngũ này đã được phát huy

nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do trình độ còn yếu kém. Các cấp chính quyền

địa phương cần quan tâm, giúp đỡ hoạt động của các tổ chức đoàn thể quần

chúng, coi đó là lực lượng nòng cốt để thực hiện các chương trình kinh tế xã

hội của địa phương.

2.3. Đối với hộ sản xuất

- Sử dụng các loại men và các giống ngô có chất lượng phù hợp với điều

kiện tự nhiên của vùng đồng thời thực hiện đúng quy trình sản xuất truyền thống

của văn hóa của người dân được các cấp chính quyền công nhận.

- Luôn đảm bảo giữ chữ tín trong quá trình mua, bán và lưu chuyển hàng

hóa, hoạt động của mối tác nhân từ người sản xuất đến khi sản phẩm tới tay

người tiêu dùng đều là một chuỗi liên hoàn góp phần giảm chi phí, hao hụt và

tăng thêm giá trị gia tăng cho chuỗi giá trị mặt hàng.

- Thực hiện tốt mối liên kết hợp tác với các tác nhân khác trong ngành

hàng. đồng thời trang bị cho mình những kiến thức cần thiết trong sản xuất,

kinh doanh.

- Giảm thiểu các khâu trung gian không cần thiết

- Thực hiện tốt các nhóm giải pháp và tập trung vào hướng phát triển mặt

hàng trong thời gian tới.

- Phải có những đề xuất kịp thời những vấn đề cấp thiết mà mình mắc

phải đối với chính quyền các cấp, phải có nghĩa vụ và trách nhiệm sản xuất theo

quy trình sản xuất, đảm bảo an toàn chất lượng. Vận dụng các phương pháp sản

xuất mang lại hiệu quả cao, tìm hiểu về thị trường tiêu thu qua thông tin đại

chúng và các chuyên gia. Tận dụng tốt bỗng và bã rượu, cho chăn nuôi lợn, gà,

trâu bò, không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Đào Thế Anh, “Các nguyên lý, công cụ phân tích chuỗi giá trị nông sản

và tiếp cận thị trường của nông dân nhỏ”.

2. Lê Hữu Ảnh, Vũ Hồng Quyết (1997), Tài chính nông nghiệp, Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Nông Thị Kim Dung (2011), “Giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn

tín dụng nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn tại huyện Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên”.

4. Phạm Vân Đình (1999), Phương pháp phân tích ngành hàng Nông

nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

5. Trần Thị Hòa (2013), Giáo trình Tài chính - Tín dụng.

6. Võ Thị Thanh Lộc (2010), Chuỗi giá trị và kết nối thị trường, Tài liệu

tập huấn nâng cao năng lực cán bộ và nông dân trong phát triển doanh

nghiệp nhỏ nông thôn tỉnh An Giang giai đoạn 2009-2012.

7. Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2012). Phân tích chuỗi giá trị

sản phẩm (ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp), Nxb Ðại học Cần Thơ,

Thành phố Hồ Chí Minh

8. M4P, 2007. Thị trường cho người nghèo - công cụ phân tích chuỗi giá trị.

74

9. Ngô Văn Nam (2010), Nghiên cứu chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược

liệu làm thuốc tắm tại huyện Sapa, tỉnh Lào Cai, Luận văn Thạc sĩ kinh

tế, Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội.

10. Đinh Văn Thành (2010), “Tăng cường năng lực tham gia

của hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở

Việt Nam”.

11. Nguyễn Thúy Vinh, Trân Hữu Cường, Dương Văn Hiểu (2012) “Một

số vấn đề lý luận trong phân tích chuỗi giá trị thủy sản”, Tạp chí Khoa

học và phát triển 2013, tập 11, sô 1: 125 - 132, www.hua.edu.vn.

12. Hồ Cao Việt, (2010)“Chuỗi giá trị ngành hàng mía đường Việt Nam”.

13. GTZ (2007). Cẩm nang ValueLinks, Phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi

giá trị.

14. Võ Tòng Xuân (2011), "Nghiên cứu ứng dụng giá trị sản xuất và tiêu thụ

nông sản". Tạp chí tia sáng số 06/2011.

15. Ủy ban nhân dân huyện Na Hang, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế

xã hội và quốc phòng an ninh năm 2014, 2015, 2016.

16. Viện Chiến lược & Chính sách nông nghiệp phát triển nông thôn (2006).

Phân tích chuỗi giá trị, lý thuyết và kinh nghiệm từ nghiên cứu ngành

chè Việt Nam, Tài liệu tập huấn về Chuỗi giá trị.

II. Tài liệu tiếng Anh

17. Collins, R. (2010). Value Chain Research Introduction to Principles and

Practices.

18. Danish Agriculture and Foodcouncil (2011). Statistics 2010 pigmeat.

Axelborg, Axeltorv 31609 - Copenhagen V.

19. Danish Agriculture and Foodcouncil (2012). Statistics 2011 pigmeat.

Axelborg, Axeltorv 31609 - Copenhagen V.

20. Danish Agriculture and Foodcouncil (2013). Statistics 2012 pigmeat.

Axelborg, Axeltorv 31609 - Copenhagen V.

75

21. Eschborn, J. (2007). ValueLinks Manual: The Methodology of Value Chain

Promotion. The first edition. The International Conference, Berlin, Germany.

22. FAO (2011). Agro-industrial supply chain management: concepts and

applications

23. Hai, L. T. and Nguyen, N. H. (2007). Outlines of pig production in

Vietnam. Pig News and Information 18:91-94.

24. M4P. (2008). Making value chains work better for the poor. A toolbook

for practitioners of value chain analysis. 3rd version. Makin g markets

work better for the poor (M4P) Project. UK Department for International

Development (DFID). Agricultural Development International. Phnom

Penh, Cambodia.

PHỤ LỤC

Mã phiếu:………….

- Người thực hiện phỏng vấn………………………………

- Ngày phỏng vấn:…………………………………

BẢNG HỎI CHO HỘ SẢN XUẤT RƯỢU

Phần 1: Thông tin chung về hộ

1.1. Họ tên người được phỏng vấn…………………………………………………………

1.2. Địa chỉ (tên thôn, xã, huyện, tỉnh):……………………………………………………

1.3. Số điện thoại (ghi nhiều số có thể):…………………………………………………..

Phần 2. Đặc điểm kinh tế xã hội của hộ

2.1. Tuổi chủ hộ:…………………

2.2. Trình độ văn hóa (ghi rõ học hết lớp mấy?):………………

2.3. Dân tộc (Khoanh tròn vào số phù hợp):

• Kinh

• Dao

• Dân tộc khác (ghi rõ)…………

2.4. Số nhân khẩu (ghi tổng số nhân khẩu trong hộ):…………….

76

2.5. Số lao động (ghi số lao động đang làm việc, tạo ra thu nhập):………..

2.6. Thu nhập

2.7.1. Tổng thu nhập bình quân tháng (triệu đồng)………………………….

2.7.2. Thu nhập bình quân tháng từ nông nghiệp (triệu đồng)…………………

2.7.3. Thu nhập bình quân tháng từ phi nông nghiệp (triệu đồng)……………

2.7.4. Tỷ trọng thu nhập từ rượu trong tổng thu nhập của hộ (% ) ……………

2.8. Đất đai và chất lượng đất trồng ngô

2.8.1. Tổng diện tích đất sở hữu (ha)………………..

Trong đó:

2.8.2. Diện tích đất sản xuất rượu(ha)……………….

2.8.3 Đất rượu có sổ đỏ không:

• Có;

• Không.

2.8.4. Loại đất nào tốt nhất cho trồng ngô (ghi rõ loại đất):……………………….

2.8.5. Diện tích (hoặc tỷ lệ diện tích) loại đấy này mà hộ đang sử dụng để trồng ngô

là bao nhiêu?...............

2.8.6. Diện tích đất ở (m2):……………..

2.8.7. Đất ở có sổ đỏ không? Tỷ lệ diện tích đất có sổ đỏ:

• Có;

• Không.

Phần 3. Thông tin về sản xuất, kinh doanh rượu

3.1 Diện tích trồng ngô đã cho khai thác (ha):

Trong đó: diện tích các loại:

3.1.1. Loại cây trồng ở nhà:………………

3.1.2. Loại cây trồng ở đồi……………

3.1.3. Trồng ở nơi khác…………

3.2 Chi phí mua giống ngô ban đầu (nghìn đồng/cây):………

3.3 Mật độ trồng ngô (số cây/ha):…………………..

77

3.4. Hộ đang tham gia chuỗi nào(Khoanh tròn vào ô tương ứng)

• Tổ nhóm/hợp tác xã:

• Hợp đồng với doanh nghiệp/thương lái/.. thu mua:

• Chuỗi kết hợp: cả tham gia HTX/tổ nhóm + hợp đồng với doanh nghiệp/nhà

máy chế biến… thu mua

• Hình thức khác:……………………………………………………………..

3.8 Năng suất, sản lượng rượu

3.8.1 Năng suất rượu (lít/kg ngô):…………………..

3.8.2 Sản lượng rượu (lít):………………………..

3.8.7. Sản phẩm khác từ rượu(nếu có)……………………………………………………

3.9 Chi phí sản xuất rượu (bình quân lít)

Chi từ

Số

Đơn

Tổng

Khoản mục

nguồn tín

Ghi chú

lượng

giá

chi phí

dụng?

1.Men

2. Ngô

3. Công lao động (số giờ/ngày)

• Công làm men

• Công nấu rượu

• Công thu hoạch

Tỷ trọng thời gian dành cho sản

xuất, kinh doanh rượu/ngày (%)

4. Củi/Điện

5. Máy móc thiết bị đầu tư cho rượu

• Máy đóng chai

• Máy lọc andehit

• ……

78

6. Giá

trị nhà xưởng/kho

chứa..cho sản xuất, kinh doanh

rượu(triệu đồng)

Thời

gian

sử

dụng

nhà

xưởng/kho chứa

7. Chi khác…………..

79

Phần 4. Phỏng vấn hộ về mối liên kết và các hình thức tín dụng với các tác nhân

cung ứng vật tư đầu vào

(Ông bà mua ở

đâu-

Hình thức

Nguồn cung cấp

thanh

1= Đại lý bán lẻ ở

Số

toán/vay

Hộ có được

Số năm

địa phương;

Số lượng

lượng

vật tư

các tác

kinh

2= Hợp tác xã cung

nhà cung

mua

(1=trả

nhân cung

doanh

ứng vật tư;

cấp trên

Đơn

Ghi

bình

ngay;

ứng vật tư

với bên

Loại vật tư

3= Cơ quan nhà

địa bàn

giá

chú

quân

2= trả

cho vay vật

cung

nước tại địa

có thể

tương

góp;

tư nông

ứng vật

phương.

mua

ứng

3= Hình

nghiệp?

4=Doanh nghiệp

thức khác

thu mua sản phẩm

(ghi rõ)

5= Thương lái thu

gom/bao tiêu

6= Khác………

Ngô

Men

Củi/điện

Công cụ,

máy móc,

thiết bị

Khuyến

nông

* Có cơ chế nào để đảm bảo sự liên kết, đảm bảo sự tin tưởng giữa cơ sở của ông bà

với các tác nhân cung ứng đầu vào hay thu mua (Nhằm giải thích sự tồn tại của các

mối liên kết)……………………………………………………………………………….

80

Phần 5: Thị trường tiêu thụ rượu

- Rượu chai…………………………..

- Rượu can……………………………

Nếu có yêu cầu

Hình thức

chất lượng từ bên

Bán cho ai,

thanh toán

Bên thu mua có

mua, thì ông bà

ông bà có biết

Đơn giá

theo

đặt ra các yêu

làm thế nào để đáp

rõ thông tin về

Số năm có

(Giá cả

đơn đặt

cầu về chất

ứng các yêu cầu

người mua?

mối quan

có được

hàng, có

Số lượng

lượng, mẫu mã,

đó? (chẳng hạn,

Loại sản

(1= Doanh

hệ kinh

xác định

Lượng

hóa đơn

người/doanh

Ghi

độ an toàn, giá

đầu tư nhiều hơn,

phẩm

nghiệp;

doanh với

trước

bán (tấn)

thanh

nghiệpthu

chú

bán…đối với

quy trình làm

2= hợp tác xã;

bên thu

theo hợp

toán…

mua

sản phẩmcủa

rượu phải sạch

3= Thương

mua (năm)

đồng?)

1= Có hóa

ông bà? cụ thể

hơn, yêu cầu chất

lái…4=

đơn

là gì?

lượng men phải tốt

Khác…..)

0= Không

hơn, kỹ thuật nấu

có hóa đơn

rượu tốt hơn…?

Rượu

đóng

chai

Rượu

can

Phần 6. Phỏng vấn sâu hộ về huy động và sử dụng vốn vay

6.1. Hộ có tài khoản ở ngân hàng không? (Khoanh tròn vào ô tương ứng)

• Có;

• Không.

6.2. Nếu có, thì ông bà mở tài khoản tại ngân hàng nào?

• Agribank;

• Ngân hàng chính sách;

• Ngân hàng đầu tư phất triển (BIDV)

• Công thương (Viettin Bank)…………

• Ngân hàng khác (ghi rõ)………………………………..

6.3. Gia đình ông bà có thiếu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh (khoanh tròn vào ô

tương ứng)?

• Có;

81

• Không.

6.4. Nếu thiếu, trong năm vừa qua, gia đình ông bà có có vay vốn không (khoanh tròn

vào ô tương ứng)?

• Có;

• Không.

6.5. Nếu có vay, ông bà vay từ nguồn nào? (Khoanh tròn vào ô tương ứng)

• Tín dụng từ người thương lái

• Tín dụng từ người cung cấp đầu vào

• Tín dụng từ doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm

• Từ ngân hàng

• Từ Hợp tác xã;

• Từ các tổ chức hội như hội nông dân, hội phụ nữ;

• Từ bạn bè, người thân;

• Từ người cho vay ở địa phương;

• Nguồn khác……………….

6.6. Nếu không vay, xin ông bà cho biết lý do (khoanh tròn vào ô tương ứng)

• Không có nhu cầu vay;

• Đã từng vay ngân hàng nhưng bị từ chối;

• Không vay do không biết thông tin về nguồn vốn vay;

• Không vay do không muốn mắc nợ mặc dù có nhu cầu vốn;

• Không vay do không biết cách đầu tư bằng nguồn vốn vay;

• Không vay do lãi suất quá cao

• Không vay do thủ tục quá phức tạp

• Không vay do không có tài sản thế chấp

• Lý do khác (ghi rõ)…………………………………………………………………

82

6.7. Đối với các khoản vay, xin hãy cho biết thêm thông tin về các khoản vay này:

Mục

Đã trả

đích sử

được bao

dụng

nhiêu

Thời

vốn, và

Vay theo

Thời điểm

Có kịp

(triệu

gian từ

số lượng

hình thức

cần vốn

thời,

Thời

đồng

Số

lúc lập

nào (1=cá

vốn sử

Có phải

vay nhất:

lượng

Lượng

điểm

hoặc %?

năm

hồ sơ

Số

nhân hộ;

dụng

thế chấp

1=Trước

vốn

vốn vay

vay

Có bị

làm

vay

khoản

2=theo

cho mục

không?

sản xuất:

vay có

Bên cho

bình

Lãi suất

Kỳ hạn

(ghi

chậm trả

việc

đến lúc

vay

nhóm;

đích đó?

Hình

2=Thu

đáp

vay

quân

(%/tháng),

(tháng)

ngày

nợ vốn

với

nhận

(khoản)

3=theo hợp

(Ghi rõ

thức là

hoạch sản

ứng

(triệu

tháng

(số ngày

ngân

được

tác xã; 4=

phẩm,

nhu

mục

gì?

đồng)

năm)

chậm nếu

hàng

khoản

hình thức

3=bảo

cầu

đích và

có)? Có

vay

khác (ghi

quản, sơ

vốn

số lượng

(ngày)

bị

rõ…………)

chế:

đầu tư

vốn tín

phạt?(số

dụng

tiền phạt

tương

nếu có)

ứng)

1Agribank

Mua

Có, sổ

nguyên

đỏ

liệu: 5

Không,

triệu

tín chấp

2

3

Bên cho vay có thể là: 1= Ngân hàng chính sách; 2= Ngân hàng nông nghiệp;

3= Quỹ tín dụng nhân dân trung ương; Chương trình 135, 134; 4= Quỹ hỗ trợ việc làm;

Bạn bè, người thân; Hội nông dân; Hội phụ nữ; Tổ chức phi chính phủ; Người cho vay

nặng lãi ở địa phương

Mục đích sử dụng vốn vay có thể là:Mua nguyên liệu sản xuất rượu; Máy cày,

vật nuôi; Thiết bị máy móc sấy khô, bảo quản; Thủy lợi; Làm đất ; Nhà xưởng; Trả

công thuê lao động.

Kênh vay: Cá nhân nhân qua bảo lãnh của hội phụ nữ; Nhóm cùng chịu trách

nhiệm; Nhóm cùng thôn.. Vay qua kênh Hợp tác xã..

6.8. Các khoản vốn vay có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất kinh doanh của gia

đình ông/bà?

* Trước khi vay vốn?.....................................................................................................

*Sau khi vay vốn?……………………………………………………………………………..

83

6.9. Khi vay vốn ông bà có tìm hiểu trước những yêu cầu từ phía ngân hàng về thủ

tục và điều kiện vay vốn không? (khoanh vào ô tương ứng)

• Có;

• Không.

6.10. Nếu có, thì ông bà tìm hiểu từ kênh thông tin nào (ghi rõ)?............................

……………………………………………………………………………………………………

6.11 Khi vay, ngân hàng thường yêu cầu ông/bà chuẩn bị những thủ tục và cung

cấp những thông tin gì? (khoanh vào những ô phù hợp)

• Làm đơn vay

• Đơn có cần bảo lãnh/xác nhận của xã?

• Hợp đồng ký kết giữa nông dân và bên thu mua/chế biến

• Thông tin về việc sản xuất các năm trước

• Thông tin chi tiết về kế hoạch sử dụng vốn vay.

• Chứng minh là thành viên của Hợp tác xã hoặc tổ/nhóm.

• Các giấy tờ pháp lý khác.

• Sổ sách kế toán của nông hộ/hợp tác xã.

• Khác (ghi rõ)………………………………………………………………………

6.12. Ông bà gặp khó khăn gì khi xây dựng kế hoạch sử dụng vốn vay?.....................

……………………………………………………………………………………………………

6.14. Ông bà có được hướng dẫn cách thức sử dụng vốn?

• Có;

• Không.

6.15. Nếu có, thì ai hướng dẫn?

…………………………………………………..................................................................

6.17.Lãi suất các khoản vay có hợp lý?

• Hợp lý;

• Lãi suất cao.

6.18. Ông bà có khả năng hoàn trả vốn không?

• Có

• Không

84

6.19. Nếu không thể hoàn trả, xin hãy cho biết lý do?.................................................

……………………………………………………………………………………………………

…6.20. Các khoản vay có phù hợp với nhu cầu của hộ?

• Có

• Không

6.21. Nếu không phù hợp với nhu cầu, xin hãy cho biết lý do:

…………………………………………………………………………………………….

6.22 Ông bà có kiến nghị gì với tổ chức tín dụng:

• Thủ tục đơn giản

• Giảm thời gian xét duyệt

• Giải ngân kịp thời

• Tăng lượng vốn vay để đáp ứng nhu cầu đầu tư

• Giảm lãi suất..

• Khác………………………

6. 23. Theo ông bà ngoài vốn vay, ông bà cần được hỗ trợ những dịch vụ nào khác

để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của ông bà?

• Cung cấp thông tin thị trường;

• Tập huấn kỹ thuật

• Bảo hiểm nông nghiệp…

• Khác………..

6.24. Ông bà có được tiếp cận với các chương trình nâng cao năng lực sản xuất

kinh doanh rượu

• Có;

• không

6.25. Nếu có, xin ông bà cho biết thêm thông tin về khóa tập huấn đó:

Ghi chú thêm

Đơn vị tập

(đánh giá về

Tên khóa học

Thời gian

Nội dung

huấn

tính hữi

ích,…)

85

6.26. Nếu không được tham dự bất kỳ khóa tập huấn nào, ông bà vui lòng cho biết

nhu cầu cần tập huấn gì để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh rượu?

• kỹ thuật nấu rượu

• Kỹ thuật thu hoạch

• Kỹ thuật bảo quản

• Cách thức sử dụng vốn vay

• Hạch toán, ghi chép sổ sách

• Nội dung khác (ghi rõ)……………………………………….

6.27. Khoảng thời gian nào gia đình có thu nhập từ rượu?........................................

6.28. Khoảng thời gian nào thì gia đình ông bà cần vốn nhiều nhất?..........................

6.29. Xin ông bà vui lòng cho biết những lợi thế/khó khăn sản xuất rượu:

Thuận lợi

Khó khăn

6.31. Xin ông bà vui lòng cho biết những rủi ro thường gặp trong sản xuất kinh

doanh rượu

Mức độ rủi

Hộ có tham gia vào các

ro (1=rất

Chiến lược

hình thức bảo hiểm

thấp; 2=

ứng phó (ghi

(Ghi rõ hình thức bảo

Nguyên

Loại rủi ro

thấp;

rõ chiến

hiểm)

nhân rủi ro

3=trung

lược ứng

1=Bảo hiểm y tế

bình; 4=cao;

phó)

2= Bảo hiểm nông

5= rất cao)

nghiệp (ghi rõ)

Hạn hán)

Sâu bệnh

Mưa nhiều

Rủi ro về giá cả bấp bênh

Rủi ro hợp đồng: khi ai đó không

tuân thủ hợp đồng, không thanh

toán, vỡ nợ và không thể trả nợ.

Rủi ro khác………………….

• Ông bà có thể cho biết những tác dụng của rượu đối với sức khỏe con người?

86

• Thuốc điều trị và phòng ngừa bệnh.

• Công dụng khác…………………………………………………………………

6.33. Theo ông bà, sản phẩm rượu như thế nào được coi là chất lượng?

• Mùi thơm………………………….

• Vị…………………….

• khác…………………………

6.35. Những kiến nghị đối với nhà nước nhằm hỗ trợ các hộ cải thiện sản xuất kinh

doanh rượu?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

…………Trân trọng cảm ơn ông bà đã tham gia cuộc phỏng vấn này!

87

Mã phiếu:………….

Người thực hiện phỏng vấn………………………………

Ngày phỏng vấn:…………………………………

PHIẾU KHẢO SÁT CHO TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Phần 1: Thông tin chung về tổ chức tín dụng

1.1. Họ tên người được phỏng vấn………………………………………………………….

1.2. Ngân hàng::……………………………………………………………………………….

1.3. Lĩnh vực phụ trách tại ngân hàng:……………………………

1.4. Số điện thoại (ghi nhiều số có thể): …………………………………………………

1.5. Email (ghi nhiều số có thể): …………………………………………………………..

Phần 2. Tình hình cho vay sản xuất, kinh doanh rượu

1. Anh chị vui lòng cho biết chi nhánh của ngân hàng tại địa phương?

2. Thời điểm hiện diện của ngân hàng tại địa phương?

3. Anh/chị vui lòng cho biết hiện tại ngân hàng có những gói tín dụng nào cho các cơ

sở sản xuất, kinh doanh rượu trên địa bàn?Với mỗi gói tín dụng, yêu cầu để được vay

là gì?

Hợp tác

Doanh

Nôi dung

Hộ trồng ngô

Khác…………

nghiệp

Mục đích cho vay

• hỗ trợ sản xuất

• sơ chế, chế biến

tín dụng cho marketing và

các hoạt động thương mại

Yêu cầu về diện tích

Giới hạn vốn vay

Kỳ hạn

Lãi suất

Phương thức cho vay

theo nhóm

• hay cá nhân

88

Hợp tác

Doanh

Nôi dung

Hộ trồng ngô

Khác…………

nghiệp

Thời gian giải ngân bình

quântừ lúc nộp hồ sơ đến lúc

nhận được vốn

Phương thức thu lãi và gốc

Hình thức đảm bảo tiền vay

(thế chấp, tín chấp…)

Quy trình xét duyệt cho vay

Những yêu cầu khác (nếu có)

4. Anh chị vui lòng cho biết những rủi ro thường gặp khi cho vay vốn?

• Người vay gặp rủi ro thiên tai

• Người vay gặp rủi ro sâu bệnh hại cây trồng;

• Người vay không có tài sản thế chấp

• Rủi ro do tài sản thế chấp không thanh lý được;

• Rủi ro như mất cắp, hỏng nhà kho,…..

• Người vay do người vay không muốn trả nợ.

• Rủi ro khác………………………………………

5. Khi cho vay, phía ngân hàng có chấp nhận những dạng tài sản thế chấp dưới đây:

• Tín chấp

• Sổ đỏ

• Hợp đồng giữa bên mua bên bán;

• Sản phẩm của chính các tác nhân;

• Sự đảm bảo của các tác nhân tham gia (doanh nghiệp thu mua, thương lái…)

• Khác……………………………….

6. Khi xét duyệt đơn vay vốn, ông bà có biết rõ những thông tin liên quan đến người

vay là làm thế nào để xác minh thông tin?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

89

7. Những thông tin gì dưới đây phía ngân hàng thường hởi trước khi quyết định cho vay:

• Hợp đồng ký kết giữa nông dân và bên thu mua/chế biến

• Các giấy tờ pháp lý (chứng minh thư, đăng ký kinh doanh...).

• Thông tin về việc sản xuất các năm trước

• Thông tin chi tiết về kế hoạch sử dụng vốn vay.

• Chứng minh là thành viên của Hợp tác xã hoặc tổ/nhóm.

• Sổ sách kế toán của nông hộ/hợp tác xã.

• Thông tin khác……………………………………………………………………

8. Trước khi cho vay, ngân hàng sử dụng công cụ gì để đánh giá mức độ rủi ro ?

Làm thế nào để nhận biết rủi ro, làm thế nào để đánh giá được 1 khoản vay sẽ được

hoàn trả?

………………………………………………………………………...………………………

……………………………………………………………………………………………………

…9. Cán bộ tín dụng có tiến hành phỏng vấn người vay để tìm hiểu về kế hoạch

kinh doanh, kế hoạch xử lý các vấn đề thị trường, sản xuất, kinh doanh….?

• Có;

• Không

10. Nếu có, thông tin về kế hoạch kinh doanh/sử dụng vốn ngân hàng quan tâm là gì?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

11. Khi cho vay, ngân hàng có tìm hiểu, phân tích về tiềm năng thị trường của lĩnh

vực sản xuất mà nông hộ đang tham gia? Nếu có, những thông tin ngân hàng quan

tâm là gì?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

12. Những đặc điểm nào của người vay khiến ngân hàng ngại cho vay vốn?

• Người vay không có tài sản thế chấp

• Người vay cũng vay từ khoản khác

• Trong quá khứ, người vay không sử dụng vốn đúng mục đích

90

• Các khoản vay trước đây bị trả chậm.

• Người vay gặp vấn đề sức khỏe

• Thành viên của hộ thất nghiệp

• Khác………………………………………………………………………………

Những đặc điềm sản xuất kinh doanh nào của người vay khiến ngân

hàng ngại cho vay vốn?

• Người vay không có tài sản thế chấp.

• Hoạt động sản xuất kinh doanh rất rủi ro với các thảm họa tự nhiên

• Người vay không thể xuất trình hết các giấy tờ kinh doanh cần thiết

• Đặc điểm khác…………………………………………………………………

14. Với những trường hợp ngân hàng từ chối cho vay, xin vui lòng cho biết nguyên

nhân từ chối?

Phần 3. Vay theo chuỗi

15. Ngân hàng có cho vay theo chuỗi giá trị:

• Có;

• Không

16. Nếu không, anh chị vui lòng cho biết lý do ngân hàng không cho vay theo cách

tiếp cận của chuỗi giá trị?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……17. Nếu cho vay theo chuỗi, ngân hàng có yêu cầu về tài sản thế chấp không?

Liệu có thể sử dụng sản phẩm, nhà xưởng làm tài sản thế chấp? vì sao?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……18.Nếu có, ngân hàng có tiến hành phân tích chuỗi và tìm hiểu về sự tương tác

giữa các tác nhân trong chuỗi?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……19. Nếu có cho vay theo chuỗi, ngân hàng có tìm hiểu về mức độ chặt chẽ/tiềm

91

năng của các mối quan hệ của các tác nhân trong chuỗi để thiết kế các sản phẩm

tín dụng và để đơn giản thủ tục cho vay? giảm chi phí giao dịch, giảm rủi ro?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……20. Nếu có, ngân hàng có phối hợp với các tổ chức kỹ thuật khác (khuyến nông,

các tổ chức đoàn thể địa phương), các chương trình/dự án khác để xác định nhu

cầp vốn vay của nông hộ và hạn chế rủi ro?

• Có;

• Không.

21. Nếu có, xin cho biết cách thức phối hợp

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

22. Nếu không, xin cho biết lý do:

……………………………………………………………………………………………………

23. Ngân hàng có tìm hiểu về đặc điểm sản phẩm, về luồng sản phẩm từ lúc trồng,

thu hoạch đến khách hàng cuối cùng?

• Có;

• Không

24. Nếu có, xin cho biết phương pháp tìm hiểu

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

25. Nếu không, xin cho biết lý do:

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

26. Ngân hàng có tìm hiểu về luồng thu nhập và chi tiêu của người vay?

• Có;

• Không

27. Nếu có, xin hãy cho biết khoảng thời gian nào thì các hộ thường phải chi nhiều?

Khoảng thời gian nào thì người vay sẽ có thu nhập và có khả năng trả nợ vốn vay?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

92

28. Nếu không, xin vui lòng cho biết lý do:

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

29. Theo anh chị, đâu là những rào cản hiện đang cản trở cho vay các tác nhân

trong chuỗi?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Phần 4. Sau khi giải ngân vốn

30. Ngân hàng sử dụng những công cụ gì để giám sát việc sử dụng vốn vay của người vay?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

31. Nếu trong quá trình giám sát, phát hiện thấy rủi ro, khả năng hoàn trả vốn của

nông hộ rất thấp thì ngân hàng có giải pháp gì?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

32. Đối với những trường hợp không trả được nợ, ngân hàng có tiến hành phân tích

nguyên nhân?

• Có;

• Không

Nếu có, xin hãy cho biết đâu là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến người vay không thể trả nợ?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

33. Đâu là những rủi ro lớn nhất khi cho vay vốn ngân hàng?

Loại rủi ro Type of risk

Nguồn gốc rủi ro Source of risk

Mức độ rủi ro Risk level

Chiến lược ứng phó Mitigation strategy

1

2

3

4

93

34. Trong khoảng 3 năm trở lại đây, phía ngân hàng có hoạt động cải tiến nào để

cung cấp tín dụng cho khách hàng hiệu quả hơn, đảm bảo giảm thiểu rủi ro, tăng dư

nợ và tỷ lệ thu hồi vốn?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

35. Theo anh chị tác nhân nào trong chuỗi (hộ- thương lái- doanh nghiệp- nhà máy)…

là yếu nhất và từ đó ngân hàng ngại cho vay vốn? Vì sao?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

36. Ngân hàng có cơ chế nào để đảm bảo sự liên kết, đảm bảo sự tin tưởng giữa ngân

hàng và người vay(Nhằm giải thích sự tồn tại của các mối liên kết)

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

37. Anh chị có kiến nghị gì để nông nghiệp, nông thôn và nông dân dễ dàng tiếp cận

hơn với nguồn vốn từ phía ngân hàng?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

38. Ngân hàng có giải pháp nào để giảm thiểu thời gian xét duyệt, giải ngân vốn kịp

thời cho nông dân?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Trân trọng cảm ơn anh chị đã tham gia cuộc phỏng vấn này!

94

PHIẾU KHẢO SÁT CHO CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Mã phiếu:………….

Người thực hiện phỏng vấn………………………………

Ngày phỏng vấn:…………………………………

Ở ĐỊA PHƯƠNG

Phần 1: Thông tin chung về cơ quan nhà nước

1.1. Họ tên người được phỏng vấn…………………………………………………………

1.2.Đơn vị công tác::…………………………………………………………………………

1.3 Lĩnh vực phụ trách:……………………………

1.4 Số điện thoại (ghi nhiều số có thể): …………………………………………………

1.5 Email: ……………………………………..

Phần 2.Ttình hình quản lý nhà nước về sản xuất, kinh doanh rượu

1. Anh chị vui lòng cho biết một số thông tin cơ bản về tình hình sản xuất, kinh

doanh rượu trên địa bàn?

1.1. Tổng diện tích:………………………………………………

1.2. Diện tích cho khai thác:…………………………………..

- Tổng số hộ tham gia:………………………………………….

- Dân tộc chủ hộ (ghi % dân tộc tham gia trồng, kinh doanh rượu)…………………

- Số hợp tác xã nông nghiệp có tham gia sản xuất, kinh doanh rượu………………….

- Số doanh nghiệp có tham gia sản xuất, kinh doanh rượu

- Số nhà máy chế biến rượu:

- Thông tin khác……………………………………………………………

2. Anh/chị đánh giá như thế nào về hoạt động sản xuất kinh doanh rượu tại địa phương?

2.1 Thuận lợi

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.2 Khó khăn

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

95

3. Địa phương đã có những chủ trương, chính sách gì để cải thiện hoạt động sản

xuất kinh doanh rượu?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

4. Khó khăn khi triển khai các chính sách đó là gì?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

5. Nguyên nhân của những khó khăn kể trên?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

6. Kiến nghị nhằm triển khai tốt hơn các chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh rượu?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

7. Có mối quan hệ hợp tác công tư ở địa bàn trong sản xuất, tiêu thụ rượu?What

sort of result-oriented private-public partnerships are there?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

8. Nếu có, mô hình hợp tác là gì?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

9. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân khi hợp tác công tư?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

10. Kiến nghị để tăng cường chất lượng và hiệu quả hợp tác?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Phần 3. Quản lý nhà nước về các hoạt động vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh rượu

11 Số chi nhánh ngân hàng trên địa bàn?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

96

12 Điều kiện để mở chi nhánh ngân hàng trên địa bàn là gì?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

13 Có phải theo luật, chỉ ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn mới

được mở chi nhánh đến cấp xã?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

14 Anh chị đánh giá như thế nào về hoạt động của ngân hàng ở địa phương trong

việc cung ứng tín dụng cho nông dân?

Ưu điểm:

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Hạn chế và nguyên nhân:

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

15 Những khó khăn của nông dân khi tiếp cận vốn vay là gì?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

16. Vai trò của địa phương trong hỗ trợ nông dân tiếp cận ngân hàng?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

17. Vai trò của địa phương trong hỗ trợ ngân hàng tiếp cận nông dân?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

18. Ngoài hỗ trợ nông dân tiếp cận vốn vay vốn vay, địa phương đã có hỗ trợ những dịch

vụ nào khác để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất rượu?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

97

Đối

Khó khăn

Tên hoạt

Số lượng

Thời

Ghi

tượng

Nội dung

khi triển

động

triển khai

gian

chú

tham gia

khai

19 Các cơ sở sản xuất kinh doanh rượu có báo cáo cho cơ quan nhà nước?

• Có;

• Không

20 Nếu có, nội dung báo cáo là gì?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

21 Nếu không, xin cho biết lý do:

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

22 Làm thế nào để cơ quan nhà nước cập nhật thông tin và quản lý được các hoạt

động của các tác nhân trong chuỗi?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

23 Theo anh chị tác nhân nào trong chuỗi (hộ-thương lái- doanh nghiệp- nhà

máy)… là yếu nhất?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

24 Địa phương có chính sách gì để hỗ trợ những tác nhân yếu này?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

98

25 Các cơ quan nhà nước ở địa phương có những chính sách và công cụ gì để khuyến

khích cho vay nông nghiệp? (Government has to put its act together to put the

necessary policies and instruments to encourage the private sector to lend to the

agriculture sector).

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Trân trọng cảm ơn anh chị đã tham gia cuộc phỏng vấn này!

99

PHIẾU KHẢO SÁT CHO DOANH NGHIỆP/THƯƠNG LÁI BAO TIÊU

Mã phiếu:………….

Người thực hiện phỏng vấn………………………………

Ngày phỏng vấn:…………………………………

SẢN PHẨM

Phần 1: Thông tin chung về tác nhân thu mua

1.1. Họ tên người được phỏng vấn…………………………………………………………

1.2.Tên doanh nghiệp/chủ thu mua::………………………………………………………

1.3 Địa chỉ:……………………………

1.4 Số điện thoại (ghi nhiều số có thể): ……………………………………………………

1.5 Email: ……………………………………………………………………………..

Phần 2: Tình hình thu mua và mối liên kết với nông dân/hợp tác xã

2.1 Anh chị vui lòng cho biết số lượng doanh nghiệp/người thu mua quế trên địa bàn?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.2 Sự cạnh tranh diễn ra như thế nào?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

3 Anh chị có thể mô tả luồng sản phẩm từ lúc trồng, thu hoạch đến khách hàng cuối cùng?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.4 Những điểm đặc biệt về chất lượng của sản phẩm (giá trị kinh tế, xã hội, môi

trường, sức khỏe….)

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.5. Theo anh chị, xu hướng tiêu dùng rượu ngô trong tương lai như thế nào?

Yêu cầu về chất lượng:

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

100

Quy mô và phân khúc thị trường

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Nhu cầu của khách hàng cuối cùng

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Bên mua/người tiêu dùng có gửi phàn hồi về những thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.6 Liệu những thông tin về nhu cầu thị trường có đến được với các tác nhân trong

chuỗi?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.7 Bên thu mua có đặt ra áp lực (chất lượng, mẫu mã, độ an toàn, giá bán…) đối

với cơ sở sản xuất kinh doanh của anh/chị?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.8. Trong trường hợp có áp lực/những yêu cầu về sản phẩm từ phía người mua,

anh/chị làm thế nào để đáp ứng các yêu cầu đó? Anh chị có đặt điều kiện ǵ với bên

cung cấp sản phẩm để đáp ứng các yêu cầu đó không?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.9 Tình hình thu mua

Giá mua

Các yêu

Sản

Nguồn

Số năm

Hình

Loại sản

được

cầu đặt

Nguồn

Giá

lượng

thu

hợp tác

thức

phẩm thu

quyết

ra với

tài

Ghi chú

mua

thu

mua từ

kinh

thanh

mua

định như

nông

chính

mua

đâu

doanh

toán

thế nào?

dân/htx

101

Có cơ chế nào đảm bảo niềm tin giữa doanh nghiệp và người thu mua, người cung

ứng (nhằm giải thích các mối liên kết)?

2.10. Thông tin về tiêu thụ và những tiêu chuẩn /áp lực từ phía người mua đối với

ông bà là ǵ?

Giá bán

Bán

Số năm

Hình

được

Các yêu

Sản

Loại sản

Giá

quyết

cho

hợp tác

thức

cầu của

Ghi chú

lượng

phẩm bán

bán

định

ai, ở

kinh

thanh

người mua

bán

đâu

doanh

toán

như thế

nào?

2.11 Theo anh chị, sản phẩm rượu ngô như thế nào được coi là chất lượng?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.12 Và anh chị đã có sáng kiến gì để cải thiện chất lượng?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.13. Triển khai những sáng kiến đó anh chị gặp phải khó khăn là gì?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.14 Làm thế nào để khắc phục khó khăn? Những kiến nghị của anh/chị đối với cơ

quan nhà nước?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.15 Anh chị có hỗ trợ người cung ứng hàng (hộ, HTX..) tiếp cận các khoản vốn vay

ngân hàng (chẳng hạn, đứng ra bảo lãnh cho họ vay vốn).

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

102

2.16 Các hình thức hợp đồng, hóa đơn, giấy tờ giao dịch giữa doanh nghiệp với bên

cung cấp (hộ, HTX)… và giữa doanh nghiệp với nhà máy- xuất khẩu- v.v..? Loại

hợp đồng, đơn đặt hàng, hóa đơn thanh toán…?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.17 Theo anh chị đâu là những rào cản hiện đang cản trở càng luồn hàng hóa và

tiên tệ lưu thông trong chuỗi.

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.18 Và anh chị đã có sáng kiến gì để cải thiện chất lượng?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.19. Triển khai những sáng kiến đó anh chị gặp phải khó khăn là gì?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.20 Làm thế nào để khắc phục khó khăn? Những kiến nghị của anh/chị đối với cơ

quan nhà nước?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.21 Anh chị có hỗ trợ người cung ứng hàng (hộ, HTX..) tiếp cận các khoản vốn vay

ngân hàng (chẳng hạn, đứng ra bảo lãnh cho họ vay vốn).

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2.22. Các hình thức hợp đồng, hóa đơn, giấy tờ giao dịch giữa doanh nghiệp với

bên cung cấp (hộ, HTX)… và giữa doanh nghiệp với nhà máy- xuất khẩu- v.v..?

Loại hợp đồng, đơn đặt hàng, hóa đơn thanh toán…?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

103

2.23. Theo anh chị đâu là những rào cản hiện đang cản trở càng luồn hàng hóa và

tiên tệ lưu thông trong chuỗi.

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Phần 3: Nhu cầu và thực trạng tiếp cận vốn vaycủa doanh nghiệp

3.1. Hộ có tài khoản ở ngân hàng không? (đặc biệt là TK ở các ngân hàng mà hộ

muốn vay vốn)

• Có;

• Không.

3.2. Nếu có, thì ông bà mở tài khoản tại ngân hàng nào?...........................................

3.3 Gia đình ông bà có thiếu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh?

• Có;

• Không.

3.4 Nếu thiếu, trong năm vừa qua, gia đình ông bà có có vay vốn không?

• Có;

• Không.

3.5 Nếu có vay, ông bà vay từ nguồn nào?

• Tín dụng từ người thu mua

• Tín dụng từ người cung cấp đầu vào

• Tín dụng từ doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm

• Từ ngân hàng

• Từ Hợp tác xã;

• Từ các tổ chức hội như hội nông dân, hội phụ nữ;

• Từ bạn bè, người thân;

• Từ người cho vay ở địa phương;

• Nguồn khác……………….

3.6 Lượng vốn đã vay là bao nhiêu? Thời hạn? Lãi suất:

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

3.7 Lượng vốn này có đáp ứng nhu cầu vay vốn?Vì sao?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

104

3.7. Nếu có vay vốn, xin ông bà cho biết mục đích sử dụng vốn vay:

• Đầu tư vào vận chuyển; buy a vehicle

• Sơ chế sản phẩm; pay for equipment to weigh or grade a product

• Bảo quản, phân loại… build a warehouse;

3.6 Nếu không vay, xin ông bà cho biết nguyên nhân

• Không có nhu cầu

• Sợ không trả được nợ

• Sợ nộp hồ sơ nhưng không vay được

• Đã từng đi vay nhưng bị từ chối

• Lý do khác……………….

3.8 Những khó khăn gặp phải khi vay vốn là gì?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

3.9 Có thời điểm nào thiếu vốn dẫn đến tạm dừng thu mua nông sản?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

3.10 Ông bà có được đầu tư vốn từ phía doanh nghiệp thu mua chế biến/xuất khẩu?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

3.11 Nếu có, xin hãy cho biết thêm thông tin về khoản vay: (lượng vốn, hình thức

vay, lãi suất, kỳ hạn……)

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

3.12 Nếu không, xin hãy cho biết lý do:

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

3.13 Những thời điểm cần vốn nhiều nhất?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

105

3.14 Ông bà vui lòng cho biết các loại rủi ro và biện pháp ứng phó?

Nguồn gốc rủi

Mức độ rủi

Chiến lược ứng

Loại rủi ro

ro

ro

phó

3.15. Trong khoảng 3 năm trở lại đây, doanh nghiệp có hoạt động cải tiến nào để

cải thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao độ an toàn, tăng giá trị cho sản phẩm?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

3.16. Ông bà có kiến nghị gì với nhà nước để cải thiện hoạt động kinh doanh của ông bà?

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………