ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN ĐỨC TUẤN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY ƯU ĐÃI TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN NA HANG - TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN ĐỨC TUẤN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY ƯU ĐÃI TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN NA HANG - TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết

quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất

kỳ công trình nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luân

văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019

Tác giả luận văn

Trần Đức Tuấn

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu

lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy

cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt

quá trình thực hiện luận văn này.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với

PGS.TS. Đinh Ngọc Lan- người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn

thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh

tế và Phát triển Nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp

đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp

đỡ của NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang và các cán bộ tại các xã

nghiên cứu, những người đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác

giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích đúng đắn.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình

đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân

thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi

và đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019

Tác giả luận văn

Trần Đức Tuấn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................ x

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2

4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4

1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói ........................................................ 4

1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo .................................................................... 10

1.1.3. Khái niệm về hiệu quả........................................................................... 13

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của hộ

nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội ............................................................ 13

1.1.5. Ý nghĩa của vốn đối với sản xuất nông, lâm nghiệp ............................. 17

1.1.6. Những quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác

xóa đói giảm nghèo ......................................................................................... 19

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 23

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với người nghèo ......... 23

1.2.2. Tình hình cho vay trong nước ............................................................... 25

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra .................................................................... 31

iv

1.3. Ngân hàng chính sách xã hội ................................................................... 32

1.3.1. Giới thiệu chung về ngân hàng chính sách xã hội ................................ 32

1.3.2. Mục tiêu hoạt động ................................................................................ 33

1.3.3. Đối tượng phục vụ ................................................................................. 33

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 36

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Na Hang ............... 36

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 39

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 48

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 49

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 49

2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 50

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ................................................................. 51

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 54

3.1. Tình hình cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi tại huyện Na Hang, tỉnh

Tuyên Quang ................................................................................................... 54

3.2. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã

hội đến phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn ........................................ 56

3.3. Tình hình vay, sử dụng vốn vay của các hộ điều tra tại huyện Na

Hang - tỉnh Tuyên Quang ................................................................................ 57

3.3.1. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra .......................................... 57

3.3.2. Tình hình vốn vay của các hộ điều tra .................................................. 58

3.3.3. Nguyên nhân nghèo của hộ điều tra ...................................................... 58

3.3.4. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra .................................................... 59

3.3.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ ........................................................... 62

3.3.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay ..................................................................... 63

3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo

tại NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang .......................................... 65

v

3.4.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 65

3..4.2. Nhân tố khách quan .............................................................................. 70

3.5. Đánh giá tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ

nghèo tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................. 73

3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 73

3.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 74

3.6. Giải pháp nâng cao tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH

cho hộ nghèo tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ..................................... 74

3.6.1. Nâng cao năng lực vay vốn của hộ nghèo ............................................ 74

3.6.2. Hoàn thiện công tác cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH .............. 76

3.6.3. Giải pháp cho chính quyền địa phương ................................................ 80

3.6.4. Tăng cường mối quan hệ giữa NHCSXH với tổ chức chính trị

xã hội ............................................................................................................... 82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 83

1. Kết luận ....................................................................................................... 83

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 84

2.1. Đối với chính phủ ..................................................................................... 84

2.2. Đối với NHCSXH Việt Nam ................................................................... 85

2.3. Đối với Sở ban ngành tỉnh Tuyên Quang ................................................ 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 90

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Cán bộ tín dụng CBTD

: Chính trị xã hội CTXH

: Đoàn thanh niên ĐTN

: Hội cựu chiến binh HCCB

: Hội nông dân HND

: Hội phụ nữ HPN

: Khoa học kỹ thuật KHKT

: Khu vực KV

LĐ-TB&XH : Lao động - thương binh xã hội

NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ

NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội

: Phát triển nông thôn PTNT

: Quyết định QĐ

: Sản xuất kinh doanh SXKD

TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn

: Thanh niên cộng sản TNCS

: Thủ tướng TTg

: Ủy ban nhân dân UBND

: Ngân hàng thế giới WB

: Xóa đói giảm nghèo XĐGN

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ................ 6

Bảng 1.2. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2016 - 2020 ................ 7

Bảng 1.3. Đối tượng vay và lãi suất của NHCSXH ........................................ 34

Bảng 2.1. Các hạng mục đất sử dụng năm 2017 ............................................. 37

Bảng 2.2. Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động đoạn 2015 - 2017 ........... 39

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm

2017 ................................................................................................. 47

Bảng 3.1. Kết quả cho vay vốn ưu đãi trong 3 năm ........................................ 54

Bảng 3.2: Phân tích SWOT về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế

- xã hội đến phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn ................. 56

Bảng 3.3. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra năm 2018 ................... 57

Bảng 3.4. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo .............................................. 58

Bảng 3.5. Tổng hợp nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra ......................... 59

Bảng 3.6. Nhu cầu vay vốn với các mức vay khác nhau ................................ 60

Bảng 3.7. Nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo về kỳ hạn cho vay .................. 61

Bảng 3.8. Chi phí trung gian từ vốn của các hộ nghèo năm 2017 .................. 62

Bảng 3.9. Kết quả sản xuất của hộ nghèo ....................................................... 63

Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi của hộ nghèo năm 2017 ................ 64

Bảng 3.11. Tổng hợp thu nhập các hộ trước và sau khi được hưởng tín

dụng ưu đãi ...................................................................................... 64

Bảng 3.12: Đánh giá của hộ về mức cho vay của NHCSXH huyện Na

Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................................. 66

Bảng 3.13. Đánh giá của hộ về thời gian, quy trình, giấy tờ cho vay của

NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ............................... 67

Bảng 3.14: Đánh giá của hộ về thời gian cho vay của NHCSXH huyện

Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ........................................................... 68

viii

Bảng 3.15: Đánh giá của hộ về thái độ của cán bộ tín dụng tại NHCSXH

huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................ 70

Bảng 3.16. Đánh giá của hộ về nhu cầu vốn vay tại NHCSXH huyện Na

Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................................. 71

Bảng 3.17. Đánh giá của hộ về tiếp cận vốn vay qua các tổ chức ủy thác

chính trị của NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.......... 73

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Na Hang giai đoạn 2015-2017 ..................... 46

Hình 3.1: Tổ chức mạng lưới hoạt động của NHCSXH huyện Na Hang ....... 69

Hình 3.2: Trình độ học vấn các hộ .................................................................. 72

x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Trần Đức Tuấn

Tên luận văn: Phân tích tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng

Chính sách xã hội cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang.

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm

Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu chung: Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ

NHCSXH cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang, từ đó, đưa ra

các giải pháp để người nghèo được tiếp cận nguồn vốn vay và phát triển kinh

tế hộ nghèo trong giai đoạn từ nay đến năm 2025.

Mục tiêu cụ thể: (1) Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực

tiễn về vay vốn ưu đãi cho hộ nghèo và các rào cản tiếp cận nguồn vốn vay

từ NHCHXH cho hộ nghèo; (2) Phân tích, đánh giá được tình hình cho vay

và sử dụng vốn vay từ NHCSXH cho người nghèo; (3) Đề xuất được giải

pháp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay cho hộ nghèo tại huyện Na

Hang - tỉnh Tuyên Quang.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp

nhằm đánh giá thực trạng tình hình tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ

NHCSXH cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang. Đồng thời

luận văn sử dụng phương pháp phân tích như thống kê mô tả, so sánh, phương

pháp chuyên gia, sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng công cụ excel để

phân tích kết quả tình hình tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho

hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang.

Kết quả chính và kết luận

Luận văn đã tập trung phân tích các nội dung của tình hình tiếp cận nguồn

vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên

Quang, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiếp cận nguồn vốn vay

xi

ưu đãi từ NHCSXH cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang.

Luận văn đưa ra được các giải pháp quan trọng nhằm tăng cường công tác

huy động vốn trong thời gian tới: Nâng cao năng lực vay vốn của hộ nghèo;

Hoàn thiện công tác cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH; Giải pháp cho

chính quyền địa phương; Tăng cường mối quan hệ giữa NHCSXH với tổ

chức chính trị xã hội. Bên cạnh đó tác giả đưa ra kiến nghị đối với Chính phủ,

NHCSXH Việt Nam, các Sở ban ngành tỉnh Tuyên Quang để các giải pháp có

khả năng thực thi trong thực tiễn.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 3 năm 2019

XÁC NHẬN

HỌC VIÊN

CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Trần Đức Tuấn

PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo phát triển sản xuất là một cấu

phần quan trọng trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững

của Việt Nam. Chính sách này đã tạo điều kiện cho người nghèo và các đối

tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước để cải

thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn

diện ở các vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong những năm qua,

hộ nghèo luôn nhận được Đảng và Nhà nước ta đầu tư nhiều chương trình,

chính sách để phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần.

Phần lớn các hộ sản xuất nông nghiệp, nông thôn nghèo, thiếu vốn

trong sản xuất, chưa có biện pháp sử dụng vốn vay hợp lý. Với tốc độ phát

triển không ngừng của khoa học công nghệ, người nông dân chỉ có đất đai và

lao động mà thiếu vốn thì không thể áp dụng khoa học kỹ thuật và mở rộng

quy mô sản xuất được. Từ đó, ảnh hưởng đến thu nhập của họ và gia đình

mình. Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào để tạo khả năng kinh

doanh tốt cũng như tạo ra những ưu thế về quy mô thì hộ nông dân cần phải

có đủ vốn sản xuất và biết cách phân phối và sử dụng có hiệu quả.

Như vậy, vốn có vai trò rất quan trọng trong phát triển sản xuất, tạo

thêm ngành nghề mới, khôi phục các làng nghề truyền thống, tạo công ăn việc

làm cho nhiều lao động và tăng thu nhập cho hộ gia đình. Đối với hộ nghèo

vay vốn đã giúp đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo

mùa vụ, tiếp tục mở rộng ngành nghề tăng thêm thu nhập và cải thiện đời

sống. Sử dụng vốn vay tốt có hiệu quả thì kinh tế hộ sẽ phát triển, ngược lại

nếu sử dụng vốn vay không tốt không những làm cho hộ gặp khó khăn mà

còn ảnh hưởng trực tiếp tới các tổ chức tín dụng cho vay vốn.

Na Hang là huyện miền núi, vùng cao của tỉnh Tuyên Quang. Toàn

huyện có 12 đơn vị hành chính gồm: 11 xã, 01 thị trấn với 127 thôn bản, tổ

2

dân phố (có 09 xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn - Chương trình 135), với 12

dân tộc cùng sinh sống (dân tộc Tày chiếm 50,93%; dân tộc Dao 26,95%; dân

tộc Kinh 13,16%; dân tộc Mông 7,4% còn lại là các dân tộc khác chiếm

1,92%). Tỷ lệ hộ nghèo theo tiếp cận đa chiều cuối năm 2016 là 44,28%; tình

trạng đói cục bộ, đói giáp hạt vẫn còn xảy ra ở các xã trong huyện.

Xuất phát từ thực tế trên của địa phương, tôi chọn đề tài: “Phân

tích tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội

cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài tốt

nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu tình hình tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho

hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang, từ đó, đưa ra các giải pháp

để người nghèo được tiếp cận nguồn vốn vay và phát triển kinh tế hộ nghèo

trong giai đoạn từ nay đến năm 2025.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vay vốn ưu

đãi cho hộ nghèo và các rào cản tiếp cận nguồn vốn vay từ NHCHXH cho

hộ nghèo.

- Phân tích, đánh giá được tình hình cho vay và sử dụng vốn vay từ

NHCSXH cho người nghèo.

- Đề xuất được giải pháp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay

cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình sử dụng vốn vay

ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội cho các hộ nghèo tại huyện Na Hang,

tỉnh Tuyên Quang.

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại 03 xã là: Năng Khả, Hồng

Thái, Thượng Giáp thuộc huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được

thu thập trong các năm từ năm 2015-2017; Các số liệu sơ cấp khảo sát số liệu

sản xuất chè của các nông hộ trong năm 2018.

- Phạm vi nội dung: Phân tích, đánh giá được tình hình cho vay và sử

dụng vốn vay từ NHCSXH cho người nghèo; đánh giá các nhân tố ảnh hương

đến tình hình tiếp cận nguồn vốn ưu đãi từ NHCSXH huyện Na Hàng. Đề

xuất được giải pháp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay cho hộ

nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang đến 2025.

4. Những đóng góp mới của luận văn

Về lý luận: Luận văn cho thấy được tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi

Ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo đã được hệ thống hóa một cách

đầy đủ, toàn diện và khoa học. Các luận điểm, luận cứ khoa học được khẳng

định và đảm bảo cơ sở khoa học nghiên cứu.

Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ thực trạng tình hình sử

dụng vốn vay ưu đãi Ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo tại huyện Na

Hang, tỉnh Tuyên Quang. Đánh giá được thuận lợi, khó khăn của việc vay và

sử dụng vốn vay của NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Xác định

vấn đề còn tồn tại của hoạt động cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội.

Đề tài là cơ sở nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn đầu tư từ Ngân hàng

chính sách xã hội cho người nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều. Đánh giá tầm

quan trọng của vốn vay trong phát triển kinh tế hộ nghèo và phát triển nông

thôn. Đồng thời cũng giúp nắm bắt được những tồn tại, khó khăn, trở ngại

trong việc đưa vốn vay đến tay của các hộ nghèo, việc sử dụng vốn có hiệu

quả. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh trong khâu huy động vốn, tích lũy,

cho vay và sử dụng có hiệu quả. Khi đề tài được hoàn thành nó sẽ là tài liệu

cho các cán bộ và các cơ quan, tổ chức địa phương. Nó là tài liệu quan trọng

trong phát triển tín dụng nông thôn.

4

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói

1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói

Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa

mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc

vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và

những phong tục ấy được xã hội thừa nhận.

+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả

năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối

thiểu là những đảm bảo ở mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn mặc, ở

và sinh hoạt hằng ngày gồm văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp.

+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống

dưới mức sống trung bình của cộng đồng tại địa phương đang xem xét. [12]

1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói

Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng (hoặc 1 năm) được

đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy mức lương thực (gạo)

tương ứng một giá trị nhất định để đánh giá.

Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần túy (bằng tổng

thu trừ đi tổng chi phí sản xuất). Song cần nhấn mạnh chỉ tiêu thu nhập bình

quân nhân khẩu tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo.

a. Chuẩn mực xác định nghèo trên thế giới

Để đánh giá nghèo Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ

sở phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong

thời gian nhất định. Cách tính này không quan tâm đến nguồn mang lại thu

nhập hay môi trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân

cư. Phương pháp tính là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn

cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung

5

bình, nghèo, rất nghèo. Theo cách tính này vào những năm 1990 thì 20% dân

số giàu nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% người nghèo

nhất chỉ chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới.

Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức

độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính

theo đầu người trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là

tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD.

Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của

các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:

+ Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu.

+ Từ 20.000 đến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu.

+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.

+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.

+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.

+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.

Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập

dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức

mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD)

cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo

được xác định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia

là 28USD/người/tháng, Srilanca là 17USD/người/tháng, v.v…[12] Ở Việt

Nam, GDP bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung của thế

giới nước ta là nước nghèo khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của WB để

xác định nghèo của Việt Nam.

b. Xác định chuẩn nghèo của Việt Nam

 Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của

chương trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc

đầu, nghèo được xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang

chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã 5 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai

đoạn khác nhau. (Bảng 1.1)

6

Đầu năm 1998, cả nước có 2,65 triệu hộ với khoảng 14 triệu dân nghèo

đói, chiếm 17,7% dân số. Trong đó có 300.000 hộ thường xuyên nghèo đói;

có 1.498 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu cơ sở hạ tầng

thiết yếu (điện, đường, trường, trạm xá, chợ, nước sạch, v.v…), 2/3 số xã

nghèo là các xã miền núi, khoảng 1,2 triệu người ở 978 xã cần được định

canh, định cư và 15 vạn đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần được

hỗ trợ phát triển. Đến cuối năm 2000, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và

nông thôn 11,2%. Đầu năm 2001 khi thay đổi chuẩn nghèo đói, nước ta còn

khoảng 2,8 triệu hộ nghèo (chiếm 17,11%) đến cuối năm 2005 còn khoảng

1,6 triệu hộ nghèo, chiếm khoảng 9,5%.

Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)

Phân loại nghèo đói

Chuẩn nghèo đói qua các giai đoạn

Mức thu nhập bình quân/người/tháng

1993 - 1995 (Mức thu nhập quy ra gạo)

Dưới 8 KG Dưới 13 KG Dưới 15 KG Dưới 20 KG Dưới 13 KG (45.000 đồng)

Dưới 15 KG (55.000 đồng)

Dưới 20 KG (70.000 đồng)

1996 - 2000 (Mức thu nhập quy ra gạo tương đương với số tiền)

Dưới 25 KG (90.000 đồng)

Dưới 80.000 đồng

Dưới 100.000 đồng

2001 - 2005 (Mức thu nhập tính bằng tiền)

Đói (KV nông thôn) Đói (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn) Nghèo (KV thành thị) Đói (tính cho mọi KV) Nghèo (KV nông thôn, miền núi, hải đảo) Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng trung du) Nghèo (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn, miền núi hải đảo) Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng trung du) Nghèo (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 150.000 đồng Dưới 200.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

2006 - 2010 (Mức thu nhập tính bằng tiền)

2011 - 2015 (Mức thu nhập tính bằng tiền)

Nghèo (KV thành thị) Cận nghèo (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn) Cận nghèo (KV nông thôn)

Dưới 500.000 đồng Từ 501.000 - 650.000 đồng Dưới 400.000 đồng Từ 401.000 - 520.000 đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, năm 2015, Chương trình mục tiêu quốc gia

về xóa đói giảm nghèo)

7

Hiện nay, mặc dù xác định chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều nhưng

tiêu chí về thu nhập vẫn là tiêu chí cơ bản xác định hộ nghèo, chi tiết ở

bảng 1.2.

Bảng 1.2. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2016 - 2020

Thu nhập bình quân/người/tháng Nhóm hộ Khu vực thành thị (đồng) Khu vực nông thôn (đồng)

- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu

người/tháng từ đủ 900.000 người/tháng từ đủ 700.000

đồng trở xuống. đồng trở xuống.

- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu

người/tháng trên 900.000 đồng người/tháng trên 700.000 Nghèo đến 1.300.000 đồng và thiếu đồng đến 1.000.000 đồng và

hụt từ 03 chỉ số đo lường mức thiếu hụt từ 03 chỉ số đo

độ thiếu hụt tiếp cận các dịch lường mức độ thiếu hụt tiếp

vụ xã hội cơ bản trở lên. cận các dịch vụ xã hội cơ bản

trở lên.

- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu

người/tháng trên 900.000 đồng người/tháng trên 700.000

đến 1.300.000 đồng và thiếu đồng đến 1.000.000 đồng và Cận nghèo hụt dưới 03 chỉ số đo lường thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo

mức độ thiếu hụt tiếp cận các lường mức độ thiếu hụt tiếp

dịch vụ xã hội cơ bản. cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu

Trung bình người/tháng trên 1.300.000 người/tháng trên 1.000.000

đồng đến 1.950.000 đồng. đồng đến 1.500.000 đồng.

Khá Trên 1.950.000 Trên 1.500.000

(Nguồn: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015

của Thủ tướng Chính phủ)

8

Chuẩn nghèo đa chiều

 Chuẩn nghèo đa chiều

Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu

nhiều hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các

tổ chức quốc tế, một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị

coi là nghèo đa chiều. Ngày 15/9/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết

định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp

tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn

2016-2020.” Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây

dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường

nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm:

chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức

sống trung bình về thu nhập. (2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ

xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ

sinh, tiếp cận thông tin.

Những quy định chính sách nói trên tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển

đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng

cho chương trình giảm nghèo của nước ta trong giai đoạn 2016-2020. [3]

*) Chuẩn nghèo đa chiều

Theo QĐ 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng

chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho

giai đoạn 2016-2020 như sau:

 Các tiêu chí về thu nhập

- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và

900.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.

- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn

và 1.300.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.

9

 Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): giáo dục; y tế; nhà ở; nước

sạch và nhà vệ sinh; tiếp cận thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10

chỉ số): trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận

các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân

đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ

viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. [3]

*) Chuẩn hộ nghèo đa chiều

Theo quyết định trên chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống

trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:

 Hộ nghèo

* Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng đủ từ 700.000 đồng trở xuống;

- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 700.000 đồng đến

1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

* Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. [3]

 Hộ cận nghèo

- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên

700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên

900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. [3]

10

 Hộ có mức sống trung bình

- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên

1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng

- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên

1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. [3]

1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo

1.1.2.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức

nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân

hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn

và thu hồi món vay…

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới

hình thức tiền tệ hay hiện vật dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Trong quan hệ

này, bên cho vay (ngân hàng) chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho bên đi

vay (cá nhân, doanh nghiệp) trong một thời gian nhất định và bên đi vay có

trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho bên cho vay vô điều kiện khi đến hạn

đã thỏa thuận. [7]

1.1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo

a. Khái niệm tín dụng đối với người nghèo

Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho

những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất

trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng

chương trình khác nhau mà có mức lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người

nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng.

Tín dụng chính sách là việc Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực

tài chính để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm

tạo việc làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là một

loại tín dụng mang tính chính sách nên Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với

11

người vay về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện,

thủ tục vay vốn... [7]

Vì vậy, tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của

Chính phủ đã khẳng định: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng

chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy

động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục

vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện

Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.

b. Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những

người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao đời sống,...

Giúp người nghèo vượt qua nghèo đói: Người nghèo do nhiều nguyên

nhân, như: Già, neo đơn, yếu, ốm đau, không có sức lao động, do đông con

dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động, do thiếu kiến

thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không

được đầu tư, do thiếu vốn...trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của

những người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là do không có

vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh.Vì vây, vốn đó với họ

là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để

thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người

nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện

mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm

canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện

đời sống.

Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả

hoạt động kinh tế được nâng cao hơn: Những người nghèo do hoàn cảnh bắt

buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ. Những

Ngân hàng thương mại không cho họ vay do vậy người nghèo là nạn nhân của

nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng ưu đãi

12

đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay

nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động.

Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều

kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường: Cung ứng

vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất

kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc

những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm

như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu

học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính

năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong

công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo tạo ra được

nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm cho họ

tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp, khi đi lao động có thời

hạn tại các nước có nền kinh tế phát triển sẽ tạo cho họ những kinh nghiệm

những khoa học tiên tiến [7]

c. Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu

vốn sản xuất, kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định

theo chuẩn mực nghèo đói do Bộ LĐ-TB&XH hoặc do địa phương công bố

trong từng thời kỳ. Nguyên tắc vay vốn đối với NHCSXH là: Sử dụng vốn

vay đúng mục đích xin vay và Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn

đã thỏa thuận.

d. Điều kiện

Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng

địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực

tế...Điều kiện cụ thể thực hiện tại quyết định 15/2013/QĐ-TTg, điều kiện, hồ

sơ, thủ tục và quy trình cho vay đối với hộ nghèo đó là:

- Người vay cư trú hợp pháp tại địa phương;

- Có tên trong danh sách hộ nghèo được UBND cấp xã quyết định theo

chuẩn hộ cận nghèo;

13

- Được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác

nhận của UBND cấp xã.

1.1.3. Khái niệm về hiệu quả

Hiệu quả của một quá trình hoạt động sản xuất được thể hiện bằng lợi

ích mang lại cho cá nhân hay cộng đồng khi họ trực tiếp tham gia vào hoạt

động sản xuất đó. Hiệu quả còn thể hiện sự tổng hòa giữa hai mặt chính là

kinh tế và xã hội. Kinh tế và xã hội là hai phạm trù có tác động qua lại và hỗ

trợ nhau trong tiến trình phát triển chung.

Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so

sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế còn

được thể hiện vào việc khi sản xuất ra các sản phẩm này có đáp ứng được

mục tiêu đặt ra hay không? Có phù hợp với các điều kiện sẵn có không? Sự so

sánh giữa các đầu vào và đầu ra như thế nào? Ví dụ như hiệu quả kinh tế của

việc sử dụng vốn vay là tăng thu nhập cho hộ, đầu tư chuyển nghề.

Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng chỉ tiêu kết quả

thu được về mặt xã hội đối với việc sử dụng các loại chi phí sản xuất. Hiệu

quả xã hội của việc sử dụng vốn vay là giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo

công bằng xã hội, giảm thiểu tình trạng nghèo đói… Chỉ tiêu hiệu quả xã hội

mang tính chất định tính.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của hộ

nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội

1.4.1.1. Nhân tố chủ quan

a. Cơ chế cho vay

Cơ chế cho vay ủy thác của NHCSXH tiếp tục kế thừa, hoàn thiện và

phát triển các nghiệp vụ cho vay trước đây của NHPVNg, của các NHTM và

Kho bạc Nhà nước,...đã giảm bớt được nhiều thủ tục hành chính, phù hợp

thực tế hơn. Qua đó, tạo điều kiện cho các bên nhận ủy thác (các Hội Đoàn

thể) và người vay vốn tiếp cận tín dụng ưu đãi được dễ dàng hơn nhưng vẫn

đảm bảo nguyên tắc và an toàn tín dụng.

14

Việc chuyển hướng ủy thác từng phần trong cho vay vốn đối với hộ

nghèo thông qua các Hội Đoàn thể (Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến

binh, Đoàn thanh niên,..) thay thế ủy thác từng phần qua NHNN & PTNT đã

mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao: tập trung được sức mạnh của các tổ

chức chính trị xã hội từ Trung ương đến cơ sở xã, phường, thôn,..trong việc

thực hiện tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với hộ nghèo; xã hội hóa công tác

cho vay của NHCSXH; tạo điều kiện cho các cấp Hội ở cơ sở mở rộng hội

viên, gắn kết, giúp đỡ lẫn nhau vì mục tiêu chung là phát triển sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ để thoát nghèo, thu nhập ổn định, góp phần ổn định cuộc sống.

Với phương thức cho vay như hiện nay, hoạt động cho vay của

NHCSXH sẽ phụ thuộc vào hoạt động của các Hội đoàn thể. Có thể nói, nếu

hoạt động của các Hội đoàn thể có hiệu quả sẽ làm cho hoạt động cho vay của

NHCSXH có hiệu quả, từ đó làm gia tăng khối lượng cho vay ưu đãi của

NHCSXH. Ngược lại, nếu hoạt động cho vay của NHCSXH gặp khó khăn

trong quá trình cho vay cũng như thu hồi vốn, từ đó làm giảm khối lượng cho

vay ưu đãi của NHCSXH. [7]

b.Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng

thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị NHCSXH, thống nhất một mức

trong phạm vi cả nước, trừ các đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5

Điều 2 Nghị định về tín dụng đối với người nghèo và các dối tượng chính

sách khác do Hội đồng quản trị quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực

II và khu vực III. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay.

Nhìn chung lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn lãi suất của

NHTM rất nhiều. Rủi ro trong cho vay là rất cao do năng lực tài chính của

người vay thấp hoặc không có điều kiện làm ăn thuận lợi. Cho vay với lãi suất

thấp một mặt hỗ trợ tài chính cho người vay nhưng mặt khác đã tạo ra tư

tưởng ỷ lại cho người vay; đồng thời chi tiêu ngân sách lớn, vượt quá khả

15

năng của Nhà nước. Chính vì vậy, lãi suất cho vay có tác động không nhỏ đến

hoạt động cho vay của NHCSXH.

Mặc dù, được Nhà nước thực hiện bao cấp một phần cho hoạt động

của mình nhưng nếu lãi suất cho vay quá thấp thì NHCSXH chỉ có thể cho

vay món nhỏ, với chi phí cho vay cao mới duy trì được hoạt của Ngân hàng

mình. Ngược lại, nếu cho vay với lãi suất cao thì khối lượng cho vay sẽ giảm

do năng lực tài chính của người vay thấp. Bên cạnh đó nếu NHCSXH mở

rộng hoạt động cho vay ngân sách phải gia tăng cấp bù hoặc phải có chính

sách hỗ trợ hợp lý hoặc thay đổi chính sách lãi suất ưu đãi linh hoạt. [15]

c. Mạng lưới chi nhánh Ngân hàng và đội ngũ cán bộ ngân hàng

Hộ nghèo vốn có học ít, lạc hậu, lại bận nhiều công việc đồng áng, … nên

đi vay vốn họ thường rất sợ những thủ tục rườm rà, lãi suất cao, thời gian vay

ngắn và phương pháp cho vay cứng nhắc của CBTD. Hộ nghèo có thể không

dám vay chỉ vì sợ không biết làm thủ tục vay, phải đi làm lại nhiều lần hoặc sợ

phải chi phí một khoản ngầm nào đó thì CBTD mới làm thủ tục cho vay. Hoặc

lãi suất vay cao, thời gian vay lại ngắn cũng cản trở hộ nghèo đi vay vốn.

Thông tin, hình thức quảng bá của các tổ chức tín dụng về vay vốn đến

với hộ nghèo. NHCSXH chính thức quảng bá đến hộ nghèo về hoạt động của

mình bằng nhiều hình thức như trưng bày, tuyên truyền thông qua các phương

tiện thông tin đại chúng,... hộ nghèo sống ở các vùng nông thôn nên họ ít được

tiếp cận với những thông tin cập nhật, không có điều kiện tự tìm tòi thông tin do

quá bận rộn với công việc đồng áng. Vì vậy, hình thức quảng bá của các

NHCSXH đến tận hộ nghèo sẽ giúp họ hiểu hơn về NHCSXH, hiểu rõ quyền lợi

của mình khi vay vốn và hiểu được tầm quan trọng của vay vốn phát triển sản

xuất để thoát khỏi nghèo đói và mong làm giàu từ chính mảnh đất của mình.

Trình độ chuyên môn và thái độ làm việc của CBTD có ảnh hưởng

không nhỏ đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo. Đa số hộ nghèo

có trình độ thấp, ít được tiếp xúc với giấy tờ nên khi có nhu cầu vay vốn họ

16

gặp rất nhiều khó khăn trong việc làm thủ tục giấy tờ xin vay vốn và họ rất

cần thái độ làm việc cởi mở, hướng dẫn nhiệt tình của CBTD. Khi người dân

nhận được thái độ lạnh nhạt, sự giúp đỡ kém nhiệt tình và hành động quát

tháo từ CBTD thì họ có tâm lý tự ti, tự ái, sợ và không muốn vay vốn từ

NHCSXH. [15]

1.1.4.2. Nhân tố khách quan

a.Nhu cầu vay vốn của hộ nghèo

Nhu cầu vay vốn của khách hàng có ảnh hưởng đến giá trị của món vay

từ đó làm tăng hay giảm dư nợ cho vay của ngân hàng. Nhu cầu vay vốn của

khách hàng là ngắn hạn hay trung và dài hạn ảnh hưởng đến cơ cấu dư nợ

theo kỳ hạn của ngân hàng. Qua đó, ành hưởng đến tình hình huy động cốn

của bản thân Ngân hàng. Nhìn chung các nguồn vốn huy động trung và dài

hạn thường gặp khó khăn hơn các nguồn ngắn hạn, làm cho hoạt động cho

vay trung và dài hạn của ngân hàng bị hạn chế. Đồng thời, nhu cầu vay vốn

của khách hàng cũng là yếu tố quyết định mở rộng cho vay ngắn, trung và dài

hạn. Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các cá nhân, hộ gia đình có hoàn

cảnh khó khăn có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải thiện

đời sống. Chính vì vậy, ngân hàng cần biết kết hợp giữa nhu cầu vay vốn của

khách hàng và khả năng của ngân hàng hàng để có được chính sách cho vay

hợp lý nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng. [15]

b.Trình độ học vấn của hộ nghèo

Trình độ học vấn và nhận thức của hộ nghèo là một yếu tố rất quan

trọng tác động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo.

Khi hộ nghèo có trình độ học vấn càng cao thì nhận thức việc vay vốn đầu tư

phát triển sản xuất và sử dụng vốn của họ chắc chắn sẽ càng tốt. Từ đó họ có

những tính toán, lập dự án sản xuất cụ thể và đi đến quyết định vay vốn để sản

xuất. Ngược lại với những hộ nghèo còn hạn chế về trình độ học vấn thì họ sẽ

rất khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là nguồn vốn

17

tín dụng chính thức. Vì để vay được vốn từ các tổ chức này thì các hộ cần

phải làm các thủ tục cần thiết, phải hiểu, viết và ký một số giấy tờ cần thiết.

Đối với các hộ nếu có trình độ văn hóa thấp thường không tự tin, không dám

mạo hiểm đầu tư sản xuất, họ sợ rủi ro. [7]

c. Từ phía các đoàn thể xã hội

Năng lực cán bộ các hội, đoàn thể còn hạn chế, ví dụ: chỉ có thể hỗ trợ

vay vốn nhưng không hỗ trợ được việc lập kế hoạch sinh kế bền vững, không

hỗ trợ việc nâng cao năng lực quản lý và sử dụng vốn. Nặng về hình thức, ít

chú ý đến chiều sâu, ví dụ như việc bảo lãnh vay vốn còn dàn trải, chỉ chú ý

đến chỉ tiêu định mức giải ngân theo kế hoạch chứ chưa chú ý nhiều đến việc

hỗ trợ cho người dân sử dụng vốn đạt hiệu quả. [15]

1.1.5. Ý nghĩa của vốn đối với sản xuất nông, lâm nghiệp

Vốn là điều kiện quan trọng không thể thiếu được trong mọi hoạt động

sản xuất kinh doanh. Vốn là cơ sở ban đầu để đảm bảo mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh diễn ra liên tục, quyết định đến quy mô sản xuất cũng như sự

tăng trưởng của các ngành kinh tế. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các

ngành kinh tế nói chung và các ngành nông lâm nghiệp nói riêng diễn ra liên

tục thì phải có vốn và phải có quy trình quay vòng vốn nhanh để đầu tư tái sản

xuất mở rộng, nếu không sẽ bị đình chệ. Tuy nhiên, vốn mới chỉ là đủ điều

kiện đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và

không thể khẳng định có vốn ắt có lãi. Vì tất cả các ngành sản xuất đều phụ

thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, mà đặc biệt là sản xuất kinh doanh nông lâm

nghiệp, ngành này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và người sử

dụng vốn hợp lí hay không. Do vậy, việc sử dụng vốn trong sản xuất nông

lâm nghiệp cần phải thật cẩn trọng để đem lại hiệu quả cao nhất.

Một là, góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn cho đầu tư phát triển

nông nghiệp. Đối với các nước đang phát triển, vốn đầu tư đóng vai trò như

một “cú hích ban đầu”, tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế. Thiếu vốn là

18

căn bệnh kinh niên của nền kinh tế các quốc gia này. Để điều trị căn bệnh đó

không có cách nào tốt hơn là phải tăng cường thu hút, huy động vốn, khơi

thông các dòng chảy của vốn và hướng chúng vào đầu tư phát triển kinh tế.

Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng trên lãnh thổ quốc gia, chênh

lệch giàu nghèo là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Vốn đầu

tư có tác dụng giải quyết những mặt mất cân đối về phát triển giữa các

vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói

nghèo. Đồng thời, nó cũng giúp các khu vực kém phát triển này phát huy

được lợi thế, khơi dậy tiềm năng để phát triển nhanh hơn, toàn diện hơn,

nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, tạo nên sự tiến bộ chung cho cả

đất nước.

Hai là, vốn đầu tư phát triển nông nghiệp góp phần quan trọng thúc

đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa. Sự phân bố phát triển không đồng đều giữa các vùng trên lãnh thổ

quốc gia, chênh lệch giàu nghèo là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước

quan tâm. Vốn đầu tư có tác dụng giải quyết những mặt mất cân đối về

phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát

khỏi tình trạng đói nghèo. Đồng thời, nó cũng giúp các khu vực kém phát

triển này phát huy được lợi thế, khơi dậy tiềm năng để phát triển nhanh

hơn, toàn diện hơn, nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, tạo nên sự

tiến bộ chung cho cả đất nước.

Ba là, vốn đầu tư phát triển nông nghiệp thúc đẩy đầu tư thay thế

nông cụ thô sơ truyền thống, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, kỹ thuật,

nâng cao chất lượng, sản lượng nông phẩm và tăng sức cạnh tranh trên

trường quốc tế. Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa và đầu tư là

điều kiện tiên quyết cho sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ.

Để có một nền công nghệ cao có 2 con đường cơ bản: một là tự nghiên cứu

phát minh ra công nghệ, hai là nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù thực hiện

theo con đường nào vốn đầu tư cũng là yếu tố quan trọng không thể thiếu.

19

1.1.6. Những quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác

xóa đói giảm nghèo

1.1.6.1. Những quan điểm chung về xóa đói giảm nghèo

Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Đảng và Chính phủ phải có kế

hoạch tốt nhất để làm sao cho dân ta bớt nghèo khổ”.

Quan điểm của Đảng và nhà nước: “Công tác XĐGN là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm của các cấp hội và có ý nghĩa hết sức quan trọng

trong chiến lược phát triển kinh tế và thực hiện công bằng xã hội”.

Trước đây, chúng ta chỉ đơn thuần đánh giá mức độ nghèo trên phương

diện kinh tế, thu nhập. Theo đó, một người có thu nhập dưới mức trung bình

là người nghèo. Nhưng nay, việc đánh giá người nghèo, hộ nghèo được nhìn

nhận theo “đa chiều”, cả vật chất và tinh thần, ngoài thu nhập, còn có các tiêu

chí như: được khám chữa bệnh, được đi học, được nghe đài, xem ti vi, có

phương tiện đi lại gắn động cơ, ăn ở hợp vệ sinh, v.v... Việc xác định như vậy

sẽ giúp mở rộng biên độ về cơ chế, chính sách, chương trình, dự án, phương

thức tiếp cận, đối tượng đích cho công tác XĐGN một cách bền vững.

Từ những thay đổi trong quan điểm, nhận thức về công tác XĐGN,

nhất là quan điểm về phương pháp đo lường nghèo đa chiều, đã dẫn tới hình

thành nhiều phương pháp và cách thức hành động mới trong công tác XĐGN

trên tinh thần phát huy nội lực của cả quốc gia và từng người dân nhằm mục

đích làm cho công tác XĐGN bền vững hơn.

Ngày 19/11/2015, một thay đổi có tính đột phá là Thủ tướng Chính phủ

đã ban hành Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều

áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó xác định chuẩn nghèo mới thay

thế cho chuẩn nghèo cũ: quy định chuẩn nghèo mới ở khu vực nông thôn là

700.000 đồng/người/tháng (chuẩn cũ là 400.000 đồng/người/tháng); ở khu

vực thành thị 900.000 đồng/người/tháng (chuẩn cũ là 500.000

đồng/người/tháng); đồng thời quy định thêm chuẩn cận nghèo ở khu vực nông

20

thôn là 1.000.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 1.300.000

đồng/người/tháng.

Điều quan trọng không kém là đã xác định rõ 10 chỉ số đo lường mức

độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo

hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất

lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố

xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận

thông tin. Từ 10 chỉ số này để xác định mức độ thiếu hụt tiếp cập đối với 5

dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh,

thông tin.

Việc ban hành mức chuẩn nghèo mới và xác định những căn cứ để đo

lường; giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội

cơ bản của người dân chính là cơ sở để thực hiện các chính sách giảm nghèo

và an sinh xã hội bền vững, cũng như hoạch định các chính sách kinh tế - xã

hội khác trong giai đoạn 2016 - 2020.

Có một số điểm thay đổi rất căn bản trong phương thức tiếp cận và tiến

hành công tác XĐGN trong giai đoạn tới:

Một là, đã tích hợp các nguồn vốn, dự án có liên quan đến công tác

XĐGN lại với nhau thành một chương trình chung và thống nhất đầu mối quản

lý nhằm phát huy nguồn lực, hạn chế tình trạng trồng chéo, chống thất thoát.

Hai là, vẫn tiếp tục duy trì với mức độ cần thiết để đầu tư cơ sở hạ tầng

thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo; bãi ngang ven

biển và hải đảo; xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn,

bản đặc biệt khó khăn… Nhưng đã có sự giảm dần về nguồn vốn hỗ trợ, đồng

thời tăng dần sự chủ động của người dân nâng cao nhận thức, ý thức tự giác

vươn lên XĐGN bền vững.

Ba là, đã mở rộng hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và

nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và

21

Chương trình 135, ưu tiên cho những người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận

nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ

nghèo; nhóm hộ, cộng đồng dân cư; tổ chức và cá nhân có liên quan.

Bốn là, xác định một trong những nguyên nhân dẫn tới đói nghèo là

người dân thiếu các điều tiếp cận với thông tin. Vì vậy, sẽ tập trung giành sự

quan tâm đầu tư nhiều hơn cho công tác truyền thông, nâng cao nhận thức,

trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần

tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu

giảm nghèo bền vững.

Mục tiêu chung của “Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền

vững giai đoạn 2016 - 2020” là giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp

phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện

đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo

điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ

bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp

phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo

Nghị quyết Quốc hội đề ra.

Rất có lý và có tình khi điều đầu tiên trong Chỉ thị đầu tiên của năm

2017 - Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 6/1/2017, Thủ tướng Chính phủ đã nhấn

mạnh: “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng tạo sự

chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trong

các tầng lớp nhân dân về tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm

nghèo bền vững, góp phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng

hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong

triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai

đoạn 2016 - 2020; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp

nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của

cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả; phát động phong trào thi đua “Cả

nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.

22

1.1.6.2. Chính sánh của Đảng và nhà nước ta về công tác xóa đói giảm nghèo

Nước ta là một nước nông nghiệp khoảng 80% dân số sống ở nông thôn

và có đời sống vô cùng khó khăn. Xuất phát từ thực tế đó Đảng và Nhà nước

đã có những chính sách phục vụ công tác XĐGN, đó là các chính sách sau:

Chính sách tín dụng thể hiện tập trung ở Hội nghị Ban Chấp hành

Trung ương Đảng lần V và VII, nghị định số 14/CP ngày 02/03/1993 của

chính phủ về chính sách cho hộ nghèo vay vốn sản xuất nông lâm nghiệp và

kinh tế hộ gia đình. Đặc biệt là Nghị quyết số 18 của Đảng lần thứ XIII đã

xét: chính sách cho vay vốn ưu đãi là một trong những giải pháp hàng đầu để

thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo và chương trình CNH - HĐH nông

thôn. Mở rộng và phát triển hệ thống tín dụng tại các vùng nông thôn, nhất là

ở vùng trung du miền núi với nhiều hình thức đa dạng, nhưng nguồn chủ yếu

được huy động tại hai ngân hàng chính là: NHNN&PTNT và NHCSXH Nhà

nước. Hai ngân hàng này sẽ hỗ trợ cho các hộ nông dân, nhất là các hộ nghèo

có nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế gia đình.

Ngoài ra còn một số chính sách về công tác xóa đói giảm nghèo đó là:

- Nghị định số 78/2002 NĐ-CP ngày 04/10/2002 của chính phủ về tín

dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Quyết định số 738/QĐ-HĐQT ngày 29/03/2003 của hội đồng quản

trị của NHCSXH ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của tổ tiết kiệm

và vay vốn.

- Chỉ thị số: 09/2004/CT-TTg ngày 16/03/2003 của Thủ tướng chính

phủ về việc nâng cao năng lực và hoạt động của NHCSXH.

- Văn bản số 1114/NHCSXH-KHNV ngày 03/07/2004 về hướng dẫn

nội dung ủy thác cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

giữa NHCSXH và các tổ chức chính trị xã hội.

- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng chính phủ

về việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại ngân hàng chính sách xã hội

đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

23

- Thông tư số 14/2009/TT-NHNN ngày 16/7/2009 quy định chi tiết thi

hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay của người nghèo và các đối

tượng chính sách khác tại NHCSXH.

- Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng chính

phủ thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của NHCSXH ban hành kèm theo.

- Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính

phủ: Về việc sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định

tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với người nghèo

Qua nghiên cứu các tài liệu, báo cáo, đề tài của một số nghiên cứu trước

đó, kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với người nghèo như sau:

1.2.1.1. Bangladesh

Ở đây có ngân hàng Grameen (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ người

nghèo, chủ yếu là phụ nữ nghèo. Để phát triển, GB phải tự bù đắp các chi phí

hoạt động. Như vậy, GB hoạt động như các ngân hàng thương mại khác

không được bao cấp từ phía Chính phủ. GB thực hiện cơ chế lãi suất thực

dương, do vậy lãi suất cho vay tới các thành viên luôn cao hơn lãi suất cho

vay trên thị trường. GB cho vay tới các thành viên thông qua nhóm tiết kiệm

và vay vốn. GB cho vay không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản mà chỉ cần

tín chấp qua các nhóm tiết kiệm và vay vốn. Thủ tục vay vốn của GB rất đơn

giản và thuận tiện, người vay vốn chỉ cần làm đơn và nhóm bảo lãnh là đủ.

Nhưng ngân hàng có cơ chế kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho người nghèo sử

dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Để phục vụ đúng đối tượng người

vay phải đủ chuẩn mực đói nghèo, nghĩa là hộ gia đình phải có dưới 0,4 acre

đất canh tác và mức thu nhập bình quân đầu người dưới 100 USD/ năm. GB

được quyền đi vay để cho vay và được ủy thác nhận tài trợ từ các tổ chức

trong và ngoài nước, huy động tiền gửi, tiết kiệm của các thành viên, quản lí

24

các quỹ của nhóm và được phát hành trái phiếu để vay nợ. GB hoạt động theo

cơ chế lãi suất thực dương, được chính phủ cho phép hoạt động theo luật

riêng, không bị chi phối bởi luật tài chính và luật ngân hàng hiện hành của

Bangladesh. [8]

1.2.1.2. Thái Lan

Ngân hàng công nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng

thương mại quốc doanh do Chính phủ Thái Lan thành lập. Hằng năm được

Chính phủ tài trợ vốn để thực hiện chương trình hỗ trợ vốn cho nông dân

nghèo. Những người có mức thu nhập dưới 1.000 Bath/năm và những người

nông dân có ruộng thấp hơn mức trung bình trong khu vực thì được ngân

hàng cho vay mà không cần phải thế chấp tài sản, chỉ cần sự thế chấp bằng sự

cam kết đảm bảo của nhóm, tổ hợp tác sản xuất. Lãi suất cho vay đối với hộ

nông dân nghèo thường được giảm từ 1- 3%/năm so với lãi suất cho vay các

đối tượng khác. Kết quả là năm 1995 BAAC tiếp cận được 85% khách hàng

là nông dân và có tổng nguồn vốn là 163.210 triệu Bath. Sở dĩ có được điều

này là do một phần Chính phủ đã quy định các NHTM khác phải dành 20%

tổng số vốn huy động được để cho vay lĩnh vực nông thôn. Số vốn này có thể

cho vay trực tiếp hoặc gửi vào BAAC nhưng thông thường các ngân hàng

thường gửi BAAC. [10]

1.2.1.3. Malaysia

Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung cấp thông

tín dụng cho lĩnh vực nông thôn chủ yếu do ngân hàng nông nghiệp Malaysia

(BPM) đảm nhận. Đây là ngân hàng thương mại quốc doanh, được chính phủ

thành lập và cấp 100% vốn tự có ban đầu. BPM chú trọng cho vay trung và

dài hạn theo các dự án và các chương trình đặc biệt. Ngoài ra BPM còn cho

vay hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng trung gian khác như:

ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng. Ngoài ra, Chính phủ còn buộc

các ngân hàng thương mại khác phải gửi 20,5% số tiền huy động được vào

25

ngân hàng trung ương (trong đó có 3% dự trữ bắt buộc) để làm vốn cho vay

đối với nông nghiệp- nông thôn. BPM không phải gửi tiền dự trữ bắt buộc ở

ngân hàng trung ương và không phải nộp thuế cho Nhà nước. [9]

1.2.2. Tình hình cho vay trong nước

1.2.2.1. Tình hình chung

Việt Nam là một nước đông dân với lực lượng lao động tập trung lớn

ở khu vực nông thôn. Chính vì thế cuộc sống và tổ chức nông thôn ảnh

hưởng rất mạnh mẽ đến toàn xã hội, đa số đời sống của người dân là rất khó

khăn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi. Một phần là do họ chưa

có khoa học kỹ thuật, một phần cũng là do họ không đủ vốn để tiến hành

phát triển sản xuất. Sản phẩm làm ra chủ yếu mang tính tự cung tự cấp. Do

vậy, để hòa nhập với tiến trình CNH - HĐH hiện nay thì Đảng và Nhà nước

đã có những chính sách mang tính quyết định để đẩy mạnh phát triển nông

nghiệp nông thôn, trong đó XĐGN là một trong những chính sách đúng đắn,

và cụ thể hơn là hoạt động cho người nghèo vay vốn tín dụng để mở rộng

sản xuất và phát triển kinh tế. Đó là quyết định hoàn toàn đúng đắn với tình

hình của cả nước hiện nay.

Sự nghiệp CNH - HĐH phải đảm bảo các yêu cầu có tính ổn định bền

vững về mọi mặt: Kinh tế, văn hóa - xã hội trên địa bàn vùng nông thôn.

- Về kinh tế: Cần phải có sự phát triển cân đối giữa nông nghiệp hàng

hóa và dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu lao động thủ công trong nông nghiệp sang

lao động bằng máy móc, giúp nâng cao hiệu quả sản suất, đảm bảo đầu ra cho

các loại hàng hóa đó. Từ đó người dân sẽ có thêm thu nhập, thêm vốn để đầu

tư cho việc tái sản xuất mở rộng hiệu quả hơn.

- Về văn hóa - xã hội: Đảm bảo tăng việc làm, giảm thất nghiệp, xóa bỏ

khoảng cách phân hóa giàu nghèo, tăng chi phí phúc lợi xã hội, đời sống của

người dân được nâng cao và xóa bỏ dần tệ nạn xã hội như: trộm cắp, ...

Đảng và Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ vốn sản xuất cho

người nghèo để phát triển kinh tế (kể từ ngày 01/4/1995) đồng thời Đảng

26

và Nhà nước cũng cho xây dựng các ngân hàng phục vụ người nghèo (nay

các ngân hàng này đổi tên thành NHCSXH) và chính thức đi vào hoạt động

từ năm 1996. Tuy ban đầu các ngân hàng này hoạt động đạt hiệu quả chưa

cao vì do người dân còn gặp khó khăn trong vấn đề về thủ tục vay vốn nên

họ còn gần ngại, nhưng những năm gân đây Ngân hàng tổ chức cho các hộ

nghèo vay vốn thông qua các tổ chức như: Hội phụ nữ, Hội nông dân,... thì

việc cho các hộ nghèo vay vốn đã đạt được các kết quả cao. [13]

1.2.2.2. Kinh nghiệm cho vay của một số chi nhánh NHCSXH tại địa phương

trong nước

a. Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Trong những năm qua, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội

huyện Ba Bể đã kịp thời đưa nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước đến với hộ

nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, giúp họ đầu tư mở rộng sản xuất, chăn nuôi,

phát huy hiệu quả nguồn vốn vay.

Trong năm 2016, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện

đã phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương các xã,

thị trấn tổ chức giải ngân cho vay đúng đối tượng, quản lý chặt chẽ, hiệu quả

nguồn vốn. Tính đến ngày 31/12/2016, toàn huyện có 6.893 hộ đang sử dụng

vốn, bình quân cho vay đạt 34 triệu đồng/hộ. Năm 2016 có 2.811 lượt hộ gia

đình được vay vốn mới (trong đó 1.105 hộ nghèo, 372 hộ cận nghèo, 30 hộ

xuất khẩu lao động, 35 hộ học sinh sinh viên, 40 dự án vay vốn giải quyết

việc làm, 330 hộ gia đình xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh, 619 hộ

sản xuất kinh doanh, 18 hộ mới thoát nghèo).

Qua kiểm tra của Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức chính trị

- xã hội làm ủy thác, hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, vật tư đảm bảo của

các hộ vay vốn ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Đại đa số các hộ vay vốn

chương trình hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số

đặc biệt khó khăn, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn đều sử dụng vào

27

mục đích để chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng cây ăn quả, mua giống, phân

bón, kinh doanh dịch vụ.

Hàng năm nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đã góp phần

làm tăng tổng số lượng đàn trâu bò của huyện, mở rộng diện tích đất trồng

rừng của hộ gia đình, tăng số lượng các dịch vụ kinh doanh buôn bán nhỏ.

Chính sách cho vay xuất khẩu lao động đã tạo điều kiện thuận lợi giúp nhiều

lao động địa phương có cơ hội nâng cao tay nghề, trình độ, tìm được công

việc và có thu nhập ổn định. Chương trình cho vay học sinh sinh viên nghèo

giúp nhiều học sinh có cơ hội tiếp tục học tập. Ngoài ra, chương trình cho vay

xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã giúp cho

nhiều hộ gia đình có cơ hội tiếp cận và sử dụng nguồn nước sạch, công trình

vệ sinh đạt tiêu chuẩn, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống.

Đặc biệt, từ nguồn vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội, phong trào

phát triển sản xuất của hộ gia đình không ngừng lan rộng. Nhờ đó, nhiều hộ ở

vùng sâu, vùng xa không chỉ thoát nghèo mà còn trở thành những tấm gương

làm kinh tế giỏi với thu nhập hàng trăm triệu đồng mỗi năm. Tiêu biểu như

mô hình nuôi trâu, bò sinh sản của gia đình các ông Đồng Văn Chiêm, Nông

Văn Bắc thôn Bản Cám, xã Nam Mẫu; hộ ông Lý Nguyên Bảo ở thôn Tẩn

Lùng, xã Đồng Phúc, hộ Đàm Thị Tuyết thôn Dài Khao, xã Cao Trĩ; mô hình

trồng rừng của hộ Trương Thị Trưng, Lê Văn Hùng thôn Bản Chù, xã Chu

Hương; mô hình nuôi gà, ao nuôi cá của hộ anh Bùi Văn Thiều thôn Khuổi

Coóng, xã Chu Hương; mô hình sản xuất miến dong của hộ Triệu Thị Tá thôn

Nà Viễn, xã Yến Dương...

Công tác phối hợp giữa Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội

huyện với chính quyền địa phương và các hội, đoàn thể nhận ủy thác ngày

càng chặt chẽ đã góp phần cùng địa phương thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu

chung, tạo nhiều việc làm mới, nâng cao nhận thức của người dân trong việc

phấn đấu vươn lên phát triển kinh tế, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội trên

địa bàn. (voer.edu.vn).

28

b.Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Con Cuông được thành lập theo

Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ, trên

cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Là một tổ chức tín dụng

nhà nước hoạt động trên nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện

tín dụng ưu đãi với người nghèo và các đối tượng khác.

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ trong

công tác xóa đói giảm nghèo vùng biên giới, huyện Con Cuông đang ngày

càng khởi sắc,đặc biệt là sự vào cuộc mạnh mẽ của đồng vốn ưu đãi của

Chính phủ thông qua hoạt động tín dụng chính sách xã hội.Ngân hàng chính

sách xã hội (NHCSXH) đã thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng

chính sách, góp phần tích cực trong mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, bảo

đảm an sinh xã hội trên địa bàn huyện.

Trải qua 15 năm, NHCSXH huyện Con Cuông cho vay hộ nghèo đạt

259.796 triệu đồng với 22.474 lượt hộ nghèo được vay vốn. Trong từng thời

kỳ nguồn vốn cho vay hộ nghèo luôn được ưu tiên, đáp ứng được nhu cầu vay

vốn, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo hàng năm tăng cao. Đến

30/6/2017 dư nợ cho vay hộ nghèo đạt 101 tỷ 032 triệu đồng (chiếm tỷ lệ

36%). Đồng vốn tín dụng chính sách đã giúp cho 3.799 hộ nghèo, 2.197 hộ

cận nghèo và 381 hộ thoát nghèo có vốn để phát triển chăn nuôi với hơn 20

ngàn con trâu bò các loại.Qua công tác kiểm tra cho thấy, về cơ bản

NHCSXH, chính quyền địa phương và các tổ chức nhận dịch vụ uỷ thác đã

chấp hành nghiêm túc cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước, hướng dẫn

nghiệp vụ của ngành và các chỉ đạo điều hành của Ngân hàng cấp trên. Đồng

thời luôn quan tâm chú trọng tới hộ nghèo, tạo điều kiện để hộ nghèo được

vay vốn ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế.Các hộ vay sử dụng vốn đúng mục

đích, có hiệu quả, đời sống được nâng lên rõ rệt, chuyển biến tốt.

29

Các chương trình tín dụng chính sách đã góp phần cải thiện đời sống

của người dân, hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu của người dân về đời sống sinh

hoạt, ổn định xã hội và phát triển kinh tế, góp phần thực hiện tốt mục tiêu

quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Ngân hàng đã triển khai có hiệu quả 14

chương trình tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách

khác, với tổng vốn hiện nay đang quản lý đạt 280.123 triệu đồng, tăng

279.513 triệu (gấp 459,2 lần) so với khi mới thành lập . Chất lượng tín dụng

không ngừng được cải thiện, nợ xấu giảm dần từ 2,92% khi mới thành lập khi

mới thành lập xuống còn 0,02% (thời điểm 30/6/2017). Tỷ lệ sử dụng vốn

không dưới 98%. Mạng lưới tổ tiết kiệm vay vốn được thành lập đến từng

thôn bản, cán bộ các cấp hội và ban quản lý các tổ tiết kiệm vay vốn đều được

Ngân hàng chính sách xã hội đào tạo tập huấn nghiệp vụ. Mô hình quản lý

vốn tín dụng của NHCSXH phát huy đạt hiệu quả cao, các tổ chức chính trị

xã hội và tổ tiết kiệm vay vốn ở thôn bản đã huy động được sức mạnh tổng

hợp của toàn xã hội cùng chung tay thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo,

“xã hội hóa kênh tín dụng chính sách” góp phần từng bước làm cho bộ mặt

nông nghiệp nông thôn của huyện ngày càng khởi sắc.

Với nguồn vốn NHCSXH đã giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao

động ở nông thôn cũng như thành thị, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên có

hoàn cảnh khó khăn có điều kiện để tiếp tục theo học tại các trường đại học,

cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề trong nước. Hộ dân có nhà ở,

các công trình nước sạch vệ sinh được xây dựng phục vụ đời sống sinh hoạt,

nâng cao sức khỏe.Việc triển khai nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH

còn giúp các đối tượng thụ hưởng có cơ hội tiếp cận với hệ thống tín dụng tài

chính, khoa học công nghệ và tư duy làm ăn mới, thúc đẩy sản xuất kinh

doanh phát triển, xây dựng ngày càng nhiều mô hình kinh tế hiệu quả trên các

lĩnh vực, góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, rút ngắn khoảng cách

giàu nghèo. Mạng lưới tổ tiết kiệm vay vốn ở các thôn bản và các tổ chức

30

đoàn thể nhận ủy thác được củng cố phát triển, với nhiều gương điển hình làm

kinh tế giỏi.

Hộ gia đình chị Nguyễn Thị Thiện ở thôn Lam Trà, xã Bồng Khê,

huyện Con Cuông là một trong những hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn,

nhưng quyết tâm cải thiện cuộc sống, đã mạnh dạn vay vốn làm ăn với mô

hình chăn nuôi gia súc lợn,bò đạt hiệu quả.Năm 2009, NHCSXH huyện Con

Cuông quan tâm, tạo điều kiện giải quyết cho vay 20 triệu đồng từ nguồn vốn

vay hộ nghèo, chị đã đầu tư nuôi 7 con lợn giống và lợn thịt, nhờ cần cù siêng

năng chịu khó mà đàn lợn phát triển tốt, có thời điểm trong chuồng lên đến 50

con lợn. Để có vốn thực hiện dự án chăn nuôi bò sinh sản, một lần nữa chị lại

được Ngân hàng chính sách xã hội huyện giải quyết cho vay 20 triệu đồng từ

nguồn vốn vay giải quyết việc làm và đã mang lại hiệu quả tích cực. Chị

Thiện tâm sự: “Nếu không được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân

hàng chính sách xã hội, thì không biết cuộc sốngcủa gia đình tôi như thế nào.

Vốn tín dụng chính sách đúng thực sự là “bà đỡ” của những người nghèo như

gia đình tôi và bao người nghèo khác trên cả nước…”.

Một trường hợp khác là hộ gia đình anh Nguyễn Văn Trung (thôn Lam

Trà, xã Bồng Khê, huyện Con Cuông) để có việc làm và thu nhập, anh đã

mạnh dạn vay vốn và được Ngân hàng chính sách xã hội cho vay 30 triệu

đồng, cộng thêm vốn của gia đình, dự án của Nhà nước hỗ trợ 50 gốc cam ban

đầu, anh đã khởi nghiệp từ mô hình trồng cam, với diện tích gần 3 ha, thu

hoạch mỗi mùa 5-6 tấn, trừ mọi chi phí còn thu lãi về trên 200 triệu đồng.Đây

thực sự là những mô hình tiêu biểu cho vệc sử dụng vốn vay có hiệu quả, tự

vươn lên từ các chương trình tín dụng chính sách của NHCSXH huyện, đã

góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và

an sinh xã hội, sử dụng vốn vay đến đúng đối tượng thụ hưởng, đúng mục

đích, phát huy được hiệu quả kinh tế và đảm bảo khả năng hoàn trả vốn và lãi.

Sinh hoạt tại một tổ tiết kiệm vay vốn của ngân hàng chính sách.

31

Không ngừng học tập, đổi mới nghiệp vụ, hoàn thành nhiệm vụ.

Thời gian qua hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh luôn được đổi mới để

thực hiện vốn vay có hiệu quả.. Các nhân viên, cán bộ ngân hàng có khả năng

sử dụng thành thạo máy vi tính, thuận lợi cho việc giao dịch nhanh chóng,

chính xác, luôn có ý thức nâng cao đạo đức nghề nghiệp lẫn nghiệp vụ.

Sau 15 năm xây dựng và thực hiện, mô hình quản lý tín dụng chính

sách tại địa phương được nâng cao, phù hợp với thực tiễn hoạt động, phát huy

được sức mạnh toàn xã hội trong việc thực thi giám sát và quản lý tốt các

chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ. Hoạt động giao dịch tại xã

đã thực sự mang lại lợi ích cho người dân được vay vốn kịp thời, thuận tiện,

giúp chính quyền địa phương, các tổ chức nhận ủy thác quản lý tốt đối tượng,

thường xuyên trao đổi thông tin cùng NHCSXH quản lý tốt nguồn vốn tín

dụng ưu đãi đầu tư, phục vụ phát triển kinh tế tại địa phương. Hoạt động giao

dịch tại các xã 1 phiên/ 1 tháng, vào một ngày cố định đã tạo điều kiện công

tác huy động vốn được triển khai thực hiện tích cực, không ngừng đưa doanh

số hoạt động của NHCSXH huyện Con Cuông ngày một tăng lên, thu lãi các

chương trình tín dụng trong 10 năm qua đạt 51 tỷ 676 triệu đồng, hàng năm

đều hoàn thành 100% kế hoạch, bình quân mỗi năm thu 5 tỷ 176 triệu đồng.

Với tinh thần đoàn kết, quyết tâm xây dựng phòng giao dịch NHCSXH

huyện Con Cuông không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, đơn vị đã nhiều năm

liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, phục vụ tốt chương trình mục tiêu

quốc gia XĐGN, được các cấp, các ngành và nhân dân tin tưởng, ghi nhận.

(vi.wikipedia.org).

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra

Một là, vốn tín dụng cho hộ nghèo cần được trợ giúp từ phía Nhà nước.

Vì cho vay hộ nghèo gặp rất nhiều rủi ro. Trước hết là rủi ro về nguồn vốn.

Khó khăn này cần có sự giúp đỡ từ phía Nhà nước. Điều này các nước

Tháilan và Malaysia đã làm. Sau đến là rủi ro về cho vay, có nghĩa là rủi ro

32

mất vốn. Nhà nước phải có chính sách cấp bù cho những khoản tín dụng bị rủi

ro bất khả kháng mà không thu hồi được (Tại Thái lan và Malaysia).

Hai là, Công tác phối hợp giữa Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách

xã hội huyện với chính quyền địa phương và các hội, đoàn thể nhận ủy thác

ngày càng chặt chẽ đã góp phần cùng địa phương thực hiện thắng lợi các chỉ

tiêu chung, tạo nhiều việc làm mới, nâng cao nhận thức của người dân trong

việc phấn đấu vươn lên phát triển kinh tế, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội

trên địa bàn.

Ba là, về phía NHCSXH tại địa bàn, nâng cao hoạt động nghiệp vụ tại

chi nhánh luôn được đổi mới để thực hiện vốn vay có hiệu quả.. Các nhân

viên, cán bộ ngân hàng có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính, thuận lợi

cho việc giao dịch nhanh chóng, chính xác, luôn có ý thức nâng cao đạo đức

nghề nghiệp lẫn nghiệp vụ.

Bốn là, về thành lập Tổ vay vốn: Quy mô Tổ nên từ 30- 40 thành viên,

các thành viên cùng có điều kiện kinh tế như nhau, cùng làng xóm, các thành

viên vào Tổ tự nguyện, hoạt động có quy chế rõ ràng. Các Tổ viên đóng góp

tiền tiết kiệm hàng tháng theo quy định về số tiền và ngày nộp, số tiền này gửi

vào NHCSXH tại địa bàn.

1.3. Ngân hàng chính sách xã hội

1.3.1. Giới thiệu chung về ngân hàng chính sách xã hội

Ngân hàng Chính sách xã hội là ngân hàng quốc doanh được thành lập

theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ

tướng Chính phủ Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người

nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Việc

xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối

tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các

đối tượng chính sách cần vay vốn ... ở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi,

vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III. (nhcsxh.chinhphu.vn)

33

1.3.2. Mục tiêu hoạt động

Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục tiêu hoạt động,

sự ra đời của Ngân hàng này có vai trò quan trọng trong, là cầu nối đưa chính

sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính

sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với chủ trương và chính

sách của Đảng và Nhà nước. (nhcsxh.chinhphu.vn)

1.3.3. Đối tượng phục vụ

Ngân hàng Chính sách xã hội (VBSP) được thành lập không vì mục

đích lợi nhuận, để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo

và các đối tượng chính sách khác của xã hội.

Vì vậy, lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng là rất thấp, có thể

nói là thấp nhất trên thị trường ngân hàng về khoản cho vay tính lãi.

Các chương trình tín dụng do NHCSXH thực hiện được chia làm hai loại:

 Các chương trình tín dụng thực hiện ủy thác qua tổ chức CT-XH,

bao gồm:

(1) Cho vay hộ nghèo.

(2) Cho vay hộ cận nghèo.

(3) Cho vay hộ mới thoát nghèo.

(4) Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

(5) Cho vay giải quyết việc làm.

(6) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết

định 32/2007/Q Đ-TTg và Quyết định 54/2012/Q Đ-TTg.

(7) Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn

(8) Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.

9) Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 100/2015/QĐ-TTg.

(10) Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở

nước ngoài.

(11) Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

34

(12) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định

755/2013/QĐ-TTg

 Cho vay giải quyết việc làm đối tượng khác

Các Hộ kinh doanh cá thể; Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo Luật doanh nghiệp; chủ trang trại;

Trung tâm giáo dục Lao động - xã hội (gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh).

(nhcsxh.chinhphu.vn)

Bảng 1.3. Đối tượng vay và lãi suất của NHCSXH

STT Đối tượng cho vay Lãi suất

I Lãi suất cho vay đối với người nghèo

Hộ nghèo

6,6%/năm - Cho vay hộ nghèo 1 - Cho vay hộ nghèo tại 56 huyện nghèo theo Nghị quyết 3,3%/năm 30a của Chính phủ ngày 27/12/2008

7,92%/năm 2 Hộ cận nghèo

8,25%/năm 3 Hộ mới thoát nghèo

6,6%/năm 4 Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

II Lãi suất cho vay các đối tượng khác

1 Đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm

Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống

tại vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, người 3,3%/năm

khuyết tật

Hộ gia đình vay vốn cho người lao động mà người lao

động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng 3,3%/năm

có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, người khuyết tật

Cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao 3,3%/năm động trở lên là người khuyết tật

Cơ sở sản suất kinh doanh sử dụng 30% tổng số lao 3,3%/năm

35

STT Đối tượng cho vay Lãi suất

động trở lên là người dân tộc thiểu số

Cơ sở sản suất kinh doanh sử dụng 30% tổng số lao động 3,3%/năm trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số

Các đối tượng khác 6,6%/năm

2 Các đối tượng đi lao động thời hạn ở nước ngoài

Người lao động là hộ nghèo và người dân tộc thiểu số

thuộc 56 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a năm 2008 3,3%/năm

của Chính Phủ

Các đối tượng còn lại thuộc 56 huyện nghèo theo Nghị 6,6%/năm quyết 30a năm 2008 của Chính Phủ

Cho vay xuất khẩu lao động 6,6%/năm

3 Đối tượng cho vay khác theo quy định của Chính Phủ

Vay mua nhà trả chậm Đồng bằng sông Cửu Long 3,0%/năm

Vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 9%/năm

Vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn: 9%/năm

Vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn 1,2%/năm

Vay phát triển lâm nghiệp 6,6%/năm

Vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa 9,6%/năm

Vay hộ nghèo làm ở nhà 3,0%/năm

Vay ưu đãi nhà ở xã hội (theo Quyết định số 630/QĐ- 4,8%/năm TTg và Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ)

(Nguồn: NHCSXH Việt Nam, nhcsxh.chinhphu.vn)

36

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Na Hang

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lí

Na Hang là một huyện vùng cao phía bắc của tỉnh Tuyên Quang, cách

trung tâm thành phố Tuyên Quang 110km, diện tích đất tự nhiên: 1.471,7

km²; dân số khoảng trên 54.742 người,

Na Hang nằm về phía Bắc của Tuyên Quang. Thị trấn Na Hang

cách thành phố Tuyên Quang chừng 110 km.

Na Hang giáp với các huyện Bắc Mê (Hà Giang) và Bảo Lạc (Cao

Bằng) ở phía Bắc, Chợ Đồn (Bắc Kạn) ở phía Đông, Chiêm Hóa ở phía

Nam, Bắc Quang (Hà Giang) ở phía Tây. [4]

2.1.1.2. Khí hậu, thủy văn

Na Hang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh.

Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9, khí hậu nóng, ẩm, mưa nhiều. Mùa đông từ

tháng 10 đến tháng 3 năm sau, không khí lạnh, khô hanh ít mưa, có nhiều

sương muối cục bộ. Nhiệt độ trung bình năm 230C. Lượng mưa trung bình

hàng năm 1.800mm. Độ ẩm không khí trung bình 85%.

Na Hang nằm trong lưu vực của 2 sông lớn: Sông Gâm bắt nguồn từ

Trung Quốc chảy qua núi Đổ xã Thượng Tân huyện Bắc Mê vào địa phận

Na Hang với chiều dài 53 km, hướng sông chảy từ Bắc xuống Nam; Sông

Năng bắt nguồn từ tỉnh Cao Bằng xuống hồ Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) chảy qua

Thác Đầu Đẳng vào địa bàn huyện Na Hang với chiều dài 25 km; hai sông

hợp với nhau tại chân núi Pắc Tạ cách thượng lưu đập thuỷ điện 2 km.

Ngoài ra 2 con sông Gâm và sông Năng, Na Hang còn có nhiều khe, lạch,

suối nhỏ và trung bình. [4]

37

2.1.1.3. Tài nguyên

* Tài nguyên đất

Điều kiện đất đai của các xã tiến hành nghiên cứu thích hợp cho việc

phát triển các loại cây trồng như: Cây ngô, lạc, đỗ tương...

Bảng 2.1. Các hạng mục đất sử dụng năm 2017

Diện tích STT Loại đất Mục đích sử dụng (ha)

1 Đất rẫy 12.079,88 Trồng ngô, đỗ tương, lạc...

2 Đất ruộng 16.883,11 Trồng lúa...

3 Đất lâm nghiệp 53.044,07 Rừng trồng và rừng tự nhiên

Dùng làm nhà ở, trồng cỏ, bãi chăn 4 Đất khác 4.346,66 thả gia súc

Tổng số 86.353,72

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Na Hang, năm 2017)

Qua bảng số liệu ta thấy đất dành cho phát triển lâm nghiệp là chủ yếu,

điều này do đặc thù về địa hình chủ yếu là đồi núi, quy mô đất lâm nghiệp

năm 2017 là 53.044,07 ha, với rừng trồng và rừng tự nhiên được phủ trọc

100%. Đất dành cho trồng lúa đạt 16.883,11 ha, đất trồng cây ngắn ngày như

ngô, đỗ tương, lạc là 12.079,88 ha. Các loại đất dùng làm nhà ở, trồng cỏ, bãi

chăn thả gia súc quy mô 4.346,66 ha. Như vậy, quy mô đất dành cho hoạt

động phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp là chủ yếu.

* Tài nguyên rừng

Hiện nay, huyện Na Hang có 53.044,07 ha diện tích đất có rừng, trong

đó rừng đặc dụng là 18.228 ha, rừng phòng hộ là 17.007 ha và 17.809,07 ha

rừng sản xuất. Rừng Na Hang có 2.000 loài thực vật, nhiều loại được ghi

trong sách đỏ Việt Nam như: Trai, nghiến, lát hoa, đinh, thông tre, hoàng đàn,

trầm gió, nhiều loài lan hài, cây thuốc quý… Khu bảo tồn có nhiều loài chim,

thú quý, được ghi trong sách đỏ Việt Nam, sách đỏ thế giới như voọc mũi

38

hếch, voọc đen má trắng… thu hút được các tổ chức, nhà khoa học trên thế

giới kêu gọi nguồn vốn đầu tư bảo tồn.

Tài nguyên rừng đa dạng và phong phú là lợi thế của Na Hang trong

việc duy trì và điều tiết nguồn nước, đa dạng hệ sinh thái và phát triển kinh tế

du lịch. Để khai thác lợi thế về tài nguyên rừng, cấp ủy, chính quyền huyện

thường xuyên chú trọng công tác bảo vệ rừng.

Song song với diện tích rừng tự nhiện, huyện Na Hang cũng thực hiện

tốt công tác phát triển diện tích rừng sản xuất. Hiện toàn huyện có 17.089,07

ha rừng sản xuất. Nâng cao độ che phủ rừng và để người dân gắn bó làm giàu

từ rừng, hàng năm huyện đều đạt và vượt kế hoạch trồng rừng. Năm 2016,

huyện trồng được 850 ha rừng, đạt 105% kế hoạch; năm 2017 trồng được 700

ha, đạt 105% kế hoạch. [4]

*Tài nguyên du lịch

Na Hang đã sưu tầm, khôi phục các lễ hội truyền thống gắn với bảo tồn

và phát huy giá trị về cảnh quan thiên nhiên, bản sắc văn hóa truyền thống để

phát triển loại du lịch cộng đồng, từng bước khẳng định thương hiệu du lịch

Na Hang đối với các Làng văn hóa Du lịch và một số loại hình, sản phẩm du

lịch đặc sắc riêng có của địa phương; Tăng cường các hoạt động xúc tiến,

quảng bá về tiềm năng du lịch của huyện; Xây dựng các tua, tuyến du lịch

đảm bảo có sự kết nối đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả với các khu, điểm du lịch

trong và ngoài tỉnh.

Huyện đã từng bước phát huy tiềm năng, lợi thế về cảnh quan thiên

nhiên, bản sắc văn hóa để phát triển du lịch, gắn hoạt động du lịch sinh thái

với hồ sinh thái Na Hang, giới thiệu bản sắc văn hóa truyền thống các dân

tộc và sản phẩm đặc sản của địa phương. Chủ động phối hợp với các cơ

quan liên quan đẩy nhanh tiến độ lập hồ sơ trình Thủ tưởng Chính phủ xếp

hạng Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình là danh lam thắng cảnh

quốc gia đặc biệt; đề nghị UNESCO đưa Khu di sản thiên nhiên Ba Bể - Na

39

Hang vào danh mục xây dựng hồ sơ Di sản thế giới. Từ đó tạo thế mạnh

phát triển du lịch, nâng cao đời sống cho đồng bào tại địa phương. [4]

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Dân số và lao động

Tại huyện Na Hang gồm 1 thị trấn và 11 xã (những có đến 10 xã thuộc

điện đặc biệt khó khăn thuộc diện 135). Cơ cấu dân số chủ yếu là người dân

tộc sinh sống, gồm: Tày (57,52%), Dao (23,38%), Kinh (9,72%), H’Mông

(5,31%).

Bảng 2.2. Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động giai đoạn 2015 - 2017

Tốc độ phát triển (%)

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2016

2017

2016/2015 2017/2016 BQ

Khẩu Hộ Hộ Người Người Người

43.964 44.344 44.727 100,86 102,1 9.932 10.141 10.222 2.556 5.063 3.931 198,08 22.861 25.276 2.7298 110,56 13.450 14.671 15.286 109,08 9.411 10.605 12.012 112,69

100,86 100,86 101,45 100,8 137,86 77,64 109,28 108 104,19 106,64 113,27 112,98

4 2

4 2

1, Tổng số nhân khẩu 2, Tổng số hộ 3, Tổng số hộ nghèo 4, Tổng số lao động - Lao động nam - Lao động nữ 4, Một số chỉ tiêu BQ Nhân khẩu/hộ Lao động/hộ Tỷ lệ giảm nghèo

Người/hộ Người/hộ %

4 2 54,46 50,08 34,31

100 100 91,96

100 100 68,51

100 100 80,24

(Nguồn: UBND huyện Na Hang, giai đoạn 2015- 2017)

Bảng số liệu 2.2 trên cho thấy tình hình phát triển dân cư, lao động và

nhân khẩu của huyện tăng hàng năm, cụ thể:

Về nhân khẩu, quy mô nhân khẩu tăng hàng năm, năm 2015 đạt 43.964

người, năm 2016 đạt 44.344 người, tăng 100,86% so với năm 2015 và năm

2017 đạt 44.727 người, tăng 100,86% so với năm 2016.

Về quy mô lao động, tăng hàng năm, năm 2015 có 22.861 người, trong

đó lao động nam là 13.450 người, lao động nữ là 9.411 người. Năm 2016, quy

mô tổng lao động là 25.276 người, trong đó nam là 14.671 người, tăng thêm

109,08% so với năm 2015; lao động nữ là 10.605 người, tăng thêm 112,69%

40

so với năm 2015. Năm 2017, quy mô tổng lao động là 27.298 người, trong đó

nam là 15.286 người, tăng thêm 104,19% so với năm 2015; lao động nữ là

12.012 người, tăng thêm 113,27% so với năm 2016. Lực lượng lao động với

quy mô nam giới cao hơn nữ giới.

Về tỷ lệ giảm nghèo giảm đáng kể hàng năm, năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo

tại huyện là 54,46%, năm 2016 giảm còn 50,08%, giảm 91,96% so với năm

2015 và năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo là 34,31%, giảm 68,51% so với năm 2016,

tỷ lệ hô nghèo của cả nước năm 2017 là 6,7%. Đây là thành tích đáng tự hào

của huyện, huyện nỗ lực các biện pháp không ngừng thực hiện giảm nghèo,

nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho các hộ trên địa bàn. [1]

2.1.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn

*Về giao thông, đô thị

Tiếp tục thực hiện việc phát triển thị trấn Na Hang trở thành đô thị loại

IV và trở thành thị xã trong tương lai. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động

xây dựng, sản xuất, kinh doanh và đảm bảo trật tự xây dựng trên địa bàn thị

trấn Na Hang; đã kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch và vi

phạm hành lang đường bộ, các dự án, công trình đầu tư xây dựng trên địa bàn.

Thực hiện 6 tháng đầu năm 2018 tiếp nhận và cấp phép được 04 giấy phép xây

dựng nhà ở gia đình. Tập trung thẩm định chủ trương các công trình thuộc các

dự án chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và chương trình

mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trình Ủy ban nhân dân huyện phê

duyệt. Chủ động cân đối vốn từ các nguồn để bố trí vốn cho các công trình

trọng điểm của huyện. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, lập khối lượng

hoàn thành để thanh toán vốn đầu tư một số hạng mục công trình đã hoàn

thành nghiệm thu đưa vào sử dụng. Giải ngân vốn đầu tư xây dựng đến ngày

29/6/2018 là 41.978,425/100.571,435 triệu đồng, đạt 41,7% kế hoạch (số đã

cấp phát, thanh toán 41.628,732 triệu đồng, chiếm 99,2% vốn giải ngân; số

kinh phí tạm ứng 349,693 triệu đồng, chiếm 0,8% vốn giải ngân).

41

Chỉ đạo phối hợp thực hiện tốt công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung

quy hoạch, đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đường giao thông; quản lý,

duy tu bảo dưỡng thường xuyên, quản lý hành lang an toàn đường bộ, bảo vệ

kết cấu hạ tầng giao thông các tuyến đường huyện, đường đô thị; thực hiện

công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, quản lý các hoạt động vận tải

đường bộ, đường thủy trên địa bàn. [1]

*Về giáo dục đào tạo

Hoàn thành tốt các nhiệm vụ năm học 2017-2018 với tỷ lệ huy động trẻ

mầm non ra lớp đạt tỷ lệ 62,2%, trong đó: Nhà trẻ đạt tỷ lệ 22,4%, tăng so với

cùng kỳ năm học trước 2,3%; mẫu giáo đạt tỷ lệ 100%. Cấp Tiểu học: Số học

sinh được lên lớp thẳng 4.089/4.184 học sinh đạt 97,7%; Số học sinh xét công

nhận hoàn thành chương trình tiểu học 771/773 học sinh chiếm 99,7%. Cấp

THCS: Số học sinh lên lớp thẳng 2.728/2.761 học sinh đạt 98,8%; số học sinh

lớp 9 được công nhận tốt nghiệp THCS 617/618 học sinh = 99,8%. Trung học

phổ thông, So với năm học trước hạnh kiểm tốt tăng 6,7%, hạnh kiểm yếu giảm

0,4%; học lực giỏi tăng 0,2%, học lực yếu giảm 1,9%. Tổ chức các cuộc thi học

sinh giỏi, giáo viên giỏi, các đợt Hội thảo sinh hoạt chuyên đề theo kế hoạch đề

ra. Rà soát sắp xếp lại quy mô trường, lớp giai đoạn 2017-2021, năm học 2017-

2018 dồn ghép 09 điểm trường (mầm non 03 điểm, tiểu học 06 điểm trường);

chuyển đổi thành lập 01 trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Yên

Hoa. Tiếp tục rà soát, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo theo các tiêu chí

về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: Hiện tại có 06/33 trường đạt chuẩn

Quốc gia, năm 2018 tiếp tục đầu tư hoàn thiện dần các tiêu chí trường đạt chuẩn

quốc gia tại trường Mầm non Côn lôn, Tiểu học thị trấn Na Hang. Công tác phổ

cập giáo dục, xóa mù chữ được duy trì 12/12 xã đạt chuẩn phổ cập. [1]

*Về y tế

Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được duy trì thực

hiện tốt; các chương trình mục tiêu y tế được quan tâm thực hiện; công tác

42

phòng chống dịch bệnh, quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm được

tăng cường, trong 6 tháng đầu năm chưa phát hiện có dịch bệnh sảy ra trên địa

bàn huyện. Công tác thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm được triển

khai đồng bộ tại các nhà hàng, số hộ được kiểm tra 56 hộ; Số người được

khám sức khỏe kinh doanh thực phẩm là 38 người. Chủ động phối hợp tổ

chức các buổi truyền thông - Giáo dục sức khỏe cho cộng đồng cụ thể: Truyền

thông trực tiếp được 23.000 lươt; qua họp thôn bản được 292 lần; qua loa đài

được 153 lần.Tiếp tục quan tâm và bố trí nguồn lực đầu tư về cơ sở vật chất y

tế; tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao chất lượng khám, chữa

bệnh cho nhân dân, đã tổ chức khám, chữa bệnh cho 35.679 lượt người.

Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện Chuẩn Quốc gia về Y tế xã năm

2018. Tính đến nay, số xã đạt chuẩn là 07 xã (gồm Năng Khả, Thanh Tương,

Sơn Phú, Đà Vị, Côn Lôn, Thượng Nông, Hồng Thái). Trong năm 2018 phấn

đấu đạt thêm mới 01 xã (Khâu Tinh). Các chương trình mục tiêu y tế khác

đang được triển khai theo kế hoạch. [1]

* Văn hóa, thể thao - Du lịch; Truyền thanh - Truyền hình

Chỉ đạo tổ chức tốt chương trình văn nghệ mừng Đảng, mừng Xuân

Mậu Tuất năm 2018. Trong 6 tháng đầu năm 2018 đã thực hiện 17 chương

trình văn nghệ; tổ chức thành công 05 lễ hội Lồng Tông truyền thống tại các

xã, thị trấn, nổi bật có Lễ hội bắt cá bằng tay tại Lồng tông xã Năng Khả thu

hút lượng lớn du khách đến dự hội.

Phong trào thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn huyện được duy

trì và phát triển; tổ chức thành công giải Việt dã Tiền phong huyện Na Hang

2018 với 12 đoàn và 72 vận động viên tham gia; thành lập đoàn vận động

viên cấp huyện tham gia giải Việt dã Tiền phong cấp tỉnh năm 2018. Công tác

tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch được quan tâm; việc phát triển du lịch

gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, danh lam thắng cảnh

tiếp tục được phát huy; việc xúc tiến xây dựng Làng văn hóa du lịch cộng

43

đồng tại thôn Khâu Tràng xã Hồng Thái được quan tâm; lượng du khách đến

với Na Hang ngày càng tăng, ước 6 tháng đầu năm 2018 có 43.136 lượt khách

đến tham quan đạt 47,9% kế hoạch.

Trong các tháng đầu năm 2018, thực hiện đưa 350 tin, 201 bài, sản suất

được 110 chương trình,7 phóng sự truyền hình, 05 chuyên mục. Chỉ đạo,

hướng dẫn các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị đảm bảo an ninh, an toàn về

thông tin và truyền thông trước, trong và sau dịp tết Nguyên đán Mậu Tuất

2018; thực hiện tốt công tác trang trí, cổ động trực quan nhân các ngày lễ lớn

trong năm. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền được 56 buổi; biên tập 12

chương trình đơn và 01 chương trình tổng hợp; 75 khẩu hiệu băng rôn, số

cụm pa nô thay nội dung 02 cụm.

Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý các hoạt động văn hóa, dịch vụ

văn hóa trên địa bàn, đến ngày 20/5/2018, kiểm tra 5 cuộc, 10 cơ sở kinh

doanh dịch vụ văn hóa, 05 lễ hội; qua kiểm tra, hướng dẫn, nhận thức về pháp

luật của các cơ sở được nâng lên, các hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch

vụ văn hóa, dịch vụ du lịch, lễ hội từng bước đi vào hoạt động nền nếp. Xây

dựng và ban hành kế hoạch thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa” huyện năm 2018 và đẩy mạnh, nâng cao chất lượng

phong trào trên địa bàn... [1]

*Về quốc phòng - an ninh; công tác dân tộc, tôn giáo

Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của

cấp trên, triển khai toàn diện các mặt công tác quân sự, quốc phòng. Duy trì

thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; đảm bảo an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán; chủ động phối hợp xử

lý có hiệu quả các tình huống xảy ra. Tổ chức lễ ra quân huấn luyện năm và

phát động phong trào thi đua, lễ giao nhận quân trang trọng đúng quy định,

đạt 100% chỉ tiêu và an toàn tuyệt đối. Tổ chức luyện tập phương án bảo vệ

sở chỉ huy tại vị trí thường xuyên, phương án phòng, chống cháy nổ và đạt kết

44

quả khá. Chỉ đạo diễn tập chiến đấu phòng thủ xã Sơn Phú, Hồng Thái, kết

quả giỏi và bảo đảm an toàn về người vũ khí trang bị. Diễn tập ứng phó cháy

rừng và tìm kiếm cứu nạn xã Côn Lôn, kết quả giỏi và bảo đảm an toàn tuyệt

đối. Huấn luyện lực lượng thường trực đúng nội dung, thời gian, thành phần

theo kế hoạch, quân số đạt 91,89%.

Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn cơ bản được giữ vững, ổn định.

Phối hợp thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, không để

xảy ra các tình huống đột xuất, bất ngờ, bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng

điểm về an ninh chính trị, các đoàn khách Quốc tế và lãnh đạo Trung ương

đến thăm và làm việc tại địa phương. Chủ động nắm chắc tình hình liên quan

đến các vấn đề gây bức xúc trong xã hội, nhất là việc thực hiện chính sách

liên quan đến tôn giáo, dân tộc; rà soát các vụ tranh chấp, khiếu kiện, các vụ

việc phức tạp chủ động giải quyết, xử lý kịp thời những vi phạm phát sinh;

Tiếp tục duy trì các tổ công tác nắm tình hình hoạt động của một số đối tượng

bị ảnh hưởng bởi tổ chức bất hợp pháp trên địa bàn. Nắm tình hình, quản lý,

giám sát các đoàn người nước ngoài đến thăm và làm việc; các nhóm, hội, tổ

chức, các hoạt động tuyên truyền các tà đạo lạ, hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo

khác trên địa bàn. Thực hiện hiệu quả các mặt công tác phòng ngừa, đấu tranh

xử lý các loại tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự Tết Nguyên đán và các ngày

lễ lớn của đất nước, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong thời giàn diễn ra

các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hoá trên địa bàn.

Quan tâm và thực hiện kịp thời chính sách đối với người có uy tín,

chính sách cho hộ nghèo, người dân tộc thiểu số theo đúng quy định. Nắm

bắt tình hình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh trật tự ở vùng đồng bào dân

tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Thực hiện Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ

biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc

thiểu số và miền núi giai đoạn 2017- 2021”. Tiếp tục thực hiện tốt công tác

quản lý Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,

45

phổ biến các chính sách về tôn giáo theo các nội dung tại Nghị quyết số 25-

NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về

công tác tôn giáo, Pháp Lệnh tín ngưỡng, tôn giáo; Nghị định số

92/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ; Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg

của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 1940/CT-TTg ngày 31/12/2008 của

Thủ tướng Chính phủ về nhà đất liên quan đến tôn giáo. Xây dựng hệ thống

chính trị từ huyện đến cơ sở; giải quyết kịp thời những nguyện vọng chính

đáng, hợp pháp của nhân dân, chủ động giải quyết các vấn đề xảy ra ngay tại

cơ sở một cách linh hoạt, đúng quy định của pháp luật, không để trở thành

“điểm nóng”. Tranh thủ lực lượng cốt cán trong vùng đồng bào có đạo để

vận động tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà

nước đến với tín đồ tôn giáo; thực hiện triển khai kịp thời, đầy đủ các

chương trình dự án đầu tư, chính sách giảm nghèo cho các vùng đồng bào

dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.

Bước sang giai đoạn 2015-2020, Na Hang tiếp tục huy động mọi nguồn

lực, khai thác tốt tiềm năng thế mạnh, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

Sản xuất hàng hóa được phát triển theo hướng chất lượng hiệu quả, có sức

cạnh tranh, xây dựng thương hiệu sản phẩm của địa phương theo hướng nâng

cao chất lượng, hiệu quả. Giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội...

Để thực hiện tốt mục tiêu trên, huyện tập trung vào 3 nhiệm vụ trọng tâm là:

Tập trung lãnh đạo sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất

hàng hóa; Tập trung đẩy mạnh khai thác tiềm năng về sinh thái cảnh quan

thiên nhiên độc đáo và bản sắc văn hóa các dân tộc để phát triển du lịch, dịch

vụ; Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển nâng cấp thị trấn Na

Hang đạt tiêu chí đô thị loại IV và trở thành thị xã vào năm 2020.

Với mục tiêu đưa thị trấn Na Hang trở thành thị xã, là trung tâm của

các huyện vùng cao phía bắc, huyện Na Hang đã chủ động lập quy hoạch chi

tiết các khu dân cư, khu chức năng, điều chỉnh, sắp xếp lại các điểm dân cư

46

theo quy hoạch. Cùng với đó, huyện đã từng bước đầu tư xây dựng kết cấu hạ

tầng định hướng phát triển đô thị loại V tại các xã Yên Hoa, Đà Vị. Theo quy

hoạch, cụm công nghiệp được đặt tại Khuôn Phươn (thị trấn Na Hang), khu

du lịch dịch vụ đặt tại tổ 17, khu trung tâm hành chính chính trị. Cùng với đó

khu hành chính, công cộng đô thị; khu đất ở đô thị; Công viên cây xanh, khu

xử lý rác thải ... cũng đã được quy hoạch đồng bộ. [1]

2.1.2.3. Điều kiện kinh tế

Cơ cấu kinh tế huyện theo hướng nông lâm thủy sản - Công nghiệp

xây dựng và thương mại dịch vụ với tỷ trọng thể hiện tại hình 2.1 sau đây:

ĐVT: %

Hình 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Na Hang giai đoạn 2015-2017

(Nguồn:Chi cục Thống kê huyện Na Hang)

Năm 2015, tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản chiếm 42,94%, năm

2016 chiếm 42,54% và năm 2017 chiếm 41,12%; năm 2015, tỷ trọng ngành

công nghiệp, xây dựng chiếm 33,62%, năm 2016 chiếm 35,49% và năm

2017 chiếm 35,44%; năm 2015, tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ chiếm

23,44%, năm 2016 chiếm 21,98% và năm 2017 chiếm 23,44%. Cơ cấu kinh

tế chủ yếu là nông lâm thủy sản, thời gian tới các cấp chính quyền cần đẩy

47

mạnh thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút tạo thuậ lợi cho ngành công

nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ phát triển hơn nữa.

Giai đoạn 2016 - 2017 tổng sản lượng lương thực phát triển ổn định

ở mức 18.582 tấn, thu ngân sách trên địa bàn tăng trưởng bình quân ở mức

5%/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt gần 20 triệu đồng/người/năm,

tỷ lệ hộ nghèo từ 54,46% đầu năm 2015 giảm xuống dưới 34,3% vào cuối

năm 2018. Đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ khá, giàu tăng theo

từng năm, bộ mặt nông thôn miền núi có nhiều đổi thay. Lĩnh vực văn hóa

- xã hội có nhiều khởi sắc, chất lượng giáo dục và đào tạo từng bước được

nâng lên, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được coi trọng, chương

trình lao động - việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội được quan

tâm và thu được kết quả tích cực, tình hình chính trị ổn định, quốc phòng,

an ninh được giữ vững…

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính

năm 2017

Vụ mùa và vụ hè thu

Chỉ tiêu

Lúa

Ngô

Lạc

Lúa

Ngô

Lạc

1.460 55,1

450 41.5

Diện tích (ha) Ns (tạ/ha) SL (tấn)

650 55,3 3.591,2

Vụ đông xuân Đỗ tương 0 0 0

1.160 42,0 4.872

19.5 21.2 63.5

8.037,3 1.867.5

Đỗ tương 300 20 600

30 20.7 62

(Nguồn: UBND huyện Na Hang, năm 2017)

Qua bảng số liệu 2.3 nhận thấy, cây trồng chủ yếu địa bàn huyện là cây

lúa với hai vụ đông xuân và hè thu, năng suất trên 55 tạ/ha, đảm bảo an ninh

lương thực cho địa bàn. Ngoài ta các cây trồng ngắn ngày như ngô, đậu tương

và lạc được trồng khá phổ biến, trong đó năng suất cao nhất là cây ngô hai vụ

có năng suất từ 41,5-42 tạ/ha, lạ có năng suất hai vụ là 20,7 - 21,2 tạ/ha.

Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới được xem là động lực

để các địa phương phát triển kinh tế. Cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn

thể từ huyện đến xã đã chủ động xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung công

48

tác có trọng tâm, trọng điểm, cụ thể sát với thực tiễn của địa phương như: Tập

trung hướng về cơ sở vận động nhân dân tham gia thực hiện các nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội, nhất là sản xuất kinh doanh giỏi, làm giàu chính

đáng, giảm nghèo bền vững. Các xã Năng Khả, Côn Lôn đã hoàn thành, phát

huy và duy trì tốt các tiêu trí trong bộ chuẩn quốc gia các tiêu trí về xây dựng

nông thôn mới, các xã Thanh Tương, Đà Vị, Hồng Thái đạt từ 11 đến 14 tiêu

trí, các xã còn lại đạt từ 7 đến 10 tiêu chí…

Nhờ đó mà kinh tế của huyện tiếp tục có bước phát triển ổn định, cơ

cấu kinh tế đã có hướng chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành

dịch vụ, thương mại, công nghiệp, giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp.

Tính đến hết năm 2017, tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế đạt trên 257 tỷ

đồng, lâm nghiệp đạt gần 98 tỷ đồng, thủy sản đạt trên 25,38 tỷ đồng, công

nghiệp đạt gần 1.210 tỷ đồng, vượt 5% so với mục tiêu Đại hội đảng bộ huyện

lần thứ XXI đề ra.

2.2. Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm trả lời được các câu hỏi (1) thực trạng hiệu quả

tiếp cận vốn vay của hộ nghèo tại NHCSXH huyện Na Hang ra sao; (2) có

những khó khăn, thuận lợi nào trong quá trình tiếp cận nguồn vốn hộ nghèo

tại NHCSXH huyện Na Hang; (3) những giải pháp nhằm nâng cao khả năng

tiếp cận nguồn vốn vay tại NHCSXH huyện Na Hang trong thời gian tới. Để

trả lời được các câu hỏi này, các nội dung sau đã được nghiên cứu:

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương ảnh hưởng đến

phát triển kinh tế như thế nào.

- Hoạt động cung ứng vốn cho người dân như thế nào? Cung ứng vốn

tốt cho người dân chưa? Có những phương pháp tiếp cận nguồn vốn vay nào?

- Hộ sử dụng vốn vay như thế nào, hiệu quả của việc sử dụng vốn vay

đó đến đâu?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn vay của hộ nghèo?

49

- Có những giải pháp nào để khắc phục những vấn đề tồn tại trong tiếp

cận nguồn vốn vay?

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.3.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp

Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo, bài viết, sách, các báo cáo

và các văn bản đã được công bố, tổng kết, đánh giá về tình hình cho hộ nghèo

vay vốn ưu đãi thông qua HPN. Những thông tin thống kê về phát triển kinh

tế của địa phương, tình hình hoạt động của hệ thống tín dụng địa phương.

Những tài liệu này chủ yếu được lấy ở Ủy ban nhân dân các cấp, báo cáo của

Ngân hàng Chính sách Xã hội, các tài liệu nghiên cứu liên quan khác,…

2.3.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp

Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu, hệ

thống biểu mẫu và sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ nghèo,

phỏng vấn bằng câu hỏi được lập sẵn. Các thông tin sơ cấp thu thập tại các hộ

bằng quan sát trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra.

- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng khảo sát mẫu là các hộ gia đình có

nguồn thu nhập thấp và có giấy chứng nhận là hộ nghèo, hộ cận nghèo theo

Quyết định số 59/2015/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành. Mẫu sẽ

được chọn ngẫu nhiên không lặp từ danh sách thống kê các hộ và lao động

thỏa mãn tiêu chí này.

- Chọn địa điểm nghiên cứu: gồm các xã là Năng Khả, Hồng Thái,

Thượng Giáp thuộc huyện Na Hang.

- Quy mô mẫu: Tác giả tiến hành thống kê các hộ nghèo được cấp

giấy chứng nhận tại 3 xã, tổng hợp được 116 hộ. Áp dụng công thức chọn

mẫu của Slovin:

N n = 1+N.e2

50

Trong đó:

n là lượng mẫu cần lấy,

N là số lượng tổng thể,

e là sai số cho phép (e=5%)

Tác giả tính được n = 90 hộ. Như vậy sẽ có 90 phiếu hỏi được phát ra

và thu về theo nội dung bảng hỏi.

- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp

- Nội dung p hiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần

thu thập.

Phần 1: Thông tin cơ bản của hộ nghèo như họ tên, trình độ văn hóa,

trình độ chuyên môn, kỹ thuật, ngành nghề đang làm, loại hình hộ, số khẩu, số

lao động và thông tin việc làm các thành viên trong hộ.

Phần 2: Nội dung khảo sát chính bao gồm thông tin về tình hình vay

vốn từ NHCSXH Na Hang: lãi suất, mục đích sử dụng vốn vay, nhu cầu vay

vốn, kết quả sản xuất và sử dụng vốn vay; kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của hộ, diện tích đất đai; vốn sản xuất, tình hình các khoản chi phí, các

khoản thu nhập của hộ; Thông tin về thu nhập của hộ; Thông tin về các hình

thức tiếp cận, phương thức tiếp cận, mức vốn tiếp cận của hộ.

* Công cụ dùng để xử lý số liệu: Sau khi thu thập đầy đủ phiếu điều tra

của các hộ, tôi tiến hành kiểm tra, xử lý thông tin cơ bản trên hệ thống biểu,

sau đó mã hoá thông tin, nhập thông tin vào máy tính và sử dụng các công cụ

chương trình Excel để xử lý.

2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin

Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu

đề tài được thực hiện như sau:

- Phương pháp so sánh: So sánh liên hoàn năm sau với năm trước để

thấy được sự biến động của các hiện tượng kinh tế, từ đó thấy được sự hơn

kém qua các năm và của các ngành.

51

- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi thu thập xong thì mỗi tài

liệu chỉ phản ánh một mặt nào đó của khóa luận. Do đó sau khi thu thập và xử

lý số liệu cần phải tổng hợp lại để thấy được bản chất của vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện

tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả số liệu thu thập được. Phương pháp

này được tôi sử dụng để phân tích tình hình NHCSXH cho vay và các hộ vay

vốn của NHCSXH. Trên cơ sở số liệu điều tra, tổng hợp phân tích theo từng

thời gian và không gian, sau đó tổng hợp khái quát để thấy được xu thế phát

triển của hiện tượng, sự vật.

- Phương pháp minh hoạ bằng biểu đồ, hình ảnh: Phương pháp này

ứng dụng để thể hiện mô tả một số, số liệu hiện trạng và kết quả nghiên cứu.

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn vay:

Số lượng và tỷ lệ vốn vay cho từng ngành sản xuất nông nghiệp trên

tổng số vốn vay của cả ngành.

Tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai mục đích

Số hộ sử dụng vốn sai mục

đích của năm Tỷ lệ hộ sử dụng vốn = X 100 sau mục đích (%) Tổng số hộ được phê duyệt

vay vốn của năm

b. Chỉ tiêu kết quả sản xuất

Để đánh giá được hiệu quả vốn vay, tôi sử dụng các chỉ tiêu sau:

Theo quan điểm của hệ thống ta coi tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào đều là hoạt động sản xuất kinh doanh thống nhất

giữa đầu ra và đầu vào của các sản phẩm sản xuất ra. Các chỉ tiêu so sánh hiệu

quả kinh tế được xây dựng trên cơ sở mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào đó.

Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào

52

Trong đó:

Đầu vào là các chi phí cho quá trình sản xuất.

Đầu ra là kết quả của quá trình sản xuất.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất

và dịch vụ do lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sáng tạo ra trong một thời

kì nhất định, thường là một vụ hoặc một năm.

GO =

Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm loại i

Pi là đơn giá sản phẩm loại i

Ý nghĩa:

- Làm căn cứ để đánh giá kết quả sản xuất của ngành nông nghiệp.

- Là cơ sở để tính toán một số chỉ tiêu quan trọng khác như giá trị gia

tăng, năng suất lao động.

- Chi phí trung gian (IC) ngành nông nghiệp là toàn bộ chi phí vật chất và

dịch vụ thực tế đã chi ra của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, săn bắt và thuần

dưỡng thú, dịch vụ nông nghiệp của tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn.

Ý nghĩa:

- Chi phí trung gian ngành nông nghiệp làm cơ sở để tính toán giá trị

gia tăng, từ đó đánh giá kết quả sản xuất nông nghiệp.

- Giá trị tăng thêm (VA) là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản

ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất ngành nông nghiệp. Giá trị gia

tăng ngành nông nghiệp chính là chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí

trung gian của ngành nông nghiệp.

Ý nghĩa:

+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp thể hiện kết quả sản xuất ngành

nông nghiệp. Nó dùng đánh giá tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp

(tốc độ phát triển hay tốc độ tăng trưởng GDP)

53

+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp thể hiện vai trò của nông nghiệp

trong nền kinh tế quốc dân.

+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp dùng tính toán các chỉ tiêu

thống kê quan trọng khác: như năng suất lao động, thu nhập hỗn hợp (MI), lợi

nhuận (Pr)..

VA= GO - IC

Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất

IC là chi phí trung gian

c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

Hiệu quả tính trên một đồng vốn trung gian

- Chỉ tiêu GO/IC: Phản ánh giá trị sản xuất trên một đồng chi phí

trung gian.

Giá trị sản xuất Tỷ lệ GO/IC = (lần) Chi phí trung gian

- Chỉ tiêu giá trị gia tăng trên chi phí trung gian VA/IC: Chỉ tiêu này

phản ánh với mức độ đầu tư một đồng trung gian thì tạo ra giá trị sản xuất là

bao nhiêu.

Giá trị gia tăng Tỷ lệ VA/IC = (lần) Chi phí trung gian

54

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tình hình cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi tại huyện Na Hang, tỉnh

Tuyên Quang

Trên địa bàn huyện Na Hang, công tác cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi

qua hệ thống NHCSXH huyện Na Hang, quy mô vốn vay, đối tượng vay được

phản ánh qua bảng số liệu 3.1 sau đây:

Bảng 3.1. Kết quả cho vay vốn ưu đãi trong 3 năm

Năm

Năm

Năm

So sánh

So sánh

BQ

Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2016

2017

2016/2015

2017/2016

2015-2017

1. Tổng số hộ

Hộ

9.932 10.141 10.222

102,1

100,8

101,45

2. Tổng số hộ nghèo Hộ

2.556

5.063 3.931

198,08

77,64

137,86

3. Tỉ lệ hộ nghèo

%

54,46

50,08 34,31

91,96

68,51

80,24

4. Doanh số cho vay Tr.đồng 33.660,5 54.581 41.163 162,15

75,42

118,79

5. Số hộ được vay

Hộ

955

1498 1054

156,86

70,36

113,61

6. Số vốn vay bình

Tr.đồng 35,25

36,43 39,05

103,35

107,19

105,27

quân/ hộ

7. Tỉ lệ số hộ sử dụng

%

67,12

71,09 74,67

105,91

105,04

105,48

đúng mục đích vay

8. Tỉ lệ số hộ sử dụng

%

32,88

28,91 25,33

87,93

87,62

87,78

sai mục đích vay

(Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo Ngân hàng chính sách xã hội

huyện Na Hang, năm 2017)

Bảng 3.1 cho thấy quy mô tín dụng chính sách đối với hộ nghèo thay

đổi hàng năm, năm 2015 đạt 33.660,5 triệu đồng,năm 2016 quy mô đạt

54.581 triệu đồng, tăng thêm 162,15% so với năm 2015, nguyên nhân của tình

trạng này là số quy mô hộ nghèo vay vốn tăng, năm 2016 có 1.498 hộ, năm

2015 có 955 hộ, các hộ được cung cấp thông tin vay vốn qua các tổ chức ủy

55

thác như hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh nhiên, hội nông dân, do

đó mà quy mô vay và các hộ vay tăng lên. Năm 2017, quy mô vay giảm còn

41.163 triệu đồng, giảm 75,42% so với năm 2016, nguyên nhân là do số các

hộ nghèo vay có hiệu quả phát triển kinh tế, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 50,08%,

tương ứng giảm 68,51% so với năm 2015, mặc dù tỷ lệ nghèo của huyện còn

lớn nhưng người nghèo đã có ý thức thoát nghèo, hiệu quả sử dụng vốn tăng

lên, đến năm 2017 tỷ lệ nghèo còn 34,31%.

Quy mô vốn vay bình quân của hộ tăng, năm 2015 số vốn vay bình

quân/hộ là 35,25 triệu đồng, năm 2016 đạt 36,43 triệu đồng, tăng thêm

103,35% so với năm 2015, năm 2017 đạt 39,05 triệu đồng, tăng thêm 105,27

% so với năm 2016. Lý do của quy mô vốn bình quân/hộ tăng là do Ngân

hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã và đang triển khai chương trình vay

vốn dành cho các đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo từ

đầu năm 2017 là: mức cho vay do ngân hàng và hộ vay thỏa thuận nhưng

không vượt quá mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất, kinh doanh áp dụng đối

với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được quy định trong từng

thời kỳ; mức cho vay tối đa đối với các đối tượng nêu trên là 50 triệu

đồng/hộ. Lãi suất áp dụng cho các đối tượng được quy định cụ thể như sau:

đối với hộ nghèo là 0,55/tháng (6,6%/năm); hộ cận nghèo là 0,66%/tháng

(7,92%/năm); hộ mới thoát nghèo là 0,6875%/tháng (8,25%/năm). Lãi suất nợ

quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Nhờ chính sách này mà mức vay các hộ

tăng, các hộ đã mạnh dạn vay vốn để phát triển kinh tế từ quy mô hộ, nâng

cao thu nhập.

Về ý thức các hộ thực hiện trách nhiệm bản thân trong thực thi hợp

đồng vay vốn, phần lớn các hộ sử dụng vốn đúng mục đích của mình, năm

2015 tỷ lệ vay vốn sử dụng đúng mục đích là 67,12%, năm 2016 tăng lên đạt

71,09%, năm 2017 đạt 74,67%, tỷ lệ sử dụng vốn không đúng mục đích giảm

dần, năm 2015 đạt 32,88%, năm 2016 đạt 28,91% và năm 2017 đạt 25,33%.

56

Một bộ phận người nghèo sử dụng vốn với lý do các khoản vay nhỏ thường

theo năm một, nhiều hộ đông con lại ở vùng sâu, vùng xa, hẻo lánh, khi vay

được tiền về chỉ để trang trải cho nhu cầu sinh hoạt cuộc sống thường ngày.

Bên cạnh đó, các hộ nghèo nằm rải rác, cách xa nhau, các cán bộ cho vay của

tổ chức ủy thác không giám sát thường xuyên các khoản vay nên còn tình

trạng các hộ sử dụng vốn sai mục đích còn diễn ra.

3.2. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

đến phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn

Bảng 3.2: Phân tích SWOT về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế

- xã hội đến phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn

Điểm mạnh - Các cấp chính quyền địa phương quan tâm đến phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn; - Chương trình MTQG xây dựng NTM có nhiều thành tích làm cho đời sống người dân bớt khó khăn; - An ninh, chính trị giữ vững và ổn định, - Tiềm năng khai thác du lịch;

Điểm yếu - Phát triển kinh tế nông nghiệp là chủ yếu - Tỷ lệ hộ nghèo còn rất cao - Địa hình khó khăn nên thu hút vốn đầu tư các thành phần xã hội chưa mạnh; - Giao thông, cơ sở hạ tầng còn thấp - Thu hút doanh nghiệp nông nghiệp vào địa bàn chưa có chính sách và cơ chế đặc thù.

Thách thức -Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và mạnh làm cho các hộ nghèo chậm thích nghi; - Hội nhập kinh tế làm cho khoảng cách giàu-nghèo tăng; - Cạnh tranh giữa các sản phẩm ngành nông nghiệp giữa các tỉnh, quốc gia và khu vực,…

Cơ hội - Chính phủ nhà nước có nhiều chương trình XĐGN, quy định từng đối tượng; - Người dân có cơ hội tiếp cận nguồn lưới tín dụng qua mạng vốn NHCSXH bao phủ đến cấp xã, thôn, bản. - Nền kinh tế vĩ mô ổn định (phản ánh qua tỷ lệ tăng trưởng đạt 6,7% và tỷ lệ lạm phát 3,4%), người dân yên tâm lao động và sản xuất.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

57

3.3. Tình hình vay, sử dụng vốn vay của các hộ điều tra tại huyện Na

Hang - tỉnh Tuyên Quang

3.3.1. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra

Thông tin 90 hộ điều tra ở các xã Năng Khả, Hồng Thái, Thượng Giáp

thuộc huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang có 565 nhân khẩu, tổng số lao động

các hộ này là 425 người, đa số các hộ chỉ học tiểu học, chiếm 49,56%,

18,23% không được đi học; 26,73% học đến cấp 2 và chỉ có 5,48% hộ có con

hoặc chủ hộ học cấp 3.

Bảng 3.3. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra năm 2018

STT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng

I Hộ điều tra 1 Tổng số hộ nghèo Hộ 90

Tổng số nhân khẩu 2 Người 565

Tổng số lao động 3 Lao động 425

Bình quân nhân khẩu/hộ 4 Người/hộ 6

II Trình độ văn hóa 1 Trung học phổ thông % 5,49

Trung học cơ sở 2 % 26,73

Tiểu học 3 % 49,56

4 Không học % 18,23

III Tài sản chủ yếu

Bình quân đất ở 1 36,52

Bình quân đất nông nghiệp 2 110,57

3 Trâu + bò M2/ hộ M2/ hộ Con/ hộ 2

4 Lợn Con/ hộ 3

5 Gia cầm Con/ hộ 9

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)

Qua bảng số liệu 3.3 điều tra ta thấy tài sản các hộ nghèo tại ba xã khảo

sát có đất bình quân ở thấp, hộ đông khẩu trung bình là 6 khẩu/hộ, đất ở chỉ có 36,52 m2/hộ, trung bình mỗi người có khoảng 6,08 m2/người, thấp hơn

58

chuẩn nghèo đa chiều về nhà ở (chuẩn nghèo đa chiều là 8m2/người). Bình quân đất nông nghiệp cho một hộ là 110,57 m2/hộ, số này là quá nhỏ (chưa đủ

1 sào canh tác), số trâu bò mỗi hộ trung bình khoảng 2 con/hộ, số lợn trung

bình của mộ hộ 3 con/hộ, số lượng gia cầm khoảng 9 con/hộ.

3.3.2. Tình hình vốn vay của các hộ điều tra

Kết quả khảo sát 90 hộ nghèo tại 3 xã Năng Khả, Hồng Thái, Thượng

Giáp thuộc huyện Na Hang cho thấy có 68 hộ vay tín dụng chính sách từ các

tổ chức ủy thác tại địa bàn, gồm hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh,

đoàn thanh niên, tổng số vốn vay là 2.448,32 triệu đồng, trong đó số hộ sử

dụng vốn đúng mục đích là 52 hộ, tương ứng là 76,46% hộ vay tín dụng, tổng

số vốn sử dụng đúng mục đích là 1.989,5 triệu đồng, chiếm 81,26% tổng

nguồn vốn vay.

Bảng 3.4. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo

STT Tình hình sử dụng vốn vay Đơn vị tính Số lượng

Tổng số vốn vay Tr.Đồng/ hộ 2.448,32 1

Tổng số hộ sử dụng đúng mục đích % 76,46 2

Tổng số vốn sử dụng đúng mục đích Tr.Đồng/ hộ 1.989,5 3

% 23,54 Tổng số hộ sử dụng sai mục đích 4

458,82 Tổng số vốn sử dụng sai mục đích Tr.Đồng 5

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)

Tổng số các hộ sử dụng vốn sai mục đích là 16 hộ, tương ứng chiếm

23,54 % tổng số hộ vay vốn, tổng quy mô vốn sử dụng sai mục đích là 458,82

triệu đồng, chiếm 18,74%. Như vậy có thể thấy các hộ nghèo đã được tiếp

cận tín dụng chính sách tuy nhiên còn 38 hộ chưa được tiếp cận (chiếm

42,22% hộ điều tra). Điều này cho thấy khả năng tiếp cận vốn các hộ nghèo

hạn chế, về thông tin, về điều kiện vay, địa chỉ vay,…

3.3.3. Nguyên nhân nghèo của hộ điều tra

Nghèo tại địa bàn nghiên cứu do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đặc

điểm sản xuất của người dân chủ yếu là nông nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ

59

thuật còn manh mún, phân tán chưa thích ứng với cơ chế thị trường, chưa dám

mạnh dạn vay vốn đầu tư vào phát triển sản xuất, chuyển đổi ngành nghề,

chưa tận dụng tiềm năng đất đai, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh

còn khó khăn, dẫn đến chất lượng giảm nghèo chưa bền vững. Bảng tổng hợp

sau đây cho thấy các yếu tố chủ yếu dẫn đến nghèo tại địa bàn.

Bảng 3.5. Tổng hợp nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra

TT Chỉ tiêu Hộ/tổng số Chiếm so với tổng số (%)

Thuộc diện hộ nghèo 90 100

1 Do thiếu đất sản xuất 12 13,33

2 Đông con 21 23,33

3 Thiếu kinh nghiệm làm ăn 18 20,00

4 Thiếu vốn 39 43,33

(Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra 2018)

Qua khảo sát cho thấy, thiếu vốn và đông con là nguyên nhân cơ bản

dẫn đến tình trạng nghèo của các hộ điều tra. Có tới 43,33% các các hộ đánh

giánghèo là do thiếu vốn cho hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế hộ. Hiện

nay, mặc dù chương trình cho vay tín dụng chính sách được đẩy mạnh, nhưng

vay vốn tín dụng cho người nghèo thủ tục còn nặng tính rườm rà, kết hợp với

đội ngũ cán bộ tín dụng tại cơ sở thiếu là những lý do khiến người nghèo khó

tiếp cận được dịch vụ này. Hệ thống cơ chế, chính sách mang tính bao cấp

kéo dài phần nào đã tạo ra tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà

nước và cộng đồng của một bộ phận người nghèo, xã nghèo. Do vậy, công tác

giảm nghèo còn diễn ra và qua nhiều năm, tình trạng này còn kéo dài.

3.3.4. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra

3.3.4.1. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra với các mức cho vay khác nhau

Các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ do NHCSXH thực

hiện thực sự là kênh vốn quan trọng, là “bà đỡ” cho hộ nghèo và các đối

60

tượng chính sách. Mô hình tổ chức, phương thức quản lý tín dụng chính sách

ngày càng hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn và có hiệu quả. Do đó mà nhu

cầu vốn vay các hộ nghèo hiện nay khác nhau tùy thuộc vào điều kiện trả nợ

và phương thức sử dụng vốn.

Bảng 3.6. Nhu cầu vay vốn với các mức vay khác nhau

STT Mức vốn hộ cần vay Số hộ Cơ cấu (%)

1 Dưới 10 triệu đồng 13 14,44

2 Từ 10 - 20 triệu đồng 18 20,00

3 Từ 20 - 30 triệu đồng 34 37,78

4 Trên 30 triệu đồng 25 27,78

Tổng 90 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2017)

Qua bảng số liệu ta thấy nhu cầu vay vốn ở các mức vốn vay của các hộ

là khác nhau, trong đí quy mô các hộ muốn vay từ 20-30 triệu đồng là lớn

nhất, gồm 34 hộ, chiếm 37,78%; các hộ vay trên 30 triệu đồng có 25 hộ,

chiếm 27,78%; các hộ có nhu cầu từ 10-20 triệu đồng có 18 hộ, chiếm 20% và

các hộ có nhu cầu vay dưới 10 triệu đồng có 13 hộ, chiếm 14,44%.

Mức cho vay đối với từng chương trình được xác định căn cứ vào: Nhu

cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ vay có thể

vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho

vay tối đa đối với các chương trình do HĐQT NHCSXH quyết định và công

bố từng thời kỳ. Hiện nay mức cho vay tối đa các chương trình cho vay hộ

nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, xuất khẩu lao động, hộ sản xuất kinh

doanh vùng khó khăn, giải quyết việc làm hiện nay 50 triệu đồng/hộ. Hộ

nghèo và đối tượng chính sách thường là những hộ có rất ít tài sản. Do vậy,

yêu cầu về những tài sản thế chấp thông thường như đất đai, nhà cửa, máy

móc và các tài sản khác là không thích hợp. Tín dụng chính sách trong trường

hợp này dựa trên uy tín của chính khách hàng vay, cho vay không phải tài sản

61

đảm bảo. Nhìn chung, số hộ có mong muốn vay số tiền lớn hầu như không đủ

năng lực trả nợ và có những tài sản đảm bảo để củng cố thông tin vay đối với

ngân hàng.

3.3.4.2. Nhu cầu về thời hạn vay

Hiện nay, NHCSXH Na Hang triển khai thời hạn cho vay hộ nghèo

theo đúng quy định của NHCSXH Việt Nam với các thời hạn: cho vay ngắn

hạn tối đa 12 tháng, cho vay trung hạn tối đa 60 tháng, cho vay dài hạn là các

khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. Ngoài ra NHCSXH còn áp dụng các

hình thức cho vay lưu vụ, gia hạn nợ tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo sử

dụng vốn tín dụng có hiệu quả. Riêng chương trình cho HSSV, hộ nghèo làm

nhà ở còn có thời gian ân hạn.

Bảng 3.7. Nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo về kỳ hạn cho vay

STT Thời gian vay vốn (tháng) Số hộ Tỷ lệ %

1 Ngắn hạn 17 18,89

2 Trung hạn 24 26,67

3 Dài hạn 49 54,44

Tổng 90 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2017)

Kết quả khảo sát nhu cầu vốn vay của hộ nghèo về thời hạn cho vay

chủ yếu muốn vay dài hạn, có 49 hộ mong muốn có thời hạn trên 60 tháng,

chiếm 54,44%; có 24 hộ muốn có thời hạn trung hạn, dưới 60 tháng, chiếm

26,67% và có 17 hộ muốn vay có kỳ hạn ngắn hạn, dưới 1 năm là 18,89%.

Lý do cơ bản là tín dụng chính sách có mức lãi suất rất ưu đãi. Lãi suất cho

vay ưu đãi đối với hộ nghèo và đối tương chính sách khác do Thủ tướng

Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ. Hiện nay lãi suất chương trình cho

vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay xuất khẩu lao động, cho

vay học sinh - sinh viên là 6,6%/năm; cho vay hộ cận nghèo 7,92%/năm;

cho vay hộ mới thoát nghèo 8,25%/năm; cho vay nước sạch & vệ sinh môi

62

trường nông thôn (NS&VSMTNT), cho vay sản xuất kinh doanh vùng khó

khăn, cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn là

9,0%/năm, cho vay Hộ nghèo làm nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg,

cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 755/2013/QĐ-TTg là

3,0%/năm: Ngoài lãi suất cho vay các đối tượng vay vốn chương trình trên

không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào; Lãi suất nợ quá hạn bằng

130% lãi suất khi cho vay.

3.3.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ

3.3.5.1. Chi phí trung gian của các hộ điều tra

Tổng chi phí trung gian từ vốn của các hộ n ghèo khảo sát là 664,7

nghìn đồng/hộ, trong đó ngành trồng trọt là 261,75 nghìn đồng/hộ, chiếm

39,38%; ngành chăn nuôi là 338,07 nghìn đồng/hộ, chiếm 50,86% và chi khác

đạt 64,88 nghìn đồng/hộ, chiếm 9,76%.

Bảng 3.8. Chi phí trung gian từ vốn của các hộ nghèo năm 2017

Chỉ tiêu Số lượng (1000đ/hộ) Cơ cấu (%)

664,7 100 Tổng chi phí trung gian

- Ngành trồng trọt 261,75 39,38

- Ngành chăn nuôi 338,07 50,86

- Chi khác 64,88 9,76

235,83 100 1. Chi phí từ vốn vay

- Ngành trồng trọt 93,34 39,56

- Ngành chăn nuôi 121,27 51,40

- Chi khác 21,32 9,04

2. Chi phí ngoài vay ngân hàng 428,77 100 (vốn tự có, vốn đi vay khác)

- Ngành trồng trọt 168,41 39,28

- Ngành chăn nuôi 216,8 50,56

- Chi khác 43,56 10,16

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)

63

Đối với chi phí từ vốn vay thuộc tín dụng chính sách, tổng chi phí là

235,83 nghìn đồng, trong đó ngành trồng trọt chi 93,34 nghìn đồng/hộ, chiếm

39,56%; ngành chăn nuôi chi 121,27 nghìn đồng/hộ, chiếm 51,40% và chi

khác là 21,32 nghìn đồng, chiếm 9,04%.

Đối với chi phí từ vốn vay ngoài ngân hàng (vốn đi vay khác, vốn tự

có), tổng chi phí là 428,77 nghìn đồng, trong đó ngành trồng trọt chi 168,41

nghìn đồng/hộ, chiếm 39,28%; ngành chăn nuôi chi 216,8 nghìn đồng/hộ,

chiếm 50,56% và chi khác là 43,56 nghìn đồng, chiếm 10,16%.

3.3.5.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra

Kết quả hoạt động kinh doanh của các hộ thuộc các ngành khác nhau

nên giá trị mang lại cho hộ khác nhau. Đối với các hộ thuộc ngành trồng trọt,

giá trị sản xuất khoảng 7,25 triệu đồng/hộ, ngành chăn nuôi đạt 11,655 triệu

đồng/hộ và đi làm thuê đạt 4,56 triệu đồng/hộ.

Bảng 3.9. Kết quả sản xuất của hộ nghèo

Năm 2017 Các chỉ tiêu Số lượng (1000đ/hộ) Cơ cấu (%)

Tổng giá trị sản xuất 21.465 100

Ngành trồng trọt 7.250 30,90

Ngành chăn nuôi 11.655 49,67

Thu khác (làm thuê) 4.560 19,43

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)

Tổng giá trị sản xuất trên một hộ là 21.465 triệu đồng, cơ cấu giá trị

sản xuất với các hộ thuộc ngành trồng trọt, giá trị sản xuất chiếm 30,9%,

ngành chăn nuôi chiếm 49,67% và đi làm thuê chiếm 19,43%. Như vậy trung

bình mỗi hộ có 6 khẩu, giá trị sản xuất như vậy là quá thấp.

3.3.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay

3.3.6.1. Hiệu quả về mặt kinh tế

Tín dụng chính sách xã hội do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện

là một giải pháp góp phần quan trọng thực hiện có hiệu quả các chủ trương,

64

chính sách, các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra về giảm

nghèo, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội, ổn

định chính trị và phát triển kinh tế, xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn vay thể hiện qua bảng số liệu 3.10 sau đây,

trong đó tổng chi phí sản xuất (GO) được tính dựa trên vốn vay, không tính

vốn tự có của hộ, cụ thể:

Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi của hộ nghèo năm 2017

IC ∑ vốn vay GO VA GO/ IC VA/ IC

Ngành sản xuất

Tổng số - Trồng trọt - Chăn nuôi (tr,đ) 1 13,46 5,03 8,43 (tr,đ) 2 1.217,41 730,45 486,96 (tr,đ) (tr,đ) 4 3 5,45 19 7,25 2,22 11,655 3,225 (lần) 6 0,4 0,44 0,38 Tỷ lệ vốn vay/IC (%) 7 90,45 145,22 57,77

(lần) 5 1,4 1,44 1,38 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)

Qua bảng có thể thấy vốn vay ưu đãi của hộ nghèo năm 2017, tỷ lệ giá

trị sản xuất so với chi phí trung gian tăng 1,4 lần, trong đó ngành trồng trọt

tăng được 1,44 lần và ngành chăn nuôi tăng được 1,38 lần. Tỷ lệ giá trị gia

tăng so với chi phí trung gian thấp đạt 0,4 lần, đối với ngành trồng trọt đạt

0,44 lần và đối với ngành chăn nuôi đạt 0,38 lần. Tỷ lệ vốn vay so với chi phí

trung gian đạt kết quả lớn gấp 90,45 lần, trong đó ngành trồng trọt đạt 145,22

lần và ngành chăn nuôi đạt 57,77 lần.

Bảng 3.11. Tổng hợp thu nhập các hộ trước

và sau khi được hưởng tín dụng ưu đãi

(Tính bình quân cho 1 hộ điều tra)

ĐVT: Triệu đồng

Thu nhập của hộ

1. Trồng trọt 2. Chăn Nuôi Tổng thu nhập trước khi vay 5,640 7.,10 Tổng thu nhập sau khi vay 8,060 10,875 So sánh  2,420 3,365 Lần 1,43 1,45

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)

65

Bảng số liệu 3.11 phản ánh hiệu quả trước và sau quá trình vay vốn tín

dụng để phát triển sản xuất cho các hộ, mục đích của việc so sánh này là

khẳng định vai trò, vị trí của nguồn lực vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh

của hộ được sử dụng ra sao, các yếu tố có tác động đến thu nhập như quy mô

hộ, mức chi cho hoạt động sống hàng ngày,… đã được tính vào tổng thu nhập

này. Các hộ sau vay vốn chưa kịp đầu tư trong nghiên cứu này tác giả không

nghiên cứu mà chỉ nghiên cứu đối với các hộ đã từng có vốn và sử dụng vốn

cho hoạt động SXKD, có như vậy mới đánh giá hiệu quả vốn cho việc nâng

cao thu nhập. Tại ba xã khảo sát, hiệu quả về thu nhập của hộ nghèo được cải

thiện, đối với lĩnh vực trồng trọt tổng thu nhập sau khi vay tăng 2,420 triệu

đồng so với tổng thu nhập trước khi vay, gấp 1,43 lần; đối với lĩnh vực chăn

nuôi tổng thu nhập sau khi vay tăng 3,365 triệu đồng so với tổng thu nhập

trước khi vay, gấp 1,45 lần. Như vậy, tín dụng chính sách đã có tác dụng đối

với các hộ nghèo trong quá trình vươn lên thát nghèo tại huyện Na Hang.

Ngân hàng chính sách xã hội huyện Na Hang là một trong những địa

chỉ tin cậy, ngân hàng là công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm giúp hộ

nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín

dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện

điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo góp phần thực hiện chính sách phát triển

kinh tế gắn liền với xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu

dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh.

3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo

tại NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

3.4.1. Nhân tố chủ quan

a. Cơ chế cho vay

NHCSXH đã ra đời mà tiền thân của nó là ngân hàng người nghèo, nhằm

khắc phục những yếu tốđã hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ

nghèo từ các ngân hàngthương mại khác. Sau nhiều năm hoạt động, NHCSXH

66

đã góp phầngiúp hàng triệu hộ gia đình thoát nghèo, đem lại niềm vui hạnh phúc

và ấm no.Và để có cái nhìn khách quan từ phía những hộ nghèo về hoạt động

cho vaycủa ngân hàng tôi xin đưa ra một số yếu tố để khách hàng đánh giá từ đó

thấyđược những gì đã làm được, chưa làm được, nhằm đưa ra các giải pháp

khắcphục kịp thời để hoạt động cho vay tốt hơn, nâng cao hơn nữa khả năng tiếp

cận nguồn vốn của các hộ nghèo từ NHCSXH nói chung và NHCSXH huyện Na

Hang nói riêng. Cơ chế cho vay thể hiện.

*Mức cho vay của ngân hàng

Mức cho vay của Ngân hàng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vốn cho

từng lĩnh vực của các hộ vay. Hầu hết khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn, họ

mong muốn mức cho vay của Ngân hàng tăng lên

Bảng 3.12: Đánh giá của hộ về mức cho vay của NHCSXH

huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Chỉ tiêu Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%)

Cao 13 14,44

Trung bình 53 58,89

Thấp 24 26,67

Tổng 90 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)

Theo bảng số liệu 3.12 trên, có 13 hộ (chiếm 14,44%) cho rằng mức

cho vay hiện nay của Ngân hàng là cao. Vì đối với các hộ này, nhu cầu vay

vốn ít, quy mô sản xuất nhỏ, lượng tiền vay được tại Ngân hàng là đủ để họ

đầu tư sản xuất và trang trải cuộc sống, cũng như đầu tư ở các lĩnh vực đòi

hỏi lượng vốn ít. Có 24 hộ (chiếm 26,67%) đánh giá mức cho vay của ngân

hàng thấp, đây là các hộ có nhu cầu vay vốn cao, đầu tư ở nhiều lĩnh vực,

các lĩnh vực đòi hỏi lượng đầu tư lớn. Có 53hộ (chiếm 58,67%) cho rằng

trung bình (vừa phải), vì nó phù hợp với nhu cầu vay vốn và mục đích sử

dụng của hộ.

67

Như vậy, tỷ lệ hộ đánh giá trung bình là cao nhất. Sở dĩ tồn tại một

lượng ý kiến khá lớn của các hộ nghèo về mức vốn vay/lượt hộ thấp là vì

lượng vốn của NHCSXH phụ thuộc vào nguồn vốn Trung ương cấp xuống,

vốn huy động được ít nên mức vốn cho các hộ vay cũng không nhiều. Ngoài

ra lượng vốn vay nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng vốn của

hộ nghèo khi làm đơn để vay vốn. Xét trên tính khả thi của kế hoạch vay vốn

mà hộ nghèo sẽ được vay lượng vốn thích hợp.

*Về thủ tục, quy trình, giấy tờ vay vốn của ngân hàng

Thủ tục, giấy tờ và quy trình cho vay là các điều kiện bắt buột để có thể

tiến hành hoạt động cho vay của Ngân hàng, đảm bảo về mặt pháp lý cho các

khoảng tiền vay và trả nợ của khách hàng. Không chỉ khách hàng, mà chính

Ngân hàng cũng mong muốn thủ tục, giấy tờ, quy trình cho vay đơn giản, dễ

dàng song vẫn đảm bảo tính chính xác, hợp pháp để tạo sự dễ dàng, thoải mái

cho người vay.

.Bảng 3.13. Đánh giá của hộ về thời gian, quy trình, giấy tờ cho vay

của NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Chỉ tiêu Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%)

5 Rất phức tạp 5,56

26 Phức tạp 28,89

43 Bình thường 47,78

14 Đơn giản 15,56

2 Rất đơn giản 2,22

90 Tổng 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)

Qua bảng 3.13, có 5 hộ (chiếm 5,56%) cho rằng rất phức tạp, 26 hộ đánh

giá phức tạp (chiếm 28,89%) đánh giá bình thường có 43 hộ (chiếm 47,78%),

14 hộ đánh giá đơn giản (chiếm 15,56%) và có 2 hộ đánh giá là rất đơn giản

(chiếm 2,22%). Lý do có hộ đánh giá phức tạp và rất phức tạp là vì họ thấy

68

chưa được thỏa mái trong quá trình vay vốn, cảm thấy phiền phức vì không thể

ký và nhận tiền thay người đại diện. Một số trường hợp làm sai nguyên tắc phải

làm lại, hoặc phải trực tiếp lên Ngân hàng sửa lại, gây nên những khó khăn cho

bản thân và Ngân hàng. Những hộ đánh giá bình thường, đơn giản hoặc rất đơn

giản là vì đã tuân thủ tốt những quy tắc nên không có trở ngại gì trong quá trình

vay. Một số hộ còn cảm thấy dễ dàng và rất thỏa mái, không có phiền hà gì.

Như vậy, tỷ lệ hộ đánh giá bình thường là cao nhất.

b.Lãi suất cho vay

Hiện nay, mức lãi suất cho vay tại NHCSXH huyện Na Hang là khá

thấp so với các tổ chức tín dụng khác, khoản tiền lãi các hộ vay phải trả hàng

tháng là tương đối thấp. Với mức lãi suất ưu đãi này đã giảm bớt gánh nặng

trả nợ cho hộ nghèo, giúp họ yên tâm vay vốn để đầu tư vào nhiều lĩnh vực

khác nhau.

Bảng 3.14: Đánh giá của hộ về thời gian cho vay của NHCSXH

huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%) Chỉ tiêu

Cao 18,89 17

Trung bình 74,44 67

Thấp 6,67 6

Tổng 100 90

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)

Bảng 3.14 cho thấy, đa số cho rằng lãi suất như vậy là trung bình (vừa)

chiếm 74,44% tổng số hộ vay vốn. Có 6,67% số hộ nghèo đã vay vốn cho

rằng với mức lãi suất như hiện tại là thấp. Tuy nhiên cũng vẫn có khá nhiều ý

kiến của các hộnghèo cho rằng mức lãi suất như vậy là cao, cụ thể tỷ lệ này

chiếm tương ứng là 18,89%. Do các hộ này đều biết mức lãi suất của

NHCSXH so với các tổ chức tín dụng khác là thấp hơn rất nhiều, nhận thấy

được sự ưu đãi dành cho các hộ nghèo của Ngân hàng nên họ đánh giá là

thấp. Hộ gia đình đánh giá cao do bản thân hộ nghèo còn gặp nhiều khó khăn

69

nên mong muốn mức lãi suất thấp hơn nữa. Như vậy vấn đề lãi suất vẫn còn

ảnh hưởng tới một bộ phận không nhỏ các hộ nghèo trong quá trình tiếp cận

nguồn vốn từ NHCSXH, từ phía ngân hàng cũng như các ban ngành đoàn thể

xem xét, giúp đỡ các hộ nghèo vay vốn không chỉ về lãi suất mà giúp họ làm

ăn,cải thiện cuộc sống. Cần có các điều chỉnh hợp lý đối với từng nhóm

đối tượng cho vay, để giúp nhiều hộ nghèo có thể tiếp cận được với nguồn

vốn ưu đãi.

c. Mạng lưới chi nhánh Ngân hàng và đội ngũ cán bộ ngân hàng

*Về mạng lưới

Hiện nay chi nhánh NHCSXH huyện Na Hang có tổ chức trụ sở chính

tại trung tâm huyện Na Hang, nhưng mạng lưới hoạt động tổ Tiết kiệm và

vay vốn, các tổ chức ủy thác chính trị (Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội

Phụ nữ, Đoàn thanh niên) được bố trí các xã, thị trấn trên địa bàn. Đây là điều

kiện tổ chức mạng lưới có tính chất bao phủ nên rất thuận tiện cho người

nghèo tiếp cận được thông tin vay vốn của ngân hàng.

NHCSXH huyện Na Hang

Tổ tiết kiệm và vay vốn tại xã, thị trấn Tô chức ủy thác chính trị tại xã, thị trấn

Hình 3.1: Tổ chức mạng lưới hoạt động của NHCSXH huyện Na Hang

(Nguồn: NHCSXH huyện Na Hang)

*Về đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng

Trình độ chuyên môn và thái độ làm việc của CBTD có ảnh hưởng

không nhỏ đến khả năng tiếp cận nguồn vốn TD của hộ nghèo. Đa số hộ

nghèo có trình độ thấp, ít được tiếp xúc với giấy tờ nên khi có nhu cầu vay

vốn họ gặp rất nhiều khó khăn trong việc làm thủ tục giấy tờ xin vay vốn và

70

họ rất cần thái độ làm việc cởi mở, hướng dẫn nhiệt tình của CBTD. Khi hộ

nghèo nhận được thái độ lạnh nhạt, sự giúp đỡ kém nhiệt tình và hành động

quát tháo từ CBTD thì họ có tâm lý tự ti, tự ái, sợ và không muốn vay vốn từ

NHCSXH.

Bảng 3.15: Đánh giá của hộ về thái độ của cán bộ tín dụng tại NHCSXH

huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Chỉ tiêu Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%)

16 Nhiệt tình 17,78

64 Bình thường 71,11

10 Kém nhiệt tình 11,11

90 Tổng 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)

Kết quả điều tra và phỏng vấn trực tiếp hộ nghèo thể hiện ở bảng 3.15

cho thấy đa số các hộ nghèo vay vốn có ý kiến cho rằng thái độ làm việc của

CBTD chỉ ở mức bình thường và kém nhiệt tình. Trong đó số có ý kiến cho

rằng thái độ kém nhiệt tình chiếm 11,11% và mức bình thường chiếm

71,11% và còn lại chỉ có 17,78% ý kiến là cho rằng thái độ của cán bộ nhiệt

tình. Đa số những hộ có trình độ dân trí thấp và kinh tế khó khăn đều cho

rằng CBTD có thái độ làm việc kém nhiệt tình, khi hướng dẫn bà con làm

thủ tục thì không hướng dẫn kỹ mà chỉ qua loa cho xong. Những hộ này

thường gặp không ít khó khăn khi tiếp cận với nguồn vốn TD. Điều đó cho

thấy một số cán bộ còn chưa thật sự tận tâm tận lực với hộ nghèo, mà ngược

lại còn có thái độ thiếu sự tôn trọng đối với họ, gây khó khăn phiền hà cho

họ khi vay vốn.

3..4.2. Nhân tố khách quan

a.Nhu cầu vay vốn của hộ nghèo

Nhu cầu vay vốn các hộ nghèo nhằm phát triển kinh tế hộ, sửa sang nhà

cửa, cho con cái học hành hoặc tham gia xuất khẩu lao động rất chính đáng.

71

Dù NHCSXH đã có những hỗ trợ nhất định cho hộ nghèo, các chính sách tín

dụng cũng đã được triển khai rộng khắp, nhưng hạn mức tín dụng của chính

sách hỗ trợ tín dụng thấp không đáp ứng được nhu cầu vốn của một số hộ

nghèo có phương án sản xuất nông nghiệp khả thi.

Bảng 3.16. Đánh giá của hộ về nhu cầu vốn vay tại NHCSXH

huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Chỉ tiêu

Số lượng trả lời (người) 61 26 Tỷ lệ trả lời (%) 67,78 28,89

3 3,33

Vay của NHCSXH huyện Vay các ngân hàng thương mại trên địa bàn huyện Tổ chức tín dụng không chính thống (tín dụng đen….)

Tổng 90 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)

Kết quả khảo sát cho thấy có 61 hộ có nhu cầu vay vốn từ NHCSXH

huyện Na Hang (chiếm 67,78%), 26 hộ có nhu cầu vay các ngân hàng thương

mại trên địa bàn như Agribank huyện Na Hang, và 3 hộ không đáp ứng yêu

cầu thủ tục vay vốn nên thực hiện vay tín dụng ngoài. Khá nhiều hộ nghèo

không chọn tiếp cận với nguồn vốn vay với lãi suất thấp từ hệ thống các

NHCSXH mà họ phải tìm đến các nguồn tín dụng khác để vay cho đầu tư sản

xuất nông nghiệp. Trong khi sản xuất nông nghiệp lại đối diện nhiều rủi ro,

chịu ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, lợi nhuận thu được từ sản

xuất nông nghiệp thấp. Thực tế này đã đẩy hàng triệu hộ nghèo lâm tình cảnh

nợ nần chồng chất, mất khả năng trả nợ bởi vay các nguồn tín dụng khác

thường có lãi suất cao.

b.Trình độ học vấn của hộ nghèo

Trình độ dân trí thấp thì khả năng tiếp xúc cũng như cập nhật thông tin

sẽ bị hạn chế. Những thông tin về hoạt động cho vay vốn đối với hộ nghèo

cũng chưa nắm vững. Do vậy khi vay vốn họ không hiểu gì về quyền lợi cũng

như nghĩa vụ của mình.

72

ĐVT: %

Hình 3.2: Trình độ học vấn các hộ

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)

Qua kết quả khảo sát cho thấy chủ yêu các hộ có trình độ học vấn thấp

(gần 50% trình độ tiểu học), đó là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận,

hiểu các thông tin về nguồn vốn vay của NHCSXH huyện Na Hang.

c. Từ phía các đoàn thể xã hội

Nhiều hộ nghèo không trực tiếp vay vốn trực tiếp tại ngân hàng mà

phải thông qua các tổ chức chính trị xã hội như Hội phụ nữ, Hội nông dân,

Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên nên lòng vòng, từ quá trình hoàn

chỉnh hồ sơ vay tới thời gian giải ngân vốn vay vẫn kéo dài, bên cạnh đó

thời gian giao dịch ít (01 ngày/tháng tại địa điểm giao dịch các xã). Đây

chính là một trở ngại lớn đối với sự tiếp cận tín dụng của bản thân hộ

nghèo. Mặt khác khi các hộ nghèo đã hoàn thiện thủ tục xin vay lại phải

chờ phía ngân hàng thẩm định, xác định xem học có đủ các điều kiện để

được vay hay không.

73

Bảng 3.17. Đánh giá của hộ về tiếp cận vốn vay qua các tổ chức ủy thác

chính trị của NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Chỉ tiêu Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%)

Hội Nông dân 32 35,56

Hội phụ nữ 38 42,22

Hội cựu chiến binh 12 13,33

Đoàn thanh niên 8 8,89

Tổng 90 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)

Kết quả cho thấy khả năng tiếp cận vốn tốt nhấ là hội phụ nữ, có 38 hộ

(chiếm 42,22%), có 32 hộ tiếp cận nguồn vốn qua hội nông dân (chiếm

35,56%), hội cựu chiến binh có 12 hộ (chiếm 13,33%) và Đoàn thanh niên có

8 hộ chiếm (8,89%). Đối với các tổ chức đoàn thể xã hội trên địa bàn xã cũng

cần giúp đỡ nhiệt tình hơn, như truyền tải thông tin về NHCSXH đến với hộ

nông dân nói chung cho nên các hộ đã được có thông tin về chính sách vay

vốn thoát nghèo trên địa bàn.

3.5. Đánh giá tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ

nghèo tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

3.5.1. Thuận lợi

- Nguồn vốn huy động được huy động từ nguồn thu NSNN của địa

phương và nguồn vốn từ Trung ương hỗ trợ nên NHCSXH có nhiều thuận lợi

về nguồn sử dụng vốn.

- Tổ chức quản lý vốn thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch,

hiệu quả; mọi phương án sản xuất kinh doanh cho hộ nghèo được phê duyệt

hồ sơ vay vốn ưu đãi.

- Công tác sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng cho phát triển sản

xuất nông nghiệp hàng hóa, huyện chỉ rõ ngành nông nghiệp lựa chọn cây

74

trồng vật nuôi có tiềm năng sản xuất ở các mô hình trang trại, gia trại sẽ được

ưu tiên vốn cho sản phẩm chế biến, tiêu thụ đạt chất lượng cao.

3.5.2. Khó khăn

- Huyện đang trong lộ trình xây dựng kế hoạch và quy hoạch về thu hút

vốn để phát triển SXNN hàng hóa;

- Thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức đơn vị trên địa bàn chưa

có, đặc biệt là thu hút vốn từ các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nông

nghiệp hàng hóa, doanh nghiệp công nghiệp chế biến và tiêu thụ chưa được

doanh nghiệp này quan tâm với sản phẩm hàng hóa của huyện;

- Khâu tiêu thụ hàng hóa nông sản còn yếu, sản phẩm chưa có sự khác

biệt để cạnh tranh với các địa phương khác, giá trị gia tăng của sản phẩm sau

chế biến còn chưa được chú trọng chẳng hạn như dây chuyền sản xuất, bap

gói, tem mác,…

- Công tác tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa tại Huyện vẫn chủ

yếu các hộ nhỏ lẻ, thiếu chuyên nghiệp, thiếu hệ thống dịch vụ kĩ thuật,

thương mại; chưa tạo ra và gắn kết các chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm nông nghiệp, hiệu quả sản xuất chưa tương xứng tiềm năng nên sử

dụng nguồn vốn chỉ đáp ứng phương án kinh doanh ngắn hạn.

3.6. Giải pháp nâng cao tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH

cho hộ nghèo tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

3.6.1. Nâng cao năng lực vay vốn của hộ nghèo

3.6.1.1. Nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức của hộ nghèo

* Căn cứ của giải pháp:

Trình độ dân trí thấp thì khả năng tiếp xúc cũng như cập nhật thông tin

sẽ bị hạn chế. Những thông tin về hoạt động cho vay vốn đối với hộ nghèo

cũng chưa nắm vững. Do vậy khi vay vốn họ không hiểu gì về quyền lợi cũng

như nghĩa vụ của mình. Theo số liệu điều tra, đa số hộ nghèo đều có trình độ

văn hóa thấp, khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng. Điều này cản trở

75

việc tiếp thu những tiến bộ KHKT của hộ nghèo. Để các hộ nghèo tiếp cận tốt

hơn với nguồn TD cần thiết phải giúp họ cách làm, cách sử dụng cũng như

quản lý đồng vốn, cách quản lý SXKD trong điều kiện kinh tế thị trường.

Thực tế cho thấy, đa số hộ nghèo trên địa bàn vẫn tồn tại cách nhìn, cách suy

nghĩ và cách sản xuất theo kiểu truyền thống, sản xuất nhỏ lẻ, mang tính tự

cung tự cấp. Vì vậy cần nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức cho hộ nghèo,

phổ biến cách thức làm ăn hiệu quả cho họ để tăng khả năng tiếp cận nguồn

vốn và làm giàu chính đáng.

* Nội dung của giải pháp:

- Tích cực tham gia các lớp huấn luyện, tập huấn, đào tạo nghề nhằm

nâng cao kỹ thuật chăm sóc phát triển nuôi trồng do địa bàn tổ chức.

- Mạnh dạn đầu tư vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Tăng cường học hỏi, trau dồi kiến thức về các mô hình phát triển sản

xuất thành công của các hộ dân khác.

- Nhận thức đúng đắn về vai trò chính sách tín dụng cũng như nâng cao

ý thức trách nhiệm của mình đối với chính sách tín dụng.

3.6.1.2. Nâng cao khả năng tiếp cận thông tin về NHCSXH

* Căn cứ của giải pháp:

Tiếp cận thông tin về các tổ chức tín dụng trong đó có NHCSXH là rất

quan trọng, đây có thể nói là nguồn đảm bảo cho hộ nghèo có điều kiện thoát

nghèo với chính sách, mục tiêu hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội.

Mức độ bao phủ thông tin càng lớn cho thấy mức độ hiểu biết của người

nghèo về chính sách vay vốn ưu đãi được chú trọng, nếu người nghèo thiếu

thông tin sẽ nghèo hoàn nghèo, không có cơ hội mở rộng sản xuất, không có

đủ tiềm lực cho phát triển kinh tế hộ.

*Nội dung của giải pháp

Một số hộ nghèo chưa tiếp cận được với thông tin về nguồn tín dụng.

Thông tin liên quan đến nguồn vốn tín dụng như thủ tục, lãi suất, điều kiện

76

vay, mức vốn vay, quyền lợi cũng như nghĩa vụ khi vay,...Đây là yếu tố quan

trọng giúp người nghèo có thể đưa ra quyết định vay và tiếp cận được nguồn

vốn. Do không biết hoặc không nắm đầy đủ thông tin nên nhiều khi muốn vay

nhưng hộ nghèo vẫn có tâm lý e ngại nợ nần không dám vay. Để có thể tiếp

cận được một cách tốt hơn với nguồn vốn tín dụng, các hộ dân cần tăng

cường tiếp cận phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao trình độ hiểu

biết, nắm bắt thông tin kịp thời chính xác, tích cực tham gia các cuộc họp dân,

các buổi tuyên truyền phổ biến các chế độ chính sách hỗ trợ hộ nghèo từ Nhà

nước do chính quyền địa phương nói chung và chính sách hỗ trợ tín dụng hộ

nghèo nói riêng.

3.6.2. Hoàn thiện công tác cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH

3.6.2.1. Tăng cường kiểm tra và giám sát quá trình vay vốn (trước, trong và

sau khi vay vốn)

*Căn cứ của giải pháp

Kiểm tra, giảm sát quá trình vay là công việc rất quan trọng nhằm

đánh giá hiệu quả thực hiện chương trình cho vay vốn ưu đãi của tín dụng

chính sách cho người nghèo có thực sự thiết thực hay không. Các đối tượng

cần được kiểm tra giám sát là các tổ chức chính trị xã hội tại địa bàn (hội

nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên) về việc tuyên

truyền, giúp đỡ người nghèo thực hiện quy trình vay vốn và phương thức

sử dụng vốn hiệu quả. Còn đối với các hộ, cần kiểm tra, giám sát xem mức

độ sử dụng vốn có đúng với cam kết với tín dụng chính sách không, đánh

giá hiệu quả trước và sau vay vốn, thời gian trả, ,…

*Nội dung của giải pháp

Vay vốn mới chỉ là điều kiện cần để phát triển kinh tế hộ, việc sử

dụng vốn sao cho hiệu quả mới là điều quan trọng. Trong quá trình làm đơn

vay các hộ điều có mục đích phát triển sản xuất nông nghiệp, ngoài ra vay

cho con em đi học. Tuy nhiên trên thực tế hộ đã sử dụng vốn vay vào nhiều

77

mục đích khác nhau như làm nhà, mua sắm tiện nghi, tiêu dùng hàng ngày,

trả nợ, chữa bệnh,...

Sử dụng vốn không đúng mục đích sẽ dẫn đến việc hoàn trả vốn vay

gặp nhiều khó khăn. Vì vậy NHCSXH cũng cần tăng cường việc kiểm tra tình

hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo để giúp họ ý thức kịp thời trong việc sử

dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả. Để đảm bảo nguồn vốn cho vay

hiệu quả thì ngân hàng cần phải tăng cường các biện pháp kiểm tra giám sát

trước, trong và sau khi vay vốn.

3.6.2.2. Hoàn thiện quy trình thủ tục cho vay

*Căn cứ của giải pháp

Thời hạn vay cũng là một trong các yếu tố có ảnh hưởng tới sự tiếp

cận nguồn vốn tín dụng của các hộ nghèo. Thông thường các khoản vay chủ

yếu là ngắn hạn và trung hạn nên rất khó thực hiện các dự án SXKD quay

vòng vốn chậm. Đa số các hộ tiếp cận với vốn tín dụng đều có ý kiến cho

rằng thời gian vay ngắn, trung bình, gây khó khăn cho quay vòng vốn. Vì

vậy phần lớn hộ nghèo muốn tăng thời hạn của các khoản vay để chủ động

trong kế hoạch SXKD.

* Nội dung của giải pháp

Thủ tục và phương thức cho vay của NHCSXH ảnh hưởng lớn đến sự

tiếp cận của hộ nghèo. Thông thường NHCSXH có thủ tục và phương pháp cho

vay đơn giản, nhanh gọn thì sẽ thu hút được lượng khách hàng lớn. Đối với

nhiều hộ nghèo do bị hạn chế bởi học vấn, nhận thức và sự hiểu biết thông tin

nên khi tiếp cận với vốn tín dụng còn gặp khó khăn trong quá trình làm thủ tục

vay. NHCSXH có đối tượng vay chính là hộ nghèo, hộđược gia đình chính

sách nên thủ tục vay cũng khá phức tạp. Các hộ phải có các điều kiện và giấy

tờ xác nhận là hộ nghèo, hộ thuộc gia đình chính sách thì mới được vay.

Hơn nữa, sau khi làm xong thủ tục các hộ phải chờ đợi một thời gian

khá lâu để xét duyệt nên không phù hợp cho những hộ cần vốn gấp để sản

78

xuất. Vì vậy, để giúp các hộ nghèo tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng thì

NHCSXH cần cải thiện thủ tục cho vay đơn giản, phù hợp và linh hoạt hơn.

Phù hợp với trình độ người dân, tránh tình trạng hộ nghèo phải đi lại nhiều lần

và chờ đợi quá lâu.

3.6.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên tín dụng tại chi nhánh

*Căn cứ của giải pháp

Thái độ làm việc của CBTD ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp

cận của hộ nghèo với nguồn vốn tín dụng. Đa phần hộ nghèo có trình độ dân

trí thấp, ít được tiếp xúc với giấy tờ nên khi họ muốn vay vốn sẽ gặp khó khăn

và ái ngại với những thủ tục phức tạp, khi đó họ rất cần sự hướng dẫn nhiệt

tình của CBTD. Vì vậy, cần có một đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có trình độ và

hiểu biết tâm lý của hộ nghèo cũng như toàn thể khách hàng vay vốn.

* Nội dung của giải pháp

Đối với NHCSXH cần có chiến lược con người rõ ràng:

- Thường xuyên đào tạo cán bộ nhân viên để họ đảm đương tốt công việc;

- Tiêu chuẩn hóa cán bộ, nhân viên về đạo đức, tư tưởng, tác phong, trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, pháp luật, quản lý và khả năng giao tiếp;

- Phát động phong trào thi đua, giao chỉ tiêu cho từng cán bộ và có sự

động viên khuyến khích thông qua thưởng phạt vật chất, bổ nhiệm, đề bạt.

Đối với các tổ chức đoàn thể xã hội địa phương cần hiểu biết về quy trình và

thủ tục vay vốn. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBTD địa phương những kiến

thức về quản lý kinh tế, thị trường, sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt các kiến

thức cơ bản mang tính chuyên môn về hoạt động tín dụng và SXKD.

3.6.2.4. Áp dụng chính sách linh hoạt về lãi suất các khoản vay

* Căn cứ của giải pháp

Lãi suất cho vay ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng của hộ. Lãi

suất càng cao thì khả năng tiếp cận càng thấp và ngược lại. Vì vậy để hộ

nghèo tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng thì ngân hàng cần có biện pháp

giảm lãi suất nhằm hỗ trợ các hộ nghèo khi vay vốn.

79

* Nội dung của giải pháp

Tạo điều kiện giúp đỡ họ ngày càng tham gia vay vốn để phát triển sản

xuất. Mức lãi suất cho vay cũng phải linh hoạt tùy theo thời kỳ, từng đối

tượng mà áp dụng mức lãi suất và có những ưu tiên khác nhau.

Cần có chính sách quan tâm, xem xét cho vay bổ sung để khắc phục

hậu quả của thiên tai, dịch bệnh đối với những hộ gặp rủi ro trong sản xuất

kinh doanh do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng để họ có điều kiện

khôi phục lại sản xuất, tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng, hay những hộ có dự

án sản xuất có tính khả thi và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

3.6.2.5. Nâng cao chất lượng tổ tiết kiệm và vay vốn

* Căn cứ của giải pháp

Tổ tiết kiệm và vay vốn của NHCSXH là nơi tập hợp, chăm lo, bảo vệ

quyền lợi cho hộ nghèo và các đối tượng khó khăn, giúp các hộ gia đình gắn

kết tình làng, nghĩa xóm, có điều kiện tiếp cận chính sách tín dụng ưu đãi

củanước, có vốn SXKD, tạo thêm việc làm, thu nhập, cải thiện điều kiện

sống, lo cho con cái học hành.

* Nội dung của giải pháp

- Không ngừng nâng cao nghiệp vụ để hoạt động ổn định lâu dài, có

khả năng hướng dẫn hộ nghèo xây dựng được dự án, định hướng sản xuất

kinh doanh, kiểm tra việc quản lý và sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu

quả, chấp hành và thực hiện đúng theo quy định ủy thác của Ngân hàng Chính

sách xã hội để sớm giúp hộ nghèo vươn lên khá giả.

- Tổ phải được thành lập theo đúng quy định, phải gắn bó mật thiết với

ngân hàng và tổ chức hội phải tranh thủ được sự ủng hộ của cấp ủy, chính

quyền thôn, xã và phải tạo được sự đoàn kết, nâng cao ý thức trách nhiệm của

các tổ viên cũng như việc sử dụng vốn vay của từng hộ.

- Cần giải thích rõ ràng và cặn kẽ cho các thành viên của tổ mình về

những thủ tục cần phải tuân thủ.

80

- Trong bình xét hộ vay, Ban quản lý đặc biệt quan tâm đến yêu cầu

công khai, dân chủ, đúng đối tượng, không nể nang, cảm tình cá nhân mà bình

xét cho vay sai. Nhờ đó, mà tránh được hiện tượng xâm tiêu, chiếm dụng,

không có nợ quá hạn, không có vay hộ, vay ké.

- Ban quản lý tổ phải thực sự gương mẫu, tạo được sự tín nhiệm cao

với các cấp lãnh đạo, với ngân hàng và với tổ viên. Trong Ban quản lý có sự

phân công nhiệm vụ cụ thể, tổ chức sinh hoạt đều đặn. Hình thức sinh hoạt

cũng luôn đổi mới, không chỉ là trao đổi những thông tin liên quan đến hoạt

động vay vốn mà còn phổ biến kiến thức chăn nuôi, trồng trọt, kế hoạch hóa

gia đình, tổ chức văn nghệ...

- Tổ chức các lớp học về các nghề phụ cho chị em phụ nữ làm lúc nông

nhàn như đan lát,…

- Cần vận động tổ viên thực hành tiết kiệm, nuôi lợn để hỗ trợ các

thành viên khi gặp hoạn nạn, mang ý nghĩa lớn về giá trị tinh thần. Các hộ

nghèo có điều kiện tiếp cận với xã hội nhiều hơn, xóa đi mặc cảm thân phận,

có chí hướng vươn lên hòa nhập. Khi các tổ viên đều ý thức được trách nhiệm

đối với vốn ưu đãi của Nhà nước, trách nhiệm đối với các tổ viên khác chưa

được vay nên đều quý trọng và sử dụng vốn hiệu quả, trả nợ đầy đủ, đúng

hạn, tạo điều kiện cho hộ nghèo khác được vay lãi.

3.6.3. Giải pháp cho chính quyền địa phương

3.6.3.1. Ủy ban nhân dân cấp xã

- Tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, tập kỹ thuật về sản xuất nông -

lâm nghiệp cho hộ nghèo nhằm trang bị cho họ những hiểu biết cần thiết giúp

sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả tốt nhất;

- Mở các lớp đào tạo nghề ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tùy vào đối

tượng. Để nâng cao tay nghề, hiểu biết về các hoạt động SXKD cụ thể;

- Tạo điều kiện để duy trì và phát triển các nghề thủ công truyền thống

nhằm tận dụng thời gian nhàn rỗi để tạo thêm thu nhập;

81

- Khuyến khích các hộ cho con em tham gia học tập, nâng cao trình

độ; Tăng cường hình thức đi học cử tuyển, tạo việc làm cho người học khi

ra trường;

- Tăng cường tiếp thu, hướng dẫn khuyến khích đưa nhanh công nghệ

mới phục vụ sản xuất, nhằm nâng cao trình độ thâm canh, giảm thất thoát

trong và sau thu hoạch, tăng giá trị sản xuất hàng hóa;

- Cung cấp kịp thời thông tin thị trường trong và ngoài nước trong lĩnh

vực sản xuất nông nghiệp thông qua mạng lưới khuyến nông để giúp người

dân có đủ thông tin lựa chọn và quyết định sản xuất.

3.6.3.2. Đối với các tổ chức đoàn thể

Các tổ chức CTXH như HPN, HND, HCCB và ĐTN có vai trò rất quan

trọng đối với hộ nghèo trong việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng.Thực tế

hoạt động tín dụng của các tổ chức này càng mạnh, càng phát triển thì các hộ

nghèo trên địa bàn càng tiếp cận được nhiều hơn với nguồn vốn tín dụng.

Trên địa bàn huyện Na Hang, các hộ nghèo được vay vốn tín dụng gián tiếp

thông qua tổ chức CTXH. Các hộ nghèo có tính tương thân, giúp đỡ lẫn nhau,

họ gắn kết nhau thông qua các tổ chức đoàn thể. Vì vậy vai trò của các hội

này là rất lớn. Từ việc chia sẻ thông tin, hướng dẫn thủ tụccho hộ nghèo vay

vốn và giúp đỡ hộ nghèo tìm hướng đi trong SXKD để đạt hiệu quả. Qua đó

để cung cấp vốn cho hộ nghèo nhiều hơn, để họ làm ăn thoát nghèo đói, góp

phần phát triển kinh tế địa phương thì cần nâng cao vai trò của các tổ chức

đoàn thể, phát huy việc giúp hộ nghèo tiếp cận nguồn vốn tín dụng.

Tuy nhiên, để thanh niên tham gia vào sản xuất và sử dụng vốn vay có

hiệu quả cần có sự góp sức định hướng và phối hợp giữa chính quyền địa

phương, Đoàn Thanh niên các cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ

trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, tái cơ

cấu nền nông nghiệp; các thông tin liên quan đến kỹ thuật trong sản xuất

nông, lâm ngư, diêm nghiệp; giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp của thanh

82

niên nông thôn và một số mô hình tiêu biểu trong phát triển kinh tế, nông,

lâm, ngư nghiệp; kết nối giữa thanh niên với doanh nghiệp, hình thành chuỗi

liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp,

lập nghiệp....

Bên cạnh đó, các tổ chức chính quyền địa phương cũng cần phải giúp

đỡ và quan tâm hơn nữa tới hoạt động của các tổ chức đoàn thể, đặc biệt cần

tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức cơ bản về hoạt động tín dụng và SXKD

cho các cán bộ thuộc tổ chức đoàn thể.

3.6.4. Tăng cường mối quan hệ giữa NHCSXH với tổ chức chính trị xã hội

*Căn cứ của giải pháp

Các tổ chức CTXH có số hội viên đông đảo, có kinh nghiệm trong công

tác vận động quần chúng, có đội ngũ cán bộ nhiệt tình. CBTD có nhiều kiến

thức về kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng nhưng họ lại không hiểu đời

sống hộ nghèo và vai trò của các tổ chức CTXH trong việc phối hợp mở rộng

và quản lý khách hàng.

*Nội dung của giải pháp

Vviệc phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng với các tổ chức CTXH sẽ hỗ

trợ cho nhau phát huy những mặt mạnh của mình, muốn vậy cần thực hiện các

biện pháp sau:

- Các tổ chức CTXH và hệ thống tín dụng cần phối hợp xây dựng một

kế hoạch hợp tác chặt chẽ;

- CBTD cần được trang bị kỹ năng về phát triển cộng đồng, kỹ năng về

xây dự ng, quản lý và giám sát các nhóm tín dụng tiết kiệm;

- Cán bộ tổ chức CTXH cần được trang bị về xây dựng, quản lý và

giám sát nhóm tiết kiệm, hiểu biết về quy trình và thủ tục cho vay vốn của

NHCSXH;

- Cần phải xây dựng mối quan hệ đối tác bình đẳng, các bên cùng có

quyền lợi và trách nhiệm như nhau.

83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Các hoạt động cho vay đã đi vào thực tế đời sống của hộ nghèo không

những giúp người dân địa phương XĐGN mà còn giúp cho họ thay đổi cách

nghĩ, cách làm cũ để mở ra hướng làm ăn mới và tạo ra một hy vọng cho công

cuộc XĐGN của địa phương một cách bền vững. Hoạt động cho vay vốn tín

dụng tới hộ nghèo cho thấy nhiều điểm tích cực, giúp họ cải thiện cuộc sống,

có nguồn vốn tăng gia sản xuất, cũng như trang trải các chi phí của cuộc sống

…Luận văn đã đi sâu nghiên cứu và đạt được các kết quả như sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vay vốn ưu

đãi cho hộ nghèo và các rào cản tiếp cận nguồn vốn vay từ NHCHXH cho

hộ nghèo, bài học kinh nghiệm được vận dụng từ NHCSXH huyện Ba Bể,

tỉnh Bắc Kạn và NHCSXH huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An, đồng thời rút

ra bài học vận dụng cho NHCSXH huyện Na Hang.

Thứ hai, phân tích, đánh giá được tình hình cho vay và sử dụng vốn vay

từ NHCSXH cho người nghèo. các hoạt động cho vay hộ nghèo từ nguồn

ngân sách Nhà nước hiện nay chủ yếu là gián tiếp qua các tổ chức, Đoàn thể

qua việc xây dựng các tổ vay vốn gồm nhiều hội viên. Các hoạt động cho vay

này phải trải qua các khâu bắt đầu từ cấp cơ sở đến cấp cao hơn trong việc

chọn hộ, xét duyệt, đến giải ngân nhưng phải đảm bảo yêu cầu các tổ vay đủ

số lượng vay vốn cần thiết. Điều này dẫn đến thời gian làm thủ tục vay hiện

nay còn dài do đó gây khó khăn cho các hộ vay vốn. Vì vậy, cần phải tiếp tục

cải tiến quy trình vay nhằm triển khai vốn đến cho hộ nghèo dễ dàng, kịp thời

và hiệu quả. nguồn vốn vay cho thấy sự phát triển nhưng sự tăng trưởng, khả

năng cung cấp vốn vẫn còn hạn chế. Nguồn vốn cho vay của NHCSXH chủ

yếu được cân đối từ Trung ương, nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư tại địa

phương tăng trưởng thấp. Nguồn vốn còn hạn hẹp, số lượng tiền cho vay đối

với mỗi hộ còn khá nhỏ.

84

Thứ ba, đề xuất được giải pháp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn

vay cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới

đó là: Nâng cao năng lực vay vốn của hộ nghèo; Hoàn thiện công tác cho vay

đối với hộ nghèo tại NHCSXH; Giải pháp cho chính quyền địa phương; Tăng

cường mối quan hệ giữa NHCSXH với tổ chức chính trị xã hội.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với chính phủ

- Xử lý kịp thời các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan cho

khách hàng vay vốn.

- Nhà nước cần xây dựng, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, chú trọng

nâng cao trình độ dân trí, trình độ sản xuất kinh doanh của hộ nghèo, hộ cận

nghèo và các đối tượng Chính sách khác.

- Tiếp tục chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp, thực hiện

nghiêm túc việc bình xét hộ nghèo từng năm; việc bình xét phải thực hiện

công khai, dân chủ, đúng với thực tế, tránh tình trạng như hiện nay, hầu hết

các địa phương số hộ nghèo có tên trong danh sách ít hơn nhiều so với hộ

nghèo thực tế. Nhà nước cần xây dựng, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, chú

trọng nâng cao trình độ dân trí, trình độ sản xuất kinh doanh của hộ nghèo.

- Để công cuộc XĐGN thực sự có ý nghĩa và đạt được những kết quả to

lớn thì đòi hỏi các hộ nghèo cần nhận thức được tầm quan trọng của thoát

nghèo đối với gia đình họ, đối với các thế hệ mai sau và đối với xã hội. Tuy

nhiên, hiện còn rất nhiều hộ không muốn thoát nghèo, từ đó dẫn đến vốn vay

được sử dụng để tiêu dùng chứ không nhằm mục đích sản xuất kinh doanh

tăng thu nhập. Thực tế, các hộ có trình độ học vấn cao có ý thức thoát nghèo

và nỗ lực thoát nghèo hơn nhiều so với các hộ có trình độ học vấn thấp. Hơn

nữa, trong nền kinh tế thị trường, trình độ sản xuất kinh doanh đóng vai trò

quan trọng quyết định hiệu quả của quá trình sản xuất. Hộ nghèo có được

vốn là quan trọng, nhưng xét trên giác độ hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn

85

vốn thì việc trang bị cho hộ nghèo kiến thức trong sử dụng vốn có tính chất

quyết định.

- Việc đào tạo, nâng cao trình độ dân trí cho hộ nghèo phải được thực

hiện trên quy mô quốc gia, Chính phủ cần xây dựng và có sự chỉ đạo đồng bộ

các chương trình, mục tiêu về giáo dục đào tạo. Học vấn thấp là phổ biến

trong cộng đồng hộ nghèo, đặc biệt là các trẻ em nghèo. Do vậy, chương trình

của Chính phủ phải đặc biệt quan tâm đến bộ phận trẻ em nghèo. Để khuyến

khích trẻ em đi học, phải tác động đến các hộ nhận thức được đây chính là

cách duy nhất để con em họ thoát nghèo trong tương lai. Chính phủ có hỗ trợ

nhất định để hộ nghèo có thể chấp nhận được các chi phí giáo dục. Đồng thời,

tạo cơ hội cho hộ nghèo tiếp thu kiến thức mới về kỹ thuật, công nghệ

2.2. Đối với NHCSXH Việt Nam

- Đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội quan tâm, tạo điều kiện về

vốn để xây dựng, sửa chữa, nâng cấp một số phòng giao dịch và phương

tiện giao dịch.

- Tiếp tục cải tiến, hoàn thiện một số ấn chỉ, mẫu biểu báo cáo thống kê

phục vụ công tác chỉ đạo điều hành như: mẫu sổ tiết kiệm, mẫu phiếu kiểm tra

sử dụng vốn vay (06/TD), hỗ trợ khai thác số liệu tín dụng theo xã…

- Xem xét cơ chế chi thù lao cho trưởng thôn, khu dân cư để khích lệ,

động viên những cán bộ này trong quá trình tham gia quản lý, giám sát hoạt

động tín dụng chính sách ở cơ sở.

- Bổ sung thêm chỉ tiêu cán bộ hàng năm để đảm bảo hoàn thành nhiệm

vụ được giao.

- Bổ sung chỉ tiêu kế hoạch dư nợ một số chương trình trọng tâm cho

chi nhánh như: cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, NS&VSMTNT.

- Bổ sung nguồn vốn xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị và ô

tô chuyên dụng để đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao cũng như đảm bảo an toàn

tài sản của nhà nước.

86

- Hỗ trợ phần mềm theo dõi kết quả thực hiện kế hoạch tín dụng đến

các thôn, khu dân cư để cán bộ tín dụng có thể khai thác thường xuyên nhằm

tham mưu kịp thời phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt

động công tác tín dụng của ngân hàng.

- Đề nghị NHCSXH Việt Nam tiếp tục quan tâm tạo điều kiện tăng thêm

nguồn vốn, để NHCSXH tỉnh Tuyên Quang thực hiện tốt hơn nhiệm vụ cho

vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.

- Sớm hoàn thiện phần mềm giao dịch mới đáp ứng kịp thời cho hoạt

động NHCSXH trước đòi hòi ngày càng gắt gao của công cuộc Công nghiệp

hóa - Hiện đại hóa đất nước.

2.3. Đối với Sở ban ngành tỉnh Tuyên Quang

- Đối với UBND tỉnh: Tổ chức điều tra và quản lý chặt chẽ danh sách

hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác. Chủ động điều

chỉnh, bổ sung kịp thời danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng

chính sách khác để có căn cứ xác nhận đối tượng vay vốn Ngân hàng Chính

sách xã hội.

- Nâng cao trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc: Triển

khai thực hiện chính sách tín dụng xã hội trên địa bàn; kiện toàn Ban giảm

nghèo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt việc tham mưu cho

Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý, phê duyệt danh sách hộ nghèo và đối

tượng chính sách vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội; chỉ đạo Trưởng thôn,

ấp, bản, tổ dân phố phối hợp cùng Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức

chính trị - xã hội, Tổ tiết kiệm và vay vốn quản lý chặt chẽ vốn tín dụng chính

sách xã hội trên địa bàn; theo dõi, giúp đỡ người vay vốn sử dụ ng vốn đúng

mục đích, có hiệu quả; đôn đốc người vay trả nợ, trả lãi ngân hàng đầy

đủ, đúng hạn; tích cực tham gia xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu.

- Sở Nội vụ: hàng năm đưa ra chương trình đào tạo, tập huấn kiến thức

về quản lý nhà nước cho CNVC trên địa bàn tỉnh, cập nhật tình hình phát triển

87

kinh tế-xã hội của tỉnh, có sự so sánh với một số tỉnh khác có cùng điều kiện

phát triển trong bối cảnh hội nhập.

- Sở Lao động, thương binh và Xã hội: Xác định đúng đối tượng nghèo,

đối tượng chính sách làm căn cứ giúp NHCSXH lập kế hoạch tín dụng đúng

đối tượng thụ hưởng.

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang (2015-2017),

nhiệm vụ các năm tiếp theo.

2. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chương mục tiêu chuẩn quốc gia

về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010(2008), Tài liệu về Cẩm nang giảm

nghèo, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.

3. Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội (2015), Đề án tổng thể Chuyển đổi

phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập

sang đa chiều áp dụng trong giai đoạn 2016 - 2020.

4. Dư địa chí huyện Na Hang (2017) , Chi cục Thống kê huyện Na Hang,

tỉnh Tuyên Quang

5. Nghị định số 78/2002 NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín

dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

6. Nguyễn Hữu Ngoan (2005), Giáo trình Thống kê nông nghiệp, Nhà xuất

bản nông nghiệp Hà Nội.

7. Đặng Thị Thái (2012), “Bài giảng tài chính tín dụng nông thôn”, trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.

8. Ngân hàng Việt Nam (1995), Tài liệu tham khảo từ mô hình Granmeen

Bank ở Bangladesk, Hà Nội.

9. NHNg Việt Nam (2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát hệ thống

ngân hàng và chính sách cho hộ nghèo tại Malaysia, Hà Nội.

10. NHNg Việt Nam (2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát hệ thống

ngân hàng và chính sách cho hộ nghèo tại Thái Lan, Hà Nội.

11. Nghị quyết 15-NQ/TW, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung

ương khoá XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020

12. UNDP (2011), Báocáo quốc gia về phát triển con người năm 2011, NXB

Chính trị Quốc gia Hà Nội

89

13. “Vai trò tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông thôn”, Trung tâm

thông tin khoa học công nghệ quốc gia, Tạp chí công nghiệp số 07/2008.

14. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, (2011), Giảm nghèo ở Việt Nam:

Thành tựu và Thách thức, Nhà Xuất Bản Thế Giới, Hà Nội.

15. Trần Anh Tuấn (2011), “Đánh giá tình hình cho hộ nghèo vay và sử

dụng vốn vay ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội

nông dân xã Mỹ Bằng- huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang”, báo cáo

luận văn tốt nghiệp - khóa 39PTNT, khoa Khuyến nông và PTNT, Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên.

16. Trần Tiến Danh, Nguyễn Ngọc Danh (12/2012), Quan hệ giữa sinh kế và

tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam, ĐH Kinh Tế TP.HCM

II. Tài liệu internet

17. Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam,

http://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_h%C3%A0ng_Ch%C3%ADn

h_s%C3%A1ch_X%C3%A3_h%E1%BB%99i_Vi%E1%BB%87t_Nam

18. Tín dụng và vai trò tín dụng đối với hộ nghèo,

voer.edu.vn/m/tin-dung-va-vai-tro-cua-tin-dung-doi...ngheo/43bf5f8d

90

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

Phần 1: Thông tin chung

Họ và tên chủ hộ: ................................................................................................

Tuổi: ....................................................................................................................

Dân tộc: ............. Giới tính: .............. Trình độ văn hóa: ......................................

Địa chỉ: Thôn ................... xã ......... …….Huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

Số nhân khẩu: ........................ số lao động chính..

Đất ở nhà anh/chị: ……….m2 Đất nông nghiệp: ……….m2

I. Phân loại hộ

Hộ thuần nông Hộ kiêm nông nghiệp, dịch vụ

Hộ dịch vụ và kinh doanh Hộ khác

II. Tổng cộng thu chi cả năm của hộ

1. Tổng thu nhập (1.000đ) ..................................................................................

2. Trong đó: Nguồn thu do

sản xuất (1.000)………………………………………………

Tổng chi phí (1.000đ) ..........................................................................................

3. Trong đó: Chi phí cho sản xuất (1.000đ)

4. Thu nhập/người/tháng(1.000đ) ......................................................................

Thu nhập (Tổng thu - tổng chi phí sản xuất) (1.000đ) ........................................

III. Thống kê số lượng

Trâu……………………..(con)

Bò …………………(con)

Lợn ………………..(con)

Gia cầm: …………(con)

91

Phần 2: Nội dung khảo sát

1. Anh chị có thường xuyên được biết đến các chính sách vay vốn của

NHCSXH không?

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Bình thường

Không thường xuyên

Chưa biết bao giờ

2. Anh/chị biết NHCSXH qua kênh nào?

Hội nông dân

Hội phụ nữ

Hội cựu chiến binh

Đoàn thanh niên

3. Mức vay vốn của Anh/chị cho mỗi món vay là bao nhiêu tiền?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Kỳ hạn mà Anh/chị phải trả nợ cho ngân hàng là?

………………………….tháng

……………………….…năm

Khác (ghi rõ)………………………….

5. Anh/chị có bao giờ trả chậm món vay không?

Không

Nếu chọn « có » vui lòng cung cấp thêm thông tin:

Số lần trả chậm: …….lần/món vay

Số ngày trả chậm: ……ngày/món vay

Số lần được xóa nợ: ………..lần

92

6. Mục đích vay vốn của anh/chị là gì?

Phát triển kinh tế hộ

Mua sắm tiêu dùng phục vụ đời sống

Sử dụng các dịch vụ cộng đồng (giáo dục, y tế,…)

7. Anh/chị thường vay vốn của NHCSXH qua kênh nào?

Tổ tiết kiệm và vay vốn

Hội phụ nữ

Hội cựu chiến binh

Hội thanh niên

Trụ sở chi nhánh

8. So với trước khi vay vốn kinh tế hộ gia đình anh chị có thu nhập/ người/

năm thay đổi như thế nào?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………..

9.Anh (chị) sử dụng tín dụng chính sách đúng theo cam kết hợp đồng vay

không ?

Không

10. Anh chị đánh giá nguyên nhân nghèo đói của hộ gia đình là do đâu ?

Do thiếu đất sản xuất

Đông con

Thiếu kinh nghiệm làm ăn

Thiếu vốn

11. Nhu cầu vốn vay anh/chị tại NHCSXH huyện Na Hàng ở mức nào?

<10 triệu đồng

Từ 10 - 20 triệu đồng

Từ 20 - 30 triệu đồng

Trên 30 triệu đồng

93

12. Nhu cầu về thời hạn vay anh/chị tại NHCSXH huyện Na Hàng là

thế nào?

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

13.Chi phí trung gian về vốn vay anh/chị tại NHCSXH huyện Na Hàng là

bao nhiêu?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

14.Kiến nghị của anh/chị về tiếp cận vốn vay tại NHCSXH huyện Na Hang

sắp tới là như thế nào?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

15. Giải pháp của anh/chị về tiếp cận vốn vay tại NHCSXH huyện Na Hang

sắp tới là như thế nào?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin trân trọng cám ơn anh/chị!