ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN ĐỨC TUẤN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY ƯU ĐÃI TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN NA HANG - TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN ĐỨC TUẤN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY ƯU ĐÃI TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN NA HANG - TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luân
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Đức Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy
cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
PGS.TS. Đinh Ngọc Lan- người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh
tế và Phát triển Nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp
đỡ của NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang và các cán bộ tại các xã
nghiên cứu, những người đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác
giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích đúng đắn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình
đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi
và đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Đức Tuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................ x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói ........................................................ 4
1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo .................................................................... 10
1.1.3. Khái niệm về hiệu quả........................................................................... 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của hộ
nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội ............................................................ 13
1.1.5. Ý nghĩa của vốn đối với sản xuất nông, lâm nghiệp ............................. 17
1.1.6. Những quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác
xóa đói giảm nghèo ......................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với người nghèo ......... 23
1.2.2. Tình hình cho vay trong nước ............................................................... 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra .................................................................... 31
iv
1.3. Ngân hàng chính sách xã hội ................................................................... 32
1.3.1. Giới thiệu chung về ngân hàng chính sách xã hội ................................ 32
1.3.2. Mục tiêu hoạt động ................................................................................ 33
1.3.3. Đối tượng phục vụ ................................................................................. 33
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 36
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Na Hang ............... 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 39
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 48
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 49
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 49
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 50
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ................................................................. 51
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 54
3.1. Tình hình cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi tại huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 54
3.2. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội đến phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn ........................................ 56
3.3. Tình hình vay, sử dụng vốn vay của các hộ điều tra tại huyện Na
Hang - tỉnh Tuyên Quang ................................................................................ 57
3.3.1. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra .......................................... 57
3.3.2. Tình hình vốn vay của các hộ điều tra .................................................. 58
3.3.3. Nguyên nhân nghèo của hộ điều tra ...................................................... 58
3.3.4. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra .................................................... 59
3.3.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ ........................................................... 62
3.3.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay ..................................................................... 63
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo
tại NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang .......................................... 65
v
3.4.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 65
3..4.2. Nhân tố khách quan .............................................................................. 70
3.5. Đánh giá tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ
nghèo tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................. 73
3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 73
3.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 74
3.6. Giải pháp nâng cao tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH
cho hộ nghèo tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ..................................... 74
3.6.1. Nâng cao năng lực vay vốn của hộ nghèo ............................................ 74
3.6.2. Hoàn thiện công tác cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH .............. 76
3.6.3. Giải pháp cho chính quyền địa phương ................................................ 80
3.6.4. Tăng cường mối quan hệ giữa NHCSXH với tổ chức chính trị
xã hội ............................................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 83
1. Kết luận ....................................................................................................... 83
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 84
2.1. Đối với chính phủ ..................................................................................... 84
2.2. Đối với NHCSXH Việt Nam ................................................................... 85
2.3. Đối với Sở ban ngành tỉnh Tuyên Quang ................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 90
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Cán bộ tín dụng CBTD
: Chính trị xã hội CTXH
: Đoàn thanh niên ĐTN
: Hội cựu chiến binh HCCB
: Hội nông dân HND
: Hội phụ nữ HPN
: Khoa học kỹ thuật KHKT
: Khu vực KV
LĐ-TB&XH : Lao động - thương binh xã hội
NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
: Phát triển nông thôn PTNT
: Quyết định QĐ
: Sản xuất kinh doanh SXKD
TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn
: Thanh niên cộng sản TNCS
: Thủ tướng TTg
: Ủy ban nhân dân UBND
: Ngân hàng thế giới WB
: Xóa đói giảm nghèo XĐGN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ................ 6
Bảng 1.2. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2016 - 2020 ................ 7
Bảng 1.3. Đối tượng vay và lãi suất của NHCSXH ........................................ 34
Bảng 2.1. Các hạng mục đất sử dụng năm 2017 ............................................. 37
Bảng 2.2. Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động đoạn 2015 - 2017 ........... 39
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm
2017 ................................................................................................. 47
Bảng 3.1. Kết quả cho vay vốn ưu đãi trong 3 năm ........................................ 54
Bảng 3.2: Phân tích SWOT về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội đến phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn ................. 56
Bảng 3.3. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra năm 2018 ................... 57
Bảng 3.4. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo .............................................. 58
Bảng 3.5. Tổng hợp nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra ......................... 59
Bảng 3.6. Nhu cầu vay vốn với các mức vay khác nhau ................................ 60
Bảng 3.7. Nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo về kỳ hạn cho vay .................. 61
Bảng 3.8. Chi phí trung gian từ vốn của các hộ nghèo năm 2017 .................. 62
Bảng 3.9. Kết quả sản xuất của hộ nghèo ....................................................... 63
Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi của hộ nghèo năm 2017 ................ 64
Bảng 3.11. Tổng hợp thu nhập các hộ trước và sau khi được hưởng tín
dụng ưu đãi ...................................................................................... 64
Bảng 3.12: Đánh giá của hộ về mức cho vay của NHCSXH huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................................. 66
Bảng 3.13. Đánh giá của hộ về thời gian, quy trình, giấy tờ cho vay của
NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ............................... 67
Bảng 3.14: Đánh giá của hộ về thời gian cho vay của NHCSXH huyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ........................................................... 68
viii
Bảng 3.15: Đánh giá của hộ về thái độ của cán bộ tín dụng tại NHCSXH
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................ 70
Bảng 3.16. Đánh giá của hộ về nhu cầu vốn vay tại NHCSXH huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................................. 71
Bảng 3.17. Đánh giá của hộ về tiếp cận vốn vay qua các tổ chức ủy thác
chính trị của NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.......... 73
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Na Hang giai đoạn 2015-2017 ..................... 46
Hình 3.1: Tổ chức mạng lưới hoạt động của NHCSXH huyện Na Hang ....... 69
Hình 3.2: Trình độ học vấn các hộ .................................................................. 72
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Đức Tuấn
Tên luận văn: Phân tích tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng
Chính sách xã hội cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang.
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ
NHCSXH cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang, từ đó, đưa ra
các giải pháp để người nghèo được tiếp cận nguồn vốn vay và phát triển kinh
tế hộ nghèo trong giai đoạn từ nay đến năm 2025.
Mục tiêu cụ thể: (1) Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực
tiễn về vay vốn ưu đãi cho hộ nghèo và các rào cản tiếp cận nguồn vốn vay
từ NHCHXH cho hộ nghèo; (2) Phân tích, đánh giá được tình hình cho vay
và sử dụng vốn vay từ NHCSXH cho người nghèo; (3) Đề xuất được giải
pháp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay cho hộ nghèo tại huyện Na
Hang - tỉnh Tuyên Quang.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp
nhằm đánh giá thực trạng tình hình tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ
NHCSXH cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang. Đồng thời
luận văn sử dụng phương pháp phân tích như thống kê mô tả, so sánh, phương
pháp chuyên gia, sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng công cụ excel để
phân tích kết quả tình hình tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho
hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang.
Kết quả chính và kết luận
Luận văn đã tập trung phân tích các nội dung của tình hình tiếp cận nguồn
vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên
Quang, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiếp cận nguồn vốn vay
xi
ưu đãi từ NHCSXH cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang.
Luận văn đưa ra được các giải pháp quan trọng nhằm tăng cường công tác
huy động vốn trong thời gian tới: Nâng cao năng lực vay vốn của hộ nghèo;
Hoàn thiện công tác cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH; Giải pháp cho
chính quyền địa phương; Tăng cường mối quan hệ giữa NHCSXH với tổ
chức chính trị xã hội. Bên cạnh đó tác giả đưa ra kiến nghị đối với Chính phủ,
NHCSXH Việt Nam, các Sở ban ngành tỉnh Tuyên Quang để các giải pháp có
khả năng thực thi trong thực tiễn.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 3 năm 2019
XÁC NHẬN
HỌC VIÊN
CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Trần Đức Tuấn
PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo phát triển sản xuất là một cấu
phần quan trọng trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
của Việt Nam. Chính sách này đã tạo điều kiện cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước để cải
thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện ở các vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong những năm qua,
hộ nghèo luôn nhận được Đảng và Nhà nước ta đầu tư nhiều chương trình,
chính sách để phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần.
Phần lớn các hộ sản xuất nông nghiệp, nông thôn nghèo, thiếu vốn
trong sản xuất, chưa có biện pháp sử dụng vốn vay hợp lý. Với tốc độ phát
triển không ngừng của khoa học công nghệ, người nông dân chỉ có đất đai và
lao động mà thiếu vốn thì không thể áp dụng khoa học kỹ thuật và mở rộng
quy mô sản xuất được. Từ đó, ảnh hưởng đến thu nhập của họ và gia đình
mình. Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào để tạo khả năng kinh
doanh tốt cũng như tạo ra những ưu thế về quy mô thì hộ nông dân cần phải
có đủ vốn sản xuất và biết cách phân phối và sử dụng có hiệu quả.
Như vậy, vốn có vai trò rất quan trọng trong phát triển sản xuất, tạo
thêm ngành nghề mới, khôi phục các làng nghề truyền thống, tạo công ăn việc
làm cho nhiều lao động và tăng thu nhập cho hộ gia đình. Đối với hộ nghèo
vay vốn đã giúp đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo
mùa vụ, tiếp tục mở rộng ngành nghề tăng thêm thu nhập và cải thiện đời
sống. Sử dụng vốn vay tốt có hiệu quả thì kinh tế hộ sẽ phát triển, ngược lại
nếu sử dụng vốn vay không tốt không những làm cho hộ gặp khó khăn mà
còn ảnh hưởng trực tiếp tới các tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Na Hang là huyện miền núi, vùng cao của tỉnh Tuyên Quang. Toàn
huyện có 12 đơn vị hành chính gồm: 11 xã, 01 thị trấn với 127 thôn bản, tổ
2
dân phố (có 09 xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn - Chương trình 135), với 12
dân tộc cùng sinh sống (dân tộc Tày chiếm 50,93%; dân tộc Dao 26,95%; dân
tộc Kinh 13,16%; dân tộc Mông 7,4% còn lại là các dân tộc khác chiếm
1,92%). Tỷ lệ hộ nghèo theo tiếp cận đa chiều cuối năm 2016 là 44,28%; tình
trạng đói cục bộ, đói giáp hạt vẫn còn xảy ra ở các xã trong huyện.
Xuất phát từ thực tế trên của địa phương, tôi chọn đề tài: “Phân
tích tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội
cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho
hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang, từ đó, đưa ra các giải pháp
để người nghèo được tiếp cận nguồn vốn vay và phát triển kinh tế hộ nghèo
trong giai đoạn từ nay đến năm 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vay vốn ưu
đãi cho hộ nghèo và các rào cản tiếp cận nguồn vốn vay từ NHCHXH cho
hộ nghèo.
- Phân tích, đánh giá được tình hình cho vay và sử dụng vốn vay từ
NHCSXH cho người nghèo.
- Đề xuất được giải pháp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay
cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình sử dụng vốn vay
ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội cho các hộ nghèo tại huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại 03 xã là: Năng Khả, Hồng
Thái, Thượng Giáp thuộc huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được
thu thập trong các năm từ năm 2015-2017; Các số liệu sơ cấp khảo sát số liệu
sản xuất chè của các nông hộ trong năm 2018.
- Phạm vi nội dung: Phân tích, đánh giá được tình hình cho vay và sử
dụng vốn vay từ NHCSXH cho người nghèo; đánh giá các nhân tố ảnh hương
đến tình hình tiếp cận nguồn vốn ưu đãi từ NHCSXH huyện Na Hàng. Đề
xuất được giải pháp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay cho hộ
nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang đến 2025.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Về lý luận: Luận văn cho thấy được tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi
Ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo đã được hệ thống hóa một cách
đầy đủ, toàn diện và khoa học. Các luận điểm, luận cứ khoa học được khẳng
định và đảm bảo cơ sở khoa học nghiên cứu.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ thực trạng tình hình sử
dụng vốn vay ưu đãi Ngân hàng chính sách xã hội cho hộ nghèo tại huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang. Đánh giá được thuận lợi, khó khăn của việc vay và
sử dụng vốn vay của NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Xác định
vấn đề còn tồn tại của hoạt động cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội.
Đề tài là cơ sở nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn đầu tư từ Ngân hàng
chính sách xã hội cho người nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều. Đánh giá tầm
quan trọng của vốn vay trong phát triển kinh tế hộ nghèo và phát triển nông
thôn. Đồng thời cũng giúp nắm bắt được những tồn tại, khó khăn, trở ngại
trong việc đưa vốn vay đến tay của các hộ nghèo, việc sử dụng vốn có hiệu
quả. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh trong khâu huy động vốn, tích lũy,
cho vay và sử dụng có hiệu quả. Khi đề tài được hoàn thành nó sẽ là tài liệu
cho các cán bộ và các cơ quan, tổ chức địa phương. Nó là tài liệu quan trọng
trong phát triển tín dụng nông thôn.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói
1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy được xã hội thừa nhận.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối
thiểu là những đảm bảo ở mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn mặc, ở
và sinh hoạt hằng ngày gồm văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống
dưới mức sống trung bình của cộng đồng tại địa phương đang xem xét. [12]
1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng (hoặc 1 năm) được
đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy mức lương thực (gạo)
tương ứng một giá trị nhất định để đánh giá.
Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần túy (bằng tổng
thu trừ đi tổng chi phí sản xuất). Song cần nhấn mạnh chỉ tiêu thu nhập bình
quân nhân khẩu tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo.
a. Chuẩn mực xác định nghèo trên thế giới
Để đánh giá nghèo Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ
sở phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong
thời gian nhất định. Cách tính này không quan tâm đến nguồn mang lại thu
nhập hay môi trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân
cư. Phương pháp tính là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn
cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung
5
bình, nghèo, rất nghèo. Theo cách tính này vào những năm 1990 thì 20% dân
số giàu nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% người nghèo
nhất chỉ chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức
độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính
theo đầu người trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là
tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của
các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập
dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức
mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD)
cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo
được xác định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia
là 28USD/người/tháng, Srilanca là 17USD/người/tháng, v.v…[12] Ở Việt
Nam, GDP bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung của thế
giới nước ta là nước nghèo khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của WB để
xác định nghèo của Việt Nam.
b. Xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của
chương trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc
đầu, nghèo được xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang
chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã 5 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai
đoạn khác nhau. (Bảng 1.1)
6
Đầu năm 1998, cả nước có 2,65 triệu hộ với khoảng 14 triệu dân nghèo
đói, chiếm 17,7% dân số. Trong đó có 300.000 hộ thường xuyên nghèo đói;
có 1.498 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu cơ sở hạ tầng
thiết yếu (điện, đường, trường, trạm xá, chợ, nước sạch, v.v…), 2/3 số xã
nghèo là các xã miền núi, khoảng 1,2 triệu người ở 978 xã cần được định
canh, định cư và 15 vạn đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần được
hỗ trợ phát triển. Đến cuối năm 2000, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và
nông thôn 11,2%. Đầu năm 2001 khi thay đổi chuẩn nghèo đói, nước ta còn
khoảng 2,8 triệu hộ nghèo (chiếm 17,11%) đến cuối năm 2005 còn khoảng
1,6 triệu hộ nghèo, chiếm khoảng 9,5%.
Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Phân loại nghèo đói
Chuẩn nghèo đói qua các giai đoạn
Mức thu nhập bình quân/người/tháng
1993 - 1995 (Mức thu nhập quy ra gạo)
Dưới 8 KG Dưới 13 KG Dưới 15 KG Dưới 20 KG Dưới 13 KG (45.000 đồng)
Dưới 15 KG (55.000 đồng)
Dưới 20 KG (70.000 đồng)
1996 - 2000 (Mức thu nhập quy ra gạo tương đương với số tiền)
Dưới 25 KG (90.000 đồng)
Dưới 80.000 đồng
Dưới 100.000 đồng
2001 - 2005 (Mức thu nhập tính bằng tiền)
Đói (KV nông thôn) Đói (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn) Nghèo (KV thành thị) Đói (tính cho mọi KV) Nghèo (KV nông thôn, miền núi, hải đảo) Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng trung du) Nghèo (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn, miền núi hải đảo) Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng trung du) Nghèo (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn)
Dưới 150.000 đồng Dưới 200.000 đồng
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 260.000 đồng
2006 - 2010 (Mức thu nhập tính bằng tiền)
2011 - 2015 (Mức thu nhập tính bằng tiền)
Nghèo (KV thành thị) Cận nghèo (KV thành thị) Nghèo (KV nông thôn) Cận nghèo (KV nông thôn)
Dưới 500.000 đồng Từ 501.000 - 650.000 đồng Dưới 400.000 đồng Từ 401.000 - 520.000 đồng
(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, năm 2015, Chương trình mục tiêu quốc gia
về xóa đói giảm nghèo)
7
Hiện nay, mặc dù xác định chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều nhưng
tiêu chí về thu nhập vẫn là tiêu chí cơ bản xác định hộ nghèo, chi tiết ở
bảng 1.2.
Bảng 1.2. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2016 - 2020
Thu nhập bình quân/người/tháng Nhóm hộ Khu vực thành thị (đồng) Khu vực nông thôn (đồng)
- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ đủ 900.000 người/tháng từ đủ 700.000
đồng trở xuống. đồng trở xuống.
- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 900.000 đồng người/tháng trên 700.000 Nghèo đến 1.300.000 đồng và thiếu đồng đến 1.000.000 đồng và
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức thiếu hụt từ 03 chỉ số đo
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch lường mức độ thiếu hụt tiếp
vụ xã hội cơ bản trở lên. cận các dịch vụ xã hội cơ bản
trở lên.
- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 900.000 đồng người/tháng trên 700.000
đến 1.300.000 đồng và thiếu đồng đến 1.000.000 đồng và Cận nghèo hụt dưới 03 chỉ số đo lường thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo
mức độ thiếu hụt tiếp cận các lường mức độ thiếu hụt tiếp
dịch vụ xã hội cơ bản. cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Thu nhập bình quân đầu - Thu nhập bình quân đầu
Trung bình người/tháng trên 1.300.000 người/tháng trên 1.000.000
đồng đến 1.950.000 đồng. đồng đến 1.500.000 đồng.
Khá Trên 1.950.000 Trên 1.500.000
(Nguồn: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015
của Thủ tướng Chính phủ)
8
Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu
nhiều hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các
tổ chức quốc tế, một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị
coi là nghèo đa chiều. Ngày 15/9/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết
định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp
tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020.” Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây
dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường
nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm:
chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức
sống trung bình về thu nhập. (2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, tiếp cận thông tin.
Những quy định chính sách nói trên tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển
đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng
cho chương trình giảm nghèo của nước ta trong giai đoạn 2016-2020. [3]
*) Chuẩn nghèo đa chiều
Theo QĐ 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020 như sau:
Các tiêu chí về thu nhập
- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn
và 1.300.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
9
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): giáo dục; y tế; nhà ở; nước
sạch và nhà vệ sinh; tiếp cận thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận
các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. [3]
*) Chuẩn hộ nghèo đa chiều
Theo quyết định trên chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
Hộ nghèo
* Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng đủ từ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
* Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. [3]
Hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. [3]
10
Hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. [3]
1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức
nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân
hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn
và thu hồi món vay…
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ hay hiện vật dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Trong quan hệ
này, bên cho vay (ngân hàng) chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho bên đi
vay (cá nhân, doanh nghiệp) trong một thời gian nhất định và bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho bên cho vay vô điều kiện khi đến hạn
đã thỏa thuận. [7]
1.1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo
a. Khái niệm tín dụng đối với người nghèo
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất
trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng
chương trình khác nhau mà có mức lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người
nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng.
Tín dụng chính sách là việc Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực
tài chính để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm
tạo việc làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là một
loại tín dụng mang tính chính sách nên Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với
11
người vay về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện,
thủ tục vay vốn... [7]
Vì vậy, tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ đã khẳng định: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy
động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục
vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
b. Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những
người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao đời sống,...
Giúp người nghèo vượt qua nghèo đói: Người nghèo do nhiều nguyên
nhân, như: Già, neo đơn, yếu, ốm đau, không có sức lao động, do đông con
dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động, do thiếu kiến
thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không
được đầu tư, do thiếu vốn...trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của
những người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là do không có
vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh.Vì vây, vốn đó với họ
là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để
thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người
nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện
mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm
canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện
đời sống.
Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả
hoạt động kinh tế được nâng cao hơn: Những người nghèo do hoàn cảnh bắt
buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ. Những
Ngân hàng thương mại không cho họ vay do vậy người nghèo là nạn nhân của
nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng ưu đãi
12
đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay
nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động.
Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều
kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường: Cung ứng
vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất
kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc
những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm
như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu
học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính
năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong
công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo tạo ra được
nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm cho họ
tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp, khi đi lao động có thời
hạn tại các nước có nền kinh tế phát triển sẽ tạo cho họ những kinh nghiệm
những khoa học tiên tiến [7]
c. Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu
vốn sản xuất, kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định
theo chuẩn mực nghèo đói do Bộ LĐ-TB&XH hoặc do địa phương công bố
trong từng thời kỳ. Nguyên tắc vay vốn đối với NHCSXH là: Sử dụng vốn
vay đúng mục đích xin vay và Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn
đã thỏa thuận.
d. Điều kiện
Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng
địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực
tế...Điều kiện cụ thể thực hiện tại quyết định 15/2013/QĐ-TTg, điều kiện, hồ
sơ, thủ tục và quy trình cho vay đối với hộ nghèo đó là:
- Người vay cư trú hợp pháp tại địa phương;
- Có tên trong danh sách hộ nghèo được UBND cấp xã quyết định theo
chuẩn hộ cận nghèo;
13
- Được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác
nhận của UBND cấp xã.
1.1.3. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả của một quá trình hoạt động sản xuất được thể hiện bằng lợi
ích mang lại cho cá nhân hay cộng đồng khi họ trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất đó. Hiệu quả còn thể hiện sự tổng hòa giữa hai mặt chính là
kinh tế và xã hội. Kinh tế và xã hội là hai phạm trù có tác động qua lại và hỗ
trợ nhau trong tiến trình phát triển chung.
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so
sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế còn
được thể hiện vào việc khi sản xuất ra các sản phẩm này có đáp ứng được
mục tiêu đặt ra hay không? Có phù hợp với các điều kiện sẵn có không? Sự so
sánh giữa các đầu vào và đầu ra như thế nào? Ví dụ như hiệu quả kinh tế của
việc sử dụng vốn vay là tăng thu nhập cho hộ, đầu tư chuyển nghề.
Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng chỉ tiêu kết quả
thu được về mặt xã hội đối với việc sử dụng các loại chi phí sản xuất. Hiệu
quả xã hội của việc sử dụng vốn vay là giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo
công bằng xã hội, giảm thiểu tình trạng nghèo đói… Chỉ tiêu hiệu quả xã hội
mang tính chất định tính.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của hộ
nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội
1.4.1.1. Nhân tố chủ quan
a. Cơ chế cho vay
Cơ chế cho vay ủy thác của NHCSXH tiếp tục kế thừa, hoàn thiện và
phát triển các nghiệp vụ cho vay trước đây của NHPVNg, của các NHTM và
Kho bạc Nhà nước,...đã giảm bớt được nhiều thủ tục hành chính, phù hợp
thực tế hơn. Qua đó, tạo điều kiện cho các bên nhận ủy thác (các Hội Đoàn
thể) và người vay vốn tiếp cận tín dụng ưu đãi được dễ dàng hơn nhưng vẫn
đảm bảo nguyên tắc và an toàn tín dụng.
14
Việc chuyển hướng ủy thác từng phần trong cho vay vốn đối với hộ
nghèo thông qua các Hội Đoàn thể (Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến
binh, Đoàn thanh niên,..) thay thế ủy thác từng phần qua NHNN & PTNT đã
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao: tập trung được sức mạnh của các tổ
chức chính trị xã hội từ Trung ương đến cơ sở xã, phường, thôn,..trong việc
thực hiện tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với hộ nghèo; xã hội hóa công tác
cho vay của NHCSXH; tạo điều kiện cho các cấp Hội ở cơ sở mở rộng hội
viên, gắn kết, giúp đỡ lẫn nhau vì mục tiêu chung là phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ để thoát nghèo, thu nhập ổn định, góp phần ổn định cuộc sống.
Với phương thức cho vay như hiện nay, hoạt động cho vay của
NHCSXH sẽ phụ thuộc vào hoạt động của các Hội đoàn thể. Có thể nói, nếu
hoạt động của các Hội đoàn thể có hiệu quả sẽ làm cho hoạt động cho vay của
NHCSXH có hiệu quả, từ đó làm gia tăng khối lượng cho vay ưu đãi của
NHCSXH. Ngược lại, nếu hoạt động cho vay của NHCSXH gặp khó khăn
trong quá trình cho vay cũng như thu hồi vốn, từ đó làm giảm khối lượng cho
vay ưu đãi của NHCSXH. [7]
b.Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng
thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị NHCSXH, thống nhất một mức
trong phạm vi cả nước, trừ các đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5
Điều 2 Nghị định về tín dụng đối với người nghèo và các dối tượng chính
sách khác do Hội đồng quản trị quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực
II và khu vực III. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay.
Nhìn chung lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn lãi suất của
NHTM rất nhiều. Rủi ro trong cho vay là rất cao do năng lực tài chính của
người vay thấp hoặc không có điều kiện làm ăn thuận lợi. Cho vay với lãi suất
thấp một mặt hỗ trợ tài chính cho người vay nhưng mặt khác đã tạo ra tư
tưởng ỷ lại cho người vay; đồng thời chi tiêu ngân sách lớn, vượt quá khả
15
năng của Nhà nước. Chính vì vậy, lãi suất cho vay có tác động không nhỏ đến
hoạt động cho vay của NHCSXH.
Mặc dù, được Nhà nước thực hiện bao cấp một phần cho hoạt động
của mình nhưng nếu lãi suất cho vay quá thấp thì NHCSXH chỉ có thể cho
vay món nhỏ, với chi phí cho vay cao mới duy trì được hoạt của Ngân hàng
mình. Ngược lại, nếu cho vay với lãi suất cao thì khối lượng cho vay sẽ giảm
do năng lực tài chính của người vay thấp. Bên cạnh đó nếu NHCSXH mở
rộng hoạt động cho vay ngân sách phải gia tăng cấp bù hoặc phải có chính
sách hỗ trợ hợp lý hoặc thay đổi chính sách lãi suất ưu đãi linh hoạt. [15]
c. Mạng lưới chi nhánh Ngân hàng và đội ngũ cán bộ ngân hàng
Hộ nghèo vốn có học ít, lạc hậu, lại bận nhiều công việc đồng áng, … nên
đi vay vốn họ thường rất sợ những thủ tục rườm rà, lãi suất cao, thời gian vay
ngắn và phương pháp cho vay cứng nhắc của CBTD. Hộ nghèo có thể không
dám vay chỉ vì sợ không biết làm thủ tục vay, phải đi làm lại nhiều lần hoặc sợ
phải chi phí một khoản ngầm nào đó thì CBTD mới làm thủ tục cho vay. Hoặc
lãi suất vay cao, thời gian vay lại ngắn cũng cản trở hộ nghèo đi vay vốn.
Thông tin, hình thức quảng bá của các tổ chức tín dụng về vay vốn đến
với hộ nghèo. NHCSXH chính thức quảng bá đến hộ nghèo về hoạt động của
mình bằng nhiều hình thức như trưng bày, tuyên truyền thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng,... hộ nghèo sống ở các vùng nông thôn nên họ ít được
tiếp cận với những thông tin cập nhật, không có điều kiện tự tìm tòi thông tin do
quá bận rộn với công việc đồng áng. Vì vậy, hình thức quảng bá của các
NHCSXH đến tận hộ nghèo sẽ giúp họ hiểu hơn về NHCSXH, hiểu rõ quyền lợi
của mình khi vay vốn và hiểu được tầm quan trọng của vay vốn phát triển sản
xuất để thoát khỏi nghèo đói và mong làm giàu từ chính mảnh đất của mình.
Trình độ chuyên môn và thái độ làm việc của CBTD có ảnh hưởng
không nhỏ đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo. Đa số hộ nghèo
có trình độ thấp, ít được tiếp xúc với giấy tờ nên khi có nhu cầu vay vốn họ
16
gặp rất nhiều khó khăn trong việc làm thủ tục giấy tờ xin vay vốn và họ rất
cần thái độ làm việc cởi mở, hướng dẫn nhiệt tình của CBTD. Khi người dân
nhận được thái độ lạnh nhạt, sự giúp đỡ kém nhiệt tình và hành động quát
tháo từ CBTD thì họ có tâm lý tự ti, tự ái, sợ và không muốn vay vốn từ
NHCSXH. [15]
1.1.4.2. Nhân tố khách quan
a.Nhu cầu vay vốn của hộ nghèo
Nhu cầu vay vốn của khách hàng có ảnh hưởng đến giá trị của món vay
từ đó làm tăng hay giảm dư nợ cho vay của ngân hàng. Nhu cầu vay vốn của
khách hàng là ngắn hạn hay trung và dài hạn ảnh hưởng đến cơ cấu dư nợ
theo kỳ hạn của ngân hàng. Qua đó, ành hưởng đến tình hình huy động cốn
của bản thân Ngân hàng. Nhìn chung các nguồn vốn huy động trung và dài
hạn thường gặp khó khăn hơn các nguồn ngắn hạn, làm cho hoạt động cho
vay trung và dài hạn của ngân hàng bị hạn chế. Đồng thời, nhu cầu vay vốn
của khách hàng cũng là yếu tố quyết định mở rộng cho vay ngắn, trung và dài
hạn. Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các cá nhân, hộ gia đình có hoàn
cảnh khó khăn có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải thiện
đời sống. Chính vì vậy, ngân hàng cần biết kết hợp giữa nhu cầu vay vốn của
khách hàng và khả năng của ngân hàng hàng để có được chính sách cho vay
hợp lý nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng. [15]
b.Trình độ học vấn của hộ nghèo
Trình độ học vấn và nhận thức của hộ nghèo là một yếu tố rất quan
trọng tác động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ nghèo.
Khi hộ nghèo có trình độ học vấn càng cao thì nhận thức việc vay vốn đầu tư
phát triển sản xuất và sử dụng vốn của họ chắc chắn sẽ càng tốt. Từ đó họ có
những tính toán, lập dự án sản xuất cụ thể và đi đến quyết định vay vốn để sản
xuất. Ngược lại với những hộ nghèo còn hạn chế về trình độ học vấn thì họ sẽ
rất khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là nguồn vốn
17
tín dụng chính thức. Vì để vay được vốn từ các tổ chức này thì các hộ cần
phải làm các thủ tục cần thiết, phải hiểu, viết và ký một số giấy tờ cần thiết.
Đối với các hộ nếu có trình độ văn hóa thấp thường không tự tin, không dám
mạo hiểm đầu tư sản xuất, họ sợ rủi ro. [7]
c. Từ phía các đoàn thể xã hội
Năng lực cán bộ các hội, đoàn thể còn hạn chế, ví dụ: chỉ có thể hỗ trợ
vay vốn nhưng không hỗ trợ được việc lập kế hoạch sinh kế bền vững, không
hỗ trợ việc nâng cao năng lực quản lý và sử dụng vốn. Nặng về hình thức, ít
chú ý đến chiều sâu, ví dụ như việc bảo lãnh vay vốn còn dàn trải, chỉ chú ý
đến chỉ tiêu định mức giải ngân theo kế hoạch chứ chưa chú ý nhiều đến việc
hỗ trợ cho người dân sử dụng vốn đạt hiệu quả. [15]
1.1.5. Ý nghĩa của vốn đối với sản xuất nông, lâm nghiệp
Vốn là điều kiện quan trọng không thể thiếu được trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vốn là cơ sở ban đầu để đảm bảo mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục, quyết định đến quy mô sản xuất cũng như sự
tăng trưởng của các ngành kinh tế. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các
ngành kinh tế nói chung và các ngành nông lâm nghiệp nói riêng diễn ra liên
tục thì phải có vốn và phải có quy trình quay vòng vốn nhanh để đầu tư tái sản
xuất mở rộng, nếu không sẽ bị đình chệ. Tuy nhiên, vốn mới chỉ là đủ điều
kiện đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và
không thể khẳng định có vốn ắt có lãi. Vì tất cả các ngành sản xuất đều phụ
thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, mà đặc biệt là sản xuất kinh doanh nông lâm
nghiệp, ngành này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và người sử
dụng vốn hợp lí hay không. Do vậy, việc sử dụng vốn trong sản xuất nông
lâm nghiệp cần phải thật cẩn trọng để đem lại hiệu quả cao nhất.
Một là, góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn cho đầu tư phát triển
nông nghiệp. Đối với các nước đang phát triển, vốn đầu tư đóng vai trò như
một “cú hích ban đầu”, tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế. Thiếu vốn là
18
căn bệnh kinh niên của nền kinh tế các quốc gia này. Để điều trị căn bệnh đó
không có cách nào tốt hơn là phải tăng cường thu hút, huy động vốn, khơi
thông các dòng chảy của vốn và hướng chúng vào đầu tư phát triển kinh tế.
Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng trên lãnh thổ quốc gia, chênh
lệch giàu nghèo là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Vốn đầu
tư có tác dụng giải quyết những mặt mất cân đối về phát triển giữa các
vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói
nghèo. Đồng thời, nó cũng giúp các khu vực kém phát triển này phát huy
được lợi thế, khơi dậy tiềm năng để phát triển nhanh hơn, toàn diện hơn,
nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, tạo nên sự tiến bộ chung cho cả
đất nước.
Hai là, vốn đầu tư phát triển nông nghiệp góp phần quan trọng thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Sự phân bố phát triển không đồng đều giữa các vùng trên lãnh thổ
quốc gia, chênh lệch giàu nghèo là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm. Vốn đầu tư có tác dụng giải quyết những mặt mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát
khỏi tình trạng đói nghèo. Đồng thời, nó cũng giúp các khu vực kém phát
triển này phát huy được lợi thế, khơi dậy tiềm năng để phát triển nhanh
hơn, toàn diện hơn, nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, tạo nên sự
tiến bộ chung cho cả đất nước.
Ba là, vốn đầu tư phát triển nông nghiệp thúc đẩy đầu tư thay thế
nông cụ thô sơ truyền thống, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, kỹ thuật,
nâng cao chất lượng, sản lượng nông phẩm và tăng sức cạnh tranh trên
trường quốc tế. Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa và đầu tư là
điều kiện tiên quyết cho sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ.
Để có một nền công nghệ cao có 2 con đường cơ bản: một là tự nghiên cứu
phát minh ra công nghệ, hai là nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù thực hiện
theo con đường nào vốn đầu tư cũng là yếu tố quan trọng không thể thiếu.
19
1.1.6. Những quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác
xóa đói giảm nghèo
1.1.6.1. Những quan điểm chung về xóa đói giảm nghèo
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Đảng và Chính phủ phải có kế
hoạch tốt nhất để làm sao cho dân ta bớt nghèo khổ”.
Quan điểm của Đảng và nhà nước: “Công tác XĐGN là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của các cấp hội và có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế và thực hiện công bằng xã hội”.
Trước đây, chúng ta chỉ đơn thuần đánh giá mức độ nghèo trên phương
diện kinh tế, thu nhập. Theo đó, một người có thu nhập dưới mức trung bình
là người nghèo. Nhưng nay, việc đánh giá người nghèo, hộ nghèo được nhìn
nhận theo “đa chiều”, cả vật chất và tinh thần, ngoài thu nhập, còn có các tiêu
chí như: được khám chữa bệnh, được đi học, được nghe đài, xem ti vi, có
phương tiện đi lại gắn động cơ, ăn ở hợp vệ sinh, v.v... Việc xác định như vậy
sẽ giúp mở rộng biên độ về cơ chế, chính sách, chương trình, dự án, phương
thức tiếp cận, đối tượng đích cho công tác XĐGN một cách bền vững.
Từ những thay đổi trong quan điểm, nhận thức về công tác XĐGN,
nhất là quan điểm về phương pháp đo lường nghèo đa chiều, đã dẫn tới hình
thành nhiều phương pháp và cách thức hành động mới trong công tác XĐGN
trên tinh thần phát huy nội lực của cả quốc gia và từng người dân nhằm mục
đích làm cho công tác XĐGN bền vững hơn.
Ngày 19/11/2015, một thay đổi có tính đột phá là Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó xác định chuẩn nghèo mới thay
thế cho chuẩn nghèo cũ: quy định chuẩn nghèo mới ở khu vực nông thôn là
700.000 đồng/người/tháng (chuẩn cũ là 400.000 đồng/người/tháng); ở khu
vực thành thị 900.000 đồng/người/tháng (chuẩn cũ là 500.000
đồng/người/tháng); đồng thời quy định thêm chuẩn cận nghèo ở khu vực nông
20
thôn là 1.000.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 1.300.000
đồng/người/tháng.
Điều quan trọng không kém là đã xác định rõ 10 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo
hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất
lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố
xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận
thông tin. Từ 10 chỉ số này để xác định mức độ thiếu hụt tiếp cập đối với 5
dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh,
thông tin.
Việc ban hành mức chuẩn nghèo mới và xác định những căn cứ để đo
lường; giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản của người dân chính là cơ sở để thực hiện các chính sách giảm nghèo
và an sinh xã hội bền vững, cũng như hoạch định các chính sách kinh tế - xã
hội khác trong giai đoạn 2016 - 2020.
Có một số điểm thay đổi rất căn bản trong phương thức tiếp cận và tiến
hành công tác XĐGN trong giai đoạn tới:
Một là, đã tích hợp các nguồn vốn, dự án có liên quan đến công tác
XĐGN lại với nhau thành một chương trình chung và thống nhất đầu mối quản
lý nhằm phát huy nguồn lực, hạn chế tình trạng trồng chéo, chống thất thoát.
Hai là, vẫn tiếp tục duy trì với mức độ cần thiết để đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo; bãi ngang ven
biển và hải đảo; xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn,
bản đặc biệt khó khăn… Nhưng đã có sự giảm dần về nguồn vốn hỗ trợ, đồng
thời tăng dần sự chủ động của người dân nâng cao nhận thức, ý thức tự giác
vươn lên XĐGN bền vững.
Ba là, đã mở rộng hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và
nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và
21
Chương trình 135, ưu tiên cho những người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ
nghèo; nhóm hộ, cộng đồng dân cư; tổ chức và cá nhân có liên quan.
Bốn là, xác định một trong những nguyên nhân dẫn tới đói nghèo là
người dân thiếu các điều tiếp cận với thông tin. Vì vậy, sẽ tập trung giành sự
quan tâm đầu tư nhiều hơn cho công tác truyền thông, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần
tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững.
Mục tiêu chung của “Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016 - 2020” là giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp
phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện
đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo
điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ
bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp
phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo
Nghị quyết Quốc hội đề ra.
Rất có lý và có tình khi điều đầu tiên trong Chỉ thị đầu tiên của năm
2017 - Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 6/1/2017, Thủ tướng Chính phủ đã nhấn
mạnh: “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trong
các tầng lớp nhân dân về tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm
nghèo bền vững, góp phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016 - 2020; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp
nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của
cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả; phát động phong trào thi đua “Cả
nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
22
1.1.6.2. Chính sánh của Đảng và nhà nước ta về công tác xóa đói giảm nghèo
Nước ta là một nước nông nghiệp khoảng 80% dân số sống ở nông thôn
và có đời sống vô cùng khó khăn. Xuất phát từ thực tế đó Đảng và Nhà nước
đã có những chính sách phục vụ công tác XĐGN, đó là các chính sách sau:
Chính sách tín dụng thể hiện tập trung ở Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng lần V và VII, nghị định số 14/CP ngày 02/03/1993 của
chính phủ về chính sách cho hộ nghèo vay vốn sản xuất nông lâm nghiệp và
kinh tế hộ gia đình. Đặc biệt là Nghị quyết số 18 của Đảng lần thứ XIII đã
xét: chính sách cho vay vốn ưu đãi là một trong những giải pháp hàng đầu để
thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo và chương trình CNH - HĐH nông
thôn. Mở rộng và phát triển hệ thống tín dụng tại các vùng nông thôn, nhất là
ở vùng trung du miền núi với nhiều hình thức đa dạng, nhưng nguồn chủ yếu
được huy động tại hai ngân hàng chính là: NHNN&PTNT và NHCSXH Nhà
nước. Hai ngân hàng này sẽ hỗ trợ cho các hộ nông dân, nhất là các hộ nghèo
có nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế gia đình.
Ngoài ra còn một số chính sách về công tác xóa đói giảm nghèo đó là:
- Nghị định số 78/2002 NĐ-CP ngày 04/10/2002 của chính phủ về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Quyết định số 738/QĐ-HĐQT ngày 29/03/2003 của hội đồng quản
trị của NHCSXH ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của tổ tiết kiệm
và vay vốn.
- Chỉ thị số: 09/2004/CT-TTg ngày 16/03/2003 của Thủ tướng chính
phủ về việc nâng cao năng lực và hoạt động của NHCSXH.
- Văn bản số 1114/NHCSXH-KHNV ngày 03/07/2004 về hướng dẫn
nội dung ủy thác cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
giữa NHCSXH và các tổ chức chính trị xã hội.
- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng chính phủ
về việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại ngân hàng chính sách xã hội
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
23
- Thông tư số 14/2009/TT-NHNN ngày 16/7/2009 quy định chi tiết thi
hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay của người nghèo và các đối
tượng chính sách khác tại NHCSXH.
- Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng chính
phủ thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của NHCSXH ban hành kèm theo.
- Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính
phủ: Về việc sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định
tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với người nghèo
Qua nghiên cứu các tài liệu, báo cáo, đề tài của một số nghiên cứu trước
đó, kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với người nghèo như sau:
1.2.1.1. Bangladesh
Ở đây có ngân hàng Grameen (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ người
nghèo, chủ yếu là phụ nữ nghèo. Để phát triển, GB phải tự bù đắp các chi phí
hoạt động. Như vậy, GB hoạt động như các ngân hàng thương mại khác
không được bao cấp từ phía Chính phủ. GB thực hiện cơ chế lãi suất thực
dương, do vậy lãi suất cho vay tới các thành viên luôn cao hơn lãi suất cho
vay trên thị trường. GB cho vay tới các thành viên thông qua nhóm tiết kiệm
và vay vốn. GB cho vay không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản mà chỉ cần
tín chấp qua các nhóm tiết kiệm và vay vốn. Thủ tục vay vốn của GB rất đơn
giản và thuận tiện, người vay vốn chỉ cần làm đơn và nhóm bảo lãnh là đủ.
Nhưng ngân hàng có cơ chế kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho người nghèo sử
dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Để phục vụ đúng đối tượng người
vay phải đủ chuẩn mực đói nghèo, nghĩa là hộ gia đình phải có dưới 0,4 acre
đất canh tác và mức thu nhập bình quân đầu người dưới 100 USD/ năm. GB
được quyền đi vay để cho vay và được ủy thác nhận tài trợ từ các tổ chức
trong và ngoài nước, huy động tiền gửi, tiết kiệm của các thành viên, quản lí
24
các quỹ của nhóm và được phát hành trái phiếu để vay nợ. GB hoạt động theo
cơ chế lãi suất thực dương, được chính phủ cho phép hoạt động theo luật
riêng, không bị chi phối bởi luật tài chính và luật ngân hàng hiện hành của
Bangladesh. [8]
1.2.1.2. Thái Lan
Ngân hàng công nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng
thương mại quốc doanh do Chính phủ Thái Lan thành lập. Hằng năm được
Chính phủ tài trợ vốn để thực hiện chương trình hỗ trợ vốn cho nông dân
nghèo. Những người có mức thu nhập dưới 1.000 Bath/năm và những người
nông dân có ruộng thấp hơn mức trung bình trong khu vực thì được ngân
hàng cho vay mà không cần phải thế chấp tài sản, chỉ cần sự thế chấp bằng sự
cam kết đảm bảo của nhóm, tổ hợp tác sản xuất. Lãi suất cho vay đối với hộ
nông dân nghèo thường được giảm từ 1- 3%/năm so với lãi suất cho vay các
đối tượng khác. Kết quả là năm 1995 BAAC tiếp cận được 85% khách hàng
là nông dân và có tổng nguồn vốn là 163.210 triệu Bath. Sở dĩ có được điều
này là do một phần Chính phủ đã quy định các NHTM khác phải dành 20%
tổng số vốn huy động được để cho vay lĩnh vực nông thôn. Số vốn này có thể
cho vay trực tiếp hoặc gửi vào BAAC nhưng thông thường các ngân hàng
thường gửi BAAC. [10]
1.2.1.3. Malaysia
Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung cấp thông
tín dụng cho lĩnh vực nông thôn chủ yếu do ngân hàng nông nghiệp Malaysia
(BPM) đảm nhận. Đây là ngân hàng thương mại quốc doanh, được chính phủ
thành lập và cấp 100% vốn tự có ban đầu. BPM chú trọng cho vay trung và
dài hạn theo các dự án và các chương trình đặc biệt. Ngoài ra BPM còn cho
vay hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng trung gian khác như:
ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng. Ngoài ra, Chính phủ còn buộc
các ngân hàng thương mại khác phải gửi 20,5% số tiền huy động được vào
25
ngân hàng trung ương (trong đó có 3% dự trữ bắt buộc) để làm vốn cho vay
đối với nông nghiệp- nông thôn. BPM không phải gửi tiền dự trữ bắt buộc ở
ngân hàng trung ương và không phải nộp thuế cho Nhà nước. [9]
1.2.2. Tình hình cho vay trong nước
1.2.2.1. Tình hình chung
Việt Nam là một nước đông dân với lực lượng lao động tập trung lớn
ở khu vực nông thôn. Chính vì thế cuộc sống và tổ chức nông thôn ảnh
hưởng rất mạnh mẽ đến toàn xã hội, đa số đời sống của người dân là rất khó
khăn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi. Một phần là do họ chưa
có khoa học kỹ thuật, một phần cũng là do họ không đủ vốn để tiến hành
phát triển sản xuất. Sản phẩm làm ra chủ yếu mang tính tự cung tự cấp. Do
vậy, để hòa nhập với tiến trình CNH - HĐH hiện nay thì Đảng và Nhà nước
đã có những chính sách mang tính quyết định để đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp nông thôn, trong đó XĐGN là một trong những chính sách đúng đắn,
và cụ thể hơn là hoạt động cho người nghèo vay vốn tín dụng để mở rộng
sản xuất và phát triển kinh tế. Đó là quyết định hoàn toàn đúng đắn với tình
hình của cả nước hiện nay.
Sự nghiệp CNH - HĐH phải đảm bảo các yêu cầu có tính ổn định bền
vững về mọi mặt: Kinh tế, văn hóa - xã hội trên địa bàn vùng nông thôn.
- Về kinh tế: Cần phải có sự phát triển cân đối giữa nông nghiệp hàng
hóa và dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu lao động thủ công trong nông nghiệp sang
lao động bằng máy móc, giúp nâng cao hiệu quả sản suất, đảm bảo đầu ra cho
các loại hàng hóa đó. Từ đó người dân sẽ có thêm thu nhập, thêm vốn để đầu
tư cho việc tái sản xuất mở rộng hiệu quả hơn.
- Về văn hóa - xã hội: Đảm bảo tăng việc làm, giảm thất nghiệp, xóa bỏ
khoảng cách phân hóa giàu nghèo, tăng chi phí phúc lợi xã hội, đời sống của
người dân được nâng cao và xóa bỏ dần tệ nạn xã hội như: trộm cắp, ...
Đảng và Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ vốn sản xuất cho
người nghèo để phát triển kinh tế (kể từ ngày 01/4/1995) đồng thời Đảng
26
và Nhà nước cũng cho xây dựng các ngân hàng phục vụ người nghèo (nay
các ngân hàng này đổi tên thành NHCSXH) và chính thức đi vào hoạt động
từ năm 1996. Tuy ban đầu các ngân hàng này hoạt động đạt hiệu quả chưa
cao vì do người dân còn gặp khó khăn trong vấn đề về thủ tục vay vốn nên
họ còn gần ngại, nhưng những năm gân đây Ngân hàng tổ chức cho các hộ
nghèo vay vốn thông qua các tổ chức như: Hội phụ nữ, Hội nông dân,... thì
việc cho các hộ nghèo vay vốn đã đạt được các kết quả cao. [13]
1.2.2.2. Kinh nghiệm cho vay của một số chi nhánh NHCSXH tại địa phương
trong nước
a. Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Trong những năm qua, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Ba Bể đã kịp thời đưa nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước đến với hộ
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, giúp họ đầu tư mở rộng sản xuất, chăn nuôi,
phát huy hiệu quả nguồn vốn vay.
Trong năm 2016, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
đã phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương các xã,
thị trấn tổ chức giải ngân cho vay đúng đối tượng, quản lý chặt chẽ, hiệu quả
nguồn vốn. Tính đến ngày 31/12/2016, toàn huyện có 6.893 hộ đang sử dụng
vốn, bình quân cho vay đạt 34 triệu đồng/hộ. Năm 2016 có 2.811 lượt hộ gia
đình được vay vốn mới (trong đó 1.105 hộ nghèo, 372 hộ cận nghèo, 30 hộ
xuất khẩu lao động, 35 hộ học sinh sinh viên, 40 dự án vay vốn giải quyết
việc làm, 330 hộ gia đình xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh, 619 hộ
sản xuất kinh doanh, 18 hộ mới thoát nghèo).
Qua kiểm tra của Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức chính trị
- xã hội làm ủy thác, hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, vật tư đảm bảo của
các hộ vay vốn ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Đại đa số các hộ vay vốn
chương trình hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn đều sử dụng vào
27
mục đích để chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng cây ăn quả, mua giống, phân
bón, kinh doanh dịch vụ.
Hàng năm nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đã góp phần
làm tăng tổng số lượng đàn trâu bò của huyện, mở rộng diện tích đất trồng
rừng của hộ gia đình, tăng số lượng các dịch vụ kinh doanh buôn bán nhỏ.
Chính sách cho vay xuất khẩu lao động đã tạo điều kiện thuận lợi giúp nhiều
lao động địa phương có cơ hội nâng cao tay nghề, trình độ, tìm được công
việc và có thu nhập ổn định. Chương trình cho vay học sinh sinh viên nghèo
giúp nhiều học sinh có cơ hội tiếp tục học tập. Ngoài ra, chương trình cho vay
xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã giúp cho
nhiều hộ gia đình có cơ hội tiếp cận và sử dụng nguồn nước sạch, công trình
vệ sinh đạt tiêu chuẩn, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống.
Đặc biệt, từ nguồn vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội, phong trào
phát triển sản xuất của hộ gia đình không ngừng lan rộng. Nhờ đó, nhiều hộ ở
vùng sâu, vùng xa không chỉ thoát nghèo mà còn trở thành những tấm gương
làm kinh tế giỏi với thu nhập hàng trăm triệu đồng mỗi năm. Tiêu biểu như
mô hình nuôi trâu, bò sinh sản của gia đình các ông Đồng Văn Chiêm, Nông
Văn Bắc thôn Bản Cám, xã Nam Mẫu; hộ ông Lý Nguyên Bảo ở thôn Tẩn
Lùng, xã Đồng Phúc, hộ Đàm Thị Tuyết thôn Dài Khao, xã Cao Trĩ; mô hình
trồng rừng của hộ Trương Thị Trưng, Lê Văn Hùng thôn Bản Chù, xã Chu
Hương; mô hình nuôi gà, ao nuôi cá của hộ anh Bùi Văn Thiều thôn Khuổi
Coóng, xã Chu Hương; mô hình sản xuất miến dong của hộ Triệu Thị Tá thôn
Nà Viễn, xã Yến Dương...
Công tác phối hợp giữa Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội
huyện với chính quyền địa phương và các hội, đoàn thể nhận ủy thác ngày
càng chặt chẽ đã góp phần cùng địa phương thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu
chung, tạo nhiều việc làm mới, nâng cao nhận thức của người dân trong việc
phấn đấu vươn lên phát triển kinh tế, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội trên
địa bàn. (voer.edu.vn).
28
b.Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Con Cuông được thành lập theo
Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ, trên
cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Là một tổ chức tín dụng
nhà nước hoạt động trên nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện
tín dụng ưu đãi với người nghèo và các đối tượng khác.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ trong
công tác xóa đói giảm nghèo vùng biên giới, huyện Con Cuông đang ngày
càng khởi sắc,đặc biệt là sự vào cuộc mạnh mẽ của đồng vốn ưu đãi của
Chính phủ thông qua hoạt động tín dụng chính sách xã hội.Ngân hàng chính
sách xã hội (NHCSXH) đã thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách, góp phần tích cực trong mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, bảo
đảm an sinh xã hội trên địa bàn huyện.
Trải qua 15 năm, NHCSXH huyện Con Cuông cho vay hộ nghèo đạt
259.796 triệu đồng với 22.474 lượt hộ nghèo được vay vốn. Trong từng thời
kỳ nguồn vốn cho vay hộ nghèo luôn được ưu tiên, đáp ứng được nhu cầu vay
vốn, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo hàng năm tăng cao. Đến
30/6/2017 dư nợ cho vay hộ nghèo đạt 101 tỷ 032 triệu đồng (chiếm tỷ lệ
36%). Đồng vốn tín dụng chính sách đã giúp cho 3.799 hộ nghèo, 2.197 hộ
cận nghèo và 381 hộ thoát nghèo có vốn để phát triển chăn nuôi với hơn 20
ngàn con trâu bò các loại.Qua công tác kiểm tra cho thấy, về cơ bản
NHCSXH, chính quyền địa phương và các tổ chức nhận dịch vụ uỷ thác đã
chấp hành nghiêm túc cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước, hướng dẫn
nghiệp vụ của ngành và các chỉ đạo điều hành của Ngân hàng cấp trên. Đồng
thời luôn quan tâm chú trọng tới hộ nghèo, tạo điều kiện để hộ nghèo được
vay vốn ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế.Các hộ vay sử dụng vốn đúng mục
đích, có hiệu quả, đời sống được nâng lên rõ rệt, chuyển biến tốt.
29
Các chương trình tín dụng chính sách đã góp phần cải thiện đời sống
của người dân, hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu của người dân về đời sống sinh
hoạt, ổn định xã hội và phát triển kinh tế, góp phần thực hiện tốt mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Ngân hàng đã triển khai có hiệu quả 14
chương trình tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác, với tổng vốn hiện nay đang quản lý đạt 280.123 triệu đồng, tăng
279.513 triệu (gấp 459,2 lần) so với khi mới thành lập . Chất lượng tín dụng
không ngừng được cải thiện, nợ xấu giảm dần từ 2,92% khi mới thành lập khi
mới thành lập xuống còn 0,02% (thời điểm 30/6/2017). Tỷ lệ sử dụng vốn
không dưới 98%. Mạng lưới tổ tiết kiệm vay vốn được thành lập đến từng
thôn bản, cán bộ các cấp hội và ban quản lý các tổ tiết kiệm vay vốn đều được
Ngân hàng chính sách xã hội đào tạo tập huấn nghiệp vụ. Mô hình quản lý
vốn tín dụng của NHCSXH phát huy đạt hiệu quả cao, các tổ chức chính trị
xã hội và tổ tiết kiệm vay vốn ở thôn bản đã huy động được sức mạnh tổng
hợp của toàn xã hội cùng chung tay thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo,
“xã hội hóa kênh tín dụng chính sách” góp phần từng bước làm cho bộ mặt
nông nghiệp nông thôn của huyện ngày càng khởi sắc.
Với nguồn vốn NHCSXH đã giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao
động ở nông thôn cũng như thành thị, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn có điều kiện để tiếp tục theo học tại các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề trong nước. Hộ dân có nhà ở,
các công trình nước sạch vệ sinh được xây dựng phục vụ đời sống sinh hoạt,
nâng cao sức khỏe.Việc triển khai nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH
còn giúp các đối tượng thụ hưởng có cơ hội tiếp cận với hệ thống tín dụng tài
chính, khoa học công nghệ và tư duy làm ăn mới, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, xây dựng ngày càng nhiều mô hình kinh tế hiệu quả trên các
lĩnh vực, góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo. Mạng lưới tổ tiết kiệm vay vốn ở các thôn bản và các tổ chức
30
đoàn thể nhận ủy thác được củng cố phát triển, với nhiều gương điển hình làm
kinh tế giỏi.
Hộ gia đình chị Nguyễn Thị Thiện ở thôn Lam Trà, xã Bồng Khê,
huyện Con Cuông là một trong những hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn,
nhưng quyết tâm cải thiện cuộc sống, đã mạnh dạn vay vốn làm ăn với mô
hình chăn nuôi gia súc lợn,bò đạt hiệu quả.Năm 2009, NHCSXH huyện Con
Cuông quan tâm, tạo điều kiện giải quyết cho vay 20 triệu đồng từ nguồn vốn
vay hộ nghèo, chị đã đầu tư nuôi 7 con lợn giống và lợn thịt, nhờ cần cù siêng
năng chịu khó mà đàn lợn phát triển tốt, có thời điểm trong chuồng lên đến 50
con lợn. Để có vốn thực hiện dự án chăn nuôi bò sinh sản, một lần nữa chị lại
được Ngân hàng chính sách xã hội huyện giải quyết cho vay 20 triệu đồng từ
nguồn vốn vay giải quyết việc làm và đã mang lại hiệu quả tích cực. Chị
Thiện tâm sự: “Nếu không được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân
hàng chính sách xã hội, thì không biết cuộc sốngcủa gia đình tôi như thế nào.
Vốn tín dụng chính sách đúng thực sự là “bà đỡ” của những người nghèo như
gia đình tôi và bao người nghèo khác trên cả nước…”.
Một trường hợp khác là hộ gia đình anh Nguyễn Văn Trung (thôn Lam
Trà, xã Bồng Khê, huyện Con Cuông) để có việc làm và thu nhập, anh đã
mạnh dạn vay vốn và được Ngân hàng chính sách xã hội cho vay 30 triệu
đồng, cộng thêm vốn của gia đình, dự án của Nhà nước hỗ trợ 50 gốc cam ban
đầu, anh đã khởi nghiệp từ mô hình trồng cam, với diện tích gần 3 ha, thu
hoạch mỗi mùa 5-6 tấn, trừ mọi chi phí còn thu lãi về trên 200 triệu đồng.Đây
thực sự là những mô hình tiêu biểu cho vệc sử dụng vốn vay có hiệu quả, tự
vươn lên từ các chương trình tín dụng chính sách của NHCSXH huyện, đã
góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và
an sinh xã hội, sử dụng vốn vay đến đúng đối tượng thụ hưởng, đúng mục
đích, phát huy được hiệu quả kinh tế và đảm bảo khả năng hoàn trả vốn và lãi.
Sinh hoạt tại một tổ tiết kiệm vay vốn của ngân hàng chính sách.
31
Không ngừng học tập, đổi mới nghiệp vụ, hoàn thành nhiệm vụ.
Thời gian qua hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh luôn được đổi mới để
thực hiện vốn vay có hiệu quả.. Các nhân viên, cán bộ ngân hàng có khả năng
sử dụng thành thạo máy vi tính, thuận lợi cho việc giao dịch nhanh chóng,
chính xác, luôn có ý thức nâng cao đạo đức nghề nghiệp lẫn nghiệp vụ.
Sau 15 năm xây dựng và thực hiện, mô hình quản lý tín dụng chính
sách tại địa phương được nâng cao, phù hợp với thực tiễn hoạt động, phát huy
được sức mạnh toàn xã hội trong việc thực thi giám sát và quản lý tốt các
chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ. Hoạt động giao dịch tại xã
đã thực sự mang lại lợi ích cho người dân được vay vốn kịp thời, thuận tiện,
giúp chính quyền địa phương, các tổ chức nhận ủy thác quản lý tốt đối tượng,
thường xuyên trao đổi thông tin cùng NHCSXH quản lý tốt nguồn vốn tín
dụng ưu đãi đầu tư, phục vụ phát triển kinh tế tại địa phương. Hoạt động giao
dịch tại các xã 1 phiên/ 1 tháng, vào một ngày cố định đã tạo điều kiện công
tác huy động vốn được triển khai thực hiện tích cực, không ngừng đưa doanh
số hoạt động của NHCSXH huyện Con Cuông ngày một tăng lên, thu lãi các
chương trình tín dụng trong 10 năm qua đạt 51 tỷ 676 triệu đồng, hàng năm
đều hoàn thành 100% kế hoạch, bình quân mỗi năm thu 5 tỷ 176 triệu đồng.
Với tinh thần đoàn kết, quyết tâm xây dựng phòng giao dịch NHCSXH
huyện Con Cuông không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, đơn vị đã nhiều năm
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, phục vụ tốt chương trình mục tiêu
quốc gia XĐGN, được các cấp, các ngành và nhân dân tin tưởng, ghi nhận.
(vi.wikipedia.org).
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra
Một là, vốn tín dụng cho hộ nghèo cần được trợ giúp từ phía Nhà nước.
Vì cho vay hộ nghèo gặp rất nhiều rủi ro. Trước hết là rủi ro về nguồn vốn.
Khó khăn này cần có sự giúp đỡ từ phía Nhà nước. Điều này các nước
Tháilan và Malaysia đã làm. Sau đến là rủi ro về cho vay, có nghĩa là rủi ro
32
mất vốn. Nhà nước phải có chính sách cấp bù cho những khoản tín dụng bị rủi
ro bất khả kháng mà không thu hồi được (Tại Thái lan và Malaysia).
Hai là, Công tác phối hợp giữa Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách
xã hội huyện với chính quyền địa phương và các hội, đoàn thể nhận ủy thác
ngày càng chặt chẽ đã góp phần cùng địa phương thực hiện thắng lợi các chỉ
tiêu chung, tạo nhiều việc làm mới, nâng cao nhận thức của người dân trong
việc phấn đấu vươn lên phát triển kinh tế, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn.
Ba là, về phía NHCSXH tại địa bàn, nâng cao hoạt động nghiệp vụ tại
chi nhánh luôn được đổi mới để thực hiện vốn vay có hiệu quả.. Các nhân
viên, cán bộ ngân hàng có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính, thuận lợi
cho việc giao dịch nhanh chóng, chính xác, luôn có ý thức nâng cao đạo đức
nghề nghiệp lẫn nghiệp vụ.
Bốn là, về thành lập Tổ vay vốn: Quy mô Tổ nên từ 30- 40 thành viên,
các thành viên cùng có điều kiện kinh tế như nhau, cùng làng xóm, các thành
viên vào Tổ tự nguyện, hoạt động có quy chế rõ ràng. Các Tổ viên đóng góp
tiền tiết kiệm hàng tháng theo quy định về số tiền và ngày nộp, số tiền này gửi
vào NHCSXH tại địa bàn.
1.3. Ngân hàng chính sách xã hội
1.3.1. Giới thiệu chung về ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội là ngân hàng quốc doanh được thành lập
theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người
nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Việc
xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối
tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các
đối tượng chính sách cần vay vốn ... ở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi,
vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III. (nhcsxh.chinhphu.vn)
33
1.3.2. Mục tiêu hoạt động
Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục tiêu hoạt động,
sự ra đời của Ngân hàng này có vai trò quan trọng trong, là cầu nối đưa chính
sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với chủ trương và chính
sách của Đảng và Nhà nước. (nhcsxh.chinhphu.vn)
1.3.3. Đối tượng phục vụ
Ngân hàng Chính sách xã hội (VBSP) được thành lập không vì mục
đích lợi nhuận, để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác của xã hội.
Vì vậy, lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng là rất thấp, có thể
nói là thấp nhất trên thị trường ngân hàng về khoản cho vay tính lãi.
Các chương trình tín dụng do NHCSXH thực hiện được chia làm hai loại:
Các chương trình tín dụng thực hiện ủy thác qua tổ chức CT-XH,
bao gồm:
(1) Cho vay hộ nghèo.
(2) Cho vay hộ cận nghèo.
(3) Cho vay hộ mới thoát nghèo.
(4) Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
(5) Cho vay giải quyết việc làm.
(6) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết
định 32/2007/Q Đ-TTg và Quyết định 54/2012/Q Đ-TTg.
(7) Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn
(8) Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.
9) Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 100/2015/QĐ-TTg.
(10) Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở
nước ngoài.
(11) Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
34
(12) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định
755/2013/QĐ-TTg
Cho vay giải quyết việc làm đối tượng khác
Các Hộ kinh doanh cá thể; Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo Luật doanh nghiệp; chủ trang trại;
Trung tâm giáo dục Lao động - xã hội (gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh).
(nhcsxh.chinhphu.vn)
Bảng 1.3. Đối tượng vay và lãi suất của NHCSXH
STT Đối tượng cho vay Lãi suất
I Lãi suất cho vay đối với người nghèo
Hộ nghèo
6,6%/năm - Cho vay hộ nghèo 1 - Cho vay hộ nghèo tại 56 huyện nghèo theo Nghị quyết 3,3%/năm 30a của Chính phủ ngày 27/12/2008
7,92%/năm 2 Hộ cận nghèo
8,25%/năm 3 Hộ mới thoát nghèo
6,6%/năm 4 Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
II Lãi suất cho vay các đối tượng khác
1 Đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm
Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống
tại vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, người 3,3%/năm
khuyết tật
Hộ gia đình vay vốn cho người lao động mà người lao
động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng 3,3%/năm
có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, người khuyết tật
Cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao 3,3%/năm động trở lên là người khuyết tật
Cơ sở sản suất kinh doanh sử dụng 30% tổng số lao 3,3%/năm
35
STT Đối tượng cho vay Lãi suất
động trở lên là người dân tộc thiểu số
Cơ sở sản suất kinh doanh sử dụng 30% tổng số lao động 3,3%/năm trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số
Các đối tượng khác 6,6%/năm
2 Các đối tượng đi lao động thời hạn ở nước ngoài
Người lao động là hộ nghèo và người dân tộc thiểu số
thuộc 56 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a năm 2008 3,3%/năm
của Chính Phủ
Các đối tượng còn lại thuộc 56 huyện nghèo theo Nghị 6,6%/năm quyết 30a năm 2008 của Chính Phủ
Cho vay xuất khẩu lao động 6,6%/năm
3 Đối tượng cho vay khác theo quy định của Chính Phủ
Vay mua nhà trả chậm Đồng bằng sông Cửu Long 3,0%/năm
Vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 9%/năm
Vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn: 9%/năm
Vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn 1,2%/năm
Vay phát triển lâm nghiệp 6,6%/năm
Vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa 9,6%/năm
Vay hộ nghèo làm ở nhà 3,0%/năm
Vay ưu đãi nhà ở xã hội (theo Quyết định số 630/QĐ- 4,8%/năm TTg và Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ)
(Nguồn: NHCSXH Việt Nam, nhcsxh.chinhphu.vn)
36
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Na Hang
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Na Hang là một huyện vùng cao phía bắc của tỉnh Tuyên Quang, cách
trung tâm thành phố Tuyên Quang 110km, diện tích đất tự nhiên: 1.471,7
km²; dân số khoảng trên 54.742 người,
Na Hang nằm về phía Bắc của Tuyên Quang. Thị trấn Na Hang
cách thành phố Tuyên Quang chừng 110 km.
Na Hang giáp với các huyện Bắc Mê (Hà Giang) và Bảo Lạc (Cao
Bằng) ở phía Bắc, Chợ Đồn (Bắc Kạn) ở phía Đông, Chiêm Hóa ở phía
Nam, Bắc Quang (Hà Giang) ở phía Tây. [4]
2.1.1.2. Khí hậu, thủy văn
Na Hang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh.
Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9, khí hậu nóng, ẩm, mưa nhiều. Mùa đông từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau, không khí lạnh, khô hanh ít mưa, có nhiều
sương muối cục bộ. Nhiệt độ trung bình năm 230C. Lượng mưa trung bình
hàng năm 1.800mm. Độ ẩm không khí trung bình 85%.
Na Hang nằm trong lưu vực của 2 sông lớn: Sông Gâm bắt nguồn từ
Trung Quốc chảy qua núi Đổ xã Thượng Tân huyện Bắc Mê vào địa phận
Na Hang với chiều dài 53 km, hướng sông chảy từ Bắc xuống Nam; Sông
Năng bắt nguồn từ tỉnh Cao Bằng xuống hồ Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) chảy qua
Thác Đầu Đẳng vào địa bàn huyện Na Hang với chiều dài 25 km; hai sông
hợp với nhau tại chân núi Pắc Tạ cách thượng lưu đập thuỷ điện 2 km.
Ngoài ra 2 con sông Gâm và sông Năng, Na Hang còn có nhiều khe, lạch,
suối nhỏ và trung bình. [4]
37
2.1.1.3. Tài nguyên
* Tài nguyên đất
Điều kiện đất đai của các xã tiến hành nghiên cứu thích hợp cho việc
phát triển các loại cây trồng như: Cây ngô, lạc, đỗ tương...
Bảng 2.1. Các hạng mục đất sử dụng năm 2017
Diện tích STT Loại đất Mục đích sử dụng (ha)
1 Đất rẫy 12.079,88 Trồng ngô, đỗ tương, lạc...
2 Đất ruộng 16.883,11 Trồng lúa...
3 Đất lâm nghiệp 53.044,07 Rừng trồng và rừng tự nhiên
Dùng làm nhà ở, trồng cỏ, bãi chăn 4 Đất khác 4.346,66 thả gia súc
Tổng số 86.353,72
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Na Hang, năm 2017)
Qua bảng số liệu ta thấy đất dành cho phát triển lâm nghiệp là chủ yếu,
điều này do đặc thù về địa hình chủ yếu là đồi núi, quy mô đất lâm nghiệp
năm 2017 là 53.044,07 ha, với rừng trồng và rừng tự nhiên được phủ trọc
100%. Đất dành cho trồng lúa đạt 16.883,11 ha, đất trồng cây ngắn ngày như
ngô, đỗ tương, lạc là 12.079,88 ha. Các loại đất dùng làm nhà ở, trồng cỏ, bãi
chăn thả gia súc quy mô 4.346,66 ha. Như vậy, quy mô đất dành cho hoạt
động phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp là chủ yếu.
* Tài nguyên rừng
Hiện nay, huyện Na Hang có 53.044,07 ha diện tích đất có rừng, trong
đó rừng đặc dụng là 18.228 ha, rừng phòng hộ là 17.007 ha và 17.809,07 ha
rừng sản xuất. Rừng Na Hang có 2.000 loài thực vật, nhiều loại được ghi
trong sách đỏ Việt Nam như: Trai, nghiến, lát hoa, đinh, thông tre, hoàng đàn,
trầm gió, nhiều loài lan hài, cây thuốc quý… Khu bảo tồn có nhiều loài chim,
thú quý, được ghi trong sách đỏ Việt Nam, sách đỏ thế giới như voọc mũi
38
hếch, voọc đen má trắng… thu hút được các tổ chức, nhà khoa học trên thế
giới kêu gọi nguồn vốn đầu tư bảo tồn.
Tài nguyên rừng đa dạng và phong phú là lợi thế của Na Hang trong
việc duy trì và điều tiết nguồn nước, đa dạng hệ sinh thái và phát triển kinh tế
du lịch. Để khai thác lợi thế về tài nguyên rừng, cấp ủy, chính quyền huyện
thường xuyên chú trọng công tác bảo vệ rừng.
Song song với diện tích rừng tự nhiện, huyện Na Hang cũng thực hiện
tốt công tác phát triển diện tích rừng sản xuất. Hiện toàn huyện có 17.089,07
ha rừng sản xuất. Nâng cao độ che phủ rừng và để người dân gắn bó làm giàu
từ rừng, hàng năm huyện đều đạt và vượt kế hoạch trồng rừng. Năm 2016,
huyện trồng được 850 ha rừng, đạt 105% kế hoạch; năm 2017 trồng được 700
ha, đạt 105% kế hoạch. [4]
*Tài nguyên du lịch
Na Hang đã sưu tầm, khôi phục các lễ hội truyền thống gắn với bảo tồn
và phát huy giá trị về cảnh quan thiên nhiên, bản sắc văn hóa truyền thống để
phát triển loại du lịch cộng đồng, từng bước khẳng định thương hiệu du lịch
Na Hang đối với các Làng văn hóa Du lịch và một số loại hình, sản phẩm du
lịch đặc sắc riêng có của địa phương; Tăng cường các hoạt động xúc tiến,
quảng bá về tiềm năng du lịch của huyện; Xây dựng các tua, tuyến du lịch
đảm bảo có sự kết nối đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả với các khu, điểm du lịch
trong và ngoài tỉnh.
Huyện đã từng bước phát huy tiềm năng, lợi thế về cảnh quan thiên
nhiên, bản sắc văn hóa để phát triển du lịch, gắn hoạt động du lịch sinh thái
với hồ sinh thái Na Hang, giới thiệu bản sắc văn hóa truyền thống các dân
tộc và sản phẩm đặc sản của địa phương. Chủ động phối hợp với các cơ
quan liên quan đẩy nhanh tiến độ lập hồ sơ trình Thủ tưởng Chính phủ xếp
hạng Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình là danh lam thắng cảnh
quốc gia đặc biệt; đề nghị UNESCO đưa Khu di sản thiên nhiên Ba Bể - Na
39
Hang vào danh mục xây dựng hồ sơ Di sản thế giới. Từ đó tạo thế mạnh
phát triển du lịch, nâng cao đời sống cho đồng bào tại địa phương. [4]
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân số và lao động
Tại huyện Na Hang gồm 1 thị trấn và 11 xã (những có đến 10 xã thuộc
điện đặc biệt khó khăn thuộc diện 135). Cơ cấu dân số chủ yếu là người dân
tộc sinh sống, gồm: Tày (57,52%), Dao (23,38%), Kinh (9,72%), H’Mông
(5,31%).
Bảng 2.2. Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động giai đoạn 2015 - 2017
Tốc độ phát triển (%)
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2015
2016
2017
2016/2015 2017/2016 BQ
Khẩu Hộ Hộ Người Người Người
43.964 44.344 44.727 100,86 102,1 9.932 10.141 10.222 2.556 5.063 3.931 198,08 22.861 25.276 2.7298 110,56 13.450 14.671 15.286 109,08 9.411 10.605 12.012 112,69
100,86 100,86 101,45 100,8 137,86 77,64 109,28 108 104,19 106,64 113,27 112,98
4 2
4 2
1, Tổng số nhân khẩu 2, Tổng số hộ 3, Tổng số hộ nghèo 4, Tổng số lao động - Lao động nam - Lao động nữ 4, Một số chỉ tiêu BQ Nhân khẩu/hộ Lao động/hộ Tỷ lệ giảm nghèo
Người/hộ Người/hộ %
4 2 54,46 50,08 34,31
100 100 91,96
100 100 68,51
100 100 80,24
(Nguồn: UBND huyện Na Hang, giai đoạn 2015- 2017)
Bảng số liệu 2.2 trên cho thấy tình hình phát triển dân cư, lao động và
nhân khẩu của huyện tăng hàng năm, cụ thể:
Về nhân khẩu, quy mô nhân khẩu tăng hàng năm, năm 2015 đạt 43.964
người, năm 2016 đạt 44.344 người, tăng 100,86% so với năm 2015 và năm
2017 đạt 44.727 người, tăng 100,86% so với năm 2016.
Về quy mô lao động, tăng hàng năm, năm 2015 có 22.861 người, trong
đó lao động nam là 13.450 người, lao động nữ là 9.411 người. Năm 2016, quy
mô tổng lao động là 25.276 người, trong đó nam là 14.671 người, tăng thêm
109,08% so với năm 2015; lao động nữ là 10.605 người, tăng thêm 112,69%
40
so với năm 2015. Năm 2017, quy mô tổng lao động là 27.298 người, trong đó
nam là 15.286 người, tăng thêm 104,19% so với năm 2015; lao động nữ là
12.012 người, tăng thêm 113,27% so với năm 2016. Lực lượng lao động với
quy mô nam giới cao hơn nữ giới.
Về tỷ lệ giảm nghèo giảm đáng kể hàng năm, năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo
tại huyện là 54,46%, năm 2016 giảm còn 50,08%, giảm 91,96% so với năm
2015 và năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo là 34,31%, giảm 68,51% so với năm 2016,
tỷ lệ hô nghèo của cả nước năm 2017 là 6,7%. Đây là thành tích đáng tự hào
của huyện, huyện nỗ lực các biện pháp không ngừng thực hiện giảm nghèo,
nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho các hộ trên địa bàn. [1]
2.1.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn
*Về giao thông, đô thị
Tiếp tục thực hiện việc phát triển thị trấn Na Hang trở thành đô thị loại
IV và trở thành thị xã trong tương lai. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động
xây dựng, sản xuất, kinh doanh và đảm bảo trật tự xây dựng trên địa bàn thị
trấn Na Hang; đã kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch và vi
phạm hành lang đường bộ, các dự án, công trình đầu tư xây dựng trên địa bàn.
Thực hiện 6 tháng đầu năm 2018 tiếp nhận và cấp phép được 04 giấy phép xây
dựng nhà ở gia đình. Tập trung thẩm định chủ trương các công trình thuộc các
dự án chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trình Ủy ban nhân dân huyện phê
duyệt. Chủ động cân đối vốn từ các nguồn để bố trí vốn cho các công trình
trọng điểm của huyện. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, lập khối lượng
hoàn thành để thanh toán vốn đầu tư một số hạng mục công trình đã hoàn
thành nghiệm thu đưa vào sử dụng. Giải ngân vốn đầu tư xây dựng đến ngày
29/6/2018 là 41.978,425/100.571,435 triệu đồng, đạt 41,7% kế hoạch (số đã
cấp phát, thanh toán 41.628,732 triệu đồng, chiếm 99,2% vốn giải ngân; số
kinh phí tạm ứng 349,693 triệu đồng, chiếm 0,8% vốn giải ngân).
41
Chỉ đạo phối hợp thực hiện tốt công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch, đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đường giao thông; quản lý,
duy tu bảo dưỡng thường xuyên, quản lý hành lang an toàn đường bộ, bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông các tuyến đường huyện, đường đô thị; thực hiện
công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, quản lý các hoạt động vận tải
đường bộ, đường thủy trên địa bàn. [1]
*Về giáo dục đào tạo
Hoàn thành tốt các nhiệm vụ năm học 2017-2018 với tỷ lệ huy động trẻ
mầm non ra lớp đạt tỷ lệ 62,2%, trong đó: Nhà trẻ đạt tỷ lệ 22,4%, tăng so với
cùng kỳ năm học trước 2,3%; mẫu giáo đạt tỷ lệ 100%. Cấp Tiểu học: Số học
sinh được lên lớp thẳng 4.089/4.184 học sinh đạt 97,7%; Số học sinh xét công
nhận hoàn thành chương trình tiểu học 771/773 học sinh chiếm 99,7%. Cấp
THCS: Số học sinh lên lớp thẳng 2.728/2.761 học sinh đạt 98,8%; số học sinh
lớp 9 được công nhận tốt nghiệp THCS 617/618 học sinh = 99,8%. Trung học
phổ thông, So với năm học trước hạnh kiểm tốt tăng 6,7%, hạnh kiểm yếu giảm
0,4%; học lực giỏi tăng 0,2%, học lực yếu giảm 1,9%. Tổ chức các cuộc thi học
sinh giỏi, giáo viên giỏi, các đợt Hội thảo sinh hoạt chuyên đề theo kế hoạch đề
ra. Rà soát sắp xếp lại quy mô trường, lớp giai đoạn 2017-2021, năm học 2017-
2018 dồn ghép 09 điểm trường (mầm non 03 điểm, tiểu học 06 điểm trường);
chuyển đổi thành lập 01 trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Yên
Hoa. Tiếp tục rà soát, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo theo các tiêu chí
về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: Hiện tại có 06/33 trường đạt chuẩn
Quốc gia, năm 2018 tiếp tục đầu tư hoàn thiện dần các tiêu chí trường đạt chuẩn
quốc gia tại trường Mầm non Côn lôn, Tiểu học thị trấn Na Hang. Công tác phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ được duy trì 12/12 xã đạt chuẩn phổ cập. [1]
*Về y tế
Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được duy trì thực
hiện tốt; các chương trình mục tiêu y tế được quan tâm thực hiện; công tác
42
phòng chống dịch bệnh, quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm được
tăng cường, trong 6 tháng đầu năm chưa phát hiện có dịch bệnh sảy ra trên địa
bàn huyện. Công tác thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm được triển
khai đồng bộ tại các nhà hàng, số hộ được kiểm tra 56 hộ; Số người được
khám sức khỏe kinh doanh thực phẩm là 38 người. Chủ động phối hợp tổ
chức các buổi truyền thông - Giáo dục sức khỏe cho cộng đồng cụ thể: Truyền
thông trực tiếp được 23.000 lươt; qua họp thôn bản được 292 lần; qua loa đài
được 153 lần.Tiếp tục quan tâm và bố trí nguồn lực đầu tư về cơ sở vật chất y
tế; tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh cho nhân dân, đã tổ chức khám, chữa bệnh cho 35.679 lượt người.
Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện Chuẩn Quốc gia về Y tế xã năm
2018. Tính đến nay, số xã đạt chuẩn là 07 xã (gồm Năng Khả, Thanh Tương,
Sơn Phú, Đà Vị, Côn Lôn, Thượng Nông, Hồng Thái). Trong năm 2018 phấn
đấu đạt thêm mới 01 xã (Khâu Tinh). Các chương trình mục tiêu y tế khác
đang được triển khai theo kế hoạch. [1]
* Văn hóa, thể thao - Du lịch; Truyền thanh - Truyền hình
Chỉ đạo tổ chức tốt chương trình văn nghệ mừng Đảng, mừng Xuân
Mậu Tuất năm 2018. Trong 6 tháng đầu năm 2018 đã thực hiện 17 chương
trình văn nghệ; tổ chức thành công 05 lễ hội Lồng Tông truyền thống tại các
xã, thị trấn, nổi bật có Lễ hội bắt cá bằng tay tại Lồng tông xã Năng Khả thu
hút lượng lớn du khách đến dự hội.
Phong trào thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn huyện được duy
trì và phát triển; tổ chức thành công giải Việt dã Tiền phong huyện Na Hang
2018 với 12 đoàn và 72 vận động viên tham gia; thành lập đoàn vận động
viên cấp huyện tham gia giải Việt dã Tiền phong cấp tỉnh năm 2018. Công tác
tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch được quan tâm; việc phát triển du lịch
gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, danh lam thắng cảnh
tiếp tục được phát huy; việc xúc tiến xây dựng Làng văn hóa du lịch cộng
43
đồng tại thôn Khâu Tràng xã Hồng Thái được quan tâm; lượng du khách đến
với Na Hang ngày càng tăng, ước 6 tháng đầu năm 2018 có 43.136 lượt khách
đến tham quan đạt 47,9% kế hoạch.
Trong các tháng đầu năm 2018, thực hiện đưa 350 tin, 201 bài, sản suất
được 110 chương trình,7 phóng sự truyền hình, 05 chuyên mục. Chỉ đạo,
hướng dẫn các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị đảm bảo an ninh, an toàn về
thông tin và truyền thông trước, trong và sau dịp tết Nguyên đán Mậu Tuất
2018; thực hiện tốt công tác trang trí, cổ động trực quan nhân các ngày lễ lớn
trong năm. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền được 56 buổi; biên tập 12
chương trình đơn và 01 chương trình tổng hợp; 75 khẩu hiệu băng rôn, số
cụm pa nô thay nội dung 02 cụm.
Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý các hoạt động văn hóa, dịch vụ
văn hóa trên địa bàn, đến ngày 20/5/2018, kiểm tra 5 cuộc, 10 cơ sở kinh
doanh dịch vụ văn hóa, 05 lễ hội; qua kiểm tra, hướng dẫn, nhận thức về pháp
luật của các cơ sở được nâng lên, các hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch
vụ văn hóa, dịch vụ du lịch, lễ hội từng bước đi vào hoạt động nền nếp. Xây
dựng và ban hành kế hoạch thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” huyện năm 2018 và đẩy mạnh, nâng cao chất lượng
phong trào trên địa bàn... [1]
*Về quốc phòng - an ninh; công tác dân tộc, tôn giáo
Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của
cấp trên, triển khai toàn diện các mặt công tác quân sự, quốc phòng. Duy trì
thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán; chủ động phối hợp xử
lý có hiệu quả các tình huống xảy ra. Tổ chức lễ ra quân huấn luyện năm và
phát động phong trào thi đua, lễ giao nhận quân trang trọng đúng quy định,
đạt 100% chỉ tiêu và an toàn tuyệt đối. Tổ chức luyện tập phương án bảo vệ
sở chỉ huy tại vị trí thường xuyên, phương án phòng, chống cháy nổ và đạt kết
44
quả khá. Chỉ đạo diễn tập chiến đấu phòng thủ xã Sơn Phú, Hồng Thái, kết
quả giỏi và bảo đảm an toàn về người vũ khí trang bị. Diễn tập ứng phó cháy
rừng và tìm kiếm cứu nạn xã Côn Lôn, kết quả giỏi và bảo đảm an toàn tuyệt
đối. Huấn luyện lực lượng thường trực đúng nội dung, thời gian, thành phần
theo kế hoạch, quân số đạt 91,89%.
Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn cơ bản được giữ vững, ổn định.
Phối hợp thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, không để
xảy ra các tình huống đột xuất, bất ngờ, bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng
điểm về an ninh chính trị, các đoàn khách Quốc tế và lãnh đạo Trung ương
đến thăm và làm việc tại địa phương. Chủ động nắm chắc tình hình liên quan
đến các vấn đề gây bức xúc trong xã hội, nhất là việc thực hiện chính sách
liên quan đến tôn giáo, dân tộc; rà soát các vụ tranh chấp, khiếu kiện, các vụ
việc phức tạp chủ động giải quyết, xử lý kịp thời những vi phạm phát sinh;
Tiếp tục duy trì các tổ công tác nắm tình hình hoạt động của một số đối tượng
bị ảnh hưởng bởi tổ chức bất hợp pháp trên địa bàn. Nắm tình hình, quản lý,
giám sát các đoàn người nước ngoài đến thăm và làm việc; các nhóm, hội, tổ
chức, các hoạt động tuyên truyền các tà đạo lạ, hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo
khác trên địa bàn. Thực hiện hiệu quả các mặt công tác phòng ngừa, đấu tranh
xử lý các loại tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự Tết Nguyên đán và các ngày
lễ lớn của đất nước, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong thời giàn diễn ra
các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hoá trên địa bàn.
Quan tâm và thực hiện kịp thời chính sách đối với người có uy tín,
chính sách cho hộ nghèo, người dân tộc thiểu số theo đúng quy định. Nắm
bắt tình hình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh trật tự ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Thực hiện Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2017- 2021”. Tiếp tục thực hiện tốt công tác
quản lý Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
45
phổ biến các chính sách về tôn giáo theo các nội dung tại Nghị quyết số 25-
NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về
công tác tôn giáo, Pháp Lệnh tín ngưỡng, tôn giáo; Nghị định số
92/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ; Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 1940/CT-TTg ngày 31/12/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về nhà đất liên quan đến tôn giáo. Xây dựng hệ thống
chính trị từ huyện đến cơ sở; giải quyết kịp thời những nguyện vọng chính
đáng, hợp pháp của nhân dân, chủ động giải quyết các vấn đề xảy ra ngay tại
cơ sở một cách linh hoạt, đúng quy định của pháp luật, không để trở thành
“điểm nóng”. Tranh thủ lực lượng cốt cán trong vùng đồng bào có đạo để
vận động tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước đến với tín đồ tôn giáo; thực hiện triển khai kịp thời, đầy đủ các
chương trình dự án đầu tư, chính sách giảm nghèo cho các vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
Bước sang giai đoạn 2015-2020, Na Hang tiếp tục huy động mọi nguồn
lực, khai thác tốt tiềm năng thế mạnh, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Sản xuất hàng hóa được phát triển theo hướng chất lượng hiệu quả, có sức
cạnh tranh, xây dựng thương hiệu sản phẩm của địa phương theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả. Giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội...
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, huyện tập trung vào 3 nhiệm vụ trọng tâm là:
Tập trung lãnh đạo sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất
hàng hóa; Tập trung đẩy mạnh khai thác tiềm năng về sinh thái cảnh quan
thiên nhiên độc đáo và bản sắc văn hóa các dân tộc để phát triển du lịch, dịch
vụ; Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển nâng cấp thị trấn Na
Hang đạt tiêu chí đô thị loại IV và trở thành thị xã vào năm 2020.
Với mục tiêu đưa thị trấn Na Hang trở thành thị xã, là trung tâm của
các huyện vùng cao phía bắc, huyện Na Hang đã chủ động lập quy hoạch chi
tiết các khu dân cư, khu chức năng, điều chỉnh, sắp xếp lại các điểm dân cư
46
theo quy hoạch. Cùng với đó, huyện đã từng bước đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng định hướng phát triển đô thị loại V tại các xã Yên Hoa, Đà Vị. Theo quy
hoạch, cụm công nghiệp được đặt tại Khuôn Phươn (thị trấn Na Hang), khu
du lịch dịch vụ đặt tại tổ 17, khu trung tâm hành chính chính trị. Cùng với đó
khu hành chính, công cộng đô thị; khu đất ở đô thị; Công viên cây xanh, khu
xử lý rác thải ... cũng đã được quy hoạch đồng bộ. [1]
2.1.2.3. Điều kiện kinh tế
Cơ cấu kinh tế huyện theo hướng nông lâm thủy sản - Công nghiệp
xây dựng và thương mại dịch vụ với tỷ trọng thể hiện tại hình 2.1 sau đây:
ĐVT: %
Hình 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Na Hang giai đoạn 2015-2017
(Nguồn:Chi cục Thống kê huyện Na Hang)
Năm 2015, tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản chiếm 42,94%, năm
2016 chiếm 42,54% và năm 2017 chiếm 41,12%; năm 2015, tỷ trọng ngành
công nghiệp, xây dựng chiếm 33,62%, năm 2016 chiếm 35,49% và năm
2017 chiếm 35,44%; năm 2015, tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ chiếm
23,44%, năm 2016 chiếm 21,98% và năm 2017 chiếm 23,44%. Cơ cấu kinh
tế chủ yếu là nông lâm thủy sản, thời gian tới các cấp chính quyền cần đẩy
47
mạnh thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút tạo thuậ lợi cho ngành công
nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ phát triển hơn nữa.
Giai đoạn 2016 - 2017 tổng sản lượng lương thực phát triển ổn định
ở mức 18.582 tấn, thu ngân sách trên địa bàn tăng trưởng bình quân ở mức
5%/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt gần 20 triệu đồng/người/năm,
tỷ lệ hộ nghèo từ 54,46% đầu năm 2015 giảm xuống dưới 34,3% vào cuối
năm 2018. Đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ khá, giàu tăng theo
từng năm, bộ mặt nông thôn miền núi có nhiều đổi thay. Lĩnh vực văn hóa
- xã hội có nhiều khởi sắc, chất lượng giáo dục và đào tạo từng bước được
nâng lên, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được coi trọng, chương
trình lao động - việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội được quan
tâm và thu được kết quả tích cực, tình hình chính trị ổn định, quốc phòng,
an ninh được giữ vững…
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính
năm 2017
Vụ mùa và vụ hè thu
Chỉ tiêu
Lúa
Ngô
Lạc
Lúa
Ngô
Lạc
1.460 55,1
450 41.5
Diện tích (ha) Ns (tạ/ha) SL (tấn)
650 55,3 3.591,2
Vụ đông xuân Đỗ tương 0 0 0
1.160 42,0 4.872
19.5 21.2 63.5
8.037,3 1.867.5
Đỗ tương 300 20 600
30 20.7 62
(Nguồn: UBND huyện Na Hang, năm 2017)
Qua bảng số liệu 2.3 nhận thấy, cây trồng chủ yếu địa bàn huyện là cây
lúa với hai vụ đông xuân và hè thu, năng suất trên 55 tạ/ha, đảm bảo an ninh
lương thực cho địa bàn. Ngoài ta các cây trồng ngắn ngày như ngô, đậu tương
và lạc được trồng khá phổ biến, trong đó năng suất cao nhất là cây ngô hai vụ
có năng suất từ 41,5-42 tạ/ha, lạ có năng suất hai vụ là 20,7 - 21,2 tạ/ha.
Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới được xem là động lực
để các địa phương phát triển kinh tế. Cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn
thể từ huyện đến xã đã chủ động xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung công
48
tác có trọng tâm, trọng điểm, cụ thể sát với thực tiễn của địa phương như: Tập
trung hướng về cơ sở vận động nhân dân tham gia thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, nhất là sản xuất kinh doanh giỏi, làm giàu chính
đáng, giảm nghèo bền vững. Các xã Năng Khả, Côn Lôn đã hoàn thành, phát
huy và duy trì tốt các tiêu trí trong bộ chuẩn quốc gia các tiêu trí về xây dựng
nông thôn mới, các xã Thanh Tương, Đà Vị, Hồng Thái đạt từ 11 đến 14 tiêu
trí, các xã còn lại đạt từ 7 đến 10 tiêu chí…
Nhờ đó mà kinh tế của huyện tiếp tục có bước phát triển ổn định, cơ
cấu kinh tế đã có hướng chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành
dịch vụ, thương mại, công nghiệp, giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp.
Tính đến hết năm 2017, tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế đạt trên 257 tỷ
đồng, lâm nghiệp đạt gần 98 tỷ đồng, thủy sản đạt trên 25,38 tỷ đồng, công
nghiệp đạt gần 1.210 tỷ đồng, vượt 5% so với mục tiêu Đại hội đảng bộ huyện
lần thứ XXI đề ra.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời được các câu hỏi (1) thực trạng hiệu quả
tiếp cận vốn vay của hộ nghèo tại NHCSXH huyện Na Hang ra sao; (2) có
những khó khăn, thuận lợi nào trong quá trình tiếp cận nguồn vốn hộ nghèo
tại NHCSXH huyện Na Hang; (3) những giải pháp nhằm nâng cao khả năng
tiếp cận nguồn vốn vay tại NHCSXH huyện Na Hang trong thời gian tới. Để
trả lời được các câu hỏi này, các nội dung sau đã được nghiên cứu:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế như thế nào.
- Hoạt động cung ứng vốn cho người dân như thế nào? Cung ứng vốn
tốt cho người dân chưa? Có những phương pháp tiếp cận nguồn vốn vay nào?
- Hộ sử dụng vốn vay như thế nào, hiệu quả của việc sử dụng vốn vay
đó đến đâu?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn vay của hộ nghèo?
49
- Có những giải pháp nào để khắc phục những vấn đề tồn tại trong tiếp
cận nguồn vốn vay?
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo, bài viết, sách, các báo cáo
và các văn bản đã được công bố, tổng kết, đánh giá về tình hình cho hộ nghèo
vay vốn ưu đãi thông qua HPN. Những thông tin thống kê về phát triển kinh
tế của địa phương, tình hình hoạt động của hệ thống tín dụng địa phương.
Những tài liệu này chủ yếu được lấy ở Ủy ban nhân dân các cấp, báo cáo của
Ngân hàng Chính sách Xã hội, các tài liệu nghiên cứu liên quan khác,…
2.3.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp
Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu, hệ
thống biểu mẫu và sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ nghèo,
phỏng vấn bằng câu hỏi được lập sẵn. Các thông tin sơ cấp thu thập tại các hộ
bằng quan sát trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra.
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng khảo sát mẫu là các hộ gia đình có
nguồn thu nhập thấp và có giấy chứng nhận là hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
Quyết định số 59/2015/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành. Mẫu sẽ
được chọn ngẫu nhiên không lặp từ danh sách thống kê các hộ và lao động
thỏa mãn tiêu chí này.
- Chọn địa điểm nghiên cứu: gồm các xã là Năng Khả, Hồng Thái,
Thượng Giáp thuộc huyện Na Hang.
- Quy mô mẫu: Tác giả tiến hành thống kê các hộ nghèo được cấp
giấy chứng nhận tại 3 xã, tổng hợp được 116 hộ. Áp dụng công thức chọn
mẫu của Slovin:
N n = 1+N.e2
50
Trong đó:
n là lượng mẫu cần lấy,
N là số lượng tổng thể,
e là sai số cho phép (e=5%)
Tác giả tính được n = 90 hộ. Như vậy sẽ có 90 phiếu hỏi được phát ra
và thu về theo nội dung bảng hỏi.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp
- Nội dung p hiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần
thu thập.
Phần 1: Thông tin cơ bản của hộ nghèo như họ tên, trình độ văn hóa,
trình độ chuyên môn, kỹ thuật, ngành nghề đang làm, loại hình hộ, số khẩu, số
lao động và thông tin việc làm các thành viên trong hộ.
Phần 2: Nội dung khảo sát chính bao gồm thông tin về tình hình vay
vốn từ NHCSXH Na Hang: lãi suất, mục đích sử dụng vốn vay, nhu cầu vay
vốn, kết quả sản xuất và sử dụng vốn vay; kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của hộ, diện tích đất đai; vốn sản xuất, tình hình các khoản chi phí, các
khoản thu nhập của hộ; Thông tin về thu nhập của hộ; Thông tin về các hình
thức tiếp cận, phương thức tiếp cận, mức vốn tiếp cận của hộ.
* Công cụ dùng để xử lý số liệu: Sau khi thu thập đầy đủ phiếu điều tra
của các hộ, tôi tiến hành kiểm tra, xử lý thông tin cơ bản trên hệ thống biểu,
sau đó mã hoá thông tin, nhập thông tin vào máy tính và sử dụng các công cụ
chương trình Excel để xử lý.
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu
đề tài được thực hiện như sau:
- Phương pháp so sánh: So sánh liên hoàn năm sau với năm trước để
thấy được sự biến động của các hiện tượng kinh tế, từ đó thấy được sự hơn
kém qua các năm và của các ngành.
51
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi thu thập xong thì mỗi tài
liệu chỉ phản ánh một mặt nào đó của khóa luận. Do đó sau khi thu thập và xử
lý số liệu cần phải tổng hợp lại để thấy được bản chất của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện
tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả số liệu thu thập được. Phương pháp
này được tôi sử dụng để phân tích tình hình NHCSXH cho vay và các hộ vay
vốn của NHCSXH. Trên cơ sở số liệu điều tra, tổng hợp phân tích theo từng
thời gian và không gian, sau đó tổng hợp khái quát để thấy được xu thế phát
triển của hiện tượng, sự vật.
- Phương pháp minh hoạ bằng biểu đồ, hình ảnh: Phương pháp này
ứng dụng để thể hiện mô tả một số, số liệu hiện trạng và kết quả nghiên cứu.
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn vay:
Số lượng và tỷ lệ vốn vay cho từng ngành sản xuất nông nghiệp trên
tổng số vốn vay của cả ngành.
Tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai mục đích
Số hộ sử dụng vốn sai mục
đích của năm Tỷ lệ hộ sử dụng vốn = X 100 sau mục đích (%) Tổng số hộ được phê duyệt
vay vốn của năm
b. Chỉ tiêu kết quả sản xuất
Để đánh giá được hiệu quả vốn vay, tôi sử dụng các chỉ tiêu sau:
Theo quan điểm của hệ thống ta coi tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào đều là hoạt động sản xuất kinh doanh thống nhất
giữa đầu ra và đầu vào của các sản phẩm sản xuất ra. Các chỉ tiêu so sánh hiệu
quả kinh tế được xây dựng trên cơ sở mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào đó.
Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào
52
Trong đó:
Đầu vào là các chi phí cho quá trình sản xuất.
Đầu ra là kết quả của quá trình sản xuất.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất
và dịch vụ do lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sáng tạo ra trong một thời
kì nhất định, thường là một vụ hoặc một năm.
GO =
Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm loại i
Pi là đơn giá sản phẩm loại i
Ý nghĩa:
- Làm căn cứ để đánh giá kết quả sản xuất của ngành nông nghiệp.
- Là cơ sở để tính toán một số chỉ tiêu quan trọng khác như giá trị gia
tăng, năng suất lao động.
- Chi phí trung gian (IC) ngành nông nghiệp là toàn bộ chi phí vật chất và
dịch vụ thực tế đã chi ra của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, săn bắt và thuần
dưỡng thú, dịch vụ nông nghiệp của tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn.
Ý nghĩa:
- Chi phí trung gian ngành nông nghiệp làm cơ sở để tính toán giá trị
gia tăng, từ đó đánh giá kết quả sản xuất nông nghiệp.
- Giá trị tăng thêm (VA) là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản
ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất ngành nông nghiệp. Giá trị gia
tăng ngành nông nghiệp chính là chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian của ngành nông nghiệp.
Ý nghĩa:
+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp thể hiện kết quả sản xuất ngành
nông nghiệp. Nó dùng đánh giá tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp
(tốc độ phát triển hay tốc độ tăng trưởng GDP)
53
+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp thể hiện vai trò của nông nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân.
+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp dùng tính toán các chỉ tiêu
thống kê quan trọng khác: như năng suất lao động, thu nhập hỗn hợp (MI), lợi
nhuận (Pr)..
VA= GO - IC
Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất
IC là chi phí trung gian
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả tính trên một đồng vốn trung gian
- Chỉ tiêu GO/IC: Phản ánh giá trị sản xuất trên một đồng chi phí
trung gian.
Giá trị sản xuất Tỷ lệ GO/IC = (lần) Chi phí trung gian
- Chỉ tiêu giá trị gia tăng trên chi phí trung gian VA/IC: Chỉ tiêu này
phản ánh với mức độ đầu tư một đồng trung gian thì tạo ra giá trị sản xuất là
bao nhiêu.
Giá trị gia tăng Tỷ lệ VA/IC = (lần) Chi phí trung gian
54
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi tại huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang
Trên địa bàn huyện Na Hang, công tác cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi
qua hệ thống NHCSXH huyện Na Hang, quy mô vốn vay, đối tượng vay được
phản ánh qua bảng số liệu 3.1 sau đây:
Bảng 3.1. Kết quả cho vay vốn ưu đãi trong 3 năm
Năm
Năm
Năm
So sánh
So sánh
BQ
Chỉ tiêu
ĐVT
2015
2016
2017
2016/2015
2017/2016
2015-2017
1. Tổng số hộ
Hộ
9.932 10.141 10.222
102,1
100,8
101,45
2. Tổng số hộ nghèo Hộ
2.556
5.063 3.931
198,08
77,64
137,86
3. Tỉ lệ hộ nghèo
%
54,46
50,08 34,31
91,96
68,51
80,24
4. Doanh số cho vay Tr.đồng 33.660,5 54.581 41.163 162,15
75,42
118,79
5. Số hộ được vay
Hộ
955
1498 1054
156,86
70,36
113,61
6. Số vốn vay bình
Tr.đồng 35,25
36,43 39,05
103,35
107,19
105,27
quân/ hộ
7. Tỉ lệ số hộ sử dụng
%
67,12
71,09 74,67
105,91
105,04
105,48
đúng mục đích vay
8. Tỉ lệ số hộ sử dụng
%
32,88
28,91 25,33
87,93
87,62
87,78
sai mục đích vay
(Nguồn: Báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Na Hang, năm 2017)
Bảng 3.1 cho thấy quy mô tín dụng chính sách đối với hộ nghèo thay
đổi hàng năm, năm 2015 đạt 33.660,5 triệu đồng,năm 2016 quy mô đạt
54.581 triệu đồng, tăng thêm 162,15% so với năm 2015, nguyên nhân của tình
trạng này là số quy mô hộ nghèo vay vốn tăng, năm 2016 có 1.498 hộ, năm
2015 có 955 hộ, các hộ được cung cấp thông tin vay vốn qua các tổ chức ủy
55
thác như hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh nhiên, hội nông dân, do
đó mà quy mô vay và các hộ vay tăng lên. Năm 2017, quy mô vay giảm còn
41.163 triệu đồng, giảm 75,42% so với năm 2016, nguyên nhân là do số các
hộ nghèo vay có hiệu quả phát triển kinh tế, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 50,08%,
tương ứng giảm 68,51% so với năm 2015, mặc dù tỷ lệ nghèo của huyện còn
lớn nhưng người nghèo đã có ý thức thoát nghèo, hiệu quả sử dụng vốn tăng
lên, đến năm 2017 tỷ lệ nghèo còn 34,31%.
Quy mô vốn vay bình quân của hộ tăng, năm 2015 số vốn vay bình
quân/hộ là 35,25 triệu đồng, năm 2016 đạt 36,43 triệu đồng, tăng thêm
103,35% so với năm 2015, năm 2017 đạt 39,05 triệu đồng, tăng thêm 105,27
% so với năm 2016. Lý do của quy mô vốn bình quân/hộ tăng là do Ngân
hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã và đang triển khai chương trình vay
vốn dành cho các đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo từ
đầu năm 2017 là: mức cho vay do ngân hàng và hộ vay thỏa thuận nhưng
không vượt quá mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất, kinh doanh áp dụng đối
với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được quy định trong từng
thời kỳ; mức cho vay tối đa đối với các đối tượng nêu trên là 50 triệu
đồng/hộ. Lãi suất áp dụng cho các đối tượng được quy định cụ thể như sau:
đối với hộ nghèo là 0,55/tháng (6,6%/năm); hộ cận nghèo là 0,66%/tháng
(7,92%/năm); hộ mới thoát nghèo là 0,6875%/tháng (8,25%/năm). Lãi suất nợ
quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Nhờ chính sách này mà mức vay các hộ
tăng, các hộ đã mạnh dạn vay vốn để phát triển kinh tế từ quy mô hộ, nâng
cao thu nhập.
Về ý thức các hộ thực hiện trách nhiệm bản thân trong thực thi hợp
đồng vay vốn, phần lớn các hộ sử dụng vốn đúng mục đích của mình, năm
2015 tỷ lệ vay vốn sử dụng đúng mục đích là 67,12%, năm 2016 tăng lên đạt
71,09%, năm 2017 đạt 74,67%, tỷ lệ sử dụng vốn không đúng mục đích giảm
dần, năm 2015 đạt 32,88%, năm 2016 đạt 28,91% và năm 2017 đạt 25,33%.
56
Một bộ phận người nghèo sử dụng vốn với lý do các khoản vay nhỏ thường
theo năm một, nhiều hộ đông con lại ở vùng sâu, vùng xa, hẻo lánh, khi vay
được tiền về chỉ để trang trải cho nhu cầu sinh hoạt cuộc sống thường ngày.
Bên cạnh đó, các hộ nghèo nằm rải rác, cách xa nhau, các cán bộ cho vay của
tổ chức ủy thác không giám sát thường xuyên các khoản vay nên còn tình
trạng các hộ sử dụng vốn sai mục đích còn diễn ra.
3.2. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
đến phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn
Bảng 3.2: Phân tích SWOT về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội đến phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn
Điểm mạnh - Các cấp chính quyền địa phương quan tâm đến phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn; - Chương trình MTQG xây dựng NTM có nhiều thành tích làm cho đời sống người dân bớt khó khăn; - An ninh, chính trị giữ vững và ổn định, - Tiềm năng khai thác du lịch;
Điểm yếu - Phát triển kinh tế nông nghiệp là chủ yếu - Tỷ lệ hộ nghèo còn rất cao - Địa hình khó khăn nên thu hút vốn đầu tư các thành phần xã hội chưa mạnh; - Giao thông, cơ sở hạ tầng còn thấp - Thu hút doanh nghiệp nông nghiệp vào địa bàn chưa có chính sách và cơ chế đặc thù.
Thách thức -Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và mạnh làm cho các hộ nghèo chậm thích nghi; - Hội nhập kinh tế làm cho khoảng cách giàu-nghèo tăng; - Cạnh tranh giữa các sản phẩm ngành nông nghiệp giữa các tỉnh, quốc gia và khu vực,…
Cơ hội - Chính phủ nhà nước có nhiều chương trình XĐGN, quy định từng đối tượng; - Người dân có cơ hội tiếp cận nguồn lưới tín dụng qua mạng vốn NHCSXH bao phủ đến cấp xã, thôn, bản. - Nền kinh tế vĩ mô ổn định (phản ánh qua tỷ lệ tăng trưởng đạt 6,7% và tỷ lệ lạm phát 3,4%), người dân yên tâm lao động và sản xuất.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
57
3.3. Tình hình vay, sử dụng vốn vay của các hộ điều tra tại huyện Na
Hang - tỉnh Tuyên Quang
3.3.1. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra
Thông tin 90 hộ điều tra ở các xã Năng Khả, Hồng Thái, Thượng Giáp
thuộc huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang có 565 nhân khẩu, tổng số lao động
các hộ này là 425 người, đa số các hộ chỉ học tiểu học, chiếm 49,56%,
18,23% không được đi học; 26,73% học đến cấp 2 và chỉ có 5,48% hộ có con
hoặc chủ hộ học cấp 3.
Bảng 3.3. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra năm 2018
STT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng
I Hộ điều tra 1 Tổng số hộ nghèo Hộ 90
Tổng số nhân khẩu 2 Người 565
Tổng số lao động 3 Lao động 425
Bình quân nhân khẩu/hộ 4 Người/hộ 6
II Trình độ văn hóa 1 Trung học phổ thông % 5,49
Trung học cơ sở 2 % 26,73
Tiểu học 3 % 49,56
4 Không học % 18,23
III Tài sản chủ yếu
Bình quân đất ở 1 36,52
Bình quân đất nông nghiệp 2 110,57
3 Trâu + bò M2/ hộ M2/ hộ Con/ hộ 2
4 Lợn Con/ hộ 3
5 Gia cầm Con/ hộ 9
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)
Qua bảng số liệu 3.3 điều tra ta thấy tài sản các hộ nghèo tại ba xã khảo
sát có đất bình quân ở thấp, hộ đông khẩu trung bình là 6 khẩu/hộ, đất ở chỉ có 36,52 m2/hộ, trung bình mỗi người có khoảng 6,08 m2/người, thấp hơn
58
chuẩn nghèo đa chiều về nhà ở (chuẩn nghèo đa chiều là 8m2/người). Bình quân đất nông nghiệp cho một hộ là 110,57 m2/hộ, số này là quá nhỏ (chưa đủ
1 sào canh tác), số trâu bò mỗi hộ trung bình khoảng 2 con/hộ, số lợn trung
bình của mộ hộ 3 con/hộ, số lượng gia cầm khoảng 9 con/hộ.
3.3.2. Tình hình vốn vay của các hộ điều tra
Kết quả khảo sát 90 hộ nghèo tại 3 xã Năng Khả, Hồng Thái, Thượng
Giáp thuộc huyện Na Hang cho thấy có 68 hộ vay tín dụng chính sách từ các
tổ chức ủy thác tại địa bàn, gồm hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh,
đoàn thanh niên, tổng số vốn vay là 2.448,32 triệu đồng, trong đó số hộ sử
dụng vốn đúng mục đích là 52 hộ, tương ứng là 76,46% hộ vay tín dụng, tổng
số vốn sử dụng đúng mục đích là 1.989,5 triệu đồng, chiếm 81,26% tổng
nguồn vốn vay.
Bảng 3.4. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo
STT Tình hình sử dụng vốn vay Đơn vị tính Số lượng
Tổng số vốn vay Tr.Đồng/ hộ 2.448,32 1
Tổng số hộ sử dụng đúng mục đích % 76,46 2
Tổng số vốn sử dụng đúng mục đích Tr.Đồng/ hộ 1.989,5 3
% 23,54 Tổng số hộ sử dụng sai mục đích 4
458,82 Tổng số vốn sử dụng sai mục đích Tr.Đồng 5
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)
Tổng số các hộ sử dụng vốn sai mục đích là 16 hộ, tương ứng chiếm
23,54 % tổng số hộ vay vốn, tổng quy mô vốn sử dụng sai mục đích là 458,82
triệu đồng, chiếm 18,74%. Như vậy có thể thấy các hộ nghèo đã được tiếp
cận tín dụng chính sách tuy nhiên còn 38 hộ chưa được tiếp cận (chiếm
42,22% hộ điều tra). Điều này cho thấy khả năng tiếp cận vốn các hộ nghèo
hạn chế, về thông tin, về điều kiện vay, địa chỉ vay,…
3.3.3. Nguyên nhân nghèo của hộ điều tra
Nghèo tại địa bàn nghiên cứu do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đặc
điểm sản xuất của người dân chủ yếu là nông nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ
59
thuật còn manh mún, phân tán chưa thích ứng với cơ chế thị trường, chưa dám
mạnh dạn vay vốn đầu tư vào phát triển sản xuất, chuyển đổi ngành nghề,
chưa tận dụng tiềm năng đất đai, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh
còn khó khăn, dẫn đến chất lượng giảm nghèo chưa bền vững. Bảng tổng hợp
sau đây cho thấy các yếu tố chủ yếu dẫn đến nghèo tại địa bàn.
Bảng 3.5. Tổng hợp nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra
TT Chỉ tiêu Hộ/tổng số Chiếm so với tổng số (%)
Thuộc diện hộ nghèo 90 100
1 Do thiếu đất sản xuất 12 13,33
2 Đông con 21 23,33
3 Thiếu kinh nghiệm làm ăn 18 20,00
4 Thiếu vốn 39 43,33
(Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra 2018)
Qua khảo sát cho thấy, thiếu vốn và đông con là nguyên nhân cơ bản
dẫn đến tình trạng nghèo của các hộ điều tra. Có tới 43,33% các các hộ đánh
giánghèo là do thiếu vốn cho hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế hộ. Hiện
nay, mặc dù chương trình cho vay tín dụng chính sách được đẩy mạnh, nhưng
vay vốn tín dụng cho người nghèo thủ tục còn nặng tính rườm rà, kết hợp với
đội ngũ cán bộ tín dụng tại cơ sở thiếu là những lý do khiến người nghèo khó
tiếp cận được dịch vụ này. Hệ thống cơ chế, chính sách mang tính bao cấp
kéo dài phần nào đã tạo ra tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà
nước và cộng đồng của một bộ phận người nghèo, xã nghèo. Do vậy, công tác
giảm nghèo còn diễn ra và qua nhiều năm, tình trạng này còn kéo dài.
3.3.4. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra
3.3.4.1. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra với các mức cho vay khác nhau
Các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ do NHCSXH thực
hiện thực sự là kênh vốn quan trọng, là “bà đỡ” cho hộ nghèo và các đối
60
tượng chính sách. Mô hình tổ chức, phương thức quản lý tín dụng chính sách
ngày càng hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn và có hiệu quả. Do đó mà nhu
cầu vốn vay các hộ nghèo hiện nay khác nhau tùy thuộc vào điều kiện trả nợ
và phương thức sử dụng vốn.
Bảng 3.6. Nhu cầu vay vốn với các mức vay khác nhau
STT Mức vốn hộ cần vay Số hộ Cơ cấu (%)
1 Dưới 10 triệu đồng 13 14,44
2 Từ 10 - 20 triệu đồng 18 20,00
3 Từ 20 - 30 triệu đồng 34 37,78
4 Trên 30 triệu đồng 25 27,78
Tổng 90 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2017)
Qua bảng số liệu ta thấy nhu cầu vay vốn ở các mức vốn vay của các hộ
là khác nhau, trong đí quy mô các hộ muốn vay từ 20-30 triệu đồng là lớn
nhất, gồm 34 hộ, chiếm 37,78%; các hộ vay trên 30 triệu đồng có 25 hộ,
chiếm 27,78%; các hộ có nhu cầu từ 10-20 triệu đồng có 18 hộ, chiếm 20% và
các hộ có nhu cầu vay dưới 10 triệu đồng có 13 hộ, chiếm 14,44%.
Mức cho vay đối với từng chương trình được xác định căn cứ vào: Nhu
cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ vay có thể
vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho
vay tối đa đối với các chương trình do HĐQT NHCSXH quyết định và công
bố từng thời kỳ. Hiện nay mức cho vay tối đa các chương trình cho vay hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, xuất khẩu lao động, hộ sản xuất kinh
doanh vùng khó khăn, giải quyết việc làm hiện nay 50 triệu đồng/hộ. Hộ
nghèo và đối tượng chính sách thường là những hộ có rất ít tài sản. Do vậy,
yêu cầu về những tài sản thế chấp thông thường như đất đai, nhà cửa, máy
móc và các tài sản khác là không thích hợp. Tín dụng chính sách trong trường
hợp này dựa trên uy tín của chính khách hàng vay, cho vay không phải tài sản
61
đảm bảo. Nhìn chung, số hộ có mong muốn vay số tiền lớn hầu như không đủ
năng lực trả nợ và có những tài sản đảm bảo để củng cố thông tin vay đối với
ngân hàng.
3.3.4.2. Nhu cầu về thời hạn vay
Hiện nay, NHCSXH Na Hang triển khai thời hạn cho vay hộ nghèo
theo đúng quy định của NHCSXH Việt Nam với các thời hạn: cho vay ngắn
hạn tối đa 12 tháng, cho vay trung hạn tối đa 60 tháng, cho vay dài hạn là các
khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. Ngoài ra NHCSXH còn áp dụng các
hình thức cho vay lưu vụ, gia hạn nợ tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo sử
dụng vốn tín dụng có hiệu quả. Riêng chương trình cho HSSV, hộ nghèo làm
nhà ở còn có thời gian ân hạn.
Bảng 3.7. Nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo về kỳ hạn cho vay
STT Thời gian vay vốn (tháng) Số hộ Tỷ lệ %
1 Ngắn hạn 17 18,89
2 Trung hạn 24 26,67
3 Dài hạn 49 54,44
Tổng 90 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2017)
Kết quả khảo sát nhu cầu vốn vay của hộ nghèo về thời hạn cho vay
chủ yếu muốn vay dài hạn, có 49 hộ mong muốn có thời hạn trên 60 tháng,
chiếm 54,44%; có 24 hộ muốn có thời hạn trung hạn, dưới 60 tháng, chiếm
26,67% và có 17 hộ muốn vay có kỳ hạn ngắn hạn, dưới 1 năm là 18,89%.
Lý do cơ bản là tín dụng chính sách có mức lãi suất rất ưu đãi. Lãi suất cho
vay ưu đãi đối với hộ nghèo và đối tương chính sách khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ. Hiện nay lãi suất chương trình cho
vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay xuất khẩu lao động, cho
vay học sinh - sinh viên là 6,6%/năm; cho vay hộ cận nghèo 7,92%/năm;
cho vay hộ mới thoát nghèo 8,25%/năm; cho vay nước sạch & vệ sinh môi
62
trường nông thôn (NS&VSMTNT), cho vay sản xuất kinh doanh vùng khó
khăn, cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn là
9,0%/năm, cho vay Hộ nghèo làm nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg,
cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 755/2013/QĐ-TTg là
3,0%/năm: Ngoài lãi suất cho vay các đối tượng vay vốn chương trình trên
không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào; Lãi suất nợ quá hạn bằng
130% lãi suất khi cho vay.
3.3.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ
3.3.5.1. Chi phí trung gian của các hộ điều tra
Tổng chi phí trung gian từ vốn của các hộ n ghèo khảo sát là 664,7
nghìn đồng/hộ, trong đó ngành trồng trọt là 261,75 nghìn đồng/hộ, chiếm
39,38%; ngành chăn nuôi là 338,07 nghìn đồng/hộ, chiếm 50,86% và chi khác
đạt 64,88 nghìn đồng/hộ, chiếm 9,76%.
Bảng 3.8. Chi phí trung gian từ vốn của các hộ nghèo năm 2017
Chỉ tiêu Số lượng (1000đ/hộ) Cơ cấu (%)
664,7 100 Tổng chi phí trung gian
- Ngành trồng trọt 261,75 39,38
- Ngành chăn nuôi 338,07 50,86
- Chi khác 64,88 9,76
235,83 100 1. Chi phí từ vốn vay
- Ngành trồng trọt 93,34 39,56
- Ngành chăn nuôi 121,27 51,40
- Chi khác 21,32 9,04
2. Chi phí ngoài vay ngân hàng 428,77 100 (vốn tự có, vốn đi vay khác)
- Ngành trồng trọt 168,41 39,28
- Ngành chăn nuôi 216,8 50,56
- Chi khác 43,56 10,16
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)
63
Đối với chi phí từ vốn vay thuộc tín dụng chính sách, tổng chi phí là
235,83 nghìn đồng, trong đó ngành trồng trọt chi 93,34 nghìn đồng/hộ, chiếm
39,56%; ngành chăn nuôi chi 121,27 nghìn đồng/hộ, chiếm 51,40% và chi
khác là 21,32 nghìn đồng, chiếm 9,04%.
Đối với chi phí từ vốn vay ngoài ngân hàng (vốn đi vay khác, vốn tự
có), tổng chi phí là 428,77 nghìn đồng, trong đó ngành trồng trọt chi 168,41
nghìn đồng/hộ, chiếm 39,28%; ngành chăn nuôi chi 216,8 nghìn đồng/hộ,
chiếm 50,56% và chi khác là 43,56 nghìn đồng, chiếm 10,16%.
3.3.5.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra
Kết quả hoạt động kinh doanh của các hộ thuộc các ngành khác nhau
nên giá trị mang lại cho hộ khác nhau. Đối với các hộ thuộc ngành trồng trọt,
giá trị sản xuất khoảng 7,25 triệu đồng/hộ, ngành chăn nuôi đạt 11,655 triệu
đồng/hộ và đi làm thuê đạt 4,56 triệu đồng/hộ.
Bảng 3.9. Kết quả sản xuất của hộ nghèo
Năm 2017 Các chỉ tiêu Số lượng (1000đ/hộ) Cơ cấu (%)
Tổng giá trị sản xuất 21.465 100
Ngành trồng trọt 7.250 30,90
Ngành chăn nuôi 11.655 49,67
Thu khác (làm thuê) 4.560 19,43
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)
Tổng giá trị sản xuất trên một hộ là 21.465 triệu đồng, cơ cấu giá trị
sản xuất với các hộ thuộc ngành trồng trọt, giá trị sản xuất chiếm 30,9%,
ngành chăn nuôi chiếm 49,67% và đi làm thuê chiếm 19,43%. Như vậy trung
bình mỗi hộ có 6 khẩu, giá trị sản xuất như vậy là quá thấp.
3.3.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay
3.3.6.1. Hiệu quả về mặt kinh tế
Tín dụng chính sách xã hội do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
là một giải pháp góp phần quan trọng thực hiện có hiệu quả các chủ trương,
64
chính sách, các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra về giảm
nghèo, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội, ổn
định chính trị và phát triển kinh tế, xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn vay thể hiện qua bảng số liệu 3.10 sau đây,
trong đó tổng chi phí sản xuất (GO) được tính dựa trên vốn vay, không tính
vốn tự có của hộ, cụ thể:
Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi của hộ nghèo năm 2017
IC ∑ vốn vay GO VA GO/ IC VA/ IC
Ngành sản xuất
Tổng số - Trồng trọt - Chăn nuôi (tr,đ) 1 13,46 5,03 8,43 (tr,đ) 2 1.217,41 730,45 486,96 (tr,đ) (tr,đ) 4 3 5,45 19 7,25 2,22 11,655 3,225 (lần) 6 0,4 0,44 0,38 Tỷ lệ vốn vay/IC (%) 7 90,45 145,22 57,77
(lần) 5 1,4 1,44 1,38 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)
Qua bảng có thể thấy vốn vay ưu đãi của hộ nghèo năm 2017, tỷ lệ giá
trị sản xuất so với chi phí trung gian tăng 1,4 lần, trong đó ngành trồng trọt
tăng được 1,44 lần và ngành chăn nuôi tăng được 1,38 lần. Tỷ lệ giá trị gia
tăng so với chi phí trung gian thấp đạt 0,4 lần, đối với ngành trồng trọt đạt
0,44 lần và đối với ngành chăn nuôi đạt 0,38 lần. Tỷ lệ vốn vay so với chi phí
trung gian đạt kết quả lớn gấp 90,45 lần, trong đó ngành trồng trọt đạt 145,22
lần và ngành chăn nuôi đạt 57,77 lần.
Bảng 3.11. Tổng hợp thu nhập các hộ trước
và sau khi được hưởng tín dụng ưu đãi
(Tính bình quân cho 1 hộ điều tra)
ĐVT: Triệu đồng
Thu nhập của hộ
1. Trồng trọt 2. Chăn Nuôi Tổng thu nhập trước khi vay 5,640 7.,10 Tổng thu nhập sau khi vay 8,060 10,875 So sánh 2,420 3,365 Lần 1,43 1,45
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018)
65
Bảng số liệu 3.11 phản ánh hiệu quả trước và sau quá trình vay vốn tín
dụng để phát triển sản xuất cho các hộ, mục đích của việc so sánh này là
khẳng định vai trò, vị trí của nguồn lực vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
của hộ được sử dụng ra sao, các yếu tố có tác động đến thu nhập như quy mô
hộ, mức chi cho hoạt động sống hàng ngày,… đã được tính vào tổng thu nhập
này. Các hộ sau vay vốn chưa kịp đầu tư trong nghiên cứu này tác giả không
nghiên cứu mà chỉ nghiên cứu đối với các hộ đã từng có vốn và sử dụng vốn
cho hoạt động SXKD, có như vậy mới đánh giá hiệu quả vốn cho việc nâng
cao thu nhập. Tại ba xã khảo sát, hiệu quả về thu nhập của hộ nghèo được cải
thiện, đối với lĩnh vực trồng trọt tổng thu nhập sau khi vay tăng 2,420 triệu
đồng so với tổng thu nhập trước khi vay, gấp 1,43 lần; đối với lĩnh vực chăn
nuôi tổng thu nhập sau khi vay tăng 3,365 triệu đồng so với tổng thu nhập
trước khi vay, gấp 1,45 lần. Như vậy, tín dụng chính sách đã có tác dụng đối
với các hộ nghèo trong quá trình vươn lên thát nghèo tại huyện Na Hang.
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Na Hang là một trong những địa
chỉ tin cậy, ngân hàng là công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm giúp hộ
nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín
dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện
điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo góp phần thực hiện chính sách phát triển
kinh tế gắn liền với xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu
dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh.
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nghèo
tại NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
3.4.1. Nhân tố chủ quan
a. Cơ chế cho vay
NHCSXH đã ra đời mà tiền thân của nó là ngân hàng người nghèo, nhằm
khắc phục những yếu tốđã hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ
nghèo từ các ngân hàngthương mại khác. Sau nhiều năm hoạt động, NHCSXH
66
đã góp phầngiúp hàng triệu hộ gia đình thoát nghèo, đem lại niềm vui hạnh phúc
và ấm no.Và để có cái nhìn khách quan từ phía những hộ nghèo về hoạt động
cho vaycủa ngân hàng tôi xin đưa ra một số yếu tố để khách hàng đánh giá từ đó
thấyđược những gì đã làm được, chưa làm được, nhằm đưa ra các giải pháp
khắcphục kịp thời để hoạt động cho vay tốt hơn, nâng cao hơn nữa khả năng tiếp
cận nguồn vốn của các hộ nghèo từ NHCSXH nói chung và NHCSXH huyện Na
Hang nói riêng. Cơ chế cho vay thể hiện.
*Mức cho vay của ngân hàng
Mức cho vay của Ngân hàng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vốn cho
từng lĩnh vực của các hộ vay. Hầu hết khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn, họ
mong muốn mức cho vay của Ngân hàng tăng lên
Bảng 3.12: Đánh giá của hộ về mức cho vay của NHCSXH
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Chỉ tiêu Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%)
Cao 13 14,44
Trung bình 53 58,89
Thấp 24 26,67
Tổng 90 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)
Theo bảng số liệu 3.12 trên, có 13 hộ (chiếm 14,44%) cho rằng mức
cho vay hiện nay của Ngân hàng là cao. Vì đối với các hộ này, nhu cầu vay
vốn ít, quy mô sản xuất nhỏ, lượng tiền vay được tại Ngân hàng là đủ để họ
đầu tư sản xuất và trang trải cuộc sống, cũng như đầu tư ở các lĩnh vực đòi
hỏi lượng vốn ít. Có 24 hộ (chiếm 26,67%) đánh giá mức cho vay của ngân
hàng thấp, đây là các hộ có nhu cầu vay vốn cao, đầu tư ở nhiều lĩnh vực,
các lĩnh vực đòi hỏi lượng đầu tư lớn. Có 53hộ (chiếm 58,67%) cho rằng
trung bình (vừa phải), vì nó phù hợp với nhu cầu vay vốn và mục đích sử
dụng của hộ.
67
Như vậy, tỷ lệ hộ đánh giá trung bình là cao nhất. Sở dĩ tồn tại một
lượng ý kiến khá lớn của các hộ nghèo về mức vốn vay/lượt hộ thấp là vì
lượng vốn của NHCSXH phụ thuộc vào nguồn vốn Trung ương cấp xuống,
vốn huy động được ít nên mức vốn cho các hộ vay cũng không nhiều. Ngoài
ra lượng vốn vay nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng vốn của
hộ nghèo khi làm đơn để vay vốn. Xét trên tính khả thi của kế hoạch vay vốn
mà hộ nghèo sẽ được vay lượng vốn thích hợp.
*Về thủ tục, quy trình, giấy tờ vay vốn của ngân hàng
Thủ tục, giấy tờ và quy trình cho vay là các điều kiện bắt buột để có thể
tiến hành hoạt động cho vay của Ngân hàng, đảm bảo về mặt pháp lý cho các
khoảng tiền vay và trả nợ của khách hàng. Không chỉ khách hàng, mà chính
Ngân hàng cũng mong muốn thủ tục, giấy tờ, quy trình cho vay đơn giản, dễ
dàng song vẫn đảm bảo tính chính xác, hợp pháp để tạo sự dễ dàng, thoải mái
cho người vay.
.Bảng 3.13. Đánh giá của hộ về thời gian, quy trình, giấy tờ cho vay
của NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Chỉ tiêu Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%)
5 Rất phức tạp 5,56
26 Phức tạp 28,89
43 Bình thường 47,78
14 Đơn giản 15,56
2 Rất đơn giản 2,22
90 Tổng 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)
Qua bảng 3.13, có 5 hộ (chiếm 5,56%) cho rằng rất phức tạp, 26 hộ đánh
giá phức tạp (chiếm 28,89%) đánh giá bình thường có 43 hộ (chiếm 47,78%),
14 hộ đánh giá đơn giản (chiếm 15,56%) và có 2 hộ đánh giá là rất đơn giản
(chiếm 2,22%). Lý do có hộ đánh giá phức tạp và rất phức tạp là vì họ thấy
68
chưa được thỏa mái trong quá trình vay vốn, cảm thấy phiền phức vì không thể
ký và nhận tiền thay người đại diện. Một số trường hợp làm sai nguyên tắc phải
làm lại, hoặc phải trực tiếp lên Ngân hàng sửa lại, gây nên những khó khăn cho
bản thân và Ngân hàng. Những hộ đánh giá bình thường, đơn giản hoặc rất đơn
giản là vì đã tuân thủ tốt những quy tắc nên không có trở ngại gì trong quá trình
vay. Một số hộ còn cảm thấy dễ dàng và rất thỏa mái, không có phiền hà gì.
Như vậy, tỷ lệ hộ đánh giá bình thường là cao nhất.
b.Lãi suất cho vay
Hiện nay, mức lãi suất cho vay tại NHCSXH huyện Na Hang là khá
thấp so với các tổ chức tín dụng khác, khoản tiền lãi các hộ vay phải trả hàng
tháng là tương đối thấp. Với mức lãi suất ưu đãi này đã giảm bớt gánh nặng
trả nợ cho hộ nghèo, giúp họ yên tâm vay vốn để đầu tư vào nhiều lĩnh vực
khác nhau.
Bảng 3.14: Đánh giá của hộ về thời gian cho vay của NHCSXH
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%) Chỉ tiêu
Cao 18,89 17
Trung bình 74,44 67
Thấp 6,67 6
Tổng 100 90
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)
Bảng 3.14 cho thấy, đa số cho rằng lãi suất như vậy là trung bình (vừa)
chiếm 74,44% tổng số hộ vay vốn. Có 6,67% số hộ nghèo đã vay vốn cho
rằng với mức lãi suất như hiện tại là thấp. Tuy nhiên cũng vẫn có khá nhiều ý
kiến của các hộnghèo cho rằng mức lãi suất như vậy là cao, cụ thể tỷ lệ này
chiếm tương ứng là 18,89%. Do các hộ này đều biết mức lãi suất của
NHCSXH so với các tổ chức tín dụng khác là thấp hơn rất nhiều, nhận thấy
được sự ưu đãi dành cho các hộ nghèo của Ngân hàng nên họ đánh giá là
thấp. Hộ gia đình đánh giá cao do bản thân hộ nghèo còn gặp nhiều khó khăn
69
nên mong muốn mức lãi suất thấp hơn nữa. Như vậy vấn đề lãi suất vẫn còn
ảnh hưởng tới một bộ phận không nhỏ các hộ nghèo trong quá trình tiếp cận
nguồn vốn từ NHCSXH, từ phía ngân hàng cũng như các ban ngành đoàn thể
xem xét, giúp đỡ các hộ nghèo vay vốn không chỉ về lãi suất mà giúp họ làm
ăn,cải thiện cuộc sống. Cần có các điều chỉnh hợp lý đối với từng nhóm
đối tượng cho vay, để giúp nhiều hộ nghèo có thể tiếp cận được với nguồn
vốn ưu đãi.
c. Mạng lưới chi nhánh Ngân hàng và đội ngũ cán bộ ngân hàng
*Về mạng lưới
Hiện nay chi nhánh NHCSXH huyện Na Hang có tổ chức trụ sở chính
tại trung tâm huyện Na Hang, nhưng mạng lưới hoạt động tổ Tiết kiệm và
vay vốn, các tổ chức ủy thác chính trị (Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội
Phụ nữ, Đoàn thanh niên) được bố trí các xã, thị trấn trên địa bàn. Đây là điều
kiện tổ chức mạng lưới có tính chất bao phủ nên rất thuận tiện cho người
nghèo tiếp cận được thông tin vay vốn của ngân hàng.
NHCSXH huyện Na Hang
Tổ tiết kiệm và vay vốn tại xã, thị trấn Tô chức ủy thác chính trị tại xã, thị trấn
Hình 3.1: Tổ chức mạng lưới hoạt động của NHCSXH huyện Na Hang
(Nguồn: NHCSXH huyện Na Hang)
*Về đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng
Trình độ chuyên môn và thái độ làm việc của CBTD có ảnh hưởng
không nhỏ đến khả năng tiếp cận nguồn vốn TD của hộ nghèo. Đa số hộ
nghèo có trình độ thấp, ít được tiếp xúc với giấy tờ nên khi có nhu cầu vay
vốn họ gặp rất nhiều khó khăn trong việc làm thủ tục giấy tờ xin vay vốn và
70
họ rất cần thái độ làm việc cởi mở, hướng dẫn nhiệt tình của CBTD. Khi hộ
nghèo nhận được thái độ lạnh nhạt, sự giúp đỡ kém nhiệt tình và hành động
quát tháo từ CBTD thì họ có tâm lý tự ti, tự ái, sợ và không muốn vay vốn từ
NHCSXH.
Bảng 3.15: Đánh giá của hộ về thái độ của cán bộ tín dụng tại NHCSXH
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Chỉ tiêu Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%)
16 Nhiệt tình 17,78
64 Bình thường 71,11
10 Kém nhiệt tình 11,11
90 Tổng 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)
Kết quả điều tra và phỏng vấn trực tiếp hộ nghèo thể hiện ở bảng 3.15
cho thấy đa số các hộ nghèo vay vốn có ý kiến cho rằng thái độ làm việc của
CBTD chỉ ở mức bình thường và kém nhiệt tình. Trong đó số có ý kiến cho
rằng thái độ kém nhiệt tình chiếm 11,11% và mức bình thường chiếm
71,11% và còn lại chỉ có 17,78% ý kiến là cho rằng thái độ của cán bộ nhiệt
tình. Đa số những hộ có trình độ dân trí thấp và kinh tế khó khăn đều cho
rằng CBTD có thái độ làm việc kém nhiệt tình, khi hướng dẫn bà con làm
thủ tục thì không hướng dẫn kỹ mà chỉ qua loa cho xong. Những hộ này
thường gặp không ít khó khăn khi tiếp cận với nguồn vốn TD. Điều đó cho
thấy một số cán bộ còn chưa thật sự tận tâm tận lực với hộ nghèo, mà ngược
lại còn có thái độ thiếu sự tôn trọng đối với họ, gây khó khăn phiền hà cho
họ khi vay vốn.
3..4.2. Nhân tố khách quan
a.Nhu cầu vay vốn của hộ nghèo
Nhu cầu vay vốn các hộ nghèo nhằm phát triển kinh tế hộ, sửa sang nhà
cửa, cho con cái học hành hoặc tham gia xuất khẩu lao động rất chính đáng.
71
Dù NHCSXH đã có những hỗ trợ nhất định cho hộ nghèo, các chính sách tín
dụng cũng đã được triển khai rộng khắp, nhưng hạn mức tín dụng của chính
sách hỗ trợ tín dụng thấp không đáp ứng được nhu cầu vốn của một số hộ
nghèo có phương án sản xuất nông nghiệp khả thi.
Bảng 3.16. Đánh giá của hộ về nhu cầu vốn vay tại NHCSXH
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Chỉ tiêu
Số lượng trả lời (người) 61 26 Tỷ lệ trả lời (%) 67,78 28,89
3 3,33
Vay của NHCSXH huyện Vay các ngân hàng thương mại trên địa bàn huyện Tổ chức tín dụng không chính thống (tín dụng đen….)
Tổng 90 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)
Kết quả khảo sát cho thấy có 61 hộ có nhu cầu vay vốn từ NHCSXH
huyện Na Hang (chiếm 67,78%), 26 hộ có nhu cầu vay các ngân hàng thương
mại trên địa bàn như Agribank huyện Na Hang, và 3 hộ không đáp ứng yêu
cầu thủ tục vay vốn nên thực hiện vay tín dụng ngoài. Khá nhiều hộ nghèo
không chọn tiếp cận với nguồn vốn vay với lãi suất thấp từ hệ thống các
NHCSXH mà họ phải tìm đến các nguồn tín dụng khác để vay cho đầu tư sản
xuất nông nghiệp. Trong khi sản xuất nông nghiệp lại đối diện nhiều rủi ro,
chịu ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, lợi nhuận thu được từ sản
xuất nông nghiệp thấp. Thực tế này đã đẩy hàng triệu hộ nghèo lâm tình cảnh
nợ nần chồng chất, mất khả năng trả nợ bởi vay các nguồn tín dụng khác
thường có lãi suất cao.
b.Trình độ học vấn của hộ nghèo
Trình độ dân trí thấp thì khả năng tiếp xúc cũng như cập nhật thông tin
sẽ bị hạn chế. Những thông tin về hoạt động cho vay vốn đối với hộ nghèo
cũng chưa nắm vững. Do vậy khi vay vốn họ không hiểu gì về quyền lợi cũng
như nghĩa vụ của mình.
72
ĐVT: %
Hình 3.2: Trình độ học vấn các hộ
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)
Qua kết quả khảo sát cho thấy chủ yêu các hộ có trình độ học vấn thấp
(gần 50% trình độ tiểu học), đó là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận,
hiểu các thông tin về nguồn vốn vay của NHCSXH huyện Na Hang.
c. Từ phía các đoàn thể xã hội
Nhiều hộ nghèo không trực tiếp vay vốn trực tiếp tại ngân hàng mà
phải thông qua các tổ chức chính trị xã hội như Hội phụ nữ, Hội nông dân,
Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên nên lòng vòng, từ quá trình hoàn
chỉnh hồ sơ vay tới thời gian giải ngân vốn vay vẫn kéo dài, bên cạnh đó
thời gian giao dịch ít (01 ngày/tháng tại địa điểm giao dịch các xã). Đây
chính là một trở ngại lớn đối với sự tiếp cận tín dụng của bản thân hộ
nghèo. Mặt khác khi các hộ nghèo đã hoàn thiện thủ tục xin vay lại phải
chờ phía ngân hàng thẩm định, xác định xem học có đủ các điều kiện để
được vay hay không.
73
Bảng 3.17. Đánh giá của hộ về tiếp cận vốn vay qua các tổ chức ủy thác
chính trị của NHCSXH huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Chỉ tiêu Số lượng trả lời (người) Tỷ lệ trả lời (%)
Hội Nông dân 32 35,56
Hội phụ nữ 38 42,22
Hội cựu chiến binh 12 13,33
Đoàn thanh niên 8 8,89
Tổng 90 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra ,2018)
Kết quả cho thấy khả năng tiếp cận vốn tốt nhấ là hội phụ nữ, có 38 hộ
(chiếm 42,22%), có 32 hộ tiếp cận nguồn vốn qua hội nông dân (chiếm
35,56%), hội cựu chiến binh có 12 hộ (chiếm 13,33%) và Đoàn thanh niên có
8 hộ chiếm (8,89%). Đối với các tổ chức đoàn thể xã hội trên địa bàn xã cũng
cần giúp đỡ nhiệt tình hơn, như truyền tải thông tin về NHCSXH đến với hộ
nông dân nói chung cho nên các hộ đã được có thông tin về chính sách vay
vốn thoát nghèo trên địa bàn.
3.5. Đánh giá tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH cho hộ
nghèo tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
3.5.1. Thuận lợi
- Nguồn vốn huy động được huy động từ nguồn thu NSNN của địa
phương và nguồn vốn từ Trung ương hỗ trợ nên NHCSXH có nhiều thuận lợi
về nguồn sử dụng vốn.
- Tổ chức quản lý vốn thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch,
hiệu quả; mọi phương án sản xuất kinh doanh cho hộ nghèo được phê duyệt
hồ sơ vay vốn ưu đãi.
- Công tác sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng cho phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa, huyện chỉ rõ ngành nông nghiệp lựa chọn cây
74
trồng vật nuôi có tiềm năng sản xuất ở các mô hình trang trại, gia trại sẽ được
ưu tiên vốn cho sản phẩm chế biến, tiêu thụ đạt chất lượng cao.
3.5.2. Khó khăn
- Huyện đang trong lộ trình xây dựng kế hoạch và quy hoạch về thu hút
vốn để phát triển SXNN hàng hóa;
- Thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức đơn vị trên địa bàn chưa
có, đặc biệt là thu hút vốn từ các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nông
nghiệp hàng hóa, doanh nghiệp công nghiệp chế biến và tiêu thụ chưa được
doanh nghiệp này quan tâm với sản phẩm hàng hóa của huyện;
- Khâu tiêu thụ hàng hóa nông sản còn yếu, sản phẩm chưa có sự khác
biệt để cạnh tranh với các địa phương khác, giá trị gia tăng của sản phẩm sau
chế biến còn chưa được chú trọng chẳng hạn như dây chuyền sản xuất, bap
gói, tem mác,…
- Công tác tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa tại Huyện vẫn chủ
yếu các hộ nhỏ lẻ, thiếu chuyên nghiệp, thiếu hệ thống dịch vụ kĩ thuật,
thương mại; chưa tạo ra và gắn kết các chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp, hiệu quả sản xuất chưa tương xứng tiềm năng nên sử
dụng nguồn vốn chỉ đáp ứng phương án kinh doanh ngắn hạn.
3.6. Giải pháp nâng cao tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi từ NHCSXH
cho hộ nghèo tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
3.6.1. Nâng cao năng lực vay vốn của hộ nghèo
3.6.1.1. Nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức của hộ nghèo
* Căn cứ của giải pháp:
Trình độ dân trí thấp thì khả năng tiếp xúc cũng như cập nhật thông tin
sẽ bị hạn chế. Những thông tin về hoạt động cho vay vốn đối với hộ nghèo
cũng chưa nắm vững. Do vậy khi vay vốn họ không hiểu gì về quyền lợi cũng
như nghĩa vụ của mình. Theo số liệu điều tra, đa số hộ nghèo đều có trình độ
văn hóa thấp, khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng. Điều này cản trở
75
việc tiếp thu những tiến bộ KHKT của hộ nghèo. Để các hộ nghèo tiếp cận tốt
hơn với nguồn TD cần thiết phải giúp họ cách làm, cách sử dụng cũng như
quản lý đồng vốn, cách quản lý SXKD trong điều kiện kinh tế thị trường.
Thực tế cho thấy, đa số hộ nghèo trên địa bàn vẫn tồn tại cách nhìn, cách suy
nghĩ và cách sản xuất theo kiểu truyền thống, sản xuất nhỏ lẻ, mang tính tự
cung tự cấp. Vì vậy cần nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức cho hộ nghèo,
phổ biến cách thức làm ăn hiệu quả cho họ để tăng khả năng tiếp cận nguồn
vốn và làm giàu chính đáng.
* Nội dung của giải pháp:
- Tích cực tham gia các lớp huấn luyện, tập huấn, đào tạo nghề nhằm
nâng cao kỹ thuật chăm sóc phát triển nuôi trồng do địa bàn tổ chức.
- Mạnh dạn đầu tư vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường học hỏi, trau dồi kiến thức về các mô hình phát triển sản
xuất thành công của các hộ dân khác.
- Nhận thức đúng đắn về vai trò chính sách tín dụng cũng như nâng cao
ý thức trách nhiệm của mình đối với chính sách tín dụng.
3.6.1.2. Nâng cao khả năng tiếp cận thông tin về NHCSXH
* Căn cứ của giải pháp:
Tiếp cận thông tin về các tổ chức tín dụng trong đó có NHCSXH là rất
quan trọng, đây có thể nói là nguồn đảm bảo cho hộ nghèo có điều kiện thoát
nghèo với chính sách, mục tiêu hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội.
Mức độ bao phủ thông tin càng lớn cho thấy mức độ hiểu biết của người
nghèo về chính sách vay vốn ưu đãi được chú trọng, nếu người nghèo thiếu
thông tin sẽ nghèo hoàn nghèo, không có cơ hội mở rộng sản xuất, không có
đủ tiềm lực cho phát triển kinh tế hộ.
*Nội dung của giải pháp
Một số hộ nghèo chưa tiếp cận được với thông tin về nguồn tín dụng.
Thông tin liên quan đến nguồn vốn tín dụng như thủ tục, lãi suất, điều kiện
76
vay, mức vốn vay, quyền lợi cũng như nghĩa vụ khi vay,...Đây là yếu tố quan
trọng giúp người nghèo có thể đưa ra quyết định vay và tiếp cận được nguồn
vốn. Do không biết hoặc không nắm đầy đủ thông tin nên nhiều khi muốn vay
nhưng hộ nghèo vẫn có tâm lý e ngại nợ nần không dám vay. Để có thể tiếp
cận được một cách tốt hơn với nguồn vốn tín dụng, các hộ dân cần tăng
cường tiếp cận phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao trình độ hiểu
biết, nắm bắt thông tin kịp thời chính xác, tích cực tham gia các cuộc họp dân,
các buổi tuyên truyền phổ biến các chế độ chính sách hỗ trợ hộ nghèo từ Nhà
nước do chính quyền địa phương nói chung và chính sách hỗ trợ tín dụng hộ
nghèo nói riêng.
3.6.2. Hoàn thiện công tác cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH
3.6.2.1. Tăng cường kiểm tra và giám sát quá trình vay vốn (trước, trong và
sau khi vay vốn)
*Căn cứ của giải pháp
Kiểm tra, giảm sát quá trình vay là công việc rất quan trọng nhằm
đánh giá hiệu quả thực hiện chương trình cho vay vốn ưu đãi của tín dụng
chính sách cho người nghèo có thực sự thiết thực hay không. Các đối tượng
cần được kiểm tra giám sát là các tổ chức chính trị xã hội tại địa bàn (hội
nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên) về việc tuyên
truyền, giúp đỡ người nghèo thực hiện quy trình vay vốn và phương thức
sử dụng vốn hiệu quả. Còn đối với các hộ, cần kiểm tra, giám sát xem mức
độ sử dụng vốn có đúng với cam kết với tín dụng chính sách không, đánh
giá hiệu quả trước và sau vay vốn, thời gian trả, ,…
*Nội dung của giải pháp
Vay vốn mới chỉ là điều kiện cần để phát triển kinh tế hộ, việc sử
dụng vốn sao cho hiệu quả mới là điều quan trọng. Trong quá trình làm đơn
vay các hộ điều có mục đích phát triển sản xuất nông nghiệp, ngoài ra vay
cho con em đi học. Tuy nhiên trên thực tế hộ đã sử dụng vốn vay vào nhiều
77
mục đích khác nhau như làm nhà, mua sắm tiện nghi, tiêu dùng hàng ngày,
trả nợ, chữa bệnh,...
Sử dụng vốn không đúng mục đích sẽ dẫn đến việc hoàn trả vốn vay
gặp nhiều khó khăn. Vì vậy NHCSXH cũng cần tăng cường việc kiểm tra tình
hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo để giúp họ ý thức kịp thời trong việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả. Để đảm bảo nguồn vốn cho vay
hiệu quả thì ngân hàng cần phải tăng cường các biện pháp kiểm tra giám sát
trước, trong và sau khi vay vốn.
3.6.2.2. Hoàn thiện quy trình thủ tục cho vay
*Căn cứ của giải pháp
Thời hạn vay cũng là một trong các yếu tố có ảnh hưởng tới sự tiếp
cận nguồn vốn tín dụng của các hộ nghèo. Thông thường các khoản vay chủ
yếu là ngắn hạn và trung hạn nên rất khó thực hiện các dự án SXKD quay
vòng vốn chậm. Đa số các hộ tiếp cận với vốn tín dụng đều có ý kiến cho
rằng thời gian vay ngắn, trung bình, gây khó khăn cho quay vòng vốn. Vì
vậy phần lớn hộ nghèo muốn tăng thời hạn của các khoản vay để chủ động
trong kế hoạch SXKD.
* Nội dung của giải pháp
Thủ tục và phương thức cho vay của NHCSXH ảnh hưởng lớn đến sự
tiếp cận của hộ nghèo. Thông thường NHCSXH có thủ tục và phương pháp cho
vay đơn giản, nhanh gọn thì sẽ thu hút được lượng khách hàng lớn. Đối với
nhiều hộ nghèo do bị hạn chế bởi học vấn, nhận thức và sự hiểu biết thông tin
nên khi tiếp cận với vốn tín dụng còn gặp khó khăn trong quá trình làm thủ tục
vay. NHCSXH có đối tượng vay chính là hộ nghèo, hộđược gia đình chính
sách nên thủ tục vay cũng khá phức tạp. Các hộ phải có các điều kiện và giấy
tờ xác nhận là hộ nghèo, hộ thuộc gia đình chính sách thì mới được vay.
Hơn nữa, sau khi làm xong thủ tục các hộ phải chờ đợi một thời gian
khá lâu để xét duyệt nên không phù hợp cho những hộ cần vốn gấp để sản
78
xuất. Vì vậy, để giúp các hộ nghèo tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng thì
NHCSXH cần cải thiện thủ tục cho vay đơn giản, phù hợp và linh hoạt hơn.
Phù hợp với trình độ người dân, tránh tình trạng hộ nghèo phải đi lại nhiều lần
và chờ đợi quá lâu.
3.6.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên tín dụng tại chi nhánh
*Căn cứ của giải pháp
Thái độ làm việc của CBTD ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp
cận của hộ nghèo với nguồn vốn tín dụng. Đa phần hộ nghèo có trình độ dân
trí thấp, ít được tiếp xúc với giấy tờ nên khi họ muốn vay vốn sẽ gặp khó khăn
và ái ngại với những thủ tục phức tạp, khi đó họ rất cần sự hướng dẫn nhiệt
tình của CBTD. Vì vậy, cần có một đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có trình độ và
hiểu biết tâm lý của hộ nghèo cũng như toàn thể khách hàng vay vốn.
* Nội dung của giải pháp
Đối với NHCSXH cần có chiến lược con người rõ ràng:
- Thường xuyên đào tạo cán bộ nhân viên để họ đảm đương tốt công việc;
- Tiêu chuẩn hóa cán bộ, nhân viên về đạo đức, tư tưởng, tác phong, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, pháp luật, quản lý và khả năng giao tiếp;
- Phát động phong trào thi đua, giao chỉ tiêu cho từng cán bộ và có sự
động viên khuyến khích thông qua thưởng phạt vật chất, bổ nhiệm, đề bạt.
Đối với các tổ chức đoàn thể xã hội địa phương cần hiểu biết về quy trình và
thủ tục vay vốn. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBTD địa phương những kiến
thức về quản lý kinh tế, thị trường, sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt các kiến
thức cơ bản mang tính chuyên môn về hoạt động tín dụng và SXKD.
3.6.2.4. Áp dụng chính sách linh hoạt về lãi suất các khoản vay
* Căn cứ của giải pháp
Lãi suất cho vay ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng của hộ. Lãi
suất càng cao thì khả năng tiếp cận càng thấp và ngược lại. Vì vậy để hộ
nghèo tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng thì ngân hàng cần có biện pháp
giảm lãi suất nhằm hỗ trợ các hộ nghèo khi vay vốn.
79
* Nội dung của giải pháp
Tạo điều kiện giúp đỡ họ ngày càng tham gia vay vốn để phát triển sản
xuất. Mức lãi suất cho vay cũng phải linh hoạt tùy theo thời kỳ, từng đối
tượng mà áp dụng mức lãi suất và có những ưu tiên khác nhau.
Cần có chính sách quan tâm, xem xét cho vay bổ sung để khắc phục
hậu quả của thiên tai, dịch bệnh đối với những hộ gặp rủi ro trong sản xuất
kinh doanh do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng để họ có điều kiện
khôi phục lại sản xuất, tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng, hay những hộ có dự
án sản xuất có tính khả thi và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
3.6.2.5. Nâng cao chất lượng tổ tiết kiệm và vay vốn
* Căn cứ của giải pháp
Tổ tiết kiệm và vay vốn của NHCSXH là nơi tập hợp, chăm lo, bảo vệ
quyền lợi cho hộ nghèo và các đối tượng khó khăn, giúp các hộ gia đình gắn
kết tình làng, nghĩa xóm, có điều kiện tiếp cận chính sách tín dụng ưu đãi
củanước, có vốn SXKD, tạo thêm việc làm, thu nhập, cải thiện điều kiện
sống, lo cho con cái học hành.
* Nội dung của giải pháp
- Không ngừng nâng cao nghiệp vụ để hoạt động ổn định lâu dài, có
khả năng hướng dẫn hộ nghèo xây dựng được dự án, định hướng sản xuất
kinh doanh, kiểm tra việc quản lý và sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu
quả, chấp hành và thực hiện đúng theo quy định ủy thác của Ngân hàng Chính
sách xã hội để sớm giúp hộ nghèo vươn lên khá giả.
- Tổ phải được thành lập theo đúng quy định, phải gắn bó mật thiết với
ngân hàng và tổ chức hội phải tranh thủ được sự ủng hộ của cấp ủy, chính
quyền thôn, xã và phải tạo được sự đoàn kết, nâng cao ý thức trách nhiệm của
các tổ viên cũng như việc sử dụng vốn vay của từng hộ.
- Cần giải thích rõ ràng và cặn kẽ cho các thành viên của tổ mình về
những thủ tục cần phải tuân thủ.
80
- Trong bình xét hộ vay, Ban quản lý đặc biệt quan tâm đến yêu cầu
công khai, dân chủ, đúng đối tượng, không nể nang, cảm tình cá nhân mà bình
xét cho vay sai. Nhờ đó, mà tránh được hiện tượng xâm tiêu, chiếm dụng,
không có nợ quá hạn, không có vay hộ, vay ké.
- Ban quản lý tổ phải thực sự gương mẫu, tạo được sự tín nhiệm cao
với các cấp lãnh đạo, với ngân hàng và với tổ viên. Trong Ban quản lý có sự
phân công nhiệm vụ cụ thể, tổ chức sinh hoạt đều đặn. Hình thức sinh hoạt
cũng luôn đổi mới, không chỉ là trao đổi những thông tin liên quan đến hoạt
động vay vốn mà còn phổ biến kiến thức chăn nuôi, trồng trọt, kế hoạch hóa
gia đình, tổ chức văn nghệ...
- Tổ chức các lớp học về các nghề phụ cho chị em phụ nữ làm lúc nông
nhàn như đan lát,…
- Cần vận động tổ viên thực hành tiết kiệm, nuôi lợn để hỗ trợ các
thành viên khi gặp hoạn nạn, mang ý nghĩa lớn về giá trị tinh thần. Các hộ
nghèo có điều kiện tiếp cận với xã hội nhiều hơn, xóa đi mặc cảm thân phận,
có chí hướng vươn lên hòa nhập. Khi các tổ viên đều ý thức được trách nhiệm
đối với vốn ưu đãi của Nhà nước, trách nhiệm đối với các tổ viên khác chưa
được vay nên đều quý trọng và sử dụng vốn hiệu quả, trả nợ đầy đủ, đúng
hạn, tạo điều kiện cho hộ nghèo khác được vay lãi.
3.6.3. Giải pháp cho chính quyền địa phương
3.6.3.1. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, tập kỹ thuật về sản xuất nông -
lâm nghiệp cho hộ nghèo nhằm trang bị cho họ những hiểu biết cần thiết giúp
sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả tốt nhất;
- Mở các lớp đào tạo nghề ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tùy vào đối
tượng. Để nâng cao tay nghề, hiểu biết về các hoạt động SXKD cụ thể;
- Tạo điều kiện để duy trì và phát triển các nghề thủ công truyền thống
nhằm tận dụng thời gian nhàn rỗi để tạo thêm thu nhập;
81
- Khuyến khích các hộ cho con em tham gia học tập, nâng cao trình
độ; Tăng cường hình thức đi học cử tuyển, tạo việc làm cho người học khi
ra trường;
- Tăng cường tiếp thu, hướng dẫn khuyến khích đưa nhanh công nghệ
mới phục vụ sản xuất, nhằm nâng cao trình độ thâm canh, giảm thất thoát
trong và sau thu hoạch, tăng giá trị sản xuất hàng hóa;
- Cung cấp kịp thời thông tin thị trường trong và ngoài nước trong lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp thông qua mạng lưới khuyến nông để giúp người
dân có đủ thông tin lựa chọn và quyết định sản xuất.
3.6.3.2. Đối với các tổ chức đoàn thể
Các tổ chức CTXH như HPN, HND, HCCB và ĐTN có vai trò rất quan
trọng đối với hộ nghèo trong việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng.Thực tế
hoạt động tín dụng của các tổ chức này càng mạnh, càng phát triển thì các hộ
nghèo trên địa bàn càng tiếp cận được nhiều hơn với nguồn vốn tín dụng.
Trên địa bàn huyện Na Hang, các hộ nghèo được vay vốn tín dụng gián tiếp
thông qua tổ chức CTXH. Các hộ nghèo có tính tương thân, giúp đỡ lẫn nhau,
họ gắn kết nhau thông qua các tổ chức đoàn thể. Vì vậy vai trò của các hội
này là rất lớn. Từ việc chia sẻ thông tin, hướng dẫn thủ tụccho hộ nghèo vay
vốn và giúp đỡ hộ nghèo tìm hướng đi trong SXKD để đạt hiệu quả. Qua đó
để cung cấp vốn cho hộ nghèo nhiều hơn, để họ làm ăn thoát nghèo đói, góp
phần phát triển kinh tế địa phương thì cần nâng cao vai trò của các tổ chức
đoàn thể, phát huy việc giúp hộ nghèo tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
Tuy nhiên, để thanh niên tham gia vào sản xuất và sử dụng vốn vay có
hiệu quả cần có sự góp sức định hướng và phối hợp giữa chính quyền địa
phương, Đoàn Thanh niên các cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, tái cơ
cấu nền nông nghiệp; các thông tin liên quan đến kỹ thuật trong sản xuất
nông, lâm ngư, diêm nghiệp; giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp của thanh
82
niên nông thôn và một số mô hình tiêu biểu trong phát triển kinh tế, nông,
lâm, ngư nghiệp; kết nối giữa thanh niên với doanh nghiệp, hình thành chuỗi
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp,
lập nghiệp....
Bên cạnh đó, các tổ chức chính quyền địa phương cũng cần phải giúp
đỡ và quan tâm hơn nữa tới hoạt động của các tổ chức đoàn thể, đặc biệt cần
tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức cơ bản về hoạt động tín dụng và SXKD
cho các cán bộ thuộc tổ chức đoàn thể.
3.6.4. Tăng cường mối quan hệ giữa NHCSXH với tổ chức chính trị xã hội
*Căn cứ của giải pháp
Các tổ chức CTXH có số hội viên đông đảo, có kinh nghiệm trong công
tác vận động quần chúng, có đội ngũ cán bộ nhiệt tình. CBTD có nhiều kiến
thức về kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng nhưng họ lại không hiểu đời
sống hộ nghèo và vai trò của các tổ chức CTXH trong việc phối hợp mở rộng
và quản lý khách hàng.
*Nội dung của giải pháp
Vviệc phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng với các tổ chức CTXH sẽ hỗ
trợ cho nhau phát huy những mặt mạnh của mình, muốn vậy cần thực hiện các
biện pháp sau:
- Các tổ chức CTXH và hệ thống tín dụng cần phối hợp xây dựng một
kế hoạch hợp tác chặt chẽ;
- CBTD cần được trang bị kỹ năng về phát triển cộng đồng, kỹ năng về
xây dự ng, quản lý và giám sát các nhóm tín dụng tiết kiệm;
- Cán bộ tổ chức CTXH cần được trang bị về xây dựng, quản lý và
giám sát nhóm tiết kiệm, hiểu biết về quy trình và thủ tục cho vay vốn của
NHCSXH;
- Cần phải xây dựng mối quan hệ đối tác bình đẳng, các bên cùng có
quyền lợi và trách nhiệm như nhau.
83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Các hoạt động cho vay đã đi vào thực tế đời sống của hộ nghèo không
những giúp người dân địa phương XĐGN mà còn giúp cho họ thay đổi cách
nghĩ, cách làm cũ để mở ra hướng làm ăn mới và tạo ra một hy vọng cho công
cuộc XĐGN của địa phương một cách bền vững. Hoạt động cho vay vốn tín
dụng tới hộ nghèo cho thấy nhiều điểm tích cực, giúp họ cải thiện cuộc sống,
có nguồn vốn tăng gia sản xuất, cũng như trang trải các chi phí của cuộc sống
…Luận văn đã đi sâu nghiên cứu và đạt được các kết quả như sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vay vốn ưu
đãi cho hộ nghèo và các rào cản tiếp cận nguồn vốn vay từ NHCHXH cho
hộ nghèo, bài học kinh nghiệm được vận dụng từ NHCSXH huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn và NHCSXH huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An, đồng thời rút
ra bài học vận dụng cho NHCSXH huyện Na Hang.
Thứ hai, phân tích, đánh giá được tình hình cho vay và sử dụng vốn vay
từ NHCSXH cho người nghèo. các hoạt động cho vay hộ nghèo từ nguồn
ngân sách Nhà nước hiện nay chủ yếu là gián tiếp qua các tổ chức, Đoàn thể
qua việc xây dựng các tổ vay vốn gồm nhiều hội viên. Các hoạt động cho vay
này phải trải qua các khâu bắt đầu từ cấp cơ sở đến cấp cao hơn trong việc
chọn hộ, xét duyệt, đến giải ngân nhưng phải đảm bảo yêu cầu các tổ vay đủ
số lượng vay vốn cần thiết. Điều này dẫn đến thời gian làm thủ tục vay hiện
nay còn dài do đó gây khó khăn cho các hộ vay vốn. Vì vậy, cần phải tiếp tục
cải tiến quy trình vay nhằm triển khai vốn đến cho hộ nghèo dễ dàng, kịp thời
và hiệu quả. nguồn vốn vay cho thấy sự phát triển nhưng sự tăng trưởng, khả
năng cung cấp vốn vẫn còn hạn chế. Nguồn vốn cho vay của NHCSXH chủ
yếu được cân đối từ Trung ương, nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư tại địa
phương tăng trưởng thấp. Nguồn vốn còn hạn hẹp, số lượng tiền cho vay đối
với mỗi hộ còn khá nhỏ.
84
Thứ ba, đề xuất được giải pháp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
vay cho hộ nghèo tại huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới
đó là: Nâng cao năng lực vay vốn của hộ nghèo; Hoàn thiện công tác cho vay
đối với hộ nghèo tại NHCSXH; Giải pháp cho chính quyền địa phương; Tăng
cường mối quan hệ giữa NHCSXH với tổ chức chính trị xã hội.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với chính phủ
- Xử lý kịp thời các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan cho
khách hàng vay vốn.
- Nhà nước cần xây dựng, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, chú trọng
nâng cao trình độ dân trí, trình độ sản xuất kinh doanh của hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các đối tượng Chính sách khác.
- Tiếp tục chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp, thực hiện
nghiêm túc việc bình xét hộ nghèo từng năm; việc bình xét phải thực hiện
công khai, dân chủ, đúng với thực tế, tránh tình trạng như hiện nay, hầu hết
các địa phương số hộ nghèo có tên trong danh sách ít hơn nhiều so với hộ
nghèo thực tế. Nhà nước cần xây dựng, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, chú
trọng nâng cao trình độ dân trí, trình độ sản xuất kinh doanh của hộ nghèo.
- Để công cuộc XĐGN thực sự có ý nghĩa và đạt được những kết quả to
lớn thì đòi hỏi các hộ nghèo cần nhận thức được tầm quan trọng của thoát
nghèo đối với gia đình họ, đối với các thế hệ mai sau và đối với xã hội. Tuy
nhiên, hiện còn rất nhiều hộ không muốn thoát nghèo, từ đó dẫn đến vốn vay
được sử dụng để tiêu dùng chứ không nhằm mục đích sản xuất kinh doanh
tăng thu nhập. Thực tế, các hộ có trình độ học vấn cao có ý thức thoát nghèo
và nỗ lực thoát nghèo hơn nhiều so với các hộ có trình độ học vấn thấp. Hơn
nữa, trong nền kinh tế thị trường, trình độ sản xuất kinh doanh đóng vai trò
quan trọng quyết định hiệu quả của quá trình sản xuất. Hộ nghèo có được
vốn là quan trọng, nhưng xét trên giác độ hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn
85
vốn thì việc trang bị cho hộ nghèo kiến thức trong sử dụng vốn có tính chất
quyết định.
- Việc đào tạo, nâng cao trình độ dân trí cho hộ nghèo phải được thực
hiện trên quy mô quốc gia, Chính phủ cần xây dựng và có sự chỉ đạo đồng bộ
các chương trình, mục tiêu về giáo dục đào tạo. Học vấn thấp là phổ biến
trong cộng đồng hộ nghèo, đặc biệt là các trẻ em nghèo. Do vậy, chương trình
của Chính phủ phải đặc biệt quan tâm đến bộ phận trẻ em nghèo. Để khuyến
khích trẻ em đi học, phải tác động đến các hộ nhận thức được đây chính là
cách duy nhất để con em họ thoát nghèo trong tương lai. Chính phủ có hỗ trợ
nhất định để hộ nghèo có thể chấp nhận được các chi phí giáo dục. Đồng thời,
tạo cơ hội cho hộ nghèo tiếp thu kiến thức mới về kỹ thuật, công nghệ
2.2. Đối với NHCSXH Việt Nam
- Đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội quan tâm, tạo điều kiện về
vốn để xây dựng, sửa chữa, nâng cấp một số phòng giao dịch và phương
tiện giao dịch.
- Tiếp tục cải tiến, hoàn thiện một số ấn chỉ, mẫu biểu báo cáo thống kê
phục vụ công tác chỉ đạo điều hành như: mẫu sổ tiết kiệm, mẫu phiếu kiểm tra
sử dụng vốn vay (06/TD), hỗ trợ khai thác số liệu tín dụng theo xã…
- Xem xét cơ chế chi thù lao cho trưởng thôn, khu dân cư để khích lệ,
động viên những cán bộ này trong quá trình tham gia quản lý, giám sát hoạt
động tín dụng chính sách ở cơ sở.
- Bổ sung thêm chỉ tiêu cán bộ hàng năm để đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
- Bổ sung chỉ tiêu kế hoạch dư nợ một số chương trình trọng tâm cho
chi nhánh như: cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, NS&VSMTNT.
- Bổ sung nguồn vốn xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị và ô
tô chuyên dụng để đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao cũng như đảm bảo an toàn
tài sản của nhà nước.
86
- Hỗ trợ phần mềm theo dõi kết quả thực hiện kế hoạch tín dụng đến
các thôn, khu dân cư để cán bộ tín dụng có thể khai thác thường xuyên nhằm
tham mưu kịp thời phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt
động công tác tín dụng của ngân hàng.
- Đề nghị NHCSXH Việt Nam tiếp tục quan tâm tạo điều kiện tăng thêm
nguồn vốn, để NHCSXH tỉnh Tuyên Quang thực hiện tốt hơn nhiệm vụ cho
vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
- Sớm hoàn thiện phần mềm giao dịch mới đáp ứng kịp thời cho hoạt
động NHCSXH trước đòi hòi ngày càng gắt gao của công cuộc Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa đất nước.
2.3. Đối với Sở ban ngành tỉnh Tuyên Quang
- Đối với UBND tỉnh: Tổ chức điều tra và quản lý chặt chẽ danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác. Chủ động điều
chỉnh, bổ sung kịp thời danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng
chính sách khác để có căn cứ xác nhận đối tượng vay vốn Ngân hàng Chính
sách xã hội.
- Nâng cao trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc: Triển
khai thực hiện chính sách tín dụng xã hội trên địa bàn; kiện toàn Ban giảm
nghèo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt việc tham mưu cho
Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý, phê duyệt danh sách hộ nghèo và đối
tượng chính sách vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội; chỉ đạo Trưởng thôn,
ấp, bản, tổ dân phố phối hợp cùng Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức
chính trị - xã hội, Tổ tiết kiệm và vay vốn quản lý chặt chẽ vốn tín dụng chính
sách xã hội trên địa bàn; theo dõi, giúp đỡ người vay vốn sử dụ ng vốn đúng
mục đích, có hiệu quả; đôn đốc người vay trả nợ, trả lãi ngân hàng đầy
đủ, đúng hạn; tích cực tham gia xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu.
- Sở Nội vụ: hàng năm đưa ra chương trình đào tạo, tập huấn kiến thức
về quản lý nhà nước cho CNVC trên địa bàn tỉnh, cập nhật tình hình phát triển
87
kinh tế-xã hội của tỉnh, có sự so sánh với một số tỉnh khác có cùng điều kiện
phát triển trong bối cảnh hội nhập.
- Sở Lao động, thương binh và Xã hội: Xác định đúng đối tượng nghèo,
đối tượng chính sách làm căn cứ giúp NHCSXH lập kế hoạch tín dụng đúng
đối tượng thụ hưởng.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang (2015-2017),
nhiệm vụ các năm tiếp theo.
2. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chương mục tiêu chuẩn quốc gia
về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010(2008), Tài liệu về Cẩm nang giảm
nghèo, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
3. Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội (2015), Đề án tổng thể Chuyển đổi
phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập
sang đa chiều áp dụng trong giai đoạn 2016 - 2020.
4. Dư địa chí huyện Na Hang (2017) , Chi cục Thống kê huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang
5. Nghị định số 78/2002 NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
6. Nguyễn Hữu Ngoan (2005), Giáo trình Thống kê nông nghiệp, Nhà xuất
bản nông nghiệp Hà Nội.
7. Đặng Thị Thái (2012), “Bài giảng tài chính tín dụng nông thôn”, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.
8. Ngân hàng Việt Nam (1995), Tài liệu tham khảo từ mô hình Granmeen
Bank ở Bangladesk, Hà Nội.
9. NHNg Việt Nam (2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát hệ thống
ngân hàng và chính sách cho hộ nghèo tại Malaysia, Hà Nội.
10. NHNg Việt Nam (2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát hệ thống
ngân hàng và chính sách cho hộ nghèo tại Thái Lan, Hà Nội.
11. Nghị quyết 15-NQ/TW, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khoá XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020
12. UNDP (2011), Báocáo quốc gia về phát triển con người năm 2011, NXB
Chính trị Quốc gia Hà Nội
89
13. “Vai trò tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông thôn”, Trung tâm
thông tin khoa học công nghệ quốc gia, Tạp chí công nghiệp số 07/2008.
14. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, (2011), Giảm nghèo ở Việt Nam:
Thành tựu và Thách thức, Nhà Xuất Bản Thế Giới, Hà Nội.
15. Trần Anh Tuấn (2011), “Đánh giá tình hình cho hộ nghèo vay và sử
dụng vốn vay ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội
nông dân xã Mỹ Bằng- huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang”, báo cáo
luận văn tốt nghiệp - khóa 39PTNT, khoa Khuyến nông và PTNT, Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
16. Trần Tiến Danh, Nguyễn Ngọc Danh (12/2012), Quan hệ giữa sinh kế và
tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam, ĐH Kinh Tế TP.HCM
II. Tài liệu internet
17. Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam,
http://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_h%C3%A0ng_Ch%C3%ADn
h_s%C3%A1ch_X%C3%A3_h%E1%BB%99i_Vi%E1%BB%87t_Nam
18. Tín dụng và vai trò tín dụng đối với hộ nghèo,
voer.edu.vn/m/tin-dung-va-vai-tro-cua-tin-dung-doi...ngheo/43bf5f8d
90
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Phần 1: Thông tin chung
Họ và tên chủ hộ: ................................................................................................
Tuổi: ....................................................................................................................
Dân tộc: ............. Giới tính: .............. Trình độ văn hóa: ......................................
Địa chỉ: Thôn ................... xã ......... …….Huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Số nhân khẩu: ........................ số lao động chính..
Đất ở nhà anh/chị: ……….m2 Đất nông nghiệp: ……….m2
I. Phân loại hộ
Hộ thuần nông Hộ kiêm nông nghiệp, dịch vụ
Hộ dịch vụ và kinh doanh Hộ khác
II. Tổng cộng thu chi cả năm của hộ
1. Tổng thu nhập (1.000đ) ..................................................................................
2. Trong đó: Nguồn thu do
sản xuất (1.000)………………………………………………
Tổng chi phí (1.000đ) ..........................................................................................
3. Trong đó: Chi phí cho sản xuất (1.000đ)
4. Thu nhập/người/tháng(1.000đ) ......................................................................
Thu nhập (Tổng thu - tổng chi phí sản xuất) (1.000đ) ........................................
III. Thống kê số lượng
Trâu……………………..(con)
Bò …………………(con)
Lợn ………………..(con)
Gia cầm: …………(con)
91
Phần 2: Nội dung khảo sát
1. Anh chị có thường xuyên được biết đến các chính sách vay vốn của
NHCSXH không?
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Bình thường
Không thường xuyên
Chưa biết bao giờ
2. Anh/chị biết NHCSXH qua kênh nào?
Hội nông dân
Hội phụ nữ
Hội cựu chiến binh
Đoàn thanh niên
3. Mức vay vốn của Anh/chị cho mỗi món vay là bao nhiêu tiền?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Kỳ hạn mà Anh/chị phải trả nợ cho ngân hàng là?
………………………….tháng
……………………….…năm
Khác (ghi rõ)………………………….
5. Anh/chị có bao giờ trả chậm món vay không?
Có
Không
Nếu chọn « có » vui lòng cung cấp thêm thông tin:
Số lần trả chậm: …….lần/món vay
Số ngày trả chậm: ……ngày/món vay
Số lần được xóa nợ: ………..lần
92
6. Mục đích vay vốn của anh/chị là gì?
Phát triển kinh tế hộ
Mua sắm tiêu dùng phục vụ đời sống
Sử dụng các dịch vụ cộng đồng (giáo dục, y tế,…)
7. Anh/chị thường vay vốn của NHCSXH qua kênh nào?
Tổ tiết kiệm và vay vốn
Hội phụ nữ
Hội cựu chiến binh
Hội thanh niên
Trụ sở chi nhánh
8. So với trước khi vay vốn kinh tế hộ gia đình anh chị có thu nhập/ người/
năm thay đổi như thế nào?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………..
9.Anh (chị) sử dụng tín dụng chính sách đúng theo cam kết hợp đồng vay
không ?
Có
Không
10. Anh chị đánh giá nguyên nhân nghèo đói của hộ gia đình là do đâu ?
Do thiếu đất sản xuất
Đông con
Thiếu kinh nghiệm làm ăn
Thiếu vốn
11. Nhu cầu vốn vay anh/chị tại NHCSXH huyện Na Hàng ở mức nào?
<10 triệu đồng
Từ 10 - 20 triệu đồng
Từ 20 - 30 triệu đồng
Trên 30 triệu đồng
93
12. Nhu cầu về thời hạn vay anh/chị tại NHCSXH huyện Na Hàng là
thế nào?
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
13.Chi phí trung gian về vốn vay anh/chị tại NHCSXH huyện Na Hàng là
bao nhiêu?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
14.Kiến nghị của anh/chị về tiếp cận vốn vay tại NHCSXH huyện Na Hang
sắp tới là như thế nào?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
15. Giải pháp của anh/chị về tiếp cận vốn vay tại NHCSXH huyện Na Hang
sắp tới là như thế nào?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin trân trọng cám ơn anh/chị!